Professional Documents
Culture Documents
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú PDF
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú PDF
ĐỀTÀI:
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
ĐÔNG THIÊN PHÚ
HÀ NỘI - 2015
1
Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn Kinh tế học
vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người
mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh
hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. [6, tr.118]
Qua các quan điểm khác nhau về cạnh tranh của các tác giả cho thấy có những
nhận xét khác nhau về cạnh tranh theo quan điểm của mỗi người nhưng các quan niệm
này đều tụ trung một ý tưởng là: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh
doanh cùng một loại sản phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường để đạt
được mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận”.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tác giả sử dụng định
nghĩa về cạnh tranh của tác giả Đoàn Hùng Nam bởi nó phù hợp với nội dung nghiên
cứu của khóa luận. Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực
cạnh tranh của DN thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất
yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt
để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm
lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích
cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với DN và đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.[5, tr. 74]
Tóm lại, có thể hiểu: “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các
chủ thể hiện đại trên thị trường với nhau để giành giật những điều kiện sản xuất thuận
lợi và nơi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản
xuất phát triển”.
1.1.1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm
1990. Theo Aldington Report (1985): “DN có khả năng cạnh tranh là DN có thể sản
xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác
trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu
dài của DN và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ DN”. Định
nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương
quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa
“Đối với DN, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng
3
đa nghĩa (có nhiều định nghĩa), đa trị (có nhiều cách đo lường), đa cấp (với các cấp
độ khác nhau), phụ thuộc, có tính quan hệ qua lại, tính chất động và là một quá trình.
Từ những cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của DN
như sau: Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng
hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm DN (ngành)
và từng DN.
5
1.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng
ngày nay trong phân tích đánh giá người ta dựa theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào chủ
thể tham gia thị trường, căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế và căn cứ vào mức độ cạnh
tranh.
9
“Chống độc quyền” của Mỹ, đạo luật về “Độc quyền và Hợp nhất” ở Anh đều nhấn
mạnh khía cạnh quan trọng là đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các DN.
Yếu tố thứ ba của môi trường vĩ mô là các yếu tố chính trị xã hội. Một quốc gia
có nền chính trị ổn định sẽ giúp DN phát triển thuận lợi, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Các nhân tố về xã hội như
bản sắc văn hóa, phong tục tập quán, mức sống, dân số, quyết định thái độ tiêu dùng
và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu nghèo, trình độ
dân số là một trong những tác động đến trình độ văn hóa và chất lượng nguồn nhân
lực.
Tóm lại, bằng các hoạt động và chính sách Nhà nước có thể tạo điều kiện thuận
lợi cũng có thể tạo ra những rào cản, khó khăn cho các hoạt động cạnh tranh của DN.
1.3.2 Các nhân tố nội bộ DN ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN
1.3.2.1 Hệ thống cơ sở vật chất
Công nghệ kỹ thuật và máy móc thiết bị là một bộ phận chủ yếu và quan trọng
nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng
lực sản xuất của DN, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Nếu công nghệ kỹ thuật,
máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất
lượng sản phẩm làm tăng các chi phí sản xuất, sản phẩm của DN sẽ không đạt các yêu
cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh môi trường, chất lượng sản phẩm sẽ không đồng
đều, kém tính thống nhất, do vậy sẽ rất khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trong nước và hàng ngoại nhập, DN sẽ phải thua ngay trên sân nhà, sản
phẩm không thể xuất khẩu, tham gia vào thị trường khu vực và thế giới.
Để đánh giá về năng lực công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị có thể dựa vào
một số đặc tính như sau:
Tính hiện đại của công nghệ kỹ thuật: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản
xuất, năm sản xuất, công nghệ thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa công
nghệ, thiết bị với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản phẩm
do công nghệ đó sản xuất ra.
Tính hiệu quả: Thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị công nghệ sẵn có
để phục vụ chiến lược cạnh tranh của DN.
Tính đổi mới: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động,
máy móc thiết bị công nghệ phải thích ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của từng giai đoạn, từng phương án sản xuất kinh doanh, nếu máy móc thiết bị
10
14
(Nguồn: http://voer.edu.vn)
Đặc điểm của từng lực lượng cạnh tranh được hiểu như sau:
1.3.3.1 Sự cạnh tranh giữa các DN trong ngành
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành được xem là vấn đề cốt lõi nhất của
phân tích cạnh tranh. Các hàng hóa trong ngành cạnh tranh khốc liệt với nhau về giá
cả, sự khác biệt về sản phẩm hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các DN hiện đang cùng
tồn tại trong thị trường. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi đối thủ đông đảo và gần
như cân bằng nhau, khi tăng trưởng của ngành là thấp, khi các loại chi phí ngày càng
tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lược đa dạng... Có một điều thuận lợi và cũng
là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành là khả năng nắm bắt kịp thời những thay
đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh doanh hoặc các thông tin về thị trường.
Các DN sẽ có khả năng cạnh tranh cao nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngược lại
có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc nào nếu họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
DN ở các quốc gia khác nhau (trừ các DN ở nước sở tại) khi cùng tiến hành hoạt động
15
kinh doanh trên thị trường nước ngoài sẽ có một phần bất lợi như nhau do các quy
định hạn chế của Chính phủ nước sở tại. Chính vì thế, DN nào mạnh về tài chính hoặc
khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai phương diện sẽ có được lợi thế rất lớn.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, DN khi tham gia thị trường
nước ngoài cần có sự trợ giúp của các DN khác trong cùng quốc gia để có thêm khả
năng chống đỡ trước sự cạnh tranh của các DN thuộc quốc gia khác. Lúc đó có thể coi
sự cạnh tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia. Sức ép cạnh tranh đối
với các DN làm cho giá cả các yếu tố đầu ra và những yếu tố đầu vào biến động theo
các xu hướng khác nhau.
Điều này đòi hỏi DN phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm
giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy DN cần
nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa ra thị trường những sản phẩm mới chất lượng
cao, mẫu mã và giá cả phù hợp.
Yếu tố này đã được Apple vận dụng một cách hoàn hảo khi bắt đầu tham gia thị
trường điện thoại di động bằng thiết bị Iphone với tư tưởng thiết kế hoàn toàn mới đã
đem lại thành công vang dội cho Apple.
1.3.3.2 Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng
Người cung ứng có thể chi phối đến DN là do sự thống trị hoặc khả năng độc
quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà sản xuất do tầm
quan trọng của sản phẩm được cung ứng, do đặc tính khác biệt hoá cao độ của người
cung ứng với người sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản phầm mà nhà sản xuất
phải chấp nhận và tiến hành, do liên kết của những người cung ứng gây ra... Trong
buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật liệu. Khi DN
không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà cung ứng quốc tế có vị trí càng
quan trọng. Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các nhà cung ứng và DN có thể lựa chọn
nhà cung ứng tốt nhất thì quyền lực thương lượng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn
không đáng kể. Trong mối quan hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho DN trước khả năng
tăng cao chi phí đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, DN phải biến được
quyền lực thương lượng của người cung ứng thành quyền lực của mình.
Các nhà chế tạo máy tính cá nhân là một ví dụ về ngành phụ thuộc vào một nhà
cung cấp rất có thế lực. Trong trường hợp này là nhà cung cấp Intel một nhà chế tạo bộ
vi xử lý cho các máy tính cá nhân (PCs) lớn nhất thế giới. Tiêu chuẩn ngành về các
máy tính cá nhân và chạy trên bộ vi xử lý X86 của Intel như hệ vi xử lý pentium hiện
được bán trong hầu hết các PC. Như vậy các nhà chế tạo PC có ít lựa chọn, buộc phải
sử dụng một bộ vi xử lý của Intel như là bộ não cho các máy tính của họ. Mặc dù, một
vài công ty đã cố gắng để sản xuất nhân bản bộ vi xử lý Intel, thành công của họ vẫn
16
17
mô nhỏ, những người mua của họ chỉ là một vài hãng chế tạo ô tô có qui mô lớn. Ví
dụ, Chrysler kinh doanh với gần 2000 nhà cung cấp chi tiết khác nhau và các hợp đồng
thông thường với một số nhà cung cấp khác nhau về cùng một chi tiết. Các công ty ô
tô lớn có thể dùng vị thế đầy quyền lực của mình để kích các nhà cung cấp cạnh tranh
lẫn nhau, thúc ép giảm giá mà họ phải trả cho các bộ phận chi tiết và yêu cầu chất
lượng cao hơn. Nếu một nhà cung cấp nào đó phản đối, thì công ty ô tô lớn sử dụng đe
dọa chuyển đến các nhà cung cấp khác như một công cụ thương lượng. Hơn nữa, để
giữ giá các chi tiết thấp, cả Ford và General Motor đều sử dụng đe dọa tự chế tạo lấy
các chi tiết hơn là mua sắm từ các nhà cung cấp chi tiết xe ô tô.
1.3.3.5 Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử
dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường
của DN. Các đối thủ cạnh tranh đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có khả
năng biệt hoá cao độ so với sản phẩm của DN hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi về dịch
vụ hay các điều kiện về tài chính. Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của
DN, thì mối đe doạ đối với DN càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả, số lượng
hàng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN. Nếu có ít sản phẩm tương ứng sản
phẩm của DN, DN sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm lợi nhuận.
Khi một người khát nước, họ có thể uống Coca, Pepsi, nước lọc, trà đá, nước
cam, bia,… vì vậy sản phẩm thay thế của Coca-Cola không những là Pepsi mà còn là
các đồ uống khác nữa. Khi thị phần các đồ uống khác tăng lên thì đương nhiên thị
phần của Coca sẽ giảm đi vì một phần khách hàng đáng nhẽ mua Coca thì họ lại dùng
một sản phẩm khác thay thế.
1.4. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của DN
Trong nền kinh tế hoạt động cạnh tranh trên thị trường DN có thể sử dụng các
công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng thị phần… Các công cụ thường được các DN sự dụng là chất lượng sản phẩm, giá
cả, hệ thống phân phối và quảng bá thương hiệu.
1.4.1 Giá cả
Giá cả của hàng hóa là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển
cùng với lịch sử ra đời và phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Ngày nay, giá
cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu
vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả không chỉ là sự biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hóa, nó còn biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung
cầu hàng hóa, tích luỹ tiêu dùng…Vì vậy giá cả hình thành thông qua quan hệ cung
18
19
Chính sách bán phá giá
Là chính sách mà DN dùng biện pháp hạ giá bán ở mức rất thấp, DN chấp nhận
thua lỗ trong một thời gian nhất định, nhằm làm cho đối thủ cạnh tranh không thể bán
sản phẩm cùng loại trong một thời gian, từ chỗ thua lỗ do không cạnh tranh được về
giá đối thủ cạnh tranh buộc phải rút khỏi thị trường. Khi đó DN độc chiếm thị trường,
độc quyền với sản phẩm và lúc đó DN sẽ chủ động nâng giá lên cao và thu lại lợi
nhuận. Chính sách bán phá giá được coi là rất mạo hiểm, nó là con dao hai lưỡi do vậy
ít DN sử dụng chính sách này để bán hàng, và hiện nay chính sách bán phá giá được
coi là phương thức cạnh tranh không lành mạnh, và bị cấm ở một số quốc gia trên thế
giới.
Chính sách phân biệt giá
Đó là chính sách xây dựng và đưa ra những mức giá khác nhau đối với cùng một
loại sản phẩm khi bán cho các đối tượng khách hàng khác nhau, cho các khu vực thị
trường khác nhau, khách hàng mua với số lượng hàng hóa khác nhau hoặc trong những
thời điểm khác nhau. Với chính sách này DN sẽ làm thỏa mãn được nhiều đối tượng
khách hàng có nhu cầu khác nhau, có điều kiện tài chính khác nhau, tạo nên sự linh
hoạt về giá nhằm hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo được lợi ích cho DN khi
sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc phải vận chuyển sản phẩm đến
nhiều địa điểm khác nhau.
Tóm lại, việc nghiên cứu và vận dụng chính sách để xây dựng giá bán sản phẩm
là một vấn đề hết sức phức tạp, nó đòi hỏi mỗi DN phải luôn linh hoạt và sáng tạo bởi
vì giá cả sản phẩm không chỉ được quyết định bởi giá trị hàng hóa mà nó còn phụ
thuộc số lượng, khả năng thanh toán của khách hàng và nhiều yếu tố khác.
Như vậy, chiến lược giá cả là một công cụ cạnh tranh sắc bén của mỗi DN, nó
ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của DN. Mỗi DN cần nghiên cứu,
xây dựng và hoạch định chiến lược về giá bán sản phẩm của mình sao cho phù hợp với
những biến động của thị trường, mục tiêu xây dựng và phát triển của DN cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.
20
21
Hình ảnh minh họa dưới đây biểu diễn một kênh phân phối truyền thống thường
được các DN sử dụng.
Hình 1.2 Hệ thống kênh phân phối truyền thống
(Nguồn: http://voer.edu.vn/)
Trong nền kinh tế thị trường, kênh phân phối thể hiện được những vai trò quan
trọng như sau:
Chi phí vận chuyển thường tăng lên sau mỗi lần biến động giá nhiên liệu, điều
đó đặt ra cho mỗi DN phải tìm ra cho mình những phương thức vận chuyển hợp lý
nhất, tiết kiệm nhất trong lưu thông cho sản phẩm của mình.
Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật nhanh như hiện nay những DN chỉ dựa
vào lợi thế về công nghệ để cạnh tranh thì khó tồn tại lâu, bởi đối thủ rất rễ bắt trước
hoặc họ đầu tư những công nghệ thế hệ sau sẽ hiện đại hơn. Hơn nữa hiệu quả sản xuất
không thể tăng vô hạn, khi đó nó gần như đã đạt điểm tối đa nên các DN khó có thể hy
vọng vượt trội ở mặt này, do vậy các DN cạnh tranh phần lớn đặt nhiều hy vọng vào
kênh phân phối của minh.
Hiện nay các sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã, chất
lượng, kích cỡ, chính vì vậy các DN sẽ rất dễ gặp khó khăn trong thời hạn giao sản
phẩm có chất lượng cho khách hàng đúng hẹn, và nhiệm vụ quan trọng này DN lại tin
tưởng đặt lên vai của những nhà phân phối.
22
26
1.5.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi DN dù lớn hay nhỏ đều đặt ra những mục tiêu nhất định cho mình. Tùy
thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà DN đặt mục tiêu nào lên hàng đầu. Chính vì
vậy mà DN luôn tìm cách để bán được sản phẩm hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của
mình nhiều nhất trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh là con đường tốt nhất để
DN có thể tự đánh giá được khả năng và năng lực của mình từ đó đánh giá được đối
thủ cạnh tranh và tìm ra được những lỗ hổng của thị trường và đó là phần thưởng để
đạt được mục tiêu.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1: Nội dung chính trong chương 1 đã trình bày cơ sở lý
luận về cạnh tranh gồm bản chất của cạnh tranh, khái niệm về lợi thế cạnh tranh, khái
niệm về năng lực cạnh tranh. Từ đó cho thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh cho DN. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng nêu ra các yếu tố
27
môi trường, các nguồn lực của DN và ảnh hưởng của chúng đến khả năng cạnh tranh
của một DN nói chung. Từ đó làm cơ sở để phân tích sự tác động của các yếu tố môi
trường này đến khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú
trong chương 2 và làm cơ sở để xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong chương 3 của khóa luận.
28
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn Đông Thiên Phú
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Tập đoàn Đông Thiên Phú
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐÔNG THIÊN PHÚ
Tên tiếng Anh: DONG THIEN PHU GROUP CORPORATION
Tên viết tắt: DONG THIEN PHU CORP
Trụ sở giao dịch: Số 122 Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
Điện thoại: +84 4 3 858 3577
Fax: +84 4 3 557 1040
Giấy CNĐKKD: Số 0500438754 đăng ký lần đầu ngày 22 tháng 06 năm 2007 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, thay đổi lần thứ 14 ngày 20 tháng 09
năm 2011.
Mã số thuế: 0500438754
Biểu tượng:
30
2.1.2 Phân tích cơ cấu tổ chức và phân tích chức năng bộ máy quản lý của Tập
đoàn Đông Thiên Phú
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Đông Thiên Phú
31
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty
trong việc quản lý và điều hành công ty , chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát tình hình thực hiện các chế độ,
chính sách của công ty trong việc quản lý hoạt động toàn Tập đoàn, quản lý chi phí
theo định mức, tình hình thực hiện các chế độ cho người lao động …
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho
Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc là người giúp cho Tổng Giám đốc điều hành Công ty theo
phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các
nhiệm vụ được phân công và giao quyền. Công ty hiện có 02 Phó Tổng Giám đốc phụ
trách các phòng ban: Văn phòng; Ban Tổ chức – Nhân sự; Ban Tài chính - Kế toán;
Ban Dự án đầu tư; Trung tâm kinh doanh.
Ban Tổ chức nhân sự
Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, quản lý nhân sự của công ty, chịu trách nhiệm
toàn bộ về công tác tiền lương và các chế độ cho người lao động theo quy định của nhà
nước.
Văn phòng
Có nhiệm vụ sắp xếp, bố trí nơi làm việc, xe cộ, đón tiếp khách, tổ chức liên
hoan hội nghị, cung cấp các vật phẩm văn phòng phẩm, chịu trách nhiệm toàn bộ về
thông tin liên lạc và an ninh nơi làm việc.
Trung tâm kinh doanh
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư trong và ngoài nước. Xây dựng, triển
khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư trong từng tháng, quý, năm. Đánh
giá thị trường, thống kê phân tích kết quả kinh doanh toàn Tập đoàn tại từng thời điểm
tháng, quý, năm.
32
33
Hiện nay, Đông Thiên Phú đang tập trung đầu tư một số tòa nhà văn phòng tại
các tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển cao như Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty đang sở hữu một số lượng lớn bất động sản ở Hà
Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương.
Dự kiến bắt đầu tư năm 2015 khi đã có sự hỗ trợ tích cực từ chính sách của Nhà
nước, thị trường ổn định hơn, toàn bộ các dự án tại các tỉnh nêu trên sẽ được tập trung
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Mục tiêu phát triển của công ty trên lĩnh vực này là xây dựng ĐTP trở thành một
đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chuyên cung cấp dịch vụ liên
quan đến bất động sản như: kho bãi, văn phòng cao cấp, căn hộ cho thuê…
Lĩnh vực dịch vụ vận tải
Bên cạnh các hoạt động có tính chất chuyên ngành, công ty cũng đã tạo được chỗ
đứng trên thị trường về dịch vụ vận tải bao gồm: vận tải hàng hóa đường thủy, vận tải
hàng hóa đường bộ bằng container, vận tải hành khách đường bộ…
Công ty có định hướng tiếp tục xây dựng lĩnh vực kinh doanh này trở thành lĩnh
vực mang tính thế mạnh của Tập đoàn. ĐTP phấn đấu đạt mục tiêu doanh thu tăng
trưởng từ 10% đến 15%/ năm.
Lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại
Với thời gian khá dài tham gia trên thị trường, công ty đã có sự sàng lọc về khách
hàng mua và bán. Các khách hàng được công ty lựa chọn làm đối tác kinh doanh đều
là những khách hàng có uy tín trong lĩnh vực hoạt động, có khả năng tài chính tốt, luôn
cung cấp hàng hóa và thanh toán đúng hạn.
Các nhà cung cấp đầu vào chiếm tỷ trọng trên 10% doanh thu của công ty bao
gồm: Công ty TNHH Sản xuất và kinh doanh thép Vạn Lợi, Công ty TNHH Vạn Lợi,
Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Tiến Thành, Công ty cổ phần Thương mại và
Sản xuất Lập Phương Thành, Công ty cổ phần Thép Châu Phong – Animex.
Danh sách các nhà phân phối đầu ra chiếm tỷ trọng trên 10% doanh thu bao gồm:
Công ty cổ phần Dây và Cáp điện Thượng Định, Công ty TNHH Trường Phước, Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Xuân Phát, Công ty TNHH Sản xuất và Xuất nhập
khẩu Tân Đại Phát.
Mặc dù Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú tập trung vào cả 4 lĩnh vực
kinh doanh nói trên nhưng trong bối cảnh kinh tế và tình hình kinh doanh hiện nay, thì
lĩnh vực kinh doanh khoáng sản và kinh doanh bất động sản đang được xem là 2 lĩnh
vực có tỷ trọng đóng góp trong tổng doanh thu của công ty là lớn nhất.
34
Doanh thu
1,708,120,826
1,413,880,657
986,134,974
Doanh thu
35
2.1.4.2 Kết quả lợi nhuận của Tập đoàn Đông Thiên Phú năm 2012 - 2014
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận Tập đoàn Đông Thiên Phú năm 2012 - 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
31,463,726 32,117,334
Lợi nhuận
36
2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú
Các hoạt động kinh doanh của Đông Thiên Phú chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
môi trường bên ngoài, các nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động như: Thay đổi chính sách nhà nước như cắt giảm đầu tư công,
ảnh hưởng của lạm phát và biến động của tỷ giá hối đoái, đầu tư nước ngoài gia tăng,
các tập đoàn nước ngoài được trực tiếp tham gia vào thị trường Việt Nam…Các nhân
tố quan trọng từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
gồm: Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung ứng, yếu tố kinh tế, yếu tố pháp luật -
chính trị, yếu tố công nghệ.
2.2.1.1 Đối thủ cạnh tranh
Các DN kinh doanh bất động sản – xây dựng với quy mô vừa và nhỏ đang phải
cạnh tranh khá vất vả. Đầu tiên là những công ty xây dựng và đầu tư kinh doanh bất
động sản tư nhân nhỏ nhưng có quan hệ mạnh như Công ty cổ phần xây dựng nhà
Ngọc Đông, Công ty cổ phần Hào Hiệp... Tiếp đến là các đối thủ cạnh tranh lớn có
HUD, VINACONEX, Sông Đà, Vingroup... Và cuối cùng là các công ty kinh doanh
BĐS nước ngoài vào kinh doanh tại Việt Nam như Capital Land, The Manor... Đặc
điểm chung của các đối thủ cạnh tranh này là họ đều có tiềm lực tài chính mạnh và lợi
thế cạnh tranh rất lớn. Những tác nhân này là một áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với
Đông Thiên Phú tại thị trường Việt Nam. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong nước,
việc Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập kinh tế toàn cầu còn mang lại những đe dọa
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Những công ty lớn sẽ ồ ạt tấn công vào thị
trường trong nước, khiến sự cạnh tranh càng gay gắt hơn.
Bên cạnh đó, các công ty liên doanh giữa nước ngoài và Việt Nam, công ty nước
ngoài có quyền nâng cao mức vốn góp cao hơn, khả năng kiểm soát của nước ngoài
đối với việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn và dần dần sẽ vượt qua sự
kiểm soát của các công ty Việt Nam. Các công ty nước ngoài, với các thế mạnh sẵn có
như thương hiệu lâu đời, uy tín trên thị trường quốc tế, hệ thống đại lý rộng khắp, dịch
37
vụ đa dạng, khả năng tài chính, chuyên môn, nhân sự mạnh… thì các công ty này có
thể từng bước chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Với sự xâm nhập của các công ty nước
ngoài, sự tụt hậu về nguồn lực và trí tuệ sẽ càng đem đến nhiều khó khăn cho các DN
trong nước.
Chưa kể đến việc đội ngũ nhân lực có trình độ cao có thể tìm đến các tập đoàn
nước ngoài – nơi thường có các điều kiện về lương bổng, điều kiện làm việc và chế độ
đãi ngộ tốt hơn. Các DN vừa và nhỏ như Đông Thiên Phú sẽ rất khó tìm và giữ chân
được nhân tài cho công ty của mình. Sự hiếu hụt các nhân sự có chuyên môn kỹ thuật
cao sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam giảm sút đáng kể, bởi vì
nguồn nhân lực là một nhân tố có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến sức cạnh tranh
của DN.
Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cho biết, chỉ trong vòng nửa đầu năm
2015, số lượng doanh nghiệp bất động sản thành lập mới đã tăng tới 65% so với cùng
kỳ năm 2014. Đây là tín hiệu cho thấy thị phần của công ty nói riêng và ngành xây
dựng - bất động sản nói chung đang dần bị chia nhỏ. 1
ĐTP đang phải đối mặt với một đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty trong
nhiều dự án đầu tư như: Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình,
Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành, Công ty cổ phần xây dựng An Phát.
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình:
Điểm mạnh: có kinh nghiệm thi công các công trình nhà ăn, văn phòng cho
thuê, có uy tín, máy móc thiết bị nhiều và đa dạng, thị phần hoạt động rộng.
Điểm yếu: nguồn nhân lực hạn chế do khi trúng thầu thi công thì công ty chỉ
bố trí cán bộ khung để quản lý, còn công nhân thuê hợp đồng công nhật nên ảnh
hưởng chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công, chưa am hiểu nhiều thị trường và
khách hàng.
Công ty cổ phần xây dựng Phước Thành:
Điểm mạnh: chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo, máy móc thiết bị đáp ứng đủ
các yêu cầu thi công, khả năng tài chính đáp ứng được tiến độ thi công, có uy tín và
thương hiệu trên thị trường, thị phần hoạt động rộng, am hiểu thị trường và khách
hàng.
Điểm yếu: khả năng cạnh tranh về giá thầu, vị trí địa lý và nguồn nhân lực.
Công ty cổ phần xây dựng An Phát:
1
http://kinhdoanhnet.vn/bat-dong-san/thi-truong/dau-nam-2015-luong-doanh-nghiep-bds-lap-moi-tang-gan-70-
so-voi-cung-ky_t114c19n21900
38
39
nên phải thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của nhà nước quy định về quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, công ty phải đấu thầu trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt về giá, về tiến độ thi công, về máy móc thiết bị, về kinh nghiệm thi công công trình
tương tự và năng lực tài chính.
2.2.1.4 Yếu tố kinh tế
Theo báo cáo đánh giá môi trường kinh doanh năm 2014 của World Bank, chỉ số
xếp hạng môi trường kinh doanh thuận lợi của việt năm năm 2014 là 72 trên tổng số
189 quốc gia. Đây là kết quả của việc cải thiện hệ thống thông tin tín dụng quốc gia,
giảm lãi suất tín dụng. Đồng thời, trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã tạo điều
kiện cho các công ty giảm bớt chi phí thuế bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN.
Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải cách trong quy định kinh doanh bao gồm: vay
vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế… Ngoài ra, World Bank cung đưa ra đánh giá xếp
hạng về các lĩnh vực khác trong môi trường kinh doanh của Việt Nam như điểm khởi
đầu kinh doanh: 125; xin cấp giấy phép xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng ký tài
sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế: 173; giải quyết tình trạng phá sản: 104; thương mại
xuyên biên giới: 75… Căn cứ vào kết quả này, Chính Phủ Việt Nam có thể điều chỉnh
hoặc thay đổi nhằm cải thiện các yếu tố môi trường kinh doanh cho phù hợp.
Những vấn đề của nền kinh tế thị trường tại Việt Nam những năm vừa qua có thể
kể đến những yếu tố sau:
Tăng trưởng kinh tế dương trong điều kiện khủng hoảng và suy thoái kinh tế
toàn cầu.
Lạm phát cao và có nguy cơ quay trở lại.
Lãi suất ngân hàng cao do quy định xóa bỏ lãi suất trần.
Xác định khung giá đất tính thuế sử dụng đất cao.
Chính sách kích thích kinh tế và nới lỏng tiền tệ khiến các ngân hàng cạnh
tranh và phát triển trường cho vay tiêu dung trong đó sản phẩm cho vay mua nhà, căn
hộ chung cư với lãi suất thấp.
Gói kích cầu của chính phủ cũng nhằm chủ yếu vào dự án cơ sở hạ tầng, nhà ở
giá rẻ tại các khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung và nhà ở cho học sinh sinh viên.
Ngân hàng cho vay vốn với lãi suất ưu tiên.
Giá đất tăng nhanh khiến chi phí GPMB tăng nhanh.
Chi ngân sách cho XDCB chiếm một tỷ trọng khá lớn.
Thực hiện lộ trình của WTO.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng.
Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao.
40
41
Thông qua Nghị quyết thí điểm cho các cá nhân, tổ chức nước ngoài được mua
và sở hữu nhà tại Việt Nam, có khoảng 10.000 đối tượng đủ điều kiện mua nhà theo
Nghị quyết này.
Quy hoạch phát triển vùng thủ đô Hà Nội.
Làm rõ các mô hình nhà ở theo hướng hiện đại, bền vững và môi trường sinh
thái.
Quan tâm phát triển các dự án nhà ở cung cấp quỹ nhà ở cho các đối tượng
chính sách, người thu nhập thấp, lao động dịch cư, sinh viên
Luật pháp chưa cho phép các công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh bất động sản.
Quy hoạch đô thị phát triển phía tây Hà Nội.
Luật và các văn bản dưới luật đang dần ổn định và hoàn thiện.
Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển quyền sử dụng đất (25%) áp dụng từ 2010.
Quy định mới không cho phép DN chuyển nhượng dự án để tạo vốn.
Cho phép DN bán 20% nhà không qua sàn bất động sản.
Như vậy, có thể nói những động thái tích cực từ phía Chính phủ đối với ngành
bất động sản nói riêng trong thời gian qua đã mở rộng cơ hội kinh doanh hơn cho các
DN trong nước nói chung và ĐTP nói riêng. Những kết quả này cùng với sự nỗ lực từ
cộng đồng DN sẽ tiếp tục tạo chuyển biến tích cực trong ngành kinh doanh bất động
sản tại Việt Nam. Cộng đồng DN sẽ luôn là động lực cơ bản thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và chỉ với một cộng đồng năng động, mới có cơ sở để xây dựng môi trường kinh
doanh năng động, phát triển.
2.2.1.6 Yếu tố công nghệ
Trình độ công nghệ của DN quyết định đến tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
mỗi quốc gia. Hiện trạng công nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất, năng lực thích
ứng và khả năng đổi mới công nghệ trong các DN có thể được kiểm định bằng khả
năng cạnh tranh, mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất trong nước trên thị trường
trong và ngoài nước và do đó liên quan đến khả năng tồn tại và phát triển của DN.
Theo kết quả điều tra đối với toàn bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8% DN tiến
hành hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), trong khi khoảng 5% chỉ cải tiến
công nghệ có sẵn, có 84% DN được điều tra cho biết họ không có bất cứ chương trình
cải tiến hoặc phát triển công nghệ nào.
Tại ĐTP, yếu tố công nghệ cũng chưa được công ty chú trọng. Trình độ công
nghệ còn thấp khiến năng lực cạnh tranh của ĐTP bị giảm không những do sử dụng
công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh
42
2.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên
Phú
2.2.2.1 Thực trạng về thiết bị và công nghệ tại công ty
Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng các nguồn lực hoặc các yếu tố đầu vào để
tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ hoặc đầu ra. Trong các yếu tố đầu vào thì máy móc
thiết bị và công nghệ có vai trò quyết định đối với năng lực sản xuất của công ty.
Nếu nói quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến đặc tính chất lượng sản phẩm thì
máy móc thiết bị là phương tiện để thực hiện quy trình công nghệ đó. Khả năng hoạt
động của máy móc thiết bị, chất lượng cũng như mức độ hiện đại của chúng đều có
ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả sản xuất và năng lực
cạnh tranh của công ty. Tùy thuộc vào tình trạng của máy móc thiết bị và mục tiêu
cạnh tranh mà công ty sẽ lựa chọn phương án đổi mới công nghệ sao cho thích hợp.
Hình 2.2 Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên
Phú
Úc Việt Nam
Nhật 14%
Hàn Quốc
Mỹ 2%
Trung Quốc
Nhật
Hàn Quốc Trung Quốc 35%
Việt Nam 23%
Khác
Mỹ
6%
43
Bảng 2.1 Danh mục thiết bị của công ty tính đến 31/12/2014
TỔNG CỘNG 51
(Nguồn: Ban Dự án)
Qua bảng 2.1 và hình 2.2 cho thấy:
Đa phần máy móc trang thiết bị của công ty đều nhập từ nước ngoài. Nhìn chung
các loại máy móc thiết bị này được nhập vào những năm 2000 nên tương đối cũ và lạc
hậu. Điều này gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc hoàn thành đúng tiến độ,
chất lượng công trình, làm tăng chi phí bảo hành, sửa chữa, làm tăng giá thành, giảm
năng lực cạnh tranh của công ty.
Năng lực máy móc thiết bị của công ty cả về số lượng và chủng loại còn hạn chế.
Hiện tại công ty có khoảng 51 đầu máy, công suất trung bình của mỗi thiết bị cũng
không lớn nên thường ảnh hưởng tới việc hoàn thành được công trình theo đúng tiến
độ, thời gian thi công chậm chễ còn làm tăng giá các yếu tố đầu vào khiến lợi nhuận
của công ty tụt giảm.
Hơn nữa, với nhu cầu về kỹ thuật và chất lượng càng cao ngày nay thì những
máy móc mà công ty đang có khó sử dụng theo các công trình xây dựng đòi hỏi công
nghệ thiết bị hiện đại.
Công tác quản lý máy móc - thiết bị
Công ty dựa vào nhiệm vụ sản xuất của các bộ phận trực tiếp sản xuất để giao
quản lý, sử dụng máy móc thiết bị, khấu hao sửa chữa máy móc thiết bị theo quy chế
khoán nội bộ của đơn vị. Bên cạnh việc phân giao máy móc thi công, công ty còn quan
tâm đến việc trang thiết bị cho các phòng nghiệp vụ các trang thiết bị để phục vụ công
tác được thuận lợi như: máy vi tính, máy in laze, máy fax, máy điện thoại, máy
photocopy… Ngoài ra, công ty còn sử dụng các phần mềm chuyên dụng như: phần
mềm kế toán, phần mềm thiết kế đồ họa Autocard… nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu
quả hoạt động cho cán bộ công nhân viên.
44
45
Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán của ĐTP giai đoạn 2012 - 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 44.250.200 53.584.838 268.799.911
46
47
Khả năng tài chính tự có, khả năng thanh toán nhanh
Thông qua bảng tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu sẽ hiểu hơn về khả năng tài
chính tự có, khả năng thanh toán nhanh của công ty:
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty từ năm 2012 - 2014
4 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,15 1,24 1,64
5 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,92 1,07 1,39
49
2.2.2.3 Thực trạng năng lực làm việc của đội ngũ lao động trong công ty
Đến ngày 31/12/2014 công ty đã có 308 lao động với cơ cấu thể hiện trong bảng
2.4 như sau:
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm
50
52
54
57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐÔNG THIÊN
PHÚ
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2015 và mục tiêu đến
năm 2020
Mục tiêu chiến lược mà Ban lãnh đạo công ty đặt ra là phát triển bền vững, xây
dựng Đông Thiên Phú trở thành Tập đoàn vững mạnh, tạo được chỗ đứng trên thị
trường, đưa công ty trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành kinh doanh mà công ty
đang tập trung phát triển.
Để phát triển bền vững và xây dựng công ty trở thành DN mạnh, công ty luôn coi
trọng nhân tố con người. Vì vậy, bên cạnh việc duy trì và phát triển các ngành nghề
kinh doanh, Đông Thiên Phú luôn chú tâm vào việc xây dựng, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ trí - lực - tâm - tài để xây dựng và phát triển
công ty .
3.1.1 Các quan điểm của lãnh đạo công ty về phát triển
Quan điểm phát triển là những tư tưởng chỉ đạo trong chiến lược phát triển Đông
Thiên Phú. Đây là nền tảng rất quan trọng cho những giai đoạn phát triển trong tương
lai. Trong thời gian tới, nhất là trong giai đoạn từ nay đến 2020, sự phát triển của Công
ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú được đặt ra trong những bối cảnh mới có nhiều
thay đổi. Trong điều kiện như vậy, những quan điểm phát triển cơ bản của công ty là:
Quan điểm 1: Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần tập đoàn Đông Thiên Phú
thành một DN tư nhân lớn của Hà Nội trong sự cạnh tranh bình đẳng với các DN khác
trong và ngoài nước.
Quan điểm 2: Đa dạng hóa sở hữu với các hình thức khác nhau: cổ phần hóa,
liên doanh, liên kết và đầu tư gián tiếp, đa dạng hóa sở hữu có bao gồm cả các yếu tố
nước ngoài.
Quan điểm 3: Đa dạng hóa về thị trường, sản phẩm kinh doanh một cách có
chọn lọc, đảm bảo tạo được vị thế tốt có lợi ích cao nhất.
Quan điểm 4: Đảm bảo hài hòa mục tiêu tăng trưởng hiệu quả và thực hiện trách
nhiệm với xã hội và cộng đồng.
Quan điểm 5: Sự phát triển phải trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Tăng
cường phát triển theo chiều sâu để đạt hiệu quả kinh doanh cao và bền vững.
Quan điểm 6: Coi nguồn nhân lực và yếu tố con người vừa là động lực vừa là
mục tiêu của toàn bộ quá trình cạnh tranh và phát triển Công ty cổ phần tập đoàn Đông
58
3.1.2 Định hướng kinh doanh của công ty năm 2015 và đến năm 2020
3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh năm 2015
Kế hoạch phát triển trong năm 2015
Đạt doanh thu kinh doanh thương mại 1.500 – 2.000 tỷ đồng năm 2015 và
tăng trưởng 10 – 15%/năm trong các năm tiếp theo.
Tiếp tục thực hiện các dự án bất động sản hiện có của Công ty, phấn đấu trong
năm 2015 khởi công Dự án Tiến Thành và năm 2017 hoàn thành và bàn giao nhà.
Hiện nay, Đông Thiên Phú đang tập trung đầu tư một số tòa nhà văn phòng tại
các tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển cao như Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh. Dự kiến bắt đầu tư năm 2015 khi đã có sự hỗ trợ tích cực từ
chính sách của Nhà nước, thị trường ổn định hơn , toàn bộ các dự án tại các tỉnh nêu
trên sẽ được tập trung để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Mục tiêu phát triển của Công ty trên lĩnh vực này là xây dựng Đông Thiên Phú
trở thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, chuyên cung
cấp dịch vụ liên quan đến bất động sản như: kho bãi, văn phòng cao cấp, căn hộ cho
thuê…
3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đến năm 2020
Công ty xác định thế mạnh của mình là ở lĩnh vực bất động sản, vậy nên Ban
lãnh đạo đã đưa ra rất nhiều mục tiêu trung và dài hạn, có thể kể đến một số dự án bất
động sản sẽ được triển khai trong thời gian sắp tới như:
Dự án Tổ hợp siêu thị kết hợp nhà ở Tiến Thành
Dự án được thực hiện trên diện tích đất 3.433m2 tại phường Đức Giang, quận
Long Biên, Hà Nội. Khu đất triển khai dự án nằm trong tổng thể quy hoạch khu đô thị
mới Việt Hưng do đó hệ thống cơ sở hạ tầng xung quanh đã được thiết lập, đồng bộ và
phù hợp với sinh hoạt của một khu dân cư hiện đại và văn minh. Như vậy sau khi hoàn
59
thành công trình đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhu cầu về nhà ở và các công trình
công cộng cho thành phố. Với vị trí tọa lạc thuận lợi trong giao thông, sản phẩm của
dự án được dự đoán sẽ mang lại lợi nhuận tốt cho chủ đầu tư. Dự kiến khởi công trong
khoảng từ Quý III/2015.
Dự án Trung tâm thƣơng mại, văn phòng và căn hộ cho thuê tại Hải Dƣơng
Dự án được thực hiện trên khu đất rộng 3.423m2 tại số 1 đường Hồng Quang,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Công trình thuộc phạm vi quy hoạch chi tiết
Quảng trường Độc Lập – thành phố Hải Dương. Nằm tại trung tâm thành phố Hải
Dương, là nút giao của 5 tuyến đường Trần Hưng Đạo, đại lộ Hồ Chí Minh, đường
Hồng Quang, đường Hoàng Hoa Thám, đường Phạm Hồng Thái. Quy mô dự án xây
dựng cao ốc trung tâm với tầng cao tối đa lên đến 25 tầng. Hiện tại chủ đầu tư đang
tiến hành các thủ tục xin giao đất và phê duyệt tổng mặt bằng để tiến hành đầu tư.
Dự án khai thác cát tại bãi bồi xã Đồng Lạc – Chí Linh – Hải Dƣơng
60
3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Trên cơ sở định hướng phát triển chung và tình hình thực tế, công ty đề ra một số
phương hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong 5 năm tới (2015-
2020) như sau:
Tận dụng, khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có của công ty cùng với sự nỗ
lực quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Từng bước tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy lùi nguy cơ, kịp thời chớp lấy thời cơ thuận lợi để được
thi công một số công trình có đủ vốn, từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân,
nâng cao thị phần của công ty trên thị trường, làm cho năng lực cạnh tranh của công ty
ngày càng cao.
61
Không ngừng phát huy thế mạnh của công ty trong các ngành nghề truyền
thống như xây dựng công trình để tạo lợi thế cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực này
trên thị trường.
Tiếp tục đa dạng hóa hơn nữa các ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khoáng sản… để phục vụ cho hoạt động của
công ty thuận lợi, đồng thời mở rộng thêm thị trường, tạo công ăn việc làm cho người
lao động.
Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý điều hành, đề ra những chiến lược
phát triển công ty phù hợp điều kiện mới, đầu tư phát triển mạnh lĩnh vực xây dựng cả
về chiều sâu và chiều rộng, tiếp thu nhiều phương pháp quản lý mới, hiện đại và áp
dụng và thực tế đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, công ty luôn nhấn mạnh
lấy hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công làm thước đo cho tiến
trình phát triển ổn định và bền vững của công ty, từng bước nâng cao thị phần của
công ty trên thương trường.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
Tập đoàn Đông Thiên Phú
3.3.1 Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật, đầu tư nâng cao năng lực máy móc
thiết bị thi công
Mặc dù máy móc thiết bị công ty nhiều và đa dạng xong nhiều thiết bị cũng đã cũ
và lạc hậu mà với tiềm lực hiện có của công ty thì chưa thể mua được những công
nghệ mới, hiện đại của nước ngoài. Do vậy trong thời gian tới công ty cần áp dụng một
số biện pháp khá hiệu quả như: đối với những công nghệ đã quá cũ, không còn giá trị
thi công thì sẽ bị loại bỏ nhằm tránh tình trạng gây tổn hại đến chất lượng công trình
và làm tăng chi phí sửa chữa. Còn đối với những thiết bị còn giá trị sử dụng thì công ty
phải tăng cường cải tiến, tu sửa, bảo dưỡng nhằm làm tăng tuổi thọ và khả năng sử
dụng của máy. Ngoài ra Đông Thiên Phú phải luôn tìm kiếm hình thức tài trợ vốn
thông qua các hợp đồng mua bán trả chậm, thuê tài chính để mua các máy móc thiết
bị, công nghệ mới nhằm từng bước hiện đại hóa tài sản, máy móc thiết bị của công ty.
Các biện pháp này sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
3.3.2 Tăng cường công tác thu hồi vốn và huy động vốn
3.3.2.1 Công tác thu hồi vốn
Công ty cần tăng cường và giám sát trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu hồi
vốn, nâng cao khả năng đàm phán và thương lượng. Đối với các khoản nợ đọng cần có
thái độ cương quyết, có biện pháp giải quyết dứt điểm tránh tình trạng để ùn tắc sẽ ảnh
62
3.3.6 Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành xây
dựng công trình
Là một công ty xây dựng, sản phẩm là các công trình xây dựng có giá trị cao,
tuổi thọ công trình dài. Công ty cần nhận thức được chỉ có đảm bảo chất lượng sản
phẩm tốt thì mới đáp ứng được các tiêu chí về chất lượng công trình và cạnh tranh lâu
dài được trên thương trường với các công ty khác. Chính vì vậy trong thời gian tới
công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của mình như:
Thành lập hai tổ giám sát có chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng. Một tổ có
nhiệm vụ giám sát kiểm tra chất lượng các yếu tố đầu vào từ khâu thu mua đến bảo
quản cất giữ nhằm có được nguyên vật liệu đạt chất lượng, đảm bảo phục vụ kịp thời
cho tiến độ thi công, giảm thiểu đến mức tối đa mức hao hụt nguyên vật liệu. Một tổ
có nhiệm vụ giám sát khâu thi công và kiểm tra chất lượng, kỹ thuật nhằm tránh tình
trạng “rút lõi công trình” làm giảm chất lượng sản phẩm và gây tổn hại đến uy tín của
công ty.
Giải pháp tiếp theo là giảm tối đa chi phí vì như phần phân tích thực trạng của
công ty ta thấy khá rõ ràng đó là tình hình doanh thu tuy tăng cao nhưng lợi nhuận lại
rất thấp, mặt khác công ty cũng đã tham dự đấu thầu một số công trình nhưng đều thất
bại mà nguyên nhân chính là do tình trạng giá vốn hàng bán còn cao, giá dự thầu cao
hơn giá dự toán công trình đã được phê duyệt. Điều này đã làm giảm khả năng tích
66
68
69
KẾT LUẬN
Đất nước đang trong quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, phát triển
theo hướng CNH-HĐH, nhu cầu xây dựng là rất lớn, đây thực sự là cơ hội thuận lợi
cho ngành xây dựng phát triển. Mặt khác cùng với quá trình hội nhập WTO, cơ hội đó
mang đến cho các DN nhiều thuận lợi để phát triển, song khó khăn thử thách cũng
không phải là ít. Nhận thức được điều này các DN nói chung và DN trong ngành xây
dựng nói riêng đều phải cố gắng khai thác, tận dụng tối đa những lợi thế sẵn có đồng
thời khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế, để có thể đủ sức cạnh tranh với
các đối thủ khác không chỉ trong nước mà còn tiến xa trong khu vực và thế giới.
Qua phân tích về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tập đoàn
Đông Thiên Phú những năm gần đây, tác giả nhận thấy: tuy công ty còn những mặt
hạn chế như: tiềm lực vốn còn hạn hẹp, máy móc trang thiết bị lỗi thời, chất lượng
nguồn nhân lực còn hạn chế… nhưng với những ưu thế của mình như: kinh nghiệm thi
công, mối quan hệ ngoại giao rất tốt với các chủ đầu tư… cùng với sự nỗ lực cố gắng
của tập thể cán bộ công nhân viên trong thời gian qua đã thực sự khẳng định công ty
đã, đang và sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa để khẳng định chỗ đứng của mình
trong nền kinh tế thị trường đầy thử thách này và công ty sẽ là một đối thủ cạnh tranh
mạnh trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và khu vực
miền Bắc nói chung.
Do nội dung đề tài rất rộng, khả năng kiến thức của bản thân còn hạn chế, nên
nội dung khóa luận chỉ tập trung vào việc phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh
của công ty trên mảng chính của mình là xây dựng, đồng thời đề ra một số giải pháp
thật sự cần thiết để giúp công ty ngày càng đứng vững và phát triển hơn trong nền kinh
tế có sự cạnh tranh rất quyết liệt. Đây là lĩnh vực khá phức tạp song được sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên Th.S Vương Thị Thanh Trì cùng với các cô chú, anh chị
trong Công ty cổ phần Tập đoàn Đông Thiên Phú đã giúp em tiếp thu được nhiều kiến
thức quý báu để có thể hoàn thành khóa luận của mình.
70
71