You are on page 1of 279

VĂN BẢN CỦA ĐẢNG VỀ PHÒNG CHỐNG THAM

NHŨNG
-----------------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ HAI

CÁC VĂN BẢN CỦA ĐẢNG


VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

HÃY NÓI KHÔNG VỚI THAM NHŨNG


-----------------------------------------------------------------------------------------

9
NGHỊ QUYẾT

Hội nghị lần III của BCH TW Đảng Khoá X về "Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí"

Trong những năm qua, nhất là từ sau Hội nghị Trung ương 6 (lần 2) khóa
VIII, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và đã đạt được một số kết quả nhất định, góp phần phát triển kinh
tế-xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nhiều cán bộ, đảng
viên giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, đi đầu trong cuộc đấu tranh này.
Nhiều vụ án tham nhũng, trong đó có những vụ án lớn, phức tạp, gây hậu quả
nghiêm trọng đã được phát hiện, xử lý.
Tuy nhiên, cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn nhiều hạn
chế,khuyết điểm, hiệu quả thấp. Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây
hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những
nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta.

Nguyên nhân chủ yếu của những thiếu sót, khuyết điểm trong phòng,
chống tham nhũng, lãng phí là:
- Cơ chế, chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ
hở, nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung.
- Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nói chung, của bộ máy nhà
nước nói riêng, còn nhiều khuyết điểm, chất lượng và hiệu quả chưa cao; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan, tổ chức chưa được xác định rõ
ràng, cụ thể, còn trùng lặp hoặc bị phân tán.
- Nhiều tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tính nghiêm trọng, sự nguy hại của tệ tham
nhũng, lãng phí, nên lãnh đạo không chặt chẽ, thiếu kiểm tra, đôn đốc, thậm chí còn
nể nang, né tránh, dung túng, bao che cho tham nhũng, lãng phí; chưa thực sự dựa
vào dân và chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị.
- Công tác cán bộ nói chung và việc quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên,
công chức nói riêng còn yếu kém. Một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ, công
chức suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống. Không ít cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, kể cả cán bộ lãnh đạo cao cấp, còn thiếu
gương mẫu trong việc giữ gìn phẩm chất đạo đức; chưa đi đầu trong cuộc sống đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm. Phòng, chống tham
nhũng, lãng phí là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong những năm tới, phải đẩy mạnh
toàn diện và kiên quyết cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

10
I. Mục tiêu, quan điểm, phòng chống tham nhũng, lãng phí:
1. Mục tiêu:
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ
rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của
nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công
chức kỷ cương, liêm chính.
2. Quan điểm:
- Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng
bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự.
- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, củng cố hệ thống chính
trị và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh.
- Vừa tích cực, chủ động phòng ngừa vừa kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, trong đó phòng ngừa là chính. Gắn phòng, chống tham nhũng lãng phí với
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa
cá nhân, chống quan liêu.
- Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài;
phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực
và có trọng tâm, trọng điểm.
- Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.

II. Chủ trương, giải pháp:


1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm của đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân về công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
Tiến hành cuộc vận dộng "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh" về cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, tạo nên phong trào tự tu dưỡng,
rèn luyện, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ tham
nhũng, lãng phí trong Đảng, trong xã hội. Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phải
nêu gương về đạo đức, lối sống và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đưa nội dung
Luật phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào
chương trình giáo dục. Mở chuyên mục tuyên truyền, giáo dục về vấn đề này trên
các báo, đài. Bảo vệ, biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí.

11
2. Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức đảng và đảng viên,
tăng cường vai trò của chi bộ trong quản lý, giáo dục đảng viên.
Các tổ chức đảng và đảng viên, cán bộ, công chức phải đề cao tinh thần tự
tôn, tự hào về dân tộc, về truyền thống cách mạng của Đảng, từ đó tự tu dưỡng bản
thân, đi đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chi bộ đảng phải nắm chắc
việc thực hiện nhiệm vụ và quan hệ xã hội của đảng viên trong chi bộ, giáo dục,
nhắc nhở và kịp thời kiểm tra, xử lý những trường hợp có dấu hiệu vi phạm, không
được dung túng, bao che tham nhũng, lãng phí.
Trường hợp có hành vi tham nhũng, lãng phí cần được xử lý thì cấp ủy đảng
phải tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực thi pháp luật, đồng thời
lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị; thực hiện nghiêm túc kết
luận xử lý gắn với củng cố nội bộ. Nâng cao tính chiến đấu, thực hiện dân chủ,
công khai trong tự phê bình và phê bình theo phương châm "trên trước, dưới sau",
"trong trước, ngoài sau". Công khai kết quả tự phê bình, kiểm điểm. Trong sinh hoạt
đảng và nhận xét, đánh giá đảng viên hàng năm phải có nội dung về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí.
Tổ chức đảng phải lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp làm tốt vai trò giám sát. Hàng năm, cán bộ chủ chốt cấp xã phải trực tiếp tự
phê bình và phê bình tại hội nghị đại diện nhân dân do Mặt trận Tổ quốc tổ chức.
Xây dựng và thực hiện cơ chế chất vấn trong sinh hoạt đảng.
3. Tiếp tục hoàn thiện công tác cán bộ phục vụ phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
- Sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác cán bộ, bảo đảm công khai, dân
chủ. Chấn chỉnh công tác thi tuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức; chú trọng thanh
tra, xử lý tham nhũng trong thi tuyển; bổ sung quy định về việc những người có
quan hệ gia đình không được cùng làm một số công việc dễ xảy ra tham nhũng.
Thực hiện nghiêm túc, mở rộng dần diện chuyển đổi vị trí công tác trong hệ thống
chính trị. Thí điểm tiến tới mở rộng thi tuyển công khai một số chức danh cán bộ
quản lý cấp phòng, cấp vụ, nhất là người đứng đầu bệnh viện, trường học, cơ quan
nghiên cứu và doanh nghiệp của Nhà nước. Cán bộ, công chức dự kiến được bổ
nhiệm, đề bạt phải trình bày chương trình hành động trước khi ghi phiếu tín nhiệm.
Kiên quyết không sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu tái cử 'Những người tham
nhũng, lãng phí hoặc bao che, tiếp tay cho tham nhũng, lãng phí. Xem xét, xử lý
trách nhiệm người giới thiệu, người bổ nhiệm, đề bạt cán bộ đã bao che hành vi
tham nhũng, lãng phí của người được bổ nhiệm, đề bạt.
Sửa đổi, bổ sung quy định về bổ nhiệm, phân cấp quan lý cán bộ theo hướng
tăng quyền hạn cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân
trong việc lựa chọn, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó và cán bộ cấp dưới
trực tiếp trên cơ sở thảo luận dân chủ trong tập thể lãnh đạo. Nghiên cứu cơ chế thủ

12
trưởng cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm thủ trưởng cơ quan hành chính cấp
dưới.
Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan,
đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, về miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ người có dấu hiệu tham nhũng để thanh tra, kiểm
tra, điều tra. Khuyến khích việc chủ động từ chức vì lý do trách nhiệm.
- Tiếp tục cải cách chế độ tiền lương:
Đẩy nhanh hơn tiến độ thưc hiện Đề án cải cách chế độ tiền lương, xây dựng
lộ trình cải cách tiền lương trong những năm tới theo hướng tăng thu nhập cao hơn
cho cán bộ, công chức. Giao quyền tự chủ về tài chính, biên chế và giao khoán kinh
phí hoạt động cho các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp có đủ điều kiện. Xây
dựng cơ chế tiền lương riêng cho công chức hành chính.
Các đơn vị làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công cộng được chủ động nâng
cao thu nhập chính đáng cho đội ngũ công chức, viên chức trên cơ sở bảo đảm cung
cấp các dịch vụ thiết yếu cho mọi công dân và công khai thu các khoản phí tương
xứng với chất lượng dịch vụ được người thụ hưởng chấp nhận.
Tăng lương hoặc tăng mức phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và cải thiện điều kiện
làm việc cho các ngành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, công an, kiểm sát, tòa án và
một số ngành dễ phát sinh tham nhũng; đồng thời, tăng cường chế độ trách nhiệm
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Tiếp tục thí điểm và tiến tới thực hiện cơ chế trả lương và các khoản thu
nhập khác của cán bộ, công chức qua tài khoản mở tại ngân hàng, kho bạc, trước
hết là ở những nơi có điều kiện. Khuyến khích cán bộ, công chức chuyển các khoản
tiền tích lũy vào tài khoản.
- Bảo đảm minh bạch tài sản, thu nhập của đảng viên, cán bộ, công chức:
Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản và xác minh bản kê khai theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng. Trong Đảng, xây dựng và thực hiện cơ chế đảng
viên là cán bộ, công chức thuộc diện kê khai tài sản theo quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng, phải công khai trong chi bộ bản kê khai, là cấp ủy viên thì còn
phải công khai trong cấp ủy; phải giải trình nguồn gốc tài sản của mình theo yêu
cầu của tổ chức đảng có thầm quyền; trường hợp không giải trình được một cách
minh bạch, hợp lý thì bị xem xét kỷ luật về Đảng, chính quyền, đoàn thể. Tiến tới
tất cả đảng viên là cán bộ, công chức đều phải kê khai tài sản, công bố trong chi bộ,
cấp ủy và giải trình nguồn gốc khi có yêu cầu.
- Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử nhằm bảo đảm sự liêm chính của
đảng viên, cán bộ, công chức: Rà soát, sửa đổi và bổ sung Quy định những điều
đảng viên không được làm; công bố công khai để nhân dân giám sát. Các bộ, ngành
khẩn trương ban hành quy tắc ứng xử theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, tập trung vào các nội dung sau:

13
+ Thực hiện nghiêm Quy định cấm sử dụng công quỹ làm quà tặng, chiêu
đãi, tiếp khách không đúng quy định. Xây dựng quy định cụ thể những trường hợp
được tặng quà và nhận quà; có cơ chế khuyến khích việc từ chối nhận quà tặng và
tự giác nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền.
+ Quy tắc quan hệ giữa người thực hiện công vụ với công dân, tổ chức,
doanh nghiệp là đối tượng quản lý; giữa người lãnh đạo, quản lý với cán bộ cấp
dưới; giữa cán bộ, công chức của cơ quan cấp trên với cán bộ, công chức của cơ
quan cấp dưới; nghĩa vụ công chức phải khước từ các ưu ái dành cho bản thân và
gia đình.
+ Quy tắc ứng xử trong việc cưới, việc tang, mừng nhà mới, ngành sinh, về
bằng cấp, học hàm, học vị, danh hiệu thi đua, khen thưởng. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử phù hợp với đặc thù của mình,
xây dựng nền nếp văn hóa trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị:
Thực hiện nghiêm các quy định về công khai, minh bạch; bổ sung quy định
bảo đảm minh bạch quá trình ra quyết định, bao gồm cả chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật và quyết định giải quyết một vụ việc cụ thể của cơ quan nhà nước
các cấp. Xem xét, sửa đổi các danh mục bí mật nhà nước nhằm mở rộng công khai.
Hoàn thiện, công khai hóa và thực hiện đúng các chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử
dụng lao động, ngân sách và tài sản công. Nghiên cứu ban hành Luật Bảo đảm
quyền được thông tin của công dân.
5. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, xã hội:
Tổ chức thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đã có về quản lý kinh tế, xã hội,
cải cách hành chính; tiếp tục nghiên cứu, bổ sung một số chủ trương mới nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, công sở.
Chấn chỉnh, bảo đảm công khai, minh bạch trong quy hoạch và quản lý, sử
dụng đất đai, công sở. Nghiêm cấm tùy tiện sửa đổi quy hoạch. Rà soát, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất, công sở; khắc phục ngay tình trạng quy hoạch, giải phóng
mặt bằng, xây dựng dự án chậm trễ, kéo dài. Đất và công sở được sử dụng không
đúng mục đích, kém hiệu quả phải bị thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc
bán đấu giá. Đối với quỹ đất dành cho các dự án kinh doanh hạ tầng đô thị, trung
tâm thương mại, nhà ở, các cơ sở dịch vụ có vị trí kinh doanh thuận lợi, nhất thiết
phải thực hiện cơ chế đấu thầu công khai quyền sử dụng đất. Hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật, tài chính về đất đai, đăng ký bất động sản.
- Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và hoạt động mua sắm
công. Các cấp ủy đảng lãnh đạo thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu và Luật Xây
dựng. Thực hiện công khai, minh bạch trong quyết định, chủ trương đầu tư.
Nghiêm túc thực hiện quy định về đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. Ngăn

14
chặn tình trạng người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu cùng
một cơ quan, đơn vị. Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm nhiệm vụ quản lý dự
án. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong đầu tư, xây dựng từ ngân sách nhà
nước.
Khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, bảo đảm công khai, minh
bạch, kể cả việc công khai hóa các khoản hoa hồng từ mua sắm. Thực hiện thí điểm
mô hình mua sắm công tập trung, nhất là đối với các loại hàng hóa có nhu cầu sử
dụng nhiều và có giá trị lớn.
- Chấn chỉnh công tác thu, chi ngân sách.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chỉ tiêu
ngân sách, trang bị tài sản, phương tiện đi lại, thiết bị làm việc.
Khẩn trương ban hành Luật về quản lý thuế nhằm áp dụng rộng rãi cơ chế cá
nhân, tổ chức phải tự kê khai, tự tính, tự nộp thuể bằng chuyển khoản qua ngân
hàng, kho bạc. Thực hiện công khai, dân chủ, công bằng trong việc ấn định mức
thuế từ cơ sở nhằm chống tham nhũng và thất thu thuế. Thực hiện cơ chế thanh
toán qua ngân hàng, kho bạc đối với việc mua sắm công và các khoản thu của hải
quan, thu thuế doanh nghiệp; các khoản thu, chi ngân sách được thực hiện qua hệ
thống thanh toán điện tử của kho bạc nhà nước.
- Tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tăng cường quản lý vốn, tài
sản nhà nước và nhân sự tại doanh nghiệp.
Đẩy mạnh tiến độ cổ phẩn hóa doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 3 Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) và Nghị quyết Đại hội X
của Đảng. Kiểm soát chặt chẽ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; ngăn
chặn kịp thời tiêu cực, sai trái trong định giá, đấu giá tài sản của doanh nghiệp, xác
định tỉ lệ giá trị tài sản của Nhà nước trong giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần;
công khai hóa việc mua - bán cổ phần của doanh nghiệp được chuyển đổi.
Xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát tài chính, phát huy quyền giám sát của
người lao động trong các doanh nghiệp. Tăng cường chế độ công khai, minh bạch,
nghĩa vụ giải trình; thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp có
vốn nhà nước. Xử lý nghiêm những người được giao quản lý các doanh nghiệp có vốn
nhà nước thực hiện các giao dịch kinh doanh với doanh nghiệp thuộc sở hữu của người
thân.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng:
Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán một số lĩnh vực trọng điểm, như:
Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, thu - chi ngân sách, quản lý tài sản công
và hệ thống ngân hàng thương mại. Thành lập các đoàn công tác liên ngành giữa ủy
ban kiểm tra của Đảng với thanh tra, kiểm toán, công an, kiểm sát để phối hợp xử
lý các vụ tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng. Công khai kết quả xử lý của các đoàn
công tác này. Chỉ đạo kiện toàn cơ quan thanh tra, điều tra thuộc Bộ Quốc phòng,

15
Bộ Công an nhằm nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí nói
chung, trong lực lượng vũ trang nói riêng.
Nghiên cứu tổ chức các cơ quan phòng, chống tham nhũng theo hướng bảo
đảm sự độc lập cần thiết với các cơ quan quản lý nhà nước theo cấp lãnh thổ và sự
chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương. Tăng cường cán bộ cho các cơ quan
thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án và kiểm tra của Đảng, đồng thời
kiểm soát hoạt động của các cơ quan này.
Thanh tra Chính phủ và các cơ quan thanh tra cấp tỉnh, huyện tập trung thực
hiện tốt nhiệm vụ thanh tra công vụ. Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động kiểm
tra của Đảng với các cơ quan thanh tra. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát của tổ
chức đảng và cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức đảng và cơ quan nhà nước
cấp dưới, nhất là việc kiểm tra, giám sát hoạt động của người đứng đầu và các chức
danh chủ chốt.
Tố cáo tham nhũng, lãng phí phải được tiếp nhận một cách thuận tiện và xử
lý kịp thời. Có cơ chế bảo vệ và chính sách khen thưởng về vật chất và tinh thần
cho người tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Người có hành vi tham nhũng phải xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh
về trách nhiệm chính trị, hành chính hoặc hình sự, bất kể người đó là ai và ở cương
vị nào. Những đảng viên có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, uy tín giám sút, dù cơ
quan chức năng chưa kết luận được, cấp ủy vẫn phải xem xét, cân nhắc bố trí công
việc khác cho phù hợp. Chú trọng thu hồi tài sản tham nhũng. Áp dụng chính sách
khoan hồng đối với những người phạm tội nhưng có thái độ thành khẩn, đã bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả kinh tế, hợp tác tốt với cơ quan chức năng.
Nghiên cứu sửa đổi pháp luật hình sự theo hướng khoan hồng hơn đối với những
người đưa hoặc người nhận hối lộ nhưng đã tự giác khai báo và nộp lại tài sản
trước khi bị phát hiện. Trừng trị nghiêm khắc những đối tượng tham nhũng có tổ
chức, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhanh chóng bổ sung vào Bộ Luật Hình
sự các hành vi tham nhũng mới được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng;
chú trọng tới các chế tài phạt tiền nhằm tăng khả năng thu hồi tài sản tham nhũng.
Khi phát hiện đảng viên thuộc diện cấp ủy quản lý có dấu hiệu tham nhũng
thì các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp xử lý theo thẩm quyền, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng vể quyết định của mình, đồng thời
phải kịp thời báo cho cấp ủy đảng quản lý cán bộ đó biết.
7. Thực hiện tốt công tác truyền thống về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí:
Đề cao vai trò, trách nhiệm của báo chí trong phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; khắc phục tình trạng thông tin một chiều, mang tính kích động, gây hoang
mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử. Bảo vệ, khen thưởng,
động viên những người làm báo tích cực, dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phĩ; xử lý nghiêm việc đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu.

16
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và các cơ quan chức
năng phải chủ động cung cấp kịp thời, đúng pháp luật cho công chúng những thông
tin có liên quan đến tham nhũng, lãng phí.
8. Xây dựng các cơ quan, đơn vị chuyên trách về phòng, chống tham nhũng:
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng được ủy quyền tạm
đình chỉ chức vụ từ thứ trưởng, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và tương đương trở xuống; kịp thời kiến nghị với Bộ Chính trị, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội tạm đình chỉ các chức vụ từ Bộ trưởng và tương đương trở
lên, đáp ứng yêu cầu thanh tra, điều tra, xử lý khi có vi phạm về tham nhũng. Ban
Chỉ đạo có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất về chính sách, trực tiếp chỉ đạo, phối hợp
kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng, chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ
án tham nhũng nghiêm trọng.
Sớm kiện toàn các đơn vị chuyên trách chống tham nhũng do Tổng Thanh tra
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao
trực tiếp chỉ đạo. Tăng cường cán bộ có bản lĩnh, năng lực, tạo điều kiện thuận lợi,
đồng thời kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các đơn vị này. Việc tổ chức bộ phận chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
9. Tăng cường giám sát của nhân dân và cơ quan dân cử:
Hằng năm, Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp nghe báo cáo và thảo
luận, chất vấn về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công
tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức quần chúng; chú trọng kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc sử sụng các quỹ từ thiện, nhân đạo. Thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu
quả thanh tra nhân dân, khắc phục bệnh hình thức.
10. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng:
Chủ động tham gia các chương trình, sáng kiến, diễn đàn quốc tế về phòng,
chống tham nhũng phù hợp với điều kiện Việt Nam. Thực hiện các cam kết quốc tế
về phòng, chống tham nhũng, chú trọng tới các cam kết về xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh minh bạch.
III. Tổ chức thực hiện
Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các tỉnh
ủy, thành ủy quán triệt Nghị quyết này trong đảng viên, cán bộ, công chức; xây
dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết một cách cụ thể, thiết thực và
phù hợp; tạo bước chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong nhận thức và hành động
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng chính
sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Ban Tổ chức Trung ương,
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây
dựng trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành các quy định về quản lý cán bộ, đảng

17
viên, công chức, Quy chế tự phê bình và phê bình, Quy định xử lý đảng viên vi
phạm, Quy chế chất vấn trong Đảng; Quy chế giám sát trong Đảng và Quy chế
nhân dân giám sát tổ chức đảng và đảng viên. Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng hướng dẫn thực hiện, chủ trì phối hợp với các ban của Đảng theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc kịp thời báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thứ tình hình thực hiện
Nghị quyết.
Đảng đoàn Quốc hội, Đảng đoàn Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên chỉ đạo thực hiện tốt công tác giám sát, động viên
các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Cuối năm 2008, Bộ Chính trị chỉ đạo sơ kết việc thực hiện Nghị quyết này,
báo cáo kết quả tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, thúc đẩy việc thực hiện
trong những năm tiếp theo. Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ./.

TM. BCH TRUNG ƯƠNG


TỔNG BÍ THƯ
Nông Đức Mạnh

BAN TƯ TƯỞNG VH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


ƯƠNG

SỐ: 12- HD/TTVHTW Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2006

HƯỚNG DẪN

Về việc tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương khoá X về" Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí"

Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khoa X đã ra Nghị quyết số
04-NQ/TW, ngày 21 tháng 8 năm 2006 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”. Đây là một nghị quyết rất
quan trọng, cụ thể hóa quan điểm, chủ trương của Đại hội X thể hiện vai trò và
quyết tâm chính trị của Đảng trong việc lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta quyết tâm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí trong xã hội, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng. Thực hiện Công văn số
35 ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Tư tưởng -

18
Văn hóa Trung ương thống nhất với Ban Nội chính Trung ương hướng dẫn việc
phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết trong Đảng và
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân như sau:
I. Yêu cầu
- Tổ chức phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết trong các tổ chức
đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý hành chính nhà nước và tuyên truyền sâu rộng
trong nhân dân.
- Gắn việc phổ biến, quán triệt Nghị quyết với việc kiểm điểm, đánh giá tình
hình, chỉ ra những biểu hiện của tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, địa phương,
đơn vị. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết một cách cụ thể,
thiết thực, trong đó xác định những công việc trọng tâm, những vấn đề bức xúc
mà dư luận ở địa phương, cơ quan, đơn vị đang quan tâm, để tập trung sức giải
quyết kịp thời, hiệu quả.
- Gắn việc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết với việc triển khai
chương trình hành động của tổ chức đảng thực hiện Nghị quyết Đại hội X, coi
đây là một nội dung quan trọng nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội X
ở ngành, địa phương, cơ sở.
- Trong nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí cần quán triệt quan
điểm kết hợp xây và chống. Gắn việc triển khai thực hiện Nghị quyết với cuộc
vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sẽ được phát động
vào đầu năm 2007.
II. Nội dung và các bước tiến hành
1. Nội dung
- Các cấp uỷ đảng tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Luật
phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến tất cả cán
bộ, đảng viên, công chức thuộc các cơ quan nhà nước, chú trọng các cán bộ chủ
chốt, các cơ quan, đơn vị quản lý kinh tế, những nơi đang có vấn đề bức xúc mà
cán bộ, nhân dân và dư luận đang quan tâm, để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Nghị
quyết một cách cụ thể.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết gắn với chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội X đã được thông qua, thực hiện
Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với
việc chuẩn bị và triển khai cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh''.
- Phổ biến Nghị quyết đến tất cả các đoàn thể chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội, vận động quần chúng nhân dân, lãnh đạo và phát huy vai trò của nhân
dân tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Lãnh đạo và thực hiện việc tuyên truyền liên tục, sâu rộng trong xã hội về
nội dung, chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết trên các phương tiện
thông tin đại chúng và qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.

19
2. Các bước tiến hành
- Ban Bí thư Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị cán bộ toàn quốc phổ kiến
Nghị quyết, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và hướng dẫn triển khai Nghị quyết tại các ngành, địa phương, cơ sở.
- Thời gian: 1,5 ngày, từ 12 đến 13 - 10 - 2006
- Thành phần:
+ Ở các tỉnh, thành phố: Đồng chí Phó Bí thư thường trực; Phó Bí thư, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân; Trưởng Ban Tuyên giáo; Trưởng Ban Tổ chức; Chủ nhiệm
Uỷ ban kiểm tra.
+ Ở các bộ, ngành Trung ương: Đồng chí Thứ trưởng thường trực; Bí thư
đảng ủy cơ quan; Phó Bí thư thường trực đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương
+ Ở các tổng công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị, hoặc
Tổng Giám đốc.
- Các tỉnh, thành uỷ, đảng uỷ khối cơ quan Trung ương tổ chức Hội nghị cán
bộ chủ chốt phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thông qua chương trình, kế hoạch thực
hiện Nghị quyết trên phạm vi ngành, địa phương; hướng dẫn việc phổ biến, quán
triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết ở các địa phương, cơ sở.
Thời gian: 1,5 ngày, hoàn thành trong tháng 11- 2006.
- Cấp uỷ các cấp quận, huyện, thị xã, tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt phổ
biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết, Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thông qua chương trình, kế
hoạch thực hiện Nghị quyết trên phạm vi quận, huyện, thị xã; hướng diễn triển
khai quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết tại xã, phường, thị trấn.
Thời gian: l ngày, hoàn thành trong tháng 12 năm 2006
- Đảng uỷ cấp cơ sở tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị
quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, các đoàn thể chính trị.
Thời gian: 1 ngày, hoàn thành trong tháng 12 năm 2006.
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị phổ biến nội dung Nghị quyết
đến từng hội viên, đoàn viên.
Thời gian: hoàn thành trong tháng 12- 2006.
III. Tổ chức thực hiện
- Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương phối hợp với các cơ quan liên quan
xuất bản Tài liệu học tập. Nghị quyết, bao gồm toàn văn Nghị quyết, Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các nghị định thực
hiện luật của Chính phủ. Biên soạn và phát hành tài liệu tham khảo dành cho việc
nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Văn phòng Trung ương giúp Ban Bí thư chủ trì
Hội nghị cán bộ toàn quốc quán triệt Nghị quyết và Luật phòng chống tham

20
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và hướng dẫn triển khai Nghị
quyết ở địa phương và cơ sở.
- Ban Chỉ đạo Trung ương phòng chống tham nhũng xây dựng chương trình kế
hoạch thực hiện Nghị quyết; chỉ đạo các ngành, địa phương sớm hoàn thiện tổ chức
và xây dựng chương trình, kế hoạch thực bện Nghị quyết tại ngành, địa phương.
- Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn các cơ quan Trung ương xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết và giúp các ngành, địa phương triển khai
thực hiện nghị quyết ở ngành, địa phương. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương
phối hợp với Ban Cán sự đảng Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng, đội ngũ báo cáo viên đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết và phản
ánh kịp thời khí thế thực hiện Nghị quyết ở các ngành, địa phương và cơ sở.
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền Nghị quyết ''Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một nội
dung quan trọng hiện nay. Do vậy, cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp cần chỉ
đạo chặt chẽ việc xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiêm túc
các bước theo Hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm, kịp
thời báo cáo cấp uỷ cấp trên.
Báo cáo gửi về Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư theo tiến độ.

TRƯỞNG BAN TTVH TRUNG ƯƠNG


(đã ký)

Tô Huy Rứa

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


ƯƠNG Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007

Số: 58-QĐ/TW

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế về chế độ


kiểm tra, giám sát công tác cán bộ

- Căn cứ điều lệ Đảng;


- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và
Ban Bí thư khóa X, Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra trung ương khoá X;
- Xét đề nghị của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương,

21
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về chế độ kiểm tra,
giám sát công tác cán bộ”.
Điều 2. Các cấp uỷ, uỷ ban kiềm tra các cấp, các tổ chức đảng và cán bộ, đảng
viên có trách nhiệm thực hiện đúng Quy chế này; nếu có những vấn đề cần bổ sung,
sửa đổi thì báo cáo Bộ Chính trị (qua Uỷ ban Kiểm tra Trung ương).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quy chế kèm theo Quyết định
này thay thế Quy chế số 53-QĐ/TW, ngày 05-05-1999 của Bộ Chính trị khoá VIII.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ


(đã ký)

Trương Tấn Sang

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


ƯƠNG

QUY CHẾ
về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
(Kèm theo Quyết định số 58-QĐ/TW, ngày 07-5-2007 của Bộ Chính trị)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.
Các cấp uỷ và tổ chức đảng phải thường xuyên lãnh dạo, chỉ dạo, tổ chức kiểm
tra, giám sát cóng tác cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Điều 2.
Kiểm tra, giám sát để đánh giá dụng công tác cán bộ, kịp thời nêu gương
cán bộ và tổ chức đảng làm tốt, giúp đỡ cán bộ và tổ chức Đảng gặp khó khăn,
ngăn chặn những biểu hiên lệch lạc, thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ (về phẩm
chất chính trị, tư tưởng, dạo đức, lối sống, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao...) và công tác cán bộ (thực hiện các nguyên tắc, quy chế, chế độ đã quy

22
định về phát huy dân chủ, đoàn kết nội bộ...), phát hiện những kinh nghiệm tốt,
uốn nắn những sơ hở, thiếu sót trong công tác cán bộ, kịp thời phát hiện và xử lý
những vi phạm của cán bộ và tổ chức đảng.
Điều 3.
Việc kiểm tra, giám sát phải tuân thủ điều lệ Đảng, các quy định của Đảng và
hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

Chương II
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

Điều 4. Chế độ kiểm tra


1- Đối với cán bộ :
1.1- Thường xuyên tự kiểm điểm, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong công
tác và rèn huyên phẩm chất, đạo đức, lối sống.
1.2- Mỗi năm một lần tự phê bình tại chi bộ và tại cấp uỷ hoặc tổ chức chính
quyền, đoàn thể mà mình là thành viên.
1.3- Hằng năm, chi uỷ nơi cán bộ sinh hoạt lấy ý kiến đóng góp của chi uỷ nơi
cán bộ cư trú băng hình thức thích hợp về mối quan hệ của cán bộ với tổ chức
đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú; về bản thân và gia đình trong
việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy định của khu dân cư.
1.4- Chịu sự kiểm tra, giám sát của chi bộ nơi sinh hoạt đảng và của tổ chức
đảng cấp trên.
2- Đối với cấp ủy và tổ chức đảng :
2.1 – Thường xuyên có chương trình. kế hoạch tự kiểm tra về công tác cán bộ
thuộc cấp mình quản lý; hướng dẫn, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện các
nội dung đó.
2.2- Thực hiện chế độ tự phê bình, phê bình về công tác cán bộ theo quy định.
2.3- Mỗi năm một lần tổ chức lấy ý kiến đóng góp xây dựng bảng của cán bộ,
đảng viên và quần chúng trong đợn vị.
2.4- Chịu sự kiểm tra và chấp hành kế hoạch kiểm tra của tổ chức đảng cấp
trên theo định kỳ và khi có yêu cầu.
2.5- Tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp về công tác cán bộ; về
thực hiện chế độ kiểm tra công tác cán bộ theo định kỳ và bất thường.
Điều 5. Nội dung kiểm tra
1- Đối với cán bộ :
1.1- Kiểm tra về tiêu chuẩn cán bộ bao gồm : phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; thực hiện chức trách, nhiệm vụ dược giao, mối liên hệ với quần chúng trong
cơ quan và nơi cư trú.

23
1.2- Kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể
về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách (đối với người dùng
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị).
1.3- Kiểm tra việc tham mưu, thẩm định về công tác cán bộ.
1.4- Kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ, tổ chức
đảng công tác cán bộ (đối với cán bộ, đảng viên).
2- Đối với cấp ủy và tổ chức đảng :
Kiểm tra việc thực hiện các nội dung vê công tác cán bộ, bao gồm :
2.1- Việc quán triệt và thực hiện các nghị quyết, chính sách của Đảng về chiến
lược cán bộ và công tác cán bộ.
2.2- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ.
2.3- Việc tham mưu, thẩm định, quyết định về công tác cán bộ.
2.4- Thực hiện việc tuyển chọn, bố trí, phân công, diều động và luân chuyển
cán bọ, phân cấp quản lý cán bộ; việc đánh giá cán bộ; việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; việc miễn nhiệm, bổ nhiệm cán bộ; việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ
và thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
2.5- Thực hiện các độ kiểm tra, giám sát công. tác cán bộ; giải quyết tố cáo,
khiếu nại về cán bộ.
2.6- Thực hiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng và bám sát cán bộ.
Điều 6. Đối tượng kiểm tra
1- Đối với cán bộ : Cán bộ là cấp uỷ viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp uỷ
các cấp quản lý (theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và của
cấp uỷ các cấp), trước hết là cán bộ chủ chốt, cán bộ trong diện quy hoạch. thủ
trưởng cơ quan quản lý cán bộ và cán bộ tham mưu về công tác cán bộ của cấp uỷ
hoặc tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.
2- Đối với tổ chức đảng (chi bộ, cấp uỷ các cấp, các ban của Đảng, các ban
cán sự đảng, đảng đoàn) kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, tập trung kiểm tra các cơ
quan làm tham mưu giúp cấp uỷ, tổ chức đảng về công tác cán bộ.
Điều 7. Tự kiểm tra của cán bộ, đảng viên
1- Cán bộ là đảng viên tự kiểm tra (tự phê bình) mỗi năm một lần (bằng văn
bản) trước chi bộ; nếu là cấp uỷ viên thì còn kiểm điểm theo quy chế làm việc của
cấp uỷ mà mình là thành viên, có nhận xét của chi uỷ nơi sinh hoạt và chi ủy nơi cư
trú.
2- Cán bộ không phải là đảng viên tự phê bình trong tổ chức mà mình là thành viên.
3- Cán bộ, đảng viên tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể về ưu điểm, khuyết
kiểm để đề ra biện pháp phát huy, sửa chữa, khắc phục; gọi kết quả kiểm diễm về
ban thường vụ, ban tổ chức của cấp uỷ cấp mình.
Điều 8. Tự kiểm tra của cấp uỷ, tổ chức đảng
1- Chuẩn bị báo cáo tự phê bình; lấy ý kiến đóng góp của đảng viên và quần
chúng.

24
2- Tập thể chi bộ hoặc cấp uỷ thảo luận, tự phê bình, phê bình.
3- Kết luận ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), đề ra phương hướng,
biện pháp khắc phục khuyết điểm.
4- Báo cáo kết quả lên cấp uỷ cấp trên và ban tổ chức, uỷ ban kiểm tra của cấp
uỷ cấp trên.
Điều 9. Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra
1. Xây dưng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch kiểm tra trong
từng thời gian, trong đó có nội dung về kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ để lãnh
đạo, chỉ dạo công tác kiểm tra mới với cấp uỷ các cấp và thực hiện kiểm tra.
2- Các tổ chức đảng tiến hành kiểm tra theo 3 bước : chuẩn bị nội dung, kế
hoạch, tổ chức lực lượng kiểm tra; tiến hành kiểm tra; kết thúc kiểm tra (theo
hướng dẫn của uỷ ban Kiểm tra Trung ương).
3- Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra với công tác tư tưởng, tổ chức, bảo vệ
chính trị nội bộ, tự phê bình và phê bình, coi trọng tự phê bình; kết hợp kiểm tra
định kỳ 1 năm với thực hiện kiểm điểm theo quy chế đánh giá cán bộ. Nếu phát
hiện có vi phạm điều lệ Đảng, nguyên tắc tổ chức của Đảng thì cấp uỷ chỉ dạo việc
xem xét, kết luận và xứ lý kỷ luật tổ chức đảng và đang viên vi phạm.
Điều 10. Cấp uỷ phải xây dựng quy chế phối hợp và trực tiếp điều hành
sự phối hợp để tiến hành các cuộc kiểm tra của các tổ chức đảng (cấp uỷ, các
ban của cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra) :
1. Ủy ban kiểm tra tham mưu về nghiệp vụ công tác kiểm tra, nắm tình hình,
giúp cấp uỷ gợi ý để đảng viên, tổ chức đảng tự phê bình; chủ trì kiểm tra cán bộ,
đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm; tiến hành kiểm tra tổ chức đảng
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo Điều 32, Điều lệ bảng về công- tác cán
bộ, phân loại cán bộ và tổ chức đảng.
2- Ban tổ chức của cấp uý thun mưu cho cấp uỷ về phối hợp tiến hành kiểm
tra hoặc chủ trì kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị liên
quan đến công tác cán bộ; kiểm tra việc nhận xét, đánh giá theo tiêu chuẩn cán bộ,
kiểm tra phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng theo định kỳ; kiểm tra về
lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; phối hợp với uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm
tra các vụ việc có dấu hiệu vi phạm về công tác cán bộ.
3- Ban tuyên giáo các cấp tham mưu giúp cấp uỷ hoặc chủ trì kiểm tra về tư
tưởng chính trị, tham gia kiểm tra đánh giá, phân tích chất lượng cán bộ, tổ chức đảng.
4- Ban cán sự dũng các cơ quan nhà nước, đảng đoàn các đoàn thể chính trị -
xã hội chủ trì kiểm tra những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình về công
tác cán bộ. Khi uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra, nếu có yêu cầu thì các ban của
cấp uỷ đảng, ban cán sự dáng, đảng đoàn có trách nhiệm phối hợp kiểm tra.

Chương II
CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT CÔNG TÁC CÁN BỘ

25
Điều 11. Chế độ giám sát
1- Tổ chức đảng cấp trên (cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, ban tổ chức, uỷ ban
kiểm tra của cấp uỷ cấp trên) có chương trình, kế hoạch giảm sát công tác cán bộ
thuộc phạm vi lãnh dạo, quản lý, lĩnh vực được phân công phụ trách, hoặc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hướng dẫn các tổ chức đảng cấp dưới
thực hiện chế độ giám sát công tác cán bộ theo thẩm quyền của cấp mình.
2- Thực hiện chế độ giám sát thường xuyên về công tác cán bộ theo quy định.
3- Chịu sự giám sát và chấp hành chương trình, kế hoạch giảm sát của tổ chức
đảng cấp trên và khi có yêu cầu.
4- Tiến hành giám sát tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp về công tác cán bộ; về
thực hiện chế độ đám sát công tác cán bộ theo chương trình, kể hoạch và bất
thường.
Điều 12. Nội dung giám sát
I- Đối với cán bộ :
1.1- Giám sát về phẩm chất chính trị, dạo đức, lối sống, thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao, mối liên hệ với quần chúng trong cơ quan và nơi cư trú.
1.2- Giám sát việc chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể
về công tác cán bộ trong lĩnh vực được phân công phụ trách (đối với người đứng
đầu cấp uỷ, tổ chức đảng cơ quan, đơn vị).
1.3- Giám sát việc tham mưu, thấm định về công tác cán bộ.
1.4- Giám sát việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của cấp uỷ tổ
chức đảng về công tác cán bộ (dối với cán bộ, đảng viên).
2- Đối với cấp ủy và tổ chức đảng :
Giám sát việc thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, bao gồm :
2.l- Việc quán triệt và thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Đảng về chiến
lược cán bộ và công tác cán bộ.
2.2- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ.
2.3- Việc thẩm định, quyết định về công tác cán bộ.
2.4- Thực hiên việc tuyển chọn, bố trí, phân công, điều động và luân chuyến
cán bộ, phân cấp quản lý cán bộ; việc đánh giá cán bộ; việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; việc miền nhiệm, bổ nhiệm cán bộ; việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ
và thực hiện các độ, chính sách cán bộ.
2.5- Thực hiện các chế độ kiếm ra. giám sát công tác cán bộ; giải quyết tố cáo,
khiếu nại về cán bộ.
2.6- Việc thực hiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng và giám sát cán bộ.
Điều 13. Đối tượng giám sát
1- Đối với cán bộ : Cấp uỷ viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp
quản lý (theo Quy dính về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và của cấp uỷ
các cấp), trước hết là cán bộ chủ chốt, cán bộ trong diện quy hoạch, người đứng

26
đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị; cán bộ tham mưu về công tác cán bộ của cấp uỷ hoặc
tố chức đảng cấp dưới trực tiếp.
- Cấp uỷ và ban thường sự cấp uỷ giám sát cấp uỷ viên cùng cấp; cán bộ thuộc
diện cấp uỷ quản lý.
- Ban tổ chức và uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ giám sát cấp uỷ viên cùng cấp,
cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quán lý; người đứng dầu các ban của cấp uỷ cấp
mình và cán bộ lãnh đạo các đơn vị làm công tác tham mưu về công tác tổ chức của
các ban của cấp uỷ cấp mình.
2- Đối với tổ chức đảng : Cấp uỷ các cấp, ban tổ chức và uỷ ban kiểm tra của
cấp uỷ các cấp giám sát tổ chức đảng cấp dưới, tập trung giám sát cấp uỷ, tổ chức
đảng, các cơ quan làm tham mưu giúp cấp uỷ, tổ chức đảng về công tác cán bộ.
- Cấp uỷ giám sát ban thường vụ cấp uỷ cấp mình.
- Ban thường vụ cấp uỷ giám sát : các ban của cấp uỷ; ban cán sự đảng, đảng
đoàn thuộc cấp uỷ cấp mình quản lý; cấp uỷ cấp dưới trực tiếp.
- Ban tổ chức và uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ giám sát : các ban của cấp uỷ; ban
cán sự đảng đánh đoàn thuộc cấp uỷ cấp mình quản lý; cấp uỷ cấp dưới trực tiếp và
các ban của cấp uỷ cấp dưới trực tiếp.
Điều 14. Hình thức giám sát
1- Giám sát trực tiếp thông qua các kỳ họp của cấp uỷ, các tổ chức đảng;
thông qua theo dõi, nắm tình hình hoạt động của tổ chức đảng cán bộ, đảng viên và
thông qua sinh hoạt của cán bộ, đảng viên.
2- Giám sát gián tiếp chủ yếu thông qua nghiên của các báo của tổ chức đảng,
các tô chức nhà nước, dành thể chính trị - xã hội và phản ảnh của đảng viên, quần
chúng đối với cấp uỷ tổ chức đảng.
Điều 15. Phương pháp giám sát
1- Cấp uỷ giám sát ban thường vụ cấp uỷ tại các kỳ họp của mình thông qua xem
xét các quyết định, báo cáo của ban thường vụ với cấp uỷ về công tác cán bộ; xem xét
báo cáo của uỷ ban kiểm tra cấp mình về kết quả kiểm tra, giám sát công tác cán bộ.
Ban thường vụ cấp ủy giám sát tại các kỳ họp của mình thông qua xem xét
báo cáo của các ban của cấp ủy, ban cán sự đảng , đảng đoàn, cấp uỷ (ban thường
vụ cấp uỷ) cấp dưới trực tiếp về công tác cán bộ; báo cáo của ban tổ chức và uỷ ban
kiểm tra về kết qua kiềm tra, giám sát công tác cán bộ.
Ban thường vụ cấp uỷ và ban tổ chức, uỷ ban kiểm tra của cấp ủy giám sát
thông qua nắm tình hình, nghiên cứu các văn bản, báo cáo của tô chức đảng cấp
dưới gửi; thông qua các văn bản phản ảnh của các tô chức nhà nước, đoàn thể chính
trị - xã hội và phản ảnh của đảng viên, quần chúng về cán bộ và công tác cán bộ.
2- Cấp ủy, ban tố chức và ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên cử cán bộ dự các
cuộc họp của cấp ủy tô chức đảng cấp dưới bàn về công tác cán bộ và kiểm thêm việc
thực hiện công tác cán bộ; triển khai thực hiện chế độ kiêm tra, giám sát công tác cán
bộ.

27
Dự kiểm điểm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao, mối liên hệ với quân chúng trong cơ quan và nơi cư trú của cán
bộ.
3. Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên định kỳ hoặc đột xuất nghe dại điện các _ tổ
chức đảng cấp dưới trực tiếp báo cáo kết qua thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
công tác cán bộ; xem xét và giải quyết các yêu câu, kiến nghị của cấp dưới; thông
báo nhận xét và chỉ đạo thực hiện những việc cân thiết để các tổ chức đảng cấp
dưới trực tiếp chấp hành về giám sát công tác cán bộ.
Điều 16: Thẩm quyền giám sát.

1- Trong quá trình giám sát về công tác cán bộ, tổ chức đang tiến hành giám
sát được quyền yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên được giám sát cung cấp văn bản,
tài liệu phục vụ cho việc giám sát và phải giữ bí mật về nội dung văn bản, tài liệu
đó.
Các thành viên của tổ chức đảng tiến hành giám sát khi dược cử tham dự các
cuộc họp của cấp uỷ, tô chức đảng cấp dưới trực tiếp bàn về công tác cán bộ được
yêu cầu tồ chức đảng và đảng viên được giám sát cung cấp săn bàn, tài liệu phục sự
cho việc giám sát và phải giữ bí mật về nội dung của săn bản, tài liệu đó.
2- Qua giám sát về công tác cán bộ, nếu phát hiện cán bộ và tố chức đảng có
dấu hiệu vi phạm thì chuyển ủy ban kiểm tra xem xét, xử lý hoặc báo cáo tô chức
đảng có thẩn quyền xem xét, xử lý.
3- Thông qua việc giám sát về công tác cán bộ, tổ chức đang tiến hành giám
sát được nhận xét, đánh giá về ưu điếm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) và nguyên
nhân; bô sung, sữa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thấm quyền sửa đồi,
bổ sung những vấn đề cần thiết.

Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ được thực
hiện đối với tất cả cán bộ và tố chức đảng theo quy định tại Điều 6 và Điều 13
của Quy chế này. Cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn căn cứ Quy chế này quy
định cụ thể việc thực hiện đối với cán bộ và tố chức đảng thuộc phạm vi lãnh
đạo của mình.
Điều 18. Ủy ban Kiểm tra trung ương phối họp với các ban của Dân
hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

Quy chế này được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.

28
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRUNG ƯƠNG
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Số: 94-QĐ/TW

QUY ĐỊNH
xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm

Chương I: Quy định chung


Điều 1. Phạm vi, đối tượng xử lý kỷ luật
1- Tất cả đảng viên, nếu vi phạm trong việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ; nói, viết và làm trái với quan điểm, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị,
nguyên tắc, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; vi phạm các quy định
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; vi phạm chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình; bản thân hoặc có con kết hôn với người nước ngoài mà không
báo cáo đều phải xử lý kỷ luật theo quy định này.
2- Đảng viên vi phạm trước đây, nhưng sau khi chuyển công tác, nghỉ việc,
hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm thì vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm
đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải thi hành kỷ luật theo đúng quy định của Điều
lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và những nội dung nêu trong quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ
cương vị, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem
xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh.
2- Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương
hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và đúng thẩm quyền theo quy định của
Điều lệ Đảng, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và hướng dẫn của ủy ban Kiểm tra Trung ương.

29
3- Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung,
tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, thái độ tiếp thu phê bình và sửa
chữa, khắc phục khuyết điểm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị và công tác xây dựng Đảng.
4- Các hình thức kỷ luật đảng viên được thực hiện theo đúng quy định của
Điều lệ Đảng. Đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải thi hành
kỷ luật nghiêm minh; vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng
hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không
cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì áp dụng
hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách
đảng viên.
5- Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì
phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không “xử lý nội bộ”; bị tòa án tuyên phạt từ cải
tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình thức thấp
hơn, được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội
dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét xử lý kỷ luật
đảng một cách thích hợp.
6- Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các
hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy
quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã
hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật
về Đảng, phải xem xét xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định
của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể. Khi các cơ quan nhà nước, đoàn thể
chính trị - xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán
bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay cho tổ chức đảng quản
lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, tổ
chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.
7- Đảng viên vi phạm đang trong thời gian nghỉ thai sản theo chế độ quy định,
đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức, được cơ quan y tế có
thẩm quyền xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Điều 3. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1- Những trường hợp vi phạm có một hoặt một số tình tiết sau được xem xét
giảm mức kỷ luật:
a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm.
b) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh về những người cùng vi phạm.
c) Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành
vi vi phạm; tự giác bồi thường những thiệt hại do mình gây ra.
2- Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau phải xem xét
tăng mức kỷ luật:

30
a) Đã được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở, giáo dục mà không sửa
chữa khuyết điểm, vi phạm.
b) Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn quanh co, che
giấu vi phạm.
c) Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người thẳng thắn đấu
tranh, tố cáo vi phạm hoặc cung cấp chứng cứ vi phạm.
d) Cung cấp thông tin sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi
phạm.
đ) Đối phó, cản trở quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, thẩm tra, xác minh,
thu thập chứng cứ vi phạm.
e) Vi phạm do lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, chính sách xã hội.
g) Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn.
h) Vi phạm nhiều lần, tái vi phạm; bị xử lý kỷ luật nhiều lần về cùng nội dung.
i) Vi phạm có tổ chức; là người tổ chức, chủ mưu, khởi xướng hành vi vi phạm.
k) Ðp buộc, vận động, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
Chương II: Nội dung vi phạm và hình thức xử lý
Điều 4. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì xử
lý bằng hình thức khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy
định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Bị kích động, xúi giục, bị mua chuộc, lôi kéo hoặc tự mình tham gia các
hoạt động làm mất dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; nhận xét, đánh giá tùy tiện, có
dụng ý xấu đối với cá nhân và tổ chức.
c) Tự mình hoặc lôi kéo người khác làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, các quy định của
cơ quan, tổ chức ở nơi công tác.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái vi phạm, hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
(nếu có chức vụ):
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số khi thông qua
nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.
b) Vi phạm các quy định về bầu cử của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính
trị - xã hội. Sau khi đã được trình bày nguyện vọng, hoàn cảnh, khi tổ chức ra quyết
định vẫn không chấp hành sự phân công, điều động, luân chuyển cán bộ của tổ
chức đảng và tổ chức nhà nước.
c) Tự ý nhận giữ chức sắc của các tổ chức tôn giáo khi chưa báo cáo hoặc đã
báo cáo nhưng chưa được tổ chức có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.

31
d) Quan liêu, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý để địa phương, đơn vị
mình trực tiếp phụ trách xảy ra lãng phí, tham nhũng, mất dân chủ, mất đoàn kết
hoặc các tiêu cực khác.
e) Bản thân gây thiệt hại vè kinh tế phải bồi hoàn nhưng có ý không bồi hoàn.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức khai trừ:
a) Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, vô tổ chức, vô kỷ luật, cố ý bỏ sinh
hoạt đảng; không chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Lừa dối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi
phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn
cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền; lợi dụng quyền dân chủ để kéo bè, kéo cánh
gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác.
c) Không tán thành quan điểm, đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của
Đảng; phủ định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Lợi dụng dân chủ,
quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận để tuyên truyền chống Đảng; ủng hộ
hoặc tán thành đa nguyên, đa đảng.
Điều 5. Vi phạm về kỷ luật phát ngôn
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì
kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước về hoạt động báo chí tuyên
truyền.
b) Tuyên truyền, sao chép, tán phát những tài liệu có nội dung xấu, làm lộ bí
mật của Đảng, Nhà nước hoặc có nội dung kích động, chống Đảng và chế độ ta
(qua tờ rơi, thư từ, báo chí, fax, Internet…).
c) Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí, vi phạm những điều cấm của
Luật Báo chí và những quy định khác của Đảng và Nhà nước về phát ngôn, cung cấp
thông tin.
d) Phát ngôn hoặc cung cấp những văn bản, đề án đang trong quá trình soạn
thảo mà theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép phổ biến.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi
phạm một trong những trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc
cách chức (nếu có chức vụ):
a) Phát ngôn trái với quan điểm, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, kết luận của Đảng và Nhà nước; loan truyền những thông tin
không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến tổ chức hoặc cá nhân, hoặc làm lộ bí mật
của Đảng và Nhà nước. Phát ngôn vô tổ chức, vô trách nhiệm.

32
b) Lợi dụng việc tham gia góp ý kiến xây dựng Đảng để tung tin, loan truyền dư
luận, phát tán tài liệu có quan điểm trái với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
c) Cung cấp thông tin cho báo chí những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những
vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng. Cung cấp thông tin sai sự
thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
d) Cung cấp thông tin cho báo chí về các vụ án đang trong quá trình điều tra hoặc
chưa xét xử, trường hợp cơ quan điều tra có yêu cầu không thông tin trên báo chí để
tạo điều kiện cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
đ) Cung cấp thông tin cho báo chí về các cuộc kiểm tra, thanh tra đang trong
quá trình thực hiện, chưa được cơ quan có thẩm quyền kết luận và công bố.
e) Những người làm báo viết bài, cho đăng tải thông tin có nội dung sai sự
thật, mang tính kích động, gây hoang mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước
khi xét xử; đưa những thông tin chưa được phép phổ biến hoặc không đăng tải ý
kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc cố tình phát ngôn mang tính chất xuyên tạc để kẻ xấu lợi dụng hoặc
vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Không chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà
nước, đã để lộ tin tức, tán phát tài liệu không đúng nguyên tắc, tung tin sai lệch về
nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng và trong nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù
địch lợi dụng xuyên tạc làm giảm uy tín của Đảng, chống phá chế độ ta.
b) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng; cố ý nói, viết,
lưu giữ trái phép hoặc tán phát các tài liệu có nội dung trái Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ Đảng hoặc đưa lên mạng Internet những nội dung chống lại đường lối,
chính sách của Đảng và Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
c) Phát ngôn tùy tiện, vô nguyên tắc, gây rối nội bộ, gây hoài nghi, bất mãn
trong nhân dân, mất uy tín trước nhân dân. Người làm báo đưa tin sai sự thật, vu
cáo, bịa đặt gây hậu quả xấu.
d) Tổ chức hoặc cố ý tham gia các diễn đàn, các cuộc họp, hội thảo, mít - tinh,
biểu tình trái phép hoặc có nội dung chống Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 6. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách:
a) Viết, soạn thảo, ký tên tập thể vào đơn, thư tố cáo.
b) Tham gia khiếu kiện đông người, gây mất trật tự, an toàn xã hội.

33
c) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đã tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người
tố cáo, nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu về vụ việc đang trong quá trình thanh
tra, kiểm tra cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết.
d) Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; vi
phạm nội quy, quy chế tiếp công dân khiếu nại, tố cáo.
đ) Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái vi phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi
phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc
cách chức (nếu có chức vụ):
a) Cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc làm sai lệch các
thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp trong
quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Cố ý ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật, trái quy định của
Đảng.
c) Không chấp hành quyết định cuối cùng về giải quyết khiếu nại của cơ quan
có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
d) Không chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức
đảng, đoàn thể có thẩm quyền giải quyết đúng trình tự, thủ tục đã có hiệu lực.
đ) Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức và đại
biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
e) Chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh
tra.
g) Vu cáo, vu khống đối với người đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra hoặc
can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, kiểm tra.
h) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác
khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện hành vi trái pháp luật.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức khai trừ:
a- Tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích, có dụng ý xấu.
b) Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, mua chuộc người khác
khiếu nại, tố cáo sai sự thật; theo đuôi quần chúng viết, ký tên tập thể vào đơn thư tố
cáo.
c) Tổ chức hoặc theo đuôi quần chúng khiếu nại đông người gây áp lực, đòi
yêu sách, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
d) Đe dọa, trấn áp, trả thù, trù dập, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đ) Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc sự thật, gây rối trật tự, gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.

34
Điều 7. Vi phạm các quy định của Đảng và Nhà nước về dân số, kế hoạch
hóa gia đình.
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
b) Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp phương tiện tránh thai giả,
không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu
hành và sử dụng tại Việt Nam.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm
trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ những trường hợp pháp luật có quy định
khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc sinh con thứ tư trở lên thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Điều 8. Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản
lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của người con dâu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột
của họ.
b) Có con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình
thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có hành vi chống đối Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
b) Có vợ hoặc chồng là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài nhưng không báo cáo với tổ chức.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhằm mục đích vụ lợi.
d) Kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
nhưng không báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, đã bị xử lý
mà còn tái phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường
hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

35
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mà người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động
chống Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà
không báo cáo với chi bộ về các nội dung có liên quan đến lai lịch của người mà đảng
viên kết hôn bằng văn bản hoặc đã báo cáo nhưng cấp ủy có thẩm quyền không đồng
ý.
d) Bản thân đã cố tình che giấu tổ chức đảng; đồng tình, khuyến khích con
quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái
với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp
pháp
1- Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức khiển trách:
a) Nhận văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
b) Công chứng, chứng thực văn bằng, chứng chỉ trái quy định của pháp luật.
2- Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này
mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách
chức (nếu có chức vụ):
a) Có hành vi xin, mua, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để lập
hồ sơ thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình độ văn hóa, lý luận, nghiệp vụ, thi
chuyển ngạch, nâng bậc; để được bổ nhiệm, đề bạt vào các chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
b) Thiếu trách nhiệm làm sai lệch nội dung hồ sơ học tập để cấp văn bằng,
chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn.
c) Can thiệp đến cá nhân, tổ chức để bản thân hoặc người khác được cấp văn
bằng, chứng chỉ không hợp pháp, không đúng đối tượng.
d) Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp cho người không đủ tiêu
chuẩn, điều kiện.
đ) Làm giả hoặc cố ý sửa chữa, bổ sung làm sai lệch hồ sơ để cấp có thẩm
quyền cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc
sửa chữa, bổ sung làm sai lệch các nội dung trong văn bằng, chứng chỉ.
3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tái phạm
hoặc vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp
sau đây thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo đã cố tình để cho những người
không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp được
dự thi tuyển, xét tuyển đi học, thi nâng ngạch.

36
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, đảng viên thuộc quyền
quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
c) Trực tiếp tham gia sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ phôi văn bằng,
phôi chứng chỉ, hoặc văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
Chương II: Điều khoản thi hành
Điều 10. Quy định này chỉ nêu nguyên tắc và hình thức xử lý kỷ luật đối với
một số hành vi vi phạm mang tính phổ biến của đảng viên nhằm giữ vững nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng; mặt khác
trong thực tế xem xét. xử lý còn có sự khác nhau giữa các địa phương, đơn vị.
Ngoài các trường hợp này, nếu đảng viên vi phạm các quy định khác của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, quy định của các đoàn thể chính trị -
xã hội đến mức phải thi hành kỷ luật thì phải xem xét, thi hành kịp thời để giữ
nghiêm kỷ luật của Đảng.
Điều 11. Quy định này thay thế Chỉ thị 27-CT/TW, ngày 04-02-1988 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng khoá VI "về chính sách xử lý đối với đảng viên phạm sai lầm".
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký, được phổ biến, quán triệt toàn văn đến
chi bộ để thực hiện.
Các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Những trường hợp đảng viên vi phạm đã xử lý kỷ luật đảng trước đây thì nay
không căn cứ vào Quy định này để xem xét lại.
Các quy định của cấp ủy địa phương, đơn vị về thi hành kỷ luật đảng viên trái
với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 12. ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra giám sát
các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện Quy định này; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện với Bộ Chính trị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo
để Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

TM. BỘ CHÍNH
TRỊ
(đã ký)
Trương Tấn Sang

37
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ƯƠNG

SỐ: 115-QĐ/TW Hà nội, ngày 07 tháng 12 năm 2007

QUY ĐỊNH
về những điều đảng viên không được làm

- Căn cứ Điều lệ Đảng;


- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và
Ban Bí thư (khoá IX);
- Để tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng và giữ gìn phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, tính tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng,
BỘ CHÍNH TRỊ QUY ĐỊNH
I- Những điều đảng viên không được làm
1- Nói hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị,
quy định, quyết định, kết luận của đảng; làm trái những việc mà pháp luật không
cho phép công dân, công chức làm.
2- Cung cấp những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc
những việc chưa được phép công bố; tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người
khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá
những quan điểm trái với đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3- Tố cáo tính bịa đặt; viết đơn, thư tố cáo nặc danh, mạo danh; viết, ký tên
tập thể vào đơn, thư tố cáo. Tổ chức, tham gia kích động, xúi giục mua chuộc,
cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. Gửi, tán phát đơn, thư khiếu nại, tố cáo đến
những nơi không có thẩm quyền giải quyết.

38
4- Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ, gây mất
đoàn kết. Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với
Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối với người khác.
Đe doạ, trù dập người tố cáo, phê bình, góp ý trái với ý kiến mình.
5- Viết bài, cho đăng tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về tội danh,
mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật. Sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, viết, phát hành hồi ký không
lành mạnh, không đúng sự thật, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.
6- Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật. Tổ chức, tham gia
mít tinh, biểu tình khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
7- Không chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức đảng; đảng viên tự ứng
cử, cấp uỷ viên tự ứng cử hoặc tự nhận đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước,
đoàn thể chính trị-xã hội khi chưa được các tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu.
8- Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, để cơ quan, đơn
vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham
nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác.
9- Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong những việc:
quản lý nhà, đất, quỹ, thuế; kinh doanh chứng khoán, cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước; các hoạt động giám định quản lý và cấp phát các loại giấy đăng ký, giấy
chứng nhận, giấy phép; cấp, sử dụng, chứng thực, xác nhận hồ sơ, tài liệu, văn
bằng, chứng chỉ; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, giao, nhận dự án; giao đất; tuyển
dụng, sắp xếp, bố trí, kỷ luật cán bộ, công chức và người lao động; kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
10- Can thiệp, tác động đến cá nhân, tổ chức để bản thân hoặc người khác
được bổ nhiệm, đi học, đi nước ngoài trái quy định của pháp luật. Ép buộc, mua
chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
11- Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái với quy
định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cố ý để người thân lợi dụng vị trí công
tác của mình trục lợi.
12- Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng
vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái với quy định của
pháp luật. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái với quy định
của pháp luật.
13- Kê khai không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật; trốn,
trì hoãn nộp thuế; mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định của pháp luật; tham gia
hoạt động rửa tiền.
14- Dùng công quỹ xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá định mức và sử dụng trái quy định của pháp
luật.

39
15- Dùng công quỹ để tiếp khách, tặng quà trái quy định của pháp luật hoặc để
xây dựng các công trình vui chơi giải trí cho một số ít người. Cho thuê, cho mượn
tài sản của Nhà nước được giao quản lý, sử dụng trái quy định của pháp luật.
16- Tự mình hoặc để người trong gia đình đi du lịch, tham quan, học tập, chữa
bệnh ở trong nước hoặc nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước hoặc tổ
chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
17- Tổ chức, tham gia đánh bạc, số đề, cá cược, cho vay trái quy định của
pháp luật; sử dụng các chất ma tuý; uống rượu, bia đến mức bê tha, mất tư cách và
các tệ nạn xã hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm
chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, sống chung với người khác như vợ chồng;
bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
18- Mê tín, hoạt động mê tín (hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói; lập
đền, miếu trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp).
19- Tổ chức việc cưới, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới, mừng
thọ, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác nhằm vụ lợi.
II- Tổ chức thực hiện và xử lý vi phạm
1- Giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này và
giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Các cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy định
và định kỳ hằng năm phải báo cáo với cấp ủy cấp trên tình hình thực hiện Quy định
này qua uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên.
Trong quá trình thực hiện, có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Bộ
Chính trị xem xét, quyết định.
2- Đảng viên vi phạm Quy định này là vi phạm kỷ luật Đảng. Nếu vi phạm thì
tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận, xử lý công minh, chính xác kịp thời theo
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3- Quy định này thay thế Quy định số 19-QĐ/TW, ngày 03-01-2002 của Bộ
Chính trị ( khoá IX) về những điều đảng viên không được làm, có hiệu lực từ ngày
ký và phố biến đến chi bộ để thực hiện.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ


(đã ký)
Trương Tấn Sang

40
UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

SỐ: 12- HD/UBKTTW Hà nội, ngày 07 tháng 12 năm


2007

HƯỚNG DẪN
Về thực hiện Quy định số 115-QĐ/TW, ngày 7/12/2007 của Bộ Chính trị
về những điều đảng viên không được làm

Quy định số 115-QĐ/TW, ngày 07-12-2007 của Bộ Chính trị (khóa X) về những
điều đảng viên không được làm chỉ quy định 19 điều liên quan trực tiếp đến những
vấn đề nổi cộm, bức xúc đang được xã hội, nhân dân quan tâm, lo lắng, mong muốn
mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh, gương mẫu thực hiện. Đảng viên không những phải
gương mẫu thực hiện các quy định của Nhà nước về những điều không được làm đối
với công dân, cán bộ, công chức, mà còn phải thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Trong 19 điều đảng viên không được làm, có một số việc pháp luật không cấm
công dân làm, nhưng nếu đảng viên làm sẽ làm giảm, thậm chí làm mất tính tiên
phong, gương mẫu, vai trò lãnh đạo đối với quần chúng. Thực hiện nghiêm chỉnh
19 điều đảng viên không được làm là góp phần giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng,
nâng cao trách nhiệm, tính gương mẫu của người đảng viên, xây dựng Đảng ngày
càng trong sạch, vững mạnh.
Để hiểu và áp dụng thống nhất Quy định số 115-QĐ/TW, ngày 7-l2-2007 của
Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm, Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

I- NỘI DUNG HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU ĐẢNG VIÊN KHÔNG


ĐƯỢC LÀM

41
Điều 1. Nói hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của Đảng; làm những việc mà pháp luật
không cho phép công dân, cán bộ, công chức làm.
Đảng viên không được lợi dụng dân chủ để phát ngôn những quan điểm, trả
lời phỏng vấn, viết bài cho báo chí trong nước, ngoài nước có nội dung trái với
quan điểm, đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy
chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Không làm những việc mà pháp luật không cho phép công dân, cán bộ, công
chức làm, những việc pháp luật cho phép nhưng ảnh hưởng đến uy tín, vai trò tiên
phong, gương mẫu của đảng viên.
Điều 2. Cung cấp những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước
hoặc những việc chưa được phép công bố; tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục
người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để
truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Đảng viên không được:
- Cung cấp những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước ngoài phạm
vi (nội dung, đối tượng) cho phép, những việc chưa được phép công bố dưới bất cứ
hình thức nào:
+ Bí mật của Đảng, Nhà nước nêu tại điểm này bao gồm: Hồ sơ, tài liệu, phim
ảnh, băng hình, ghi âm, đĩa mềm, ổ cứng… được quy định là tài liệu mật có đóng
dấu “MẬT”, “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT”; hoặc quy định chỉ lưu hành nội bộ; kể
cả bản sao chép, sao chụp hoặc trích các loại tài liệu đó. Danh mục bí mật nhà nước
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ
bí mật nhà nước.
+ Những việc chưa được phép công bố bao gồm: Những tài liệu, dữ liệu thuộc
về chủ trương, đường lối, chính sách, quyết định của Đảng, Nhà nước còn đang
nghiên cứu, soạn thảo hoặc đã soạn thảo xong nhưng chưa được phép lưu hành,
công bố hay sử dụng. Các tài liệu cá nhân, sổ tay công tác có nội dung thông tin
không được phép công bố.
- Viết, in sao, tàng trữ, sử dụng, tuyên truyền, tán phát tài liệu: bài viết, bài
nói, sách tự in, tờ rơi, truyền đơn, áp phích, tin nhắn, băng, đĩa mềm, ổ cứng; thông
tin qua điện thoại, đưa lên internet và các hình thức thông tin khác có nội dung trái
với quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước dưới bất cứ hình thức nào.
- Có hành động tổ chức, khuyến khích, lôi kéo, xúi giục, kích động, ép buộc tổ
chức, cá nhân làm những việc trên.
Điều 3. Tố cáo mang tính bịa đặt; viết đơn, thư tố cáo nặc danh, mạo
danh; viết, ký tên tập thể vào đơn, thư tố cáo. Tổ chức, tham gia kích động, xúi

42
giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo. Gửi, tán phát đơn,
thư khiếu nại, tố cáo đến những nơi không có thẩm quyền giải quyết.
Đảng viên không được:
- Tố cáo mang tính bịa đặt: dựng sự việc không có để tố cáo; tố cáo xuyên tạc sự
thật, quy chụp thiếu căn cứ, viết đơn tố cáo có lời lẽ xúc phạm đối với đối tượng bị tố
cáo.
- Viết đơn thư tố cáo nặc danh (không ghi tên), mạo danh (ghi tên người khác
hoặc tên người không có thật); cung cấp thông tin, tài liệu để người khác lợi dụng
vào việc khiếu nại, tố cáo; tham gia hoặc vận động người khác viết, ký tên tập thể
(từ 2 người trở lên) vào đơn thư tố cáo.
- Đề xuất, chủ trì hoặc tham gia vạch kế hoạch, tập hợp, phân công lực lượng;
kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép tổ chức, cá nhân tố cáo, khiếu nại dưới
bất cứ hình thức nào.
- Để lộ nội dung tố cáo, địa chỉ, tên người tố cáo, người bị tố cáo, nội dung
thông báo giải quyết tố cáo của tổ chức đảng có thẩm quyền cho tổ chức, cá nhân
không có trách nhiệm giải quyết hoặc không phải là đối tượng được thông báo kết
quả giải quyết tố cáo.
Điều 4. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ
gây mất đoàn kết. Lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý
kiến đối với Đảng để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tuỳ tiện đối
với người khác. Đe dọa, trù dập người tố cáo, phê bình, góp ý trái với ý kiến
mình.
Đảng viên không được:
- Chủ trì, tham gia tổ chức, vận động, lôi kéo, xúi giục, tập hợp đảng viên,
quần chúng mang tính chất phe cánh, họ tộc, địa phương nhằm tranh giành lợi ích
kinh tế, chính trị, vị trí công tác, chức vụ trong bầu cử, bổ nhiệm, sắp xếp, bố trí
cán bộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, doanh nghiệp của Nhà
nước.
- Lợi dụng tự phê bình và phê bình, tự do ngôn luận, báo chí, diễn đàn, câu lạc
bộ; lợi dụng việc phát ngôn, nhân danh việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng để
nhận xét, bình phẩm, đánh giá tùy tiện (đánh giá ngoài phạm vi tổ chức cho phép),
đả kích, vu cáo, xúc phạm đối với người khác.
- Cản trở, dìm bỏ, từ chối xem xét, giải quyết hoặc giải quyết trái quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với đơn thư tố cáo, khiếu nại thuộc trách
nhiệm giải quyết.
Điều 5. Viết bài, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy
kết về tội danh, mức án trước khi xét xử, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật. Sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật,
viết, phát hành hồi ký không lành mạnh, không đúng sự thật, mang tính kích
động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội.

43
Đảng viên không được:
- Viết bài, cho đăng tải tin, ảnh, bài sai sự thật, vu cáo, bịa đặt hoặc quy kết về
tội danh, mức án trước khi xét xử; không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo
quy định của pháp luật.
- Sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật, viết, phát hành hồi ký có tính
chất:
+ Kích động chống Đảng, chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các
dân tộc, các tôn giáo và nhân dân các nước.
+ Truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy; xuyên tạc lịch sử, phản ánh
không đúng sự thật về các tổ chức, cá nhân; phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với sự nghiệp cách mạng.
+ Tiết lộ bí mật về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế-xã hội, đối ngoại và
những bí mật khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
+ Xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức; danh dự, nhân
phẩm, bí mật đời tư của công dân.
Điều 6. Tổ chức, tham gia các hội trái quy định của pháp luật. Tổ chức,
tham gia mít tinh, biểu tình khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
Đảng viên không được:
- Tham gia các hội không thuộc các đoàn thể chính trị - xã hội và các hội có
tính chất xã hội, xã hội nghề nghiệp, nhân đạo, từ thiện theo quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Chủ trì tổ chức, tham gia hoặc ủng hộ, vận động, xúi giục,
ép buộc người khác tham gia các hội trái quy định của pháp luật.
- Khởi xướng mục đích, nội dung, hình thức; chủ trì, chuẩn bị kế hoạch, phân
công, tập hợp lực lượng, tham gia bàn bạc, tuyên truyền, vận động, kích động, xúi
giục, mua chuộc, cưỡng ép, hoặc có những việc làm khác phục vụ cho việc mít
tinh, biểu tình trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước; mít tinh, biểu
tình không đúng với nội dung, hình thức, địa điểm đã được cấp có thẩm quyền cho
phép.
Điều 7. Không chấp hành sự phân công, điều động của tổ chức đảng;
đảng viên tự ứng cử, cấp ủy viên tự ứng cử hoặc tự nhận đề cử vào các chức
danh của tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội khi chưa được các tổ
chức đảng có thẩm quyền giới thiệu.
Đảng viên không được:
- Từ chối nhận nhiệm vụ, đặt điều kiện vì lợi ích cá nhân với tổ chức đảng có
thẩm quyền khi được phân công, điều động công tác.
- Tự ứng cử hoặc là cấp ủy viên không được cấp ủy giới thiệu, tự nhận đề cử
vào các chức danh của tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp phải
được tổ chức đảng có thẩm quyền giới thiệu hoặc cho phép.

44
- Lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quyết định của tổ chức đảng có
thẩm quyền về việc lựa chọn, giới thiệu người ra ứng cử.
Điều 8. Quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, để cơ
quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng mất đoàn
kết, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí, thất thoát tài sản và các tiêu cực khác.
Đảng viên không được:
- Quan liêu: xa rời thực tế, không giao nhiệm vụ cho cấp dưới hoặc giao
nhiệm vụ không rõ ràng; không kiểm tra, giám sát hoặc thiếu kiểm tra, giám sát,
đôn đốc cấp dưới thực hiện; không áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa,
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật.
- Thiếu trách nhiệm: thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ,
không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình, quy phạm và thời gian theo quy định
của Đảng và Nhà nước; trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong việc giải
quyết, khắc phục hậu quả nơi mình phụ trách.
- Bao che (che chở, che giấu tội lỗi, khuyết điểm); báo cáo sai sự thật để cơ
quan, đơn vị, địa phương do mình trực tiếp phụ trách xảy ra tình trạng đơn thư
khiếu nại, tố cáo vượt cấp, mất đoàn kết kéo dài, tham nhũng, buôn lậu, lãng phí,
thất thoát tài sản và các tiêu cực khác.
Điều 9. Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong
những việc: quản lý nhà, đất, quỹ, thuế; kinh doanh chứng khoán, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước; các hoạt động giám định; quản lý và cấp phát các
loại giấy đăng ký, giấy chứng nhận, giấy phép; cấp, sử dụng, chứng thực, xác
nhận hồ sơ, tài liệu, văn bằng, chứng chỉ; thẩm định, phê duyệt, đấu thầu,
giao, nhận dự án; giao đất; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, kỷ luật cán bộ, công
chức và người lao động; kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án.
Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện công vụ và có
quyền hạn nhất định trong thực hiện công vụ, không được:
- Làm trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong những việc nêu
trên.
- Bao che, dung túng cho tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp phụ trách làm sai
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Tự mình hoặc để tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp phụ trách đặt ra các thủ
tục, quy định trái quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 10. Can thiệp, tác động đến cá nhân, tổ chức để bản thân hoặc người
khác được bổ nhiệm, đi học, đi nước ngoài trái quy định của pháp luật. Ép
buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác.
Đảng viên không được:
Can thiệp, tác động: lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình; lợi dụng ảnh
hưởng của người có chức vụ, quyền hạn; lợi dụng người có chức vụ quyền hạn;

45
quan hệ tình cảm hoặc dùng vật chất tác động đến cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
giải quyết để bản thân hoặc người khác được bổ nhiệm, đi học, đi nước ngoài trái
quy định về đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn; gây áp lực, đe dọa, khống chế, lôi kéo tổ
chức, cá nhân bao che, dung túng, giảm tội cho người khác.
Điều 11. Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các văn bản trái
với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cố ý để người thân lợi
dụng vị trí công tác của mình trục lợi.
Đảng viên không được:
- Chủ trì, tham mưu, thẩm định, đề xuất, tham gia ban hành hoặc tổ chức thực
hiện các quyết định của tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương trái với quan điểm,
đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp trên, xâm hại đến lợi ích quốc gia
hoặc quyền, lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân.
- Trực tiếp tạo điều kiện (gọi điện thoại, thư tay, giới thiệu, tổ chức gặp gỡ và
những hình thức khác) hoặc không có biện pháp ngăn chặn để người thân (cha, mẹ,
vợ hoặc chồng, con, người trong gia đình, bạn bè) lợi dụng vị trí công tác của mình
để trục lợi (nhận dự án, hợp đồng, giải quyết về tài chính, tài sản, cấp giấy phép,
xét duyệt thầu hoặc những lợi ích kinh tế, chính trị khác).
Điều 12. Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc
lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái với
quy định của pháp luật. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa
hồng trái quy định của pháp luật.
Đảng viên không được nhận các lợi ích vật chất, tinh thần trái quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạo đức xã hội:
- Nhận hối lộ, đưa hối lộ; tiếp tay, bao che việc đưa, nhận hối lộ dưới mọi hình
thức.
- Nhận làm các thủ tục hành chính nhằm đòi hỏi, ép buộc tổ chức, cá nhân
phải nộp những khoản chi phí trái quy định của pháp luật.
- Môi giới trong lĩnh vực công việc được giao phụ trách hoặc trực tiếp giải
quyết để hưởng thù lao dưới mọi hình thức.
- Nhận hoặc quyết định chi hoa hồng giao dịch, môi giới trái quy định của pháp
luật.
Điều 13. Kê khai không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật, trốn, trì hoãn nộp thuế; mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định của
pháp luật; tham gia hoạt động rửa tiền.
Đảng viên không được:
- Kê khai không đầy đủ tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về số
lượng, chủng loại, giá trị, đặc điểm và biến động của tài sản, thu nhập:

46
+ Kê khai tài sản, thu nhập là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo các quy
định của Đảng và Nhà nước.
+ Biến động về tài sản phải kê khai là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải kê
khai so với lần kê khai gần nhất.
- Trốn, lậu thuế: không nộp thuế; làm sổ sách, hóa đơn, chứng từ, báo cáo sai
sự thật, hạch toán không đúng che giấu thu nhập, lợi nhuận để giảm thuế; trì hoãn
nộp thuế mà không có lý do chính đáng.
- Tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức (rửa tiền là hành vi của cá
nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có) qua các hoạt
động cụ thể sau:
+ Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài
sản do phạm tội mà có.
+ Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển,
sử dụng, vận chuyển qua biên giới tài sản do phạm tội mà có.
+ Đầu tư vào dự án, công trình, góp vốn vào doanh nghiệp hoặc tìm cách che
đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất sự thật hoặc vị trí,
quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có:
Điều 14. Dùng công quỹ xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
làm việc, đi lại, thông tin liên lạc vượt quá định mức và sử dụng trái quy định của pháp
luật.
Công quỹ ở điều này và Điều 15 được hiểu là tiền từ ngân sách nhà nước hoặc
tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, quỹ, vốn của tổ chức kinh tế tập thể.
Điều 15. Dùng công quỹ để tiếp khách, tặng quà trái quy định của pháp luật
hoặc để xây dựng các công trình vui chơi giải trí cho một số ít người. Cho thuê, cho
mượn tài sản của Nhà nước được giao quản lý, sử dụng trái quy định của pháp
luật.
Đảng viên không được:
Dùng công quỹ để tiếp khách, thưởng, biếu, tặng, cho trái quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
- Dùng công quỹ để xây dựng các công trình vui chơi, giải trí không vì mục
đích phục vụ phong trào rèn luyện thân thể, hưởng thụ văn hóa của toàn cơ quan,
đơn vị.
Cho thuê, cho mượn tài sản của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã
hội, tổ chức nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã được
giao quản lý, sử dụng trái quy định của pháp luật.
Điều 16. Tự mình hoặc để người trong gia đình đi du lịch, tham quan, học
tập, chữa bệnh ở trong nước hoặc ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức
trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có
thẩm quyền.

47
Đảng viên không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc của người
khác (là cán bộ lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng, nhà nước, kinh tế, chính trị, xã
hội,... người có quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết về tài chính, tài sản, cấp
giấy phép, xét duyệt dự án, về công tác cán bộ,...) để bản thân hoặc người trong gia
đình (cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con) đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở
trong nước và ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức trong nước, hoặc tổ chức,
cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17. Tổ chức, tham gia đánh bạc, số đề, cá cược, cho vay trái quy
định của pháp luật sử dụng, các chất ma túy; uống rượu, bia đến mức bê tha,
mất tư cách và các tệ nạn xã hội khác.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp; có hành vi bạo lực trong gia đình, vi phạm
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, sống chung với người khác như vợ
chồng; bản thân hoặc để con kết hôn với người nước ngoài trái quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
Đảng viên không được:
- Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc, cá cược trái quy định của pháp luật; tổ
chức, tham gia lô, đề dưới mọi hình thức.
- Tham gia các hụi, họ, cho vay nặng lãi.
- Sử dụng các chất ma túy dưới mọi hình thức (trừ các loại là dược phẩm mà
bác sĩ cho phép sử dụng để điều trị bệnh).
- Uống rượu, bia tới mức bê tha, mất tư cách (gây tai nạn giao thông, mất trật
tự công cộng, phát ngôn bừa bãi hoặc có hành vi thiếu văn hoá khác).
- Mua, bán, in sao, tàng trữ, tán phát, sử dụng ấn phẩm, băng, đĩa, phim, ảnh
lậu hoặc có nội dung đồi trụy, không lành mạnh.
- Tự mình hay để gia đình hoặc tổ chức do mình trực tiếp quản lý tổ chức hoặc
tham gia các dịch vụ có chứa chấp các tệ nạn xã hội.
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp: quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, các điều kỷ luật:
+ Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc
phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán
bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự
liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của
từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
+ Các điều kỷ luật, điều lệnh của lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, tổ chức
chính trị-xã hội.
- Có hành vi bạo lực trong gia đình về thể chất, tinh thần, tình dục và kinh tế:
ngược đãi, hành hạ, đánh đập, lăng mạ, cô lập, xua đuổi, ngăn cản thực hiện nghĩa
vụ, cưỡng ép, chiếm đoạt, tạo tình trạng phụ thuộc đối với ông, bà, cha, mẹ, vợ

48
(chồng con, cháu, anh, chị, em và các thành viên khác trong gia đình (kể cả vợ,
chồng) và các thành viên khác của gia đình đã ly hôn). Có hành vi xúi giục, gây
bạo lực, cản trở việc ngăn chặn bạo lực gia đình hoặc bao che không xử lý hành vi
bạo lực gia đình.
- Vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người
khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có vợ, có chồng.
- Thực hiện sai Quy định số 127-QĐ/TW, ngày 3-11-2004 của Ban Bí thư
(khóa IX) "Về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng
viên có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có
quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng".
Điều 18. Mê tín, hoạt động mê tín (hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy
bói; lập đền, miếu trái phép; ủng hộ hoặc tham gia tôn giáo bất hợp pháp).
Đảng viên không được ngăn cản tự do tín ngưỡng, đồng thời không được tham
gia, thực hiện:
- Xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và những việc mê tín dị đoan
khác.
- Hành nghề đồng cốt, thầy cúng, thầy bói; ủng hộ hoặc tham gia các hoạt
động tôn giáo trái pháp luật.
- Lợi dụng tín ngưỡng để lừa bịp, xuyên tạc, vu khống, tung tin thất thiệt, làm
tổn hại đến tinh thần, vật chất, tính mạng của người khác, phá hoại an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội.
- Chủ trì, tham gia hoặc vận động cá nhân, tổ chúc xây dựng đền, chùa, nhà
thờ, miếu thờ, điện thờ... khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sản xuất, mua, bán, in, sao, tàng trữ, tán phát và sử dụng ấn phẩm, băng, đĩa,
phim ảnh không được phép lưu hành.
Điều 19. Tổ chức việc cưới, các ngày lễ, tết, sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới;
mừng thọ, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác nhằm vụ lợi.
Đảng viên phải gương mẫu chấp hành và vận động, giáo dục gia đình, nhân
dân chấp hành những quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, làng, bản
văn hoá ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình đồng thời chịu sự giám sát của tổ chức
đảng có thẩm quyền và của nhân dân. Khi được mừng, biếu, tặng, cho (tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác) vượt quá chế độ, quy định của Đảng và pháp luật của
Nhà nước mà không thể từ chối thì báo cáo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
của tổ chức có thẩm quyền, không được vụ lợi (vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà
người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham
nhũng).
II- TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

49
l- Cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo việc nghiên cứu, quán triệt Quy định của
Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về những điều đảng
viên không được làm để thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành nghiêm chỉnh và
trong báo cáo định kỳ gửi cấp uỷ cấp trên, ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên phải
có nội dung về tình hình thực hiện Quy định này.
2- Các tổ chức đảng và đảng viên phải gương mẫu chấp hành nghị quyết, chỉ
thị, quyết định, quy định, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
kịp thời phát hiện, đấu tranh, phê bình với những biểu hiện sai trái, vi phạm và báo
cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền; căn cứ nội dung của Quy định để kiểm điểm
trong sinh hoạt thường kỳ của chi bộ, cấp uỷ nhằm tăng cường trách nhiệm trong
việc giáo dục, quản lý đảng viên, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn mọi biểu hiện vi
phạm, góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng và lối sống trong sạch, lành mạnh.
3- Đảng viên vi phạm Quy định về những điều đảng viên không được làm là
vi phạm kỷ luật Đảng. Nếu có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành thẩm tra, xác minh,
kết luận; vi phạm đến mức phải xử lý thì xử lý công minh, chính xác, kịp thời theo
quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Việc xem xét đảng viên vi phạm
Quy định về những điều đảng viên không được làm căn cứ theo những quy định
của pháp luật (gồm Hiến pháp, các bộ luật, đạo luật và các văn bản dưới luật);
những quy định của Đảng, điều lệ, quy định của các đoàn thể chính trị - xã hội.
4- Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm Quy định những điều đảng viên không
được làm căn cứ Điều lệ Đảng, nguyên tắc và hình thức xử lý kỷ luật theo Quy
định số 94-QĐ/TW, ngày 15-10-2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm; Hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về thực hiện Quy định xử lý
kỷ luật đảng viên vi phạm.
5- Các thành viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các vụ phụ trách lĩnh vực,
địa bàn có trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy định của các cấp ủy, tổ chức
đảng và đảng viên, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả với Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương.
6- Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 48-HD/KTTW, ngày 12-4-2002 của
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo để
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT


ƯƠNG NAM
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm
Số: 158 -QĐ/TW 2008

50
QUYẾT ĐỊNH
Quy chế chất vấn trong Đảng
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm, phạm vi điều chỉnh của chất vấn và trả lời chất vấn.
1- Chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng là việc đảng viên hỏi và được trả
lời về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức
trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đảng viên, cấp uỷ viên, trừ những vấn đề bí mật theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
2- Quy chế này quy định việc chất vấn và trả lời chất vấn trong hội nghị cấp
uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, được áp dụng đối với đảng viên, cấp uỷ viên, cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ các cấp.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu của chất vấn và trả lời chất vấn:
1- Chất vấn và trả lời chất vấn nhằm phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm
và năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên, góp phần
ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên.
2- Chất vấn và trả lời chất vấn nhằm tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Điều 3. Nguyên tắc chất vấn và trả lời chất vấn.
1- Việc chất vấn và trả lời chất vấn phải tuân theo Điều lệ Đảng, các quy định
của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý của tổ chức
đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân
người đứng đầu tổ chức đảng.
2- Đảng viên có quyền chất vấn hoạt động của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ,
đảng viên trong phạm vi cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, đảng bộ mà mình là thành
viên và phải chịu trách nhiệm về nội dung chất vấn của mình. Tổ chức đảng, đảng
viên là đối tượng chất vấn có trách nhiệm trả lời chất vấn và phải chịu trách nhiệm
về nội dung trả lời chất vấn của mình.
3- Chất vấn và trả lời chất vấn được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan,
thẳng thắn, trên tinh thần xây dựng, đúng nguyên tắc sinh hoạt đảng, pháp luật của
Nhà nước và những quy định tại Quy chế này.
4- Không được lợi dụng chất vấn và trả lời chất vấn để gây mất đoàn kết nội
bộ hoặc đưa ra những thông tin không có căn cứ, làm mất uy tín của tổ chức đảng
và đảng viên; không được tự ý tuyên truyền, phổ biến nội dung chất vấn và trả lời
chất vấn cho các tổ chức, cá nhân không liên quan.
Chương II
CHỦ THỂ, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN

Điều 4. Chủ thể chất vấn: đảng viên, cấp uỷ viên.

51
Điều 5. Đối tượng chất vấn
1- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp.
2- Đảng viên, cấp uỷ viên.
Điều 6. Nội dung chất vấn
Nội dung chất vấn chủ yếu là những vấn đề có trong chương trình hội nghị
được thông báo trước; tập trung vào những vấn đề cụ thể có liên quan như sau:
1- Đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ
a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của
cấp trên và của cấp mình.
b) Việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức đảng cấp dưới quán triệt, thực hiện các
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt
cấp uỷ và công tác cán bộ.
c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn,
công tác xây dựng đảng của cấp mình và của tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.
2- Đối với đảng viên
Việc thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, tiêu chuẩn và nhiệm vụ cấp uỷ
viên (nếu là cấp uỷ viên), nhiệm vụ được giao.
Về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên và người thân trong gia
đình.
Điều 7. Phương pháp chất vấn và trả lời chất vấn
1- Chất vấn
Chất vấn được tiến hành tại hội nghị cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ bằng hình
thức hỏi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Người chất vấn gửi ý kiến chất vấn trước khi
tổ chức hội nghị từ 3 đến 5 ngày để ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội
nghị xem xét, quyết định việc tổ chức trả lời chất vấn.
Trong chương trình hội nghị của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, tuỳ thuộc vào số
lượng và nội dung chất vấn mà dành thời gian thích hợp để chất vấn và trả lời chất
vấn.
2- Trả lời chất vấn
- Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị công bố trình tự những vấn
đề chất vấn và trả lời chất vấn.
- Đối tượng chất vấn là cá nhân đảng viên thì đảng viên đó trực tiếp trả lời
chất vấn. Đối tượng chất vấn là cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ thì cấp uỷ, ban
thường vụ cấp uỷ trao đổi, thống nhất ý kiến và phân công người trực tiếp trả lời.
Người trả lời là người đứng đầu hoặc cấp phó nhưng đều phải chịu trách nhiệm về
nội dung trả lời chất vấn.
- Nếu người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì đặt thêm
câu hỏi để người trả lời chất vấn trả lời trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền

52
hạn của mình. Vấn đề hỏi thêm phải liên quan đến nội dung trả lời chất vấn, có nội
dung cụ thể, địa chỉ rõ ràng và ngắn gọn.
- Trường hợp không có điều kiện trả lời chất vấn ngay trong hội nghị thì trong
vòng 15 ngày kể từ ngày được chất vấn, đối tượng chất vấn phải trả lời chất vấn
bằng văn bản hoặc đề nghị được trả lời tại kỳ họp sau. Văn bản trả lời chất vấn phải
gửi cho người chủ trì hội nghị.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM
CỦA NGƯỜI CHẤT VẤN VÀ NGƯỜI TRẢ LỜI CHẤT VẤN

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người chất vấn


1- Quyền của người chất vấn.
a) Yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời những nội dung chất vấn theo quy
định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Nếu người trả lời chất vấn không trả lời đúng nội dung chất vấn thì người
chất vấn được đề nghị ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì chỉ đạo để đối tượng
chất vấn thực hiện.
2- Trách nhiệm của người chất vấn
a) Chất vấn đúng đối tượng, nội dung và các quy định tại Quy chế này.
b) Công khai rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của mình, nêu rõ nội dung chất vấn
và tổ chức đảng hoặc đảng viên có trách nhiệm trả lời chất vấn.
c) Gửi nội dung chất vấn cho người trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7
của Quy chế này.
d) Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung chất vấn (nếu có).
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của người trả lời chất vấn
1- Quyền của người trả lời chất vấn
a) Đề nghị người chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.
b) Chọn hình thức trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
c) Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn là những vấn đề thuộc bí mật theo quy
định của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể, không
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
2- Trách nhiệm của người trả lời chất vấn
a) Trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
b) Tiếp nhận và trả lời chất vấn một cách khách quan, trung thực; không được
từ chối hoặc đùn đẩy, né tránh trả lời chất vấn về những vấn đề thuộc trách nhiệm,
quyền hạn của mình. Nếu cố tình không thực hiện thì tuỳ mức độ sai phạm mà tổ
chức đảng xem xét trách nhiệm.
Điều 10. Trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn

53
1- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, giáo
dục các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc quyền và trách nhiệm
trong hoạt động chất vấn.
a) Lãnh đạo tạo điều kiện cho đảng viên, cấp uỷ viên thực hiện quyền và trách
nhiệm chất vấn, trả lời chất vấn.
b) Lưu trữ văn bản, tài liệu chất vấn và trả lời chất vấn.
2- Ban tổ chức hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị:
a) Nhận các đề nghị chất vấn của đảng viên, cấp uỷ viên.
b) Phân loại, xử lý các nội dung chất vấn để bố trí thời gian và yêu cầu đối
tượng chất vấn trả lời bằng hình thức thích hợp.
c) Nhận trả lời chất vấn theo quy định (nếu tại kỳ họp người trả lời chất vấn
chưa trả lời được) và thông báo cho người chất vấn biết.
3- Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, đảng viên nêu cao ý thức tự phê bình và phê
bình; nâng cao nhận thức, nắm bắt thông tin chính xác để thực hiện chất vấn và trả
lời chất vấn đúng quy định.
4- Xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế chất vấn với dụng ý
xấu, làm mất uy tín của tổ chức đảng, đảng viên; trù dập người chất vấn hoặc đùn
đẩy, né tránh, không trả lời chất vấn những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt thực hiện
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Quy chế và báo cáo kết quả thực hiện cho cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực
tiếp.
Điều 12.
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Chính trị kết quả thực hiện
Quy chế. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì
phản ánh về Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị xem xét, quyết
định.
Quy chế này được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.

TM. BỘ CHÍNH TRỊ


(đã ký)
Trương Tấn Sang

54
BÀI PHÁT BIỂU

của đồng chí Trương Tấn Sang

Ủy viên Bộ Chính trị, Thường Trực Ban Bí thư kết luận Hội nghị toàn
quốc quán triệt, triển khai công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 ( Khoá X).
(Ngày 27 tháng 02 năm 2009)
Thưa toàn thể các đồng chí!

Sau một ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, trách nhiệm cao, Hội nghị toàn
quốc quán triệt, triển khai công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 9 ( Khoá X) đã hoàn thành tốt nội dung, chương trình đề ra.
Hội nghị đã quán triệt những nội dung cơ bản về công tác Phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 và Trung ương 9 (Khoá
X); nghiên cứu các báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009.

55
Nhìn chung, các đại biểu đều bày tỏ sự nhất trí cao với nhận định, đánh giá về
tình hình và kết quả hai năm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
(Khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; đồng tình với Báo cáo kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung
ương về Phòng, chống tham nhũng và Báo cáo kết quả công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Bộ Tài Chính. Hội nghị đã nêu được nhiều kinh nghiệm
tốt, phong phú trong lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí. Các báo cáo đã nêu rất rõ về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém
và nguyên nhân, những nhiệm vụ, giải pháp từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội X của
Đảng và của năm 2009.
Có thể nói, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của nước ta đứng trước
những khó khăn, thách thức về nhiều mặt, thiên tai, dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại
nhiều nơi…đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Mặc dù những khó khăn, thách thức
nêu trên nhưng với quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước,
cùng với sự nỗ lực phấn đấu cao của các cấp uỷ đảng, các cấp, các ngành, Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể từ Trung ương đến địa phương, tình hình kinh tế của nước
ta vẫn cơ bản ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng tương đối cao, an sinh xã
hội được đảm bảo, quốc phòng, an ninh, trật tự được giữ vững. Trong thành quả chung
đó có sự đóng góp thiết thực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Cùng với những kết quả đã đạt được, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật,
chúng ta nhận thấy còn nhiều hạn chế, yếu kém như: Hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí còn thấp, chưa đạt được như mong đợi; tệ tham nhũng,
lãng phí vẫn còn nghiêm trọng và diễn biến phức tạp. Tình hình trên có nhiều
nguyên nhân và thuộc trách nhiệm của nhiều ngành, nhiều cấp nhưng trước hết thuộc
trách nhiệm của các cấp uỷ và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong chỉ
đạo, điều hành.

Thưa các đồng chí!


Theo tinh thần Nghị quyết T.Ư 9, mục tiêu, nhiệm vụ của công tác PCTN từ
nay đến hết nhiệm kỳ Ðại hội X là : Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong thực hành tiết
kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết T.Ư 3 (khóa X) về PCTNLP. Tập trung rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ
chế, chính sách; thực hiện nghiêm các quy định của Ðảng, Nhà nước về PCTNLP.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát; phối hợp thật tốt giữa
các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, nhất là khi giải quyết các trường
hợp có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí. Kiên quyết xử lý nghiêm kỷ luật về Ðảng, kỷ
luật hành chính và xử lý bằng pháp luật các vụ việc tham nhũng, tịch thu tài sản tham
nhũng. Kiện toàn hệ thống các cơ quan chuyên trách về PCTN. Phát huy vai trò của
nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của báo chí trong đấu tranh PCTNLP, quan

56
liêu; có chính sách bảo vệ người dũng cảm đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí...
Kiên định mục tiêu Nghị quyết T.Ư 3 đã đề ra là : "Ngăn chặn và từng bước đẩy lùi
tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Ðảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính".
Ðể thực hiện thật tốt nhiệm vụ trong hai năm còn lại, từ nay đến hết nhiệm kỳ
Ðại hội X, cần tiếp tục thực hiện 10 chủ trương, giải pháp Nghị quyết T.Ư 3 đã đề
ra; triển khai thực hiện 7 nhóm giải pháp về công tác PCTNLP của Hội nghị T.Ư 9
và 8 nhiệm vụ chủ yếu được đề ra trong Báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTN. Tôi xin nhấn mạnh, lưu ý một số vấn đề sau đây:

Thứ nhất là, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục thường
xuyên nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành
và của cán bộ, đảng viên về công tác PCTNLP, để từ đó tạo sự thống nhất, tự
giác, quyết tâm cao trong hành động.
Cần thấy được nhiệm vụ PCTNLP, trong đó lấy phòng ngừa là chính, nhưng
trong tình hình hiện nay, việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng có
tác dụng tích cực để răn đe, phòng ngừa tham nhũng, lãng phí là rất cần thiết. Nhận
thức đúng về trách nhiệm trong phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí là
phải ngay từ trong từng cấp ủy, trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Không thể
trông chờ, ỷ lại vào sự phát hiện tham nhũng, lãng phí từ bên ngoài. Nhận thức rõ
về mục đích, ý nghĩa, nội dung các quy định của Ðảng và Nhà nước về công tác
PCTNLP (nhất là việc chất vấn trong Ðảng, với các cơ quan nhà nước, công khai,
minh bạch, kê khai tài sản, chuyển đổi vị trí công tác...). Ðưa nội dung PCTNLP
vào chương trình giáo dục - đào tạo; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường
xuyên cho cán bộ làm công tác này; mở các chuyên trang, chuyên mục và tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về công tác PCTNLP; kịp thời biểu dương những kinh
nghiệm hay, điển hình tốt, đồng thời lên án mạnh mẽ những hành vi tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.
Ðịnh hướng đúng đắn dư luận xã hội để thấy rõ những kết quả tích cực của
công tác đấu tranh PCTNLP, cũng như những hạn chế, yếu kém, những khó khăn,
phức tạp; khẳng định quyết tâm của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, nhất
định từng bước ngăn chặn, đẩy lùi được tham nhũng, lãng phí, củng cố niềm tin của
nhân dân.
Thứ hai là, đề cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu, tính tiên phong, gương mẫu của tổ chức cơ sở đảng và
cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhân tố
quyết định mọi thắng lợi luôn bắt nguồn chủ yếu từ sức mạnh nội lực.
Ðể thực hiện tốt công tác PCTNLP, trước hết các tổ chức cơ sở đảng, các cấp
ủy đảng phải có tính chiến đấu cao, chủ động phòng ngừa, tự phát hiện và xử lý

57
nghiêm các hành vi tham nhũng. Các cơ quan chức năng dù đủ năng lực, có trang
thiết bị hiện đại đến mấy cũng khó có thể phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
tham nhũng nếu nội bộ dung túng, bao che.
Cần gắn công tác PCTNLP với thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Năm 2009, toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân
tiến hành các hoạt động kỷ niệm 40 năm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Bác,
đưa Cuộc vận động đi vào chiều sâu, trở thành nội dung quan trọng trong mọi hoạt
động của các cấp, các ngành. Một trong những thước đo hiệu quả của cuộc vận
động đối với từng cấp ủy đảng là sự chuyển biến tích cực của công tác PCTNLP.
Các cấp ủy đảng cần xác định công tác PCTNLP là một trọng tâm công tác để kiểm
điểm, là một trong các tiêu chí để đánh giá cán bộ, đảng viên, lựa chọn người vào
cấp ủy. Ðánh giá cao những cấp ủy đảng tự phát hiện tham nhũng để xử lý, có hình
thức xử lý phù hợp các cấp ủy không tự phát hiện, xử lý nghiêm các cấp ủy và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị dung túng, bao che tham nhũng, lãng phí. Cấp ủy đảng các
cấp, các cán bộ, đảng viên phải tiên phong, gương mẫu, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng.
Cần bố trí những cán bộ có phẩm chất, đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn
và có bản lĩnh để làm công tác PCTN; sắp xếp, lựa chọn, bố trí những cán bộ, đảng
viên ở những vị trí chủ chốt trong các cơ quan PCTN tham gia cấp ủy các cấp.
Thứ ba là, điều chỉnh chương trình hành động, kế hoạch triển khai công
tác PCTNLP theo tinh thần Nghị quyết T.Ư 9 theo hướng cụ thể, khả thi và
phân công rõ trách nhiệm cho từng tập thể, từng cá nhân.
Từng cấp ủy đảng, từng ngành, từng cấp cần xác định lĩnh vực, địa bàn trọng
tâm, trọng điểm cho phù hợp để tập trung chỉ đạo, chú ý các lĩnh vực trọng điểm
như: Quản lý và sử dụng đất đai; xây dựng cơ bản; thu, chi ngân sách, sử dụng tài
sản công; tài nguyên, môi trường; cổ phần hóa và tài chính trong các doanh nghiệp;
thực hiện chính sách xã hội; công tác tổ chức cán bộ...
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cấp ủy đảng, các
ngành, các cấp chỉ đạo rà soát các văn bản đã ban hành để điều chỉnh kịp thời nếu
thấy không phù hợp; xây dựng và ban hành các văn bản mới nhằm hoàn thiện cơ
chế, chính sách, làm cơ sở pháp lý cho công tác PCTNLP.
Rà soát danh mục các vụ án tham nhũng để có biện pháp chỉ đạo tập trung, xử
lý dứt điểm, cương quyết không để kéo dài.
Thứ tư là, hoàn thiện các cơ quan chuyên trách về PCTN theo tinh thần
Nghị quyết Ðại hội X và Nghị quyết T.Ư 3 (khóa X).
Công tác PCTNLP như Nghị quyết T.Ư 3 đã xác định "... là nhiệm vụ vừa cấp
bách vừa lâu dài; phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi
vững chắc, tích cực và có trọng tâm, trọng điểm". Vì vậy, hệ thống các cơ quan
chuyên trách về PCTN phải được khẩn trương hoàn thiện về tổ chức bộ máy, chức
năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động, bảo đảm nguyên tắc chung là mỗi cơ

58
quan, tổ chức, đơn vị phải có bộ phận hoặc người được giao nhiệm vụ theo dõi về
công tác PCTN.
Các cơ quan chuyên trách về PCTN được thành lập theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng cần rà soát và kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh
kịp thời những quy định chưa phù hợp, hoặc có sơ hở, giải quyết các vướng mắc
trong quá trình hoạt động; các cơ quan chức năng của Trung ương cần tiếp tục nghiên
cứu và sớm trình cấp có thẩm quyền quyết định các kiến nghị của các địa phương về
mô hình tổ chức, tên gọi, quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc ban chỉ đạo cấp
tỉnh về PCTN, (kể cả việc chuyển đổi mô hình từ bộ phận thành văn phòng ban chỉ
đạo), biên chế, chế độ phụ cấp, cả đối với số cán bộ kiêm nhiệm cấp huyện, quận, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức đảng, cơ quan chính quyền các cấp hoàn
thành nhiệm vụ.
Ðối với một số bộ, ban, ngành ở T.Ư và các tập đoàn, tổng công ty lớn có thể
duy trì hoặc thành lập ban chỉ đạo về PCTN (kiêm nhiệm) để giúp người đứng đầu
trong triển khai nhiệm vụ PCTN. Ðây chỉ là cách tổ chức làm việc cần thiết, không
làm tăng thêm biên chế của cơ quan, đơn vị.
Ðối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị không thành lập Ban Chỉ đạo về
PCTN cần phân công cán bộ và có bộ phận kiêm nhiệm theo dõi công tác PCTN.
Việc thành lập ban chỉ đạo và phân công đầu mối theo dõi công tác PCTN là
rất cần thiết và cần được vận dụng linh hoạt, nhằm bảo đảm chắc chắn cho sự chỉ
đạo, điều hành thống nhất công tác PCTN. Khẩn trương nghiên cứu và hình thành
tổ chức giám định tư pháp, phục vụ công tác đấu tranh chống tham nhũng.
Thứ năm là, các cấp ủy đảng cần tập trung chỉ đạo thường xuyên nhằm
tạo sự phối hợp đồng bộ, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội trong công tác PCTNLP.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp trong
công tác PCTNLP. Ðể làm tốt công tác PCTNLP phải dựa vào dân. Cần có các giải
pháp phù hợp để nhân dân phản ánh, tố giác tham nhũng với các cơ quan nhà nước,
như: tổ chức tốt công tác tiếp dân, mở hòm thư, lập đường dây nóng... và nhất là
cán bộ phải thường xuyên sâu sát, gần gũi nhân dân. Xây dựng các quy chế nhằm
tạo sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng trong công tác PCTN.
Thứ sáu là, tập trung sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác
PCTNLP.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng; đưa nội dung công
tác PCTN vào chương trình kiểm tra, giám sát năm 2009, 2010.
Ủy ban Kiểm tra các cấp của Ðảng kiểm tra, xử lý kịp thời đảng viên có dấu
hiệu tham nhũng, lãng phí; có hình thức xử lý các tổ chức đảng và đảng viên không
chấp hành nghiêm túc các quy định của Ðảng và Nhà nước về công tác PCTN, như:
Vi phạm thời gian quy định hoặc không thực hiện việc kê khai tài sản, công khai,
minh bạch, chuyển đổi vị trí công tác, vi phạm quy chế về việc tặng quà, nhận quà

59
tặng và nộp lại quà tặng... Tùy tính chất vi phạm mà có hình thức xử lý phù hợp.
Ðưa công tác PCTN là một trong những trọng tâm công tác, thành một nội dung
quan trọng để kiểm điểm việc thực hiện theo định kỳ của cấp ủy các cấp. Hằng năm
có báo cáo chuyên đề kiểm điểm về công tác PCTNLP để đến năm 2010 tiến hành
tổng kết việc thực hiện Nghị quyết T.Ư 3, báo cáo trong đại hội đảng các cấp.
PCTNLP là một công tác có nhiều khó khăn và phức tạp, đấu tranh chống
tham nhũng là cuộc đấu tranh chống giặc "nội xâm". Ðây là một trọng trách của
Ðảng và Nhà nước ta đối với tương lai, tiền đồ của đất nước và dân tộc ta. Từ
những kết quả và kinh nghiệm bước đầu qua hai năm thực hiện, với quyết tâm của
toàn Ðảng và cả hệ thống chính trị, chúng ta tin tưởng chắc chắn rằng tham nhũng,
lãng phí nhất định sẽ được ngăn chặn và từng bước đẩy lùi, bảo đảm thắng lợi vững
chắc của sự nghiệp CNH, HÐH theo định hướng XHCN./.

UỶ BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT


NAM

SỐ: 22- HD/UBKTTW Hà nội, ngày 23 tháng 9 năm


2009

60
HƯỚNG DẪN
của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương về công tác nhân sự uỷ ban kiểm tra tại
đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng

- Căn cứ Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá X;
- Căn cứ Quyết định số 25-QĐ/TW, ngày 24-11-2006 của Bộ Chính trị khóa
X về hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
của Đảng;
- Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 4-8-2009 của Bộ Chính trị về đại hội
đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Kết luận của Bộ Chính trị tại phiên họp ngày 18 và ngày 23-9-2009
về nhân sự uỷ ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 8-5-2009 của Ban Bí thư về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy,
thành ủy;

Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra
Trung ương hướng dẫn công tác nhân sự ủy ban kiểm tra tại đại hội đảng bộ các
cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, như sau:
I- Về số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
1- Cơ cấu tổ chức và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
1.1- Uỷ ban kiểm tra của tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương:
- Số lượng từ 9 đến 11 uỷ viên, trong đó có 2 ủy viên kiêm chức; riêng Thành
phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 ủy viên, Thanh Hoá,
Nghệ An số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do tỉnh ủy, thành uỷ quyết định).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, không quá 3 phó chủ nhiệm và
một số ủy viên. Trong đó, 1 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm chủ nhiệm và một
cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực (riêng Uỷ ban Kiểm tra Thành ủy Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh ủy Thanh Hoá, Nghệ An không quá 4 phó chủ
nhiệm).
- Uỷ viên kiêm chức gồm: Trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp
uỷ là cấp ủy viên và chánh thanh tra cùng cấp.
1.2- Uỷ ban kiểm tra của Đảng uỷ khối các cơ quan Trung ương:
- Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên (do Đảng uỷ khối quyết định).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, không quá 3 phó chủ nhiệm và
từ 3 đến 5 ủy viên, có 1 đến 2 cấp ủy viên, trong đó có 1 ủy viên ban thường vụ cấp
ủy làm chủ nhiệm.

61
- Uỷ viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, bí thư, phó bí
thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc đảng ủy khối.
1.3- Uỷ ban kiểm tra của Đảng uỷ khối Doanh nghiệp Trung ương:
- Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng uỷ khối quyết định).
- Các ủy viên chuyên trách gồm: Chủ nhiệm, không quá 3 phó chủ nhiệm và
từ 4 đến 6 ủy viên; có 1 đến 2 cấp ủy viên, trong đó có 1 ủy viên ban thường vụ cấp
ủy làm chủ nhiệm.
- Uỷ viên kiêm chức là cấp ủy viên phụ trách công tác tổ chức, bí thư, phó bí
thư, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy trực thuộc đảng ủy khối.
1.4- Uỷ ban Kiểm tra của Đảng ủy Quân sự Trung ương:
Số lượng từ 11 đến 13 uỷ viên (do Đảng uỷ Quân sự Trung ương quyết định),
trong đó có 9 đến 10 uỷ viên chuyên trách và từ 2 đến 3 uỷ viên kiêm chức, có 2
đến 3 uỷ viên là cấp uỷ viên cùng cấp.
Các uỷ viên chuyên trách gồm: Từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm, trong đó có 1
đồng chí phó chủ nhiệm thường trực, các phó chủ nhiệm có nhóm chức vụ, trần
quân hàm bằng Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; các uỷ viên chuyên trách có
nhóm chức vụ, trần quân hàm bằng Cục trưởng Cục tổ chức, Cục Cán bộ thuộc
Tổng cục Chính trị.
Uỷ viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm Uỷ ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ
Quốc phòng.
1.5- Uỷ ban Kiểm tra của Đảng uỷ Công an Trung ương:
Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng uỷ Công an Trung ương quyết định),
trong đó từ 9 đến 11 ủy viên chuyên trách và 2 ủy viên kiêm chức.
Các uỷ viên chuyên trách gồm: 4 Phó Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm thường
trực Uỷ ban là Đảng uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương có nhóm chức vụ, trần
quân hàm bằng Tổng cục trưởng, 3 phó chủ nhiệm có nhóm chức vụ, trần quân
hàm bằng phó tổng cục trưởng và 5 đến 7 uỷ viên chuyên trách có nhóm chức vụ,
trần quân hàm bằng cục trưởng.
Uỷ viên kiêm chức: Chủ nhiệm Uỷ ban là đồng chí Phó Bí thư hoặc Uỷ viên
Thường vụ Đảng uỷ Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức - Cán bộ.
* Đối với ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc các
đảng bộ: Quân sự Trung ương, Công an Trung ương, Khối các cơ quan Trung ương,
Khối Doanh nghiệp Trung ương. Bộ Chính trị giao cho Uỷ ban Kiểm tra Trung
ương có hướng dẫn riêng sau khi thống nhất với các đảng ủy trên và Ban Tổ chức
Trung ương.
1.6- Uỷ ban kiểm tra của cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành uỷ:
- Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ, đảng uỷ trực thuộc tỉnh ủy, thành uỷ có từ 5 đến
7 uỷ viên (do cấp uỷ quyết định), trong đó đồng chí chủ nhiệm là thường vụ cấp uỷ,

62
từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và một số uỷ
viên chuyên trách, 2 ủy viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ
chức là cấp uỷ viên và chánh thanh tra cùng cấp.
- Uỷ ban kiểm tra quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ thuộc tỉnh ủy, thành uỷ có từ 7
đến 9 uỷ viên (do cấp uỷ quyết định); trong đó chủ nhiệm là thường vụ cấp uỷ, từ 1
đến 2 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp uỷ viên) và có một số uỷ
viên chuyên trách, 2 ủy viên kiêm chức gồm trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ
chức là cấp uỷ viên và chánh thanh tra cùng cấp.
1.7- Uỷ ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên cơ sở:
Uỷ ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở: Có từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp ủy cấp
trên cơ sở quyết định), trong đó chủ nhiệm là thường vụ cấp ủy, từ 1 đến 2 phó chủ
nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là chuyên trách) một số ủy viên chuyên trách;
một số ủy viên kiêm chức là đồng chí phụ trách công tác tổ chức cán bộ, thanh tra
ngành…
1.8- Uỷ ban kiểm tra của đảng uỷ cơ sở:
Số lượng từ 3 đến 5 uỷ viên (do cấp uỷ cơ sở quyết định), trong đó đồng chí
phó bí thư hoặc uỷ viên ban thường vụ, thường trực cấp ủy làm chủ nhiệm. Trường
hợp không có ban thường vụ cấp ủy thì đồng chí phó bí thư làm chủ nhiệm; phó
chủ nhiệm và các ủy viên khác có thể là cấp uỷ viên hoặc đảng viên phụ trách công
tác đoàn thể, bí thư chi bộ, thanh tra nhân dân.
1.9- Đảng uỷ bộ phận:
Đảng ủy bộ phận và chi ủy không lập uỷ ban kiểm tra; tập thể cấp uỷ thực
hiện công tác kiểm tra và phân công 1 cấp uỷ viên phụ trách. Ngoài ra, có thể lựa
chọn phân công một số đảng viên có điều kiện giúp đồng chí cấp uỷ viên phụ trách
làm công tác kiểm tra.
* Căn cứ hướng dẫn nêu trên, các đơn vị nghiên cứu, vận dụng cơ cấu tổ
chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra cho phù hợp tình hình thực tế của đơn vị.
Nếu có trường hợp khác với hướng dẫn thì cấp uỷ phải báo cáo với cấp uỷ cấp trên
và ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý mới tổ chức thực hiện.
2- Tiêu chuẩn:
Đối với ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp, tiêu chuẩn được vận dụng theo tiêu
chuẩn cấp uỷ viên cùng cấp theo tiêu chuẩn cấp ủy viên được quy định Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 4-8-2009 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Đồng thời cần chú ý một số tiêu chuẩn
sau:
- Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, có kinh nghiệm trong công tác xây dựng đảng, có nghiệp vụ, chuyên
môn và hiểu biết sâu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm. Lãnh đạo chủ chốt của uỷ ban kiểm tra phải thực

63
sự tiêu biểu về bản lĩnh, trí tuệ, đạo đức và sự cống hiến, có uy tín trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân.
- Không đưa vào uỷ ban kiểm tra những đồng chí để cơ quan, đơn vị quản lý
xảy ra mất đoàn kết nội bộ, có biểu hiện tham nhũng, những đồng chí có nhiều dư
luận về phẩm chất đạo đức, lối sống, bản thân và gia đình thiếu gương mẫu; uy tín
thấp; những đồng chí có khuyết điểm, vi phạm kỷ luật; những đồng chí ngại va
chạm, ngại đấu tranh bảo vệ lẽ phải, cơ hội, cục bộ địa phương, cá nhân, không có
bản lĩnh chính kiến, không chấp hành sự phân công công tác của tổ chức đảng, cơ
quan nhà nước.
* Về độ tuổi vận dụng như tuổi tham gia cấp uỷ cùng cấp, đảm bảo tính kế
thừa, có cán bộ nữ, trẻ tuổi, người dân tộc thiểu số, căn cứ vào tình hình cụ thể các
cấp ủy vận dụng bố trí cho phù hợp.
II- Chuẩn bị nhân sự uỷ ban kiểm tra trước đại hội
1- Uỷ ban kiểm tra các cấp phối hợp với ban tổ chức cấp ủy cùng cấp chuẩn
bị đề án nhân sự uỷ ban kiểm tra khoá tới, báo cáo cấp ủy đương nhiệm.
2- Căn cứ đề án do uỷ ban kiểm tra và ban tổ chức báo cáo, cấp uỷ đương
nhiệm thảo luận tập thể, dự kiến số lượng, cơ cấu, nhân sự cụ thể uỷ ban kiểm tra
khoá tới.
3- Cấp uỷ đương nhiệm chỉ đạo công tác chuẩn bị và giới thiệu nhân sự uỷ
ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra với cấp uỷ khoá tới. Trong quá trình chuẩn
bị nhân sự uỷ ban kiểm tra, cấp uỷ cần phối hợp với uỷ ban kiểm tra cấp trên và sau
khi đã dự kiến số lượng, cơ cấu nhân sự phải trao đổi và thống nhất với uỷ ban
kiểm tra cấp trên về nhân sự của uỷ ban kiểm tra khoá tới (số lượng, danh sách cụ
thể).
4- Về trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra cấp trên trong công tác nhân sự uỷ ban
kiểm tra cấp dưới:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy trình công tác nhân sự uỷ ban kiểm
tra cấp dưới.
- Cho ý kiến về số lượng, cơ cấu nhân sự uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
III- Việc bầu cử uỷ ban kiểm tra
Việc bầu uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra thực
hiện theo quy chế bầu cử trong Đảng:
- Trong phiên họp đầu tiên của cấp uỷ khoá mới, cấp uỷ nghe báo cáo về
công tác chuẩn bị và đề án nhân sự uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ vừa mãn nhiệm,
thảo luận về số lượng, cơ cấu, nhân sự và tiến hành bầu uỷ ban kiểm tra:
+ Biểu quyết số lượng uỷ ban kiểm tra.
+ Bầu uỷ ban kiểm tra.
+ Bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
+ Uỷ ban kiểm tra bầu các phó chủ nhiệm và phân công các đồng chí trong
uỷ ban. Nơi chưa bầu được chủ nhiệm thì phân công đồng chí phó chủ nhiệm là cấp

64
uỷ viên phụ trách việc điều hành các công việc của uỷ ban kiểm tra cho đến khi cấp
uỷ bầu được chủ nhiệm.
IV- Thủ tục đề nghị chuẩn y uỷ ban kiểm tra
Sau khi cấp uỷ bầu uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, uỷ ban
kiểm tra bầu các phó chủ nhiệm, cấp uỷ có văn bản báo cáo đề nghị cấp uỷ cấp trên
chuẩn y uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra (gửi qua
uỷ ban kiểm tra cấp trên), thủ tục gồm:
- Tờ trình của cấp uỷ đề nghị chuẩn y ủy ban kiểm tra và các chức danh của
uỷ ban kiểm tra kèm theo biên bản bầu cử uỷ ban và các chức danh trong uỷ ban.
- Danh sách các đồng chí trong uỷ ban kiểm tra (theo mẫu gửi kèm hướng
dẫn).
- Sơ yếu lý lịch của từng đồng chí trong uỷ ban kiểm tra có xác nhận của cơ
quan quản lý cán bộ.
Hướng dẫn này được phổ biến tại hội nghị cán bộ chủ chốt các cấp về công
tác nhân sự đại hội đảng. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, làm
rõ, thì ấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp dưới phản ánh về cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp
trên./.

T/M ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG


Phó Chủ nhiệm Thường trực

(đã ký)

Phạm Thị Hải Chuyền

65
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
---------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ BA

VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, UỶ BAN TVQH

VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ

HÃY NÓI KHÔNG VỚI THAM NHŨNG


---------------------------------------------------------------------------------

66
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH NÓI VỀ BỆNH THAM Ô, LÃNG
PHÍ
------------------------------------------------------------------------------

“Tham ô là hành động xấu xa nhất, tội lỗi đê


tiện nhất trong xã hội. Nó làm hại đến sự nghiệp
xây dựng nước nhà, hại đến công việc cải thiện
đời sống nhân dân, hại đến đạo đức cách mạng
của người cán bộ”

“Sinh hoạt xa hoa, tiêu xài bừa bãi. Tiền bạc


đó ở đâu ra ? Không xoay của Đảng thì xoay của
đồng bào, thậm chí làm chợ đen buôn lậu. Không
sợ mất thanh danh của Đảng, không sợ mất danh
giá của mình”

“Lãng phí tuy khác với tham ô ở chỗ người


gây ra lãng phí không trực tiếp trộm cắp của công
làm của riêng. Nhưng kết quả thì làm tổn hại rất
nghiêm trọng cho Nhà nước, cho nhân dân. Lãng
phí có nhiều nguyên nhân hoặc vì lập kế hoạch
không chu đáo. Hoặc vì trong khi thực hiện kế
hoạch tính toán không cẩn thận. Hoặc vì bệnh hình
thức, xa xỉ, phô trương. Hoặc vì thiếu tinh thần bảo
vệ của công. Nói tóm lại là vì thiếu ý thức trách
nhiệm, thiếu ý thức quý trọng sức của, sức người
của Nhà nước và của nhân dân”

67
HÃY NÓI KHÔNG VỚI THAM NHŨNG
------------------------------------------------------------------------------
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
________
NAM
Luật số : Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
55/2005/QH11

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham
nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống
tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh
đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực
hiện nhiệm vụ, công vụ đó.

68
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có
nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin
chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt
được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước.
Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ
lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng


1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham
nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

69
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện,
tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại
tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ
hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp
luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn
phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ,
quyền hạn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành
vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố
cáo hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp
thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác,
giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người
có hành vi tham nhũng.

70
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với
cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc
phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động
viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng;
giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng;
hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham
nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu
trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp
thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác.

Chương II
PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG

Mục 1
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 11. Nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.

71
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Hình thức công khai
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số
hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
1. Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải được công khai theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải
đấu thầu thì nội dung công khai bao gồm:
a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
b) Danh mục nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu
tham gia đấu thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ
quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà
thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu
thầu;
đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm vi toàn quốc của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của bộ, ngành, địa phương và
cơ sở;
e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu
thầu.
Điều 14. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được lấy ý kiến của nhân dân địa
phương nơi quy hoạch.
2. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương phải được Hội đồng nhân
dân xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định, phê duyệt phải được công
khai để nhân dân giám sát.
Điều 15. Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước

72
1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân sách phải công khai chi tiết số liệu
dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và các khoản chi từ các khoản đóng
góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật phải công khai mục đích huy
động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng các nguồn huy động.
3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công khai các nội dung sau đây:
a) Số liệu dự toán, quyết toán;
b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải
công khai các nội dung sau đây:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng
năm cho các dự án;
b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được duyệt, mức
vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân sách năm;
c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau đây:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan
hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của quỹ;
d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án,
chương trình mục tiêu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải
công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ
hưởng biết.
Điều 16. Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân
1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công
trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám sát và phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai bao gồm mục đích huy động, mức đóng góp, việc
sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

73
4. Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn sử dụng các khoản đóng
góp của nhân dân phải công khai các nội dung sau đây:
a) Nội dung phải công khai quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch đầu tư được duyệt;
c) Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;
d) Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ thể, thời gian huy động;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình
và quyết toán công trình.
5. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân vì mục đích từ
thiện, nhân đạo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện
trợ
Việc quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật này. Đối với các khoản viện trợ
phi chính phủ phải được công khai cho các đối tượng thụ hưởng biết.
Điều 18. Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước
Doanh nghiệp của Nhà nước có trách nhiệm công khai vốn và tài sản của Nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi, báo cáo tài chính và kết quả kiểm
toán, việc trích, lập và sử dụng quỹ của doanh nghiệp, việc tuyển dụng lao động, bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp và nội dung khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Công khai, minh bạch trong cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà
nước
1. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước phải công khai, minh bạch;
không được cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ
phần hoá có trách nhiệm công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh
nghiệp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai giá trị doanh
nghiệp được cổ phần hoá và việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có).
3. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực
hiện bằng phương thức bán đấu giá.
Điều 20. Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện kiểm toán và chịu sự
kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp
luật về kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo quy định tại Điều 12 của Luật
này.
Điều 21. Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm dân chủ và công khai.

74
2. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch đó phải thông báo công
khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh biết.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, việc giải phóng mặt bằng, giá đền
bù khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở
phải được công khai.
Điều 22. Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở và giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công khai.
2. Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đối tượng được hoá giá nhà ở và
các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải được công khai.
3. Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người có thu nhập thấp và những đối
tượng ưu tiên khác phải được công khai.
Điều 23. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước,
việc thu, quản lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư
vấn, chuyển giao công nghệ, các khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề y,
dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở hành nghề y,
dược phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các loại phí liên quan đến việc khám,
chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học -
công nghệ phải được tiến hành công khai.
2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn vị nghiên cứu khoa học - công
nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các
khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ hoạt động khoa học - công nghệ.
Điều 26. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao

75
Cơ quan quản lý thể dục, thể thao, Uỷ ban Ô-lim-pích Việt Nam, các liên đoàn
thể thao, cơ sở thể dục, thể thao có trách nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể
thao, khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
cho hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 27. Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước
1. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán nhà nước phải
được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật.
2. Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác:
a) Kết luận thanh tra;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo;
c) Báo cáo kiểm toán.
Điều 28. Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây
dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng,
ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải
quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết
đúng thời hạn, đúng pháp luật và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của mình giải thích rõ những nội dung có
liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải kịp thời giải thích công khai.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải thích chưa thoả
đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền
kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 29. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tư pháp
Việc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét xử, thi hành án phải được công khai
theo quy định của pháp luật về tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 30. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai về số lượng, tiêu chuẩn, hình thức và
kết quả tuyển dụng.
2. Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động,
khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật,

76
hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác phải được
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Điều 31. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo
chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức,
đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã
được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm
hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì
phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
Điều 32. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đó.
3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu
cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc
niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải
trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
Điều 33. Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
2. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai.

Mục 2
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU
CHUẨN

Điều 34. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;

77
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối
với từng loại chức danh trong cơ quan mình;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định tại
khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành trái pháp luật các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn.
Điều 35. Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu
chuẩn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử
lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường
phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định
mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt
quá.
4. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ
thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử
dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn
chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị
được hưởng lợi.

Mục 3
QUY TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC
CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc
phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán
bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự
liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân
dân giám sát việc chấp hành.

78
Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước
ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau
khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của
những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức
vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ
quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với
doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho
phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết
hợp đồng cho doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Điều 38. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng

79
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham
nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo
cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba
mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi
tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Điều 39. Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo
về dấu hiệu tham nhũng
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo
cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà
nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình
giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện
các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng
của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 41. Thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước ban
hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan,
ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan Toà án, Viện kiểm sát.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; phối hợp với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức trong tổ chức này.

80
Điều 42. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của
từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy
định của pháp luật.
Điều 43. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện
việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên
quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết
công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham
nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong
nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc
luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân
chuyển cán bộ.
4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4
MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 44. Nghĩa vụ kê khai tài sản


1. Những người sau đây phải kê khai tài sản:
a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn; người làm công tác quản
lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê khai tài sản quy định tại khoản
này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai tài sản, mọi biến động về
tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con
chưa thành niên.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê khai trung thực và chịu trách
nhiệm về việc kê khai.
Điều 45. Tài sản phải kê khai

81
Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:
1. Nhà, quyền sử dụng đất;
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị
của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên;
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
4. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Thủ tục kê khai tài sản
1. Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng
12.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi rõ những thay đổi về tài sản so
với lần kê khai trước đó.
3. Bản kê khai tài sản được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
Điều 47. Xác minh tài sản
1. Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản.
2. Việc xác minh tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi xét thấy cần thiết;
b) Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
c) Có hành vi tham nhũng.
Điều 48. Thủ tục xác minh tài sản
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình rõ việc kê khai. Việc giải trình phải
được thực hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định xác minh trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc xác minh khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, cơ quan,
tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản tiến hành thẩm tra, xác
minh và phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản.
5. Thủ tục xác minh tài sản của người có tên trong danh sách ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh phải đáp ứng yêu cầu về thời gian bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 49. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
1. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản là kết luận về tính trung thực
của việc kê khai tài sản.

82
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản phải được gửi cho cơ quan,
tổ chức yêu cầu xác minh và người có tài sản được xác minh.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này phải
chịu trách nhiệm về tính khách quan, chính xác và nội dung kết luận của mình.
Điều 50. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
1. Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, bản
kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản được công khai tại các địa điểm sau
đây:
a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai tài sản làm
việc khi người đó được bổ nhiệm, bầu, phê chuẩn;
b) Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị để Quốc hội, Hội đồng
nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản của người bị khởi tố về hành vi
tham nhũng phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Điều 51. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa
vụ kê khai tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản
của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai
tài sản và công khai kết luận đó theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
Điều 52. Xử lý người kê khai tài sản không trung thực
1. Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải
được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài
sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; người
được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản không trung thực thì không
được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
Điều 53. Kiểm soát thu nhập
Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.

Mục 5
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG

83
Điều 54. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy
ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm
vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn
vị do mình trực tiếp phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về
việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp
phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm
trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham
nhũng được thực hiện theo quy định của Luật này và điều lệ, quy chế của tổ chức
đó.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được loại trừ trong trường
hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng
ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 55. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm
trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu đã thực hiện các
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; xử lý
nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham
nhũng.

84
4. Trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án
tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận phải được gửi cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham
nhũng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Mục 6
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ
VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

Điều 56. Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự
chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà
nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hoá
và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 57. Tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp
dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải
quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không
phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 58. Đổi mới phương thức thanh toán
1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc thanh toán thông
qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi
khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 1 của Luật này và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước
phải thông qua tài khoản.

Chương III
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG

85
Mục 1
CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 59. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 60. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán
bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn
đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61. Hình thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch, tập
trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng.
2. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham
nhũng.

Mục 2
PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH
TRA, KIỂM TOÁN, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT

Điều 62. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm
toán, điều tra, kiểm sát, xét xử
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thông
qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ
động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý
theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 63. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát

86
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát
có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý
theo quy định của pháp luật.

Mục 3
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG

Điều 64. Tố cáo hành vi tham nhũng và trách nhiệm của người tố cáo
1. Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
2. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông
tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo.
3. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu
gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để
công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng
thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành
vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các
biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập
người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho
người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong
trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải
xử lý theo thẩm quyền.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo, thời hạn trả lời người tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế
thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 67. Khen thưởng người tố cáo

87
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được
khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.

Chương IV

XỬ LÝ HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI


VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC

Mục 1
XỬ LÝ KỶ LUẬT, XỬ LÝ HÌNH SỰ

Điều 68. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự


1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng.
3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng.
4. Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác,
tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham
nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối
với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.

Mục 2
XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG

Điều 70. Nguyên tắc xử lý tài sản tham nhũng


1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu
hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp
pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa
hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.

88
4. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng được thực hiện
bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Thu hồi tài sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài
Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc thu hồi tài sản của Việt Nam
hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp.

Chương V
TỔ CHỨC, TRÁCH NHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỦA CÁC
CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA,
VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
HỮU QUAN TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Mục 1
TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác phòng, chống tham nhũng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để tổ chức phòng,
chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý.
Điều 73. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính
phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 74. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng
1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước.

89
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách.
Uỷ ban pháp luật của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 75. Đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham
nhũng quy định tại khoản 1 Điều này do Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ
quy định.
Điều 76. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ có trách
nhiệm sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham
nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý;
2. Xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
Điều 77. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán nhà nước có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng;
trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xử lý.
Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động điều tra tội phạm về tham
nhũng.
Điều 79. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân
dân tối cao
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện
hoạt động truy tố các tội phạm về tham nhũng; kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử,
thi hành án đối với các tội phạm về tham nhũng.
2. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét xử, hướng dẫn công tác xét xử
các tội phạm về tham nhũng.

90
Điều 80. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có
trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham nhũng theo các nội dung sau đây:
1. Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng,
chống tham nhũng;
2. Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý;
3. Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách,
giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Điều 81. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
với cơ quan điều tra
1. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ
việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan điều tra phải tiếp nhận và giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Trong trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan điều tra thì
cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền thông báo với Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan điều tra cấp trên.
Điều 82. Phối hợp công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước
với Viện kiểm sát
1. Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì
cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát.
2. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ
việc tham nhũng cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết và
thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển hồ sơ.

Mục 2
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ
QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA,
VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN

Điều 83. Kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối với cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện
kiểm sát, Toà án
1. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải
có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng quyền, nhũng
nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo công tác

91
thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động chống tham nhũng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham
nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Giải quyết tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống
tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ
quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án thì người đứng
đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết. Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai.

Chương VI
VAI TRÒ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 85. Vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân
dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham
nhũng;
b) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo hành vi
tham nhũng;
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng;
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng,
xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể
kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày.
Điều 86. Vai trò và trách nhiệm của báo chí
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí, phóng viên đưa tin phản ánh về vụ
việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống tham nhũng.

92
2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương tinh thần và những việc làm
tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh đối với những
người có hành vi tham nhũng; tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
3. Cơ quan báo chí, phóng viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy
định của pháp luật; trường hợp không cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Cơ quan báo chí, phóng viên phải đưa tin trung thực, khách quan. Tổng biên
tập, phóng viên chịu trách nhiệm về việc đưa tin và chấp hành pháp luật về báo chí,
quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 87. Vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham nhũng và phối hợp
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận về hành
vi tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động
viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi
tham nhũng.
3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và hội viên có trách nhiệm kiến
nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham
nhũng.
4. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, có cơ chế
kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối lộ.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề và các tổ chức khác tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin,
phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 88. Trách nhiệm công dân, Ban thanh tra nhân dân
1. Công dân tự mình, thông qua Ban thanh tra nhân dân hoặc thông qua tổ
chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn, trong cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 89. Nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế

93
Nhà nước cam kết thực hiện điều ước quốc tế về phòng, chống tham nhũng
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, tổ
chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham
nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên
cùng có lợi.
Điều 90. Trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các cơ
quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây
dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh
nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư
pháp trong phòng, chống tham nhũng.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 91. Hiệu lực thi hành


1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28 tháng 4 năm
2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 92. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


QUỐC HỘI NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luật số :
48/2005/QH11

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LUẬT
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

94
CHƯƠNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Luật này quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài
sản nhà nước, lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên.
2. Công dân và tổ chức không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời
gian lao động và tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Đối
với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời
gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên ở những lĩnh vực
đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng
vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ
nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định.
2. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động
và tài nguyên thiên nhiên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là việc
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao
động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
3. Tài sản nhà nước là tài sản hình thành từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước, thuộc sở hữu, quản lý của Nhà nước, bao gồm nhà,
công trình công cộng, công trình kiến trúc và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước;
tài sản từ nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước cho Nhà nước.
4. Hoa hồng là khoản tiền mà người mua được khấu trừ hoặc hiện vật, dịch vụ
mà người mua được nhận thêm từ người bán khi mua phương tiện, thiết bị, tài sản
khác hoặc khi thanh toán dịch vụ.
5. Tài nguyên thiên nhiên là các nguồn lực có trong tự nhiên thuộc sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng và các tài nguyên khác.
Điều 4. Nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

95
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được quán triệt từ chủ trương,
đường lối, cơ chế, chính sách và được thể chế hoá bằng pháp luật.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn,
chế độ và quy định của pháp luật.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức; trên cơ sở phân cấp quản lý đồng thời với việc
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan, tổ chức.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao vai trò giám sát của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, đoàn thể quần chúng và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
5. Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng, nghiêm minh, kịp thời và
công khai.
Điều 5. Ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ tổ chức thực
hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
kịp thời định mức, tiêu chuẩn, chế độ để làm căn cứ tổ chức thực hiện việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, phù
hợp với thực tế và khả năng của ngân sách nhà nước; được công khai đến các cơ
quan, tổ chức và đối tượng thực hiện.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức, tiêu
chuẩn, chế độ phải thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Lĩnh vực công khai, hình thức công khai
1. Lĩnh vực công khai bao gồm:
a) Phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Tài sản và kế hoạch mua sắm, sử dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Động viên vào ngân sách nhà nước, huy động vốn cho ngân sách nhà nước
và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động đóng góp của nhân dân;
d) Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, vùng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch, danh
mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; quy hoạch xây dựng; kế hoạch mời thầu;
đ) Quy hoạch, kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên;
e) Phân bổ, sử dụng nguồn lực lao động.
2. Hình thức công khai bao gồm:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện tử;

96
c) Công bố trong kỳ họp hằng năm; niêm yết tại trụ sở làm việc và gửi văn
bản đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Chính phủ quy định các lĩnh vực khác cần công khai không thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn thực hiện công khai trong các lĩnh
vực; quy định việc công khai quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan
nhà nước với tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công dân có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phát hiện và kịp thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các
hành vi gây lãng phí.
2. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội.
3. Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền và trách nhiệm
giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
4. Thanh tra nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, đoàn thể quần chúng có quyền và trách nhiệm giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực được giao quản lý và trong cơ quan, tổ chức mình.
2. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của công dân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 của Luật này. Khi nhận được tin
báo của công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem xét để có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho người đã phát hiện.
3. Xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi
gây lãng phí; thực hiện công khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ
chức.
4. Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về tình
trạng lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hiện công vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

97
3. Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công,
kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm
quyền.

CHƯƠNG II
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

MỤC 1
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG VIỆC LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà
nước
Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước
phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định của
pháp luật; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.
Điều 11. Giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho các cơ
quan, tổ chức
1. Thực hiện cơ chế giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính cho
các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về khoán kinh phí hoạt động, tự chủ tài chính;
khuyến khích cơ quan, tổ chức thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến
người quản lý, sử dụng trực tiếp.
2. Việc giao khoán kinh phí hoạt động, giao tự chủ tài chính phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng kinh phí ngân sách
thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Cơ quan, tổ chức được giao khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài
chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoán kinh phí hoạt động, tự
chủ tài chính, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu
khi được giao khoán kinh phí hoạt động, được giao tự chủ tài chính.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao khoán kinh phí hoạt động,
được giao tự chủ tài chính vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này gây lãng phí thì
phải bị xử lý kỷ luật.
Điều 12. Lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước

98
1. Việc lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải
căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước. Nghiêm cấm việc quyết toán chi ngân sách nhà nước không có khối
lượng, không đúng thủ tục, sai nội dung, đối tượng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm thẩm định,
xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho cơ quan, tổ chức trực thuộc theo
đúng quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời trường hợp lập quỹ trái phép.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc
lập, thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ
luật.

MỤC 2
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG MUA SẮM,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI VÀ
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ LÀM VIỆC

Điều 13. Mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại
1. Việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức phải đúng
đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc, không được vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu. Nghiêm cấm việc mua sắm, trang bị phương
tiện đi lại sai đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Việc sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại phải theo đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
3. Hằng năm, bộ, ngành và địa phương phải chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát,
kiểm tra toàn bộ phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý
để xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị mới, sửa chữa phương tiện đi lại hoặc thực
hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
4. Người quyết định mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện đi lại và những
người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí
thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 14. Sử dụng phương tiện đi lại
1. Việc sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức phải đúng mục đích,
đúng đối tượng và không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.

99
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng phương tiện đi lại
phải xây dựng và thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao.
3. Cơ quan, tổ chức phải thanh lý kịp thời các phương tiện đi lại đã được thay
thế theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này và nộp tiền thu được vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện chế độ sử dụng phương tiện đi lại
theo các phương thức sau đây:
a) Trang bị phương tiện đi lại theo chức danh, chức vụ, địa bàn công tác;
b) Thuê phương tiện đi lại của doanh nghiệp dịch vụ để phục vụ công việc;
c) Khoán kinh phí cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện đi lại.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 15. Mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc
1. Việc mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức
phải đúng đối tượng, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu
đổi mới công nghệ theo quy định do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành;
không được mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc sai đối tượng, vượt
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Cơ quan, tổ chức phải bố trí, phân công người quản lý, sử dụng và mở sổ
theo dõi các loại phương tiện, thiết bị làm việc.
3. Người quyết định mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc và những
người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí
thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 16. Sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc đúng
mục đích; nghiêm cấm sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc vào việc riêng. Cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện,
thiết bị làm việc; xử lý hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý phương
tiện, thiết bị làm việc không cần sử dụng hoặc không còn sử dụng được bằng hình
thức điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc bán theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây lãng
phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 17. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên
lạc
1. Việc mua sắm, trang bị phương tiện thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc
phải theo yêu cầu công việc, không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Phương tiện thông tin, liên lạc tại trụ sở
làm việc chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ.

100
2. Việc trang bị, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại
nhà riêng của cán bộ, công chức phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt; thực hiện khoán
đến người sử dụng khoản kinh phí này.
3. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế nội bộ về sử
dụng tiết kiệm phương tiện thông tin, liên lạc; rà soát toàn bộ phương tiện thông
tin, liên lạc thuộc phạm vi quản lý, thu hồi những phương tiện được trang bị không
đúng đối tượng và lập kế hoạch trang bị, điều chuyển phương tiện thông tin, liên
lạc phù hợp với yêu cầu công việc, tiết kiệm và hiệu quả.
4. Người quyết định mua sắm, trang bị, người sử dụng phương tiện thông tin,
liên lạc và những người có liên quan vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 18. Quản lý, sử dụng khoản hoa hồng
1. Người được cơ quan, tổ chức giao mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện,
thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu có khoản hoa hồng thì
phải kê khai, nộp lại cơ quan, tổ chức để quản lý, sử dụng cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức đó. Việc quản lý, sử dụng khoản hoa hồng từ mua sắm tài sản, thanh
toán dịch vụ phải công khai, minh bạch. Nghiêm cấm giữ lại khoản hoa hồng để sử
dụng sai mục đích.
2. Người nào vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này thì phải hoàn trả cho cơ
quan, tổ chức khoản hoa hồng đã nhận và bị xử lý kỷ luật.

MỤC 3
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 19. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm


1. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cơ quan, tổ chức phải có kế hoạch,
có nội dung thiết thực, xác định rõ thành phần, số lượng tham dự, địa điểm và thời
gian tổ chức, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và dự toán được duyệt. Nghiêm cấm việc sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, tọa đàm để chi cho các nội dung ngoài chương trình.
3. Kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm trong dự toán hằng năm của cơ
quan, tổ chức sử dụng không hết do thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm
được chuyển chi cho các công việc khác theo quy định của Chính phủ.

101
4. Người quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, người có thẩm quyền
duyệt chi và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 20. Chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm
1. Việc chi tiếp khách, khánh tiết không được vượt định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; việc chi tổ chức lễ hội, lễ kỷ
niệm phải trong phạm vi dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc sử dụng công quỹ để tặng, thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm phải theo đúng quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm sử dụng công quỹ để tặng, thưởng sai quy định của pháp luật.
3. Người quyết định chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, lễ kỷ niệm vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ
luật.
Điều 21. Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác
1. Cơ quan, tổ chức chỉ cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác khi có kế
hoạch, mục đích, yêu cầu công tác cụ thể.
2. Việc thanh toán công tác phí phải theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt. Nghiêm cấm
việc thanh toán trùng lặp công tác phí từ nhiều nguồn khác nhau hoặc lợi dụng
thanh toán công tác phí để thu lợi bất chính.
3. Người quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
người lợi dụng thanh toán công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả số tiền công
tác phí đã thanh toán không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng điện, nước
1. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng quy chế nội bộ về quản lý, sử dụng điện,
nước để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Cơ quan, tổ chức khi mua sắm, trang bị phương tiện, thiết bị, đồ dùng sử
dụng điện, nước phải thực hiện các biện pháp tiết kiệm do cơ quan quản lý lĩnh vực
quy định, định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng trang thiết bị để bảo đảm duy trì mức tiêu
hao tiết kiệm. Nghiêm cấm việc sử dụng điện, nước lãng phí trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí
1. Việc mua sắm văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí của cơ quan, tổ chức phải
xuất phát từ nhu cầu công việc và trong phạm vi dự toán được duyệt; thực hiện
khoán chi văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí đến người sử dụng.
2. Người quyết định mua sắm văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí và những
người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử lý kỷ luật.

102
MỤC 4
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH
QUỐC GIA, KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ

Điều 24. Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình
quốc gia
1. Kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia phải được sử dụng
đúng mục đích và nội dung chương trình đã được phê duyệt; không vượt định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Kinh phí chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia chỉ được quyết toán
sau khi đã được nghiệm thu kết quả thực hiện; đối với chương trình mục tiêu,
chương trình quốc gia không được nghiệm thu thì người có trách nhiệm quản lý,
chỉ đạo thực hiện chương trình phải làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm cụ
thể để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Người quyết định sử dụng kinh phí chương trình, người có thẩm quyền
nghiệm thu, phê duyệt quyết toán chương trình, người có trách nhiệm quản lý, chỉ
đạo thực hiện chương trình vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây
lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 25. Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Việc sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải
đúng mục đích, không được trùng lặp với các nguồn kinh phí khác và bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả.
2. Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan và đúng phương
thức tuyển chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực
hiện khoán kinh phí hỗ trợ.
3. Cơ quan, tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học,
người quyết định chi và tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và
công nghệ vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải
bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

CHƯƠNG III
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ

103
XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 26. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án
đầu tư
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy hoạch xây dựng phải phù hợp
với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, khả năng của nền kinh tế và
bảo đảm có hiệu quả. Quy hoạch, kế hoạch được duyệt phải được công khai theo
quy định của pháp luật.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu
tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, vùng và quy hoạch xây dựng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan trong việc
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bị xử lý kỷ luật.
Điều 27. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng; quy
hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch, danh mục
dự án đầu tư; bảo đảm thực hiện đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng;
phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn; bảo đảm cân đối giữa nguồn vật tư, nguyên
liệu với năng lực sản xuất và thị trường tiêu thụ; đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn đầu
tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện dự án đúng tiến độ. Nghiêm cấm
việc bố trí dàn trải vốn đầu tư gây nợ đọng khối lượng xây dựng.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 28. Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình
1. Việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng quy trình, quy
phạm khảo sát, thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình phải theo đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan trong việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải chịu trách nhiệm
khắc phục hậu quả, bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

104
Điều 29. Lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình phải căn cứ
vào định mức, đơn giá, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và phải phù hợp với thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Nghiêm cấm điều chỉnh tổng dự toán công trình trái với pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình, phê duyệt
điều chỉnh tổng dự toán công trình và những người có liên quan vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này gây lãng phí thì bị xử lý kỷ luật.
Điều 30. Lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu

1. Dự án đầu tư phải được thông báo công khai việc mời thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật về
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát. Nghiêm cấm việc thông
đồng giữa các tổ chức, cá nhân dự thầu hoặc giữa tổ chức, cá nhân dự thầu với chủ
đầu tư, chủ dự án trong quá trình tổ chức đấu thầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 31. Thực hiện dự án đầu tư, thi công công trình
1. Dự án đầu tư chỉ được thực hiện, công trình chỉ được thi công khi dự án đầu
tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đủ nguồn vốn
theo tiến độ. Dự án đầu tư được duyệt không nằm trong quy hoạch, kế hoạch,
không bảo đảm các điều kiện quy định, không đúng quy trình, thủ tục đầu tư thì
phải bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ.
2. Việc giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải bảo đảm
tiến độ thực hiện dự án. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải công khai, khách quan, công bằng và
theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hành vi cản trở, gây khó
khăn làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.
3. Việc thi công công trình phải đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng; đúng tiến độ thi công đã được phê duyệt. Chủ đầu tư, chủ dự án phải chịu
trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng thời gian thi công, thi công
đúng thiết kế, sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng, yêu
cầu kỹ thuật, bảo đảm chất lượng công trình và tiến độ thi công.
4. Tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đã cam kết với chủ đầu tư, chủ dự án; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời hành vi tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình thi công. Nghiêm cấm tổ chức tư

105
vấn giám sát thi công công trình thông đồng với chủ đầu tư, chủ dự án và nhà thầu
để thu lợi bất chính, làm giảm chất lượng công trình.
5. Chủ đầu tư, chủ dự án phải nghiệm thu và quyết toán công trình theo đúng
quy định, không được tự ý thay đổi thiết kế, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu
đã được duyệt.
6. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao làm chủ đầu
tư, chủ dự án và những người có liên quan vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 32. Cấp, thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tư
1. Việc cấp vốn cho dự án đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi
tổng dự toán, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; việc thanh toán
vốn đầu tư phải theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; việc kiểm tra,
giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản
lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án
chưa được phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư đã được phê duyệt và bố trí vốn nhưng chậm khởi công
xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho dự án đầu tư khác theo quy định của Chính
phủ.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan trong việc cấp, thanh toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình sai quy định, không bảo đảm đủ vốn theo quy định làm chậm tiến độ xây
dựng công trình do nguyên nhân chủ quan, gây lãng phí thì phải bồi thường và bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 33. Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư
1. Việc bố trí nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với danh mục
dự án đầu tư được duyệt, tính chất, quy mô, tiến độ, yêu cầu của dự án đầu tư và
khả năng của ngân sách nhà nước. Vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để tập trung
đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và dự án khác không vì mục tiêu lợi
nhuận.
2. Nghiêm cấm việc chuyển nguồn vốn vay trong dự án đầu tư thành nguồn
vốn ngân sách nhà nước cấp, trừ trường hợp có nguyên nhân khách quan được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người quyết định bố trí vốn, chuyển nguồn vốn của dự án đầu tư và những
người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí
thì bị xử lý kỷ luật.
Điều 34. Tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây
dựng
1. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ động thổ, lễ khởi
công, lễ khánh thành chỉ được thực hiện đối với các công trình sau đây:

106
a) Công trình quan trọng quốc gia;
b) Công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của
địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ
khánh thành đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và quy định
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối với công trình quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Nghiêm cấm sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức lễ động thổ, lễ
khởi công, lễ khánh thành đối với công trình không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

CHƯƠNG IV
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG

Điều 35. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc


1. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải trên cơ sở định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc và các công trình
kiến trúc khác gắn liền với diện tích đất thuộc trụ sở làm việc phải quản lý, sử dụng
theo đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
3. Trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải
bị thu hồi; mọi khoản thu phát sinh do việc sử dụng trụ sở làm việc không đúng
mục đích phải được thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc và những người có liên quan vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 36. Quản lý, sử dụng nhà công vụ
1. Nhà công vụ được xây dựng và bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức để ở
trong thời gian thực thi công vụ phải đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Người được giao nhà công vụ phải ký hợp đồng sử dụng với cơ quan quản
lý; phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, chế độ; phải trả lại cho Nhà nước khi thôi

107
trách nhiệm công vụ. Nhà công vụ bố trí không đúng đối tượng, sử dụng không
đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải bị thu hồi.
3. Người có thẩm quyền quyết định bố trí sử dụng nhà công vụ, người được
giao sử dụng nhà công vụ vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây
lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 37. Quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng
1. Công trình phúc lợi công cộng phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng
phải có kế hoạch bảo quản, khai thác, tu bổ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Công
trình phúc lợi công cộng không đưa vào sử dụng, sử dụng kém hiệu quả thì phải bị
thu hồi, giao cho cơ quan, tổ chức khác quản lý, sử dụng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng công trình
phúc lợi công cộng và những người có liên quan vi phạm quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.

CHƯƠNG V
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều 38. Quy hoạch sử dụng đất


1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất, lập quy hoạch, kế hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, bảo đảm công khai, minh bạch.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quyết định điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 39. Quản lý đất
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định, quy trình, thủ tục
của pháp luật và theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật về đất đai, làm sai mục đích sử dụng
đất, trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất hoặc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và những người có liên quan vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

108
Điều 40. Sử dụng đất
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao đất nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không đúng mục đích thì phải bị thu hồi và bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc xử lý kỷ luật.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi của người sử dụng đất làm suy giảm chất lượng,
làm ô nhiễm, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất, gây lãng phí. Người sử
dụng đất có hành vi gây lãng phí, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và những
người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường thiệt hại, bị thu hồi đất và bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
3. Người phát hiện hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí đất có trách
nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
Điều 41. Quy hoạch, quản lý tài nguyên nước
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch nguồn tài nguyên nước; xây dựng kế hoạch khai thác và bảo
vệ tài nguyên nước bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm quản lý chặt chẽ việc khai
thác và sử dụng tài nguyên nước; quản lý chất lượng và trữ lượng nguồn nước; kịp
thời xử lý hoặc chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô
nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên nước.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ luật.
Điều 42. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao khai thác, sử dụng tài nguyên nước
phục vụ sản xuất và đời sống phải có biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Mọi hành vi làm ô nhiễm, huỷ
hoại, gây lãng phí trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước đều phải bồi thường và
bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người phát hiện hành vi làm ô nhiễm, huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên
nước có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp
ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều 43. Quy hoạch, quản lý khoáng sản
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, lập quy hoạch,
điều tra, thăm dò, xây dựng kế hoạch khai thác, quản lý việc khai thác, sử dụng các
nguồn khoáng sản, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, cấp giấy phép
khai thác khoáng sản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đúng các điều kiện và thủ
tục do pháp luật quy định.

109
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 44. Khai thác, sử dụng khoáng sản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chỉ
được phép khai thác đúng chủng loại, kỹ thuật, trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy
phép; trường hợp khai thác quá mức hoặc không đúng chủng loại, kỹ thuật đã được
ghi trong giấy phép, làm huỷ hoại, gây lãng phí khoáng sản thì phải bồi thường và
bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi khai thác khoáng sản trái phép. Người phát hiện
cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác trái phép, làm huỷ hoại, gây lãng phí khoáng
sản có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn
chặn và xử lý kịp thời.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm
và hiệu quả, nếu gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 45. Quy hoạch, quản lý tài nguyên rừng
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo, lập quy hoạch
quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng. Việc lập quy hoạch, kế hoạch khai
thác tài nguyên rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tái tạo, bảo vệ và phát
triển tài nguyên rừng; phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
2. Việc trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ và phát triển rừng tự nhiên phải
theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
xử lý kỷ luật.
Điều 46. Khai thác, sử dụng tài nguyên rừng
1. Việc khai thác tài nguyên rừng phải theo đúng quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng. Nghiêm cấm mọi hành vi khai thác trái phép, làm huỷ
hoại, gây lãng phí các hệ sinh thái, hệ động vật, thực vật rừng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về khai thác và sử dụng tài
nguyên rừng làm huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên rừng thì phải bồi thường và bị
xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng, làm huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên rừng có trách nhiệm báo cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Điều 47. Quản lý, khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên khác
1. Các loại tài nguyên thiên nhiên chưa được quy định tại các điều từ Điều 38 đến
Điều 46 của Luật này phải được quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

110
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi làm huỷ hoại, gây lãng phí các nguồn
tài nguyên thiên nhiên thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Người phát hiện hành vi làm huỷ hoại, gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên
có trách nhiệm báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn
chặn và xử lý kịp thời.
Điều 48. Tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tái chế, tái sử dụng
tài nguyên và các nguồn năng lượng có thể tái tạo được.
2. Chính phủ quy định cụ thể khoản 1 Điều này.

CHƯƠNG VI
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG ĐÀO TẠO,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG
TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
Điều 49. Đào tạo nguồn lực lao động
Việc xác định quy mô, cơ cấu đào tạo nguồn lực lao động phải gắn với yêu
cầu của thị trường lao động, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; chương trình đào
tạo phải phù hợp với sự phát triển của khoa học - công nghệ và đáp ứng yêu cầu về
chất lượng của nguồn lực lao động.
Điều 50. Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức phải
căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối
lượng công việc và trong phạm vi biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định về tuyển dụng cán
bộ, công chức, viên chức. Không được tuyển dụng theo hình thức biên chế hoặc hợp
đồng dài hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tuyển dụng cán bộ, công
chức, viên chức vượt quá số biên chế được quyết định; tuyển dụng sai đối tượng,
không đúng quy trình hoặc thẩm quyền.
3. Người quyết định việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử lý kỷ
luật.
Điều 51. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu
công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với ngạch, chức danh theo quy định.
2. Việc nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải
theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bảo đảm sử dụng có hiệu
quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức. Nghiêm cấm nâng

111
ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm hoặc sử dụng cán bộ, công chức, viên chức sai quy
định.
3. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng và thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức,
viên chức được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét duyệt; đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tinh giản biên chế hoặc sắp
xếp lại công việc đối với những trường hợp hạn chế về sức khoẻ, năng lực, trình độ
hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
Điều 52. Sử dụng thời gian lao động
1. Cơ quan, tổ chức phải xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý
công việc khoa học, hợp lý, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục đích, đúng
thành phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải sử dụng thời gian lao
động có hiệu quả. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên quan vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thời gian lao động thì phải bị xử
lý kỷ luật.
Điều 53. Chấp hành kỷ luật lao động
1. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải xây dựng quy định về kỷ luật lao động
phù hợp với quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người lao động phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về lao động và
quy định của cơ quan, tổ chức sử dụng lao động về kỷ luật lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và những người có liên
quan vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gây lãng phí thì phải bồi
thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.

CHƯƠNG VII
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DN

Điều 54. Nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (sau đây gọi là công ty nhà nước) phải
quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo và công khai tài
chính theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong công ty.
2. Vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác phải được quản lý chặt chẽ,
đúng chế độ. Việc đầu tư, góp, tăng, giảm vốn đầu tư phải được xem xét trên cơ sở

112
hiệu quả vốn đầu tư, khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Phần vốn góp thu về và
lãi được chia phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 55. Quản lý, sử dụng vốn và các quỹ của công ty nhà nước
1. Công ty nhà nước có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước
giao; thực hiện chế độ quản lý, sử dụng vốn và các quỹ của công ty theo quy định
của pháp luật; tăng cường và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
2. Công ty nhà nước phải thực hiện việc trích, lập, quản lý và sử dụng các quỹ
đúng mục đích và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nghiêm
cấm việc trích, lập quỹ trái phép.
Điều 56. Sử dụng đất trong công ty nhà nước
Công ty nhà nước có trách nhiệm xác định giá trị quyền sử dụng đất và quản
lý đất theo chế độ quản lý tài sản nhà nước. Việc sử dụng đất phải đúng mục đích
được ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 57. Mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định trong công ty nhà
nước
1. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định trong công ty nhà nước phải
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng và
phải được tính toán trên cơ sở nâng cao công suất sử dụng máy móc, thiết bị.
Nghiêm cấm việc mua sắm các thiết bị, công nghệ lạc hậu, kém hiệu quả; việc mua
sắm, trang bị ô tô cho lãnh đạo công ty không được vượt tiêu chuẩn, định mức, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Công ty nhà nước phải phân định rõ trách nhiệm của người quản lý, sử
dụng đối với từng tài sản trong công ty; thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản đúng quy trình kỹ thuật.
3. Công ty nhà nước phải có biện pháp đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, cải
tiến kỹ thuật và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định;
chủ động nhượng, bán, thanh lý tài sản không cần sử dụng, kém phẩm chất, đã lạc
hậu về kỹ thuật, hư hỏng không sử dụng được theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Mua sắm, quản lý, sử dụng vật tư và các tài sản khác trong công
ty nhà nước
1. Công ty nhà nước phải tính toán, xác định nhu cầu sử dụng, dự trữ vật tư và
các tài sản khác hợp lý trên cơ sở nhu cầu sản xuất, kinh doanh và khả năng cung
ứng của thị trường.
2. Công ty nhà nước phải xây dựng và thực hiện đúng các định mức sử dụng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và áp dụng các biện pháp tiên tiến phù hợp với đặc
điểm tổ chức kinh doanh và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, thực trạng trang thiết bị của
công ty, bảo đảm tiết kiệm, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Điều 59. Quản lý, sử dụng các chi phí khác trong công ty nhà nước

113
1. Đối với chi phí về lao động, công ty nhà nước phải xây dựng định mức lao
động để xây dựng đơn giá tiền lương và sử dụng lao động trong công ty, có biện
pháp tăng năng suất lao động, sử dụng lao động có hiệu quả.
2. Đối với các phương tiện, thiết bị và tài sản phục vụ công tác quản lý, công
ty nhà nước phải thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với các khoản chi hoa hồng, chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, công ty nhà
nước phải xây dựng định mức chi tiêu có hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định của
pháp luật. Nghiêm cấm việc sử dụng công quỹ để làm quà biếu, quà tặng sai quy định.
4. Đối với các khoản chi thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý
và công nghệ, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí,
công ty nhà nước phải xác định mức tiền thưởng trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và kết quả tiết kiệm đạt được.
Điều 60. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc công ty nhà nước
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước có
trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn và tài sản của công ty hiệu quả; nếu thiếu trách
nhiệm, gây lãng phí thì phải bồi thường và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử
lý kỷ luật.
Điều 61. Trách nhiệm của người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp
1. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có trách
nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp; nếu
thiếu trách nhiệm, gây lãng phí cho doanh nghiệp và Nhà nước thì phải bồi thường
và bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật.
2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước phải chịu trách nhiệm về những
vấn đề đã biểu quyết đối với các quyết định của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà
nước; định kỳ báo cáo việc sử dụng vốn góp của Nhà nước với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.

CHƯƠNG VIII
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG SẢN
XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA CÁ NHÂN

Điều 62. Đầu tư xây dựng, phát triển sản xuất, kinh doanh
1. Nhà nước khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
sản xuất và tiêu dùng để dành vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, tham gia mua
công trái xây dựng Tổ quốc, tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, gửi tiền tiết kiệm và các
hình thức đầu tư sinh lợi khác mà pháp luật không cấm.

114
2. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và quy định về bảo vệ cảnh quan
môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình sử dụng vốn, lao động,
tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh
doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 63. Xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện, thiết bị dùng cho đời
sống sinh hoạt và tiêu dùng hàng ngày
1. Việc xây dựng nhà ở phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng và các quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Nhà nước khuyến khích toàn dân tiết kiệm trong việc xây dựng nhà ở, mua
sắm phương tiện, thiết bị dùng cho đời sống sinh hoạt; tiết kiệm trong sử dụng
điện, nước sinh hoạt và tiêu dùng hàng ngày.

Điều 64. Việc cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá khác
1. Nhà nước khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá khác, tránh xa hoa, lãng phí,
bảo đảm giữ gìn thuần phong, mỹ tục, xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm ban hành quy chế mẫu về hương
ước, quy ước trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá
khác của nhân dân, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí để hướng dẫn các địa
phương xây dựng, ban hành và thực hiện trong nhân dân.
Điều 65. Tổ chức thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong nhân dân
1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức triển
khai phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nhân dân, quy định các
hình thức biểu dương, khen thưởng đối với gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bộ Văn hoá - Thông tin xây
dựng tiêu chuẩn gia đình văn hoá gắn với việc khuyến khích, động viên nhân dân thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần xây dựng xã hội văn minh, lành mạnh.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm vận động, khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức và thành viên của tổ chức mình gương mẫu thực hiện các quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đưa việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thành nội dung để xem xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
và thành viên của tổ chức.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời tuyên truyền, cổ vũ, biểu dương
gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo dư
luận xã hội lên án, phê phán hành vi lãng phí.

115
CHƯƠNG IX
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Điều 66. Trách nhiệm của Chính phủ


1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành kịp thời định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức,
tiêu chuẩn, chế độ sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh và công khai việc xử lý đối với hành
vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo thẩm quyền.
4. Phê duyệt chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hằng năm và dài hạn; chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện
chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hằng năm và dài hạn thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý; tổ chức, chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình,
có biện pháp khen thưởng bộ, ngành và địa phương thực hiện tốt, xử lý bộ, ngành
và địa phương không triển khai thực hiện, thực hiện chậm hoặc kém hiệu quả; báo
cáo Quốc hội kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại kỳ họp cuối năm.
5. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
tăng cường tuyên truyền, vận động toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 67. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
1. Cụ thể hoá, xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách, biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chỉ đạo cơ quan, tổ chức cấp dưới triển khai thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý; sửa
đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, phù hợp với
tình hình thực tiễn, tiến bộ khoa học và công nghệ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
định kỳ báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện; tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm và công khai việc xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực quản lý và đối với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của công dân và các cơ quan, tổ chức.

116
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện quy định tại Điều này và phải chịu trách nhiệm về kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực quản lý được giao.
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ tài chính về quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước, tiền, tài sản nhà nước, bảo đảm phù hợp với thực tế và khả năng của ngân
sách nhà nước; ban hành quy chế, thủ tục kiểm soát chi; quy định về chế độ báo
cáo tài chính công khai và quy trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Thanh tra, kiểm tra việc phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước; việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, cấp vốn cho đầu tư xây dựng, việc quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí hằng năm và dài hạn; triển khai thực hiện và định kỳ tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư


1. Hướng dẫn xây dựng và thẩm định quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
vùng; xây dựng và hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án
đầu tư bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thẩm định, giám sát và đánh giá các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, bảo đảm hiệu quả, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3. Hướng dẫn thực hiện đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu
thầu; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đấu thầu theo thẩm quyền.
4. Xây dựng, trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện quy chế giám sát
đầu tư của cộng đồng.
Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng
theo quy hoạch, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời
các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn trong đầu tư xây dựng cơ
bản làm căn cứ kiểm tra, đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Hướng dẫn và thực hiện thanh tra, kiểm tra công trình xây dựng, bảo đảm
yêu cầu chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 71. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm bố trí,
khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

117
2. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời
định mức, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; xây dựng và ban hành quy chế về quản lý,
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
3. Thanh tra, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; quản lý, sử dụng tài nguyên nước và các tài nguyên khác theo thẩm quyền quản
lý.
Điều 72. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời
các quy định về chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Hướng dẫn xây dựng, xét duyệt và thực hiện
cơ cấu ngạch công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành chế độ sử dụng phương tiện đi lại, nhà công vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức.
3. Hướng dẫn và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra thi hành các quy định về
quản lý biên chế, quản lý ngạch công chức, viên chức và quản lý quỹ lương trong
các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước.
Điều 73. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời
các định mức lao động, quy định về kỷ luật lao động và thời gian lao động, bảo
đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chế tổ chức lao động, quy
chế sử dụng lao động có tay nghề cao.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, thời gian lao động
trong các công ty nhà nước.
Điều 74. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời các kế hoạch,
chương trình tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong nhân dân.
2. Ban hành quy chế về nghi thức lễ kỷ niệm, lễ hội, hội nghị, hội thảo.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên
truyền, biểu dương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
đấu tranh, phê phán các hành vi gây lãng phí.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 75. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Sửa đổi, bổ sung, ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo thẩm
quyền được phân cấp và phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương.

118
2. Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương theo định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Quyết định các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa
phương.
4. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương; giám sát việc
thực hiện công khai các lĩnh vực quy định tại Điều 6 của Luật này tại địa phương.
Điều 76. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hằng năm và dài hạn; quyết định theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các biện
pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tư xây
dựng, quản lý tài sản nhà nước; kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định về phân cấp quản lý.
3. Thực hiện công khai đối với các lĩnh vực quy định tại Điều 6 của Luật này
theo thẩm quyền và theo phân cấp tại địa phương; bảo đảm việc thực hiện quyền giám
sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
4. Chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá và định kỳ báo cáo
tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương với Hội đồng nhân dân
cùng cấp tại các kỳ họp, Uỷ ban nhân dân cấp trên hoặc Chính phủ. Xử lý nghiêm
minh, kịp thời theo đúng thẩm quyền và thực hiện công khai việc xử lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quy định
tại Điều này và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tại địa phương.
Điều 77. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
của Mặt trận
1. Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng.
2. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan, tổ chức sử
dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước; giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; giám sát việc xử lý hành
vi gây lãng phí.
Điều 78. Trách nhiệm của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân
1. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm thanh tra, phát hiện hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

119
2. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước trong việc thực hiện chức năng kiểm toán
nếu phát hiện hành vi gây lãng phí thì phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật; kết quả kiểm toán có liên quan đến hành
vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được công khai.
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

CHƯƠNG X
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 79. Khiếu nại, tố cáo


1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người có hành vi bao che, cản trở hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý khiếu
nại, tố cáo, xử lý người vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 80. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phát hiện, ngăn chặn hành vi gây lãng phí ngân sách nhà
nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước
và tài nguyên thiên nhiên thì được khen thưởng. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc
thực hiện quy định tại khoản này.
2. Cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động đã
thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động hoặc tự chủ tài chính thì được sử dụng
số tiền tiết kiệm chi để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, tăng thu nhập
cho người lao động.
3. Cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
không thuộc đối tượng thực hiện khoán kinh phí hoạt động hoặc tự chủ tài chính thì
được sử dụng số tiền tiết kiệm chi để phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức
và dành một phần để khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Việc sử dụng khoản tiền tiết kiệm chi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này phải được công khai tại cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

120
Điều 81. Bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này gây lãng phí thì
phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 82. Hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật


1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau
đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Điều 83. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này bị xử phạt vi
phạm hành chính theo các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị
áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ
chức, cá nhân vi phạm còn phải khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức,
cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 84. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này nếu có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

121
Điều 85. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 2 năm 1998 hết
hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 86. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


Nguyễn Văn An

QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,


chống tham nhũng

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng:
1. Điều 73 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 73. Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính
phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động
phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc cho Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt động chuyên trách.
2. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham
nhũng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đứng
đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ban chỉ đạo tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc.

122
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ."
2. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 74. Giám sát công tác phòng, chống tham nhũng
1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách.
Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng.
3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng."
Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 04 tháng 08 năm 2007./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI


(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng

123
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NQ số :
1039/2006/QH11

NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi là Ban
chỉ đạo) do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm
tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống
tham nhũng theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Điều 2
1. Trong quá trình chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng,
chống tham nhũng, Ban chỉ đạo tôn trọng và không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định.
2. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Trưởng Ban chỉ
đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 3
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, cơ quan,
tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ sự
chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị của Ban chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng.

Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4: Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:
1. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền kiểm tra
việc triển khai thực hiện các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng về công

124
khai, minh bạch; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện
quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công
chức, viên chức; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để
xảy ra tham nhũng;
2. Chỉ đạo, đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra; đôn
đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động truy tố, xét xử đối với vụ, việc tham nhũng
nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm nhằm góp phần kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa
án thông qua hoạt động của mình làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham
nhũng; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham
nhũng; những sơ hở, bất hợp lý của chính sách, pháp luật để kiến nghị, yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền đề ra biện pháp khắc phục, sửa đổi,
bổ sung chính sách, pháp luật cho phù hợp;
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, tòa án nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác đấu
tranh chống tham nhũng, góp phần bảo đảm cho công tác này được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền trong
việc xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham nhũng và các thông tin về vụ, việc
tham nhũng do các phương tiện thông tin đại chúng phát hiện, cung cấp, đưa tin;
5. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, cung cấp thông tin, tuyên truyền về phòng,
chống tham nhũng và các vụ, việc tham nhũng cụ thể, bảo đảm việc tuyên truyền,
thông tin được kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan theo đúng quy định của
pháp luật; chỉ đạo cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm việc quản lý, cung cấp thông tin, vi phạm Luật báo chí, những
trường hợp báo chí thông tin sai sự thật và những hành vi lợi dụng việc tuyên
truyền, thông tin về phòng, chống tham nhũng để vu khống người khác, gây mất
đoàn kết nội bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước;
6. Tham mưu, đề xuất với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền trong việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; xây dựng chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng
trong từng thời gian và lĩnh vực thường xảy ra tham nhũng; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá về
công tác phòng, chống tham nhũng;
7. Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ về tình hình và kết quả phòng, chống tham nhũng; công khai báo cáo hằng năm
về công tác phòng, chống tham nhũng, về hoạt động của Ban chỉ đạo và về việc xử

125
lý những vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt
quan tâm.
Điều 5: Ban chỉ đạo có các quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền báo cáo về tình
hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình; trong trường hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý những
vụ, việc tham nhũng cụ thể, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về
hành vi tham nhũng;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu với cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị không thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền tiến hành kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra làm rõ các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham
nhũng và khi cần thiết thì chỉ đạo tổ chức việc phúc tra; chủ trì thảo luận và kết
luận chỉ đạo việc phối hợp xử lý đối với các vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; trong trường hợp cần thiết, trực tiếp
chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với các vụ, việc đó hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có thẩm quyền giải quyết lại nhằm bảo đảm việc xử lý được kịp
thời, nghiêm minh, đúng pháp luật;
4. Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với người giữ chức vụ Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và các chức vụ khác do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, cách chức khi người đó
có dấu hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn đối với hoạt động chống tham
nhũng của cơ quan, tổ chức.
Trong trường hợp cần thiết yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ chức vụ đối với đảng viên, cán bộ, công chức
khác khi người đó có dấu hiệu tham nhũng, gây khó khăn đối với hoạt động chống
tham nhũng của cơ quan, tổ chức; cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền
có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo
trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình
chỉ công tác đối với người giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, tổ chức ở trung ương
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này khi người đó có dấu
hiệu tham nhũng, có hành vi gây khó khăn đối với hoạt động chống tham nhũng
của cơ quan, tổ chức;

126
6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
này; khi xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức khác.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền không xử lý kỷ
luật hoặc xử lý kỷ luật không nghiêm, Ban chỉ đạo có quyền yêu cầu, kiến nghị cấp
trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm hoặc xem xét lại quyết định kỷ luật đó,
bảo đảm sự nghiêm minh của kỷ luật đảng và pháp luật của Nhà nước;
7. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện
nhiệm vụ của Ban chỉ đạo khi cần thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người
có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người tố cáo hành
vi tham nhũng, tham gia và thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng; đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng đối với những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; kiến nghị, yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét, phục hồi quyền và lợi ích
hợp pháp của người tham gia, thực hiện nhiệm vụ chống tham nhũng trong trường
hợp quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại do cơ quan, tổ chức, đơn vị và
người có thẩm quyền gây ra.
Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những người có hành vi lợi dụng việc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng để vu khống, hãm hại người khác, gây mất đoàn
kết nội bộ, mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Điều 6 : Ban chỉ đạo bao gồm:
1. Trưởng Ban chỉ đạo: Thủ tướng Chính phủ;
2. Phó Trưởng Ban chỉ đạo: Phó Thủ tướng Chính phủ;
3. Các Uỷ viên Ban chỉ đạo:
a) Ủy viên thường trực;
b) Tổng Thanh tra;
c) Bộ trưởng Bộ Công an;
d) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
e) Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin;
g) Phó Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra trung ương;
h) Phó Trưởng Ban nội chính trung ương;
i) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7: Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên Ban chỉ đạo;

127
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình về phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi cả nước;
3. Quyết định kế hoạch, chương trình công tác và những vấn đề khác thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo;
4. Chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo;
5. Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ về hoạt
động của Ban chỉ đạo.
Điều 8: Phó Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo, điều phối hoạt động, phân công
công việc cho các thành viên Ban chỉ đạo; chỉ đạo, phối hợp, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng của Ban chỉ đạo;
2. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập các cuộc họp định kỳ, đột xuất của
Ban chỉ đạo;
3. Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ
đạo; chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo khi được Trưởng Ban chỉ đạo ủy quyền;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất trực tiếp với Trưởng Ban chỉ đạo
về tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng và hoạt động của Ban chỉ
đạo.
Điều 9: Uỷ viên thường trực có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo;
2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về mọi hoạt động của Văn
phòng Ban chỉ đạo;
3. Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo; quyết định các
vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ban chỉ đạo.
Điều 10:
Uỷ viên Ban chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo
về những nhiệm vụ được phân công; chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban
chỉ đạo các chủ trương, giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng.
Các Uỷ viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản lý,
phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Điều 11
1. Văn phòng Ban chỉ đạo là cơ quan hoạt động chuyên trách, giúp việc Ban chỉ
đạo.
2. Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban chỉ đạo quyết định tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn và quy chế hoạt động của Văn phòng Ban chỉ đạo theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo.
3. Văn phòng Ban chỉ đạo có trách nhiệm tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm

128
khiết, trung thực, có trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn, có tinh thần kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng làm cán bộ, công chức của Văn phòng Ban chỉ
đạo.
Điều 12
1. Ban chỉ đạo, Văn phòng Ban chỉ đạo có con dấu riêng theo quy định của pháp
luật.
2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban chỉ đạo là một
khoản độc lập trong ngân sách nhà nước, do Văn phòng Ban chỉ đạo lập dự toán và
đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Thành viên Ban chỉ đạo và cán bộ, công chức của Văn phòng Ban chỉ đạo
được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng do
Chính phủ quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13
1. Ban chỉ đạo họp định kỳ ba tháng một lần; họp đột xuất theo yêu cầu của
Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo; tuỳ theo từng vấn đề mà mời
họp toàn thể hay mời họp những thành viên có liên quan; trong trường hợp cần
thiết, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ chức hữu quan
tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo;
2. Định kỳ sáu tháng một lần, Ban chỉ đạo tổ chức giao ban công tác phòng,
chống tham nhũng với các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành
phần tham dự do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định, tập trung vào những lĩnh vực, bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiều vụ, việc tham nhũng hoặc có
nhiều hạn chế trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
Điều 14
1. Các bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo định kỳ
ba tháng, sáu tháng, hằng năm cho Ban chỉ đạo về tình hình và kết quả thực hiện
phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Uỷ viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo định kỳ ba tháng về kết quả hoạt
động theo nhiệm vụ được phân công cho Trưởng Ban chỉ đạo và Phó Trưởng Ban chỉ
đạo.
3. Định kỳ ba tháng, sáu tháng, hằng năm, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo chương trình, kế hoạch và
kết quả thực hiện đấu tranh chống tham nhũng của các đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng của cơ quan mình với Ban chỉ đạo; các báo cáo khác về vụ,
việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm
được gửi đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải đồng thời được gửi đến Ban
chỉ đạo.

129
4. Định kỳ ba tháng một lần, Ban chỉ đạo báo cáo về công tác phòng, chống
tham nhũng gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
sáu tháng một lần gửi Ban chấp hành trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước và
báo cáo đột xuất khi các cơ quan này yêu cầu. Báo cáo của Ban chỉ đạo phải nêu
rõ tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, nguyên
nhân thuận lợi, khó khăn và kiến nghị các biện pháp phòng, chống tham nhũng
trong thời gian tiếp theo.
Quyết định tạm đình chỉ công tác, kiến nghị tạm đình chỉ công tác đối với
người giữ chức vụ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Nghị quyết này phải
được gửi đến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử vụ, việc tham
nhũng nếu có sự cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và
người có thẩm quyền thì cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án có
trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo.
Điều 15
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống
tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 16
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng trong ngành Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
Điều 17
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng.
Chủ nhiệm Ủy ban pháp luật của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp
của Ban chỉ đạo bàn về chương trình công tác hằng năm, việc phát hiện và xử lý
hành vi tham nhũng.
Các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác phòng, chống tham nhũng
của Ban chỉ đạo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị quyết này được gửi đến Uỷ
ban pháp luật của Quốc hội.
Điều 18
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các Ban của Đảng, các cấp uỷ đảng
trực thuộc trung ương để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ
chức Đảng;
2. Kiến nghị, yêu cầu cấp uỷ đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng có liên quan đến tham nhũng.
Điều 19

130
Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận thực hiện trách nhiệm giám sát và phòng, chống tham
nhũng theo chức năng, nhiệm vụ của mình và pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 20
Ban chỉ đạo có trách nhiệm chủ trì phối hợp hoạt động giữa cơ quan thanh tra,
kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án trong công tác phòng, chống tham nhũng theo
quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xây dựng quy chế phối
hợp trong công tác phòng, chống tham nhũng giữa các cơ quan này.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.
2. Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo, các thành viên khác của Ban chỉ đạo có
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân
tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI


CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

131
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
________
NAM
NQ số : Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
294A/2007/QH11

NGHỊ QUYẾT
CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.
1. Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tham
nhũng (sau đây gọi là Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng) do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đứng đầu có trách
nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, bao gồm cả cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng chịu trách nhiệm trước
tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 2.
Trong quá trình chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống
tham nhũng, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng không làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy
định.
Điều 3.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo, yêu cầu, kiến nghị của Ban

132
chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng trong công tác phòng, chống tham
nhũng.

Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 4. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có các nhiệm
vụ sau đây:
1. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch của Ban chỉ đạo trung ương về phòng,
chống tham nhũng và tình hình cụ thể của địa phương để xây dựng chương trình,
kế hoạch phòng, chống tham nhũng ở địa phương; tổ chức thực hiện và kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
2. Chỉ đạo, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng ngừa tham nhũng;
3. Chỉ đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án ở địa phương nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng,
chống tham nhũng, góp phần bảo đảm cho công tác này được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc xử lý khiếu nại, tố cáo về hành vi tham
nhũng và các thông tin về vụ, việc tham nhũng ở địa phương theo quy định của
pháp luật và sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
5. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng ở địa
phương; kiến nghị với cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc
đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
6. Ðịnh kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban chỉ đạo trung ương về
phòng, chống tham nhũng về tình hình, kết quả phòng, chống tham nhũng ở địa
phương và hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.
Điều 5. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có các quyền
hạn sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo về tình hình tham nhũng và kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trong trường
hợp cần thiết, yêu cầu báo cáo việc xử lý vụ, việc tham nhũng cụ thể, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý thông tin về hành vi tham nhũng;
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng; kiến nghị, yêu cầu xem xét trách nhiệm, xử lý người đứng đầu cơ quan, tổ

133
chức, đơn vị không thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng để xảy ra hậu
quả;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành kiểm tra, thanh tra, điều tra làm rõ
các vụ, việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; khi xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xem xét lại việc giải quyết một số
vụ, việc nhằm bảo đảm việc xử lý được kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật; chủ
trì thảo luận và kết luận chỉ đạo việc phối hợp xử lý đối với các vụ, việc tham
nhũng nghiêm trọng, phức tạp ở địa phương mà dư luận xã hội đặc biệt quan tâm;
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống
tham nhũng quyết định tạm đình chỉ công tác đối với người giữ chức vụ giám đốc
sở và các chức vụ tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực Hội
đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các thành viên khác của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và các chức vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm, cách chức khi người đó có dấu hiệu tham
nhũng, có hành vi gây khó khăn, cản trở hoạt động chống tham nhũng;
5. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên, cán
bộ, công chức hoặc người giữ chức vụ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này khi người đó có dấu hiệu tham
nhũng, có hành vi gây khó khăn, cản trở hoạt động chống tham nhũng;
6. Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với đảng viên, cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;
7. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ
đạo khi cần thiết; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong
phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người tố cáo hành vi tham nhũng hoặc tham gia chống tham nhũng; đề
nghị khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 6. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng bao gồm các
thành viên sau đây:
1. Trưởng Ban chỉ đạo: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
2. Phó Trưởng Ban chỉ đạo (tương đương chức vụ giám đốc sở làm nhiệm vụ
thường trực Ban chỉ đạo);
3. Các Ủy viên Ban chỉ đạo:
a) Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

134
c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
e) Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ;
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân - Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống
tham nhũng quyết định danh sách cụ thể thành viên Ban chỉ đạo.
Điều 7.
1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có bộ phận giúp việc từ 3
đến 5 người, đối với một số tỉnh, thành phố lớn có thể nhiều hơn nhưng không quá
10 người và do Phó Trưởng Ban chỉ đạo quản lý, điều hành.
2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng
và bộ phận giúp việc là một khoản riêng trong tổng kinh phí của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do ngân sách địa phương cấp theo
đề nghị của Ban chỉ đạo. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện vật chất cho hoạt động của Ban
chỉ đạo và bộ phận giúp việc.
Trụ sở làm việc của bộ phận giúp việc đặt tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có con dấu theo quy định
của pháp luật.
4. Thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng và cán bộ,
công chức bộ phận giúp việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động
phòng, chống tham nhũng do Chính phủ quy định.
Điều 8. Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Ban chỉ đạo;
2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chương trình về phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình công tác và những
vấn đề khác thuộc phạm vi hoạt động của Ban chỉ đạo;
4. Chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo;
5. Chịu trách nhiệm về hoạt động của Ban chỉ đạo trước tỉnh uỷ, thành uỷ, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ban chỉ
đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Phó Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo;
giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động thường xuyên của Ban chỉ đạo và

135
theo dõi, đôn đốc hoạt động của các thành viên Ban chỉ đạo trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Ban chỉ đạo;
2. Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về mọi
hoạt động của bộ phận giúp việc; quyết định các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ
của bộ phận này.
Điều 10.
Ủy viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng thực hiện và chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng về
những nhiệm vụ được phân công; chủ động đề xuất, kiến nghị với Trưởng Ban chỉ
đạo các giải pháp về công tác phòng, chống tham nhũng.
Các Ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng bộ máy của cơ quan, tổ chức do mình quản
lý, phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng Ban chỉ đạo phân công.

Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11.
1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ; Trưởng Ban chỉ đạo kết luận và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng họp định kỳ hằng tháng;
họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo. Tùy theo từng vấn đề mà
Trưởng Ban chỉ đạo có thể quyết định họp toàn thể hay họp những thành viên có
liên quan; trong trường hợp cần thiết, quyết định việc mời lãnh đạo cơ quan, tổ
chức hữu quan tham dự cuộc họp của Ban chỉ đạo.
3. Ðịnh kỳ ba tháng, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng tổ
chức giao ban về công tác phòng, chống tham nhũng với các sở, ban, ngành, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thành phần tham dự do Trưởng Ban chỉ đạo
quyết định, tập trung vào những lĩnh vực, sở, ban, ngành, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có nhiều vụ, việc tham nhũng hoặc có nhiều hạn chế trong việc phát
hiện, xử lý hành vi tham nhũng.
Điều 12.
1. Ðịnh kỳ hằng tháng, ba tháng, sáu tháng, hằng năm, Ban chỉ đạo cấp tỉnh về
phòng, chống tham nhũng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng với tỉnh
uỷ, thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng và báo cáo đột xuất khi
xảy ra các vụ việc phức tạp hoặc khi có yêu cầu.
Quyết định tạm đình chỉ công tác, yêu cầu hoặc kiến nghị tạm đình chỉ công
tác đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 của Nghị
quyết này phải được gửi đến tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân

136
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức liên quan trong thời
hạn năm ngày, kể từ ngày ký.
2. Định kỳ ba tháng, Ủy viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng
có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng Ban chỉ
đạo.
3. Trong quá trình thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử vụ, việc tham nhũng,
nếu có sự cản trở, can thiệp trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có
thẩm quyền thì cơ quan Thanh tra, Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ở địa phương có
trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.
Điều 13.
1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng. Trong trường
hợp ý kiến của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng khác với ý kiến
của tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc hoạt động phòng,
chống tham nhũng thì Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo
và thực hiện theo ý kiến Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.
2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc công tác phòng, chống tham nhũng đối với các cơ quan, tổ chức của trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Trong trường hợp ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống
tham nhũng khác với ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp trung ương đối với các
cơ quan tư pháp địa phương trong việc phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng thì các
cơ quan tư pháp địa phương thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tư pháp
trung ương; Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng báo cáo vấn đề này
với Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 14.
1. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
công tác giám sát phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng.
2. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp
với các ban của tỉnh uỷ, thành uỷ và các cấp ủy đảng trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ
để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ
chức đảng ở địa phương;
b) Kiến nghị, yêu cầu cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng có liên quan đến tham nhũng.

137
3. Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống tham nhũng có trách nhiệm phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được mời tham dự các phiên họp của Ban chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống
tham nhũng.

Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
tham nhũng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

138
VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
-------------------------------------------------------------------------

PHẦN THỨ TƯ

VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CP


VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

HÃY NÓI KHÔNG VỚI THAM NHŨNG

139
-----------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------

THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


CHÍNH PHỦ NAM
Số : 30/2006/QĐ - TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm


2006

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2005/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
(đã ký)

Phan Văn Khải

THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


CHÍNH PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

140
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

A- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu
- Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng,
chống tham nhũng;
- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa
phương và của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng;
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp phòng, chống tham nhũng được quy
định trong Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện ngay và có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích
cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong công
tác phòng, chống tham nhũng.
B- NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai
thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng
1. Các văn bản do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội ban hành
Trên cơ sở Luật Phòng, chống tham nhũng, Chính phủ sẽ ban hành các văn
bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Để bảo đảm thực thi Luật Phòng,
chống tham nhũng ngay sau khi Luật có hiệu lực (ngày 01 tháng 6 năm 2006),
trong quý I và quý II năm 2006, các Bộ, ngành tập trung nghiên cứu, soạn thảo
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các văn bản sau:
a) Văn phòng Chính phủ chủ trì soạn thảo Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn và quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng; Đề án về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Bộ phận
thường trực hoạt động chuyên trách giúp việc cho Ban Chỉ đạo Trung ương, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (tháng 5 năm 2006).

141
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì soạn thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định về kê khai tài sản theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng (tháng 5 tháng 2006).
c) Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ soạn thảo
Nghị định quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng ở Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ (tháng 5 tháng 2006).
d) Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo Nghị định quy định trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Nghị định ban hành danh mục các vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định
quy định về thời hạn cán bộ, công chức, viên chức được phép kinh doanh trong lĩnh
vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ (tháng 5
tháng 2006).
đ) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam soạn thảo Đề án về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội (tháng 10 năm 2006).
e) Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo Quy chế quy định chi tiết việc tặng quà, nhận
quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức (tháng 10 năm 2006).
2. Các Bộ, ngành xây dựng, ban hành các văn bản:
a) Bộ Nội vụ:
- Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội
ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên
của mình theo quy định của pháp luật.
b) Các Bộ, ngành căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng quy định cụ thể việc
công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; chủ động phối hợp xây dựng quy chế về quan hệ công tác, sự phối hợp hoạt
động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nội bộ và với các cơ quan liên
quan; ban hành các quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ,
công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội,
quan hệ giữa công chức với doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải
làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ,
công chức, viên chức và lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính
và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách Nhà nước phối hợp với cơ quan nhà nước

142
có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp
dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
d) Thanh tra Chính phủ chuẩn bị trình Chính phủ báo cáo việc phê chuẩn
Công ước Liên hợp quốc về Chống tham nhũng.
II. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế, chính sách
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý; loại bỏ ngay những nội dung,
quy định không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, chồng chéo, quan
liêu, tạo điều kiện nhũng nhiễu, gây khó khăn, mất thời gian của nhân dân và doanh
nghiệp.
Các Bộ, ngành, địa phương phải hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy
tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai,
minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ
cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài
những quy định đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Thủ trưởng các cơ quan của Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp,
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy
trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách nhằm sửa
đổi, bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng.
3. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phải xác định kế hoạch cụ thể và đích thân tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Chính phủ. Trước hết, tập trung vào các lĩnh vực: quản lý nhà,
đất; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; cấp vốn ngân sách nhà
nước, tín dụng ngân hàng; xuất nhập khẩu; quản lý tài chính và đầu tư của doanh
nghiệp Nhà nước; xuất nhập cảnh; quản lý hộ khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm. Bộ
Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo Chính phủ việc
thực hiện.
III. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Văn hoá - Thông
tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ
quan báo chí trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Hành
chính Quốc gia, các trường bồi dưỡng cán bộ của các Bộ, ngành đưa nội dung
phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo.

143
3. Trong quý I năm 2006, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
quán triệt các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức,
viên chức đồng thời xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng
trong ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình.
IV. Phát huy vai trò làm chủ của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí
trung ương và địa phương trong việc thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên cùng cấp trong quá trình xây dựng và ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Các cơ quan, tổ chức liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp
và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được
yêu cầu, đề nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm làm rõ, trả lời
cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng liên quan đến trách
nhiệm quản lý của mình; có trách nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ
quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức
do mình quản lý, phụ trách.
4. Các Bộ, ngành, địa phương phải xây dựng quy định cụ thể về việc phát huy
vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng chống tham nhũng; có cơ
chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công; tập trung thực hiện tốt Quy chế
dân chủ ở cơ sở và Quy chế giám sát cộng đồng.
Đối với những dự án đầu tư xây dựng tại các địa phương phải quy định cụ thể
thời gian và hình thức công khai để nhân dân giám sát trong quá trình tổ chức thực
hiện.
V. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ việc
tiêu cực, tham nhũng
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an ngay trong quý I và quý II năm 2006 tập
trung kiện toàn, bố trí những cán bộ có phẩm chất, năng lực cho việc thành lập đơn
vị chuyên trách chống tham nhũng tại hai cơ quan này.
Cùng với việc tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã
phát hiện, Thanh tra Chính phủ cùng các Bộ, ngành, địa phương, tập trung thanh tra
04 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu
- chi ngân sách và quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách
công vụ đối với một số lĩnh vực được dư luận và nhân dân quan tâm.
1. Về giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các cấp tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham
nhũng còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm khắc những cán

144
bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực dù là bất kỳ ai, đang
đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác.
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các Bộ ngành có liên quan thành lập một số đoàn liên
ngành trực tiếp kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo ở địa phương có
nhiều đơn thư vượt cấp, đơn khiếu nại quyết định giải quyết cuối cùng; kiểm tra
việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.
2. Bộ Công an
- Củng cố hệ thống tổ chức, có lực lượng chuyên trách để phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm tham nhũng có hiệu quả.
- Chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm
điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham
nhũng, tiêu cực.
- Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng chỉ đạo tìm ra
nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham
nhũng, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách; phát động
phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm tội
phạm tham nhũng tại cơ sở.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
a) Thanh tra Chính phủ
- Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch thanh tra kinh tế - xã hội
năm 2006, tập trung vào 04 lĩnh vực trọng tâm là: đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý
sử dụng đất đai; quản lý thu - chi ngân sách; quản lý tài sản công gắn với thanh tra
việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận
quan tâm. Đặc biệt tập trung thanh tra các công trình dự án dư luận bức xúc, có dấu
hiệu tiêu cực, các doanh nghiệp lớn thuộc các ngành xây dựng, nông nghiệp, thuỷ
lợi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí.
- Chỉ đạo các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các
kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, công khai kết luận thanh tra, kiểm tra
và kết quả xử lý.
- Tập trung kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra đã có chỉ đạo
xử lý của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ cuối quý II năm 2006.
b) Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công an, Bộ Tài chính tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở
một số lĩnh vực: quản lý nhà, đất; cấp phép đầu tư, xây dựng; thuế, hải quan; đăng
kiểm, đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ
tịch, hộ khẩu và một số vụ việc cụ thể được nhân dân, công luận phản ánh.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

145
Căn cứ vào chương trình công tác năm 2006 của Chính phủ, các Nghị quyết
và Chương trình hành động của Chính phủ, ngay trong tháng 02 năm 2006, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành
động của bộ, ngành, địa phương mình. Kế hoạch phải cụ thể thời hạn và phân công
người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, hàng quý báo cáo kiểm điểm tình hình
thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện chương
trình này trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ phận thường trực giúp việc
Ban chỉ đạo Trung ương, Thanh tra Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2006 để
tổng hợp kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành của từng Bộ, ngành, từng địa
phương trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ sẽ trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương
về việc thực hiện chương trình này.

THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phan Văn Khải

146
THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
CHÍNH PHỦ NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 170/2006/QĐ - TTg
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và
phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định tiêu chuẩn, định
mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG
( đã ký )
Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


CHÍNH PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________

QUY ĐỊNH

147
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC TRANG THIẾT BỊ VÀ
PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN VÀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm
2006
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc ban hành theo
Quy định này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, bao gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan chuyên môn thuộc
Quốc hội;
c) Toà án nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
d) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố;
e) Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
2. Trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định này bao gồm: bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ
trưng bày, giá đựng công văn, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; thiết bị
văn phòng: máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy fax, máy
photocopy, điện thoại cố định; trang thiết bị cho phòng họp, phòng hội trường cơ
quan: bàn ghế, thiết bị âm thanh, máy chiếu và các trang thiết bị khác.
Đối với hệ thống mạng vi tính của các cơ quan (máy chủ và các thiết bị kèm
theo), trang thiết bị điện (điều hoà, quạt, đèn thắp sáng và các thiết bị điện khác có
liên quan) không thuộc tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị theo quy định này.
3. Các cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội quyết định việc áp
dụng Quy định này đối với cơ quan, tổ chức mình.
4. Bộ Ngoại giao (đối với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, kể cả
các cơ quan đại diện của các Bộ, cơ quan khác ở nước ngoài), Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, quy định việc trang bị thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và
cán bộ, chiến sĩ sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được vận dụng theo Quy định này để xây dựng
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc trang bị

148
1. Đáp ứng nhu cầu làm việc cần thiết theo chức năng, nhiệm vụ được giao; có
chất lượng tốt, sử dụng lâu, bền, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo đảm yêu cầu từng bước
hiện đại hoá công sở.
2. Mức kinh phí mua sắm, số lượng trang thiết bị và phương tiện làm việc theo
các phụ lục ban hành kèm theo Quy định này là mức tối đa áp dụng cho phòng làm
việc được trang bị mới; các cơ quan chỉ thực hiện mua sắm mới những trang thiết
bị và phương tiện làm việc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định tại các
phụ lục ban hành kèm theo Quy định này hoặc phải thay thế do hư hỏng, thanh lý.
Đối với những trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đang sử dụng có số
lượng cao hơn, có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định tại
các phụ lục ban hành kèm theo Quy định này, cơ quan, đơn vị phải tiếp tục sử dụng
cho đến khi hư hỏng, thanh lý.
Điều 3. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
cơ quan chuyên môn thuộc Quốc hội, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân
tối cao thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này.
2. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Phụ
lục II kèm theo Quy định này.
3. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy định này.
4. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của Văn phòng
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này.
Điều 4. Trang thiết bị và phương tiện làm việc cho các phòng sử dụng chung
Trang thiết bị và phương tiện làm việc cho các phòng sử dụng chung của cơ
quan, gồm bàn ghế, tủ, thiết bị âm thanh và các trang thiết bị khác (nếu có) để trang
bị cho phòng họp, phòng tiếp khách, phòng hội trường, phòng thường trực, phòng
tiếp dân, phòng lưu trữ và phòng sử dụng cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù. Thủ
trưởng cơ quan quyết định trang bị về số lượng, chất lượng, chủng loại cho phù hợp
với tính chất công việc, diện tích của các phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ
quan, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 5. Một số quy định khác về trang thiết bị và phương tiện làm việc

149
1. Đối với cơ quan, đơn vị thực hiện Đề án mạng tin học diện rộng của Chính
phủ, việc trang bị máy vi tính và các thiết bị khác có liên quan thực hiện theo quy
định của Đề án.
2. Đối với cơ quan bố trí phòng làm việc của cán bộ, công chức, viên chức;
phòng họp, phòng tiếp khách riêng thì không trang bị bàn ghế họp hoặc tiếp khách
trong từng phòng làm việc. Riêng các chức danh lãnh đạo cấp Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách; các chức danh khác tương đương được trang bị bàn ghế họp hoặc tiếp
khách trong phòng làm việc nếu thấy cần thiết.
3. Đối với cơ quan có trụ sở mới được thiết kế tủ đựng tài liệu gắn liền với nội
thất phòng làm việc thì không tính trang bị tủ đựng tài liệu.
4. Ngoài tiêu chuẩn, định mức quy định tại Điều 3 Quy định này, Thủ trưởng
cơ quan xem xét, quyết định trang bị thêm các trang thiết bị cần thiết phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được giao, nhưng phải
bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, có hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
5. Trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức
của các cơ quan có hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương như: Toà án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kho bạc Nhà nước, cơ quan Thuế và các cơ
quan khác (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức tương đương của
từng cấp quy định tại các phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 6. Quản lý, sử dụng trang thiết bị và phương tiện làm việc
1. Trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước phải được quản lý, sử dụng theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và tiêu chuẩn, định mức tại các phụ lục kèm theo Quy định này.
2. Nghiêm cấm việc trao đổi, tặng, biếu, cho, đối với tổ chức và cá nhân; trang
bị tại nhà riêng cho cá nhân (trừ điện thoại công vụ); cho thuê, cho mượn, điều
chuyển giữa các cơ quan khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được giao quản lý, sử dụng trang thiết bị và
phương tiện làm việc phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bảo đảm sử dụng lâu
bền, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Việc mua sắm, thanh lý trang thiết bị và phương tiện làm việc thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Kinh phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc sử dụng trong phạm vi
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp

150
ngân sách nhà nước hiện hành và từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các Bộ, cơ quan Trung
ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc quy
định trong các phụ lục kèm theo Quy định này; tình trạng trang thiết bị, phương
tiện làm việc hiện có và nhu cầu cần thiết về trang thiết bị, phương tiện làm việc;
cơ quan nhà nước các cấp lập kế hoạch và dự toán kinh phí mua sắm, tổng hợp
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; tiêu
chuẩn, định mức quy định; cơ quan nhà nước các cấp thực hiện mua sắm trang thiết
bị, phương tiện làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện rà soát các trang thiết
bị và phương tiện làm việc hiện có của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức, để
lập kế hoạch và nhu cầu kinh phí mua sắm hàng năm theo khả năng của ngân sách
nhà nước, bảo đảm từng bước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại các
phụ lục kèm theo Quy định này;
b) Ban hành quy định về quy cách kích thước, chất liệu, chủng loại đối với
bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, bàn ghế họp, bộ salon tiếp khách cho từng
chức danh phù hợp với công sở, tính chất công việc của cơ quan;
c) Quy định về số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và
mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung của cơ quan theo tính chất
công việc của từng phòng, bảo đảm trang bị hiệu quả, tiết kiệm.
3. Đối với một số trang thiết bị và phương tiện làm việc có tính đặc thù riêng
của các cơ quan như: Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban
Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan khác (nếu có), các cơ quan ban hành quy định
hướng dẫn cụ thể sau khi thống nhất của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc mua sắm, quản lý, sử
dụng trang thiết bị và phương tiện làm việc không đúng tiêu chuẩn, định mức theo
Quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường kể cả trong quá trình
được giao quản lý sử dụng, theo quy định của pháp luật.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

151
THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
CHÍNH PHỦ NAM
Số : 1424/2006/QĐ - TTg Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2006


QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC CHỐNG THAM NHŨNG
THUỘC THANH TRA CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 25 tháng 11 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Thành lập Cục Chống tham nhũng thuộc Thanh tra Chính phủ để giúp Tổng
Thanh tra quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra chống tham nhũng theo thẩm quyền của Thanh tra Chính
phủ.
Cục Chống tham nhũng có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước; trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Cục Chống tham nhũng được tổ chức cấp Phòng và có Văn phòng đại diện
tại thành phố Hồ Chí Minh (Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định
của pháp luật).
Tổng Thanh tra quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Chống tham nhũng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

152
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 260/2006/QĐ - TTg
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/ 7/1999
của Thủ tướng Chính phủ Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trú sở
làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7


năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp:
1. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

153
"2. Tổng diện tích nhà làm việc của mỗi cơ quan, đơn vị bao gồm:
a) Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức là diện tích của các phòng làm
việc trong khu vực làm việc được xác định trên cơ sở số lượng cán bộ, công chức
trong biên chế và hợp đồng làm việc không có thời hạn của cơ quan, đơn vị theo quy
định của Nhà nước và tiêu chuẩn định mức cho mỗi chỗ làm việc quy định tại Điều 6
Quyết định này.
Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức trên đây là diện tích tính theo kích
thước thông thuỷ, không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường;
b) Diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật bao gồm: diện tích phòng khách,
phòng họp, phòng tiếp dân, phòng tổng đài điện thoại, bộ phận thông tin, phòng
quản trị hệ thống máy tính, phòng truyền thống, kho lưu trữ, thư viện, bộ phận ấn
loát, ảnh, thí nghiệm, xưởng, ...;
c) Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ bao gồm: diện tích các sảnh chính,
sảnh phụ và hành lang, thường trực bảo vệ, nơi gửi mũ áo, khu vệ sinh, phòng y tế,
căng tin, bếp, xưởng sửa chữa thiết bị dụng cụ, kho văn phòng phẩm, kho dụng cụ,
phòng xử lý giấy loại, ...
Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ trên đây không bao gồm diện tích cầu
thang, diện tích nhà để xe, phòng hội nghị và phòng hội trường; được thực hiện theo
tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và được cấp có thẩm quyền phê duyệt."
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào khả năng ngân sách,
tổng diện tích nhà làm việc hiện có, tổng biên chế, hợp đồng làm việc không có thời
hạn, chức danh được duyệt của các cơ quan, đơn vị và tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc quy định tại Quyết định này để quyết định việc xây dựng mới,
xây dựng bổ sung hoặc cấp trụ sở làm việc cho từng cơ quan, đơn vị theo quy định
hiện hành của Nhà nước, bảo đảm đủ diện tích làm việc cho các cơ quan, đơn vị
thuộc mỗi cấp quản lý.
2. Điều kiện để được xem xét đầu tư xây dựng mới, xây dựng bổ sung trụ sở
làm việc của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa có trụ sở làm việc
hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không bảo đảm an toàn
cho người sử dụng phải phá dỡ xây dựng lại hoặc diện tích trụ sở làm việc hiện có
dưới 70% mức quy định tại Quyết định này;
b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng tại địa phương và các quy định khác về
đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời phải được bố trí kế hoạch vốn trong dự toán
ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quản lý công sở."
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

ST Chức danh Tiêu Ghi chú

154
chuẩn diện tích
từ tối thiểu tới
T tối đa cho 1 chỗ
làm việc
(m2/người)
1 Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, 40 - 50 m2 Tiêu chuẩn
Chánh Văn phòng Trung ương và các chức vụ diện tích này bao
tương đương, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của gồm:
Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc - Diện tích
hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Viện làm việc;
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh - Diện tích
án Tòa án nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn tiếp khách.
phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước, Bộ trưởng và các chức vụ tương
đương Bộ trưởng, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2 Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung 30 - 40 Tiêu chuẩn
2
ương, Phó Văn phòng Trung ương Đảng và m diện tích này bao
các chức vụ tương đương, Phó Chủ tịch Hội gồm:
đồng dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm - Diện tích
Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện làm việc;
Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án - Diện tích
Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chủ nhiệm tiếp khách.
Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước, Thứ trưởng và các
chức vụ tương đương Thứ trưởng, Phó Bí
thư, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh, Bí thư, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) và các chức vụ có hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo từ 1,25 trở lên.

3 Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Hội đồng 25 - 30


2
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân m
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ

155
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) và các chức vụ có hệ số phụ cấp chức
vụ lãnh đạo từ 1,05 đến dưới 1,25.
4 Vụ trưởng, Cục trưởng (Cục ngang Vụ), 20 - 25
2
Chánh Văn phòng, Trưởng Ban của Đảng tại m
địa phương, Giám đốc Sở, Trưởng Ban, ngành
cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
và các chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo từ 0,9 đến dưới 1,05.
5 Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng (Cục 12 - 15
2
ngang Vụ), Phó Chánh Văn phòng, Phó m
Trưởng Ban của Đảng ở địa phương, Phó
Giám đốc Sở, Phó trưởng Ban, ngành cấp
tỉnh, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, chuyên viên cao cấp và các chức vụ có
hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến
dưới 0,9.
6 Trưởng, Phó phòng, ban các cấp, 10 - 12
2
chuyên viên chính và các chức danh tương m
đương.
7 Chuyên viên và các chức danh tương 8 - 10 m2
đương.
8 Cán sự, nhân viên thực hành nghiệp vụ 6 - 8 m2
kỹ thuật.
9 Nhân viên làm công tác phục vụ 5 - 6 m2
4. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Đối với trụ sở làm việc xây dựng mới, diện tích các bộ phận phục vụ, phụ
trợ, công cộng và kỹ thuật được tính tối đa bằng 50% tổng diện tích làm việc cho
cán bộ, công chức."
5. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bỏ sung như sau:
"3. Đối với diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ đặc thù của các ngành, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng cho phù hợp với nhu cầu cần
thiết sử dụng, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài
chính."
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.

156
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng tổ chức, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 13/2007/CT-TTg Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH
Về thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và Quy chế hoạt
động của Văn phòng BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng
__________________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

157
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của


Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và Quy chế hoạt
động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng,

QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Thành lập, vị trí, chức năng của Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng

1. Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng(sau đây
gọi là Văn phòng Ban Chỉ đạo) là cơ quan hoạt động chuyên trách, giúp việc của
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo) và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi
tắt là Trưởng Ban Chỉ đạo); có chức năng tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội; có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu hình
Quốc huy theo quy định của pháp luật.

Ðiều 2. Nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ đạo

Văn phòng Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau đây:


1. Xây dựng, trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo chương trình, kế hoạch,
báo cáo công tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; tham gia ý kiến về các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự thảo văn bản có liên quan đến phòng, chống tham
nhũng do các cơ quan, tổ chức, địa phương trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ
đạo.
2. Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị nội dung, tổ chức và phục vụ các cuộc họp,
làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương và cá nhân; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo, Trưởng

158
Ban Chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết
luận của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo mà Văn phòng Ban Chỉ đạo đã ra văn
bản thông báo.
3. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; tham gia xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ
đạo; kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình đó;
b) Đôn đốc hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra phục vụ công tác
phòng, chống tham nhũng; đôn đốc, chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm;
tổ chức kiểm tra việc xử lý một số vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp,
báo cáo Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo;
c) Phối hợp hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
kiểm sát, toà án trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại và
xử lý các thông tin về tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng;
đ) Kiểm tra việc quản lý, cung cấp thông tin, tuyên truyền về tình hình và
công tác phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo việc xử lý những hành vi vi phạm
trong lĩnh vực này;
e) Theo dõi, đôn đốc hoạt động của các đơn vị chuyên trách chống tham
nhũng thuộc Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
hướng dẫn, đôn đốc hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc:
a) Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị, yêu cầu xem xét, xử lý những
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khác khi những người này để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
b) Xử lý những người có dấu hiệu tham nhũng hoặc hành vi tham nhũng theo
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 5 Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Trong trường hợp có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, báo cáo, kiến nghị
với Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo về những vấn đề liên quan đến
tham nhũng (nếu có) của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Giúp Ban Chỉ đạo, Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo theo dõi,
chỉ đạo các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng theo quy định

159
của pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng theo chương
trình công tác đã được Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
8. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
9. Quản lý tài chính, tài sản được giao; lập dự toán kinh phí hoạt động của Văn
phòng Ban Chỉ đạo và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
11. Bảo đảm các điều kiện vật chất và kỹ thuật cho hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo và Thủ tướng - Trưởng
Ban Chỉ đạo giao.
Ðiều 3. Quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo có quyền hạn sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền cung cấp thông
tin, tài liệu về tình hình tham nhũng và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền thực hiện các
biện pháp bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng, tham gia và thực hiện nhiệm vụ
chống tham nhũng; đề nghị khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;
kiến nghị xử lý những người có hành vi lợi dụng việc chống tham nhũng để vu cáo,
hãm hại người khác;
c) Theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đao
chủ trì các cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các Ban của Đảng, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội để thảo luận các vấn đề liên quan đến công
tác phòng, chống tham nhũng mà các cơ quan, tổ chức còn có ý kiến khác nhau để
trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
2. Trưng tập cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức hữu quan
theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo; khi cần thiết, mời chuyên gia, sử dụng
cán bộ tư vấn, cộng tác viên hoặc thực hiện một số công việc khác để phục vụ công
tác của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo được phân công theo dõi
hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
hoặc được phân công giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Văn phòng

160
Ban Chỉ đạo, được tham dự các cuộc họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương hoặc cá nhân về những nội dung liên quan đến công tác phòng,
chống tham nhũng.
Điều 4. Chế độ, chính sách và điều kiện làm việc của Văn phòng Ban Chỉ
đạo
1. Cán bộ, công chức Văn phòng Ban Chỉ đạo được hưởng phụ cấp trách nhiệm
trong hoạt động phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo được trang bị phương tiện cần thiết cho hoạt động
của Văn phòng.
Ðiều 5. Về chế độ làm việc Văn phòng ban chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo làmviệc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ
chuyên viên, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hàng quý, Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức họp giao ban với các Ban của
Đảng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà
nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ và các
bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở Trung ương để trao đổi tình hình, công tác phòng,
chống tham nhũng.
3. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động của
Văn phòng Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo.
Ðiều 6. Mối quan hệ công tác của Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Phối hợp vớiTòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, cácBộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trao đổi thông tin, theo dõi, đôn đốc công
tác phòng, chống tham nhũng của các cơ quan tòa án và viện kiểm sát, của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức mà các thành viên Ban Chỉ đạo đang quản lý,
phụ trách để xây dựng chương trình công tác của các thành viên và phục vụ các
thành viên thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
3. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp hoạt động với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội trong công tác giám sát phòng, chống tham nhũng theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng; gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công
tác phòng, chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 4 Ðiều 14
Nghị quyết số 1039/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đến Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.
4. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp với các Ban của Đảng và các cấp uỷ đảng trực
thuộc Trung ương trong việc theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng tại các Ban
của Đảng, các cấp ủy đảng trực thuộc Trung ương; phối hợp với Ban Nội chính Trung
ương theo dõi hoạt động phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thuộc Khối Nội
chính.

161
5. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc trao đổi, cung cấp thông tin,
tài liệu về tình hình, công tác phòng, chống tham nhũng; tham mưu cho Trưởng
Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi
trách nhiệm của Ban Chỉ đạo; phát biểu ý kiến về những đề án, chương trình, kế
hoạch, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng mà các
cơ quan, tổ chức, địa phương trình Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo; xây dựng
chương trình công tác của Trưởng Ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Giúp Ban Chỉ đạo phối hợp công tác với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong giám sát và thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ban Chỉ đạo
Văn phòng Ban Chỉ đạo có Chánh Văn phòng; một số Phó Chánh Văn phòng
và các Vụ chức năng.
1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo
a) Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Chánh Văn phòng) là
người đứng đầu Văn phòng Ban Chỉ đạo, tương đương Bộ trưởng, do Thủ tướng
Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ban
Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng
Ban Chỉ đạo;
b) Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Phó Chánh Văn
phòng) tương đương cấp Thứ trưởng, do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ
đạo bổ nhiệm, miễn nhiệm; giúp Chánh Văn phòng thực hiện một số lĩnh vực công
tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công phụ trách.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo có các Vụ chức năng sau:
a) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương (gọi tắt là Vụ I);
b) Vụ Theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương (gọi tắt là Vụ
II);
c) Vụ Theo dõi việc xử lý một số vụ án và vụ việc tham nhũng nghiêm trọng,
phức tạp (gọi tắt là Vụ III);
d) Vụ Theo dõi, xử lý tố cáo, khiếu nại về tham nhũng (gọi tắt là Vụ IV);
đ) Vụ Thông tin, tuyên truyền và giáo dục (gọi tắt là Vụ V);
e) Vụ Nghiên cứu - Tổng hợp - Quan hệ quốc tế (gọi tắt là Vụ VI);
g) Vụ Hành chính - Tổ chức - Quản trị - Tài vụ (gọi tắt là Vụ VII);
h) Vụ Công tác phía Nam (gọi tắt là Vụ VIII, có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí
Minh).
3. Việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể các Vụ chức năng theo quy định tại
khoản 2 Điều này do Thủ tướng Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo.

162
4. Các Vụ chức năng theo quy định tại khoản 2 Điều này có các phòng, do
Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết định việc thành lập, sáp nhập hoặc giải thể.
5. Biên chế Văn phòng Ban Chỉ đạo là biên chế hành chính, do Thủ tướng
Chính phủ - Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ được
giao và do Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo đề nghị.
Ðiều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng
Chánh Văn phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quyết định các
công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và quy định chế độ làm việc
của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức của các Vụ chức năng thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo.
3. Phân công nhiệm vụ cho các PhóChánh Văn phòng.
4. Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của Văn phòng Ban Chỉ đạo; quyết định
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chấp thuận từ chức đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các Vụ chức năng thuộc Văn phòng Ban
Chỉ đạo theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Trưởng Ban
Chỉ đạo ban hành chế độ làm việc và thù lao đối với người tư vấn, cộng tác viên
hoặc người thực hiện một số công việc của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo
theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất với Trưởng Ban Chỉ
đạo về tình hình và kết quả hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
7. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng hoặc do Trưởng
Ban Chỉ đạo ủy quyền.
8. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo được mời tham dự các phiên họp của Chính
phủ, các cuộc họp do Thủ tướng hoặc các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì có liên
quan đến công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo; các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.

THỦ
TƯỚNG
(đã ký)

163
Nguyễn Tấn
Dũng

THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


CHÍNH PHỦ NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 59/2007/QĐ - TTg
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan NN, đơn vị SN công lập, công ty NN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định việc phân cấp quản lý nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài
sản được xác lập sỡ hữu của nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý,
sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị SN công lập, công ty nhà
nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các
Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ(TTg) về việc
ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 208/1999/QĐ-TTg ngày 26/10/1999 của TTg về
sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của TTg; Quyết định số 33/2001/QĐ-TTg ngày
13/3/2001 của TTg về việc sử dụng xe ô tô phục vụ công tác đối với các nhà khoa học;
Quyết định số l05/2004/QĐ-TTg ngày 08/6/2004 của TTg về việc điều chỉnh mức giá mua
xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà

164
nước ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10/5/1999 của TTg; Quy
định về việc tạm dừng mua mới phương tiện đi lại quy định tại khoản d Mục 1 Phần VI
Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của TTg ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty nhà nước và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


CHÍNH PHỦ NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước

165
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.


1. Quy định này quy định tiêu chuẩn , định mức và chế độ quản lý , sử dụng
phương tiện đi lại là xe ôtô phục vụ công tác; chế độ khoán kinh phí sử dụng ôtô;
chế độ sử dụng dịch vụ cung ứng xe của thị trường để phục vụ công tác trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp), Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình của nhà nước và các công ty nhà nước.
Đối với xe ôtô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và xe phục vụ lễ tân đối ngoại của Nhà nước,
thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xe ôtô thuộc phạm vi điều chỉnh trong Quy định này bao gồm xe từ 4 đến
16 chỗ ngồi, xe ôtô chuyên dùng (gọi chung là xe ôtô) được hình thành từ nguồn
vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách, nguồn vốn của công ty nhà nước (kể cả
viện trợ, quà biếu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật…)
Điều 2: Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng xe ôtô phục vụ công tác.
1. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước căn cứ vào
tiêu chuẩn định mức quy định tại Quy định này để bố trí xe ôtô phục vụ các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.
2. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô
thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe theo chức danh cao nhất. Khi người tiền
nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà xe ôtô đã trang bị chưa đủ điều kiện
thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều này thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục
sử dụng, không trang bị xe mới.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng xe ôtô quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này
vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ
chức, cá nhân nào nếu không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giá mua xe ôtô theo Quy định này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa bao gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp
biển số xe, phí bảo hiểm liên quan đến việc sử dụng xe. Việc mua xe ôtô phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản nhà nước.
5. Xe ôtô trang bị cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe phục vụ công
tác được thay thế theo yêu cầu công tác đối với các chức danh quy định tại Điều 3

166
và Điều 4; khi đã sử dụng ít nhất 250.000 km đối với các chức danh còn lại. Xe ôtô
được thay thế phải thực hiện bán đấu giá, số tiền bán xe sau khi trừ đi các chi phí
hợp lý liên quan phải được xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Chương II
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, CHẾ ĐỘ TRANG BỊ,
SỬ DỤNG XE ÔTÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC

Điều 3: Các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ôtô không quy
định mức giá cụ thể.
1. Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Chủ tịch nước.
3. Chủ tịch Quốc hội.
4. Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4: Các chức danh được sử dụng thường xuyên trong thời gian công
tác một xe ôtô với giá mua tối đa 900 triệu đồng/một xe.
Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch
nước, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các chức
danh tương đương và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên.
Điều 5: Các chức danh được sử dụng thường xuyên trong thời gian công
tác một xe ôtô với giá mua tối đa 800 triệu đồng/một xe.
1. Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ,
Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh
có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên.
2. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh:
Bí thư, Phó Bí thư Thành uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 6: Các chức danh được sử dụng xe ôtô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm
việc và đi công tác với giá mua tối đa 700 triệu đồng/một xe.
1. Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc
của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường
trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Uỷ viên Thường trực

167
Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chức danh
tương đương và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,25 trở lên.
2. Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Các chức danh sau đây của thành phố Hà Nội và thành phố HCM: Phó
trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ
viên Ban Thường vụ Thành uỷ, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận tổ quốc.
4. Một số trường hợp đặc biệt, thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 7: Việc sử dụng xe ôtô đối với Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung
ương Đảng.
Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng được áp dụng tiêu chuẩn sử
dụng xe ôtô của chức vụ đang đảm nhận. Trường hợp chức vụ đang đảm nhận không
có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô phục vụ công tác thì được bố trí phương tiện khi đi công
tác.
Điều 8: Các chức danh được sử dụng xe ôtô phục vụ công tác.
1. Ở Trung ương: cán bộ lãnh đạo cấp Tổng cục, Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ và
cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Ở địa phương:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ,
Tỉnh uỷ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Cán bộ cấp Trưởng, Phó các Sở, Ban, ngành và tương đương các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ, thị
uỷ, quận uỷ (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp huyện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ giữ
chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25.
3. Các chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ được bố trí xe
ôtô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên; đối với các cơ quan, đơn
vị đóng trên địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn được bố trí xe ôtô khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (không
bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc). Trường hợp đối tượng tự túc phương
tiện thì được khoán kinh phí theo quy định tại Điều 15 Quyết định này.
4. Trường hợp do yêu cầu khẩn cấp hoặc do yêu cầu đặc biệt phục vụ công
tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố trí xe ôtô của cơ quan , đơn vị
hoặc thuê dịch vụ xe ôtô cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.
Điều 9: Trang bị xe ôtô phục vụ công tác tại công ty nhà nước.

168
Tuỳ theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, công ty nhà nước
được trang bị xe ôtô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công
tác chung theo quy định sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty và các Tập
đoàn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được sử dụng 01 xe ôtô đưa
đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua tối đa
650 triệu đồng/xe.
2. Uỷ viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc các Tổng công ty và các
Tập đoàn; Giám đốc, Phó giám đốc các công ty nhà nước được sử dụng xe ôtô với
giá mua tối đa 550 triệu đồng/xe khi đi công tác cách trụ sở công ty từ 15 km trở
lên (không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
Điều 10: Trang bị xe ôtô phục vụ công tác tại các Ban Quản lý dự án.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của nhà nước được sử dụng xe ôtô phục
vụ nhu cầu hoạt động của dự án theo quy định sau:
1. Các chức danh lãnh đạo (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo
từ 1,25 trở lên được sử dụng xe theo quy định tại Điều 6 Quy định này. Các chức
danh lãnh đạo (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới
1,25 được sử dụng xe ôtô hiện có , thuê dịch vụ xe ôtô hoặc được khoán kinh phí
khi tự túc phương tiện phục vụ công tác theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
2. Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đã
được ký kết.
3. Đối với các chức danh lãnh đạo của các Ban Quản lý dự án theo tuyến, địa
bàn hoạt động rộng, ở vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn
nhưng không đủ mức hệ số phụ cấp lãnh đạo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài
chính quy định cụ thể chế độ sử dụng xe trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.
Nguồn kinh phí mua xe bố trí từ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.
4. Các Ban Quản lý dự án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này không được trang bị xe ôtô. Khi có nhu cầu sử dụng xe ôtô phục vụ
công tác thì thực hiện thuê dịch vụ xe ôtô hoặc áp dụng chế độ khoán kinh phí.
Điều 11: Trang bị xe chuyên dùng.
1. Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo
đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù ,
đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương quyết định chủng loại, số lượng, giá mua xe
chuyên dùng trang bị cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủng loại, số lượng, giá mua xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan hành

169
chính , đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý sau khi có ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 12: Trang bị xe cho các đơn vị mới thành lập và thay thế xe phục vụ
các chức danh.
1. Đối với cơ quan hành chính , đơn vị sự nghiệp, Ban Quản lý dự án được
thành lập sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành có các chức danh có hệ số
phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được trang bị 01 xe ôtô từ nguồn xe điều
chuyển. Trường hợp không có xe điều chuyển và không thực hiện được việc thuê
dịch vụ xe ôtô thì được mua 01 xe ôtô với giá tối đa 550 triệu đồng/xe để phục vụ
công tác.
2. Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mới thành lập hoạt động trên
địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn được
trang bị 01 xe ôtô con từ nguồn xe điều chuyển. Trường hợp không có xe điều
chuyển thì được mua 01 xe ôtô với giá tối đa 550 triệu đồng/xe, nếu phải mua xe 2
cầu thì giá tối đa là 800 triệu đồng/xe.
3. Đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe quy định tại các Điều 3, 4,
5 và Điều 6 Quy định này, khi phải thay thế theo quy định nhưng không có xe điều
chuyển thì được mua mới theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Quy định này.
4. Việc mua mới xe ôtô quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao và do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở Trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Bộ Tài chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc địa
phương quản lý.
Điều 13: Trang bị xe ôtô cho các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
ngoài.
1. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
và các cơ quan khác của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài hưởng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) được
trang bị xe ôtô phục vụ công tác.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy
định số lượng và mức giá mua xe phù hợp với nhu cầu và tính chất công việc của
từng cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, tiết
kiệm. Việc mua sắm, quản lý. sử dụng và thanh lý xe ô tô của cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật Việt
Nam và pháp luật nước sở tại.

170
Chương III
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÔNG TY
NHÀ NƯỚC

Điều 14. Chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức danh
có tiêu chuẩn sử dụng xe
1. Các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô quy định tại các Điều 3, 4, 5
và Điều 6 Quy định này được Nhà nước bảo đảm việc trang bị, chi phí sử dụng xe ô
tô theo yêu cầu công tác.
2. Trường hợp các chức danh quy định tại Điều 6 Quy định này có điều kiện
và tự nguyện đăng ký tự túc phương tiện được thực hiện có chế khoán kinh phí sử
dụng xe ô tô cho từng công đoạn (đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi công
tác). Mức khoán cụ thể do thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quyết
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 15. Bố trí phương tiện đi lại phục vụ cho các chức danh có tiêu
chuẩn quy định tại các điều 7 và 8 Quy định này
1. Căn cứ số xe ô tô hiện có, thực tế cung cấp dịch vụ phương tiện đi lại của
thị trường và khả năng tự túc phương tiện đi lại của từng chức danh, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp bố trí xe ô tôt phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu
chuẩn theo các hình thức sau:
- Sử dụng số xe hiện có của cơ quan;
- Thuê dịch vụ xe ô tô;
- Khoán kinh phí để tự túc phương tiện.
2. Việc thanh toán kinh phí sử dụng phương tiện đi lại được bóo trí trong dự
toán ngân sách hàng năm và thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng xe ô tô hiện có thực hiện theo hình thức thanh toán
theo đơn giá khoán cho đơn vị quản lý xe;
b) Trường hợp thuê dịch vụ phương tiện đi lại hoặc tự túc phương tiện đi công
tác thì được thanh toán theo số km thực tế với đơn giá phổ biến trên thị trường.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thanh toán kinh phí quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 16. Bố trí phương tiện đi lại phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn tại
công ty nhà nước
Căn cứ vào nhu cầu phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn quy
định tại Điều 9 Quy định này, công ty nhà nước xây dựng và quyết định việc thực
hiện phương thức quản lý, sử dụng xe và thanh toán kinh phí theo quy định tại Điều
15 Quy định này, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 17. Chế độ quản lý, sử dụng xe chuyên dùng

171
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được trang bị xe chuyên dùng theo quy
định tại Điều 11 Quy định này thực hiện việc quản lý xe tại cơ quan, đơn vị theo
tiêu chuẩn định mức; tổ chức hạch toán riêng và công khai chi phí sử dụng xe tại
các cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 18. Tổ chức quản lý, sử dụng số xe ô tô hiện có
1. Đối với xe ô tô của các chức danh quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6
quy định này, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý để phục vụ cho các chức danh có
tiêu chuẩn.
2. Đối với xe ô tôt phục vụ công tác cho các đối tượng được sử dụng xe quy
định tại các Điều 7, 8 và Điều 10 Quy định này, căn cứ vào số lượng xe hiện có và
khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ đi lại của thị trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phương án tổ chức, quản lý số xe hiện có tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp cấp mình quản lý trên từng địa bàn theo nguyên tắc:
a) Thực hiện hạch toán sử dụng từng xe theo đơn giá khoán và công khai việc
sử dụng tại các cơ quan, đơn vị;
b) Được phép cung cấp dịch vụ theo đơn giá bảo đảm chi phí cho các cá nhân
trong cơ quan và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp khác có nhua cầu sử
dụng xe ô tô để phục vụ công tác sau khi đã bảo đảm phục vụ yêu cầu hoạt động
của cơ quan trừ các xe của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm xây dựng Quy chế quản lý việc cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
c) Việc thuê phương tiện đi lại phải căn cứ vào nhu cầu hoạt động thức tế của
từng cơ quan, đơn vị và dự toán ngân sách được giao.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức tổ chức, sắp xếp số xe hiện có bảo
đảm yêu cầu phục vụ công tác và phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.

Chương IV
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính


1. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định về
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, công ty nhà nước theo Quy định này.
3. Thực hiện thu hồi, điều chuyển xe tô tô theo thẩm quyền quy định.

172
4. Khi giá mua xe ô tô t trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với mức giá tại
Quy định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 18 Quy định này và các
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính thực hiện:
1. Quyết định phương án tổ chức lại số xe hiện có tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Ban hành Quy chế sử dụng xe thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý
thực hiện việc bố trí, sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức và áp dụng
đơn giá thanh toán theo đúng quy định.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao (đối với xe lễ tân đối ngoại
của nhà nước) căn cứ vào hướng dẫn quy định này xây dựng tiêu chuẩn, định mức
và chế độ quản lý sử dụng xe ô tô và thống nhất với Bộ Tài chính trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và
công ty nhà nước
1. Căn cứ vào nguyên tắc quy định tại Điều 15 Quy định này và hướng dẫn
của Bộ Tài chính xây dựng cơ chế khoán kinh phí theo từng công đoạn (đưa đón từ
nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi công tác) để áp dụng cho các chức danh có tiêu
chuẩn quy định tại các Điều 6, 7, 8 và Điều 9 Quy định này khi các chức danh tự
nguyện đăng ký tự túc phương tiện đi lại.
2. Căn cứ vào nguyên tắc quản lý và sử dụng xe quy định tại Điều 15 và Điều 18
Quy định này, xây dựng cơ chế và thực hiện bố trí xe phục vụ công tác cho các chứ
danh quy định tại Điều 7, 8 và Điều 10 Quy định này, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
3. Thực hiện việc tổ chức, sắp xếp số xe ô tô hiện có theo phương án của các
Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Xử lý vi phạm trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đối với việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo

173
quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Đối với việc mua sắm, trang bị phương tiện đi lại không đúng thẩm quyền,
vượt tiêu chuẩn, định mức gây thiệt hại tài sản, kinh phí của nhà nước thì người ra
quyết định phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của
Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng phương tiện đi lại không đúng quy định thì
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử
dụng phương tiện đi lại trái với quy định của nhà nước; tuỳ theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử
lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiệt kiệm, chống lãng phí và các quy định
của pháp luật có liên quan.
4. Xe ô tô mua không đúng tiêu chuẩn, vượt quá quy định, vượt định mức bị
thu hồi để điều chuyển hoặc bán đầu giá nộp ngân sách nhà nước.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm
tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuôc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thi hành Quy định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuôc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

174
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 64/2007/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm


2007

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng NSNN và của cán bộ, công chức, viên chức

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc tặng quà, nhận quà và
nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước
và của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

175
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ
về việc tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức
(Ban hành kèm theo Quyết định 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/ 2007)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh.


1. Quy chế này quy định:
a) Việc tặng quà của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có sử dụng tiền, tài sản
của Nhà nước.
b) Việc nhận quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ , công chức, viên
chức.
c) Việc báo cáo, nộp lịa và xử lý quà tặng.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Việc tặng quà theo quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày
10/12/04 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối
với cán bộ cao cấp.
b) Việc tặng quà của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho đối tượng chính
sách, đối tượng là người có công cách mạng.
Điều 2: Đối tượng thực hiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp của Nhà nước và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị)
3. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng với các đối tượng sau:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn -
kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh
đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.

176
c) Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị khác có thụ hưởng kinh phí từ ngân sách
nhà nước.
Điều 3: Quà tặng được điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm:
1. Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các
giấy tờ có giá.
2. Hiện vật, hàng hóa, tài sản.
3. Dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng
trong nước hoặc ngoài nước và các loại dịch vụ khác.
4. Quyền được mua tài sản, nhà , quyền sử dụng đất, quyền sử dụng thiết bị;
các ưu đãi ngoài quy định của Nhà nước; việc sử dụng tài sản, nhà, đất đai, thiết bị
của người khác mà không trả hoặc trả không đầy đủ chi phí cho việc sử dụng.
Điều 4:
Nghiêm cấm việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để làm quà tặng không đúng quy định dưới mọi hình
thức.
Điều 5:
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhận quà
tặng, nhận thay người khác hoặc nhận qua các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác
trong những trường hợp sau:
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân tặng quà có liên quan đến hoạt động công vụ do
mình hoặc người mà mình nhận thay chịu trách nhiệm giải quyết (trước, trong và
sau khi thực hiện công vụ) hoặc thuộc phạm vi quản lý.
2. Quà tặng của các cơ quan, đơn vị và cá nhân mà việc tặng quà đó không rõ
mục đích.
3. Việc tặng quà có mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng được quy
định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TẶNG QUÀ

Điều 6:
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân chỉ được sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước
hoặc nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để làm quà tặng trong những trường hợp mà
chế độ nhà nước đã quy định cho phép.
Điều 7:

177
Việc tặng quà theo quy định tại Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước về chế
độ, tiêu chuẩn, đối tượng; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán theo
đúng quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn
vị theo chế độ quy định,
Điều 8:
Bộ Tài chính thực hiện sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các quy định về chế
độ tặng quà trong công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế của các cơ quan nhà nước.

Mục 2
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬN QUÀ TẶNG

Điều 9:
Các cơ quan, đơn vị chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của pháp luật.
Quà tặng phải được công khai, quản lý và sử dụng theo đúng các quy định tại Quy chế
này.
Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì đại diện cơ
quan, đơn vị phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường
hợp không thể từ chối được, cơ quan, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng
theo quy định tại Mục 3 Quy chế này.

Điều 10:
Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được nhận quà tặng theo đúng quy định của
pháp luật và phải ký xác nhận; phải kê khai thu nhập trong trường hợp pháp luật có
yêu cầu.
Đối với quà tặng không đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng thì cán bộ, công
chức, viên chức phải từ chối và giải thích rõ lý do với người tặng quà. Trong trường
hợp không thể từ chối được, cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo thủ trưởng
cơ quan, đơn vị mình để xử lý theo quy định tại Mục 3 Quy chế này.
Điều 11:
Đối với quà tặng từ họ hàng, người thân trong gia đình mà những người đó
không có mối quan hệ về lợi ích liên quan đến hoạt động công vụ của người được
tặng quà và quà tặng từ những cơ quan, đơn vị, cá nhân không liên quan đến hoạt
động công vụ của người được tặng quà thì cán bộ, công chức, viên chức được tặng
quà không phải báo cáo với cơ quan, đơn vị; trong trường hợp pháp luật có yêu cầu
kê khai thu nhập thì cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện kê khai theo đúng
quy định.

178
Mục 3
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO, NỘP LẠI VÀ XỬ LÝ QUÀ TẶNG
Điều 12: Việc báo cáo và nộp lại quà tặng được thực hiện như sau:
1. Cơ quan, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải giao
lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó
để xử lý theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được quà tặng không đúng quy định
thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình
trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng.
Trường hợp báo cáo và nộp lại quà tặng chậm so với thời hạn nêu trên thì
người nhận quà tặng phải giải trình rõ lý do.
3. Báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:
a) Loại và giá trị của quà tặng.
b) Thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng.
c) Tên , chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà.
d) Mục đích của việc tặng quà (nếu biết).
4. Ngoài trường hợp quy định tại Điều 11 Quy chế này, cán bộ, công chức khi
ốm đau, tai nạn hoặc nhân dịp hiếu, hỷ, lễ , tết truyền thống được tặng quà có trị giá
dưới 500.000 đồng Việt Nam mà việc tặng quà đó không liên quan đến các mục
đích, hành vi quy định tại Điều 5 Quy chế này thì người được tặng quà tự quyết
định mà không phải báo cáo và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 13: Trình tự xử lý quà tặng.
Khi quà tặng được nộp lại cho cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó
phải tổ chức tiếp nhận, bảo quản và phải xử lý ngay số quà tặng như sau:
1. Quà tặng bằng tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc và các giấy tờ có
giá thì làm thủ tục nộp ngay vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài
chính.
2. Trường hợp quà tặng bằng hiện vật:
a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị,
cá nhân tặng quả cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán
trên thị trường trong nước hoặc quốc tế mà cơ quan quản lý người được tặng quà có
thể so sánh và xác định giá trị. Trong trường hợp không xác định được giá trị của
quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng thẩm định xác định;
b) Tuỳ theo số lượng hiện vật được nộp lại, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định việc tổ chức bán hiện vật công khai 3 tháng hoặc 6 tháng một lần;
c) Đối với quà tặng quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này và quà tặng là
động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quả thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể để quyết định xử lý cụ thể cho phù

179
hợp; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để xem xét,
quyết định xử lý;
d) Số tiền thu được (sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý hiện vật)
các cơ quan, đơn vị nộp vào ngân sách nhà nước trong thời gian không quá 30
ngày, kể từ ngày bán hiện vật.
3. Cơ quan, đơn vị phải lập báo cáo về việc thu, nộp, xử lý quà tặng theo định
kỳ hàng quý, hàng năm gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và công khai trong cơ quan,
đơn vị mình.
4. Cơ quan, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới
cơ quan, đơn vị tặng quà hoặc cơ quan, đơn vị quản lý người tặng quà để xem xét
việc tặng quà và xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
1. Nghiêm túc thực hiện các quy địn về tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà
tặng theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về việc nhận quà tặng để
họ hàng, người thân biết và thực hiện đúng quy định.
Điều 15. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật liên quan.
2. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tặng quà, nhận quà
tặng, nộp lại quà tặng trong cơ quan, đơn vị mình.
3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi tặng quà và nhận quà tặng không đúng quy định; xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm Quy chế này xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình quản lý;
công khai trong cơ quan, đơn vị kết quả xử lý các trường hợp vi phạm.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo cấp trên trực tiếp tình hình thực hiện Quy chế
này và công khai trong cơ quan, đơn vị mình.
Điều 16. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện Quy chế
này.
2. Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện việc tặng quà,
nhận quà tặng và nộp lại quà tặng theo quy định tại Quy chế này, gửi Bộ Tài chính
để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày tháng hàng năm.
Điều 17. Các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước có trách
nhiệm:

180
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phát hiện những vi phạm quy định tại Quy chế này, xử lý theo thẩm quyền hạơc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc trao đổi thông tin, tài liệu, kinh
nghiệm về việc chấp hành các quy định của Quy chế này.
Điều 18. Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước các cấp có trách nhiệm:
1. Cơ quan tài chính các cấp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử
dụng tiền, tài sản của Nhà nước theo đúng các quy định hiện hành và quy định tại
Quy chế này.
2. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện chế độ kiểm soát chi ngân sách nhà
nước đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước qua kho bạc; tạo
điều kiện thuận lợi để các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện việc nộp các khoản tiền được tặng vào ngân sách nhà nước.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Xử lý cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà
tặng cho công quỹ. Cá nhân tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy
định, tặng quà nhằm mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng quy định tại
Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nhận quà không đúng quy
địn nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Người quyết định việc sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước để làm quà tặng sai
quy định, qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện thì thì phải bồi hoàn từ
tiền của cá nhân cho công quỹ toàn bộ số tiền, giá trị hiện vật đã sử dụng làm quà
tặng.
3. Các trường hợp đã tặng quà, nhận quà tặng sai quy định mà chủ động báo
cáo, bồi hoàn, nộp lại trước khi bị phát hiện thì được xem xét miễn, giảm hình thức
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Không xét thi đua, khen thưởng đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm các quy định tại Quy chế này.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

181
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 179/2007/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2007

QUY CHẾ
Tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước
theo phương thức tập trung
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu


Việc mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung nhằm:
1. Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng trong sử dụng ngân
sách nhà nước;
2. Bảo đảm tài sản, hàng hoá được trang bị đồng bộ, hiện đại phù hợp với yêu
cầu, nội dung hoạt động và quá trình cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách tài
chính công, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong các hoạt động của cơ quan nhà nước;
3. Bảo đảm công khai, minh bạch trong mua sắm, trang bị và sử dụng tài sản nhà
nước.
Điều 2. Nguyên tắc
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc mua sắm,
trang bị tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước.
2. Thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính, quản lý tài sản nhà nước của các
cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện các quy định
về công khai, minh bạch trong mua sắm tài sản, hàng hoá.
3. Thực hiện mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm.
Điều 3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Việc tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung được áp
dụng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ các quy định của
pháp luật về quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước và những quy định của

182
Quy chế này để quy định cụ thể việc mua sắm, trang bị tài sản, hàng hoá theo
phương thức tập trung phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Đối tượng áp dụng Quy chế tổ chức mua sắm theo phương thức tập trung là
các tài sản, hàng hoá có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có
yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại, cụ thể:
a) Các loại tài sản hàng hoá phải thực hiện mua sắm, trang bị theo phương thức
tập trung, gồm: xe ô tô, phương tiện vận tải chuyên dùng, trang thiết bị chuyên dùng,
trang thiết bị tin học được sử dụng trong hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa
phương;
b) Đối với các tài sản, hàng hoá không thuộc đối tượng quy định tại điểm a
khoản này, căn cứ đặc điểm, mô hình tổ chức bộ máy, nhu cầu sử dụng và tình hình
thực tế tại cơ quan, đơn vị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể danh mục
tài sản, hàng hóa mua sắm theo phương thức tập trung theo quy định tại Quy chế
này.
3. Việc đầu tư xây dựng mới tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác
gắn liền với đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 4. Hình thức tổ chức
Căn cứ nhu cầu mua sắm, trang bị và đặc điểm của từng loại tài sản, hàng hoá, các
Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giao một đơn vị trực thuộc tổ chức việc mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập
trung và giao tài sản, hàng hoá cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC MUA SẮM TÀI SẢN,
HÀNG HOÁ THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
Điều 5. Lập kế hoạch
Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và dự toán ngân sách được giao; nhu cầu thực tế và đề nghị
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc về sử dụng tài sản, hàng hoá, các Bộ, cơ quan
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và phê duyệt kế
hoạch mua sắm, trang bị tài sản, hàng hoá thuộc đối tượng mua sắm tập trung quy
định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 6. Quy trình thực hiện
1. Căn cứ kế hoạch mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung
được phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao dự toán mua sắm cho đơn vị được
giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung. Đơn vị được
giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm
cụ thể trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân

183
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. Phương án mua sắm tài sản, hàng
hoá theo phương thức tập trung bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật tài sản, hàng hoá:
- Việc xác định số lượng, chủng loại, đơn giá phải phù hợp với chế độ, tiêu
chuẩn, định mức sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với tài sản, hàng hoá có yêu cầu kỹ thuật cao, trang bị đồng bộ, hiện đại,
phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị chuyên môn có liên quan
trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định kế hoạch đấu thầu mua sắm.
b) Phương án giá cụ thể đối với từng loại tài sản, hàng hóa.
Trường hợp mua sắm tài sản, hàng hóa được áp dụng hình thức chỉ định thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, phải thực hiện việc thẩm định giá theo quy
định của pháp luật.
c) Yêu cầu về chế độ bảo hành, bảo trì sản phẩm của nhà cung cấp;
d) Dự kiến thời gian tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa;
đ) Phương án tiếp nhận tài sản và phương án bàn giao tài sản cho các cơ quan,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản;
e) Thời gian, phương thức thanh toán và những vấn đề khác có liên quan.
2. Căn cứ phương án mua sắm được duyệt, đơn vị được giao tổ chức mua sắm
tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung thực hiện việc mua sắm theo đúng quy
định của pháp luật về đấu thầu.
3. Đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập
trung thông báo kế hoạch và tổ chức bàn giao tài sản, hàng hoá cho các cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, hàng hoá theo kế hoạch trang bị, sử dụng
tài sản, hàng hoá đã được phê duyệt.
4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý, sử dụng tài sản được trang bị theo đúng chế độ quy định.
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo đúng quy định hiện hành
đối với việc mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước.
6. Trong thời gian bảo hành, bảo trì, nếu tài sản, hàng hóa có sự cố, hỏng hóc
nhưng không phải do lỗi của người sử dụng thì đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài
sản, hàng hoá theo phương thức tập trung có trách nhiệm yêu cầu nhà cung cấp thực
hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì theo đúng hợp đồng đã ký kết.
Điều 7. Tư vấn, hỗ trợ
1. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng
hoá theo phương thức tập trung có thể thành lập Tổ chuyên gia tư vấn trong việc
lựa chọn chủng loại, chất lượng tài sản, hàng hoá; xây dựng phương án giá, phương
án mời và xét thầu; phương án bàn giao tài sản, hàng hóa cho các cơ quan, đơn vị
trực tiếp sử dụng. Ngoài ra, có thể mời đại diện cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản tham gia Tổ chuyên gia tư vấn.

184
2. Trường hợp đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo
phương thức tập trung không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện
quy định thì có thể tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ
năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu theo quy định tại khoản 3
Điều 9 của Luật Đấu thầu.
Chương III
KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ MUA SẮM
TÀI SẢN, HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG THỨC TẬP TRUNG
Điều 8. Kiểm tra, giám sát
1. Thủ trưởng đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo
phương thức tập trung chịu trách nhiệm về công tác tổ chức mua sắm tài sản, hàng
hóa theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan; chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan quản lý chuyên ngành,
kiểm toán, cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức tập trung theo đúng các
quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và tổ chức thanh tra nhân dân
giám sát việc thực hiện công khai kết quả mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương
thức tập trung theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Công khai kết quả
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hoá theo phương thức
tập trung phải thực hiện công khai các nội dung sau:
1. Kế hoạch mua sắm, trang bị tài sản,hàng hoá đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
2. Kết quả đấu thầu mua sắm: danh sách các đơn vị trúng thầu, giá trúng thầu;
chủng loại, số lượng tài sản và các nội dung khác có liên quan;
3. Danh sách các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, hàng hoá
được mua sắm theo phương thức tập trung;
4. Quản lý, sử dụng các khoản hoa hồng từ mua sắm tài sản, hàng hóa theo
quy định của Chính phủ.
Điều 10 . Hình thức và thời điểm công khai
Việc công khai những nội dung quy định tại Điều 9 Quy chế này được thực hiện
định kỳ 06 tháng và hàng năm theo các hình thức: phát hành ấn phẩm; niêm yết công
khai; công bố trong hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức; công khai trên trang thông tin
điện tử.
Điều 11. Xử lý vi phạm

185
Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về mua sắm tài sản, hàng hoá
theo phương thức tập trung tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thời điểm áp dụng:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008: áp dụng thí điểm đối với Bộ Tài chính và
các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương đăng ký thực hiện;
b) Trong quý I năm 2009, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
Trung ương, địa phương tổng kết việc thực thiện thí điểm Quy chế này, trên cơ sở
đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu thấy cần thiết); đồng thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ để triển khai áp dụng cho tất cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chủ động đăng ký với Bộ Tài chính việc thực hiện
thí điểm chịu trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc mua sắm tài sản, hàng hoá thuộc
đối tượng mua sắm tập trung theo quy định của Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo
việc mua sắm tài sản, hàng hoá từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện Quy chế này, đồng thời định kỳ tổ chức kiểm tra thực hiện tại các
Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

186
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 85/2008/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH:
Về việc ban hành danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định tại Khoản 11 Điều 6 của Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày
09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm
2007 của chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài
sản, thu nhập hiện đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, lực lượng
vũ trang.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cụ thể hoá
danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình để thực hiện việc kê khai tài sản theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Căn cứ vào Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ban hành
kèm theo quyết định này, đề nghị Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan Trung ương
của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể danh sách người có nghĩa
vụ kê khai tài sản, thu nhập để thực hiện việc kê khai tài sản theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành và địa phương phản ảnh về Bộ Nội vụ để tổng
hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

187
DANH MỤC
NGƯỜI CÓ NGHĨA VỤ KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhóm A. Những người trực tiếp làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của
Nhà nước bao gồm:
I. Người đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ
quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước và Văn phòng Hội đồng nhân dân được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
1. Kế toán.
2. Thủ quỹ
3. Thủ kho.
4. Mua sắm vật tư, tài sản, phương tiện.
5. Cấp phát vật tư, nhiên liệu và trang thiết bị.
II. Người đang làm việc trong quân đội nhân dân Việt Nam được cơ quan có
thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
1. Nhân viên: quản lý, tài chính từ cấp tiểu đoàn và tương đương trở lên.
2. Nhân viên, thủ kho: vũ khí, khí tài, quân nhu, xăng dầu, doanh trại từ cấp
Trung đoàn và tương đương trở lên.
3. Trợ lý Hậu cần từ cấp Tiểu đoàn và tương đương trở lên.
4. Trợ lý: tài chính, quân nhu, xăng dầu, doanh trại từ cấp Trung đoàn và
tương đương trở lên.
5. Nhân viên và trợ lý bảo đảm vật chất, vật tư kỹ thuật từ cấp Sư đoàn và
tương đương trở lên.
6. Nhân viên, thủ kho: vật tư, trang thiết bị, dược các bệnh viện.
7. Nhân viên: giám sát, kế toán và trợ lý các Ban Quản lý dự án.
8. Thủ quỹ, kế toán tổng hợp, theo dõi vốn, ngân sách các doanh nghiệp.
9. Đội trưởng đội thi công, Chủ nhiệm công trình, Xưởng trưởng, Trạm trưởng
của các doanh nghiệp.
10. Tổ trưởng Điện nước, Tổ Chế biến; Xưởng trưởng Xưởng in, Xưởng Sửa
chữa của các nhà trường và tương đương.
III. Người đang làm việc trong Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam được
cơ quan có thẩm quyền bố trí làm việc ở những vị trí công tác sau đây:
1. Thủ kho.
2. Thủ quỹ.
3. Quản lý vốn.
4. Quản lý vật tư, tài sản, phương tiện.
5. Quản lý dự án.

188
6. Thẩm định dự án.
7. Quản lý công trình.
8. Kế hoạch đầu tư.
9. Mua sắm, cấp phát.
10. Quản lý vũ khí, khí tài.
11. Quản lý trang cấp.
Nhóm B. Những người trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực sau đây:
I. Tổ chức cán Bộ
1. Phân bổ kế hoạch kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán Bộ, công chức.
2. Tổ chức tuyển dụng cán Bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức thi nâng ngạch các ngạch công chức, viên chức.
4. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán Bộ, công chức.
5. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức Bộ máy
và biên chế.
6. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức phi chính phủ, Hội nghề nghiệp.
7. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính các cấp.
8. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi
đua, khen thưởng, kỷ luật.
II. Tài chính, ngân hàng
1. Quản lý các đối tượng nộp thuế.
2. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT), quyết toán thuế,
quản lý và cấp phát ấn chỉ.
3. Kiểm hóa hàng hoá xuất nhập khẩu.
4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách.
5. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng.
6. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước; thẩm định
và cho vay tín dụng.
7. Xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định,
định giá trong đấu giá.
8. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc Nhà nước và dự trữ quốc gia.
9. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
10. Cấp phép hoạt động ngoại hối.
11. Giám sát hoạt động ngân hàng.
III. Công thương
1. Cấp các loại giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.

189
2. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản
xuất, kinh doanh.
3. Kiểm soát thị trường.
IV. Xây dựng
1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.
2. Thẩm định dự án xây dựng.
3. Quy hoạch xây dựng.
4. Theo dõi và quản lý các công trình xây dựng.
5. Thẩm định, giám định chất lượng các công trình xây dựng.
6. Theo dõi, thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù,
giải phóng mặt bằng, quyết toán kinh phí thuộc các Ban Quản lý dự án công trình
xây dựng.
V. Giao thông
1. Giám định kỹ thuật các công trình giao thông, đăng kiểm các loại phương tiện
giao thông thuộc lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường Bộ, đường thuỷ.
2. Quản lý công trình giao thông.
3. Theo dõi, thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải
phóng mặt bằng, quyết toán kinh phí thuộc các Ban Quản lý dự án công trình giao
thông.
4. Giải quyết các vấn đề có liên quan đến nghĩa vụ, quyền, lợi ích của người
tham gia giao thông và quy định về bảo đảm an toàn đối với các phương tiện tham
gia giao thông.
VI. Y tế
1. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược.
3. Cấp phép giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia
cầm.
4. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.
5. Cấp giấy phép nhập khẩu hoá chất diệt côn trùng, khử trùng.
6. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
7. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
8. Theo dõi, quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ,
thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ con người và lợi ích xã hội.
9. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược.
VII. Văn hoá - Thể thao và Du lịch
1. Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
2. Cấp giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch.
3. Cấp giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia.
4. Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.

190
5. Cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
6. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
7. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hoá.
8. Thẩm định hồ sơ xếp hạng khách sạn.
9. Thẩm định và cấp phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá
nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào
biểu diễn tại Việt Nam.
10. Thẩm định, phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc
gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật.
11. Phê duyệt hoặc thoả thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ
II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
VIII. Thông tin và Truyền thông
1. Cấp giấy phép hoạt động về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin,
Báo chí và Xuất bản.
2. Cấp và phân bổ tài nguyên thông tin (kho số, tần số, tài nguyên Internet và
quỹ đạo vệ tinh).
3. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền
hình và trên Internet.
4. Phân bổ, thẩm định và quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông.

IX. Tài nguyên và Môi trường


1. Cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất.
2. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại.
4. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
5. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước
thải vào nguồn nước.
6. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng sử
dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất.
7. Bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất và giao hạn mức đất; quản lý việc áp
dụng đền bù, xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng bồi thường, được hỗ trợ;
mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
8. Xử lý vi phạm về môi trường.
X. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cấp giấy cho thuê đất, giao đất; quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.
2. Kiểm dịch động vật.
3. Kiểm lâm.

191
4. Kiểm soát thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh động vật và gia súc, gia cầm.
5. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, quản lý chất lượng an toàn vệ
sinh và thú y thủy sản.
XI. Đầu tư và Ngoại giao
1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đần tư của nước ngoài vào Việt Nam và
của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Thẩm định dự án.
3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.
4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
5. Quản lý quy hoạch.
6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.
7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
8. Quản lý ODA.
9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự.
XII. Tư pháp
1. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự ở các cấp.
2. Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
3. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Cải chính tư pháp, chứng nhận tư pháp.
XIII. Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam
đi làm việt ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ
tiêu, kinh phí dạy nghề.
3. Thẩm định hồ sơ người có công; dự toán, duyệt, cấp phát kinh phí trả trợ
cấp ưu đãi, kinh phí thực hiện ưu đãi ngoài trợ cấp và các chương trình ưu đãi xã
hội khác đối với người có công.
XIV. Khoa học và Công nghệ
1. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.
2. Thẩm định hồ sơ, thủ tục có liên quan đến việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong phạm vi quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Thẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư trong nước, đầu tư
nước ngoài và của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp
luật.
4. Thẩm định và tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.
XV. Giáo dục và Đào tạo

192
1. Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công lập (các trường do Nhà nước
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên).
2. Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.
3. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy và các vật tư kỹ thuật khác
phục vụ giảng dạy, nghiên cứu
5. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
7. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo.
XVI. Quốc phòng
1. Trợ lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã,
2. Trưởng ban thuộc Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, trung đoàn và
tương đương.
3. Giám đốc trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
4. Trạm trưởng, Phó trạm trưởng thuộc Đồn biên phòng.
5 . Trợ lý quân lực, trợ lý cán Bộ cấp Trung đoàn trở lên.
6. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà
trường.
XVII. Công an
1. Cấp hộ chiếu, quản lý xuất nhập cảnh, nhập cư, cư trú của người nước ngoài
ở Việt Nam .
2. Kiểm soát cửa khẩu.
3. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường Bộ; tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
sắt.
4. Đăng ký, quản lý hộ khẩu.
5. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
6. Trinh sát (các lĩnh vực Kinh tế, Hình sự, Ma tuý, Môi trường, chống tham
nhũng).
7. Duyệt thiết kế phòng cháy; kiểm tra an toàn phòng cháy.
8. Tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân, tuyển sinh,
tuyển dụng cán Bộ, công chức.
9. Xử lý vi phạm và trật tự an toàn xã hội.
10. Giám thị và Quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam, Trung tâm Giáo
dưỡng và Phục hồi nhân phẩm.

193
XVIII. Thanh tra và Phòng, chống tham nhũng
1. Làm công tác thanh tra trên tất cả các lĩnh vực được quy định tại Quyết định
này trừ những người được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên (đã có quy định về
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-
CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập).
2. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá
nhân.
3. Làm công tác phòng, chống tham nhũng.
Trên đây là Danh mục những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo
quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm
2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập./.

THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
PHỦ NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 115/2008/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định về công khai quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
_______

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ


Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2.

194
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ; các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115 /2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008)
__________

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Đối tượng áp dụng:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Việc công khai đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi bí mật nhà nước, tài
sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an và tài sản của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo
quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phạm vi áp dụng: việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
Quy định này thực hiện đối với các loại tài sản sau: nhà, vật kiến trúc, công trình
xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản được quy định là tài sản cố định (hữu hình)
theo quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ

195
nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng
cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.
Điều 2. Nguyên tắc công khai
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về quản lý, sử dụng tài sản
phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin thông
qua những hình thức quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 3. Hình thức công khai
1. Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Quy định này
được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phát hành ấn phẩm;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
đ) Đưa lên trang thông tin điện tử;
e) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Căn cứ vào nội dung công khai, đối tượng công khai, mục đích công khai,
thời điểm công khai và điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổ chức ở Trung ương (dưới đây gọi chung là Bộ, cơ quan
Trung ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức công khai
đối với các nội dung thực hiện công khai theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7 và Điều 8 cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.

Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CÔNG KHAI
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 4. Công khai chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng và công bố công khai quy
chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
2. Thời điểm công khai các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất
30 ngày kể từ ngày các văn bản nói trên có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Công khai kinh phí, kế hoạch đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản
nhà nước

196
1. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, các Bộ, cơ quan Trung
ương và Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư,
mua sắm, trang bị tài sản nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị, tổ chức công
khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện của đơn vị mình.
3. Thời điểm công khai các quy định tại khoản 1 Điều này chậm nhất là 30 ngày
kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; thời điểm công khai các quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 30 ngày
kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.
Điều 6. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thực hiện công khai: số lượng, giá trị tài sản nhà nước (bao gồm nguyên giá và
giá trị còn lại) được giao, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng đối với những loại tài
sản thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy định này.
2. Các đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản nhà nước phải thực hiện công
khai số lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê và việc quản lý, sử dụng các
khoản thu từ việc cho thuê tài sản nhà nước.
3. Trường hợp được người bán, người cung cấp trả hoa hồng, chiết khấu hàng
bán hoặc khuyến mãi thì phải thực hiện thông báo công khai việc nhận và xử lý các
khoản này theo quy định của pháp luật.
4. Các nội dung công khai quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải được
công khai định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch.
Điều 7. Công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các
hình thức chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước
Định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý tài sản phải thông báo
công khai số lượng, chủng loại và giá trị tài sản điều chuyển, nhận điều chuyển, tài
sản thanh lý, tài sản bán, chuyển nhượng, tài sản tiêu huỷ, tài sản phải chuyển đổi hình
thức sở hữu cũng như công khai các khoản thu và các chi phí liên quan theo chế độ
quy định.
Điều 8. Công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà
biếu, tặng cho và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, biếu,
tặng cho; cơ quan, đơn vị được nhận viện trợ, quà biếu, tặng cho phải công khai
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền và phương án sử dụng tài sản tại đơn
vị mình và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

Chương III

197
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG KHAI
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai và tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện tổng hợp
và công bố số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý và
báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gửi Bộ
Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp và công bố số liệu quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước của các Bộ, ngành, tổ chức thuộc Trung ương và địa phương trong cả
nước báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội trong thời gian chậm nhất 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mẫu biểu về tình hình thực hiện
quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Điều 10. Kiểm tra và giám sát thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
đoàn thể trong cơ quan, đơn vị và nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định tại Quy định này.
Điều 11. Chất vấn
1. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của Quy định này có
quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
2. Việc chất vấn được thực hiện theo quy chế công khai, dân chủ ở cơ sở; quy định
của pháp luật khiếu nại, tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Trả lời chất vấn
Người có trách nhiệm thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của Quy định này phải trả lời chất vấn về các nội dung công khai cho người
chất vấn chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận nội dung chất vấn.
Trường hợp nội dung chất vấn phức tạp, cần nhiều thời gian để chuẩn bị trả lời
được gia hạn thêm 15 ngày song phải thông báo đến người chất vấn trong vòng 5 ngày
kể từ khi hết hạn lần đầu.
Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc văn
bản và gửi tới người chất vấn.

198
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng những quy định về
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Quy định này thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm
tra các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thi hành Quy định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

THỦ TƯỚNG
Đã ký

Nguyễn Tấn Dũng

199
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHỦ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________

Số: 26/2006/CT-TTg Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2006

CHỈ THỊ
của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm dùng công quỹ
làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định

Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy định về
việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và cấm sử dụng tiền, tài sản của
Nhà nước, tập thể để thưởng, biếu, cho, tặng các tổ chức, cá nhân sai quy định.
Tuy nhiên, tình trạng sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước, tập thể hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (dưới đây gọi tắt là "công quỹ") để thưởng, biếu,
cho, tặng và chiêu đãi khách sai quy định vẫn còn khá phổ biến, làm lãng phí, thất
thoát lớn công quỹ, ảnh hưởng xấu tới đạo đức, phẩm chất cán bộ, công chức, gây
bất bình, bức xúc trong xã hội.
Để chấn chỉnh ngay tình trạng này, cùng với việc phải tiếp tục thực hiện
nghiêm các văn bản đã ban hành, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng công quỹ:
1. Nghiêm cấm việc sử dụng công quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng sai chế độ
quy định của Nhà nước; nghiêm cấm việc nhận tiền, tài sản dưới các hình thức
thưởng, biếu, cho, tặng sai chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng được pháp luật quy định.
Các tổ chức, cá nhân khi được thưởng, biếu, cho, tặng sai quy định phải kiên quyết
từ chối. Trường hợp không thể từ chối được, phải báo cáo với Thủ trưởng trực tiếp
của mình và nộp lại tiền, hiện vật để trả lại hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Mọi trường hợp sử dụng công quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng phải thực hiện
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng; phải được phản ánh đầy đủ, trung thực
trong sổ sách kế toán và phải công khai, minh bạch trong cơ quan, đơn vị để các tổ
chức đảng, đoàn thể, quần chúng, nhân dân giám sát.
Người quyết định việc sử dụng công quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng sai chế
độ phải bồi hoàn theo giá thị trường; cán bộ, công chức đưa, nhận quà biếu dù ở bất

200
kỳ cương vị nào đều phải bị kiểm điểm xử lý kỷ luật; trường hợp có dấu hiệu tội
phạm phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đã đưa hoặc đã nhận thưởng, biếu, cho,
tặng công quỹ sai quy định nay tự giác báo cáo, bồi hoàn, nộp trả lại. Những trường
hợp này được xem xét miễn, giảm hình thức kỷ luật.
Bộ Tài chính khẩn trương soạn thảo Quy chế quy định chi tiết việc tặng quà,
nhận quà và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng; trình Chính phủ trong tháng 10 năm 2006.
2. Phải triệt để tiết kiệm trong việc tiếp khách, tổ chức hội nghị, khai trương,
khởi công, khánh thành, tổng kết, mừng công, đón nhận danh hiệu .v.v… (dưới đây
gọi tắt là "hội nghị, tiếp khách"). Việc tổ chức hội nghị, tiếp khách phải đơn giản,
không phô trương hình thức; thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên
quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Mọi
khoản chi cho những việc nêu trên phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo
quy định và phải công khai, minh bạch trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị, tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra việc chi tiêu sai quy định.
3. Các cơ quan có chức năng quản lý phải kiểm soát chặt chẽ việc chi công
quỹ cho những việc nêu trên; kiên quyết không thanh toán, quyết toán các khoản
chi sai chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng. Tổ chức, cá nhân duyệt thanh toán, quyết toán
các khoản chi sai quy định phải chịu trách nhiệm bồi hoàn và phải bị xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phải tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
những vi phạm trong lĩnh vực này.
Không xét thi đua, khen thưởng và có hình thức kỷ luật thích đáng đối với
những cơ quan, đơn vị, cá nhân không tuân thủ nghiêm các quy định của Chỉ thị này.
Thực hiện nghiêm các quy định về dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát
của các tổ chức đảng, đoàn thể, quần chúng, nhân dân và các phương tiện thông tin
đại chúng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có sử dụng công quỹ phải gương mẫu thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trực thuộc thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

201
THỦ TƯỚNG CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
PHỦ NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 20/2007/CT-TTg
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2007

CHỈ THỊ
Về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
Ngân sách Nhà nước

Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng và triển khai Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29
tháng 12 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các
đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công
nhân và lao động theo hợp đồng lao động thuộc lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an (các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật và Tối mật
theo quy định của danh mục bí mật quốc gia sẽ thực hiện việc trả lương theo hình
thức thích hợp; các đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo sẽ
thực hiện khi điều kiện cho phép);
- Các đối tượng khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và
cấp dưới chủ động phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp tục
triển khai và mở rộng việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở điểm

202
(a) làm việc trong các cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành
phố, thị xã, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung đã và đang triển khai;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 tiếp tục mở rộng thực hiện việc trả lương
qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở điểm (a) ở những đơn vị chưa triển khai
trên phạm vi cả nước, nơi mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có khả năng
đáp ứng việc trả lương qua tài khoản;
d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị về Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam :
a) Đẩy mạnh tiến độ triển khai giai đoạn 2 của Dự án hiện đại hoá ngân hàng
và hệ thống thanh toán nhằm phát triển hệ thống thanh toán quốc gia. Trực tiếp xây
dựng, triển khai và chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các đề án thành phần theo lộ trình đã được
xây dựng trong Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và
định hướng đến năm 2020;
b) Bổ sung và hoàn chỉnh bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động thanh toán để
củng cố môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thanh toán đảm bảo quản lý, vận
hành, giám sát các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế một cách an toàn và hiệu
quả;
c) Xây dựng các tiêu chuẩn chung về công nghệ thanh toán để đảm bảo kết nối
các hoạt động liên quan đến việc triển khai các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với các nhà cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt và giữa các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán với nhau được hiệu quả và an toàn;
d) Định hướng, phối hợp cùng các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiếp
tục mở rộng cung cấp, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ trả lương qua tài khoản, gắn
kết chặt chẽ việc sử dụng các phương tiện thanh toán có ứng dụng thành tựu phát
triển công nghệ thông tin với các phương tiện thanh toán truyền thống; quy định rõ
trách nhiệm của các bên cung ứng và sử dụng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi của người
sử dụng dịch vụ; đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán; đầu tư phát triển công nghệ,
cơ sở hạ tầng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;
đ) Là đơn vị đầu mối triển khai, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị báo cáo
Thủ tướng Chính phủ định kỳ 6 tháng, hàng năm; tổ chức sơ kết thực hiện vào cuối
năm 2009 và tổng kết vào cuối năm 2010.
3. Bộ Tài chính:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và Kho bạc Nhà nước phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển
khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng đã nêu ở
mục 1;

203
b) Tham mưu xây dựng các chính sách thuế phù hợp theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mở rộng dịch vụ trả lương
qua tài khoản và phát triển các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Nghiên cứu đề xuất với Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các điều
khoản quy định về trả lương cho người lao động trong Bộ luật Lao động cho phù hợp
với tình hình thực tế hiện nay, khuyến khích và tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Quản lý, giám sát và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông nhằm đảm bảo
các đường truyền thông tin ổn định, thông suốt và có tính bảo mật để phục vụ hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và việc trả lương qua tài khoản nói
riêng.
6. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo tổ chức công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các kiến thức về lợi ích và cách thức tiến
hành mở, sử dụng tài khoản, sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt.
7. Các cơ quan thông tấn, báo chí:
Các cơ quan thông tấn, báo chí các cấp từ trung ương đến địa phương, đặc biệt
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chọn thời điểm và dành thời
gian phát sóng phù hợp để tuyên truyền sự cần thiết và lợi ích của việc trả lương
qua tài khoản trên cơ sở sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

204
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 21/2009/NQ-CP Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2009

NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;


Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,

QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2009.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.

TM. CHÍNH PHỦ

205
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA


PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ)

I. BỐI CẢNH BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC


Qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả đạt được từ việc đổi mới hệ thống
chính trị, cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và hội nhập quốc tế tạo ra tiền đề quan trọng cho việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên, cùng với những thành
tựu đã đạt được, công cuộc đổi mới đất nước đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ,
trong đó có tệ tham nhũng.
Nhận thức sâu sắc về tác hại của tham nhũng, nhiều Nghị quyết của Đảng đã
đưa ra những chủ trương, chính sách, giải pháp đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí” (Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006). Luật
Phòng, chống tham nhũng cũng đã được ban hành, là một trong những cơ sở pháp
lý quan trọng cho công tác phòng, chống tham nhũng. Việt Nam cũng tích cực tham
gia các sáng kiến quốc tế và khu vực để góp phần vào nỗ lực chung của cộng đồng
quốc tế trong việc đấu tranh chống tham nhũng. Việc thực hiện những chủ trương,
chính sách, giải pháp nêu trên đã mang lại những kết quả bước đầu quan trọng,
được dư luận quần chúng đồng tình, bạn bè quốc tế ủng hộ.
Mặc dù vậy, tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực,
nhất là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu về nhiều mặt,
làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý Nhà
nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng
cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc
đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là hệ thống chính sách, pháp luật
chưa đồng bộ; việc kiện toàn các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị chưa
theo kịp sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội; một bộ phận cán bộ, công chức
thiếu tính chuyên nghiệp, ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện về tư tưởng chính trị, đạo đức,

206
lối sống còn thấp; việc tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về phòng, chống
tham nhũng được đề ra trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả
chưa cao, đặc biệt là thiếu một chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng tổng
thể, dài hạn.
Trong những năm tới, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị hóa, sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước,
phát triển thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ,
thị trường lao động … sẽ nảy sinh những điều kiện mới cho tham nhũng ngày càng
tinh vi, phức tạp. Mặt khác, việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cũng tạo cơ
hội phát sinh những vụ việc tham nhũng với phạm vi rộng hơn, khó phát hiện và xử
lý hơn do có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020” là cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được
xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020. Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm
2020 (dưới đây gọi tắt là Chiến lược) xác định các mục tiêu căn bản, lâu dài cũng
như những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, đề ra các giải pháp toàn diện, đồng
bộ với một kế hoạch thực hiện cụ thể có lộ trình và bước đi thích hợp. Chiến lược
này cũng xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và xã
hội trong việc tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả của Chiến
lược.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn
mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của
xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân;
b) Phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu
dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới;
c) Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng, chống tham nhũng; vừa tích cực, chủ
động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những bước đi
vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn
phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí;
d) Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh
đạo đức nghề nghiệp làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham
nhũng theo hướng chuyên môn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ năng phù hợp,
bảo đảm vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của đời sống kinh tế - xã
hội;

207
đ) Đặt quá trình phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hội nhập, chủ động
hợp tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng kết thực tiễn
và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện
phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hóa
các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa,
phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc
tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong
việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là trong quá trình
ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa
việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu
quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung
trực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả lương hợp lý; các
chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển.
- Hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng,
công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp;
từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước
và trong giao dịch thương mại.
- Tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham
nhũng được nâng cao, giữ vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý tham nhũng.
Chính sách xử lý đối với tham nhũng, đặc biệt là chính sách hình sự, chính
sách tố tụng hình sự tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống đo lường, giám sát tham
nhũng được thiết lập.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về tham nhũng, về chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy
sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền
thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa
và tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức
và trong các tầng lớp nhân dân.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP

208
1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây
dựng và thực hiện pháp luật
a) Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật;
quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc
cải cách thủ tục hành chính;
b) Tổng rà soát, sửa đổi pháp luật về bí mật nhà nước theo hướng thu hẹp
phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết;
c) Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong
việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
d) Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án;
đ) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công
dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện
nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; xây dựng và ban hành
luật về tiếp cận thông tin; có chế tài đối với người vi phạm quyền được thông tin của
công dân;
e) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai,
minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật,
2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công
vụ
a) Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống trong hoạt động quản lý.
Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để
đánh giá cán bộ, công chức.
b) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức;
c) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham
nhũng;
d) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán
bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;

209
đ) Cải cách cơ bản chế độ tiền lương, phụ cấp bảo đảm để cán bộ, công chức
có mức thu nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách
tiền lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức;
e) Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực
hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức,
trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm minh các
vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;
g) Sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng
từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu
nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách
nhà nước cho cán bộ, công chức;
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ
ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh
tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một
số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch và
nhất quán;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính
xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện
chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;
c) Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia
vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm
khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc
tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố
công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công,
bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm;

210
Hình thành các trung tâm đấu thầu theo khu vực để thực hiện việc mua sắm công
tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản
công;
đ) Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh
nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;
e) Hoàn thiện pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường
bất động sản, thị trường lao động; nghiên cứu hoàn thiện quy định về thuế tài sản
và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá
nhân và thanh toán qua tài khoản; xây dựng Luật Chống rửa tiền.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
a) Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra
theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và
tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển mạnh sang thực hiện chức năng
giám sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
công vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nghiên cứu kết hợp
tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng.
Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, xã hội.
Tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra;
b) Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về kiểm toán nhằm phân định phạm vi
hoạt động giữa kiểm toán nhà nước và thanh tra tài chính, khắc phục sự chồng chéo
trong công tác thanh tra, kiểm toán.
Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ
quốc tế; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán; đề cao trách nhiệm
của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên về tính chính xác, khách quan của các
báo cáo kiểm toán;
c) Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi pháp luật theo hướng tăng hình thức phạt
tiền; miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm hình phạt đối với những đối tượng đã
thực hiện hành vi tham nhũng nhưng chủ động khai báo, khắc phục hậu quả; hoàn
thiện quy định xử lý tài sản tham nhũng; bổ sung quy định nhằm ngăn chặn việc tẩu
tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà có;
d) Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng,
chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ,
công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử;

211
đ) Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng.
Nghiên cứu xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường
chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ,
công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng;
e) Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống
tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện
và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện đại.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc biệt với trình
tự, thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham nhũng.
5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống
tham nhũng
a) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội
trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ
động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác phòng, chống
tham nhũng;
c) Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo
đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các
cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho
đội ngũ phóng viên, biên tập viên;
d) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành
nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn
hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của
cán bộ, công chức;
đ) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện
hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong
công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng
quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực hiện
theo 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011):
Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, Chính phủ chỉ đạo các
cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến

212
lược (có Kế hoạch kèm theo). Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu quan chủ động
đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình
và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Chiến lược.
Trong giai đoạn này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó, tập
trung vào các giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân;
tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.
Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm
2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến
lược ở giai đoạn tiếp theo;
b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất
và yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ khóa mới.
Trong giai đoạn này tập trung thực hiện các giải pháp về hoàn thiện thể chế,
tập trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa như
kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công
vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, bình
đẳng.
Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng làm căn cứ cho việc
sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.
Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải
pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện Công ước
Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
c) Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong
giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai và
yêu cầu mới của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các
giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
2. Trách nhiệm thực hiện
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ trì thực
hiện và chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Chiến lược như sau:
a) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở địa phương xây dựng, ban hành
kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch thực hiện
Chiến lược;

213
b) Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược
này;
c) Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát hệ
thống văn bản luật, nghị quyết, pháp lệnh để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Chiến lược;
d) Giao các cơ quan của Chính phủ phối hợp với cơ quan, tổ chức khác thực
hiện những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đó
được nêu trong Chiến lược;
đ) Kiến nghị các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
3. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
a) Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các giải pháp được thể hiện
trong Chiến lược và Kế hoạch thực hiện theo các kỳ thống kê: ba tháng, một năm
và cuối mỗi giai đoạn thực hiện;
b) Thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả thực hiện
Chiến lược; khảo sát, đo lường, đánh giá tác động tiêu cực của tham nhũng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết
quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính
phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, các hiệp
hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc
“Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”; đề nghị các cấp
lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân
tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược này.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

214
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 68/2006/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về xây dựng, ban hành và thực hiện định mức,
tiêu chuẩn, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền và tài sản nhà
nước, lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên
nhiên; xây dựng và thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
giám sát, thanh tra, kiểm tra, khen thưởng trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và một số quy định khác của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài
sản nhà nước và tài nguyên thiên nhiên.

215
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động và người lao
động trong khu vực nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khác quy định tại Điều 2 Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí.
Điều 3. Trách nhiệm phối hợp trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được thực hiện trên cơ sở
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức phối hợp
trong phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý và phối hợp giữa các cấp, các ngành để bảo
đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc
phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan, tổ chức bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TIỀN, TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC, LAO ĐỘNG, THỜI GIAN LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC
NHÀ NƯỚC VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Điều 4. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ


Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật là cơ sở để thực hiện và đánh giá việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; là căn cứ để kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Điều 5. Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ bao gồm:
1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng thống nhất trong cả nước.
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa
phương.
3. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong phạm vi nội bộ cơ quan, tổ
chức, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (doanh nghiệp nhà nước).
Điều 6. Trách nhiệm xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc áp dụng

216
trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Các định mức, tiêu chuẩn, chế độ ban
hành áp dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế
độ quy định áp dụng trong cả nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung
ương ban hành để xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng tại địa phương.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên
nhiên trong phạm vi trách nhiệm được giao căn cứ định mức, tiêu chuẩn, chế độ
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này để xây dựng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ áp dụng trong cơ quan, tổ chức.
Điều 7. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên nhiên phải theo đúng quy định tại Điều
5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Khi các điều kiện kinh tế - xã hội có sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Khi có yêu cầu đổi mới do tiến bộ về khoa học - công nghệ;
c) Giá cả thị trường tăng, giảm trên 20% so với thời điểm ban hành định mức,
tiêu chuẩn, chế độ;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải dựa trên cơ
sở:
a) Tổng kết, đánh giá tình hình thực tiễn thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế
độ;
b) Phân tích, dự báo, đánh giá tác động của các yếu tố ngân sách, kinh tế - kỹ
thuật và xã hội có liên quan;
c) Ý kiến tham gia của các tổ chức có liên quan, các đối tượng thực hiện định
mức, tiêu chuẩn, chế độ.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh trường hợp cần phải sửa đổi, bổ
sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này,
cơ quan, tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải sửa đổi, bổ sung kịp
thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

217
3. Mọi trường hợp thực hiện vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ gây lãng phí
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về
bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.

Mục 2
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ

Điều 9. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là cơ sở để tổ chức thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được xây dựng hàng năm và dài hạn từ 3 đến 5 năm, gắn với các nhiệm vụ trọng
tâm thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
và từng thời kỳ.
2. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Đồng bộ giữa các hoạt động và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, phù hợp với quy định của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
b) Bao quát hết các lĩnh vực theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với phạm vi, lĩnh vực quản lý và
quy định của Nghị định này;
c) Có biện pháp cụ thể để bảo đảm thực hiện được các mục tiêu đặt ra.
3. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương và của địa
phương là cơ sở để tổng hợp xây dựng Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của Chính phủ.
Điều 10. Nội dung Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu, yêu cầu cụ thể về tiết kiệm chống lãng phí;
2. Nội dung nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.
3. Biện pháp bảo đảm thực hiện.
4. Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
Điều 11. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên thiên

218
nhiên có trách nhiệm xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của cơ quan, tổ chức.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tổng hợp
thành Chương trình chung của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức khác ở Trung ương và của địa phương, gửi Bộ Tài chính trước ngày
10 tháng 11 năm trước kỳ kế hoạch để tổng hợp trong chương trình tổng thể trình
Chính phủ.
3. Bộ Tài chính tổng hợp Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở
Trung ương và của các địa phương để xây dựng trình Chính phủ phê duyệt Chương
trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của cả nước tại phiên họp tháng
12 hàng năm của Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của cơ quan mình và Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm chống lãng
phí.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, các cơ quan, tổ chức phải bám sát trọng tâm, trọng điểm; kịp thời
phát hiện để bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung vào Chương trình
các nội dung, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để bảo đảm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu đề ra.
3. Triển khai Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với
việc kiểm tra, thanh tra các nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng
thời, bảo đảm quyền giám sát của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Báo cáo thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Định kỳ hàng năm và năm cuối cùng thực hiện chương trình dài hạn, các cơ
quan, tổ chức phải sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại
các kỳ họp.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức
khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

219
tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
4. Bộ Tài chính tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan,
tổ chức khác ở Trung ương và của các địa phương, trình Chính phủ báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp cuối năm.
Mục 3
THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 14. Giao khoán kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp
1. Thực hiện giao khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp phương tiện
thông tin, liên lạc; văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Khuyến khích việc giao
khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp đối với những khoản kinh phí hoạt
động thường xuyên khác.
2. Cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc và thực
tế sử dụng các khoản kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này để giao khoán đến
người quản lý, sử dụng trực tiếp.
3. Việc giao khoán kinh phí phải có phương án cụ thể, thống nhất trong cơ
quan, tổ chức và phải được công khai theo quy định.
Điều 15. Quản lý sử dụng khoản hoa hồng từ mua sắm tài sản, hàng hoá
hoặc khi thanh toán dịch vụ
1. Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí thuộc ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mua sắm tài sản, hàng hoá,
thanh toán dịch vụ nếu được người bán, người cung cấp dịch vụ trả hoa hồng đều phải
kê khai và nộp đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, tổ chức.
2. Khoản hoa hồng quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng cho
hoạt động thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và phải hạch toán, công khai
theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm: Nộp thiếu, chậm nộp hoặc giữ lại các khoản hoa hồng; sử dụng
sai mục đích và vi phạm quy định về công khai việc sử dụng các khoản hoa hồng nhận
được.
Điều 16. Quản lý thời gian lao động
1. Căn cứ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, các tổ chức quản lý, sử
dụng lao động, thời gian lao động và người lao động trong khu vực nhà nước chủ
động xây dựng, bố trí sử dụng thời gian làm việc của cơ quan, tổ chức mình bảo
đảm hiệu quả, tiết kiệm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức
phải chấp hành thời giờ làm việc theo quy định của pháp luật và của cơ quan, tổ
chức. Nghiêm cấm sử dụng thời giờ làm việc vào việc riêng.

220
3. Cơ quan, tổ chức phải niêm yết công khai thời giờ làm việc, tăng cường
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy định về thời giờ làm
việc, về sử dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm khi giải quyết công việc liên quan
đến tổ chức, công dân phải công khai quy trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành
chính, bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn để tiết kiệm thời
gian cho đơn vị, tổ chức, công dân.
Điều 17. Chính sách khuyến khích tái sử dụng tài nguyên và các nguồn
năng lượng
1. Các dự án đầu tư tái chế, tái sử dụng tài nguyên và sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi về thuế, ưu đãi về đất đai và ưu đãi về tín dụng
khi vay vốn từ Quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật,
quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; được hỗ trợ tài chính theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có sáng kiến tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn
năng lượng mà công nghệ được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, góp phần
tiết kiệm, chống lãng phí được khen thưởng theo quy định của Luật Khoa học công
nghệ.
4. Cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, công nghệ và giải pháp hữu ích về
tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng góp phần tiết kiệm, chống
lãng phí được khen thưởng sáng kiến cải tiến theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng
của nhân dân
1. Nhà nước khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
sản xuất, tiêu dùng để dành vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, mua công
trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình kinh tế xã hội quan trọng
của đất nước và các hình thức đầu tư sinh lợi khác mà pháp luật không cấm.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức
khác ở Trung ương và các địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ
biến nâng cao ý thức của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Uỷ ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
thực hiện cuộc vận động toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Các cơ quan, đoàn thể, tổ chức quần chúng đưa việc thực hiện nhiệm vụ thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nội dung xem xét, đánh giá kết quả thi đua của
các đơn vị trong hệ thống và của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, thành viên của tổ
chức.

221
Mục 4
KIỂM TRA, THANH TRA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ

Điều 19. Mục đích kiểm tra, thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Kiểm tra, thanh tra là công cụ, biện pháp phòng ngừa và bảo đảm thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí tại các cơ quan, tổ chức.
2. Kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm bảo đảm việc tuân thủ
pháp luật, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên
quan; đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, các định mức,
tiêu chuẩn, chế độ có liên quan trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
pháp khắc phục; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 20. Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên
cơ sở quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
2. Việc kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện
theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra, thanh tra đột xuất, gắn với hoạt động kiểm
tra, thanh tra trong từng lĩnh vực bảo đảm khách quan, trung thực.
4. Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải theo đúng
quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Nội dung kiểm tra, thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Phương thức tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí

222
1. Kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm việc tự kiểm tra của
cơ quan, tổ chức và kiểm tra của cơ quan, tổ chức cấp trên với cơ quan, tổ chức cấp
dưới. Hoạt động kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung
của công tác kiểm tra theo thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của các cơ quan, tổ
chức.
2. Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục
thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Các tổ chức thanh tra chuyên ngành
phải đưa việc thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc
thanh tra.
Điều 23. Công khai kết quả kiểm tra, thanh tra
1. Kết quả kiểm tra, thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai kết quả kiểm tra, thanh tra bao gồm:
a) Tính chất, mức độ vi phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm gây lãng phí;
b) Mức độ thiệt hại đối với Nhà nước, tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Biện pháp xử lý và kết quả xử lý.
3. Cơ quan kiểm tra, thanh tra căn cứ vào các hình thức công khai quy định tại
khoản 2 Điều 6 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để quyết định hình thức
công khai kết quả kiểm tra, thanh tra.

Mục 5
GIÁM SÁT VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Điều 24. Nội dung giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Việc thực hiện các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính
phủ, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở
Trung ương, địa phương và của cơ quan, tổ chức.
3. Việc xử lý vi phạm và công khai kết quả kiểm tra, thanh tra về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 25. Trách nhiệm bảo đảm quyền giám sát
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc bảo đảm
quyền giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí với các nội dung sau:
1. Thực hiện đúng quy định về công khai trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

223
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin khi có yêu cầu của tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giám sát.
3. Trả lời cho tổ chức, cá nhân giám sát và báo cáo tình hình thực hiện kiến
nghị giám sát của tổ chức, cá nhân.
Điều 26. Xử lý kết quả giám sát
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kết quả giám sát và phải thông báo bằng văn
bản kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân giám sát.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo hoặc kiến nghị của tổ
chức, cá nhân giám sát, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát phải
thông báo cho người giám sát và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý kết
quả giám sát và biện pháp khắc phục. Quá thời hạn trên mà không nhận được trả lời
thì tổ chức, cá nhân giám sát có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý.
Điều 27. Công khai kết quả xử lý vi phạm
1. Trong phạm vi thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, cơ quan, tổ chức đã xử lý các vi phạm phát hiện trong quá trình
giám sát của các tổ chức, cá nhân phải thực hiện công khai kết quả xử lý vi phạm.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về Thực hành tiết
kiệm chống lãng phí căn cứ vào các hình thức công khai quy định tại khoản 2 Điều
6 Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí để quyết định hình thức công khai kết
quả xử lý vi phạm.

Mục 6
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Khen thưởng.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có sáng kiến, thành tích trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; trực tiếp phát hiện, ngăn chặn các hành vi gây lãng phí ngân sách nhà
nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và
tài nguyên thiên nhiên được khen thưởng bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị; được tặng
thưởng các danh hiệu thi đua theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế
và kinh phí quản lý hành chính hoặc cơ chế tự chủ tài chính được sử dụng số kinh
phí tiết kiệm được từ các khoản chi được giao khoán, được giao tự chủ để chi cho
hoạt động của cơ quan, tổ chức và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của các cơ chế đó.
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc cơ chế tự chủ tài chính được
sử dụng số tiền tiết kiệm được từ kinh phí hoạt động hàng năm để phục vụ cho hoạt

224
động của cơ quan, tổ chức và được dành tối đa 30% số tiền tiết kiệm được để thưởng
cho tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 29. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây lãng phí
phải bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật
và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan, tổ chức khác ở Trung ương và địa phương không triển khai thực hiện hoặc
thực hiện kém hiệu quả Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì tuỳ
theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành


Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


________
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 84/2006/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

225
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Nghị định này quy định việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức; xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Người có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ
luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 3. Áp dụng quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt
vi phạm hành chính
1. Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong thi hành công vụ gây lãng phí, phải bồi thường thiệt hại và bị
xử lý kỷ luật theo quy định tại Chương II Nghị định này.
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan, tổ chức
nhà nước vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành
công vụ phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Hợp đồng lao
động.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức không
trong thi hành công vụ) có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, bị xử phạt vi phạm hành chính và phải bồi thường thiệt hại theo quy định
tại Chương III Nghị định này.
Điều 4. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Người có thẩm quyền xử lý việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính mà chậm trễ hoặc không tiến hành các thủ tục liên quan đến bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý kỷ luật theo
quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 5. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính, tiền
bồi thường thiệt hại
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị
định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về biên lai
thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.

226
2. Tiền bồi thường thiệt hại phải được thu đúng, thu đủ và được sử dụng để chi
cho việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại, phần còn lại được hoàn trả cho cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại hoặc ngân sách nhà nước.

Chương II
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC

Mục 1
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 6. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời.
2. Số tiền bồi thường thiệt hại được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế do
hành vi lãng phí gây ra.
3. Việc xét bồi thường phải được thực hiện công bằng, công khai, khách quan
và chính xác.
4. Bồi thường được thực hiện bằng đồng tiền Việt Nam.
Điều 7. Xác định số tiền bồi thường thiệt hại
1. Đối với những lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán
được duyệt, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định căn cứ vào chênh lệch tính
thành tiền giữa định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán được duyệt với thực tế
thực hiện và chi phí khắc phục hậu quả.
2. Đối với các trường hợp khác, số tiền bồi thường thiệt hại được xác định bằng
chi phí thực tế do hành vi lãng phí gây ra và chi phí khắc phục hậu quả.
Điều 8. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp hành vi lãng phí do một người thực hiện thì người đó phải chịu
trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại.
2. Trường hợp hành vi lãng phí do từ hai người trở lên thực hiện thì những
người đó phải cùng chịu trách nhiệm bồi thường. Trách nhiệm bồi thường được xác
định tương ứng với mức độ trách nhiệm và vi phạm của từng người; trường hợp
không xác định được mức độ trách nhiệm và vi phạm của từng người thì trách
nhiệm bồi thường được chia đều cho từng người.
Điều 9. Thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy ra
lãng phí có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Điều 10. Thành lập Hội đồng bồi thường thiệt hại

227
1. Trong vòng 30 ngày, kể từ khi phát hiện ra hành vi gây lãng phí, nếu thấy
cần thiết người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường có thể thành lập Hội đồng
bồi thường thiệt hại (dưới đây gọi là Hội đồng) để xem xét, giải quyết việc bồi
thường thiệt hại.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại quy định tại
Điều 9 Nghị định này làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp làm Ủy viên;
c) Người phụ trách bộ phận tài chính, kế toán làm Ủy viên;
d) Người phụ trách đơn vị trực tiếp của người phải bồi thường làm Ủy viên (nếu
có);
đ) Một chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật làm Ủy viên (nếu cần).
3. Không bố trí người vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí đang bị xem xét, xử lý bồi thường vào thành phần Hội đồng của vụ vi phạm đó.
4. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chi phí cho việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại được tính vào chi phí
khắc phục hậu quả quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng
1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội
đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc bồi thường thiệt hại do hành vi lãng
phí gây ra.
2. Hội đồng có trách nhiệm xem xét và đưa ra kiến nghị về:
a) Hành vi vi phạm;
b) Đánh giá mức thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra;
c) Xác định trách nhiệm của từng cá nhân;
d) Kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định bồi thường thiệt hại về số
tiền và phương thức bồi thường thiệt hại cụ thể đối với từng cá nhân.
3. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng phải có văn bản
kiến nghị với người có thẩm quyền để ra quyết định về bồi thường thiệt hại đối với
từng cá nhân gây ra lãng phí. Trường hợp phức tạp thì chậm nhất không quá 90
ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng phải có văn bản kiến nghị với người có thẩm
quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp sau khi đã quyết định về số tiền phải bồi thường mà phát hiện
những tình tiết mới làm thay đổi lỗi, mức độ vi phạm và số tiền bồi thường thiệt hại
đã kết luận trước đó thì người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định
lại số tiền bồi thường.
Điều 12. Ra quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp có thành lập Hội đồng thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng, người có thẩm quyền quy định tại Điều
9 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.

228
2. Trường hợp không thành lập Hội đồng thì trong thời gian 30 ngày, kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm gây lãng phí, người có thẩm quyền quy định tại
Điều 9 Nghị định này phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Điều 13. Thực hiện bồi thường
Người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại phải thực hiện bồi thường một lần
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định về bồi thường thiệt hại.
Trường hợp số tiền bồi thường lớn, không thể nộp một lần thì sau khi trừ phần
đã nộp ngay, số tiền còn lại được trả dần trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày có
quyết định về bồi thường thiệt hại.
Đối với người bị kỷ luật buộc thôi việc thì phải thực hiện xong nghĩa vụ bồi
thường trước khi bị thôi việc.
Điều 14. Giảm tiền bồi thường, tạm hoãn thực hiện bồi thường
1. Người gây lãng phí do lỗi vô ý có thể được xét giảm số tiền bồi thường nếu
số tiền phải bồi thường quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của
người đó.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện bồi thường được tạm hoãn thực hiện bồi
thường trong các trường hợp sau:
a) Đang điều trị tại các bệnh viện, phụ nữ trong thời kỳ nghỉ thai sản;
b) Gia đình đang trong hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận;
c) Đang bị tạm giam, tạm giữ chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều
tra, xác minh và kết luận về hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Thời gian tạm hoãn thực hiện bồi thường như sau:
a) Tối đa không quá 6 tháng đối với trường hợp nêu tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều này;
b) Tối đa bằng thời gian tạm giam, tạm giữ đối với trường hợp nêu tại điểm c
khoản 2 Điều này.
Điều 15. Biện pháp đảm bảo thực hiện bồi thường
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người có nghĩa vụ thực hiện bồi
thường có trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện bồi thường.
2. Người chưa hoàn thành bồi thường mà xin chuyển công tác, thôi việc hoặc
nghỉ hưu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ra quyết định bồi thường thiệt hại
có trách nhiệm yêu cầu người đó phải bồi thường phần còn thiếu trước khi chuyển
công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu. Trường hợp, người đang thực hiện bồi thường chưa
có điều kiện trả ngay phần còn thiếu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi ra quyết
định bồi thường thiệt hại phải phối hợp với cơ quan, tổ chức nơi tiếp nhận công tác
hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú để yêu cầu người đó tiếp tục thực hiện bồi
thường.
3. Trường hợp, người có nghĩa vụ bồi thường cố tình trì hoãn, trốn tránh việc
bồi thường thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với chính

229
quyền địa phương nơi người có nghĩa vụ bồi thường cư trú để có biện pháp đảm bảo
thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

Mục 2
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 16. Đối tượng bị xử lý kỷ luật


1. Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản
1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 29 tháng 4 năm 2003 (bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc công ty nhà nước, Kế toán trưởng, Người đại diện phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp) trong thi hành công vụ có hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Cán bộ, công chức quy định tại điểm a, g khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003
trong thi hành công vụ có hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 17. Căn cứ xác định hình thức kỷ luật
1. Tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
2. Mức thiệt hại thực tế do hành vi lãng phí gây ra.
3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
4. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình thức kỷ luật.
Điều 18. Hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này bị xử lý kỷ luật theo
một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí

230
1. Hình thức khiển trách áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu
phải bồi thường thiệt hại đến 5.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
2. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ
luật khiển trách nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng phí phải
bồi thường thiệt hại từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/lần xét bồi thường.
3. Hình thức hạ bậc lương áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử
lý kỷ luật cảnh cáo nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng phí
phải bồi thường thiệt hại từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/lần xét bồi
thường.
4. Hình thức hạ ngạch áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử lý
kỷ luật hạ bậc lương nhưng tái phạm hoặc các đối tượng vi phạm lần đầu gây lãng
phí phải bồi thường thiệt hại từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng/lần
xét bồi thường.
5. Hình thức cách chức áp dụng đối với cá nhân giữ chức vụ có hành vi vi
phạm đã bị xử lý kỷ luật hạ ngạch nhưng tiếp tục vi phạm.
6. Hình thức buộc thôi việc áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm đã bị
xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật nêu tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này
nhưng tái phạm, gây hậu quả lớn và xét thấy không còn đủ điều kiện để tiếp tục
làm việc hoặc các đối tượng vi phạm gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại từ
50.000.000 đồng trở lên/lần xét bồi thường.
Điều 20. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan,
tổ chức được giao quản lý vốn, tài sản
1. Người đứng đầu đơn vị thuộc các cơ quan, tổ chức trực tiếp có hành vi vi
phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật
theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định này. Trường hợp người đứng đầu
đơn vị không trực tiếp vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong đơn vị thì phải chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra vi phạm và bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp cấp phó của người đứng đầu đơn vị không trực tiếp vi phạm
nhưng để xảy ra lãng phí trong đơn vị thuộc những công việc, lĩnh vực được giao
phụ trách thì phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra vi phạm như quy
định đối với người đứng đầu.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật:
a) Áp dụng hình thức khiển trách đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có
cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình
thức kỷ luật quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có cá
nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình thức
kỷ luật quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này;

231
c) Áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị
có cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng
hình thức kỷ luật quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này;
d) Áp dụng hình thức cách chức đối với người đứng đầu nếu trong đơn vị có
cá nhân vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị áp dụng hình
thức kỷ luật quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị
trực thuộc cơ quan, tổ chức được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết hoặc
đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí.
Điều 21. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để
xảy ra hành vi lãng phí trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của
mình trực tiếp phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc để xảy ra hành vi lãng phí trong lĩnh vực công tác được giao và trong
đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
3. Hội đồng kỷ luật căn cứ vào trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu để xem xét, áp dụng các hình thức kỷ luật sau:
a) Áp dụng hình thức khiển trách đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác
được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác
được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định này;
c) Áp dụng hình thức hạ bậc lương đối với trường hợp trong lĩnh vực công tác
được giao hoặc trong đơn vị trực tiếp phụ trách có cán bộ vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bị xử lý kỷ luật theo hình thức quy định tại
điểm d khoản 3 Điều 20;
d) Áp dụng hình thức cách chức đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cấp
phó được giao trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác có cán bộ vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các biện
pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí.
Điều 22. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hình thức kỷ luật
1. Các tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật: cán bộ, công chức, viên chức bị
tăng hình thức kỷ luật nêu tại các Điều 19, 20 và Điều 21 Nghị định này trong các
trường hợp sau:

232
a) Có hành vi che giấu vi phạm; trốn tránh, cản trở việc xử lý vi phạm;
b) Vi phạm có tổ chức.
2. Các tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật: cán bộ, công chức, viên chức được
xem xét giảm hình thức kỷ luật nêu tại các Điều 19, 20 và Điều 21 Nghị định này
trong các trường hợp sau:
a) Thành khẩn, có tinh thần hợp tác;
b) Chủ động thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại do hành vi lãng phí gây
ra.
3. Việc tăng, giảm hình thức kỷ luật không làm thay đổi mức bồi thường thiệt
hại đã được quyết định.
Điều 23. Hội đồng kỷ luật, quy trình, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật, quy trình, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật và các quy định
liên quan đến kỷ luật cán bộ công chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức.
2. Thành viên của Hội đồng bồi thường thiệt hại có thể đồng thời là thành viên
Hội đồng kỷ luật.

Chương III
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
ĐỐI VỚI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 24. Đối tượng, nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định
này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí liên quan đến lĩnh vực nào thì thực hiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh
vực đó. Đối với các trường hợp pháp luật chưa có quy định cụ thể thì thời hiệu xử
phạt là 02 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn này
thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc

233
phục hậu quả và phải bồi thường thiệt hại do hành vi lãng phí gây ra theo quy định
tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử
theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án để chuyển sang xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng,
kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ quan, tổ
chức, cá nhân lại tiếp tục có hành vi vi phạm hành chính hoặc cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 26. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực nào thì thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành đối với lĩnh vực đó. Trường hợp pháp luật chưa có
quy định thì mức phạt tiền tối đa là 100.000.000 đồng.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi
phạm là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi vi phạm
đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng
không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng
thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền
phạt.
2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá
nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tiền,
tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và đất đai;
b) Buộc thực hiện đúng các định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 27. Bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
nếu gây lãng phí thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành, nếu gây ra

234
lãng phí thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành đã có quy định phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
gây ra.
2. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 33 Nghị định này có thẩm
quyền xử lý, quyết định việc bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gây ra.
Đối với trường hợp theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không có thẩm quyền xử lý việc bồi
thường thiệt hại thì trong vòng 03 ngày làm việc, người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính phải chuyển quyết định xử phạt, hồ sơ vụ việc đến người có thẩm
quyền xử lý, quyết định bồi thường thiệt hại để xử lý và quyết định việc bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Nghị định này.

Mục 2
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 28. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng
phí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện thiết
bị làm việc, sử dụng điện nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
phương tiện đi lại, phương tiện thiết bị làm việc, sử dụng điện nước vượt quá tiêu
chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành gây lãng phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sai mục đích, không đúng
với nội dung chương trình đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh
phí khác gây lãng phí.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại các khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước;
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong đầu tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước,
tiền, tài sản nhà nước gây lãng phí

235
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
các quy định về quản lý trong việc lập, thẩm định dự án đầu tư gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
các quy định về quản lý trong khảo sát, thiết kế xây dựng công trình gây lãng phí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
các quy định về quản lý trong lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện
dự án đầu tư gây lãng phí.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
các quy định về quản lý trong cấp, thanh toán và quyết toán vốn cho dự án đầu tư
gây lãng phí.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
các quy định về quản lý trong tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công lễ khánh thành
công trình xây dựng gây lãng phí.
6. Phạt tiền với mức 0,1% giá trị khảo sát thiết kế nhưng không quá
100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng công trình
không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành gây lãng phí.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng;
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về quản lý trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về định mức, tiêu chuẩn chế độ trong sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan,
tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gây lãng phí.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp

236
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng vốn và các quỹ trong công ty nhà nước gây lãng phí.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quyết
định mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản cố định, vật tư và các tài sản khác trong
công ty nhà nước không đúng với quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài
sản nhà nước, quản lý đầu tư xây dựng, vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi quản lý,
sử dụng các khoản chi phí trong công ty nhà nước không đúng định mức, đơn giá,
tiêu chuẩn, chế độ quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1,
2 và khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc thực hiện đúng quy định về quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Buộc thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Điều 32. Áp dụng hình thức, mức xử phạt theo các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan
Các hành vi vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực khác mà theo pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể hình thức, mức
xử phạt thì việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định đó.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực đất đai thì bị xử phạt theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu khoa học mà
chưa có quy định xử phạt tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực quản lý, đầu tư xây dựng
các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, sử dụng và quản lý trụ sở làm việc mà chưa
có quy định xử phạt tại Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử lý hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý, sử dụng nhà.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực thăm dò, khai thác, sử

237
dụng khoáng sản thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực khoáng sản.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí liên quan đến việc chấp hành kỷ luật lao động
thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong chấp
hành pháp luật lao động.
Mục 3
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH,
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH

Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính


1. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này.
b) Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị
định này.
2. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Thanh tra chuyên ngành:
a) Chánh thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này.
b) Chánh thanh tra chuyên ngành Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này.
3. Việc uỷ quyền trong xử phạt vi phạm hành chính, nguyên tắc xác định,
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 41,

238
Điều 42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002 và Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 35. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Mục 4
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

Điều 36. Nguyên tắc, việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại và trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
Nguyên tắc, việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại và trách nhiệm bồi thường
thiệt hại đối với đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí được thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 Nghị định
này.
Điều 37. Thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (trong trường hợp hết
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính), nếu thấy cần thiết, người có thẩm quyền xử
lý bồi thường có thể thành lập Hội đồng tư vấn về bồi thường thiệt hại để xem xét,
xác định việc bồi thường thiệt hại.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị về mức bồi
thường thiệt hại của Hội đồng tư vấn, người có thẩm quyền quyết định xử lý bồi
thường phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại đối với đối tượng vi phạm hành
chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tư vấn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả (trong trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính),

239
người có thẩm quyền xử lý bồi thường phải ra quyết định về bồi thường thiệt hại
đối với đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
Điều 38. Hội đồng tư vấn về bồi thường thiệt hại
1. Hội đồng tư vấn về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này thành lập đồng thời làm Chủ tịch của Hội đồng.
Thành viên Hội đồng gồm: đại diện cơ quan tài chính cùng cấp nơi xảy ra
hành vi vi phạm; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm và đại diện cơ
quan chuyên ngành về khoa học, kỹ thuật hoặc các chuyên ngành khác (nếu cần
thiết).
Hội đồng tư vấn về bồi thường thiệt hại tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
Chi phí cho việc xác định mức bồi thường thiệt hại được tính vào chi phí khắc
phục hậu quả.
2. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng tư vấn về bồi
thường thiệt hại phải có văn bản kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định
về bồi thường thiệt hại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì chậm nhất không quá 90
ngày, kể từ ngày thành lập, Hội đồng tư vấn phải có văn bản kiến nghị với người có
thẩm quyền ra quyết định về bồi thường thiệt hại.
Điều 39. Chấp hành Quyết định về bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bồi thường một lần trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định về bồi thường thiệt hại của người có thẩm quyền.
2. Trường hợp cá nhân vi phạm mà phải bồi thường số tiền lớn, không thể nộp
ngay một lần thì sau khi trừ đi số đã nộp ngay lần đầu, số tiền còn lại được trả dần
trong thời gian 12 tháng.
Điều 40. Giảm tiền bồi thường, tạm hoãn thực hiện bồi thường.
Người gây lãng phí phải bồi thường thiệt hại là cá nhân được xem xét giảm,
tạm hoãn thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 41. Cưỡng chế thi hành quyết định về bồi thường thiệt hại
Thủ tục chấp hành, cưỡng chế thi hành quyết định về bồi thường thiệt hại thực
hiện như quy định của pháp luật về thủ tục chấp hành, cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hiện hành.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHỞI KIỆN

Điều 42. Khen thưởng


Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo, giải quyết bồi thường,
xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
Điều 43. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện

240
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có quyền
khiếu nại về quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Cá nhân phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí có quyền tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn và
xử lý theo quy định.
Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiết kiệm, chống lãng phí thực hiện theo pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành


Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 45. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 107/2006/NĐ-
CP Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách

241
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước và cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1
Điều này cũng phải bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực
công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
Điều 3. Mức độ của vụ, việc tham nhũng
1. Mức độ của vụ, việc tham nhũng là căn cứ để xác định trách nhiệm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Vụ, việc tham nhũng được chia theo các mức độ sau đây:
a) Tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham
nhũng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự và bị xử phạt bằng hình thức cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị
phạt tù đến 3 năm;
b) Tham nhũng nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi tham
nhũng bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm;
c) Tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành vi
tham nhũng bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm;
d) Tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ, việc mà trong đó người có hành
vi tham nhũng bị phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu
phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại
Nghị định này hoặc nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu phải chịu trách nhiệm liên đới
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản
lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này.

242
3. Trường hợp vụ, việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị thì ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị xảy ra vụ, việc tham nhũng, người
đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có
người vi phạm cũng phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
1. "Cấp phó của người đứng đầu" cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị
định này là người được phân công giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, phụ trách một lĩnh vực công tác nhất định trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc một số đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức.
2. "Trách nhiệm trực tiếp" là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với hành vi tham nhũng của người
do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
3. "Trách nhiệm liên đới" là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị đối với hành vi tham nhũng xảy ra trong lĩnh vực công tác, trong đơn vị do
cấp phó của mình trực tiếp phụ trách; của người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có người vi phạm trong trường hợp vụ,
việc tham nhũng xảy ra liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Chương II
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 6. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý,
phụ trách và người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này, ngoài việc thực
hiện theo các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức quy định
tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử
lý kỷ luật cán bộ, công chức, còn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Căn cứ vào sự phân công, phân cấp quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xác định mức độ chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới.
2. Căn cứ vào mối quan hệ công tác giữa trách nhiệm quản lý của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu với hành vi tham nhũng của người dưới quyền.
Điều 7. Hình thức xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, nếu để
xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử lý kỷ luật như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là
cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh

243
Cán bộ, công chức (đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29
tháng 4 năm 2003, sau đây gọi chung là Pháp lệnh Cán bộ, công chức) và viên chức
quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức
sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là
cán bộ, công chức quy định tại điểm a và g khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công
chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại điều lệ của tổ chức đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.
Điều 8. Áp dụng hình thức khiển trách
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm
trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 9. Áp dụng hình thức cảnh cáo
Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng rất
nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 10. Áp dụng hình thức cách chức
Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt
nghiêm trọng hoặc nhiều vụ, việc tham nhũng rất nghiêm trọng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 11. Trường hợp loại trừ trách nhiệm, miễn, giảm nhẹ hoặc tăng nặng
hình thức kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể biết hoặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và bị

244
xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nếu trước đó đã tự nguyện xin từ chức và
đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận thì được miễn xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách được
giảm nhẹ một mức kỷ luật nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã có đơn xin từ chức và đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
b) Đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả
của hành vi tham nhũng; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, nếu
không thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của
hành vi tham nhũng hoặc nếu phát hiện hành vi tham nhũng mà không xử lý
nghiêm minh, không báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì phải
tăng nặng một mức kỷ luật.
Điều 12. Xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và tương đương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng đặc biệt
nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu về chính trị, kinh tế, xã hội thuộc phạm vi quản
lý của bộ, ngành, địa phương mình thì phải chịu trách nhiệm và bị xử lý các hình
thức kỷ luật theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

Chương III
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 13. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết luận chính thức của cơ quan có
thẩm quyền về vụ, việc tham nhũng hoặc từ ngày bản án về vụ tham nhũng có hiệu
lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ
luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định kỷ luật
Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị để xảy ra tham nhũng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành.
Điều 15. Hội đồng kỷ luật

245
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xem
xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham
nhũng;
b) Một ủy viên là đại diện đảng uỷ cấp trên trực tiếp của đảng ủy cơ quan, tổ
chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;
c) Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xảy ra tham nhũng.
3. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số bằng
phiếu kín. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
4. Việc thành lập Hội đồng kỷ luật đối với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương đương do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quy trình xem xét xử lý kỷ luật
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra tham nhũng phải làm bản tự kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Lãnh đạo cấp trên trực tiếp tổ chức và chủ trì cuộc họp kiểm điểm đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại khoản 1 Điều này. Thành
phần mời tham dự cuộc họp kiểm điểm là cán bộ, công chức giữ các vị trí lãnh đạo
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc xác định thành phần mời dự họp do lãnh đạo
cấp trên trực tiếp quyết định. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức
kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp xem xét,
biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín, kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật.
Điều 17. Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật
Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử lý kỷ luật người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như thời hiệu xử lý kỷ
luật; tạm đình chỉ công tác; quản lý hồ sơ kỷ luật; chấm dứt hiệu lực của quyết định
kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật và các quy định
liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật được thực hiện theo Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức.

Chương IV

246
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 19. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này
trong đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của nhà nước, các tổ chức xã hội, xã hội -
nghề nghiệp có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2. Cơ quan có thẩm quyền căn cứ các quy định tại Nghị định này hướng dẫn
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 118/2006/NĐ- Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2006
CP

NGHỊ ĐỊNH
Về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
____________

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


1. Nghị định này quy định về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công
chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, làm mất mát, hư hỏng trang

247
bị, thiết bị hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công
chức đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
b) Công chức dự bị quy định tại Điều 2 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày
10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
Các đối tượng nêu tại khoản này sau đây gọi chung là cán bộ, công chức.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. ''Trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức'': là trách nhiệm bồi
thường bằng tiền của cán bộ, công chức cho cơ quan, tổ chức, đơn vị bị thiệt hại về
tài sản do cán bộ, công chức đó làm mất mát, hư hỏng hoặc gây ra.
2. ''Tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị'': là trang bị, thiết bị, máy móc,
phương tiện, vật tư, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, giấy tờ có giá hoặc các tài sản
khác dưới dạng tiền tệ, tài chính, phần mềm, dữ liệu.
3. ''Mức bồi thường thiệt hại về tài sản'': là giá trị tính bằng tiền một phần thiệt
hại hoặc toàn bộ thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định
buộc cán bộ, công chức phải bồi thường.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức làm mất
mát, hư hỏng hoặc gây ra thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây
gọi tắt là cán bộ, công chức gây ra thiệt hại) phải căn cứ vào lỗi, tính chất của hành
vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và
phương thức bồi thường thiệt hại, bảo đảm khách quan, công bằng và công khai.
2. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật để xảy ra thiệt hại về tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, còn
phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định tại Nghị định này.
3. Cán bộ, công chức gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
Nếu cán bộ, công chức không đủ khả năng bồi thường một lần thì sẽ bị trừ 20 %
(hai mươi phần trăm) tiền lương hàng tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết
định của người có thẩm quyền.
Trường hợp cán bộ, công chức gây ra thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ
hưu hay thôi việc thì phải hoàn thành việc bồi thường trước khi thuyên chuyển,
nghỉ hưu hay thôi việc; nếu không đủ khả năng bồi thường thì cơ quan quản lý cán
bộ, công chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan mới hoặc chính quyền địa
phương nơi cán bộ, công chức cư trú tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi thu đủ
theo quyết định của người có thẩm quyền.

248
Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại
bị giải thể, sáp nhập thì cơ quan, tổ chức, đơn vị kế thừa cơ quan, tổ chức, đơn vị bị
giải thể, sáp nhập có trách nhiệm tiếp tục thu tiền bồi thường cho đến khi thu đủ
theo quyết định của người có thẩm quyền.
4. Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây
thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì họ đều phải liên đới chịu trách
nhiệm vật chất trên cơ sở mức độ thiệt hại tài sản thực tế và mức độ lỗi của mỗi người.
5. Tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi cố ý của cán bộ, công chức thì
cán bộ, công chức gây mất mát, hư hỏng, thiệt hại tài sản phải bồi thường toàn bộ
giá trị thiệt hại gây ra. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại do lỗi vô ý của cán
bộ, công chức thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định mức và phương thức bồi thường.
6. Trường hợp cán bộ, công chức ngay sau khi gây ra thiệt hại có đơn xin tự
nguyện bồi thường thiệt hại và được cơ quan, người có thẩm quyền đồng ý bằng văn
bản về mức, phương thức và thời hạn bồi thường thì không phải thành lập Hội đồng
xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
7. Trường hợp thiệt hại vật chất xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì cán
bộ, công chức liên quan không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Điều 4. Khiếu nại
Cán bộ, công chức bị xử lý trách nhiệm vật chất có quyền khiếu nại về quyết
định bồi thường thiệt hại của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 5. Các trường hợp khác
Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ
gây thiệt hại cho người khác quy định tại khoản 5 Điều 39 của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức số tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương II
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 6. Quy trình xử lý


1. Khi phát hiện cán bộ, công chức có hành vi gây ra thiệt hại về tài sản phải
xử lý trách nhiệm vật chất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức xác minh, sơ bộ
đánh giá thiệt hại và lập biên bản về nội dung vụ việc để làm căn cứ xem xét, xử lý
trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu cán bộ, công chức gây ra thiệt hại viết
bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết; đồng thời, chuẩn bị thành lập
Hội đồng theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

249
Điều 7. Hồ sơ xử lý
1. Khi xem xét, giải quyết việc bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào hồ sơ xử
lý trách nhiệm vật chất của vụ việc, bao gồm:
a) Biên bản về vụ việc (hoặc văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền);
b) Các bản tường trình của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và cán bộ, công
chức có liên quan;
c) Hồ sơ kinh tế - kỹ thuật (nếu có) của trang bị, thiết bị hoặc tài sản bị mất
mát, hư hỏng hoặc thiệt hại;
d) Văn bản thẩm định giá trị tài sản bị thiệt hại;
đ) Các văn bản khác có liên quan.
2. Năm ngày làm việc trước khi họp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng gửi hồ sơ
xử lý trách nhiệm vật chất đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu.
Điều 8. Xác định giá trị tài sản bị thiệt hại
Giá trị tài sản bị thiệt hại được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản (tính
theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại), trừ đi giá trị còn lại
của tài sản (nếu có) tại thời điểm xảy ra hư hỏng, mất mát, thiệt hại.
Điều 9. Hội đồng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức gây ra thiệt hại phải thành lập Hội đồng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ
ngày phát hiện cán bộ, công chức gây ra thiệt hại hoặc từ ngày nhận được văn bản kết
luận của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị
định này.
2. Hội đồng có 03 hoặc 05 người, bao gồm:
a) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng và quản lý cán bộ, công chức làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Người phụ trách công tác tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị
làm ủy viên;
c) Người phụ trách công tác quản lý tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm ủy
viên.
Ngoài ra, thành phần Hội đồng có thể thêm một số ủy viên khác như: người
phụ trách đơn vị công tác và đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có cán bộ, công chức gây ra thiệt hại. Trường hợp cán bộ, công chức
được điều động, biệt phái phải chịu trách nhiệm vật chất thì trong thành phần của Hội
đồng phải có đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị đã quyết định biệt phái cán bộ,
công chức;
d) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời chuyên gia hoặc thuê
tổ chức tư vấn giám định mức độ thiệt hại tài sản. Chi phí cho việc mời chuyên gia
hoặc thuê giám định được tính vào mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp cán bộ, công chức gây ra thiệt hại là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, tổ

250
chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng theo quy định tại
khoản 2 Điều này. Chủ tịch Hội đồng phải là người đứng đầu hoặc cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cán bộ, công chức
gây ra thiệt hại.
4. Khi thành lập Hội đồng, mời chuyên gia hoặc thuê tư vấn giám định, không
được cử, mời hoặc thuê những người có quan hệ gia đình với cán bộ, công chức đã
gây ra thiệt hại như: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), vợ (hoặc chồng), con đẻ, con nuôi, con dâu, con
rể, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại tham gia Hội
đồng, làm chuyên gia hoặc giám định.
Điều 10. Nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng có các nhiệm vụ:
a) Xem xét, đánh giá tính chất của hành vi gây thiệt hại; mức độ thiệt hại;
b) Xác định trách nhiệm của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và cán bộ,
công chức có liên quan;
c) Kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp có thẩm
quyền về mức và phương thức bồi thường thiệt hại;
d) Trường hợp Hội đồng phát hiện hành vi của cán bộ, công chức gây ra thiệt
hại vật chất có dấu hiệu của tội phạm thì Hội đồng kiến nghị với người có thẩm
quyền chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng hoạt động theo các nguyên tắc:
a) Hội đồng chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng;
b) Trong quá trình thảo luận và quyết định, các thành viên Hội đồng phải khách
quan, dân chủ và tuân theo các quy định của pháp luật;
c) Việc kiến nghị về mức và phương thức bồi thường thiệt hại được thực hiện
bằng hình thức bỏ phiếu kín của Hội đồng và theo nguyên tắc đa số;
d) Cuộc họp của Hội đồng phải được ghi thành biên bản để Hội đồng xem xét,
thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký;
đ) Các cuộc họp của Hội đồng phải có sự tham gia của cán bộ, công chức gây
ra thiệt hại. Trường hợp cán bộ, công chức gây ra thiệt hại được Hội đồng mời hai
(02) lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và cán bộ, công chức gây ra thiệt hại
phải thi hành quyết định bồi thường thiệt hại.
Điều 11. Trình tự họp Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, cử thư ký.
2. Thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, trình bày nội dung vụ việc và
các văn bản, tài liệu có liên quan trong hồ sơ xử lý trách nhiệm vật chất.
3. Ủy viên là người phụ trách công tác tài chính - kế toán báo cáo về các quy định
có liên quan đến trách nhiệm vật chất, đề xuất mức và phương thức bồi thường thiệt
hại.

251
4. Hội đồng nghe ý kiến giải trình của cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và
cán bộ, công chức có liên quan.
5. Các ủy viên Hội đồng phát biểu ý kiến.
6. Các thành viên Hội đồng thảo luận, bỏ phiếu kín về mức và phương thức
bồi thường thiệt hại.
7. Các kiến nghị của Hội đồng được kết luận theo đa số.
8. Thư ký Hội đồng đọc dự thảo biên bản cuộc họp để Hội đồng xem xét,
thông qua; Chủ tịch Hội đồng ký biên bản và tuyên bố kết thúc cuộc họp.
9. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng bỏ phiếu thông qua
mức và phương thức bồi thường thiệt hại, Chủ tịch Hội đồng phải lập hồ sơ cuộc
họp và gửi đến người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
10. Trường hợp không đồng ý với mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng đã bỏ
phiếu thông qua thì cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và cán bộ, công chức có liên
quan có thể yêu cầu Hội đồng thuê chuyên gia, tổ chức thẩm định. Chi phí thuê
chuyên gia, tổ chức thẩm định do cán bộ, công chức trả.
Điều 12. Quyết định bồi thường thiệt hại
1. Căn cứ kiến nghị của Hội đồng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được kiến nghị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cấp có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức ra quyết định bồi thường thiệt hại; trong quyết
định phải ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường.
2. Nếu ý kiến của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
khác với kiến nghị của Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
Điều 13. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường thiệt hại
1. Cán bộ, công chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị có tài sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương
thức bồi thường ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thu và nộp vào tài khoản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị tại Kho bạc nhà nước số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
3. Số tiền hoặc tài sản bồi thường phải thu của cán bộ, công chức để hoàn trả
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được theo dõi, quản lý và sử dụng theo đúng quy
định của pháp luật.

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành


1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

252
2. Nghị định này thay thế Chương III Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với
công chức.

Điều 15. Hướng dẫn thi hành


1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Căn cứ các quy định của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn áp dụng việc xử lý trách nhiệm vật
chất đối với cán bộ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng – Đã ký

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Số : 120/2006/NĐ- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CP
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Phòng, chống tham nhũng

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng về các hành vi tham nhũng; công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tố cáo và giải
quyết tố cáo hành vi tham nhũng; xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu

253
chuẩn; hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng và một số quy định khác của
Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Xác định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
3 Luật Phòng, chống tham nhũng được xác định theo quy định tại Bộ luật Hình sự
năm 1999.
Điều 3. Xác định các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 8,
9, 10, 11 và 12 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng
Các hành vi tham nhũng được quy định tại các khoản 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 3
Luật Phòng, chống tham nhũng được xác định như sau:
1. Hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì
vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
a) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận cơ chế, chính sách có lợi cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
b) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được ưu tiên trong việc cấp ngân sách cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được giao, phê duyệt dự án cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương;
d) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh
dự nhà nước đối với tập thể và cá nhân cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
đ) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được cấp, duyệt các chỉ tiêu về tổ chức, biên
chế nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương;
e) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để không bị kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm
toán hoặc để làm sai lệch kết quả kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm toán nhằm che
dấu hành vi vi phạm pháp luật;
g) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để được nhận các lợi ích khác cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương.
2. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà
nước vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài sản của Nhà nước vào việc riêng;
b) Cho thuê tài sản của Nhà nước, cho mượn tài sản của Nhà nước;
c) Sử dụng tài sản của Nhà nước vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
3. Hành vi nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó
khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhằm đòi hỏi, ép buộc công dân,
doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác phải nộp những khoản chi phí ngoài quy
định hoặc phải thực hiện hành vi khác vì lợi ích của người thực hiện hành vi nhũng
nhiễu.

254
4. Hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi cố ý không
thực hiện trách nhiệm mà pháp luật quy định cho mình trong việc ngăn chặn, phát
hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn nhiệm vụ, công vụ của mình vì vụ lợi.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi bao gồm những hành vi sau
đây:
a) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để che giấu hoặc giúp
giảm nhẹ hành vi vi phạm pháp luật của người khác;
b) Sử dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cho
việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc làm
sai lệch kết quả các hoạt động trên.

Chương II
CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Mục 1
BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI, MINH BẠCH

Điều 4. Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch trong việc ban bành
danh mục bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
1. Danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước không được bao gồm những
nội dung bắt buộc phải công khai theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29 và 30 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải bảo đảm nguyên tắc
công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng trong việc lập, ban hành
các danh mục bí mật nhà nước.
Điều 5. Áp dụng hình thức công khai
1. Việc áp dụng hình thức công khai được quy định tại Điều 12 Luật Phòng,
chống tham nhũng phải đảm bảo phù hợp với nội dung, đối tượng của thông tin
được công khai và mục đích của việc công khai thông tin.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
việc áp dụng hình thức công khai và chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm các quy
định về áp dụng hình thức công khai theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì
phải áp dụng hình thức công khai đó.

255
4. Ngoài hình thức công khai mà pháp luật bắt buộc phải áp dụng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm áp dụng một hoặc một số hình thức
công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống tham nhũng.
5. Trong trường hợp nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng
thì phải áp dụng hình thức công khai quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 Luật
Phòng, chống tham nhũng.

Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung
cấp thông tin
1. Cơ quan tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo
quy định tại Điều 31 và Điều 32 Luật Phòng, chống tham nhũng;
b) Được nhận thông tin đã yêu cầu hoặc nhận văn bản trả lời về việc từ chối
cung cấp thông tin;
c) Khiếu nại về việc không cung cấp thông tin hoặc không thực hiện nghĩa vụ
cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản có ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do
của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc để
thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc
thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu
cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các
quyền sau đây:
a) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung
khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin
không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;

256
c) Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng thông tin đó hợp pháp và
bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được;
c) Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu trong trường hợp thông tin đó
đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn
phẩm hoặc niêm yết công khai;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật về việc
thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc
cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định tại Luật Phòng, chống tham
nhũng, Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 9. Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá
nhân
1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông
điệp dữ liệu.
2. Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển
trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân được yêu cầu.
Điều 10. Thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin
Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành
một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng
và Nghị định này;
b) Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu
cầu;
c) Chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành
ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.

257
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được yêu cầu không đáp
ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này và nêu rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời
phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.
Điều 11. Bảo đảm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin có
căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc trái pháp luật thì có
quyền khiếu nại.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyền yêu cầu cung cấp thông tin
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
3. Trường hợp người bị khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc là
người đứng đầu cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội thì khiếu nại
lên Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 12. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về yêu cầu cung cấp thông
tin
1. Người được yêu cầu cung cấp thông tin mà không thực hiện đúng các nghĩa
vụ về cung cấp thông tin theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp thông tin để gây rối hoặc sử
dụng trái pháp luật thông tin được cung cấp gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.

Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG

Mục 1
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 13. Trách nhiệm báo cáo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

258
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) có
trách nhiệm báo cáo với Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa phương. Báo
cáo này được gửi cho Thanh tra Chính phủ để xây dựng, duy trì hệ thống dữ liệu
chung về phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp Chính phủ và Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng xây dựng báo cáo hằng năm về phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 14. Nội dung báo cáo với Chính phủ
Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ các nội dung sau
đây:
1. Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác liên quan đến phòng,
chống tham nhũng do bộ, ngành, địa phương ban hành theo thầm quyền;
2. Tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng của bộ,
ngành, địa phương.
Điều 15. Nội dung báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội
Báo cáo của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có các nội
dung sau đây:
1. Tình hình tham nhũng, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng trong
phạm vi cả nước;
2. Đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp
phòng, chống tham nhũng.
Điều 16. Hình thức thông tin, báo cáo
Việc thông tin, báo cáo được thực hiện bằng một trong các hình thức sau:
1. Văn bản hành chính;
2. Thông điệp dữ liệu.
Điều 17. Thời điểm báo cáo
1. Định kỳ ba tháng, sáu tháng, bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Định kỳ sáu tháng, một năm, Chính phủ báo cáo với Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Chính phủ báo cáo đột xuất với Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi có yêu
cầu.
Điều 18. Cung cấp thông tin về phòng, chống tham nhũng cho bộ, ngành,
địa phương
1. Khi cần thiết, bộ, ngành, địa phương đề nghị Thanh tra Chính phủ cung cấp
thông tin để phục vụ cho công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, ngành, địa
phương mình.

259
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin của bộ, ngành, địa phương.
Trong trường hợp thông tin được yêu cầu cung cấp phức tạp, liên quan đến nhiều
lĩnh vực thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá hai mươi ngày; trường
hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ
quan đề nghị biết và nêu rõ lý do.
3. Việc trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với bộ, ngành, địa phương
trong công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện thông qua các hình thức
được quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhận dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về các thông tin, dữ
liệu được báo cáo và về việc vi phạm nghĩa vụ thông tin, báo cáo.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo tại bộ, ngành, địa phương
1. Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Nghị định này quy định chi tiết chế độ
thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa phương
mình.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
ngành, địa phương thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Nghị định
này.
Mục 2
TRAO ĐỔI THÔNG TIN GIỮA THANH TRA CHÍNH PHỦ VỚI
BỘ CÔNG AN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC
KHÁC

Điều 21. Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước trong việc định kỳ trao đổi,
cung cấp thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng
trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử, kiểm toán.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham
nhũng của Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án
nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

260
3 . Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước ban hành Thông tư liên
tịch quy định về việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu giữa Thanh tra Chính
phủ, Bộ Công an với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Trao đổi thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức
khác về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí
thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham nhũng
thông qua hoạt động của các tổ chức đó.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về phòng, chống tham nhũng theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Điều 23. Trao đổi thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa
phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Thông tư liên tịch được quy định tại khoản 3
Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, hiệp
hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí ở địa phương trong việc
trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa
phương.
Điều 24. Công khai báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham
nhũng
1. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân
dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối
cùng của tháng ba hằng năm.
2. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối
cùng của tháng ba hằng năm.
3. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Chính phủ
được Thủ tướng Chính phủ công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của
tháng tư hằng năm.

Mục 3
HỆ THỐNG DỮ LIỆU CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

261
Điều 25. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng
1. Hệ thống dữ liệu chung về phòng, chổng tham nhũng là tập hợp thông tin,
dữ liệu, báo cáo được thu thập, xử lý có liên quan đến công tác phòng, chống tham
nhũng.
2. Thông tin, dữ liệu, báo cáo của hệ thống dữ liệu chung theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải được thu thập, xử lý kịp thời, chính xác, khoa học để phục
vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình tham nhũng, xây dựng, hoàn
thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng
1. Việc xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham
nhũng bao gồm:
a) Tiếp nhận, thống kê, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin, dữ liệu, báo cáo
của các cơ quan, tổ chức, địa phương về tình hình phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo đảm sự trao đổi, cung cấp thông tin tài liệu thông suốt giữa các cơ quan
có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu
chung về phòng, chống tham nhũng.

Chương IV
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 27. Nội dung kiểm tra


Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra để xem xét,
đánh giá và có biện pháp nhằm bảo đảm việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
thuộc quyền quản lý của mình.
Điều 28. Căn cứ tiến hành kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt hoặc kiểm tra đột xuất theo quyết
định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

262
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm ban hành và niêm yết tại trụ sở cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình bản kế hoạch kiểm tra cho năm tiếp theo chậm nhất vào
ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hai hằng năm.
3. Kế hoạch kiểm tra phải bao gồm những nội dung sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
b) Nội dung các cuộc kiểm tra;
c) Thời hạn tiến hành các cuộc kiểm tra.
Điều 29. Trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra
1. Khi có một trong những căn cứ kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị
định này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết
định kiểm tra và gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ kiểm tra;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của trưởng đoàn và thành viên đoàn kiểm tra
hoặc người kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn tiến hành kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra phải được công bố chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày
ra quyết định kiểm tra. Việc công bố quyết định kiểm tra phải được tiến hành tại trụ
sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra và
được lập thành văn bản.
4. Thời hạn tiến hành cuộc kiểm tra là mười ngày, kể từ ngày công bố quyết
định kiểm tra; trường hợp cuộc kiểm tra liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn
kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài
nhưng không quá mười lăm ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra.
5. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, sau khi xem
xét báo cáo kết quả kiểm tra của trưởng đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra và giải
trình của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra, người ra quyết định kiểm
tra phải ban hành kết luận kiểm tra.
6. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung sau:
a) Kết luận về việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy
định khác có liên quan của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra, trong đó phải có kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được kiểm tra hoặc cá nhân được kiểm tra;
c) Yêu cầu đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra về các biện
pháp phải thi hành nhằm bảo đảm việc thực hiện các quy định của Luật Phòng,

263
chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng
và các quy định khác có liên quan của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Biện pháp xử lý cụ thể đối với hành vi vi phạm (nếu có).
7. Kết luận kiểm tra phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
kiểm tra và được công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành kiểm tra và
trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nơi làm việc của cá nhân được kiểm tra.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm:
1. Chấp hành quyết định kiểm tra;
2. Hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra, người kiểm tra;
3. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc người kiểm
tra; quyết định, kết luận của người ra quyết định kiểm tra.

Mục 2
THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Điều 31. Nội dung thanh tra


1. Xem xét, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm:
a) Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn;
c) Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công
tác của cán bộ, công chức, viên chức;
d) Minh bạch tài sản, thu nhập;
đ) Các quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Xem xét, kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
Điều 32. Căn cứ tiến hành thanh tra
Việc thanh tra được tiến hành khi có một trong các căn cứ sau:
1. Kế hoạch thanh tra hằng năm đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp
phê duyệt;
2. Yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp;
3. Khi phát hiện có đấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.

264
Điều 33. Thẩm quyền thanh tra
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng của các sở, ngành thuộc Ủban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thanh tra huyện thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của các phòng, ban thuộc Ủban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Thanh tra bộ, Thanh tra sở có thẩm quyền thanh tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của bộ, sở.
5. Tổng Thanh tra chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan thanh tra nhà nước trong công
tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
Điều 34. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước đối với
hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm:
1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;
2. Chỉ đạo, tạo điều kiện về kinh phí và cán bộ để cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp tiến hành hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
3. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện các kiến nghị của cơ quan
thanh tra nhà nước trong hoạt động thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra hành vi vi phạm các quy
định về hoạt động thanh tra.
Điều 35. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm
1. Hằng năm, Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn bộ, ngành, địa
phương trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan quản
lý cùng cấp xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra hằng năm và gửi xin ý kiến cơ
quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng
của tháng mười hằng năm.

265
3. Cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên có văn bản trả lời cơ quan thanh tra nhà
nước đã xin ý kiến chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười một hằng
năm.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý phê duyệt, công khai kế hoạch thanh tra hằng
năm chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng mười hai hằng năm.
5. Kế hoạch thanh tra bao gồm những nội dung sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được thanh tra;
b) Nội dung các cuộc thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành các cuộc thanh tra.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, trưởng
đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành thanh
tra
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, người ra quyết định thanh
tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Điều 37. Kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau:
a) Kết luận về các nội dung được thanh tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
thanh tra trong tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
c) Kiến nghị các biện pháp để khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra;
d) Kiến nghị xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
đối với việc vi phạm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng được
quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
2. Trong trường hợp hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì người ra kết luận thanh tra kiến nghị và
chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người có hành vi vi phạm.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối
tượng thanh tra
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh
tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

266
Chương V
TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG
Mục 1
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC TIẾP NHẬN, THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO HÀNH VI THAM NHŨNG

Điều 39. Thiết lập, công khai các hình thúc tiếp nhận tố cáo
Cơ quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo
có nghĩa vụ thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận
tố cáo về hành vi tham nhũng.
Điều 40. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền thụ lý, giải quyết tố cáo
hành vi tham nhũng
1. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng
được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Phòng, chống tham
nhũng và Nghị định này.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày tiếp nhận tố cáo, cơ quan công an, cơ
quan thanh tra nhà nước phải chuyển hồ sơ tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo; trường hợp tố
cáo thuộc thẩm quyền của mình thì thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản
cho người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được tố cáo do Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng chuyển đến có trách nhiệm thụ lý, giải quyết và báo
cáo kết quả giải quyết cho Ban chỉ đạo.
Điều 41. Các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Công dân tố cáo hành vi tham nhũng bằng các hình thức sau:
a) Tố cáo trực tiếp;
b) Gửi đơn tố cáo;
c) Tố cáo qua điện thoại;
d) Tố cáo bằng thông điệp dữ liệu.
2. Người tố cáo phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội dung tố cáo và cung cấp các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có.
3. Những tố cáo về hành vi tham nhũng mà người tố cáo mạo tên, nội dung tố
cáo không rõ ràng, thiếu căn cứ, những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải
quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không được xem xét, giải
quyết.
Điều 42. Thủ tục tiếp nhận theo các hình thức tố cáo hành vi tham nhũng
1. Khi công dân tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố
cáo, họ, tên, địa chỉ người tố cáo khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội
dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Thời điểm tiếp
nhận tố cáo tính từ ngày người tố cáo ký xác nhận vào bản nội dung tố cáo.

267
2. Tiếp nhận tố cáo hành vi tham nhũng theo hình thức gửi đơn tố cáo:
a) Trường hợp đơn tố cáo được gửi theo đường bưu điện thì thời điểm tiếp
nhận tố cáo là ngày nhận được đơn tố cáo;
b) Trường hợp đơn tố cáo được gửi trực tiếp thì người tiếp nhận phải làm giấy
biên nhận; thời điểm tiếp nhận đơn tố cáo là ngày ghi trên giấy biên nhận.
3. Ngay sau khi nhận được tố cáo qua điện thoại, bằng thông điệp dữ liệu thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải tiến hành xác minh lại họ tên, địa
chỉ của người tố cáo theo thông tin người tố cáo cung cấp, áp dụng theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
4. Đối với những tố cáo không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung
tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để
phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 43. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng
1. Thủ tục thụ lý, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Quyết định xử lý tố cáo phải được công bố công khai và được gửi cho cơ
quan công an, cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp và gửi cho người tố cáo khi có
yêu cầu.
3. Trong trường hợp kết luận nội dung tố cáo không đúng sự thật thì cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải công khai kết luận đó và xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật, nếu
người bị tố cáo có yêu cầu.
Điều 44. Xử lý các vi phạm về tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo
1. Người có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo không tiếp nhận tố cáo, cố tình trì
hoãn hoặc không chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố
cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Người có trách nhiệm giải quyết tố cáo không thụ lý tố cáo, không giải
quyết tố cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật; nếu cố
tình làm trái các quy định về tố cáo và xử lý tố cáo của Luật Phòng, chống tham
nhũng, Nghị định này và pháp luật về tố cáo vì động cơ cá nhân thì bị coi là không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật
Phòng, chống tham nhũng và bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Mục 2
BẢO VỆ, KHEN THƯỞNG NGƯỜI TỐ CÁO

268
Điều 45. Hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm
1. Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
a) Đe dọa, xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm
của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
b) Đe doạ, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp, các hoạt động kinh doanh,
nghề nghiệp của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
c) Ngăn cản, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của
người tố cáo trong việc nâng ngạch, tăng bậc lương, phụ cấp, khen thưởng, bổ
nhiệm và việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người tố cáo, người
thân của người tố cáo;
d) Phân biệt đối xử, lôi kéo người khác cản trở việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người tố cáo, người thân của người tố cáo;
đ) Xử lý kỷ luật trái pháp luật, thay đổi công việc của người tố cáo, người thân
của người tố cáo với động cơ trù dập.
2. Người nào thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tố cáo hành vi
tham nhũng
1. Người tố cáo là người đưa hối lộ mà chủ động tố cáo, khai báo trước khi bị
phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
2. Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của mình khi bị đe doạ, trả thù, trù dập.
3. Người tố cáo có nghĩa vụ tố cáo trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin mà
mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
4. Trong trường hợp người tố cáo lợi dụng quyền tố cáo để gây rối, tố cáo sai
sự thật, xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì tùy
theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc
bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp
dụng các biện pháp cần thiết để giữ bí mật cho người tố cáo; không được tiết lộ họ,
tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác liên quan đến người tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận được yêu cầu của người tố cáo,
người thân của người tố cáo khi bị đe đoạ, trả thù, trù dập thì phải kịp thời áp dụng
hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp đụng các biện pháp bảo vệ người
tố cáo, người thân của người tố cáo như sau:

269
a) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm người tố cáo,
người thân của người tố cáo;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ các quyết định hành chính, ngăn chặn các hành vi
hành chính trái pháp luật vì động cơ trả thù, trù dập gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại cho người tố cáo, người thân của người tố cáo;
c) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh
các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo, người thân của người tố cáo.
Điều 48. Khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng thì được
nhận bằng khen, giấy khen của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền và được
xem xét thưởng về vật chất.

Chương VI
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU
CHUẨN

Điều 49. Xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn
1. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng, ban
hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm:
a) Tổ chức, chỉ đạo việc công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ
quan thuộc thẩm quyền quản lý của mình ban hành;
b) Căn cứ các chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan thuộc thẩm quyền
quản lý của mình ban hành, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc xây
dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm các quy định về xây
dựng, ban hành, công khai và hướng dẫn thực hiện các chế độ, định mức, tiêu
chuẩn theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các văn
bản pháp luật khác về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng, ban hành, công khai và thực hiện các chế độ, định
mức, tiêu chuẩn áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Điều 50. Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định múc, tiêu chuẩn
1. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn thì tuỳ
theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm phải bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất sử dụng vượt chế độ, định
mức, tiêu chuẩn thì tuỳ theo mức độ trách nhiệm phải bồi thường phần giá trị được

270
sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm
liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá.
3. Người chỉ đạo, người cho phép, người đề xuất thực hiện định mức, tiêu
chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn mức quy định vì vụ lợi thì tuỳ theo mức độ trách
nhiệm phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người
hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật thấp hơn
có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
4. Trong trường hợp hành vi vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn gây thiệt
hại, thất thoát về tài sản hoặc bắt buộc phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả thì người có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc chi phí khắc phục hậu quả.

Chương VII
NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 51. Đổi mới phương thức thanh toán và quản lý hoạt động thu, chi
bằng tiền mặt đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi
khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 1 Luật Phòng, chống tham nhũng và các giao dịch khác sử dụng ngân
sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án nhằm quản lý thu nhập,
chi tiêu của cán bộ, công chức, viên chức bằng tài khoản cá nhân.
Điều 52. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
1. Các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng được quy định tại
khoản 1 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải lấy ý kiến của Thanh tra
Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao trước khi trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết quả hoạt động của các dự án này phải được báo cáo lên Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thủ tướng Chính phủ và gửi tới Thanh
tra Chính phủ để đưa vào hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng
được quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Các hoạt động tương trợ tư pháp, dẫn độ, thu hồi tài sản được quy định tại
khoản 2 Điều 90 Luật Phòng, chống tham nhũng phải được báo cáo Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
Điều 53. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng
1. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được thành lập để khen
thưởng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tham nhũng.

271
2. Quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng được lấy từ ngân sách nhà
nước, trích từ tài sản được thu hồi từ các vụ, việc tham nhũng và đóng góp của tổ
chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng về phòng, chống tham nhũng do
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng thực hiện theo pháp luật về
ngân sách nhà nước.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 54. Hiệu lực thi hành


Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 55. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 37/2007/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH
Về minh bạch tài sản, thu nhập

272
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định về
minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng,
bao gồm việc kê khai tài sản, thu nhập; xác minh tài sản, thu nhập; xử lý vi phạm
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong tổ chức thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu
nhập được quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng và Điều 6
Nghị định này; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc kê khai,
xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Kê khai tài sản, thu nhập” là việc người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
ghi rõ các loại tài sản, thu nhập phải kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định
này;
2. “Tài sản, thu nhập phải kê khai” là nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá
quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm
mươi triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật;
3. “Biến động về tài sản phải kê khai” là sự tăng, giảm tài sản, thu nhập phải
kê khai so với lần kê khai gần nhất;
4. “Xác minh tài sản, thu nhập” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
tiến hành xem xét, đánh giá, kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu
nhập theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định
này.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu
nhập; cản trở việc xác minh tài sản, thu nhập.
2. Khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản, thu nhập; lợi dụng việc
quản lý, khai thác bản kê khai tài sản, thu nhập để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Lợi dụng việc xác minh tài sản, thu nhập để gây khó khăn, cản trở hoạt
động bình thường của người được xác minh; xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín
của người được xác minh; gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật khác.

273
Chương II
KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 5. Mục đích kê khai tài sản, thu nhập


Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản,
thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, góp phần
phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 6. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách,
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Cán bộ, công chức từ phó trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở
lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó trưởng phòng của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó chỉ huy
trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ
cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó trưởng công an phường, thị trấn,
phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.
4. Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng,
trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ chính tại
các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.
5. Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng
phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của
Nhà nước.
6. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của
Nhà nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế
toán trưởng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa,
phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.
7. Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng,
trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý dự
án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
8. Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, chủ tịch hội
đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng
ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng,
trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban các phòng, ban
nghiệp vụ trong công ty nhà nước; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.

274
9. Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ
tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trưởng công an,
chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
10. Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên nhà
nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên nhà nước.
11. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi thống nhất với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng,
Trưởng các ban của Trung ương Đảng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ
chức chính trị - xã hội, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách đối với
người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập là: người làm công tác quản lý ngân
sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, cơ quan
của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Chủ tịch nước.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập
1. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các quyền sau:
a) Được bảo đảm bí mật nội dung của bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy
định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Được khôi phục danh dự, uy tín, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập gây ra.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có các nghĩa vụ sau:
a) Kê khai trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải kê
khai và những thay đổi so với lần kê khai gần nhất trước đó;
b) Giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê
khai tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là thành viên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thì ngoài việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ được quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các nghĩa vụ về kê khai tài
sản, thu nhập do tổ chức đó quy định.
Điều 8. Tài sản, thu nhập phải kê khai
1. Các loại nhà, công trình xây dựng sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu
của Nhà nước;

275
b) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng
và con chưa thành niên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu;
c) Nhà, công trình xây dựng khác thuộc sở hữu của bản thân, vợ hoặc chồng
và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc
giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác.
2. Các quyền sử dụng đất sau:
a) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng;
b) Quyền sử dụng đất của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đứng tên người khác.
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài của bản thân, vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên.
4. Thu nhập từ mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân trở lên theo quy định của
pháp luật.
5. Kim khí quý, đá quý, tiền, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, trái phiếu, séc, các công
cụ chuyển nhượng khác, mô tô, ô tô, tàu, thuyền và các loại tài sản khác mà giá trị
của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở lên.
Điều 9. Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị chỉ đạo đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình gửi bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu, hướng dẫn và yêu
cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu
nhập, người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện việc kê khai và nộp bản kê khai tài
sản, thu nhập cho đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ.
3. Khi tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, người tiếp nhận phải làm giấy
giao nhận theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này và ký nhận.
4. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được bản kê khai tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ phải
kiểm tra lại bản kê khai và lưu hồ sơ; trường hợp bản kê khai chưa đúng mẫu quy
định thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là năm ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu.
Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12.
Điều 10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Gương mẫu trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập của
mình theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc kê khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ
tục kê khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.

276
3. Chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định về kê khai tài sản, thu nhập
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Bản kê khai tài sản, thu nhập được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ cán bộ
và chỉ được khai thác, sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc
kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
b) Phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền trong
việc thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng;
c) Phục vụ công tác tổ chức, cán bộ.
2. Khi người kê khai được điều động, thuyên chuyển sang cơ quan, tổ chức
khác thì bản kê khai tài sản, thu nhập của người đó phải được chuyển giao cùng với
hồ sơ cán bộ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
3. Khi người kê khai nghỉ hưu, thôi việc thì bản kê khai tài sản, thu nhập của
người đó được lưu giữ cùng với hồ sơ cán bộ.
4. Bản kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên
được quản lý theo quy định tại Nghị định này và các quy định của Đảng; trường
hợp quy định của Đảng có yêu cầu phải công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì
phải thực hiện việc công khai theo đúng các quy định đó.
Điều 12. Thủ tục khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập
1. Khi cần khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập, người thực hiện
việc khai thác, sử dụng phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu
cầu khai thác, sử dụng, trong đó ghi rõ họ, tên, chức vụ của người đến khai thác, sử
dụng và mục đích của việc khai thác, sử dụng.
2. Việc khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại cơ
quan quản lý bản kê khai; nếu cần thiết phải khai thác, sử dụng tại nơi khác thì phải
được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản
lý người có nghĩa vụ kê khai và phải có biên bản bàn giao bản kê khai.
3. Người được giao nhiệm vụ khai thác, sử dụng phải thực hiện việc khai thác,
sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy giới thiệu và theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người quản lý, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu
nhập
1. Sắp xếp, bảo quản, lưu trữ bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định về
quản lý hồ sơ cán bộ.
2. Cung cấp bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, kịp thời và tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu.
3. Không được làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng bản kê khai tài
sản, thu nhập.
4. Không để người khác khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài

277
sản, thu nhập.
Điều 14. Xử lý vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng bản kê khai tài sản,
thu nhập
Người nào làm sai lệch nội dung, làm mất mát, hư hỏng hoặc làm lộ bí mật
nội dung bản kê khai tài sản, thu nhập, cung cấp cho người không có thẩm quyền
khai thác, sử dụng; người nào khai thác, sử dụng trái pháp luật bản kê khai tài sản,
thu nhập hoặc lợi dụng việc khai thác, sử dụng để gây mất đoàn kết nội bộ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.

Chương III
XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 15. Mục đích xác minh tài sản, thu nhập
Mục đích của việc xác minh tài sản, thu nhập là nhằm xem xét, đánh giá, kết
luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập; kiểm soát sự biến động
về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; góp phần phòng ngừa, phát
hiện, xử lý hành vi tham nhũng và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong sạch, vững mạnh.
Điều 16. Căn cứ yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Việc yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện khi có một trong
những căn cứ sau đây:
1. Khi có kết luận của cơ quan Kiểm tra Đảng, cơ quan Thanh tra Nhà nước,
Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra về trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê
khai tài sản, thu nhập liên quan đến hành vi tham nhũng.
2. Khi có tố cáo hoặc phản ánh về vấn đề tài sản, thu nhập của người có nghĩa
vụ kê khai tài sản, thu nhập mà tố cáo, phản ánh đó có nội dung rõ ràng, bằng
chứng cụ thể, có căn cứ để xác minh về sự không trung thực trong kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và người tố cáo, phản ánh nêu rõ họ, tên,
địa chỉ, cam kết hợp tác đầy đủ, cung cấp tài liệu mà mình có cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 17. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
Khi có một trong những căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định này, cơ quan,
tổ chức dưới đây có thẩm quyền ra văn bản yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập:
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến
được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài
sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn;
2. Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến

278
được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra quyết định
xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bầu;
3. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người dự kiến được
phê chuẩn vào các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu ra quyết định xác minh tài
sản, thu nhập đối với người dự kiến được phê chuẩn;
4. Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
đối với người ứng cử;
5. Chủ tịch nước yêu cầu Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xác minh tài sản,
thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ; yêu cầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao ra quyết định
xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Chánh án,
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; yêu cầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ
nhiệm Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết
định xác minh tài sản, thu nhập đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
Điều 18. Thời hạn tiếp nhận tố cáo, phản ánh để yêu cầu xác minh tài sản,
thu nhập đối với người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đối với
người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người dự kiến được bầu, phê
chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập khi
được gửi đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền chậm nhất là 30 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tố cáo, phản ánh về tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân chỉ được coi là căn cứ để yêu cầu xác minh tài sản, thu nhập
khi được gửi đến Hội đồng bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có thẩm quyền
chậm nhất là 30 ngày trước ngày hiệp thương lần cuối cùng về danh sách người ứng
cử.
Điều 19. Việc ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có văn bản yêu cầu theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định

279
này;
b) Khi có một trong các căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này để
phục vụ cho việc bổ nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền quản lý người dự kiến được bổ nhiệm;
c) Khi có văn bản yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội
đồng nhân dân, cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
để phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn;
d) Khi thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ
luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập;
đ) Khi người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có hành vi tham nhũng
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Việc xác minh tài sản, thu nhập đối với người có hành vi tham nhũng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 20. Cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập
Người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập giao cơ quan, đơn vị sau đây
tiến hành xác minh tài sản, thu nhập:
1. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập do cấp uỷ
Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là Ủy ban Kiểm tra Đảng cùng cấp;
2. Trong trường hợp người dự kiến được xác minh tài sản, thu nhập không do
cấp uỷ Đảng quản lý thì cơ quan tiến hành xác minh là cơ quan Thanh tra Nhà nước
cùng cấp; nếu không có cơ quan Thanh tra Nhà nước thì đơn vị phụ trách công tác
tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tiến hành việc xác minh.
3. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Đảng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc xác định cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 21. Giải trình về việc kê khai tài sản, thu nhập
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập, người có thẩm quyền ra
quyết định xác minh phải có văn bản yêu cầu người dự kiến được xác minh tài sản,
thu nhập giải trình về tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập của mình.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, người
được yêu cầu phải có văn bản giải trình về các nội dung được yêu cầu giải trình và
gửi cho người có thẩm quyền ra quyết định xác minh.
3. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, người có
thẩm quyền phải xem xét nội dung giải trình và ra quyết định xác minh tài sản, thu
nhập; trường hợp không ra quyết định xác minh thì phải có văn bản nêu rõ lý do,
gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã yêu cầu xác minh.
Điều 22. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập
1. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ ra quyết định xác minh;

280
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh;
c) Họ tên, chức vụ, nơi công tác của người tiến hành xác minh; trường hợp
thành lập đoàn xác minh thì phải ghi rõ họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Trưởng
đoàn, thành viên đoàn xác minh (sau đây gọi là người xác minh);
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của người xác minh.
2. Trong trường hợp việc xác minh tài sản, thu nhập có nội dung, tính chất
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, địa bàn xác minh rộng thì người ra quyết
định xác minh thành lập đoàn xác minh và có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn xác minh.
3. Mẫu quyết định xác minh tài sản, thu nhập được ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 23. Nội dung xác minh tài sản, thu nhập
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là việc đối chiếu thông tin về tài sản, thu
nhập tại bản kê khai với tài sản, thu nhập thực tế của người được xác minh, bao
gồm:
1. Số lượng các loại tài sản, thu nhập;
2. Mô tả về tài sản, thu nhập;
3. Biến động tài sản và giải trình về biến động tài sản (nếu có).
Điều 24. Hoạt động xác minh tài sản, thu nhập
Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt
động sau :
1. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác minh;
2. Làm việc trực tiếp với người được xác minh;
3. Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh;
4. Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài
sản, thu nhập được xác minh;
5. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản
được xác minh để đánh giá, giám định tài sản đó;
6. Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho
việc xác minh tài sản, thu nhập;
7. Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người xác minh
1. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập khi có quyết định xác minh tài sản, thu
nhập.
2. Xác minh tài sản, thu nhập khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời;
đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định xác minh.
3. Yêu cầu người được xác minh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung xác minh.

281
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung xác minh cung cấp thông tin, tài liệu đó.
5. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
cần thiết nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản; hành vi cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động xác minh.
6. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh và chỉ báo
cáo với người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập về các thông tin, tài liệu đó.
7. Không làm sai lệch hồ sơ, kết quả xác minh.
8. Báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định xác minh và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người được xác minh tài sản, thu nhập
1. Giải trình về các nội dung được xác minh trong quá trình xác minh tài
sản, thu nhập.
2. Đề nghị người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
xem xét lại kết luận của mình nếu có căn cứ cho rằng kết luận đó là không chính
xác, trung thực, khách quan; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của
người ra kết luận thì có quyền đề nghị lên người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp trên trực tiếp của người ra kết luận xem xét lại kết luận đó.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của người xác minh; kết luận, quyết
định của cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định xác minh.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan
Khi có yêu cầu của người ra quyết định xác minh, người xác minh, cơ quan
địa chính - nhà đất, cơ quan thuế, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung xác minh và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu được cung cấp.
2. Cử người có trách nhiệm làm việc với người xác minh để phục vụ hoạt
động xác minh.
3. Tiến hành các hoạt động thuộc phạm vi thẩm quyền, chuyên môn của mình để
phục vụ cho việc xác minh, làm rõ các thông tin cần thiết trong quá trình xác minh
hoặc ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu
nhập.
Điều 28. Biên bản làm việc
1. Các buổi làm việc giữa người xác minh với người được xác minh, giữa
người xác minh với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phải được lập
biên bản.
2. Biên bản làm việc phải có các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm làm việc;

282
b) Thành phần tham gia;
c) Nội dung làm việc;
d) Kết luận của buổi làm việc hoặc nội dung được thống nhất tại buổi làm
việc;
đ) Ý kiến bảo lưu (nếu có).
Điều 29. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định xác minh tài sản,
thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động xác minh theo quy định tại Điều
24 Nghị định này và phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người
ra quyết định xác minh.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập phải có các nội dung sau:
a) Nội dung xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác
minh;
b) Hồ sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh; biên bản
làm việc;
c) Kết luận của người xác minh về việc kê khai tài sản, thu nhập;
d) Kiến nghị việc xử lý đối với người kê khai không trung thực (nếu có).
Điều 30. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh tài
sản, thu nhập, sau khi xem xét báo cáo kết quả xác minh và giải trình của người được
xác minh, người ra quyết định xác minh phải ra kết luận về sự minh bạch trong kê
khai tài sản, thu nhập và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức có yêu cầu
xác minh và người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.
2. Nội dung của bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập
phải nêu rõ sự phù hợp hay không phù hợp giữa bản kê khai tài sản, thu nhập và kết
quả xác minh; trường hợp có sự không phù hợp giữa kết quả xác minh và bản kê
khai thì kết luận không trung thực và nêu rõ sự sai lệch về số lượng tài sản, thu
nhập, thông tin mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản; quyết định hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý người kê khai không trung thực.
3. Trong trường hợp người được xác minh tài sản, thu nhập đề nghị người ra
kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập xem xét lại bản kết luận thì
người ra kết luận có trách nhiệm xem xét và trả lời người đề nghị trong thời hạn
năm ngày kể từ ngày nhận được đề nghị; trường hợp người đề nghị không đồng ý
với kết quả giải quyết của người ra kết luận và kiến nghị người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của người ra kết luận thì người nhận được kiến
nghị phải xem xét, ra quyết định giải quyết; quyết định này là căn cứ cho việc xử lý
người ứng cử, người dự kiến được bầu, phê chuẩn được xác minh tài sản, thu nhập
theo quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 17 Nghị định này.
4. Mẫu kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được ban
hành kèm theo Nghị định này.

283
Điều 31. Công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu
nhập
1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức đã yêu
cầu xác minh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, người ra kết luận phải ra
quyết định công khai bản kết luận đó.
2. Đối với việc xác minh tài sản, thu nhập phục vụ cho việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm, kỷ luật hoặc khi có hành vi tham nhũng thì người ra kết luận về sự minh
bạch trong kê khai tài sản, thu nhập phải ra quyết định công khai bản kết luận đó
ngay sau khi bản kết luận được ban hành.
3. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập được công
khai tại các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập của người ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được công khai tại hội nghị cử tri
nơi công tác, nơi cư trú của người đó.

Điều 32. Hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập


1. Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ xác minh
gồm có:
a) Quyết định xác minh; biên bản làm việc; giải trình của người được xác
minh; báo cáo kết quả xác minh;
b) Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập;
c) Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ra quyết định xác minh, người xác
minh;
d) Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có);
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.
2. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ.
3. Nghiêm cấm việc tiết lộ thông tin của hồ sơ xác minh tài sản, thu nhập;
người nào vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ MINH BẠCH
TÀI SẢN, THU NHẬP

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung
thực
1. Người bị kết luận là không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập thì tuỳ

284
theo tính chất, mức độ bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch.
2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày có kết luận về sự kê khai tài sản, thu
nhập không trung thực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử
lý kỷ luật phải tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật đối với người kê khai không trung
thực.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu
nhập không trung thực là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
4. Việc xử lý kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân thì được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
5. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực
phải được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm
việc; thời hạn công khai ít nhất là ba tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật được ban
hành.
Điều 34. Xử lý người kê khai tài sản, thu nhập không trung thực là người
ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự kiến được
bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại hội của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn, bổ nhiệm
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà bị kết luận
là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách người
ứng cử trong thời hạn một nhiệm kỳ.
2. Người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại
hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, người dự kiến được phê chuẩn,
bổ nhiệm mà bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không trung thực thì không
được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm trong thời hạn một năm, kể từ ngày bị kết luận là kê
khai không trung thực.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người dự
kiến được bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm bị kết luận là kê khai tài sản, thu nhập không
trung thực mà người đó là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 33 Nghị định
này.
Điều 35. Xử lý trách nhiệm trong xác minh tài sản, thu nhập

285
1. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người xác minh,
người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành vi vi
phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu xác minh, người ra quyết định xác minh, người tiến hành
xác minh, người ra kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập có hành
vi vi phạm các quy định về xác minh tài sản, thu nhập, xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của người được xác minh có trách nhiệm cải chính công khai bằng văn
bản và gửi cho người được xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm
việc.

Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ


1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định
về minh bạch tài sản, thu nhập theo nội dung, trình tự, thủ tục quy định tại Luật
Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong việc thực
hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
3. Tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các
quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương,
cơ quan mình.
2. Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền bãi bỏ các quy định trái với các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại
Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này.
3. Khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích, xử lý nghiêm minh người có
hành vi vi phạm quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các quy định tại Chương II Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Chống
tham nhũng và Nghị định số 13/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2002 của

286
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/1998/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 1998 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ


THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng

287

You might also like