Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mọi mặt của khoa học kỹ thuật, tự động hóa trở thành một
trong những ngành không thể thiếu của nền công nghiệp hiện đại. Tự động hóa cho
phép nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm sức lao động của con người từ đó dẫn đến
giá thành sản phẩm rẻ hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống và sự phát triển của đất nước.
Trong ngành công nghiệp chế tạo ô tô, nhờ có tự động hóa ta có thể thay thế những
nhân công làm việc tại các phân xưởng, công đoạn sản xuất có môi trường độc hại bằng
máy móc, làm giảm bớt các tác hại đối với người lao động. Không chỉ vậy, nhờ có dây
chuyền tự động hóa mà chất lượng sản phẩm làm ra ổn định hơn. Đối với ngành công
nghiệp ô tô hiện nay, tự động hóa hệ thống là việc không thể thiếu, hầu hết các nhà máy
sản xuất ô tô hiện nay đã và đang tự động hóa hoàn toàn.
Trong học kì này, với môn học Nhập môn Tự động hóa chúng em đã có cơ hội
được tiếp cận và tìm hiểu về những công nghệ, lý thuyết điều khiển tự động cũng như
cách thiết kế một quy trình công nghệ tự động hóa. Với đề tài bài tập lớn được phân
“Phân tích thiết kế hệ thống tự động hóa trong công nghệ sơn ô tô” nhóm đã tìm hiểu,
thiết kế hệ thống và hoàn thiện bản báo cáo này.
Đề tài bao gồm 5 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công nghệ Sản xuất ô tô và Công nghệ sơn ô tô
Phần 2: Quy trình công nghệ sơn ô tô
Phần 3: Phân tích bể photphat hóa bề mặt
Phần 4: Phân tích bể sơn điện ly
Phần 5: Phân tích và giám sát hệ thống
Do trình độ còn hạn chế nên đề tài này của chúng em không thể tránh khỏi những
thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên và các bạn. Xin chân thành
cảm ơn!
Danh sách thành viên nhóm 11
2
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 2
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 3
PHẦN I. TỔNG QUAN ................................................................................................ 4
I.1. Tổng quan về Công nghệ Sản xuất ô tô ............................................................. 4
I.2. Tổng quan về Quy trình Công nghệ sơn ô tô ..................................................... 4
PHẦN II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SƠN Ô TÔ .................................................. 5
II.2. Quy trình xử lý bề mặt trước khi sơn ............................................................... 5
II.2. Quy trình Sơn nhúng tĩnh điện (Sơn điện ly) ................................................... 6
PHẦN III. PHÂN TÍCH BỂ PHỐT PHÁT HÓA BỀ MẶT ..................................... 7
III.1. Tổng quan về quá trình phốt phát hóa bề mặt ................................................. 7
III.2. Mô tả hoạt động của bể photphat hóa bề mặt ................................................. 8
III.3. Thông số kỹ thuật ............................................................................................ 9
PHẦN IV. PHÂN TÍCH BỂ SƠN ĐIỆN LY.............................................................. 9
IV.1. Tổng quan về quá trình sơn điện ly................................................................. 9
IV.2. Mô tả hoạt động của bể sơn điện ly .............................................................. 10
IV.3. Thông số kỹ thuật .......................................................................................... 12
PHẦN V. PHÂN TÍCH VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG ............................................ 12
V.1. Các thông số cần giám sát .............................................................................. 12
V.2. Lựa chọn thiết bị............................................................................................. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 16
3
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
4
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
đoạn này giúp chống ăn mòn và tăng tính thẩm mỹ cho những chiếc ô tô xuất xưởng.
Với công nghệ, chất lượng sơn phủ càng cao thì giá trị và đem lại cho những sản phẩm
ô tô càng lớn.
Công đoạn sơn được thực hiện sau khi hoàn thành công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe.
Thân xe mộc được đưa vào bộ phận làm sạch sơ bộ. Dầu mỡ, vảy hàn, bụi bẩn được tẩy
rửa bằng những dụng cụ cầm tay, giấy ráp và dung môi sau đó được đưa tới phân xưởng
sơn bằng xe đẩy trên đường ray.
Có thể kể đến một số phương pháp sơn ô tô phổ biến hiện nay như:
- Phun sơn không khí
- Phun sơn cao áp không có không khí
- Phun sơn tĩnh điện
- Sơn bột tĩnh điện
- Sơn nhúng tĩnh điện (sơn điện ly)
Ở đề tài này, chúng ta sẽ phân tích chi tiết về công nghệ sơn ô tô sử dụng phương
pháp sơn nhúng tĩnh điện hay con gọi là sơn điện ly.
PHẦN II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SƠN Ô TÔ
II.2. Quy trình xử lý bề mặt trước khi sơn
Để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly, thân xe ô tô phải được trải qua
1 quá trình xử lý trước khi đưa vào sơn. Hệ thống này gồm 6 bể xử lý: Tẩy rửa dầu mỡ
→ Rửa nước thường → Tạo điều kiện bề mặt → Phốt phát hóa bề mặt → Rửa nước
thường → Rửa nước khử ion.
5
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
6
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
dịch sơn điện ly. Dưới tác dụng của dòng điện điện 1 chiều sẽ hình thành 1 lớp sơn bám
đều trên bề mặt kim loại của xe. Đây là quy trình quan trọng nhất trong công nghệ sơn
ô tô sử dụng phương pháp sơn nhúng tĩnh điện, sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.
Công đoạn lọc sơn UF và thu hồi sơn
Thân xe sau khi sơn ED còn rất nhiều sơn ED không kết tủa dính ở bên ngoài. Để
rửa sạch và thu hồi phần sơn này, nhúng xe vào bể rửa UF. Dung dịch để rửa lớp sơn
ED không kết tủa trên xe gồm hỗn hợp của nước, DI, Binder, BC và nước tách ra từ bể
sơn ED. Sau đó xe được đưa tới hệ thống thu hồi sơn, lọc lại dung dịch sơn trong bể
ED 1 lần nữa. Dung dịch này sẽ có khả năng hòa tan phần sơn không kết tủa còn bám
trên thân xe.
Công đoạn rửa nước khử ion
Sau khi qua bể rửa, thân xe được rửa lại một lần cuối cùng bằng nước DI trước
khi vào lò sấy. Nước rửa xe sau khi kiểm tra nếu vượt quá các thông số cho phép như
độ pH, độ dẫn điện thì sẽ được xả đi và thay bằng nước DI nguyên chất.
PHẦN III. PHÂN TÍCH BỂ PHỐT PHÁT HÓA BỀ MẶT
III.1. Tổng quan về quá trình phốt phát hóa bề mặt
Đây là một phương pháp chuẩn bị bề mặt kim loại tốt nhất trước khi sơn phủ hoặc
nhúng dầu mỡ nhằm bảo vệ các chi tiết kim loại đen Màng phốt phát hóa chuyển hóa
bề mặt kim loại thành một lớp bề mặt mới không còn tính dẫn điện và tính kim loại, có
khả năng chống ăn mòn
Mục đích
- Cải thiện bề mặt kim loại trước khi sơn phủ, sơn lót chống ăn mòn
- Tạo sự bám dính cho lớp sơn phủ
- Tăng khả năng chống ăn mòn
- Kéo dài tuổi thọ lớp sơn phủ
Cơ chế của quá trình photphat hóa bề mặt
Màng phốt phát được tạo thành dựa trên phản ứng giữa kim loại với dung dịch
dihidrophotphat dẫn tới sự kết tủa của muối photphat ít tan trên bề mặt kim loại. Quá
trình này được thực hiện bằng cách phun trực tiếp dung dịch muối dihydrophosphate
hoặc nhúng kim loại vào trong dung dịch muối này (Trong quy trình này sử dụng cách
nhúng ô tô vào trong bể chứa dung dịch muối)
7
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
8
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
9
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
10
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
nhiệt đến các vòi phun để tạo dòng chảy tuần hoàn trong bể. Nếu độ chênh áp giữa đầu
vào và đầu ra của các bộ lọc thô vượt quá 0.5 bar thì phải vệ sinh hoặc thay thế các bộ
lọc này.
- Các thông số như độ pH, độ dẫn điện, hàm lượng Solid, Binder của bể sơn được
đo và phân tích hàng ngày để điều chỉnh bằng hoá chất cho phù hợp tiêu chuẩn.
- Để dễ dàng cho việc bảo dưỡng và sửa chữa bể, người ta lắp đặt 1 bể chứa phụ .
Khi bảo dưỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách khoá van 1
và mở van 2. Sau khi sửa chữa bảo dưỡng xong, dùng bơm 2 bơm dung dịch sơn trở lại
bể.
Hệ thống dương cực (Anolyte Solution system): Dương cực của bể sơn ED được
chế tạo đặc biệt. Chúng gồm những bản cực hình chữ nhật bên trong chứa đầy dung
dịch Anolyte. Một lớp vi màng mỏng ngăn không cho dung dịch Anolyte thấm ra ngoài
bể sơn ED nhưng không ngăn các Cation chạy vào từ bể sơn khi có dòng điện 1 chiều
chạy qua.
- Dung dịch Anolyte chứa trong bể Anolyte được bơm tuần hoàn đến các bản cực
bằng bơm 6
- Các thông số như độ pH, dẫn điện của dung dịch Anolyte được đo hàng ngày và
xử lý bằng hoá chất.
- Để tăng hiệu quả của và điều chỉnh chế độ của dương cực, sử dụng bộ kiểm soát
lưu lượng dung dịch Anolyte .
Hệ thống trao đổi nhiệt và máy lạnh: Khi làm việc, dung dịch sơn nóng lên, để
đảm bảo chất lượng sơn, phải giữ ổn định nhiệt độ ở 28-35 độ C. Hệ thống trao đổi
nhiệt và máy lạnh được lắp đặt.
- Dung dịch sơn sẽ được làm mát gián tiếp tại bộ trao đổi nhiệt bằng nước lạnh
(12-17 độ C) từ bể nước lạnh qua bơm tuần hoàn 3
- Để giữ ổn định nhiệt độ bể sơn (28-32 độ C), sử dụng hệ thống điều tiết lưu lượng
nước lạnh đến bộ làm mát
- Để làm lạnh nước trong bể nước lạnh, sử dụng máy lạnh. Dùng bơm 4 trao đổi
nước từ bể nước lạnh sang máy lạnh. Máy lạnh này được giải nhiệt bằng 1 tháp làm mát
đặt ngoài trời và được điều tiết bằng bơm 5
- Mức nước trong bể nước lạnh được điều tiết bằng van phao
11
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
- Mức nước trong bể của tháp làm mát được điều tiết bằng van phao
Hệ thống điều chỉnh điện áp và chỉnh lưu: Để cung cấp nguồn một chiều với
dòng điện lớn (1000A, 380V) cho quá trình sơn ED, người ta lắp đặt hệ thống ổn định
điện áp và chỉnh lưu có điều khiển.
- Ổn định điện áp: Đây là một máy biến áp tự ngẫu tự động điều chỉnh điện áp khi
tăng tải để đảm bảo điện áp cấp cho chỉnh lưu là 380-400V.
- Chỉnh lưu: Đây là một bộ chỉnh lưu cầu 3 pha công suất lớn (450KVA) tự động
điều chỉnh dòng điều khiển tăng dần từ 0-1000A dưới điện áp 380V.
IV.3. Thông số kỹ thuật
12
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
chuyền sơn ED một cách đầy đủ, chúng tôi lựa chọn 1 số thông số cần giám sát sau:
- Trạng thái các bơm tuần hoàn: ON/OFF
- Sự cố các động cơ điện
- Nhiệt độ bể sơn: 28 - 32 độ C
- Mức dung dịch trong bể sơn: cao/thấp/trung bình
- Thời gian hoạt động của hệ thống
- Độ pH của dung dịch sơn ED
- Lưu lượng dòng chảy
- Độ dẫn điện
- Áp lực các bơm
V.2. Lựa chọn thiết bị
1. Thiết bị kiểm soát nhiệt độ
Đo và tiếp nhận thông tin về nhiệt độ của bể sơn. Bao gồm:
Cảm biến nhiệt: lựa chọn loại chịu được môi trường hóa chất khắc nghiệt, cho kết
quả chính xác (tương đối chính xác) để theo dõi nhiệt độ môi trường.
Bộ điều khiển nhiệt độ: một hệ thống xử lý tín hiệu nhiệt độ để hiển thị, gửi đến
các thiết bị khác và một hệ thống điều khiển nhiệt độ của các môi trường trường được
đo. Gửi các tín hiệu tương tự dưới dạng dòng điện hoặc điện áp đến các thiết bị khác.
Điều khiển nhiệt độ bằng cách điều khiển các van cấp hơi (van cấp hơi nước nóng của
bể phốt phát hay van cấp hơi nước lạnh của bộ trao đổi nhiệt bể sơn).
2. Thiết bị kiểm soát áp suất và kiểm soát độ chênh lệch áp suất
Thiết bị kiểm soát áp suất bao gồm cảm biến áp suất và bộ xử lý tín hiệu áp suất.
Theo tìm hiểu được biết, thông thường 2 phần linh kiện này được chế tạo chung trên
một thiết bị duy nhất gọi là Pressure Transmitter. Tùy thuộc vào từng loại cảm biến mà
chế tạo các bộ xử lý tín hiệu áp suất khác nhau. Nhiệm vụ của bộ xử lý tín hiệu là phối
hợp với các cảm biến để xử lý các tín hiệu áp suất thành những tín hiệu điện (dòng điện,
điện áp). Ngoài ra bộ xử lý tín hiệu còn có thể tự hiệu chỉnh các sai số trong quá trình
đo.
Kiểm tra độ chênh lệch áp suất giữa cửa ra và cửa vào của bộ lọc. Để kiểm tra tình
trạng của 1 bộ lọc dung dịch. Nếu chênh lệch áp suất này nhỏ hơn giới hạn cho phép thì
bộ lọc ở trạng thái bình thường, ngược lại nó ở trạng thái không bình thường. Bộ thiết
13
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
bị kiểm soát độ chênh lệch áp suất sử dụng 2 cảm biến áp suất và bộ xử lý tín hiệu áp
suất.
3. Thiết bị kiểm tra lưu lượng
Trong hệ thống sơn điện ly, thông số lưu lượng bơm tuần hoàn đặc biệt quan trọng
trong việc tạo ra chất lượng của sản phẩm. Nguyên lý đo của thiết bị kiểm tra lưu lượng
là trên dòng chảy dung dịch, đặt 1 tấm mỏng khoét lỗ, dòng chảy qua lỗ sẽ tạo ra sự
chênh lệch áp suất trước và sau tấm mỏng này. Từ đó sử dụng giá trị độ chênh lệch áp
suất rồi tính ra lưu lượng của dòng chảy.
4. Thiết bị đo độ pH
Hầu hết các cảm biến dùng để kiểm tra độ pH đều được chế tạo dựa trên nguyên
tắc của chuyển đổi Ganvanics. Dựa vào sự phụ thuộc của điện thế cực theo nồng độ và
thành phần dung dịch. Các thiết bị đo độ pH hiện nay sử dụng trong công nghiệp thường
tích hợp cả phần đo nhiệt độ và đo độ dẫn điện. Các tín hiệu từ các cảm biến được
chuyển đổi hóa thành các đại lượng điện sau đó được đưa vào xử lý.
5. Thiết bị đo mức dung dịch
Trong dây chuyền này, trạng thái của các bể chỉ cần xác định ở 2 mức là cao và
thấp. Do vậy chỉ cần lựa chọn loại thiết bị kiểm tra mức đơn giản để sao cho đầu ra 2
giá trị là 0 (thấp) và 1 (cao). Ở đây chúng ta có thể sử dụng những van phao có sẵn để
tiết kiệm chi phí.
6. Thiết bị đo độ dẫn điện
Về nguyên tắc, việc đo độ dẫn điện của 1 dung dịch chính la đo điện trở của dung
dịch đó.
7. Thiết bị điều khiển
Trong đề tài này, nhóm lựa chọn sử dụng PLC S7-1200. Thiết bị điều khiển logic
lập trình được của hãng Siemen, có cấu trúc theo kiểu module và có các module mở
rộng. Sau khi tìm kiểu và phân tích sơ đồ của bể sơn, nhận thấy rằng bể sử dụng rất
nhiều van. Hiện nay các van đều được đóng mở bằng tay tùy theo công việc. Tuy nhiên,
việc đóng mở bằng tay như vậy sẽ dẫn đến tốn nhân công và không chính xác tuyệt đối
trong việc điều chỉnh. Vậy nên ở đây, đề tài lựa chọn sử dụng các van điều khiển, và
được điều khiển tự động qua bộ điều khiển PLC S7 - 1200.
Ưu điểm của việc lựa chọn sử dụng PLC:
14
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
15
[Phân tích thiết kế Hệ thống Tự động hóa trong Quy trình Sơn ô tô] Nhóm 11
16