Professional Documents
Culture Documents
***
1. TỔNG THỂ KIẾN THỨC
Định nghĩa
Truyền dẫn đa đường và fading đa đường phụ thuộc vào tần số. Để đảm bảo
chất lượng tín hiệu của các kênh truyền là như nhau, ngươì ta đưa ra khái niệm
nhảy tần. Nhảy tần là kỹ thuật thay đổi tần số cho mỗi cụm thông tin được
truyền đi, tức là trong cùng một cuộc thoại tín hiệu có thể được thu phát ở
nhiều tần số khác nhau nên trung bình hoá được nhiễu làm tăng chất lượng
thoại.
Mỗi cụm kết nối thì được truyền trên 1 tần số ấn định, nhưng tần số thì thay
đổi giữa các cụm. Một cụm có thể dễ dàng mất khi MS xảy cập nhật vị trí khi
trũng fading ở tần số cụ thể hay nhiễu. Cụm tiếp theo, nếu trên 1 tần số khác,
có điều kiện tốt để khôi phục tín hiệu, đảm bảo việc mất cụm đơn lẽ có ảnh
hưởng nhỏ nhất cho chất lượng cuộc gọi.
Tốc độ nhảy tần là 217 lần trong mỗi giây. Các tần số thu và phát luôn song
công( dối với GSM900 cách nhau 45Mhz, DCS1800 là 95Mhz), nghĩa là
đường lên và đường xuống sử dụng cùng 1 chuỗi nhảy tần
Nhảy tần trong GSM là nhảy tần chậm, có nghĩa là MS phát trên một tần số
trong thời gian TS giành cho nó, sau đó nhảy đến tần số khác để phát triển trên
cùng TS đó. Và nét riêng biệt là nhảy tần được ấn định trong BSC.
Mục đích:
- Đảm bảo sự phân tập tần số và phân tập nhiễu
- Giảm ảnh hưởng của nhiễu đồng kênh, vì vậy cải thiện được chất lượng và
dung lượng trong mạng di động
- Tăng vùng phủ của cell
Hai loại Fading này có thể xuất hiện độc lập hoặc xuất hiện đồng thời. Các loại
Fading này đều ảnh hưởng đến thông tin vô tuyến. Khi thiết kế 1 hệ thống viba
số nói chung và hệ thống thông tin di động nói riêng, nếu ta tính đến Fading
phẳng và chỉ tính độ dự trữ Fading phẳng thì có thể dẫn đến lầm lẫn, vì các
hiệu ứng chọn lựa của Fading nhiều tia ảnh hường nhiều đến lượng gián đoạn
thông tin mà tuyến phải chịu do méo biên độ và méo thới gian trễ suốt độ rộng
băng của kênh. Điều này làm tăng tỷ số bit lỗi(BER) mà không có bất kỳ biểu
hiện gì ở tín hiệu thu
Số lượng tần số sử dụng cho nhảy tần thì quan trọng. Nhiễu trên nhiều tần số
thì đạt được giá trị trung bình nhiễu và độ phân tập tần số tốt hơn so với nhảy
tần ít tần số. Nhiễu được trải rộng ra trên băng tần, cung cấp hiệu ứng trung
bình nhiễu tốt.
2. MIÊU TẢ KỸ THUẬT
2.1 Tổng thể
Nhảy tần trong BTS có thể thực hiện bằng 2 cách: nhảy tần băng tần gốc và
nhảy tần tổng hợp. Nhảy tần có thể thực hiện trên kênh TCH và kênh
SDCCHs. Tuy nhiên, kênh BCCH không cho phép nhảy tần, kênh quan trọng
này thì được ấn định ở TS0
Điểm thuận lợi của phương pháp này là bộ cộng băng tần hẹp có thể sử dụng. Các
bộ cộng này phải có 12 cổng input cho RBS2000 và 16 inputs cho RBS200. Điều
này làm cho việc sử dụng nhiều transceiver mà không cần phải kết nối theo kiểu 1
vài bộ cộng trong tầng
Điểm bất lợi ở phương pháp này là nó không có khả năng sử dụng số lượng lớn
các tần số trong chuỗi nhảy tần nhiều hơn số transmitters.
Nhảy tần tổng hợp có nghĩa là 1 transmitter quản lý tất cả các cụm mà phụ thuộc
vào 1 kết nối đặc trưng. Các cụm thì được gửi “ straight on forward” và không
định tuyến bởi bus, đối lập so với nhảy tần băng tần gốc. Transmitter truyền đến
chính xác tần số ở mỗi cụm:
Hình 2: Việc gửi các cụm từ TRX đến các transmitter ở nhảy tần tổng hợp
Điểm thuận lợi của phương pháp là số lượng tần số có thể sử dụng cho nhảy tần
thì không phụ thuộc vào số lượng transmitter. Nó có thể nhảy trên nhiều tần số
thậm chí chỉ 1 vài bộ thu. Độ lợi từ nhảy tần có thể vì thế mà tăng lên.
Điểm không thuận lợi là bộ cộng hybrid băng tần rộng phải được sử dụng. Loại bộ
cộng này mất khoảng 3dB.
Tần số BCCH phải luôn được phát. Nếu không có cụm lưu lượng được truyền đi,
vẫn có việc truyền năng lượng radio trên tất cả các cụm ở downlink của tần số
BCCH. Điều này được cung cấp bởi các transmitter. Nếu nó được cấu hình cho 1
tần số riêng lẽ, nó có thể thiết lập để truyền các cụm giả bất cứ khi nào không có
cụm truyền từ các controller đến bus. Điều này gọi là CARRIER-ZERO(C o) filling
khi đó thêm fo tần số BCCH. Co filling thì chứa nhóm kênh bao gồm cả tần số
BCCH
Đối với nhảy tần băng tần gốc, Co filling thì straightforward , với nhảy tần tổng
hợp, Co filling thì phức tạp hơn. Có 2 cấu hình, 1 với tần số BCCH bao gồm thiết
lập nhảy tần và 1 với tần số BCCH trong chế độ không nhảy tần
Cấu hình kênh cho 4 bộ thu và nhảy tần băng tần gốc
Ở TS0, BCCH thì không nhảy tần, và chỉ duy nhất trên fo. 3 kênh còn lại trên trên
TSo là kênh TCH nhảy tần từ f1->f3 thể hiện bởi vòng tròn trên các vị trí trên f1,
f2, f3. Ở TS1 tất cả kênh bao gồm 1 SDCCH/8 và 3 kênh TCH thì nhảy
Kết quả cấu hình kênh thì thể hiện với trường hợp HOP=ON
Cấu hình kênh cho 3 transceiver và 1 extra transmitter, tần số nhảy tần với
BCCH
Hình cho thấy trên TS1 đến TS7, tất cả các cụm sẽ truyền trên tần số fo thì
được gửi đến Co filler transmitter thay thế cho các transmitter thông thường.
Nếu không có cụm traffic được truyền, các cụm giả sẽ được thay thế, như là 1
Co filler. Trên TS1 đến TS7, tất cả các tần số xác định(fo-fn) thì được sử dụng
trong chuỗi nhảy tần. Ở TSo các tần số f1 đến fn được sử dụng. Lưu ý là số các
tần số sử dụng trong thiết lập nhảy tần thì không giới hạn bởi các transceivers.
Tổng số kênh TCH sẽ là 22.
2> 1 cấu hình khác là etire extra transceiver được thêm vào. Bộ Controller của
Transceiver được sử dụng cho TS0 trên tần số BCCH và chỉ filling có nghĩa là
nó không mang lưu lượng
Nhảy tần tổng hợp với băng tần gốc cho các cụm của tần số BCCH cho TRXs
Vì thế, các cell có 4 TRX, theo cấu hình này dành 3 TRx cho truyền lưu lượng
và cái còn lại cho tần số BCCH với filling. Kết quả cấu hình kênh cho trường
hợp HOP=ON:
Chú ý trong trường hợp này 1 kênh TCH được them vào TS0
Nếu 1 cell được cấu hình cho nhảy tần tổng hợp, và nếu fo bao gồm trong thiết
lập tần số xác định cho nhảy tần, 1 trong 2 cách cấu hình kênh sẽ được chọn
phụ thuộc vào phần cứng
2.4.4 Co filling ở nhảy tần tổng hợp: 2 kênh
Cấu hình kênh ở trên có thể phí tài nguyên phần cứng. Nếu việc sử dụng tài
nguyên quan trọng hơn khả năng sử dụng fo trong chuỗi nhảy tần, cell có thể
cấu hình với 2 kênh. 1 kênh phải được cấu hình chỉ chứa fo, và thông số HOP
thiết lập OFF. Kênh còn lại thì bao gồm các tần số f1 đến fn, thông số
HOP=ON
Cấu hình kênh cho 4 transceiver và chỉ nhảy tần tổng hợp thuần khiết trong 2
kênh
Trong trường hợp này, tần số nhảy tần ít hơn f1-fn, nhưng tống số kênh lưu
lượng được tăng them đến 30 kênh. Chú ý 7 trong số đó không nhảy tần.
Cấu hình kênh này bao gồm 2 kênh cho 1 cell. Nếu 2 kênh được thiết lập, 1
kênh nhiều tần số, kênh còn lại chỉ có fo cấu hình như trong 2.4.3
……,f1,f4,f4,f3,f1,f2,f4,f1,f3,f3,f2,…..
Các kênh nhảy tần sau sẽ không bao giờ sử dụng cùng tần số tại 1 thời điểm
Độ lợi the interference diversity thì phụ thuộc vào việc sử dụng tính giảm
nhiễu như DTX và điều khiển công suất. Sử dụng DTX và điều khiển công
suất làm tăng độ lợi từ trung bình nhiễu. Thêm vào đó, thời gian biến đổi liên
tục của nhiễu cũng quan trọng. Mã hoá kênh và biểu đồ tác động thì không
ảnh hưởng khi chúng chịu tác động của nhiễu quá thường xuyên.
Mục lục
Trước đây, cũng như các mạng GSM khác, Mobifone cũng sử dụng công nghệ Baseband. Nhược điểm của công nghệ này là khả
năng tối ưu hoá việc quy hoạch lại tần số tại các thành phố lớn không cao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới việc các mạng di động không
thể xử lý triệt để được hiện tượng nhiễu, tiếng thoại không trong đối với cuộc gọi thực hiện tại các thành phố lớn, nơi mật độ sử dụng dịch
vụ di động lớn. Để nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, tiếp tục khẳng định vị trí tiên phong và vượt trội trong việc liên tục áp
dụng thành công các công nghệ mới nhất trên thế giới, Mobifone đã đầu tư ứng dụng công nghệ nhảy tần số mới nhất của mạng GSM
hiện nay là Synthesizer. Công nghệ này cho phép Mobifone quy hoạch lại tần số cho mạng lưới tốt hơn tại các vùng đô thị có mật độ người
sử dụng di động cao, giúp chất lượng cuộc gọi của Mobifone được nâng cao đáng kể so với việc sử dụng công nghệ Baseband.