Professional Documents
Culture Documents
BÀI POSTER THAM DỰ HỘI THẢO GIẢI PHẪU BỆNH - BS. Ngô Thị Minh Hạnh, PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự
BÀI POSTER THAM DỰ HỘI THẢO GIẢI PHẪU BỆNH - BS. Ngô Thị Minh Hạnh, PGS.TS. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự
Ngô Thị Minh Hạnh, Trịnh Tuấn Dũng, Hoàng Quốc Trường, Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Lê Minh Sơn
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
UTBMTG thể biệt hoá gồm thể nhú và thể nang có tiên lượng tốt, tỷ lệ Nhận xét:
sống 10 năm > 90% - Tỷ lệ biểu hiện protein BRAF V600E khá cao, chiếm 70%.
Tỷ lệ, tái phát di căn chiếm 5-30% có tiên lượng xấu đặc biệt nhóm không - Tỷ lệ đột biến gen BRAF V600E trong UTBMTG thể biệt hoá tái phát, di căn là 70%.
- Có 3 trường hợp HMMD âm tính giả và 3 trường hợp HMMD dương tính giả.
bắt i-ốt - Độ nhậy của hoá mô miễn dịch: 92,86%
- Độ đặc hiệu của hoá mô miễn dịch: 83,33%
- Giá trị dự báo dương tính: 92,86%
- Giá trị dự báo âm tính: 83,33%
Đột biến BRAF V600E phổ biến nhất trong UTBMTG, liên quan đến bệnh tái
phát, di căn Bảng 3. Các trường hợp không phù hợp chẩn đoán giữa hai phương pháp xét nghiệm
Kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện đột biến BRAF V600E thường cần thiết
bị đắt tiền, tốn thời gian, khó khăn tách chiết ADN Chu kỳ (Ct)
BRAF
STT 5Mã tiêu bản Hoá mô miễn dịch
Invisorb® Spin Tissue Mini Kit
HMMD không đòi hỏi khâu tách chiết AND và những vùng không phải tế Đột biến Nội chuẩn
bào u không làm ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán như sinh học phân (FMA) (VIC)
tử và phương pháp này sẵn có trong các phòng xét ngiệm GPB
1 C6647 Dương tính N/A 30,73
So sánh kỹ thuật HMMD sử dụng kháng thể BRAF V600E (VE1) với kỹ 3 C2794 Âm tính 31,46 26,67
thuật SHPT RealTime PCR phát hiện đột biến gen BRAF V600E trong chẩn
đoán UTBMTG thể biệt hoá tái phát, di căn. 4 C9195 Âm tính 38,39 28,51
Âm tính 3 (7,14) 15 (83,34) 18 (30) - Tỷ lệ phát hiện đột biến gen BRAF V600E ở ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá tái phát, di căn là 70%.
- Tỷ lệ biểu lộ protein BRAF V600E bằng hoá mô miễn dịch là 70%.
- Có sự tương đồng cao giữa phương pháp hoá mô miễn dịch và sinh học phân tử với độ nhậy và độ đặc
Tổng 42 (70) 18 (30) 60 (100) hiệu của phương pháp hoá mô miễn dịch là 92,86% và 83,33%.