You are on page 1of 87

学南语教材

MỤC LỤC
目录
Bài 1. Chào hỏi 问候……………………………………………………………..…..2
Bài 2: Giới thiệu - làm quen 介绍,认识…………………………………….……....4
Bài 3. Quốc tịch, ngôn ngữ 国籍、语言………………………………………….…7
Bài 4. Nghề nghiệp 职业……………………………………………………………11
Bài 5. Tình cảm, bạn bè 感情,朋友 ……………………………………………..…16
Bài 6. Sở thích 兴趣,爱好…………………………………………………….…..
21
Bài 7. Cách nói giờ 表达时间的方式………………………………………….…...26
Bài 8. Các ngày trong tuần 星期……………………………………………..……31
Bài 9. Cách nói ngày- tháng- năm 年、月、日………………………………..….35
Bài 10. Các mùa và thời tiết 四季和气候…………………………………………39
Bài 11. Tết và chúc tết 春节和拜年……………………………………………..…43
Bài 12. Các ngày lễ, ngày nghỉ trong năm 节假日………………………..….….. 47
Bài 13. Mua sắm, ăn uống 购物,饮食……………………………………………50
Bài 14. Thuê nhà, chuyển nhà 租房子、搬家……………………………………..56
Bài 15. Giao thông đi lại 交通工具…………………………………………………
61
Bài 16. Sức khoẻ 健康……………………………………………………………...66
Bài 17. Trong bưu điện, thư tín 在邮局\书信……………………………………..70
Bài 18. Dịch vụ - sửa chữa 服 务 - 修 理 …………………………………………
…...75
Bài 19. Quan hệ trong gia đình - họ hàng 家庭-亲戚间的关系………………....79

1
学南语教材

Bài 20. Lấy chồng, lấy vợ 嫁娶……………………………………………………83

Bài 1. Chào hỏi 问候


I.Các tình huống hội thoại 情景会话
1. Harry gặp một người Việt Nam.
哈里遇到一个越南人
Harry: Chào ông!
哈里: 您好!
ô.Hoà: Chào anh!
乌和: 你好!
Harry: ông có khoẻ không?
哈里: 您身体好吗?
ô. Hoà: Cám ơn, tôi khoẻ. Còn anh? Khoẻ không?
乌和: 谢谢,我身体很好.你呢?身体还好吗?
Harry: Cám ơn. Tôi bình thường.
哈里: 谢谢. 我还可以.

2.Harry gặp Helen.


哈里见到海伦.
Harry: Chào Helen!
哈里: 海伦你好!
Helen: Chào Harry.
海伦: 你好哈里!
Harry: Bạn có khoẻ không?
哈里: 你身体好吗?
Helen: Cám ơn. Tôi bình thường. Còn anh?
海伦: 谢谢.我还好.你呢?
Harry: Cám ơn. Tôi cũng bình thường.
哈里: 谢谢.我也不错.

3.Harry gặp thầy giáo.


哈里见到老师。
Harry: Chào thầy ạ!
哈里:老师好!
Thầy: Chào anh!
老师:你好!
Harry: Thầy có khoẻ không ạ?
哈里:老师身体好吗?
Thầy: Cám ơn anh. Tôi vẫn khoẻ.
老师:谢谢你。我还好。

2
学南语教材

4.Tạm biệt. 告别
Harry: Tạm biệt Helen!
哈里: 再见海伦!
Helen: Tạm biệt! Hẹn gặp anh ngày mai.
海伦: 再见! 明天见.
Harry: Vâng.
哈里: 好的.

II.Ghi chú ngữ pháp 语法注释


1.Mẫu câu chào.
打招呼.
- Chào : ông/bà/anh/chị
您(你)好,先生/太太/(对同龄或比自己大些的男性的尊称)/(对同龄或对比自己大些的女
性的尊称)

2.Mẫu câu hỏi - đáp về sức khoẻ.


身体状况问答
Hỏi: ông/bà/anh/chị/ có khoẻ không?
问: 您(你)身体还好吗?
Đáp: Cám ơn ông/bà/anh/chị/ tôi bình thường
答: 谢谢您(你), 我还好.
khoẻ

cũng bình thường
一般
vẫn khoẻ
还好

3.Cũng, vẫn: tương đương trong tiếng Anh là "also", "still".


“cũng”, “vẫn”相当于英语的“also”或“still”,既“仍然”、“还”、“也”。
Ví dụ: Cám ơn, tôi cũng bình thường.
例如:谢谢,我还好。
Harry vẫn khoẻ.
哈里也不错。

4. ạ: từ đặt cuối câu biểu thị sự kính trọng.


“ạ”放在句尾表示尊敬。

3
学南语教材

Bài 2: Giới thiệu - làm quen 介绍,认识

I. Các tình huống hội thoại


情景会话:
1. Harry, Helen gặp Nam
哈里、海伦见到阿南
Harry: Xin giới thiệu với Nam, đây là Helen, bạn tôi.
哈里:请允许我介绍,这是海伦,我的朋友。
Nam: Chào chị Helen. Rất vui được gặp chị.
阿南:你好海伦,很高兴见到你。
Helen: Chào anh. Rất hân hạnh được làm quen với anh.
海伦:你好,很荣幸能认识你。

2. Gặp giám đốc 见经理


Harry: Xin chào ngài. Tôi là Harry, tôi là nhân viên.
哈里:您好,我是哈里,我是工作人员。
Giám đốc: Chào anh. Tôi là giám đốc công ty.
经理:你好,我是公司经理。
Harry: Rất hân hạnh được gặp ngài.
哈里:很荣幸能见到您。

3. Harry, Helen và Nam xem bản đồ thành phố Hà Nội.


哈里、海伦和阿南正在看河内市地图
Harry: Nam ơi! Chợ Đồng Xuân ở đâu?
哈里:阿南!同春市场在哪?
Nam: Đây, đây là chợ Đồng Xuân.
阿南:这,这是同春市场。
Helen: Còn khách sạn Dân Chủ ở đâu?
海伦:还有民主宾馆在哪?
Nam: Khách sạn Dân Chủ ở phố Tràng Tiền.
阿南:民主宾馆在长前街。

4. Nam, Helen và Harry vào chợ Đồng Xuân.


阿南、海伦和哈里走进同春市场
Harry: Nam ơi! Kia là cái gì?
哈里:阿南!那是什么?
Nam: Đó là cái nón.

4
学南语教材

阿南:那是斗笠。
Helen: Còn đây là cái gì?
海伦:还有这是什么?
Nam: Cái này là cái quạt.
阿南:这是扇子。
II. Ghi chú ngữ pháp
语法注释
1. Loại từ "cái", "con": loại từ của danh từ
"cái", "con "是名词的量词。
a. Cái: loại từ chỉ vật thể
Cái:指物体的量词
Cái quạt, cái nón, cái máy ghi âm, cái bút bi, cái nhà....
扇子、斗笠、录音机、圆珠笔、房子等等
b. Con: loại từ chỉ động vật
b. Con:指动物的类词
Con gà, con chim, con bò, con chó, con mèo...
鸡、鸟、牛、狗、猫等等
* Vốn từ: Mộ số loại từ thường dùng
词汇:一些常用的类词
- Quyển: quyển sách, quyển từ điển, quyển tiểu thuyết...
- Quyển:书、字典、小说等等
- Tờ: tờ báo, tờ tạp chí...
- Tờ:报纸、杂志等等
- Bức: bức ảnh, bức tranh, bức tường...
- Bức:照片、画、墙等等

2. Từ "là" cùng với danh từ làm vị ngữ trong câu


2、“là”与名词在句中共同作为谓语
Ví dụ: - Tôi là Helen
例如:我是海伦
- Đây là cái nón
这是顶斗笠
Câu hỏi kiểu này là: Là ai?
疑问句式:是谁?
Là cái gì?
是什么?
hoặc: Có phải là... không?
或者:是… 吗?
Khi trả lời khẳng định thường có "vâng" đặt đầu câu, phủ định là "không" hoặc "không
phải"
肯定的回答时常有“是”放在句首,否定的回答是“不”或者“不是”
- Vâng, tôi là Helen
-是的,我是海伦
- Không, tôi không phải là Helen

5
学南语教材

不,我不是海伦
Trong hội thoại kiểu câu hỏi này có các biến thể sau:
这种疑问句式在会话中有以下变换形式:
D là D, phải không?
…是…,是吗?
Ví dụ: Chị là Helen, phải không?
例如:你是海伦,是吗?
Có phải D là D không?
Ví dụ: Có phải chị là Helen không?
例如:你是海伦吗?

3. "Đây", "kia", "đấy", "đó": từ chỉ nơi chốn thường làm chủ ngữ trong câu giới
thiệu
3、“Đây”、“kia”、“đấy”、“đó”:常在介绍的句子中作主语
Ví dụ: Xin giới thiệu với Nam, đây là Helen.
例如:请允许我向你介绍,这是海伦
Đây là cái nón.
这是顶斗笠

4. Câu có vị ngữ "ở đây", "ở kia" biểu thị vị trí:


4、有谓语“ở đây”、“ở kia”的句子表示位置
Ví dụ: Chợ Đồng Xuân ở đây.
例如:同春市场在这。
Khách sạn Phú Gia ở kia.
富家宾馆在那。
Câu hỏi: ở đâu?
问句:在哪里?
5. Các từ: "này, kia, ấy, đó" cũng biểu thị nơi chốn như: "đây, kia, đấy" nhưng dùng sau D
và để chỉ định sự vật.
5、“này, kia, ấy, đó”像“đây, kia, đấy”一样也表示地点,但是用在名词后指定事物。

III. Bài đọc 课文


Tôi là nhân viên công ty Dệt Texhong Nhơn Trạch.

6
学南语教材

Bài 3. Quốc tịch, ngôn ngữ 国籍、语言

I. Các tình huống hội thoại 情景会话


1. Jack và Harry đi chơi phố, Harry gặp bạn quen
1、杰克和哈里上街玩,哈里遇到认识的朋友
Harry: Chào Xiphon, Xiphon có khoẻ không?
哈里:西蕃你好,你身体好吗?
Xiphon: Chào anh Harry. Cám ơn anh, tôi khoẻ. Lâu rồi không gặp anh. Dạo này anh
đang làm gì?
西蕃:你好哈里。谢谢你,我很好。好久不见你了,最近你在做什么?
Harry: Tôi đang học tiếng Việt. Xin giới thiệu với chị đây là Jack, bạn tôi.
哈里:我正在学越语。请允许我向你介绍,这是我的朋友杰克。
Xiphon: Chào anh.
西蕃:你好。

2. Jack hỏi Harry về Xiphon 杰克问哈里有关西蕃的事情


Jack: Cô ấy là người Việt Nam à?
杰克:她是越南人啊?
Harry: Không phải, người Thái.
哈里:不是,泰国人。
Jack: Cô ấy nói tiếng Việt giỏi quá.
杰克:她越语说得太好了。
Harry: Cô ấy cũng rất thạo tiếng Anh.
哈里:她也很精通英语。

3. Phiếu đǎng ký cư trú tại Việt Nam dùng cho ngoại kiều.
3、给外国人使用的越南居住登记证。
Họ và tên: Jo Ellen Krengel
姓名:乔-艾伦-
Tên thường gọi: Ellen
常用名:艾伦
Ngày sinh: 1-1-1964
出生日期:1964-1-1
Quê quán: California (Mỹ)
籍贯:加利福尼亚(美国)
Quốc tịch: Mỹ

7
学南语教材

国籍:美国
Ngày đến Việt Nam: 17-3-1991
到达越南日期:1991-3-17
Thời gian xin cư trú: Từ ngày 17-3-1991 đến ngày 17-3-1992
请求居住时间:从 1991-3-17 到 1992-3-17
Địa điểm cư trú: Hà Nội
居住地点:河内
Mục đích cư trú: Học tiếng Việt
居住目的:学越语
Người đi cùng: Không
随行人员:无

4. Tìm người cần gặp. 寻找需要见的人


Nam: Chào bạn, bạn có phải là Jack, sinh viên Anh không?
阿南:你好,你是英国大学生杰克吗?
Harry: Không, tôi là Harry, sinh viên Mỹ.
哈里:不,我是哈里,美国大学生。
Nam: Xin lỗi, tôi cần gặp Jack, sinh viên Anh đang học tiếng Việt ở đây.
阿南:对不起,我要见杰克,正在这里学越语的英国大学生。
Harry: Xin mời anh. Jack ở kia.
哈里:请进,杰克在那。
Nam: Cám ơn bạn.
阿南:谢谢你。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法注释


1. Câu có vị ngữ là tính từ.
1、形容词在谓语的句子。
Câu có vị ngữ là T thường mô tả tính chất, trạng thái, màu sắc của chủ thể. Trong tiếng
Việt T trực tiếp làm Vị ngữ không cần có hệ từ "là".
形容词作谓语的句子常常是描述主体的性质、状态、颜色。在越语中,形容词直接做谓语不
需要系词“是”。
Ví dụ:
例如:
- Tôi khoẻ
-我身体好。
- Cái đồng hồ này tốt
-这个钟好。
- Ngôi nhà kia rất cao
-那座房子很高。
Câu hỏi: thế nào? hoặc "có T không"?
疑问句:怎么样?或者“có+形容词+không?”(…吗?)

2. Câu có vị ngữ là Đ. 动词做谓语的句子。


Câu có vị ngữ là Đ thường dùng để biểu thị hành động, hoạt động của chủ thể.

8
学南语教材

动词做谓语的句子常用来表示主体的行动或活动。
Ví dụ:
例如:
- Harry học
-哈里学 i。
- Nam ngủ
-阿南睡觉。
- Jack đi chơi
-杰克去玩。
- Helen đọc sách
-海伦读书。
Chú ý: Sau động từ Vị ngữ có thể có yếu tố phụ.
注意:谓语动词后可以有附带要素。
học - học tiếng Việt
学-学越语
đi chơi - đi chơi phố
去玩-去街上玩
đọc - đọc sách
读-读书
ǎn - ǎn cơm
吃-吃饭
xem - xem phim
看-看电影
Câu hỏi: làm gì? hoặc "có Đ không"?"
疑问句:做什么?或者“có+动词+không?”(…吗?)

3. Phó từ chỉ thời gian "đã", "đang", "sẽ": luôn đi kèm trước động từ.
3、时间副词“已经”、“正在”、“将要”:常放在动词前。
a. Đã: quá khứ đơn giản.
a. 已经:简单的过去时
đã học 已经学
đã xem phim 已经看电影
đã gặp 已经见到

b. Đang: hiện tại đơn giản.


b. 正在:简单的现在时
đang học tiếng Việt 正在学越语
đang viết thư 正在写信
đang ngủ 正在睡觉
đang đi chơi 正在去玩

c. Sẽ: tương lai đơn giản.


c. 将要:简单的将来时
Sẽ làm việc 将要工作

9
学南语教材

Sẽ nghỉ 将要休息
Sẽ về nước 将要回国
Sẽ mua từ điển 将要买字典

Câu hỏi: đã... chưa?


疑问句:…了吗?…了没有?
4. Cách nói về quốc tịch, ngôn ngữ. 国籍、语言的说法
a. Muốn biểu thị quốc tịch dùng "người + tên nước".
a. 表示国籍用“人+国家名称”
Ví dụ:
例如:
Người Việt Nam 越南人
Người Anh 英国人
Người Pháp 法国人
Người Mỹ 美国人
Người Trung Quốc 中国人
Người An-giê-ri 阿尔及利亚人
Câu hỏi: người nước nào? hoặc Có phải là... không?
疑问句:哪个国家的人?或者是不是…?
b. Muốn biểu thị ngôn ngữ dùng "tiếng + tên thứ tiếng đó"
b. 想表示语言用“语言+那种语言的名称”
Ví dụ:
例如:
tiếng Việt 越南语
tiếng Anh 英语
tiếng Pháp 法语
tiếng Nga 俄语
tiếng Trung Quốc 汉语
tiếng Tây Ban Nha 西班牙语

III. Bài đọc 课文


1. Tôi học tiếng Việt 我学越语
Tôi là John, tôi là người úc. Tôi đến Việt Nam dạy tiếng Anh và học tiếng Việt.
Hiện nay tôi đang học tiếng Việt. Trước đây, tôi là giáo viên tiếng Anh. Tôi sẽ học
tiếng Việt một nǎm. Tiếng Việt không khó nhưng cũng không dễ. Tôi đang học phát
âm. Tôi hy vọng tôi sẽ nói tốt tiếng Việt. Bạn tôi là Harry. Anh ấy đã học tiếng Việt
hai nǎm. Bây giờ anh ấy rất giỏi tiếng Việt. Tôi dạy sinh viên Việt Nam tiếng Anh và
họ cũng giúp tôi học tiếng Việt.
我是约翰,我是澳大利亚人。我到越南教英语和学习越语。现在我正在学越语。以前,我
是英语教师。我将学一年越语。越语不难但是也不容易。我正在学发音。我希望我将可以说好
越语。我的朋友是哈里。他已经学越语两年了。现在他越语很好。我教越南大学生学英语,他
们也帮我学越语。
2. Ký túc xá 宿舍
Ký túc xá của chúng tôi rất đẹp. Đó là một ngôi nhà 4 tầng. Các phòng ở của sinh

10
学南语教材

viên đều rộng rãi và sáng sủa. Phòng của tôi ở tầng 3, rất mát. Đồ đạc trong phòng
đều đẹp, sạch sẽ. Mỗi phòng có một cái tủ áo cao, to, một bàn vuông, bốn ghế nhỏ; và
một cái giường.
我们的宿舍很漂亮。那是栋 4 层楼的房子。学生的房间都宽敞明亮。我的房间在三楼,很
凉爽。房间里的东西都干净漂亮。每间房都有一个高大的衣柜,一张方桌,四张小椅子和一
张床。

Bài 4. Nghề nghiệp 职业

I. Các tình huống hội thoại


一、情景会话
1. Bắc giới thiệu bạn mình với Harry
1、阿北给哈里介绍自己的朋友
Bắc: Giới thiệu với Harry, đây là anh Vân, bạn thân của mình.
阿北:向你介绍,这是阿云,我的好朋友。
Harry: Chào anh. Rất hân hạnh được làm quen với anh.
哈里:你好。很荣幸能够认识你。
Vân: Chào bạn. Rất hân hạnh.
阿云:你好。很荣幸。
Bắc: Anh Vân là bác sĩ đấy Harry ạ.
阿北:哈里阿,阿云是医生。
Harry: Thế à? Trước kia tôi cũng là bác sĩ.
哈里:这样啊?以前我也是医生。
Vân: Thế thì chúng ta là đồng nghiệp.
阿云:那我们是同行了。

2. Trong phòng tuyển nhân viên đánh máy chữ


2、在打字员招聘室里
Giám đốc: Chị làm nghề đánh máy đã lâu chưa?
经理:你做打字员已经很久了吗?
Cô gái: Dạ, 3 nǎm rồi ạ.
女孩:是的,3 年了。
Giám đốc: Chị có đánh được ngoại ngữ không?
经理:你会打外语吗?
Cô gái: Da, được ạ.
女孩:是的,可以。
Giám đốc: Chị đánh được những ngoại ngữ nào?
经理:你会打哪种外语?
Cô gái: Em đánh được tiếng Anh, tiếng Pháp, trừ tiếng Nga.
女孩:我会打英语、法语,除了俄语。
Giám đốc: Chị giỏi tiếng Anh hay tiếng Pháp?
经理:你擅长英语还是法语?

11
学南语教材

Cô gái: Dạ, tiếng Anh giỏi hơn nhưng tiếng Pháp em đánh cũng nhanh ạ.
女孩:英语好点,但是法语快。
Giám đốc: Tốt lắm. Chị đánh thử hai trang này.
经理:很好。你试打下这两页。

3. Helen nói chuyện với cô giáo trong giờ giải lao


3、课间休息的时候海伦和老师聊天
Cô giáo: Em có hay nhận được thư của gia đình không?
老师:你经常收到家里的来信吗?
Helen: Thưa cô, em nhận được luôn ạ.
海伦:老师,我经常收到。
Cô giáo: Bố mẹ em khoẻ chứ?
老师:父母身体还好吗?
Helen: Cảm ơn cô. Bố em già rồi nhưng còn khoẻ hơn mẹ em. Bố em còn đi làm, mẹ em
đã nghỉ hưu.
海伦:谢谢老师。我父亲已经老了,但是比我母亲还健壮。我父亲还在工作,我母亲已经退
休了。
Cô giáo: Thế à? Bố em làm gì?
老师:这样啊?你父亲做什么?
Helen: Dạ, bố em là kỹ sư xây dựng ạ.
海伦:我父亲是建筑工程师。
Cô giáo: Thế mẹ em nghỉ lâu chưa?
老师:那你母亲退休很久了吗?
Helen: Dạ, mẹ em nghỉ lâu rồi. Trước, mẹ em cũng làm nghề dạy học như cô, nhưng mẹ
em dạy ở trường phổ thông.
海伦:我母亲退休很久了。以前,我母亲也像老师一样从事教学工作,但是我母亲在中学
教书。
Cô giáo: ô! Cho cô gửi lời thǎm bố mẹ em nhé.
老师:哦!替我向你父母问好。

4. Thông báo tuyển sinh 招聘通知


a. Công ty Mê Công cần tuyển một kế toán trưởng. Trình độ: tốt nghiệp Đại học Kế toán -
Tài chính, thạo tiếng Anh, đã kinh qua công tác kế toán tại một cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tuổi từ 30 đến 45. Mời liên hệ tại Vǎn phòng Công ty: 20 Hàng Tre - Hà Nội
a. 湄公公司需要招聘会计师。要求:会计-财政大学毕业,熟悉英语,已经在生产、经营基
层从事会计工作一年,30-45 岁。请联系公司办公室:河内竹子街 20 号

b. Hiệu may Ngân An, 22 Đinh Liệt, Hà Nội cần tuyển nữ nhân viên. Trình độ: tốt nghiệp
Đại học Mỹ thuật Công nghiệp hoặc Đại học Mỹ thuật. Tuổi dưới 30. Liên hệ tại: 22 Đinh
Liệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
b. 河内丁烈街 22 号,银安纺织店需要招聘女人员;要求:工业美术大学或美术大学毕业
30 岁以下;联系地址:河内丁烈街 22 号。

12
学南语教材

II. Ghi chú ngữ pháp 语法注释


1. Cách nói nghề nghiệp 职业的说法
Nếu nghề nghiệp được biểu thị bằng D thì dùng kết cấu "là + D" hoặc " làm D".
如果职业被用名词来表示,那么可以用”是+名词”或者”做+名词”
Ví dụ: Là bác sĩ hoặc Làm bác sĩ.
例如:“是医生”或者“做医生”
- Là công nhân hoặc Làm công nhân
-“是工人”或者“做工人”
- Nếu nghề nghiệp được biểu thị bằng Đ thì phải dùng kết cấu "làm nghề + Đ"
-如果被用动词来表示,那么必须用“làm nghề+动词”的结构
Ví dụ: - Xây dựng: làm nghề xây dựng
例如:-建设:从事建设职业
- Chụp ảnh: làm nghề chụp ảnh
-摄影:从事摄影职业
- Đánh máy: làm nghề đánh máy
-打字:从事打字职业
Câu hỏi: Làm gì? Làm nghề gì?
疑问句:做什么?从事什么职业?

2. Cấp so sánh của tính từ 形容词的比较级


Hơn: so sánh tương đối (dùng khi có hai sự vật đem so sánh)
Hơn:相对比较(两种事物比较时使用)
Bằng: so sánh ngang nhau.
Bằng:相等比较
Nhất: so sánh tuyệt đối (thường dùng khi có 3 sự vật trở lên được đem so sánh)
Nhấ:绝对比较(常用于 3 种或以上事物比较时)
Ví dụ: 例如:
- Tiếng Việt khó hơn tiếng Anh.
-越语比英语难。
- Bác sĩ Bắc trẻ hơn bác sĩ Nam.
-阿北医生比阿南医生年轻。
- Tiếng Pháp khó nhất.
-法语最难。
- Cái phòng này rộng bằng cái phòng kia.
-这个房间和那个房间一样大。

3. Mức độ cao của tính từ: "rất", "lắm"


3、形容词的高程度:"rất", "lắm"(很)
Rất hân hạnh 很荣幸
Rất khoẻ 很健康
Trong khẩu ngữ thường dùng "lắm" thay cho "rất"
在口语中常用"lắm"代替"rất"
Vui mừng lắm, khoẻ lắm 很荣幸,很健康

13
学南语教材

4. Số từ: 数词
Các số đếm từ 1 đến hàng trǎm thường đi kèm với D để chỉ số lượng xác định của sự
vật
从 1 到 100 的数词常带着名词,用来确定事物的数量。

Ví dụ: cái bàn


例如:桌子
- 1 cái bàn 1 张桌子
- 2 cái bàn 2 张桌子
- 3 cái bàn 3 张桌子
Chú ý: cách đọc số một, hai, ba, bốn... chín, mười
注意:1、2、3、4…9、10 的读法
- 11 (mười một), 12 (mười hai), 15 (mười lǎm), 20 (hai mươi), 21 (hai mươi mốt), 24 (hai
mươi bốn)

- số 1 trong 1,11, 101, 111 đọc là một


1、11、101、111 种的 1 念 một

- Số 1 trong 21, 31. 41 đọc là mốt


21、31、41 种的 1 念 mốt

- số 4 trong 24, 34, ... 94, 104 có thể đọc là tư


24、34…94、104 种的 4 可以读成 tư

- số 5 trong 15, 25, 115... đọc là lǎm


15、25、115…中的 5 念 lǎm

- số 10 đọc là mười từ 20 đến 90 đọc là mươi


20 到 90 的 10 读 mươi

- số 0 trước số đơn vị từ 100 trở đi đọc là linh, lẻ


100 以上十位数的 0 读 linh,或者 lẻ

ví dụ: 104 một trǎm linh tư (một trǎm lẻ bốn)


例如: 104 một trǎm linh tư (một trǎm lẻ bốn)

Câu hỏi: số lượng từ 1-9 hỏi là mấy


疑问句: 问 1-9 用 mấy

- số lượng từ 10 trở lên hỏi là bao nhiêu


10 以上的数量提问用 bao nhiêu

Ví dụ:

14
学南语教材

例如:
- Anh biết mấy ngoại ngữ? Tôi biết 3 ngoại ngữ.
你知道几门外语?我知道 3 门外语.
- Thưa, nǎm nay cụ bao nhiêu tuổi? Tôi đã 80 tuổi.
请问,您今年多少岁了?我已经 80 岁了。

III. Bài đọc 课文


Gia đình tôi
Gia đình tôi có 5 người. Bố mẹ tôi, anh tôi, em gái tôi và tôi. Bố tôi làm nghề lái
xe. Nǎm nay bố tôi 53 tuổi. ông đang làm việc, chưa nghỉ. Mẹ tôi 50 tuổi nhưng
không được khoẻ. Mẹ tôi làm y tá. Bà đã nghỉ làm việc hai nǎm. Anh tôi là kỹ sư. Anh
đã có vợ và anh chị đã có hai con, một con trai và một con gái. Chúng rất khoẻ mạnh
và thông minh. Ông yêu cháu trai hơn cháu gái còn bà yêu cháu gái hơn. Em gái tôi
nǎm nay 20 tuổi. Nó đang học ở trường Đại học Sư phạm. Nó muốn làm nghề dạy
học. Nó cũng rất thích vǎn học, ngoại ngữ. Nó rất giỏi tiếng Pháp. Nó nói tiếng Pháp
tốt hơn tôi.
我的家庭
我家有 5 个人。我的父母,我的哥哥,我的妹妹和我。我的父亲从事司机的职业。我的父
亲今年 53 岁。他还在工作,没有退休。我的母亲 50 岁,但是身体不是很好。我的母亲是护
士。她已经退休两年了。我的哥哥是工程师。他已经结婚了,而且已经有了两个孩子,一个
儿子和一个女儿。他们都很健康很聪明。我父亲喜欢孙子,而我的母亲更喜欢孙女。我妹妹
今年 20 岁,她正在示范大学读书。她想从事教学工作。她也很喜欢文学和外语。她很擅长法
语。她的法语说的比我好。

Một bác sĩ nữ
Chị Vũ Thị Phan đến với nghề thầy thuốc từ ngày còn rất trẻ. Tốt nghiệp đại học Y
nǎm 1956, chị về làm việc tại Viện Sốt rét cho đến nay. Hiện nay chị là một giáo sư,
bác sĩ giỏi. Chị là một thầy thuốc nữ duy nhất trong số mười người được Chính phủ
Việt Nam phong danh hiệu "Thầy thuốc nhân dân".

一位女医生
武氏攀从很年轻的时候就开始从事医生的工作。1956 年大学毕业,她就回到疟疾病医院工
作到现在。现在,她是位优秀的教授和医生。她是被越南政府授予“人民医生”称号的医生中
唯一的一位女医生。

15
学南语教材

Bài 5. Tình cảm, bạn bè 感情,朋友

I. Các tình huống hội thoại


一、情景对话
1. Helen gọi điện thoại cho Hà
1、海伦给阿荷打电话
Helen: A lô! Thông tấn xã Việt Nam phải không ạ?
海伦:喂,越南通讯社吗?
Tiếng máy: Vâng, Thông tấn xã Việt Nam đây.
电话声:是的,这里是越南通讯社。
Helen: Em là Helen. Chị làm ơn cho em gặp Hà ở Vǎn phòng.
海伦:我是海伦。麻烦您帮我找下办公室的阿荷。
Tiếng máy: Chị muốn gặp Thu Hà hay Phương Hà?
电话声:你想找秋荷还是芳荷呢?
Helen: Em muốn gặp Thu Hà.
海伦:我想找秋荷。
Tiếng máy: Chị chờ nhé...
电话声:你稍等下。
(3 phút sau)
(3 分钟后)
Tiếng máy: Alô! Thu Hà hôm nay không đến cơ quan.
电话声:喂,秋荷今天没来单位。
Helen: ồ! Thế à! Chị có biết hôm nào Hà đi làm không ạ?
海伦:哦,这样啊!您知道阿荷哪天来上班吗?
Tiếng máy: Tôi không rõ. Chị có nhắn gì không?
电话声:我不清楚。你要稍什么口信吗?
Helen: Không ạ. Mai em gọi lại. Cám ơn chị.
海伦:不了,我明天再打过来,谢谢您。

2. Harry bị ốm không lên lớp. Jack đi học về.


2、哈里生病了不去上课,杰克放学回来。
Jack: Đỡ chưa Harry? Cậu có ǎn gì không? Ǎn phở nhé?

16
学南语教材

杰克:好点了吗?哈里。你吃什么吗?吃粉吧?
Harry: Cám ơn. Mình không ǎn phở đâu. Mua giúp mình quả chuối thôi.
哈里:谢谢。我不吃粉。帮我买点香蕉吧。
Jack: Phải cố mà ǎn. Chiều nay không đỡ thì phải đi bệnh viện.
杰克:要尽量吃点。今天下午还不见好的话就要去医院了。
Harry: Chắc không sao đâu.
哈里:应该没什么事的。

3. Jack nhận được thư của gia đình. Trong thư, bố Jack báo cho Jack biết mẹ anh
không được khoẻ. Jack buồn. Harry hỏi chuyện và an ủi Jack.
3、杰克收到家里的来信。信里面,杰克的父亲告诉杰克,他的母亲身体不是很好。杰克
很伤心。哈里询问了下并安慰杰克。
Harry: Sao buồn thế Jack? Cậu nhận được thư ai thế?
哈里:为什么这么伤心啊杰克?你收到谁的来信了?
Jack: Thư của bố mình. Mẹ mình bị ốm đã một tháng nay rồi.
杰克:我父亲的来信。我的母亲病了一个月了。
Harry: Bệnh gì vậy? Có nguy hiểm không?
哈里:上面病?有危险吗?
Jack: Bố mình không nói rõ. Chỉ nói là mẹ mình mệt nhiều. Hình như bà bị huyết áp.
杰克:我父亲没说清楚。只说母亲病年了很久了,好像是血压高。
Harry: Cậu phải đến Bưu điện Quốc tế, gọi điện thoại hỏi cho rõ mới yên tâm được.
哈里:你应该到国际邮局,打电话问清楚才可以安心的。
Jack: Mình cũng định thế.
杰克:我也是这样打算的。

4. Hà đến cơ quan sau 7 ngày nghỉ ốm.


4、阿荷请了 7 天的病假后回到单位。
Chị thường trực: Chào cô Hà. Sao lâu không đến cơ quan? Nhiều người hỏi em.
值班大姐:阿荷你好。为什么这么久没到单位了?有很多人找你。
Hà: Chào chị. Em bị ốm chị ạ. Ai hỏi em thế?
荷:你好。我生病了。谁找我啊 ?
Chị thường trực: Thế mà chị không biết, cứ tưởng em bận. Bạn em, cô gì người nước
ngoài, gọi 2, 3 lần. Anh Nam ở Đài Truyền hình Trung ương cũng đến tìm.
值班大姐:可是我不知道,一直以为你忙呢。你的朋友,什么外国的女士,打了 2,3 次电
话来了。中央电视台的阿南也来找过你。
Hà: Thế hả chị. Để em gọi điện thoại báo cho họ biết. Cám ơn chị.
荷:这样啊。那我打电话给他们吧,谢谢你。
Chị thường trực: Này, chưa khoẻ thì phải nghỉ thêm.
值班大姐:喂,还没好的话就再休息下。
Hà: Vâng. Nhưng nằm mãi chán lắm chị ạ. Chắc không sao đâu. Em khoẻ rồi.
荷:好的。但是一直这么躺着很烦。应该没什么事了。我已经好了。

II. Ghi chú ngữ pháp


语法解释

17
学南语教材

1. Trạng ngữ chỉ thời gian 时间状语


Thường do các từ, ngữ chỉ thời gian: hôm qua, hôm nay, ngày mai, chiều mai, sáng nay,
nǎm ngoái, nǎm sau, tháng trước..., bây giờ, lát nữa... đảm nhận
通常由指时间的词构成:昨天、今天、明天、明天下午、今天早上、去年、第二年、上个月,现
在、等下。
Trạng ngữ chỉ thời gian thường đứng ở đầu câu nhưng cũng có thể ở cuối hoặc ở giữa
câu.
时间状语常位于句首,也可以放在句中或句尾。
Ví dụ: Hôm nay Thu Hà không đến cơ quan.
例如:今天秋荷不来单位。
Thu Hà hôm nay không đến cơ quan.
秋荷今天不来单位。
Chiều nay không đỡ thì phải đi bệnh viện.
下午还不好的话就要去医院了。
Helen đến Việt Nam nǎm ngoái.
海伦去年到越南。
- Câu hỏi chung: bao giờ? bao lâu? lúc nào?
-疑问句:什么时候?多久?几时?
Ví dụ: - Bao giờ cô Hà đi làm?
例如:-阿荷什么时候去上班?
- Tuần sau cô ấy đi làm.
-她下个星期上班。
- Bao giờ em đi chợ?
-你什么时候去市场?
- Ngày mai.
-明天。
- Lúc nào đi bệnh viện?
-几时去医院?
- Chiều nay.
-今天下午。
Chú ý: bao giờ? lúc nào? đặt ở đầu câu thì trạng ngữ thời gian biểu thị tương lai hoặc
hiện tại (có thể trả lời "đang, sẽ") còn đặt ở cuối câu thì biểu thị quá khứ (chỉ có thể trả
lời "đã").
注意:如果 bao giờ? lúc nào?放在句首,那么时间状语表示现在或将来(可用“đang,sẽ”
回答),如果放在句尾,则表示过去时(只能用“đã”回答)
- Bao giờ anh đi chợ? Chiều nay.
-你什么时候去市场?今天下午。
- Anh đi chợ bao giờ? Chiều hôm qua.
-你是什么时候去市场的?昨天下午。
- Anh về nhà lúc nào? Lúc 5 giờ (bây giờ là 6 giờ).
-你什么时候回家?5 点的时候(现在是 6 点)
- Lúc nào anh về? Lúc 5 giờ (bây giờ là trước 5 giờ).
-你什么时候回来?5 点(现在是 5 点前)

18
学南语教材

2. Bổ ngữ chỉ điểm đến của hành động, thường đặt sau vị ngữ là những Đ chuyển
động có hướng: "đi, về, đến, tới, qua, sang, ra, vào, lên, xuống".
2、补语指行动到达的地点,常位于"đi, về, đến, tới, qua, sang, ra, vào, lên, xuống"等
趋向动词为谓语的动词之后,
Ví dụ: - Thu Hà đến cơ quan.
例如:秋荷来到单位。
- Harry đi bệnh viện.
-哈里去医院。
- Jack đến Bưu điện Quốc tế.
-杰克去国际邮局。
Các ví dụ khác:
其他例句:
- Sinh viên lên lớp.
-学生上课。
- Nông dân ra đồng.
农民下地。
- Công nhân vào nhà máy.
工人进工厂。
- Các bà nội trợ đi chợ.
家庭主妇去市场。
- Các Việt kiều về nước.
越侨回国。
- Đoàn đại biểu sẽ sang Việt Nam.
代表团将去越南。
Câu hỏi chung: đi đâu?
疑问句:去哪?
Ví dụ: - Các chị ấy đi đâu? Họ ra ga.
例如:她们去哪?她们去火车站。
- Chị Helen đi đâu? Chị ấy đi sứ quán.
海伦去哪?她去使馆。
- Ngày mai anh đi đâu? Ngày mai tôi đi Hải Phòng.
明天你去哪?明天我去海防。
- Các anh đi đâu? Chúng tôi lên gác.
你们去哪?我们上楼。

3. Các từ "nào, gì?" đặt sau danh từ "D+nào?" hỏi cụ thể - "nào, gì?"
3、“nào, gì”放在名词后构成“名词+ nào?”问句,具体问“哪个?什么”
Ví dụ:
例如:
- Hôm nào Hà đi làm?
你哪天上班?
- Cái này là cái gì? Cái này là cái bút.
这是什么?这是笔。

19
学南语教材

- Mẹ của Jack bị bệnh gì? Không rõ.


杰克的母亲得了什么病? 不清楚。

III. Bài đọc 课文


Chị Marie Kim là người Pháp gốc Việt. Bố mẹ chị sang Pháp đầu những nǎm 50 và
sinh chị tại Pháp. Kim lớn lên đi học ở trường Pháp. ở nhà bố mẹ chị dạy chị tiếng
Việt vì thế chị có thể nói một ít tiếng Việt. Hiện nay chị đang cố gắng học tiếng Việt
nhiều hơn. Nǎm ngoái, chị và mẹ về thǎm đất nước. Tuy lần đầu tiên về thǎm họ hàng
và thǎm Huế nhưng chị cảm thấy rất yêu mến con người và cảnh sắc quê hương. Mẹ
đưa chị đi chợ Đông Ba, thǎm nơi ngày xưa mẹ chị buôn bán. Hai mẹ con còn đi thǎm
nhiều nơi, xuống cửa Thuận, lên Tuần, thǎm chùa Thiên Mụ, thǎm Đại Nội, đàn Nam
Giao và các lǎng tẩm. Chị biết thêm được một ít tiếng Việt nhưng nói chưa được. Chị
định sang nǎm lại về Việt Nam và ở lại khoảng 6 tháng để học tiếng Việt.
玛丽金是越南后裔。她的父母50年代初去了法国,并在法国生下她。金在法国长大学
习。父母在家教她说越语,所以她会说点越语。现在她正努力学多点越语。去年,她和母亲
回到祖国。虽然是第一次回来探望亲戚和顺化,但是她感觉很喜欢家乡的人和景色。母亲带
她去东波市场,看下母亲当年做生意的地方。母女俩还去了很多地方,下顺门,去巡,参
观天姆 寺、大内,南交坛和陵墓。她又学到了一点越语,但是还说不了。她决定明年再来,
并留下来6个月学习越南语。

2. Cháy
着火
Người bố phải vè quê, dặn con:
- Ở nhà có ai hỏi bố thì bảo bố đi về quê - Nhưng sợ con quên, người bố viết vào một
tờ giấy đưa cho con và nói: Khi nào có người hỏi thì đưa cái giấy này ra nhé.
Cả ngày không có ai hỏi. Tối, con lấy tờ giấy ra đọc bên cạnh ngọn đèn. Không may tờ giấy bị
cháy.
Hôm sau, có người đến hỏi:
- Bố cháu có ở nhà không?
Đứa bé trả lời:
- Mất rồi!
Người khách rất ngạc nhiên, hỏi:
- Mất bao giờ?
Nó đáp:
- Tối hôm qua.
- Vì sao mất?
- Cháy.

父亲要回老家,嘱咐儿子:
“在家有谁来找我就说我回老家了”.但是怕儿子忘了,父亲写在一张纸条上递给儿子: “ 什么时
候有人来找我就把这张纸条递给他” .
整天都没人来找,儿子那出那张纸条在灯旁边念。不小心把这张纸烧掉了。
第二天,有人来问:
你的爸爸在家吗?

20
学南语教材

小孩子回答:
没了。(越语中“没了”“丢”还有“去世”的意思)
客人很惊讶,问:
什么时候去世的?
小孩回答:
昨天晚上。
怎么死的?
火烧。

Bài 6. Sở thích 兴趣,爱好

I. Các tình huống hội thoại 情景对话


1. Trong quán giải khát
在冷饮店
Chủ quán: các anh, chị dùng gì ạ?
店主: 先生小姐要喝什么呢?
Jack (hỏi Harry và Helen): Mình uống nước cam, các cậu uống gì?
杰克(问哈里和海伦):我喝橙汁,你们喝什么呢?
Harry: Mình không thích nước cam. Mình uống Coca - Cola.
哈里:我不喜欢橙汁,我喝可口可乐。
Helen: Mình cũng uống nước cam nhưng không đường.
海伦:我也要橙汁,但不加糖。
Jack (với chủ quán): Bác cho hai cam vắt, một có đường, một không đường và một Coca
- Cola.
杰克(对店主说):请给我们两杯鲜榨橙汁,一杯加糖,一杯不加糖,和一杯可口可乐。
Chủ quán: Có ngay!
店主:马上来

2. Hà và gia đình mời ba bạn đến nhà ǎn cơm Việt Nam


阿荷和家人请三位朋友吃越南菜
Bên bàn ǎn
饭桌旁
Mẹ Hà: Các cháu ǎn cơm đi! Chúc các cháu ǎn ngon!
荷母亲:你们吃饭吧,希望你们都能吃好!
Các bạn: Cám ơn bác ạ. Mời bác cùng ǎn cơm với chúng cháu.
朋友们:谢谢伯母,您也和我们一起吃吧
Mẹ Hà: Bác chưa ǎn bây giờ. Các cháu với Hà cứ ǎn cơm trước đi.
荷母亲:我现在还不吃,你们跟阿荷先吃吧
Hà: Mời các bạn tự nhiên nhé. Chỉ có các món ǎn đơn giản và bình dân thôi.Đây là món
nem rán, còn gọi là nem Sài Gòn, ǎn với rau sống. Đây là món cá rán. Còn đây là món

21
学南语教材

gà hầm. Món này là giò lụa.


荷:你们随意点,只是些简单家常菜而已。这是炸春卷,也叫作西贡春卷,和生菜一起吃。这
是煎鱼,这是焖鸡肉。这道菜叫瘦肉团子。
Helen: Món nem rán ngon lắm, ở Pháp mình đã được ǎn rồi. Các bạn biết không, trong
từ điển Larousse 1990 mới có thêm từ nem đấy.
海伦:炸春卷太美味了,在法国我已经吃过了。你们知道吗,1990 年的拉鲁斯字典才有“春
卷”这个词呢
Jack: Thật à?
杰克:真的?
Harry: Thế mà một người Việt Nam ở Mỹ lại bảo đó là món chả rán.
哈里:在美国的越南人都把它称为炙肉卷
Hà: Cũng đúng. ở miền Nam người ta gọi là chả rán, ở miền Bắc gọi là nem. Các bạn
dùng đũa quen rồi chứ? Có cần dao, dĩa không?
阿荷:也对。在南方人们都叫炙肉卷,在北方叫作春卷。你们用筷子都习惯了么?需要用刀
子碟子吗?
Jack: Không cần đâu! Phải tập ǎn bằng đũa cho quen chứ!
杰克:不用,要习惯用筷子吃饭。
Helen: Hà nấu ngon lắm. Khi nào Hà dạy mình nấu một số món ǎn Việt Nam nhé.
海伦:阿荷的厨艺真好。什么时候有空你教我做些越南菜吧。
Hà: Sẵn sàng.
阿荷:随时可以。

3. Hà và Helen đi mua hoa


阿荷和海伦去买花
Helen (với người bán hoa): Phǎng bán thế nào chị?
海伦(对卖花的人):**花怎么卖?
Người bán hoa: Chị mua đi, hai trǎm một bông.
卖花人:你买的话,200 元一束。
Helen: Chị chọn 5 bông thật tươi.
海伦:你帮我选 5 束新鲜点的。
Hà: Sao Helen không mua hồng?
阿荷:你干嘛不买玫瑰花呢?
Helen: Mình không thích lắm, hồng chóng tàn. Hà này, hoa trắng và cao kia có phải tiếng
Việt gọi là hoa huệ không? Sao ít thấy người mua?
海伦:我不是很喜欢,玫瑰花谢的快。阿荷,这种又高又白的花在越语里是不是叫“蕙花”?
为什么那么少人买呢?
Hà: Đúng đấy! ở Việt Nam người ta thường mua hoa huệ để thờ cúng.
阿荷:是的,在越南人们通常是买蕙花用来祭祀。
Helen: Thế à?
海伦:是吗?
Người bán hoa: Hoa của chị đây.
卖花人:给你花。
Helen: Chị đổi giúp bông trắng này lấy bông đỏ... Xin gửi tiền chị.
海伦:你帮我把白色的花换成红色的吧。给你钱。

22
学南语教材

4. Đi xem biểu diễn âm nhạc


去看音乐表演

Bắc: Tối nay có đi dự cuộc thi ca nhạc nhẹ tổ chức tại Cung vǎn hoá Việt - Xô không?
北:今晚去参加越苏文化宫举办的轻音乐大赛吗?
Nam: Không, mình không thích lắm.
南:不了,我不是很喜欢。
Bắc: Sao thế! Cậu chỉ thích nhạc cổ điển thôi à?
北:为什么呀!你只喜欢古典音乐而已?
Nam: Cổ điển hoặc dân ca cũng được. Hôm nào có biểu diễn ca nhạc dân tộc mình rủ
Harry đi nhé.
南:古典或民歌都喜欢。哪天有民歌表演我定会邀请哈里去。
Bắc: ừ, Harry, Jack và cả Helen đều rất thích dân ca Việt Nam.
北:噢,哈里、杰克还有海伦都很喜欢越南民歌。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


1. Trạng ngữ nơi chốn: là thành phần chỉ rõ địa điểm, nơi chốn hành động xẩy ra.
1.地点状语:是表示行为发生地点的成分
Ví dụ: - ở Pháp mình đã được ǎn rồi.
例如:-在法国我已经吃过了。
- Cuộc thi ca nhạc nhẹ tổ chức tại Cung vǎn hoá Hữu nghị Việt - Xô
-在越苏文化宫举行的轻音乐大赛。
Trạng ngữ nơi chốn thường đặt ở cuối hoặc ở đầu câu và thường nối với thành phần
chính bằng các từ ở, tại, trong, ngoài, trên, dưới.
地点状语常放在句子前,常与“ở, tại, trong, ngoài, trên, dưới”等词连用。
Câu hỏi: ở đâu, ở nơi (chỗ) nào?
疑问句式:在哪,在哪个地方?
Ví dụ: - Chị đã được ǎn nem ở đâu?
例如:-你在哪吃的春卷?
- Cuộc thi ca nhạc nhẹ tổ chức ở đâu?
-轻音乐大赛在哪里举行?
- Công nhân làm việc ở đâu?
-工人在哪干活?
- Anh học tiếng Việt ở đâu?
-你在哪里学的越语?

2. Có thể, muốn, cần, phải:


2.可以,想,需要,要
Là các động từ tình thái, thường đặt trước động từ chính hoặc danh từ để chỉ tình thái
của hành động. "Có thể" chỉ khả nǎng, “muốn” chỉ một nhu cầu, "cần, phải" chỉ sự bắt
buộc, sự cần thiết của hành động.
属于情态动词,常放在主要动词或名词前表示行动的情态。“Có thể”指能力,“muốn”指需求,
“cần, phải”指的是被迫或必须的行动。

23
学南语教材

Ví dụ: - Có cần dao, dĩa không?


例如:-需要刀子、碟子吗?
- Phải tập ǎn bằng đũa cho quen.
-要习惯用筷子吃饭才行。
- Anh có thể trả lời rõ hơn không?
-你可以回答得清楚点吗?

3. Cũng, đều: là các phó từ luôn luôn đặt trước động từ, tính từ để biểu thị sự
đồng nhất về hành động, tính chất của các chủ thể.
3、 Cũng, đều.:常放在动词、形容词前的副词,表示各主体间行动与性质上的统一。
Ví dụ: - Jack uống nước cam, Helen cũng uống nước cam.
例如:-杰克喝橙汁,海伦也喝橙汁
- Gọi nem là chả rán cũng đúng.
-把春卷叫做炙肉卷也行
- Harry, Jack và Helen đều rất thích dân ca Việt Nam.
-哈里,杰克和海伦都很喜欢越南民歌

Ghi chú: Khi dùng chủ ngữ bao giờ cũng là số nhiều.
备注:用“đều”时主语都是复数。
Ví dụ:
例如:
- Họ đều là người Anh.
例如:-他们都是英国人。

III. Bài đọc(课文)


Đi ǎn đặc sản
Chiều chủ nhật vừa rồi chúng tôi rủ nhau đi ǎn đặc sản. Số nhà 202 phố Huế là cửa
hàng đặc sản nổi tiếng. Mọi người đều biết các món ǎn ở đây không ngon lắm và đắt
nhưng họ vẫn rất thích đến vì ở đây có chỗ ngồi rất đẹp. Ngồi ở ban công tầng 2 nhìn
xuống đường phố Huế nườm nượp xe cộ, cảnh đẹp như ngồi xem phim vậy.

去吃特色小吃
星期天下午我们相约一起去吃特色小吃。顺化街 202 号是一家有名的小吃店,大家都知道
那里的小吃又贵又不好吃,但因为那的座位很好,因此人们仍喜欢去那。坐在二楼的阳台
上可以看着来来往往的车辆,景色美如看电影一般。

Ăn chè đậu ở phố Hàng Bạc


Một Việt kiều về nước, vào một cửa hàng nhỏ, cũ xưa, đồ đạc bày ở đây dường như
có từ lâu đời. Không ai nghĩ đó là một cửa hàng bán chè đậu.
Chủ quán là một bà cụ già tóc bạc, dáng đi thong thả, nhẹ nhàng. Cụ chỉ chiếc ghế ở
giữa nhà và nói với khách:
- Mời cô ngồi! Cô ǎn chè đậu hay thập cẩm?
Cụ vừa nói vừa lấy khǎn lau tủ kính, trong tủ kính có bày những đĩa xôi vò...
Bà khách ngồi xuống, bà nhìn cǎn phòng và cảm thấy một không khí quen thuộc, ấm

24
学南语教材

áp quanh mình.
Cụ chủ quán bưng ra một chén chè nụ đặt trên một chiếc đĩa cổ.
- Mời cô uống nước đi!
Bà khách đỡ chén nước từ tay cụ:
- Cháu ở Pháp về. Hôm nay đi thǎm phố phường. Cụ ơi! Phố Hàng Bạc cũng ít thay
đổi phải không cụ?
- Thay đổi nhiều cô ạ! Cô uống nước đi rồi ǎn chè Hà Nội. ở Paris có ai bán chè
không cô?
- Thưa... có ạ! Nhưng ǎn chè đậu ở Paris không hợp. Con chẳng bao giờ nghĩ rằng ở
Hà Nội vẫn còn những quán chè xưa cũ như thế này. Quý lắm cụ ạ!
Bà cụ chủ quán và người khách đều cảm động.

在银街吃绿豆沙

一位越侨回国,走进一家古旧的小商店,这里陈列的物品好像已经很悠久了。
谁也没想到这是一家卖绿豆沙的商店。
店主是为白发苍苍的老奶奶,步履从容不迫,轻盈。老奶奶指着房子中间的椅子对客人说:
-你请坐,你是吃绿豆沙还是什锦甜品?
老奶奶一边说着一边拿布擦着玻璃柜,玻璃柜里放着一些豆面糯米饭…
客人坐下,看着房间,感觉到一股熟悉、温暖的气息围绕着自己。
店主端出一个旧碟子,上面放着一杯珠茶。
-请喝水!
客人从老奶奶手中接过杯水:
-我从法国回来。今天来逛街坊,大妈。银街也很少变化是吧大妈?
-变了很多呢!你先喝水,然后再吃河内甜品。巴黎有人卖甜品吗?
-嗯,有的。但是巴黎的绿豆沙不是很合口味。我从来没想到河内还有这么古老的甜品店。太
可贵了!大妈!
老奶奶和客人都很感动。

25
学南语教材

Bài 7. Cách nói giờ 表达时间的方式

I. Các tình huống hội thoại(情景对话)


1. Hỏi giờ
1.询问时间
Lan: Xin lỗi bác. Bác làm ơn cho cháu hỏi mấy giờ rồi ạ?
兰:对不起,麻烦您能告诉我现在几点了吗?
ông già: 10 giờ kém 10 cô ạ.
老人:10 点差 10 分。
Lan: Cám ơn bác.
兰:谢谢您。

2. Bà và cháu trước giờ đi học


2.奶奶和孙子在上学前
Bà: Cháu chưa đi học à? Đến giờ rồi.
奶奶:你还不去上学?已经到时间了。
Cháu: Nhưng hôm nay cháu được nghỉ giờ đầu bà ạ.
孙子:今天第一节课我可以休息。
Bà: Thế mấy giờ cháu mới phải đi?
奶奶:那你什么时候才去?
Cháu: Dạ, 8 giờ 10 bà ạ.
孙子:8 点 10 分再去。

3. Harry hỏi Jack giờ để lấy lại giờ


3.哈里向杰克问时间调手表
Harry: Đồng hồ cậu mấy giờ rồi?
哈里:你的手表现在几点了?
Jack: 4 giờ hơn.
杰克:4 点多了。
Harry: Chính xác là 4 giờ mấy phút?

26
学南语教材

哈里:具体是 4 点几分?
Jack: Để làm gì thế? 4 giờ 7 phút.
杰克:要干什么?4 点 7 分。
Harry: Mình cần lấy lại giờ. Đồng hồ của mình bị chết.
哈里:我要调时间,我的表停了。

4. Ra sân bay để đi Bangkok


4.到机场去曼谷
Helen: Ngày mai mấy giờ Jack phải đi ra sân bay?
海伦:杰克明天什么时候去机场?
Jack: 6 giờ sáng.
杰克:早上 6 点。
Helen: Sao sớm thế? Hôm nọ Harry đi khoảng 10 giờ kia mà.
海伦:为什么那么早?那天哈里 10 点才去呢。
Jack: Là vì hôm đó Harry đi máy bay Việt Nam. Ngày mai mình đi máy bay Thái nên phải
đi sớm. Đúng 8 giờ máy bay cất cánh, mình sợ bị muộn lắm.
杰克:那是因为哈里搭乘的是越南航班。明天我乘坐的是泰国的航班,所以得早点去。飞机
8 点准时起飞,我怕去迟到了。

II. Ghi chú ngữ pháp


II. 语法解释
1. Cách nói giờ
1.时间的表述方式
a) Có thể dùng "số giờ + hơn" khi không muốn nói chính xác.
a)当不想说得确切时,可用“数字+ giờ + hơn”
Ví dụ: 10 giờ hơn, 6 giờ hơn.
例如:10 点多,6 点多
- Khi cần nói chính xác thì dùng: số giờ + phút: 10 giờ 7 phút, 6 giờ 3 phút. Nếu số phút
là chẵn 5, 10 thì có thể bỏ "phút": 10 giờ 5, 6 giờ 10.
-当要说得准确时,则用数字+giờ + phút:10 点 7 分,6 点 3 分。当分钟整整 5 分时,10 分
时,可以不用“phút”:10 点 5 分: 10 giờ 5,6 点 10 分: 6 giờ 10.。

b) 30 phút có thể nói rưỡi: 10 giờ rưỡi.


b)30 分可以说成半个钟头:10 点半。

c) Từ 31 đến 60 có thể nói chiều tǎng đến 60: 10 giờ 35, 10 giờ 55, 11 giờ, hoặc nói
chiều giảm đến 60 (kém): 10 giờ 35 = 11 giờ kém 25; 10 giờ 55 = 11 giờ kém 5.
c)从 31 分到 60 分可以按增加顺序说,也可以按递减顺序说,例如 10 点 35 可说成 11 点差
25 分,10 点 55 分可说成 11 点差 5 分。

d) Kim phút ở số 12, có thể nói "số giờ + đúng": 10 giờ đúng hoặc đúng 10 giờ.
d)分针指在数字 12 时,可以说“时间数+ đúng”:10 点整或整 10 点。

Chú ý:

27
学南语教材

(a) Nói giờ hiện tại thường dùng số giờ + đúng.


注意:(a)说现在的时间常用时间数+ đúng。
Nói giờ trong quá khứ hoặc trong tương lai hoặc khi hẹn giờ có thể nói "đúng + số
giờ".
说以前或将来的时间,或者约定时间时可用“đúng + 时间数”。
Ví dụ: Ngày mai đúng 10 giờ tôi sẽ đến anh.
例如:明早 10 点整我去你那。

(b) Có thể thêm sáng, trưa, chiều, tối, đêm: 10 giờ = 10 giờ sáng, 12 giờ trưa, 3 giờ hoặc
1 giờ chiều.
(b) 可以添加“早上,中午,下午,晚上,夜晚“:10 点=早上 10 点,中午 12 点,下午 3 点
或 1 点。

2. Các từ được, bị:


2. được, bị 这两个词 :
a) "Được" là Đ, dùng khi chủ thể tiếp nhận một cái gì tốt đẹp.
a) "Được"是动词,表示主体乐意接受。
"Bị" trái lại dùng khi chủ thể gặp phải một cái gì không tốt.
"Bị"则相反,主体不愿接受时可用此词。
Ví dụ:
例子:
- Cháu được nghỉ giờ đầu
-我可以休息前面的课。
- Mình sợ bị muộn.
-我害怕迟到。
Ví dụ khác:
其他例子:
- Ngày mai chúng tôi được đi tham quan.
-明天我们可以去参观。
- Bài thi của tôi được điểm 10.
-我考试得了 10 分。
- Harry mới được tin của gia đình.
-哈里才接到家里的消息。
- Nam bị ốm.
-阿南生病了。
- Helen bị cảm.
-海伦感冒了。

b) Nếu bổ ngữ là một kết cấu C-V thì câu sẽ có thức bị động:
b)如果补语是“主语+谓语”的结构,则句子是被动式。
- Em bé bị mẹ mắng (Mẹ mắng em bé).
-小孩被母亲责骂(母亲责骂小孩)。
- Chúng tôi được thầy giáo khen (Thầy giáo khen chúng tôi).
-我们得到了老师的夸奖(老师夸奖了我们)。

28
学南语教材

- Họ được mọi người giúp đỡ (Mọi người giúp đỡ họ).


-他们得到了每个人的帮助。(每个人都帮助他们)。
- Ngôi nhà bị bão làm đổ (Bão làm đổ ngôi nhà).
-房子被洪水冲垮了(洪水冲垮了房子)。

3. Trạng ngữ thể cách (trạng thái)


3.状语(状态)
Tính từ hoặc trạng từ đặt sau Động từ vị ngữ để biểu thị trạng thái, tính chất của Đ vị
ngữ.
形容词或状词放在谓语动词后,表示谓语动词的状态及性质。
Ví dụ:
例如:
- Đồng hồ chạy nhanh.
-手表走快了
- Máy bay cất cánh sớm.
-飞机起飞得早
- Nói chính xác.
-说准确
- Học tập chǎm chỉ.
-学习认真
- Bị ốm nặng.
-生重病
- Đọc to.
-大声读

Chú ý:
注意:
a/ Nếu tính từ làm trạng ngữ thể cách có 2 âm tiết thì có thể thêm "một cách" vào trước
tính từ.
a/如果是形容词做方式状语有 2 个音节,可以在形容词前加“một cách”。
Ví dụ: Nói chính xác - Nói một cách chính xác
例如:准确说—说得准确

b/ Một số trường hợp, nếu trạng ngữ thể cách là một tính từ 2 âm tiết và Đ cũng gồm 2
âm tiết thì có thể đặt trước động từ vị ngữ.
b/某些情况下,方式状语是 2 个音节的形容词,动词也有 2 个音节,则可放在谓语动词前。
- Học tập chǎm chỉ - Học tập một cách chǎm chỉ - chǎm chỉ học tập.
-学习认真-认真地学习-认真学习
Câu hỏi: thế nào? hoặc như thế nào?
-疑问句式:怎样?或者怎么样?
- Đồng hồ chạy như thế nào?
-手表走得怎么样了?
- Anh ấy học tập như thế nào?
-他学习如何?

29
学南语教材

4. Của: Nối định ngữ sở thuộc với danh từ trung tâm


4. Của: 连接中心词与所属定语
Ví dụ:
例如:
- Đồng hồ của mình (bị chết).
-我的手表(停了)。
- Máy bay của Thái (cất cánh sớm).
-泰国的航班(起飞早)。
- Ký túc xá của trường đại học ở kia.
-大学的宿舍在那。
- Lớp học của chúng tôi ở tầng 4.
-我们的教室在 4 楼。
- Xe đạp của tôi bị hỏng.
-我的自行车坏了。
Chú ý: Nếu tính chất sở thuộc là chặt chẽ, thân thiết có thể bỏ từ "của":
注意:如果所属性是密切的,可以不用“của”。
- Máy bay của Thái - Máy bay Thái.
-泰国的航班-泰国航班
- Đồng hồ của mình - Đồng hồ mình.
-我的手表—我的手表
Ngược lại, nếu sau Đ trung tâm đã có 1 định ngữ thì trước định ngữ sở thuộc phải có
"của".
相反,如中心动词已经有一个定语,则附所属定语需加上“của”。

III. Bài đọc(课文)


Muốn biết mấy giờ
Có một thanh niên được mời đến nhà một người bạn ǎn cơm. Sau khi ǎn xong, anh
thanh niên nói với bạn:
- Mình phải về cơ quan. Mấy giờ rồi?
Người bạn đứng dậy, đi ra sân, nhìn trời rồi nói:
- Một giờ rưỡi.
Anh thanh niên hỏi bạn:
- Sao cậu biết bây giờ là 1 giờ 30? Cậu không có đồng hồ à?
- Không! Mình không tin đồng hồ - người bạn trả lời.
- Cậu xem mặt trời để biết giờ. Nhưng ban đêm không có mặt trời, làm thế nào cậu
biết được là mấy giờ?
- Mình đã có cái kèn - người bạn trả lời.
- Mình không hiểu. Cái kèn có liên quan gì với cái đồng hồ?
Người bạn nói:
- Có. Ban đêm, muốn biết mấy giờ mình chỉ cần thổi kèn, thổi thật to. Và anh giải
thích:
- Lúc đó chắc chắn sẽ có một người hàng xóm nào đó mở cửa sổ và hét lên: Mới 3 giờ
sáng mà người nào đã thổi kèn ầm ĩ thế?

30
学南语教材

想知道几点钟
一个年轻人去到朋友家吃饭。吃完饭后,年轻人跟朋友说到:
-我要回单位了,几点了?
朋友站起来,走到院子,看了看天然后说到:
-1 点半了。
年轻人问朋友:
-你怎么知道现在是 1 点半?你没有手表吗?
-不,我不信手表。朋友回答。
-你看太阳就知道时间,如果晚上没有太阳的话,你怎么知道时间呢?
-我有一只喇叭---朋友回答
-我不明白,喇叭和手表有什么联系呢?
朋友说:
-有联系啊。晚上想知道时间的时候大声吹一下喇叭就行。朋友解释到:
-那时隔壁邻居就会打开窗户大声喊道:才凌晨 3 点谁就吹喇叭啊!

Bài 8. Các ngày trong tuần 星期

I. Các tình huống hội thoại 情景对话


1. Lan hỏi giáo sư chủ nhiệm khoa về kế hoạch làm việc trong tuần sau.
1、阿兰询问系主任关于下周的教学计划
Lan: Thưa giáo sư, xin giáo sư cho kế hoạch làm việc của giáo sư trong tuần sau để lên
lịch.
兰:主任,请您给我您下周的工作计划,好让我写到日程上。
Chủ nhiệm khoa: Sáng thứ hai họp Ban chủ nhiệm khoa, sáng thứ tư chủ nhiệm khoa
làm việc với các chủ nhiệm bộ môn. Thứ năm họp Hội đồng khoa học ; có thể họp cả
ngày đấy. Cô nhớ ghi vào lịch những việc đó nhé
系主任:周一早上系主任开会,周三早上和各个部门主任座谈。周四参加科学协会开会,
可能开一天。请你把上面提到的事项写到日程里。.
Lan: Vâng ạ! Hình như giáo sư có hẹn làm việc với Nhà xuất bản Giáo dục vào chiều thứ
sáu tuần sau?
兰:好的!下周五下午主任好像约了教育出版社,是吗?
Chủ nhiệm khoa: Vâng! Vâng! Tôi quên mất. Cô nhớ gọi điện thoại nhắc lại họ nhé
系主任:对,对!我都忘了。你记得电话再提醒他们。
Lan: Vâng ạ. 兰:好的!

2. Thông báo kế hoạch đi tham quan. 关于参观计划的通知


Lan: Cuối tuần này toàn thể sinh viên của khoa sẽ đi Hạ Long, các bạn chuẩn bị nhé.
兰:本周末系里全体学生去下龙参观,大家做好准备。
Helen: Tuyệt! Bao giờ đi và đi mấy ngày?
海伦:太好了!什么时候去,去几天呢?
Lan: Chúng ta sẽ đi sáng thứ sáu và tối chủ nhật về.
兰:我们周五早上去,周日晚回。
Jack: Thứ sáu được nghỉ học à?

31
学南语教材

杰克:周五能放假吗?
Lan: Đúng thế. Sáng thứ 6 sẽ khởi hành từ ký túc xá lúc 7 giờ. Chiều thứ 6, cả ngày thứ
7 và sáng chủ nhật các bạn sẽ tham Hạ Long, Bãi Cháy. Chiều chủ nhật trở về Hà Nội.
兰:对。周五早上我们 7 点在宿舍出发。周五下午、周六全天还有周日早上大家参观下龙、罢
载,周日下午返回河内。

3. Lan mời Helen đến nhà chơi. 阿兰邀请海伦到家做客


Lan: Chiều mai mời Helen đến nhà tôi chơi nhé.
兰:明天下午我请你到我家做客。
Helen: Mai là thứ mấy? ồ tiếc quá, ngày mai, thứ tư, tôi bận rồi.
海伦:明天是星期几?啊,太可惜了,明天和星期三我有事情了。
Lan: Thế thứ 5 nhé.
兰:那星期四吧!
Helen: Vâng thứ 5 thì đi được. Cám ơn chị, chiều thứ 5 tôi sẽ đến.
海伦:好的。谢谢你的邀请,星期四我到你家吧。

4. Nói giờ làm việc của cơ quan Việt Nam 越南机关单位的工作时间


Jack: Ở Việt Nam thứ 7 các cơ quan có làm việc không các bạn?
杰克:朋友们,周六单位要上班吗?
Nam: Có đấy! Họ chỉ nghỉ chủ nhật thôi.
南:要啊。他们只休周日而已。
Helen: Nam ơi! Hiệu sách chủ nhật có mở cửa không?
海伦:南,周日书店开门吗?
Harry: Hiệu sách và những cửa hiệu khác thì mở cửa tất cả các ngày trong tuần.
哈里:书店和其他一些店整个星期都开门。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


"Được": biểu thị khả năng, có nghĩa như "có thể" nhưng đặt sau Đ hoặc cuối câu
“Được”:表示可能,可以,有“có thể”之意,但放在动词之后或句末。
Ví dụ: - Tôi nói được tiếng Anh
例如:我会说英语。
- Tôi nói tiếng Pháp được.
-我能说法语。
Chú ý: Có khi dùng cả hai từ: Có thể... được
注意:有时候两个词可以一起用:Có thể... được
Ví dụ: Tôi có thể nói được tiếng Anh.
例如:我可以说英语。

"Những", "Các": biểu thị số nhiều của danh từ


“Những”、“Các”:表示名词的复数
Những biểu thị số nhiều không xác định và có đối chếu với những sự vật khác.
Những 表示概数,并与其它事物相对比。
Ví dụ: 3 quyển sách: số nhiều xác định.
例如:3 本书,确定的数量。

32
学南语教材

Những quyển sách này: số nhiều không xác định (đối chiếu với những cuốn sách khác)
这些书:不确定数量(与其它书相对比)
Các ví dụ khác: 其它例子:
- Những việc đó (đối chiếu với - những việc khác)
那些事情(相对于其它一些事情)
- Những cửa hiệu khác (đối chiếu với - những cửa hiệu này)
其它一些商店(相对于这些商店)
- "Các" cũng biểu thị số nhiều không xác định nhưng là số lượng toàn thể, toàn bộ,
không đối chiếu với những sự vật khác
“Các”也表示概数,但是是指整体的、全部的数量,不与其它事物对比。
Ví dụ: - Các chủ nhiệm bộ môn
例如:各部门主任
- Các bạn (chuẩn bị nhé)
朋友们(准备好)。
- Các ngày trong tuần.
每周的各天。
"Toàn thể", "tất cả", "cả": biểu thị số lượng toàn bộ nhiều sự vật, nhiều đối tượng.
“Toàn thể”、“tất cả”、“cả”表示许多事物、许多对象的全部数量。
Toàn thể, tất cả: 全体、一切、所有
Ví dụ: - Toàn thể sinh viên.
例如:全体大学生
- Toàn thể nhân dân.
全体人民。
- Toàn thể mọi người
所有人。
- Tất cả các ngày.
全部各天。
- Tất cả quyển sách này.
所有这些书。

"Cả" dùng để chỉ một tổng thể hoặc toàn bộ một sự vật.
“Cả”指一个整体或全部事物。
Ví dụ: - Cả nước
例如:全国
- Cả lớp. 全班
- Cả ngày. 全天
Chú ý: Toàn thể dùng với D chỉ người. Tất cả, cả có thể dùng với D chỉ người lẫn D chỉ
vật, đồ vật.
注意:Toàn thể 全体用于指人的名词,Tất cả、cả 可以用于指人和指物的名词。

Câu liên động: là câu có vị ngữ Đ thuộc nhóm: "Yêu cầu, mời, xin, đề nghị, bắt,
bảo..." và bổ ngữ là một kết cấu C-V mà C là đối tượng chịu tác động trực tiếp của
động vị ngữ.
连动句:指句子中包含表示“要求、邀请、请求、建议、强迫、嘱咐等”的动词,同时补语属

33
学南语教材

于主谓结构,而主语是谓语动词的直接影响对象。
Ví dụ: - Mời Helen đến nhà tôi chơi.
例如:请海伦到我家玩。
- Helen bảo Jack đi khám bệnh.
海伦叫杰克去看病。
- Mời ông vào.
您请进。
- Đề nghị các bạn đến đúng giờ.
建议各位准时到达。

III. Bài đọc: 课文


1. Rùa và thỏ 龟和兔
Một buổi sáng khi mặt trời đã lên cao, trên bờ sông, một con rùa đang tập chạy.
一天早上,太阳高照,一只龟在河边练习跑步。
Một con thỏ đi đến bờ sông. Nó vừa ngủ dậy. Thỏ thấy rùa đang tập chạy, nó nói:
一只兔子来到河边,它刚睡醒,看到龟练习跑步,便说
- Này, mày cũng chạy được à?
喂,你也能跑步啊?
Rùa lễ phép trả lời:
龟礼貌的回答
- Chào anh thỏ, tôi đang tập chạy, tôi có thể chạy được.
你好,兔子,我正练习跑步,我可以跑的。
- Tao không tin mày chạy được, mày đi chậm lắm.
我不信你能跑,你走的那么慢!
- Anh không tin thì chạy thi với tôi!
你不信就与我赛跑吧!
Thỏ ngạc nhiên, rùa mà cũng đòi chạy thi. Nó nói:
兔子惊讶不已,龟居然要求赛跑。兔子说
-À mày dám chạy thi với tao à? Tao cho mày chạy trước.
你居然敢和我赛跑?我就让你先跑!
Rùa không nói gì, nó nghĩ "mình chậm chạp, mình phải cố gắng chạy nhanh".
龟一语不发,心想:我跑得慢,我要努力跑快点!
Thỏ nhìn rùa chạy. Nó nghĩ "Mình không cần vội, khi nào nó sắp đến đích mình bắt
đầu chạy cũng được". Thỏ thong thả dạo chơi trên đường. Nó nhìn trời, nhìn đất. Khi
nhớ đến cuộc thi thì rùa đã chạy gần đến đích rồi. Thỏ vội cắm đầu chạy nhưng không
kịp, rùa đã đến đích trước thỏ.
兔子看着龟跑,心想:我才不急呢,他快到终点的时候我再跑也不迟!兔子轻松的在路上
玩耍。他看天,看地。当想到比赛的时候龟已经快到达终点。兔子赶紧埋头跑但来不及了,
龟已经比兔子先到达终点。

2. Người cha và các con 父亲和儿子们


Người cha dạy các con phải sống hoà thuận, nhưng chúng không nghe lời. Ông liền
sai các con đem một bó đũa đến và bảo:
一位父亲教导他的儿子们要和谐的生活,但他们老不听话。父亲就让儿子们拿来一捆筷子

34
学南语教材

说:
- Các con bẻ đi!
你们把它折断!
Các con của ông không đứa nào bẻ được cả bó đũa. Bấy giờ người cha lấy từng chiếc
đũa và bảo từng đứa bẻ. Các con ông dễ dàng bẻ hết cả bó đũa .
没有一个儿子能掰断那捆筷子。这时候,父亲逐一把筷子取出并告知一根一根掰断。儿子们
很轻松的把整捆筷子都折断了。
Người cha nói:
父亲说:
- Các con thấy chưa. Nếu tất cả các con sống hoà thuận đoàn kết thương yêu nhau thì
các con có thể làm được hết mọi việc, còn nếu các con chỉ biết mình, không đoàn kết,
chia sẻ với các anh em của mình thì các con sẽ không làm được một việc gì.
孩子们,看到了吗?如果你们团结融洽,相亲相爱,那么你们可以做好任何一件事。但是
你们只考虑个人,不团结,不与你的兄弟们分忧解难,你们将一事无成。

Bài 9. Cách nói ngày- tháng- năm 年、月、日

I. Các tình huống hội thoại 情景对话


1. Helen mới sang Việt Nam, muốn biết một số ngày lễ, tết của Việt Nam, Helen hỏi
chị Lan, chị Lan trả lời:
1、海伦刚到越南,想知道越南的一些节假日,海伦问兰,兰回答道:
- Nhân dân Việt Nam sử dụng cách tính ngày tháng theo dương lịch và âm lịch. Một số lễ
hội được tổ chức theo âm lịch, thường là mùa xuân. Ví dụ: Hội Lim được tổ chức vào
ngày 13 tháng Giêng âm lịch. Hội Gióng ngày 9 tháng Tư. Còn ngày tết lớn nhất cuả Việt
Nam là Tết Nguyên Đán, thường vào tháng Giêng hoặc tháng Hai dương lịch.
越南人根据阳历和阴历来计算日期。一些节日、庙会根据阴历举行,一般是春季。例如:阴
历一月十三日举行 Hội Lim,四月九日举行 Hội Gióng。越南最大的节日是春节,一般发生
在阳历一月或二月。

2. Hỏi ngày sinh nhật 询问生日


Jack: Sắp đến ngày sinh nhật của mình rồi.
杰克:快到我的生日了。
Harry: Ngày nào?
哈里:哪天?
Jack: Mồng năm tháng mười hai.
杰克:十二月五日。
Harry: Thế thì cậu sinh trước mình mười ngày. Mình sinh ngày mười lăm nhưng tháng
thì khác.
哈里:那你比我早 10 天出生,我的生日在 15 日但是其他月份。
Jack: Cậu sinh tháng nào?
杰克:你几月分生的?
Harry: Tháng tư.
哈里:4 月。

35
学南语教材

3. Hỏi về ngày, tháng, năm 问年、月、日


Helen: Chị Hoa ơi! Ngày thứ nhất của tháng gọi là ngày mồng một hay mùng một?
海伦:花姐!每月的第一天是叫 mồng một 还是 mùng một
Hoa: Gọi mồng một hay mùng một đều được.
花:叫 mồng một 或 mùng một 都可以。
Helen: Thế tháng thứ mười hai gọi là gì?
海伦:那第十二月叫什么?
Hoa: Gọi là tháng mười hai hoặc là tháng Chạp.
花:叫做 tháng mười hai 或 tháng Chạp.
Helen: Khi nào thì gọi là tháng Chạp hở chị?
海伦:那什么时候叫 tháng Chạp 呢?
Hoa: Khi nói tháng âm lịch thì người ta nói tháng Chạp.
花:当人民谈论阴历的时候就叫 tháng Chạp.

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


1. Một số tên gọi đặc biệt về ngày tháng 日、月的一些特殊叫法
- Tên ngày: các ngày từ một đến mười của tháng có thể gọi theo cách:Ví dụ: mồng một,
mồng hai... hoặc ngày 1, ngày 2...
- 日,天的叫法:1 日至 10 日可以按以下方式说,如 mồng một, mồng hai... 或者 ngày 1,
ngày 2...
+ Ngày14 của tháng đôi khi có thể gọi là mười tư
+ 14 日有时可以叫 mười tư
+ Ngày 15 của tháng nếu gọi riêng biệt (không nằm trong chuỗi số đếm có thể gọi là
Rằm.
+ 15 日如果单独称呼,不是数数的话,可以叫 Rằm。
- Tên tháng. 月份的叫法
+Tên tháng đầu tiên của năm gọi là tháng một hoặc tháng Giêng.
+ 每年的第一个月可以叫 tháng một(一月)或 tháng Giêng(元月)。
+Tên tháng thứ 4 của năm được gọi là tháng Tư, không gọi là tháng bốn
+ 第四个月常叫做 tháng Tư 而不是 tháng bốn。
+Tên tháng 11 của năm gọi là tháng mười một, đôi khi có thể gọi là tháng Một
+11 月叫 tháng mười một,有时叫 tháng Một
+Tên tháng cuối cùng của năm gọi là tháng mười hai hoặc là tháng Chạp.
+最后一个月叫做 tháng mười hai(十二月)或 tháng Chạp(腊月)

2. Cách viết ngày, tháng, năm trong tiếng Việt 年、月、日在越语中的写法


Khác với các nước Âu, Mỹ, người Việt viết ngày, tháng, năm theo thứ tự: ngày, tháng rồi
mới đến năm.
与欧洲、美国不一样,越南人写年、月、日根据“日、月、年”的顺序。
Ví dụ: Hà Nội ngày 5 tháng 10 năm 1999
例如:河内,5 日,10 月,1999 年
Chú ý: Số của năm có thể chỉ viết và đọc hai số cuối.
注意:年可以只写或只念最后的两位数。

36
学南语教材

Ví dụ : 98, 99...
如:98、99 等

3. Cách biểu thị các khoảng thời gian trong ngày 每天时间段的表示方式
Tiếng Việt dùng kết cấu: buổi + sáng (trưa, chiều, tối, đêm) để biểu thị một khoảng thời
gian.
越语用:buổi+早上(中午、下午、晚上、深夜)来表示某一时间段。
Ví dụ: Buổi sáng (khoảng từ 5-6 giờ sáng đến 10 giờ)
例如:早上(大约从 5、6 点至 10 点)
Buổi trưa (khoảng từ 11 giờ đến 1 giờ)
中午(大约从 11 点至 1 点)
Buổi chiều (từ 1 giờ đến 6 giờ)
下午(丛 1 点至 6 点)
Buổi tối (6 giờ đến 9 giờ)
晚上(6 点至 9 点)
Buổi đêm (9 giờ đến sáng).
深夜(9 点到早上)
Tiếng Việt phân biệt khoảng thời gian có ánh sáng ban ngày và khoảng thời gian không
có ánh sáng ban ngày bằng cặp từ ban ngày - ban đêm.
越语用词组 ban ngày 和 ban đêm 区分表示白昼和夜晚。
Chú ý:
注意:
a) Đôi khi người ta cũng dùng cả ban trưa, ban chiều.
有时人们也用 ban trưa, ban chiều
b) Nếu ở thời điểm sau mà dùng ban với thời điểm trước thì thời gian sẽ là quá khứ.
如果在过后的时间里,用 ban+之前的时间点,则表示过去的时间。
Ví dụ: Helen hỏi Jack lúc 14 giờ ngày 5 tháng 10.
例如:海伦 10 月 5 日 14 点找杰克。
- Ban sáng cậu đi đâu?
-早上你去哪了?
Thời gian trong câu hỏi này chỉ có thể hiểu là sáng ngày 5-10 (tương đương với sáng
nay).
这句疑问句中的时间只可以理解为 10 月 5 日早上(相当于今天早上)

4. Số thứ tự 次序数
Số thứ tự đặt sau danh từ. Có 2 cách cấu tạo
次序数位于名词后:有两种格式
a) Danh từ + số đếm.
名词+数字
Ví dụ: (Đồng hồ) loại một, loại hai, loại ba
例如:(时钟)1 类、2 类、3 类
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba
一级、二级、三级
bài một, bài hai, bài ba.

37
学南语教材

第一课、第二课、第三课
b) Danh từ + thứ + số đếm
名词+ thứ+数字
Ví dụ: Ngày thứ nhất (của tháng)
例如:(每月的)第一天
Tháng thứ nhất (của năm)
(每年的)第一个月

III. Bài đọc 课文


1. Thư gửi bạn 给朋友的信
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1990.
Julia thân mến,
Thế là mình sang Việt Nam đã được một tháng mười lăm ngày Julia nhớ không, hôm
mình đi là 25 tháng 8. Sau gần 30 giờ bay mình đến Băngkok, nghỉ transite ở đó 4
tiếng đồng hồ rồi bay tiếp sang Hà Nội. Mọi việc đã tương đối ổn định.
Mình đã bắt đầu học. Ở đây, năm học mới thường bắt đầu vào tháng 9. Những ngày
đầu rất bỡ ngỡ nhưng các bạn Việt Nam rất nhiệt tình nên mình đã quen. Lớp học của
mình vui lắm, ở Hà Nội có nhiều học sinh nước ngoài đến học, lớp mình có hai bạn
người Anh, một bạn người Mỹ và mình.
Mình đến được một tuần thì được dự ngày Quốc Khánh của Việt Nam. Ngày ấy vui
lắm. Buổi sáng, nghỉ học, bọn mình đi chơi. Buổi chiều, bọn mình tham dự mít tinh
chào mừng; buổi tối có dạ hội.
Thôi nhé, tạm biệt Julia, hẹn thư sau mình sẽ kể nhiều chuyện. Viết thư cho mình theo
địa chỉ: Nhà khách A2, Đại học Bách khoa, Hà Nội, Việt Nam.
Xiết chặt tay bạn.
Thân mến HELEN
河内,1999 年 10 月 10 日
亲爱的朱利亚:
我到越南已经一个月十五天了,你记得吗?那天我是 8 月 25 日去越南的。在将近 30 小时
的飞行后我到达了曼谷,休息 4 个小时后继续飞河内。现在一切都稳定下来了。
我已经开始了我的学习。在这里,一般是九月初开学。刚开始我感到很生疏,但越南朋友
非常热情,所以现在我已经习惯了。我所在的班级非常开心。很多外国学生到河内学习,我
们班就有 2 个英国人,1 个和美国人和我。
我到的第一周就碰上了越南的国庆节。那天过的很开心。早上休假,我们去玩;下午我们参
观庆祝盛典;晚上我们看晚会。
这样先吧,再见,朱利亚!下封信我会告诉你其他的故事。你寄信给我就写以下这个地
址:越南河内科技大学 A2 栋。
紧握你的手
亲爱的 海伦

2. Một Ngày làm việc 一天的工作


Hàng ngày, Bill ngủ dậy lúc 7 giờ sáng. Thể dục, rửa mặt, ăn sáng mất khoảng 1
tiếng. 8 giờ, Bill bắt đầu đến văn phòng làm việc.
Công việc của Bill rất bận. Anh nghe điện thoại từ các nơi gọi về, tiếp khách đến

38
学南语教材

làm việc. Việc nào khong giải quyết được thì anh báo cáo cho giám đốc của mình để
giải quyết. 12 giờ Bill nghỉ.
Buổi trưa Bill chỉ nghỉ khoảng 1 giờ 30 phút. Bill thường ăn trưa ở một hiệu ăn
bình dân nào đó ở gần cơ quan rồi về văn phòng nghỉ một lát. Giờ làm việc buổi chiều
bắt đầu từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 30. Công việc của anh như buổi sáng.
Sau giờ làm việc buổi chiều, Bill đi chơi thể thao rồi mới về nhà ăn tối. Buổi tối
Bill xem TV hoặc đọc một số sách, báo, tài liệu cần thiết cho công việc của anh.

每天,比尔早上 7 点起床。锻炼、洗漱、吃早餐约花 1 个小时。8 点,他开始去办公室上班。


他的工作非常忙。他要接听从各地打回的电话,接待客人工作。什么工作不能解决的他向
自己的经理汇报以便解决。12 点比尔午休。中午他只休息到 1 点 30 分.他常去公司附近的快
餐店吃午饭,然后回办公室休息一会儿。下午工作时间从 13:30 分到 17:30 分。他的工作
和早上的一样。
下午下班之后,比尔先去做些体育运动,然后才回家吃饭。晚上他看电视、和看工作上一
些所需的书籍,报纸和资料。

Bài 10. Các mùa và thời tiết 四季和气候

I. Các tình huống hội thoại


一、情景对话
1. Hỏi về thời tiết
1、问天气
Martin (sinh viên mới): Hôm nay mới đầu tháng 6 mà trời nóng quá nhỉ?
马丁(新学生):今天才 6 月初天就这么热了?
Harry: Ừ, có lẽ đến 38oC .
哈里:恩,可能有 38oC。
Martin: Cậu ở Việt Nam đã lâu, cậu thấy thời tiết Việt Nam thế nào?
马丁:你在越南久了,你觉得越南的气候怎么样?
Harry: Miền Bắc có 4 mùa, mùa xuân ấm áp, mùa hè rất nóng và ẩm, mùa thu mát, mùa
đông thì rất lạnh. Còn ở miền Nam thì chỉ có hai mùa, mùa mưa và mùa khô.
哈里:北方有 4 个季节,春天温暖,夏天很热而且潮湿,秋天很凉爽,冬天很冷。而南方只
有两个季节,雨季和旱季。
Martin: Thế à!
马丁:这样啊!

2. Nói về các mùa


2、谈论季节
Helen: Chào chị Hoa, chị đi đâu đấy?
海伦:阿花姐你好,你去哪啊?
Hoa: Chào Helen, mình đi mua áo ấm đây.
花:海伦你好,我要去买冬衣
Helen: Bây giờ là mùa đông rồi hả chị?
海伦:现在到了冬天了吗?

39
学南语教材

Hoa: Chưa! Vẫn còn là mùa thu, nhưng cuối mùa thu, trời lạnh rồi. Chỉ tháng sau là rét.
花:没有,现在还是秋天,但是已经到秋末了,天凉了,到下个月就冷。
Helen: Thế mùa đông bắt đầu từ tháng mấy?
海伦:那冬天从几月份开始?
Hoa: Tháng mười âm lịch, nhưng cũng có năm muộn hơn; như năm nay. Bây giờ là cuối
tháng mười một mà vẫn còn ấm, chưa rét.
花:农历 10 月,但是也有些年会晚一些,比如说今年。现在都 11 月底了还是暖,没冷。
Helen: Thế hả chị. Nghe nói mùa đông ở Việt Nam rét lắm.
海伦:这样啊。听说越南的冬天很冷。
Hoa: Ừ, đúng đấy.
花:恩,对。

3. Hà hỏi Martin về thời tiết mùa ở Pháp


3、阿霞问马丁法国的气候
Hà: Martin này, nghe nói khí hậu ở Pháp tuyệt lắm phải không?
荷:马丁,听说法国的天气非常好是吗?
Martin: Có lẽ tuyệt nhất châu Âu đấy! Nói chung mùa đông không quá lạnh, mùa hè mát
và nhiều mưa.
马丁:也许是欧洲最好的!一般说来冬天不是很冷,夏天凉爽多雨。
Hà: Mùa đông lạnh nhất khoảng bao nhiêu độ?
荷:冬天最冷是多少度?
Martin: Chỉ khoảng -5oC đến +5oC. Nhưng không giá buốt như ở Việt Nam.
马丁:大概-只有 5oC 到+5oC。但是没有像越南这样刺骨的寒风。

4. Các bạn sinh viên hỏi nhau về thời tiết trước khi đi tham quan
在去参观之前学生们相互探讨天气情况
Harry: Các bạn có nghe đài báo thời tiết không?
哈里: 你们有听天气预报吗?
Jack: Hôm nay đài báo trưa và chiều có mưa đấy.
杰克:气象台预报今天中午和下午有雨。
Helen: Thế thì phải mang áo mưa đi.
海伦:那得带雨衣去。
Harry: Mưa, nhưng nhiệt độ thế nào? Có lạnh không?
哈里:下雨,但是气温怎么样?冷吗?
Jack: Có. Gió mùa về, trời trở lạnh. Phải mang cả áo ấm nữa.
杰克:冷,刮季风,开始变冷了,还得带厚衣服。
Helen: Đúng đấy! Cẩn thận vẫn hơn.
海伦:对,谨慎一些比较好。

II. Ghi chú ngữ pháp


二、语法解释
"Mới", "vừa" : phó từ đi kèm Đ (động từ) để biểu thị quá khứ gần
1、"Mới", "vừa" :副词,放在动词后面表示刚刚发生的动作
Ví dụ: - Anh ấy đi (không xác định thời gian)

40
学南语教材

例如:-他走(不知道什么时候走)
-Anh ấy đã đi (quá khứ không xác định) 他已经走了(过去式,不知道确切什么时候走)
- Anh ấy mới đi (quá khứ gần) 他才走(过去刚刚发生)
- Anh ấy vừa đi (quá khứ gần) 他刚走(过去刚刚发生)
Chú ý: Cũng có khi "mới" đi kèm với D (danh từ) để biểu thị ý nghĩa một sự việc xẩy ra
sớm hơn bình thường.
注意:有时"mới"与在名词放在一起表示某件事情比平常发生得早。
Ví dụ:
例如:- Mới tháng sáu mà đã nóng. 才六月就热了。
- Mới đầu mùa đông mà trời đã rét. 才初冬天就变冷了。

2. "Vẫn", "còn": phó từ đi kèm động từ, tính từ để biểu thị ý nghĩa tiếp diễn, chưa kết
thúc
"Vẫn", "còn":与动词、形容词一起使用的副词,表示继续进行没有结束。
Ví dụ:
例如:- Trời vẫn còn ấm. 天气还暖和。
- Anh ấy vẫn còn đọc sách, chưa ngủ. 他还在读书还没有睡。
- Helen vẫn còn học tiếng Việt. 海伦还在学越南语。
Chú ý:
注意:
a. Có thể dùng riêng "vẫn" hoặc "còn" với ý nghĩa như nhau
a.可以单独使用"vẫn"或者“còn"它表示的意思不变
Ví dụ:
例如:- Anh ấy vẫn đọc sách. 他仍然在读书
- Anh ấy còn đọc sách. 他还在读书
b. Khi có các phó từ thời gian "đang", "sẽ" thì "vẫn còn" đặt trước, riêng "còn" thì có
thể đặt trước hoặc sau
当有表示时间的副词"đang", "sẽ"时"vẫn còn"放在前面,"còn"则可以放在前面也可以放
在后面。
Ví dụ:
例如:- Trời vẫn còn đang mưa. 天还在下雨。
- Trời đang còn mưa. 天还在下雨
- Trời vẫn đang còn mưa. 天仍然在下雨
c. "Vẫn" còn có thể đi kèm D
"Vẫn"还可以接名词
Ví dụ:
例如: - Vẫn còn mùa thu (chưa đến mùa đông) 还是秋天(还没有到冬天)
- Vẫn thầy Minh dạy. 还是阿明老师教。

3. "Khoảng", "độ", "chừng": biểu thị lượng số không xác định


3、 "Khoảng", "độ", "chừng":表示不确定的数量
10 người: xác định
10 个人:确定
Khoảng: 10 người - không xác định 大概 10 个人-不确定

41
学南语教材

Chừng :10 người - không xác định 大概 10 个人-不确定


Độ: 10 người - không xác định 大概 10 个人-不确定
Chú ý: Các từ này có thể kết hợp thành: khoảng chừng, khoảng độ, chừng độ, khoảng
chừng độ.
注意:这些词可以结合成:khoảng chừng, khoảng độ, chừng độ, khoảng chừng độ

4. "Như": phó từ, so sánh tính chất của hai sự vật, đối tượng
‘ như’ 副词,比较两个事物、对象的性质
Ví dụ:
例如:
- Mùa đông ở Pháp không giá buốt như ở Việt Nam. 法国的冬天不像越南这样寒冷刺骨。
- Hôm nay trời cũng sẽ mưa như hôm qua. 今天天也会像昨天一样下雨。
- Mùa đông này lạnh như mùa đông năm ngoái. 这个冬天会像去年那个冬天一样冷。

III. Bài đọc


三、课文
Dự báo thời tiết khu vực Hà Nội ngày 15-12
12 日到 15 日河内地区的天气预报
Nhiều mây, có lúc có mưa nhỏ, gió đông bắc cấp 2, cấp 3. Trời trở lạnh.
多云,有时有小雨,东北风 2-3 级。天气变冷
Nhiệt độ cao nhất từ 20 đến 22 độ (oC)
最高温度 20-22 度
Nhiệt độ thấp nhất từ 14 đến 16 độ (oC).
最低温度 14-16 度

2. Sự giúp đỡ hết lòng


Mấy hôm nay trời mưa. Gió mùa đông bắc từng đợt thổi về. Rét tháng Chạp như
cắt da. Đêm đã khuya, mọi người đã tắt đèn đi ngủ nhưng Cung vẫn dắt xe đạp, lội
qua quãng đường bùn lầy đến nhà ga để làm việc. Vừa dựng xe vào góc phòng, Cung
nghe có tiếng người rên, anh vội chạy đến thì thấy một chị đang ôm bụng. Chị ấy đau
đẻ. Chị nói:
- Em từ Hải Phòng mới lên đây thì đau quá - Nhìn chị đau đớn và lo lắng, Cung suy
nghĩ rồi nói:
- Chị cố gắng chờ tôi một lát.
Cung chạy vào phố, nhờ một người làm nghề đạp xích lô đến nhà ga chở chị vào
bệnh viện.
Sáng hôm sau, hết giờ làm việc, Cung đến bệnh viện thì được bệnh viện cho biết,
chị đã sinh một cháu trai, lúc 4 giờ sáng.
Nửa tháng sau, Cung nhận được thư của chị. Trong thư, chị viết: "Em và gia đình
xin chân thành cảm ơn anh đã hết lòng giúp đỡ em. Anh tốt quá! Em không ngờ vẫn
còn những người giúp đỡ người khác một cách vô tư như thế!".
2、热心帮助
这几天天在下雨。东北风一阵阵吹来。腊月冷得刺骨。夜已经深了,所有人都关灯睡觉,
但是阿恭还推着自行车穿过那段泥泞的道路来到火车站工作。刚把车放到车库角落。阿恭就

42
学南语教材

听见有人痛苦呻吟的声音,他连忙跑过去看见一个女人在抱着肚子,她即将分娩。她说:
-我刚从海防到这肚子就疼。 看到她疼痛和担忧,阿恭想了想说:
-你尽量撑着等我一会啊。
阿恭跑到街上,拜托一个踩三轮车的人帮忙到车站送那个女人到医院。
第二天早上,刚下班,阿恭到医院,医院的人告诉他早上 4 点那个女人生了一个男孩。
半个月后,阿恭收到那个女人的来信。信中写道:我和我的家庭真诚的感谢你尽心的帮助。
你太好了!我没有想到还有人像这样无私的去帮助别人!

Bài 11. Tết và chúc tết 春节和拜年

I. Các tình huống hội thoại


情景对话
1. Mời họp mặt
邀请聚会
Nhân dịp tết Nguyên Đán, Ban Giám đốc xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II trân trọng
kính mời các cụ, các bác đã công tác ở xí nghiệp nay nghỉ hưu tới dự buổi họp mặt thân
mật tại hội trường xí nghiệp.
Thời gian: 9h sáng thứ bảy 5-2 (tức 25 tháng chạp âm lịch).
Rất hân hạnh được đón tiếp.
在春节来临之即,中央第二药品公司经理部诚挚邀请公司已退休的前辈到公司礼堂参加茶
话会。
时间:2 月 5 日星期六早上 9 点(即农历腊月 25)
很荣幸能够接待。

2. Nhân dịp năm mới dương lịch, Hà chúc tết Helen


元旦来临之即,阿霞给海伦拜年
Hà (mang hoa đến ký túc xá gặp Helen): Chúc mừng Helen nhân dịp năm mới. Chúc
bạn hạnh phúc và học tập tốt.
荷(带着花到哈理的宿舍):祝你新年快乐。祝你幸福、学习好。
Helen: Cảm ơn Hà, hoa đẹp quá! Hôm nay Hà ở đây vui tết với bọn mình nhé.
海伦:谢谢你,花很漂亮。今天你留下来和我们过节吧。
Hà : Thôi! Cảm ơn Helen. Để hôm khác, hôm nay mình đang bận. Chúc các bạn ăn tết ở
Việt Nam thật vui. Chị Lan cũng định chúc tết Helen và các bạn nhưng vì bận nên chị ấy
chưa đến được. Chắc chiều nay chị ấy sẽ đến.
荷:不了。谢谢你。改天吧,我今天忙。希望你们在越南节日快乐。阿兰也想过来和你及其他

43
学南语教材

人祝贺新年但是她忙不能过来,今天下午她应该会过来。

3. Tết Việt Nam ở gia đình Hà


阿霞家的越南春节
Các bạn: Nhân dịp năm mới chúng cháu đến chúc tết bác và gia đình. Chúc gia đình ta
năm mới an khang thịnh vượng.
朋友们:在新年来临之际,我们来给伯伯和伯母及各位祝贺新年。祝你们家在新年里安康
兴旺。
Mẹ Hà: Cảm ơn các cháu. Bác cũng xin chúc tết các cháu năm mới sức khoẻ và hạnh
phúc. Các cháu ở đây ăn tết cùng bác và gia đình
荷的母亲:谢谢你们,我们也祝你们身体健康和家幸福。你们留下来和我们家一起过节吧。
Helen: Chúng cháu xin cảm ơn bác. Để hôm khác chúng cháu lại đến. Bây giờ xin phép
bác, chúng cháu còn phải đi chúc tết một số bạn bè ạ
海伦:我们谢谢伯母了。改天我们再来,现在我们先告辞了,我们还得去给一些朋友拜年。

4. Tết Tây và Tết Ta 西方和我们的春节


Nam: Jack này ở Châu Âu người ta ăn tết thế nào?
南:杰克,在欧洲人们怎么过年呢?
Jack: nói chung tết Tây kéo dài từ ngày Noel đến ngày 1-1. Noel có thể coi là tết trong
gia đình. Con cái, cha mẹ, ông bà ăn tết với nhau, chúc tết nhau. Còn ngày 1-1, là tết nơi
công cộng. Người ta đổ ra đường ca múa, uống rượu và để gặp gỡ chúc nhau năm mới.
杰克:一般来说西方的春节一直从圣诞节持续到 1 月 1 日。圣诞节是家庭的节日。孩子,父
母,祖父(母)在一起过节互相祝贺新年。而 1 月 1 日是大家的节日。人们都跑街上唱歌跳
舞,喝酒互祝新年。
Nam: Vui nhỉ!
南:很愉快啊!

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


Lại: Phó từ, đi kèm động từ để biểu thị ý nghĩa lặp lại hành động ở vị ngữ
lai:副词,接动词表示再次重复一样的谓语动作。
Ví dụ: (Hôm nay chúng cháu đến)
比如:今天你们来。
Hôm nào thong thả chúng cháu lại đến.
哪天有空你们再来。
(Bài kiểm tra trước anh ấy bị điểm 5)
上次测试他只得 5 分。
Bài kiểm tra này anh ấy lại bị điểm 5.
这次测试他又只得 5 分。
(Hôm qua trời mưa)
昨天下雨。
Hôm nay trời lại mưa.
今天又下雨。
"Lại" cũng có thể đứng sau động từ, lúc đó cả hành động và đối tượng đều lặp lại
也可以放在动词后,这时表示再一次重复一样动作和对象。

44
学南语教材

Ví dụ: (Tôi đã xem bộ phim này)


比如:我已经看过这部电影。
Tôi lại xem lại bộ phim này
我又看这部电影。

Từ... đến...: Kết cấu dùng để giới hạn một khoảng cách trong không gian hoặc
trong thời gian
“从……到…… ”这个结构用作空间或时间的界限
Ví dụ: - Khoảng cách không gian:
比如:空间上的距离
Từ ký túc xá đến trường.
从宿舍到学校
Từ Hà Nội đến Paris.
从河内到巴黎
Từ nhà đến bưu điện.
从家到邮局
Khoảng cách thời gian:
时间上的距离
Từ 20h đến 24h
从 20 时到 24 时
Từ sáng đến chiều
从早上到下午

Trạng ngữ chỉ mục đích 目的性状语


Ví dụ:- Người ta đổ ra đường để chúc tụng nhau.
比如:人们到外面来相互祝贺新年。
Nhiều người nước ngoài muốn đến Việt Nam để học tiếng Việt.
外国人想到越南来学越南语
Câu hỏi cho trạng ngữ chỉ mục đích "để làm gì?"
问句来做目的性状语
- Người ta đổ ra đường để làm gì?
人们到外面来做什么?
Nhiều người nước ngoài muốn đến Việt Nam để làm gì?
外国人想到越南来干什么?

Câu ghép nguyên nhân - kết quả 因果复句


Để biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả có thể đặt "vì" sau mệnh đề kết quả,
trước mệnh đề nguyên nhân:
为表示因果关系可以用"vì"放在表示结果的句子结构后放在表示原因的句子结构前。
Ví dụ: Chị Lan chưa đến vì chị ấy bận.
比如;她还没有到因为她忙。
Hoặc đặt "nên" sau mệnh đề nguyên nhân, trước mệnh đề kết quả:
或用"nên"放在表示原因的句子结构后,表示结果的句子结构前
Ví dụ: Chị ấy bận nên chị ấy chưa đến.

45
学南语教材

她忙所以还没有到。
Hoặc dùng cả hai:或两个都用
Ví dụ: Vì chị Lan bận nên chị ấy chưa đến.
比如:因为她忙所以还没有到。

III. Bài đọc 课文


Tết Nguyên Đán 春节
Việt Nam và một số nước Châu á khác như Trung Quốc, Nhật Bản,...ăn tết theo âm
lịch. Tiếng Việt tết âm lịch gọi là Tết Nguyên Đán. Tết thường kéo dài khoảng bốn
năm ngày. Ngày 30 tháng Chạp là ngày tất niên. Tất cả mọi nhà đều phải trang hoàng
nhà cửa để đón Tết. Khoảng 12 giờ đêm 30 là giao thừa. Người ta đốt pháo để đón
mừng năm mới.
Mồng một, mồng hai và mồng ba tháng Giêng là 3 ngày Tết. Những ngày này
người ta nghỉ ngơi, vui chơi thoải mái. Mọi người đi thăm hỏi nhau và chúc nhau năm
mới mạnh khoẻ, hạnh phúc, thịnh vượng.
Hoa là vật trang trí không thể thiếu được. Gia đình nào cũng có hoa. Người miền
Bắc thích hoa đào, người miền Trung và miền Nam thích hoa mai. Bánh chưng là món
ăn cổ truyền của người Việt Nam trong dịp Tết Nguyên Đán. Vì thế ngày Tết không
thể thiếu bánh chưng. Bánh chưng làm cho hương vị Tết thêm đậm đà. Ngày Tết
người ta tổ chức nhiều trò chơi vừa để giải trí vừa để luyện tập sức khoẻ.
Đối với người Việt Nam, Tết Nguyên Đán, là dịp vui nhất, thiêng liêng nhất trong
năm.
越南和一些亚洲国家比如中国,日本……过阴历年。在越南语中阴历年叫元旦节。春节
一般持续 4、5 天。腊月 30 是除夕。所有的人都要装饰房子迎接春节。30 晚上 12 点是辞旧迎
新的时候,人们放炮迎接新年的到来。
正月初一,初二和初三 3 天是节日。这些天人们都休息,尽情游玩。人们相互拜访祝新
年身体健康,和家幸福兴旺。
花是不可缺少的装饰物。哪家都有花。北方人家里有挑花,中部人和南方人家里有梅花。
粽子是越南人春节时的传统小吃。因此春节不能没有粽子。粽子让春节的气氛更浓厚。春节
人们组织很多锻炼身体的游戏。
对越南人来说,春节是一年中最快乐最神圣的时候。

46
学南语教材

Bài 12. Các ngày lễ, ngày nghỉ trong năm 节假日

I. Các tình huống hội thoại 情景会话


1.Trước ngày nghỉ hè các bạn nói chuyện về kế hoạch học tập
暑假前夕同学们讨论学习计划
Jack: Cậu có biết các trường học ở Việt Nam nghỉ hè mấy tháng không Harry?
哈里你知道越南学校暑假放几个月吗?
Harry: Nghỉ hai tháng.
放两个月。
Jack: Nghỉ hai tháng à? Cậu có biết kế hoạch cụ thể không?
放两个月吗?你知道具体的安排吗?
Harry: Nếu kế hoạch cũng giống như năm ngoái thì cuối tháng 6 sẽ thi hết năm, tháng 7
và tháng 8 nghỉ, đầu tháng 9 mới học lại.
如果今年的安排和去年的一样 6 月底就完成全年考试,7 月和 8 月放假,9 月初才上课。
Jack: Hè này có lẽ mình sẽ ở lại Việt Nam để đi du lịch Hạ Long.
这个暑假也许我会留在越南去下龙旅游。
Harry: Ừ, mùa hè ở Việt Nam đi Hạ Long tuyệt lắm. Hè năm ngoái mình cũng đi Hạ
Long. Thế mà đã sắp hết một năm học nữa.
恩,夏天在越南去下龙旅游也棒。去年暑假我也去过下龙,这就快一个学年了。

2.Nghỉ Tết, nghỉ đông 春节假 ,寒假


Harry: Sắp tới chúng mình có được nghỉ đông không?
我们准备可以放寒假了吗?
Jack: Các trường học ở Việt Nam không nghỉ đông, chỉ nghỉ Tết âm lịch thôi.
越南的学校不放寒假,只能在春节时放假而已。
Harry: Thế chúng mình được nghỉ bao lâu?

47
学南语教材

那我们可以放多久?
Jack: Hai tuần.
2 个星期。

3.Mời dự lễ sinh nhật 邀请参加生日


Hà: Thứ bảy tới là ngày sinh nhật của mình, mời Helen đến dự nhé.
这个星期六是我的生日,请海伦来参加生日。
Helen: Ồ tuyệt quá. Hôm nay là thứ tư, chỉ còn 3 ngày nữa thôi. Hà tổ chức vào buổi
nào?
啊太好了。今天是星期三,还有三天而已。阿夏什么时候去?
Hà: Buổi tối, 19 giờ.
晚上,19 时。
Helen: Có đông người dự không?
有很多人参加吗?
Hà: Không đông lắm. Mình chỉ mời các bạn thân thôi. Nhớ đến nhé.
不多。我只请一些好朋友而已。记得要来啊。
Helen: Nhất định mình sẽ đến!
我一定到。
II. Ghi chú ngữ pháp 语法备注
Sắp: phó từ, đi kèm động từ để biểu thị ý nghĩa tương lai gần
Sắp 副词,跟动词用在一起表示不久的将来的意思 。
Ví dụ: 例如:
Sắp hết một năm nữa.
一年就要结束了。
- Trời sắp mưa.
天快要下雨了。
- Anh ấy sắp về nước.
他快回国了。
Chú ý: Sắp có thể kết hợp với chưa tạo thành cặp "sắp...chưa" để hỏi về một hành động
xảy ra trong tương lai gần.
注意:Sắp 可以和 chưa 可以组成连词"sắp...chưa"用来问在不久将来即将发生的动作。
Ví dụ:比如
- Sắp đi chưa?
准备走了吗?
- Anh ấy sắp về nước chưa?
他快回国了吗?

À: ngữ khí từ, đặt ở cuối câu để tạo câu hỏi toàn bộ
À: 语气词,放在句末表示问句。
Ví dụ:比如
- Em không nhớ à?
你不记得了吗?
- Nghỉ hai tháng à?
放两个月吗?

48
学南语教材

- Ông ấy là bác sĩ à?
他是医生吗?

Câu ghép điều kiện - kết quả, cặp từ nối "nếu...thì..." biểu hiện quan hệ điều kiện -
kết quả
"nếu...thì..."“如果……就……”条件复句,表示条件和结果的关系 。
Có thể đặt nếu trước mệnh đề điều kiện và thì trước mệnh đề kết quả. Khi đảo vị trí kết
quả lên đầu thì chỉ cần giữ lại nếu.
可以把 nếu 放在表示条件分句前,把 thì 放在表示结果分句前。如果把表示结果分句放在前
面就只需要用 nếu。
Công thức: 公式
Nếu + mệnh đề điều kiện + thì + mệnh đề kết quả
Nếu+条件分句+ thì+结果分句
hoặc 或者
Mệnh đề kết quả + nếu + mệnh đề điều kiện
结果分句+ nếu+条件分句
Ví dụ:比如
- Nếu kế hoạch cũng giống như năm ngoái thì cuối tháng 6 sẽ thi hết năm.
如果今年的安排和去年的一样 6 月底就完成全年考试。
- Nếu trời mưa thì chúng tôi không đi tham quan.
如果天下雨我们就不去参观。
hoặc: Chúng tôi không đi tham quan nếu trời mưa
或者:我们不去参观如果天下雨。

Chỉ...thôi: Kết cấu biểu thị số lượng ít ỏi, hoặc một hành động đơn nhất:
Chỉ...thôi:用来表示数量稀少,或者是只有一个动作。
Ví dụ: 比如
Chỉ nghỉ Tết âm lịch thôi.
只能在春节时放假而已
- Chỉ mời các bạn thân thôi.
我只请一些好朋友而已。

III. Bài đọc 课文


Nhà khoa học và người lái đò 科学家和摆渡人
Có một nhà khoa học rất giỏi. Lĩnh vực khoa học nào ông cũng nổi tiếng: toán học,
vật lý, sử học, ... Một hôm đi trên một con đò qua sông, nhà khoa học hỏi người lái
đò:
有一个科学家很聪明。在哪一个科学领域他都很有名如:数学,物理,历史学……
有一天坐着渡船过河,科学家问摆渡人:
- Anh có biết toán học không? 你知道数学吗?
- Dạ, tôi không biết toán học là gì. 我不知道数学是什么。
- Ôi đáng tiếc, nếu thế thì anh đã mất 1/4 cuộc đời rồi. 真可惜,那你就失去 1/4 的生命。
- Thế anh có biết vật lý không? 那你知道物理吗?
- Dạ, cũng không biết. 我也不知道。

49
学南语教材

- Ồ thế thì anh mất 1/2 cuộc đời. Vậy anh có biết sử học không? 那你就失去了 1/2 的生
命。那你知道历史学吗?
- Dạ, tôi chưa bao giờ nghe nói đến sử học. 我从来没有听说过历史学。
- Thế à? Thế thì anh đã mất tới 3/4 cuộc đời rồi còn gì. 那样啊?那就失去了 3/4 的生命
了还剩下什么呢?
Đúng lúc đó, bão nổi lên, mưa to gió lớn con thuyền sắp bị chìm. Người lái đò hỏi nhà
khoa học:
就在那时候,突然起暴风,雨大风大渡船就快沉了。摆渡人问科学家:
Thưa ông! Ông có biết bơi không ạ?
请问你会游泳吗?
- Ôi! Tôi không biết bơi.
哦, 我不会游泳。
Người lái đò liền nói: 摆渡人连忙说:
- Nếu thế thì ông sắp mất cả cuộc đời rồi. 那你即将失去你的全部生命。

Ghi chú: Cách đọc phân số: đọc tử số trước, mẫu số sau
备注:分数读法:先读分子再读分母。
Ví dụ: 1/4 = một phần tư, 1/2 = một nửa hoặc một phần hai, 3/4 = ba phần tư.

Bài 13. Mua sắm, ăn uống 购物,饮食

I.Các tình huống hội thoại


情景对话
1. Ở cửa hàng bách hoá 在百货商店
Harry: Chào chị
哈里:你好
Người bán: Chào anh. Anh cần gì ạ?
售货员:你好,你需要点什么?
Harry: Tôi muốn mua một đôi giầy.
哈里:我想买双鞋子
Người bán: Mời anh lên tầng hai, quầy bán giầy ở trên đó.
售货员:请你上 2 楼吧,鞋子专柜在上面.
Harry: Anh cho xem đôi màu đen kia một chút.
哈里:麻烦你给我看一下那双黑色的鞋子.
Người bán: Cỡ số bao nhiêu ạ?
售货员:要多少码的?
Harry: Cỡ 42
哈里:42 码的。
Người bán: Cỡ 42 màu đen hết rồi anh ạ, chỉ còn màu nâu thôi. nhé.
售货员:42 号黑色的已经没有了,只有棕色的而已了.
Harry: Màu nâu cũng được. Tôi đi thử

50
学南语教材

哈里:棕色也可以,我试穿一下吧。
Người bán: Vâng, mời anh.
售货员:好的,请试

2. Trong hiệu ăn đặc sản 在特色小吃店


Người phục vụ: Xin mời ngồi bàn này. Thực đơn đây ạ.
服务员:请坐这张桌子,这是菜单。
Jack: Trước hết là món súp. Mình súp lươn, còn các bạn?
杰克:首先是羹。我要鳝鱼羹,你们呢?
Harry: Mình súp gà.
哈里:我要鸡肉羹。
Helen: Cho 2 súp lươn, 1 súp gà.
海伦:要 2 份鳝鱼羹,1 份鸡肉羹。
Người phục vụ: Các món tiếp theo?
服务员:接下来是什么菜?
Jack: Helen gọi tiếp đi!
杰克:海伦你继续点吧!
Helen: Chim quay, cá bỏ lò, nem rán, khoai tây rán và salat.
海伦:烤小鸟、微波烤鱼、炸春卷、炸土豆和沙拉。
Người phục vụ: Các vị uống gì ạ? Bia hay rượu?
服务员:各位要喝点什么吗?啤酒还是白酒?
Harry: Bia thôi. Cho bia Halida nhé!
哈里:啤酒吧。给我喜力啤酒。
Người phục vụ: Vâng ạ.
服务员:好的。
Jack: Ăn xong có gì tráng miệng không?
杰克:有什么饭后水果吗?
Người phục vụ: Có đấỵ ạ! Quýt, táo hoặc caramen.
服务员:有啊,橘子、苹果或者咖啡奶冰淇淋

3. Ở hàng bán hoa quả 在水果街


Bà bán hàng: Mời cô mua đi, cam, táo hay nho?
售货员:小姐买点水果吧,橙子、苹果还是葡萄?
Hà: Cam giá bao nhiêu một cân (kg) ạ?
荷:橙子多少钱 1 公斤?
Bà bán hàng: 6.000 cô ạ, cam ngọt lắm.
售货员:6000,橙子很甜。
Hà: Đắt thế! 4.000 thôi.
荷:这么贵!4000 吧。
Bà bán hàng: Tôi không bán đắt cho cô đâu, khỏi phải mặc cả.
售货员:我不会卖贵给你的,不讲价。
Hà: Thôi 5.000 bà cho 1 cân, cân đủ bà nhé.
荷:算了,5000 卖一公斤给我,要够称啊!
Bà bán hàng: Bán mở hàng cho cô vậy. Cô mua táo đi. Táo cũng ngon lắm.

51
学南语教材

售货员:就开市卖给你吧。你买点苹果吧,苹果也很好吃。
Hà: Táo thì bao nhiêu 1 kilô?
荷:苹果多少钱 1 公斤?
Bà bán hàng: Dạo này cuối mùa nên đắt rồi cô ạ. 15.000 một kilô.
售货员:最近准备过季节了,所以有点贵。15.000 一公斤。
Hà: 10.000.
荷:10.000。
Bà bán hàng: Không được.
售货员:不行。

4. Trong hiệu sách 在书店


Helen: Ở đây có từ điển Việt - Pháp không chị?
海伦:这儿有越-法词典吗?
Người bán hàng: Chỉ có Pháp - Việt thôi chị ạ. Chị có mua không?
售货员:只有法-越词典,你要买吗?
Helen: Cám ơn. Tôi cần Việt - Pháp cơ. Chị cho mua cuốn Việt - Anh vậy.
海伦:谢谢。我要越-法的。那给我本越-英词典吧。
Người bán hàng: Chị lấy loại nào? Loại to hay loại nhỏ?
售货员:你要哪种?大的还是小的?
Helen: Loại to thì giá bao nhiêu ạ?
海伦:大的多少钱?
Người bán hàng: 45.000
售货员:45.000
Helen: Chị cho mua một cuốn.
海伦:我买 1 本。

I. Ghi chú ngữ pháp


语法解释
1. Câu cầu khiến với ngữ khí từ "đi" 带语气词“đi”的祈使句
Đi đặt ở cuối câu để biểu thị ý cầu khiến (yêu cầu, đề nghị ai làm một việc gì). Có thể
dùng kết hợp từ mời: mời... đi (để tỏ ý lịch sự, kính trọng) hoặc với từ: hãy... đi! (để tỏ ý
giục giã).
“Đi”放在句尾表示祈使语气(要求、建议某人做某事)。可以与“mời”结合使用: mời... đi(表
示礼貌、尊重)或者 hãy... đi!(表示催促)
Ví dụ:
例如:
- Cô mua táo đi!
-你买苹果吧!
- Mời anh uống nước đi!
-请喝水!
- Anh hãy nói đi!
-你快说!

2. "Thì"

52
学南语教材

Ngoài việc cùng với "nếu" làm thành cặp từ nối "nếu...thì...", thì còn dùng để nối thành
phần khởi ngữ với câu chính.
除了与“nếu”构成词组“nếu...thì..”外,“thì”还可以用作主句的开头语。
Ví dụ:
例如:
- Táo thì bao nhiêu một kilô?
-苹果多少钱 1 公斤?
- Loại to thì giá bao nhiêu?
-大的多少钱?
- Câu hỏi ấy thì ai cũng trả lời được.
-这个问题谁都可以回答。

3. Cách nói giá cả 价格的表述方式


Mẫu câu để hỏi giá cả như sau: Vật cần mua + giá bao nhiêu
价格的询问句式如下:要买的物品+ giá bao nhiêu
Ví dụ:
例如:
- Cái này giá bao nhiêu?
-这个多少钱?
- Cái áo này giá bao nhiêu?
-这件衣服多少钱?
Nếu vật cần mua không phải tính theo đơn chiếc mà tính số lượng, dung lượng thì
mẫu câu để hỏi là: Bao nhiêu tiền 1 kilô (lít, mớ, tạ...)
hoặc: Tên sự vật + bao nhiêu một kilô (lít, mớ, tạ...)
如 果 要 买 的 物 品 不 是用 个 数 计 算 而 是 按 数 量 和 容量 计 算 , 那 么 询 问 的 句 式 为: Bao
nhiêu tiền 1 kilô (lít 升, mớ 捆, tạ 担...) 或物品名称 + bao nhiêu một kilô (lít, mớ, tạ...)

4. "Xong", "rồi"
a. Xong: Phó từ, đứng kèm sau động từ hoặc cuối câu để biểu thị ý nghĩa hoàn thành
của hoạt động.
a.Xong:副词,放在动词后或句尾,表示活动的完成。
Ví dụ:
例如:
- Ăn xong có gì tráng miệng không?
-吃完有什么饭后水果吗?
- Nói xong anh ấy đi.
-说完他走了。
- Làm xong bài tập.
-做完作业。
b. Xong có thể kết hợp với "rồi" thành "xong rồi" để nhấn mạnh vào ý nghĩa hoàn thành
b.Xong 可以与“rồi”结合使用,强调已经完成。
Ví dụ:
例如:
- Làm xong bài tập rồi

53
学南语教材

-做完作业了。
- Làm bài tập xong rồi.
-把作业做完了。
Chú ý: Muốn biểu thị ý nghĩa hoạt động chưa hoàn thành có thể dùng "chưa xong" hoặc
"sắp xong"
注意:表示未完成活动可以用“chưa xong”或“sắp xong”
Ví dụ:
例如:
- Làm bài tập chưa xong.
-作业没做完。
- Chưa làm bài tập xong.
-没做完作业。
hoặc:
或者:
- Làm bài tập sắp xong.
-作业快做完了。
- Sắp làm bài tập xong.
-快做完作业了。

III. Bài đọc 课文


1. Treo biển
Ở phố nọ có một cửa hàng bán cá, trước cửa treo tấm biển, trên đó viết: "Ở đây bán
cá tươi".
Một hôm, có một người khách đến mua cá. Mua xong, người khách nói: "Trên tấm
biển này nên bỏ chữ tươi đi vì chẳng lẽ bán cá ươn hay sao?" Chủ hiệu thấy người
khách nói có lý bèn bỏ chữ tươi, trên tấm biển chỉ còn "Ở đây bán cá".
Mấy hôm sau, có một người khách khác đến mua cá. Mua xong, người khách nói:
"Chưa đến đầu phố đã ngửi thấy mùi cá, ai cũng biết ở đây bán cá, vì thế nên bỏ chữ
ở đây đi. Chủ hiệu thấy người khách nói có lý bèn bỏ chữ ở đây, trên tấm biển chỉ còn
"bán cá" .
Mấy hôm sau, lại có một người khách đến mua cá. Người khách đọc tấm biển thấy
có hai chữ bán cá thì ngạc nhiên và nói với chủ hiệu: "Cá bày ra chẳng lẽ để xem hay
sao? Nên bỏ chữ bán đi!" Chủ hiệu thấy người khách nói cũng có lý lại bỏ chữ bán.
Bây giờ trên tấm biển chỉ còn chữ cá. Chủ hiệu nghĩ chắc chẳng còn ai góp ý nữa.
Nhưng, một hôm, có một ông khách đến mua cá, nhìn tấm biển, ông khách cười và
nói với chủ hiệu: "Chẳng lẽ người ta không biết đây là con cá hay sao mà ông phải đề
chữ cá?" Nghe nói vậy, chủ hiệu liền cất tấm biển đi.

2. Bánh cốm Nguyên Ninh


Bánh cốm Nguyên Ninh được làm từ nguyên liệu cốm đặc biệt của làng Vòng.
Cốm có màu xanh của lá mạ. Nhân bánh là đậu xanh, có thêm những sợi dừa trắng.
Khi ăn bánh có vị ngọt, lại có vị bùi của dừa và mùi thơm của cốm non. Bánh hình
vuông, bọc lá chuối xanh, buộc dây lạt đỏ. Bánh cốm Nguyên Ninh là thứ bánh dùng
trong dịp cưới, thay cho thiếp báo hỉ. Ngày Tết, chiếc bánh cốm Nguyên Ninh được

54
学南语教材

bày trên mâm cỗ cúng tổ tiên.


Giữa thời buổi thông tin quảng cáo ồn ào mà ở tại số nhà 11 Hàng Than chỉ có một
tấm biển nhỏ trên đó viết mấy chữ "Bánh cốm Nguyên Ninh" gia truyền. Khách tới
đặt hàng, mua hàng rất đông. Ở Hà Nội bánh cốm Nguyên Ninh thì chẳng mấy ai
không biết.
Việt kiều ở các nước mỗi lần về thăm Tổ quốc đều tìm đến phố Hàng Than mua
bánh cốm Nguyên Ninh làm quà.

1、挂牌匾
在某条街有一家卖鱼的店,门前挂了一块匾,上面写着:“这里卖鲜鱼”。
有一天,有一顾客来买鱼。买完之后,顾客说:“这块匾应把‘鲜’字去掉,难道有卖烂鱼
的不成?”店主觉得顾客说得有理便把“鲜”字去掉,匾上只剩下“这里卖鱼”。
几天之后,另一个顾客来买鱼,买完之后,说:“还没有到街头就闻到鱼味了,谁都知
道这里卖鱼,所以应该把‘这里’去掉。”店主觉得顾客说得有理便又把“这里”去掉,匾上只剩
下“卖鱼”。
又几天之后,又有一个顾客来买鱼。顾客看到匾上只有“ 卖鱼”两个字感到很惊讶, 然后
对店主说:“鱼摆出来难道是给看的不成?应把‘卖’去掉!”店主觉得顾客说得有理所以又把
“卖”字去掉。现在匾上只剩下“鱼”字了。店主想肯定没有人再提出异议了。
但是,有一天,有一位顾客来买鱼,看到牌不匾,便笑着对店主说:“难道大家不知道这里
卖鱼不成?所以你写‘鱼’字在匾上?”听他这么一说,店主马上把匾撤下来了。

2、原宁扁米饼
制作原宁扁米饼的原料是望村的特别的糯米。糯米的颜色就像禾苗叶的绿色。饼的馅是
绿豆,和一些白色的椰肉丝。吃糯米饼的饿时候味道很好,既有揶肉的香味,也有嫩糯米
的香味。扁米饼呈正方形,包上青色的芭蕉叶,绑上红色的竹篾。结婚的时候用原宁扁米饼,
代替请贴。节日,用扁米饼放在碟子上面祭供祖先。
在广告通讯热闹的时代,而在行滩 11 号只有 1 快小的匾牌上面写着家传“原宁扁米饼”,
很多顾客来定货,买货。在河内,原宁扁米饼没有几个人不知道的。
在其他各国的越侨每次回来看望自己的祖国都会找到行滩路买扁米饼做礼物。

55
学南语教材

Bài 14. Thuê nhà, chuyển nhà 租房子、搬家

I. Các tình huống hội thoại


情景对话
1. Đi thuê nhà 去租房子
- Lan: Xin giới thiệu với bác, đây là ông Smith, người Mỹ, muốn thuê một chỗ ở.
兰:大伯,我介绍一下,这是史密斯先生,美国人,想阻一间房子.
- Ô. Smith: Chào ông!
-史密斯先生:先生你好.
- Ô. Hoà: Chào ông, chào bà! Xin mời ngồi.
和先生:您好,请坐。
- Ông bà có thể thuê toàn bộ tầng 2, gồm 3 phòng: một phòng ngủ, một phòng ăn có cả
bếp vàliềnđólàphòng tắm, toilet và một phòng khách.
和先生:先生你好,太太你好,请坐.你们可以租整个 2 楼,包括 3 个房间:一个卧室,一个餐厅和
厨房,连者厨房的是浴室,卫生间,和一个客厅.
- Ô. Smith: Xin ông cho biết mỗi phòng rộng bao nhiêu?
斯密斯先生:请问每间房有多大?
- Ô. Hoà: Phòng ngủ rộng 16m 2, phòng ăn cả bếp và toilet rộng 20m 2 và phòng khách
rộng 16m2, không kể ban công.
和先生:卧室是 16 平米,饭厅及厨房和卫生间是 20 平米,客厅 16 平米,不包括阳台。
- Ô. Smith: Có gara không?

56
学南语教材

史密斯先生:有车库吗?
- Bà Smith: Tiện nghi thế nào ạ?
史密斯夫人:室内设备怎么样啊?
- Ô. Hoà: Tương đối tốt, các phòng đều có điều hoà nhiệt độ; trong phòng tắm có vòi
nước nóng lạnh, ở bếp đã được trang bị bếp điện, lò hấp, phòng ngủ có tủ gương đứng,
phòng khách có salon, điện thoại. Có gara ở tầng một
和先生:相对还不错,每个房间都有空调;浴室有热水器,厨房有电炉、蒸炉,卧室有带
镜子的立柜,客厅有沙发、电话。车库在一楼。
- Lan: Trước khi đi xem xin bác cho ông bà biết giá.
兰:去看之前,麻烦您给他们说下价钱。
- Ô. Hoà: 1.000 USD một tháng cho cả diện tích tầng hai, kể cả tiền điện sinh hoạt và
tiền điện thoại gọi trong nước.
和先生:1000 美金一个月,包括二楼的面积,生活用用电费和国内电话费。

2. Thuê buồng trong khách sạn 在酒店开房间


- Khách: Chào anh!
客人:你好!
- Thường trực: Chào chị, chị cần gì ạ?
值班员:你好,你需要什么?
- Khách: Tôi muốn thuê phòng.
客人:我想开间房。
- Thường trực: Phòng đôi hay phòng một ạ?
值班员:双人房还是单人房?
- Khách: Phòng một thôi nhưng ở tầng hai thì tốt
客人:单人房吧,在二楼的话最好。
- Thường trực: Vâng, có. Chị định thuê trong bao lâu?
值班员:好的,有。你打算住多久呢?
- Khách: Hết ngày và đêm mai. Sáng ngày kia tôi đi.
客人:今天和明天晚上。后天早上我就走。
- Thường trực: Vâng, hai đêm một ngày, xin chị 50 USD.
值班员:好的,两天一夜,麻烦你 50 美金。
- Khách: Tiền đây (trao tiền và nhận chìa khoá).
客人:给你钱(交钱,领钥匙)。

3. Helen tìm ông Smith 海伦找史密斯先生


- Helen: Xin chào bác, cháu muốn gặp ông Smith.
海伦:大叔,我想找夏史密斯先生。
- Bà Hoà: Ông bà ấy không ở đây nữa cô ạ, họ chuyển chỗ ở cách đây một tuần rồi.
阿和大叔:他们不在这里住了,他们搬走已经 1 个星期了。
- Helen: Thế bây giờ ông ấy ở đâu ạ?
海伦:那他现在在哪?
- Bà Hoà: Ở khách sạn Hoa Mai, 159 phố Nguyễn Thái Học.
阿和大叔:在梅花宾馆,阮太学路 159 号。
- Helen: Cháu cám ơn bác.

57
学南语教材

海伦:谢谢您。

4. Hà chuyển đến nhà mới, Helen đến thăm 阿荷搬进新家,海伦来探望


- Hà: Mời bạn vào đây. Gia đình vừa mới chuyển đến nên còn bừa bộn quá.
荷:请进来。刚搬家到这里,还很凌乱。
- Helen: Đẹp quá nhỉ, rộng hơn nhà cũ nhiều.
海伦:太漂亮了,比旧房子宽敞多了。
- Hà: Ừ! Rộng hơn và tiện lợi hơn vì gần trung tâm.
荷:嗯!更大也更方便些,因为靠近市中心。
- Helen: Phòng của bạn ở đâu?
海伦:你的房间在哪?
- Hà: Đây là phòng khách, kia là phòng riêng của mình. Bên trong là phòng của mẹ mình.
Còn phòng ăn, bếp, phòng tắm, toilet ngay cạnh phòng này, sau cửa kia.
荷:这是客房,那是我自己的房间。里边是我母亲的房间。饭厅、厨房、浴室、卫生间在这间
房隔壁,那扇门的后面。
- Helen: Phòng Hà rất mát. Mùa hè chắc không cần quạt.
海伦:你的房间很凉爽。夏天肯定不用扇子。
- Hà: Ừ, chắc thế.
荷:嗯,可能吧。

II. Ghi chú ngữ pháp


语法解释
1. Câu có vị ngữ biểu thị diện tích, chiều cao, cân nặng, độ dài: vị ngữ gồm một
tính từ chỉ đặc trưng, hình dạng và một từ chỉ số lượng, diện tích, chiều cao...
1、有表示面积、高度、重量、长度谓语的句子:谓语包括一个表示特征、形状和一个表示
数量、面积、高度等等的形容词。
Ví dụ:
例如:- Phòng ngủ rộng 16m2
-卧室宽 16 平米。
- Cái nhà này cao 30m
-这座房子高 30 米。
- Tấm kính ấy dày 3 li.
-那面镜子厚 3 毫米。
Chú ý: Các tính từ thường làm V trong kiểu câu này: rộng, dài, cao, nặng, sâu, dày. Các
tính từ trái nghĩa của các tính từ trên đây như: hẹp, ngắn, thấp, nhẹ, nông, mỏng, tuy
cùng biểu thị một đặc trưng tính chất của sự vật nhưng không làm được vị ngữ hoặc nếu
có thì có một nghĩa khác.
注意:形容词常在这种句子里充当谓语:宽、长、高、重、深、厚。上述形容词的反义词如:
窄、短、矮、轻、浅、薄,虽然也表示事物的某一性质,但不能作谓语,如果做谓语则表示另
一重意思。

2. Câu biểu thị sự tồn tại của sự vật 表示事物存在的句子。


Chủ ngữ thường được cấu tạo bằng: Danh từ chỉ vị trí + danh từ. Vị ngữ thường do
động từ: có + danh từ chỉ đồ vật, hoặc chỉ người.

58
学南语教材

主语结构常为:地点名词+名词,谓语动词常由 có +事物名词或指人的名词构成。
Ví dụ:
例如:
- Trong phòng tắm có vòi nước nóng lạnh.
-浴室里有热水器。
- Trong nhà có nhiều người.
-房子里有许多人。
- Ngoài sân có nhiều ô tô.
-院子里有许多汽车。
Chú ý: Có thể thay danh từ chỉ vị trí bằng động từ "ở" hoặc dùng cả hai.
注意:地点名词可以用“ở”代替,或同时使用。
Ví dụ:
例如:
- Ở trong phòng tắm có vòi nước nóng lạnh.
-在浴室里有热水器。
- Ở bếp đã được trang bị bếp điện.
-在厨房安装有电炉。

3. Cách dùng từ "cách"


3、“cách”的用法
Muốn biểu thị khoảng cách thời gian từ thời điểm này đến thời điểm khác, khoảng không
gian từ địa điểm này đến địa điểm khác có thể dùng "cách" hoặc "cách đây".
想表示从这个时间到那个时间的时间距离,从这个地方到那个地方的空间距离可以用
“cách”或“cách đây”。
Ví dụ: - Cách đây một tuần ông Smith đã chuyển chỗ ở.
例如:史密斯先生已经搬走一个星期了。
- Cách nhà tôi 3 km có một ngọn núi.
-离我家 3 公里有座山。
- Ký túc xá cách trường học 1.000m.
-宿舍离学校有 1000 米。

4、Nhỉ 的用法
Ngữ khí từ, dùng sau những câu người nói muốn biểu thị một sự đánh giá
语气词,放在句尾,表示说话者想对一事物评价。
Ví dụ: - Đẹp nhỉ!
例如:-漂亮吧!
- Vui quá nhỉ!
-太高兴了!
- Chán nhỉ!
-烦啊!
hoặc biểu thị thái độ thân mật, nhẹ nhàng trong câu hỏi.
或者表示疑问句中亲密、委婉的语气。
- Anh ấy có đến không?
-他来吗?

59
学南语教材

- Anh ấy có đến không nhỉ?


他会来吗?

III. Bài đọc 课文


1. Sửa chữa lại khách sạn Palace (Đà Lạt) như năm 1906
Khách sạn Palace Đà Lạt đang được công ty du lịch Lâm Đồng liên doanh với công
ty Đa Nao (Hồng Kông) và một công ty liên quốc gia bỏ ra hơn 4,5 triệu đô-la phục
chế lại như thiết kế ban đầu cách đây 85 năm sử dụng, Palace đã bị biến cải nhiều, từ
trang trí nội thất đến mặt tiền khung cảnh đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Các hệ thống
điện, nước bị hư hỏng nặng, nhiều trần nhà, tường nhà, cửa gỗ bị mục, rạn nứt. Ông
Ly Chao Min, kiến trúc sư trưởng công trình đã qua Pháp tìm lại toàn bộ hồ sơ thiết
kế của khách sạn để phục chế, nâng cấp, đưa khách sạn này thành khách sạn 5 sao.

1、按照酒店 1906 年的面貌重修 palace 酒店(大叻)


林同旅游公司联营与香港多饶公司和一家国营公司共出资 450 多万美金,正在对大叻
palace 酒店进行重修,恢复到使用了 85 年前开始时设计的样子。Palace 酒店已经被改变了
很多,从室内装置到表面景观,都被严重损坏。电,水系统被损坏严重,多处天花板,墙
壁,木门被腐蚀,开裂。工程的负责人,工程师李朝民先生,为了重修,优化酒店,让它
成为 5 星级的酒店,已经到法国找回酒店的全部设计方案。

2. Con Rồng cháu Tiên


Ngày xưa ở đất Lạc Việt, bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần tên là Lạc Long
Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn. Thần rất
khoẻ và có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ những loài yêu quái, dạy dân cách
trồng trọt chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc thần về thuỷ cung, khi có việc lại hiện
lên.
Bấy giờ ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ vô cùng xinh đẹp, nghe nói ở
đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp
nhau, yêu nhau và trở thành vợ chồng, cùng nhau sống ở trên cạn. Ít lâu sau, Âu Cơ
có mang. Đến khi sinh, có chuyện lạ là nàng sinh ra cái bọc trăm trứng, nở ra 100 con
trai, người nào cũng hồng hào đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn nhanh như thổi, mặt mũi
khôi ngô, tuấn tú và rất khoẻ mạnh.
Một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, thấy không thể sống mãi ở trên cạn
được nên nói với Âu Cơ và các con: "Ta không thể ở mãi đây, phải về thuỷ cung. Nay
ta đưa 50 con xuống biển, nàng đưa 50 con lên núi, chia nhau cai quản các phương,
khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn". Âu Cơ và 100 con nghe theo
cùng nhau chia tay lên đường.
Người con trưởng được lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương đóng đô ở đất Phong
Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Khi vua cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng và
đều lấy hiệu là Hùng Vương không thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta, con cháu vua Hùng, thường
nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.

2、龙子仙孙

60
学南语教材

很就以前在雒 越国,现在我国的北部,有一位神仙名叫雒龙君。神是龙身,经常在水下
面,偶尔上岸生活。这位神很强壮,而且有很多奇异的法术。这位神帮助人民杀除一些妖怪,
教导人民种植,养殖和吃住的方法。事情做完后,这位神回到水宫,有事情的时候,又会
出现。
那时在北部的高山上,有位叫瓯姬的姑娘极其漂亮,听说在雒越国有很多奇花异草便找
到这个地方。瓯姬遇到了洛龙君,他们彼此相爱并结为夫妻,一起生活在岸上。不久之后,
瓯姬怀孕了。生的时候,怪异的事情是她诞下一百个蛋囊,孵化出 100 个男孩,各个都很
红润,异常漂亮。这些小孩长得像吹一样快,面容聪慧,俊秀而且很强壮。
一天,雒龙君原来是习惯在水下生活的,觉得不能长久生活在岸上,所以跟瓯姬和儿子
们说:“我不能长久在这里生活,必须返回水宫。现在我带 50 个儿子下海底,你带 50 个儿
子到山上,分开管理各方,有事情发生的时候要互相帮助,千万不要忘记了我们的诺言。”
欧姬和 100 儿子听了他的话,分手之后各自上路。
长子做皇帝,在峰州建京都号雄王,取国名为文郎。皇帝去世的时候就给长子继承皇位,
并取号为雄王,不改变。
也因为这个故事,从此之后,我们越南人,雄王的传人,经常提起自己是龙子仙孙。

Bài 15. Giao thông đi lại 交通工具

I. Các tình huống hội thoại 情景对话


1. Hỏi thăm đường 问路
Harry: Chào bác. Bác làm ơn cho hỏi thăm, phòng bán vé máy bay Quốc tế ở phố
Quang Trung đi lối nào ạ?
哈里:您好!请问光中路的国际票务中心怎么走啊?
Người đi đường: Anh cứ đi thẳng, qua hai ngã tư, đến ngã tư thứ 3 thì rẽ bên trái, theo
đường Tràng Thi sẽ đến.
过路人:你往前走,路过两个十字路口,走到第三个十字路口的时候向左转,沿着长诗路
走就是了。
Harry: Cám ơn bác.
哈里:谢谢您!

2. Ở phòng bán vé máy bay 机票订票处


Harry: Chào chị. Chị cho mua một vé máy bay đi Băng Cốc.
哈里:您好!我想买一张到曼谷的机票。
Người bán vé: Anh cho xem hộ chiếu.
... Anh định đi máy bay hãng Hàng không nào? Vietnam Airlines hay Thai Airlines?
售票员:让我看看您的护照。您打算乘坐哪个航空公司的航班?越南航空还是泰国航空的?
Harry: Hãng Thai Airlines, chuyến thứ 3 tuần sau. 、

61
学南语教材

哈里:泰国航空公司下星期二的航班。
Người bán vé: Thai Airlines thứ 3 hết vé rồi anh ạ, chỉ còn vé thứ 6 thôi. Hay anh đi
Vietnam Airlines vào thứ 4 nhé.
售票员:泰国航空下星期二的航班没有座位了。只有星期五的有。要不您坐越南航空星期三
的航班行吗?
Harry: Vâng, cũng được.
哈里:也行。
Người bán vé: Anh mua một lượt hay khứ hồi?
售票员:您是要单程票还是往返票?
Harry: Chị cho mua một lượt thôi.
哈里:我要单程票。
Người bán vé: 170 USD, anh sang kia trả tiền.
售票员:170 美金,您到那边付钱。
Harry: Xin lỗi chị, Vietnam Airlines mấy giờ cất cánh.
哈里:不好意思,请问越南航空的航班几点起飞?
Người bán vé: 10h30, tôi đã ghi ở trong vé rồi. Anh nhớ đừng nhầm với giờ Thai Airlines
kẻo nhỡ đấy.
Harry: Cám ơn chị.
售票员:10 点半,机票上面已经注明。您千万不要与泰国航空的时间混淆了。
哈里: 谢谢你

3. Đi lại bằng phương tiện gì? 搭乘什么交通工具


Harry: Jack này, ở Hà Nội cậu phải mua một cái xe đạp để đi lại chứ ô tô buýt không tiện
đâu.
哈里:杰克,在河内的时候你还是买一辆自行车的好,搭公交车太不方便。
Jack: Thế có taxi không?
杰克:那有的士吗?
Harry: Có, nhưng cũng chưa nhiều và giá còn đắt lắm.
哈里:有,但也不是很多,而且很贵。
Jack: Thế trong thành phố, người ta đi lại bằng phương tiện gì?
杰克:那河内市里的人们都是使用什么样的交通工具?
Harry: Chủ yếu là xe đạp hoặc xe máy, có người đi xe buýt, xích lô. Gần đây người ta đi
bằng cả xe ôm và xe lam nữa.
哈里:主要是自行车和摩托车,有的搭公交车,三轮车。今年来也有人打摩的和三轮摩托

Jack:Một cái xe đạp tốt giá bao nhiêu?
杰克:一辆好的自行车大概要多少钱?
Harry: Khoảng 500 đến 700 ngàn đồng.
哈里:大概 50 万到 70 万这样。
Jack: Cũng không đắt lắm.
杰克:也不算太贵。

4. Đi tham quan 去参观


Giáo vụ: Ngày mai tất cả sinh viên của khoa sẽ đi tham quan chùa Hương.

62
学南语教材

教务:明天系里所有的学生都要去参观香寺。
Sinh viên: Hay quá! Đi bằng gì ạ?
学生:太好了!我们怎么去?
Giáo vụ: Ô tô. Các bạn nhớ có mặt tại cổng ký túc xá trước 7 giờ. Đúng 7 giờ ô tô của
trường sẽ đến đón chúng ta đi.
教务:汽车。大家记住了早上 7 点在宿舍区的大门集合。7 点整校车将会载大家去。
Sinh Viên: Có xa lắm không?
学生:远吗?
Giáo vụ: Khoảng 60 km nhưng đường xấu, ô tô chạy cũng phải mất hai tiếng. Các bạn
nhớ chuẩn bị mang theo bữa ăn trưa nhé.
教务:60 公里这样,但路况很差,大概要走上 2 个小时。大家记得带上午饭啊。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


1. Câu có hai bổ ngữ
1. 有两个补语的句子
Có một loại động từ khi làm vị ngữ thường kèm theo hai bổ ngữ, một bổ ngữ chỉ đối
tượng và một bổ ngữ chỉ sự vật. Đó là các động từ: "mua", "bán", "trao", "tặng", "gửi",
"biếu", "đưa" (nhóm 1) và "vay", "lấy", "xin", "nhận"... (nhóm 2).
有一类型的动词做谓语的时候后面总会跟着两个补语。一个补语表示对象,另一个补语则
表示事物。这类动词有:(第一组)“买,卖,交,赠送,寄,递”等等。(第二组)“借,取,
请求,接受”等等。
Bổ ngữ chỉ đối tượng thường nối với động từ bằng giới từ "cho" (nhóm 1) và "của"
(nhóm 2).
表示对象的动词通常要与"cho"或"của"连接。
Ví dụ: - Chị bán cho tôi một vé máy bay.
例如:请卖给我一张机票。
Chúng tôi tặng cô giáo một bó hoa đẹp.
我们送给老师一束漂亮的花。
Anh ấy vay của tôi 10.000 đồng.
他借了我一万越盾。
Câu hỏi với các bổ ngữ này là: "cho ai?", "của ai?", "cái gì?"
问句的补语有:给谁?谁的?什么东西?
Chú ý: Nếu bổ ngữ chỉ đối tượng đặt sau bổ ngữ chỉ sự vật thì giới từ "cho", "của" bắt
buộc phải xuất hiện.
注意:如果表示对象的补语出现在表示事物的补语之后,一定要有"cho", "của"
Ví dụ: Chúng tôi tặng một bó hoa đẹp cho cô giáo.
例如:我们送给老师一束漂亮的花。

2. Cách biểu thị phương tiện của hành động: "bằng "
2、表行动的工具:"bằng "
Trạng ngữ biểu thị phương tiện tiến hành hành động thường nối với động từ vị ngữ qua
giới từ "bằng".
连接表示行动进行凭借的工具的状语通常用"bằng"连接谓语动词。
Ví dụ: - Đi lại bằng xe đạp.

63
学南语教材

例如:骑自行车往返。
- Đi bằng ô tô. 搭汽车。
Câu hỏi cho thành phần trạng ngữ này là: "bằng gì?" hoặc "bằng phương tiện gì?"
用于这类状语的疑问句:“什么?”或“搭什么交通工具?”

3. Cách biểu thị sự lựa chọn: "hay", "hoặc".


3、表示选择的方法:"hay", "hoặc"
Muốn biểu thị sự lựa chọn dùng liên từ hay, hoặc. 表示选择常用连词:“hay, hoặc”
Ví dụ: - Anh định đi bằng máy bay hãng nào? Thai Airlines hay Vietnam Airlines?
例如:您打算搭乘哪个航空公司的航班?泰国航空还是越南航空?
- Phương tiện chủ yếu là xe đạp hoặc xe máy.
主要交通工具是自行车还是摩托车?
- Anh đi ngày nào? Ngày mai hay ngày kia?
您哪天走?明天还是后天?
- Ngày mai hoặc ngày kia tôi sẽ đi.
我将在明天或者后天动身。
Chú ý: "Hay" dùng trong câu nghi vấn, "hoặc" dùng trong câu tường thuật.
注意:"Hay"用于疑问句,"hoặc"用于陈述句。

4. "Cả... nữa": dùng để nhấn mạnh vào một yếu tố, một bộ phận nào đó (thường do
danh từ biểu thị) trong câu.
4、“还有……”:用于强调句中的某一要素或某一部分(通常由名词表示)
Ví dụ: - Người ta đi bằng ô tô buýt, xích lô, gần đây người ta đi cả bằng xe ôm nữa.
例如:人们通常搭公交车,三轮车,近年来有的人还搭摩的。
- Anh ấy uống nhiều bia, lại uống cả rượu nữa.
他喝了很多啤酒,又喝了很多白酒。
- Hà mời Helen đến chơi, Hà cũng mời cả Harry và Jack nữa.
阿荷邀请海伦到家里玩,也还邀请了哈里很杰克。

III. Bài đọc 课文


1. Đường sắt thế kỷ 21
Hiện nay ở nhiều nước, đường sắt đang phát triển nhanh về mặt khoa học kỹ thuật
hiện đại cũng như về vai trò và khối lượng vận tải.
Nhưng các chuyên gia Nhật Bản đã dự đoán là trong tương lai, đường sắt sẽ mất
dần ưu thế của mình. Ô tô và máy bay sẽ thay thế đường sắt trong nhiều trường hợp.
Tới thế kỷ 21, trong khoảng cách dưới 300 km, phương tiện vận tải chủ yếu là bằng ô
tô và trên 700 km thì chủ yếu là bằng phương tiện máy bay. Đường sắt sẽ chỉ được
dùng trong khoảng cách từ 300 đến 700 km. Ngoài ra, vì mật độ dân số ở Nhật Bản
cao nên đường sắt của nước này sẽ được dùng để chuyên chở hành khách trong thành
phố, vùng ngoại ô và các khu công nghiệp lớn.
Tốc độ của các tàu hoả siêu tốc sẽ đạt từ 300 đến 500 km/giờ. Các đoàn tàu này sẽ
có đầy đủ tiện nghi để phục vụ khách đi lại an toàn và có thể chạy cả trên những dốc

64
学南语教材

cao nữa.
21 世纪的铁路
目前在很多国家,铁路在现代科技方面以及在运输的作用上都发展迅速。
但日本很多的专家断定,将来铁路将会渐渐失去它本身的优势。汽车和飞机将会在多
种场合里取代火车。到 21 世纪,300 公里以内主要使用公路运输,700 公里以上主要使用
空运。铁路运输仅用于 300 公里到 700 公里之间的运输。除此之外,由于日本人口密度大,
所以该国的火车将用于城市之间,郊区及各大工业区里的人们的往返。
高速火车的速度将控制在每小时 300-500 公里之内。各火车将配备足够的设施便于旅
客来往的安全并且可以在坡度高的地方行驶。

2. Rẽ thẳng
Ông khách đi xe đạp đến đầu làng thì gặp một lối rẽ, không biết phải đi thẳng hay rẽ,
ông ngồi trên yên hỏi một bà bên đường:
- Tôi về xóm Thượng thì phải rẽ đường nào hả bà?
Bà ta trả lời ngay:
- Rẽ thẳng!
Nghi ngờ, ông xuống xe hỏi lại:
- Rẽ hay đi thẳng hả bà?
- Đi thẳng!
Ông khách bực mình:
- Sao vừa rồi bà không bảo đi thẳng để tôi phải xuống xe?
Bà thản nhiên trả lời:
- Ông hỏi rẽ chứ ông có hỏi đi đâu!
2、拐弯直走
有一个路人骑着自行车走到村头的时候路过一个岔路口,不知是该直走还是转弯,他
坐在车上问一个路过的老大娘:
-大娘,我要去商村,是转向哪一条路呀?
老大娘回答道:
-转弯直走。
正疑惑间,他下车再次问道:
-大娘,是该转弯还是直走啊?
-直走。
路人生气的说:
-干嘛刚刚问你的时候你不说直走,害得我还要下车?
老大娘镇定地说:
-你刚刚问的是往哪儿拐,又没问我怎么走!

65
学南语教材

Bài 16. Sức khoẻ 健康

I. Các tình huống hội thoại


一、情景对话
1. Trong phòng khám bệnh
1、在诊室
Harry: Chào bác sĩ!
哈里:医生你好!
Bác sĩ: Chào anh. Mời anh ngồi. Sức khoẻ của anh làm sao?
医生:你好!请坐。你身体怎么了?
Harry: Thưa bác sĩ, tôi bị nhức đầu, chóng mặt và ho.
哈里:医生,我头疼、头晕眼花和咳嗽。
Bác sĩ: Có bị sốt không?
医生:发烧吗?
Harry: Dạ, chỉ hơi sốt thôi ạ.
哈里:有,有一点烧。
Bác sĩ: Để tôi khám cho anh. Không có gì nghiêm trọng đâu. Anh bị cảm cúm đấy. Đơn
thuốc đây. Nhớ uống đủ liều nhé!
医生:我给你检查一下。一点也不严重。你只是感冒了。这个药方。记得要吃足剂量药啊!

66
学南语教材

Harry: Mua thuốc ở đâu ạ?


哈里:药在哪买?
Bác sĩ: Phòng bán thuốc ở gần cổng bệnh viện.
医生:药房在院门口不远。
Harry: Cám ơn bác sĩ!
哈里: 谢谢医生!

2. Gọi cấp cứu


2、请求急救
Jack: Alô! Số 15 cấp cứu đấy phải không ạ?
杰克:喂!是 15 号急救中心吗?
Tiếng điện thoại: Vâng 15 đây. Đâu gọi đấy?
电话声:是,是 15 号(急救中心)。哪里来的电话?
Jack: Alô! Ký túc xá sinh viên nước ngoài đây, nhà A2 Đại học Bách khoa đây, chúng tôi
có một sinh viên đang sốt cao. Đề nghị cho xe đón ngay.
杰克:喂!这里是百科大学 A2 栋外国留学生宿舍,我们这有一个学生发高烧,希望你们
马上派车来接。
Tiếng điện thoại: Đi vào cổng nào?
电话声:从哪个门进去?
Jack: Cổng Bạch Mai, nhà A2 ngay đường đi cạnh sân vận động.
杰克:白梅门,A2 栋就在去运动场路边。
Tiếng điện thoại: Chúng tôi đến ngay. Nhớ đón ở cổng nhé!
电话声:我们马上到,你们在门口等着。

3. Xin nghỉ học vì bị ốm


3、请病假
Helen: Thưa thầy, hôm nay Harry xin nghỉ học ạ.
海伦:老师,今天哈里想请假。
Thầy giáo: Sao thế? Harry bị ốm à?
老师:怎么了?哈里生病了?
Helen: Vâng ạ. Bạn ấy bị cảm nặng.
海伦:是的,他得了重感冒。
Thầy giáo: Có phải đi bệnh viện không?
老师:需要去医院吗?
Helen: Đêm qua bạn ấy bị sốt cao, chúng em sợ quá phải đưa bạn ấy đi bệnh viện.
Nhưng đã đỡ rồi ạ.
海伦:昨天晚上他发高烧,我们很害怕把他送到医院去了。现在已经好转了。
Thầy giáo: Cho tôi gửi lời thăm nhé.
老师:替我问候他。

4. Hỏi thăm về sức khoẻ


4、问候健康
Helen: Sao mấy hôm nay không thấy Hà đến mình chơi.
海伦:怎么这几天不见阿夏来我这玩。

67
学南语教材

Hà: Mình bận quá. Mẹ mình bị ốm nằm bệnh viện, mình phải vào chăm sóc cụ hàng
ngày.
荷:我很忙,我妈妈生病住院,我每天都要去照顾她。
Helen: Thế à? Cụ bị làm sao?
海伦:是吗?她怎么了?
Hà: Đau dạ dày nặng. Không ăn được. Có thể sẽ phải mổ.
荷:胃疼得厉害,吃不下,有可能要开刀。
Helen: Thế à. Mình vào thăm cụ mới được. Bây giờ Hà có vào bệnh viện không?
海伦:这样,我得去看她。现在阿夏要去医院吗?
Hà: Không, chiều mình mới vào.
荷:不,我下午才去。
Helen: Hà chờ mình đi cùng nhé.
海伦:你等我一起去。

II. Ghi chú ngữ pháp


二、语法解释
1. Nhóm động từ chỉ trạng thái cơ thể: "đau", "nhức", "viêm"... làm vị ngữ để chỉ một
bộ phận nào đó của cơ thể bị đau.
1、指身体状态的动词:“疼”、“疼痛”、“发炎”…做谓语表示身体的某一部分疼痛。
Sơ đồ cấu tạo của vị ngữ như sau:
谓语的基本构造如下:
- bị + đau (nhức, mỏi) + tên bộ phận cơ thể.
- bị+疼(疼痛、疲劳)+ 身体部分名字
Ví dụ: - Tôi bị đau dạ dày.
例如:-我胃疼。
- Tôi bị nhức đầu.
-我头痛。
Chú ý: Nếu bộ phận của cơ thể đau lâu dài, mãn tính thì thêm từ "bệnh" vào trước các
từ "đau", "nhức", "viêm"...
注意:如果身体疼的比较久,慢性的,那么要在“đau”、“nhức”、“viêm”等词前加上“bệnh”
- Tôi bị bệnh nhức đầu.

2. "Phải": Đ tình thái, đặt trước một động từ để biểu thị tính chất bắt buộc của hành
động
2、“Phải”情态动词,放在动词前表示行动的被迫性。
Ví dụ: - Chúng em sợ quá, phải đưa bạn ấy đi bệnh viện.
例如:-我们很害怕,要把他送去医院。
- Mình phải vào thăm cụ mới được.
-我要去看望他老人家才行。

3. Cách phủ định tuyệt đối với "không" (chẳng) + "từ nghi vấn" + ... đâu/cả
3、绝对否定的表述方式:“không” (chẳng) + “疑问词” + ... đâu/cả
Ví dụ: - Không có gì nghiêm trọng đâu.
例如:-没什么严重的。

68
学南语教材

- Không ai biết đâu (cả).


-没有谁知道。
- Không sao khỏi được đâu.
-
Chú ý: Khi dùng "đâu" ở cuối câu, có thể thay "không" bằng "có", nghĩa không đổi.
注意:当“đâu”放在句尾时,可以替代“không”和“có”,意思不变。
Ví dụ: - Không ai biết đâu! = Có ai biết đâu!
例如:没人知道

4. "Nhé": ngữ khí từ, đặt ở cuối câu biểu thị sự cầu khiến, cũng có thể có cả ý nghi vấn,
dùng trong hội thoại thân mật.
4、“Nhé”:语气词,放在句尾表示祈使,也可以表示疑问语气,用于对话中表示亲密。
Ví dụ: - Nhớ đón ở cổng nhé!
例如:-记得在门口迎接啊!
- Chờ mình cùng đi với nhé!
-等我一起去啊!
- Anh uống bia nhé!
-你喝啤酒吧 1

III. Bài đọc


三、课文

1. Một vài thành tựu về y tế của Việt Nam


Hiện nay Việt Nam đã tổ chức một mạng lưới y tế rộng khắp trong cả nước. Một
đội ngũ thầy thuốc đông đảo bao gồm hàng vạn bác sĩ, y sĩ, y tá... đang làm việc ở
khắp nơi, từ các bệnh viện lớn ở các thành phố đến các trạm y tế ở các làng, xã, từ
miền xuôi đến miền ngược. Trung bình cứ một vạn người dân thì có một thày thuốc.
Hàng năm, hàng chục triệu người đã được khám, chữa bệnh. Nhiều dịch bệnh nguy
hiểm đã bị tiêu diệt hoặc bị đẩy lùi như bệnh sốt rét, bệnh lao, bệnh dịch hạch v.v...
Cùng với việc chữa bệnh theo Tây y, việc chữa bệnh theo Đông y, hoặc Đông Tây y
kết hợp như châm cứu, xoa bóp, khí công đang được áp dụng rộng rãi.
Không chỉ chú ý đến chữa bệnh, Việt Nam còn đặc biệt chú ý đến phòng bệnh và
từng bước nâng cao đời sống vật chất và văn hoá cho nhân dân.

2. Người Việt Nam đầu tiên được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm phẫu thuật quốc
gia Pháp
Ngày 10/1/1992 bác sĩ Dương Quang Trung đã sang Pháp để nhận danh vị cao quý là
Viện sĩ Viện Hàn lâm phẫu thuật quốc gia Pháp. Ông là người Việt Nam đầu tiên được
chọn lựa qua một cuộc bầu của gần 300 Viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp. Sự lựa chọn này
dựa trên các công trình nghiên cứu, các thành quả xây dựng ngành y tế ở một thành
phố lớn và trên cơ sở xây dựng các mối quan hệ hợp tác giữa ngành y nước ta với
Pháp. Theo thông báo của giáo sư Georges Cerbonnet, Tổng thư ký Viện Hàn lâm,
danh hiệu Viện sĩ này được biểu quyết bằng lá phiếu của 280 Viện sĩ quốc tịch Pháp
và Viện chỉ bầu bổ sung người mới khi có một Viện sĩ nào đó qua đời.

69
学南语教材

1、越南医学的一些成就
目前,越南已经建设完成一个遍及全国各地的医疗网络。一支包括医生、医
师、护士等等在内的广大医疗队伍正在全国各地工作,包括城市的大医院到乡村
的医疗站,从平原地区到山区。平均每 1 万人就有 1 个医生。每年,上千万的人
得到诊治。许多像疟疾、肺结核、瘟疫等危险的病疫已经被消除或延缓。 除了使
用西医,像针灸、按摩、气功等中医或中西结合的医疗方法也正被广泛的使用。
除了治病,越南还注意预防疾病,并逐步提高人民的物质和文化生活。

2、越南人第一次被选为法国国家手术科学院院士
1992 年 1 月 10 日,杨光中医生来到法国接受法国国家手术科学院院士的
高贵称号。他是第一个通过了近 300 名法国科学院院士的选举的越南人。这次选
举主要依据对一个大城市的医学行业的建设成果的研究,并且是建立在我国医
学界与法国方面建立合作关系的基础上的。根据科学院 Georges Cerbonnet 秘
书长的报告,获得院士称号要通过 280 名法国籍院士的选票表决,并且院士只
有是在某个院士去世的时候才会补充新人。

Bài 17. Trong bưu điện, thư tín 在邮局\书信

I. Các tình huống hội thoại


壱、 情景对话

1. Gửi thư ở bưu điện


1、在邮局寄信
Jack: Chào chị!
杰克:你好!
Nhân viên: Chào anh. Anh cần gì ạ?
工作人员:你好。你需要什么服务?
Jack: Tôi muốn gửi thư này đi Anh.
杰克:我想把这封信寄到英国去。
Nhân viên: Anh có cần gửi bảo đảm không?
杰克:你需要寄挂号信吗?
Jack: Không cần. Gửi thư thường thôi chị ạ.

70
学南语教材

杰克:不需要。寄平邮就可以了。
Nhân viên: Hết 16.000 đồng anh ạ!
工作人员:一共 16.000 越南盾
Jack: Vâng, chị cho mua thêm mười phong bì và mười tem gửi trong nước.
杰克:好,你再给我拿在国内用的 10 个信封和 10 张邮票
Nhân viên: Anh mua phong bì loại nào?
工作人员:你要哪种信封?
Jack: Loại nào cũng được.
杰克:哪种都行。
Nhân viên: Tất cả hết 21.000đ.
工作人员:一共 21.000 越南盾。
Jack: Xin gửi tiền chị.
杰克:给你钱。

2. Đặt mua báo ở bưu điện


2、在邮局订阅报刊
Hellen: Chào anh!
海伦:你好
Nhân viên: Chào chị! Chị cần gì ạ?
工作人员:你好。你需要什么服务?
Helen: Tôi muốn đặt mua báo quý sắp tới.
海伦:我想订下一季度的报刊
Nhân viên: Chị muốn mua báo gì ạ? Báo hàng ngày, báo tuần hay tạp chí?
工作人员:你想订什么报刊?日报,周报还是杂志?
Helen: Anh cho mua các báo hàng ngày: Nhân dân, Hà Nội mới, Quân đội nhân dân, mỗi
loại một số. Còn báo tuần thì tôi chỉ mua Văn nghệ và Người Hà Nội thôi.
海伦:你帮我订各种日报;人民报,新河内,军队人民,每种各定一些。周报只订文艺和
河内人报而已。
Nhân viên: Chị ghi tên báo và số lượng vào phiếu này, nhớ ghi rõ họ, tên và địa chỉ chỗ
ở để khỏi thất lạc.
工作人员:你把报纸名称和数量写在这个单上,要把姓名和住址写清楚以避免失去联系。

3. Gọi điện thoại quốc tế


3、打国际电话
Harry: Chào chị!
哈里:你好
Nhân viên: Chào anh! Anh cần gì ạ?
工作人员:你好。你需要什么服务?
Harry: Chị cho tôi nói chuyện với Băng Cốc.
哈里:你帮我接通到曼谷的电话
Nhân viên: Anh quay số 11 sau đó mới quay số anh cần gọi nhé.
工作人员:你先拨 11 再拨你要的电话号码。
Harry: Vâng.
好:好

71
学南语教材

(Sau 3 phút) 3 分钟后


Harry: Xin chị tính tiền.
哈里:麻烦你结帐
Nhân viên: 3 phút hết 21 USD.
工作人员:3 分钟一共是 21 美金
Harry: Xin gửi chị. Cám ơn chị.
哈里:给你钱,谢谢你。

4. Nhận thư
4、收信
Helen: Chị Lan ơi, em có thư không?
海伦:阿兰姐,有我的信吗?
Lan: Hôm nay em không có, chỉ có Harry, vừa có thư lại vừa có cả bưu phẩm nữa.
兰:今天没有你的信,只有哈里有,又有信又有邮件。
Helen: Lâu rồi em chẳng nhận được thư của gia đình gì cả.
海伦:我很久没有接到家人的来信了。
Lan: Hôm kia em nhận thư của ai?
兰:昨天你收到谁的来信?
Helen: Của bạn em chứ không phải thư của bố mẹ.
海伦:我朋友的不是我父母的。
Lan: Thôi, cứ yên tâm. Chắc các cụ bận. Nhưng mà em có viết thư luôn cho bố mẹ
không?
兰:好了,尽管放心。肯定是他们忙。但是你经常写信给父母吗?
Helen: Có chứ. Tuần nào em cũng gửi thư cho bố mẹ em.
海伦:有啊,我每周都写信给父母的。

II. Ghi chú ngữ pháp


二、语法解释
1. Kết cấu "từ nghi vấn + cũng": dùng để khẳng định một cách chắc chắn dứt
khoát.
1、“疑问词+cũng”结构:用以表示明确的肯定。
- Ví dụ: (phong bì loại nào?)
例如:(那种信封)
- Loại nào cũng được
哪种都行。
- Tuần nào em cũng gửi thư cho bố mẹ em.
我每周都写信回家给父母。
Chú ý: Từ nghi vấn trong kiểu kết hợp này có thể là: ai, đâu, gì, thế nào, bao giờ... cũng
có thể dùng danh từ, động từ + từ nghi vấn.
注意:这种结构的疑问词可以是:ai, đâu, gì, thế nào, bao giờ...也可以用名词+动词+疑问
词的结构
Ví dụ: Loại nào cũng được, Tuần nào em cũng đi hoặc Đi đâu cũng thích, Mua gì cũng
được...
例如:哪种都行,每周我都去或去哪都喜欢,买什么都可以…

72
学南语教材

2. Kết cấu "chẳng (không)... gì cả".


2、“chẳng (không)... gì cả”结构
Cũng là một kết cấu dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định tuyệt đối (so sánh với không (có)
gì... đâu!) nhưng thường dùng khi phủ định vị ngữ.
也是一种表示绝对否定的结构(与 không (có) gì... đâu 相比较),但常用来否定谓语。
Ví dụ: - Em chẳng nhận được thư của gia đình gì cả.
例如:我没收到家里的来信。
- Anh ấy không ăn uống gì cả.
他什么也不吃,什么也不喝。
- Mọi người chẳng biết gì cả.
大家什么都不知道。

3. "Vừa...vừa..." cặp phó từ đi kèm với động từ, tính từ để biểu thị ý nghĩa song đôi
của hai hành động hoặc hai tính chất.
3、“Vừa...vừa...”是连接动词、形容词的副词词组,表示两种行动或性质的同时性。
Ví dụ: - Harry vừa có thư lại vừa có cả bưu phẩm nữa.
例如:-哈里又有信又有邮件。
- Trời vừa mưa vừa gió.
-天又刮风又下雨。
- Anh Jack vừa học tiếng Việt vừa học tiếng Pháp.
-杰克既学越语又学法语。

4. "Chứ": Liên từ, dùng để nối hai thành phần câu, hai câu có quan hệ loại trừ.
4、“Chứ”连词,用来连接两个相反的成分或句子。
- Thư của bạn chứ không phải thư của bố mẹ.
-朋友的信而不是父母的。
- Ngày mai chúng ta đi tham quan bảo tàng chứ không phải ngày kia đâu.
-我们明天去参观博物馆而不是后天。
- Anh ấy chứ không phải tôi nói điều đó.
-是他不是我说那件事的。
Chú ý: Liên từ "chứ" khi đứng ở cuối câu sẽ trở thành ngữ khí từ và vẫn có nghĩa như khi
làm liên từ, thường dùng trong câu trả lời khẳng định.
注意:当连词 Chứ 放在句尾时,将变成语气词,仍然有连词的意思,常用于肯定的回答。
(- Em có viết thư luôn cho bố mẹ không?)
(-你经常写信给父母吗?)
- Có chứ (không phải không).
-有啊(不是不写)

III. Bài đọc


三、课文
1. Thư gửi bố
Hà Nội, ngày 11-4-1992
Bố kính yêu!

73
学南语教材

Từ ngày bố đi công tác vào miền Nam đến bây giờ đã được một tháng rồi. Chúng
con nhớ bố lắm! Bố có được mạnh khoẻ không? Sức khoẻ của bố vẫn bình thường
chứ? Chúng con và mẹ vẫn khoẻ.
Nhân ngày rỗi rãi con ngồi viết thư cho bố, chắc giờ này bố cũng nhớ chúng con
phải không? Con nhớ ngày xưa bố hay cho chúng con đi chơi công viên lắm. Chủ
nhật nào bố cũng cho đi. Khi nào bố về bố lại cho chúng con đi chơi nữa nhé! Lúc
này, ngồi viết thư con cảm thấy như được đi bên cạnh bố, bố vừa dẫn con đi, vừa kể
chuyện cho con nghe. Quanh công viên người đông như hội.
Thôi con dừng bút tại đây, con chúc bố mạnh khoẻ và chúc tất cả các cô bác cùng
đi công tác với bố mạnh khoẻ. Khi nào bố về, nhớ mua nhiều quà cho chúng con nhé.
Con gái của bố
Nguyễn Hương Trà

1、给父亲的信
河内,1992 年 4 月 11 日
亲爱的父亲:
自从您去南方出差到现在已经 1 个月了。我们很想念您!您身体还好吗?您
的身体还是老样子吧?我们和母亲都很好。
趁今天空闲,我坐下来给您写信,现在你肯定也很想我们吧?我记得您以
前经常带我们去公园玩。每个星期天您都会带我们去。您什么时候回来再带我们
去吧!现在给您写信,我觉得就像去到了您的身边,您边牵我们走着,边讲故
事给我们听。公园里人多的就像是赶庙会一样。
好了,我先写到这,我祝您身体健康,也祝与您一起出差工作的叔叔阿姨
身体健康。您什么时候回来,记得给我们多买礼物啊!
您的孩子
阮香茶

2. Một cuộc dạo chơi


Sáng hôm qua là chủ nhật, chúng tôi rủ nhau đi chơi. Tôi, John và một bạn Việt
Nam của tôi, anh Việt cùng đi. John mới sang Việt Nam nên chưa biết gì về Hà Nội
cả. Còn tôi sang Việt Nam đã hơn 3 tháng nhưng ít có dịp đi chơi.
Việt dẫn chúng tôi đi quanh Hồ Gươm, còn gọi là Hồ Hoàn Kiếm. Hồ Gươm rất đẹp,
giữa hồ có tháp Rùa rất cổ kính.
Phía bắc hồ là đền Ngọc Sơn và cầu Thê Húc cũng rất cổ kính và rất đẹp. Việt kể
cho chúng tôi nghe sự tích Hồ Gươm, giới thiệu cho chúng tôi hiểu về Tháp Bút, về
cầu Thê Húc..., những câu chuyện vừa có ý nghĩa lịch sử, vừa phản ánh truyền thống
văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Sau khi thăm Hồ Gươm chúng tôi đi lên Hồ Tây. Phong cảnh Hồ Tây rất nên thơ.
Hồ rộng, vì thế đứng trên bờ Hồ Tây có cảm giác như đứng trên bờ biển. Gió thổi mát
rượi. Ở đây, ngày nghỉ có nhiều người đến chơi. Chúng tôi chụp ảnh kỷ niệm. Gần
trưa, chúng tôi quay về. Tôi và John mời Việt đi ăn cơm trưa.
Việt dẫn chúng tôi vào một hiệu ăn nhỏ chứ không vào khách sạn, vì ăn ở những hiệu
ăn nhỏ vừa rẻ, vừa tiện lợi. Việt gọi mấy món ăn Việt Nam. Món nào John cũng thích.

74
学南语教材

Thế là chúng tôi đã biết một ít về thủ đô Hà Nội. Việt hẹn khi nào chúng tôi rỗi,
Việt sẽ dẫn chúng tôi đi thăm phố cổ của Hà Nội và một số công trình kiến trúc đẹp
của thủ đô như Chùa Một Cột, Lăng và Bảo tàng Hồ Chí Minh...

2、游玩
昨天上午是星期天,我们相约一起去玩。我和越南,还有我的一个越南朋友
阿越,一起去。约翰刚到越南,还不了解河内。而我已经来河内 3 个多月了,但
是很少去玩。
阿越带我们去剑湖,或者叫还剑湖。还剑湖很美丽,湖的中央还有古老的龟
塔。
湖的北边是古老而漂亮的玉山庙和漆旭桥。阿越向我们讲述还剑湖的故事,
向我们介绍笔塔、栖旭桥。这些故事既有历史意义,又反映了越南民族的传统文
化。
参观完还剑湖后,我们又来到了西湖。西湖的风景很有诗意。西湖很大,所
以站在西湖边就像站在海边一样。微风吹来非常凉爽。休息日很多人来这里游玩
我们拍照留念。将近中午的时候,我们回去。我和约翰请阿越吃午饭。
阿越带我们进了家小饭馆而不是大饭店,因为在这些小饭馆吃饭,又便宜
又方便。阿越点了几个越南菜。每道菜约翰都很喜欢。
于是我们对河内有了一点了解。阿越和我们约定,说时候我们有空,再带我
们去参观河内的古街和首都其他一些漂亮的建筑,像独柱寺、胡志明陵墓和胡志
明博物馆等等。

Bài 18. Dịch vụ - sửa chữa 服务-修理

I. Các tình huống hội thoại 情景对话


1. Trước ngày đi tham quan 参观的前一天
HELEN: Các bạn ơi! Ngày mai chúng ta định đi Chùa Thầy bằng phương tiện gì?
海伦:朋友们!明天我们怎么去夫子庙啊?
JACK: Cậu quên rồi à? Hôm nọ chính cậu đề nghị đi xe đạp còn gì. Vừa đi thăm Chùa
vừa đi chơi cho vui mà.
杰克:你忘了呀?那天你还建议说骑自行车去呢!一面骑车一面参观夫子庙,那多开心呀!
HELEN: Thôi chết! Xe đạp của mình bị hỏng, làm sao bây giờ?
海伦:遭了!我的自行车坏了,这可怎么办的好?
HARRY: Chữa đi chứ còn làm sao nữa?
哈里:修了呗,还能怎么办?
HELEN: Tối rồi, chữa ở đâu được?
海伦:天都黑了,哪儿还有地方修?
JACK: Ngay ở cổng nhà khách có một bác chữa xe đạp giỏi mà giá cả cũng phải chăng.
杰克:旅馆旁边有一个大伯修车的技术很好,价格也合理。
HELEN: Mình phải đi chữa ngay mới được.

75
学南语教材

海伦:我要马上去才行。

2. Trong hiệu may quần áo 裁缝店里


LAN: Chào chị.
兰:您好!
THỢ MAY: Chào chị, chị may gì ạ?
裁缝:您好!您要做什么衣服?
LAN: Em muốn may một cái áo dài.
兰:我想做一套国服。
THỢ MAY: Chị có vải chưa?
裁缝:您有布料了吗?
LAN: Chưa, chị có thì để cho em luôn.
兰:还没呢。如果您有的话可以给我看看吗?
THỢ MAY: Vâng, mời chị xem, chị thích loại vải gì và màu gì thì xin chị chọn.
裁缝:好的,这边请。您喜欢什么样的布料或什么颜色都可以在这边找。
LAN: Chị bảo em mặc màu gì thì hợp?
兰:您觉得我穿什么颜色的合适?
THỢ MAY: Theo tôi chị mặc màu hoàng yến sẽ rất đẹp.
裁缝:我觉得您穿黄莺色的会很好看。
LAN: Vâng, có lẽ thế.
兰:是的,大概会。

3. Tìm mua nón 买斗笠


HELEN: Hà này, mình muốn mua một cái nón, mua ở đâu?
海伦:阿霞,我想买一顶斗笠,在哪儿可以买到?
HÀ: Mình sẽ dẫn cậu đi mua.
霞:我带你去。
HELEN: Ngay bây giờ nhé! Được không?
海伦:现在去吧。方便吗?
HÀ: Chiều mai. Bây giờ mình bận.
霞:明天下午吧。我现在有点忙。
HELEN: Có xa không? Hà Nội có phố hàng Nón. Ở đó bán nón à?
海伦:远不远?河内有斗笠街。那里是卖斗笠的吗?
HÀ: Ngày xưa thì thế. Bây giờ không nhất thiết phố tên gì thì bán thứ hàng đó. Mình
không rõ hiện nay ở Hàng Nón có bán nón không, chứ chợ Đồng Xuân thì thế nào cũng
có.
霞:很久以前是。现在不一定是那条街叫什么名字就卖什么东西了。我也不清楚现在斗笠街
还卖不卖斗笠,但是同春市场是一定有的。
HELEN: Có mua được nón Huế không? Nghe nói nón Huế đẹp lắm!
海伦:能买到顺化的斗笠吗?听说顺化的斗笠很漂亮!
HÀ: Muốn mua nón Huế thì cậu phải chờ khi nào cậu đi thăm Huế mới mua được.
Nhưng ở miền Bắc, nón Chuông cũng đẹp lắm.
霞:你想买顺化斗笠的话要等到什么时候你去顺化了才能买到。但在北部,钟村斗笠也很
不错的。

76
学南语教材

4. Thuê người giúp việc 招聘佣人


Chào ông, bà. Tôi muốn thuê thêm một phòng ở tầng 3 và nhờ ông bà
ÔNG SMITH: kiếm cho một người giúp việc thường xuyên được không?
你们好!我想多租 3 楼的一间房好吗?还想找一位佣人。
Chắc chắn là được, thưa ông! Tôi sẽ tìm giúp nhưng xin ông cho biết
ông cần người giúp việc như thế nào?
ÔNG HÒA:
当然可以!我帮您找找看。但您先告诉我您想找什么样的佣人呀?
Một phụ nữ không trẻ quá, thật thà, cẩn thận và sạch sẽ. Biết tiếng
Anh càng tốt. Công việc đơn giản là làm những việc lặt vặt trong nhà
như giặt giũ, quét dọn...
ÔNG SMITH:
女的,但不要太过于年轻,要老实,勤劳和干净。要是懂英语的最好。只做
一些擦洗,打扫之类的简单琐碎的事情而已。
Có cần kiêm cả đầu bếp không ạ?
ÔNG HÒA: 需要厨师吗?
Ồ, không cần. Chúng tôi ăn hiệu, thỉnh thoảng ăn ở nhà thì chúng tôi tự
nấu lấy.
ÔNG SMITH:
呃,不用了。我们通常在饭馆吃,偶尔在家吃饭的时候可以自己动手的。
Thế bao giờ thì ông bà cần ạ?
ÔNG HÒA: 大概什么时候开始?
Xin ông giúp cho càng sớm càng tốt.
ÔNG SMITH: 麻烦您帮我找着看吧。越快越好。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法解释


1. Tự: phó từ, đi kèm với động từ, dùng khi hành động do chính chủ thể tiến hành, không
có sự giúp đỡ của người khác.
自己:副词,通常后接动词,用于主语进行不需要别人帮助的情况下的行为。
Ví dụ: - Chúng tôi tự nấu lấy.
例子:我们自己做饭。
- Họ tự hiểu.
他自己明白。
- Bạn tôi tự học tiếng Việt.
我的朋友自己学越语。
Chú ý: Tự có thể kết hợp với lấy thành tự...lấy để nhấn mạnh và để cho câu nói suôn sẻ
hơn.
注意:“Tự”可与“lấy”组合,表示强调并使句子通畅。

2. "Càng ...càng ...": dùng để diễn đạt hai ý có quan hệ tăng tiến; có thể đặt trước hai
thành phần của câu đơn hoặc hai mệnh đề của câu ghép.
“越……越……”:用于表达句子的两个意义的增进关系,可放在单句中两个部分或复句中
两个命题的前边。
Ví dụ: - Xin ông giúp cho càng sớm càng tốt.
例子:麻烦您帮帮我,越早越好。
Chúng tôi càng học càng thấy khó.

77
学南语教材

我们越学越难。
- Tôi càng nói anh ấy càng không hiểu.
我越说他越是不明白。

3. Thì: trợ từ, đặt trước một thành phần (thường là trước vị ngữ) để nhấn mạnh.
Thì:助词,放在某一部分(通常是谓语)前面,表示强调
Ví dụ: - Bao giờ thì ông bà cần?
例子:你们什么时候需要?
- Chợ Đồng Xuân thì thế nào cũng có.
同春市场是一定有的。
- Ngày xưa thì thế.
以前是这样。

4. Ngay: phó từ, đặt sau động từ để biểu thị ý nghĩa hành động xảy ra nhanh, tức khắc;
cũng có thể là trợ từ đặt trước trạng ngữ thời gian và địa điểm để nhấn mạnh.
ngay:副词,放在谓语动词后面表示动作发生很快,也可作为助词放在时间状语和地点状
语前面表示强调。
Ví dụ: - Mình phải đi chữa ngay mới được.
例子:我要马上拿去修才行。
- Ngay ở cổng ký túc xá.
就在宿舍大门旁。
- Ngay bây giờ nhé!
就现在吧!
III. Bài đọc 课文
1. Cửa hàng điện lạnh Bạch Mai
Cửa hàng đang có bán các loại máy điện lạnh: tủ lạnh, máy giặt, máy điều hoà nhiệt
độ của Nhật, Italy. Đến với Cửa hàng chúng tôi quý khách sẽ hài lòng về chất lượng,
giá cả; bảo hành 6 tháng đến 1 năm.
Địa chỉ liên hệ: 349 phố Bạch Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 366456.
1、白梅家电商店
本商店销售各类家电如:日本、意大利的电冰箱,洗衣机,空调等等。光顾本店的顾客
都会满意我们的质量,价格。商品保修 6 个月到一年。
地址:河内市白梅街 349 号。
电话:366456

2. Cửa hàng đồ gỗ Thanh Bình kính báo


Cửa hàng có bán buôn, bán lẻ và nhận đặt hàng theo yêu cầu của khách những đồ
gỗ: tủ đứng các kiểu; salon đệm mút, salon cẩm lai; giường 1m8 và 2m. Các loại hàng
trên luôn thay đổi mẫu mã, chất lượng cao, hình thức đẹp, được khách hàng tín nhiệm.
Mua tại cửa hàng của chúng tôi, khách được bảo đảm chắc chắn, giao nhận thuận tiện,
vận chuyển an toàn, giá cả phải chăng.
Cửa hàng hân hạnh được đón tiếp quý khách.
Địa chỉ: 112 Trần Nhân Tông, Hà Nội.

78
学南语教材

Tel: 266566.
2、清平家具商店
本店批发零售及按客户要求订做格式家具:各式立柜,海绵沙发,酸枝木沙发,1 米 8
到 2 米的床,质量好,以上各种产品经常更换款式,款式漂亮,深受顾客喜欢。在我店购买
家具的顾客将在质量上得到保证,交货方便,运输安全,价格合理。
欢迎惠顾!
地址:河内市陈仁宗路 112 号
电话:266566

3. Hiệu may Vinh Quang kính báo


Nhận may các loại sơmi dài tay, ngắn tay, quần âu, bộ complet, áo vét, áo blouson,
áo măngtô các kiểu, chất lượng cao, hợp thời trang. Đã được tín nhiệm lâu năm của
khách hàng.
Hiện cửa hàng đang có nhiều loại vải ngoại chất liệu tốt, màu sắc trang nhã, cửa
hàng cũng bán nhiều áo vét, bộ complet ngoại. Kính mời quý khách đến với hiệu may
Vinh Quang chúng tôi.
Địa chỉ: 149 Nguyễn Thái Học, Hà Nội.
Tel: 235353.
3、光荣裁缝店通告
接受定制各款长短袖衬衫,西裤,西装,西装外套,束腰女长服,,风衣等,质量好,
时尚。获准很多顾客的信任。
目前本店有多种质量好,颜色端庄典雅的布料之外,还有各种西装、外套。欢迎各位光
顾本店。
地址:河内市阮太学路 149 号
电话:Tel: 235353

Bài 19. Quan hệ trong gia đình - họ hàng


家庭-亲戚间的关系

I. Các tình huống hội thoại


一、情景会话
1. Thăm một gia đình ở nông thôn
1、拜访农村的一户人家
CHỦ NHÀ : Mời các anh, các chị vào chơi. Các anh các chị ở đâu về thế?
主人 请各位近来坐。你们从哪里来?
SINH VIÊN: hào bác, chào anh chị, chào các cháu. Chúng cháu ở Hà Nội về ạ.
学生: 伯父您好,大家好。我们从河内来。
Mời các anh ngồi. Tôi xin giới thiệu, đây là mẹ tôi. Còn đây là con trai cả
của tôi; đang chơi ở ngoài sân là hai đứa cháu nội. Gần như đủ cả gia
CHỦ NHÀ :
đình, chỉ thiếu bà nhà tôi, đang đi cấy.
主人:
你请坐。我介绍下,这是我母亲。这是我的大儿子;正在院子里玩的是我的
孙子。全家几乎都齐了,只差了我妻子,去耕地了。

79
学南语教材

SINH VIÊN: Chúng cháu chào cụ. Dạ thưa, năm nay cụ thọ bao nhiêu rồi ạ?
学生: 您好。请问您今年多少岁了?
CHỦ NHÀ : Cám ơn các cháu, lão đã ngoài tám mươi rồi.
主人: 谢谢你们,我已经 80 多岁了
SINH VIÊN: Thế mà cụ còn khoẻ quá!
学生: 您身体还是很健康的阿!

2. Hỏi thăm về gia cảnh


2、问候家庭情况
HELEN: Hà ơi! Bố chị Lan mất lâu chưa?
海伦: 阿荷!阿兰的父亲去世很久了吗?
Tội nghiệp, bố chị ấy mất khi chị ấy mới lên mười. Mẹ chị Lan lúc ấy còn
rất trẻ, không những trẻ mà còn rất có duyên, rất đẹp, nhưng bà ở vậy
HÀ : nuôi con, không chịu đi bước nữa.
阿荷: 可怜啊,她 的父亲在她十岁的时候就去世了。阿兰的母亲那时候还很年轻,
不仅年轻,还很惹人喜欢,很漂亮,可是她就这样养着孩子,不愿再走一
步。
HELEN: "Đi bước nữa" nghĩa là sao hả Hà?
海伦: “再走一步”是什么意思?
HÀ : Nghĩa là lấy chồng khác, cũng có khi gọi là "tái giá" đấy.
阿荷: 意思就是再嫁,有时候也叫“tái giá”
HELEN: Thế chị ấy có anh em gì không?
海伦 那她有兄弟姐妹吗?
. Có, chị ấy còn có một đứa em trai, năm nay đã ngoài hai mươi rồi, đang
HÀ :
học ở trường Đại học Bách khoa, năm thứ tư.
阿荷:
有,她还有一个弟弟,今年已经 20 多岁了,正百科大学读书,大四了。
HELEN: Nghe nói chị Lan sắp lấy chồng phải không?
海伦: 听说阿兰要结婚了是吗?
Ừ, chị ấy cũng đã gần ba mươi rồi. Người Việt Nam thường nói: Trai ba
HÀ :
mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan phận già.
阿荷:
嗯,她也快 30 岁了。越南人常说: 男子三十才开始,女子三十苦命老

3. Vợ chồng Lan và con về thăm gia đình


3、阿兰夫妇和孩子回老家
LAN (gõ cửa) 阿兰(敲门)
Tiếng trong
Ai đấy?
nhà:
谁啊?
房里的声音
LAN: Con đây. Mẹ ơi! Con về thăm mẹ đây.
阿兰: 我啊,妈妈!我回来看您了。
BÀ CỤ
Lan! Con đã về! Ồ, lại cả cháu của bà nữa.
(mở cửa):
兰!你回来了!啊,还有我的外孙。
老人(开门)

80
学南语教材

CHÁU BÉ: Cháu chào bà.


小孩: 外婆好
BÀ: Vào đây, vào đây. Nào bà xem cháu bà lớn bằng ngần nào nào.
外婆: 进来进来。看看我的外孙长多大了
LAN: Mẹ ơi! Nhà con cũng về thăm mẹ đấy.
阿兰: 妈妈!我的丈夫也来看望您了
BÀ: Đâu? Anh ấy đâu?
外婆: 哪里? 他在哪里?
Nhà con phải đi chuyến tàu chiều vì sáng nay anh ấy còn phải làm nốt
LAN:
một vài việc ở cơ quan. Em Long đi đâu mẹ?
阿兰:
他要坐下午的火车,因为上午他还要在单位忙些事情。阿龙去哪了?
BÀ: Nó vào trường để nhận bằng tốt nghiệp.
外婆: 他去学校领毕业证了。

II. Ghi chú ngữ pháp 语法注释


1. Các tính từ "đông, đầy, thiếu, đủ..." chỉ lượng số phiếm định, thường làm vị ngữ.
1、形容词“"đông, đầy, thiếu, đủ...”指概数,常做谓语。
Ví dụ:
例如:
Gia đình đủ người.
全家人齐了。
Tàu đông khách.
火车客多。
Lớp học còn thiếu bàn .
教室还缺桌子。
Chú ý: Các tính từ thuộc nhóm này thường gặp là đầy, vơi, vắng, thưa, nhiều, ít.
注意:常见的此类形容词有 đầy, vơi, vắng, thưa, nhiều, ít.

2. Khi: Danh từ thời gian, dùng để cấu tạo thành phần trạng ngữ chỉ thời gian trong câu
đơn hoặc câu phụ, chỉ thời gian trong câu ghép (cùng với "thì" tạo thành cặp liên từ
"khi...thì...".
2、Khi:时间名词,用在单句中表示时间状语,或者在复句中构成表示时间的关连句(和
“"thì”构成“"khi...thì..”关连结构)
Ví dụ: - Bố chị ấy mất khi chị ấy lên mười.
例如:她的父亲在她 10 岁的时候去世了。
Khi chị ấy lên mười thì bố chị ấy mất.
她 10 岁的时候父亲就去世了。
Anh ấy gọi điện thoại cho tôi khi tôi còn đang ngủ.
我还在睡觉的时候他打电话给我。
Khi còn ở Mỹ tôi chưa biết gì về Việt Nam cả.
还在越南的时候我一点也不了解越南。
Chú ý: Nói chung có thể thay khi bằng lúc nhưng lúc cụ thể hơn.
注意:总的来说,可以用 lúc 来代替 Khi,但是 lúc 更具体些。

81
学南语教材

3. Ở: Giới từ, nối thành phần trạng ngữ chỉ nơi chốn với câu chính, trả lời cho câu hỏi "ở
đâu?".
3、Ở:介词,将地点状语和主句相连,回答提问“在哪里?”
Ví dụ: Đang chơi ở ngoài sân.
例如:这的院子里玩。
Cũng có thể dùng để biểu thị khoảng cách giống như từ trong kết hợp "từ..đến", "từ...ra".

也可以用来表示距离,类似于“từ..đến”和“từ...ra”结构中的 từ
Ví dụ: - Chúng cháu ở Hà Nội về thăm quê.
例如:-我们从河内回来探亲。
Anh ấy ở quê ra chơi.
他从老家来玩。
- Chúng tôi mới ở Pháp sang Việt Nam.
-我们刚从法国来越南。

4. "Không những... mà còn..." nối hai yếu tố của vị ngữ có quan hệ liên đới với nhau.
4、“不仅…而且(还)…”把谓语中有相连关系的两个要素连接起来。
Ví dụ: - Mẹ chị ấy không những trẻ mà còn rất có duyên.
例如:-她的母亲不仅年轻还很讨人喜爱。
- Chị Liên không những biết nấu ăn mà còn biết cả may vá nữa.
-阿莲不仅会煮菜,而且还会缝衣服。
- Trời không những mưa mà còn gió nữa.
-天不但下雨,还刮风。
Chú ý: - Không những có thể thay bằng không chỉ.
注意:- Không những 可以用 không chỉ 代替
Khi dùng kết cấu này, cuối câu, thường có thêm từ nữa.
当用这个结构的时候,句尾常常还要加上 nữa

III. Bài đọc 课文


Sự tích bánh chưng, bánh giầy
Vua Hùng có hai mươi người con trai. Khi đã già, Vua muốn truyền ngôi cho con
nhưng chưa biết chọn ai.
Một hôm Vua gọi tất cả các con đến và bảo: "Tết năm nay trong các con nếu ai
mang đến tặng ta một món ăn mà ta vừa ý thì ta sẽ truyền ngôi cho người đó".
Các con của Vua Hùng ai cũng muốn được cha truyền ngôi cho mình nên cố gắng
đi tìm các món ăn ngon, lạ để dâng lên Vua.
Trong số các con của Vua Hùng có một người tên là Lang Liêu. Lang Liêu sống ở
nông thôn, quanh năm trồng lúa, đậu, khoai và nuôi gà lợn để sống.
Lang Liêu nghĩ, Vua không thiếu gì của ngon vật lạ nên tốt nhất là chế biến những
thứ do mình làm ra để dâng Vua. Vì thế anh lấy gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn để làm
bánh. Bánh ấy ở bên trong là đậu xanh, thịt lợn, bên ngoài là gạo nếp được gói bằng lá
dong. Bánh hình vuông, tượng trưng cho mặt đất, cho vào nồi đầy nước rồi đun một
ngày. Lang Liêu đặt tên bánh là bánh chưng. Anh lại lấy gạo nếp nấu chín rồi giã

82
学南语教材

nhuyễn làm bánh giầy. Bánh giầy hình tròn, tượng trưng cho mặt trời.
Tết đến, các con của Vua Hùng đều mang quà dâng lên Vua. Khi ăn các món ăn của
các con khác, Vua không thấy có gì đặc biệt vì hàng ngày Vua đã ăn quá nhiều các
món ăn ngon; nhưng khi ăn đến món ăn của Lang Liêu thì Vua thấy rất ngon và rất lạ.
Vua hỏi, Lang Liêu nói để Vua biết vì sao anh lại làm bánh chưng, bánh giầy để dâng
cha. Vua rất vui vì món ăn của Lang Liêu không những rất ngon mà còn có ý nghĩa
nữa. Vì thế Vua quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
Từ đó, nhân dân Việt Nam có tục là khi Tết đến, nhà nào cũng gói bánh chưng và
làm bánh giầy.

粽子和糍粑的故事
雄王有 20 个儿子。年老的时候,雄王想传位给儿子,但不知道选谁。
有一天,雄王把所有的儿子都叫来说:“今年春节,你们如果有谁能带给我一道我满意
的菜,我就传位给他。”
雄王的儿子都想父亲传位给自己,所以都努力去寻找好吃,奇异的菜献给雄王。
雄王的儿子中,有一个叫郎辽的,生活在农村,以种植水稻、豆、薯和养鸡养猪为生。
郎辽想,雄王怎么会缺少好吃奇异的东西?所以最好是给他献上自己做的东西。所以,
他用糯米、绿豆、猪肉来做糕点。这种糕点里边是绿豆和猪肉,外面是糯米,并用粽叶包好。
糕点成方形,象征大地,放到装满水的锅里煮一天。郎辽把这个糕点命名为粽子。他又把糯
米煮熟了,捣烂做成糍粑。糍粑成圆形,象征着天空。
春节到了,雄王的儿子们都带礼物来献给雄王。吃其他儿子的菜的时候,雄王不觉得
有什么特别的,因为他每天都吃很多好吃的菜;但是当吃到郎辽的菜的时候,他觉得很好
吃很特别。雄王问,郎辽告诉雄王问什么他做粽子和糍粑献给自己的父王。雄王很开心,因
为郎辽的菜不但好吃,还很有意义。因此,雄王决定把王位传给郎辽。
从此,越南人民就有了春节到的时候,家家户户都包粽子,做糍粑的习俗。

Bài 20. Lấy chồng, lấy vợ 嫁娶

I. Các tình huống hội thoại


一、情景会话
1. Chuẩn bị đi dự đám cưới
1、准备参加婚礼
HELEN: Hà sắp cưới đấy. Nó có mời các bạn không?
海伦:阿荷要结婚了。她邀请你们吗?
HARRY: Có, nó mời cả Jack và Nam nữa. Nó còn yêu cầu bọn mình phải dự cả tiệc ngọt
,tiệc mặn.
哈里:请了,她还请了杰克和阿南。她还要求我们要参加喜糖宴和荤宴
HELEN: Chúng mình mua quà gì mừng Hà nhỉ?
海伦:我们要买什么祝贺阿荷呢?

83
学南语教材

HARRY: Nghe Nam bảo tốt nhất là phong bì.


哈里:听阿南说最好是红包。
HELEN: Là sao?
海伦:是什么?
HARRY: Nghĩa là mừng tiền là tốt nhất, tiện nhất. Cho tiền vào phong bì.
哈里:意思是送钱祝贺是最好的,把钱放到封包里。
HELEN: Nam có bảo mừng bao nhiêu là vừa không?
海伦:阿南有没有说送多少合适呢?
HARRY: Tuỳ hoàn cảnh, nói chung khoảng từ 30 đến 50 ngàn.
哈里:根据环境,总的来说大约 30 到 50 千。

2. Gặp lại người quen cũ


2、见到老朋友
LAN: Ôi! Chị Thơm. Lâu quá mới gặp chị. Chị có nhận ra em không? Chị đi đâu vậy?
阿兰:啊,阿香。好久没见你了。你认得出我吗?你去哪?
THƠM: Nhận ra chứ! Em vẫn công tác ở trường đại học, vẫn làm giáo vụ à?
阿香:认出了!你还在大学工作,还在做教务啊?
LAN: Vâng ạ.
阿兰:是啊。
THƠM: Thế đã lập gia đình chưa? Hay vẫn còn kén?
阿香:那你成家了吗?还是还在选?
LAN: Đâu có. Em lấy chồng lâu rồi. Con em đã 3 tuổi rồi chị ạ.
阿兰:没有。我结婚很久了。我的儿子已经 3 岁了。
THƠM: Quý hoá quá, chị mừng cho em.
阿香:太宝贵了,我祝贺你.
LAN: Em cám ơn chị. Bây giờ chị đi đâu? Đến nhà em chơi đã! Nhà em ở gần đây thôi.
阿兰: 谢谢你.你现在去哪?先去我家玩下吧!我家就在附近.
THƠM: Để khi khác, bây giờ chị còn phải vào bệnh viện thăm em gái chị đang điều trị
trong đó.
阿香: 下次吧,现在我还得去医院看望我正在那治疗的妹妹.

3. Helen và Xiphon nói chuyện


3、海伦和西蕃聊天
HELEN: Xiphon này. Hình như phụ nữ Thái lấy chồng sớm lắm phải không?
海伦:西蕃,好像泰国的妇女结婚很早是吗?
XIPHON: Cũng tuỳ. Nói chung ở nông thôn hoặc người lao động nghèo ở thành thị lấy
chồng, lấy vợ sớm, còn trí thức thì cũng muộn.
西蕃:也要看情况。总的来说在农村或者是城市的贫困劳动人民就结婚很早,而知识分子
就晚。
HELEN: Và ở nông thôn người ta cũng đẻ nhiều.
海伦:在农村,人们生孩子也很多。
XIPHON: Đúng thế! Các nước đang phát triển đều thế cả. Trừ những nước đã phát triển
thì khác.
西蕃:对!发展中的国家都这样。除了发达国家不一样。

84
学南语教材

HELEN: Ở Anh cũng thế. Trí thức thường lấy vợ, lấy chồng muộn và sinh ít con.
海伦:英国也这样。知识分子通常结婚晚,生孩子少。

II. Ghi chú ngữ pháp


二、语法注释
1. "Ra, vào, lên, xuống" được dùng trong kết cấu " Đ + D1 + ra, vào, lên, xuống" để
biểu thị hướng xác định của hành động.
1、“Ra, vào, lên, xuống”用于结构“动词+名词+ Ra, vào, lên, xuống”来表示行动的趋向。
Ví dụ:
例如:
- bỏ tiền vào phong bì
把钱放到封包里
- treo tranh lên tường
把画挂到墙上
- đưa ô tô vào gara
把车开到车库里
- bước chân xuống thuyền
走下船
- lấy tiền ra khỏi ví
从钱包里取出钱
- đạp xe ra phố
骑车上街

2. "Thế, vậy" dùng để thay cho một yếu tố, một thành phần câu, hoặc một câu mà người
nói không muốn nhắc lại.
2、“Thế, vậy”用来代替句子中的某一个要素、成分,或者是说话者不愿重复的一句话。
Ví dụ:
例如:
Đúng thế (đúng như đã nói ở trên)
就是那样(就像上边说的那样)
Ở Anh cũng thế (cũng như ở các nước khác đã nói ở trên)
在英国也这样(就像上边说的其他国家一样)
Anh ấy uống bia, tôi cũng thế
他喝啤酒,我也一样
Chú ý: có thể thay thế bằng vậy
注意:可以用 vậy 代替 thế

3. "Cả...lẫn (both...and)" cặp phó từ dùng để liên kết hai yếu tố trong một thành phần
câu, có nghĩa như "và" nhưng nhấn mạnh hơn.
3、“Cả...lẫn (both...and)”用来连接一个句子成分中的两个要素,类似于“và”(和),但是
起到进一步强调的作用。
Ví dụ:
例如:
-. dự cả tiệc ngọt lẫn tiệc mặn.

85
学南语教材

参加喜糖宴和荤宴
Cả tôi lẫn Nam đều rất thích xem phim.
我和阿南都很喜欢看电影
Cả hôm nay lẫn ngày mai chúng tôi đều bận.
今天和明天我们都很忙
- cả đi lẫn về mất 3 tiếng.
来回要花 3 个小时

4. "Ra, thấy, được": đặt sau động từ để biểu thị ý nghĩa kết quả của hành động.
4、“Ra, thấy, được”放在句尾表示行动的结果
Ví dụ:
例如:
Chị có nhận ra em không?
你认得出我吗?
Thế nào cũng tìm ra thủ phạm.
怎样都要找出首犯。
Chị Kim mới nhận được tiền của bố mẹ cho.
阿金才收到父母给的钱。
Tôi không nhìn thấy Helen ở hiệu sách.
我没看到海伦在书店。

III. Bài đọc


三、课文
1. Mùa cưới
Tiếng pháo nổ báo hiệu mùa cưới đã bắt đầu. Ngày cưới là ngày vui và hạnh phúc
nhất của những đôi bạn trẻ, những người sắp bước vào đời. Đó cũng là ngày vui của
những bậc làm cha mẹ sắp có dâu có rể. Nhưng bên cạnh niềm vui cũng có cả nỗi lo.
Cả gia chủ lẫn khách mời ai cũng có nỗi lo riêng. Gia chủ thì lo tiền, gạo, thịt, thuốc
lá, chè, rượu để làm tiệc cưới. Mấy năm gần đây cả ở ngoại thành lẫn ở nội thành cỗ
cưới đều làm to hơn. Cỗ phải có giò, có nem, có thịt gà, mọc, xôi gấc... Sau khi ăn
phải có tráng miệng bằng táo, cam, nho... Người được mời dự cưới cũng phải lo quà
mừng. Chẳng hiểu cái lệ mừng đám cưới bằng cách cho tiền vào phong bì có từ bao
giờ. Chỉ biết bây giờ nếu có mảnh giấy nho nhỏ mời ăn kèm theo thiếp mời thì nhất
thiết người đi dự phải có phong bì, bên trong ít cũng là 20 ngàn, nhiều thì không kể là
bao nhiêu, tuỳ theo quan hệ. Tất nhiên cũng có thể mừng cưới bằng tặng phẩm như
cái phích, cái chậu, cái màn... những thứ rất cần thiết cho một cặp vợ chồng.
Trong lễ cưới, các cặp vợ chồng trẻ thật vui. Chú rể mặc complet màu sáng, cô dâu
mặc áo dài trắng đẹp đẽ duyên dáng. Các bậc làm cha mẹ và anh em bạn bè đều chúc
mừng cô dâu, chú rể bằng những lời tốt đẹp nhất.
Sau này, trong cuộc sống vợ chồng sẽ đầy những kỷ niệm của ngày cưới.

1、婚礼的季节
鞭炮声预告婚礼的季节开始了。婚礼的日子是每对青年朋友和将要步入生活的人们最
开心和幸福的日子。那也是将要有儿媳、女婿的父母们最开心的日子。但是除了开心也有担

86
学南语教材

忧。
包括主人和客人都有自己的忧虑。主人要担心婚宴的钱、米、肉、烟、酒。最近几年,郊区和市
区的婚宴都做得越来越大。筵席要有猪蹄、春卷、鸡肉、肉冻、糯米饭等等。饭后还要有苹果、
桔子、葡萄等等做饭后水果。被邀请的人也要担心贺礼。不知道把钱放到红包里作为婚礼的
贺礼这种惯例是从什么时候开始的。只知道现在如果有张小小的请吃饭的纸片和附带的请
帖,那么去参加的人就要有红包,里面最少也要有 20 千,多的就不定是多少,看关系。当
然也可以送些水壶、盆子、蚊帐等每对夫妻都必需的东西作为结婚贺礼。
在婚礼上的年青夫妻确实很高兴。新郎身穿白色西服,新娘着美丽姿彩的长袍。父母、
兄弟、姐妹及朋友都用最美好的话语向新郎新娘祝福。
夫妻在以后的生活总是充满着婚礼的记忆。

2. Tài nấu ăn (truyện vui)


Con dâu mới về nhà chồng, muốn tỏ cho bố chồng biết tài nấu ăn của mình, sáng
sớm mồng một Tết cô đã xuống bếp (nhà bếp) hì hụi bỏ salát vào nồi để luộc. Bố
chồng thấy thế bèn hỏi thử cô con dâu:
- Luộc salát xong con nấu gì?
- Dạ, con sẽ đun lại nồi thịt đông cho nóng ạ.
-
2、煮菜的本事(笑话)
儿媳刚到丈夫家,想向公公展示下自己煮菜的本事,大年初一早上她就下厨(厨房)忙
忙碌碌的把沙拉放到锅里煮。公公看到了就试着问儿媳:
-煮完沙拉你要煮什么?
-我要把锅肉冻煮热。

87

You might also like