Professional Documents
Culture Documents
BG Ltths. 2023
BG Ltths. 2023
(6) Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự (Điều 16)
(7) Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia (Điều 22)
(8) Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật (Điều 23)
(9) Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm (Điều 26)
(10) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
(Điều 27)
Chương 2. CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ NGƯỜI THAM
GIA TỐ TỤNG
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:
- Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
- Các cơ quan của Hải quan;
- Các cơ quan của Kiểm lâm;
- Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
- Các cơ quan của Kiểm ngư;
- Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra;
- Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra
Khái niệm.
Trong cơ quan điều tra: Thủ trưởng, phó
thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên.
Nhiệm vụ, quyền hạn: Điều 36, 37 BLTTHS
2015
2.2 Người tiến hành tố tụng
(2) Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là người đang chuẩn
bị thực hiện tội phạm.
Người bị bắt là người phạm tội quả tang hoặc người bị bắt
theo quyết định truy nã.
Người phạm tội quả tang là người đang thực hiện tội phạm
hoặc vừa thực hiện tội phạm xong bị tố giác hoặc đang bị
đuổi bắt. Người có lệnh truy nã là bị can, bị cáo đã có quyết
định truy nã.
Quyền, nghĩa vụ: Điều 58 BLTTHS 2014
2.3.1 Những người tham gia tố tụng có quyền lợi,
nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án
(4) Bị can
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi
tố về hình sự.
Quyền và nghĩa vụ được quy đinh tại
điều 60 BLTTHS 2015.
2.3.1 Những người tham gia tố tụng có quyền lợi,
nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án
(5) Bị cáo
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị
Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Quyền và nghĩa vụ được quy đinh tại
Điều 61 BLTTHS 2015.
2.3.1 Những người tham gia tố tụng có quyền lợi,
nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án
(6) Bị hại
Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể
chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị
thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc
đe dọa gây ra.
Quyền và nghĩa vụ cụ thể của Bị hại được quy định
tại Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2014,
2.3.1 Những người tham gia tố tụng có quyền lợi,
nghĩa vụ pháp lý liên quan đến vụ án
Các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
- Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
- Có căn cứ xác định người đã thực hiện tội phạm mà
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
- Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc
nơi làm việc hoặc trên phương tiện và xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy
chứng.
4.2.1 Giữ người trong trường hợp
khẩn cấp (Điều 110)
www.themegallery.com
Thẩm quyền ra lệnh tạm giữ
www.themegallery.com
Thời hạn tạm giữ
Không được quá 3 Mọi trường hợp gia hạn
ngày kể từ khi cơ quan điều tra tạm giữ đều phải được
viện kiểm sát phê chuẩn
nhận người bị bắt
www.themegallery.com
4.2.4 Tạm giam (Điều 119)
Company Logo
Đối tượng không áp dụng tạm giam
(điều 119)
www.themegallery.com
4.2.6 Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm
www.themegallery.com
4.2.7 Cấm đi khỏi nơi cư trú
www.themegallery.com
4.2.8 Tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124)
- Đảm bảo cho việc phát hiện nhanh chóng mọi hành vi
phạm tội
- Là giai đoạn tố tụng mở đầu cho các hoạt động điều tra
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tố tụng tiếp
theo
- Góp phần đảm bảo quyền tự do, dân chủ của công dân
được pháp luật bảo hộ
5.1.2 THẨM QUYỀN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ
- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về một số tội phạm
khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị
hại
- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì
vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp họ bị ép buộc,
cưỡng bức.
- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu
khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp
rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Những tội chỉ được khởi tố nếu có yêu
cầu của người bị hại: (Khoản 1)
(1) Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác
(2) Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
(3) Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội
Những tội chỉ được khởi tố nếu có yêu
cầu của người bị hại:
(4) Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác;
(5) Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc
nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
(6) Điều 141. Tội hiếp dâm;
(7) Điều 143. Tội cưỡng dâm
Những tội chỉ được khởi tố nếu có yêu
cầu của người bị hại:
Yêu cầu khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
vụ án hình sự;
Hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc hoặc không khởi tố hoặc
quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự,
Kháng nghị lên Tòa án cấp trên để hủy quyết định khởi tố
của HĐXX
Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình
sự trong các trường hợp do Bộ luật này quy định...
5.2 ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Company Logo
5.2.2 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA
Company Logo
www.themegallery.com
5.2.2.4 Thời hạn tạm giam để điều tra
Loại tội Thời hạn Gia hạn
phạm
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Việc hỏi cung bị can phải do Điều tra viên tiến hành ngay
sau khi có quyết định khởi tố bị can.
Trước khi hỏi cung, Điều tra viên phải đọc quyết định
khởi tố bị can và giải thích cho bị can biết rõ quyền và
nghĩa vụ.
Không hỏi cung vào ban đêm, trừ trường hợp không thể
trì hoãn được, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên bức cung hoặc dùng
nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm hình sự
5.3.2.2 Lấy lời khai của người tham gia tố tụng
Là hoạt động điều tra nhằm tìm kiếm dấu vết tội
phạm, vật chứng hoặc những đồ vật, tài liệu khác có
liên quan đến vụ án
Căn cứ khám xét
Chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong
người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có
công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do
phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan
đến vụ án
Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm cũng được
tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.
5.2.3.6 Thu giữ tín, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện tại bưu điện
Là hoạt động điều tra thu giữ những thư tín, điện tín,
bưu kiện, bưu phẩm khi có căn cứ cho rằng chúng có
liên quan đến vụ án cần điều tra.
Khi thu giữ thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh
này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước
khi thi hành, trừ trường hợp không thể trì hoãn.
5.2.3.7 Kê biên tài sản
Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện dấu vết tội phạm
trên tử thi
Việc khám nghiệm tử thi do Điều tra viên tiến hành có bác
sĩ pháp y tham gia và phải có người chứng kiến.
Trong trường hợp cần phải khai quật tử thi thì phải có
quyết định của Cơ quan điều tra và phải thông báo cho gia đình
nạn nhân biết trước khi tiến hành. Việc khai quật tử thi phải có
bác sỹ pháp y tham gia.
5.2.3.10 Xem xét dấu vết trên thân thể
Là hoạt động điều tra nhằm phát hiện trên người bị xem
xét thân thể dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý
nghĩa đối với vụ án khi có căn cứ trên thân thể họ có các
dấu vết này
Việc xem xét thân thể phải do người cùng giới tiến hành
và phải có người cùng giới chứng kiến. Trong trường hợp
cần thiết thì có bác sĩ tham gia.
Không được xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm hoặc
sức khỏe của người bị xem xét thân thể.
5.2.3.11 Thực nghiệm điều tra
Là chấm dứt việc điều tra đối với bị can hoặc đối
với vụ án.
Trong những trường hợp đình chỉ điều tra:
-Người bị hại đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu;
-Có căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự
-Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội;
-Người được miễn trách nhiệm hình sự;
-Đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được
bị can đã thực hiện tội phạm…
Cơ quan điều tra ra bản kết
luận điều tra đề nghị truy tố. Việc điều
tra kết thúc
khi:
6.1 Truy tố
6.1.1 Khái niệm, truy tố, nhiệm vụ và ý nghĩa của
giai đoạn truy tố
Truy tố là giai đoạn của TTHS, trong đó VKS tiến
hành các hoạt động cần thiết nhằm truy tố bị can
trước TA bằng bản cáo trạng hoặc ra những quyết
định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình
sự.
6.1 Truy tố
*Nhiệm vụ
-Đảm bảo việc điều tra hoàn toàn tuân thủ pháp luật, khách
quan toàn diện, đầy đủ.
-Đảm bảo việc ra quyết định truy tố cũng như các quyết định
cần thiết khác là có căn cứ hợp pháp.
*Ý nghĩa
-Tạo cơ sở pháp lí để tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử,
là tiền đề của giai đoạn xét xử.
-Kịp thời sửa chữa và khắc phục những thiếu sót cũng như vi
phạm pháp luật của cơ quan điều tra trong quá trình điều
tra vụ án hình sự
6.1.2 Hoạt động của Viện kiểm sát
trong giai đoạn truy tố
*Những quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa:
1.Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
2.Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm
3.Những người tham gia phiên tòa sơ thẩm
4.Thời hạn hoãn phiên tòa
5.Giới hạn của việc xét xử…
6.2.1 Xét xử sơ thẩm
* Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
(Điều 363.)
*Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
(Điều 364)
*Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành bản án và
quyết định của Tòa án.
7.3. Thi hành các loại hình phạt