You are on page 1of 13

Kỹ Thuật Tạo Mẫu Nhanh

Nhóm 6
Phương pháp in 3 chiều – 3DP

GVHD: Cao Sang


2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP

•Là một trong những công nghệ in 3D hiện nay, Binder Jetting (Three-Dimension Printing) với tên tiếng Việt là in 3D phun
chất kết dính, được coi là quy trình sản xuất bồi đắp nhanh nhất để sản xuất các bộ phận yêu cầu cao về chức năng và độ chính
xác.
•Công nghệ in 3D này được phát minh và được cấp bằng sáng chế tại Viện Công nghệ Massachusetts (MIT). Sau đó, được cấp
phép đầu tư và phát triển bởi Công ty Z (thành lập năm 1994). Phương pháp in 3D và các hệ thống máy Z TM dựa trên công
nghệ ba chiều, được thương mại hóa đầu tiên vào năm 1997. Công nghệ này đã được ExOne nhận giấy phép độc quyền vào
năm 1996 và ra mắt máy in 3D kim loại thương mại đầu tiên vào năm 1998.
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ in 3D được thực hiện theo trình tự các bước sau:

(1) Thiết kế mẫu ảo 3D trên phần mềm


CAD. Sau đó nhập file 3D vào phần
mềm Zprint trên hệ thống máy in 3D đã
được kết nối.
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ in 3D được thực hiện theo trình tự các bước sau:

(2) Cung cấp bột, mực và keo kết dính.

(3) Điều chỉnh các thông số trên máy


và bắt đầu quá trình in chế tạo chi tiết.
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ in 3D được thực hiện theo trình tự các bước sau:

(4) Loại bỏ phần bột thừa bằng hệ thống


rung động.

(5) Làm sạch sản phẩm (6) Hoàn thiện sản phẩm
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Nguyên lý hoạt động:

Quy trình bắt đầu với một lớp bột duy nhất được đặt trên tấm nền. Các đầu in sau đó quét qua bột, phun các
chất kết dính, khi các chất kết dính tiếp xúc với bột, các hạt hợp nhất với nhau và tạo thành một chất rắn.. Khi
toàn bộ lớp đầu tiên của thiết kế đã được hợp nhất với tác nhân kết dính, tấm nền sẽ di chuyển xuống một
đoạn, một lớp bột mới được tráng qua và quá trình được lặp lại cho đến khi chi tiết đó được hoàn thành.
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Nguyên lý hoạt động:
Bột được dán với nhau tại nơi mà chất kết dính được in. Các phần bột không được kết hoạt
động như cấu trúc đỡ sẽ được in trên lớp này
2.5 Phương pháp in 3 chiều – 3DP
Nguyên lý hoạt động:
Khi một lớp được hoàn thành, bàn piston được hạ xuống một bậc, một lớp bột mới được
trải trên bề mặt của nó, và quá trình này được lặp lại. Chi tiết phát triển theo từng lớp lớp
trong bàn piston cho đến khi chi tiết được hoàn thành đầy đủ. Cuối cùng bàn piston được
nâng lên và bột lỏng được hút bụi, loại bỏ phần hoàn chỉnh
Ưu điểm:
- Tốc độ nhanh: 3DP có tốc độ nhanh nhất hiện nay, mỗi lớp được in trong thời
gian tính bằng giây, giảm thời gian chế tạo sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.

-Linh hoạt: Các bộ phận hiện nay được sử dụng cho ngành công nghiệp ô tô, hàng
không vũ trụ, giáo dục, đóng gói, giày dép, viễn thông và y tế.

- Màu sắc: Cho phép các phối màu màu phức tạp trong các phần của RP-ed từ bảng
màu 24 bit đầy đủ.
Vận hành đơn giản: quá trình vận Tiết kiệm vật liệu: Vật liệu
hành và chế tạo chi tiết không yêu cầu bột không được in trong quá
kỹ thuật cao. Hệ thống dựa trên tiêu trình chế tạo chi tiết sẽ được
chuẩn và những đặc tính của máy in thu hồi.
công nghiệp.
Hạn chế rác thải: chỉ sử dụng vật liệu cần thiết để tạo ra một phần mẫu thử nên không gây ra
lãng phí nguyên liệu. Ngoài ra, việc sử dụng lại các tài liệu từ bản in 3D trước đó cũng khá
đơn giản. Từ đó mà sản xuất Màu sắc chi tiết: có thể có nhiều màu sắc trong 1 chi tiết được chế
tạo bồi đắp tạo ra rất ít chất thải và tiết kiệm cho công ty rất nhiều tài nguyên và nguồn vốn.
Hạn chế rác thải: chỉ sử dụng vật liệu cần thiết để tạo ra một phần mẫu thử nên không gây ra
lãng phí nguyên liệu. Ngoài ra, việc sử dụng lại các tài liệu từ bản in 3D trước đó cũng khá
đơn giản. Từ đó mà sản xuất Màu sắc chi tiết: có thể có nhiều màu sắc trong 1 chi tiết được chế
tạo bồi đắp tạo ra rất ít chất thải và tiết kiệm cho công ty rất nhiều tài nguyên và nguồn vốn.
Nhược điểm:

• Vật liệu hạn chế. Các vật liệu sẵn có chỉ là nguyên liệu tinh bột và vật liệu trét, với sự lựa
chọn bổ sung để xâm nhập vào sáp.
• Hạn chế chức năng chi tiết. Các bộ phận được xây dựng yếu hơn nhiều so với SLS, do đó
hạn chế khả năng kiểm tra chức năng. Kết thúc bề mặt kém.
• Các bộ phận được chế tạo bằng in 3D có bề mặt tương đối kém hơn và thường được
yêu cầu hậu xử lý.
Ứng dụng:
• Đúc mẫu kim loại: quá trình đúc mẫu được chế tạo trực
tiếp từ mô hình CAD trên máy tính mà không qua các
bước trung gian.
• Chế tạo trực tiếp mẫu kim loại: Mẫu kim loại có thể
được chế tạo từ bột kim loại của các vật liệu thép không
gỉ, vonfram, cacbit vonfram bằng quá trình 3DP.
• Chức năng điền vật liệu: 3DP có thể chế tạo tốt đối với
vật liệu composites

You might also like