Professional Documents
Culture Documents
Chương 2. SX PHỤ TÙNG, KHUNG VỎ
Chương 2. SX PHỤ TÙNG, KHUNG VỎ
CHƯƠNG 2
SẢN XUẤT PHỤ TÙNG, KHUNG VỎ Ô TÔ
Trong đó: Tc - Thời gian làm việc một ca sản xuất (giờ/ca)
• Text Ttc - Thời gian gia công một sản phẩm (Phút/chiếc)
m – Số máy do một công nhân vận hành đồng thời.
Chi phí sản xuất (G) gồm:
- CP không phụ thuộc sản lượng : G1 K v ( ).Ttc .K L (đồng/chiếc)
- CP phụ thuộc sản lượng: K KD K G (đồng/chiếc)
G2 M
Trong đó: K v - Chi phí vật liệu n
K L - Chi phí tiền lương công nhân sản xuất
K M - Chi phí về máy
K D - Chi phí về dụng cụ
K G - Chi phí về trang bị công nghệ
Thân vỏ ô tô con thư thân vỏ xe khách thường loại chịu lực không có
khung xương, được lắp ghép từ các mảng: Mảng sàn; mảng sườn
(trước, trái, phải), mảng nóc, mảng nắp khoang động cơ phía trước,
nắp khoang hành lý phía sau, mảng đầu và mảng đuôi.
2.3. Đặc điểm kết cấu và QTCN SX khung và thân vỏ xe ô tô
Quá trình công nghệ sản xuất khung và thân vỏ xe ô tô
B2
Hệ số giãn rộng : Là tỷ số giữa chiều rộng của phôi
B1
sau và trước khi cán
lg F1 lg Fn
Số lần cán (n): n
lg tb
Trong đó: F1 , Fn - Diện tích phôi ban đầu và diện tích của sản phẩm;
tb - Hệ số kéo dài trung bình của từng loại lỗ cán (tra bảng).
2.5. Gia công áp lực sản xuất chi tiết khung và thân vỏ
Dập tấm
Khái niệm: là phương pháp biến dạng dẻo phôi kim loại ở dạng tấm
trong khuôn dưới tác dụng của ngoại lực để tạo thành sản phẩm có kích
thước hình dạng theo yêu cầu mà chiều dày phôi có thể thay đổi hoặc thay
đổi ít. Phôi thường ở trạng thái dập nguội (chiều dày phôi lớn hơn 10mm
có thể dập nóng)
Trong đó:
+ K - Hệ số tính đến mức độ không đồng
đều của vật liệu, kích thước của phôi và
độmòn
c của dao (K=1.1-1,3);
+ Giới hạn bền cắt của vật liệu phôi
c (0,8 0,9). b
+ b Giới hạn bền của vật liệu phôi ( N / mm 2 )
2.5. Gia công áp lực sản xuất chi tiết khung và thân vỏ
Dập tấm : Chia làm 2 nhóm nguyên công (cắt; tạo hình).
Cắt phôi theo đường viền hở
Dập cắt và đột lỗ dùng để cắt phôi chi tiết theo đường viền khép kín vì vậy phải
cắt bằng khuôn cắt hoặc mũi đột có lưỡi cắt cũng là đường viền khép kín.
Đặc điểm chung của dập cắt và đột lỗ là lực cắt trên toàn bộ chu vi cắt nên
đường cắt có chất lượng tốt, hành trình cắt nhỏ, có thể cắt những đường cong
khép kín phức tạp. Các thông số cơ bản gồm:
Khe hở giữa chày và cối (z):
z (5 10%).S
- Khi đột lỗ lấy kích thước của chày làm
chuẩn có kể đến dung sai do biến dạng mép
cắt; kích thước của cối lớn hơn 2z.
-Khi dập cắt lấy kích thước của lỗ làm
chuẩn, kích thước của chày nhỏ hơn 2z.
Lực dập cắt và đột
P K .L.S . C (N) Sơ đồ đập cắt
Trong đó L - chiều dài hay chu vi đường cắt
(mm
2.5. Gia công áp lực sản xuất chi tiết khung và thân vỏ
Dập tấm : Chia làm 2 nhóm nguyên công (cắt; tạo hình).
Uốn: Là nguyên công làm thay đổi hướng của thớ kim loại trục phôi
Khi uốn lớp kim loại phía trong bị nén, phía ngoài bị kéo lớp kim loại không bị
kéo, nén gọi là lớp trung hòa. Lớp này phụ thuộc và bán kính uốn (r), chiếu dày
phôi và tính biến dạng của vật liệu.
E.S
Bán kinh uốn lớn nhất: rmax
2. c
1
Bán kính uốn nhỏ nhất: rmin .( 1) (0,25 0,3).S
2
n.B.S . b
Lực uốn tự do P K1.B.S . b
l
2
( N / mm ); Độ giãn dài tương đối (mm); Pch - Lực chặn (N); l - Khoảng cách giữa
hai điểm uốn của cối (mm); n - Hệ số có ảnh hưởng của biến cứng, n = 1,6÷1,8;
K1 - Hệ số uốn tự do, phụ thuộc vào vật liệu và tỷ số S/l; B- Chiều rộng phôi
(mm); F - Diện tích phôi tinh chỉnh ( mm 2) q - Áp lực tinh chỉnh (N/mm ) tra sổ.
2.5. Gia công áp lực sản xuất chi tiết khung và thân vỏ
Dập tấm : Chia làm 2 nhóm nguyên công (cắt; tạo hình).
Dập vuốt : Là nguyên công chế tạo các chi tiết rỗng có dạng hình hộp, tròn
xoay, trụ bậc hoặc có dạng bất kỳ và được tiến hành trên khuôn dập vuốt.
Hình dạng và KT của phôi được xác
định theo hình khai triển của chi tiết
sau khi gia công có kể đến lượng dư
gia công cho cắt và gấp mép, cùng
như biến dạng và thay đổi chiều dày,
chiều rộng của phôi
Sơ đồ uốn tấm kim loại
Dập vuốt không biến mỏng thành:
Chiều dày của chi tiết sau khi gia công
không đổi chỉ thay đổi tại các góc
lượn, phụ thuộc: bán kính góc lượn
của cối, khe hở chày và cối, mức độ
biến dạng, tính chất vật liệu và tính
chất bôi trơn
Viền, gấp mép trên máy dập Viền, gấp mép trên máy chuyên dùng
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.1. Những vấn đề chung về sơn
Khái niệm:
Sơn: là hợp chất hóa học bao gồm nhựa hoặc dầu chưng cất có màu hoặc
không có màu, dùng để phủ lên các bề mặt
Quá trình sơn: Là quá trình phủ lên bề mặt một lớp sơn mỏng dưới dạng dung
lịch lỏng, sau đó làm khô để tạo ra một lớp mỏng cứng gọi là lớp sơn. Lớp sơn
này có TD bảo vệ (chống ăn mòn, chống phá hủy của môi trường) và làm đẹp.
Nhựa: Chiếm 40-60%, là thành phần chính của sơn, dạng lỏng có độ nhớt và
trong suốt và tạo ra một lớp màng trên bề mặt chi tiết sau khi sơn và làm khô.
Tính chất của nhựa có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính (độ cứng, sức cản dung
môi) và chất lượng của sơn.
Nhựa có nhiều loại:
Theo nguồn gốc: Nhựa tự nhiên, nhựa tổng hợp;
Theo nguồn góc hóa học: nhựa phenolphomandehit; nhựa ankyl; nhựa amin;
nhựa epoxi; nhựa polyeste; nhựa vinyl; nhựa acrylate; nhựa silicon;
Theo trạng thái vật lý: nhựa dẻo nóng; nhựa phản ứng nhiệt.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.1. Những vấn đề chung về sơn
Các thành phần cơ bản của sơn
Chất màu: Chiếm 7 - 40%, ở dạng bột, dùng để tạo màu và che dấu bề mặt
bên dưới lớp sơn, ngăn ảnh hưởng của tia cực tím tới bề mặt bên dưới.
Chất màu nhiều loại:
Độc hại (sơn chì, titan trắng (Titan dioxit TiO2);
Loại không tan trong dung môi và keo nhựa, không có tính bám dính, tuy
nhiên lại bám dính vào bề mặt sơn cùng với nhựa và thành phần khác.
Loạicó khả năng chống xước cao; chất tạo màu có dạng hạt màu.
Dung môi và chất pha sơn: Là chất lỏng dùng để hòa tan nhựa, chất màu,
chất độn và hòa chộn chúng với nhau tạo thành hỗn hợp sơn. Chất pha sơn
dùng để pha loãng màu sơn cơ bản đến độ nhớt thích hợp cho sơn. Dung môi và
chất pha sơ đều bay hơi khi sấy khô và không nằm lại trong lớp sơn.
Chất phụ gia: chiếm (0-5%), là chất tạo màng chủ yếu của lớp sơn, nhưng
ảnh hưởng đến chất lượng màng sơn.
Có nhiều loại:
Chất dẻo hóa; chất phân tán chất màu; chất chống lắng, chất chống tách màu,
chất san phẳng; chất chống sủi bọt;
Chất hấp thụ tia cực tím; chất làm khô; chất đóng rắn..
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.1. Những vấn đề chung về sơn
Đặc điểm cơ bản của sơn
Màng sơn khô từ từ: sau khi sơn dung môi bay đi, màng sơn khô từ từ
(khoảng 10 phút khô bề mặt; 60 phút khô hoàn toàn; 4 tiếng sau có thể mài và
đánh bóng). Tốc độ khô sơn tổng hợp gấp 5-10 lần sơn dầu.
Màng sơn cứng chịu ma sát: màng sơn tổng hợp cứng, bóng, chịu ma sát,
không bám bụi, dính, nhăn sau khi sấy khô. Sơn dầu không có đặc điểm trên.
Mầu sắc đồng đều và bóng: Sơn tổng hợp có màu sắc đẹp, khi pha với các
phụ gia khác nhau tạo bề mặt có nhiều loại: không bóng, bán bóng, có vân hoa.
Chịu ăn mòn hóa học: sau khi sơn xong sản phẩm có thể chịu a xít, kiềm,
xăng dầu, rượu.... bảo vệ bề mặt. Chụi tác động của ánh nắng mặt trời.
Màng sơn khi gia công trong khí hậu ẩm ướt dễ biến trắng. Màng sơn tương
đối mỏng khi gia công phải phun 3 lần, nhiều nhất là 9 lần. Khó gia công bằng
phương pháp quét vì có độ hòa tan, bay hơi lớn nên khó quét.
Sơn có mùi kích thích khó chịu: dung môi pha sơn có tính kích thích mạnh vì
vậy chú ý an toàn lao động và môi trường.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.2. Các phương pháp sơn ô tô
Cấu trúc các lớp sơn vỏ ô tô
Vỏ xe theo băng truyền vào khu phun phủ (8) đi qua các mạch ống có miệng
phun vật liệu sơn dưới áp lực cao. Thời gian sơn phun phủ khoảng 10-15 phút ở
nhiệt độ không cao hơn . Sơn dư thừa chày xuống đáy vào bình chứa được bơm
đưa vào mạch để dùng lại
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.2. Các phương pháp sơn ô tô
Sơn phun bụi dùng khí nén
Khi có tác dụng của khí nén, vật liệu sơn được phun ra qua vòi phun, thành các
hạt bụi nhỏ bám vào bề mặt vỏ xe tạo thành lớp sơn phủ.
Sơ đồ sơn nhúng
Vỏ xe sau khi được làm sạch, khử dầu mỡ, rửa, phối phát hóa Nhúng bể
(4) (chứa đầy vật liệu sơn) Đưa ra máng chảy (7) (sơn thừa rơi máng chảy
về bể) Đưa về buồng sấy (8). Tại đây với nhiệt độ, thời gian phù hợp với
từng loại sơn, vỏ xe được sấy khô theo yêu cầu.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.2. Các phương pháp sơn ô tô
Sơn tĩnh điện
Sơn trong trường điện thế cao (20-100kV), sử nguyên lý của tĩnh điện (các hạt
điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, khác dấu thì hút nhau). Ở điện áp 70-100V,
không khí bị ion hóa và chuyển động theo lực điện từ tới các cực trái dấu
Sơ đồ buồng sơn tĩnh điện
1. Băng chuyền;
2. Vòi phun sơn sườn bên;
3. Vòi phun sơn nóc;
4. Thông giỏ;
5. Vỏ xe;
6. Vị trí điều khiển
Khi va chạm giữa các ion với các phần tử không khí sẽ nạp điện. Sơn phun
vào giữa các điện cực có trường điện từ không đổi, các hạt sơn tích điện âm từ
không khí đẩy nhau thành dạng sương mù chuyển động về cực dương tạo
thành lớp sơn phủ. trường cao thế được tạo ra giữa vỏ ô tô đặt trên các băng
truyền nối với cực dương, các vòi phun được nối với cực âm. Các vật liệu
không dẫn điện được sơn lót bằng vật liệu dẫn điện hoặc chất kích hoạt bề mặt.
Sơn trong thùng được bơm đến vòi phun và được phun thành bụi tích điện
bám vào bề mặt chi tiết, số dư thừa lại chảy về thùng.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.2. Các phương pháp sơn ô tô
Sơn nhúng điện ly
Còn gọi là sơn mạ hay sơn kết tủa, đây là một phương pháp sơn hiện đại, đang
được ứng dụng nhiều trong công nghiệp sản xuất ô tô
Vỏ xe được đưa từ từ qua bể sơn với hiệu điện thế thích hợp (khoảng 200-
300V), mật độ dòng lúc đầu khoảng 7A/dm, sau vài giây giảm xuống 0,5A.dm.
Vật liệu sơn có các thành phần: Polyme có gốc axit hay bazow, một số chất
rắn như đồng cromat, titan dioxit, hay muội đèn và một pigmen hữu cơ để
được mầu sắc mong muốn.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.3. Quá trình công nghệ sơn vỏ ô tô
Quá trình công nghệ sơn lớp chống ăn mòn bằng sơn ED
Sấy khô: Sử dụng phương pháp sấy bằng khí nóng, vỏ xe được đưa vào
buồng sấy với nhiệt độ duy trì ở mức 175 , thời gian sấy khoảng 35 phút, nhiệt
lượng cần thiết làm khô bề mặt sơn:
Q k .Vk .C.(Tk Tn ) p .V p .L
Trong đó: - Vk Thể tích màng sơn được phủ lên bề mặt m ; V p - Thể tích không
3
Nhiệt dung riêng của vật liệu sơn (J/Kg.độ); Tk - Nhiệt độ sấy Tk 175 C ; Tp -
0
Nhiệt độ môi trường Tp 30 C ; L- Nhiệt dung riêng của hợp chất (J/Kg.độ).
0
Kiểm tra: Nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các lỗi màng sơn, gồm: Kiểm tra bề
mặt ngoài lớp sơn; Kiểm tra độ bám chắc; Kiểm tra độ dày lớp sơn.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.3. Quá trình công nghệ sơn vỏ ô tô
Quá trình công nghệ sơn trang trí
Quá trình công nghệ sơn trang trí dùng công nghệ sơn phun, gồm 3 công
đoạn: Làm kín, cách âm, cách nhiệt; Sơn lót, sấy và xử lý bề mặt; Sơn
trang trí.
Làm kín: Phun keo làm kín các vị trí để chống lọt nước như: Nắp ca bô, của
xe, cửa kính, cửa sau khoang hành lý.
Sơn lót chống va đập (lớp PVC, Undecoat): Sơn phủ lên bề mặt phía
dưới sàn xe một pớp PVC dày. Có thể sử dụng loại dung môi là hợp chất:
Asphate + Nhựa cao su + Các chất lọc vô cơ + Dung môi hay loại Sol: PVC+
Các chất lọc vô cơ + Chất làm dẻo.
Dán lớp chống ồn, chống rung và cách nhiệt: Bằng các dải đệm đặc
biệt đặt ở sàn xe, mui xe, khoang hàng lý. Các đệm Alphats có thành phần
chính: Như alphats, nhựa cao su và các vật liệu vo cơ
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.3. Quá trình công nghệ sơn vỏ ô tô
Quá trình công nghệ sơn trang trí
Sơn lót, sấy và xử lý bề mặt
Chuẩn bị bề mặt: làm sạch các bụi bẩn, dầu, mỡ; bằng nước và bằng cơ học;
Sơn lớp lót: Lớp sơ lót nhằm nâng cao tính bám dính giữa lớp ED và lớp
ngoài cùng. Thực hiện trong buồng sơn sấy, dùng súng phun sơn khí nén hoặc
sơn tĩnh điện, phủ lên bền mặt một lớp sơn mỏng khoảng 40 m.
Sấy khô: làm khô nhanh các lớp sơn, để lớp sơn khô đóng cứng. Có thể áp
dụng phương páp sấy đối lưu hay sấy bức xạ.
+/ Sấy đối lưu là gia nhiệt cho bề mặt sơn nhờ không khí nóng hay sản phẩm
cháy trong buồng đặc biệt (nhiệt độ 140-175 0 C, thời gian 30-60 phút).
+/ Sấy bức xạ là sấy bằng tia hồng ngoại truyền qua lớp sơn đến bề mặt kim
loại năng lượng bức xạ chuyển thành năng lượng nhiệt, thời gian sấy nhanh
gấp 4-5 lần sấy đối lưu.
Xử lý bề mặt: Sử dụng bột nhão hay chất dẻo chịu nhiệt dạng bột đắp lên vỏ
xe, độ dày lớp đắp không quá 0,5mm; dùng súng phun với áp suất không khí
nén , áp suất Axetilen chất dèo bị nhiệt độ là mềm ra và phun lên mặt vỏ xe,
còn vỏ xe được sấy lên tới 200-220 0 C sau đó dùng con lăn lướt để lèn chặt
chất dẻo lên mặt vỏ xe. Dùng giấy mài mịn P600, P800 mài nước làm phẳng bề
mặt.
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.3. Quá trình công nghệ sơn vỏ ô tô
Quá trình công nghệ sơn trang trí
Sơn trang trí: Gồm các công đoạn
Sơn màu: Dùng phương pháp sơn phun trong buồng sơn kín, chiều dày lớp
sơn 15 m , lượng sơn cần thiết để sơn lớp sơn màu (kg) :
P S . . f k .k
Trong đó: S- Diện tích bề mặt cần sơn ( m ); - Chiều dày lớp sơn ( m ); - f k
2
3
Khối lượng riêng của sơn ( kg / cm ); k - Số lớp sơn.
Sơn bóng: Làm cho bề mặt sơn bóng đẹp, nâng cao tình thẩm mỹ và là lớp
sơn cuối cùng ngăn cách kim loại với môi trường. Dùng phương pháp sơn phun
trong buồng sơn kín. Chiều dày lớp sơn đạt 15 m ; bảo đảm đồng đều, độ bóng,
độ phẳng. Lượng sơn bóng được xác định như sơn màu.
Sấy khô: Được thực hiện như sấy khô lớp sơn lót. Nhiệt độ ban đầu khoảng
0 0
80 C , sau đó giữ ở 75 C .
2.5. Công nghệ sơn ôtô
2.5.3. Quá trình công nghệ sơn vỏ ô tô
Quá trình công nghệ sơn trang trí
Kiểm tra chất lượng lớp sơn