You are on page 1of 6

Microarray – based molecular Karyotying

Karyotype phân tử dựa trên kĩ


thuật Microarray là một kĩ thuật được
phát triển để xác định các dị thường
về số lượng nhiễm sắc thể (NST) thể
dị bội ảnh hưởng đến 22 NST thường
và nhiễm sắc thể giới tính.
• Độ phân giải cao
• Độ chính xác và độ nhạy cao
• Rút ngắn thời gian so với Karyotype
truyền thống
Nguyên lý xét nghiệm

• Thực hiện lấy mẫu karyotype nước ối


• ADN tuần trongthứquá
(giữa 15 trình
và 18phân tích kì)
của thai sẽ
• được
Tỉ
hoặc đánhcủa
lệ nhung
ADN dấu
mao mẫukhác
màng biệtchứng
và đối
đệm bằnglàtuần
(giữa các
1:1
phân

thứ 11tửvà
NST huỳnh
bình củaquang.,sau
13thường đó chúng
thai kì). Tiến hành
• được
Tỉ
tách trộn ADN
lệ chiết
ADN thành
của mẫu
vàcácvà phần
phân bằng
đốitích
chứng
bằngnhau
là 1:2

thuật
 CóủArray
được sựtrên CGH
mấtmột (Array
microarray.
đoạn trong ADN– của Comp
mẫu
• Compare
Kết thúc
kiểm Genomic
tra (thiếu mộtHybridization).
quá trình ủ,phần
ADN kiểm
hoặc tra vàcó
không
• đối chứng
NST)
Nguyên tắcsẽdựa
liên trên
kết với
kỹ các
thuậtmẫuCGHdò
• (bản
Tỉ lệ ADN
Array chất
là là mẫu
so của
sánh các
địnhvàđoạn ADN)
đối chứng
lượng ADN là trên
2:1
được
kiểm tra tượng
microarray
 Hiện (chiết xuấtnhiễm
và tam
phát từ tín
ra tế hoàn
bào
hiệuthai
huỳnh
toàn nhi
hoặc
quangbệnh
hoặc một nhân)
riêng
phần biệtvàmàtham chiếuđộADN
cường của
bộ gen một
chúng đối tượng
sẽ được đọc bằngkhỏe mạnh.
máy quét.
Nguyên lý xét nghiệm

Có hai loại đoạn dò được sử dụng phổ biến trong kỹ thuật array CGH để phát hiện các bất thường của
NST:
• Đoạn dò các dòng nhiễm sắc thể vi khuẩn nhân tạo (BAC: bacterial artificial chromosome) chứa các
đoạn ngắn ADN của người với kích thước thay đổi từ 75 đến 150 Kb được sử dụng để phát hiện các
thay đổi đơn bản (single copy) trong genome với độ nhạy cao.
• Các đoạn dò oligonucleotit gọi tắt là oligo là các đoạn ADN ngắn nhân tạo có kích thước từ 25 đến
85 bazơ (mer). Các oligonucleotit được thiết kế và tổng hợp khá dễ dàng, tùy theo mức độ thiết kế
mà các đoạn dò oligonucleotit cho phép đánh giá toàn bộ genome với độ phân giải rất cao nhờ đó
array CGH có thể phát hiện các trường hợp thừa hoặc mất các đoạn rất ngắn trong genome.
Ưu điểm của kỹ thuật Karyotype phân tử

• Karyotype phân tử ngoài


phát hiện sự thay đổi về
tổng số NST và những bất
thường lớn còn có thể chỉ
ra 512 dạng vi nhân đoạn
(microduplications) và vi
mất đoạn (microdeletions)
để chẩn đoán một số hội
chứng nghiêm trọng
• Thời gian ngắn hơn (5-7
ngày)
Nhược điểm của kỹ thuật Karyotype phân tử
Tiềm năng ứng dụng

Ở Mỹ và một số nước châu Âu phát triển, sau khi lấy mẫu để thực hiện sàng lọc,
mẫu luôn được gửi đi để phân tích đầy đủ nhất với xét nghiệm Karyotype phân
tử.
• Với tính chính xác cao, Karyotype phân tử được khuyến nghị cho tất cả các phụ
nữ mang thai quyết định có chọc dò dịch ối để phục vụ sàng lọc trước sinh và
các gia đình có bất thường di truyền không xác định được bằng xét nghiệm
thông thường.
Dựa vào nhu cầu và tình hình kinh tế hiện nay tại Việt Nam, có thể đánh giá đây
là một Xét nghiệm có tiềm năng khá lớn, nên được phát triển trong tương lai gần.

You might also like