You are on page 1of 1

UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO THẬN TÍP NHÚ BIẾN THỂ TẾ BÀO ƯA ACID:

Báo cáo một trường hợp và hồi cứu y văn


Đào Thị Huyên*, Nguyễn Thị Khuyên*, Nguyễn Văn Chủ**
*Trường Đại Học Y Hà Nội, **Bệnh viện K

GIỚI THIỆU MÔ BỆNH HỌC

Ung thư biểu mô tế bào thận típ nhú (Papillary renal cell carcinoma-
PRCC) là u ác tính xuất phát từ biểu mô ống thận, phổ biến hàng thứ hai
của ung thư biểu mô tế bào thận với tỷ lệ khoảng 15%, đặc trưng bởi cấu
trúc nhú hoặc ống-nhú nổi trội [1].
Theo WHO năm 2004, PRCC được chia thành hai dưới típ dựa vào đặc
điểm cấu trúc, tế bào và đặc điểm sinh học [2].
Gần đây, một biến thể mô bệnh học mới có tên gọi là ung thư biểu mô tế
bào thận típ nhú biến thể tế bào ưa acid (Oncocytic papillary renal cell
carcinoma-OPRCC) đã được mô tả với đặc điểm mô bệnh học chồng chéo
của cả dưới típ 1 và dưới típ 2.
Do sự hiếm gặp của biến thể này mà tiên lượng của nhóm này vẫn còn
chưa rõ nên việc xác định chính xác các biến thể của PRCC là rất quan
trọng để hướng dẫn điều trị và dự đoán tiên lượng bệnh.
Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ, 74 tuổi, có khối
u tại thận, được tiến hành phẫu thuật cắt thận với chẩn đoán mô bệnh Hình 2. (A,B,C,D) Mô u có ranh giới rõ, cấu trúc nhú với trục liên kết xơ mạch có chứa bọt
học là: Ung thư biểu mô tế bào thận típ nhú biến thể tế bào ưa acid. bào, được lợp bởi một hàng tế bào u hình đa diện, bào tương rộng, dạng hạt, ưa acid, nhân
hình tròn hoặc đa diện. Một số vùng bào tương tế bào u có chứa hemosiderin (HEx100).

CA LÂM SÀNG BÀN LUẬN

Bệnh nhân nữ, 74 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, vào viện vì đái máu. Bảng 1: Đối chiếu các đặc điểm của bệnh nhân và y văn.
Bệnh diễn biến 3 tháng, khởi phát với các triệu chứng đau thắt lưng trái Đặc điểm Y văn [2],[5],[6] Bệnh nhân của chúng tôi
Giới tính Nam:Nữ= 1:1 Nữ
âm ỉ, đau liên tục, ăn uống kém gầy sút cân nhiều. Bệnh diễn biến tăng
Tuổi Trung bình: 64 74
dần, bệnh nhân xuất hiện thêm đái máu toàn bãi. Đái máu, đau vùng thắt lưng hoặc Đái máu, đau thắt lưng, gầy sút
Lâm sàng
Khám lâm sàng ngoài các triệu chứng trên không phát hiện gì đặc biệt. không có triệu chứng. cân.
Số lượng khối u 1 1
Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng:
+) Siêu âm ổ bụng: thận trái ở nhu mô 1/2 dưới khối kích thước Kích thước 15mm-90mm (trung bình là 45mm) 90x70x80mm

63x90mm, bờ gọn, trong lòng có vôi hóa. U có ranh giới rõ, hình tròn hoặc U có ranh giới rõ, cắt qua mô u
+) Cắt lớp vi tính ổ bụng: nhu mô 1/2 dưới của thận trái có khối kích bầu dục, diện cắt qua có màu vàng có diện cắt mềm, vàng nhạt xen
Đại thể
nâu hoặc thay đổi từ xám nhạt đến lẫn các vùng xuất huyết, chảy
thước 82x84mm, bờ đều, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, có mạch máu đỏ sẫm. máu.
trong khối, trung tâm hoại tử dạng dịch, không thấy xâm lấn bể thận,
Mô u có ranh giới rõ, nổi trội cấu
không thâm nhiễm xung quanh (Hình 1A). trúc nhú với trục liên kết xơ
Mô u có ranh giới rõ, gồm cấu trúc
+) Các xét nghiệm khác: trong giới hạn bình thường. mạch thanh mảnh có chứa bọt
nhú hoặc ống-nhú với tỷ lệ thay đổi,
bào được lợp bởi một hàng tế
Vi thể được lợp bởi một hàng tế bào u
bào u đa diện, bào tương rộng,
hình đa diện, nhân độ thấp, bào
ưa acid, nhân nằm ở ngoại biên.
tương rộng, dạng hạt, ưa acid.
Một số vùng bào tương tế bào u
có chứa hemosiderin.

KẾT LUẬN

OPRCC là típ hiếm gặp, lần đầu tiên ghi nhận ở bệnh vện K.
A B OPRCC có đặc điểm mô bệnh học giống PRCC dưới típ 1 (các tế bào u xếp thành
Hình 1. A. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy nhu mô 1/2 dưới của thận trái có khối kích một hàng trên trục nhú) và dưới típ 2 (bào tương rộng, dạng hạt, ưa acid). Về
thước 82x84mm, bờ đều, ngấm thuốc mạnh sau tiêm, có mạch máu trong khối, trung
tâm hoại tử dạng dịch, không xâm lấn bể thận và thâm nhiễm xung quanh (que chỉ). B. kiểu hình miễn dịch nó giống PRCC dưới típ 2; đặc điểm di truyền, tiên lượng
Khối u kích thước 90x70x80mm, ranh giới rõ, diện cắt qua mềm, vàng nhạt xen lẫn các giống PRCC dưới típ 1. OPRCC nên được coi là một biến thể độc lập của ung thư
vùng xuất huyết.
biểu mô tế bào thận típ nhú.

MÔ BỆNH HỌC Tài liệu tham khảo


1. Tickoo S.K. and Reuter V.E. (2011). Differential Diagnosis of Renal Tumors With Papillary Architecture. Adv Anat Pathol, 18(2), 13.
Đại thể: Bệnh phẩm thận kích thước 11x9x8cm có u kích thước 2. Lefevre M., Couturier J., Sibony M et al. (2005). Adult Papillary Renal Tumor With Oncocytic Cells: Clinicopathologic, Immunohistochemical, and Cytogenetic
Features of 10 Cases. Am J Surg Pathol, 29(12), 1576–1581.
3. Pignot G., Elie C., Conquy S et al. (2007). Survival Analysis of 130 Patients with Papillary Renal Cell Carcinoma: Prognostic Utility of Type 1 and Type 2
90x70x80mm, ranh giới rõ, diện cắt qua mềm, vàng nhạt xen lẫn các vùng Subclassification. Urology, 69(2), 230–235.
4. Hes O., Brunelli M., Michal M., et al. (2006). Oncocytic papillary renal cell carcinoma: a clinicopathologic, immunohistochemical, ultrastructural, and interphase
xuất huyết (Hình 1B). cytogenetic study of 12 cases. Ann Diagn Pathol, 10(3), 133–139.
5. Moch H., Humphrey P.A, Ulbright T.M et al. (2016). WHO classification of tumours of the urinary system and male genital organs: consensus and editorial
meeting at the University Hospital Zürich, Zürich, 11-13 March, 2015, IARC Press, Lyon.
Vi thể: Mô u có ranh giới rõ, nổi trội các cấu trúc nhú với trục liên kết xơ 6. Han G., Yu W., Chu J. et al. (2017). Oncocytic papillary renal cell carcinoma: A clinicopathological and genetic analysis and indolent clinical course in 14 cases.
Pathol - Res Pract, 213(1), 1–6.
mạch thanh mảnh có chứa bọt bào, được lợp bởi một hàng tế bào u hình 7. Park B.H, Ro J.Y, Park W.S et al. (2009). Oncocytic papillary renal cell carcinoma with inverted nuclear pattern: Distinct subtype with an indolent clinical course.
Pathol Int, 59(3), 137–146.
8. Mai K.T, Kohler D.M, Robertson S.J et al. (2008). Oncocytic papillary renal cell carcinoma with solid architecture: Mimic of renal oncocytoma. Pathol Int, 58(3),
đa diện, bào tương rộng, dạng hạt, ưa acid, nhân hình tròn hoặc đa diện, 164–168.
9. Maria S. T, Sunati S., Masayuki T. et al. (2004). Expression of Alpha-Methylacyl-CoA Racemase in Papillary Renal Cell Carcinoma. Am J Surg Pathol, 28(1), 69-76.
10. Sukov W.R, Lohse C.M, Leibovich B.C et al. (2012). Clinical and Pathological Features Associated With Prognosis in Patients With Papillary Renal Cell Carcinoma.
nằm ở ngoại biên. Một số vùng bào tương tế bào u có chứa hemosiderin J Urol, 187(1), 54–59.
11. Amin M.B, Amin M.B, Tamboli P. et al. (2002). Prognostic impact of histologic subtyping of adult renal epithelial neoplasms: an experience of 405 cases. Am J
(Hình 2). Surg Pathol, 26(3), 281–291.

You might also like