Professional Documents
Culture Documents
Đà Nẵng, 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Kỹ Thuật Cơ Khí Động Lực họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 18 tháng 9 năm 2019
- Tương tự các bánh xe, khung chassis, trục, động cơ, ống, dây nối, các ống
mềm cũng được cung cấp tách riêng theo từng cụm và cũng được lắp ghép
tại nhà máy.
1.2.4. Phương pháp lắp ráp IKD:
- Phương pháp này lắp ráp các sản phẩm từ các chi tiết rời từ nước ngoài.
Đồng thời một tỷ lệ đáng kể các chi tiết trong sản phẩm sẽ do nền sản xuất
trong nước cung cấp..
2. Giới thiệu dây chuyền lắp ráp tại NM Bus Thaco.
2.1. Tổng quan nhà máy.
Nhà máy Bus Thaco được khởi công xây dựng vào tháng 9/2016 và hoàn thành vào
ngày 8/12/2017, với tổng vốn đầu tư 7000 tỷ đồng trên diện tích khu đất 17 ha. Nhà
máy có hệ thống nhà xưởng rộng 8 ha, công suất thiết kế 20.000 xe/năm (bao gồm
8.000 xe bus và 12.000 xe mini bus. Với định vị là nhà máy xe khách lớn nhất Đông
Nam Á, nhà máy Bus Thaco được xây dựng với nhận diện hoàn toàn mới và được đầu
tư các dây chuyền công nghệ mới hiện đại.
Tại nhà máy Bus Thaco, Thaco đã đầu tư các dây chuyền hiện đại, áp dụng nhiều
công nghệ tiên tiến như:
₋ Công nghệ lắp ráp khung gầm động cơ (Chassis) được chuyển giao từ tập
đoàn Hyundai.
₋ Công nghệ lắp ráp thân xe (body) vào khung gầm (chassis) với hệ thống cân
bằng chassis (hệ thống Lifter).
₋ Công nghệ đúc hàn Jig body.
₋ Kết cấu tổng thành( khung xương, body ) được tính toán thiết kế dựa trên
phần mền phân tích Ansys ( tối ưu hóa lực liên kết) lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam.
₋ Công nghệ cách âm hạn chế tối đa tiếng ồn động cơ và bên ngoài vào
khoang hành khách….
Công ty Bus Thaco được xây dựng bao gồm một kho vật tư, xưởng hàn, xưởng sơn,
xưởng lắp ráp, xưởng kiểm định và nhiều phòng ban khác nhau.
2.2. Các sản phẩm chính của nhà máy: bao gồm xe Buýt ghế ngồi, giường nằm,
xe buýt chuyên dụng.
₋ THACO GARDEN: Xe ghế ngồi 29 chỗ.
₋ THACO MEADOW: Xe ghế ngồi 16 – 29 chỗ.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về linh kiện B.O.M
2.1.1. Định nghĩa về B.O.M
BOM là viết tắt của từ Bill of Material nghĩa là định mức nguyên vật liệu trong sản
xuất. Nó là một bảng kê các vật liệu hoặc cấu trúc sản phẩm là danh mục các
nguyên vật liệu, phụ cụm, cụm trung gian, tiểu thành phần, các bộ phận và số lượng
từng bộ phận cần để sản xuất một sản phẩm cuối cùng.
2.1.2. Bảng ví dụ về B.O.M
B.O.M gồm các thông tin sau:
₋ Mã số vật tư linh kiện
₋ Tên vật tư linh kiện
₋ Số lượng/ 1 lot
₋ Giá/ sp
₋ Tổng giá thành
₋ Khối lượng/ sp
₋ Khối lượng tổng thành
₋ Số lot
₋ Số container (nếu có)
₋ Số trạm lắp ráp:
2.2. Lý thuyết về cân bằng dây chuyền
2.2.1. Phương pháp tính toán cycletime, takt time.
a) Cycletime:
Hiện nay, sản xuất theo dây chuyền là phương thức sản xuất được ứng dụng ở rất
nhiều lĩnh vực như sản xuất và lắp ráp ô tô, dệt may, da giày, điện thoại, chế biến
thực phẩm… với nhiều ưu điểm là:
Tốc độ sản xuất nhanh.
Chi phí cho một đơn vị sản phẩm thấp.
Chuyên môn hóa lao động, giảm chi phí và thời gian đào tạo.
Khả năng kiểm soát quá trình sản xuất cao.
Dễ dàng bố trí các dòng nguyên liệu và sản phẩm cũng như vị trí máy
móc thiết bị.
- Nhịp sản xuất trung bình của dây chuyền: Nhịp sản xuất trung bình của
dây chuyền là khoảng thời gian trung bình để hai sản phẩm kế tiếp nhau
được sản xuất xong và đi ra khỏi dây chuyền. Thời gian cần thiết để gia
công sản phẩm thường ít thay đổi trừ khi ta thay đổi công nghệ sản xuất, vì
7
vây nhịp sản xuất của dây chuyền phụ thuộc chủ yếu vào số lượng thiết bị
của dây chuyền.
- Xác định số nơi làm việc: Nếu mỗi nơi làm việc bố trí một thiết bị thì số
lượng thiết bị đồng nhất với số nơi làm việc.
- Cân bằng năng suất các nơi làm việc: Cân bằng năng suất các nơi làm việc
của dây chuyền sản xuất là quá trình phân chia quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm thành các nguyên công (mỗi nguyên công có thể gồm nhiều
bước) sao cho số nơi làm việc thực tế của dây chuyền là ít nhất.
b) Takt time: TAKT là một phép đo và kỷ luật dựa trên các nguyên tắc và
thông lệ sản xuất đã biết và hiện có. Thời gian TAKT là thời gian tối đa
chấp nhận được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. TAKT Time giả định
kế hoạch hàng ngày không đổi trong ngày; nếu kế hoạch biến động trong
ngày, TAKT Time cần được điều chỉnh.
2.2.2. Cách áp dụng tại NM Bus Thaco
a) Ví dụ tại chuyền lắp ráp nội thất Trim
5
4
3
2
1
0
Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim Trim
1 2 LH 2 LH 3 RH 3 LH 4 RH 4 4 5 LH 5 RH 6 RH 6 LH 7 LH 7 RH 9 10
LH1 LH2
Hình 2.2: Biểu đồ cân bằng chuyền chuyền lắp ráp nội thấp Trim
Sau khi biểu diễn lên biểu đồ, ta nhìn được sự biến thiên thời gian theo trạm. Mục
tiêu bây giờ là phân bổ các việc để cân bằng dây chuyền.
b) Các giải pháp cân bằng và kết quả đạt được
₋ Thay đổi lại quy trình công nghệ: Ta cải tiến quy trình công nghệ để giảm
thời gian gia công, tăng năng suất lao động tạo hiệu quả cao trong sản xuất và
giải pháp thay đổi quy trình là giải pháp hiệu quả nhất.
₋ Đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo đa kỹ năng: Đưa ra các kế hoạch
đào tạo cho công nhân trong xưởng lắp ráp đã và đang mang lại hiệu quả
cao trong cân bằng dây chuyền
8
₋ Tăng thêm nhân sự tại trạm: Tăng thêm nhân sự là giải phát cuối cùng
khi các giải pháp không mang lại hiệu quả để cân bằng dây chuyền.
Hình 3.2: Layout bố trí máy móc hỗ trợ tại Xưởng Lắp Ráp
9
Trạm MC01 Trạm MC02 Trạm MC03 Trạm MC04 Trạm MC05
3.2. Tổ chức chi tiết các công đoạn thuộc quy trình lắp ráp
3.2.1. Quy trình lắp ráp tại chuyền Chassis
Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm Trạm
MT MT MT MT MT MT MT MT MT MT
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10
Xưởng
Kiểm
Định
₋ Kết nối dây điện với cảm biến KM, báo NO- ZE:
+ Kết nối dây điện báo số Mo.
13
Bước 1: Kiểm tra mặt đầu: kiểm tra kính gió, mặt galăng, cản trước,gò má, roan kính
gió.
₋ Kiểm tra các khe hở, ghết ngậm giữ mặt galăng, lót gò má.
₋ Kiểm tra các bulông bắt cản,khe hở giữa cản và gò má.
₋ Kiểm tra đèn pha cos.
Bước 2: Kiểm tra nắp cốp, hầm hành lý, mạng hông xe: kiểm tra kính hông xe, đường
keo.
₋ Kiểm tra các bề mặt cốp, khe hở các đường gân, khoá cốp,tay nắm.
₋ Kiểm tra tay nắm,trụ đỡ,cây tân đưa các ty mở nắp cốp.
₋ Kiểm tra hầm hành lý, kiểm tra các mối hàn, đường keo,sàn hầm, trần
hầm,các nẹp che,kiểm tra đèn hầm hành lý.
Nội Thất:
Bước 1: Kiểm tra cửa hành khách:kính cửa, roan cửa,tappi cửa, bề mặt,khe hở.
- Kiểm tra bơm cửa: các đường hơi, tốc độ đóng mở, hoạt động
- Bậc tam cấp cửa lên xuống.
Bước 2: Kiểm tra bản cầu chì taplô, các biến thế.
Bước 3: Kiểm tra bề mặt táp lô, các ốp trụ kính gió, các loại đèn, đồng hồ tín
hiệu, âm thanh.
Bước 4: Kiểm tra tấm che nắng, các mối hàn trụ kính gió.
Bước 5: Kiểm tra vôlăng, nắp còi, trụ lái.
Bước 6: Kiểm tra ghế tài xế, ghế phụ.
21
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được của đề tài:
₋ Giúp học viên có thể hiểu được cách thức tổ chức sắp xếp dây chuyền lắp ráp xe
Bus Thaco City B60 và cách cải tiến nâng cao năng suất dây chuyền.
₋ Tài liệu có thể dùng để tham khảo cho các kỹ sư, sinh viên trong quá trình sản
xuất hàng loạt.
₋ Hiểu được cách thức đo cycle time, tìm ra những bất cập trong quá trình lắp ráp
Hạn chế của đề tài.
₋ Do thời gian vừa làm vừa nghiên cứu nên chưa nghiên cứu chuyên sâu về máy
móc thiết bị, ưu điểm nhược điểm của từng loại thiết bị.
₋ Chưa đi sâu vào nghiên cứu thao tác, cách bố trí dây chuyền thiết bị cho phù hợp.
Hướng phát triển đề tài trong tương lai.
₋ Tiếp tục đầu tư nghiên cứu chi tiết từng trạm, từng hướng dẫn công việc để có
thể áp dụng hiệu quả trong thực tế
Tài liệu tham khảo:
[1] Hiệp hội ô tô thế giới, Automotive Quality Management System Standard IATF
16949:2016, 2016.
[2] Tổ chức tiêu chuẩn thế giới, Quality Management System Standard ISO
9001:2015, 2015.
[3] Quy trình sản xuất lắp ráp ô tô Bus, Thaco Bus, 2019.
[4] Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng xe Bus, Thaco Bus, 2019.
[5] Quy trình kiểm định xe Bus, Thaco Bus, 2019.
[6] Hướng dẫn công việc lắp ráp xe Bus, Thaco Bus, 2019.
[7] Packing List, Thaco Bus, 2019.
24
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài làm việc và nghiên cứu đề tài luận văn của tôi, nay tôi đã
hoàn thành đúng thời hạn bài nghiên cứu của mình với đề tài “ Tổ chức dây chuyền
sản xuất và lắp ráp xe buýt B60”.
Tôi mong muốn bày tỏ lời cảm ơn đến với TS.Phạm Quốc Thái đã hướng dẫn tận
tình để định hướng để tôi tìm được phương pháp nghiên cứu và tài liệu tiếp cận hoàn
thành đề tài luận văn cao học của mình.
Cũng xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các PGS, TS đang công tác tại Khoa Cơ khí
giao thông trường ĐH Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng, đã truyền đạt những kiến thức
quý báu để trang bị thêm kiến thức chuyên môn và khả năng phân tích vấn đề một các
sâu sắc.
Tôi xin chân thành cám ơn đơn vị công ty Bus Thaco và các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện hỗ trợ cho tôi tác nghiệp tìm kiếm tài liệu, thông tin, để phục vụ cho đề tài của
mình một các tốt nhất.
Tri thức là tài sản quy báu nhất và quý vị là những người đã góp phần lớn trao cho tôi
những kiến thức quý báu mà tôi tiếp nhận được qua thời gian nghiên cứu và thực hiện
bài luận văn của mình.
Sau cùng, Xin chúc quý vị thật nhiều sức khỏe để tiếp tục công việc cao quý của mình.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!