Professional Documents
Culture Documents
Câu 1. Trình bày chẩn đoán xác định ung thư phế quản trống ngực.
nguyên phát + chèn ép TK hoành gây nấc và khó thở
Bài làm do liệt cơ hoành.
I. Đại cương: Chèn ép thực quản: Gây khó nuốt, nuốt đau và
cảm giác vướng khi ăn.
Ung thư phế quản nguyên phát là những
khối u ác tính xuất phát từ biểu mô niêm mạc khí phế quản, Chèn ép ống ngực: gây tràn dưỡng chấp màng
tiểu phế quản tận - phế nang và các tuyến phế quản. phổi.
K phế quản là ung thư phổ biến nhất trên Ngoài ra ở giai đoạn này, bệnh nhân thường gầy
thế giới, với tần suất ngày 1 tăng. sút cân, có thể sốt nhẹ, tốc độ máu lắng tăng, bạch cầu
tăng.
Triệu chứng bệnh ban đầu rất kín đáo nên 3. Triệu chứng di căn của ung thư:
chẩn đoán khó khăn.
Di căn não: RL tri giác, HC TALNS, dấu hiệu
II. Chẩn đoán xác định UTPQ nguyên phát thần kinh khu trú.
A. Lâm sàng:
Yếu tố nguy cơ:
Di căn gan: gan to, đau hoặc không đau, bề
mặt lổn nhổn.
Nam > 40 tuổi
Di căn xương: Gây đau xương.
Tiền sử: Nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghề
Di căn hạch: Bờ trước cơ thang, hạch
nghiệp tiếp xúc chất độc hại ô nhiễm.
thượng đòn. Hạch to, chắc, di động ít hoặc không, dính với
Ung thư phế quản nguyên phát thường bắt đầu nhau hoặc với tổ chức dưới da.
một cách âm thầm, không có dấu hiệu đặc thù ở giai đoạn
sớm. Đôi khi không có triệu chứng lâm sàng mà tình cờ phát Di căn tuyến thượng thận: ít khi biểu hiện
hiện trên XQ phổi, thường gặp với UTPQ typ biểu mô vảy. lâm sàng.
1. Giai đoạn tiềm tàng: Các biểu hiện xâm lấn, di căn khác:
Triệu chứng phế quản: + Di căn tim: TD màng ngoài tim, rối loạn
nhịp tim.
Ho: đa số ung thư vùng rốn phổi lúc đầu + Di căn màng phổi, thành ngực: đau,
biểu hiện bằng ho khan hoặc ho khạc đờm kéo dài, dùng các tràn dịch MP.
thuốc giảm ho không đỡ. 4. Hội chứng cận ung thư:
Ho ra máu: gặp trong 50% các trường hợp, Vú to 1 hoặc 2 bên ở nam giới
ho ra máu ít lẫn đờm, thường ho vào buổi sáng và kéo dài
nhiều ngày. HC Cushing: tiến triển nhanh do khối u bài
tiết ra chất có hoạt tính giống hormon ACTH
Khám phổi: có thể nghe thấy tiếng rít khí phế
quản (wheezing) chứng tỏ khối u đã làm tắc lòng phế quản HC Schwartz-Bartter: giảm Na máu, giảm
không hoàn toàn. áp lực thẩm thấu máu, Na niệu bình thường or tăng, áp lực
Hội chứng viêm phế quản phổi cấp: hay gặp thẩm thấu niệu tăng, không có suy thận hoặc tuyến thượng
trong ung thư phế quản thể trung tâm thận.
Biểu hiện như viêm phổi hoặc phế quản phế HC Pierre-Marie: ngón tay dùi trống, sưng
viêm. đau các khớp nhỏ và nhỡ, đau dọc xương dài.
B. Cận lâm sàng:
Cần nghĩ đến ung thư nếu bệnh nhân hết 1. XQ phổi:
sốt, không ho, không khạc đờm nhưng tổn thương trên XQ
phổi vẫn còn >1 tháng. Hình ảnh trực tiếp:
2. Triệu chứng chứng tỏ ung thư lan tỏa: + đám mờ thường có đường kính trên
3cm, bờ không rõ, có múi hoặc tua gai,
Đau ngực: + ít khi thấy vôi hóa trong đám mờ, nếu
Không rõ vị trí, thường bên tổn thương, dễ có thường lệch tâm.
chẩn đoán nhầm với đau thần kinh liên sườn. + Khi hoại tử có thể có hình hang dày, bờ
bên trong gồ ghề.
Đau quanh bả vai, mặt trong cánh tay gặp
trong u đỉnh phổi (hội chứng Pancoast-Tobias) Gián tiếp: do u chèn ép vào đường thở tạo
Khó thở: nên hình ảnh khí cạm, xẹp phổi, viêm phổi dưới chỗ chít
hẹp, hoặc chèn ép TK hoành gây liệt hoành…
Khó thở ít gặp, thường do u tắc lòng phế 2. CT scanner có tiêm thuốc cản quang:
quản và xẹp phổi.
Thấy rõ khối u phổi, hạch trung thất, có thể
Nếu khó thở thanh quản và kèm theo tiếng thấy u xâm lấn vào các thành phần trong lồng ngực
Wheezing có thể do u tắc ở ngã ba khí phế quản, cũng có
khi khó thở do liệt cơ hoành. TDMP- màng tim, hủy xương sườn, cột
sống, xẹp phổi hoặc tổn thương phổi kẽ
Tràn dịch màng phổi, màng tim: Do khối u di 3. Nội soi phế quản: có u trong lòng khí phế quản
căn hoặc xâm lấn trực tiếp. hoặc thâm nhiễm niêm mạc phế quản. Kết hợp lấy bệnh
HC chèn ép tĩnh mạch chủ trên: phẩm tế bào, mô bệnh học u.
Mặt, môi tím 4. Xét nghiệm khác
Ia T1a,b
Tx Không đánh giá được khối u nguyên phát N0 M0
Ib T2a
Tis Khối u khu trú tại chỗ
T1a,b N1
T0 Không thấy u nguyên phát Iia T2a T2b N1 N0
Khối u ≤ 3cm, được bao bọc bởi phổi hoặc màng phổi
T1 tạng, không xâm lấn phế quản thùy
T1a Khối u ≤ 2cm Iib T2b N1
T3 N0
T1b 2cm < Khối u ≤ 3cm
Phẫu thuật cắt u phổi vừa điều trị GĐ IIIa: hóa trị liệu trước sau đó phẫu
nguyên nhân vừa điều trị triệu chứng ho ra máu. thuật
4. Điều trị di căn xương: GĐ IIIb: hóa trị liệu có platin sau đó xạ
Thuốc giảm đau theo bậc thang đóng trị
vai trò quan trọng. GĐ IV: hóa trị có platin, viorelbine khi
Xạ trị tại chỗ, sử dụng liều xạ trị đơn toàn trạng còn tốt
8Gy III. Chỉ đinh phẫu thuật:
Thuốc nhóm biphosphonat có tác dụng 1. Thể trạng chung của người bệnh còn tốt
ngăn ngừa quá trình tiêu xương tại chỗ di căn, giảm triệu 2. Chức năng thông khí FEV1>1lit
chứng đau xương.
3. Tổn thương khu trú: những trường hợp K
Truyền tĩnh mạch đồng vị phóng xạ, biểu mô không phải loại tế bào nhỏ giai đoạn I đến IIIa theo
tiêm phong bế dây TK hoặc phẫu thuật. phân loại TNM
5. Điều trị di căn não:
4. Theo mô bệnh học: cho những K biểu mô
Corticoid: dexamethason 16mg/ngày, không phải loại TB nhỏ từ giai đoạn I đến IIIa, vì loại TB nhỏ
giảm liều nhanh, dừng trong 6 tuần. lan tỏa nhanh, di căn sớm, tại thời điểm phát hiện thường
Hóa trị liệu: làm giảm chèn ép, giảm áp đã lan tỏa nên ít khi có chỉ định phẫu thuật.
lực nội sọ. Các hóa chất được sử dụng bao gồm platinum, 5. Chỉ định giới hạn phẫu thuật điều trị triệu
temozolomid. chứng:
Kết hợp với: ổ di căn não đơn độc ở vị trí phẫu thuật
o Xạ trị não: Dự phòng K di căn hoặc được
đã di căn não. u di căn chèn ép TK tiến triển; đau do
o Xạ phẫu điều trị di căn não di căn tủy sống thất bại với điều trị nội khoa hoặc xạ trị.
Ho máu nặng, điều trị thất bại với các với tuyến giáp ở cổ. U tuyến giáp ác tính chỉ gặp khoảng 3%
các u trung thất, có xâm nhập vào các cấu trúc xung quanh
phương pháp khác
và di căn hạch.
IV. Chống chỉ định phẫu thuật:
Bướu chìm trong lòng ngực thường gặp, đại
1. Giai đoạn IIIb trở lên đa số là lành tính khu trú ở trung thất trước trên, ít khi
2. Di căn xa: khi có di căn gan, xương, não trung thất giữa, phát triển ở bên phải or trái, có thể chèn ép
hoặc phổi bên đối diện khí quản. Lâm sàng lặng lẽ, thường kết hợp với bướu ở
3. Tràn dịch màng phổi ác tính: chỉ còn chỉ cổ,khi bướu phát triển thành túi máu or K hóa thì các dấu
định nội soi gây dính màng phổi nhằm ngăn ngừa tràn dịch hiệu chèn ép sẽ rõ.
màng phổi tái phát. XQ phổi chuẩn: bóng mờ ở trung thất trên
4. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên đẩy khí quản, đôi khi trong bướu có vôi hóa, dấu hiệu đặc
trưng là bóng mờ của bướu cao lên khi nuốt nhìn rõ khi
5. Hội chứng Claude-Bernard-Horners.
chiếu điện.
6. Liệt dây thanh âm gây nói khàn, liệt dây
CT xác đinh rõ sự lan rộng và cấu trúc của
thần kinh hoành.
bướu, có thể phân biệt được bướu tiền mạch ở trung thất
7. Chèn ép, thâm nhiễm thực quản gây khó trước và hậu mạch ở trung thất sau
nuốt, nuốt nghẹn.
Chụp xạ hình nhấp nháy: chỉ có 30% có
8. Ung thư tế bào nhỏ. hình ảnh cố định xạ
9. Chống chỉ định khác: COPD nặng, rối loạn Siêu âm vùng cổ thấy rõ bướu liên tục với
đông máu, suy tim, thể trạng suy kiệt…. tuyến giáp
Câu 4. Trình bày chẩn đoán nguyên nhân u trung thất
Bài làm CĐ phẫu thuật đặt ra khi có dấu hiệu chèn
ép và khi kích thước của bướu to lên.
I. Đại cương:
4. U lympho:
Trung thất thường được chia thành trung Phổ biến là u lympho Hodgkin và ko Hodgkin, hạch di căn từ
thất trước, giữa và sau. K phổi nguyên phát. Ở BN nhiễm HIV đôi khi có thể gặp
Bệnh lý trung thất phần lớn là do khối u. bệnh Castleman (tăng sản hạch lympho tb khổng lồ), có thể
tiến triển thành u lympho khi suy giảm miễn dịch nặng.
Lâm sàng: hội chứng trung thất
Hodgkin: hơn 80% có tổn thương hạch
Chẩn đoán nguyên nhân thường rất khó và trung thất, khi chẩn đoán là 1 bóng mờ trung thất trước or
là vấn đề quan trọng nhất. giữa, hình dạng hạch ở 2 bên trung thất có thể giống như
II. Chẩn đoán nguyên nhân: ống khói or khối u lớn.
A. Những khối u trung thất trước Không Hodgkin: có HC chèn ép tiến triển
Thường gặp là 1 trong các loại u sau: u tuyến ức, u quái (u nhanh.
tế bào phôi), u tuyến giáp, u lympho + XQ phổi: thấy 1 khối u trung thất trước
1. U tuyến ức: trên hẹp lại như ống khói or rộng đa cung.
U có thể kèm theo thiếu máu giảm nguyên + CT xác đinh được vị trí của khối u, mức
độ chèn ép TMC trên và TM vô danh, có khi nhìn thất tổn
hồng cầu
thương ở phổi, hạch sưng to rối phổi và liên khí phế quản.
Thường xuất hiện ở người trung niên và + Chẩn đoán bằng sinh thiết hạch ngoại vi
15% ở bệnh nhược cơ. or phẫu thuật mở lồng ngực sinh thiết.
U tuyến ức lympho biểu mô gặp đa số các u 5. U mỡ: CT để xác định tỷ trọng mỡ của khối
tuyến ức nhưng 50% lâm sàng lặng lẽ or có HC trung thất u.
kết hợp với bệnh nhược cơ, khu trú ở trung thất trước trên 6. Kén phế quản:
và trước giữa, ít di căn. U tròn lành tính, bên trong chứa dịch, lâm
Carcinome và carcinoit tuyến ức ít gặp. sàng nghèo nàn
Chụp XQ chuẩn có thể bình thường Kén màng phổi màng ngoài tim: khu trú ở
góc sườn hoành trước tiếp xúc với màng ngoài tim, thành
Chụp cắt lớp vi tính: thấy u tuyến ức có giới mỏng trong lòng chứa dịch.
hạn rõ, có thể vôi hóa, nếu tuyến ức to thì nhìn thấy 1 bóng
mờ đậm ở trung thất trước, đôi khi có hoại tử. Đối với kén phế quản dưới Carina: MRI cho
thấy chính xác mối liên quan của kén với 2 phế quản gốc,
Hình ảnh MRI nhìn thấy rõ mối liên quan của nhất là mức độ chèn ép
tuyến ức với các bộ phần xung quanh
2. U tế bào phôi: Đối với kén màng phổi-màng ngoài tim: CT
thấy kích thước có thể từ 5-10cm và kén có tỉ trọng xấp xỉ
Gồm: lành tính như u nang da hay gặp nhất trọng lượng nước.
đến u quái ác tính và u tinh hoàn.
B. Những khối u trung thất giữa
Kén nang da có thể nhìn thấy trên X-quang Gồm có u lympho, kén màng ngoài tim, kén phế quản bẩm
chuẩn, nhất là trên CT thấy xương, răng, vôi hóa, mỡ, cơ sinh, hạch di căn, do lao or bệnh Sarcoidosis
trơn…Nếu cần có thể khẳng định chẩn đoán bằng sinh thiết. 1. Hạch ác tính của bệnh máu: bệnh bạch cầu
U quái có thể lớn đến ½ lồng ngực, vôi hóa, lympho mạn tính, bệnh Waldenstrom cũng có hạch trung
cốt hóa thất to nhưng ko chèn ép
2. Hạch di căn K: khi có HC chèn ép TMC trên
Về mô bệnh học, u phôi cũng giống u buồng
ở ung thư phế quản thì thường là K tế bào nhỏ thể phổi-
trứng và u tinh hoàn.
trung thất, K thận, K tuyến giáp, TMH đều có thể di căn vào
Đối với u ác tính (ko phải u tinh) ở trung hạch trung thất
thất thì tỉ lệ βHCG>1000UI/ml và α-foeto- protein> 3. Hạch rốn phổi và hạch trung thất sưng to ko
1000ng/ml hay gặp ở thanh thiếu niên, có thể phối hợp với do u: do lao, bệnh bụi phổi, bệnh Sarcoidosis..
HC Clinfelter. 4. Kén màng ngoài tim: XQ thấy bóng mờ
Nhưng u phôi ác tính (ung thư rau hay u thuần nhất có thể thông với phế quản do đó có khí lọt vào.
tinh hoàn) là các u ở trung thất trước ít gặp, chủ yếu ở phụ CT thấy kén màng ngoài tim, tỉ trọng là dịch, kén PQ giống
nữ, đôi khi có HC trung thất kèm chứng vú to và teo tinh như tổ chức phần mềm vì có chất nhầy.
hoàn. βhCG và α-feto- protein có giá trị chẩn đoán gần như 5. Thoát vị Morgagni: Khu trú ở phần trước của
tuyệt đối. 1/2 vòm hoành phải. Chẩn đoán bằng chụp baryt dạ dày-
3. U tuyến giáp: ruột.
6. Phình động mạch chủ hoặc ruột giãn to
Hay gặp ở nữ ngoài tuổi 50, ít triệu chứng thoát vị khe…là những trường hợp giả u trung thất nhưng
nhưng nếu u to sẽ gây khó thở, ho. Bao giờ u cũng liên tục trên XQ có thể giống với u trung thất
sát MP > 2cm).
C. Những khối u trung thất sau: + TKMP thứ phát sau các thủ thuật: chọc
1. U thần kinh: dịch MP, sinh thiết MP, sinh thiết phổi xuyên thành ngực,
lượng khí ít <15% thế tích phổi bên tràn khí.
Gặp ở 90% các u trung thất, ở cạnh cột
sống. Sử dụng kim nhỏ nối với ba chạc và bơm
tiêm 50ml, sau khi hút hết khí thì rút kim. Nếu hút được 4 lít
U thần kinh (u Schwann, u xơ thần kinh) mà khí vẫn ra đều, không có cảm giác khí sắp hết cần xét
lâm sàng thường nghèo nàn nhưng có thể thấy đau nếu chỉ định mở MP. Hoặc:
phát triển từ thần kinh khe liên sườn, khi u to lên thì gây
khó thở và bào mòn xương. Sử dụng kim luồn (14-16G) nối với dây
truyền, ba chạc, bơm tiêm 50ml, sau khi hút hết khí kẹp
U xơ thần kinh ở nhiều chỗ có thể gặp dây truyền và khóa ba chạc trong vòng 12h, sau chụp lại,
trong HC Von- Recklinghausen và khi thoái hóa có thể nếu ko thấy tái phát thì rút kim luồn. Hoặc:
chuyển thành saccom thần kinh
Đặt Catheter có lòng polyethylen vào
U hạch nguyên bào thần kinh và nguyên khoang MP:
bào thần kinh phát triển từ hạch giao cảm có thể gây liệt 2 + Hút áp lực âm 20cm nước liên tục cho
chi dưới, đau và HC Horner. đến khi hết khí MP, kẹp ống dẫn lưu 24h
Đa số u TK là lành tính, khu trú ở trung thất + Rút ống dẫn lưu nếu ko thấy TKMP tái
sau, chỗ rãnh sườn cột sống phát sau 24h dựa vào: khám lâm sàng và XQ phổi
+ Sau kẹp ống dẫn lưu nếu thấy bệnh
XQ là u tròn đậm or trái xoan, bờ rõ, đồng
nhân khó thở tăng và/or tràn khí dưới da cần mở kẹp và hút
đều, trục lớn theo chiều thằng đứng, khi có vôi hóa thì gợi ý
khí trở lại ngay.
đến ác tính (u thần kinh giao cảm ác tính).
3. Mở MP- đặt ống dẫn lưu:
CT thấy rõ u thần kinh ở trung thất sau
Chỉ định:
đậm, còn u Schwann thì ko đều. Có thể thấy u kéo dài giống
+ TKMP áp lực dương: nhịp thở >30 l/ph, nhịp
như đồng hồ cát, lỗ tiếp hợp rộng ra, hoặc u kéo dài vào
tim >120 l/ph, HA tụt, trung thất bị đẩy lệch về bên đối
trong tủy sống với hình ảnh đầy ống tủy.
diện, vòm hoành hạ thấp dẹt và thẳng, có khi đảo ngược,
Hình ảnh MRI ở lớp mặt cắt thẳng thấy rõ tràn khí dưới da. Nếu chọc kim vào khoang MP sẽ thấy khí xì
khối u hình đồng hồ cát chèn ép tủy, ở lớp cắt ngang thấy rõ ra.
mối liên quan của khối u với cột sống và phần mềm. + Tất cả các trường hợp TKMP tự phát thứ
2. Thoát vị tủy màng não: phát (TKMP ở BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, lao phổi, áp
Rất ít khi gặp. Thoát vị màng não chỉ chứa xe phổi…)
dịch não tủy trong khi thoát vị tủy màng não chứa cả thành + TKMP do chấn thương
phần TK + TKMP thứ phát sau thông khí nhân tạo
+ TKMP tự phát tiên phát lượng khí nhiều or
XQ là 1 khối u thuần nhất có thể kèm theo thất bại với các biện phát điều trị nêu trên
cả hình ảnh đốt sống và xương sườn bất thường. + Tràn khí-tràn dịch MP vì có thể do tràn máu
Chẩn đoán bằng chụp CT màng phổi.
MRI cho thấy tín hiệu trong thoát vị màng Tiến hành:
não cũng tương tự tín hiệu trong dịch não tủy + Mở MP với ống thông 16-28F tùy từng TH:
3. Kén thần kinh ruột: Gặp ở trẻ em nhưng 24-28F cho những trường hợp cần thở máy or TKMP kèm
rất hiếm, có thể đau do loét ống tiêu hóa, nếu u to lên sẽ tràn máu MP
gây khó thở + Nên sử dụng van Heimlich or van nước trong
4. Kén cạnh thực quản: U cơ mỡ trong thực 12-24h đầu để tránh nguy cơ phù phổi do giãn nở nhanh
quản, chẩn đoán bằng chụp CT, hiếm gặp. nếu TKMP đã có từ trước khi đãn lưu nhiều ngày
Câu 5.Trình bày điều trị tràn khí màng phổi + Hút áp lực âm 20cm nước liên tục cho đến
Bài làm khi hết khí MP, sau đó kẹp ống dẫn lưu 24h
+ Rút ống dẫn lưu nếu ko thấy TKMP tái phát
I. Đại cương:
sau 24h dựa vào: khám LS và XQ phổi
Định nghĩa: bình thường khoang màng phổi + Sau kẹp ống dẫn lưu nếu thấy bệnh nhân
là 1 khoang ảo không có khí, vì 1 lý do nào đó mà không khí khó thở tăng và/or tràn khí dưới da cần mở kẹp và hút khí
xuất hiện trong khoang màng phổi gọi là TKMP. trở lại ngay.
Chia làm 4 loại theo nguyên nhân: Thất bại: khí tiếp tục ra sau 5 ngày hút dẫn
TKMP tự phát nguyên phát: không rõ lưu liên tục.
nguyên nhân c) Dự phòng tái phát:
Chỉ định:
TKMP tự phát thứ phát: do vỡ các ổ
bệnh lý vào khoang màng phổi Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát đã
tái phát từ lần 2 trở đi.
TKMP do chấn thương
TKMP do can thiệp thủ thuật
Tràn khí màng phổi tự phát thứ phát sau các
bệnh: COPD, lao phổi cũ, bệnh phổi mô kẽ.
II. Điều trị:
Hình ảnh bóng, kén khí trên phim chụp XQ
a) Nguyên tắc: hoặc CLVT
Hút hết khí khoang màng phổi Phương pháp
Phòng tái phát Bơm bột talc y tế qua ống dẫn lưu
b) Hút hết khí khoang MP: Chỉ định: Bệnh nhân TKMP có suy hô hấp hoặc
1. Thở oxy: không có điều kiện nội soi màng phổi hoặc có chống chỉ định
nội soi màng phổi.
Chỉ định: TKMP tự phát nguyên phát và
lượng khí MP ít (<15% thể tích bên tràn khí; chiều ngang Tiến hành:
của dải khí sát MP < 2cm) + Thực hiện ngay sau đặt dẫn lưu màng phổi.
+ Pha 10 gam bột talc y tế vô trùng với 50 ml
Tiến hành: không cần dẫn lưu, thở oxy 2-
NaCl 0,9% và 10 ml lidocain 2% rồi bơm qua ống dẫn lưu
3l/ph trong 2-3 ngày sau đó chụp lại XQ phổi nếu ổn định có
màng phổi.
thể cho ra viện.
+ Dừng hút dẫn lưu, thay đổi tư thế 15
2. Chọc hút khí MP đơn thuần:
phút/lần. Hút dẫn lưu liên tục sau bơm bột talc 2 giờ.
Chỉ định: + Lưu ý: không kẹp ống dẫn lưu trong trường hợp bệnh
+ TKMP tự phát nguyên phát và lượng khí nhân khó thở khi kẹp ống dẫn lưu, có thể tiến hành hút dẫn
MP nhiều (>15% thể tích bên tràn khí, chiều ngang dải khí lưu sớm nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu suy hô hấp sau
kẹp ống dẫn lưu. thấp. Không dùng an thần mạnh vì có nguy cơ sặc khi ho
+ Tác dụng phụ: BN thường có đau nhiều (có máu nhiều và che lấp các dấu hiệu SHH
thể tiêm thuốc giảm đau trước và sau bơm bột talc), sốt sau
bơm bột talc.
Dùng thuốc phiện và các chế phẩm: có tác
dụng ức chế TKTƯ gây ngủ, ức chế trung tâm ho, làm giảm
Bơm Iodopovidon qua ống dẫn lưu. đau, điều chỉnh hoạt động TK thực vật, tăng sức chứa của
Chỉ định: tương tự như bơm bột talc. Nên chỉ các TM chi dưới, giảm lượng máu qua phổi, gián tiếp điều
định bơm Iodopovidon trong trường hợp đã đặt ống dẫn lưu hòa tuần hoàn phổi.
nhiều ngày hoặc bệnh nhân suy hô hấp nhiều. 4. Các thuốc co mạch:
Dùng thuốc an thần nhẹ: diazepam liều Ho ra máu từ vài ml đến <50ml/24h: có thể
dùng 1 số nhóm thuốc sau: sườn, co kéo hõm ức, hố thượng đòn
+ Morphin 10mg tiêm dưới da. + Có sử dụng cơ bụng khi thở ra, thở
+ Nội tiết tố thùy sau tuyến yên: 5UI nghịch thường
pha 5ml huyết thanh tiêm TM chậm. + Đường kính trước sau của lồng ngực tăng
+ Adrenoxyl 50mg/ống x1-2 ống tiêm lên (lồng ngực hình thùng)
dưới da hay tiêm bắp + Dấu hiệu Campbell: khí quản đi xuống ở
2. Ho ra máu mức trung bình: thì hít vào
50 - 200ml/24h + Dấu hiệu Hoover: giảm đường kính phần
Morphin 10mg tiêm dưới da dưới lồng ngực khi hít vào
+ Gõ vang: ở bệnh nhân có giãn phế nang
Nội tiết tố thùy sau tuyến yên 5-20 UI pha + Nghe: tiếng tim mờ nhỏ, RRPN giảm, ran
trong 500ml huyết thanh truyền nhỏ giọt TM rít, ran ngáy. Trường hợp có bội nhiễm, có thể thấy ran ẩm,
Adenoxyl 50mg/ống x 2-4 ống tiêm bắp, ran nổ.
tiêm dưới da or truyền TM Dấu hiệu tăng áp lực ĐMP :
Bồi phụ khối lượng tuần hoàn, cân bằng + Mắt lồi như mắt ếch do tăng mạch máu
điện giải bằng truyền máu và truyền dịch màng tiếp hợp.
3. Ho ra máu nặng: + Tim nhịp nhanh, có thể có loạn nhịp
>200ml/24h hoàn toàn
+ T2 đanh, mạnh, tiếng click tống máu,
Khai thông đường hô hấp, đảm bảo thông rung tâm thu ở ổ van ĐMP, tiếng ngựa phi phải tiền tâm thu
khí phế nang + Dấu hiệu Carvallo: TTT ở dọc theo bòe
Thuốc: morphin,atropin, nội tiết tố thùy sau trái xương ức, tăng lên ở thì hít vào
tuyến yên, 1 or nhiều lần trong ngày. + TM cổ nổi, đập theo nhịp tim, tăng lên
khi làm việc, gắng sức.
Bồi phụ khối lượng tuần hoàn, cân bằng
+ Đau HSP, lan ra sau lưng.
điện giải bằng truyền máu và truyền dịch
+ Phản hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính
Biện pháp khác: làm bít tắc đm phế quản + Phù chân và cổ trướng
nếu có điều kiện, chỉ định cho BN ho máu nhiều, ho máu dai III. Cận lâm sàng
dẳng, ho máu tái phát
4. Ho ra máu tắc nghẽn:
1. XQ phổi
a) Giai đoạn đầu: đa số bình thường
Xử trí như ho máu nặng b) Giai đoạn sau
Trước hết phải đảm bảo thông khí phế Tăng đậm các nhánh phế huyết quản, hình
nang: đặt ống NKQ, mở khí quản, hút cục máu đông gây ảnh “phổi bẩn”
tắc, các chất tiết phế quản khai thông đường hô hấp, thở
oxy, thở máy.
Dấu hiệu của giãn phế nang
o Lồng ngực giãn
IV. Điều trị nguyên nhân:
o Tăng khoảng sáng trước tim và sau
Lao phổi: tim
+ Dùng thuốc chống lao theo phác đồ o Trường phổi quá sáng
chống lao của WHO
+ Ngoại khoa: cắt phổi, cắt thùy phổi, kết
o Xương sườn nằm ngang, khoang liên
sườn giãn rộng
hợp với thuốc chống lao khi có chỉ định
o Cơ hoành hai bên hạ thấp, có hình
Viêm phổi, viêm PQ: dùng kháng sinh bậc thanh
K phế quản: cắt bỏ khối u nếu có chỉ định Mạch máu ngoại vi thưa thớt, bóng khí
mổ, nếu không mổ được dùng hóa chất, xạ trị
Cung ĐMP nổi, có thể thấy nhánh ĐM thùy
Tắc ĐM phổi: heparin, thuốc chống đông dưới phổi phải có đường kính > 16mm
kháng vitamin K
Tim không to hoặc hơi to, tim dài và thõng
Phù phổi cấp: thuốc lợi niệu, trợ tim… c) Giai đoạn cuối: tim to toàn bộ
Câu 7: Chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính 2. CLVT phổi
Bài làm a) Dấu hiệu khí phế thũng
I. Đại cương 1) Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Nhiều vùng tròn có tỉ trọng thấp tập trung ở
Obstructive Pulmonary Disease - COPD) là tình trạng bệnh các tiểu thùy phổi, đường kính < 1cm, bao quanh bởi nhu
có rối loạn thông khí tắc nghẽn không có khả năng hồi mô phổi bình thường
phục hoàn toàn. Sự cản trở thông khí thường tiến triển từ Chủ yếu tổn thưởng thùy trên của phổi
từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi do
các phân tử hoặc khí độc hại. 2) Khí phế thũng toàn tiểu thùy (đa tiểu thùy):
II. Lâm sàng Sự phá hủy các tiểu thùy đồng nhất tạo hình
1. Dịch tễ: COPD hay gặp ở bệnh nhân nam trên ảnh phổi đen đồng nhất, hệ thống mạch máu nghèo nàn
40 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào hoặc nghề nghiệp Tổn thương phân bố lan tỏa, tập trung chủ
có tiếp xúc với khói, bụi ô nhiễm ….. yếu ở thùy dưới của phổi
2. Cơ năng: Bệnh nhân thường đến khám vì ho, 3) Khí phế thung cạnh vách:
khạc đờm, khó thở
Dạng ngoại vi của khí phế thũng trung tâm
Ho: ho nhiều về buổi sáng, ho cơn hoặc ho tiểu thùy
húng hắng, có kèm khạc đờm hoặc không
Các vùng giảm tỉ trọng phân bố ở vùng dưới
Khạc đờm : đờm nhầy, trong. Đợt cấp có màng phổi, cạnh các vách giữa các tiểu thùy và mạng mạch
bội nhiễm thì đờm màu vàng, trắng đục, xanh vàng. máu phổi
Khó thở: khó thở khi gắng sức, xuất hiện từ Dễ phát triển thành bóng khí, biến chứng
từ tăng dần. Giai đoạn muộn có khó thở liên tục. TKMP
3. Thực thể 4) Bóng kí, kén khí nhu mô phổi
Tình trạng khó thở, giảm thông khí phổi: Có đường kính > 1cm, thành mỏng, có vùng
+ Kiểu thở: thở mím môi nhất là khi gắng không có mạch máu
sức
+ Có sử dụng các cơ hô hấp phụ: cơ liên
Các bóng khi có xu hướng tập trung ở thùy
dưới phổi
b) Các dấu hiệu tổn thương khác Độ 2: Đi chậm hơn người cùng tuổi dù
Thâm nhiễm nhu mô đi trên đường bằng phẳng với tốc độ của mình
Tổn thương phổi kẽ Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi
TDMP khoảng 90m hay vài phút trên đường bằng phẳng
Rối loạn thông khí tắc nghẽn có hồi Tiếng rít tái phát.
phục hoàn toàn với thuốc giãn phế quản: biểu hiện tắc Khó thở tái phát.
nghẽn FEV1 < 80% và chỉ số Gaensler ≥ 70% sau phun
hoặc hít 400 µg Salbutamol.
Nặng ngực nhiều lần
PaO2 < 60 mmHg, SaO2 giảm trong II. Điều trị cơn hen PQ cấp:
cơn hen nặng. 1. Cơn hen phế quản nhẹ:
PaCO2 bình thường hoặc tăng trong cơn Thuốc giãn phế quản dạng phun hít: xịt
hen nặng, có khi tăng trên 50 mmHg. Ventolin 2 nhát x 3 lần/ngày
Suy hô hấp mạn: PaO2 < 60 mmHg, Thuốc giãn phế quản đường uống nếu ko có
PaCO2 > 40 mmHg, pH máu bình thường. thuốc đường phun hít:
Suy hô hấp cấp: PaO2 < 55 mmHg, Salbutamol 4mg x 4 viên chia 4
PaCO2 tăng nhiều (>50 mmHg), pH máu giảm khi có toan lần/ngày hoặc
hô hấp. Theophyllin 100mg, 10mg/kg/ngày.
4. Xét nghiệm đờm Corticoid đường uống 1mg/kg/ngày x 7-10
Soi đờm: tinh thể Charcot Leyden, bạch ngày
cầu ái toan, bạch cầu ĐNTT, ĐTB. Dùng kháng sinh nếu có bội nhiễm( ho đờm
Cấy đờm: nên tiến hành khi có đợt đục, sốt):
bùng phát do nhiễm khuẩn để kết hợp làm kháng sinh đồ Ampicillin hoặc amoxicillin uống
5. Điện tim 3g/ngày chia 3 lần
Trong cơn hen thấy có nhịp nhanh or Cephalosporin thế hệ 2( Cefuroxim)
xoang, có thể thấy hình ảnh tăng gánh thất phải khi có suy 2g/ngày
thất phải. or dạng kết hợp ampicillin/amoxillin +
IV. Chẩn đoán xác định: nghĩ đến hen khi có một ức chế betalactamase uống 3g/ngày chia 3 lần
trong các dấu hiệu sau or Quinolon: levofloxacin 750mg/ngày,
Cơn hen với các đặc điểm, dấu hiệu đặc ciprofloxacin 1000g/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày
trưng: 2. Cơn hen trung bình:
Tiền triệu: hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt, Thuốc giãn phế quản dạng khí dung: 3-6
ho khan, buồn ngủ...tuy nhiên không phải lúc nào cũng có. lần/ngày
Thuốc giãn phế quản đường uống: có thể sử dụng các thuốc giãn phế quản khác:
Nếu ko đáp ứng với salbutamol or terbutalin Ho khạc đờm mạn tính: hay gặp ở giãn phế quản
thể ướt
+
+
Khạc đờm nhiều từ 500-1000 ml/24h
Đờm mủ, có khi hôi thối khi có vi khuẩn
Hình ảnh tổ ong
Các dấu hiệu CT: trung tâm tiểu thùy, cạnh vách…
yếm khí
3. Chụp phế quản có cản quang: Kỹ thuật này
+ Khi để lắng, đờm có 3 lớp, từ trên xuống
hiện ít dùng
dưới là: bọt, nhầy, mủ đục.
+ Khối lượng, màu sắc, tính chất thay đổi tùy Thuốc dừng ở ngã 3 nơi phân chia phế
theo đợt bội nhiễm hay không bội nhiễm quản do tắc bởi chất tiết
Ho ra máu Hình phế quản bị giãn: Phế quản dưới
+ Thường gặp ho ra máu ít một, tuy nhiên có ko nhỏ đi, hoặc to hơn phế quản trên
thể gặp số lượng nhiều (ho ra máu sét đánh) Có thể thấy giãn phế quản hình trụ,
+ Hay tái phát nhiều lần hình túi, hình tràng hạt.
+ Có khi không khạc đờm mà chỉ khạc ra máu 4. Nội soi phế quản: có thể thấy nmac phế
trong trường hợp giãn phế quản thể khô, hay gặp ở thùy quản bị viêm, xuất tiết, phế quản bị gấp khúc, bị chít hẹp,
trên phổi. giúp xác định vị trí chảy máu, và hút dịch phế quản tìm vi
Khó thở khuẩn.
+ Lúc đầu xuất hiện khi gắng sức, sau cả khi 5. Chụp động mạch phế quản: trong trường
nghỉ ngơi hợp ho ra máu kéo dài có thể chụp động mạch phế quản
+ Có khi xuất hiện như cơn hen (dễ nhầm) chọn lọc, có khi thấy động mạch phế quản giãn thành từng
búi
Đau ngực: là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn
6. Thăm dò chức năng hô hấp: Có thể bình
phổi ở vùng giãn phế quản.
thường hoặc biểu hiện rối loạn thông khí kiểu tắc nghẽn.
3. Khám thực thể:
7. Các XN khác:
Khám phổi có thể ko thấy gì hoặc: nghe ran ẩm,
Các XN đờm tìm VK, nấm, làm KSĐ, cần
ran nổ ở một vùng phổi cố định, không mất đi sau điều trị. tìm trực khuẩn kháng cồn, kháng toan nhiều lần( ít nhất 3
Có khi nghe thấy tiếng thổi hang (thổi giả hang), có khi lần) để loại trừ lao
khám thấy hội chứng đông đặc co rút do xẹp phổi
Đường hô hấp trên thấy viêm mũi họng mạn
Khám tai mũi họng: chụp phim xoang
tính, viêm xoang mạn tính Thử nước tiểu đinh lượng protein
Móng tay khum, ngón tay dùi trống Định lượng IgA trong máu và trong dịch
4. Cận lâm sàng: phế quản
1. XQ phổi: thẳng nghiêng Làm điện tâm đồ để pháp hiện sớm tâm
Khoảng 7-30% trường hợp không thấy phế mạn
gì bất thường 5. Chẩn đoán xác định: Dựa vào
Các tổn thương thường gặp: Tiền sử ho khạc đờm kéo dài, ho máu tái
phát kéo dài, có thể có móng tay khum.
Các đám mờ hình ống biểu hiện các PQ
lấp đầy chất nhầy Chụp CT lớp mỏng 1mm, độ phân giải cao,
chụp phế quản cản quang: Có hình ảnh giãn phế quản.
Hình ảnh các đường mờ mạch máu phổi
Câu 14.Trình bày chẩn đoán xác định viêm phổi mắc
co tập trung lại do xẹp phổi gây nên với tắc các phế quản
phải cộng đồng
nhỏ do dịch nhầy
Bài làm
Giảm tưới máu phổi, có ở các trường I. Đại cương:
hợp nặng Định nghĩa: Viêm phổi là hiện tượng viêm
Thành phế quản tạo thành các đường nhiễm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi và ống
song song: hình ảnh đường ray phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận
cùng. Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng là các trường hợp
Thể tích của thùy phổi có giãn phế
viêm phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, hoặc trong vòng 48h
quản nhỏ lại, các đường mờ mạch máu phổi xít lại
sau vào viện
với nhau nếu có xẹp phổi.
Bệnh do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng
Có các ổ sáng nhỏ giống hình ảnh tổ nhưng không do trực khuẩn Lao.
ong, có thể có ổ sáng với mực nước ngang kích thước
thường ko quá 2cm Là bệnh thường gặp, cần được chẩn đoán
sớm.
Hình ảnh viêm phổi tái diễn hàng năm II. Triệu chứng
về mùa lạnh xung quanh khu vực giãn PQ Viêm phổi mắc phải cộng đồng được chia làm 2 thể: Viêm
Các dấu hiệu trên XQ phổi có giái trị gợi phổi thùy và phế quản phế viêm.
ý, để khẳng định chẩn đoán phải chụp phế quản có cản 1. Triệu chứng viêm phổi thùy
quang hoặc chụp CT. a. Toàn thân
2. Chụp CT phổi lớp mỏng độ phân giải cao: Bệnh thường khởi phát đột ngột ở người trẻ
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực lớp mỏng 0
tuổi với sốt cao 39-40 C, rét run, thể trạng nhiễm trùng
1mm, độ phân giải cao: là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhiễm độc, có thể sốc nhiễm khuẩn.
xác đinh giãn phế quản.
Ở người già, người nghiện rượu có thể lú
Các dấu hiệu có thể gặp: lẫn, ở trẻ em có thể co giật.
Đường kính trong của phế quản lớn hơn b. Cơ năng
động mạch đi kèm Đau ngực: Thường có, đôi khi là triệu chứng
Các phế quản không nhỏ dần, được quy nổi bật, đau ngực bên tổn thương mức độ đau ít hoặc nhiều.
định là khi 1 phế quản trên đoạn dài 2cm có đường kinh Ho: khan lúc đầu, về sau ho có đờm đặc,
tương tự phế quản đã phân chia ra đoạn phế quản đó màu vàng hoặc màu xanh. Trường hợp điển hình đờm có
Thấy phế quản ở cách màng phổi thành màu rỉ sắt. Có khi nôn mửa, chướng bụng.
ngực dưới 1cm Khó thở: có thể không có hoặc có với nhiều
Thấy phế quản đi sát vào màng phổi mức độ (nhẹ, nặng, suy hô hấp)
trung thất c. Thực thể:
Thành phế quản dày Giai đoạn sớm, nếu nghe phổi chỉ thấy rì rào
phế nang giảm bên tổn thương, sờ và gõ bình thường, có
Hình ảnh đường ray
thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì hít vào.
Hình ảnh ngón tay đi găng
Thời kỳ toàn phát có hội chứng đông đặc:
Gõ đục, rung thanh tăng, rì rào phế nang mất, có tiếng thổi 3. Chẩn đoán vi sinh
ống.
d. Cận lâm sàng: Việc chẩn đoán vi sinh nên được làm trước
khi dùng kháng sinh, nhất là các trường hợp nặng, bao
Xét nghiệm: gồm:
+ Bạch cầu tăng >10 G/l , trên 80% là + Đờm: nhuộm soi tươi và cấy.
BCĐNTT, tốc độ máu lắng tăng, CRP tăng. + Cấy máu, dịch màng phổi, dịch phế
+ Cấy máu hoặc đờm có thể thấy vi quản.
khuẩn gây bệnh. + Các test phát hiện kháng thể như test
+ Nước tiểu có albumin, có khi có ngưng kết bổ thể, ngưng kết lạnh.
urobilinogen. + Phát hiện kháng nguyên qua nước tiểu.
XQ phổi: điển hình thấy một đám mờ của + PCR với từng loại vi khuẩn riêng biệt.
một thùy hay một phân thùy phổi, có hình tam giác đáy Câu 15. Trình bày điều trị áp xe phổi
quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong. Có thể kèm theo tràn
dịch màng phổi. I. Đại cương:
e. Tiến triển:
Sốt duy trì trong tuần đầu, nhiệt độ 38-40
độ C, khạc đờm mủ đặc.
Có khi vàng da, vàng mắt nhẹ. Sau 1 tuần
thấy các triệu chứng cơ năng tăng lên, nhưng sau đó thì sốt
giảm, đổ mồ hôi, đi tiểu nhiều, BN thấy dễ chịu và bệnh
khỏi, khám phổi có thể vẫn còn HC đông đặc, hình ảnh XQ
tồn tại trong vài tuần.
Có trường hợp sốc: khó thở, tím môi, mạch
nhanh, huyết áp hạ, có khi tử vong.
2. Triệu chứng phế quản phế viêm:
Phế quản phế viêm thường thứ phát trên
những bệnh nhân bị các bệnh:
+ Bệnh truyền nhiễm: cúm, sởi, ho gà,
sốt, xuất huyết.
+ Bệnh nung mủ mạn tính: NK tiết niệu,
viêm tai, viêm tủy xương, viêm xoang có mủ
+ Bệnh toàn thể: gầy mòn, già yếu.
+ Ứ đọng phổi: suy tim
Lâm sàng:
+ Khởi phát từ từ, sốt nhẹ, 37,5-38 độ
+ Đau ngực không rõ rệt
+ Ho và khạc đờm đặc có mủ
+ Thời kỳ toàn phát: khó thở nhiều, cánh
mũi phập phồng, tím môi.
+ Khám phổi: gõ có vùng đục xen lẫn
vùng bình thường, rung thanh tăng, nghe có ran nổ, ran ẩm
cả hai bên phổi
XQ: có nhiều nốt mờ rải rác hai bên, nhất là
vùng đáy
Tiến triển: bệnh thường nặng, nhất là ở trẻ
sơ sinh và người già yếu.
III. Chẩn đoán xác định
1. Viêm phổi thùy
Bệnh khởi phát đột ngột ở người trẻ
Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao,
rét run, môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu cao
Đau ngực có khi rất nổi bật
Ho khạc đờm màu gỉ sắt
Khám phổi có hội chứng đông đặc (gõ đục,
rung thanh tăng, rì rào phế nang giảm), tiếng thổi ống
XQ: hình ảnh đám mờ ở một thùy hoặc
phân thùy phổi, có hình tam giác, đỉnh quay vào trong, đáy
quay ra ngoài.
CT: hội chứng lấp đầy phế nang, có hình
phế quản hơi.
2. Phế quản phế viêm
Bệnh xảy ra ở trẻ em và người già, thứ phát
sau các bệnh: cúm, sởi, ho gà, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng
mạn tính, suy tim
Bệnh khởi phát từ từ, sốt nhẹ
Khó thở nhiều, cánh mũi phập phồng, tím
môi
Khám phổi: gõ có vùng đục xen lẫn vùng
bình thường, nghe có ran ẩm, ran nổ rải rác hai phổi
XQ: có nhiều nốt mờ rải rác khắp hai phế
trường, nhất là vùng đáy.
Bài làm
Áp xe phổi là ổ mủ trong một vùng phổi
hoại tử thành hang cấp tính hoặc mạn tính, nguyên phát
hoặc thứ phát do vi khuẩn, nấm và KST, không bao gồm vi
khuẩn lao.
Ngày nay nhờ có nhiều kháng sinh đặc trị,
điều trị áp xe phổi chủ yếu bằng nội khoa, chỉ đinh phẫu
thuật rất ít.
Bệnh được chữa khỏi hoàn toàn nếu xác
định được vi khuẩn gây bệnh và chọn được KS thích hợp.
II. Điều trị:
1. Điều trị nội khoa:
a. Điều trị kháng sinh:
Nguyên tắc dùng kháng sinh:
+ Phối hợp điều trị ít nhất 2 loại kháng
sinh, theo đường TM hoặc tiêm bắp
+ Dùng liều cao ngay từ đầu
+ Dùng KS ngay sau khi lấy được bệnh
phẩm xét nghiệm vi sinh
+ Thay đổi KS dựa theo diễn biến lâm
sàng và KS đồ
+ Thời gian dùng ít nhất 4 tuần (có thể 6
tuần tùy theo LS và XQ phổi)
Các loại kháng sinh có thể dùng:
Penicilin G 10-50 triệu đơn vị tùy theo
tình trạng nhiễm trùng và cân nặng bn, pha truyền TM 3-4
lần/ngày, kết hợp với 1 KS nhóm aminoglycosid:
+ Gentamycin 3-5mg/kg/ngày tiêm bắp 1
lần
+ Hoặc Amikacin 15mg/kg/ngày tiêm bắp
1 lần or pha truyền TM trong 250 ml dung dịch NaCl 0,9%
Nếu VK tiết betalactamase thì thay
penicilin G bằng Augmentin hoặc Unasyn, dùng liều 3-
6g/ngày.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn Gr
âm: dùng cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim 3-6 g/ngày,
ceftazidim 3-6 g/ngày, kết hợp với kháng sinh nhóm
aminoglycosid với liều tương tự như trên.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do vi khuẩn yếm
khí:
+ kết hợp Augmentin với metronidazole
liều 1-1,5g/ngày, truyền TM chia 2-3 lần/ngày,
+ hoặc Penicilin G 10-50 triệu đơn vị kết
hợp với metronidazole liều 1-1,5g/ngày, truyền TM,
+ hoặc Penicilin G 10-50 triệu đơn vị kết
hợp với clindamycin 1,8g/ngày truyền TM.
Nếu nghi ngờ áp xe phổi do tụ cầu:
oxacillin 6-12g/ngày hoặc vancomycin 1-2g/ngày, kết hợp
với amikacin nếu do tụ cầu kháng thuốc.
Nếu nghi ngờ bệnh phổi do Pseudomonas
aruginosa: ceftazidim 3-6g/ngày, kết hợp với kháng sinh
nhóm Quinolon(levofloxacin 750mg/ngày, ciprofloxacin
1000g/ngày, moxifloxacin 400mg/ngày)
Nếu áp xe phổi do amip thì dùng
metronidazol 1,5g/ngày, truyền TM chia 3 lần/ngày kết hợp
với KS khác.
Chú ý xét nghiệm creatinin máu 1-2 lần/
tuần đối với bệnh nhân có sử dung thuốc nhóm
aminoglycosid. Cần rất thận trọng khi dùng thuốc nhóm
aminoglycosid ở người bị ĐTĐ vì nguy cơ suy thận.
b. Dẫn lưu ổ áp xe:
Chọn tư thế bệnh nhân để dẫn lưu, kết hợp
với vỗ rung lồng ngực: dựa vào phim chụp XQ phổi thẳng
nghiêng or chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
Dẫn lưu tư thế nhiều lần/ngày, để BN ở tư
thế sao cho ổ áp xe được dẫn lưu tốt nhất, lúc đầu trong
thời gian ngắn vài phút, sau kéo dài thời gian, có thể lên tới
15-20ph/lần.
Vỗ rung tư thế mỗi ngày 2-3 lần
Có thể nội soi phế quản ống mềm để hút
mủ ở phế quản giúp dẫn lưu ổ áp xe. Soi phế quản ống
mềm còn giúp phát hiện các tổn thương gây tắc nghẽn phế
quản và gắp bỏ dị vật phế quản nếu có.
Chọc dẫn lưu mủ qua thành ngực:
+ áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở
ngoại vi, ổ áp xe không thông với phế quản, ổ áp xe ở sát
thành ngực or dính với màng phổi.
+ Sử dụng ống thông cỡ 7-14F, đặt vào ổ
áp xe để hút dẫn lưu mủ qua hệ thống hút liên tục.
c. Điều trị hỗ trợ:
Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân
Đảm bảo cân bằng nước, điện giải, thăng
bằng kiềm toan
Giảm đau, hạ sốt: Paracetamol
Giảm ho nếu ho nhiều
2. Điều trị phẫu thuật:
Áp dụng cho những trường hợp áp xe phổi khu trú 1 bên
phổi với chức năng hô hấp cho phép, bao gồm những chỉ
định sau:
Ổ áp xe lớn, đường kính > 10cm
Áp xe phổi mạn tính: triệu chứng (sốt, ho
khạc đờm mủ, có thể ho ra máu, bạch cầu tăng) tồn tại dai
dẳng. Dẫn lưu mủ qua đường phế quản or chọc dẫn lưu mủ
qua thành ngực kết hợp dùng kháng sinh không đạt kết quả
Áp xe phổi có ho ra máu tái phát, nặng
Áp xe phổi kết hợp với giãn phế quản khu
trú nặng
Ung thư phổi áp xe hóa nếu khối u ở giai
đoạn TNM còn phẫu thuật được
Có biến chứng rò phế quản vào khoang
màng phổi điều trị nội khoa không kết quả.
CHƯƠNG TIÊU HÓA
Câu 16: Trình bày chẩn đoán xác định ápxe gan amip
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG
Ápxe gan amíp là bệnh do amip Entamoeba
histolytica
Amip thường cư trú ở đại tràng, theo các tĩnh
mạch mạc treo đại tràng vào gan
Gây ra các vi huyết khối do tắc mạch →hoại
tử → các ổ áp xe
II. TRIỆU CHỨNG
1. Dịch tễ : hay gặp ở nam, trung niên 30-50 tuổi
2. Lâm sàng thể điển hình
Tam chứng Fontan điển hình
Sốt :
+ Xuất hiện trước
+ Sốt cao từng cơn hoặc liên tục, có thể
sốt
+ Thường kèm nhịp tim nhanh, vã mồ hôi
Đau HSP:
+ Mức độ: nặng → BN khó chịu → xuyên
lên vai P, đau triền miên.
+ Mức độ nhẹ, BN cảm giác nặng nề, căng
tức HSP
+ Có điểm đau chói khoang liên sườn
Gan to và đau:
+ Gan to, mặt nhẵn, bờ tù, ấn đau, có thể
không to
+ Ấn kẽ sườn có điểm đau chói
Các dấu hiệu khác
Tràn dịch màng phổi: thường gặp, số lượng
ko nhiều, dịch tiết. Nguyên nhân do ổ áp xe khu trú trên cao
gần sát cơ hoành nên gây ra phản ứng viêm cơ quan kế cận.
Rối loạn tiêu hóa: ỉa lỏng hay phân nhầy
máu mũi, đau quặn bụng giống HC lỵ
Gầy sút cân: thường sút cân nhiều và
nhanh, nguyên nhân do có ổ mủ trong gan và bệnh nhân ăn
kém.
Phù: có thể phù chân hoặc phù toàn thân,
nguyên nhân do dinh dưỡng kém, hạ protein máu. Nếu tình
trạng nung mủ kéo dài dẫn đến HC thận hư (bột thận).
Vàng da: triệu chứng hiếm gặp, nếu có phải
đặt ra các chẩn đoán phân biệt.
Lách to: rất hiếm gặp, có thể to ít 1-2 cm
dưới bờ sườn, là bằng chứng của nhiễm khuẩn kéo dài, đôi
khi làm chẩn đoán nhầm với xơ gan.
3. Lâm sàng thể không điển hình:
Thể không sốt
Thể sốt kéo dài
Thể có vàng da
Thể không đau
Thể có suy gan
Thể theo kích thước gan
Thể áp xe gan trái
Thể phổi-màng phổi
Thể có tràn dịch màng ngoài tim
Thể giả ung thư gan
4. Cận lâm sàng
a) XN máu
BC ↑, VSS↑, CRP↑ (bilan viêm)
Phản ứng huyết thanh: ELISA với a míp (+)
khi hiệu giá ngưng kết >1/200
b) CĐHA
XQ phổi: cơ hoành bị đẩy lên cao, di động
kém, có thể tràn dịch màng phổi
SA gan: có giá trị nhất để chẩn đoán áp xe
gan, có ổ giảm âm, ranh giới rõ, mủ càng loãng hình ảnh
càng giảm hoặc trống âm.
CLVT gan mật: tổ chức giảm âm, không
ngấm thuốc cản quang, chẩn đoán chính xác vị trí, chẩn
đoán phân biệt với u gan, đặc biệt hình ảnh di căn gan
c) Chọc hút ổ áp xe: ra mủ màu sôcôla, không mùi,
cấy không có VK
III. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Bệnh nhân nam, tuổi trung niên 30-50 tuổi
Tam chứng Fontan: sốt, đau hạ sườn phải,
gan to và đau.
Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng của
nhiễm amip ruột: đi ngoài phân lỏng, có máu, nhiều lần
trong ngày, soi đại tràng có loét ở đại tràng sigma và trực
tràng
Xét nghiệm máu
o Bilan viêm: bạch cầu tăng, máu
lăng tăng, CRP tăng
o Phản ứng ELISA với amip dương
tính khi hiệu giá ngưng kết > 1/200
Chẩn đoán hình ảnh:
o XQ phổi: cơ hoành bị đẩy lên cao,
di động kém, có thể tràn dịch màng phổi
o SA gan: có giá trị nhất để chẩn
đoán áp xe gan, có ổ giảm âm, ranh giới rõ, mủ càng loãng
hình ảnh càng giảm hoặc trống âm.
o Chọc hút ổ áp xe: ra mủ màu
sôcôla, không mùi, cấy không có VK
Thực tế: bệnh nhân có tam chứng Fontan, xét nghiệm máu
có bạch cầu tăng, chụp XQ phổi thấy cơ hoành bị đẩy lên
cao hoặc có tràn dịch màng phổi phải là đủ tiêu chuẩn chẩn
đoán áp xe gan do amip điển hình.
Câu 17: Biến chứng thường gặp trong áp xe gan do a
míp
Bài làm
I. Đại cương:
Áp xe gan a míp là bệnh do amip
Entamoeba histolytica
Amip thường cư trú ở đại tràng, theo các
tĩnh mạch mạc treo đại tràng vào gan
Gây ra các vi huyết khối do tắc mạch →hoại
tử → các ổ áp xe
Áp xe gan amip có nhiều biến chứng, các
biến chứng tập trung thành 2 nhóm lớn: biến chứng vỡ ổ áp
xe và biến chứng của ổ nung mủ sâu kéo dài không khắc
phục được.
II. Biến chứng
1. Biến chứng vỡ ổ áp xe
1. Vỡ vào màng phổi→ TDMP
Cơ năng: đau ngực tăng lên, ho sốt.
Thực thể: HC 3 giảm, thường gặp ở phổi (P)
XQ hình ảnh TDMP, thường ở bên (P)
Chọc màng phổi hút ra dịch mủ
Điều trị: thuốc diệt amip, dẫn lưu dịch MP
khẩn trương nếu ko sẽ có nguy cơ dày dính MP
2. Vỡ vào phổi:
Lâm sàng: BN ho, sốt, khạc ra mủ màu
socola do có thể thông với 1 nhánh PQ
Không đáng ngại vì là 1 hình thức dẫn lưu
mủ → ổ áp xe nhỏ lại
Không điều trị đúng cách → nhiễm trùng
phổi
3. Vỡ vào màng ngoài tim:
Thường xảy ra với ổ áp xe gan (T)
Cơ năng: khó thở, tím tái, đau ngực
Thực thể: triệu chứng tràn dịch màng ngoài
tim
CLS: điện tâm đồ, XQ, siêu âm tim → tràn
dịch màng ngoài tim
Điều trị: chọc hút dịch màng ngoài tim cấp
cứu nếu không BN sẽ tử vong vì chèn ép tim cấp
4. Vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc toàn thể:
hay gặp
Cơ năng: đột ngột sốt, đau vùng HSP tăng
lên rồi lan ra khắp bụng
Thực thể: bụng co cứng, tràn dịch màng
bụng số lượng ít
CLS: SA ổ bụng có dịch, chọc hút ra mủ
Điều trị: chọc dò khẩn trương dẫn lưu mủ
ngay. Nếu không →tình trạng viêm phúc mạc, nguy cơ sốc
nhiễm khuẩn.
5. Vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc khu trú:
Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng nhưng được mạc nối
và các tạng bao bọc→ổ mủ khu trú
Thường khó chẩn đoán, dễ nhầm với ứ mủ
bể thận, nang nước tụy
Điều trị: Thuốc diệt amip, dẫn lưu mủ sớm
6. Vỡ vào ống tiêu hóa
Vỡ vào dạ dày, ruột
Lâm sàng: đau bụng, nôn ra máu, đại tiện
ra máu
7. Áp xe dưới cơ hoành
Ổ áp xe vỡ ra được các màng dính và dây
chằng treo gan khu trú lại ổ mủ dưới cơ hoành
Lâm sàng: nấc, ho, đau ngực, sốt
CLS: XQ tim phổi cơ hoành bị đẩy lên cao,
di động kém, có thể có TDMP (P)
Điều trị: dẫn lưu ổ áp xe sớm
8. Vỡ vào thành bụng
Vị trí: nhiều nơi, thường vào khối cơ thành
bụng trước, cơ thẳng to
LS thường nhầm với viêm cơ thành bụng
Viêm cơ thành bụng ở thượng vị và HSP →
nghĩ đến nguyên nhân áp xe gan vỡ
9. Rò ra ngoài:
Ổ áp xe dính vào thành bụng hoặc thành
ngực rồi ăn thủng ra ngoài → lỗ rò chảy mủ
Dễ nhầm với viêm xương sườn hay viêm cơ
2. Biến chứng do nung mủ sâu kéo dài
1. Ổ nung mủ sâu điều trị ko triệt để → cơ thể
suy kiệt
Lâm sàng:
+ Gầy sút, hội chứng thiếu máu (da xanh,
niêm mạc nhợt)
+ Phù to, tràn dịch các màng, không có
tuần hoàn bàng hệ
Cận lâm sàng:
+ CTM: thiếu máu nhược sắc: HC giảm,
Hb giảm
+ SH: protein toàn phần, albumin máu
giảm, protein niệu (-)
Điều trị:
+ Dinh dưỡng: chế độ ăn cân đối, tăng
protein, đủ vi chất, hạn chế muối, có thể bổ dinh dưỡng qua
đường tĩnh mạch.
+ Lợi tiểu: đảm bảo BN đi tiểu 1,5 –
2l/ngày
2. Amylose thận → HC thận hư do nhiễm
amylose thận (hiếm)
3. Biến chứng do bội nhiễm ổ áp xe (hiếm
gặp): thường là VK yếm khí
Lâm sàng: HC nhiễm trùng rõ
Cận lâm sàng:
+ Hình ảnh mức nước hơi trong ổ áp xe
(VK sinh hơi)
+ Chọc hút mủ cấy ra VK
Điều trị: kháng sinh phối hợp, tốt nhất chọn
kháng sinh theo kháng sinh đồ
Câu 18: Điều trị nội khoa và chỉ định ngoại khoa áp xe
gan a míp
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG
Áp xe gan a míp là bệnh do amip
Entamoeba histolytica
Amip thường cư trú ở đại tràng, theo các TM
mạc treo đại tràng vào gan
Gây ra các vi huyết khối do tắc mạch →hoại
tử → các ổ áp xe
II. Nguyên tắc điều trị:
Nội khoa là chủ yếu: dùng thuốc kết hợp
chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm hoặc chụp CT
Dùng thuốc diệt a míp ở gan và ruột để
tránh tái phát
Phẫu thuật khi điều trị nội thất bại hoặc có
biến chứng
III.ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
1. Dùng thuốc chống a míp đơn thuần:
Chỉ định:
+ Thể nhẹ, vừa, và nặng
+ BN đến sớm < 1 tháng
+ Ổ áp xe không quá lớn < 10cm
Chống chỉ định:
+ Phụ nữ có thai, cho con bú
+ Dị ứng thuốc
+ Thận trọng: bệnh nhân có bệnh hệ TKTW,
bệnh tim, gan, thận hoặc thể trạng chung yếu
Tác dụng phụ:
+ Rối loạn tiêu hóa: khô miệng, lưỡi vị kim
loại
+ TKTW: đau đầu chóng mặt
+ RL tâm thần, cơn động kinh (dùng liều cao,
kéo dài)
Các thuốc:
+ Nhóm 5-imidazol:
o Chủ yếu Metronidazol: Klion, Flagyl
o Liều 40mg/kg/ngày(1-2g/ngày) x 10-
14ngày, tiêm/uống
+ Có thể Tinidazol 500mg x 3lần/ngày x 7-
10ngày hoặc Ornidazole hoặc Secnidazol
+ Diệt amíp ở ruột:
o Intetrix (viên) 800-1000mg/ngày x 7-
10 ngày, không nên quá 10 ngày
o Hoặc Direxiod 200mg x 2-3viên/ngày x
10-20 ngày
2. Chọc hút mủ phối hợp với thuốc diệt a míp
Chỉ định:
+ Điều trị bằng Nitro-imidazol không khỏi
+ BN đến muộn trên 3 tháng
+ Ổ áp xe quá to trên 10 cm trên siêu âm
+ Chọc hút mủ sớm khi ổ áp xe quá to ở vị trí
nguy hiểm (gan (T) →nguy cơ vỡ vào màng ngoài tim). Nếu
ổ áp xe nhỏ hơn nên điều trị thuốc vài ngày sau đó mới chọc
hút mủ.
Thời điểm chọc hút mủ: nên dùng thuốc từ 2-5
ngày để làm nguội ổ áp xe rồi mới chọc. Có thể chọc sớm
nếu ổ áp xe quá to.
Kỹ thuật:
+ Số lần và khoảng cách các lần chọc tùy kích
thước và số lượng ổ áp xe: đa số chỉ chọc 1 lần, nhiều nhất
5 lần, cách nhau 5-7 ngày
+ Khi kiểm tra trên siêu âm ổ áp xe nhỏ lại và
đã có nhu mô gan ở trong thì không cần chọc hút nữa.
+ Nên chọc dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT
bụng→ kim chọc đúng vị trí ổ áp xe hạn chế tai biến, các
trường hợp ổ áp xe nhỏ vẫn chọc đúng vào ổ áp xe
Chú ý: vẫn phải điều trị thuốc diệt amip như trên
trước và sau chọc hút mủ theo phác đồ.
Theo dõi sau chọc:
+ Biến chứng sau chọc (chảy máu trong ổ
bụng, viêm phúc mạc)
+ Tránh vận động mạnh sau chọc
+ Tránh thăm khám ngay sau chọc (phải
>24h)
IV. Chỉ định ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA
1. Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng gây nên các biến chứng
viêm phúc mạc
2. Ổ áp xe dọa vỡ:
Lâm sàng: ổ áp xe lớn đau nhiều, có thể có phản
ứng thành bụng HSP
Chỉ định ban đầu chọc hút mủ áp xe, chọc sớm
dưới hướng dẫn SA
Không thành công hay có biến chứng vỡ mới nên
chỉ định phẫu thuật
3. Ổ áp xe quá to, gan to quá rốn, sờ vào căng
như bọc nước, chọc hút sẽ gây vỡ
Chỉ định đầu tiên: Dẫn lưu ổ áp xe dưới hướng
dẫn SA+ TD sát BN
Chỉ định phẫu thuật nếu có tai biến thủ thuật
4. Dùng thuốc đầy đủ, đúng cách phối hợp
chọc dò mà không có kết quả
5. Ổ áp xe mạn tính: BN đến quá muộn >4 tháng
thường kết quả điều trị rất hạn chế có thể cân nhắc chỉ định
phẫu thuật
Câu 19: Trình bày điều trị nội khoa loét DDTT
Bài làm
I. Đại cương:
Loét DDTT là tình trạng niêm mạc bị tổn thương
vượt quá lớp cơ niêm do tác động của dịch vị dạ dày
Nguyên tắc điều trị chung:
+ loại bỏ các tác nhân có hại
+ giảm các yếu tố tấn công, tăng cường các
yếu tố bảo vệ
+ điều trị đúng phác đồ, đủ thời gian
+ điều trị nội khoa là chủ yếu, kết hợp nhiều
thuốc, chỉ điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa thất bại
hoặc khi có biến chứng ngoại khoa.
+ theo dõi định kỳ bằng nội soi phát hiện ung
thư hóa
Nguyên tắc điều trị nội khoa: điều trị dựa theo
cơ chế bệnh sinh của bệnh
+ Làm giảm yếu tố tấn công bằng thuốc giảm
tiết acid hoặc thuốc trung hòa acid
+ Tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày:
thuốc tạo màng che phủ ổ loét, kích thích bài tiết nhầy và
prostaglandin, kích thích tái sinh niêm mạc dạ dày
+ Diệt trừ HP bằng kháng sinh
+ Hỗ trợ, nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân
II. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
1. Chế độ ăn uống, vệ sinh:
+ Tránh dùng NSAID đặc biệt là aspirin
+ Giảm bớt các yếu tố nguy cơ: ngừng hoặc
giảm hút thuốc lá, rượu
+ Tránh stress, tránh dùng các chất kích thích.
2. Các thuốc sử dụng:
1) Thuốc làm giảm yếu tố tấn công
a) Nhóm thuốc trung hòa acid dịch vị (antacids)
Ưu điểm: pH dịch vị được nâng lên rất
nhanh→giảm đau rất nhanh. Nếu uống đúng cách còn có tác
dụng bảo vệ tế bào
Nhược điểm: tác dụng ngắn, phải dùng nhiều lần
trong ngày, dùng lâu không có lợi
Các thuốc: Magnesi hydroxyd, Nhôm hydroxyd
Biệt dược: gastropulgite (Attalpulgite: 2.5g, Nhôm
Hydroxyd khan, Magnesi Carbonate)
Chỉ định:
+ Bệnh: Loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày,
thoát vị hoành, trào ngược dạ dày thực quản, di chứng phẫu
thuật cắt bỏ dạ dày
+ Làm giảm các triệu chứng RLTH do thừa
acid dịch vị (nóng rát, ợ chua, …)
+ Bảo vệ dạ dày: khi dùng các thuốc nhóm
salicylate, kháng viêm, giảm đau.
Chống chỉ đinh: suy thận nặng, hẹp đường tiêu
hóa
Liều dùng và cách dùng: pha 1 gói vào nửa ly
nước, uống ngay sau bữa ăn và cách bữa ăn 2- 3h cùng với
1 liều trước khi đi ngủ
Tác dụng không mong muốn: ỉa chảy, sỏi thận,
kiềm hóa máu
b) Thuốc ức chế trên thụ thể H2
Cơ chế: tranh chấp với histamin → ức chế thụ
thể H2 ở tế bào thành dạ dày
Tác dụng: làm giảm cả bài tiết dịch vị cơ bản và
dịch vị kích thích
Ưu điểm:
+ tác dụng nhanh, pH tăng rõ sau 1h, đạt tác
dụng tối đa từ ngày đầu tiên
+ kiểm soát dịch vị ban đêm rất tốt
Các thuốc: cimetidin, ranitidin (thông dụng
nhất), nizatidin, famotidin
Biệt dược: Zantac (ranitidin)
Chỉ định:
+ Loét DDTT lành tính, kể cả loét do dùng
NSAID, Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, Hội chứng tăng
tiết acid dịch vị (HC Zollinger-Ellison), loét miệng nối dạ dày
– ruột, loét do stress ở người bệnh nặng …
+ Làm giảm các triệu chứng RLTH do thừa
acid dịch vị (nóng rát, khó tiêu, ợ chua)
+ Làm giảm nguy cơ hít phải acid dịch vị khi
gây mê hoặc khi sinh đẻ
Chống chỉ đinh: quá mẫn với thuốc
+ Trước khi dùng phải loại trừ khả năng K dạ
dày vì có thể làm che lấp các triệu chứng
Liều dùng và cách dùng:
+ Uống: 150mg/lần x 2 lần(sáng, tối) hoặc
300mg (tối) x 4-8 tuần
+ Duy trì: 150mg buổi tối
Tác dụng không mong muốn:
+ ỉa chảy và các RLTH khác, đau đầu, chóng
mặt, phát ban, tăng enzym gan
+ hiếm: viêm tụy cấp, nhịp chậm, nghẽn nhĩ
thất, RL về máu, phản ứng quá mẫn, chứng vú to ở đàn
ông.
c) Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
+ +
Cơ chế: gắn vào bơm K /H -ATPase, ức chế đặc
hiệu và không hồi phục bơm này
Ưu điểm: tác động vào khâu cuối của quá trình
bài tiết acid dịch vị → nhóm thuốc có khả năng cao nhất
trong kiểm soát bài tiết acid dịch vị.
Các thuốc: Omeprazol, pantoprazol, lansoprazol,
rabeprazol
Biệt dược: Losec (Omeprazol)
Chỉ định:
+ Trào ngược dịch dạ dày - thực quản
+ Loét dạ dày - tá tràng
+ Hội chứng Zollinger – Ellison
Chống chỉ đinh:
+ Quá mẫn với thuốc
+ Trước khi dùng phải loại trừ khả năng K dạ
dày vì có thể làm che lấp các triệu chứng
Liều dùng và cách dùng:
+ Uống 40mg/ngày x 4 tuần nếu loét tá tràng,
x 8 tuần nếu loét dạ dày
+ Uống 1 lần trước bữa ăn sáng 1h, có thể
dùng liều thứ 2 vào trước bữa ăn chiều
Tác dụng không mong muốn:
+ RLTH, đau đầu, chóng mặt, phản ứng dị
ứng, tăng men gan, ….
+ giảm độ acid dạ dày→tăng nguy cơ NK
đường tiêu hóa, có thể gây K dạ dày
2) Thuốc tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc
dạ dày
Sucrafat:
Tác dụng:
+ hấp thu pepsin và dịch mật
+ tăng bài tiết dịch nhày và carbonat
+ tăng tổng hợp prostaglandin nội sinh
+ tăng tưới máu niêm mạc dạ dày, giúp hồi
phục lớp biểu mô bề mặt
Biệt dược: Sucralfate
Chỉ định:
+ Loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính,
loét lành tính, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
+ Phòng tái phát loét tá tràng, phòng loét do
stress.
Chống chỉ định: Quá mẫn với thuốc
Liều dùng và cách dùng: uống 1g x 3lần/ngày
Tác dụng không mong muốn:
+ Táo bón, RLTH
+ Hiếm: đau đầu, phản ứng dị ứng
Prostaglandin: ít dùng vì nhiều tác dụng phụ
Tác dụng:
+ Tăng bài tiết chất nhày và bicarbonat
+ Tăng dòng máu tới niêm mạc dạ dày
Biệt dược: Misoprostol
Chỉ định: dự phòng loét dạ dày - tá tràng do
NSAID, ở những người bệnh có nguy cơ cao có biến chứng
loét dạ dày
Chống chỉ định: tiền sử dị ứng với prostaglandin
Liều dùng và cách dùng: Uống vào bữa ăn, và
uống liều cuối cùng trong ngày vào lúc đi ngủ: 400 µg-800
µg/ngày
Tác dụng không mong muốn:
+ Ỉa chảy, buồn nôn, nhức đầu
+ Kích thích tử cung, chảy máu âm đạo
Các Anticholinergic: tác dụng yếu nên ít được
dùng
3) Các thuốc kháng HP
Bismuth:
Tác dụng trực tiếp lên VK, làm VK bị ly
giải→giảm mật độ VK ở dạ dày, bảo vệ niêm mạc dạ dày
Chỉ định: điều trị loét dạ dày và tá tràng
Chống chỉ định:
+ Quá mẫn với Bismuth
+ Người có bệnh thận nặng
Liều dùng: 240 mg x 2lần/ngày hoặc 120mg x
4lần/ngày, uống trước bữa ăn
Tác dụng không mong muốn:
+ Nhuộm đen phân hoặc lưỡi, làm biến màu
răng (có hồi phục).
+ Hiếm: buồn nôn, nôn, độc tính TK
Các Kháng sinh Amoxicillin, tetraxyclin,
metronidazol, tinidazol, clathryomycin, fluoroquinolon,
rifabutin
Biệt dược: Flagyl (metronidazol)
Chỉ định: Viêm loét dạ dày - tá tràng do HP (phối
hợp với 1 số thuốc khác)
Chống chỉ định: tiền sử quá mẫn với
metronidazol hoặc các dẫn chất nitro-imidazol khác
Liều dùng: Uống 500mg x 3 lần/ngày x 1-2 tuần
phối hợp với các KS khác
Tác dụng không mong muốn:
+ RLTH: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, ỉa
chảy
+ Hiếm: mất BC hạt, động kinh, đau đầu,
phồng rộp da, ban ngứa, nước tiểu sẫm màu,…
3. Điều trị cụ thể
1) Loét do HP: thường phối hợp thuốc chống loét +
KS
+ kháng H2 / PPI + Metronidazol / Tinidazol +
Amoxicillin
+ kháng H2 hoặc PPI/Clarithromycin hoặc
Azithromycin/Amoxicillin
+ kháng H2 hoặc PPI/ Metronidazol hoặc
Tinidazol/ Clarithromycin/ Azithromycin
+ nếu dùng phác đồ 4 có thể thêm bismuth
Công thức đtrị ban đầu:
(PPIs: liều thuốc ức chế bơm proton liều tiêu chuẩn
Esomeprazol/pantoprazol 40mg, Lansoprazol 30 mg,
Omeprazol/Rabeprazol 20mg C500 liều Clarithromycin 500mg
A500, A1000 liều Amoxicillin 500mg, 1000mg
M250, M500 liều Metronidazol 250mg, 500mg T500 liều Tinidazol
500mg
L500 liều Levofloxacin 500mg)
- (PPIs + C500 + A1000 ) x 2 : 7-14 ngày
- (PPIs + A1000 ) x2 : 5 ngày tiếp theo
(PPIs + C500 + A1000 +M500 ) x 2: 5 ngày
- (PPIs + A1000 ) x2 : 7 ngày tiếp theo
(PPIs + C500 + A1000 +M500 ) x 2: 7 ngày
- PPIs x 2 + (Bs + T500 + M250 ) x 4 : 10-14 ngày
Điều trị ban đầu thất bại:
- PPIs x 2 + (Bs + T500 ) x 4 + M500 x 3: 10-14 ngày
- (PPIs + A1000 ) x2 + L500 : 10 ngày
Công thức thứ 2 thất bại:
- (PPIs + Bs ) x2 + 2 KS được chọn từ KS
đồ: 10 ngày
- (PPIs + Bs+ A500) x 2 + L500 : 10 ngày
- (PPIs + R150 + A1000 ) x 2 : 14 ngày
2) Loét do NSAID và dự phòng: tốt nhất là dùng
PPI
3) Loét do stress: PPI và kháng H2 là lựa chọn
hàng đầu và hiệu quả ngang nhau
Câu 20: Trình bày các biến chứng thường gặp trong
loét dạ dày tá tràng
Trả lời
I. ĐẠI CƯƠNG:
Loét DDTT là tình trạng niêm mạc bị tổn thương
vượt quá lớp cơ niêm do tác động của dịch vị dạ dày.
II. BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP
1. Xuất huyết tiêu hóa:
đây là biến chứng thường gặp nhất của loét
DDTT
Nếu chảy máu nhiều:
+ phân màu đen như bã cà phê, có hoặc không kèm theo
nôn ra máu
+ tình trạng thiếu máu cấp: da xanh, niêm mạc nhợt, mạch
nhanh
nếu chảy máu rỉ rả, kín đáo, kéo dài:
+ màu sắc phân không thay đổi
+ triệu chứng thiếu máu nổi bật nên nhầm các bệnh lý về
máu, đặc biệt ở bệnh nhân có cơn đau bụng không rõ ràng
Hình ảnh nội soi đường tiêu hóa trên mô tả gđ
xuất huyết (Theo phân loại Forrest)
XN cần làm: CTM, ĐMCB, nội soi đường tiêu hóa
trên cấp cứu
Điều trị:
+ truyền máu, dịch
+ thuốc ức chế bơm proton liều cao đường TM
+ nội soi đường tiêu hóa trên cấp cứu: cầm máu (clip, tiêm
cầm máu…)
+ điều trị nội + cầm máu thất bại → phẫu thuật
2. Hẹp môn vị
Thường do ổ loét ở hành tá tràng hoặc đôi khi
loét ở ống môn vị
Lâm sàng:
+ Biểu hiện sớm: đầy bụng, chậm tiêu
+ Về sau xuất hiện triệu chứng nôn với đặc điểm: nôn sau
ăn vài giờ và nôn ra thức ăn cũ
+ Bụng óc ách buổi sáng, đau bụng nhiều.
+ Thể trạng suy mòn, gầy yếu, bụng lõm lòng thuyền
Cận lâm sàng:
+ Nội soi
hẹp môn vị hoặc tá tràng,máy nội soi
qua khó khăn hoặc không qua được
trường hợp nghi ngờ ung thư hóa cần
sinh thiết làm mô bệnh học
+ XQ dạ dày có uống thuốc cản quang
Hình ảnh tuyết rơi: thuốc rơi từ từ qua
lớp nước ứ đọng
dạ dày giãn lớn: đáy sa thấp, giảm nhu
động, tạo thành hình chậu khá rõ
Ứ đọng ở dạ dày: sau 6-12h nếu chiếu
chụp lại còn nhiều thuốc đọng lại
Điều trị
+ không phẫu thuật: nong chỗ hẹp trong
trường hợp hẹp lành tính
+ phẫu thuật: nong thất bại hoặc ung thư
3. Thủng ổ loét:
Hay xảy ra ở ổ loét hành tá tràng, nhất là mặt
trước, mặt sau thường là thủng bít khó phát hiện
Lâm sàng:
+ đau bụng dữ dội vùng thượng vị như dao đâm
+ Bụng cứng như gỗ
+ Mất vùng đục trước gan
+ Có thể sốc do đau hoặc nhiễm trùng nhiễm độc do viêm
phúc mạc
+ Thăm trực tràng: túi cùng Doughlas phồng và đau chói
khi ấn tay vào
Cận lâm sàng:
+ XQ bụng không chuẩn bị: tư thế đứng có
liềm hơi dưới hoành. Tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng (T)
thấy hình hơi nằm giữa gan và thành bụng/thành ngực.
+ SA ổ bụng: dịch dưới gan, khoang Morrison,
rãnh ĐT (P), Hố chậu (P)
Xử trí:
+ mổ cấp cứu, khâu lỗ thủng
+ Cắt dạ dày khi nghi ngờ ung thư hoặc không
khâu được lỗ thủng
4. Ung thư hóa
Hay gặp ở loét bờ cong nhỏ và môn vị
Chỉ xảy ra với loét dạ dày
Chẩn đoán chắc chắn: mô bệnh học: cấu trúc
loét xen lẫn sự thâm nhiễm tế bào ác tính ở bờ ổ loét
Không có dấu hiệu lâm sàng có thẻ dự đoán khả
năng K hóa của ổ loét
→ cần thiết nội soi và XN mô bệnh học để phát hiện ung thư
sớm
Điều trị: Chủ yếu là Phẫu thuật, triệt để hoặc
tạm thời. Có thể kết hợp hóa chất, xạ trị hoặc hormon
5. Rò vào các tạng xung quanh
Có thể rò vào đường mật, ruột non, tụy, tá tràng
Chẩn đoán: Chụp CT có uống thuốc cản quang,
nội soi
Điều trị: phẫu thuật
Câu 21: Chẩn đoán xác định ung thư tế bào gan
nguyên phát
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư tế bào gan nguyên phát là khối u ác
tính xuất phát từ tế bào gan
Là 1 trong 5 loại ung thư phổ biến nhất thế giới,
ở VN đứng hàng thứ 3
Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, độ tuổi thường gặp
40 – 50 tuổi
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng: 2 giai đoạn
Giai đoạn khởi phát: triệu chứng nghèo nàn,
nhiều trường hợp ko có triệu chứng
Cơ năng:
+ mệt mỏi không rõ nguyên nhân
+ kém ăn, đầy bụng, khó tiêu Rời rạc, không đầy đủ,
+ cảm giác nặng nề, đau âm ỉ HSP ko đáng kể
+ gầy sút nhẹ, 1-2kg không điển hình, dễ
+ có thể sốt nhẹ
+ đau khớp xương nhưng không sưng bỏ qua
Thực thể có thể có
+ Không có triệu chứng gì
+ Hoặc gan to 3-4 cm DBS, cứng, ko đau
+ Hoặc triệu chứng của 1 xơ gan cũ: lách to,
da sạm, giãn mạch dưới da
Siêu âm có thể thấy u gan
Việc chẩn đoán ở giai đoạn này rất khó khăn,
thường do tình cờ hoặc làm αFP cho các đối tượng nguy cơ
cao: viêm gan mạn tính, đặc biệt do HBV, HCV, xơ gan,
bệnh lý sán lá gan…
Giai đoạn toàn phát
Thời gian tùy trường hợp: có thể sau 3-4 tháng,
có khi 1-2 tuần sẽ chuyển sang giai đoạn toàn phát
Cơ năng:
+ Mệt mỏi, không muốn hoạt động, tăng lên
sau ăn
+ Đầy bụng, trướng hơi, ăn kém
+ Rối loạn tiêu hóa: đi ngoài nhiều lần, phân
nát hoặc có thể lầy nhầy, do đó hay nhầm với áp xe gan
amip
+ Gầy sút nhanh: 4-5 kg/tháng
+ Đau hạ sườn P: tăng dần mức độ đau,
không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường
+ Hạ đường huyết ít gặp nhưng nếu có là triệu
chứng giá trị giúp chẩn đoán xác định nếu BN có gan to
+ Xuất huyết tiêu hóa: ít gặp trong giai đoạn
đầu, thường gặp trong giai đoạn sau
+ Sốt nhẹ hoặc cao, vài ngày đến vài tháng
Thực thể:
Trên nền gan lành: triệu chứng quan trọng và
gần như duy nhất là gan to với các đặc điểm:
+ Gan to nhanh: trong vòng 1 tuần đã thay
đổi rõ
+ Gan to không đều: chỉ to gan T hoặc gan P
hoặc bờ gan lồi ra một khối
+ Gan to chắc, cứng như đá, như bờ sườn
+ Sờ gan thấy nhiều cục lổn nhổn, to nhỏ khác
nhau, bờ gan sắc
+ Đau tự nhiên, đau tăng khi ấn vào
+ Nghe vùng gan có thổi tâm thu hoặc thổi
liên tục do tăng lưu lượng máu tới gan
+ Các dấu hiệu do khối u chèn ép:
+ Chèn ép đường mật gây vàng da
+ Chèn ép vào TM cửa gây tăng ALTMC: lách
to, tuần hoàn bàng hệ
Trên nền gan xơ: ngoài các dấu hiệu trên còn có
các triệu chứng xơ gan
+ HC suy tế bào gan: vàng da, xuất huyết,
sao mạch, bàn tay son, xạm da…
+ HC tăng ALTMC: cổ chướng, lách to, THBH
kiểu gánh chủ, xuất huyết tiêu hóa…
Triệu chứng K di căn:
+ Tại chỗ: hạch rốn gan, hạch mạc treo, màng
bụng: cổ trướng
+ Di căn phổi, màng tim: tràn dịch màng phổi,
màng tim
+ Di căn hạch thượng đòn
Triệu chứng cận ung thư: K gan gây ra nhiều HC
cận ung thư nhưng thường biểu hiện bằng các thay đổi sinh
học, ít khi có triệu chứng lâm sàng tương ứng:
+ Tăng hồng cầu: do u tiết chất giống
erythropoetin
+ Tăng Ca máu: do K di căn xương hơn là HC
cận u do tiết PTH
+ Hạ đường máu: do u tiết peptid giống
insulin hoặc do tăng tiêu thụ glucose ở khối u hoặc do giảm
dung nạp glucose và dự trữ glucose ở gan.
2. Cận lâm sàng
1) αFP: có giá trị chẩn đoán và theo dõi kết quả
điều trị
Các ngưỡng:
+ BT < 10 ng/ml
+ Cao > 20ng/ml
+ Có giá trị chẩn đoán xác định : >400ng/ml
70-75% trường hợp có αFP cao nhưng chỉ 50-
60% đạt ngưỡng giá trị chẩn đoán
2) Siêu âm gan
Hình ảnh khối u khu trú trong gan có các dạng
giảm âm, tăng âm hay hỗn hợp
Có thể phối hợp SA doppler màu để đánh giá
tình trạng tăng sinh mạch
Ngoài ra:
+ Các dấu hiệu xơ gan: gan to hoặc teo nhỏ,
thấy được các nhân xơ, HC TALTMC (TM lách giãn, TM cửa
giãn, thùy đuôi to)
+ Dấu hiệu chèn ép mạch máu và đường mật
tùy vị trí khối u
+ Dấu hiệu di căn tĩnh mạch cửa hay các hạch
các tạng xung quanh
+ Định hướng sinh thiết
3) CLVT, MRI
Cho phép phát hiện các khối ung thư bé
Các khối u gan > 2cm ngấm thuốc rất mạnh ở
thì ĐM, thoát thuốc nhanh ở thì TM
Di căn: huyết khối TM cửa, TM chủ dưới, TM trên
gan
4) Chụp cản quang ĐM gan thường được sử dụng
để
Chẩn đoán khối u gan bé, chẩn đoán phân biệt
Kết hợp với điều trị nút mạch hóa chất
5) Sinh thiết gan làm mô bệnh học: dưới hướng
dẫn của SA, CT, hoặc MRI bằng kim bé hoặc kim lớn có
bằng chứng về mô bệnh học:
Cho thấy hình ảnh: tế bào ác tính, bắt màu kiềm
tính, nhân to
Cho biết độ biệt hóa của tế bào K
Phân biệt ung thư biểu mô tế bào gan với ung
thư khác: K đường mật, K biểu mô đệm của gan
Phân biệt K gan nguyên phát hay K gan thứ phát
III. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH :
Lâm sàng có tính chất gợi ý bệnh, khẳng định chẩn đoán
bằng cận lâm sàng:
Có bằng chứng về mô bệnh học hoặc tế bào học
là ung thư tế bào gan nguyên phát
U gan + αFP>400ng/ml + nhiễm HBV hoặc HCV
Kiểm tra trên Siêu âm thấy có u:
+ U < 1cm: kiểm tra 3 tháng 1 lần trong 18
tháng
U to ra: thực hiện theo quy trình với các
u > 1 cm
U giữ nguyên kthước: sau 18 tháng,
ktra thường quy 6-12 tháng/lần
+ U 1-2 cm: chẩn đoán xác định khi:
Hình ảnh điển hình với 2 phương pháp
CĐHA động: siêu âm có thuốc cản âm, CT, MRI, chụp ĐM
gan
Hình ảnh điển hình với 1 phương pháp
+ αFP>200ng/ml
+ U > 2cm
Hình ảnh điển hình với 1 phương pháp
CĐHA
Hình ảnh không điển hình + αFP >
400ng/ml
Câu 22: Trình bày các thăm dò CLS trong ung thư tế
bào gan nguyên phát (HCC)
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư tế bào gan nguyên phát là khối u ác
tính xuất phát từ tế bào gan
Là 1 trong 5 loại ung thư phổ biến nhất thế giới,
ở VN đứng hàng thứ 3
Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, độ tuổi thường gặp
40 – 50 tuổi
II. CÁC THĂM DÒ CLS
1. Xét nghiệm
1) αFP: dấu ấn sinh học quan trọng nhất để
chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị K gan nguyên phát
Giá trị bình thường < 20ng/ml
Mức tăng có gía trị chẩn đoán > 400ng/ml,
càng cao càng có ý nghĩa chẩn đoán
Tuy nhiên: 20-30% BN HCC có αFP bình
thường, 1 số trường hợp có αFP tăng mà ko phải HCC (bệnh
gan mạn tính, u bào thai)
2) Xét nghiệm khác
γGT tăng (gamma glutamyl transpeptidase)
LDH, đặc biệt là isoenzym LDH 5 tăng
Ferritin tăng
Calci máu tăng
Glucose máu hạ
3) Đánh giá chức năng gan: CTM, ĐMCB, SH
(protein, albumin, AST, ALT, billirubin) bình thường hoặc
thay đổi khi có xơ gan
4) Marker viêm gan: HbsAg, antiHCV, …
5) Định lượng: CEA > 20 ng/ml, CA 19-9
tăng. Các chất chỉ điểm u không dùng để chẩn đoán mà có
tác dụng theo dõi diễn biến của ung thư trước, trong và sau
điều trị.
2. Chẩn đoán hình ảnh
1) Siêu âm:
Ưu điểm:
+ Là phương tiện rẻ tiền, dễ sử dụng và
vô hại.
+ Giúp phát hiện sớm khối u trên 1 cm.
+ Dưới hướng dẫn siêu âm có thể tiến
hành chọc hút tế bào và sinh thiết gan xét nghiệm tế bào và
mô bệnh học để chẩn đoán xác định ung thư gan
Nhược: không cho biết u lành hay u ác.
Đánh giá:
+ Phát hiện khối u gan:
o Một hay nhiều khối.
o Kích thước từ 1 cm đến rất to.
o Khối thường tăng, giảm âm không
đều.
+ Dấu hiệu xơ gan:
o Gan to hoặc teo nhỏ.
o Thấy được các nhân xơ.
o HCTALTMC: tĩnh mạch lách giãn, tĩnh
mạch cửa giãn, thuỳ đuôi to.
+ Dấu hiệu chèn ép mạch máu và đường mật tùy vào vị trí
khối u.
+ Dấu hiệu di căn tĩnh mạch cửa hay các hạch các tạng
xung quanh.
2) Siêu âm Doppler:
Xác định mức độ tăng sinh mạch trong khối
u
Đánh giá tình trạng TM cửa, các nhánh TM
gan
3) Chụp CLVT
Ưu điểm:
+ Cho biết vị trí, kích thước, số lượng khối
u.
+ Có thể tăng hoặc giảm tỷ trọng hỗn
hợp.
+ Tính chất khối ung thư có ngấm thuốc
cản quang.
+ Phát hiện được di căn như vào tĩnh
mạch cửa, hạch, đường mật.
Nhược điểm: khối u nhỏ dưới 1cm nằm trên
bề mặt gan khó phát hiện được
Đánh giá:
+ chưa tiêm thuốc cản quang: giảm tỉ
trọng so với nhu mô gan
+ pha ĐM: ngấm thuốc nhanh
+ pha TM cửa: khối u hầu như ko ngấm
thuốc cản quang
+ pha muộn: khối thoát thuốc nhanh
4) Chụp MRI:
Ưu điểm:
+ có khả năng phát hiện các khối u ở gan
từ 0,5 - 1cm.
+ không những cho biết sự thay đổi mô
học mà còn cho biết sự thay đổi các thành phần lipid trong
tổ chức và cơ quan khối u, cấu trúc mạch máu.
+ Phát hiện các xâm lấn mạch và hệ
thống đường mật.
Nhược điểm: giá thành của thăm dò MRI
quá đắt, chỉ nên chỉ định khi các phương pháp thăm dò siêu
âm, CT chưa đáp ứng được chẩn đoán
5) Chụp cản quang ĐM gan
Cho những thông tin về sự phân bố của
mạng mạch máu trong gan.
Có thể thấy hình ảnh mạch máu bị cắt cụt,
đè đẩy lệch.
Mạch máu tăng sinh trong khối u, bắt thuốc
nhanh ở thì động mạch.
Qua hình ảnh động mạch có thể biết chính
xác động mạch nuôi khối u
3. Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học:
1) Chẩn đoán tế bào học: để chẩn đoán xác
định
Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm
Đánh giá:
+ Cho thấy hình ảnh: tế bào ác tính, bắt
màu kiềm tính, nhân to.
+ Cho biết độ biệt hoá tế bào
+ Phân biệt ung thư biểu mô tế bào gan
với ung thư khác như K đường mật, K tổ chức đệm của gan.
+ Phân biệt K gan nguyên phát hay thứ
phát
2) Chẩn đoán mô bệnh học:
Sinh thiết kim nhỏ hoặc súng sinh thiết dưới
hướng dẫn của SA/CT/soi ổ bụng
Xác định cấu trúc và phân loại thể HCC
→ tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán nhưng cũng có thể sai nên
chẩn đoán cần kết hợp nhiều triệu chứng LS, XN và CĐHA
Nếu BN siêu âm có u gan nhưng CCĐ chọc
hút tế bào (xơ gan cổ trướng, RLĐM, vị trí khó) cần kết hợp
AFP và CLVT để xác định tính chất tăng sinh mạch khối u
+ AFP>400ng/ml + CLVT điển hình → tương đối chắc chắn
+ AFP tăng ít và CLVT không điển hình → thêm các phương
pháp khác như MRI
Câu 23: Trình bày các phương pháp thường áp dụng
trong điều trị K gan nguyên phát
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư tế bào gan nguyên phát là khối u ác
tính xuất phát từ tề bào gan
Là 1 trong 5 loại ung thư phổ biến nhất thế giới,
ở VN đứng hàng thứ 3
tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, độ tuổi thường gặp
40 – 50 tuổi
II. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Tùy theo giai đoạn ung thư chọn 1 hoặc phối hợp
nhiều phương pháp
Theo phân loại Barcelona:
gđ rất sớm: cắt gan
gđ sớm: phá hủy bằng cồn hoặc sóng cao
tần
gđ phát triển: nút mạch hóa chất
gđ muộn: phân tử nhắm trúng đích
gđ cuối: điều trị triệu chứng
1. Điều trị ngoại khoa
Cắt gan: cắt nhân ung thư, cắt gan hạn chế,
cắt hạ phân thùy, cắt 1 thùy Chỉ định:
+ khối u < 5 cm, ưu tiên ≤ 3 cm trên gan
lành, đbiệt ở gan (T)
+ chức năng gan còn tốt: trên gan lành
hoặc xơ gan giai đoạn Child-pugh A
+ chưa có di căn
Thắt ĐM gan: Chỉ định cho trường hợp chảy
máu do vỡ nhân ung thư. Trong ung thư gan nhiều khối thì
kết quả rất hạn chế
Ghép gan: ung thư trên nền gan mạn tính
+ Chưa phổ biến vì nguồn gan không
nhiều + giá thành cao
+ Chỉ định: 1u < 5cm, nhiều thì số lượng
≤ 3 và không có u nào > 3 cm
+ Nên nút mạch hoặc phá hủy khối u
bằng sóng cao tần trước
2. Phá hủy u
1) Phá hủy khối u bằng tiêm cồn, acid
acetic vào khối u
Chỉ định: u < 5cm, đặc biệt < 3cm ở BN
không thể phẫu thuật
Tiến hành tiêm cồn tuyệt đối vào giữa khối
dưới hướng dẫn của SA
Lượng cồn: tùy kích thước khối u, 2-10ml /
lần
2) Đốt nhiệt khối u gan bằng sóng cao tần
Ưu điểm so với tiêm cồn:
+ kích thước vùng hoại tử lớn hơn
+ Tỉ lệ tái phát thấp hơn
Chỉ định:
+ HCC 1 khối u < 5cm hoặc u < 7cm
không tăng sinh mạch
+ HCC nhiều khối thì số khối < 3 và kích
thước mỗi khối < 3cm
Chống chỉ định: HCC di căn TM cửa và di
căn xa, chức năng gan kém (Child C)
Tiến hành qua PT bụng hoặc nội soi ổ bụng,
qua da dưới hướng dẫn của SA
Có thể phối hợp với nút mạch hóa chất, tiêm
cồn hoặc PT
3) Tắc mạch hóa dầu chọn lọc ĐM gan
Đưa hóa chất vào khối u qua các nhánh ĐM
gan và gây tắc→ mất nguồn nuôi dưỡng khối u → khối u
hoại tử và chậm phát triển
Chỉ định:
+ HCC 1 khối u trên gan lành hoặc gan xơ
+ Khối u tăng sinh mạch
Chống chỉ định: HCC di căn TM cửa và di
căn xa, chức năng gan kém (Child C)
Tiến hành:
+ Hóa chất chống ung thư được trộn dèu
với lipiodol thành nhũ dịch → bơm vào nhánh ĐM nuôi khối
u → ĐM này sẽ đc gây tắc bằng spongel
+ có thể tiến hành nhiều lần
4) Điều trị hóa chất đường toàn thân:
Hiệu quả kém ít được áp dụng
Hóa chất: 5 Flourouracil, Doxorubicin,
Epirubicin, Mitoxantron, Cisplatin
5) Tắc mạch phóng xạ với Yttrium-90
Đưa các vi hạt Yttrium-90 phát xạ với liều
cao vào khối u
+ Đường kính trung bình 20-30nm, phát
tia β
+ Thời gian bán hủy 1-2h
Liều phóng xạ tập trung vào thể tích khối u,
ít tổn hại gan lành → hiệu quả cao
6) Nút mạch với các thuốc dạng hạt: ứng
dụng bước đầu
3. Liệu pháp phân tử nhắm trúng đích
Nhiều thuốc đang được nghiên cứu
Đang sử dụng rộng rãi: Sorafenid 400-
800mg/ngày
Cơ chế:
+ Tác động lên sự phát triển của tế bào
ung thư gan
+ Ức chế tăng sinh mạch của khối u
Chỉ định:
+ U gan giai đoạn muộn, Child-pugh A-B
+ Điều trị hỗ trợ phối hợp cùng các biện
pháp trên
4. Điều trị triệu chứng
Giảm đau: 3 bậc của WHO
+ Bậc 1: đau nhẹ → dùng thuốc không opioid
o Paracetamol liều khơi đầu 500mg,
6h/lần, chống chỉ định BN suy gan
o Ibuprofen 400-800mg, 6-8h/lần, tối đa
2400mg/ngày
→ thận trọng ở BN suy thận, RLĐM, giảm tiểu cầu
+ Bậc 2: đau trung bình → opioid yếu
o Codein 30-60mg, 3-4h/lần
o Có thể phối hợp Efferalgan codein
+ Bậc 3: đau nặng → opioid mạnh như
morphin
o uống 5mg, sau 30 ph đánh giá lại, có
thể tăng 10mg, 4h/lần
o Tiêm dưới da, tiêm TM: 2-5mg, 2-
4h/lần
o Miếng dán da: Fentanyl có tác dụng 48-
72h
Dinh dưỡng: không ăn đc phải truyền dịch
thay thế
Cổ trướng (nếu có)
+ dịch thấm: lợi tiểu, chọc tháo dịch,
truyền albumin
+ máu: chọc tháo bớt nếu cổ trướng quá
căng
Suy gan (nếu có)
Câu 24: Trình bày chẩn đoán phân biệt Ung thư gan
nguyên phát
Bài làm
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ung thư tế bào gan nguyên phát là khối u ác
tính xuất phát từ tế bào gan
Là 1 trong 5 loại ung thư phổ biến nhất thế giới,
ở VN đứng hàng thứ 3
tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, độ tuổi thường gặp
40 – 50 tuổi
II. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Áp xe gan:
áp xe gan do amip Ung thư gan
Chán ăn vì mệt, ăn không ngon miệng Chán ăn vì chướng bụng, khó tiêu, âm
ạch
Lâm sàng
Thay đổi da và niêm mạc: da sạm, giãn
Không có mạch, mao mạch, lòng bàn tay son, môi
tím,...
Chức năng gan Không có rối loạn, trừ khi ổ apxe quá Thường có rối loạn: Tăng GOT, GPT,
to GGT, LDH. Prothrombin giảm...
XQ phổi
Cơ hoành đẩy cao, di động kém. Cơ hoành phải có thể bị đẩy lên cao
Có tràn dịch màng phổi nhưng di động vẫn bình thường.
Rất ít có tràn dịch màng phổi.
Huyết thanh
chẩn đoán Dương tính Âm tính
amip
Soi ổ bụng
Gan lành, không có viêm hoặc xơ. Gan xơ hay viêm mạn tính.
Một vùng lồi lên ở mặt trên hoặc dưới của Có thể thấy khối ung thư màu trắng ngà,
gan với biểu hiện của viêm nhiễm, xung đỏ sẫm ranh giới rõ có một khối hoặc nhiều
huyết, phù dày khối.
dính, hạt fibrin
Siêu âm
Một vùng khuyết, loãng âm dạng dịch Hình ảnh khuyết âm có thể đặc hay lỏng
lỏng. Doppler: tăng sinh mạch
Doppler: ko tăng sinh mạch.
CT có thuốc
cản quang
Không ngấm thuốc. Ngấm thuốc mạnh, thoát thuốc
nhanh.
Giải phẫu Tế bào viêm không đặc hiệu Có tế bào ung thư
bệnh
Điều trị thử
bằng thuốc Có kết quả Không có kết quả
chống amip
Tiền sử
Có tiền sử K nguyên phát đã biết hoặc.
Không có tiền sử K ở nơi khác
Có tính chất chỉ điểm một K
nguyên phát ở nơi khác.
Lâm sàng Thường không đau vùng gan Đau vùng gan
Soi ổ bụng
Gan còn lành. Gan xơ hay viêm mạn tính.
Có nhiều nhân K rải rác trên mặt gan, Có thể thấy khối ung thư màu trắng
các nhân này kích thước đều nhau, đỉnh của ngà, đỏ sẫm ranh giới rõ có một khối hoặc
nhân K bị lõm xuống như miệng núi lửa. nhiều khối.
Lâm sàng Không ảnh hưởng Diễn biến nhanh, ảnh hưởng tới thể
lực ngày càng rõ
Siêu âm Một khối u có ranh giới rõ rệt Khối u có ranh giới không rõ
Soi ổ bụng
Gan lành, không có viêm hoặc xơ. Gan xơ hay viêm mạn tính.
Hình lồi lên trên bề mặt gan của khối u Có thể thấy khối ung thư màu trắng
gan, giới hạn rõ. ngà, đỏ sẫm ranh giới rõ có một khối hoặc
nhiều khối.
Sinh thiết gan Tổn thương lành tính K biểu mô tế bào gan
Nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại
Dùng liều tối ưu hoặc thêm các thuốc khác cho đến
khi đạt HA mục tiêu. Cân nhắc hội chẩn với chuyên
gia về THA
1. Chế độ điều trị không dùng thuốc
Là phương pháp điều trị bắt buộc phải có.
Thay đổi lối sống tăng hiệu quả của thuốc
hạ áp và hạn chế đáng kể nguy cơ bệnh tim mạch.
a. Giảm cân nặng nếu thừa cân
Chế độ giảm cân đặc biệt ở những BN nam
giới béo phì thể trung tâm
Giảm béo phì làm giảm HA, cholesterol và
cải thiện tình trạng phì đại thất trái.
b. Hạn chế rượu
Uống quá nhiều rượu làm tăng nguy cơ
TBMN ở bệnh nhân THA, làm tăng đề kháng với thuốc điều
trị THA.
Lượng rượu nếu có dùng cần ít hơn 30 ml
ethanol/ngày. Phụ nữ uống bằng một nửa nam giới.
c. Tăng cường luyện tập thể lực
Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên
khuyến khích bệnh nhân tập thể dục đều.
Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30-
45ph/ngày và hầu hết các ngày trong tuần.
Bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ
bệnh mạch vành cần làm các nghiệm pháp gắng sức trước
khi quyết định chế độ tập thể lực.
d. Chế độ ăn
Chế độ ăn giảm muối < 6 g (NaCl)/ ngày.
Duy trì đầy đủ lượng Kali đặc biệt ở bệnh
nhân có dùng thuốc lợi tiểu để điều trị THA.
Ăn giàu hoa quả, giàu calci và vitamin
Hạn chế các mỡ động vật bão hoà, các thức
ăn giàu cholesterol.
e. Bỏ thuốc lá
Cần cương quyết bỏ thuốc lá trong mọi
trường hợp.
Đây là một trong những nguy cơ mạnh nhất
của các biến chứng tim mạch.
2. Biện pháp điều trị dùng thuốc
Lợi ích của việc điều trị THA bằng thuốc đã được chứng minh
trên lâm sàng.
a. Thời điểm bắt đầu điều trị thuốc
Tùy thuộc vào phân tầng nguy cơ và tổn thương
cơ quan đích.
Các BN THA được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm A: BN THA nhẹ hoặc THA chưa có
tổn thương cơ quan đích. Không có các nguy cơ bệnh mạch
vành hay biểu hiện bệnh TM.
+ Nhóm B: BN THA chưa có tổn thương cơ
quan đích và không có bệnh tim mạch kèm theo. Nhưng có
ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch không phải ĐTĐ.
+ Nhóm C: Nhóm có bệnh tim mạch kèm
theo, hoặc tổn thương cơ quan đích hoặc có ĐTĐ. Có thể có
hoặc không có kèm theo yếu tố nguy cơ tim mạch
Bảng 1: Thái độ điều trị bệnh nhân THA
Giai đoạn THA nhóm A nhóm B nhóm C
Bình thường cao Ðiều chỉnh lối Ðiều chỉnh lối sống Dùng thuốc **
sống
(*) cho những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ, cân nhắc
cho ngay thuốc phối hợp điều chỉnh lối sống.
(**) Cho những bệnh nhân suy tim, suy thận, ĐTĐ
b. Các nhóm thuốc hạ áp
Thuốc tác động lên hệ thần kinh giao cảm
+ Chẹn β giao cảm: Metoprolol,
Propranolol
+ Chẹn α giao cảm : Prazosine
+ Chẹn α và β giao cảm: Carvedilol
+ Thuốc tác động trên hệ giao cảm
trung ương: Methyldopa
+ Thuốc tác động lên hệ giao cảm ngoại
vi: Reserpine
Thuốc lợi tiểu:
+ Lợi niệu Thiazid
+ Lợi niệu quai: Furosemide
+ Lợi niệu giữ Kali: Spironalactone
Các thuốc chẹn kênh Canxi: Amlordipine,
Diltiazem
Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Captopril,
Enalapril
Nhóm thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin:
Telmisartan.
Các thuốc giãn mạch trực tiếp: Hydralazin.
Một số thuốc khác (dùng đường TM, dưới lưỡi):
Nitroglycerin.
3. Một số tình huống lâm sàng
a. THA người cao tuổi
Thường có HATT tăng, mạch nẩy.
Hay có các bệnh lý khác kèm theo, nên khi
cho thuốc hạ HA phải cân nhắc các chống chỉ định và tác
dụng phụ.
Lợi tiểu hoặc chẹn kênh calci nên được
lựa chọn nếu không có các chống chỉ định.
b. THA ở người ĐTĐ
ĐTĐ rất phổ biến ở bệnh nhân THA
Khi 2 bệnh xảy ra cùng lúc thì bệnh nhân sẽ
có nguy cơ cao gặp các biến cố TM.
Mục tiêu là phải hạ HA dưới 130/80 mmHg.
Thuốc được khuyến cáo sử dụng là thuốc
ƯCMC và chẹn thụ thể angiotensin.
c. THA có suy thận mạn tính
Mục tiêu điều trị : Làm chậm quá trình suy
giảm chức năng thận và giảm thiểu nguy cơ
tim mạch.
Huyết áp mục tiêu là dưới 130/80 mmHg,
hoặc dưới 125/75 mmHg nếu có protein niệu > 1g/ngày.
Lợi tiểu là thuốc ưu tiên, trong đó lợi tiểu
quai có tác dụng tốt.
d. THA có phì đại thất trái
Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột tử,
NMCT.
Điều trị:
+ Chế độ giảm muối.
+ Giảm cân nặng.
+ Các thuốc hạ HA (trừ thuốc giãn
mạch trực tiếp) có thể làm giảm phì đại thất trái.
Thuốc ƯCMC là loại làm giảm phì đại thất trái mạnh nhất.
e. THA có kèm theo bệnh mạch vành
Chẹn beta giao cảm nên được lựa chọn hàng
đầu nếu không có các chống chỉ định.
ƯCMC có ích nhất là khi bệnh nhân có giảm
chức năng thất trái kèm theo.
Chẹn kênh calci có thể dùng khi THA nhiều
nhưng cần thận trọng, chỉ nên dùng khi không có suy giảm
chức năng thất trái.
f. THA và thai nghén
THA ở phụ nữ mang thai có 4 loại:
+ THA mạn tính: THA xuất hiện trước
tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc kéo dài hơn 12 tuần sau sinh.
+ THA thai kỳ: THA được phát hiện lần
đầu tiên sau tuần thứ 20 của thai kỳ và không có protein
niệu.
+ Tiền sản giật - sản giật: THA do mang
thai, THA sau tuần thứ 20 của thai kỳ trên bệnh nhân trước
đó HA bình thường và protein niệu > 300 mg/24h.
+ THA thoáng qua khi mang thai: THA trở
về bình thường sau sinh, là yếu tố dự báo THA trong tương
lai.
Thuốc điều trị:
+ Methyldopa là thuốc ưu tiên lựa chọn do
hiệu quả và ít ảnh hưởng đến thai nhi.
+ Có thể sử dụng Hydralazine và các
thuốc chẹn β như Labetalol, hoặc thuốc chẹn kênh Calci.
+ Hạn chế dùng thuốc lợi tiểu.
+ Chống chỉ định dùng thuốc ƯCMC và
chẹn thụ thể Angiotensin do nguy cơ quái thai.
Câu 37. Trình bày chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim
cấp
Câu 38. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm
sàng của nhồi máu cơ tim cấp
Bài làm
1. Đại cương
NMCT là là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại
tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
Là 1 trong những nguyên nhân quan trọng
gây tử vong, xu hướng ngày càng tăng.
NMCT cấp là 1 cấp cứu nội khoa thường gặp.
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn
đoán và điều trị bệnh
2. Triệu chứng lâm sàng
a. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng kinh điển là cơn đau thắt ngực
điển hình:
+ Đau như bóp nghẹt phía sau xương ức
hoặc hơi lệch sang trái.
+ Đau lan lên vai trái và mặt trong tay
trái cho đến tận ngón đeo nhẫn, ngón út.
+ Cơn đau kéo dài hơn > 30 phút.
+ Đau không đỡ khi dùng Nitroglycerin.
Một số trường hợp đau có thể lan lên cổ,
cằm, vai, sau lưng, tay phải, hoặc vùng thượng vị.
Những cảm giác đau khác nhau mà người
bệnh có thể mô tả : Bỏng rát, đau buốt, tức nặng ngực.
Trong trường hợp đau lan nhiều ra phía sau
lưng phải phân biệt với tách thành động mạch chủ.
Các triệu chứng khác đi kèm theo có thể
gặp là:
+ Vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp đánh trống
ngực, nôn hoặc buồn nôn, mệt mỏi lú lẫn...
+ Các triệu chứng của rối loạn tiêu hoá
thường gặp trong trường hợp NMCT sau dưới.
b. NMCT thầm lặng hoặc không điển hình:
Một số trường hợp NMCT xảy ra mà bệnh
nhân không hoặc ít cảm giác đau (NMCT thầm lặng)
Hay gặp ở bệnh nhân sau mổ, người già,
bệnh nhân có tiểu đường hoặc tăng huyết áp.
Đột tử cũng là một trong những thể hay gặp
của NMCT cấp.
c. Triệu chứng thực thể
Khám thực thể trong NMCT cấp nói chung ít
có giá trị để chẩn đoán xác định.
Nhưng cực kỳ quan trọng để giúp:Chẩn
đoán phân biệt, phát hiện các biến chứng,tiên lượng và theo
dõi bệnh nhân.
Toàn trạng: BN thường lo lắng, kèm theo da
lạnh, vã mồ hôi lạnh, hạn chế vận động. Nếu có sốc tim có
thể tím, da lạnh ẩm và biểu hiện rối loạn ý thức.
Khám tim mạch:
+ Tần số tim có thể rất chậm (nếu NMCT
kèm theo block nhĩ thất) hoặc rất nhanh (nếu có suy tim
trái). Nhịp tim có thể đều hoặc không đều, tùy theo các rối
loạn nhịp tim.
+ Tiếng tim mờ, có thể nghe được tiếng
ngựa phi.
+ Tiếng thổi: tiếng thổi toàn tâm thu ở
mỏm tim trong NMCT gây đứt cơ nhú van hai lá gây hở van
hai lá. Tiếng thổi tâm thu ở bờ trái xương ức, thường kèm
theo rung miu
gợi ý thủng vách liên thất.
+ Tiếng cọ màng ngoài tim: có thể xuất
hiện sau 24 giờ, cho đến vài tuần sau NMCT, đây là dấu hiệu
của viêm màng ngoài tim do NMCT.
+ Huyết áp có thể tăng cao do hệ quả
tăng tiết catecholamine hoặc giảm trong trường hợp suy tim
nặng, sốc tim
+ Triệu chứng khác của suy tim như ran
ẩm ở phổi, phù phổi cấp.
3. Cận lâm sàng
a. Điện tâm đồ (ĐTĐ): Là thăm dò rất có giá trị
để chẩn đoán NMCT cấp.
Các tiêu chuẩn của chẩn đoán NMCT cấp
trên ĐTĐ:
+ Xuất hiện sóng Q mới (rộng ít nhất 30
ms và sâu 0,20 mV) ở ít nhất 2 trong số các miền chuyển
đạo sau: D2,D3 và aVF; V1 đến V6; D1 và aVL.
+ Xuất hiện đoạn ST chênh lên hoặc
chênh xuống (> 0,1 mV) ở ít nhất 2 trong số các miền
chuyển đạo nói trên.
+ Sự xuất hiện mới bloc nhánh trái hoàn
toàn trong bệnh cảnh lâm sàng thiếu máu cơ tim.
+ Với các bệnh nhân NMCT cấp thành
dưới nên ghi thêm các chuyển đạo bên phải (V3R, V4R) để
phát hiện NMCT thất phải.
b. Các dấu ấn sinh học của hoại tử cơ tim
Các dấu ấn được giải phóng từ cơ tim tổn thương vào máu
Troponin: Bao gồm Troponin I và T
+ Có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất
trong chẩn đoán.
+ Tăng sau NMCT 3- 12h, đạt đỉnh sau 24
-48h, tăng tương đối lâu.
Creatine Kinase (CK).
+ Iso-enzyme CK-MB: đại diện cho cơ tim
+ Bắt đầu tăng 4-8 giờ sau nhồi máu.
Đỉnh cao khoảng 24 giờ.Trở về bình thường sau 48-72 giờ
+ Dấu ấn CK và CK-MB có giá trị chẩn
đoán thấp hơn troponin.
Các dấu ấn sinh học khác
+ Myoglobin, LDH, AST, ALT
+ Giá trị chẩn đoán thấp hơn troponin,
CK, CK-MB.
c. Siêu âm tim
Siêu âm tim trong NMCT rất có giá trị, đặc
biệt trong những thể:NMCT không Q, hoặc có bloc nhánh.
Thường thấy hình ảnh rối loạn vận động
vùng liên quan đến vị trí nhồi máu. Mức độ rối loạn từ giảm
vận động,không vận động,vận động nghịch thường và phình
thành tim.
Siêu âm tim còn giúp: Đánh giá chức năng
thất trái và các biến chứng cơ học của NMCT.
Chẩn đoán phân biệt với tách thành ĐM chủ
d. Chụp động mạch vành qua da
Là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán NMCT
Chỉ định trong trường hợp triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng không đủ để chẩn đoán NMCT hoặc đối
tượng cần tái tưới máu ĐM vành sớm.
Thấy hình ảnh ĐMV bị tắc hoàn toàn, hoặc
hẹp nhiều. Đánh giá chính xác vị trí, mức độ
tắc của động mạch vành.
e. Chụp MRI tim: Để đánh giá vị trí và diện tích
vùng nhồi máu. Ít có giá trị trong giai đoạn NMCT cấp.
f. Thăm dò phóng xạ tưới máu cơ tim:Không
khuyến cáo dùng trong giai đoạn cấp của NMCT.
4. Chẩn đoán xác định NMCT cấp (bài giảng
PGS Nguyễn Quang Tuấn ngày 25/11/2013)
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định NMCT ở bệnh nhân:
Có biến đổi dấu ấn sinh học của tim (đặc biệt là
troponin): ít nhất 1 giá trị cao hơn bách phân vị thứ
99 của giới hạn trên, kèm theo ít nhất 1 trong các dấu
hiệu:
Triệu chứng đau thắt ngực do thiếu máu cơ
tim.
Biến đổi có ý nghĩa của ST-T mới hoặc có
khả năng mới xuất hiện hoặc bloc nhánh trái hoàn toàn mới.
Xuất hiện sóng Q bệnh lý trên điện tim.
Bằng chứng hình ảnh học ghi nhận mới nhất
mất vùng cơ tim còn sống hoặc rối loạn vận động vùng mới
xuất hiện.
Xác định có huyết khối ĐMV qua chụp mạch
hoặc giải phẫu tử thi.
Câu 39. Trình bày chẩn đoán phân biệt nhồi máu cơ
tim cấp
Bài làm
I. Đại cương
NMCT là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại
tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
Là 1 trong những nguyên nhân quan trọng
gây tử vong, xu hướng ngày càng tăng.
NMCT cấp là 1 cấp cứu nội khoa thường gặp.
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn
đoán và điều trị bệnh
II. Chẩn đoán phân biệt NMCT cấp
1. Tách thành động mạch chủ
a. Lâm sàng:
Điển hình là đau dữ dội lan phía sau lưng.
Nhiều khi tách thành ĐMC cũng gây ra
NMCT khi nó ảnh hưởng đến ĐMC lên và gốc ĐMC.
Nghe tim: mới xuất hiện thổi tâm trương do
HoC
b. Cận lâm sàng
Điện tâm đồ và men tim: bình thường
Siêu âm tim: thấy hình ảnh tách thành ĐMC
nếu ở ĐMC lên. Siêu âm qua thực quản rất có giá trị chẩn
đoán.
CTscan hoặc chụp cộng hưởng từ là những
thăm dò tốt giúp chẩn đoán xác định.
2. Viêm màng ngoài tim cấp
Triệu chứng cơ năng: Tính chất đau ngực:
o Đau thường liên tục và cảm giác
rát.
o Đau thay đổi theo tư thế và nhịp
thở, tăng khi nằm ngửa.
Triệu chứng thực thể: có thể nghe thấy
tiếng cọ màng tim.
ĐTĐ: Có thể ST chênh lên nhưng là chênh
lên đồng hướng ở các chuyển đạo trước tim và không có
hình ảnh soi gương.
Men tim: bình thường hoặc tăng nhẹ.
Siêu âm có thể giúp ích cho chẩn đoán:
thường có tràn dịch màng ngoài tim.
3. Nhồi máu phổi
a. Lâm sàng
Đột ngột khó thở, đau ngực 2 bên, ho máu
mà không có phù phổi.
b. Cận lâm sàng
ĐTĐ: hình ảnh tâm phế cấp với S1 Q3.
XQ có thể thấy hình mờ 1 đám phổi.
Siêu âm tim: Không thấy có rối loạn vận
động vùng, ALĐMP tăng cao.
MSCT động mạch phổi: giúp chẩn đoán
chính xác vị trí tắc.
4. Cơn đau thắt ngực không ổn định
Giống: có cơn đau thắt ngực điển hình kiểu
mạch vành.
Khác:
o Điện tâm đồ: không có sóng Q
bệnh lý.
o Men tim không tăng.
5. Viêm cơ tim cấp
Khó phân biệt vì các triệu chứng lâm sàng
cũng như ĐTĐ khá giống NMCT.
Bệnh sử và khám lâm sàng cho thấy bệnh
cảnh nhiễm trùng (đặc biệt là virus).
Bệnh thường gặp ở người trẻ tuổi, có ít yếu
tố nguy cơ bệnh mạch vành.
Siêu âm tim có giảm vận động đồng đều
thành tim.
6. Các bệnh lý hô hấp, lồng ngực
Tràn khí màng phổi tự phát : Tam chứng
Galliard, XQ phổi thấy tràn khí.
Tràn dịch cấp màng phổi trái: Hội chứng 3
giảm, XQ và siêu âm thấy hình ảnh tràn dịch màng phôi.
Đau dây thần kinh liên sườn Zona lồng
ngực: Đau ngực bỏng rát,có thể có nốt phỏng da. ĐTĐ, men
tim, siêu âm tim bình thường.
7. Các bệnh cấp cứu bụng: Phân biệt nhất là với
NMCT cấp thể sau dưới
Thủng dạ dày
Cơn đau dạ dày cấp.
Viêm tuỵ cấp.
Viêm túi mật, giun chui ống mật... Chẩn
đoán phân biệt dựa vào:
Biểu hiện lâm sàng
Các xét nghiệm điện tâm đồ, men tim, siêu
âm tim không gợi ý NMCT.
Các xét nghiệm máu, XQ bụng, siêu âm
bụng,CT bụng, nội soi dạ dày cho chẩn đoán xác định các
bệnh trên.
40. Trình bày điều trị nhồi máu cơ tim cấp
không có biến chứng
Bài làm
I. Đại cương
NMCT là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại
tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
Là 1 trong những nguyên nhân quan trọng
gây tử vong, xu hướng ngày càng tăng.
NMCT cấp là 1 cấp cứu nội khoa thường gặp.
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn
đoán và điều trị bệnh
II. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp không có biến
chứng
1. Điều trị ban đầu
Đánh giá ban đầu
Khẩn trương đánh giá tình trạng bệnh nhân
và nên chuyển ngay đến những cơ sở có thể điều trị tái tưới
máu.
Kịp thời đánh giá các biến chứng nguy hiểm
để khống chế (loạn nhịp, suy tim...).
Bệnh nhân phải được vận chuyển bằng xe
cứu thương và có nhân viên y tế đi cùng.
Đồng thời thực hiện các biện pháp điều trị ban
đầu:
Bệnh nhân phải được bất động tại giường
Thở O2 với liều 2-6 lít/phút qua đường mũi
vì trong NMCT cấp thường kèm theo thiếu O2.
Một số trường hợp SHH nặng cần phải đặt
nội khí quản và thông khí nhân tạo.
Giảm đau đầy đủ : Dùng Morphin sulfat 2-
4mg tiêm TM, nhắc lại sau 5-10 phút nếu vẫn đau.
Chú ý nhịp thở, nhịp tim, theo dõi liên tục
SpO2 và monitor.
Cho bệnh nhân ăn thức ăn dễ tiêu, tránh táo
bón.
2. Các thuốc điều trị nội khoa
a. Nitrat
Làm giảm tiền gánh,tăng cung cấp O2 cho
tim do làm giãn ĐM vành và cải thiện dòng chảy ở các mạch
bàng hệ.
Cách dùng:
Bệnh nhân đau ngực nên ngậm 0,4 mg
nitroglycerin dưới lưỡi sau mỗi 5 phút. Tối đa dùng 3 liều.
Sau đó nên xem xét truyền Nitroglycerin
đường TM.
Không dùng cho bệnh nhân có HATT < 90
mmHg hoặc giảm hơn 30mmHg so với HA nền.
Thận trọng khi nhịm tim chậm < 50 l/p,
hoặc nhịp nhanh > 100 l/p, hay nghi ngờ NMCT thất phải.
b. Thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu : Làm giảm
tỉ lệ tử vong NMCT.
Aspirin
Nên sử dụng càng sớm càng tốt ngay sau
khi có chẩn đoán NMCT.
Cơ chế: ức chế không hồi phục acetylating
cyclo-oxygenase trên tiểu cầu, từ đó ức chế thromboxan A2
là chất có tác dụng ngưng tập tiểu cầu.
Cách dùng:
+ Uống liều ban đầu 162- 325mg. Sau đó nên
duy trì kéo dài với liều 75 -325mg.
+ Nếu chống chỉ định với aspirin(loét dạ dày tá
tràng đang tiến triển hoặc dị ứng với Aspirin) thì có thể thay
bằng clopidogrel
Thienopyridin
Thuốc điều trị: Clopidogrel ,ticlopidin.
Cơ chế: không ức chế men cylo-oxygenase
mà ngăn cản quá trình hoạt hóa tiểu cầu thông qua ADP.
Cách dùng:
+ Nên dùng Clopidogrel trước can thiệp ĐMV
với liều 300-600mg, sau duy trì 75mg/ngày.
+ Có thể phối hợp với aspirin hoặc bệnh nhân
có CCĐ với aspirin.
Thuốc ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa của
tiểu cầu.
Là nhóm thuốc lý tưởng trong điều trị:
NMCT cấp, bệnh cảnh mà cục máu đông giàu tiểu cầu đóng
vai trò chủ yếu, NMCT cấp đã điều trị can thiệp.
Cách dùng:
+ Nên dùng càng sớm càng tốt trước khi can
thiệp ĐMV
+ Abcximab tiêm TM 0,25mg/kg, sau đó
truyền duy trì 0,125 µg/kg/phút.
+ Cần đề phòng biến chứng chảy máu nặng.
c. Các thuốc chống đông: Cần dùng cho cả bệnh
nhân can thiệp tái tưới máu và bệnh nhân không can thiệp.
Heparin trọng lượng phân tử thấp
Tác dụng chống đông hiệu quả, ít gây biến
chứng chảy máu và giảm tiểu cầu so với Heparin thường.
Cách dùng:
+ Liều 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12h.
+ Bệnh nhân nặng có thể dùng trước liều tấn
công 30mg TMC.
+ Dùng tối đa 8 ngày.
Thuốc ức chế yếu tố Xa
Không được dùng đơn độc trong can thiệp
ĐMV do nguy cơ tạo huyết khối
Thuốc: Fondaparinux, liều khởi đầu 2,5 mg
tiêm TM, sau đó duy trì tiêm dưới da 2,5 mg ngày 1 lần,
dùng tối đa 8 ngày.
Heparin không phân đoạn
Ngăn cản quá trình phát triển cục máu
đông, ngăn ngừa xuất hiện huyết khối.
Chỉ định dùng : Khi không có 2 thuốc chống
đông trên.
Cách dùng:
+ Dùng đường TM với liều tấn công 60 UI/kg.
Sau đó truyền duy trì 12 UI/kg/h.
+ Điều chỉnh heparin để duy trì thời gian APTT
từ 1,5-2 lần chứng (khoảng 50-70 giây)
+ Không nên dung kéo dài quá 48 h, do nguy
cơ làm giảm tiểu cầu.
d. Thuốc chẹn β giao cảm
Làm giảm nhu cầu oxy của tim nhờ tác dụng
giảm nhịp tim, hạ áp và giảm co bóp cơ tim. Thuốc kéo dài
thời gian tâm trương nên cải thiện tưới máu cơ tim, đặc biệt
vùng dưới nội tâm mạc. Điều trị sớm bằng chẹn beta sau
NMCT sẽ làm giảm kích thước vùng nhồi máu,
giảm tỷ lệ rối loạn nhịp thất nguy hiểm, giảm tỷ lệ tái NMCT
ở các BN được can thiệp tái tưới máu.
Chỉ định: Thuốc nên sử dụng trong vòng 24
h đầu cho tất cả các bệnh nhân NMCT, nếu không có 1 trong
các dấu hiệu:
Suy tim
Giảm cung lượng tim
Tăng nguy cơ sốc tim
CCĐ khác của thuốc (bloc nhĩ thất độ
II-III, hen phế quản,COPD..)
Thuốc hay dùng là Metoprolol ,có thể dùng
Atenolol, esmolol.
e. Thuốc ƯCMC
Tác dụng bảo vệ nội mạc mạch máu và
phòng bệnh thứ phát. Làm giảm tỉ lệ tử vong do NMCT và
ngăn ngừa tái cấu trúc gây giãn thất trái sau NMCT.
Chỉ định: Nên cho các bệnh nhân NMCT
thành trước, ứ máu phổi, phân số tống máu giảm EF< 40%,
uống thuốc trong vòng 24h đầu sau NMCT trừ khi có chống
chỉ định hay có tụt huyết áp (HATT < 100 mmHg hay giảm
trên 30 mmHg so với huyết áp nền).
Thuốc sử dụng : Enalapril, Captopril
Nếu bệnh nhân không dung nạp thuốc, có
thể dùng nhóm chẹn thụ thể angiotensin để thay thế.
f. Thuốc đối kháng Aldosteron
Thuốc cải thiện tình trạng suy tim, giảm tỉ lệ
tử vong.
Nên được dùng kéo dài cho các bệnh nhân
suy tim sau NMCT, nếu không có suy thận nặng hay tăng
kali máu
g. Thuốc điều chỉnh rối loạn lipid máu
Các thuốc nhóm statin làm giảm biến cố tim
mạch ở bệnh nhân NMCT.
Cơ chế: ức chế men HMG-CoA, ổn định
mảng xơ vữa, giảm tiến triển mảng xơ vữa và tác dụng
chống viêm.
Thuốc sử dụng : Lovastatin.
h. Kiểm soát glucose máu
Trong giai đoạn cấp, nếu tăng glucose máu:
Cần được truyền insulin để kiểm soát đường máu, kể cả
bệnh nhân không biến chứng.
Sau giai đoạn cấp, tùy theo từng BN, có thể
dùng insulin, thuốc giảm đường huyết đường uống hay phối
hợp cả 2 để kiểm soát glucose máu.
Chống chỉ định dùng metformin ở BN suy
tim mạn và suy thận. Nên tạm dừng metformin 48 giờ trước
khi dùng thuốc cản quang đường TM.
3. Điều trị tái tưới máu
Cần được nhanh chóng xem xét chỉ định tái
tưới máu cho tất cả các bệnh nhân.
Mục tiêu quan trọng nhất trong điều trị
NMCT cấp là tái lưu thông ĐMV bị tắc càng sớm càng tốt.
a. Tái tưới máu bằng các thuốc tiêu sợi huyết
Thuốc được chia 2 loại :
+ Chọn lọc với fibrin: Streptokinase,
urokinase (không gây ra tình trạng tiêu đông hệ
thống hay làm giảm fibrinogen lưu hành trong máu).
+ Ít chọn lọc với fibrin: Alteplase,
teneplase.
Thuốc có còn nhiều hạn chế, do đó khi dùng
cần tuân thủ đúng chỉ định và theo dõi chặt chẽ nhất là biến
chứng chảy máu.
Chỉ định: Nên sử dụng cho bệnh nhân NMCT
cấp có đoạn ST chênh lên trong vòng 12h đầu, tốt nhất là
trong vòng 3h đầu sau khi xuất hiện triệu chứng.
Các chống chỉ định :
+ Chống chỉ định tuyệt đối :
1. Tiền sử xuất huyết não
2. Dị dạng mạch não (dị dạng động tĩnh
mạch)
3. Khối u ác tính nội sọ (tiên phát hoặc di
căn)
4. Mới bị đột quị thiếu máu não trong vòng
3 tháng (loại trừ đột quị trong vòng 3h)
5. Nghi ngờ bóc tách thành động mạch
chủ.
6. Đang có tình trạng chảy máu hay chảy
máu nội tạng (bao gồm cả kinh nguyệt)
7. Mới bị các chấn thương nặng vùng
đầu,mặt trong vòng 3 tháng.
+ Chống chỉ định tương đối:
1. Tiền sử THA nặng, không được kiểm
soát tốt trị số huyết áp.
2. THA nặng chưa được kiểm soát khi
nhập viện (HATT >180 mmHg hoặc HATTr >110 mmHg)
3. Tiền sử đột quỵ thiếu máu não > 3
tháng
4. Hồi sức tim phổi gây chấn thương hay
kéo dài > 10 phút hay mới phẫu thuật lớn trong vòng 3 tuần
gần đây.
5. Mới bị chảy máu trong (trong vòng 2-4
tuần)
6. Chọc động mạch tại vị trí không ép
được.
7. Với thuốc tiêu sợi huyết streptokinase
hay anistreplase: mới dùng thuốc >5 ngày hay có tiền sử dị
ứng với các thuốc này.
8. Đang mang thai.
9. Loét dạ dày đang tiến triển.
10. Đang sử dụng thuốc chống đông: INR
càng cao thì nguy cơ chảy máu càng tăng.
b. Can thiệp động mạch vành qua da
Là chiến lược tái tưới máu ưu tiên cho các
BN NMCT cấp
Có 3 chiến lược can thiệp ĐMV :
1) Can thiệp ĐMV thì đầu:
Là can thiệp ĐMV cấp cứu mà không dùng
thuốc tiêu sợi huyết trước đó.
Chỉ định: Bệnh nhân trong vòng 24h kể từ
khi đau ngực, tốt nhất là trong 12h đầu tiên.
Nên tiến hành càng sớm càng tốt, trong
vòng 90phút từ khi vào viện.
2) Can thiệp ĐMV tạo thuận :
Là chiến lược chủ động dùng thuốc tiêu sợi
huyết trước trong lúc chờ can thiệp.
Tuy nhiên, biện pháp này không đem lại lợi
ích thực sự, đồng thời làm tăng nguy cơ xuất huyết.
3) Can thiệp ĐMV cứu vãn
Là can thiệp sau khi dùng thuốc tiêu sợi
huyết không hiệu quả
Làm giảm tỉ lệ tử vong, tuy nhiên làm tăng
nguy cơ xuất huyết.
Chỉ định : Cân nhắc sử dụng biện pháp này
nếu sau dùng thuốc tiêu sợi huyết BN vẫn đau ngực, ST
chênh cao, sốc tim.
c. Phẫu thuật làm cầu nối chủ - vành
Chỉ định:
Bệnh nhân đau ngực tái phát sau dùng tiêu
sợi huyết
Động mạch vành không thích hợp cho can
thiệp
Can thiệp thất bại, hoặc bệnh nhân có
những biến chứng cơ học...
Nếu BN đang dùng thuốc clopidogrel cần
phẫu thuật thì phải ngừng thuốc ít nhất 5-7 ngày trước phẫu
thuật.
4. Điều trị sau giai đoạn cấp
1) Các biện pháp chung
Nếu BN được điều trị tái tưới máu tốt mà
không còn đau ngực thì sau đó 12 giờ có thể cho cử động
nhẹ tại giường và ngồi dậy nhẹ nhàng tại giường.
Sau 24h có thể cho vận động nhẹ nhàng và
sau 48h có thể cho đi bộ nhẹ nhàng tại phòng rồi tăng dần
mức vận động để trở về bình thường.
2) Điều trị nội khoa
a) Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu (aspirin,
clopidogrel, ticlodipine, prasugrel): đặc biệt quan trọng, nhất
là khi dùng stent phủ thuốc.
Liều aspirin từ 75-325 mg/ngày trong 12
tháng đầu tiên. Sau đó dùng liều 75-100 mg/ngày kéo dài
suốt đời (nếu không có chống chỉ định).
Liều Clopidogrel 75 mg/ngày trong 12
tháng.
b) Thuốc chống đông
Dùng Heparin TLPT thấp (Enoxaparin) với
liều 1 mg/kg cân nặng mỗi 12 giờ hoặc fondaparinux liều 2,5
mg/ngày. Có thể dùng kéo dài đến 8 ngày.
Nếu không có các thuốc trên, có thể dùng
Heparin không phân đoạn.
Các thuốc chống đông đường uống (thuốc
kháng vitamin K) chỉ dùng khi có kèm theo rung nhĩ hoặc có
phình vách thất gây cục máu đông.
c) Nitrat: mặc dù không làm giảm tỷ lệ tử vong
nhưng chúng cải thiện tình trạng thiếu máu cục bộ, cải thiện
triệu chứng và tình trạng suy tim.
d) Thuốc chẹn beta giao cảm: nên tiếp tục dùng
kéo dài, nếu không có các chống chỉ định.
e) Thuốc UCMC: nên cho sớm và bắt đầu bằng liều
nhỏ (trong vòng 24 giờ đầu). Thuốc làm giảm tỷ lệ tử vong,
bảo tồn chức năng thất trái.
f) Thuốc kháng aldosteron: cải thiện tình trạng suy
tim sau NMCT, cần thận trọng ở các bệnh nhân suy thận hay
tăng kali máu.
g) Thuốc hạ cholesterol máu nhóm statin: mục tiêu
duy trì LDL-C dưới 1,8 mmol/L.
h) Kiểm soát huyết áp: mục tiêu < 140/90 mmHg
hay < 130/80 mmHg ở người ĐTĐ hoặc bệnh thận mạn tính.
i) Điều trị tốt đái tháo đường: mục tiêu HbA1c <
7%
3) Giáo dục sức khỏe, thay đổi lối sống
a) Tư vấn cho người bệnh
Trước khi ra viện, BN cần được giáo dục sức
khỏe, các hoạt động thể lực, thay đổi lối sống và việc dùng
thuốc, để phòng ngừa thứ phát các biến cố tim mạch.
BN và gia đình cần được tư vấn về các triệu
chứng của thiếu máu cơ tim, nhất là khi triệu chứng tái
phát, để đảm bảo người bệnh sẽ được chẩn đoán sớm và
điều trị kịp thời khi bệnh tái phát.
b) Giảm cân
Mục tiêu duy trì BMI 18,5 đến 22,9 kg/m2,
vòng eo < 90 cm đối với nam và < 80 cm đối với nữ.
BN cần được tư vấn đầy đủ về chiến lược
giảm cân và các hoạt động thể lực cùng chế độ tập luyện
phục hồi chức năng tim mạch.
c) Bỏ thuốc lá: bỏ thuốc lá hoàn toàn và không
phơi nhiễm với môi trường khói thuốc lá.
Câu 41. Trình bày các biến chứng thường gặp của nhồi
máu cơ tim cấp
Bài làm
I. Đại cương
NMCT là là một thuật ngữ chỉ tình trạng hoại
tử cơ tim, do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
Là 1 trong những nguyên nhân quan trọng
gây tử vong, xu hướng ngày càng tăng.
Là bệnh cấp cứu nội khoa thường gặp
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn
đoán và điều trị bệnh
II. Các biến chứng thường gặp của NMCT cấp
1. Biến chứng cơ học
a. Thông liên thất (TLT) do thủng vách liên
thất
Lâm sàng
Đau ngực tăng, phù phổi cấp,shock tim có
thể xảy ra đột ngột trong quá trình đang diễn biến bình
thường của bệnh.
Nghe tim: Có thể thấy một tiếng thổi tâm
thu mới xuất hiện ,nghe rõ nhất ở phía thấp bên trái xương
ức.
Cận lâm sàng
Siêu âm tim: Đánh giá được kích thước lỗ
thông, mức độ lớn của shunt.
Điều trị cấp cứu : Phẫu thuật, điều trị nội hỗ
trợ.
b. Hở van hai lá cấp do đứt dây chằng cột cơ
Là một biến chứng nặng nề và báo hiệu tiên lượng rất xấu
trong NMCT.
Lâm sàng
Thường xảy ra ở BN bị NMCT cấp thành sau.
Triệu chứng: khó thở tăng lên nhiều, phù
phổi cấp hoặc đi vào shock tim, có thể tử vong.
Nghe tim: tiếng thổi tâm thu mới ở mỏm lan
ra nách.
Cận lâm sàng
Điện tâm đồ cho thấy hình ảnh của NMCT
cấp thường là phía sau dưới.
Siêu âm Doppler tim :chẩn đoán xác định
cũng như tiên lượng bệnh
Điều trị : Dùng thuốc giãn mạch, đặt stent
ĐMV , phẫu thuật sớm
c. Vỡ thành tự do của tim
Biểu hiện lâm sàng
Thể cấp: Một số bệnh nhân kêu đau ngực dữ
dội hơn, ho và nấc.
Thể bán cấp: Bệnh cảnh dễ nhầm với viêm
màng ngoài tim cấp.
Khám thấy dấu hiệu ép tim cấp: giãn tĩnh
mạch cảnh, mạch đảo, tiếng tim mờ
Siêu âm tim: hình ảnh ép tim cấp ,nhìn thấy
chỗ vỡ.
Điều trị: Hồi sức và phẫu thuật cấp cứu
d. Giả phình thành tim, phình vách thất: Siêu
âm tim giúp chẩn đoán xác định.
2. Suy chức năng thất trái và sốc tim
Rối loạn chức năng thất trái là diễn biến khó
tránh khỏi sau NMCT.
Sốc tim trong NMCT cấp thường do RL chức
năng thất trái nặng, hoặc do biến chứng cơ học của NMCT.
a. Triệu chứng lâm sàng sốc tim
Rối loạn tri giác, khó thở nhiều, tiểu ít
Mạch nhanh, HA tụt
Giảm tưới máu ngoại vi: da lạnh, đầu chi
lạnh, vã mồ hôi.
CVP giảm
b. Các xét nghiệm
XN máu: Tăng Acid Lactic.
XQ tim phổi thấy hình ảnh ứ huyết phổi các
mức độ.
Điện tâm đồ: Dấu hiệu của NMCT lan rộng.
Siêu âm tim:
+ Giúp đánh giá mức độ lan rộng của
vùng nhồi máu.
+ Có thể thấy biến chứng cơ học gây ra
sốc tim.
c. Điều trị :Thuốc giãn mạch, digoxin, thuốc vận
mạch, điều trị tái tưới máu cơ tim và điều trị nguyên nhân
gây sốc tim.
3. Nhồi máu cơ tim thất phải
Thường gặp ở những bệnh nhân bị NMCT sau dưới.
a. Triệu chứng
Gan to, TM cổ nổi...
Dấu hiệu Kussmaul (tĩnh mạch cổ nổi to hơn
trong thời kỳ hít vào) là khá đặc hiệu và báo hiệu có suy
thất phải nặng.
Nếu suy thất phải nặng có thể biểu hiện
giảm cung lượng tim nặng như: Mạch nhanh, Huyết áp tụt,
Thiểu niệu.
b. Cận lâm sàng
Điện tâm đồ: thường cho thấy hình ảnh
NMCT vùng sau dưới.
Siêu âm tim là một thăm dò có giá trị: Suy
chức năng thất phải, Rối loạn vận động vùng sau dưới.
c. Điều trị
Bồi phụ tuần hoàn, dùng thuốc tăng co bóp
cơ tim
Điều trị tái tưới máu sớm: Đặt stent ĐMV
hoặc phẫu thuật
4. Các rối loạn nhịp
a. Rối loạn nhịp thất : Thường xuất hiện sớm
trong 48h đầu sau NMCT
Ngoại tâm thu thất:
Hay gặp, cần theo dõi tốt, điều chỉnh các rối
loạn điện giải.
Thuốc chẹn beta giao cảm có thể có tác
dụng tốt. Có thể dùng Amiodaron.
Nhịp tự thất gia tốc:
Hay gặp ở bệnh nhân có hội chứng tái tưới
máu.
Đề phòng cơn nhanh thất hoặc rung thất.
Nhịp nhanh thất và rung thất: Nhịp nhanh
thất bền bỉ có rối loạn huyết động và rung thất là tình trạng
cấp cứu và cần được xử trí theo đúng như phác đồ ngừng
tuần hoàn.
b. Rối loạn nhịp trên thất :
Nhịp nhanh xoang.
Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Rung nhĩ.
c. Các rối loạn nhịp chậm
Nhịp chậm xoang:
Hay gặp trong NMCT sau dưới.
Cần điều trị khi có ảnh hưởng đến huyết
động.
Bloc nhĩ thất từ cấp I đến cấp III:
Hay gặp trong NMCT sau dưới
Nếu bloc độ cao ảnh hưởng đến huyết
động thì cần cấp cứu theo phác đồ và chú ý đặt máy tạo
nhịp tạm thời sớm.
5. Các biến chứng viêm màng ngoài tim
a. Viêm màng ngoài tim cấp
Triệu chứng lâm sàng
Viêm màng ngoài tim cấp thường xảy ra ở
bệnh nhân có NMCT xuyên thành.
Đau ngực:
+ Đau ngực kéo dài và cảm giác rát bỏng.
+ Đau thay đổi theo tư thế và không lan.
Nghe tim: dấu hiệu quan trọng nhất là tiếng
cọ màng ngoài tim
Cận lâm sàng
Điện tâm đồ:
+ Đoạn ST chênh lên đồng hướng ở các
chuyển đạo và kiểu chênh lên hình yên ngựa.
+ Đoạn ST cũng thay đổi theo thời gian.
Siêu âm tim có thể cho thấy dịch màng
ngoài tim
Điều trị : Aspirin, NSAIDs
b. Hội chứng Dressler (viêm màng ngoài tim
muộn)
Xảy ra từ 1-8 tuần sau NMCT
Liên quan đến cơ chế tự miễn dịch của cơ
thể.
Triệu chứng lâm sàng:
+ Đau ngực bỏng rát, Có thể sốt, đau
khớp, đau cơ.
+ Nghe tim có thể thấy tiếng cọ màng
ngoài tim.
Cận lâm sàng:
+ Tăng bạch cầu máu,CRP tăng.
+ Siêu âm tim cho thấy có dịch màng
ngoài tim.
Điều trị: NSAID, có thể cho corticoid
6. Các biến chứng khác
Tắc mạch: tai biến mạch não, tắc mạch chi,
tắc mạch thận, tắc mạch mạc treo..
Đột tử
Câu 42. Trình bày chẩn đoán xác định hẹp van hai lá
Bài làm
I. Đại cương
Là bệnh phổ biến ở nước ta
Nguyên nhân thường gặp là do thấp tim, số
nhỏ là do bẩm sinh.
Cần phát hiện sớm và điều trị đúng vì HHL
có thể tiến triển âm thầm cho tới khi biến chứng trầm trọng.
II. Chẩn đoán xác định dựa vào:
Triệu chứng Lâm sàng - Điện tâm đồ - XQ, kết hợp với siêu
âm doppler tim.
1. Triệu chứng lâm sàng
a. Triệu chứng cơ năng
Nhiều trường hợp không có triệu chứng, tiến
triển âm thầm trong nhiều năm
Khó thở: Là triệu chứng khá đặc hiệu.Khó
thở khi gắng sức,tăng dần, sau khó khở liên tục.
Cơn hen tim và phù phổi cấp:Thường gặp
trong HHL.
Ho ra máu: Do tăng áp lực nhĩ trái làm tăng
áp lực và dẫn đến vỡ 1 TM nhỏ của phế quản.
Khàn tiếng: nhĩ trái to chèn ép vào dây thần
kinh quặt ngược thanh quản, hoặc nuốt nghẹn
do nhĩ trái to đè vào thực quản.
Hồi hộp trống ngực do rung nhĩ, có thể
choáng ngất
Đau ngực gần giống đau thắt ngực do tăng
áp lực động mạch phổi làm tăng nhu cầu O2 cơ tim thất
phải.
Mệt mỏi do kém tưới máu mô, cung lượng
tim thấp.
Tắc mạch đại tuần hoàn: tắc mạch não,
mạch vành, thận, mạch chi... do huyết khối dễ hình thành
trong nhĩ trái, nhất là khi có rung nhĩ.
b. Triệu chứng thực thể
Toàn thân:
Chậm phát triển thể chất nếu HHL có từ khi
nhỏ: Dấu hiệu “lùn hai lá”.
Ứ trệ tuần hoàn ngoại biên khi có suy tim
phải : TM cổ nổi, phản hồi gan-TM cổ dương tính, phù
chân,gan to...
Dấu hiệu kém tưới máu ngoại vi : da,đầu chi
xanh tím...
Tim mạch :
Nhìn : Lồng ngực bên trái có thể biến dạng
nếu HHL từ nhỏ.
Sờ có thể thấy: Rung miu tâm trương ở
mỏm tim.
Gõ diện đục của tim thường không to.
Nghe tim: Là biện pháp quan trọng giúp
chẩn đoán HHL. Tam chứng chẩn đoán HHL:T1 đanh, rung
tâm trương, clắc mở van hai lá:
Tiếng T1 đanh:
+ Rất quan trọng trong HHL.
+ Nghe rõ ở mỏm.
+ Không rõ đanh khi van vôi hoá nhiều
hoặc giảm sự di động của lá van.
Tiếng rung tâm trương ở mỏm tim:
+ Nghe rõ nhất ở mỏm: âm sắc trầm,
giảm dần, thời gian phụ thuộc chênh áp (dài khi
HHL khít).
+ Có thể không có nếu van hẹp quá khít
Đo được trực tiếp diện tích lỗ van
hoặc dây chằng cột cơ bị vôi hóa, xơ cứng nhiều hoặc khi Đánh giá chức năng thất trái và các tổn
suy tim nặng kèm theo hẹp van động mạch chủ làm giảm thương van khác có thể kèm theo.
dòng máu qua van. 3) Siêu âm Doppler tim
Tiếng clắc mở van hai lá: Là biện pháp thăm dò đặc biệt quan
+ Nghe rõ ở mỏm tim. trọng giúp đánh giá mức độ HHL dựa trên :
+ Khoảng cách từ T2 đến tiếng này càng + Vận tốc đỉnh dòng chảy qua van hai lá
hẹp thì mức độ HHL càng nhiều. > 1m/giây gợi ý có HHL.
+ Tuy nhiên một số trường hợp không + Đánh giá được chênh áp qua van HL
nghe thấy tiếng này khi van hai lá vôi cứng mở kém. cho phép ước lượng mức độ nặng nhẹ của HHL.
+ Ước tính được áp lực động mạch phổi.
Ngoài ra,có thể nghe thấy các tiếng:
+ Cho phép đánh giá các tổn thương kèm
+ Tiếng thổi tiền tâm thu khi còn nhịp theo: HoHL, HoC và mức độ giúp cho lựa chọn phương pháp
xoang. can thiệp van hai lá thích hợp.
+ Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2
mạnh và tách đôi: Biểu hiện của TALĐMP Đo diện tích lỗ van trên siêu âm
Doppler tim :
2. Cận lâm sàng
+ Đo trực tiếp diện tích lỗ van hai lá trên
a. Điện tâm đồ
siêu âm 2D
HHL nhẹ và vừa : Không có biến đổi đáng kể + Phương pháp đo PTH
trên ĐTĐ 4) Siêu âm tim gắng sức: Chỉ định cho bệnh
HHL nặng hơn,dấu hiệu điển hình là : nhân khi sự khác biệt với triệu chứng lâm sàng và siêu âm
+ Hình ảnh P hai lá: P rộng>0.12s, 2 lúc nghỉ.
đỉnh, thấy rõ ở D2 (dày nhĩ trái) 5) Siêu âm tim qua thực quản
+ Trục điện tim chuyển sang phải. Cho hình ảnh rõ nét hơn để đánh giá chính xác hơn:
+ Dày thất phải khi đã tăng áp lực động Mức độ hẹp van, mức độ hở van hai lá,
mạch phổi nhiều. cũng như hình thái van và tổ chức dưới van.
+ Rung nhĩ khi bệnh tiến triển nặng
b. XQ tim phổi
Hình ảnh cục máu đông trong nhĩ trái
hoặc tiểu nhĩ trái.
Trên phim chụp thẳng d. Thông tim thăm dò huyết động
Bờ tim trái: Là phương pháp rất chính xác để đo đạc các
+ Giai đoạn đầu như đường thẳng thông số như:
+ Sau có hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ + Áp lực cuối tâm trương thất trái, áp lực
bên trái tim (từ trên xuống: cung ĐMC, cung ĐMP, cung tiểu nhĩ trái
nhĩ trái, cung thất trái). + Áp lực động mạch phổi.
Bờ tim phải: Hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ + Cung lượng tim, nhịp tim và thời gian
máu nhiều, tùy theo giai đoạn nhĩ trái to mà có sự tương đổ đầy tâm trương
quan với bóng nhĩ phải: + Tính được chênh áp qua van hai lá.
+ Giai đoạn đầu là hình ảnh song song hai Diện tích lỗ van hai lá được tính theo công
cung với cung nhĩ trái vẫn ở bên trong cung nhĩ phải. thức Gorlin
+ Sau đó hai cung này cắt nhau.
+ Sau cùng là nhĩ trái to nhiều với hình Do những ưu thế của siêu âm Doppler tim,
ảnh hai cung song song, cung nhĩ trái ở ngoài cung nhĩ phải. thông tim không còn được chỉ định để thăm dò huyết động ở
đa số các BN HHL đơn thuần.
HHL rất khít có thể thấy thất trái rất sáng Câu 43. Trình bày chẩn đoán phân biệt hẹp van hai lá
trong thời kỳ tâm trương do máu đổ vào thất trái ít. Bài làm
Hình ảnh phổi ứ huyết biểu hiện của sự tăng I. Đại cương
áp ĐMP, hình ảnh các đường Kerley B.
Là bệnh phổ biến ở nước ta
Có thể thấy hình ảnh vôi hoá của van hai lá
Nguyên nhân thường gặp là do thấp tim, số
hoặc tổ chức dưới van.
nhỏ là do bẩm sinh.
Phim chụp nghiêng
Cần phát hiện sớm và điều trị đúng vì HHL
Dấu hiệu nhĩ trái đè thực quản ở 1/3 dưới có thể tiến triển âm thầm cho tới khi biến chứng trầm trọng.
khi chụp cho bệnh nhân uống baryt cản quang.
II. Chẩn đoán phân biệt hẹp van hai lá
Thất phải giãn: giảm khoảng sáng sau Chủ yếu phân biệt với 1 số bệnh gây cản trở dòng máu từ
xương ức. nhĩ xuống thất, hoặc bệnh có rung tâm trương.
Nhánh phế quản gốc trái bị đẩy lên trên. 1. U nhày nhĩ trái
c. Siêu âm-doppler tim Đa số là u lành tính. Khối u nhày sa vào lỗ van HL ở thì tâm
Là một thăm dò rất quan trọng trong HHL trương gây cản trở dòng máu từ nhĩ xuống thất tạo ra tiếng
giúp: RTTr.
+ Chẩn đoán xác định HHL. TCLS, Xquang và ĐTĐ nhiều khi rất giống
+ Chẩn đoán mức độ hẹp của van HL. HHL.
+ Đánh giá thương tổn kèm theo để đưa
ra chỉ định điều trị.
Triệu chứng bệnh phong phú: Có thể không
có triệu chứng, hoặc bệnh nhân hay có những cơn thỉu hoặc
1) Trên siêu âm TM
ngất.
Lá van dày.
Toàn trạng có thể suy sụp, gầy sốt, thiếu
Giảm di động. máu... khi kèm theo VNTMNK, Hở HL,tắc mạch.
Hình ảnh biên độ mở van hai lá kém. Khám tim: Nghe thấy rung tâm trương hoặc
Hai lá van di động song song. không, đôi khi thấy tiếng tim thay đổi theo tư thế. Không
nghe thấy clac mở van HL.
Dốc tâm trương EF giảm
2) Siêu âm hai bình diện (2D) Siêu âm tim chẩn đoán xác định.
Cho thấy hình ảnh lá van hạn chế di 2. Tim ba buồng nhĩ
động, lá van hình vòm Là bệnh lý với hình ảnh như màng ngăn
Đánh giá được độ dày van, vôi hoá, tổ trong nhĩ trái hoặc nhĩ phải.
chức dưới van... Trường hợp màng ngăn bên nhĩ trái, thì giữa
tầng trên và tầng dưới của màng thường có những lỗ
thủng,gây tình trạng chênh áp giống HHL.
Triệu chứng lâm sàng có thể giống HHL.
Siêu âm tim giúp chẩn đoán xác định
3. Hẹp van ba lá
Lâm sàng: Rung tâm trương trong mỏm
tim.Tiếng rung tăng lên khi hít vào, giảm đi khi thở ra.
X quang ngực: Phổi sáng, Nhĩ phải giãn,
Cung NT và ĐMP bình thường.
Siêu âm tim: Giúp chẩn đoán phân biệt
4. Với các bệnh cũng có rung tâm trương
không do HHL
4.1. Rung tâm trương do tăng lưu lượng
máu qua VHL
Tiếng rung ở mỏm tim do HHL tương đối trong Các trường
hợp :
a. Còn ống độngmạch:
Nổi bật nhất là tiếng thổi liên lục ở KLS II
trái, lan lên vai trái.
Chẩn đoán dựa vào SA tim, thông tim.
b. Thông liên thất :
Nghe tim: tiếng thổi toàn tâm thu ở KLS III
trái, lan ra xung quanh như hình nan hoa.
Siêu âm tim giúp chẩn đoán xác định.
c. Thông liên nhĩ :
T2 tách đôi , T1 không đanh
TTT ở KLS II - III cạnh ức trái
ĐTĐ, XQ có nhiều điểm giống HHL
Chẩn đoán xác định bằng siêu âm tim.
d. Basedow :
Có HC cường giáp: run, gầy, lồi mắt,phù
niêm trước xương chày.
Xét nghiệm: SA tim không có HHL, hoá sinh
máu T3 và T4 tăng, TSH giảm.
4.2. Rung Austin Flint của HoC trong hở
van ĐMC nhiều
Có thể nghe thấy rung tâm trương trầm
ngắn ở mỏm tim
Do dòng phụt ngược của hở van ĐMC xoáy
vào vùng lá trước van hai lá.
Kèm theo dấu hiệu ngoại biên của HoC:
o Dấu hiệu Musset: đầu gật gù theo
nhịp tim.
o Mạch Corrigan: mạch nảy mạnh,
chìm sâu.
o Tăng khoảng cách HA tối đa - HA
tối thiểu.
o Không kèm theo T1 đanh, clắc mở
van HL.
XQ: Không giãn nhĩ T, ĐMP bình thường,
giãn thất trái.
Siêu âm: Dòng phụt ngược từ van ĐMC vào
TT.
5. Một số bệnh lý hô hấp
a. Tâm phế mạn
Khó thở khi gắng sức.
ĐTĐ rất dễ nhầm với HHL: P rộng, 2 đỉnh
cao, Dày thất P.
Để phân biệt, cần nghe tim: Không có rung
tâm trương. Không có clắc mở VHL.
Siêu tim: VHL bình thường. Dày thất P. Tăng
ALĐMP.
b. Tăng áp ĐMP nguyên phát
Thường gặp ở người trẻ, có một số triệu
chứng giống HHL.
Nghe tim: không có RTTr, không có clac mở
van HL.
XQ, siêu âm tim, ĐTĐ: Giúp chẩn đoán phân
biệt.
6. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác
Cuồng nhĩ, nhịp nhanh kịch phát trên
thất...Có triệu chứng hồi hộp trống ngực, dễ nhầm với rung
nhĩ.
Suy vành :Cơn đau thắt ngực
Chẩn đoán phân biệt dựa vào lâm sàng,ĐTĐ
và siêu âm tim.
Câu 44. Trình bày các biến chứng thường gặp của hẹp
van 2 lá
Bài làm
I. Đại cương
Là bệnh phổ biến ở nước ta
Nguyên nhân thường gặp là do thấp tim, số
nhỏ là do bẩm sinh.
Cần phát hiện sớm và điều trị đúng vì HHL
có thể tiến triển âm thầm cho tới khi biến chứng trầm trọng.
II. Các biến chứng thường gặp của hẹp van 2 lá
HHL tiến triển khá thầm lặng ở một số bệnh nhân. Nếu
không được chẩn đoán và xử trí kịp thời, bệnh có thể có rất
nhiều biến chứng.
1. Suy tim: Đa số là suy tim phải
Là biến chứng tất yếu của HHL khi không được điều trị.
a. Triệu chứng lâm sàng
Khó thở giống như suy tim trái do tăng AL
buồng nhĩ trái dẫn đến tăng AL hệ thống mạch phổi.
Phù chân, gan to “đàn xếp”. Tĩnh mạch cổ
nổi, phản hồi gan - TM cổ (+).
Dấu hiệu Hartzer (+), Tim nhanh, ngựa phi
phải.
b. Cận lâm sàng
Xquang: Phổi mờ do ứ máu, mỏm tim nâng
cao.
ĐTĐ: trục phải, dầy thất phải.
Siêu âm tim: Đánh giá các tổn thương van
tim.Thất phải to.Các dấu hiệu tăng áp ĐMP.
c. Điều trị
Các biện pháp không dùng thuốc: nghỉ ngơi,
giảm muối, giảm nước và dịch, loại bỏ các yếu tố nguy cơ.
Thuốc điều trị suy tim:
+ Digoxin trợ tim
+ Lợi tiểu
+ Ức chế men chuyển
+ Chẹn β giao cảm
+ Tăng sức co bóp cơ tim
+ Thuốc chống đông
Điều trị nguyên nhân: Nong van hai lá, hoặc
thay van hai lá khi có chỉ định.
2. Phù phổi cấp
Là biến chứng nặng nề xảy ra khi bệnh nhân HHL khít.
a. Triệu chứng lâm sàng: Vai trò chủ yếu trong
chẩn đoán
Hoàn cảnh dễ xảy ra là khi BN gắng sức quá
mức, khi chuyển dạ đẻ, nhiễm trùng, truyền nhiều dịch..
Khó thở dữ dội, đau ngực, vã mồ hôi, tím
tái, mạch nhanh.
Ho khạc đờm lẫn bọt hồng.
Nghe ran ẩm dâng nhanh lên từ 2 đáy phổi
Áp lực TM trung tâm tăng cao.
b. Cận lâm sàng :
XQ phổi: Phổi mờ 2 bên hình cánh bướm.
Siêu âm tim: HHL khít, TALĐMP
c. Xử trí : Khẩn trương
Để BN nằm theo tư thế Fowler.
Morphin tiêm TM.
Lasix tiêm TM.
Thở O2 và/hoặc thông khí nhân tạo nếu cần.
Trợ tim nếu rung nhĩ nhanh.
Garo các chi luân phiên hoặc chích máu nếu
cần.
3. Rung nhĩ
Biến chứng phổ biến của HHL
Làm bệnh diễn biến nặng nhanh hơn
Làm tăng nguy cơ tạo cục máu đông trong
nhĩ trái,gây b/c tắc mạch.
a. Triệu chứng lâm sàng:
Thường hồi hộp, trống ngực, khó thở, tức
ngực.
Đôi khi biến chứng tắc mạch là biểu hiện
đầu tiên của bệnh.
Nghe tim: Loạn nhịp hoàn toàn.
b. Điện tâm đồ
Sóng P mất, thay bằng sóng f = 400 - 600
ck/phút.
Nhịp thất rất không đều
Biên độ các sóng QRS trên cùng một đạo
trình khác nhau
c. Điều trị
Chuyển nhịp xoang: Bằng thuốc Cordarone
liều cao hoặc shock điện
Dùng thuốc duy trì nhịp xoang
Làm chậm tần số thất: Cordarone
Chống đông: Bắt buộc điều trị chống đông
,thuốc sintrom
Điều trị rung nhĩ bằng sóng radio cao tần.
4. Biến chứng tắc mạch
Thường xảy ra trên bệnh nhân HHL có rung nhĩ. Là 1 biến
chứng nặng nề.
4.1. Tắc mạch não (hay gặp nhất)
a. Lâm sàng:
Tiền sử bệnh van tim HHL, rung nhĩ
Rối loạn ý thức: lơ mơ, lú lẫn, hôn mê.
Liệt nửa người, liệt TK sọ.
b. Cận lâm sàng: CT scanner hoặc MRI sọ não có
giá trị chẩn đoán xác định.
c. Điều trị
Thở O2, ổn định HA, đường máu và thân
nhiệt
Dùng Aspirin sớm
Chống phù não: Mannitol truyền TM
Thuốc tiêu sợi huyết: Dùng rt-PA trong vòng
3h từ khi khởi phát
Chống đông: Heparin trọng lượng phân tử
thấp
Phòng tái phát: điều trị triệt để rung nhĩ,
bệnh van tim và các yếu tố nguy cơ khác.
4.2. Tắc mạch đại tuần hoàn khác
a. Tắc mạch chi dưới :
Sưng, đau đột ngột đoạn chi dưới chỗ tắc
Bắt mạch dưới chỗ tắc yếu hoặc mất.
Siêu âm doppler mạch, chụp ĐM cản quang
cho chẩn đoán xác định.
b. Tắc mạch vành :Gây NMCT cấp
Lâm sàng: Cơn đau thắt ngực
ĐTĐ: Sóng Q hoại tử mới, ST chênh, bloc
nhánh trái
Men tim tăng. Siêu âm tim thấy RL vận
động vùng.
Điều trị: Nội khoa và nhanh chóng tái tưới
máu bằng thuốc tiêu sợi huyết hoặc can thiệp ĐMV, phẫu
thuật.
c. Tắc mạch ĐM tạng
Tiền sử HHL, rung nhĩ
Đau bụng đột ngột, dữ dội và kèm theo dấu
hiệu tạng bị hoại tử
Siêu âm doppler mạch, chụp mạch cản
quang giúp chẩn đoán xác định.
4.3. Tắc ĐM phổi : Biến chứng này dễ lẫn với
PPC.
a. Triệu chứng lâm sàng
Đau ngực nhiều, khó thở do đau.
Ho ra máu
Tắc ĐMP diện rộng, cấp tính: Khó thở đột
ngột, Suy thất (P), truỵ mạch ,tử vong nhanh chóng.
b. Cận lâm sàng
XQ: Một vùng mờ ở phổi, Có thể thấy dấu
hiệu xẹp phổi.
CT đa dãy, Chụp ĐMP giúp chẩn đoán xác
định.
c. Xử trí
Thở O2 ,hồi sức cho nhồi máu phổi diện
rộng.
Chống đông bằng Heparin.
Thuốc tiêu sợi huyết
Can thiệp qua da và phẫu thuật.
Điều trị HHL dự phòng tắc mạch
5. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (bệnh
Osler)
Ít khi gặp Osler trong HHL đơn thuần, thường gặp khi HHL
có phối hợp HoHL, HoC.
a. Lâm sàng
Khi có tam chứng kinh điển: sốt + thiếu máu +
tiếng thổi mới ở tim cần nghĩ tới Osler.
LS là biểu hiện của 3 hội chứng:
+ Nhiễm trùng hệ thống.
+ Tổn thương nội mạc mạch.
+ Phản ứng hệ miễn dịch với nhiễm trùng.
b. Cận lâm sàng
Cấy máu: có tính chất quyết định với chẩn đoán
xác định bệnh, cũng như định hướng điều trị
SÂ tim: giúp chẩn đoán xác định và theo dõi
diễn biến các tổn thương tim.
c. Chẩn đoán xác định: theo tiêu chuẩn Duke cải
tiến.
d. Hướng điều trị:
Nội khoa: kháng sinh liều cao, kéo dài theo KS
đồ.
Ngoại khoa: lấy đi những mảnh sùi hoặc hoại tử
mà không thể điều trị nội khoa được, sửa van hoặc thay van
bị tổn thương.
Phòng ngừa Osler: dùng KS khi làm thủ thuật có
nguy cơ cao.
6. Các biến chứng khác
a. Nếu HHL xảy ra từ nhỏ gây chậm lớn, chậm phát
triển : Lùn 2 lá, lồng ngực biến dạng.
b. Bệnh nhân HHL thường mệt mỏi, giảm khả năng
lao động, lâu âu hoặc trầm cảm.
c. Biến chứng liên quan đến thai nghén : Thai
nghén làm nặng thêm tình trạng bệnh, nguy cơ các biến
chứng xảy ra với mẹ và thai tăng lên.
d. Bội nhiễm phổi : Do ứ máu ở phổi nên có nguy
cơ nhiễm trùng phổi.
e. Các loạn nhịp khác có thể gặp :Ngoại tâm thu
nhĩ, Nhịp nhanh xoang...
Câu 45. Trình bày điều trị hẹp van hai lá
I. Đại cương Bài làm
139
Khi liều cao, thường chia 2/3 liều buổi
sáng và 1/3 liều buổi chiều
Khi ở liều 40 mg/ngày trở xuống, uống
1 lần duy nhất vào lúc 8h, sau ăn
Thường sau 1-2 tháng có thể thay thế
corticoid bằng thuốc chống viêm không steroid.
Trường hợp phụ thuộc corticoid: Liều
duy trì 5-7,5 mg/24h, uống 1 lần duy nhất vào lúc 8h, sau
ăn
4. Tác dụng phụ và tai biến:
Tim mạch: tăng huyết áp, suy tim mất bù.
Tiêu hóa:
Đau thượng vị, loét, chảy máu, thủng dạ dày
tá tràng.
Viêm tụy.
Nội tiết:
Hội chứng Cuhsing (béo mặt và thân).
Chậm phát triển ở trẻ em.
Chuyển hóa:
Tăng đường máu, đái tháo đường và các biến
chứng (nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu...).
Đặc biệt các rối loạn chuyển hóa đường rất dễ xuất hiện ở
người lớn tuổi khi dùng corticoid.
Giữ nước, mất Kali.
Cơ quan vận động:
Loãng xương, hoại tử đầu xương.
Bệnh lý về cơ (yếu cơ, nhược cơ).
Thần kinh - tâm thần: kích thích hoặc trầm cảm.
Mắt: đục thuỷ tinh thể sau dưới bao, tăng nhãn
áp.
Da:
Trứng cá, teo da, ban và tụ máu, đỏ mặt.
Chậm liền sẹo, vết rạn da.
Nhiễm trùng và miễn dịch: tăng nguy cơ nhiễm
trùng, khởi phát nhiễm trùng tiềm tàng.
Tai biến do dùng thuốc: cơn suy thượng thận cấp,
tái phát đợt tiến triển của bệnh khớp do dùng thuốc không
đúng cách.
6. Để hạn chế các tác dụng phụ của thuốc
Khi dùng Glucocorticoid liều cao hoặc kéo dài, cần bổ sung
các thuốc:
Hạ K Kali: 1-2g KCl hoăc 2-4 viên Kaliclorid
600mg mỗi ngày
Loãng xương Vitamin D 400 UI và 1 gram
Calci mỗi ngày (viêm Calci D)
Bisphosphonat (Fosamax): Dự phòng loãng
xương do corticoid
Hạn chế tác dụng không mong muốn trên dạ
dày-tá tràng: Gastropulgit 2g×2 gói/ngày (xa lúc uống
corticoid), Omeprazol 20mg×1 viên/ngày (uống tối)
Điều trị THA, rối loạn đường máu, nhiễm
trùng nếu có.
7. Các thông tin cần khảo sát khi dùng corticoid
kéo dài
Theo dõi lâm sàng:
Phát hiện các triệu chứng của HC Cushing do
thuốc: mặt tròn, teo da, béo kiểu trung tâm
Cân nặng: khi tăng cân phải kiểm tra phù và
rối loạn chuyển hóa.
Huyết áp, mạch: xem có tình trạng tăng
huyết áp không.
Tình trạng da, cơ
Rối loạn tiêu hóa phải nội soi dạ dày
140
Phát hiện các triệu chứng của suy thượng
thận cấp: người mệt lả, suy sụp nhanh, nhức đầu, buồn
nôn, nôn, đau bụng dữ dội, sốt cao (do nhiễm khuẩn hoặc
rối loạn trung tâm điều nhiệt), ý thức lú lẫn, mê sảng, mạch
nhanh nhỏ, hạ huyết áp…
Theo dõi cận lâm sàng:
Chụp phim XQ tim phổi
Điện giải đồ
Đường máu, Calci máu, niệu
Đo thị lực
Đo mật độ xương
II. Thuốc chống viêm không steroid
1. Chỉ định: giai đoạn khớp viêm mức độ nhẹ, vừa
phải, chỉ định ngay từ đầu hoặc dùng thay thế corticoid sau
khi corticoid đạt hiệu quả.
2. Chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng
Chống chỉ định tuyệt đối:
Loét dạ dày tá tràng cũ hoặc đang tiến triển
Suy gan vừa đến nặng
Bệnh lý chảy máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mẫn cảm với thuốc nếu biết trước
Chống chỉ định tương đối :
Nhiễm khuẩn đang tiến triển
Hen phế quản.
Mỗi loại thuốc có chống chỉ định riêng: Celecoxid
không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch,
thận trọng với người cao tuổi.
3. Thuốc: Diclofenac (biệt dược là Voltaren),
Celecoxib (biệt dược là Celebrex)
4. Cách sử dụng
4.1. Nguyên tắc
Bắt đầu bằng loại thuốc có ít tác dụng phụ
nhất (Ibuprofen, Diclofenac)
Có thể lần lượt chỉ định nhiều loại thuốc để
chọn thuốc có tác dụng nhất, do mỗi bệnh nhân có đáp ứng
thuốc và độ dung nạp thuốc riêng.
Dùng liều tối thiểu có hiệu quả, không vượt
liều tối đa.
Thận trọng với BN có tiền sử dạ dày, dị ứng,
suy gan, suy thận, người già, phụ nữ có thai.
Phải theo dõi các tai biến: dạ dày, gan, thận,
máu, dị ứng.
Chú ý các tác dụng tương tác của thuốc
chống viêm không steroid với các thuốc khác.
Không kết hợp các thuốc chống viêm không
steroid với nhau, vì không làm tăng hiệu quả mà chỉ tăng
tác dụng phụ.
4.2. Cách sử dụng
Diclofenac (Voltaren)50mg dùng 2 viên/ngaỳ,
chia 2 lần, sau ăn no. Có thể dùng dạng ống tiêm bắp
75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều,
sau đó chuyển sang đường uống
Celecoxib (Celebrex) viên 200mg, liều 1-2
viên/ngày, sau ăn no.
5. Tác dụng phụ
Tiêu hoá:
Buồn nôn, cảm giác chán ăn, đau thượng vị,
ỉa chảy, táo bón.
Loét dạ dày - tá tràng, thủng đường tiêu hóa.
Tăng transaminase khi sử dụng lâu dài.
141
Thận:
Viêm thận kẽ cấp.
Suy thận cấp chức năng.
Cơ quan tạo máu:
Giảm bạch cầu, suy tuỷ.
Rối loạn đông máu (Aspirin) do tác dụng ức
chế ngưng tập tiểu cầu.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ù tai.
Da - niêm mạc:
Ban, gây ngứa.
Hội chứng Lyell: hiếm.
6. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc, nhất là
tác dụng viêm loét dạ dày-tá tràng
Xem xét sử dụng thuốc bảo vệ niêm mạc dạ
dày khi dùng thuốc: Thuốc ức chế bơm proton (omeprazol,
…), thuốc bọc niêm mạc dạ dày
Điều trị thuốc kéo dài cần kiểm tra công thức
máu, chức năng gan thận
III. Các thuốc giảm đau
1. Chỉ định: giảm đau trong các đợt tiến triển, giảm
liều thuốc chống viêm
2. Chống chỉ định
Viêm gan, suy gan
Dị ứng với các thành phần của thuốc
Thận trọng ở người suy thận, phụ nữ có thai
3. Thuốc: Paracetamol. Codein
4. Cách sử dụng
4.1. Nguyên tắc sử dụng
Sử dụng thuốc theo phác đồ bậc thang của
WHO
4.2. Cách sử dụng
Bậc 1: Thuốc không có morphin (paracétamol,
salicylés, thuốc CVKS liều thấp, noramidopyrine,
floctafenine).
Bậc 2: Morphin yếu (codein, dextropropoxyphene,
buprenorphine, tramadol).
Bậc 3: Morphin mạnh.
Trong VKDT, thường dùng thuốc giảm đau bậc 1 hoặc 2. Có
thể chỉ định 1 trong các thuốc:
Paracetamol (Dafalgan): 2-3 gam/ngày
Paracetamol + codein (Efferalgan Codein) : 4-6
viên/ngày
5. Tác dụng phụ
Vàng da, tăng men gan
Ngộ độc paracetamol, suy gan cấp
Dị ứng, biểu hiện ở da hay gặp: ngứa, sẩn,
nổi mày đay, ban…
6. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc
Khi có tổn thương tế bào gan, suy gan, nên
thay nhóm này bằng Floctafenin (Idarac) viên 200mg, uống
4-6 viên/ngày
Khi có biểu hiện ngộ độc paracetamol: Điều
trị ngộ độc bằng NAC (N-acetyl-cystein) đường uống hoặc
tiêm tĩnh mạch
142
Câu 53: Các thuốc điều trị cơ bản VKDT (các thuốc
thuộc nhóm DMARD’s) Cụ thể là thuốc chống sốt rét
tổng hợp, Methotrexat liều nhỏ (mỗi nhóm thuốc nêu
1 ví dụ: tên thuộc, chỉ định, CCĐ, liều dùng, cách
dùng, tai biến thường gặp, các thuốc kết hợp nhằm
hạn chế tác dụng không mong muốn của thuốc)
Bài làm:
DMARD's- Disease Modifying Anti Rheumatis
Druds: Thuốc chống thấp khớp làm thay đổi bệnh là nhóm
thuốc đặc biệt quan trọng, được chỉ định ngay từ đầu, dù
bệnh ở giai đoạn nào. Thường kết hợp với các thuốc chống
viêm và giảm đau. Khi thuốc nhóm này tác dụng đạt hiệu
quả (sau 1 - 2 tháng), có thể giảm liều hoặc bỏ hẳn các
thuốc điều trị triệu chứng. Thường kết hợp 2 - 3 loại thuốc
trong nhóm tuỳ từng trường hợp. Có thể tăng hoặc giảm liều
thuốc nhóm này để đạt hiệu quả tối ưu, song thường phải
duy trì suốt đời.
DMARDs kinh điển bao gồm: thuốc chống sốt rét
tổng hợp, Methotrexat liều nhỏ, Sulfasalazine và các thuốc
khác như Cyclosporin A, Leflunomid…
I. Thuốc chống sốt rét tổng hợp
1. Biệt dược:
Hydroxychloroquin (Plaquenil) viên nén
200mg
Quinacrine Hydrochlorid (Atabrine) viên nén
100mg
2. Chỉ định
Dùng đơn thuần điều trị VKDT thể nhẹ, mới
mắc hoặc dùng kết hợp với methotrexat trong các thể nặng
nhằm tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ nên gan, tủy
3. CCĐ
Thiếu G6PD, tổn thương gan
Phụ nữ có thai
4. Liều và cách dùng
Liều 200-600mg/ngày, thường dùng liều
200mg/ngày
Uống hàng ngày
Cần kiềm tra thị lực, thi trường, soi đáy mắt
6 tháng/ lần và không dùng quá 5 năm
5. Tác dụng không mong muốn
Chán ăn, nôn, đau thượng vị
Xạm da, khô da
Viêm tổ chức lưới võng mạc không hồi phục,
gây mù
II. Methotrexat (biệt dược Rheumatrex)
1. Chế phẩm : viên nén 2,5mg, ống tiêm bắp 10mg
hoặc 15 mg
2. Chỉ định : Là thuốc ưu tiên hàng đàu cho điều trị
VKDT, dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác như
thuốc chống sốt rét, corticoid…
3. Chống chỉ định
Hạ bạch cầu
Suy gan, suy thận
Tổn thương phổi mạn tính
Có thai
143
4. Liều và cách dùng:
Liều trung bình 10mg mỗi tuần (5-20mg mỗi
tuần) tiêm bắp hoặc uống
Liều khởi đầu bằng đường uống là 10mg/tuần
Nên uống 1 lần cả liều, vào 1 ngày cố định
trong tuần
Trường hợp kém hiệu qủa hoặc kém dung
nạp, có thể dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, mỗi
tuần 1 mũi vào một ngày cố định trong tuần
Liều methotrexat có thể tăng hoặc giảm tùy
hiệu quả đạt được
Hiệu quả thường sau 1-2 tháng, do đó
thường duy trì liều đã chọn trong 1-2 tháng mới chỉnh liều
Khi các triệu chứng đã thuyên giảm có thể
giảm liều các thuốc kết hợp: lần lượt giảm liều corticoid,
thay bằng thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm đau
giảm cuối cùng
Thuốc thường duy trì nhiều năm, hoặc cả đời
Sau giai đoạn ổn định, thường xuất hiện
kháng methotrexat, nếu không có hiệu quả thì nên kết hợp
hoạc đổi thuốc khác trong nhóm
5. Theo dõi trong quá trình dùng thuốc:
Các xét nghiệm cần tiến hành trước khi chỉ định thuốc và
trong thời gian sử dụng thuốc:
Tế bào máu ngoại vi: Ngừng thuốc khi BC <
2G/l
Men gan (GOT, GPT), chức nặng gan (tỉ lệ
prothrombin, albumin huyết thanh)
Chức năng thận (ure, creatinin huyết thanh)
Chức năng hô hấp: làm trước khi dùng
methotrexat để khaengr định chức năng phổi bình thường,
cần chụp lại phổi mỗi khi có triệu chứng hô hấp
Bệnh nhân là phụ nữ tuổi sinh đẻ, nam giới
phải có biện pháp tránh thai hữu hiệu, Ngừng thuốc ít nhát
trước 2 tháng mới được phép có thai
6. Tác dụng không mong muốn
Loét miệng, nôn, buồn nôn
Gây độc cho gan, tủy
7. Thuốc kết hợp nhằm hạn chế tác dụng phụ
của methotrexat:
Kết hợp methotrexat với thuốc chống sốt rét
nhằm tăng hiệu quả và giảm tác dụng không mong muốn
của methotrexat lên gan
Bổ sung acid folic (liều tương đương
methotrexar ) nhằm giảm liểu tác dụng không mong muốn
về máu
144
Câu 54: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của gút
cấp tính (thể điển hình) và nêu tiêu chuẩn chẩn đoán
xác định bệnh gút (có nêu tên của tiêu chuẩn chẩn
đoán)
Trả lời
Gút là bệnh khớp vi tinh thể, do rối loạn chuyển
hóa các nhân purin
Đặc điểm chính là tăng acid uric máu, gây lắng
đọng các tinh thể urat ở các mô.
I. Lâm sàng cơn gút điển hình
Đợt gút cấp đầu tiên thường khởi phát trong độ
tuổi 40-60 ở nam giới và sau 60 tuổi ở nữ giới
Khởi phát gút cấp trước 25 tuổi gơi ý gút bất
thường do thiếu hụt enzyme đặc hiệu gây tăng sản xuất
purin, bệnh thận tăng acid uric di truyền hay sử dụng
cyclosprin
1. Vi trí
Viêm 1 khớp gặp trong 85-90% trường hợp
khởi phát gút, khớp bàn ngón chân cái thường bị viêm nhất
Khởi phát đa khớp chỉ gặp ở 3-14% các trường
hợp
Bất kì khớp nào cũng có thể bị tổn thương
nhưng các khớp ở chi dưới thường bị tổn thương đầu tiên
Có 90% bệnh nhân bị viêm khớp bàn ngón
chân cái trong quá trình bị bệnh
Các khớp khác hay gặp: mắt cá chân, gót chân,
gối, khuỷu, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay
Đợt gút cấp ít gây tổn thương khớp vai, hang,
cột sống, khớp cùng chậu, khớp ức đòn, khớp cùng vai đòn,
khớp thái dương hàm
Viêm bao khớp cấp tính, viêm gân, viêm bao
gân có thể găp
Lắng đọng urat và viêm cấp do gút thường ưu
tiên gặp ở khớp bị tổn thương trước đó như trên hạt
Heberden của phụ nữ cao tuổi.
2. Hoàn cảnh xuất hiện
Xuất hiện tự phát Hoặc sau :
Một bữa ăn nhiều chất đạm , uống rượu quá
mức
Một chấn thương
Một bệnh gian phát
Một can thiệp phẫu thuật
Một đợt dùng thuốc: aspirin, lợi tiểu
(furosemid, thiazid , …) thuốc hủy tế bào, penicillin
3. Tiền triệu : là thời điểm tốt để điều trị phòng
ngừa, không cho cơn gút cấp khởi phát
Rối loạn thần kinh : đau đầu, kích thích,
mêt mỏi
Rối loạn tiêu hóa : đau thượng vị, táo bón,
ợ hơi
Rối loan thiết niệu : đái nhiều, đái rắt
Các triệu chứng tại chỗ : khó vận động chi
dưới, nổi tĩnh mạch, tê bì ngón chân cái
4. Thời điểm khởi phát : cơn khởi phát đột ngột vào
nửa đêm
5. Tính chất :
Khớp đau ghê gớm, bỏng rát, thường xuyên
đau đến cực độ, đau đến mất ngủ, mất ngủ ngày càng tăng
thêm do tăng cảm giác đau của da
Đau chủ yếu về đêm , ban ngày có giảm , có
thể hết đau hoàn toàn vòa ban ngày
Kèm theo cảm giác mêt mỏi
145
Sốt 38-38,5 độ C, có thể kèm rét run
Đau tăng về đêm trong 5-6 ngày tiếp đó
6. Thăm khám
Khớp bị tổn thương sưng, da hồng hoặc đỏ
Khớp lớn: tràn dịch, có thể chọc dò lấy dịch
xét nghiệm
Khớp nhỏ : phù nề
7. Đáp ứng điều trị :
Nhạy cảm với colchicine, triệu chứng viêm
thuyên giảm hoàn toàn sau 48h.
Điều này cho phép chẩn đoán xác định những
cơn gút cấp đầu tiên
8. Các triệu chứng khác đi kèm theo
Béo phì , THA , ĐT Đ ,
Tiền sử đau quặn thận
Tiền sử dùng thuốc ( các thuốc có thể làm
khởi phát cơn )
Tiền sử gia đình bị gút
II. Cận lâm sàng
1. Xét nghiêm AU máu
AU máu tăng cao
Nam : AU máu > 420 μmol/l (hay 70 mg/l)
Nữ : AU máu > 360 μmol/l (hay 60 mg/l)
Trường hợp AU máu bình thường, cần kiểm
tra lại trong nhiều ngày liên tiếp, không nên dùng hạ AU
2. Xét nghiệm AUnước tiểu 24h
Muc đích hướng dẫn điều trị : Xác định
tình trạng tăng bài tiết urat ( >600mg/24h ) hay Giảm bài
tiết tương đối AU (< 600mg/24h)
Nếu ở tình trạng tăng bài tiết AU niêu, không dung nhóm
thuốc hạ AU có cơ chế tăng đào thải
3. Xét nghiêm dịch khớp
Trong trường hợp viêm khớp gối, thường có tràn dịch
khớp
Dịch khớp viêm : rất giàu tế bào (
>50.000BC/mm3 ) , chủ yếu là BCĐN không thoái hóa
Tinh thể Urat : nhọn 2 đầu, số lượng thay
đổi, nằm trong / ngoài BC, phân cực rõ ; bị hủy bởi uricase
nếu phát hiện tinh thể urat Cho phép chẩn đoán xác
định gút
4. Xét nghiêm chức năng thận: ure, creatinin máu,
protein niệu 24h, tế bào niệu, pH niệu, công thức máu, SÂ
thận, UIV nếu nghi sỏi thận
5. Các xét nghiêm thông thường :
Tốc độ máu lắng : tăng cao ( có thể > 100
mm giờ đầu )
Số lượng BC tăng cao , trong đó BCĐNTT
không thoái hóa tăng
6. X- quang khớp :
Chụp Xquang khớp tổn thương, có thể chụp 2
bên để so sánh
Giai đoạn cấp Xquang khớp bình thường,
thường chỉ gặp hình ảnh sưng phần mềm
7. Các xét nghiêm phát hiện các bệnh lý kết hợp :
Phát hiện các bệnh lý liên quan đến gút: THA, ĐTĐ, rối loạn
lipid máu (tăng triglycerid, cholesterol máu), đường máu,
đường niệu.
146
III. Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh gút
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett và Wood
1968
a) Hoặc tìm thấy tinh thể urat trong dịch
khớp hay trong các hạt tophi
b) Hoặc có ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn
sau :
Tiền sử hoặc hiện tại có ít nhất hai đợt sưng
đau của một khớp với tính chất : khởi phát đột ngột , sưng
đau dữ dỗi , và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần
Tiền sử hoặc hiện tại có một đợt sưng đau
khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên
Có hạt tophi
Đáp ứng tốt với colchicin ( giảm viêm , giảm
đau trong vòng 48h) trong tiền sử hoặc hiện tại
chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu
tố của tiêu chẩn b
147
Câu 55: Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của gút
giai đoạn cấp tính
Bài làm
A. Lâm sàng
(như câu 54)
I. Cơn gút điển hình
1. Vị trí:
2. Hoàn cảnh xuất hiện
3. Tiền triệu
4. Thời điểm khởi phát : cơn khởi phát đột ngột vào
nửa đêm
5. Tính chất :
6. Thăm khám
7. Đáp ứng điều trị :
II. Cơn không điển hình
Khá thường gặp.
1. Biểu hiện tại chỗ chiếm ưu thế : sưng, nóng,
đỏ, đau dữ dội 1 khớp phân biệt với viêm khớp nhiễm
khuẩn
2. Biểu hiện tràn dịch chiếm ưu thế : thường ở
khớp gối, diễn biến bán cấp phân biêt với lao khớp
3. Biểu hiện toàn thân toàn thân là chính : cơ
thể suy nhược, hiên tượng viêm tại chỗ không đáng kể
phân biêt với ung thư
4. Biểu hiện viêm nhiều khớp cấp: khởi phát
đột ngột, viêm 3-4 khớp, thường ở chi dưới, Gặp trong giai
đoạn tiến triển bệnh
5. Biểu hiện cạnh khớp cấp tính : đơn độc hoặc
kèm theo cơn gút cấp điển hình. Biểu hiện chính là viêm gân
( Achille ), viêm túi thanh mạc khuỷu tay, có thể gặp viêm
tĩnh mạch .
III. Các triệu chứng khác đi kèm theo
B. Cận lâm sàng (như câu 54)
148
Câu 56: Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của gút
mạn tính và nêu tiêu chuẩn chẩn đoán xác định gút
(có nêu tên tiêu chuẩn chẩn đoán)
Trả lời
I. Triệu chứng gút mạn tính
Thời gian tiến triển từ đượt gút cấp đầu tiên đến
khi thành gút mạn tính thường sau 3-42 năm, trung bình
11,6 năm.
Với các biểu hiện :
o Hạt tophi
o Bênh khớp mạn tính do muối urat
o Bệnh thận do gút
1. Hạt tô phi
Tỉ lệ hình thành hạt tô-phi phụ thuộc vào
mức độ và thời gian tăng acid uric máu, đặc biệt khi có tổn
thương thận, dùng lợi tiểu, gút thứ phát (bệnh tăng sinh
tủy, sau ghép thận có dùng cyclosporin)
Vị trí thường gặp: vành tai, mỏm khuỷu,
cạnh khớp tổn thương, ở bàn chân ,bàn tay, cổ tay, trong
gân (nhất là gân Achille)
Kích thước : thay đổi
Số lượng : 1 / nhiều
Tính chất: không đau, rắn, hình tròn ;
Da phủ trên đó bình thường , mỏng , có
thể nhìn thấy màu trắng nhạt của TT urat
Hạt có thể trong tình trạng viêm cấp : da
nóng, đỏ hoặc chảy chất nhão và trắng như phấn hoặc rỉ
dịch vàng
Hạt thường là nguyên nhân gây : biến
dạng, vô cảm và hạn chế vận động chức năng của bàn tay ,
bàn chân trong trường hợp tiến triển lâu năm, bênh nặng
2. Bệnh khớp mạn tính do muối urat
a. Lâm sàng
Do tích lũy TT urat trong mô cạnh khớp,
trong sụn, trong xương
Xuất hiện chậm, không hằng định, trong thể
nặng, thể tiến triển, điểu trị chưa thích đáng
Nếu không được điều trị thích đáng, cơn gút
có thể diễn biến thành :
o Cơn thưa: hoặc vài tháng hoặc vài năm
mới có một cơn
o Cơn liên tiếp: cơn càng mau, mức độ cơn
càng trầm trọng
Vị trí tổn thương :
o Khớp ban đầu bị viêm trong cơn gút cấp
o Tổn thương thêm các khớp khác: khớp
ngón chân cái bên đối diện, khớp bàn ngón chân, khớp cổ
chân, khớp gối
o Khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp ở bàn tay
hiếm găp
o Không gặp tổn thương khớp vai, háng, cột
sống
Tính chất :
Đau kiểu cơ học, tiến triển bán cấp
Khớp sưng, kèm biến dạng do hủy khớp và
hạt tô phi
Không đối xứng
Cứng khớp
149
b. X- quang
Các tổn thương không hồi phục
Có các bào mòn xương với bờ xơ và rìa xương
mỏng nhô ra, xuất hiện cùng với hạt tophi
Có những khuyết xương ở xa vị trí bám của
màng hoạt dịch
Có thể thấy hình ảnh 1/ nhiều hốc xương, có
thể rất lớn, làm cho các xương ống đầu ngón tay có dạng
móc câu
Có sự tân tạo xương, đôi khi rất nhiều gai
Hẹp khe khớp
Hình ảnh sưng phần mềm cạnh khớp
Hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi kết hợp gút
3. Biểu hiện ở thận
Sỏi urat
Thường biểu hiện bằng cơn đau quặn thận,
hoặc chỉ đái máu
Các đợt nhiễm trùng đường tiểu: hiếm gặp
Có thể biểu hiện bằng biến chứng tắc ngẽn
(vô niệu do sỏi)
Sỏi urat không cản quang , chỉ thấy được
trên UIV và siêu âm , thường 2 bên
Trương hợp sỏi urat kết hợp oxalate thì lại
cản quang
Bệnh thận do gút
Hiếm gặp , bệnh có thể độc lập hoặc kết hợp
với sỏi thận
Hình ảnh mô bệnh học: Lắng đọng urat kẽ
thận, bao quanh bởi thâm nhiễm tế bào khổng lồ
Biểu hiện :
o Protein niệu ( không thường xuyên và vừa
phải )
o Đái máu , bạch cầu niệu vi thể
o Toan máu có tăng Cl máu ; thường kết
hợp với THA
Suy thận cấp
Do lắng đọng một số lượng lớn tinh thể acid
uric trong các ống góp, ống xa và niệu quản thường gặp ở
bệnh nhân lơ xê mi được điều trị hóa chất.
Xét nghiệm thấy tăng acid uric máu, toan
lactic, tăng kali máu, tăng phosphat máu, giảm canxi máu.
II. Chẩn đoán xác định gút
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Bennett và Wood 1968
a. Hoặc tìm thấy tinh thể urat trong dịch
khớp hay trong các hạt tophi
b. Hoặc có ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn
sau :
Tiền sử hoặc hiện tại có ít nhất hai đợt sưng
đau của một khớp với tính chất : khởi phát đột ngột , sưng
đau dữ dỗi , và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần
Tiền sử hoặc hiện tại có một đợt sưng đau
khớp bàn ngón chân cái với các tính chất như trên
Có hạt tophi
Đáp ứng tốt với colchicin ( giảm viêm , giảm
đau trong vòng 48h) trong tiền sử hoặc hiện tại
chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn a hoặc 2 yếu
tố của tiêu chẩn b
150
Câu 57: Nguyên tắc điều trị bệnh gút và trình bày điều
trị bệnh gút ở giai đoạn cấp tính (mỗi nhóm thuốc yêu
cầu nêu chỉ định, chống chỉ định, cách dùng, tác dụng
không mong muốn, các thuốc kết hợp để hạn chế tác
dụng không mong muốn của thuốc nếu có)
Trả lời
A. Nguyên tắc điều trị
1. Điều trị triệu chứng: Chống viêm khớp khi có
cơn gút cấp. Điều trị các tổn thương ở giai đoạn mạn tính
(hạt tophi, tổn thương khớp, và thận do gút mạn tính)
2. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh: giảm acid
uric máu
3. Điều trị nguyên nhân. Cần điều trị các
nguyên nhân của gút thứ phát
4. Điều trị kéo dài để phòng cơn gút cấp tái
phát
5. Điều trị phối hợp nhiều biện pháp: Dùng
thuốc, không dùng thuốc, ngoại khoa
B. Điều trị cơn gút cấp tính
Các thuốc sử dụng trong điều trị: Thuốc
chống viêm không steroid, colchicin, corticoid (toàn thân
hoặc tại chỗ), ACTH, thuốc giảm đau
Hiệu qảu điều trị phụ thuộc vào điều trị được
bắt đầu sớm ra sao hơn là thuốc nào dùng điều trị
I. Thuốc chống viêm không steroid
1. Chỉ định
Thuốc lựa chọn hàng đầu trong điều trị gút
Tác dụng chống viêm trong cơn gút cấp
2. Chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng
Chống chỉ định tuyệt đối:
Loét dạ dày tá tràng cũ hoặc đang tiến triển
Suy gan vừa đến nặng
Bệnh lý chảy máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mẫn cảm với thuốc nếu biết trước
Chống chỉ định tương đối :
Nhiễm khuẩn đang tiến triển
Hen phế quản.
Mỗi loại thuốc có chống chỉ định riêng:
Celecoxid không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh
tim mạch, thận trọng với người cao tuổi.
3. Thuốc: Diclofenac (biệt dược là Voltaren),
Celecoxib (biệt dược là Celebrex)
4. Cách sử dụng
4.1. Nguyên tắc
Bắt đầu bằng loại thuốc có ít tác dụng phụ
nhất (Ibuprofen, Diclofenac)
Có thể lần lượt chỉ định nhiều loại thuốc để
chọn thuốc có tác dụng nhất, do mỗi bệnh nhân có đáp ứng
thuốc và độ dung nạp thuốc riêng.
Dùng liều tối thiểu có hiệu quả, không vượt
liều tối đa.
Thận trọng với BN có tiền sử dạ dày, dị ứng,
suy gan, suy thận, người già, phụ nữ có thai.
Phải theo dõi các tai biến: dạ dày, gan, thận,
máu, dị ứng.
Chú ý các tác dụng tương tác của thuốc
chống viêm không steroid với các thuốc khác.
Không kết hợp các thuốc chống viêm không
steroid với nhau, vì không làm tăng hiệu quả mà chỉ tăng
tác dụng phụ.
4.2. Cách sử dụng
151
Diclofenac (Voltaren)50mg dùng 2 viên/ngaỳ,
chia 2 lần, sau ăn no. Có thể dùng dạng ống tiêm bắp
75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều,
sau đó chuyển sang đường uống
Celecoxib (Celebrex) viên 200mg, liều 1-2
viên/ngày, sau ăn no.
5. Tác dụng phụ
Tiêu hoá:
Buồn nôn, cảm giác chán ăn, đau thượng vị,
ỉa chảy, táo bón.
Loét dạ dày - tá tràng, thủng đường tiêu hóa.
Tăng transaminase khi sử dụng lâu dài.
Thận:
Viêm thận kẽ cấp.
Suy thận cấp chức năng.
Cơ quan tạo máu:
Giảm bạch cầu, suy tuỷ.
Rối loạn đông máu (Aspirin) do tác dụng ức
chế ngưng tập tiểu cầu.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ù tai.
Da - niêm mạc:
Ban, gây ngứa.
Hội chứng Lyell: hiếm.
6. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc, nhất là
tác dụng viêm loét dạ dày-tá tràng
Xem xét sử dụng thuốc bảo vệ niêm mạc dạ
dày khi dùng thuốc: Thuốc ức chế bơm proton (omeprazol,
…), thuốc bọc niêm mạc dạ dày
Điều trị thuốc kéo dài cần kiểm tra công thức
máu, chức năng gan thận
II. Colchicin
1. Chỉ định
Điều trị đặc hiệu cơn gút cấp, tác dụng giảm
đau nhanh trong 48h
Phòng ngừa cơn cấp ở bệnh nhân gút mạn
Là test chẩn đoán gút (Lưu ý colchicin không
làm thay đổi a.uric máu).
2. Chống chỉ định: suy gan, suy thận nặng.
3. Thuốc và cách dùng
Biệt dược: Colchicin viên nén 1mg
Dùng đường uống
o Trong ngày đầu: 3mg/24h, chia 3 lần
o Trong 2 ngày tiếp: 2mg/24h, chia 2 lần
o Sau đó duy trì 1mg/24h trong 15 ngày để
tránh tái phát
o Có thể dùng Colchicin liều 0,5 mg x 3
lần/ngày trong nhiều nhày để điều trị viêm khớp cấp do gút
4. Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, nôn,
buồn nôn
Hạ bạch cầu
5. Các thuốc kết hợp để hạn chế tác dụng phụ
Dùng kèm các thuốc giảm nhu động ruột kết
hợp hoặc thay colchicin bằng Cochimax (colchicin có kèm
opium) để chống tiêu chảy
152
III. Corticoid: có tác dụng chống viêm rất mạnh
nhưng chỉ định hạn chế trong bệnh gút vì nhiều tác dụng
phụ. Ngoài ra còn làm giảm thải tiết acid uric nên kéo dài sự
lưu giữ a.uric trong cơ thể làm tăng a.uric máu khiến bệnh
dễ tái phát và chuyển sang giai đoạn mạn.
1. Chỉ định
Bệnh nhân viêm nhiều khớp do gút không
đáp ứng với CVKS, hay colchicin
Chống chỉ định dùng colchicin hay chống
viêm không steroid ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng hay
bệnh thận
Bệnh nhân phụ thuộc corticoid
2. Chống chỉ định
Tăng huyết áp.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Đái tháo đường.
Đục thủy tinh thể.
Bệnh nhiễm khuẩn đang tiến triển: lao, nhiễm
khuẩn, virus, ký sinh trùng.
3. Thuốc và cách dùng
a. Dùng đường toàn thân:
Thuốc: Prednisolon, prednisone
Dùng liều cao, ngắn ngày trong đợt cấp (20-60
mg/ngày)
Liều dùng: 0,5mg/kg/24h ngày đầu tiên. Sau
đó giảm liều 5mg/ngày. Dùng trong 1-2 tuần
b. Tiêm khớp
Thuốc: Depo-medrol, Dispropan,
Hydrocortison acetat…
Liều dùng: 40mg ở khớp lớn, 5-20 mg ở các
khớp nhỏ
4. Tác dụng phụ và tai biến
Tim mạch: tăng huyết áp, suy tim mất bù.
Tiêu hóa:
Đau thượng vị, loét, chảy máu, thủng dạ dày
tá tràng.
Viêm tụy.
Nội tiết:
Hội chứng Cuhsing (béo mặt và thân).
Chậm phát triển ở trẻ em.
Chuyển hóa:
Tăng đường máu, đái tháo đường và các biến
chứng (nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu...).
Đặc biệt các rối loạn chuyển hóa đường rất dễ xuất hiện ở
người lớn tuổi khi dùng corticoid.
Giữ nước, mất Kali.
Cơ quan vận động:
Loãng xương, hoại tử đầu xương.
Bệnh lý về cơ (yếu cơ, nhược cơ).
Thần kinh - tâm thần: kích thích hoặc trầm cảm.
Mắt: đục thuỷ tinh thể sau dưới bao, tăng nhãn
áp.
Da:
Trứng cá, teo da, ban và tụ máu, đỏ mặt.
Chậm liền sẹo, vết rạn da.
Nhiễm trùng và miễn dịch: tăng nguy cơ nhiễm
trùng, khởi phát nhiễm trùng tiềm tàng.
Tai biến do dùng thuốc: cơn suy thượng thận cấp,
tái phát đợt tiến triển của bệnh khớp do dùng thuốc không
đúng cách.
153
5. Để hạn chế các tác dụng phụ của thuốc
Khi dùng Glucocorticoid liều cao hoặc kéo dài, cần bổ sung
các thuốc:
Hạ K Kali: 1-2g KCl hoăc 2-4 viên Kaliclorid
600mg mỗi ngày
Loãng xương Vitamin D 400 UI và 1 gram
Calci mỗi ngày (viêm Calci D)
Bisphosphonat (Fosamax): Dự phòng loãng
xương do corticoid
Hạn chế tác dụng không mong muốn trên dạ
dày-tá tràng: Gastropulgit 2g×2 gói/ngày (xa lúc uống
corticoid), Omeprazol 20mg×1 viên/ngày (uống tối)
Điều trị THA, rối loạn đường máu, nhiễm
trùng nếu có.
IV. ACTH
1. Chỉ định
Điều trị cơn gút câp (hiện nay ít dùng)
2. Chống chỉ định
3. Thuốc và cách dùng
Liều dùng 40-80UI, tiêm bắp, nhắ lại sau mỗi
24h
Dùng trong 1-2 ngày
V. Thuốc giảm đau
1. Chỉ định: giảm đau trong các cơn gút cấp
2. Chống chỉ định
Viêm gan, suy gan
Dị ứng với các thành phần của thuốc
Thận trọng ở người suy thận, phụ nữ có thai
3. Thuốc: Paracetamol, Codein
4. Cách sử dụng
4. Cách sử dụng
4.1. Nguyên tắc sử dụng
Sử dụng thuốc theo phác đồ bậc thang của
WHO
4.3. Cách sử dụng
Bậc 1: Thuốc không có morphin (paracétamol,
salicylés, thuốc CVKS liều thấp, noramidopyrine,
floctafenine).
Bậc 2: Morphin yếu (codein, dextropropoxyphene,
buprenorphine, tramadol).
Bậc 3: Morphin mạnh.
5. Tác dụng phụ
Vàng da, tăng men gan
Ngộ độc paracetamol, suy gan cấp
Dị ứng, biểu hiện ở da hay gặp: ngứa, sẩn,
nổi mày đay, ban…
6. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc
Khi có tổn thương tế bào gan, suy gan, nên
thay nhóm này bằng Floctafenin (Idarac) viên 200mg, uống
4-6 viên/ngày
Khi có biểu hiện ngộ độc paracetamol: Điều
trị ngộ độc bằng NAC (N-acetyl-cystein) đường uống hoặc
tiêm tĩnh mạch
154
Câu 58: Nguyên tắc điều trị bệnh gút và trình bày điều
trị bệnh gút ở giai đoạn mạn tính (mỗi nhóm thuốc
yêu cầu nêu chỉ định, chống chỉ định, cách dùng, tác
dụng không mong muốn, các thuốc kết hợp nhằm hạn
chế tác dụng không mong muốn của thuốc nếu có)
Câu 59: Các phương pháp điều trị hạ acid uric trong
bệnh gút (mỗi nhóm thuốc nêu chỉ định, CCĐ, các
dùng, tác dụng không mong mốn, các thuốc kết hợp
nhằm hạn chế tác dụng không mong muốn của thuốc
nếu có)
Bài làm
A. Nguyên tắc điều trị
1. Điều trị triệu chứng: Chống viêm khớp khi
có cơn gút cấp. Điều trị các tổn thương ở giai đoạn mạn tính
(hạt tophi, tổn thương khớp, và thận do gút mạn tính)
3. Điều trị theo cơ chế bệnh sinh: giảm acid
uric máu
4. Điều trị nguyên nhân. Cần điều trị các
nguyên nhân của gút thứ phát
5. Điều trị kéo dài để phòng cơn gút cấp tái
phát
6. Điều trị phối hợp nhiều biện pháp: Dùng
thuốc, không dùng thuốc, ngoại khoa
B. Điều trị
Mục đích
1. Tránh cơn gút cấp tính
2. Tránh cac tổn thương các tạng
3. Đạt được nồng độ AU máu < 360μmol/l
I. Thuốc chống viêm
1. Colchicin
1. Chỉ định
Nhằm tránh các cơn gút cấp tái phát
Điều trị tổn thương xương khớp mạn tính
Là test chẩn đoán gút
2. Chống chỉ định: suy gan, suy thận nặng
3. Thuốc và cách dùng
Biệt dược: Colchicin viên nén 1mg
Dùng đường uống
Có thể dùng kéo dài nhiều tháng liền hoặc
duy trì thêm 1 tháng kể từ ngày hết viêm khớp
Liều mỗi ngày 1 viên colchicin 1mg, uống
trước khi ngủ
Có thể dùng liều cách ngày hoặc mỗi tuần 2
ngày, tùy tình trạng viêm khớp
4. Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, nôn,
buồn nôn
Hạ bạch cầu
5. Các thuốc kết hợp để hạn chế tác dụng phụ
Dùng kèm các thuốc giảm nhu động ruột kết
hợp hoặc thay colchicin bằng Cochimax (colchicin có kèm
opium) để chống tiêu chảy
2. Thuốc chống viêm không steroid
1. Chỉ định:
Dùng kết hợp với colchicin trong trường hợp
khớp sưng đau kéo dài
155
Dự phòng đợt tái phát
2. Chống chỉ định và thận trọng khi sử dụng
Chống chỉ định tuyệt đối:
Loét dạ dày tá tràng cũ hoặc đang tiến triển
Suy gan vừa đến nặng
Bệnh lý chảy máu.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Mẫn cảm với thuốc nếu biết trước
Chống chỉ định tương đối :
Nhiễm khuẩn đang tiến triển
Hen phế quản.
Mỗi loại thuốc có chống chỉ định riêng:
Celecoxid không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh
tim mạch, thận trọng với người cao tuổi.
3. Thuốc: Diclofenac (biệt dược là Voltaren),
Celecoxib (biệt dược là Celebrex)
4. Cách sử dụng
4.1. Nguyên tắc
Bắt đầu bằng loại thuốc có ít tác dụng phụ
nhất (Ibuprofen, Diclofenac)
Có thể lần lượt chỉ định nhiều loại thuốc để
chọn thuốc có tác dụng nhất, do mỗi bệnh nhân có đáp ứng
thuốc và độ dung nạp thuốc riêng.
Dùng liều tối thiểu có hiệu quả, không vượt
liều tối đa.
Thận trọng với BN có tiền sử dạ dày, dị ứng,
suy gan, suy thận, người già, phụ nữ có thai.
Phải theo dõi các tai biến: dạ dày, gan, thận,
máu, dị ứng.
Chú ý các tác dụng tương tác của thuốc
chống viêm không steroid với các thuốc khác.
Không kết hợp các thuốc chống viêm không
steroid với nhau, vì không làm tăng hiệu quả mà chỉ tăng
tác dụng phụ.
4.2. Cách sử dụng
Diclofenac (Voltaren)50mg dùng 2 viên/ngaỳ,
chia 2 lần, sau ăn no. Có thể dùng dạng ống tiêm bắp
75mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều,
sau đó chuyển sang đường uống
Celecoxib (Celebrex) viên 200mg, liều 1-2
viên/ngày, sau ăn no.
5. Tác dụng phụ
Tiêu hoá:
Buồn nôn, cảm giác chán ăn, đau thượng vị,
ỉa chảy, táo bón.
Loét dạ dày - tá tràng, thủng đường tiêu hóa.
Tăng transaminase khi sử dụng lâu dài.
Thận:
Viêm thận kẽ cấp.
Suy thận cấp chức năng.
Cơ quan tạo máu:
Giảm bạch cầu, suy tuỷ.
Rối loạn đông máu (Aspirin) do tác dụng ức
chế ngưng tập tiểu cầu.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ù tai.
Da - niêm mạc:
Ban, gây ngứa.
Hội chứng Lyell: hiếm.
6. Để hạn chế tác dụng phụ của thuốc, nhất là
tác dụng viêm loét dạ dày-tá tràng
Xem xét sử dụng thuốc bảo vệ niêm mạc
dạ dày khi dùng thuốc: Thuốc ức chế bơm
156
proton (omeprazol, …), thuốc bọc niêm mạc dạ dày
Điều trị thuốc kéo dài cần kiểm tra công thức
máu, chức năng gan thận
II. Thuốc giảm acid uric
Mục tiêu: Duy trì AU máu < 6,8 mg/dl, tốt hơn
là trong khoảng 300-360μmol/l (5-6mg/dl)
Gồm: Thuốc ức chế tổng hợp acid uric, thuốc
tăng đào thải acid uric, thuốc tiêu acid uric
Trước khi điều trị bằng thuốc hạ AU máu cần
dùng colchicin liều thấy hay NSAID để dự phòng các đợt tái
phát
1. Các thuốc ức chế tổng hợp AU
Chỉ định tùy theo lượng AU máu, tình trạng của
bệnh nhân (tần số cơn gút cấp, hạt tophi…)
Duy tri AU máu đạt < 360μmol/l trong trường
hợp gút mạn tính có hạt tophi
Giúp ngăn ngừa các cơn gút cấp, làm hạt tophi
biến mất dần
Thường dùng liên tục 1-2 tháng, sau đó tùy
lượng AU máu mà chỉnh liều
Có trường hợp phải duy trì suốt đời nếu BN
không tuân thủ chế độ ăn nghiêm ngặt, AU máu luôn cao
hơn bình thường
Điều trị kết hợp với chế độ ăn uống và kiềm
hóa nước tiểu.
Allopurinol
1. Chỉ định
Điều trị và dự phòng mọi trường hợp gút,
nhất là trường hợp có tăng AU niệu (bài tiết AU niệu >
1000mg/24h), sỏi thận, suy thận (MLCT < 60ml/phút)
Dự phòng trước hóa trị liệu
Dị ứng với các thuốc tăng thải AU
2. Chống chỉ định
Không dùng allopurinol ngay khi có cơn cấp
vì nguy cơ khởi phát cơn gút cấp
Thận trọng trong các trường hợp suy gan,
suy thận
Dị ứng với các thành phần của thuốc
3. Thuốc và cách dùng
3.1. Biệt dược: Zyloric viên nén 100mg, 300mg
3.2. Liều dùng:
Liều ban đầu 50-100mg/ngày, sau đó tăng
dần liều 50-100mg 2 tuần/lần
Có thể dùng đến 200-400mg/24h
Liệu pháp dùng liều thấp nhất có thể giảm
urat huyết thanh xuống mức 5-6 mg/dl
Liều thường dùng 300mg/ngày
Những bệnh nhân không đạt được mục tiêu
cần dùng liều cao hơn , tối đa 800mg/ngày
Trong đợt cấp, cần dùng allopurinol sau 1
tuần, khi tình trạng viêm giảm mới bắt đầu cho allopurinol
Nếu đang dùng allopurinol mà có đợt cấp
vẫn tiếp tục dùng
4. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn,
đau bụng
Ban đỏ da, hoại tử thượng bì, sốt, rụng tóc, suy
tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu
Vàng da, viêm gan, viêm mạch
157
Phản ứng quá mẫn: sốt, ban đỏ, tăng BC ái
toan, viêm gan, suy thận tiến triển, và tử vong
5. Các thuốc kết hợp nhằm hạn chế tác dụng không mong
muốn
Chú ý tương tác thuốc khi dùng với allopurinol
o Hội chứng quá mẫn hay xảy ra ở bênh nhân
có rối loạn chức năng thận và dùng lợi tiểu
o Ban đỏ có thể xảy ra nhiều hơn khi dùng
allopurinol đồng thời với ampicillin
Để giảm nguy có khởi phát cơn gút cấp khi
dùng allopurinol, có thể kết hợp colchicin hay thuốc CVKS
Dùng colchicin liều thấp và NSAID để dự phòng
các đợt tái phát trước khi dùng thuốc hạ AU.
2. Các thuốc tăng thải AU
1. Chỉ định : Các trường hợp không dung nạp với thuốc ức
chế tổng hợp AU
2. Chống chỉ định : Gút có tổn thương thận hoặc tăng AU
niệu ( > 600mg/24h), sỏi thận
3. Thuốc:
3.1. Probenecid (Benemid) viên nén 500mg :
Liều 1-2 viên/24h. Liều duy trì 500mg-
3g/ngày, chia 2-3 lần
Tác dụng phụ: Sỏi thận, phản ứng quá
mẫn, ban đỏ, rối loạn tiêu hóa (đau bụng, nôn, buồn nôn)
3.2. Sulfinpyrazon (Anturan)
CĐ: Urat niệu < 800mg/24h, chức năng
thận bình thường, không có hạt Tôphi, không có sỏi
Chống chỉ định: Dị ứng, suy thận, tổn
thương thận, ung thư, dùng hóa trị liệu
Liều dùng
o Khởi đầu 50mg x 2 lần/ngày, tăng
liều sau vài tuần 100-200mg x 3-4 lần/ngày
o Liều hiệu quả tối đa 800mg/ngày
o Liều thường dùng là 300-
400mg/ngày chia 3-4 lần
Tác dụng phụ: Sỏi thận, phản ứng quá
mẫn, ban đỏ, rối loạn tiêu hóa (đau bụng, nôn, buồn nôn)
3.3. Benzbromaron
Tác dụng mạnh, hiệu quả ở bệnh nhân
ghép thận phải dùng cyclosporine
Bệnh nhân suy thận trung binh (MLCT
khoảng 25ml/phút)
3.4. Một số thuốc khác:
Vitamin C, statin, amlodipin…
Losartan, fenofibrat chỉ định điều trị tăng
triglyceride máu và THA ở BN có tăng a.uric máu vì thuốc có
tác dụng thải a.uric trung bình.
3. Thuốc tiêu acid uric
1. Uricase (Uric acid oxidase)
Chỉ định : tăng AU cấp trong các bệnh về máu
Tác dụng phụ:
o Xuất hiện kháng thể khnags thuốc, làm
giảm tác dụng thuốc
o Phản ứng do tiêm truyền, gồm cả shock
phản vệ
3. Pegloticase: là chất giống như uricase.
158
III. Các thuốc mới trong điều trị bệnh gút
1. Thuốc ức chế IL-1b (Anakinra)
o Chỉ định : điều trị cơn gút cấp
o Anakinra 100mg, tiêm dưới da trong 3 ngày
o Hiện đang nghiên cứu
2. Febuxostat
o Chỉ định: Bệnh nhân không dung nạp hay
quá mẫn với allopurinol
o Liều lượng 80-120 mg/ngày.
o Dùng được cho BN suy thận mức độ nhẹ và
trung bình
3. Các thuốc giảm tổng hợp AU khác: Tisopurin, Y-700
IV. Chế đô ăn uống và kiềm hóa nước tiểu
1. Kiềm hóa nước tiểu
o Sử dụng các loại nước khoáng có kiềm, nước
sô-da, dung dịch NaHCO3 1,4%, uống 250- 500ml mỗi ngày
o Đảm bảo lượng AU niệu < 400mg/l, uống
thêm 2 lít nước lọc/ngày (nếu không có CCĐ)
2. Chế độ ăn uống, sinh hoạt
Giảm Calo, đạt trọng lượng hợp lý
Ăn chế độ ăn giảm đạn. Thịt < 150g/ngày,
tránh ăn TA giàu purin (phủ tạng động vật, tôm cua, cá béo,
thịt bò, đậu hạt…)
Có thể ăn trứng, sữa, hoa quả. Ăn nhiều rau
xanh, hoa quả
Hạn chế rượu, bia, cà phê, trà
Uống nhiều nước, đặc biệt là nước kháng
kiềm (2 lít/ngày)
Loại bỏ các thuốc có thể làm tăng AU máu,
tránh lao động quá mức, tránh các yếu tố có thể khởi phát
cơn gút như chấn thương
Khi cần phẫu thuật hoặc mắc bệnh toàn thân
cần chú ý theo dõi AU
Khi chế độ ăn hiệu quả thì chỉ cần duy trì chế
độ trên.Ngược lại cần dùng thuốc giảm AU
V. Điều trị ngoại khoa
1. Nội soi rừa khớp: Khớp gối, khớp vai
2. Phẫu thuật cắt bỏ hạt tophi nếu hạt tophi
to, ảnh hưởng chức năng vận động và thẩm mỹ.
VI. Điều trị các biến chứng
1. Suy thận: Lọc máu ở giai đoạn cuối
2. Nhiễm trùng hạt tophi: Kháng sinh
3. Biến dạng khớp: phục hồi chức năng
159
Câu 60: Trình bày điều trị loãng xương bằng các
phương pháp không dùng thuốc, kể tên các nhóm
thuốc điều trị loãng xương.
Bài làm
A. Nguyên tắc điều trị
1. Mục đích điều trị làm tăng khối lượng xương, cải
thiện kết cấu và sức mạnh của xương và giảm nguy cơ gãy
xương
2. Gồm các biện pháp điều trị không dùng thuốc và
thuốc
3. Điều trị dự phòng loãng xương và các biến chứng
của loãng xương
4. Chỉ định điều trị nhằm giảm nguy cơ gãy xương
cho các đối tượng
Phụ nữ > 65 tuổi có từ 2 yếu tố nguy cơ trở
lên
Phụ nữ đã mãn kinh có gãy xương
Phụ nữ có T-score dưới -2 và không có yếu tố
nguy cơ
Phụ nữ có T-score dưới -1,5 mà có yếu tố
nguy cơ
B. ĐIỀU TRỊ
I. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc
1. Thể thao, hoạt động thể lực
Cần duy trì các bài tập thể dục thông thường có chịu đựng
sức nặng của cơ thể (đi bộ, khiêu vũ)
2. Các bài tập tăng sức mạnh của cơ (bài tập kháng
lực, cử tạ…) nếu không có CCĐ
3. Đảm bảo chế độ ăn giàu calci trong suốt cuộc đời,
bổ sung calci và/ hoặc vitamin D, đặc biệt là người lớn tuổi.
4. Hạn chế rượu bia, bỏ thuốc lá
5. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần tráng ngã,
có thể mặc quần đùi bảo vệ khớp háng, tránh gãy cổ xương
đùi cho bệnh nhân nguy cơ cao.
6. Khi có biến dạng cột sống (gù, vẹo) cần đeo đai
lưng cố định cột sống
II.Điều trị thuốc
Các đối tượng sau cần được chỉ định điều trị nhằm giảm
nguy cơ gãy xương mà có thể không cần đo mật độ xương:
phụ nữ > 65 tuổi có từ hai yếu tố nguy cơ trở lên; hoặc phụ
nữ đã mãn kinh có gãy xương; phụ nữ có T-score dưới -2 và
không có yếu tố nguy cơ hoặc phụ nữ có T-score dưới -1,5
mà có yếu tố nguy cơ.
Kể tên các nhóm thuốc điều trị loãng xương:
1. Calci và vitamin D3
2. Biphosphonat
3. Calcitonin
4. Strontium ranetate
5. SERM (điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc)
6. Steroid tăng đồng hóa
7. Hormon cận giáp trạng
160
Câu 61: Các yếu tố nguy cơ loãng xương và trình bày
chẩn đoán xác định loãng xương dựa trên mật độ
xương (theo WHO)
Bài làm
I. Các yếu tố nguy cơ
1. Tuổi: Tuổi càng cao mật độ xương càng giảm
2. Oestrogen: Phụ nữ mãn kinh, mãn kinh sớm
(trước 45 tuổi, cắt buồng trứng trước 45 tuổi…)
3. Yếu tố dinh dưỡng- thể chất
Chế độ ăn không đầy đủ calci, vitamin D..
Ở phụ nữ nhẹ cân, sự mất xương xảy ra
nhanh hơn và tần suất gãy cổ xương đùi và xẹp đốt sống do
loãng xương cao hơn
Cân nặng cao là yếu tố bảo vệ cơ thể khỏi
tình trạng mất xương thông qua việc tăng tạo xương bằng
cách tăng sản xuất oestrogen trong mô mõ, cải thiện lượng
vitamin D lưu trữ trong mô mõ
Uống rươu, thuốc lá ảnh hưởng đến mật độ
xương
4. Tình trạng vận động-lối sống
Sự vận động của các cơ kích thích sự tạo
xương và tăng khối lượng xương
Sự giảm vận động dẫn tới mất xương nhanh
Lối sống tĩnh tại, ít vận động
5. Yếu tố di truyền
Người da trắng, da vàng
Người có tiền sử gãy xương sau 50 tuổi, có
cha, em đẻ từng bị gãy xương
6. Các bệnh lý ảnh hưởng tới mật độ xương
Bệnh cường giáp, cường cận giáp, cushing,
ĐTĐ
Các tình trạng giảm hormone sinh dục: mãn
kinh, cắt buồng trứng, suy sinh dục…
Sau cắt dạ dày-ruột, rối loạn tiêu hóa kéo
dài, suy thận, xơ gan, viêm khớp mạn tính (VKDT, viêm CS
dính khớp)
Ung thư di căn xương, các bệnh lý ung thư
(đa u tủy xương, loxemi…)Sử dụng thuốc: Corticoid,
heparin…
Bảng đánh giá nguy cơ loãng xương theo IOF
1. Cha mẹ bạn có bị gãy cổ xương đùi sau CT
rất nhẹ không?
2. Bản thân có bị gãy cổ xương đùi sau CT rất
nhẹ không?
3. Bạn đã từng dùng cortisol, prednisolon trên 3
tháng?
4. Chiều cao của bạn giảm trên 3 cm?
5. Bạn có thường xuyên uống rượu không?
6. Bạn có hút trên 20 điếu thuốc lá mỗi ngày
không?
7. Bạn có thường bị tiêu chảy không?
8. Bạn đã mãn kinh (hoặc cắt bỏ buồng trứng)
trước 45 tuổi?
9. Bạn có mất kinh > 12 tháng (không liên quan
đến thai kì) không?
10. Riêng đối với nam: Bạn có bị bất lực, giảm
ham muốn tình dục hoặc có các triệu chứng liên quan đến
tình trạng giảm testosterone không?
161
II. Chẩn đoán xác định loãng xương dựa trên mật độ
xương (theo WHO)
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương của WHO dựa vào
mật độ xương BMD tính theo T-score T-score của một
cá thể là chỉ số mật độ xương BMD của cá thể so với
BMD của nhóm người trẻ tuổi làm chuẩn
1. Loãng xương: T-score dưới -2,5 (BMD dưới
ngưỡng cố định là -2,5 độ lệch chuẩn so với giá trị trung
bình của người trưởng thành trẻ tuổi, tại bất kì vị trí nào của
xương)
2. Loãng xương nặng: T-score dưới -2,5 và có
một hoặc nhiều xương gãy
3. Thiểu xương: T-score trong khoảng từ -1 dến
-2,5
162
Câu 62: Kể tên các nhóm thuốc điều trị loãng xương.
Trình bày về thuốc alendronat: thuộc nhóm thuốc nào,
nêu một biệt dược, liều dùng, cách dùng, chỉ định,
chống chỉ định, tác dụng không mong muốn thường
gặp)
Bài làm
A.Nguyên tắc điều trị
B. ĐIỀU TRỊ
1. Kể tên các nhóm thuốc điều trị loãng xương
1. Calci và vitamin D3
2. Biphosphonat
3. Calcitonin
4. Strontium ranetate
5. SERM (điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc)
6. Steroid tăng đồng hóa
7. Hormon cận giáp trạng
2. Thuốc alendronat:
1. Nhóm thuốc: biphosphonat
2. Biệt dược : Alendronat (Fosamax)
3. Chỉ định
Thuốc đầu tiên lựa chọn điều trị loãng
xương
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn
kinh
Phòng ngừa gãy xương tái phát
Giảm đau cột sống nhanh trong lún xẹp đốt
sống do loãng xương
Dự phòng loãng xương do dùng corticoid
4. Chống chỉ định
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
Hạ calci huyết
Hẹp thực quản
Bệnh nhân có MLCT < 35 ml/phút
5. Tác dụng phụ
Viêm thực quản, trào ngược thực quản
Đau thượng vị
6. Cách dùng :Alendronat (Fosamax)
Loại viên 10mg (ngày uống 1 viên) hoặc
viên 70mg (tuần uống 1 viên)
Uống lúc đói, trước bữa ăn sáng ít nhất 30
phút và không được nằm sau uống thuốc ít nhất 30 phút
163
CHƯƠNG HỒI SỨC CẤP CỨU
Câu 63. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán, xử trí hội
chứng tăng Na máu
Trả lời
I. Đại cương:
Tăng Na máu là một rối loạn nước điện
giải thường gặp trong HSCC
Na máu tăng dẫn tới tăng ALTT ngoài tế
bào gây mất nước trong tế bào
Nguyên nhân thường do mất cân bằng
giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước đào thải
II. Chẩn đoán :
1. Chẩn đoán xác định :
Triệu chứng lâm sàng gợi ý:
Toàn thân: khát nước, khó chịu, sốt
Thần kinh: yếu cơ, lú lẫn, mê sảng, hôn
mê, co cứng, tăng phản xạ, có thể có co giật. Có thể xuất
huyết não-màng não.
Nôn và buồn nôn
Các dấu hiệu thay đổi thể tích dịch ngọai
bào:
+ Giảm thể tích: sụt cân, da niêm mạc
khô, tĩnh mạch cổ xẹp, nhịp tim nhanh
+ Tăng thể tích: tăng cân, phù, tĩnh
mạch cổ nổi
Xét nghiệm:
Na máu tăng >145 mmol/l
Hematocrit, protid (xác định tăng hay
giảm V ngoại bào )
Na niệu (xác định mất Na ngoài thận hay
tại thận )
ALTT niệu
2. Chẩn đoán nguyên nhân :
2.1 Tăng Na máu kèm tăng thể tích dịch ngoại bào:
Truyền dung dịch Na ưu trương
Thức ăn hoặc dung dịch nuôi dưỡng có
nhiều muối
Đuối nước mặn
Tình trạng tăng Aldosterol ,hội hứng
Cushing
2.2 Tăng Na máu kèm giảm thể tích ngoại bào :
Giảm lượng nước đưa vào cơ thể
Mất nước qua thận
- Do lợi liệu
- Tăng đường máu trong hôn mê
tăng ALTT
- Đái nhiều sau giải phóng tắc
nghẽn đường tiết niệu
- Đái nhiều trong giai đoạn phục
hồi suy thận cấp
- Đái tháo nhạt trung ương, tại
thận
Mất nước ngoài thận:
- Mất qua đường tiêu hóa: nôn,
dẫn lưu dạ dày, tiêu chảy…
- Mất qua da: do mồ hôi, do
bỏng,do vết thương hở
164
III. Xử trí:
1. Trường hợp tăng Na máu kèm giảm V ngoại
bào:
Bù lại lượng nước thiếu song song với
điều trị nguyên nhân :
Nguyên tắc bù Na máu:
+ Mục tiêu đưa Na máu xuống đến 145
mmol/l
+ Điều chỉnh Na máu giảm không qua
0,5mmol/lít/h, không quá 10mmol/lít/24h(điều chỉnh nhanh
quá có thể gây phù não)
+ Trường hợp Na máu xuất hiện nhanh,
có triệu chứng lâm sàng, cần hạ nhanh Na máu 1mmol/l
trong vài giờ đầu, sau đó 0,5mmol/lít/h, ko quá 10 mmol/lít
trong 24h
+ Công thức tính lượng nước thiếu của cơ
thể:
Lượng nước thiếu= Lượng nước cơ thể x (Na máu/140 – 1)
Lượng nước cơ thể = 0,6 x cân nặng (nam) = 0,5 x cân
nặng (nữ)
+ Công thức điều chỉnh Na :
N=(Na dịch truyền –Na cơ thể) / (lượng nước cơ thể +1)
Trong đó N là số mmol Na thay đổi khi truyền 1 lít dịch
Chú ý:
+ Tăng Na máu kèm tụt HA truyền dd
NaCl 0,9% khôi phục thể tích tuần hoàn, HA ổn định sẽ thay
thế bằng dd nhược trương
+ Dung dịch được chọn thường là Na
0,45% hoặc Glucose 5% (khi ko có tăng đường máu, hoặc
TALTT do tăng đường huyết đã điều chỉnh G máu<15mmol/l
+ Dd Na 0,9% có nồng độ Na là
154mmol/l Dd Na 0,45% có nồng độ na là 77 mmol/l
2. Tăng Na máu kèm tăng thể tích tuần hoàn: sử
dụng lợi tiểu kết hợp truyền dung dịch nhược trương
3. Điều trị nguyên nhân
165
Câu 64. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán, xử trí hội
chứng hạ Na máu
Trả lời
I .Đại cương :
Hạ Na máu là rối loạn nước điện giải hay gặp
trong HSCC
Nồng độ Na máu giảm gây giảm ALTT ngoài
tế bào=>nước di chuyển vào trong tế bào
=>thừa nước trong tế bào
Hạ Na máu mạn tính thường không có biểu
hiện lâm sàng
Triệu chứng hay gặp nhất là phù não xuất
hiện ở bệnh nhân hạ Na máu nặng, xuất hiện nhanh (36-
48h)
II. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
Triệu chứng lâm sàng: có tính chất gợi ý và
nói lên mức độ nặng của hạ Na máu
- Toàn thân: sợ nước, chán ăn, buồn nôn,
nôn
- Thần kinh: Mệt mỏi, lú lẫn, u ám, mê
sảng, rối loạn ý thức, có thể hôn mê co giật
- Dấu hiệu thay đổi thể tích ngoại bào :
Giảm V ngoại bào: giảm cân, da
niêm mạc khô, TM cổ xẹp
Tăng V ngoại bào: tăng cân,
phù, tĩnh mạch cổ nổi
Xét nghiệm
- Na máu giảm <135 mmol/l, hạ Na máu
nặng khi Na máu < 120 mmol/l
- Hematocrit, protid (xác định tăng hay
giảm V ngoại bào)
- Na niệu (xác định mất Na ngoài thận hay
tại thận)
- ALTT máu, niệu
2. Chẩn đoán phân biệt: các trường hợp hạ Na máu
giả:
Trong các trường hợp: tăng lipid máu, tăng
protid máu, tăng đường huyết, truyền manitol
Cần tính Na hiệu chỉnh:
Na hiệu chỉnh= Na đo được + 0.16 × (protid+lipid) (g/l) Na
hiệu chỉnh= Na đo được + 0,03 × glucose máu (mmol/l)
3.Chẩn đoán nguyên nhân :
3.1. Hạ Na máu kèm theo tăng V ngoại bào :
Hạ Na máu +Phù+protid giảm, Hct giảm: hạ Na máu kèm
theo ứ muối, ứ nước toàn thể:
Suy tim
Suy gan, xơ gan cổ chướng
Hội chứng thận hư
3.2. Hạ Na máu với V ngoại bào bình thường:
Hạ Na máu+Na niệu bình thường, Protid va Hct giảm nhẹ:
hạ Na máu do pha loãng
Hội chứng tiết ADH ko thỏa đáng
Hội chứng cận ung thư, suy hô hấp, bệnh lý
thần kinh trung ương (tai biến mạch máu não, chấn thương
sọ não,viêm não)
Do thuốc ( phenothiazin, clopropamid,
carbamazepin…)
Suy giáp, suy vỏ thượng thận
Dùng lợi tiểu thiazid
Rắn cạp nia cắn: Na máu có thể rất thấp, có
thể tử vong nếu ko điều chỉnh kịp thời
166
3.3 Hạ Na máu kèm giảm thể tích ngoại bào: Hạ Na máu
+dấu hiệu mất nước ngoại bào +protid
tăng, Hct tăng: mất Na nhiều hơn mất nước
Mất qua thận: Na niệu >20 mmol/l
- Do dùng lợi tiểu
- Suy thượng thận
- Suy thận thể còn nước tiểu, giai đoạn đái
nhiều của hoại tử ống thận cấp, sau giải quyết tắc nghẽn
đường niệu
- Bệnh thận kẽ
Mất ngoài thận :
- Qua đường tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, rò
tiêu hóa, mất vào khoang thứ 3
- Mất qua da: do mồ hôi, bỏng
- Chấn thương
III.Điều trị :
1. Trường hợp hạ Na máu kèm theo ứ nước, ứ
muối toàn thể:
Hạn chế nước: <300ml/ngày
Hạn chế muối: chế độ ăn 3-6g NaCl
mỗi ngày
Dùng lợi tiểu thải nước và Na:
Furosemid 40-60 mg/ngày Chú ý bù K khi dùng Furosemid
2. Hạ Na máu với V ngoại bào bình thường :
Hạn chế nước: 500ml/ngày
Do SIADH: có thể cho thêm lơi tiểu
quai,demeclocyclin
Do dùng thiazid: ngừng thuốc
Do suy giáp, suy thượng thận: điều
trị hormon thay thế
Nếu hạ Na máu nặng: Na
máu<120mmol/l, có triệu chứng thần kinh trung ương,
truyền Na ưu trương đường tĩnh mạch
3. Hạ Na máu kèm theo giảm V tế bào:
Điều chỉnh Na máu song song với điều
trị nguyên nhân :
Nếu BN hạ Na máu ko có triệu chứng:
cung cấp Na đường tiêu hóa, nếu hạ Na máu nặng hoặc có
rối loạn tiêu hóa=>truyền NaCl ưu trương đường tĩnh mạch
Nguyên tắc điều chỉnh Na máu:
+ Trong hạ Na máu xuất hiện dần dần
:điều chỉnh Na máu tăng ko quá 0.5 mmol/l trong 1h,
10mmol/l trong 24 h
+ Trong hạ Na máu cấp tính, nặng (có kèm triệu chứng thần
kinh trung ương): điều chỉnh Na máu tăng 2-3 mmol/h 2 h
đầu ,sau đó chỉnh liều tăng ko quá 0.5mmol/l trong 1 h và
không quá 10mmol/l trong 24 h
+ Cách tính lượng Na cần bù:
Na cần bù=(Na cần đạt - Na bệnh nhân) × lượng nước cơ
thể Lượng dịch cơ thể: Nam =0,6 × cân nặng , Nữ=0,5 ×
cân nặng
- Dùng dd NaCl 0,9%để bù cả
nước và Na
- Khi có hạ Na máu nặng: dùng
thêm dd NaCl ưu trương 3%hoặc 10%
Chú ý:1 lít dd NaCl 0.9% có nồng độ
Na là 154 mmol
167
Câu 65. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán và xử trí hội
chứng tăng K máu
Trả lời
I .Đại cương:
Rối loạn Kali máu rất thường gặp, đặc biệt ở các
bệnh nhân nằm viện.
Tăng hay hạ Kali máu đều có thể gây nên các rối
loạn nhịp tim và gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không
điều trị kịp thời. Do đó đây là 1 cấp cứu cần xử trí khẩn cấp.
Bình thường K máu: 3,5-5 mmol/l
Tăng Kali máu: khi Kali máu > 5,0 mmol/l
II .Chẩn đoán: 1.Triệu chứng:
Lâm sàng: thường không có triệu chứng, phát
hiện được khi làm xét nghiệm máu thường quy.
Tăng Kali máu nặng (> 6,5 mmol/l) có thể
biểu hiện mệt, rối loạn nhịp tim. Mức độ biểu hiện lâm sàng
không tương ứng với mức độ tăng Kali máu.
Các thay đổi trên điện tâm đồ: phản ánh mức
độ nặng của tăng kali máu
Tăng K nhẹ và trung bình: sóng T
cao nhọn, cân đối, QT ngắn
Tăng K nặng: PR kéo dài, QRS rộng
dần, sau đó mất sóng P với QRS giãn rộng
Tăng K rất nặng: sóng hìn sin, sau
đó xuất hiện rung thất hoặc vô tâm thu
- Một số bệnh nhân xuất hiện tuần tự các thay đổi ĐTĐ
nhưng có nhiều BN biến đổi rất nhanh do vậy tăng K có biểu
hiện trên ĐTĐ là 1 cấp cứu thực sự
2. Chẩn đoán xác định: xét nghiệm Kali máu > 5,0
mmol/l
3. Chẩn đoán phân biệt: Các trường hợp tăng K
máu giả:
Do tăng tiểu cầu(>900G/l) ,bạch cầu(>70G/l
Vận cơ trong khi chọc tĩnh mạch
Chọc nhiều lần, garo lâu
Tăng K máu trong ống nghiệm do: máu để
lâu, máu vỡ hồng cầu do bơm phụt mạnh vào ống nghiệm
4. Chẩn đoán nguyên nhân :
4.1. Do K đi từ trong tế bào ra ngoài tế bào:
Nhiễm toan máu
Tăng ALTT huyết tương
Thiếu Insulin
Tan máu, tiêu cơ vân: giải phóng K vào
máu
4.2. Do tăng K đi vào cơ thể:
Truyền các dung dịch có chứa K (VD:
máu dự trữ)
Ăn nhiều thức ăn chứa nhiều K trong khi
có rối loạn bài tiết K
Thường K máu chỉ tăng khi có kèm rối
loạn thải trừ K ra khỏi cơ thể
4.3. Do thận giảm bài trừ K:
Suy thận cấp, suy thận mạn, bệnh thận
kẽ: đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu gây tăng K máu
168
Suy thượng thận
Do thuốc: ức chế men chuyển, chẹn thụ
thể, chống viêm không steroid
III.Điều trị :
1.Nguyên tắc: Điều chỉnh K máu song song với điều trị
nguyên nhân
2 .Các biện pháp hạn chế tăng K máu ko dùng thuốc:
Không ăn các thức ăn giàu K: thực phẩm
khô, thực phẩm đóng hộp, hoa quả
Không sử dụng thuốc có K: penicillin,
potassium, kali clorua
Cắt lọc hoại tử, các ổ mủ, các ổ nhiễm
khuẩn
3.Điều trị cấp cứu để làm giảm Kali máu
Quyết định điều trị cấp cứu dựa vào các biến đổi trên điện
tim
Tăng Kali máu có kèm các dấu hiệu thay đổi trên điện tim
phải được coi là cấp cứu và cần được điều trị ngay
3.1 Thuốc có tác dụng ổn định màng tế bào:
Cơ chế đối kháng tác dụng của K trên
màng TB cơ tim
Calci gluconat 1g tiêm TM chậm
Bắt đầu có tác dụng sau 1-3 phút, kép
dài 30-60 phút, sau 5 phút nếu ko có tác dụng có thể nhắc
lại, ko có calci gluconat có thể dùng calci clorua
3.2 Thuốc vận chuyển K vào trong tế bào: làm giảm
tạm thời K máu:
Insulin pha với Glucose: pha 10 đơn vị
insulin nhanh trong 125ml glucose 20%,truyền tĩnh mạch
trong 30 phút, bắt đầu tác dụng sau 20 p, kéo dài 4-6 h
Salbutamol: dùng đương khí dung 2,5-5
mg khí dung trong 30 phút
Cân nhắc dùng NaHCO3 Khi bệnh nhân
có toan chuyển hóa
3.3 Thải K khỏi cơ thể:
Lợi tiểu:
- Chỉ định khi thận còn đáp ứng với
thuốc lợi niệu
- Furosemid 40-60 mg tiêm TM
- Điều chỉnh liều phụ thuộc đáp
ứng của bệnh nhân
Nhựa trao đổi ion :
- Đây là các hạt nhựa gắn Na, khi
vào lòng ruột sẽ nhả Na, gắn K không hồi phục, sau đó được
thải ra ngoài theo phân
- Kayexalat (Resonium)gói 15mg,
uống 1-2 gói kèm 50 mg sorbitol, có thể nhắc lại sau mỗi 6h
hoặc thụt giữ đại tràng.
Lọc máu ngoài thận: Lọc máu cấp cứu khi
K máu> 6,5mmol/l , hoặc không đáp ứng với thuốc lợi niệu
4.Điều trị nguyên nhân
Tăng Kali máu do dùng thuốc: ngừng thuốc
Suy thượng thận: điều trị hormon thay thế
Do suy thận: điều trị suy thận
Trong mọi trường hợp tăng Kali máu, cần chú
ý hạn chế lượng Kali đưa vào cơ thể LƯU Ý:
Các thuốc ổn định màng và tăng vận
chuyển K vào trong tế bào chỉ có tác dụng nhất thời, chỉ
định trong TH cấp cứu,chờ đợi biện pháp thải loại K ra khỏi
cơ thể.
169
Các biện pháp thải K ra khỏi cơ thể có
hiệu quả làm giảm K nhưng tác dụng xuất hiện chậm (nhựa
trao đổi ion) hoặc cần thời gian triển khai (lọc máu ngoài
thận)
Điều trị nguyên nhân là cơ bản nhưng có
thể cần nhiều thời gian hoặc ko giải quyết được (suy thận
mạn) khi đó cần lọc máu ngoài cơ thể cho bệnh nhân
170
Câu 66. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán xử trí hội
chứng hạ K máu
Trả lời
I. Đại cương:
Giảm K máu rất hay gặp trong HSCC
K chủ yếu nằm trong tế bào(98%) chỉ có 2%
K nằm ngoài tế bào nhưng nó đóng vai trò quan trọng lên
điện thế nghỉ của tế bào
Bình thường K máu: 3,5-5 mmol/l
Giảm K máu có thể gây nên các rối loạn nhịp
tim là nguyên nhân tử vong chính do đó đây là 1 cấp cứu
cần xử trí khẩn cấp
II. Chẩn đoán:
1. Chẩn đoán xác định: chẩn đoán chủ yếu dựa
vào xét nghiệm máu
Triệu chứng lâm sàng: không điển hình, kín
đáo, trừ trường hợp có liệt chu kì do hạ K máu
Triệu chứng lâm sàng và điện tim của
hạ K máu phụ thuộc vào tốc độ hạ K và tiền sử bệnh tim:
K máu 3-3,5mmol/l: thường ko có triệu
chứng
K máu: 2,5 -3 mmol /l yếu mệt toàn
thân, đôi khi liệt chi, liệt ruột,tê bì chuột rút, giảm PXGX
K máu <2,5 mmol/l có thể gây tiêu cơ
vân nguy cơ rối loạn nhịp tim
Các biểu hiện khác:
Đái tháo nhạt do thận: hạ K máu làm
rối loạn cơ chế cô đặc nước tiểu, dẫn tới đái tháo nhạt do
thận
Kiềm chuyển hóa
Tăng thải clo qua thận làm giảm clo
máu=>kiềm chuển hóa.
Triệu chứng cận lâm sàng:
ĐTĐ: thấy rõ nhất ở V2-V4:
ST chênh xuống, sóng T dẹt, PR dài ,
Sóng U ở các chuyển đạo trước tim, QT
dài
Khi hạ K máu nặng gặp các rối loạn nhịp
tim: ngoại tâm thu nhĩ, NTT thất, nhịp nhanh trên thất, nhịp
nhanh thất, xoắn đỉnh, rung thất.
Rối loạn nhịp tim đặc biệt hay gặp trong
hạ K máu ở bênh nhân có bệnh tim hoặc đang dùng digoxin.
Nguyên nhân tử vong do hạ K máu là các
rối loạn nhịp tim do đó cần theo dõi diễn biến sát trên ĐTĐ
2. Chẩn đoán nguyên nhân
1) Do mất Kali: đây là nguyên nhân thường gặp nhất
a) Mất Kali qua thận
Do dùng lợi tiểu (lợi tiểu quai, thiazid).
Do đái nhiều (sau mổ giải phóng tắc nghẽn
đường tiết niệu, giai đoạn đái nhiều của tổn thương ống
thận cấp, bệnh thận kẽ…)
Cường Aldosteron
Giảm Mg máu
171
Hội chứng Liddle, hội chứng Bartter, hội
chứng Gitelman.
b) Mất Kali qua tiêu hóa:
ỉa chảy, dùng thuốc nhuận tràng.
Rò ruột
Khối u: vipoma, hội chứng Zollinger-Ellison…
2) Do Kali đi vào trong tế bào
Do thuốc: thuốc kích thích beta 2,
theophylline, cafeine, insulin.
Nhiễm kiềm máu
Giảm cung cấp Kali (hiếm): khi cung cấp Kali
dưới 1 g/ngày có thể dẫn đến hạ K máu vì thận thải 10-15
mmol/ngày dù cung cấp K giảm.
Phần lớn các trường hợp hạ K máu do mất K. Các trường
hợp hạ K do K đi vào trong tế bào thường hiếm gặp và phần
lớn do thuốc.
III.Điều trị:
1. Nguyên tắc: bù K song song với điều trị
nguyên nhân 2.Bù K:
Mục đích: tránh các rối loạn nhịp tim
,cần điều trị ngay khi bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu điện
tim
Tính lượng K thiếu dựa vào K máu:trung
bình K máu giảm 0.3mmol/l thì tổng K cơ thể giảm
100mmo/l
Trên thực tế đáp ứng giảm K này là rất
khó dự đoán do ion K chủ yếu ở trong TB, lượng K ngoài TB
thấp lại chịu nhiều yếu tố chi phối,nên cần bù K và theo dõi
thường xuyên K bằng ĐTĐ và xét nghiệm
2.1. Bù K khi nồng độ K 2.5-3.5 mmol/l, và không có
biểu hiện rối loạn nhịp tim :
Uống hoặc truyền TM KCl 20-40 mmol mỗi
4-6 h
Theo dõi điện tim và xét nghiệm chỉnh liều
Trong trường hợp hạ K máu nhẹ hoặc dự
phòng hạ K máu (cho những bệnh nhân dùng lợi tiểu) có thể
cho ăn nhiều thứ ăn chứa K: chuối, sầu riêng, mít dai
2.2. Khi K máu <2,5 và không có biểu hiện rối loạn
nhịp tim :
Uống KCl 20-40 mmol mỗi 2-4h hoặc
truyền TM KCl 10 mmol/h
Theo dõi ĐTĐ liên tục, xét nghiệm K 6h/1
lần để điều chỉnh liều
2.3. Khi K máu < 2.5 mmol/l và có biểu hiện rối loạn
nhịp tim :
Truyền TM liên tục KCl 20mmol/l (nên
truyền qua TMTT)
Theo dõi ĐTĐ liên tục và làm xét nghiệm
3h/lần để chỉnh liều
LƯU Ý:
- Pha dd KCl trong dịch truyền nồng
độ K ko nên quá 40mmol/l
- Tốc độ truyền K ko nên quá 20
mmol/h
- Điều chỉnh thận trọng ở bệnh nhân
có thiểu niệu vô niệu
3.Điều trị nguyên nhân :
Do ỉa chảy: điều trị nguyên nhân ỉa chảy,
ngừng thuốc nhuận tràng
Do cường Aldosterol: điều trị bệnh lý
nguyên nhân gây cường Aldosterol
Do hạ Magie: Bổ sung Mg
172
3. Chẩn đoán xác định: đủ 3 tiêu chuẩn
Câu 67. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán và xử lí sốc
nhiễm khuẩn (theo sách Bạch Mai) Có tình trạng NK nặng
I.Đại cương :
Sốc là tình trạng giảm tưới máu tổ chức dẫn
tới thiếu oxy và tổn thương tế bào
Nếu ko xử trí đúng và hiệu quả thì sốc gây
tổn hại hoạt động chuyển hóa TB và rối loạn chức năng cơ
quan cuối cùng là tình trạng suy đa tạng không phục hồi
Sốc nhiễm khuẩn là 1 giai đoạn liên tục từ
đáp ứng viêm hệ thống tới nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn
nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng
II. Chẩn đoán :
1. Triệu chứng lâm sàng:
Gồm các triệu chứng của sốc nói chung:
HA động mạch giảm hay không đo
được :
Ở ng lớn coi là HA tụt khi HATT
<90mmHg (HA trung bình<60 mmHg ) hay HATT giảm quá
40mmHg so với mức HA trước đó của BN tăng HA
Lúc khởi đầu sốc, HA có thể chưa
giảm, HA dao động hoặc HA kẹt được cho là dấu hiệu sớm
của sốc.
BN tăng HA mạn tính tuy con số HA có
thể vẫn bình thường mặc dù tụt HA nặng
BN bị hạ HA mạn tính có thể ko có
biểu hiện rõ cho tới khi bị quá nặng
Các biểu hiện giảm tưới máu tạng khác
gồm:
Mạch nhanh nhỏ, khó bắt
Đầu chi lạnh, tím, vã mồ hôi lạnh
Nổi vân tím, bắt đầu xuất hiên ở gối và
sau lan rộng
Rối loạn ý thức từ mức độ đờ đẫn, lẫn
lộn, hay kích thích vật vã, tới gđ cuối có thể có hôn mê
Thiểu niệu: <20ml/h hay vô
niệu<10ml/h: dấu hiệu luôn có và quan trọng trong sốc
Các bằng chứng nhiễm toan chuyển
hóa:thở nhanh ,kiểu thở bất thường Kussmaul,
Hội chứng nhiễm khuẩn:
0
Bệnh nhân sốt cao >38 C,nặng có thể
0
có hạ nhiệt độ <36 C
Vẻ mặt hốc hác, môi khô ,lưỡi bẩn ,hơi
thở hôi
Tìm được đường vào của vi khuẩn, ổ
nhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm thận bể thận…
2. Triệu chứng cận lâm sàng :
Có tăng các marker viêm: CRP, Procalcitonin,
cấy máu kết quả (+)
CTM: bạch cầu tăng >10 G/l, BCĐNTT tăng
>80%
Cấy máu, soi cấy bệnh phẩm đờm, phân,
dịch não tủy...tìm nguyên nhân sốc nhiễm khuẩn
Lactat máu >2mmol/l, phản ánh mức độ
thiếu oxy tố chức gây tăng chuyển hóa yếm khí
Hay kèm rối loạn chức năng thận: ure,
creatinin tăng cao
Khí máu: pH giảm <7,35, nặng có thể <7,2
30% có biểu hiện DIC: D dimer tăng, nghiệm
pháp rượu (+)
Rối loạn huyết động: CVP giảm, áp lực mao
mạch phổi bít (PCWP) giảm, cung lượng tim, chỉ số tim giảm
Siêu âm ổ bụng, XQ phổi phát hiện tổn
thương ổ nhiễm khuẩn
173
RL chức năng ít nhất 1 cơ quan
Hạ HA ko đáp ứng với truyền dịch
XN:
Biểu hiện NK: BC tăng, BCĐNTT
tăng, máu lắng, CRP, Procalcitonin tăng…
Lactat máu tăng>2mmol/l
4. Chẩn đoán phân biệt:
Sốc giảm thể tích:mất nước, mất máu,
ALTMTT thấp, sốc đáp ứng tốt với bù dịch
Sốc tim: xảy ra sau NMCT với EF thấp
Sốc phản vệ: thường liên quan đến các dị
nguyên với các biểu hiện quá mẫn
5. Chẩn đoán nguyên nhân:
Hỏi bệnh và khám bệnh tìm đường vào của
nhiễm khuẩn
Chấn đoán hình ảnh: siêu âm, XQ tim phổi,
CT scan , giúp chẩn đoán đường vào của vi khuẩn
Cấy máu: lấy 2 mẫu máu, một mẫu qua
đường tĩnh mạch đã lưu trên 48h và 11 mẫu qua đường
ngoại vi, lấy máu trước khi dùng kháng sinh
Soi, cấy các loại dịch cơ thể nếu nghi ngờ đó
là đường vào hoặc ổ di bệnh như: đờm, nước tiểu, mủ màng
phổi
6. Chẩn đoán mức độ:
Có tiến triển suy đa tạng là yếu tố tiên lượng
nặng
Lactat tăng dần và tụt huyết áp không đáp
ứng thuôc vận mạch là biểu hiện nặng của sốc
III.Điều trị:
1. Xử trí ban đầu:
Kiểm soát đường thở:
Cho thở oxy đảm bảo SpO2 >92%
Cân nhắc đặt NKQ thở máy cho các
bệnh nhân có rối loạn ý thức ,tím hoặc SpO2 không cải thiện
với thở oxy,có dấu hiệu mệt cơ hô hấp
2. Khôi phục tuần hoàn:
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên đủ
đảm bảo truyền dịch nhanh , đặt catheter tĩnh mạch trung
tâm hướng dẫn truyền dịch, đảm bảo truyền dịch
Truyền dịch nhanh và sớm: khuyến cáo
Truyền nhanh 1000 ml (NaCl 0.9 %
, Ringer lactat ) hoặc 500 ml dd keo Haes steril trong 30
phút-1h
Tùy chỉnh theo lâm sàng: duy trì
CVP 8-12 cmH2O
Đánh giá sau truyền dịch:
CVP và huyết áp về bình thường:
tiếp tục duy trì truyền dịch
CVP bình thường , HA không lên:
dùng thuốc vận mạch
3. Thuốc vận mạch:
Chỉ dùng khi đã truyền dịch đầy đủ
Dopamin và Noradrenalin là lựa chọn đầu tay
Dopamin khởi đầu liều
5mcg/kg/phút, tăng dần liều 3-5 mcg sau 5-10 phút nếu
không đáp ứng, có thể tăng lên đến liều 20mcg/kg/phút
Noradrnalin liều khởi đầu
0.05mcg/kg/phút, tăng dần liều 0,05mcg sau 5-10 phút
174
nếu không đáp ứng, liều tối đa 5mcg/kg/phút.
Dùng thêm Dobutamin nếu HA vẫn chưa
lên:liều khở đầu 3mcg/kg/phút tối đa 20mcg/kg/phút
Nếu HA vẫn chưa đạt khi phối hợp 3 thuốc có
thể chỉ định Adrenalin liều bắt đầu: 0,05mcg/kg/phút tối đa
5mcg/kg/phút
4. Dùng kháng sinh :
Dùng đường tĩnh mạch càng sớm càng tốt
Dùng kháng sinh phổ rộng theo liệu pháp
kháng sinh kinh nghiệm và xuống thang
Phối hợp kháng sinh trong các trường hợp :
BN giảm bạch cầu hạt: phối hợp KS
phủ đa phổ nhiễm khuẩn (Gr-,+,vi khuẩn nội bào ..
Nghi ngờ trực khuẩn mủ xanh
:kháng sinh nhạy cảm với trực khuẩn mủ xanh: tienam,
piperazin…
Nghi ngờ tụ cầu: vancomycin
,oxaciclin
Lưu ý ở bệnh nhân suy thận liều kháng sinh
phải dựa vào độ thanh thải creatinin
5. Dùng hydrocortisol:
Dùng khi sốc kém đáp ứng với vận mạch
hoặc chưa cắt được vận mạch sau 48 h
Liều: 50mg mỗi 6h
Giảm liều khi bệnh nhân thoát sốc và cắt
được thuôc co mạch
6. Kiểm soát đường máu: Kiểm soát đường máu
bằng Insulin,duy trì đường máu 7-9 mmol/l
7. Dự phòng biến chứng:
Huyết khối tĩnh mạch:
Heparin trọng lượng phân tử thấp:
Enoxaparin(lovenox)1g/kg tiêm dưới da
Sử dụng bao thay đổi áp lự định kì
hai tay, hai chân
Xuất huyết tiêu hóa: dùng thuốc bọc niêm
mạc dạ dày, ức chế bơm proton
8. Thông khí nhân tạo:
Thông khí nhân tạo không xâm nhập với
CPAP hoặc BiPAP nếu bệnh nhân tỉnh ,hợp tác
Thông khí nhân tạo xâm nhập sử dụng PEEP
khi thông khí nhân tạo không xâm nhập thất bại hoặc bệnh
nhân không hợp tác
Nếu có ARDS thì thông khí nhân tạo theo
chiến lược thông khí bảo vệ phổi
9. Giải quyết nguyên nhânnguồn nhiễm
khuẩn: bằng chọc hút, dẫn lưu, phẫu thuật
10. Lọc máu liên tục: loại bỏ các độc tố,
Interleukin ra khỏi máu một cách nhanh nhất
Lọc máu liên tục sớm nhất có thể ngay sau
khi có chẩn đoán sốc NK, lưu ý chỉ thực hiện khi ổ nhiễm
khuẩn đã được chọc hút, dẫn lưu hoặc phẫu thuật ngoại
khoa nếu có chỉ định.
Chỉ lọc máu khi đã nâng được huyết áp
tâm thu > 90 mmHg bằng truyền dịch và các thuốc vận
mạch.
Thể tích dịch thay thế lớn ≥ 45 ml/kg/giờ.
Thời gian duy trì cho một quả lọc 18-22
giờ.
Dịch lọc bicarbonat hoặc citrat.
Dùng chống đông heparin hoặc citrat nếu
không có chống chỉ định.
Hòa loãng trước màng nhiều nếu bệnh
nhân có rối loạn đông máu nặng.
175
Câu 68. Trình bày triệu chứng, chẩn đoán và xửa trí
sốc phản vệ sau tiêm thuốc kháng sinh
(theo phác đồ xử trí của Bộ Y tế)
I.Đại cương sốc phản vệ :
Sốc là tình trạng giảm tưới máu tổ chức dẫn
tới thiếu oxy và tổn thương tế bào
Nếu ko xử trí đúng và hiệu quả thì sốc gây
tổn hại hoạt động chuyển hóa TB và rối loạn chức năng cơ
quan cuối cùng là tình trạng suy đa tạng không phục hồi
Sốc phản vệ sau tiêm thuốc KS là tình trạng
lâm sàng xuất hiện đột ngột do hậu quả của các thành phần
của KS với các thành phần miễn dịch IgE trên bề mặt TB ưa
kiềm ,các đại thực bào ,gây giải phóng các chất hóa học
trung gian như histamin,leucotrien,và các chất trugn gian
hóa học khác .
Hậu quả của tình trạng này là tăng tính thấm
thành mạch giãn mạch,co thắt cơ trơn tiêu hóa hô hấp gây
bệnh cảnh lâm sàng sốc phản vệ.
II. Chẩn đoán:
1. Triệu chứng lâm sàng:
Xuất hiện ngay hay rất sớm khi tiếp xúc với
thuốc kháng sinh
BN thường thấy choáng váng, mệt xỉu
Tình trạng sốc:
+ HA tụt: HATT <90mmHg hoặc HATT giảm >40 mmHg so
với mức HA nền ở bệnh nhân cao HA
+ Mạch nhanh nhỏ khó bắt
Biểu hiện ngoài da: da xung huyết đỏ, mẩn
ngứa, khu trú hoặc lan rộng toàn thân, nổi mề đay, phù
Quinke
Triệu chứng hô hấp: tùy mức độ nhạy cảm
của mỗi cá thể mà có các biểu hiện khác nhau
- Tức ngực khó thở
- Co thắt phế quản giống như cơn
hen
- Tăng tiết dịch phế quản
- Tăng tính thấm thành mạch
=>thoát dịch vào màng phế nang, có thể gây phù phổi
- Khó thở thanh quản:do co thắt và
phù nề thanh quản
Triệu chứng tiêu hóa: đau bụng, nôn, buồn
nôn, ỉa chảy thường do co thắt cơ trơn tiêu hóa
2. Triệu chứng cận lâm sàng: Sốc phản vệ là chẩn
đoán lâm sàng thường ko cần xét nghiệm bổ sung, tuy
nhiên trong 1 số trường hợp tái phát lại, hay cần loại trừ
bệnh lý khác có thể làm các xét nghiệm:
Nếu bệnh nhân đến nhanh sau tiếp xúc
thuốc kháng sinh có thể làm các xét nghiệm định lượng
histamin huyết tương, histamin niệu, Tryptase niệu để chẩn
đoán xác định
Nồng độ histamin máu tăng sau 10 phút,
bắt đầu giảm sau 30 phút, tuy nhiên không đặc hiệu cho
SPV vì nó bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn
Test nẩy da và invitro IgE test
3. Chẩn đoán phân biệt :
Bệnh lí hô hấp: hen phế quản, dị vật đường
thở
Bệnh lí tim mạch: loạn nhịp, nhồi máu cơ
tim
176
Bệnh lí thần kinh: cường phế vị, tai biến
mạch máu não.
Hội chứng mastocyte
III.Xử trí:
A. Tại chỗ:
1. Ngừng ngay dùng thuốc kháng sinh
2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ
3. Thuốc: Adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc
phản vệ
Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml = 1mg,
tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều
như sau:
+ 1/2 - 1 ống ở người lớn
+ Không quá 0,3 ml ở trẻ em (ống
1ml(1mg)+9ml nước cất =10 ml sau đó tiêm 0,1 ml/kg)
+ Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg cho cả trẻ em
lẫn người lớn.
Tiếp tục tiêm adrenaline liều như trên 10 - 15
phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường.
Ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 -
15 phút/lần (nằm nghiêng nếu có nôn)
Nếu sốc quá nặng đe doạ tử vong, ngoài đường
tiêm dưới da có thể tiêm adrenaline dung dịch 1/10.000
(pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản
hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.
B. Tại bệnh viện :
1. Xử trí suy hô hấp
Tuỳ theo tuyến và mức độ khó thở có thể sử dụng
các biện pháp sau đây:
Thở oxy mũi - thổi ngạt
Bóp bóng Ambu có oxy
Đặt ống nội khí quản, thông khí nhân tạo. Mở khí
quản nếu có phù thanh môn.
Truyền tĩnh mạch chậm: aminophylline
1mg/kg/giờ hoặc terbutaline 0,2 microgam/kg/phút.
Có thể dùng:
+ Terbutaline 0,5mg, 1 ống dưới da ở người lớn
và 0,2 ml/10kg ở trẻ em. Tiêm lại sau 6-8 giờ nếu không đỡ
khó thở.
+ Xịt họng terbutaline, salbutamol mỗi lần 4-5
nhát bóp, 4-5 lần trong ngày.
2. Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch adrenaline
để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1 microgam/kg/phút
điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg adrenalin/giờ
cho người lớn 55 kg)
3. Các thuốc khác
Methylpredníolone1-2mg/kg/4giờ hoặc
hydrocortisone hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch
(Có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở). Dùng liều cao hơn nếu sốc
nặng (gấp 2-5 lần)
Natriclorua 0,9% 1-2 lít ở người lớn, không quá
20 ml/kg ở trẻ em.
Diphenhydramine 1-2 mg tiêm bắp hay tĩnh mạch
4. Chú ý:
Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết
áp đã ổn định
Sau khi sơ cứu nên tận dụng đường tiêm tĩnh
mạch đùi (vì tĩnh mạch to, nằm phía trong động mạch đùi,
dễ tìm)
Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ
dung dịch và adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết
tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất kỳ dung
dịch cao phân tử nào sẵn có.
177
Câu 69. Trình bày chẩn đoán xác định, chẩn đoán
phân biệt và nguyên nhân nhiễm toan chuyển hóa.
Trả lời
I .Đại cương:
Bình thường pH dịch ngoại bào được duy trì
chặt chẽ trong khoảng từ 7,35-7,45 nhờ vai trò các hệ đệm,
thận, phổi
Toan chuyển hóa là tình trạng giảm
HCO3dẫn đến giảm pH máu
II. Chẩn đoán :
1. Triệu chứng lâm sàng: ko điển hình, có thể có vài
dấu hiệu gợi ý tới toan chuyển hóa, tuy nhiên cần kết hợp
với bệnh cảnh lâm sàng (bệnh lý có thể dẫn đến nhiễm
toan)
Mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn
Cảm giác khó thở,thở nhanh sau kiểu
Kussmaul
Nếu toan nặng: rối loạn ý thức, hôn mê,
tụt HA, rối loạn nhịp thất, phù phổi cấp
Các triệu chứng khác tùy nguyên nhân
2. Khí máu động mạch:Chẩn đoán xác định dựa vào
kết quả khí máu pH<7,35, pCO2<35mmHg, HCO3<20
mmol/l
3. Chẩn đoán phân biệt: 4.Chẩn đoán nguyên
nhân:
Khoảng trống anion tính bằng công thức: AG=(Na+K)-
(Cl+HCO3)
Bình thường 16 ± 4 mmol/l
Bình thường trong máu anion bằng cation,có khoảng trống
ionn là do các phân tử mang điện âm như: protein, lactat,
phosphatase....
Dựa vào việc có hay không tăng khoảng trống anion để
phân loại nguyên nhân toan chuyển hóa.
4.1 Toan chuyển hóa có tăng khoảng trống
Anion: Do tăng lượng acid cố định trong cơ thể bởi cơ thể
tăng sản xuất,giảm đào thải hoặc đưa từ ngoài vào (ngộ
độc)
Toan lactic:
- Thiếu oxy tổ chức do giảm tưới
máu hoặc thiếu oxy (sốc, tắc mạch, suy hô hấp cấp, sau
ngừng tuần hoàn)
- Đái tháo đường
- Suy tế bào gan
- Co giật kéo dài, gắng sức quá
mức, hạ thân nhiệt, tiêu cơ vân
- Ngộ độc: CO, cyanid, rượu…
Toan ceton: nhiễm toan ceton do ĐTĐ,
uống rượu, do đói
Suy thận: Suy thận cấp hoặc suy thận
mạn giai đoạn cuối
Ngộ độc: Ngộ độc salicylat, etylen glicol,
methanol
4.2. Toan chuyển hóa có khoảng trống anion bình
thường:
Mất bicarbonat qua đường tiêu hóa: tiêu
chảy, dò mật ruột
Toan hóa ống thận
Ngộ độc: amoni clorua
178
Câu 70. Trình bày các biện pháp xử trí cấp cứu ngừng
tuần hoàn nâng cao
Trả lời
I.Đại cương:
Chẩn đoán ngừng tuần hoàn khi:
+ Mất tri giác đột ngột
+ Mất mạch bẹn hay mạch cảnh
+ Ngừng thở
Cần ngay lập tức tiến hành cấp cứu hồi sinh tim
phổi ,vì sau 5 phút thì các TB não tổn thương không hồi
phục
Cấp cứu ngừng tuần hoàn:
Xử trí CCNTH khởi động ngay khi phát hiện,
nghi ngờ ngừng tuần hoàn
Cần có 1 người chỉ huy để tổ chức, phân công
công việc đứng trình tự và đồng bộ
Cần ghi chép các thông tin cần thiết và tiến
trình cấp cứu
Thiết lập không gian cấp cứu đủ rộng, hạn
chế tối đa nhân viên hoặc những người không tham gia cấp
cứu, tránh làm cản trở cấp cứu
II.Các bước hồi sinh tim phổi nâng cao: 1.Mục tiêu
Duy trì dòng máu tuy nhỏ nhưng vô cùng
quan trọng tới tim và não
Nhanh chóng tái lập tuần hoàn mà quan
trọng nhất là sốc điện sớm sẽ có hiệu quả tốt nhất khi thực
hiện trong vòng 5 phút đầu sau ngừng tuần hoàn
2. Xử trí:
Ghi điện tim sớm ngay khi có thể và sốc điện
ngay nếu có chỉ định. Nhanh chóng phát hiện các rối loạn
nhịp tim trên điện tâm đồ, monitor, gồm 3 dạng rối loạn
nhịp chính là:
- Rung thất, nhịp nhanh thất vô
mạch
- Vô tâm thu
- Phân li điện cơ
Rung thất, nhịp nhanh thất vô mạch:
Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản,
đặt NKQ càng sớm càng tốt, đảm bảo thông khí có hiệu quả.
Tiến hành sốc điện: 360 J với máy sốc
điện 1 pha, 120-200 J với máy sốc điện 2 pha
Ngay sau khi sốc điện tiến hành 5 chu kì
ép tim/thổi ngạt sau mỗi lần sốc
Adrenalin 1mg x 3-5 phút, tiêm tĩnh
mạch hoặc bơm qua ống NKQ nếu chưa đặt được đường
truyền. Có thể sử dụng vasopressin 40UI tiêm TM một liều
duy nhất
Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn,
theo dõi điện tim trên máy monitor nếu có. Nếu có loạn nhịp
dùng ngay thuốc chống loạn nhịp thích hợp.
Xử trí vô tâm thu:
Vô tâm thu là hình ảnh sóng điện tim có
hình đường thẳng nhưng phải kiểm tra ở ít nhất 2 chuyển
đạo để phân biệt với rung thất sóng nhỏ
Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản,
đặt NKQ càng sớm càng tốt, đảm bảo thông khí có hiệu quả.
Adrenalin 1 mg nhắc lại sau 3-5 phút
Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn,
theo dõi điện tim trên máy monitor nếu có.
179
Nếu có loạn nhịp dùng ngay thuốc chống loạn nhịp thích
hợp.
Đánh giá và tìm kiếm tình trạng vẫn
còn dòng máu nhưng yếu bằng siêu âm tim tại giường
Nhanh chóng tìm nguyên nhân ngừng
tuần hoàn và xử trí theo nguyên nhân:
Nếu có thể đặt ngay tạo nhịp ngoài qua
da.
Phân ly điện cơ
Phân ly điện cơ là tình trạng có hình ảnh
sóng điện tim nhưng không bắt được mạch cảnh, cần kiểm
tra mạch ở hai vị trí.
Tiến hành ngay hồi sinh tim phổi cơ bản,
đặt NKQ càng sớm càng tốt, đảm bảo thông khí có hiệu quả.
Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch lớn,
theo dõi điện tim trên máy monitor nếu có. Nếu có loạn nhịp
dùng ngay thuốc chống loạn nhịp thích hợp.
Nhanh chóng tìm nguyên nhân ngừng
tuần hoàn và xử trí theo nguyên nhân
Các thuốc dùng trong xử trí phân ly điện
cơ: adrenalin, atropin, NaHCO3 truyền tĩnh mạch nếu có
toan hóa máu.
180
Câu 71. Trình bày các biện pháp thải trừ chất độc
trong ngộ độc cấp
Trả lời
I.Đại cương :
Ngộ độc cấp là tình trạng khi 1 lượng nhỏ
chất độc ,hóa chất xâm nhập vào cơ thể gây ra hội chứng
lâm sàng và tổn thương cơ quan đe doaj tử vong
II. Các biện pháp thải trừ chất độc :
1. Bài niệu tích cực (bài niệu cưỡng bức)
- Nhanh chóng loại trừ một số loạn chất độc ra
khỏi cơ thể hoặc phòng tránh suy thận do tiêu cơ vân cấp.
- Tiến hành:
+ Truyền dịch nhanh đảm bảo huyết áp và
đưa CVP tới 5-10 cmH20 và đạt lưu lượng nước tiểu khoảng
200 ml/h.
+ Nếu đã truyền đủ dịch, huyết áp đảm
bảo mà không đạt lưu lượng nước tiểu, có thể dùng lợi tiểu
furosemide tĩnh mạch.
2. Kiềm hóa nước tiểu
- Truyền bicarbonat làm tăng thải trừ acid yếu
như phenobarbital, salicylat…
- Cần theo dõi sát pH niệu, khí máu, kali và
điện tim.
3. Than hoạt đa liều
- Ngăn ngừa hấp thu các chất hấp thu chậm
qua đường tiêu hóa và tăng thải trừ một số chất độc đã hấp
thu do loại bỏ chu trình gan ruột hoặc lọc chất độc qua
thành ruột.
- Chỉ định
+ Uống lượng lớn carbamazepine, dapson,
phenobarbital, quinine, theophylin.
+ Uống lượng lớn các chất có chu trình
gan-ruột, thuốc giải phóng chậm.
- Chống chỉ định:
+ Bệnh nhân hôn mê, co giật (muốn tiến
hành phải đặt nội khí quản, bơm bóng chèn, dùng thuốc
chống co giật trước đó)
+ Bệnh nhân ngộ độc chất ăn mòn
+ Bệnh nhân tắc ruột, thủng đường tiêu
hóa.
- Tiến hành
+ Liều ban đầu: 1g/kg cân nặng, sau đó
0,25-0,5 g/kg cân nặng mỗi 1-6 giờ.
+ Liều khuyến cáo dựa trên liều có thể
dung nạp được.
+ Liều lớn hơn và khoảng cách nhắc lại
ngắn hơn áp dụng cho bệnh nhân ngộ độc nặng hơn.
4. Lọc máu ngoài thận
- Chỉ định: ngộ độc các thuốc hay chất độc có
thể tăng thải trừ được trên 30% bằng các biện pháp lọc máu
ngoài thận khi có thêm ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
+ Nồng độ máu hoặc lượng uống có thể
gây ngộ độc nặng hoặc tử vong.
+ Suy các cơ thế thải trừ tự nhiên.
+ Tình trạng lâm sang xấu đi dù đã được
hồi sức tích cực.
+ Có bằng chứng lâm sàng ngộ độc nặng
gồm: tụt huyết áp, hôn mê, toan chuyển hóa, ức chế hô
hấp, loạn nhịp….
+ Uống các chất độc nguy hiểm có tác
dụng chậm.
181
- Một số chất có thể dự đoán ngộ độc nặng
bằng nồng độ trong máu có thể được lọc máu thường quy
như methanol, salicylate, theophylin, lithium, ethylene
glycol.
- Lọc máu có thể giúp điều trị ngộ độc nặng
như aminoglycoside, atenolol, sotalol, carbamazepine,
ethanol, metformin…
- Chất độc lấy ra bằng lọc máu ngắt quãng cần
thêm tiêu chuẩn: phân tử lượng thấp (< 500 dalton), gắn
protein thấp và tan trong nước.
- Chất độc lấy ra bằng lọc máu qua cột than
hoạt: cất độc bị than hoạt hấp phụ.
- Trong ngộ độc một số chất, lọc máu không
chỉ lấy ra chất độc mà còn giúp điều chỉnh các hậu quả
chuyển hóa của chất độc như toan chuyển hóa, điều trị suy
thận, hạ thân nhiệt…
- Các phương thức lọc máu ngoài thận gồm:
+ Lọc máu ngắt quãng
+ Lọc máu qua cột than hoạt
+ Lọc máu liên tục
+ Lọc huyết tương
- Chỉ định phương pháp nào phụ thuộc:
+ Trọng lượng phân tử
+ Thể tích phân phối
+ Độ gắn lipid huyết tương
+ Tình trạng người bệnh.
182
Câu 72. Trình bày chẩn đoán và các biện pháp điều trị
phù phổi cấp huyết động
Bài làm
I.Đại cương :
Phù phổi cấp là tình trạng tăng tích tụ
nước và các thành phần hữu hình của huyết tương trong
khoảng kẽ,gây thoát thanh dịch vào lòng phế nang gây hội
chứng suy hô hấp cấp trên lâm sàng
Cơ chế chung của phù phổi cấp: tăng
tính thấm thành mạch, tăng áp lực động mạch phổi, giảm
áp lực keo huyết tương.
Trong phù phổi cấp huyết động chủ yếu
có tăng áp lực động mạch phổi, là biểu hiện lâm sàng của
suy thất trái cấp.
II.Chẩn đoán:
1.Chẩn đoán xác định :
1.1 Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng cơ năng:
- Khó thở nhanh, phải ngồi dậy để thở,
co kéo cơ hô hấp, ho khạc bọt hồng
- Tình trạng khó thở xuất hiện và tăng
nhanh
- Tím, lạnh đầu chi, vã mồ hôi
- Buồn nôn, ngột ngạt, tức ngực, lo âu,
sợ sệt
Triệu chứng thực thể:
- Khám tim mạch:
Mạch nhanh
HA thường tăng, khi có suy
hô hấp quá nặng HA có thể tụt
Nghe tim có các dấu hiệu
suy tim trái cấp: ngựa phi và các bệnh tim nguyên nhân
(hẹp hai lá…)
- Nghe phổi có rales ẩm tăng nhanh từ
đáy phổi dâng lên đỉnh phổi(thủy triều dâng)
- Nếu đang truyền dịch qua TMTW: CVP
tăng cao trên 15cmH2O
1.2 Triệu chứng cận lâm sàng:
XQ tim phổi :
+ hình ảnh đám mờ nhiều ở 2 rốn và đáy phổi, đôi khi chỉ
mờ nhẹ khi chụp sớm
+ Phổi mờ hình cánh bướm
Điện tim: hình ảnh bệnh nguyên nhân:
nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh, hẹp hai lá
Khí máu động mạch: gđ sớm PaO2 giảm
nhẹ, sau giảm nặng và PaCO2 tăng, toan chuyển hóa
Siêu âm tim: thấy hình ảnh bệnh nguyên
nhân như nhối máu cơ tim, hẹp 2 lá…
Thăm dò hyết động bằng ống thông Ganz-
Swan thấy tăng áp lực động mạch phổi, tăng áp lực mao
mạch phổi bít, cung lượng tim giảm,áp lực tĩnh mạch trung
tâm tăng
1.3 Chẩn đoán xác định:
Dựa vào lâm sàng là chủ yếu:
- khó thở nhanh, khó thở phải ngồi dậy,
xanh tím, vã mồ hôi
- Khởi đầu ho khan, sau ho khạc bọt
hồng
- Phổi nhiều ran ẩm, lan tới đỉnh
- Khám tim mạch: tổn thương bệnh
nguyên nhân
183
- Áp lực TMTT tăng cao > 15 mmHg
XQ tim phổi: hình mờ cánh bướm, rốn phổi
đậm, phổi mờ đặc biệt phía đáy
2.Chẩn đoán phân biệt:
Phù phổi cấp huyết động và tổn thương:
không có dấu hiệu suy tim trái, huyết động CVP bình
thường, XQ phổi có hình mờ khoảng kẽ lan tỏa.
Phân biệt với các nguyên nhân khác:
- Cơn hen phế quản cấp: tiền sử hen
PQ, nghe nhiều ran ngáy, ran rít, cải thiện tốt sau dùng
thuốc giãn phế quản
- Đợt cấp COPD: tiền sử COPD, ho khạc
đờm dấu hiệu suy tim phải
- Dị vật đường thở
3.Chẩn đoán nguyên nhân :
Tim mạch: tăng huyết áp, tổn thương van
tim, viêm cơ tim, NMCT
Truyền quá nhiều dịch, tốc độ nhanh.
Nhiễm độc Meprobamate
…..
III.Điều trị :
1.Nguyên tắc điều trị :
Nhanh chóng, khẩn trương (là một cấp cứu
nội khoa)
Với suy hô hấp nguy kịch đe dọa tính mạng
cần can thiệp thủ thuật trước, thuốc sau
Với suy hô hấp nặng dùng thuốc trước thủ
thuật sau
Điều trị nguyên nhân và điều trị hỗ trợ
2. Điều trị cụ thể:
2.1.Tư thế bệnh nhân: nếu không có tụ HA đặt BN tư thế
Fowler nửa nằm nửa ngồi, giảm máu tĩnh mạch trở về
2.2 .Đảm bảo chức năng hô hấp: mục tiêu SpO2
>90%
Nếu bệnh nhân còn tỉnh hợp tác tốt: cho thở
oxy liều cao qua mặt nạ lưu lượng 6-10l/p
Nếu tình trạng thiếu oxy ko được cải thiện:
cho bệnh nhân thở máy ko xâm nhập CPAP bắt đầu 4-5
cmH2O, tăng dần 2cmH2O 1 lần tới khi tìm được mức thích
hợp hoặc sử dụng BiPAP
Bệnh nhân có rối loạn ý thức: đặt NKQ thở
máy xâm nhập với PEEP
Nếu có dấu hiệu co thắt phế quản dùng
thuốc giãn phế quản như aminophylin đường TM
2.3. Giảm tiền gánh:
Nitroglycerin:
- Tác dụng nhanh
- Tác dụng giãn tĩnh mạch, giãn nhẹ động
mạch, giãn mạch vành
- Cách dùng: viên ngậm dưới lưỡi 0,4mg
mỗi 15 phút
Tình trạng nặng có thể dùng đường truyền TM 5-
20mcg/phút (chú ý theo dõi HA vì thuốc có thể gây hạ HA
Lợi tiểu quai:
- Tác dụng chậm hơn nhưng kéo dài
- Lợi tiểu, giãn mạch nhẹ
- Liều: 0,5-1 mg/kg tiêm TM, tùy đáp ứng
lâm sàng có thể lặp lại
184
Morphin:
- Tiêm TM chậm 1-3mg, nhắc lại sau 20
phút nếu tình trạng bệnh nhân chưa cải thiện
- Tác dụng: làm giảm lo lắng, giảm kích
thích adrenergic, giãn tĩnh mạch nhẹ
- Thận trọng dùng cho bệnh nhân có suy
hô hấp nặng chưa đượ thông khí nhân tạo
Garo tứ chi luân chuyển, chích huyết
2.4. Giảm hậu gánh: nếu bệnh nhân có tăng HA, tốt
nhất là dùng thuốc hạ HA loại truyền tĩnh mạch có tác dụng
nhanh, ngắn :
Nitroglycerin truyền TM
Nicardipin (Loxen) truyền TM, liều 1-5mg/h
Nitroprusid
Cũng có thể dùng Adalat 10 mg nhỏ 3-5 giọt
dưới lưỡi, nhắc lại sau mỗi 10-15 phút nếu HA chưa giảm.
2.5. Trợ tim :
Dobutamin: có tác dụng co bóp cơ tim
mạnh, nhanh, ngắn, truyền tĩnh mạch liều 2-20
µg/kg/phút
Digoxin:
- Tác dụng làm tim đập mạnh ,chậm
,đều,tác dụng chậm sau 4-6 h
- Dùng trong tinh huống có rung nhĩ
nhanh, do có tác dụng làm giảm dẫn truyền nhĩ thất
- Liều: 0,5-1 mg tiêm TM
2.6. Điều trị sau cấp cứu :
Hạn chế truyền dịch cho bệnh nhân
Điều trị nguyên nhân gây phú phổi cấp: hẹp
hai lá, tăng HA, suy vành….
2.7. Theo dõi dự phòng
Theo dõi liên tục tình trạng lâm sàng (huyết
áp, tần số tim, tần số thở, mức độ khó thở, ran ở phổi),
SpO2
Đề phòng PPC tái phát
Hepanrin dự phòng nếu là bệnh van hai lá
Điều trị và quản lý suy tim tốt, đặc biệt là ở
các bệnh nhân suy tim có liên quan đến bệnh van tim và
tăng huyết áp.
185
CHƯƠNG NỘI TIẾT
Câu 73. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm
sàng của Basedow Câu 74. Trình bày chẩn đoán xác
định Basedow
Bài làm
1. ĐỊNH NGHĨA
Basedow là bệnh lý cường giáp do nguyên
nhân tự miễn dịch, bệnh đặc trưng bởi cường chức năng, phì
đại và quá sản tuyến giáp kèm theo các thay đổi bệnh lý ở
các cơ quan và tổ chức do ảnh hưởng của hormon giáp tiết
quá nhiều.
2. LÂM SÀNG: bao gồm h.chứng cường giáp và triệu
chứng đặc hiệu của basedow
2.1 Các dấu hiệu đặc hiệu của Basedow:
Bướu giáp: gặp khoảng 80-90% các bệnh
nhân Basedow
thường là bướu phì đại lan tỏa đồng đều,
to cả 2 thùy, có khi 1 thùy lại to hơn thùy kia (thùy P> T)
thường to độ 1,2 thể tích vừa phải, mật
độ mềm hoặc chắc, không có nhân, sờ nắn không đau, di
động khi nuốt.
da vùng tuyến giáp bình thường.
là bướu mạch: sờ có rung miu, nghe có
TTT hoặc thổi l.tục
một số trường hợp ko có bướu cổ
Các dấu hiệu về mắt: gặp trong khoảng 40-
60% bệnh nhân Basedow
thường tổn thương xuất hiện ở cả 2 mắt
nhưng có 10% trường hợp chỉ bị 1 bên. Tiến triển của tổn
thương mắt có thể độc lập với tiến triển của bệnh Basedow
các triệu chứng có tính chất miễn dịch:
phù quanh mi mắt, lồi mắt thực sự, hạn chế cơ vận nhãn.
Cơ năng: chói mắt, chảy nước mắt, cộm
mắt như có bụi bay vào.
Thực thể:
+ Ánh mắt có vẻ long lanh, mắt ít
chớp, cái nhìn chăm chú (Dấu hiệu Grauss)
+ Dấu hiệu Dalrymphe: co cơ mi trên
gây hở khe mi.
+ Dấu hiệu Grage: mất sự phối hợp
sinh lý giữa nhãn cầu và cơ mi trên khi nhìn xuống
+ Dấu hiệu Stellwag: mi mắt nhắm
không kín
+ Dấu hiệu Moebius: giảm hội tụ
nhãn cầu gây nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.
+ Dấu hiệu Joffroy: mất sự đồng vận
giữa trán và cơ nâng mi trên, khi bn ngước mắt lên, trán ko
có nếp nhăn
+ Lồi mắt: do phù nề sau hốc mắt đẩy
nhãn cầu ra trước, nhắm ko kín. Lồi cả 2 bên nhưng thường
lồi nhiều hơn bên bướu giáp to. Đánh giá độ lồi bằng thước
Hertel (>17mm).có thể kèm theo phù nề mi mắt, xung
huyết kết giác mạc, có viền sẫm màu quanh mi mắt.
+ Liệt cơ vận nhãn gây ra nhìn đôi, hội
tụ của 2 mắt ko đều hoặc mắt ko nhìn lên hay liếc ngang
được.
+ Thể nặng: tiến triển nhanh gây loét
giác mạc (cảm giác rát bỏng, chảy nước mắt
186
sợ ánh sáng), tổn thương thần kinh thị giác (có thể gây
mù).
Phù niêm trước xương chày
Đây là kiểu phù khu trú, hiếm gặp nhưng
rất đặc hiệu cho Basedow
Gặp chủ yếu ở trước xương chày
(93,3%) nhưng đôi khi gặp ở cả trước xương chày và bàn
chân (4,3%)
Xuất hiện vào giai đoạn lui bệnh
Biểu hiện: vùng da có thâm nhiễm chất
glucosaminoglycan có màu vàng hoặc đỏ tím tạo thâm
nhiễm cứng tổ chức dưới da, tạo mảng nổi gồ lên, màu da
cam ở mặt trước cẳng chân và mu chân (đặc biệt ở xương
chày), không thể véo da lên được.
2.2 Hội chứng cường giáp
1) Toàn thân:
cảm giác mệt mỏi bất thường
Bệnh nhân gầy sút cân nhanh nhiều (3-20kg/
vài tuần tới vài tháng) mặc dù ăn bình thường, ăn ngon
miệng, khẩu vị tốt có khi ăn rất khỏe.
2) Tim mạch:
hồi hộp đánh trống ngưc, cảm giác tức nặng
ngực, tức ngực hoặc đau ngực không rõ ràng, thậm chí đau
vùng trước tim.
nhịp nhanh thường xuyên >100l/ph,cả khi
nghỉ ngơi và gắng sức, nhịp đều, nhịp xoang, rõ khi gắng
sức hoặc xúc động. Khi bệnh tiến triển lâu có thể có loạn
nhịp( NTT, LNHT).
nghe tim: T1 mạnh ở mỏm (có thể nhầm với
T1 đanh trong hẹp hai lá), T2 tách đôi, có thể có TTT cơ
năng ở mỏm tim hoặc liên sườn 3-4 cạnh ức trái do tăng lưu
lượng và tăng tốc độ dòng máu.
có thể có suy tim tăng cung lượng
có thể có dấu hiệu mạch kích động: mạch
căng, nẩy mạnh, đập rõ, rõ nhất ở động mạch cảnh và động
mạch chủ bụng. Mỏm tim đập mạnh, có thể nhìn rõ trên
lồng ngực.
HA tâm thu tăng, HA tâm trương bình
thường, HATB tăng nhẹ.
3) RL thần kinh thực vật:
cảm giác sợ nóng, khát nước
cơn bốc hỏa, giãn mạch, tăng nhiệt độ da, có
sốt nhẹ 37,5-38 độ.
tăng tiết mồ hôi nhất là tay nên lòng bàn tay
ẩm và nóng.
4) RL tâm thần
hay cáu gắt, dễ kích thích xúc động, lo âu,
giảm khả năng tập trung chú ý
rối loạn giấc ngủ, mất ngủ gây mệt mỏi nhiều
hơn
5) Rối loạn TK- cơ:
run đầu chi: tần số nhanh, biên độ nhỏ, ko
theo ý muốn, tăng lên khi xúc động hoặc cố gắng tập trung
làm việc. Đôi khi run toàn thể và mạnh.
phản xạ gân xương thường tăng, nhạy với
pha phục hồi nhanh.
yếu cơ, teo cơ: chủ yếu cơ gốc chi, nhất là cơ
tứ đầu đùi, bệnh nhân đi lại chóng mỏi, lên thang gác khó
khăn, ngồi trên ghế đứng dậy bắt buộc phải dùng tay chống
dậy (dấu hiệu ghế đẩu). Có trường hợp yếu cả cơ thân
mình, cơ cổ, cơ chân, một số có thể chuột rút.
6) Rối loạn tiêu hóa:
Đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu
động ruột, không kèm đau quặn, gặp ở khoảng
187
20% bệnh nhân Basedow.
Một số bệnh nhân có thể bị buồn nôn, nôn,
đau bụng.
7) Dấu hiệu sinh dục:
nam: có thể rối loạn cương dương, vú to
nữ: RLKN (kinh thưa, kinh ko đều, thậm chí
vô kinh)
8) Dấu hiệu khác:
Loãng xương, dày tổ chức quanh màng
xương nhất là ở xương ngón tay, viêm quanh khớp vai…
RL sắc tố da: bạch biến ở mu bàn tay, bàn
chân
tóc kém mềm mại, móng dễ gãy, rụng tóc.
đôi khi có triệu chứng tiểu nhiều và uống
nhiều : thường xuất hiện sớm, hay uống về đêm.
Vàng da do tắc mật hoặc viêm gan: hiếm gặp
3. CẬN LÂM SÀNG
3.1. Xét nghiệm đặc hiệu:
a. Định lượng hormon:
các hormon giáp trạng tăng cao: T3, T4, FT3, FT4
+ FT3>2,1 pmol/l; T3>2,8 nmol/l
+ FT4>23 pmol/l; T4>148 nmol/l
+ Lâm sàng thường dùng FT4 để chẩn đoán,
theo dõi
TSH siêu nhạy giảm nhiều < 0,15µUI/ ml
+ Nhạy nhất và quan trọng nhất để chẩn đoán
cường giáp
+ Thường < 0,1 U/L
b. Độ tập trung iod phóng xạ tại tuyến giáp: độ
131
tập trung I xảy ra sớm và tăng cao ngay trong những
giờ đầu (2-6h) sau đó giảm nhanh giờ 24 tạo thành góc
thoát (góc chạy).
c. Xạ hình tuyến giáp: cho BN uống I131 hoặc
Te99m:
bình thường: hình tuyến giáp ghi đều 2 thùy
tuyến
Basedow: độ tập trung I131 tăng lan tỏa đều cả 2
tuyến và vượt ra khỏi thể tích tuyến bình thường cho thấy
tuyến giáp có tăng hoạt tính lan tỏa, háo iod, không có nhân
d. XN các tự KT (KT kháng tuyến giáp)
TRAb, TSI có độ chính xác cao để xác định KT tự
miễn
KT kháng thụ thể TSH trên màng TB tuyến giáp
(+) (TSI) trong đa số BN Basedow
KT kháng microsome và KT kháng thyoglobulin
(+)
TRAb tăng cao đặc hiệu với bệnh Basedow
(>15UI/l), đặc biệt có giá trị trong:
+ Chẩn đoán Basedow không triệu chứng,
Basedow có triệu chứng mắt đơn thuần
+ Tiên lượng khả năng tái phát ở các BN được
điểu trị nội.
f. Siêu âm tuyến giáp: tuyến giáp to lan tỏa đồng đều,
không có nhân
3.2. XN đánh giá ảnh hưởng ngoại biên của nhiễm độc
giáp:
chuyển hóa cơ bản tăng > 20% so với bình
thường
phản xạ đồ gân gót giảm < 0,22s (bình thường
0,24-0,26s)
CTM: thiếu máu nhược sắc, HC to (do thiếu acid
folic), BC giảm đặc biệt BC hạt
188
đường máu có thể tăng hoặc RL dung nạp glucose
cholesterol máu giảm dưới 160 mg%, triglycerid
máu giảm, sau điều trị có kết quả, cholesterol tăng dần, vì
vậy có giá trị tiên lượng điều trị.
tăng Ca máu, Ca niệu tăng
ĐTĐ: nhịp nhanh xoang, có thể có RL nhịp (ngoại
tâm thu thất, rung nhĩ, cuồng nhĩ…)
siêu âm tim: cung lượng tim tăng, tốc độ tuần
hoàn nhanh
Đo mật độ xương: Loãng xương
XQ : bóng tim đập mạnh
Chẩn đoán xác định khi:
HC cường giáp kèm theo ít nhất 1 trong 3 triệu
chứng đặc hiệu: bướu giáp mạch, lồi mắt và phù niêm trước
xương chày. (có thể không cần làm thêm xét nghiệm)
HC cường giáp kèm theo xét nghiệm FT3, FT4
tăng, TSH giảm, kháng thể kháng tuyến giáp TRAb (+), TSI
(+)
189
Câu 75. Trình bày biến chứng Basedow
I. ĐỊNH NGHĨA
Basedow là bệnh lý cường giáp do nguyên nhân tự miễn
dịch, bệnh đặc trưng bởi cường chức năng, phì đại và quá
sản tuyến giáp kèm theo các thay đổi bệnh lý ở các cơ quan
và tổ chức do ảnh hưởng của hormon giáp tiết quá nhiều.
II. BIẾN CHỨNG
Nếu ko đc điều trị đúng cách, bệnh tiến triển từng đợt cuối
cùng gây các biến chứng:
1. Cơn nhiễm độc giáp cấp:
là một cấp cứu nội khoa nặng có tỉ lệ tử vong cao
Hoàn cảnh xuất hiện:
+ bệnh không được chẩn đoán, điều trị
+ bệnh nhân đã được chẩn đoán cường giáp nhưng có
những yếu tố nguy cơ sau: khi can thiệp ngoại khoa hay
điều trị bằng iod 131 phóng xạ liều cao mà không được
chuẩn bị trước về nội khoa. Khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn,
chấn thương, stress tinh thần, chọc hút tuyến giáp
Lâm sàng
0
+ sốt cao 38-41 hay kết hợp với cơn bốc hỏa,
vã mồ hôi. Mất nước nặng.
+ tim mạch: nhịp tim nhanh >150 l/ph, có thể
là nhịp nhanh xoang, rung – cuồng nhĩ, nhịp nhanh thất…,
suy tim,phù phổi cấp, tụt HA.
+ RL ý thức: ý thức u ám, vật vã, mê sảng, hôn
mê, không có dấu hiệu TK khu trú
+ Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, vàng da,
đau bụng
+ Suy thượng thận cấp, suy thận cấp
Cận lâm sàng: định lượng FT3, FT4 tăng rất cao,
TSH giảm
Điều trị:
+ Bệnh nhân cần được điều trị tại khoa HSTC, đặt cathete
tĩnh mạch trung tâm và theo dõi liên tục qua monitor.
+ cho uống hoặc bơm qua sonde dd PTU 250mg × 4
lần/ngày
+ propanolol tiêm TM chậm 1-2g hoặc uống 40-80ng mỗi
6h. nếu bệnh nhân suy tim nặng hoặc hen phế quản thay
bằng tiêm TM verapamil 5-10mg.
+ sau khi dùng kháng giáp trạng tổng hợp 1h, cho uống
lugol 10 giọt × 2 lần/ngày.
+ glucocorticoid: hydrocortisol hemisuccinat tiêm TM 50mg
mỗi 6h hoặc uống prednisolon 1mg/kg/ngày
+ chườm lạnh và cho hạ sốt bằng paracetamol, ko dùng
aspirin
+ điều trị hỗ trợ: bù nước, điện giải và dinh dưỡng, an thần:
valium 5-10mg tiêm TM
+ nếu có suy tim: cho thở oxy, lợi tiểu và digitalis
+ điều trị các bệnh phối hợp hoặc nguyên nhân thúc đẩy
cơn cường giáp xuất hiện
2. Biến chứng mắt:
Lồi mắt ác tính:
+ lồi mắt rất nặng, tiến triển nhanh, làm bệnh
nhân có cảm giác nhức mắt như có hạt cát trong mắt, luôn
chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cương tụ kết mạc, nhắm mắt
ko kín.
+ tăng áp lực nhãn cầu, phù mi mắt lan tỏa ra
xq, măt đỏ kết mạc xung huyết, có thể loét giác mạc, nhiễm
khuẩn phù nề nặng mi mắt, phù màng tiếp hợp, tổn thương
TK thị giác
190
gây mù mắt.
có thể liệt cơ vận nhãn, mắt nhắm ko kín, giác
mạc bị khô gây nhiễm trùng, loét và gây mù
teo TK thị giác, viêm TK thị giác dẫn tới mù.
Xử trí:
+ nằm đầu cao, nhỏ nước muối sinh lý hoặc nước mắt nhân
tạo
+ đeo kính râm thường xuyên, tránh khói thuốc lá
+ thuốc corticosteroid: prednisolon, dexamethason đường
uống cho những trường hợp lồi mắt nặng
+ xạ trị hốc mắt hoặc phẫu thuật giảm áp lực ổ mắt
+ phẫu thuật làm chỉnh hình mắt, cắt sửa cơ thẳng, chỉnh
hình co cơ mi khi bệnh Basedow đã ổn định trên 6 tháng.
+ Không chỉ định điều trị I131 cho BN có biểu hiện mắt
nặng
3. Biến chứng tim mạch:
loạn nhịp tim: gặp ở 10-15% bệnh nhân cường
giáp, bao gồm ngoại tâm thu nhĩ, rung nhĩ cuồng
nhĩ…thường gặp nhất là rung nhĩ đặc biệt bệnh nhân nam
giới trên 40 tuổi, ít gặp các loạn nhịp thất.
suy tim sung huyết, giai đoạn đầu là suy tim có
tăng cung lượng, thường ban đầu là suy tim trái, sau suy
tim toàn bộ.
4. Suy kiệt nặng: hay gặp bệnh nhân được chẩn
đoán muộn, bệnh nhân lớn tuổi không dùng thuốc hoặc bỏ
thuốc.
5. Loãng xương: đặc biệt phụ nữ lớn tuổi, tạng
người nhỏ
191
Câu 76. Trình bày điều trị bệnh Basedow
I. ĐỊNH NGHĨA
Basedow là bệnh lý cường giáp do nguyên nhân tự miễn
dịch, bệnh đặc trưng bởi cường chức năng, phì đại và quá
sản tuyến giáp kèm theo các thay đổi bệnh lý ở các cơ quan
và tổ chức do ảnh hưởng của hormon giáp tiết quá nhiều.
II. ĐIỀU TRỊ
có 3 phương pháp chính: điều trị nội khoa, điều
trị bằng isotop (iod phóng xạ), điều trị phẫu thuật.
việc lựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào:
+ nguyên nhân, kinh nghiệm của bác sĩ…
+ tình trạng bệnh nhân
+ khả năng và sự tự nguyện tuân thủ chế độ
điều trị của bệnh nhân
1. Điều trị nội khoa:
Chỉ định
+ Các trường hợp Basedow mới phát hiện
+ Thể nhẹ và vừa
+ Bướu nhỏ hoặc trung bình, lan tỏa, không có nhân
+ Bệnh nhân có khả năng tuân thủ điều trị kéo
dài, ít nhất là 18 tháng với sự theo dõi chặt chẽ của thầy
thuốc
Chống chỉ định
+ suy chức năng gan, xơ gan
+ dị ứng với thuốc
+ giảm các tế bào máu
1) Các biện pháp chung:
nghỉ ngơi, hạn chế lao động gắng sức, không thức
khuya nhất là trong 3-4 tuần đầu, tránh căng thẳng, tránh
bị stress
tăng cường dinh dưỡng nhưng cần tránh các thức
ăn có nhiều iod
2) Thuốc chống lại sự tổng hợp của hormon
tuyến giáp
a) Iod vô cơ:
cơ chế tác dụng:
+ nồng độ iod cao trong máu làm tăng dần
iod ion hóa trong lòng tuyến giáp nó sẽ ức chế sự gắn iod
vào thyroglobulin, giảm sự kết hợp DIT và MIT, kết quả làm
giảm lượng T3,T4 lưu hành.
+ iod làm giảm sự tưới máu ở tuyến giáp,
đưa mô giáp về trạng thái nghỉ ngơi
Chỉ định
+ chuẩn bị phẫu thuật làm giảm chảy máu
tuyến giáp khi mổ
+ làm giảm nhanh chóng nồng độ hormon
giáp khi bị hoặc nghi ngờ bị cơn cường giáp cấp.
+ Basedow thể nặng
Chống chỉ định: dị ứng Iod hoặc có biến
chứng mắt nặng
liều lượng:
+ dd lugol 1% và đậm đặc 5% : liêu bắt
đầu có tác dụng là 5mg/ngày; tác dụng tối ưu là
192
50- 100mg/ngày.
+ uống liều 10-15 giọt/ngày
b) Thuốc kháng giáp trạng tổng hợp:
cơ chế tác dụng:
+ ngăn cản tổng hợp hormon giáp ở nhiều
khâu như ngăn gắn iod và thyroglobulin
+ ngăn cản sự hthanh và kết hợp của DIT
tạo thành T3, T4 và ngăn cản sự chuyển T4 thành T3 ở
ngoại vi.
Chỉ định: điều trị nội khoa đơn thuần; điều trị
chuẩn bị trước phẫu thuật hoặc phóng xạ
Chống chỉ định:
+ Tăng nhạy cảm với thuốc
+ Viêm gan,suy thận
+ Bướu chìm hoặc lạc chỗ, bướu nhân
các thuốc kháng giáp trạng tổng hợp là dẫn
xuất của thionamid gồm 2 phân nhóm:
+ Nhóm thiouracil: điển hình PTU
+ Nhóm imidazol: methimazol( thyrozol); carbimazol
(neomercazol) nhóm này tác dụng kháng giáp mạnh hơn 10
lần và thời gian tác dụng dài hơn thiouracil nên chỉ cần uống
1-2 lần/ngày
liều lượng: thay đổi theo bệnh nhân và theo
giai đoạn điều trị
+ Giai đoạn tấn công: 6-8 tuần, nên dùng
liều cao ngay để có hiệu quả. Lưu ý liều tấn công có thể cao
hơn ở các bệnh nhân có bướu giáp to hoặc cường giáp nặng.
+ Giai đoạn duy trì: 12-18 tháng, liều lượng
giảm dần mỗi 1-2 tháng dựa trên các tr.c ls và XN
Mục tiêu: bệnh nhân đạt bình giáp trên lâm
sàng. Về XN thì FT3, FT4 bình thường và TSH bình thường
thấp.
Thời gian điều trị kéo dài 12- 24 tháng
Tác dụng phụ:
+ Giảm BC hạt trung tính nặng <
2
1000/mm hoặc tuyệt BC hạt; vàng da ứ mật và viêm gan
nhiễm độc, cả 2 TH này cần ngừng thuốc
+ Tác dụng phụ nhẹ khác như buồn
nôn,nôn, đau thượng vị, biểu hiện trên da: ngứa, nổi mề
đay. Một số bị suy giáp tạm thời do dùng liều thuốc quá cao
3) Chống biểu hiện cường giao cảm bằng các
thuốc chẹn β giao cảm
nó chỉ có tác dụng ngoại vi mà không làm
giảm được cường giáp vì vậy phải kết hợp với thuốc kháng
giáp
Tác dụng: làm giảm nhanh các triệu chứng
cường giáp: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, run và lo lắng
nên thường sd trong gđ đầu điều trị, khi bệnh đỡ thì giảm
dần liều (ko ngừng đột ngột)
Liều lượng:
+ Propanolol 10-40mg × 3-4 lần/ngày
+ Metoprolol 25-50 mg × 1-2lần/ngày
4) Các thuốc khác:
Glucocorticoid (prednisolon):
+ Với liều cao ức chế giải phóng nội tiết tố
tuyến giáp và ức chế chuyển T4 thành T3
193
+ Không là thuốc điều trị thường quy trong
basedow.
+ Chỉ định: khi có biểu hiện mắt, da do
basedow hoặc trong cơn cường giáp cấp
+ Liều lượng: prednisolon 0,5-
1,25mg/kg/ngày
Thuốc an thần: benzodiazepam,
phenobarbital (ko dùng barbituric) dùng cho những BN quá
lo lắng hay bị mất ngủ: 1 viên 5mg trước ngủ.
5) Kết quả điều trị nội khoa:
các triệu chứng cường giáp bắt đầu giảm sau
1-2 tuần, giảm rõ sau 4-6 tuần
đánh giá đáp ứng điều trị:
+ Giảm triệu chứng lâm sàng: nhịp tim
bình thường
+ Cận lâm sàng: FT3, FT4 bt, TSH vẫn có
thể giảm trong thời gian dài hơn
2. Điều trị bằng isotop (iod phóng xạ)
Chỉ định:
+ BN lớn tuổi
+ có tai biến của điều trị nội khoa
+ tái phát sau điều trị nội khoa hoặc ngoại
khoa
+ có CCĐ điều trị ngoại khoa (suy tim nặng)
Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú,
người < 30 tuổi, BN lồi mắt, ung thư.
Có thể cần điều trị tạm thời bằng Methimazol
(ko dùng PTU) cho những BN có suy tim hoặc bệnh nội khoa
khác, BN cao tuổi, BN cường giáp nặng, BN có tuyến giáp to
>100g nhưng cần ngừng thuốc trước điều trị iod 131 1 tuần.
Kết quả
+ Sau 1,5-2 tháng tuyến giáp thường nhỏ
lại và BN đạt trạng thái bình giáp
+ 1 số BN cần điều trị lân 2 sau lần 1
khoảng 6 tháng.
Biến chứng:
+ viêm tuyến giáp trong vòng 3-4 ngày sau
uống thuốc phóng xạ
+ làm nặng bệnh Basedow, đặc biệt là lồi
mắt: phòng và điều trị bằng corticoid uống 1 ngày trước và
4 tuần sau điều trị I 131
+ suy giáp vĩnh viễn: là biến chứng chính
của điều trị I131, sau 5 năm có 40%, sau 10 năm có trên
60% BN bị suy giáp (2-3% mỗi năm)
3. Điều trị phẫu thuật
Chỉ định
+ Bướu giáp to hoặc bướu đa nhân, bướu
chìm trong lòng ngưc
+ Basedow tái phát sau điều trị nội khoa
+ BN muốn có thai sớm
Chống chỉ định: BN có biến chứng tim nặng:
suy tim, BN lớn tuổi (CCĐ tương đối)
Nguyên tắc:
+ phải điều tri trước bằng nội khoa trong 2-
3 tháng đến khi đạt bình giáp
+ cho thêm Lugol 1 tuần trước mổ, liều 5
giọt/ngày
+ có thể cắt gần toàn bộ tuyến giáp hay
toàn bộ tuyến giáp
+ đối với trẻ em có thể để lại mô giáp ít hơn
vì lứa tuổi này dễ tái phát hơn
Biến chứng: liệt dây quặt ngược, suy cận
giáp do cắt mất tuyến cận giáp, suy giáp ở 20- 30% trường
hợp và tái phát khoảng 15% trường hợp.
194
III.ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG:
1. Cơn nhiễm độc giáp cấp:
BN cần được điều trị tại khoa HSTC, đặt cathete
tĩnh mạch trung tâm và theo dõi liên tục qua monitor.
Cho uống hoặc bơm qua sonde dd PTU 250mg ×
4l/ngày
Propanolol tiêm TM chậm 1-2g hoặc uống 40-
80ng mỗi 6h. nếu bn suy tim nặng hoặc hen phế quản thay
bằng tiêm TM verapamil 5-10mg.
Sau khi dùng kháng giáp trạng tổng hợp 1h, cho
uống lugol 10 giọt × 2l/ngày
Glucocorticoid: hydrocortisol hemisuccinat tiêm
TM 50mg mỗi 6h hoặc uống prednisolon 1mg/kg/ngày
Chườm lạnh và cho hạ sốt bằng paracetamol.ko
dùng aspirin
Điều trị hỗ trợ: bù nước, điện giải và dinh dưỡng,
an thần: valium 5-10mg tiêm TM
Nếu có suy tim: cho thở oxy, lợi tiểu và digitalis
Điều trị các bệnh phối hợp hoặc nguyên nhân
thuc đẩy cơn cường giáp xuất hiện
2. Lồi mắt:
Nằm đầu cao, nhỏ nước muối sly hoặc nước mắt
nhân tạo
Đeo kính dâm thường xuyên, tránh khói thuốc lá
Thuốc corticosteroid: prednisolon, dexamethason
đường uống cho những TH lồi mắt nặng
Xạ trị hốc mắt hoặc PT giảm áp lực ổ mắt
Phẫu thuật làm chỉnh hình mắt, cắt sửa cơ thẳng,
chỉnh hình co cơ mi khi bệnh Basedow đã ổn định trên 6
tháng.
Không chỉ định điều trị I131 cho BN có biểu hiện
mắt nặng
3. Biến chứng tim
Rối loạn nhịp tim: dùng thuốc chống rối loạn nhịp
tim, sốc điện chuyển nhịp xoang khi đạt tình trạng bình giáp
Suy tim: điều trị suy tim nếu có (thuốc trợ tim, lợi
tiểu, thuốc giãn mạch…)
195
Câu 77. Trình bày chẩn đoán xác định đái tháo đường
và thể đái tháo đường
I. ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo đường là rối loạn chuyển hóa của nhiều
nguyên nhân, bệnh đặc trưng bởi tình trạng tăng đường
huyết mạn tính phối hợp với rối loạn chuyển hóa
carbohydrat, lipid và protein do thiếu hụt của tình trạng tiết
insuline, tác dụng của insulin hoặc cả hai.
ĐTĐ có thể dẫn đến các biến chứng cấp tính: hôn
mê và tử vong trong thời gian ngắn hoặc biến chứng mạn
tính gây tổn thương tới các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là
mắt, thận, TK, tim và mạch máu.
II. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH
Đái tháo đường thường tiến triển âm thầm cho
đến khi xuất hiện các biến chứng nguy hiểm,do đó cần chẩn
đoán sớm.
Với ĐTĐ typ I có thể có triệu chứng gợi ý: Ăn
nhiều, tiểu nhiều, uống nhiều,gầy nhiều.
Do đó chẩn đoán xác định ĐTĐ chủ yếu dựa vào
các tiêu chuẩn CLS
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo ADA (hiệp hội ĐTĐ
mỹ) năm 2010, chẩn đoán ĐTĐ khi có 1 trong các tiêu
chuẩn sau:
Đường huyết bất kỳ > 11,1 mmol/l kèm theo các
triệu chứng của tăng đường huyết (ăn nhiều, tiểu nhiều,
uống nhiều, gầy nhiều)
Đường huyết lúc đói (nhịn ăn > 8-14h) > 7,0
mmol/l trong 2 buổi sáng khác nhau
Đường huyết 2 h sau khi uống 75g glucose >11,1
mmol/l (nghiệm pháp tăng ĐH)
HbA1c (định lượng bằng phương pháp sắc ký
lỏng) > 6,5%
III. THỂ LÂM SÀNG
1. ĐTĐ type1 :
ĐTĐ phụ thuộc insulin, xảy ra khi tế bào beta đảo
tụy bị hủy hoại >90% dẫn đến thiếu hụt hầu như hoàn toàn
insulin.
a. Lâm sàng
Thường gặp ở độ tuổi <30.
thể trạng trung bình hoặc gầy
Hoàn cảnh phát hiện bệnh:
+ Khởi phát cấp tính với các triệu chứng lâm
sàng rầm rộ: đái nhiều, uống nhiều, hội chứng dị hóa (sút
cân trong khi thèm ăn và ăn nhiều -> mệt mỏi suy nhược,
thể trạng gầy).
+ Hoặc đến viện do các biến chứng cấp tính
(hôn mê toan ceton).
+ Hoặc do các nhiễm khuẩn (tiết niệu, phổi,
lao...) mà phát hiện bệnh.
Tiền sử gia đình: có người bị ĐTĐ hoặc các bệnh
tự miễn khác.
bản thân bệnh nhân có bệnh lý tự miễn dịch phối
hợp
b. Cận lâm sàng:
Đường huyết tăng cao, đường niệu cao.
Thể ceton trong máu tăng cao và xuất hiện trong
nước tiểu.
định lượng Insulin máu thấp or bằng 0
test glucagon (6 phút sau tiêm, pepstid C < 0,3
nmol/l)
Kháng thể kháng tiểu đảo tụy (++)
HLA DR3, HLA DR4 (+).
196
c. Điều trị: bằng sulfonylurea hạ đường huyết ko có
hiệu quả, chỉ dùng được insulin.
d. Biến chứng cấp hay gặp là hôn mê nhiễm toan
ceton
2. ĐTĐ type2: :
ĐTĐ không phụ thuộc insulin, do RL hoặc giảm
chức năng tế bào β
a. Lâm sàng:
người lớn >30.
Tiến triển chậm, triệu chứng cổ điển không rõ
ràng, không rầm rộ như typ I. Đường huyết thường tăng cao
nhiều năm trước khi được chẩn đoán.
Hoàn cảnh phát hiện:
+ Xét nghiệm đường máu hệ thống cho các đối
tượng có nguy cơ cao.
+ Do có biểu hiện các biến chứng cấp tính và
mạn tính.
+ Triệu chứng lâm sàng ko rầm rộ nên thường
phát hiện tình cờ
thể trạng béo (hay gặp béo kiểu nam)
Tiền sử gia đình béo phì, ĐTĐ, tiền sử ĐTĐ thai
nghén, đẻ con >4kg.
Thường kèm theo các biến chứng mạn tính: vi
mạch, tim mạch, mạch máu lớn, TK ngoại biên, bàn chân
ĐTĐ.
b. Cận lâm sàng:
Đường máu cao vừa phải, ceton niệu (-)
định lượng Insulin máu bình thườnghoặc tăng
test glucagon: peptid C > 1mmol/l
Kháng thể kháng tiểu đảo tụy (-)
HLA DR3, HLA DR4 (-).
c. Điều trị: lâu dài bằng chế độ ăn và sulfonylurea hạ
đường huyết có kết quả tốt. có thể điều trị bằng insulin.
d. biến chứng thường là mạn tính ít khi cấp tính
3. ĐTĐ thứ phát do các nguyên nhân khác: a.Lâm sàng
gặp ở mọi lứa tuổi
Kháng thể kháng tiểu đảo tụy (-)
HLA DR3, HLA DR4 (-).
b. Các nguyên nhân gây ĐTĐ thứ phát:
bệnh lý tụy ngoại tiết: viêm tụy mạn, sỏi tụy, u
nang tụy, K tụy
bệnh lý nội tiết:
+ bệnh to đầu chi
+ HC Cushing
+ cường giáp, u tủy thượng thận
do thuốc: hormon giáp, glucocorticoid, thiazid,
INH…
NN khác:
+ nhiễm khuẩn: virut sởi, quai bị,
cytomegalovirus
+ HC di truyền: down, klinefelter, turner,
wolfram
197
4. ĐTĐ thai kỳ:
ĐN: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất
kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc lần đầu tiên phát hiện lúc
mang thai.
ĐTĐ thai kỳ làm tăng các nguy cơ tai biến sản
khoa: thai dị dạng, thai chết lưu, thai to so với tuổi thai và
các biến cố sản khoa quanh cuộc đẻ.
Sau đẻ có thể tiến triển theo 3 khả năng:
+ Trở thành ĐTĐ thực sự khi đường huyết lúc
đói >8mmol/l, và nghiệm pháp tăng đường huyết
>11mmol/l.
+ Giảm dung nạp glucose: Đường huyết lúc đói
6-8mmol/l và NPTĐH bình thường.
+ Bình thường khi đường huyết lúc đói và và
đường huyết sau 2h làm NPTĐH bình thường.
Hay gặp ở người có tiền sử gia đình ĐTĐ, tiền sử
xảy thai nhiều lần, thai lưu, đa ối, nhiễm độc thai nghén, có
HLA DR+.
Chẩn đoán : ĐTĐ thai kỳ không có triệu chứng,
chẩn đoán phải làm nghiệm pháp dung nạp Glucose: uống
75g đường , xét nghiệm ở các thời điểm đói, 1h, 2h.
Ngưỡng chẩn đoán thấp hơn: chẩn đoán khi có
hơn 1 trong các triệu chứng sau:
+ ĐH đói ≥5,1mmol/l
+ ĐH 1h ≥10mmol/l
+ ĐH 2h ≥8,5mmol/L
Điều trị chỉ bằng chế độ ăn và insuline
198
Câu 78: Trình bày nghiệm pháp tăng ĐH và giá trị của
nghiệm pháp tăng ĐH
1. ĐỊNH NGHĨA
2. NGHIỆM PHÁP TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT
a. Chỉ định:
RL ĐH lúc đói: 100mg/dl(5,6mmol/l) <đường
huyết < 126mg/dl (7mmol/l).
Đường huyết lúc đói bình thường nhưng có các
yếu tố nguy cơ:
+ béo dạng nam
+ tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ
+ Tiền sử đẻ con to > 4kg.
+ Rối loạn lipid máu (tăng triglycerid hoặc tăng
hỗn hợp)
+ Đường máu lúc đói bình thường nhưng có
đường niệu.
+ Biểu hiện lâm sàng như các biến chứng mạn
tính (như viêm 1 dây thần kinh…)
b. Điều kiện tiến hành nghiệm pháp:
nhịn đói 8-14h
3 ngày trước khi làm nghiệm pháp: khẩu phần ăn
giàu carbohydrat (150-200g/ngày).
ko tiến hành nghiệm pháp khi đang bị bệnh cấp
tính, sdd, chấn thương tâm lý.
ko tiến hành nghiệm pháp khi đang dùng thuốc:
corticoid, thiazid, phenyltoin.
ko vận động quá sức trước, trong khi làm nghiệm
pháp.
c. Tiến hành:
Uống 75g đường hòa loãng 250-300 ml trong 5
phút.
Xét nghiệm đường máu ở các thời điểm: trước khi
làm nghiệm pháp, sau uống đường 2h.
d. Đánh giá: Đường huyết sau uống đường 2h:
Đường huyết > 200Mg/dl(11mmol/l): chẩn đoán
xác định ĐTĐ.
140mg/dl(7,8mmol/l) < ĐH < 200mg/dl
(11mmol/l): Giảm dung nạp glucose.
ĐH <140mg%(7,8mmol/l): Bình thường.
e. Nghiệm pháp tăng ĐH cho phụ nữ có thai:
uống 75g glucose trong 5phut sau đó đo ĐH tại thời điểm
đói, 1 giờ, 2 giờ.Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi có >1 trong các
tiêu chuẩn dưới đây:
ĐH lúc đói ≥ 95 mg/dl ≥ 5,1 mmol/l
3. Ý NGHĨA:
- Rất có giá trị để chẩn đoán sớm ĐTĐ và giảm
dung nạp glucose.
- Là phương pháp quan trọng để phát hiện ĐTĐ
thai kỳ
199
Câu 79. Trình bày biến chứng cấp tính của đái tháo
đường
I. ĐỊNH NGHĨA
II. BIẾN CHỨNG CẤP
1. Hôn mê nhiễm toan ceton: là biến chứng cấp
tính của bệnh ĐTĐ có nguy cơ tử vong cao.
a. Cơ chế:
tăng các hormon gây tăng ĐH và thiếu hụt insulin
làm tăng sản xuất glucose tại gan, giảm chuyển hóa
glucose, tăng ly giải lipid, tăng tổng hợp thể ceton
hậu quả cuối cùng là tình trạng lợi tiểu thẩm thấu
gây ra mất nước và điện giải, toan chuyển hóa.
b. Lâm sàng
triệu chứng tăng đường huyết: mệt, tiểu nhiều,
khát nước, nhìn mờ.
triệu chứng lâm sàng mất nước: yếu mệt, chán
ăn, khát nước, khô da và niêm mạc, chuột rút, mạch nhanh,
tụt huyết áp.
Rối loạn ý thức do mất nước: lơ mơ, ngủ gà, hôn
mê
Triệu chứng lâm sàng toan chuyển hóa: nôn,
buồn nôn, thở nhanh sâu (Kussmaul), hơi thở có mùi táo
thối.
c. Cận lâm sàng:
Đường huyết >250 mg/dl (13,9 mmol/l)
-
Khí máu ĐM: pH ≤ 7,3; HCO3 <18 MMOL/L
tăng khoảng trống annion >12
ceton niệu (+); ceton máu (+)
d. Điều trị:
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Truyền insulin
Bù Kali tích cực, bù ngay cả trong trường hợp xét
nghiệm chưa có giảm K, truyền thêm đường khi đường máu
< 11,1 đến khi hết tình trạng mất nước và toan ceton
2.Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu: là biến chứng chuyển
hóa cấp tính thường xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ type2.
a. Cơ chế:
do tình trạng ĐH tăng rất cao, mất nước nặng do
tăng đường niệu và lợi tiểu thẩm thấu gây ra tình trạng mất
nước.
khi áp lực thẩm thấu> 320-330 mOsmol/l, nước
sẽ bị kéo ra khỏi các neuron hệ tk trung ương gây ra tình
trạng lú lẫn, hôn mê.
b. Lâm sàng
triệu chứng lâm sàng tăng ĐH: mệt, tiểu nhiều,
khát nước, nhìn mờ.
triệu chứng lâm sàng mất nước: yếu mệt, chán
ăn, khát nước, khô da và niêm mạc, chuột rút, mạch nhanh,
tụt huyết áp.
Rối loạn ý thức do mất nước: lơ mơ, ngủ gà, hôn
mê
Tình trạng này tiến triển từ từ trong vài ngày đến
vài tuần.
c. Cận lâm sàng
ĐH thường > 600mg/dl (33,3mmol/l)
200
tăng ALTT máu ít nhất >320 mOsmol/l, thường
>350 mOsmol/l. ALTT hiệu dụng có thể ước tính bằng công
thức:
ALTT máu mOsmol/l = 2(Na) + Glucose (mmol/l) + ure máu
(mmol/l)
Na máu có thể tăng, bình thường hay giảm. cần
tính Na hiệu chỉnh để biết Natri thật của bệnh nhân tính
theo công thức:
Na hiệu chỉnh = Na máu + 1,6 x (G – 5,6)/5,6
nồng độ Kali trong máu có thể cao, bình thường
hoặc thấp.
d. Xử trí
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Đặt ngay đường truyền TM lớn, sau đó đặt
catheter tĩnh mạch trung tâm, bù dịch cho BN
3. Hôn mê hạ đường huyết:
ở BN ĐTĐ là 1 tai biến khi sử dụng thuốc hạ
đường huyết.
Gọi là hạ ĐH khi ĐH < 2,8mmol/l.
a. Nguyên nhân:
Do dùng thuốc quá liều, nhất là insulin.
Hoặc đang dùng thuốc mà BN bỏ bữa, ăn quá
muộn sau tiêm, ăn không đủ.
Hoặc lao động thể lực tăng nhiều mà không giảm
liều insulin tương ứng.
Suy thận, uống rượu
b. Lâm sàng:
Dấu hiêu chung: mệt xuất hiện đột ngột không
giải thích được, đau đầu, chóng mặt, thỉu
Dấu hiệu TKTV: vã mồ hôi, da xanh, hồi hộp đánh
trống ngực, run tay, cảm giác lạnh, tăng tiết nước bọt.
Dấu hiệu tim mạch: nhịp nhanh trên thất, có thể
gặp nhịp nhanh thất, tăng huyết áp tâm thu, đau ngực ít
gặp
Dấu hiệu tiêu hóa: cảm giác đói cồn cào, đau
vùng thượng vị, buồn nôn, nôn.
Dấu hiệu thần kinh: co giật kiểu động kinh khu
trú hoặc toàn thể, dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt ½ người,
tổn thương thần kinh sọ, rối loạn vận động, hội chứng tiểu
não, nhìn đôi)
Dấu hiệu tâm thần: là biểu hiện nặng của giảm
đường huyết, kích động, hung dữ, rối loạn nhân cách, ảo
giác, ảo khứu…
Hôn mê hạ đường huyết: là giai đoạn cuối của hạ
đường huyết
Hôn mê yên lặng, hôn mê sâu, có thể gặp HC
bó tháp một hoặc 2 bên: Babinski(+), phản xạ gân xương
nhanh nhậy, có thể mất phản xạ gân xương.
Tăng trương lực cơ và co giật khu trú hoặc
toàn thể có thể gặp.
Không có rối loạn nhịp thở.
Đáp ứng tốt khi truyền glucose.
c. CLS: XN đường huyết < 3,9 mmol/l, khi đường
huyết < 2,8mmol/l xuất hiện các triệu chứng nặng
d. Xử trí
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Truyền TM đường gluose
TD ĐMMM đến khi BN ổn định
Nhiễm toan acid lactic.
201
Câu 80. Trình bày biến chứng mạn tính của đái tháo
đường
I. ĐỊNH NGHĨA
II. BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH : đều có thể gặp ở cả
ĐTĐ type 1 và type 2, tuy nhiên có những loại biến chứng
hay gặp ở thể loại ĐTĐ này hơn thể loại ĐTĐ kia.
1. Biến chứng vi mạch: bao gồm biến chứng mắt do
ĐTĐ và biến chứng thận. Cơ chế là dày màng đáy các vi
mạch và gây dễ vỡ thành mạch vì vậy làm chậm dòng chảy
các mạch máu gây tăng tính thấm mao mạch.
1.1. B/c mắt do ĐTĐ (BC võng mạc):
a. Biến chứng võng mạc
thường xuất hiện 5 năm sau ĐTĐ 1 và ở tất cả
các bệnh nhân ĐTĐ2
Tiến triển âm thầm, khi phát hiện thị lực giảm
thì bệnh đã nặng, chia làm 3 giai đoạn:
+ Bệnh võng mạc chưa tăng sinh ( viêm võng
mạc tổn thương nền): là giai đoạn sớm của biểu hiện ở võng
mạc do ĐTĐ, các đặc điểm bao gồm:giãn tĩnh mạch nhỏ, có
các vi phình mạch, xuất huyết hình chấm, phù nề võng mạc,
tổn thương hoàng điểm có thể dẫn tới mù.
+ Bệnh võng mạc tiền tăng sinh: Giãn tĩnh
mạch, xuất tiết bông, thiếu máu võng mạc chu biên, biến
đổi vi mạch vùng hậu cực, xuất huyết rộng trong võng mạc.
+ Bệnh võng mạc tăng sinh:Do tăng sinh các mao mạch, tổ
chức xơ tại võng mạc gây tắc các mạch máu nhỏ gây thiếu
ôxy tại võng mạc, kích thích phát triển các tân mạch trước
võng mạc, các tân mạch trước điểm vàng, gây xuất tiết
trong dịch kính, bong võng mạc co kéo, hậu quả cuối cùng
là mù.
Điều trị laser từng vùng hoặc toàn bộ võng
mạc càng sớm càng tốt đặc biệt khi soi đáy mắt có tân
mạch, vi phình mạch, xuất huyết, phù dát.
b. Đục thủy tinh thể:
cơ chế: tăng glucose dẫn đến tăng tạo
sorbitol thay đổi tính thấm thấu thủy tinh thể, xơ hóa thủy
tinh thể gây đục TTT.
Có 2 thể:
+ Thể dưới vỏ: tiến triển nhanh cả 2
mắt,tạo hình ảnh bông tuyết dưới vỏ TTT
+ Thể lão hóa: thường gặp ở người lớn, ở
nhân TTT
c. Glaucoma: xảy ra ở 6% bệnh nhân ĐTĐ, thường
là glaucoma góc mở, góc đóng ít gặp, gặp trong TH có tân
mạch ở mống mắt.
1.2. Biến chứng thân do ĐTĐ:
Bệnh cầu thận ĐTĐ:
+ có 2 dạng: xơ hóa ổ hoặc lan tỏa hoặc phối
hợp cả 2
+ cơ chế: dày màng đáy mao mạch cầu thận và
lắng đọng glycoprotein ở trung mạc
+ tổn thương thận sẽ nặng lên khi có các bệnh
phối hợp như NKTN tái phát, viêm thận kẽ…
+ tiến triển qua các giai đoạn: giai đoạn đầu im
lặng: tăng MLCT
o Albumin niệu vi thể 30-300mg/ng
o Albunieu đại thể >500 mg/ng, có thể
có HCTH kèm theo ( Kimmelstiel – Wilson)
o Giai đoạn cuối là suy thận
các biến chứng khác: viêm hoại tử đài bể thận và
tổn thương thận mất bù sau tiêm thuốc cản
202
quang.
2. Biến chứng mạch máu lớn: xơ vữa ĐM sớm, lan
rộng ảnh hưởng đến các mạch máu ở xa
bệnh lý mạch vành: tăng gấp 2-3 lần người ko
ĐTĐ
+ Triệu chứng: cơn đau thắt ngực điển hình
hoặc chỉ biểu hiện trên điện tâm đồ
+ NMCT điển hình hoặc tình cờ khi thấy NMCT
cũ trên điện tim
+ điểu trị: chụp mạch vành đặt stent hoặc mổ
làm cầu nối chủ vành
+ phòng: kiểm soát HA < 130/80; k.soát chặt
ĐH; điều trị RL lipid; ngừng hút thuốc là, điều trị bằng
aspirin 75-162 mg/ngày.
THA: thường gặp ở ĐTĐ 2 (50%)> ĐTĐ 1 (30%)
TBMMN: TBMN thoáng qua, xuất huyết não, nhồi
máu não
Bệnh mạch máu ngoại biên:
+ viêm ĐM chi dưới: đau cách hồi, đau chân ở
tư thế nằm, chân lạnh tím ở phần chi dưới và ngón
chân.mạch chi dưới yếu hay mất, teo cơ liên đôt. Chẩn đoán
xác định bằng cách chụp mạch chi dưới hoặc siêu âm
Dopller
+ hoại tử: có 2 dạng: hoại tử khô ngọn chi ko
kèm theo NK, tiên lượng tốt.còn hoại tử ướt có viêm nhiễm
kem theo, tiên lượng xấu.
4. Biến chứng TK:
Cơ chế là chuyển hóa glucose theo con đường polyol gây
tích tụ sorbitol tại các dây thần kinh, giảm myoinosytol là
năng lượng chính của sợi dây thần kinh, thiếu máu nuôi
dưỡng thần kinh.
a. Viêm đa dây TK ngoại biên: hay gặp nhất
có tính chất đối xứng, thường bị ở chi dưới.
RL cảm giác: Dị cảm, kiến bò, tê bì, tăng cảm
giác và đau, đau thường ở sâu, rất dữ dội và tăng về đêm
nhưng thường chỉ kéo dài vài tháng tới vài năm rùi tự khỏi.
Giai đoạn sau mất cảm giác.
Giảm phản xạ gân xương chi dưới.
Teo cơ, RL vận động.
Thiểu dưỡng và loét da gây bàn chân Charcot
b. Bệnh lý đơn dây TK:
Viêm 1 dây TK: Liệt hoặc yếu xảy ra đột ngột tại
vùng chi phối bởi 1 dây TK, liệt có hồi phục sau 6-8 tuần.
teo cơ do ĐTĐ: đau và yếu các cơ đùi 2 bên, tiếp
theo là gầy sút và teo cơ.tiên lượng thường tốt phục hồi sau
vài tháng TH nặng gây suy kiệt chỉ hồi phục 1 phần.
c. Bệnh TK tự chủ:
Tim mạch: RL nhịp tim, mạch nhanh liên tục, hạ
HA tư thế, NMCT không triệu chứng.
Tiêu hóa: ỉa lỏng, táo bón, buồn nôn, đầy bụng.
Tiết niệu-sinh dục: Đờ bàng quang, bất lực ở nam
giới.
Da: RL bài tiết mồ hôi gây khô da, teo da.
RL điều tiết đồng tử.
4. Biến chứng xương và khớp:
bàn tay người ĐTĐ trẻ tuổi: + tay cứng dần do co
kéo da ở phía trên khớp
+ thường gặp ở ĐTĐ 1 sau khi bị bênh khoảng
5-6 năm
+ Nguyên nhân do biến đổi ( đường hóa) các
collagen và các protein khác ở mô liên kết.
203
gãy Dupuytren: các cân ở gan bàn tay dày thành
nốt, gây biến dạng như vuốt thú.
mất chất khoáng xương.
5. Bàn chân người ĐTĐ:
là biến chứng hay gặp và là nguyên nhân dẫn tới
cắt cụt và tỷ lệ tử vong cao ở BN ĐTĐ
cơ chế: phối hợp 3 yếu tố : biến chứng TK ngoại
vi, bệnh lý mạch máu ngoại vi và nhiễm trùng.
vị trí tổn thương:
+ ngón chân, ô mô ngón bị mất cảm giác, đặc biệt
những ngón bị biến dạng và/ hoặc thiếu máu
+ ngón chân dễ bị chấn thương, dễ hình thành
những cục chai, hay ổ loét nhiễm trùng và hoại thư.
+ tổn thương TK gây giảm tiết mồ hôi và khô da,
làm da người bệnh dễ nứt nẻ, loét và hoại tử.
phân độ bàn chân theo Wagner và Meggit:
+ độ 0: ko có tổn thương nhưng có các yếu tố nguy
cơ như các chai chân
+ độ 1: loét nông ở những nơi chịu sự tỳ đè lớn (mô
út, mô cái, gót chân)
+ độ 2: loét sâu có nhiễm trùng tại chỗ, có tổn
thương TK nhưng chưa có tổn thương xương
+ độ 3: có viêm mô tế bào, đôi khi hình thành ổ áp
xe. Có thể có viêm xương.
+ độ 4: hoại tử ngón phần trước của bàn chân hoặc
gót chân
+ độ 5: hoại tử nặng rộng và sâu của bàn chân.
6. Biến chứng nhiễm trùng: hay gặp
da, niêm mạc: mụn nhọt, viêm cơ, hậu bối, viêm
lợi, viêm mủ chân răng gây rụng răng.
phổi: lao phổi hay gặp nhất, viêm phổi, áp xe
phổi.
Tiết niệu, sinh dục: nặng khi phối hợp biến chứng
TK thực vật bàng quang
+ viêm bàng quang, niệu đạo, tiền liệt tuyến
+ viêm đài bể thận cấp mạn suy thận
+ đái buốt, đái dắt, ngứa bộ phận sinh dục
ngoài.
204
Câu 81. Trình bày các nhóm thuốc điều trị đái tháo
đường ( Mỗi nhóm thuốc cho 1 biệt dược, chỉ định,
chống chỉ định liều dùng và tác dụng phụ)
Bài làm
I. ĐỊNH NGHĨA
II. ĐIỀU TRỊ
MỤC ĐÍCH
giảm các triệu chứng lâm sàng.
đạt cân nặng lý tưởng (giảm cân với ĐTĐ
type 2 béo phì)
làm chậm xuất hiện các biến chứng cấp và
mạn tính
giúp người bệnh có cuộc sống gần bình
thường
Mục tiêu kiểm soát ĐH: theo hiệp hội ĐTĐ mỹ
(ADA) năm 2010
+ HbA1c <7% đc coi là mục tiêu chung cho cả
ĐTĐ 1 và ĐTĐ 2
+ ĐH lúc đói nên duy trì ở mức 3,9 – 7,2
mmol/l (70-130 mg/dl)
+ ĐH sau ăn 2h < 10mmol/l ( <180mg/dl)
+ mục tiêu kiểm soát ĐH thay đổi tùy vào từng
bn, thói quen sinh hoạt và tuân thủ điều trị.
+ cần điều trị các yếu tố nguy cơ kèm theo:
THA, RL lipid máu.
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ
Chia làm 3 nhóm chính:
+ nhóm tăng tiết insulin
+ nhóm tăng nhạy cảm insulin
+ nhóm ức chế hấp thụ carbohydrat ở ruột
1. Nhóm kích thich tiết insulin:
a. Nhóm sulfonylureas:
biệt dược: chlopropamid (Diabinese 250mg),
gliclazid (diamicron 80mg)
Chỉ định: ĐTĐ type 2 mà điều trị bằng chế độ ăn
và luyện tập ko có hiệu quả
Chống chỉ định:
ĐTĐ type 1, ĐTĐ nhiễm toan ceton
Phụ nữ có thai, cho con bú
suy gan,suy thận nặng
nhiễm trùng nặng, phẫu thuật
ĐTĐ có biến chứng cấp tính nặng
dị ứng vơi sulfonylureas
Liều lượng: bắt đầu bằng liều thấp và tăng dần để
kiểm soát được đường huyết. Khi dùng liều cao thì chia 2/3
liều vào buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều, uống trước ăn
khoảng 30 phút.
Tác dụng phụ: hạ đường huyết, rối loạn tiêu hóa,
dị ứng, tăng men gan.
b. Nhóm ko phải là sulfonylurea: Nateglinid và
Meglitinid
Chỉ định: giống trên nhưng thêm có thể dùng
được cho người suy thận hoặc bệnh nhân lớn tuổi.
Chống chỉ định: giống như sulfonylureas
Tác dụng phụ: hạ đường huyết ít hơn
sulfonylureas, có thể gây tăng cân
Liều lượng: Repaglinide, Nateglinide (Pradin,
Novonorm 0,5mg), ban đầu 0,5 mg x
205
3lần/ngày, uống trước bữa ăn. Có thể tăng liều tới
16mg/ngày, có thể phối hợp với nhóm Biguanid.
c. Nhóm các thuốc incretin
Các thuốc đồng phân GLP – 1 ( glucagon-like
peptid 1):
+ cơ chế tác dụng: kích thích tiết insulin khi ĐH
cao, làm giảm tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày, và
giảm cảm giác ngon miệng, giúp làm giảm ĐH sau ăn.
+ Chỉ định: ĐTĐ type 2 , tăng ĐH sau ăn
+ Liều lượng và cách dùng: Exenatid tiêm dưới
da 5 hoặc 10µg × 2lần/ngày, trước bữa ăn 60ph.
+ tác dụng phụ : buồn nôn, hạ ĐH xảy ra khi
dùng cùng các thuốc kích thich tiết insulin
Thuốc ức chế DPP-4:
+ cơ chế tác dụng: ức chế enzym phân hủy
GLP-1 nên làm tăng nồng độ và tác dụng của GLP-1 nội sinh
+ Chỉ định: ĐTĐ type 2, tăng đường huyết sau
ăn.
+ Liều lượng và cách dùng: liều từ 1-2
viên/ngày ; thuốc: Sitagliptin (Januvia 50 và 100mg),
Vidagiptin (Galvus 50mg)
+ tác dụng phụ: buồn nôn, đau đầu, đau họng,
cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận
Đồng phân Amylin:
+ cơ chế tác dụng: giảm ĐH sau ăn do ức chế
tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày, chóng no, tăng cường
GLP.
+ chỉ định: ĐTĐ type 1 và 2
+ Liều lượng: Pramlintid tiêm dưới da 30-
120µg vào ngay trước các bữa ăn chính
+ tác dụng phụ: nôn, buồn nôn, chán ăn, đau
đầu.
2. Nhóm tăng tác dụng của insulin: gồm 2 nhóm
a. Biguanid: thuốc duy nhất còn sử dụng là
Metformin, thuốc đầu tay cho ĐTĐ 2
Chỉ định: ĐTĐ type 2 nhất là thừa cân, béo phì,
RL lipid máu mà điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập ko có
kết quả.
Chống chỉ định:
+ ĐTĐ type 1, nhiễm toan ceton
+ Thiếu oxy tổ chức ngoại biên (suy tim,
suy hô hấp)
+ Suy thận, rối loạn chức năng gan,
+ Phụ nữ có thai, cho con bú
+ Chế độ ăn ít calo (để giảm cân)
+ Ngay trước và sau phẫu thuật hoặc BN >
70 tuổi.
Liều lượng: metformin (Glucophase)
+ Có 3 dạng viên: 500mg, 850mg, 1000mg
+ Liều thay đổi từ 500 đến tối đa 2550mg,
liều thấp nhất có tác dụng
+ Liều thường dùng có hiệu quả cao nhất là
1500mg, ít khi dùng tới liều > 2000mg.
+ Uống trong bữa ăn để giảm tác dụng của
đường tiêu hóa
+ Thường bắt đấu bằng 500mg uống 1 lần
vào bữa sáng nếu dung nạp tốt: thêm 1v 500mg vào bữa
tối nếu ĐM còn cao nếu cần tăng liều thì sau 1 tuần có
thể cho thêm 1v 500mg vào bữa trưa, hoặc thay uống viên
850mg uống 2 – 3 lần/ngày.
+ có thể điều trị kết hợp với thuốc
sulfonylureas hoặc insulin
206
Tác dụng phụ:
+ RLTH gặp ở 20% bệnh nhân: chán ăn,
buồn nôn, nôn, đày bụng, ỉa chảy…
+ Nhiễm toan acid lactic thực chất không
phải là tác dụng phụ của thuốc mà là do ko tôn trọng các
chống chỉ định của thuốc như: tuổi cao, rượu, nghiện ma
túy, suy gan, suy thận, suy tim, suy hô hấp.
+ Biến chứng ngoài da, viêm gan do thuốc
(ít gặp)
b. Thiazolidinediones: hiện nay ít dùng do tăng
nguy cơ đột quỵ và tăng tỷ lệ K bàng quang
Cơ chế: tăng nhạy cảm với insulin do làm tăng
chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4), làm giảm
đường máu ngoại vi.
Chỉ định: ĐTĐ typ 2có tình trạng kháng insulin có
thể kết hợp với sulfonylureas hoặc metformin.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai, cho con bú
Bệnh gan: men ALT > 2,5 lần giới hạn
cao của bình thường.
Suy tim
Tác dụng phụ: suy tim, suy gan.
Thuốc: PIOZ 15mg, liều 15-45mg/ngày. Uống 1
lần trong ngày, xa bữa ăn, có thể uống trước bữa ăn sáng.
3. Nhóm ức chế hấp thu glucose: thuốc ức chế men
alpha – glucosidase
Chỉ định: ĐTĐ type 2 có tăng glucose máu sau
ăn, điều trị bằng chế độ ăn hoặc bằng thuốc.
Chống chỉ định:
+ bệnh lý ruột mạn tính, rối loạn hấp thu.
+ phụ nữ có thai, cho con bú
Tác dụng phụ: buồn nôn, đầy chướng bụng, cảm
giác mót đi ngoài, ỉa chảy...vì vậy cần làm giảm tác dụng
phụ bằng cách tăng liều từ từ.
Liều lượng:
+ Acarbose (glucobay) 50-200 mg; 3 lần/ngày
+ Voglibose ( basen): 0,2-0,3 mg; 3 lần/ngày
+ Miglitol ( glyset) 75-300 mg 3 lần/ngày
Uống trong bữa ăn, cụ thể sau miếng cơm đầu
tiên. Bắt đầu bằng liều thấp nhất và tăng dần lên tùy theo
đáp ứng với điều trị hoặc mức độ tác dụng phụ.
207
Câu 82. Trình bày các loại Insulin (Phân loại theo thời
gian tác dụng, mỗi loại nêu 1 tên Insulin cụ thể, chỉ
định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ và vị trí
tiêm)
Bài làm
I. ĐỊNH NGHĨA
II. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ
III. INSULIN
1. Phân loại Insulin theo tác dụng:
Tác dụng rất nhanh: Aspart, Lispro, có tác dụng
sau tiêm 15 phút, tác dụng tối đa sau 30-90 phút và hết tác
dụng sau 2-5 giờ. Tiêm ngay trước bữa ăn.
Tác dụng nhanh: Regular, thời gian tác dụng sau
30 phút đến 1 giờ, tác dụng tối đa sau 2 giờ và hết tác dụng
sau 5-6 giờ. Tiêm trước bữa ăn 15-30 phút.
Tác dụng trung gian: NPH , Lente, tác dụng sau
tiêm 2-4 giờ, tác dụng tối đa sau 6-10 giờ và hết tác dụng
sau 10-18 giờ. Tiêm trước bữa ăn 1 giờ.
Tác dụng chậm: Ultralente, bắt đầu có tác dụng
sau tiêm 6-10 giờ, tác dụng kéo dài 16-20 giờ, loại này hiện
nay ít Vsớửi BdNụnĐgT.Đ typ 2:
Tác dụng rất chậm: Glargin là loại insulin người
được sản xuất bằng phương pháp tái tổ hợp gen có tác dụng
trong 24 giờ. Do không có đỉnh tác dụng nên Glargin ít gây
hạ đường máu hơn các loại insulin khác và giúp tạo insulin
nền tốt hơn.
Insulin hỗn hợp pha trộn giữa insulin nhanh và
bán chậm : Mixtard (NPH/Regular) theo tỷ lệ 70/30, 80/20,
40/60, bắt đầu có tác dụng sau tiêm 30 phút-1 giờ, tác
dụng tối đa và hết tác dụng phụ thuộc vào tỷ lệ pha trộn.
2. Chỉ định:
ĐTĐ typ I
ĐTĐ thai nghén
Tăng ĐH trong cấp cứu
BN cắt tụy
ĐTĐ đi kèm:
Nhiễm trùng, suy gan, suy thận, chấn
thương, phẫu thuật
Điều trị bằng corticoid
Các thể ĐTĐ khác
Trong một số trường hợp nhu cầu insulin
của cơ thể tăng cao.
Với BN ĐTĐ typ 2:
Có biểu hiện tăng ĐH rõ: > 250 mg/dl +
triệu chứng lâm sàng
Tăng ĐH mặc dù đã điều trị bằng thuốc
uống hạ ĐH với liều tối đa
Stress, nhiễm trùng, vết thương cấp
Tăng ĐH với tăng ceton máu nặng
Mất cân bằng không kiểm soát được
Can thiệp ngoại khoa
Có thai,
Bệnh gan thận
Dị ứng với thuốc hạ ĐH uống
3. Chống chỉ định tương đối:
208
Dị ứng với insulin.
Kháng insulin (phải thay loại khác) hoặc điều
trị giải mẫn cảm
4. Cách sử dụng Insulin.
Tiêm bằng bơm tiêm hoặc bút tiêm. Bơm
tiêm là loại 1ml, kim tiêm là loại kim đặc biệt, kích thước
kim 8,12,15mm tùy theo độ dày của tổ chức mỡ dưới da tại
vùng tiêm.
Thường tiêm dưới da, tiêm TM thường dùng
trong cấp cứu và với insulin nhanh.
Khi tiêm cần véo da để mũi kim 45 độ hoặc
vuông góc với mặt da tùy theo loại insulin. Các mũi tiêm
không được sát nhau tránh gây loạn dưỡng mỡ dưới da.
5. Vị trí tiêm :Cần tiêm ở nhiều vị trí khác nhau, thay
đổi chỗ tiêm: mông 2 bên, bụng 2 bên, lưng 2 bên , cánh
tay, đùi mặt trước và sau…
6. Liều lượng:
Liều ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 từ 0,5-1
UI/kg/ngày. Liều thông thương 0,6 UI/kg/ngày.
Liều ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trung bình từ
0,3-0,6 UI/kg/ngày.
Liều bắt đầu 0,2 UI/kg nếu HbA1c < 8%
0,4 UI/kg nếu HbA1c từ 8-10%
0,6 UI/kg nếu HbA1c > 10%
Bệnh nhân gầy liều bắt đầu 0,2 UI/kg
Bệnh nhân béo + kháng insulin, liều bắt đầu
0,5 UI/kg, có thể tăng đến 1-2 UI/kg
Nền từ 0,1-0,2 UI/kg/ngày.
7. Tác dụng phụ:
Hạ đường huyết: do quá liều Insulin,do người
bệnh bỏ ăn, RLTH, vận động quá mức.
Dị ứng: tại chỗ tiêm đỏ và đau, khi thay đổi
insulin sẽ hết hiện tượng này
kháng Insulin: khi nhu cầu insulin vượt quá 2
UI/ kg hoặc khi phải dùng trên 200 đv/ng trong 2-3 ngày
mà ĐH ko hạ.
Phản ứng da tại chỗ tiêm đỏ và đau
Hiệu ứng Somogyi: tăng ĐH nửa đêm
Loạn dưỡng mỡ:
+ thể teo: liên quan đến sự không thuần
khiết của Insulin.
+ thể phì đại: liên quan tới td của insulin
đến tạo mỡ do tiêm tại 1 vùng thường xuyên.
209
Câu 83. Trình bày các nguyên nhân cường giáp.
I. Định nghĩa
Cường giáp: là tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức
dẫn đến sản xuất hormon giáp nhiều hơn bình thường. Hậu
quả làm gia tăng nồng độ hormon lưu hành trong máu, gây
ra nhứng tổn hại về mô và chuyển hóa.
II. Nguyên nhân:
1. Basedow là dạng cường giáp phổ biến nhất
(chiếm 90% các TH cướng giáp)
là bệnh tự miễn dịch, có nhiều KT lưu hành bao
gồm: KT gây các bệnh tự miễn, KT gây bệnh tuyến giáp (
KT kháng thyoglobulin, tự KT kích thích tuyến giáp (TSI), và
KT khàng thụ thể TSH trên màng tế bào tuyến giáp Trab)
các yếu tố góp phần khởi động đáp ứng miễn dịch
của bệnh Basedow: sau đẻ, các stress, stress sinh duc, chế
độ ăn nhiều iod hay uống các thuốc chứa nhiêu iod, điều trị
bằng lithium, NK…
LS: Hội chứng cường giáp kèm bướu giáp lan toả
dạng bướu mạch hoặc bệnh lý mắt
CLS:
131
+ Tăng độ tập trung I tại Tuyến giáp
+ T3, T4 tăng, TSH bt hoặc giảm
Điều trị: các thuốc làm giảm tổng hợp và bài tiết
Hocmon giáp, I phóng xạ, phẫu thuật
2. Bướu (đơn hoặc đa) nhân độc tuyến giáp
Lâm sàng:
+ Biểu hiện chèn ép gây khó thở, nuốt khó,
khàn tiếng
+ HC cường giáp
+ Khám tuyến giáp thấy có 1 hay nhiều nhân,
nhân to hoặc nhỏ, di động được
Cận lâm sàng:
+ Siêu âm phát hiện nhân tuyến giáp
+ Xạ hình tuyến giáp có nhân nóng, vùng khác
của tuyến giáp ko bắt hoạt tính phóng xạ
+ chọc hút tb học nhân giáp đa số là lành tính
Điều trị
+ Điều trị nội khoa cường giáp bằng KGTTH →
điều trị triệt để bằng I131 hoặc PT loại bỏ nhân độc lành tính
+ Nếu bướu đa nhân hoặc bướu xen lẫn nhân
nóng và nhan lạnh trên xạ hình → cân nhắc PT cắt toàn bộ
tuyến giáp
3. Tăng sản xuất hormon giáp do di căn ung
thư tuyến giáp thể nang
Lâm sàng:
+ tuyến giáp có nhân đơn độc nhưng cũng có khi có nhiều
nhân và nằm ở cả hai thuỳ tuyến giáp, mật độ thường chắc,
bề mặt thường gồ ghề
+ có thể có hạch to vùng cổ
+ triệu chứng chèn ép của u: khàn tiếng, khó nuôt, …
Cận lâm sàng:
+ Mô bệnh họ cho chẩn đoán xác định: tính chất ác tính, thể
nang
+ Xạ hình tuyến giáp có hình ảnh nhân lạnh
+ CT, MRI cho biết vị trí, số lượng, đánh giá xâm lấn, ….
210
Điều trị: phẫu thuật đóng vai trò cơ bản. Điều trị
hoá chất và phóng xạ được xử dụng kết hợp trước mổ và bổ
xung sau mổ hoặc để điều trị mang tính chất tạm thời khi
bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật nữa
4. U tế bào nuôi
Lâm sàng:
+ Phụ nữ có thai , tử cung to hơn so với tuổi
thai, nghén nặng
+ HC cường giáp
+ không có bướu giáp
Cận lâm sàng: HCG tăng cao
Điều trị:
+ U lành tính: Nạo hút trứng và xét nghiệm giải
phẫu bệnh lý,theo dõi sát lượng H.C.G
+ U ác tính: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị
5. U tuyến yên tăng tiết TSH
Lâm sàng:
+ Bướu giáp lan toả, mật độ bình thường
+ Triệu chứng chèn ép của u tuyến yên: đau đầu, RL khứu
giác, RL thị giác(nhìn đôi, sụp mí, bán manh. …)
Cận lâm sàng:
+ MRI: phát hiện u tuyến yên
+ TSH và FT4 đều tăng
Điều trị: phẫu thuật cắt bỏ u
6. Cường giáp do iod xảy ra ở những BN dùng quá
nhiều iod như sau chụp mạch có tiêm thuốc cản quang chứa
iod.
LS:
+ HC cường giáp
+ có tiền sử dùng nhiều Iod
CLS:
+ độ tập trung I phóng xạ ở tuyến giáp thấp
+ I máu, I niệu tăng
Tỷ lệ các nguyên nhân thay đổi theo tuổi. ở lứa
tuổi < 50, basedow chiếm tới 90% nguyên nhân gây cường
giáp, nhưng lứa tuổi >70 có 23% các trường hợp cường giáp
là do bướu nhân độc tuyến giáp.
211
Câu 84. Trình bày nguyên tắc và các bước điều trị,
theo dõi bệnh nhân hôn mê nhiễm toan ceton
I. ĐẠI CƯƠNG:
Hôn mê nhiễm toan ceton là biến chứng của bệnh
nhân ĐTĐ typ 1, là hậu quả của tình trạng thiếu hụt nghiêm
trọng insulin.
Cơ chế bệnh sinh là do tăng các hormon gây tăng
đường huyết và thiếu hụt insulin→ tăng sản xuất glucose tại
gan, giảm chuyển hóa glucose, tăng ly giải lipid, tăng tổng
hợp thể ceton gây toan ceton→ tình trạng lợi tiểu thẩm thấu
→ mất nước và điện giải, toan chuyển hóa máu.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị:
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Bù Kali tích cực, bù ngay cả trong trường hợp XN
chưa có giảm Kali
Theo dõi ĐMMM, điện giải đồ, khí máu đến khi BN
ổn định
Điều trị nguyên nhân mất bù
2. Các bước điều trị:
2.1 Bù dịch:
Nếu có tụt HA:
+ dịch truyền: muối đẳng trương
+ tốc độ nhanh 500ml/15ph
+ đảm bảo CVP 10-12cmH20
Với BN có sốc giảm thể tích, nhưng không có biểu
hiện suy tim: muối đẳng trương 15- 20ml/kg/h trong vài giờ
đầu.
Sau khi bù đủ khối lượng tuần hoàn:
+ nếu Na hiệu chỉnh bình thường hoặc tăng:
truyền NaCl 0,45% 4-14ml/kg/h
+ nếu Na hiệu chỉnh giảm: tiếp tục truyền Na
đẳng trương 4-14ml/kg/h
+ truyền thêm đường khi đường máu < 11,1
đến khi hết tình trạng mất nước và toan ceton
2.2 Insulin
không truyền khi nồng độ K < 3,3 mmol/l
tiêm TM Insulin actrapid 0,1UI/kg sau đó truyền
insulin actrapid 0,1UI/kg/h
khi đường máu < 11,1 mmol/l giảm liều
0,05IU/kg/h
ngay khi hết toan ceton: đường máu < 11,1
mmol/l, HCO3 > 18mmol/l, pH>7,3, khoảng trống anion <
12 mmol/l, bệnh nhân có thể ăn được thì chuyển sang
insulin tiêm dưới da để kiểm soát đường huyết.
2.3. Bù K:
K< 3,3 mmol/l: ngừng truyền insulin, bù K 20-
30mEq/h cho đến khi K>3,3
K từ 3,3 – 5,3 mmol/l: truyền K 20-30 mEq/l duy
trì K 4-5mmol/l
K > 5,5 mmol/l: ko bù K, kiểm tra K máu mỗi 2h
2.4. Bù bicarbonat:
Còn nhiều tranh cãi → nguy cơ: hạ K máu, toan
CH hệ TKTW, kéo dài quá trình chuyển hóa thẻ ceton
Khuyến cáo:
212
+ pH 6,9-7,0: truyền 50mEq bicarbonat và
10mEq K/200 ml nước trong 2h
+ pH < 6,9: truyền 100 mEq bicarbonat và
20mEq K/400 ml nước trong 2h
2.5. điều trị nguyên nhân mất bù
KS hợp lí, cụ thể theo các tình huống trên lâm
sàng
Dùng thuốc chống đông tùy theo chẩn đoán
3. Theo dõi:
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút/ lần trong
giờ đầu, 1h/lần trong 4 giờ tiếp theo và 2- 4h/ lần cho đến
khi hết toan ceton
đường máu mao mạch 1h/lần để điều chỉnh liều
insulin
XN điện giải đồ, c/n thận, khí máu ĐM, ceton máu
và niệu, ALTT máu 4h/lần cho đến khi hết toan ceton
213
Câu 85: Trình bày nguyên tắc và các bước điều trị,
theo dõi BN hôn mê tăng áp lực thẩm thấu
I. ĐẠI CƯƠNG:
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là biến chứng cấp
tính thường gặp ở BN ĐTĐ typ 2, do đường máu tăng rất
cao, mất nước nặng do tăng đường niệu và lợi tiểu thẩm
thấu.
Khi ALTT > 320-330mOsmol/kg, nước sẽ bị kéo ra
khỏi các nơron hệ TK TW gây ra tình trạng lú lẫn hôn mê.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị:
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Đặt ngay đường truyền TM lớn, sau đó đặt
catheter TMTT
TD ĐMMM, Điện giải đồ đến khi BN ổn định
Chẩn đoán và điều trị NN thuận lợi gây
HMTALTT(Viêm phổi, NKTN, TBMN)
2. Các bước điều trị 2.1.Bù dịch
Truyền NaCl 0,9% 1l /1h nếu có giảm thể tích
nhưng ko có niểu hiện suy tim
Nếu mất nước nhẹ: tính Na hiệu chỉnh= Na đo
được +1,6*(G máu -5,6)/5,6
+ Nồng độ Na bình thường hoặc tăng: truyền NaCl
0,45% 250-500ml/h tùy tình trạng mất nước
+ Nồng độ Na giảm: truyền NaCl 0,9 % 250-
500ml/h tùy tình trạng mất nước
Khi glucose máu 16,7 mmol/l truyền trêm glucose
5% + NaCl 0,45% tốc độ 150-250ml/h
2.2. Insulin: ko truyền khi nồng độ K < 3,3 mmol/l
tiêm TM insulin actrapid 0,1UI/kg sau đó truyền
insulin actrapid 0,1UI/kg/h
Khi Glucose máu ko giảm 3,0 mmol/l trong giờ
đầu có thể tăng liều gấp đôi
Khi Glucose máu < 16,7 mmol/lgiảm liều 0,05
Ui/kg/h và truyền Glucose 5% bổ sung, duy trì glucose máu
13,8-16,7 mmol/l cho đến khi hết tình trạng TALTT, ALTT<
315, bệnh nhân tỉnh
Khi tình trạng tăng ALTT được đtrị ổn, bệnh nhân
có thể ăn được, chuyển sang insulin tiêm dưới da
2.3 Bù K
Nếu chức năng thận bình thường (nước tiểu
≥50ml/h )
K< 3,3 mmol/l: ngừng truyền insulin, bù K 20-
30mEq/h cho đến khi K>3,3
K từ 3,3 – 5,3 mmol/l: truyền K 20-30 mEq/l duy
trì K 4-5mmol/l
K > 5,5 mmol/l: ko bù K, kiểm tra K máu mỗi 2h
2.4. Điều trị NN gây mất bù
KS hợp lí, cụ thể theo các tình huống trên lâm
sàng
Dùng thuốc chống đông tùy theo chẩn đoán
3. Theo dõi
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút/ lần trong
giờ đầu, 1h/lần trong 4 giờ tiếp theo và 2- 4h/ lần cho đến
khi hết toan ceton
đường máu mao mạch 1h/lần để điều chỉnh liều
insulin
XN điện giải đồ, chức năng thận, ALTT máu 4h/lần
cho đến khi BN ổn định
214
Câu 86. Trình bày nguyên tắc và các bước điều trị,
theo dõi bệnh nhân hôn mê hạ đường huyết.
I. ĐẠI CƯƠNG
Hạ đường huyết: đường máu giảm xuống dưới
nồng độ dưới 3,9 mmol/l. Khi nồng độ đường huyết dưới 2,8
mmol/l (50 mg/dl) xuất hiện các triệu chứng nặng của hạ
đường huyết. Khi hạ đường huyết tế bào não thiếu nguồn
năng lượng cần thiết để hoạt động → tế bào não ngừng hoạt
động→hôn mê.
1. Nguyên tắc điều trị
Kiểm soát chức năng sống (các bước ABC)
Truyền TM đường gluose
TD ĐMMM đến khi BN ổn định
2. Các bước điều trị
tư thế BN : đầu cao 20 - 30º, cổ thẳng(nếu ko có
tụt HA) hoặc nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc
Ngừng ngay các thuốc hạ đường huyết hoặc
insulin đang dùng
Truyền đường glucose:
+ Tiêm TM 20-50ml G 30%
+ Truyền G 5% (hoặc 10%) để duy trì đường
huyết >5,6 mmol/l
Glucagon 1mg tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: CĐ
cho BN ko thể đặt đc đường truyền TM ngay khi cấp cứu.
Kiểm soát chức năng sống
+ Kiểm soát chức năng hô hấp
Khai thông đường thở
Cung cấp oxy
Đặt ống NKQ nếu BN thở oxy ko có KQ,
BN hôn mê sâu(Glasgow<8đ), ứ đọng đờm dãi nhiều
Thông khí nhân tạo nếu BN có tình trạng
SHH ko cải thiện hoặc BN vật vã kích thích cần dùng an thần
+ Kiểm soát chức năng tuần hoàn
Nếu bệnh nhân có THA: sd thuốc hạ áp
hợp lí, duy trì HA gần với HA nền
Đảm bảo kiểm soát huyết động
Chống phù não và TALNS (nếu có): tăng thông
khí, nằm đầu cao 20 - 30º, truyền dung dịch ưu trương
Chống co giật: (nếu có) diazepam 10mg tiêm TM,
kiểm soát tốt co giật đồng thời với kiểm soát tốt về hô hấp
Đảm bảo dinh dưỡng : lựa chọn đường nuôi
dưỡng thích hợp: đường miệng, ống thông dạ dày,TM
Phòng tránh biến chứng do nằm lâu: chống loét,
lật trở BN, chống ứ trệ TM, viêm tắc TM
3. Theo dõi
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút/ lần trong
giờ đầu, 1h/lần trong 4 giờ tiếp theo và 2- 4h/ lần cho đến
khi ổn định. Truyền glucose duy trì và TD glucose máu ít
nhất trong 24-72h tùy thuộc dược động học của thuốc.
215
Câu 87: Trình bày các phác đồ điều trị của insulin ở
bệnh nhân ĐTĐ
Bài làm
I. Đại cương
II. Điều trị ĐTĐ:
2.1 Mục đích:
2.2 Chỉ định:
2.3 Cách sử dụng Insulin.
Tiêm bằng bơm tiêm hoặc bút tiêm. Bơm
tiêm là loại 1ml, kim tiêm là loại kim đặc biệt, kích thước
kim 8,12,15mm tùy theo độ dày của tổ chức mỡ dưới da tại
vùng tiêm.
Thường tiêm dưới da, tiêm TM thường dùng
trong cấp cứu và với insulin nhanh.
Khi tiêm cần véo da để mũi kim 45 độ hoặc
vuông góc với mặt da tùy theo loại insulin. Các mũi tiêm
không được sát nhau tránh gây loạn dưỡng mỡ dưới da.
Cần tiêm ở nhiều vị trí khác nhau, thay đổi
chỗ tiêm: mông 2 bên, bụng 2 bên, lưng 2 bên
, cánh tay, đùi mặt trước và sau…
2.4 Liều lượng:
Liều ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 từ 0,5-1
UI/kg/ngày. Liều thông thương 0,6 UI/kg/ngày.
Liều ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 trung bình từ
0,3-0,6 UI/kg/ngày.
Liều bắt đầu 0,2 UI/kg nếu HbA1c < 8%
0,4 UI/kg nếu HbA1c từ 8-10%
0,6 UI/kg nếu HbA1c > 10%
Bệnh nhân gầy liều bắt đầu 0,2 UI/kg
Bệnh nhân béo + kháng insulin, liều bắt đầu
0,5 UI/kg, có thể tăng đến 1-2 UI/kg
Nền từ 0,1-0,2 UI/kg/ngày.
2.5 Các phác đồ
* Có nhiều phác đồ đtrị insulin khác nhau tùy
thuộc lọai thể ĐTĐ:
ĐTĐ typ 1: thường sử dụng phác đồ 2 – 4 mũi
insulin/ngày
ĐTĐ typ 2:
+ giống ĐTĐ typ 1: 2-4 mũi/ngày
+ hoặc: phác đồ 1 mũi/ngày phối hợp với thuốc
viên
ĐTĐ thai kỳ: sử dụng phác đồ 1-4 mũi tùy theo
nồng độ đường huyết của BN và chỉ sử dụng loại insulin sinh
tổng hợp (Mixtard)
* Các phác đồ điều trị cụ thể:
a) Điều trị quy ước: 1-2 mũi/ngày →đa số bệnh
nhân đáp ứng tốt
- Phác đồ 1 mũi Insulin:
+ 1 mũi insulin tác dụng trung gian hoặc hỗn hợp tiêm trước
bữa ăn tối phối hợp với thuốc viên điều trị ĐTĐ
+ Hoặc tiêm 1 mũi Insulin NPH/Lente/Glargin vào buổi tối
trước khi đi ngủ
+ liều 0,1 – 0,2 UI/kg
- Phác đồ 2 mũi tiêm:
+ Tiêm NPH/Lente mũi 1 trước bữa ăn sáng, mũi 2 trước
bữa ăn tối.
+ Hoặc tiêm Insulin Mixtard: trước bữa ăn sáng, mũi 2 trước
bữa ăn tối
216
+ Chia liều: 2/3 trước bữa điểm tâm sáng và 1/3 trước bữa
ăn tối
b) Điều trị Insulin tích cực: là tiêm từ 3 mũi trở
lên
- chỉ định khi
phác đồ điều trị theo quy ước thất bại
chế độ ăn và chế độ sinh hoạt thất thường
hoặc khi cần kiểm soát chặt chẽ ĐH như
khi có thai hoặc khi có biến chứng nặng.
- Phối hợp Insulin Regular với Insulin bán chậm hoặc
Insulin Lispro với Insulin bán chậm và rất chậm:
- Phác đồ 3 mũi Insulin:
2 mũi nhanh + 1 mũi chậm hoặc 2 mũi bán chậm + 1
mũi nền
+ Mũi 1: Insulin Mixtard trước ăn sáng.
+ Mũi 2: Insulin Regular trước ăn tối.
+ Mũi 3: Insulin NPH/Lente trước khi ngủ.
- Phác đồ 4 mũi Insulin:
+ Mũi 1,2,3 tiêm Insulin Relagur (insulin t/d nhanh) trước
ăn sáng, trưa, tối.
+ Mũi 4 tiêm Insulin NPH/Lente trước khi đi ngủ (21-22h)
2.6 Tác dụng phụ:
Hạ đường huyết: do quá liều Insulin,do người
bệnh bỏ ăn, RLTH, vận động quá mức.
Dị ứng: tại chỗ tiêm đỏ và đau, khi thay đổi
insulin sẽ hết hiện tượng này
kháng Insulin: khi nhu cầu insulin vượt quá 2 UI/
kg hoặc khi phải dùng trên 200 đv/ng trong 2-3 ngày mà
ĐH ko hạ.
Phản ứng da tại chỗ.
Hiệu ứng somogy: tăng ĐH nửa đêm
Loạn dưỡng mỡ:
+ thể teo: liên quan đến sự không thuần khiết của Insulin.
+ thể phì đại: liên quan tới td của insulin đến tạo mỡ do
tiêm tại 1 vùng
217
CHƯƠNG HUYẾT HỌC
Câu 88. Trình bày triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
huyết đồ, tủy đồ của bệnh nhân lơ- xe-mi cấp.
I. Đại cương
Lơ xê mi ( LXM ) cấp là một nhóm bệnh máu ác
tính. Đặc trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào
non chưa biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast),
nguồn gốc tại tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt
hóa hay trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhất là trẻ em và người
lớn tuổi.
II. Triệu chứng lâm sàng:.
Biểu hiện LS là hậu quả của quá trình sinh
sản quá nhiều TB non ác tính và thiếu TB máu bình thường.
Bệnh có nhiều thể, mỗi thể có những đặc
điểm riêng:
o Leucemi dòng tủy có hội chứng suy
tủy trầm trọng hơn, gặp nhiều hơn ở người lớn tuổi.
o Leucemi dòng lympho hay gặp hội
chứng thâm nhiễm hơn, gặp nhiều hơn ở trẻ em.
Đặc điểm chung chung nhất là các biểu hiện
LS diễn biến nhanh.
1.Lâm sàng thể điển hình: Bệnh diễn biến nhanh, rầm rộ,
cấp tính.
1.1 .Khởi phát
- Thường đột ngột trong vài ngày hoặc vài tuần:
Sốt cao.
Xuất huyết
Da xanh.
Mệt mỏi, gầy sút .
- Có trường hợp biểu hiện kín đáo hơn: Suy nhược
từ từ, sốt âm ỉ
1.2 .Toàn phát:
1.2.1 Triệu chứng toàn thân: Mệt mỏi, chán ăn, gầy
sút rõ, toàn thân suy sụp nhanh.
1.2.2 Hội chứng suy tuỷ xương:
a. Hội chứng thiếu máu:
Mức độ thiếu máu tùy bệnh nhân, nhưng thường
nặng hoặc rất nặng, không đáp ứng với truyền máu
Thiếu máu thường không tương xứng với tình
trạng xuất huyết
Thiếu máu tiến triển nhanh:
Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, kém ăn,
kém ngủ.
BN có thể ngất xỉu, nhất là khi thay đổi
tư thế đột ngột.
Da xanh, niêm mạc nhợt, lòng bàn tay
trắng bệch.
Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp tim
nhanh, nghe có tiếng thổi tâm thu.
b. Hội chứng xuất huyết: Biểu hiện XH giảm TC,
tuỳ mức độ giảm TC mà có triệu chứng XH
218
từ nhẹ đến nặng.
- XH dưới da:
Xuất hiện tự nhiên hoặc sau va chạm.
XH đa hình thái
- XH niêm mạc:
Chảy máu niêm mạc mũi (chảy máu
cam).
Chảy máu chân răng.
Đái máu
- Một số thể đặc biệt như Leucemi cấp tiền tủy
bào: Biểu hiện nổi bật là xuất huyết nặng:
XH các màng: màng phổi, màng bụng,
màng tim, màng não.
XH các tạng: Rong kinh, rong huyết; ỉa
máu, nôn máu; xuất huyết não.
c. Hội chứng nhiễm khuẩn: Do thiếu BC trưởng
thành có chức năng nên BN thường bị NK
- Sốt, nhiễm khuẩn các cơ quan tái diễn,
không đáp ứng với điều trị kháng sinh
- Biểu hiện viêm nhiễm tại chỗ như:
Viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm
phổi , tiết niệu
Viêm loét miệng họng
Nặng có thể có NK huyết..
1.2.3 Hội chứng thâm nhiễm:
- Hạch to, u trung thất
- Gan to, lách to thường vừa phải
- Thâm nhiễm các cơ quan khác:
Đau mỏi xương, khớp.
Phì đại lợi (đặc biệt thể mono).
U dưới da.
- Thâm nhiễm hệ TKTW:
Dấu hiệu TK khu trú như sụp mi, liệt
mặt..
Tăng áp lực nội sọ :đau đầu, nôn vọt,
phù gai thị.
1.2.4 Hội chứng loét và hoại tử:
- BN thường có viêm, loét họng miệng.
- Hoại tử tổ chức tạo mùi hôi đặc biệt
2. Thể không điển hình:
- Không đầy đủ triệu chứng, có thể khó chẩn
đoán.
- Hoặc có triệu chứng ít gặp như: Liệt nửa người,
to mào tinh hoàn, u xương..
III. Xét nghiệm huyết đồ và tủy đồ
Biểu hiện nổi bật của bệnh là các triệu chứng huyết học
1. Huyết đồ
a.TB máu ngoại vi:
- Hồng cầu: Số lượng giảm, huyết sắc tố giảm,
hồng cầu lưới giảm, thiếu máu bình sắc.
- Bạch cầu:
Số lượng BC thường tăng, có thể bình
thường hoặc giảm.
219
Thường khoảng 5-30G/ l.
Công thức BC : Có nhiều BC non, ác
tính, đặc biệt là giảm các TB máu trưởng thành bình thường.
Không có TB non, ác tính trong máu
ngoại vi cũng không thể loại trừ Leucemie.
- Tiểu cầu: Số lượng giảm.
2 .Xét nghiệm tủy đồ: Vị trí lấy tủy ở gai chậu sau
trên, có thể lấy ở xương ức.
- Thường tăng cao số lượng tế bào tủy xương ( Tủy
tăng sinh), có thể bình thường.
- Có TB non ác tính.Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tỉ lệ TB
ác tính trên 20% các TB có nhân ko thuộc dòng HC trong
tủy xương hoặc / và trong máu.
- Giảm sinh các tế bào tủy bình thường:
+ Bình thường tủy sinh máu tỉ lệ các dòng TB
tương đối ổn định.
+ Leucemi cấp : do tăng sinh TB chưa trưởng
thành ở 1 dòng, nên các tế bào trưởng thành giảm.
- Số lượng HC lưới ở máu và tủy giảm.
220
Câu 90. Trình bày chẩn đoán xác định lơ-xe-mi cấp
dòng lympho
Bài làm
I. Đại cương
Leucemi cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc
trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non chưa
biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn gốc
tại tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt hóa hay
trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
II. Chẩn đoán xác định:Dựa vào triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng
A. Triệu chứng lâm sàng
(như câu 88)
Biểu hiện LS là hậu quả của quá trình sinh
sản quá nhiều TB non ác tính và thiếu TB máu bình thường.
Leucemi dòng lympho hay gặp hội chứng
thâm nhiễm hơn, gặp nhiều hơn ở trẻ em.
1. Triệu chứng toàn thân:
2. Hội chứng suy tuỷ xương:
3. Hội chứng thâm nhiễm:
4. Hội chứng loét và hoại tử:
B. Cận lâm sàng
Biểu hiện nổi bật của bệnh là các triệu chứng huyết học
1. Xét nghiệm máu
2. Xét nghiệm tủy xương: Là xét nghiệm quyết định
chẩn đoán
3. Xét nghiệm miễn dịch và di truyền
- Phát hiện nhiều TB kháng nguyên (CD) đặc
trưng giai đoạn sớm trong quá trình biệt hóa và trưởng
thành.
- Xét nghiệm di truyền: Phát hiện các bất
thường NST và gen đặc trưng trong leucemi cấp.
C. Chẩn đoán dòng lympho:
1. Dựa vào hóa tế bào:
Nhuộm PAS (+)
Peroxydase (+)
Soudan đen B (-)
Nhuộm esterase (-)
2. Dựa vào xét nghiệm miễn dịch:
Là xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán thể
lympho
CD3, CD5, CD7 hay CD20,CD19,CD 10: (+)
CD 13, CD 33: (–)
3. Dựa vào xét nghiệm di truyền
Phân tích công thức NST giúp chẩn đoán thể
và tiên lượng bệnh
Leucemi cấp dòng lympho hay gặp :
- NST Ph1, quá bội
- Bất thường gen MLL gặp nhiều ở trẻ nhỏ
- Gen BCR/ABL và các bất thường khác
gặp ở người lớn.
221
Câu 97. Trình bày chẩn đoán xác định lơ xê mi cấp
dòng tủy
Bài làm
I. Đại cương
Lơ xê mi ( LXM ) cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc
trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non chưa
biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn gốc tại
tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt hóa hay trưởng
thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
II. Chẩn đoán xác định lơ xê mi cấp dòng tủy :
Dựa vào triệu chứng LS và CLS
A. Triệu chứng lâm sàng: (như câu 88)
Biểu hiện LS là hậu quả của quá trình sinh
sản quá nhiều TB non ác tính và thiếu TB máu bình thường.
Leucemi dòng tủy có hội chứng suy tủy trầm
trọng hơn, gặp nhiều hơn ở người lớn tuổi.
B. Cận lâm sàng
Biểu hiện nổi bật của bệnh là các triệu chứng huyết học
1. Xét nghiệm máu
2. Xét nghiệm tủy xương:
Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán, như trên lưu ý là
trường hợp TB blast dưới 20% nhưng phát hiện được bất
thường NST hoặc gen đặc trưng là t(8;21) ở M2, t(15;17) ở
M3 và inv
(16) ở M4 cũng có thể chẩn đoán leucemi cấp.
3. Xét nghiệm miễn dịch và di truyền
C. Chẩn đoán dòng tủy
1. Hình thái tế bào: Gợi ý dòng tủy
2. Xét nghiệm hóa tế bào
Nhuộm PAS: âm tính, dương tính yếu ở M6
Nhuộm peroxydase: (+)
Nhuộm estease không đặc hiệu dương tính,
dương tính mạnh ở với tế bào M4, M5.
Nhuộm sudan đen: Dương tính (hạt mịn ở
M6)
Phosphatase acid (+) lan tỏa ở m6
3. Xét nghiệm miễn dịch:
- Là xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán
leucemi cấp thể tủy
- CD 13,33, 15 dương tính
- CD 19, CD 10 âm tính
4. Xét nghiệm di truyền:
t(8;21) ở thể M2; t(15;17) ở thể M3; inv(16)
ở thể M4
Xét nghiệm bất thường gen: Gen lai AML/ETO
ở M2; gen lai PML/RAR α ở M3
222
Câu 89. Trình bày cơ sở phân loại và các thể lơ-xe-mi
cấp dòng tủy theo FAB năm 1986 có bổ sung
I.Đại cương
Leucemi cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc
trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non
chưa biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn
gốc tại tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt hóa hay
trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
II. Cơ sở phân loại:
Căn cứ vào bản chất dòng và giai đoạn trong
quá trình biệt hóa của TB, người ta chia leucemi thành 2
nhóm chính: LXM Tủy cấp và lympho cấp.
Cơ sở phân loại LXM tủy cấp: Dựa vào hình
thái của tế bào máu ngoại vi, tế bào tủy xương và nhuộm
hóa học tế bào và dấu ấn miễn dịch.
Theo FAB 1986: Lơ xê mi cấp dòng tủy được
chia làm 6 thể từ M1 đến M6, sau đó bổ sung thêm thể M0,
M7 và những thể khác.
1. Thể M0: LXM tủy cấp, biệt hóa tối thiểu
(minimally differentiated acute myeloid)
- Các tế bào dòng hồng cầu chiếm < 50% tế
bào có nhân trong tủy.
- Không gặp tế bào trưởng thành dòng hạt.
- Myeloperoxydase (MPO) dương tính < 3%
blast
- CD 13 và 33 (+). Các CD dòng lympho âm
tính.
2. Thể M1: LXM cấp nguyên tuỷ bào chưa biệt hoá
(Acute myeloblastic without maturation):
- Các tế bào dòng hồng cầu chiếm < 50% tế
bào có nhân trong tủy
- Nguyên tuỷ bào chiếm 90% tế bào có
nhân không thuộc dòng hồng cầu .
- Dương tính 3-10% tế bào blast với
Myeloperoxydase hoặc Soudan đen B.
- Esterase không đặc hiệu dương tính, không
bị ức chế bởi NaF
- CD 13 và 33 (+).
3. Thể M2: LXM cấp nguyên tuỷ bào có biệt hoá
(Acute myeloblastic with maturation)
- Nguyên tuỷ bào chiếm 30-89% tế bào có
nhân không thuộc dòng hồng cầu.
- Tế bào đã biệt hoá của dòng hạt >10%
- Peroxydase dương tính 3% tế bào blast
- Soudan đen B dương tính
- CD 13 và 33 (+).
4. Thể M3: LXM cấp tiền tuỷ bào tăng hạt đặc hiệu
(Acute promyelocytic)
- Phần lớn các tiền tuỷ bào đều có hình thái
bất thường, nguyên sinh chất tăng hạt đặc hiệu, nhiều tế
bào chứa nhiều thể Auer
- Peroxydase dương tính 3% tế bào blast
- Soudan đen B dương tính.
- Esterase không đặc hiệu dương tính, không
bị ức chế bởi NaF
- CD 13 và 33 (+).
5. Thể M4: LXM cấp tuỷ- mono (Acute
myelomonocytic)
- Tế bào dòng hạt chiếm từ 30-80%, dòng
mono chiếm 20 % tế bào có nhân không thuộc dòng hồng
cầu.
- Peroxydase dương tính
223
- Soudan đen B dương tính
- Esterase không đặc hiệu dương tính, nhưng
bị ức chế bởi NaF
6. Thể M5: LXM cấp dòng mono (Acute monocytic)
thể M5a: Leucemi cấp nguyên bào mono chưa
trưởng thành
- Nguyên bào mono chiếm 80% tế bào
dòng mono
- Peroxydase dương tính yếu / âm tính
- Soudan đen B dương tính yếu / âm tính
- Esterase không đặc hiệu dương tính,
nhưng bị ức chế bởi NaF
thể M5b: LXM cấp dòng mono với các TB đã biệt
hóa, trưởng thành( Acute monocytic)
- Nguyên bào môno chỉ chiếm <80% tế
bào dòng mono còn lại là tiền mono và monocyte
- Các tiêu chuẩn khác như M5a
7. Thể M6: LXM cấp hồng - bạch cầu
(Erythroleukemia)
- Nguyên hồng cầu rối loạn hình thái chiếm
50% tế bào có nhân trong tuỷ
- Tế bào blast chiếm 30% tế bào không
thuộc dòng hồng cầu
- PAS dương tính
- Peroxydase âm tính
8. Thể M7: LXM cấp nguyên mẫu tiểu cầu
- Tế bào blast chiếm 30% tế bào có nhân
trong tuỷ
- PAS dương tính
- Peroxydase âm tính , Soudan đen B âm tính
9. Các thể khác
- Trong thể M3 : Có thể ko điển hình M3v, có
các hạt trong nguyên sinh chất nhỏ, mịn.
- Trong thể M4 : Có thể M4 E0 là thể có tăng
cao tỉ lệ BC đoạn ưa acid.
224
Câu 99: Trình bày cơ sở phân loại và các thể LXM cấp
dòng lympho theo FAB và theo phương pháp miễn
dịch
1. Đại cương
Lơ xê mi ( LXM ) cấp là một nhóm bệnh máu ác
tính. Đặc trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào
non chưa biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast),
nguồn gốc tại tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt
hóa hay trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhất là trẻ em và người
lớn tuổi.
2. Cơ sở phân loại
Căn cứ vào bản chất dòng và giai đoạn trong
quá trình biệt hóa của TB, người ta chia leucemi thành 2
nhóm chính: LXM Tủy cấp và lympho cấp.
Cơ sở phân loại LXM lympho cấp: Dựa vào
hình thái của tế bào máu ngoại vi, tế bào tủy xương và
nhuộm hóa học tế bào và dấu ấn miễn dịch.
2.1. Phân loại theo FAB: Dựa vào hình thái tế bào
LXM chia thành 3 thể
LXM cấp thể L1: TB leucemi có kích thước nhỏ và
đồng đều
LXM cấp thể L2: TB leucemi có kích thước to và
không đồng đều
LXM cấp thể L3: TB leucemi có kích thước to và
nhiều hốc trong nguyên sinh chất
2.2. Phân loại theo miễn dịch: Phát hiện các CD
trên màng tb LXM để phân loại, dựa vào sự có mặt của CD
19,10 hay CD 3,7 để phân ra LXM lympho B hay T từ đó
chia ra các mức độ biệt hóa
Dấu ấn LXM cấp
Dòng lympho B
CD19 + -
CD10 + -
cCD22 + -
Ccd79a + -
Dòng lymp T
CD7 - +
CD2 - +
225
Câu 91: Trình bày mục đích, nguyên tắc và phương
pháp điều trị LXM cấp dòng tủy
Trả lời
1.Định nghĩa:
Leucemi cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc trưng của
bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non chưa biệt hoá hoặc
biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn gốc tại tuỷ xương. Tb
máu tăng sinh và không biệt hóa hay trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
2. Mục đích điều trị:
Tiêu diệt các tế bào ác tính để các tế bào
bình thường tiếp tục biệt hóa và trưởng thành.
Đạt được tình trạng lui bệnh kéo dài
3. Nguyên tắc:
Dùng hóa chất liều cao dung nạp tối đa
Để điều trị và giảm tác hại hóa chất, người ta
điều trị theo giai đoạn: Đầu tiên điều trị tấn công, sau củng
cố để có được lui bệnh hoàn toàn và tiếp đến điều trị duy trì
để kéo dài tình trạng lui bệnh.
Kết hợp điều trị đặc hiệu với điều trị hỗ trợ,
điều trị triệu chứng và biến chứng bệnh.
Điều trị kiên trì, đánh giá kết quả sau mỗi đợt
điều trị, thay đổi phác đồ nếu không đạt được mục tiêu điều
trị.
Điều trị bắt buộc phải qua gđ suy tuỷ xương
mới đảm bảo lui bệnh chắc chắn.
4. Phương pháp điều trị Leucemi cấp dòng tủy:
4.1. Điều trị đặc hiệu 4.1.1.Điều trị tấn công
Phác đồ 3+7 : Phối hợp 1 loại kháng sinh loại
anthramycin và cytosin arabinosid
2
Daunorubicin 40 mg/ m da/ ngày, truyền
TM ngày 1, 2, 3.
2
ARA-C (cytosin arabinosid) 100-200mg/m
da, truyền TM ngày 1->7
Đối với LXM cấp thể M3 sử dụng phác đồ 3+7 kết
2
hợp với ATRA-C 45mg/m da, TM trong 60 ngày
4.1.2.Điều trị củng cố :
Áp dụng sau tấn công 1 tháng đạt tình trạng lui
bệnh hoàn toàn
Phác đồ: Tương tự điều trị tấn công hay diệt TB
mạnh hơn, điều trị liên tiếp 2 đợt, mỗi đợt cách nhau 1
tháng
Phác đồ 3+5+7: (ADE)
Daunorubicin 40mg/m2 da-TM ngày 1-
>3
Epotosid 100mg/m2 da –TM ngày 1->5
ARA-C 100-200 mg/m2 –TM ngày 1->7
ngày
Phác đồ cytarabin liều cao: Cytarabin 3g/m2
da /cách 12h- Truyền TM ngày 1,3,5,7
Với thể M3 thêm ATRA 45mg/m2da- TM
trong 60 ngày
4.1.3. Điều trị tái phát và kháng thuốc
Phác đồ kết hợp đa hóa chất liều cao:
Dùng cho BN tái phát hoặc điều trị tấn công ko
226
hiệu quả
Cytarabin 3g/m2 da /cách 12h-TM
ngày 1,3,5,7
Daunorubicin 50mg/m2 da-TM ngày 1-
>3
Epotosid 75mg/m2 da –TM ngày 1->7
Thể M3 tái phát: Dùng arsenic trioxid
10mg/ngày trong 30 ngày.
4.1.3. Duy trì:
Dùng lâu dài hàng tháng, liều bằng ½ liều
tấn công
Hoặc sử dụng 1 loại thuốc như ARA-C, hay 6
MP.
Phổ biến dùng 6MP liều 50-100mg/ngày
,uống liên tục
4.2. Ghép tuỷ xương: Nhằm phục hồi lại khả năng tạo
máu sau điều trị hóa chất
Phương pháp ghép tuỷ có thể là:
+ Ghép tuỷ đồng loài: Tốt nhất là người có HLA phù hợp, có
khả năng tạo máu bình thường
+ Ghép tuỷ tự thân: Lấy tủy xương sau khi BN đạt lui bệnh
hoàn toàn, có nguy cơ còn sót TB ác tính
Ghép tế bào máu ngoại vi
Sử dụng hóa chất mạnh diệt tế bào ác tính ở
tủy xương trước khi ghép tủy
5. Điều trị hỗ trợ:
- Vai trò quan trọng, chăm sóc BN trong môi
trường sạch (vô trùng)
- Chống thiếu máu:
Truyền máu khi BN HC < 2 T/l, có tr/c
suy tim và thiếu máu não. Tốt nhất là khối HC, có thể
truyền máu tươi.
Liều lượng tuỳ từng TH, thường 1 đơn
vị/ lần, 1- 2 tuần/ lần.
- Chống chảy máu -> truyền TC, tốt nhất TC
từ 1 người cho: Chỉ định khi XH nặng hoặc đe doạ tính mạng
như XH não màng não hoặc TC < 20 G/ l.
- Có thể dùng yếu tố kích thích tạo HC hoặc
yếu tố kích thích tạo BC hạt (G - CSF) khi bạch cầu đoạn
trung tính <0,5G/l.
- Chống NK:
+ Cách li bệnh nhân trong môi trường vô
trùng, ăn thức ăn vô trùng
+ Điều trị kháng sinh phổ rộng hoặc theo
KS đồ
Khi có dấu hiệu nhiễm trùng
Trong quá trình điều trị sẽ có lúc BC
và TC xuống rất thấp, thường từ ngày 9-14 của đợt điều trị
=> Cần theo dõi dấu hiệu NK
- Chống độc thận do tăng acid uric:
+ Lợi niệu mạnh và uống nhiều nước + Tthuốc Allopurinol 200 – 400 mg/ ngày
+ Hạn chế TA nhiều purin như thịt cá nạc, chim, gà + Kiềm hoá nước tiểu
227
Câu 92: Trình bày mục đích, nguyên tắc và phương
pháp điều trị LXM cấp dòng lympho
1.Định nghĩa:
Leucemi cấp là một nhóm bệnh máu ác tính. Đặc trưng của
bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào non chưa biệt hoá hoặc
biệt hoá rất ít (tế bào blast), nguồn gốc tại tuỷ xương. Tb
máu tăng sinh và không biệt hóa hay trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
2. Mục đích điều trị:
Tiêu diệt các tế bào ác tính để các tế bào
bình thường tiếp tục biệt hóa và trưởng thành.
Đạt được tình trạng lui bệnh kéo dài
3. Nguyên tắc:
Dùng hóa chất liều cao dung nạp tối đa
Để điều trị và giảm tác hại hóa chất, người ta
điều trị theo giai đoạn: Đầu tiên điều trị tấn công, sau củng
cố để có được lui bệnh hoàn toàn và tiếp đến điều trị duy trì
để kéo dài tình trạng lui bệnh.
Kết hợp điều trị đặc hiệu với điều trị hỗ trợ,
điều trị triệu chứng và biến chứng bệnh.
Điều trị kiên trì, đánh giá kết quả sau mỗi đợt
điều trị, thay đổi phác đồ nếu không đạt được mục tiêu điều
trị.
Điều trị bắt buộc phải qua gđ suy tuỷ xương
mới đảm bảo lui bệnh chắc chắn.
4.Điều trị leucemi cấp dòng Lympho:
4.1. Điều trị tấn công và củng cố:
Phác đồ HYPER CVAD gồm course A và course B,
mỗi tháng mỗi course dùng xen kẽ trong 6-8 tháng
Course A:
Cyclophosphamid 300mg/m2 da x 2
lần/ngày x ngày 1-3
Mesna 600mg/ngày x ngày 1-3 sau
truyền cyclophosphamid 12h.
Daunorubicin 50mg/m2 da ngày thứ 4.
Vincristin 2mg/ngày truyền TM ngày 4-
11.
Dexamethason 40mg/ngày truyền TM
ngày 1→4, 11→14
Course B
Methotrexat: 1mg/m2- ngày 1
2
Cytarabine 3g/m da, 2 lần /ngày (
ngày 2-3)
Calcifolinat 25 mg/m2 x 4 l/ngày
(ngày 2-3) 4.2.Điều trị dự phòng và thâm nhiễm thần
kinh 4.2.1.Đã có thâm nhiễm thần kinh:
Phác đồ phối hợp 3 thuốc
Methotrexat 10mg
Solumedrol 40mg
Cytarabin 50mg
Tiêm tủy sống, cách ngày.
228
4.2.2.Dự phòng thâm nhiễm: Methotrexat 10 mg tiêm vào
tuần thứ 2 và tuần thứ 4 sau trong đợt điều trị tấn công và
củng cố.
4.3.Điều trị duy trì:Thường dùng xen kẽ từng tháng 2
phác đồ sau.
Phác đồ PM:
6MP -100mg/ngày- uống từ ngày 1- 30
MTX- 5mg/ngày- uống từ ngày 1- 20
Phác đồ AP:
Cytarabin 50mg/ngày, tiêm dưới da trong 1-
>8 và 18->24 ngày
Cyclophosphamid 100mg/ngày-uống trong
14 ngày
4.4. Ghép tuỷ xương: Nhằm phục hồi lại khả năng
tạo máu sau điều trị hóa chất
Phương pháp ghép tuỷ có thể là:
+ Ghép tuỷ đồng loài: Tốt nhất là người có HLA phù hợp, có
khả năng tạo máu bình thường
+ Ghép tuỷ tự thân: Lấy tủy xương sau khi BN đạt lui bệnh
hoàn toàn, có nguy cơ còn sót TB ác tính
Ghép tế bào máu ngoại vi
Sử dụng hóa chất mạnh diệt tế bào ác tính ở
tủy xương trước khi ghép tủy
5. Điều trị hỗ trợ:
- Vai trò quan trọng, chăm sóc BN trong môi
trường sạch (vô trùng)
- Chống thiếu máu:
Truyền máu khi BN HC < 2 T/l, có tr/c
suy tim và thiếu máu não. Tốt nhất là khối HC, có thể
truyền máu tươi.
Liều lượng tuỳ từng TH, thường 1 đơn
vị/ lần, 1- 2 tuần/ lần.
- Chống chảy máu -> truyền TC, tốt nhất TC
từ 1 người cho: Chỉ định khi XH nặng hoặc đe doạ tính mạng
như XH não màng não hoặc TC < 20 G/ l.
- Có thể dùng yếu tố kích thích tạo HC hoặc
yếu tố kích thích tạo BC hạt (G - CSF) khi bạch cầu đoạn
trung tính <0,5G/l.
- Chống NK:
+ Cách li bệnh nhân trong môi trường vô
trùng, ăn thức ăn vô trùng
+ Điều trị kháng sinh phổ rộng hoặc theo
KS đồ
Khi có dấu hiệu nhiễm trùng
Trong quá trình điều trị sẽ có lúc BC
và TC xuống rất thấp, thường từ ngày 9-14 của đợt điều trị
=> Cần theo dõi dấu hiệu NK
- Chống độc thận do tăng acid uric:
+ Lợi niệu mạnh và uống nhiều nước + Tthuốc Allopurinol 200 – 400 mg/ ngày
+ Hạn chế TA nhiều purin như thịt cá nạc, chim, gà + Kiềm hoá nước tiểu
229
Câu 93: Trình bày triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
1. Đại cương
Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) miễn dịch là
tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ
liên võng nội mô do sự có mặt của tự kháng thể kháng tiểu
cầu.
2. Lâm sàng
2.1. Hoàn cảnh xuất hiện:
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường
gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
Dấu hiệu gợi ý là hội chứng chảy máu hay gặp
nhất ở da và niêm mạc.
Bệnh có thể được phát hiện tình cờ: làm xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi thấy có số lượng tiểu cầu giảm.
2.2. Hội chứng XH
a. Là biểu hiện nổi bật nhất của bệnh
b. Biểu hiện XH: Tuỳ theo mức độ giảm TC mà
tr/c XH từ nhẹ ( dưới da) đến vừa ( niêm mạc) và nặng ( các
tạng, não, màng não)
- XH dưới da với các đặc điểm:
Thường XH tự nhiên, không do va
đập hay chấn thương
Đa hình thái:
Chấm, nốt, mảng, có khi tập
trung thành từng đám
Xuất hiện rải rác toàn thân
Màu sắc thay đổi từ đỏ, tím,
vàng, xanh
- XH niêm mạc: Niêm mạc mũi ( chảy máu
cam), chảy máu chân răng, chảy máu củng mạc mắt.
- XH các màng: màng phổi, màng bụng,
màng tim
- XH các tạng:
XHTH gây nôn máu, đi ngoài phân
đen
XH thận tiết niệu gây đái máu
XH tử cung: Băng kinh, băng huyết,
rong kinh, kinh nguyệt kéo dài
XH võng mạc: Là triệu chứng báo
hiệu tình trạng XH não – màng não, do đó khám đáy mắt là
rất quan trọng trên LS.
XH não – màng não: Gây HC màng
não
c. Đặc điểm XH:
- Thường xuất hiện tự nhiên, hay sau 1 thủ
thuật nhỏ (tiêm, nhổ răng)
- Có thể diễn ra từng đợt
d. Tiến triển bệnh:
- Tiến triển cấp tính:
Thường ở trẻ em
XH thường xảy ra sau 1 nhiễm trùng
TMH
Khởi phát rầm rộ với HCXH kèm giảm TC
nặng
80% bệnh có thể khỏi trong vòng 2
tháng, tuy nhiên có thể tử vong do XH não – màng não.
230
- Tiến triển bán cấp: Diễn biến bệnh trong thời
gian dài hơn
- Tiến triển mạn tính:
Chủ yếu ở người lớn
Thời gian >6 tháng
Rất dễ tái phát
e. Tiên lượng bệnh
- Phụ thuộc mức độ XH
- TC < 10G/l thì nguy cơ XH nặng tăng lên
đáng kể
- 80% trẻ em và 70% người lớn có thể khỏi
bệnh sau điều trị
- Bệnh lành tính, tuy vậy vẫn có 3 – 5% tử
vong.
2.3. H/c thiếu máu
- Mức độ thiếu máu tuỳ thuộc vào mức độ XH.
Thiếu máu tương xứng mức độ xuất huyết.
- Biểu hiện:
+ Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, kém ăn, kém ngủ. Nếu
thiếu máu nặng, BN có thể ngất.
+ Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, TTT cơ năng
+ Da xanh, niêm mạc nhợt, lòng bàn tay trắng bệch
2.4. Sốt: Có thể sốt khi bị XH nhiều, TC bị vỡ, thường
là sốt không cao.
2.5. Gan lách hạch: Thường không to. Có thể lách to
nhưng không quá mạng sườn trái.
3. Các xét nghiệm
3.1. TB máu ngoại vi:
- TC giảm, các mức độ.
+ 80- 100 G/ l: nhẹ
+ 50- 80 G/ l: vừa
+ < 50 G/l nặng
- Số lượng HC bình thường hoặc giảm tùy mức
độ chảy máu.
- Số lượng BC bình thường hoặc tăng nhẹ (do
kích thích sinh tủy khi mất máu nặng).
3.2. Tuỷ đồ:
- Trong giai đoạn đầu của bệnh: Thường thấy
tình trạng tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu phản ứng.
- Giai đoạn muộn có thể thấy giảm mẫu tiểu
cầu trong tủy xương.
- Dòng HC, BC hạt phát triển bình thường, có
thể tăng sinh khi mất máu nặng.
3.3. Xét nghiệm đông máu:
- Xét nghiệm liên quan tiểu cầu bị rối loạn:
Nghiệm pháp dây thắt (+)
Thời gian máu chảy kéo dài.
Thời gian co cục máu chậm: sau 4h
không co hoặc co không hoàn toàn
- Xét nghiệm đông máu huyết tương thường
bình thường:
Thời gian đông máu bình thường
Thời gian APTT bình thường.
Phức hệ prothrombin bình thường
Fibrinogen bình thường
231
3.4 Xét nghiệm miễn dịch:
- Có thể thấy tăng imunoglobulin (thường là
IgG) gắn trên bề mặt tiểu cầu ở 70% bệnh nhân, thường
tăng cao trong XHGTC nặng.
- Kháng thể kháng tiểu cầu (+) thấp.
Nếu (+) thì có giá trị chứng tỏ giảm tiểu
cầu do MD.
Nếu (-) thì ko loại trừ XHGTC do MD.
3.5 Xét nghiệm đồng vị phóng xạ ( dùng Cr51 ):
- Đời sống TC thường giảm do TC bị giam giữ
và phá huỷ ở lách.
- Xét nghiệm có giá trị để cân nhắc chỉ định cắt
lách.
232
Câu 94: Trình bày chẩn đoán xác định XHGTC miễn
dịch
I. Đại cương
Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) miễn dịch là
tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ
liên võng nội mô do sự có mặt của tự kháng thể kháng tiểu
cầu.
II. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình:
HCXH dưới da tự nhiên, đa hình thái
Cận lâm sàng thấy giảm tiểu cầu
1. Lâm sàng
1.1. Hoàn cảnh xuất hiện:
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng
thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
Dấu hiệu gợi ý là hội chứng chảy máu hay
gặp nhất ở da và niêm mạc.
Bệnh có thể được phát hiện tình cờ: Làm xét
nghiệm tế bào máu ngoại vi thấy có số lượng tiểu cầu giảm.
1.2. Hội chứng XH : Là biểu hiện nổi bật nhất của
bệnh
- XH dưới da với các đặc điểm:
Thường XH tự nhiên, không do va
đập hay chấn thương
Xuất huyết đa hình thái:
Chấm, nốt, mảng, có khi tập
trung thành từng đám
Xuất hiện rải rác toàn thân
Màu sắc thay đổi từ đỏ, tím,
vàng, xanh
- XH niêm mạc: Niêm mạc mũi (chảy máu
cam), chảy máu chân răng, chảy máu củng mạc mắt.
- XH các màng: màng phổi, màng bụng,
màng tim
- XH các tạng:
XHTH gây nôn máu, đi ngoài phân
đen
XH thận tiết niệu gây đái máu
XH tử cung: Băng kinh, băng huyết,
rong kinh, kinh nguyệt kéo dài
XH võng mạc: Là triệu chứng báo
hiệu tình trạng XH não – màng não, do đó khám đáy mắt là
rất quan trọng trên LS.
XH não – màng não: Gây HC màng
não
1.3. H/c thiếu máu
- Mức độ thiếu máu tuỳ thuộc vào mức độ XH.
Thiếu máu tương xứng mức độ xuất huyết.
- Biểu hiện:
+ Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, kém ăn, kém ngủ.
+ Hồi hộp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, TTT cơ năng
+ Da xanh, niêm mạc nhợt, lòng bàn tay trắng bệch
1.4. Gan, lách, hạch: Không to
2. Các xét nghiệm
2.1. TB máu ngoại vi:
- Số lượng tiểu cầu: Giảm (các mức độ khác
nhau)
- Số lượng HC bình thường hoặc giảm tùy mức
độ chảy máu.
233
- Số lượng BC bình thường hoặc tăng nhẹ (do
kích thích sinh tủy khi mất máu nặng).
2.2. Tuỷ đồ:
- Trong giai đoạn đầu của bệnh: Thường thấy
tình trạng tăng sinh dòng mẫu tiểu cầu phản ứng.
- Giai đoạn muộn có thể thấy giảm mẫu tiểu
cầu trong tủy xương.
- Dòng HC, BC hạt phát triển bình thường, có
thể tăng sinh khi mất máu nặng.
2.3. Xét nghiệm đông máu:
- Xét nghiệm liên quan tiểu cầu bị rối loạn:
Nghiệm pháp dây thắt (+)
Thời gian máu chảy kéo dài.
Thời gian co cục máu chậm: sau 4h
không co hoặc co không hoàn toàn
- Xét nghiệm đông máu huyết tương thường
bình thường:
Thời gian đông máu bình thường
Thời gian APTT bình thường.
Phức hệ prothrombin bình thường
Fibrinogen bình thường
2.4. Xét nghiệm miễn dịch:
- Tăng imunoglobulin (thường là IgG) gắn trên
bề mặt tiểu cầu ở 70% bệnh nhân.
- Kháng thể kháng tiểu cầu: (+) có giá trị
chứng tỏ giảm tiểu cầu do MD.
2.5. Xét nghiệm đồng vị phóng xạ ( dùng Cr51 ):
Đời sống TC thường giảm do TC bị giam giữ và phá huỷ ở
lách.
234
Câu 95. Trình bày chẩn đoán phân biệt xuất huyết
giảm tiểu cầu miễn dịch
I. Đại cương
Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) miễn dịch là
tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở hệ
liên võng nội mô do sự có mặt của tự kháng thể kháng tiểu
cầu.
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường
gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
II. Chẩn đoán phân biệt
1. Giảm tiểu cầu giả
Do hiện tượng kết vón tiểu cầu trong ống nghiệm
chống đông EDTA trên invitro.
Trường hợp này cần kiểm tra số lượng tiểu cầu
trên ống chống đông bằng citrat.
2. Giảm tiểu cầu do các căn nguyên tại tuỷ
xương
1. Suy tuỷ xương: Có thể là suy một dòng mẫu
tiểu cầu hoặc suy cả ba dòng hồng cầu, bạch hạt và mẫu
tiểu cầu
Nguyên nhân:
+ Do căn nguyên bẩm sinh: Bệnh suy giảm
mẫu tiểu cầu kết hợp với thiếu xương quay, thiếu máu
Fanconi.
+ Do căn nguyên mắc phải: Do dùng thuốc ức
chế tuỷ xương, Tia xạ, Hoá chất độc (nhóm benzen), Nhiễm
virus...
- Lâm sàng: Mức độ thiếu máu nặng hơn mức độ
xuất huyết, sốt, hội chứng nhiễm trùng (+).
- CLS:
+ CTM: Giảm cả 3 dòng; tỷ lệ BC đa nhân trung
tính giảm; có thể có BC non ra máu ngoại vi.
+ Tuỷ đồ: nghèo TB; giảm cả 3 dòng HC, BC,
TC; mẫu tiểu cầu giảm sinh nặng giúp chẩn đoán (+).
2. Bệnh máu ác tính:
Lơ xê mi cấp
- Lâm sàng:
Tiến triển cấp tính, gầy sút nhanh
Có hội chứng thiếu máu, hội chứng xuất
huyết, hội chứng nhiễm trùng, thâm nhiễm gan lách hạch
to.
- Cận lâm sàng:
Xét nghiệm máu ngoại vi thấy số lượng
BC thường tăng, có nhiều BC non, ác tính
Xét nghiệm tủy đồ thấy tăng sinh tế bào
Blast > 20%
Đa u tuỷ xương
- Lâm sàng: Có thiếu máu, xuất huyết, nhiễm
trùng
- Xét nghiệm sinh hóa: protein tăng cao đặc
biệt là một loại gamma globulin
3. Ung thư di căn tuỷ xương:
- Lâm sàng: Đau xương, cơ thể gầy sút, suy
kiệt
- Cận lâm sàng: Sinh thiết xương tại vị trí u di
căn tìm thấy tế bào u, tìm thấy khối u nguyên phát.
4. Thiếu vitamin B12 hoặc acid folic: Ảnh hưởng
đến quá trình tăng sinh và biệt hoá của các dòng tế bào
máu trong đó có dòng mẫu tiểu cầu.
235
thể kháng thể kháng PLA1 sinh ra do tiếp xúc này sẽ phá
- Lâm sàng: Thiếu máu, xuất huyết; Rối loạn huỷ cả tiểu cầu người nhận.
hấp thu viamin, chế độ ăn thiếu vitamin B, sau cắt dạ dày →Chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu CRNN là một
hoặc cắt đoạn ruột non dài. chẩn đoán loại trừ
- Xét nghiệm máu ngoại vi: Thiếu máu hồng
cầu to
- Điều trị vitamin B12, acid folic: Tiến triển tốt
5. Do rượu: Có nhiều cơ chế phối hợp gây giảm tiểu
cầu ở người nghiện rượu.
- Cơ chế độc trực tiếp của rượu lên tuỷ xương.
- Tăng phá huỷ tiểu cầu ngoại vi kết hợp tình
trạng thiếu vi chất ở người nghiện rượu góp phần gây giảm
tiểu cầu
6. Hội chứng rối loạn sinh tuỷ nguyên phát: Rối
loạn quá trình tăng sinh và biệt hoá của tế bào gốc tạo máu
dẫn đến tình trạng sinh máu không hiệu lực trong đó có
dòng tiểu cầu.
- Lâm sàng: Thiếu máu, nhiễm trùng, xuất
huyết có tính chất dai dẳng
- Xét nghiệm máu ngoại vi: Giảm số lượng, có
thể rối loạn hình thái
- Xét nghiệm tủy xương: Tủy sinh máu không
hiệu lực
3. Giảm tiểu cầu ngoại vi do căn nguyên khác
1. Do dùng thuốc: Có nhiều loại thuốc gây giảm
TC, có 4 loại thường gặp là quinidin,
penicillin, heparin, thuốc có vàng
- Do Quinidin: Bệnh thường xuất hiện một tuần
sau khi dùng thuốc.
- Do Penicillin: Ít gặp hơn giảm tiểu cầu do
quinidin.
- Do Heparin: Gặp ở 2-20% bệnh nhân dùng
heparin.
- Do thuốc có vàng: Thuốc đóng vai trò hapten
kích thích sinh kháng thể hoặc gây tổn thương trực tiếp lên
tiểu cầu.
- Khi ngừng thuốc: Tiểu cầu trở về bình thường
2. Do nhiễm virus: HIV, HBV, HCV, Dengue, sởi,
thuỷ đậu ...
3. Bệnh lupus ban đỏ hệ thống:
- Giảm tiểu cầu miễn dịch gặp ở 15-20% bệnh
nhân lupus và ở một số bệnh nhân giảm tiểu cầu có thể là
triệu chứng đầu tiên.
- Chẩn đoán: Dựa trên tiêu chuẩn ACR 1997,
chẩn đoán xác định khi ≥ 4/11 tiêu chuẩn.
4. Bệnh lý tăng sinh lymphô: Giảm tiểu cầu miễn
dịch có thể gặp ở một số bệnh nhân Hodgkin, u lympho
không Hodgkin hoặc lơ xê mi kinh dòng lympho.
- Lâm sàng: Hạch to, chắc trong u lympho;
gan lách to nhiều trong leucemi kinh dòng lympho
- Cận lâm sàng: Sinh thiết hạch, tủy đồ giúp
chẩn đoán phân biệt
5. Do tiêu thụ tiểu cầu trong hội chứng đông
máu rải rác trong lòng mạch (CIVD).
- Lâm sàng: Xuất huyết, sốc, rối loạn chức
năng đa cơ quan
- Xét nghiệm: Thời gian Prothrombin, APTT
kéo dài ; Fibrinogen giảm ; D-Dimer tăng; Nghiệm pháp
rượu dương tính
6. Giảm tiểu cầu sau truyền máu
- Giảm tiểu cầu xuất hiện khoảng một tuần sau
truyền máu.
- Tình trạng này hiếm gặp xảy ra khi một
người không có kháng nguyên PLA1 (kháng nguyên này có
mặt ở 97% người bình thường) nhận máu của người có
kháng nguyên này.
- Cơ chế bệnh sinh chưa hoàn toàn sáng tỏ. Có 236
Câu 96 Trình bày điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu
miễn dịch
1. Đại cương:
Xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC) miễn dịch
là tình trạng bệnh lý trong đó tiểu cầu ngoại vi bị phá huỷ ở
hệ liên võng nội mô do sự có mặt của tự kháng thể kháng
tiểu cầu.
Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng
thường gặp nhất ở trẻ em và người trẻ tuổi.
Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam.
2. Nguyên tắc điều trị: Điều trị bằng ức chế miễn
dịch
3. Điều trị cụ thể: Cần điều trị tích cực khi số lượng
TC dưới 30 – 50 G/l và/hoặc khi có tinh trạng xuất huyết
trên LS do giảm tiểu cầu.
3.1 Nhóm corticoid:
- Tác dụng:
Là loại thuốc dùng phổ biến và hiệu quả
nhất trong điều trị ức chế MD cho bệnh nhân xuất huyết
giảm tiểu cầu vô căn.
Tăng TC do ức chế thực bào của BC đơn
nhân,Giảm tổng hợp tự KT
- Thuốc thường dùng: Prednisolon viên 5 mg,
Depersolon ống 30 mg , Methyl Prednisolon 40 mg tiêm TM
- Cách dùng:
+ Mức độ XH nhẹ và vừa:
XH nhẹ và vừa là XH dưới da,
9
niêm mạc và có lượng TC từ 50- 80- 100 x 10
/lít.
Dùng prednisolon hoặc
methylprednisolon 1- 2 mg/ kg/ ngày.
Thường dùng liên tục trong 2 – 4
tuần (có thể kéo dài 4- 6 tuần) , sau đó giảm liều dần( 10%
liều trong 7 ngày) và điều trị duy trì.
Thường đáp ứng 80% trường
hợp, nhưng 40% tái phát hay gặp ở người lớn.
+ Mức độ XH nặng:
XH nặng là XH các tạng, có nguy
cơ XH nội sọ, de dọa tính mạng BN, số lượng tiểu cầu dưới
9
50 x 10 / lít.
Dùng Methyl Prednisolon liều
Bolus 1000 mg/ ngày pha trong 250ml dung dịch sinh lý x 3
ngày truyền TM trong 3 giờ.
Sau đó chuyển dùng prednisolon
hoặc Methyl Prednisolon 3- 5 mg/ kg/ ngày. Dùng liên tục
trong 3- 4 tuần, rồi giảm liều dần như trên.
- TD phụ:
+ Loét dạ dày tá tràng, đặc biệt là XH TH -> kết hợp thuốc
bọc niêm mạc dạ dày( Gastropulgit x 3 gói/ ngày chia 3 lần)
hoặc thuốc giảm tiết acid( Omeprazol 20mg x 1 viên tối).
+
+ TD phụ khác: Nhiễm khuẩn, tăng đường máu, giảm K
máu, h/c Cushing, tăng HA, loãng xương
- Theo dõi về LS, CTM để đánh giá đáp ứng
điều trị. Thường sau 2- 7 ngày TC sẽ tăng lên. Nếu trong 4
tuần mà không có đáp ứng hoặc có đáp ứng nhưng tái phát
trong thời gian ngắn -> chuyển phương pháp cắt lách.
3.2. Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ lách:
237
- Cơ chế: vì lách là nơi phá huỷ TC và lách có vai
trò trong việc sinh KT kháng TC
- Tiêu chuẩn cắt lách:
Chỉ định khi điều trị 6 tháng bằng
corticoid thất bại (tiểu cầu < 30 G/lít)
Sinh mẫu tiểu cầu trong tuỷ còn tốt.
Tuổi dưới 45.
Không có các bệnh lí nội khoa khác
Bệnh nhân tự nguyện.
- Có thể đạt lui bệnh hoàn toàn ở 80% bệnh
nhân.
- Nếu thất bại có thể dùng lại liều Corticoid
ban đầu.
- Tác dụng phụ sau cắt lách:
Tăng tỉ lệ nhiễm trùng,trong đó có NKH,
thường gặp ở trẻ em
Dự phòng: Tiêm chủng vaccin phòng phế
cầu, cúm, HI.
3.3. Dùng các thuốc ức chế MD:
- Cơ chế TD: làm giảm sự tổng hợp tự KT.
- Chỉ định: (1) Sau khi điều trị tích cực bằng
corticoid hoặc cắt lách không hiệu quả.
(2) Dùng corticoid không hiệu quả mà ko có chỉ định cắt
lách như trên.
- Thuốc thường dùng:
+ Azathioprin
+ Cyclophosphamid( ENDOXAN) 50 mg x 4 viên/ ngày, uống
hàng ngày trong 2- 3 tháng
+ Vincristin 1 mg x 1 ống TM. Tuần 1- 2 ống trong 4 – 6
tuần
- Cứ sau 2 tuần thì xét nghiệm lại CTM, theo dõi
số lượng TC và tr/c LC để chỉnh liều lượng thuốc.
- TD phụ: độc tuỷ xương, suy gan thận...
4.4. Gamma Globulin:
- Tác dụng: trung hoà, ức chế tổng hợp KT
kháng TC theo cơ chế đưa nồng độ KT cao vào cơ thể sẽ ức
chế cơ thể sinh kháng thể..
- Chỉ định: TH cấp cứu cần đạt hiệu quả nhanh
chóng
- Liều: 2 cách: liều kéo dài 0,4g/ kg/ ngày x 5
ngày
- Nếu có hiệu quả, cần điều trị duy trì 10
ngày/lần trong vòng 1->3 tháng.
2 Điều trị tr/c:
3.1 Sử dụng chế phẩm từ máu:
- Nếu giảm TC -> truyền TC:
+ Chỉ định: khi có tr/c XH nặng đe doạ tính mạng như XH
não hoặc khi TC < 10 G/l
+ Cách dùng:
Tốt nhất truyền khối TC có HLA phù hợp,
lấy từ 1 người cho và được loại bỏ BC.
Nên dùng khối lượng lớn ngay từ đầu 6-
8 đơn vị/ ngày
Nếu không có TC thì có thể truyền máu
tươi hoặc huyết thanh tươi để cấp cứu.
+ Có thể truyền huyết tương giàu TC ủ với vincristin: dùng
khi đã dùng corticoid không kết
quả.
- Trao đổi huyết tương: Mục đích làm giảm
nhanh chóng lượng kháng thể chống tiểu cầu trong máu
người bệnh. Hiệu quả điều trị thường đạt được sau 2 lần trao
đổi huyết tương.
238
- Nếu thiếu máu: Truyền khối HC cùng nhóm là
tốt nhất. Nếu không có thì truyền máu tươi cùng nhóm.
3.2 Điều trị khác:
- Chống bội nhiễm: chảy máu chân răng -> súc
miệng bằng nước sát khuẩn. Điều trị KS nếu cần.
- Cầm máu: chảy máu mũi -> nhét meche mũi
sau
- Đảm bảo dinh dưỡng
- Tránh va chạm, chấn thương, đánh răng bằng
bàn chải mềm
- Tránh dùng các thuốc ảnh hưởng đến c/n TC:
aspirin và NSAIDs.
4 Theo dõi:
- CTM, máu chảy máu đông:
+ 1 tuần/ lần x 1 tháng đầu + 3 tháng/ lần x 6 tháng sau
+ 1 tháng/ lần x 6 tháng đầu + 6 tháng/ lần x năm tiếp theo
239
Câu 98: Trình bày chẩn đoán phân biệt LXM cấp
I. Đại cương
Lơ xê mi ( LXM ) cấp là một nhóm bệnh máu ác
tính. Đặc trưng của bệnh là sự tăng sinh một loại tế bào
non chưa biệt hoá hoặc biệt hoá rất ít (tế bào blast),
nguồn gốc tại tuỷ xương. Tb máu tăng sinh và không biệt
hóa hay trưởng thành dẫn tới:
- Thiếu tế bào có chức năng là hồng cầu, BC,
tiểu cầu.
- Các tế bào non tràn ra máu, thâm nhiễm vào
các tổ chức, đặc biệt là tổ chức liên võng.
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhất là trẻ em và người
lớn tuổi.
II. Chẩn đoán phân biệt
Biểu biện lâm sàng, xét nghiệm lơ xê mi cấp: Suy tuỷ xương
và tích tụ các tế bào lơ xê mi không có chức năng, nên cần
phân biệt với:
1. Suy tuỷ xương
- BN cũng có: thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng
- Phân biệt dựa vào:
Biểu hiện lâm sàng không rầm rộ do bệnh
tiến triển từ từ
Gan, lách hạch không to
Xét nghiệm: Thấy giảm 3 dòng máu, nhưng
không có tế bào non, ác tính trong máu và tủy; tuỷ nghèo
tế bào
2. Xuất hiện giảm tiểu cầu
- Có tình trạng xuất huyết như leucemi cấp, có
thể thiếu máu
- Thiếu máu tương ứng với mức độ mất máu
- Xét nghiệm máu ko thấy tế bào non ác tính,
tủy có thể cũng tăng sinh nhưng ko tích tụ nhiều tế bào non
ác tính
3. Thiếu máu do nguyên nhân khác
- Biểu hiện thiếu máu nhưng ko xuất huyết, ko
nhiễm trùng
- Xét nghiệm ko có tế bào non ác tính trong
máu và tủy xương
- Trong thiếu máu tan máu: Có thể gặp 1 số
TB non dòng HC ra máu nhưng ko ác tính và TB trưởng
thành dòng BC ko bị giảm
4. Lơ xê mi kinh dòng hạt và các bệnh tăng
sinh tuỷ mạn tính
- Bệnh nhân có thể thiếu máu, lách to
- Tuy nhiên bệnh diễn biến từ từ, ít khi có XH
và NK, có thể đau cơ, đau vùng lách
- Xét nghiệm: Số lượng bạch cầu tăng rất cao,
tiểu cầu thường tăng cao, có nhiều bạch cầu ở các lứa tuổi
khác nhau, tỷ lệ tế bào đầu dòng ( nguyên tủy bào và tiền
tủy bào <20%
5. U lympho
- Biểu hiện lâm sàng thường ít rầm rộ
- Bệnh nhân có thể thiếu máu, hạch to, đôi khi
có xuất huyết
- Nhưng biểu hiện hạch to hoặc có u là chủ yếu
- Xét nghiệm máu và tủy đồ không có TB non
ác tính
6. Đa u tuỷ xương
- Lâm sàng: Bệnh nhân thiếu máu, có thể xuất
huyết, nhiễm trùng
- Xét nghiệm sinh hóa: protein tăng cao đặc
biệt là một loại gamma globulin
240
- Xét nghiệm máu và tủy xương : không có tế
bào non ác tính
7. Hội chứng rối loạn sinh tuỷ
- Là hội chứng có nhiều thể bệnh, trong đó có
thể gần như leucemi cấp
- L.sàng: Bệnh nhân có thể thiếu máu, xuất
huyết, nhiễm trùng
- Xét nghiệm máu và tủy có thể thấy TB non
- Tuy nhiên: Bệnh diễn biến từ từ, tỷ lệ TB non
trong máu và tủy < 20%
8. Leucemi kinh dòng hạt chuyển cấp
- Là giai đoạn cuối của leucemi kinh
- Lâm sàng: biểu hiện LXM cấp nhưng có tiền
sử LXM kinh
- Xét nghiệm: có NST Ph1 đối với leucemi kinh
dòng hạt
9. Nhiễm trùng phản ứng giả LXM: Một số tình
trạng nhiễm trùng cơ thể phản ứng tăng bạch cầu và có thể
gặp 1 số tế bào chưa trưởng thành trong máu
- Lâm sàng: không có thiếu máu, xuất huyết
- Xét nghiệm: không có tế bào ác tính
- Điều trị hết nhiễm trùng bn hết phản ứng
10. K di căn xương
- Lâm sàng: Thiếu máu, có thể nhiễm trùng,
bệnh diễn biến rầm rộ
- Tuy nhiên có dấu hiệu lâm sàng gợi ý khối u
nguyên phát
- Xét nghiệm: Trong máu và tủy xương ko có
TB non ác tính
241
CHƯƠNG THẬN TIẾT NIỆU
Câu 100. Lâm sàng và cận lâm sàng suy thận cấp.
Trả lời
I. Đại cương
- Định nghĩa: Suy thận cấp là tình trạng giảm
chức năng thận đột ngột và kéo dài vài giờ hoặc vài ngày do
các nguyên nhân cấp tính gây ra, dẫn đến giảm mức lọc cầu
thận, ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nito (ure,creatinin) và
sản phẩm chuyển hóa ko nito (điện giải, toan kiềm)
- Trên thực tế lâm sàng, suy thận cấp được đặt
ra khi: tốc độ gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh > 45
µmol/l trong khoảng thời gian 24 giờ.
- Tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được điều trị
chính xác và kịp thời thì chức năng thận có thể hồi phục
hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn.
II. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1. Lâm sàng
a) Các biểu hiện chung
- Đa số các trường hợp STC khởi phát bằng
thiểu niệu: nước tiểu < 400 ml/24h, tuy nhiên, một số
trường hợp nước tiểu vẫn > 1 lít/24h (thể còn bảo tồn nước
tiểu).
- Ngoài ra tùy theo nguyên nhân dẫn đến suy
thận cấp mà biểu hiện lâm sàng có thể khác nhau:
b) Các biểu hiện LS gợi ý nguyên nhân :
STC do nguyên nhân trước thận: thường thấy
các triệu chứng mất nước :
Mạch nhanh, HA hạ, hạ HA tư thế
Da, niêm mạc khô, giảm độ chun giãn
da, tĩnh mạch cổ xẹp.
Lượng nước tiểu giảm dần
STC do nguyên nhân tại thận
Có các yếu tố nguy cơ : sốc kéo dài,
dùng thuốc độc cho thận, thuốc cản quang, tiêu cơ vân, tan
máu
Nước tiểu có màu đỏ hoặc thẫm màu do
đái ra máu trong viêm cầu thận cấp….
Đau vùng thắt lưng do sỏi thận, niệu
quản
Thiểu niệu, phù, tăng HA trong VCT cấp
Sốt, đau cơ, ngứa, nổi ban sau dùng
thuốc.
STC thể hoại tử ống thận cấp: thuộc nhóm
suy thận cấp tại thận nhưng có thể được tách thành một thể
lâm sàng riêng biệt.
STC do nguyên nhân sau thận thường có dấu
hiệu tắc nghẽn đường tiết niệu
Cơn đau quặn thận, đau hố thắt
lưng, các điểm niệu quản.
Thận to do ứ nước, ứ mủ
Các triệu chứng của bàng quang :
đau tức vùng bàng quang, đái buốt đái rắt
Thiểu niệu, vô niệu
Thăm trực tràng: TLT to đi kèm các
triệu chứng rối loạn tiểu tiện từ trước đó.
Chức năng thận thường hồi phục
nhanh sau khi giải quyết được nguyên nhân tắc nghẽn (lấy
sỏi, cắt bỏ TLT…).
242
2. Cận lâm sàng chung
- Ure, creatinin máu tăng cao, có khi tăng rất
nhanh trong vòng vài giờ hoặc hàng ngày
- Rối loạn điện giải:
+ Kali máu tăng dần,có thể tăng rất cao
+ Có thể: Ca giảm,P tăng
- Toan chuyển hóa:pH giảm, giảm dự trữ kiềm,
tăng khoảng trống anion.
- Thiếu máu: khi bị mất máu nặng hoặc tan
máu ồ ạt trong lòng mạch.
3. Một số thăm dò cận lâm sàng giúp chẩn
đoán nguyên nhân:
* Xét nghiệm nước tiểu:
- Bình thường hoặc có ít HC, BC: nguyên nhân
trước hoặc sau thận
+ Trước thận: tắc động mạch thận, viêm mạch trước cầu
thận, hội chứng tan máu có tăng ure máu,
+ Sau thận (sỏi thận, sỏi niệu quản…).
- Các loại tinh thể: tăng urat cấp tính, ngộ độc
acyclovir, sulfonamid, thuốc cản quang dùng đường tĩnh
mạch.
- Trụ hạt: hoại tử ống thận cấp, gợi ý thiếu
máu thận và ngộ độc.
- Protein niệu âm tính hoặc vết: nguyên nhân
trước thận hoặc sau thận; protein niệu > 1g/24h và/hoặc
trụ HC gợi ý bệnh lý cầu thận.
- Trụ BC: nhiễm khuẩn nhu mô thận như VTBT
cấp, viêm cầu thận thể xuất tiết.
- BC ưa acid: viêm tổ chức ống kẽ thận dị ứng
do kháng sinh, NSAID, bệnh lý nghẽn mạch do xơ vữa
mạch…
- Hemoglobin và myoglobin niệu: gợi ý tan
máu hoặc tiêu cơ vân.
* Xét nghiệm máu
- Nếu có tăng nhanh kali,phosphat, acid uric
máu, CK, creatinin máu tăng nhiều> ure máu là gợi ý tiêu
cơ vân.
- Thiếu máu nặng nhưng không xuất huyết gợi
ý: tan máu, đa u tủy xương, bệnh vi mạch do huyết khối.
- Tăng BC ưa acid gợi ý: viêm thận kẽ do dị
ứng hoặc viêm nút quanh động mạch.
* Chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị: phát hiện
sỏi cản quang.
- Chụp UIV hoặc chụp bể thận - niệu quản
ngược/xuôi dòng để phát hiện vị trí tắc nghẽn gây suy thận
cấp:
+ Chỉ tiến hành khi thật cần thiết,
+ Suy thận mức độ nhẹ hoặc ở cơ sở có khả năng lọc máu
ngoài thận do nguy cơ suy thận nặng hơn.
- Xạ hình thận: khi có CCĐ dùng thuốc cản
quang tĩnh mạch,đặc biêt STC do sỏi trước khi phẫu thuật
lấy sỏi nhằm đánh giá chức năng của thận bên có sỏi và bên
không có sỏi.
- Siêu âm: xác định kích thước thận,sỏi hoặc
các dấu hiệu tắc nghẽn để loại trừ nguyên nhân STC sau
thận.
- Siêu âm Doppler mạch thận giúp xác định
nguyên nhân STC do mạch máu,tình trạng tưới máu nhu mô
thận, sức cản mạch máu trong thận, huyết khối động tĩnh
mạch thận.
- Chụp CT scanner, MRI: có thể giúp ích trong
một số trường hợp không tìm thấy nguyên nhân STC.
243
* Sinh thiết thận:
- Chỉ định trong một số trường hợp STC do
bệnh cầu thận, nghi do bệnh hệ thống gây tổn thương thận
thứ phát nhằm mục đích:
+ Đánh giá mức độ tổn thương cầu thận.
+ Tổn thương ống kẽ thận và phân loại tổn thương cầu
thận.
+ Có thể giúp ích cho lựa chọn biện pháp điều trị và tiên
lượng khi các biện pháp khác chưa làm rõ được chẩn đoán.
- Chỉ định
+ Đái máu đơn độc kèm protein niệu
+ HCTH
+ HC cầu thận cấp
+ Suy thận cấp ko rõ nguyên nhân
244
Câu 101. Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn
suy thận cấp.
1. Định nghĩa
- Định nghĩa: Suy thận cấp là tình trạng giảm
chức năng thận đột ngột và kéo dài vài giờ hoặc vài ngày do
các nguyên nhân cấp tính gây ra, dẫn đến giảm mức lọc cầu
thận, ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nito (ure,creatinin) và
sản phẩm chuyển hóa ko nito (điện giải, toan kiềm)
- Tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được điều trị
chính xác và kịp thời thì chức năng thận có thể hồi phục
hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn.
- STC được đặt ra khi:
+ Tốc độ gia tăng creatinin huyết thanh > 42,5 mcmol/L
trong vòng 24 – 48h so với creatinin nền nếu creatinin nền
của bệnh nhân ≤ 221 mcmol/L.
+ Hoặc tốc độ gia tăng creatinin huyết thanh > 20% trong
vòng 24 – 48h so với creatinin nền nếu creatinin nền của
bệnh nhân > 221 mcmol/L.
- Nếu không biết creatinin nền của bệnh nhân
thì nghĩ tới STC khi tốc độ gia tăng nồng độ creatinin huyết
thanh > 45 mcmol/L trong vòng 24 – 48h.
2. Chẩn đoán xác định: dựa vào:
- Có nguyên nhân cấp tính: uống mật cá trắm,
ngộ độc kim loại nặng, sốc giảm thể tích, viêm cầu thận
cấp…
- Xuất hiện thiểu niệu, vô niệu.
- Ure, creatinin máu tăng nhanh > 45µmol/
24-48h.trong vòng vài giờ đến vài ngày.
- Kali máu tăng cao dần.
- Có thể rối loạn thăng băng toan kiềm đi kèm,
thường là toan chuyển hóa.
3. Chẩn đoán giai đoạn
Suy thận cấp thể điển hình (nhất là STC do nguyên nhân
hoại tử ống thận cấp) thường diễn biến qua 4 giai đoạn:
- G/đ khởi phát.
- G/đ đái ít – vô niệu.
- G/đ đái trở lại.
- G/đ hồi phục.
Giai đoạn khởi phát:
- Khởi phát trong 24h đầu, là giai đoạn tấn
công của tác nhân gây bệnh.
- Diễn biến nặng hay nhẹ, nhanh hay chậm tùy
thuộc: nguyên nhân, kỹ thuật HSCC ban đầu.
- Ngộ độc thường diễn biến nhanh, có thể dẫn
đến vô niệu ngay.
- Kèm theo biểu hiện của nguyên nhân gây
bệnh :
- Nếu can thiệp kịp thời có thế tránh được
chuyển sang giai đoạn 2.
Giai đoạn đái ít – vô niệu:
- Vô niệu có thể từ từ hoặc đột ngột, nhất là do
ngộ độc hoặc do nguyên nhân cơ giới.
+ Nước tiểu < 500 ml/24h: thiểu niệu.
+ Nước tiểu < 300 ml/24h: vô niệu tương đối.
+ Nước tiểu < 100 ml/24h: vô niệu tuyệt đối.
- Đái ít – vô niệu có thể kéo dài 1 – 2 ngày,
có khi tới 1 – 6 tuần, trung bình sau 7 – 14
245
ngày.
- Phù. Mức độ tùy thuộc: mức độ vô niệu,
lượng nước đưa vào; nếu nặng có thể suy tim, phù phổi cấp.
- Ure, creatinin máu tăng nhanh:
+ Ure tăng phụ thuộc: mức độ vô niệu,chế độ ăn nhiều
protein, quá trình giáng hóa protein của cơ thể
+ Creatin là sản phẩm giáng hóa của creatinin chủ yếu có
trong cơ, ko phụ thuộc chế độ ăn nên nó phản ánh chức
năng thận tốt hơn ure.
- Co the có hội chứng ure máu cao : rối loạn
nhịp tim,viêm màng ngoài tim,biểu hiện tk do tăng ure máu
- Acid uric máu tăng cao.
- Tăng kali máu: có thể rối loạn nhịp tim, yếu
cơ, liệt cơ, liệt ruột.
- Toan chuyển hóa: bệnh nhân thở nhanh sâu
hoặc rối loạn nhịp thở kiểu Kussmaul, môi đỏ.
- Triệu chứng khác: có thể vàng mắt, vàng da,
thiếu máu…
Giai đoạn đái trở lại
- Lượng nước tiểu tăng dần, bắt đầu 200 – 300
ml/ngày, đạt > 2 lít/ngày, có khi tới 4 – 5 lít/ngày.
- Kéo dài 5-7 ngày.
- Vẫn có các nguy cơ cao: tăng ure, cre
- Do đái nhiều thêm nguy cơ mất nước mất
điện giải ( K, Na) cần lưu ý trong điều trị.
Giai đoạn hồi phục
- Tùy nguyên nhân STC mà thời gian hồi phục
khác nhau, trung bình 4 tuần
- Các rối loạn sinh hóa dần trở về bình thường:
ure, cre máu giảm dần, ure, cre niệu tăng dần
- Chức năng thận hồi phục chậm
+ Mức lọc cầu thận hồi phục thường sau 2 tháng
+ Nhưng khả năng cô đặc nước tiểu của ống thận phải hàng
năm mới hồi phục hoàn toàn
246
Câu 102. Nguyên nhân suy thận cấp.
I. Đại cương Trả lời
247
- Nhiễm độc: mật cá trắm, thuốc nam
- Thuốc: kháng sinh aminoglycosid,
cyclosporin A
- Tan máu cấp: Truyền nhầm nhóm
máu ABO. Nhiễm virus, SRAT…Thuốc gây tan máu: quinine,
rifampycin, chống viêm giảm đau ko steroid
- Tiêu cơ vân cấp : chấn thương cơ,
thiếu máu cơ, hôn mê kéo dài, co giật, nghiện heroin, lạm
dụng thuốc chống động kinh…
- Viêm thận,bể thận cấp
- Các tình trạng sốc: lúc đầu là ST
chức năng, sau có thể dẫn đến hoại tử ống thận cấp (như
trên).
Nguyên nhân do mạch máu thận
- Viêm nút quanh động mạch
- Viêm mạch dị ứng
- Bệnh u hạt Wegener
- Bệnh Takayasu
- Chấn thương thận
- Tắc mạch thận…
3. Các nguyên nhân sau thận:
Là các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường bài niệu, chiếm
dưới 5%
- Tắc niệu quản 2 bên hoặc một bên trên
thận duy nhất: do sỏi, polyp, u trong lòng đường bài niệu
- U vùng tiểu khung chèn ép gây tắc
nghẽn đường bào niêu
- Do chít hẹp niệu quản,niệu đạo: lao
thận-tiết niệu, giang mai
- Cục máu đông gây tắc đường bài niệu
- Các khối u của TLT chèn ép niệu đạo
- Xơ hóa sau phúc mạc
Bệnh lý bàng quang thần kinh
248
Câu 103. Xử trí suy thận cấp.
Đại cương Trả lời
- Định nghĩa: Suy thận cấp là tình trạng giảm
chức năng thận đột ngột và kéo dài vài giờ hoặc vài ngày do
các nguyên nhân cấp tính gây ra, dẫn đến giảm mức lọc cầu
thận, ứ đọng sản phẩm chuyển hóa nito (ure,creatinin) và
sản phẩm chuyển hóa ko nito (điện giải, toan kiềm)
- Trên thực tế lâm sàng, suy thận cấp được đặt
ra khi: tốc độ gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh > 45
µmol/l trong khoảng thời gian 24 giờ.
- Tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được điều trị chính xác và
kịp thời thì chức năng thận có thể hồi phục hoàn toàn hoặc
gần như hoàn toàn.
II. Xử trí suy thận cấp:
1. Nguyên tắc điều trị
- Nhanh chóng loại bỏ ngay các nguyên nhân.
- Cố gắng hồi phục số lượng nước tiểu.
- Điều trị bảo tồn:
+ Cân bằng nước điện giải, ngồn nito ra vào
+ Dinh dưỡng đảm bảo, hợp lý
+ Điều chỉnh thuốc điều trị
+ Theo ngăn ngừa, phát hiện, xử trí kịp thời các biến chứng
- Điều trị phù hợp với từng giai đoạn bệnh;
- Lọc máu ngoài thận khi cần hoặc chuyển
bệnh nhân đến nơi có đủ điều kiện chẩn đoán và điều trị.
2.Điều trị cụ thể
a. Suy thận cấp trước thận
* Mục tiêu
- Nâng áp lực tưới máu thận, tránh làm giảm
MLCT
- Chú ý các yếu tố nguy cơ khác gây suy thận.
- Điều trị nguyên nhân
* Điều trị cụ thể
- Bù đủ thể tích tuần hoàn nếu thiếu
+ Càng sớm càng tốt
+ Tùy từng nguyên nhân dịch bù và cách bù khác nhau
+ Có thể chọn: NaCl 9‰, RG, NaHCO3, plasma, albumin,
dung dịch cao phân tử, máu …
+ Theo dõi trong quá trình bù dịch: áp lực tĩnh mạch trung
tâm, duy trì CPV 8-10cm H2O, mạch, huyết áp, nước tiểu,
tinh thần.
Dấu hiệu tốt : VPV 8-10, HA trung bình ≥80 và không hạ khi
BN thay đổi tư thế, mạch nhanh giảm đi.
- Dấu hiệu suy thận cải thiện: nước tiểu có lại,
lâm sàng và XN chức năng thận cải thiện.
- Nếu không thiếu dịch hoặc đã bù đủ
dịch(CPV>10) mà vẫn có nguy có tụt huyết áp thì phải dùng
vận mạch hoạc trợ tim (tuỳ nguyên nhân).
- Sau 36h BN không có nước tiểu sẽ dẫn đến
hoại tử vỏ thận và ống thận cấp.
249
- Điều trị nguyên nhân gây suy thận trước
thận.
- Chú ý tới các yếu tố khác có thể thúc đầy
STC nặng lên : tuổi cao, đtđ, nhiễm khuẩn khó kiểm soát,
dùng thuốc độc với thận …
b. Suy thận cấp sau thận
- Loại bỏ tắc nghẽn
+ Nếu có cầu BQ => đặt sonde tiểu và tìm nguyên nhân
gây tắc đường tiết niệu thấp (tại cổ bàng quang, tuyến TL,
niệu đạo)
+ Nếu tắc đường tiểu cao: xem xét phẫu thuật lấy khối u,
sỏi hoặc tán sỏi.
- Có thể dẫn lưu bể thận hoặc bàng quang tạm
thời.
- Nếu bệnh nhân đái nhiều sau khi nguyên
nhân gây tắc được giải quyết gây mất điện giải nhiều cần bù
điện giải
c. Suy thận cấp tại thận( thực tổn)
* Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng
- Điều trị nguyên nhân suy thận cấp.
- Lựa chọn các biện pháp điều trị thay thế
thận.
- Thuốc và một số biện pháp điều trị mới
nhằm tăng khả năng hồi phục thận.
* Giai đoạn hình thành tổn thương (tấn công
của tác nhân gây bệnh)
- Loại bỏ hoặc điều trị nguyên nhân: loại bỏ
chất độc,bù dịch, bù máu..
- Duy trì nước tiểu càng nhiều càng tốt. Đối
với bỏng, tiêu cơ vân phải duy trì lượng nước tiểu >
200ml/h. Phương pháp : bù đủ dịch,vận mạch, bài niệu
cưỡng bức:
Bài niệu cưỡng bức bằng Furosemid
:
+ Là lợi tiểu quai, có thêm tác dụng giãn mạch khi tiêm tĩnh
mạch trực tiếp, tác dụng đào thải nước và kali.
+ Chỉ định khi không có tắc nghẽn sau thận, không có giảm
thể tích tuần hoàn.
+ Liều : tiêm TM 10 ống ( 20mg/ố) 3 lần cách nhau 1h hoặc
truyền TM liêu tục 40-50mg/h
+ CCĐ : giảm huyết áp, giảm tưới máu thận, giảm thể tích
tuần hoàn,
+ Không đáp ứng : liều 500-1000mg ko đáp ứng phải lọc
máu.
Có thể dùng Manitol bài niệu cưỡng
bức nếu bệnh nhân không vô niệu hoàn toàn. Chỉ định : STC
do tiêu cơ vân, hội chứng vùi lấp: kết hợn cùng truyền
bicarbonat đường TM.
- Cân nhắc dùng giãn mạch thận: peptid lơi
niệu ANP, Dopamin, Vasopressin.
- Cần đảm bảo cân bằng âm( nước vào ít hơn
ra ). Chú ý lượng nước mất qua mồ hôi và hơi thở
(600ml/ngày), nước sinh ra do chuyển hóa (300ml/ngày).
* Giai đoạn tổn thương thực thể ( đái ít vô
niệu)
- Cân bằng nước
+ Khi vô niệu đảm bảo cân bằng âm. Thường chỉ cho
<500ml/h tuỳ theo lượng nước tiểu
+ Chú ý vô niệu do mất nước, mất muối thì phải bù dịch, tốt
nhất bù theo CPV
+ Tính toán cần lưu ý: mất nước do nôn, ỉa chảy, lượng
nước sinh ra do chuyển hoá (300ml/ngày);lượng nước mất
qua mồ hôi,hơi thở (600ml/ngày)
+ Sốt cao, mùa hè cho nhiều hơn
250
- Duy trì nước tiểu
+ Truyền dịch nếu cần để duy trì áp lực lọc. Cân nhắc dùng
vận mạch:. Norepinephrine có hiệu quả tốt trên HA động
mạch và cả tưới máu thận,có tác dụng tăng mức lọc cầu
thận và tăng thể tích nước tiểu.
+ Lợi tiểu như giai đoạn trên.
- Điều trị toan chuyển hóa:
+ NaHCO3 truyền TM khi pH<7,2
+ Lọc máu khi pH<7,1
- Điều trị tăng huyết áp
+ Nhóm chẹn Ca an toàn và không làm giảm dòng máu đến
thận.
+ Khi có tăng kali máu không dùng ức chế men chuyển, ức
chế thụ thể angiotensin va chẹn beta giao cảm
+ Dùng lợi tiểu, lọc máu
- Điều trị tăng K máu
+ Hạn chế đưa Kali vào: tránh ăn thức ăn giàu Kali (…),
thuốc, dịch truyền có Kali, lợi tiểu giữ Kali
+ Loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm
khuẩn.
+ Calci ( calci gluconat hoặc CaCl2): tiêm TM chậm trong 5-
10p 0,5-2g khi có những biểu hiện rối loạn TM ( mạch chậm,
QRS giãn rộng ). Nhắc lại 30p/lần.
+ Glucose ưu trương (20%,30%,50%) 250-500ml kết hợp
insulin 10-20 UI truyền TM: bắt đầu tác dụng sau 15-30p,
giảm K máu 0,5-1,5mmol/l
+ Cải thiện toan máu để Kali ko đi từ trong TB ra ngoài:
NaHCO3 1,4% hoặc 4,2% truyền TM hoặc 8,4% tiêm TM
nếu muốn hạn chế lượng nước đưa vào. Liều 1mEq/kg.
+ Resin trao đổi ion : kayexalate hoặc resin calcio. Uống
15g phối hợp với sorbitol có thể giảm được 0,5mmol/l.Nếu
ko uống được: pha trong dung dịch đẳng trương 100ml thụt
hậu môn.
+ Dùng lợi tiểu trong trường hợp bệnh nhân còn đái được
(không tắc đường tiết niệu, không giảm thể tích)
+ Nếu tăng Kali máu dai dẳng hoặc không đáp ứng các biện
pháp điều trị trên=> lọc máu ngoài thận.
- Hạ Na máu : do pha loãng, cần hạn chế nước
vào, nếu có triệu chứng phải bù Na.
- Hạ Calci : ít khi hạn, nếu có tetani phải tiêm
CaCl2
* Giai đoạn đái trở lại
- Đặc điểm: đái nhiều nhưng chức năng thận
chưa hồi phục nên:
+ Những ngày đầu đái nhiều ure và cre còn tăng
+ Đái nhiều gây mất nước, điện giải
- Ăn: hạn chế protid, Kali: chỉ tăng protid khi
ure máu đã giảm tới mức an toàn (<10 mmol/l). Chỉ cho rau
quả khi không còn nguy cơ tăng kali máu.
- Chống mất nước và điện giải :uống hoặc
truyền
+ Nếu đái nhiều vừa phải chỉ cần bù bằng uống oresol (2-
2,5l/24h).
+ Nếu nước tiểu nhiều (>3L) cần bù bằng đường TM, lượng
truyền tùy lượng nước tiểu.
251
+ Sau 5-7 ngày vẫn đái nhiều nên hạn chế dịch truyền và
theo dõi tình trạng bệnh nhân,nước tiểu 24h để bù dịch hợp
lý vì thận đã có thể bắt đầu hồi phục chức năng cô đặc
Theo dõi: dịch vào và ra, điện giải máu đặc biệt K, Na.
* Giai đoạn hồi phục
- Sức khỏe BN được hồi phục dần.
- Ăn : khi ure máu về bình thường thì cần tăng
protid trong khẩu phần ăn và đảm bảo đủ calo, vitamin.
- Chú ý điều dưỡng ngay từ đầu để chống loét,
chống bội nhiễm do nằm lâu.
- Tiếp tục điều trị nguyên nhân : tắc nghẽn,
bệnh cầu thận nguyên phát, bệnh hệ thống.
- Xuất viện: trung bình sau 4 tuần chức năng
thận bắt đầu phục hồi tốt và bệnh nhân có thể xuất viện.
- Sau xuất viện theo dõi định kỳ hàng tháng
cho đến khi chức năng thận hồi phục hoàn toàn. Với các
bệnh có thể trở thành mạn tính ( bện cầu thận, bệnh kẽ
thận do thuốc hay nhiễm trùng ) cần khám định kỳ cho
bệnh nhân lâu dài.
- Tiếp tục điều trị nguyên nhân: tắc nghẽn,
bệnh cầu thận nguyên phát, bệnh hệ thống…
3. Chỉ định điều trị thay thế
- Quá tải tuần hoàn đe dọa phù phổi cấp hoặc
có dấu hiệu LS của phù phổi cấp
- Tăng K máu, biến đổi điện tim (>6,5mmol/l)
- Giảm Na máu trầm trọng <120 mmol/l
- Toan chuyển hóa nặng pH<7,2
- Ure máu tăng > 85mg/dL
- Hội chứng ure máu cao có biểu hiện LS
+ Xuất huyết trầm trọng do ure máu cao
+ Biểu hiện thần kinh : lú lẫn, co giật, hôn mê.
+ Viêm màng ngoài tim
- Thiểu niệu không đáp ứng lợi tiểu: khi nước
tiểu < 200ml/12h là thiểu niệu, <50ml/12h là vô niệu
- Quá liều thuốc hoặc độc chất mà có thể lọc
được
*Các phương pháp điều trị thay thế trong suy thận
cấp:
- Lọc máu liên tục:
+ Để loại bỏ dịch và các chất độc hoà tan,
+ Áp dụng cho STC do ngộ độc, tăng dị hoá nhiều nhưng
huyết động không ổn định.
- Lọc máu ngắt quãng hàng ngày: thay thế cho
lọc máu liên tục đối với các bệnh nhân tăng dị hoá nhiều
nhưng có tình trạng huyết động ổn định.
- Lọc máu ngắt quãng thường quy:
+ Loại bỏ dịch và các độc chất hoà tan
+ Chỉ định: huyết động không RL và giúp chuẩn bị cho các
phẫu thuật giải quyết nguyên nhân STC sau thận.
- Lọc màng bụng cấp: STC do ngộ độc, tình
trạng huyết động không ổn định, suy tim nặng, nhất là các
cơ sở không có điều kiện lọc máu.
- Siêu lọc chậm: cho bệnh nhân có tình trạng
thừa dịch là chính mà không có rối loạn chuyển hoá nhiều.
252
- Lọc huyết tương:
+ Cho bệnh nhân có nhiễm trùng, nhiễm độc, hoặc một số
bệnh tự miễn gây STC
+ Tác dụng loại bỏ các phức hợp KN – KT, các kháng thể lưu
hành trong máu, các cytokin và các chất trung gian hoá học.
4. Dinh dưỡng cho bệnh nhân STC
- Ưu tiên dinh dưỡng đường miệng nếu bn có
thể ăn được. Tùy từng bệnh nhân và giai đoạn của suy thận
mà áp dụng chế độ ăn khác nhau.
- Năng lượng cơ bản 30-35 kcal/kg/ngày. Nếu
nhiễm khuẩn, suy đa tạng, tổng năng lượng tới 130%.
- Giảm đạm : 0,4g/kg/24h
- carbonhydrat trong khẩu phần chiếm 50-
80%.
- Cung cấp thêm lipid, các acid béo thiết yếu
như omega-3
- Bổ sung các vitamin, acid folic, khoáng chất,
bù calci,Mg
- Hạn chế muối: 2 -4 g natri/ngày bao gồm cả
lượng trong dịch truyền.
Nếu lọc máu thì không cần phải hạn chế dinh dưỡng, nhất là
khi lọc máu liên tục.
253
- Những bệnh nhân sau khi ghép thận cũng
Câu 104. Trình bày định nghĩa bệnh thận mạn tính và được xếp loại là mắc bệnh thận mạn tính, và được ký hiệu T
chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn tính theo hội (transplantation) trong khi tiến hành phân loại.
Thận học Hoa kỳ năm 2002.
Trả lời - Cần phân biệt bệnh thận mạn tính và suy
thận mạn. Khái niệm bệnh thận mạn tinh đã bao hàm cả
I. Định nghĩa bệnh thận mạn tính suy thận mạn. Suy thận mạn tương ứng bệnh thận mạn tính
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính khi thỏa giai đoạn 3,4 và 5 ( MLCT <60ml/ph)
mãn một trong hai tiêu chuẩn :
II. Chẩn đoán giai đoạn bệnh thận mạn tính
Có những tổn thương về cấu trúc và chức theo hội Thận học Hoa Kỳ 2002:
năng thận tồn tại kéo dài trên 3 tháng, kèm theo hoặc
không kèm theo giảm MLCT, biểu hiện bằng:
- Tầm quan trọng : Giúp đánh giá và theo dõi
tiến triển bệnh, trên cơ sở đó tư vấn cho người bệnh và đưa
- Tổn thương tại nhu mô thận được phát hiện ra kế hoạch điều trị phù hợp giai đoạn.
qua sinh thiết thận.
- Thời điểm chẩn đoán: khi chức năng thận
- Có bằng chứng của tổn thương thận qua xét đã ổn định ( không hoặc thay đổi ít trong 3 tháng )
nghiệm máu, nước tiểu, hoặc bằng chẩn đoán hình ảnh.
- Phân độ: Theo hội thận học HK 2002, bệnh
Mức lọc cầu thận (GFR) giảm thận mạn tính được phân thành 5 giai đoạn dựa vào MLCT.
<60ml/ph/1,73m2 da, kèm theo hoặc không kèm
theo bằng chứng của tổn thương thận
- MLCT có thể được tính bằng nhiều phương
pháp khác nhau. Tuy nhiên công thức tính ước lượng của
- Trong đó protein niệu kéo dài và liên tục là MDRD hoặc tính qua nồng độ creatinin huyết thanh (công
một trong những dấu ấn thường gặp và quan trọng trong thức Cockcroft
việc xác định có tổn thương thận trong thực hành lâm sàng – Gault)
[140 − tuổi (năm)] × P (kg) × k
𝑴𝑳𝑪𝑻(ml/phút) =
0,814 × nồng độ creatinin máu (micromol/l)
Hệ số k = 1,00 với nam và k = 0,85 với nữ
254
Các giai đoạn của bệnh thận mạn
Giai đoạn Đánh giá MLCT MLCT (ml/phút/1,73 m2)
- Khi đánh giá mức lọc cầu thận cần chú ý đến
yếu tố tuổi, giới để khẳng định bệnh nhân có giảm MLCT hay
không. Vì tuổi càng cao MLCT sẽ giảm đi tương ứng (???).
- Đánh giá sự suy giảm MLCT cần dựa vào quá
trình theo dõi MLCT trong nhiều tháng, nhiều năm và mang
tính liên tục
- Khi đã được chẩn đoán suy thận mạn thì khả
năng can thiệp nhằm cải thiện MLCT là không thể, chỉ có
khả năng duy trì và làm chậm sự tiến triển của quá trình
suy thận.
255
Câu 105: Trình bày triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng suy thận mạn
Trả lời
I. Đại cương
Suy thận là sự giảm mức lọc cầu thận dưới bình
thường tương xứng với tuổi và giới. Suy thận được coi là
mạn tính khi MLCT giảm thường xuyên, không hồi phục theo
thời gian nhiều tháng, nhiều năm do tổn thương không hồi
phục về số lượng và chức năng của các nephron.
Suy thận mạn (STM) là hậu quả của bệnh thận
mạn tính gây nên, tương ứng với bệnh thận mạn tính giai
đoạn III, IV, V của bệnh thận mạn tính. MLCT giảm dưới
50% MLCT bình thường, tức là dưới 60 ml/phút/1,73m2 da.
Suy thận mạn là hội chứng lâm sàng và sinh hóa,
tiến triển qua nhiều năm tháng, thận không còn đủ khả
năng duy trì tốt sự cân bằng nội môi và dẫn đến hàng loạt
biến loạn về sinh hóa và lâm sàng của các cơ quan trong cơ
thể. Đặc trưng của STM là:
+ Có tiền sử bệnh thận tiết niệu
+ MLCT giảm dần và không hồi phục
+ Nito phi protein máu tăng một cách từ từ, biểu
hiện chủ yếu bằng tăng nồng độ ure, creatinin.. và acid uric
huyết thanh
+ Hậu quả cuối cùng được biểu hiện bằng hội chứng
ure máu cao.
II. Triệu chứng lâm sàng
Tùy theo từng nguyên nhân gây STM mà biểu hiện lâm sàng
có thể khác nhau. Giai đoạn đầu triệu chứng thường nghèo
nàn, đến khi ST nặng thường có các biểu hiện LS của hội
chứng ure máu cao.
1. Phù
Là triệu chứng thường gặp của STM. Biểu hiện tùy
theo từng nguyên nhân và giai đoạn bệnh:
Bệnh cầu thận:
+ Phù thường xuất hiện sớm ngay cả khi chưa
có suy thận.
+ Phù ở đây có thể do hậu quả của:
Hội chứng thận hư.
Suy tim kết hợp.
Các yếu tố nội tiết khác gây giữ muối,
giữ nước.
Bệnh viêm thận bể thận mạn:
+ Thường không có phù.
+ BN thường đái nhiều do tổn thương nặng ở kẽ
thận ảnh hưởng đến chức năng cô đặc của thận.
+ Ở giai đoạn nặng của suy thận, viêm thận bể
thận vẫn có thể có phù do mức lọc cầu thận suy giảm nặng.
+ Giai đoạn cuối, phù có kèm theo THA, suy
dinh dưỡng, suy tim.
Đặc điểm phù thận là:
+ Phù trắng, mềm, ấn lõm.
+ Phù thường xuất hiện ở mí mắt, ở mặt rồi
mới ở các nơi khác.
2. Thiếu máu
Thường gặp, nặng nhẹ tuỳ theo giai đoạn suy
thận.
Cơ chế:
+ Tổng hợp erythropoietin tại thận giảm
+ Đời sống HC giảm
256
+ Khi STM sẽ xuất hiện một số yếu tố ức chế hoạt
tính của Ery do đó càng làm nên tình trạng thiếu máu.
Biểu hiện lâm sàng:
+ Da xanh, niêm mạc môi, mắt, lưỡi nhợt.
+ Thiếu máu mạn tính có thể thấy tóc khô,
móng tay khum.
+ Thiếu máu nặng:
Khó thở, nhức đầu, choáng váng và mệt
mỏi.
Nhịp tim nhanh, có thể có tiếng thổi tâm
thu cơ năng.
Suy thận càng nặng, thiếu máu càng tăng – là 1
dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt với những TH ure máu cao
do nguyên nhân cấp tính. Thiếu máu có thể do giảm đời
sống HC, do mất máu, do thiếu hụt Erythropoietin
Đặc điểm:
+ Thiếu máu nhược sắc hoặc bình sắc, kích thước HC to nhỏ
không đều do sắt huyết thanh bình thường hoặc giảm nhẹ.
+ Ở suy thận giai đoạn cuối (IIIB , IV): HC < 2,5T/L, Hb <
70g/l
3. Tăng huyết áp
Đặc điểm:
+ Thường gặp, khoảng 80% bệnh nhân có tăng huyết áp ở
giai đoạn suy thận III, IV.
+ Cá biệt có BN tăng huyết áp ác tính làm chức năng thận
suy giảm nhanh chóng.
Cơ chế: Suy thận gây tăng huyết áp theo những
cơ chế chủ yếu là:
+ Giữ muối và nước.
+ Tăng hoạt tính của hệ thống tăng áp như hệ Renin-
Angiotensin-Aldosteron.
+ Hệ thần kinh phụ thuộc Catecholamin.
+ Hormon chống bài niệu.
+ Tăng sức cản mạch ngoại biên.
+ Giảm hoạt tính của hệ thống giảm áp...
Hậu quả: THA ở BN suy thận mạn và BN suy thận
lọc máu chu kỳ cũng dẫn đến hàng loạt các biến chứng nặng
nề ở tim, não, mắt... làm tăng tỷ lệ tử vong ở những BN
này.
Khó phân biệt THA do suy thận hay suy thận do
THA ở BN đến muộn hay không được theo dõi từ đầu. THA
và STM là vòng xoắn bệnh lý.
4. Suy tim
Thường xuất hiện ở giai đoạn muộn của suy thận
mạn, là hậu quả của tăng huyết áp, giữ muối nước và thiếu
máu lâu ngày.
Lâm sàng:
Khó thở, tím da và niêm mạc.
Phù mềm 2 chi dưới phù toàn thân, tràn
dịch các màng.
TM cổ nổi to, gan to, phản hồi gan - TM cổ
(+).
Nhịp tim nhanh, thổi tâm thu,…
HA tối đa hạ, HA tối thiểu tăng HA kẹt.
Rales phổi,…
5. Rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân chủ yếu do:
Rối loạn điện giải (tăng kali máu).
Suy tim, bệnh mạch vành...
Lâm sàng: ngoại tâm thu, loạn nhịp hoàn toàn,
bloc nhĩ-thất.
6. Viêm ngoại tâm mạc
Tiếng cọ màng ngoài tim là biểu hiện nặng của
hội chứng urê máu cao báo hiệu tử vong nếu không được
điều trị tích cực.
257
Tốc độ dẫn truyền thần kinh ngoại vi giảm (< 40
Biểu hiện: viêm màng ngoài tim và tràn dịch m/giây).
màng ngoài tim do tăng urê máu. Bệnh nhân có cảm giác rát bỏng, kiến bò.
Hình thái:
Các triệu chứng này thường là khó điều trị kể cả
Hình thái sớm: lọc máu ngoài thận.
Thường xảy ra vào giai đoạn cuối của suy 13. Hôn mê
thận mạn, trước khi urê > 40 mmol/l. Hôn mê do urê máu cao là biểu hiện lâm sàng
Thường biểu hiện bằng tràn dịch màng ngoài nặng nhất của suy thận mạn.
tim, và tràn dịch đa màng.
Điều trị bằng lọc máu sẽ nhanh chóng giảm
bớt dịch màng tim.
Hình thái muộn:
Thường xảy ra ở bệnh nhân được chạy thận
nhân tạo chu kỳ, ít gặp hơn ở bệnh nhân lọc màng bụng chu
kỳ.
Tổn thường loại này khác với loại trên ở chỗ
nó không liên quan trực tiếp đến hội chứng ure máu cao.
Nguyên nhân:
Lọc máu không hiệu quả làm tích tụ các
chất chuyển hoá độc hại có phân tử lượng trung bình.
Cường cận giáp, thừa nước, sử dụng
thuốc chống đông và nhiễm siêu vi khuẩn.
Triệu chứng thường gặp: sốt, đau ngực, tiếng
cọ màng tim, rối loạn nhịp tim, gan to.
Lâm sàng:
Cơ năng: Đau ngực, khó thở dữ dội liên tục, sốt.
Thực thể:
+ Tiếng cọ màng tim.
+ Dấu hiệu mạch nghịch đảo.
+ Rối loạn nhịp tim.
+ Dấu hiệu chèn ép tim: gan to, TM cổ nổi, phản hồi gan-TM
cổ (+).
CLS: siêu âm: có khoảng trống siêu âm giữa
màng tim và thành tim.
7. Hô hấp
Có thể thấy thở nhanh sâu hoặc rối loạn nhịp thở
(Kussmaul, Cheyne Stockes) do tình trạng toan hóa máu ở
suy thận mạn giai đoạn cuối.
Khám phổi không thấy có tổn thương.
8. Nôn, ỉa chảy
Triệu chứng tiêu hoá của suy thận mạn giai đoạn
đầu thường là chán ăn.
Ở giai đoạn III trở đi thì có buồn nôn, ỉa chảy.
Phân có thể kèm theo nhầy hoặc máu.
Ngoài ra có thể gặp:
Viêm loét dạ dày có xuất huyết chiếm gần
1/3 số BN suy thận mạn.
Viêm tuỵ cấp thường gặp hơn ở bệnh nhân
lọc màng bụng chu kỳ.
Xuất huyết tiêu hoá và thủng tạng rỗng do
loét có tiên lượng rất nặng.
9. Xuất huyết
Thường gặp ở BN suy thận mạn muộn, do giảm
độ tập trung và kết dính của tiểu cầu.
LS: chảy máu mũi, chảy máu chân răng, XH dưới
da. Có khi có xuất huyết tiêu hóa.
10. Ngứa: biểu hiện ngoài da thường gặp, do lắng
2+
đọng Ca trong da. Đây là triệu chứng của cường cận giáp
thứ phát.
11. Chuột rút: thường xuất hiện ban đêm, có thể do
2+ +
giảm Ca và Na máu.
12. Viêm dây thần kinh ngoại biên
258
Có đái ít, vô niệu là có đợt cấp hoặc là suy thận
Bệnh nhân có thể co giật, rối loạn tâm thần ở giai mạn giai đoạn cuối.
đoạn tiền hôn mê. b) Protein niệu:
14. Rối loạn nội tiết
Như là 1 biến chứng ở bệnh nhân suy thận mạn.
Nam giới có thể bất thường về tạo tinh trùng.
Nữ giới mất quá trình rụng trứng dẫn đến mất cân
bằng hormon và gây ra rong kinh, đôi khi là HC buồng trứng
đa nang.
III. Cận lâm sàng
1. Mức lọc cầu thận giảm (<60
ml/phút/1,73m2 da)
MLCT giảm từ từ theo thời gian, giảm càng nhiều, suy thận
càng nặng
2. Nito phi protein máu tăng cao
Urê máu > 7 mmol/l, > 8 mmol/l là tăng rõ.
Creatinin máu tăng cao > 110 mol/l, >130
mol/l là tăng rõ.
Acid uric máu tăng.
Urê máu phụ thuộc vào :
+ Chế độ ăn.
+ Quá trình giáng hóa của cơ thể (nhiễm
khuẩn, xuất huyết).
Nếu đưa vào quá nhiều protein và tăng quá trình giáng
hóa, urê máu sẽ tăng nhanh .
Urê máu và creatinin máu tăng song song là biểu
hiện của suy thận đơn thuần.
Urê máu tăng nhiều, creatinin tăng ít là biểu hiện
urê ngoài thận.
3. Điện giải đồ
+
Na máu thường giảm do ăn nhạt, lợi tiểu và phù
.
+ +
K máu có thể bình thường hoặc tăng. K máu
tăng thường là biểu hiện của:
+ Một đợt cấp (có thiểu niệu, vô niệu) của suy
thận mạn hoặc.
+ Suy thận giai đoạn cuối.
Calci máu ↓, phospho máu ↑. Khi calci máu ↑,
phospho máu ↓ là có khả năng cường cận giáp trạng thứ
phát.
4. Rối loạn thăng bằng kiềm toan
Ở suy thận giai đoạn III, IV:
+ pH máu giảm.
+ Dự trữ kiềm giảm.
+ Kiềm dư giảm (BE).
Biểu hiện của toan máu.
5. Công thức máu
Suy thận càng nặng hồng cầu và huyết sắc tố
càng giảm rõ.
Mức độ giảm tương ứng với mức độ suy thận.
6. Rối loạn lipid máu
↑ triglycerid.
↓ HDL-C và tỷ lệ HDL-C/LDL-C cũng giảm.
Tăng cholesterol thường hiếm gặp.
Sau khi ghép thận thì ngược lại, cholesterol lại ↑
và triglycerid lại ↓.
7. Xét nghiệm nước tiểu
a) Thể tích nước tiểu:
Có giai đoạn tiểu nhiều 2-3 l/ngày, nhất là do
viêm thận bể thận mạn.
Đái nhiều về đêm là dấu hiệu của suy thận mạn.
Suy thận mạn nặng, nước tiểu vẫn được 500 -
800ml/24h.
259
Ở suy thận mạn giai đoạn 3, 4: protein niệu bao
giờ cũng có, nhưng không cao.
Nếu là viêm cầu thận mạn, protein niệu thường rõ
khoảng 2-3 g/24h.
Nếu là viêm thận bể thận mạn, protein niệu
thường chỉ trên dưới 1g/24h.
c) Hồng cầu niệu :
Viêm cầu thận mạn thường có đái máu vi thể.
Nhưng khi suy thận mạn do viêm cầu thận mạn
thì ít gặp đái máu.
Nếu có đái máu đại thể nên nghĩ đến bệnh lý tiết
niệu (sỏi, u, nhiễm trùng).
d) Bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu:
Gặp ở BN viêm thận bể thận mạn có đợt cấp.
Có khi có đái mủ.
e) Trụ niệu:
Có trụ hạt, trụ trong kích thước lớn là dấu hiệu
của suy thận mạn.
Tuy nhiên không phải bao giờ cũng thấy trụ niệu
ở BN STM do bệnh lý cầu thận.
f) Urê, creatinin niệu:
Càng suy thận, urê, creatinin niệu càng thấp.
Giai đoạn cuối thường chỉ đào thải được trên dưới
6g/24giờ.
8. Siêu âm thận
Hai thận teo nhỏ, nhu mô thận tăng độ ECHO,
khó phân biệt vỏ tuỷ khi có suy thận mạn rõ.
Teo nhỏ đều hay không đều tuỳ theo từng nguyên
nhân:
+ Do viêm cầu thận mạn: 2 thận teo đều, mặt
thận trơn tru:.
+ Do viêm thận bể thận mạn: 2 thận teo nhỏ
không đều, mặt thận gồ ghề, lồi lõm, núm thận co rút, đài
thận giãn, sẹo nhu mô.
Kích thước hai thận bình thường khi suy thận mạn
do:
+ Bệnh thận đa nang.
+ Đái tháo đường.
Thoái hoá dạng bột.
260
Câu 106. Trình bày chẩn đoán biến chứng của suy
thận mạn.
Trả lời
I. Đại cương
- STM là tình trạng suy giảm chức năng thận
tiến triển mạn tính không hồi phục qua nhiều năm tháng,
hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây giảm sút
từ từ MLCT.
II. Chẩn đoán biến chứng
- Tùy giai đoạn có thể gặp BC khác nhau.
- Suy thận càng nặng thì tần suất các biến
chứng càng nhiều và độ nặng của biến chứng cũng tăng.
- Có thể gặp biến chứng liên quan trực
tiếp/gián tiếp đến sự giảm sút chức năng thận hoặc điều trị.
- Các biến chứng vẫn xuất hiện khi điều trị
thay thế vì: điều trị thay thế thận suy chỉ thay thế được
chức năng ngoại tiết của thận và có thể phát sinh biến
chứng do chính các biện pháp điều trị thay thế này.
Các biến chứng bao gồm
1. Biến chứng tim mạch
Chiếm tỉ lệ cao và là một trong những nguyên nhân tử vong
chính (40-46%)
- Tăng huyết áp : 80-90% trong số bn suy
thận giai đoạn cuối, thường dẫn đền biến chứng nặng nề ở
tim, mắt,… làm tăng tỷ lệ tử vong.
- Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng
ngoài tim do tăng ure máu
- Phì đại thất trái và suy tim trái: một trong
những nguyên nhân TV của bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ
- Suy mạch vành, bệnh lý van tim,
- Rối loạn nhịp tim do rối loạn điện giải (tăng
kali máu), suy tim, bệnh mạch vành.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: suy thận
mạn, đặc biệt chạy thận nhân tạo chu kỳ làm tăng nguy cơ
viêm nội tâm mạc. Siêu âm có giá trị cao trong chẩn đoán.
2. Biến chứng phổi
- Phù phổi cấp: thường gặp. Do tình trạng giữ
muối, nước, do tăng HA, suy tim, tình trạng lọc máu ko đầy
đủ,không duy trì tốt trọng lượng khô.
- Viêm phế quản, viêm phổi và tràn dịch màng
phổi.
3. RL nước điện giải và thăng bằng kiềm
toan
- Thường gặp: hạ Na máu, hạ Ca máu,tăng K
máu.
- Hay gặp nhất và cũng nguy hiểm nhất là
tăng K máu, nếu ko điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong
+ LS :mệt,yếu cơ,giảm phản xạ gân xương, nặng hơn có thể
liệt,rối loạn nhịp tim
+ CLS: biểu hiện sớm trên ĐTĐ: sóng T
cao(>2/3R),nhọn,đối xứng
+ XN :K máu >3,5
- Toan chuyển hoá(pH giảm,dự trữ kiềm
giảm). Toan máu lại làm trầm trọng thêm tình trạng tăng
Kali máu và loãng xương.
+ LS: mệt, đau đầu, buồn nôn,khó thở, kiểu thở nhanh
sâu(Kussmoul). Nặng hơn có thể rối loạn ý thức,hôn mê.
+ CLS khí máu thể hiện toan chuyênr hoá: pH máu
7,35,HCO3<20,CO2< ; Toan nặng: pH <7,2
261
4. Thay đổi về huyết học
- Thiếu máu: biểu hiện thường xuyên của suy
thận mạn, góp phần làm gia tăng tình trạng suy tim.
- Theo WHO, thiếu máu khi Hb <13g/L ở nam
và <12 g/L ở nữ
- Cơ chế: do giảm đời sống hồng cầu, thiếu hụt
Erythropoietin, mất máu mạn tính trong điều trị thay thế
thận.
5. Rối loạn lipid máu
- Ngay từ gđ suy thận nhẹ đã có thể thấy
thành phần của apoprotein thay đổi.
- Tăng lipid máu chủ yếu là tăng triglycerid
- Làm gia tăng tình trạng xơ vữa động mạch,
thiếu máu não,nguy hiểm nhất là thiếu máu cơ tim, nhồi
máu cơ tim.
6. Loạn dưỡng xương
- Xuất hiện ở giai đoạn sớm. Ở giai đoạn thận
nhân tạo chu kỳ hầu hết các bệnh nhân đều có tổn thương
xương
- Tổn thương xương xuất hiện sớm nên điều trị
dự phòng là rất cần thiết, duy trì phospho và calci trong giới
hạn bình thường.
7. Biến chứng thần kinh: 2 nhóm TW và
ngoại biên
- Tổn thương thần kinh trung ương:
+ Bệnh não do ure máu cao: Xảy ra khi bệnh nhân ở giai
đoạn suy thận nặng
+ Rối loạn thần kinh trung ương ở bệnh nhân lọc máu nhân
tạo: do hội chứng mất cân bằng gặp ở lần chạy thận nhân
tạo đầu tiên: buồn nôn, đau đầu, rối loạn thị giác, mất
thăng bằng, run rẩy và co giật, rồi lú lẫn và hôn mê.
- Tổn thương thần kinh ngoại biên: Viêm đa
dây thần kinh
+ Xuất hiện khi suy thận đã nặng, gặp ở một số ít bệnh
nhân lọc máu chu kỳ.
+ Biểu hiện: giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động và
cảm giác.
8. Biến chứng tiêu hóa
- Chán ăn: triệu chứng phổ biến nhất là đối với
thức ăn chứa nhiều protein.
- Viêm loét dạ dày. Viêm loét dạ dày có xuất
huyết chiếm tỷ lệ khá cao.
9. Rối loạn dinh dưỡng do Chế độ ăn kiêng
đạm chặt chẽ
10. Rối loạn nội tiết
- Ở Nam giới: bất thường về tạo tinh trùng,
nồng độ testosteron huyết tương toàn phần hoặc tự do giảm
vừa phải.
- Ở nữ giới: suy thận giai đoạn cuối có thể gặp
rong kinh hoặc mất kinh.
262
Câu 107. Trình bày chế độ ăn trong suy thận mạn
I. Đại cương
- Bệnh thận mạn tính không thể điều trị khỏi
hoàn toàn.
- Điều trị bảo tồn suy thận mạn chỉ định khi
mức lọc cầu thận trên 15ml/phút tương ứng bệnh thận mạn
tính giai đoạn từ 1-4 theo hội thận học Hoa Kì 2002
- Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng trong điều
trị bảo tồn suy thận mạn,có ảnh hưởng lớn tới kết quả điều
trị
II. Chế độ dinh dưỡng trong đt bảo tồn STM
1. Nguyên tắc chung
Chế độ ăn nhằm hạn chế tăng ure máu và làm chậm bước
tiến của quá trình suy thận, thường được gọi là chế độ ăn
giảm đạm. Dựa trên nguyên tắc tùy từng bệnh nhân và giai
đoạn suy thận mạn:
- Giảm protein: dùng protein có giá trị sinh học
cao, nghĩa là đủ các axit amin cần thiết và có tỷ lệ hấp thu
cao.
- Giàu năng lượng, đảm bảo đủ nhu cầu dinh
dưỡng và hạn chế quá trình giáng hóa protein trong cơ thể.
- Đủ Vitamin, yếu tố vi lượng, yếu tố chống
thiếu máu.
- Đảm bảo cần bằng nước, muối, ít toan, đủ
Ca, ít P.
- Chế độ ăn ít đạm sẽ làm giảm gánh nặng quá
tải đào thải acid, ure, các nito protein khác cho thận và
giảm quá trình xơ hóa cầu thận do đó sẽ hạn chế được sự
gia tăng ure máu, làm giảm nhẹ được hội chứng ure máu
cao và làm giảm quá trình tiến triển của suy thận mạn.
2. Các thành phần trong chế độ ăn
a. Protein
- Lượng protein thay đổi theo giai đoạn: MLCT
càng thấp thì lượng protein trong khẩu phần ăn càng phải
giảm
- Nhiều nhà Thận học cho rằng không nên
giảm đạm quá nhiều. Đây là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng và thời gian sống của bệnh nhân khi
được lọc máu.
- Bệnh nhân MLCT dưới 25ml/phút: 0,6-0,75
g/kg/ngày để tránh tình trạng suy dinh dưỡng.
- Khi điều trị bằng phương pháp lọc máu ngoài
cơ thể thì chế độ ăn không còn áp dụng như khi chưa lọc
máu nữa.
b. Năng lượng
- Cần phải cung cấp đủ năng lượng:
+ MLCT < 25ml/phút, tuổi dưới 60: 35 Kcal/kg/ngày;
+ MLCT < 25ml/phút,tuổi trên 60 tuổi: 30-35 Kcal/kg/ngày.
- Bổ sung các acid amin kết hợp với chế độ ăn
giảm protein: Ketosteril, liều 600mg/5kg thể trọng, hay các
dung dịch Nephrosteril, Kidmin…
- Thức ăn cung cấp năng lượng nên sử dụng
chất bột ít protein: các loại khoai như khoai tây, khoai lang,
khoai sọ, sắn, bột sắn, miến dong.
- Chất béo nên chiếm 15-25% năng lượng
khẩu phần ăn.
c. Đảm bảo thăng bằng nước điện giải ,
toan kiềm: ít toan, đủ calci, ít phosphat.
- Cân bằng nước:
263
+Uống vừa đủ nước, đảm bảo cân bằng ra vào.
+nước ăn uống mỗi ngày = nước tiểu + 200-300ml
+tính toán lượng nước vào ra phải chú ý lượng mất qua mồ
hôi, hơi thở (600ml/24h), nôn, phân, lượng nước sinh ra do
chuyển hoá (300ml/ngày)
+Cho nhiều hơn vào mùa hè, sốt.
- Ăn nhạt khi có phù, tăng huyết áp, suy tim.
Dù trong trường hợp nào thì cũng không nên ăn mặn. Hạn
chế muối 2-4g/ngày.
- Nên tránh:
+ Thức ăn giàu Kali vì làm tăng kali máu như rau (rau khoai
lang, măng chua,rau dền, rau ngót, rau đay), hoa quả (sầu
riêng, mít dai, chuối tiêu, ổi, chuối tây, na, nhãn)
+ Thức ăn nhiều muối : các loại dưa cà muối,đồ hộp
+ Thức ăn nhiều chua như cam,bưởi
+ Thức ăn nhiều P như gan, trứng, thận
- Nên ăn:
+ Các loại rau ít đạm,ít chua như cải
các loại, dưa chuột, bầu, bí, su hào.
+ Thức ăn nhiều Ca như : tôm, cua,
sụn
+ Thực phẩm chứa ít đạm giàu năng
lượng như miến dong, khoai lang, sắn
- Nên bổ sung vitamin và các yếu tố vi lượng,
đặc biệt các yếu tố tạo máu: sắt, acid folic, vitamin B6, B12
264
Câu 108. Trình bày chỉ định và điều trị bảo tồn suy
thận mạn tính.
I. Đại cương
- Suy thận mạn: là tình trạng suy giảm chức năng
thận tiến triển mạn tính không hồi phục qua nhiều năm
tháng, hậu quả của sự xơ hóa các nephron chức năng gây
giảm sút từ từ MLCT tăng nitơ phi protein máu như ure,
creatinin máu, acid uric…
II. Chỉ định điều trị bảo tồn
- Chỉ định: MLCT > 15ml/phút tương ứng bệnh
thận mạn tính giai đoạn từ 1-4 theo hội thận học Hoa Kì
2002
III. Nội dung điều trị bảo tồn
1. Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ ăn giảm đạm, dựa trên nguyên tắc:Giảm
protein, giàu năng lượng, đủ Vitamin, yếu tố vi lượng, yếu tố
chống thiếu máu, đảm bảo cần bằng nước, muối, ít toan, đủ
Ca, ít P.
- Protein
+ MLCT càng thấp càng cần giảm protein
+ dùng protein có giá trị sinh học cao.
+ MLCT < 25ml/phút nên duy trì khoảng 0,6-0,75
g/kg/ngày để tránh tình trạng suy dinh dưỡng.
- Năng lượng
+ Đủ năng lượng: bệnh nhân MLCT
<25ml/phút
< 60t cần khoảng 35
Kcal/kg/ngày;
> 60t tuổi thì cần duy trì từ 30-
35 Kcal/kg/ngày.
+ Thức ăn cung cấp năng lượng nên dùng
chất bột ít protein: các loại khoai như khoai tây, khoai lang,
khoai sọ, sắn
+ Lipid từ 15-25% năng lượng khẩu phần
ăn.
- Đảm bảo thăng bằng muối nước:
+ Lượng nước vào tương ứng với lượng đái ra, ít hơn nếu có
phù, nhiều hơn nếu có mất nước.
+ Ăn nhạt khi có phù, tăng huyết áp, suy tim. Hạn chế muối
2-4g/ngày.
- Rau: nên dùng loại ít đạm, ít chua.Không nên ăn
nhiều: rau dền, na, đu đủ, chuối chín, mít chín, quýt ngọt.
Mía ăn tốt.
- Tăng thức ăn nhiều Ca như tôm, cá, sụn, giảm
thức ăn giàu photphat như gan, thận, trứng.
2. Điều chỉnh huyết áp
a. Mục đích : Huyết áp < 130/80mmHg
b. Nguyên tắc điều trị THA ở bn suy thận mạn
- Coi như nhóm nguy cơ cao với nguy cơ tim mạch
để định hướng điều trị.
- Nên phối hợp nhiều thuốc tốt hơn là chỉ chọn một
nhóm thuốc có tác dụng kéo dài hoặc tăng số lần sử dụng
thuốc trong ngày.
- Bệnh nhân có nguyên nhân gây bệnh đặc biệt và
có nguy cơ tim mạch cần phải điều trị các nhóm thuốc đặc
biệt.
- Lợi tiểu cần được sử dụng như một thuốc hạ áp ở
hầu hết các bệnh,
c. Các nhóm thuốc cụ thể
- Lợi tiểu:Thường chỉ dùng furosemid vì các nhóm
còn lại hầu hết có ảnh hưởng chức năng thận hoặc có tác
dụng giữ kali gây nên tình trạng tăng kali máu.
265
Biệt dược furosemid ống 20mg hoặc viên 40mg.
- Chẹn kênh calci: Nhóm thuốc chủ yếu để điều trị
tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn.
+ Lưu ý tác dụng trên TM ( Thay đổi tùy loại).
+ Thuốc: amlor 5mg ngày 1-2 viên
- ức chế men chuyển
+ HQ, ít tác dụng phụ, không ảnh hưởng nhịp và sức co bóp
cơ tim, không gây những rối loạn về lipid máu và đường
máu khi dùng kéo dài.
+ Giá trị ở bệnh nhân kèm theo suy tim.
+ Tác dụng phụ thường gặp: gây ho khan (do ứ đọng
bradykinin).
+ CCĐ tuyệt đối: hẹp động mạch thận hai bên và phụ nữ có
thai.
+ Thuốc: Zestril 10mg ngay 1 -2 viên.
- Chẹn thụ thể AT1
+ Tác dụng tương tự ƯCMC song tác dụng phụ ít hơn do
không ức chế giáng hóa kinin.
+ Tác động lên thận và kali máu ít hơn khi dùng ức chế men
chuyển.
+ Thuốc cozaar ( lorsartant 50mg) ngày 1 viên.
- Chẹn beta giao cảm
+ Là một trong những thuốc được lựa chọn hàng đầu trong
điều trị THA, đã đc chứng minh làm giảm tỷ lệ TBMN,NMCT
+ Nhiều chống chỉ định : nhịp chậm,suy tim nặng,bệnh phổi
co thắt,bệnh đm ngoại vi,thận trọng ở bn tiểu đường,RL mỡ
máu.
+ Có hiệu ứng THA bùng phát nếu ngừng thuốc đột ngột.
+ Thuốc : metoprolol( chọn lọc beta1); propranolol (ko chọn
lọc).
- Các nhóm khác
+ Chẹn alpha giao cảm .
+ Chẹn giao cảm trung ương : methyldopa(aldomet).
+ Thuốc giãn mạch : hydralazin.
3. Điều trị rối loạn điện giải
- Chủ yếu là điều trị tăng kali máu (như trên)
- Hạ Natri máu (ít gặp)
4. Điều trị toan máu
- Chẩn đoán bằng khí máu : pH <7,35., giảm dự
trữ kiềm.
- Toan máu nặng khi pH<7,2 và/hoặc
bicacbonat<10mmol/l.
- Điều trị: truyền bicacbonat 14‰, 4,2% hoặc
8,4% tùy tình trạng tim mạch và huyết áp. Có thể bù bằng
NaHCO3 dạng bột uống 3-6g/24h.
5. Điều trị thiếu máu
- Chẩn đoán xác định: khi Hb<110g/l ở nữ và
<120g/l ở nam
- Tầm quan trọng: điều trị TM giúp cải thiện rất
nhiều tiên lượng bệnh, kể cả điều trị bảo tồn lẫn điều trị
thay thế.
- Ngày nay Erythropoietin tái tổ hợp được sử dụng
rộng rãi cho bệnh nhân suy thận mạn. Biệt dược: Epokin.
- Mục tiêu điều trị: Hb 110-120g/l (Hct>33%).
- Liều EPO: phụ thuộc mức độ thiếu máu và
nguyên nhân thiếu máu
266
+ GĐ tấn công : 50UI/Kg x 3 lần/tuần tiêm TM hoặc dưới
da.
Nên để Hb tăng 10-20g/l trong 4 tuần đầu. nếu Hb tăng
<10g/l thì tăng 25% liều, nếu Hb tăng >20g/l thì ngừng
hoặc giảm 25-50% liều/tuần.
+ GĐ duy trì :25UI-100UI/kg/tuần, căn cứ vào Hb để ổn
định liều.
- Lưu ý khi sử dụng Epo
+ Nguy cơ THA =>TD chặt trong giai đoạn đầu khi Hb chưa
ổn định.
+ Tình trạng dị ứng thuốc.
+ Tình trạng không đáp ứng hoặc xuất hiện kháng thể
kháng EPO.
6. Điều trị tình trạng cường cận giáp và tổn
thương xương
a. Kiểm soát P máu
- Sử dụng các thuốc gắp P
+ Giai đoạn 3 -4: dùng thuốc gắp P có chứa Ca
+ Giai đoạn 5: thuốc gắp P chứa Ca và/hoặc thuốc gắp
phopho không chứa Ca.
Tổng liều Ca từ thuốc gắp P chứa ca không >1500mg/ngày.
b. Kiểm soát Ca và tích số Ca x P
- Mục tiêu
+ Giai đoạn 3-4: nên kiểm soát Ca ở giới hạn bình thường
+ Giai đoạn 5: Ca 2,1-2,37 mmol/l.
- Khi tăng Ca huyết cần: giảm liều thuốc gắp P
chứa Ca hoặc chuyển sang thuốc gắp P không chứa Ca,
giảm liều Vitamin D sterol hoặc ngừng điều trị. Ca x P <
55mg2/dl2.
- Khi hạ Ca huyết (XN) hoặc có triệu chứng của hạ
Ca huyết, PTH> giới hạn cho phép, phải điều trị bằng Canxi
cacbonat và/hoặc vitamin D sterol đường uống.
c. Kiểm soát PTH
+ Giai đoạn 3: PTH mức 30-70 Pg/ml
+ Giai đoạn 4: PTH mức 70-110 Pg/ml.
+ Giai đoạn 5: PTH mức 150-300 Pg/ml.
7. Chống nhiễm khuẩn và giải quyết các ổ
hoại tử hoặc xuất huyết
KS: chú ý dùng các kháng sinh ít độc cho thận, cần giảm
liều theo mức lọc cầu thận.
8. Không dùng các chất độc cho thận
- Thuốc có thủy ngân, có kim loại nặng, lợi tiểu
hipothiazid.
- Kháng sinh các nhóm: aminozid, tetracylin,
cephalosporin phải giảm liều.
- Các thuốc giảm miễn dịch như cyclosporin.
- Thuốc giảm đau như indomethasin.
9. Điều trị nguyên nhân hoặc bệnh phối
hợp
- Với bệnh nhân ĐTĐ, duy trì Hba1c < 7%.
- Duy trì lipit máu ở mức cho phép, đặc biệt
LDL cholesterol<100mg/dl.
- Bỏ thuốc lá.
- Giảm cân nếu thừa cân.
267
Câu 109. Kể tên các phương pháp điều trị thay thế
trong suy thận mạn, nêu ưu và nhược điểm của từng
phương pháp.
I. Đại cương
1. Khái niệm suy thận mạn
2. Mục tiêu điều trị suy thận mạn
- Bệnh thận mạn tính không thể điều trị khỏi hoàn toàn, có
4 mục tiêu trong điều trị suy thận mạn là:
+ Điều trị nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ cũng như
bệnh phối hợp.
+ Làm chậm sự tiến triển của bệnh.
+ Điều trị triệu chứng và biến chứng của bệnh.
+ Thay thế chức năng thận bằng lọc máu ngoài thận hoặc
ghép thận.
3. Phương pháp điều trị suy thận mạn
Căn cứ vào giai đoạn của bệnh mà lựa chọn
phương pháp cho phù hợp. Có 2 phương pháp cơ bản là điều
trị bảo tồn và điều trị thay thế thận suy.
Chỉ định điều trị thay thế: MLCT < 15 ml/ph
II. Lọc máu ngoài thận.
a. Thận nhân tạo chu kỳ
- Là dùng máy chạy thận nhân tạo và màng lọc
nhân tạo để lọc bớt nước và các sản phẩm chuyển hóa từ
trong máu ra ngoài cơ thể, giúp đào thải nhanh các chất độc
và các sản phẩm chuyển hóa (ure, creatinin, kali).
Ưu điểm
- Về mặt y học
Hiệu quả lọc máu cao
Chủ động rút được lượng dịch như
mong muốn.
- Về mặt xã hội
Người bệnh có lịch chạy thận cố
đinh,
Người bệnh không cần có nhiều hiểu
biết vẫn có thể áp dụng
Nhược điểm
- Về mặt y học
Cần có đường vào mạch máu, cần
có tình trạng mạch máu tốt làm AFV
Phải sử dụng chống đông heparin
toàn thân.
Gây HC mất cân bằng.
Tỷ lệ nhiễm trùng cao, dễ lây
nhiễm chéo (HIV, HBV, HCV)
Tỷ lệ tăng huyết áp và tụt huyết áp
trong chạy thận cao.
Làm nặng thêm thiếu máu vì bệnh
mỗi lần chạy thận bệnh nhân đều mất một lượng máu nhất
định.(nhiu ??)
Không thay thế được chức năng nội
tiết như ghép thận.
Tỷ lệ tử vong năm đầu cao
- Về mặt xã hội
Phải có thiết bị máy móc hiện đại,
có nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân.
Bệnh nhân phải đến viện trung
bình 3 lần một tuần, ảnh hưởng nhiều tới công việc và sinh
hoạt.
b. Lọc màng bụng
268
- Là sử dụng chính màng bụng của bệnh nhân làm
màng lọc để đào thải các sản phẩm chuyển hóa ra ngoài
hàng ngày thông qua dịch lọc.
Ưu điểm:
- Về mặt y học
Không cần làm thông động tĩnh
mạch.
Không phải sử dụng Heparin toàn
thân, không tiếp xúc với các vật liệu lạ,
tình trạng sinh hóa máu của bệnh
nhân ổn định hơn, tránh hội chứng mất thăng bằng, đào
thải các độc tố tốt hơn
Kiểm soát thiếu máu tốt hơn
HA ổn định hơn
Tránh lây nhiễm chéo giữa các
bệnh nhân,
Được chỉ định ưu tiên với các bệnh
nhân suy tim nặng, những bệnh nhân làm thông động tĩnh
mạch khó khăn (tiểu đường).
- Về mặt xã hội
Mang đến cho bệnh nhân nhiều tự
do hơn, bệnh nhân không cần đến các trung tâm chạy thận
nhân tạo để điều trị.
Bệnh nhân có thể duy trì những
sinh hoạt hàng ngày trong suốt quá trình điều trị.
Phương pháp này cũng có thể thích
hợp với trẻ em.
Hạn chế:
Màng bụng bị tổn thương,
Viêm màng bụng,
Thiểu dưỡng,
Tăng áp lực trong ổ bụng, thoát
vị.
Dễ ứ trệ nước và điện giải,
Nguy cơ lọc không đầy đủ sau vài
năm,
Bắt buộc thực hiện hàng ngày gây
ảnh hưởng đến lao động và công tác, ảnh hưởng đến môi
trường gia đình
Cần có kỹ năng và hiểu biết tốt mới
thực hiện được.
III. Ghép thận
- Là biện pháp có nhiều hứa hẹn và cho hiệu quả
cao nếu ghép thành công.
Ưu điểm
Sau khi ghép thận, người bệnh suy
thận mạn trước đây cảm thấy khỏe mạnh gần như bình
thường.
Người bệnh có thể sinh hoạt, làm việc
gần như bình thường.
Ăn uống không phải kiêng nhiều như
khi chưa ghép.
Nhược điểm
Phụ thuộc vào nguồn thận và người
cho thận có phù hợp hay không (phù hợp tổ chức).
Sau khi ghép thận, người bệnh vẫn
phải uống thuốc chống thải ghép, chi phí ghép và điều trị
chống thải ghép còn cao.
269
Câu 110. Chẩn đoán xác định hội chứng thận hư và liệt
kê các biến chứng của hội chứng thận hư nguyên phát
ở người trưởng thành.
I. Đại cương
1. Khái niệm
- Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng
và sinh hóa xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều
tình trạng bệnh lý khác nhau, đặc trưng bởi phù, protein
niệu cao, protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái
ra mỡ.
- Hội chứng thận hư là một tình trạng bệnh lý
trong đó thận bị tổn thương gây thoát protein từ máu ra
nước tiểu.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán thận hư bao gồm:
- Phù
- Protein niệu >3,5g/24h/1,73m2 diện tích bền
mặt cơ thể.
- Protein máu giảm < 60g/l, albumin máu
giảm nhỏ hơn 30 g/l.
- Tăng cholesterol máu ≥6,5mmol/l.
- Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ ở trong nước
tiểu.
Trong đó các tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc, các tiêu chuẩn
khác có thể không có đầy đủ
II. Chẩn đoán biến chứng của hội chứng
thận hư nguyên phát ở người trưởng thành
- TL biến chứng phụ thuộc trực tiếp vào typ
tổn thương:
+ BN thay đổi cầu thận tối thiểu: rất ít khi có biến chứng
+ BN bị xơ cầu thận ổ-cục bộ, viêm cầu thận màng-tăng
sinh và viêm cầu thận màng có TL biến chứng cao.
1. Biên chứng do bản chất bệnh
a. Biến chứng cấp
- Suy thận cấp:
- Rối loạn điện giải: thường gặp nhất là hạ Na
máu do pha loãng. Có thể gặp hạ K máu, hạ Ca máu
- Tắc mạch: do mất một số protein chống đông
máu có thể gây hình thành huyết khối gây tắc mạch(mạch
chi dưới, mạch thận,mạch mạc treo,tắc mạch phổi). Có thể
dự đoán bằng xét nghiệm D-dimer máu tăng cao. Đây là
biến chứng ko thường gặp nhưng rất nguy hiểm có thể gây
tử vong.
- Nhiễm trùng cấp tính:
+ VPM tiên phát : do mất các opsonin,
+ Nhiễm khuẩn huyết
b. Biến chứng mạn
- Suy dinh dưỡng: do mất nhiều protein trong
nước tiểu.
- Suy thận mạn
- Biến chứng tim mạch: tăng huyết áp, RL lipid
máu kéo dài gây biến chứng xơ vữa động mạch, thiếu máu
cơ tim, nhồi máu cơ tim
- Các nhiễm trùng mạn tính : Lao phổi, lao
màng bụng
- Thiếu máu mạn : do mất trasferrin vận
chuyển sắt, mất protein là các nguyên liệu tạo hồng cầu.
- Rối loạn chức năng tuyến giáp.
270
2. Biến chứng do điều trị
a. Do dùng corticoid kéo dài
- Nhiễm trùng: là biến chứng thường gặp khi
dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Trong 6 tuần đầu điều trị biến chứng do
corticoid không nhiều, mức độ nhẹ và TB :
+ Thay đổi nhẹ đến vừa trạng thái tinh thần
+ Tăng cảm giác ngon miệng
+ Vẻ mặt dạng Cushing
Nhưng khi giảm liều thì các dấu hiệu cũng giảm dần và mất
sau chừng 3-6 tháng
- Nhưng nếu dùng corticoid kéo dàu hơn thì
nguy cơ biến chứng sẽ tăng dần, có những bc rất nguy hiểm
+ RL tinh thần nặng
+ Béo phì
+ Ngừng lớn, giảm tạo xương, loãng xương
+ Đục TTT
+ Tăng huyết áp
+ Tăng đường máu
+ Sỏi thận
+ RL mỡ máu
b. Do các thuốc ức chế miễn dịch khác
- Cyclophosphamid : độc tủy xương, rụng tóc,
viêm BQ chảy máu, phụ nữ có thể giảm hoặc mất kinh, nam
giới có thể vô sinh, ngoài ra còn tăng nguy cơ ung thư
- Cyclosporin : gây độc tủy xương, độc cho
thận
- Chlorambucil : gây độc tủy xương.
c. Do các thuốc điều trị triệu chứng: Thuốc
lợi tiểu, thuốc hạ áp cũng có thể gây biến chứng, mức độ
thay đổi ở từng cá thể.
271
Câu 111. Điều trị Hội chứng thận hư nguyên phát
người trưởng thành.
I. Đại cương
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa
xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng
bệnh lý khác nhau, đặc trưng bởi phù, protein niệu cao,
protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái ra mỡ.
Người ta chia HCTH làm 2 nhóm theo nguyên nhân là
- Hội chứng thận hư nguyên phát, có nguyên
nhân là bệnh lý cầu thân nguyên phát
- Hội chứng thận hư có nguyên nhân là các
bệnh lý khác.
II. Điều tri HCTH nguyên phát ở người trưởng thành
Điều trị HCTH nguyên phát gồm thuốc và chế độ ăn,
trong đó thuốc bao gồm:
- Điều trị triệu chứng
- Điều trị đặc hiệu nhằm điều biến hệ miễn
dịch
- Điều trị biến chứng.
1. Chế độ ăn
Nguyên tắc:
+ Phải bù đạm cho cơ thể và bù số đái mất đi
hàng ngày nhưng không được quá nhiều vì tải protein sẽ
dẫn đến xơ hóa cầu thận và nhanh chóng suy thận.
+ Phải hạ được cholesterol máu, tốt nhất sử
dụng thịt cá nạc, tôm, đậu đỗ, bỏ thức ăn có nhiều
cholesterol như óc, lòng, bơ mỡ, trứng.
+ Cần có nhiều tố chất làm giảm gốc tự do như
vitamin C, beta cartoten, vitamin E và selenium. Các chất
này có nhiều trong đu đủ chín, cà rốt, giá đỗ.
+ Phải hạn chế nước, muối, có thể tăng dần khi
hết phù hoặc không tăng huyết áp.
Xây dựng thực đơn cụ thể:
+ Giàu đạm, nhiều rau quả, đậu đỗ, ít béo, ít
muối, ít mì chính, ít nước, tổng calo phải đạt 1800-2000
kcal/ngày.
+ Protein có nhiều trong sữa, thịt cá, tôm cua,
đậu đỗ, gạo mì. Cách tính cụ thể nhu cầu hàng ngày về
đạm: 1g/kg/ngày + lượng mất qua nước tiểu/24h
+ Bột đường: gạo, mì, khoai củ ăn no, bổ sung
đường, bánh kẹo ngọt để đủ calo.
+ Chất béo: ăn ít, dùng dầu cá, dầu đậu tương,
bỏ mỡ, bơ, óc, lòng, phủ tạng vì chứa nhiều cholesterol.
+ Chất khoáng, vi lượng, vitamin và nước: ăn
nhiều rau quả, đậu đỗ.
+ Phù nhiều thì bớt mặn, nước uống vào ít hơn
đái ra, giảm phù thì tăng chất mặn và nước.
Đi tiểu ít thì bớt rau quả để đề phòng kali máu tăng.
2. Điều trị triệu chứng
a. Giảm phù
- Chế độ ăn giảm muối, hạn chế nước
- Có thể cho lợi tiểu
+ Thường dùng furosemid, liều tùy chỉnh theo lượng nước
tiểu, max 1000mg/24h.
Lưu ý lượng nước ra vào và bù Kali khi dùng furosemid.
+ Nên phối hợp với lợi tiểu kháng aldosterol (spironolacton,
aldacton ) đề hạn chế mất Kali và tăng hiệu quả điều trị
+ Có thể dùng hypothiazid nhưng không dùng khi suy thận (
vì thuốc làm giảm mức lọc cầu thận )
272
+ Liều thuốc lợi tiểu tùy chỉnh theo lượng nước tiểu.
b. Đảm bảo đủ thể tích tuần hoàn hiệu dụng
- Bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn rõ ( hạ
HA,hạ HA tư thế) cần bù khối lượng TH.
- Bổ sung các dung dịch làm tăng áp lực keo
(khi albumin<25g/l)
Albumin: hiệu quả,an toàn,nhưng giá cao,có
thể gây phù phổi kẽ
Plasma hoặc các dung dịch keo khác.
- Phòng : khi mất nhiều protein qua nước tiểu
(>5g/24h): điều chỉnh tăng protein trong khẩu phần ăn
bằng nhu cầu protein của cơ thể cộng thêm lượng mất qua
nước tiểu mỗi ngày. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
các bn trẻ.
c. Hạ huyết áp
- ưu tiên sử dụng các thuốc ức chế men
chuyển. Lưu ý chống chỉ định tuyệt đối trên BN hẹp động
mạch thận 2 bên, phụ nữ có thai
- Ngoài ra có thể dùng các thuốc ức chế thụ
thể angiotensin 2 và các nhóm hạ áp khác nếu chưa đạt
được mức HA cần thiết.
d. Điều trị RL lipid máu
- Quan điểm điều trị RL lipid máu ở bn thận hư
chưa hoàn toàn thống nhất.
- Có thể mang lại lợi ích nếu bệnh dai dẳng
- Các nghiên cứu gần đây cho thấy bên cạnh
làm giảm lipid máu, các thuốc nhóm fibrat hay statin đều có
tác dụng làm giảm protein niệu. => nhiều tác giả khuyến
cáo nên chỉ định thuốc hạ lipid máu sớm cho bn thận hư.
e. Một số biện pháp điều trị khác
- Thuốc chống đông: để dự phòng biến chứng
tắc mạch ở một số trường hợp nguy cơ cao.
- Thuốc chống viêm giảm đau ko steroid
3. Điều trị đặc hiệu
a. Corticosteroid
- Thuốc : presnisolon,presnison hoặc các thuốc
corticoid khác với liều tương đương
- Thường dùng cho:
+ Bệnh thận hư có thay đổi tối thiểu cầu thận
+ Viêm cầu thận tăng sinh gian mạch
+ Xơ câu thận ổ,cục bộ
+ bắt đầu ở các BN thận hư ko có sinh thiết thận.
- Giai đoạn tấn công: 4-8 tuần
+ Liều: 1-2mg/kg/ngày
+ Uống tổng liều 1 lần vào buổi sáng
sau ăn sáng (8h) hoặc chia 2/3 liều buổi sáng,1/3 liều buổi
chiều nếu tổng liều quá cao
+ Có thể dùng corticoid đường TM
- Giai đoạn củng cố 4 tháng, liều corticoid giảm
dần
- Giai đoạn duy trì : 5-10mg/24h cách ngày,
uống 1 lần buổi sáng có thể hàng năm
b. Thuốc ức chế miễn dịch khác
- Thường sử dụng cho bệnh nhân
+ Viêm cầu thận màng có nguy cơ cao ( đơn độc hay phối
hợp với corticoid)
+ Trường hợp hay tái phát
+ Kháng hoặc phụ thuộc corticoid
273
- Thuốc độc tế bào
+ Tấn công: 4-8 tuần ,thuốc cyclophosphamid 2mg/kg/ngày
hoặc chlorambucil 0,15- 0,2 mg/kg/ngày
+ Duy trì: 4-8 tuần: cyclophosphamid 50mg/ngày hoặc
cholorambucil 0,1mg/kg/ngay
+ Cần theo dõi và duy trì số lượng BC máu ko dưới 4,5G/l
- Cyclosporin 4-6mg/kg/ngày uống chia 2 lần
trong vòng 6-12 tháng
- Mycophenolat mofetil 1-2g/ngày
4. Điều trị biến chứng
- Khi có biến chứng có thể cần phải giảm
liều,ngừng thuốc tạm thời hoặc đôi khi ngừng thuốc hoàn
toàn
- Tăng đường máu,tăng huyết áp do corticoid:
cần điều trị thuốc phù hợp
- Nhiễm trùng: giảm liều hoặc tạm ngừng
thuốc ức chế miễn dịch và cho kháng sinh phù hợp.
- Một số tác dụng phụ của thuốc có thể được
chủ động điều trị dự phòng
+ Phòng viêm loét dạ dày: omeprazol 20mg/ngày uống buổi
tối
+ Phòng loãng xương: actonel (Risedronate natri: 5 mg)
ngay một viên lúc đói
5. Theo dõi và đánh giá đáp ứng với điều trị
- Lâm sáng cần theo dõi: số lượng nước tiểu
24h, cân nặng, huyết áp,nhiệt độ,tình trạng tinh thần của
bệnh nhân
- Cận lâm sàng
+ Hàng tuần: protein niệu, CTM, điện giải, đường máu
+ 2 tuần một lần : chức năng thận ( ure,cre máu)
- Diễn biến thuận lợi
+ Lâm sàng: bệnh nhân giảm phù, giảm cân,huyết áp bình
thường,bệnh nhân khoẻ mạnh nhanh nhẹn
+ XN: protein niệu giảm, không rối loạn điện giải, chức năng
thận tốt
- Đánh giá đáp ứng điều trị
+ Đáp ứng hoàn toàn: protein niệu giảm < 0,2g/24h
+ Đáp ứng một phần: protein niệu < 3,5g/24h
+ Không đáp ứng: protein niệu >3,5g/24h
+ Phụ thuộc corticoid: khi protein niệu lại tăng lên đến mức
thận hư khi dừng thuốc
+ Kháng corticoid: khi dùng liều tấn công trên 2 tháng (
một số tác giả khuyến cáo 4- 6 tháng tuỳ theo tổn thương
bệnh học) mà không đáp ứng.
274
Câu 112. Chẩn đoán các biến chứng của hội chứng
thận hư nguyên phát ở người trưởng thành.
I. Đại cương
1. Khái niệm
Hội chứng thận hư là một hội chứng lâm sàng và sinh hóa
xuất hiện khi có tổn thương ở cầu thận do nhiều tình trạng
bệnh lý khác nhau, đặc trưng bởi phù, protein niệu cao,
protein máu giảm, rối loạn lipid máu và có thể đái ra mỡ.
Hội chứng thận hư là một tình trạng bệnh lý trong đó thận
bị tổn thương gây thoát protein từ máu ra nước tiểu.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán gồm
- Phù
- Protein niệu >3,5g/24h/1,73m2 diện tích bền
mặt cơ thể.
- Protein máu giảm < 60g/l, albumin máu
giảm nhỏ hơn 30 g/l.
- Tăng cholesterol máu ≥6,5mmol/l.
- Có hạt mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ ở trong nước
tiểu.
- Trong đó các tiêu chuẩn 2 và 3 là bắt buộc,
các tiêu chuẩn khác có thể không có đầy đủ
II. Chẩn đoán biến chứng của hội chứng
thận hư nguyên phát ở người trưởng thành
- TL biến chứng phụ thuộc trực tiếp vào typ
tổn thương:
+ BN thay đổi cầu thận tối thiểu : rất ít khi có biến chứng
+ BN bị xơ cầu thận ổ-cục bộ, viêm cầu thận màng-tăng
sinh và viêm cầu thận màng có TL biến chứng cao.
1. Biến chứng do bản chất bệnh
a. Biến chứng cấp
- Suy thận cấp:
+ Thường là suy thận chức năng do RL nước điện giải và
giảm V máu hiệu dụng.
+ Lâm sàng: thiểu niệu hoặc vô niệu, phù, tăng cân, có thể
có dấu hiệu của hội chứng ure máu cao, tăng Kali máu
+ CLS: ure, creatinin máu tăng nhanh: acid uric, Kali tăng
cao; Toan chuyển hóa (pH giảm, dự trữ kiềm giảm).
- Rối loạn điện giải:
+ Thường gặp nhất là hạ Na máu do pha loãng: bệnh nhân
buồn nôn, sợ nước,mệt mỏi. XN thấy Na máu giảm <135
mmol/L
+ Có thể gặp hạ K máu, hạ Ca máu
- Tắc mạch:
+ Do mất một số protein chống đông máu có thể gây hình
thành huyết khối gây tắc mạch(mạch chi dưới, mạch
thận,mạch mạc treo,tắc mạch phổi hiếm gặp).
+ Hay gặp ở VCT màng
+ Có thể dự đoán bằng xét nghiệm D-dimer máu tăng cao.
+ Đây là biến chứng ko thường gặp nhưng rất nguy hiểm có
thể gây tử vong.
- Nhiễm trùng cấp tính: do giảm IgM và bổ thể
(mất qua nước tiểu)
+ VPM tiên phát : do mất các opsonin
+ Viêm mô tế bào
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
275
+ Nhiễm khuẩn huyết
b. Biến chứng mạn
- Suy dinh dưỡng: do mất nhiều protein trong
nước tiểu.
- Suy thận mạn
+ LS: Phù, thiếu máu, tăng huyết áp, loạn dưỡng xương,
+ CLS: MLCT giảm tùy giai đoạn suy thận, tăng nito phi
protein máu ( ure, creatinin), tăng Kali máu, toan chuyển
hóa máu.
- Biến chứng tim mạch:
+ Tăng huyết áp,
+ RL lipid máu kéo dài gây xơ vữa động mạch, thiếu máu cơ
tim, nhồi máu cơ tim
- Các nhiễm trùng mạn tính: Lao phổi, lao
màng bụng
- Thiếu máu mạn: do mất transferrin vận
chuyển sắt, mất protein là các nguyên liệu tạo hồng cầu.
- Rối loạn chức năng tuyến giáp.
2. Biến chứng do điều trị
a. Do dùng corticoid kéo dài
- Nhiễm trùng: là biến chứng thường gặp khi
dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Trong 6 tuần đầu điều trị biến chứng do
corticoid không nhiều, mức độ nhẹ và TB:
+ Thay đổi nhẹ đến vừa trạng thái tinh thần
+ Tăng cảm giác ngon miệng
+ Vẻ mặt dạng Cushing
Nhưng khi giảm liều thì các dấu hiệu cũng giảm dần và mất
sau chừng 3-6 tháng
- Nhưng nếu dùng corticoid kéo dàu hơn thì
nguy cơ biến chứng sẽ tăng dần, có những bc rất nguy hiểm
+ RL tinh thần nặng
+ Béo phì
+ ngừng lớn, giảm tạo xương, loãng xương
+ Đục TTT
+ Tăng huyết áp
+ Tăng đường máu
+ Sỏi thận
+ RL mỡ máu
b. Do các thuốc ức chế miễn dịch khác
- Cyclophosphamid: độc tủy xương, rụng tóc,
viêm BQ chảy máu, phụ nữ có thể giảm hoặc mất kinh, nam
giới có thể vô sinh, ngoài ra còn tăng nguy cơ ung thư
- Cyclosporin: gây độc tủy xương, độc cho thận
- Chlorambucil: gây độc tủy xương.
c. Do các thuốc điều trị triệu chứng: Thuốc
lợi tiểu, thuốc hạ áp cũng có thể gây biến chứng, mức độ
thay đổi ở từng cá thể.
276
Câu 113. Chẩn đoán xác định Viêm thận bể thận cấp.
Trả lời
I. Đại cương
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong
những bệnh lý thường gặp trong cộng đồng dân cư. Theo vị
trí giải phẫu chia ra 2 loại nhiễm khuẩn tiết niệu.
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu cao, còn gọi là viêm
thận bể thận
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu thấp, gồm viêm bàng
quang, niệu đạo, tiền liệt tuyến.
II. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
1. Lâm sàng: biểu hiện rầm rộ, suy sụp nhanh.
Dấu hiệu nhiễm khuẩn
- Sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, có thể có
dấu hiệu mất nước do sốt.
- TH nặng: có bệnh cảnh của nhiễm trùng
huyết: sốt cao liên tục, rét run, có gan lách to, ổ di bệnh nơi
khác…
- Có một số ít bệnh nhân không sốt, hay gặp ở
người cao tuổi
Đau hông lưng:
+ Đau vùng hông lưng, góc sườn cột sống, 1 bên hoặc 2
bên.
+ Thường là đau tức âm ỉ, có khi đau dữ dội từng cơn
+ Đau lan xuống dưới (bộ phận sinh dục ngoài)
Hội chứng bàng quang
+ Thường có nhưng không phải TH nào cũng có.
+ Đái buốt, đái dắt, đái máu, đái mủ cuối bãi.
+ HCBQ có thể xuất hiện trước khi có VTBT cấp. Khi có TC
của VTBT cấp thì TC viêm BQ đã đỡ làm bỏ qua chẩn đoán.
Thận to: chạm thận (+), bập bềnh thận (+),
đau. Vỗ hông lưng (+) nếu ứ mủ thận,rất có giá trị, đặc biệt
khi chỉ đau một bên.
Nước tiểu: đục, có thể trắng như nước vo
gạo,có thể tiểu máu.
Các dấu hiệu ngoài thận: có thể gặp dấu hiệu
đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, bụng chướng hơi) và hô
hấp.
2. Cận lâm sàng
a. Nước tiểu.
- Đục, có thể có mủ đại thể rõ.
- Đái máu có thể đại thể hoặc vi thể.
- Bạch cầu niệu nhiều > 10 000/ml
- Protein niệu có nhưng điển hình số lượng ít
(thuờng dưới 1g/24h) hoặc dương tính +, ++.
- Vi khuẩn niệu ≥ 100.000 vk/ml nước tiểu.
Thành phần VK (như trên).
- Cấy nước tiểu thường thấy trực khuẩn gram
âm,thông thường là E.coli.
b. Máu.
- Bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng.
- CRP và máu lắng tăng cao.
- Khi ure, creatinin máu tăng cao là có STC
hoặc đợt cấp của STM.
- Cấy máu khi sốt > 3805 có thể thấy (+).
c. Siêu âm thận
Thận hơi to hơn bình thường, đài bể thận giãn ít hoặc nhiều,
đôi khi thấy ổ viêm trong
277
nhu mô thận, hoặc thấy nguyên nhân thuận lợi như sỏi, dị
dạng đường tiểu…
d. Các thăm dò chẩn đoán khác
Chỉ định để phát hiện các tình trạng bệnh lý
là yếu tố thuận lợi gây bệnh như tắc nghẽn, phụt ngược
bàng quang niệu quản
Được chỉ định bắt buộc cho:
+ Trẻ em, nam giới bị nhiễm khuẩn tiết niệu lần đầu
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu có biến chứng hay có nhiễm khuẩn
huyết
+ Nghi ngờ có sỏi hoặc có tắc nghẽn đường tiết niệu.
+ Bệnh nhân có đái máu kèm theo nhiễm khuẩn tiết niệu
+ Các bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thường quy
+ Các bệnh nhân tái đi tái lại.
Các phương pháp
+ Siêu âm và XQ hệ tiết niệu ko có thuốc cản quang
+ XQ hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang
+ CT
+ Cộng hường từ
Nếu không phải là chỉ định bắt buộc, nên
tránh chỉ định các thăm dò có tiêm thuốc cản quang cho
những bệnh nhân có creatinin máu trên 130 µmol/l, đái tháo
đường, mất nước hoặc cao tuổi để giảm nguy cơ suy thận
cấp do dùng thuốc cản quang.
Ngoài ra có thể thăm dò động học bàng
quang-niệu đạo (bàng quang-niệu đạo đồ), đo nước tiểu tồn
dư để đánh giá chi tiết bàng quang, niệu đạo và vùng nối.
Soi bàng quang có thể cần thiết.
III. Chẩn đoán xác định
1. Chẩn đoán một trường hợp điển hình
- Lâm sàng:
+ Hội chứng nhiễm trùng rầm rộ: sốt cao,
rét run
+ Đau hông lưng, góc sườn cột sống
+ Tiểu đục, có thể đỏ, có thể có hội chứng
bàng quang (tiểu buốt,tiểu rắt)
- XN :
+ Nước tiểu: BC> 10 000/ml, cấy nước tiểu VK>100 000/mL
Nước tiểu cấy: cần lấy giữa dòng,cho vào lọ vô khuẩn và tốt
nhất được nuôi cấy ngay trong vòng 2h sau khi lấy.
+ CTM: BC, CRP, máu lắng tăng cao
2. Chẩn đoán xác định ở một số cơ địa
Phụ nữ có thai
+ PN có thai tăng nguy cơ viêm đường tiết niệu do tình
trạng giảm co bóp của đường tiết niệu hoặc khi thai to chèn
ép vào đường tiết niệu
+ Khi chỉ có dấu hiệu của viêm bàng quang, không sốt,
không đau hông lưng vẫn phải loại trừ viêm thận bể thận
cấp (thể dưới lâm sàng).
+ Chẩn đoán: Cấy nước tiểu vi khuẩn niệu> 1000 /ml đã có
thể nghĩ đến chẩn đoán
Bệnh nhân đái tháo đường: khi chẩn đoán
viêm thận bể thận ở người ĐTĐ cần lưu ý : người ĐTĐ có
nguy cơ bị viêm thận bể thận yếm khí và hoại tử núm thận,
dẫn đến shock và suy thận. Hoại tử núm thận còn có thể
gặp ở bệnh nhân nhiễm trùng nặng có tắc nghẽn
278
đường tiết niệu hoặc dùng thuốc giảm đau ( phenacetin)
Biểu hiện: bệnh nhân đái máu đại thể, có khi đái ra cả cục
tổ chức núm thận.
Bệnh nhân phải lưu ống thông bàng quang có
nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn niệu cao, thường là đa chủng.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch thường biểu
hiện triệu chứng VTBT kín đáo, không rầm rộ.
Cần phân biệt với đợt cấp của viêm thận
bể thận mạn, dựa vào:
Tiền sử NKTN tái phát nhiều lần
Có nguyên nhân thuận lợi như sỏi tiết niệu…
Có những biểu hiện của viêm thận bể thận mạn
như giảm khả năng cô đặc nước tiểu, suy chức năng lọc mạn
tính, THA…
Chụp phim UIV đài thận tù vẹt, bể thận giãn.
279
Câu 114. Trình bày điều trị viêm thận bể thận cấp.
Trả lời
I. Đại cương
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một trong
những bệnh lý thường gặp trong cộng đồng dân cư. Theo vị
trí giải phẫu chia da 2 loại nhiễm khuẩn tiết niêu
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu cao,còn gọi là viêm thận bể thân
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu thấp,gồm viêm bàng quang,niệu
đạo,tiền liệt tuyến.
- Bệnh nhân nên được nhập viện và dùng kháng sinh đường
tĩnh mạch
1. Nguyên tắc điều trị
- Bệnh nhân sốt cao rét run cần được nhập
viện dùng kháng sinh đường tĩnh mạch. Trường hợp nhẹ có
thể điều trị và theo dõi ngoại trú
- Dùng kháng sinh theo nguyên tắc
+ Cấy vi khuẩn niệu, máu (nếu có sốt cao) trước khi bắt đầu
cho kháng sinh
+ Trong khi chờ kết quả cấy vi khuẩn cho kháng sinh ngay
+ Sau 3-5 ngày điều trị nếu không đỡ cần điều chỉnh kháng
sinh theo KSĐ
- Kháng sinh lựa chọn ưu tiên là fluoroquinolon
vì
+ Tỷ lệ kháng thuốc thấp
+ Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá,thấm tốt vào nhu mô
thận, thải trừ 70% qua nước tiểu dạng còn hoạt tính.
+ Nhưng chống chỉ định cho phụ nữ có thai và TE <18
- Điều trị triệu chứng
- Phát hiện những yếu tố thuận lợi cho bệnh để
điều trị.
- Thời gian dùng KS 7-14 ngày. Trung bình 10
ngày. Các trường hợp đặc biệt có thể điều trị lâu hơn, thậm
chí kéo dài hàng tháng.
2. Kháng sinh
a. Bắt đầu KS đường uống cho TH nhẹ
- Lựa chọn một trong
+ Augmentin (amoxicillin+A. clavulinic) 500mg x 3-
6v/ngày, chia 3 lần
+ Zinnat (cefuroxim) 250mg x 2v/ngày chia cách 12h
+ Biseptol (trimetoprim + sulfamethoxazol) 480 mg x
4v/ngày.
+ Ciprofloxacin 250-5—mg x 2v/ngày chia 2 lần.
+ Norfloxacin 400mg x 2v/ngày chia 2
+ Ofloxacin 200mg x 2v/ngày.
Nếu tình trạng nặng lên (hoặc ko thuyên giảm ) thì chuyển
sang đường tiêm TM
b. Bắt đầu KS tĩnh mạch với trường hợp
nặng (sốt cao rét run)
- Lựa chọn một trong :
+ Amoxicillin hoặc ampicillin 1g x 4 lọ/ ngày chia 4 lần tiêm
TM trong.
+ Cefuroxim (Zinacef) 750mg x 3 lọ chia 3 lần
+ Cefotaxim 1g x 3 lọ chia 3 lần
+ Ceftriaxon 1g / ngày tiêm TM
- Hoặc dùng fluoroquinolon đường uống (hiệu
quả tương đương tiêm)
+ Ciprofloxacin 250-5—mg x 2v/ngày chia 2 lần.
+ Norfloxacin 400mg x 2v/ngày chia 2
280
+ Ofloxacin 200mg x 2v/ngày.
- Kết hợp với Aminoglycosid TM hoặc TB (thận
trọng với người già và giảm ½ liều ở người có MLCT <30)
+ Gentamycin 4-6 mg/kg/24h
+ Tobramycin
c. Đổi KS theo KSĐ nếu sau 3-5 ngày điều
trị không đỡ
- Nếu cấy nước tiểu có VK gr(-) : dùng
cephalosporin 3 hoặc quinolon.
- Nếu cấy nước tiểu có VK gr (+ : amox/ampi
1g x 6lần/mỗi 4h TM
d. Thời gian dùng kháng sinh
Từ 7-14 ngày, trung bình 10 ngày với những
người có tình trạng miễn dịch bình thường và không có bệnh
lý phối hợp
14-21 ngày đối với người có suy giảm miễn
dịch
Nếu có tổn thương nhu mô thận tạo thành
những ổ áp xe nhỏ cần kéo dài thời gian điều trị kháng sinh
hoặc điều trị thành nhiều đợt
Nam giới nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát cần
được điều trị 6 tuần???
Trong TH VK đặc biệt như TKMX hoặc tụ cầu
vàng, hoặc ổ viêm khởi đầu từ ở tuyến tiền liệt, KS có thể
kéo dài 1 tháng hoặc hơn tuỳ TH
Nên cấy nước tiểu kiểm tra sau khi kết thúc
liệu trình kháng sinh 1-2 tuần
3. Điều trị các yếu tố thuận lợi : giúp giảm
thiểu nguy cơ điều trị thất bại và tránh tái phát
- Tán sỏi, lấy sỏi qua nội soi hay mổ.
- Điều trị hẹp niệu quản hay gỡ bỏ tắc (từ
ngoài ép vào).
- Điều trị trào ngược BQ-NQ.
- Điều trị UPĐTLT bằng phẫu thuật nội soi hoặc
laser.
Trường hợp ứ mủ thận mà không thể giải quyết ngay tắc
nghẽn cần dẫn lưu bể thận ra da. Xem xét Cắt bỏ thận ứ
mủ, dẫn lưu hố thận, dẫn lưu ổ abcess.
4. Điều trị hỗ trợ
- Bù dịch đủ bằng đường uống và/hoặc đường
tiêm truyền : NaCl 9‰, RG 5%, G 5%. Đảm bảo nước tiểu
>50ml/h.
- Giảm đau, giãn cơ khi đau
+ Spasfon viên uống, đặt, ống tiem 4 lần/ngày
+ Papaverin hydrochlorid viên uống, ống tiêm 2-3 lần/ngày
5. Dinh dưỡng
- Đảm bảo đủ nước, đủ năng lượng, nhất là với
các bệnh nhân có sốt
- Cân nhắc lượng dịch vào ra với bệnh nhân tắc
nghẽn đường tiểu
- Nếu có suy thận mà không có phương tiện
điều trị thay thế thận suy thì phải cho chế độ ăn giảm đạm.
6. Trường hợp đặc biệt
a. VTBTC ở PN có thai
- Thường gặp 3 tháng cuối
- Thận trọng khi dùng kháng sinh, có thể dùng
nhóm sulfamid, penicillin (amox)
- Không chỉ định chụp XQ
- Trường hợp đài bể thận giãn kèm kém đáp
ứng thuốc => xem xét chỉ định chụp UIV để tìm nguyên
nhân tắc nghẽn cơ giới và thận trọng khi điều trị ngoại khoa.
281
- Mọi thăm dò hình thái khác chi tiến hành sau
đẻ
b. VTBTC tái phát nhiều lần
- Mỗi lần tái phát sẽ làm biến dạng cầu thận
- Tái phát nhiều gây xơ hóa và teo nhu mô
thận.
- Nên điều trị kháng sinh kéo dài để dự phòng
tái phát và tìm nguyên nhân
c. VTBTC vô niệu
- Có thể do tắc nghẽn ở thận duy nhất có chức
năng hoạt động hoặc sốc nhiễm khuẩn
- Cả 2 trường hợp đều rất nặng
- Giải quyết nguyên nhân là chỉ định cấp cứu.
7. Theo dõi sau điều trị
- Nếu đáp ứng tốt, không còn triệu chứng lâm
sàng : Cấy VK sau 5 ngày ngừng thuốc không mọc coi như
khỏi
- Nếu không đáp ứng tốt, sau 2 tuần điều trị:
chụp Xq, cấy lại nt, xem xét can thiệp sỏi và áp xe quanh
thận nếu có.
- Nếu không có bất thường hệ TN => điều trị
lại bằng kháng sinh khác phối hợp trong 2 tuần
- Nếu BN tái phát với VK cùng loại thì tiếp tục
điều trị 6 tuần
8. Phòng bệnh
- Uống đủ nước,nên uống khoảng 2lit nước/
ngày
- Không nhịn tiểu
- Điều trị triệt để các NK tiết niệu dưới
- Loại bỏ/ điều trị các yếu tố thuận lợi,các yếu
tố gây tắc nghẽn đường tiểu:
+ Sỏi tiết niệu
+ Van niệu đạo sau,chít hẹp niệu đạo
+ Phì đại tiền liệt tuyến
+ Bàng quang thần kinh
+ Các bất thường về gp và chức năng đường tiết niêu : thận
đa nang,thận móng ngựa,giãn phình niệu quản,phụt ngược
bàng quang niệu quản
+ Các bệnh khác : đái tháo đường
- Hạn chế các thủ thuật lên đường tiết niệu :
thông đái,soi bàng quang
- Khi cần can thiệp lên đường tiết niệu cần
tuân thủ chặt chẽ các quy tắc vô khuẩn,giảm thiểu tối đa
thời gian lưu ống thông,dùng hệ thống dẫn lưu kín
- Dự phòng bằng kháng sinh không hiệu quả
với trường hợp để lưu ống thông bàng quang.
282
Câu 115: Trình bày chẩn đoán biến chứng của sỏi tiết
niệu
Trả lời
I.Đại cương
- Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp. Hiện nay
với tiến bộ của y học chúng ta có không những chẩn đoán
được vị trí sỏi mà còn có nhiều phương pháp điều trị triệt để
sỏi tn.
- Tuy nhiên bệnh rất hay tái phát và nếu
không điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
II. Chẩn đoán biến chứng
1. Nhiễm khuẩn
a. Nhiễm khuẩn tiết niệu thấp
- Thường gặp hội chứng bàng quang, đái buốt,
đái rắt, đái ra máu, đái mủ cuối bãi.
- Không sốt cao, ko đau hông lưng như nhiễm
khuẩn đường tiết niệu cao.
- Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, bạch
cầu niệu.CTM BC bình thường, CRP ko tăng cao.
b. Viêm thận bể thận cấp
- Lâm sàng:
+ Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao rét run,môi khô lưỡi, vẻ
mặt nhiễm trùng
+ Đau hông lưng một hoặc 2 bên, lan xuống dưới, đau liên
tục
+ Nước tiểu đục, có thể tiểu máu
+ Có thể có hội chứng bàng quang: đái buốt,đái rắt
- Xét nghiệm:
+ Bạch cầu niệu tăng cao, vi khuẩn niệu, có protein niệu
nhưng thường <1g/24h, có thể có hồng cầu niệu
+ Bạch cầu máu tăng cao, chủ yếu bạch cầu đa nhân trung
tính.
- Đôi khi gây nhiễm khuẩn huyết.
c. Áp xe thận hoặc áp xe quanh thận
- Có thể kèm theo ứ mủ bể thận.
d. Viêm thận bể thận mạn
- Là hậu quả của viêm thận bể thận cấp tái
phát nhiều lần hoặc kéo daui dẫn đến tình trạng xơ hoá tổ
chức kẽ thận gây giảm chức năng cô đặc của thận. Lâu dài
xơ hoá nhu mô thận gây suy giảm chức năng lọc của thận.
- LS: Nhiều đợt viêm thận bể thận cấp, tái đi
tái lại: sốt, mệt, đau mỏi hông lưng, tiểu đục, tiểu buốt rắt
- CLS
+ Xét nghiệm nước tiểu: nhiều bạch cầu, vi khuẩn niệu,
protein niệu (+)
+ Phân ly chức năng cầu thận và ống thận : MLCT bình
thường nhưng khả năng cô đặc nước tiểu giảm (giảm tỷ
trọng,giảm ALTT niệu
+ Thăm dò hình ảnh thấy bờ thận gồ ghề,biến dạng hệ
thống đài bể thận, kích thước thận nhỏ hơn bình thường
nhưng không đồng đều hai bên.
e. Nhiễm khuẩn huyết
- Lâm sàng: sốt cao, có phản ứng của hệ liên
võng (gan, lách, hạch to); có biểu hiện nhiễm khuẩn ở các
cơ quan khác ngoài thận: phổi, tiêu hóa, tim mạch.
- Cận lâm sàng: cấy máu dương tính
283
2. Đái máu
- Có thể đái máu đại thể đi kèm với cơn đau
quặn thận.
+ Nước tiểu màu đỏ tươi hay đỏ sẫm, để lâu lắng cặn hồng
cầu
+ Là đái máu toàn bãi
+ Xét nghiệm nước tiểu: cặn Addis có >300 000 hồng
cầu/ml/phút
- Có khi chỉ đái máu vi thể.
+ Nước tiểu không đỏ
+ Nhưng XN cặn Addis có >5000 hc/ml/phút
3. Bí đái: do sỏi chít hẹp cổ bàng quang, sỏi
niệu đạo
- LS
+ Bệnh nhân buồn tiểu dữ dội nhưng ko thể đi tiêu đươc
+ Khám thấy cầu bàng quang (+)
4. Ứ nước bể thận niệu quản
- Là biến chứng cấp tính năng xảy ra khi tắc
nghẽn hoàn toàn niệu quản làm cho đoạn niệu quản trên
chỗ tắc và bể thận giãn to.
- Sau 6 tuần nhu mô thận có thể không hồi
phục.
- Hậu quả: huỷ hoại về cấu trúc dẫn đến huỷ
hoại về chức năng thận.
- LS :
+ Đau hông lưng,lan sau lưng hoặc xuống dưới
+ Khám thận to một hoặc 2 bên
+ Nếu tắc nghẽn hoàn toàn gây ứ nước thận 2 bên hoặc ứ
nước trên thận duy nhất sẽ gây vô niêu,suy thận cấp cần xử
lú cấp cưu dẫn lưu bể thận niệu quản hoặc mổ cc lấy sỏi giải
quyết tắc nghẽn.
+ Bệnh nhân ứ nước thận dài ngày có thể có tình trạng rối
loạn cô đặc nước tiểu,nước tiểu nhiều nhưng lém chất
lượng(đái nhạt),nếu ứ nước 2 bên có thể có tình trạng tăng
HA từ nhẹ đến trung bình.
- CLS
+ SA : đài bể thận giãn một hoặc 2 bên, có sỏi niệu quản
hoặc sỏi bể thận chỗ đổ vào niệu quản
5. Ứ mủ bể thận
- Là một cấp cứu nội khoa nặng, có thể huỷ
hoại nhanh nhu mô thận nên cần được chẩn đoán sớm và
điều trị tích cực. Bản chất là ứ nước thận kèm theo tình
trạng nhiễm trùng nặng gây ứ mủ thận.
- Biểu hiện: đau vùng thận, đái buốt, đái rắt,
nước tiểu đục có khi có máu, khám thận to, đau, vỗ hông
lưng (+), sốt
- Xét nghiệm:
+ Siêu âm đài bể thận giãn.
+ XQ có sỏi niệu quản hoặc sỏi bể thận chỗ
đổ vào niệu quản.
+ Xét nghiệm nước tiểu biểu hiện viêm rõ:
bạch cầu niệu cao, vi khuẩn niệu cao.
284
6. Suy thận cấp
- Nguyên nhân:
+ Tắc nghẽn nặng (hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn) cả hai
bên niệu quản.
+ Chỉ có sỏi niệu quản một bên nhưng gây phản xạ co mạch
cả hai bên gây ra vô niệu.
- Lâm sàng: vô niệu. Có thể có các dấu hiệu
của tăng kali máu, hội chứng ure máu ...
- Xét nghiệm: ure, creatinin, kali máu tăng
nhanh, toan máu chuyển hoá.
7. Suy thận mạn
- Là hậu quả của viêm thận bể thận mạn do
sỏi thận hoặc ứ nước bể thận do sỏi bể thận hoặc sỏi niệu
quản kéo dài không đtược điều trị.
- LS
+ Phù
+ Thiếu máu
+ Tăng huyết áp
+ Suy tim
+ Hội chứng tăng ure huyết
+ Loãng xương
+ Có thể có dầu hiêu của tăng kali máu
- CLS
+ Mức lọc cầu thận giảm
+ Tăng nito phi protein : ure,creatinin,AU
+ Rối loạn điện giải : tăng kali,hạ Na,hạ Ca
+ Thiếu máu
+ Siêu âm : thận teo nhỏ,mất ranh giới vỏ tuỷ
285
CHƯƠNG LÃO KHOA
Câu 116. Trình bày chẩn đoán xác định nhồi máu não?
I. Đại cương :
Tai biến mạch máu não (TBMN) là tình
trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy ra đột ngột do
tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động
mạch não). Các tổn thương thần kinh thường khu trú hơn là
lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, diễn biến có thể dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng.
Tai biến mạch máu não thường xảy ra ở
những người trung hoặc cao tuổi, trên lâm sàng chia thành
2 thể chính: nhồi máu não chiếm 80% và xuất huyết não
chiếm 20%.
Sự xuất hiện tai biến thiếu máu não (nhồi
máu não hay nhũn não) là hậu quả của sự giảm đột ngột
lưu lượng tuần hoàn não do tắc một phần hay toàn bộ một
ĐM não.
Biểu hiện lâm sàng bằng sự xuất hiện đột
ngột của các triệu chứng thần kinh khu trú mà hay gặp nhất
là liệt nửa người.
II. Triệu chứng lâm sàng:
Hỏi bệnh: tiền sử thiếu máu não thoáng
qua,các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường,
rối loạn mỡ máu, bệnh lý tim mạch…
Tính chất xuất hiện: các triệu chứng, dấu
hiệu thần kinh khu trú xuất hiện đột ngột từ vài phút, vài
giờ, tối đa có thể vài ngày. Các triệu chứng có thể tăng dần
đến ngày thứ 3-4 sau đó giảm dần. Có thể giống cơn
TBMMN thoáng qua. Nếu xuất hiện vào ban ngày bệnh nhân
có thể ngã, liệt nhẹ hoặc nặng, đôi khi mất ý thức hoặc hôn
mê. Nếu xuất hiện vào ban đêm, bệnh nhân có thể chuyển
từ ngủ gà sang hôn mê hoặc không thể dậy ra khỏi giường
được
Dấu hiệu thần kinh khu trú: biểu hiện
thiếu sót chức năng vùng não bị tổn thương (tùy động mạch
bị tổn thương, có thể thuộc hệ cảnh hoặc sống nền). Liệt
nửa người, có thể kèm rối loạn cảm giác, thất ngôn, bán
manh, chóng mặt, liệt dây thần kinh sọ, hội chứng giao
bên…
Rối loạn ý thức: thường không có hoặc nhẹ,
rối loạn ý thức nặng nếu diện tổn thương rộng, có thể kèm
theo rối loạn tâm thần trong những ngày đầu, đặc biệt là
bệnh nhân trên 65 tuổi.
Cơn động kinh: cục bộ hay toàn thể (chiếm
5% các trường hợp)
Nhồi máu não ổ khuyết: xảy ra sau một ổ
nhồi máu nhỏ, khi các mạch có đường kính <
0.2 mm bị tắc. Đường kính hốc não < 1.5-2 cm. Lâm sàng:
biểu hiện bằng một trong 5 hội chứng cổ điển:
+ Liệt nửa người vận động đơn thuần.
+ Liệt nửa người vận động và cảm giác
phối hợp.
+ Tai biến về cảm giác đơn thuần.
+ Liệt nhẹ nửa người thất điều.
+ Hội chứng loạn vận ngôn – bàn tay
vụng về.
Ngoài các triệu chứng NMN còn có các
triệu chứng của bệnh nguyên nhân: rung nhĩ, tăng huyết
áp,NMCT…
III. Triệu chứng cận lâm sàng:
286
1. Định lượng glucose, ure, creatinin và
điện giải đồ
Glucose máu: chú ý tăng hoặc hạ glucose
máu có thể gây triệu chứng giống NMN
Ure máu: cần phân biệt với bệnh não do
tăng ure máu
Điện giải đồ: Hạ Natri máu là 1 trong những
rối loạn điện giải thường gặp ở bệnh nhân TBMMN triệu
chứng thường lẫn với triệu chứng của tai biến nên thường bị
bỏ sót, gây nên tình trạng phù não, nặng thêm các tai biến
=>tăng tỉ lệ tử vong, giảm khả năng bình phục
2. Công thức máu
Có thể thiếu máu não gây thiếu máu não
toàn thể? Có đa hồng cầu là nguyên nhân gây tắc mạch
không?
Số lượng bạch cầu? có bệnh máu ác tính
không? Có tăng bạch cầu do nhiễm trùng không?
Số lượng tiểu cầu? có tăng hay giảm tiểu cầu,
nguyên nhân thuận lợi gây xuất huyết hay tắc mạch không?
3. Đông máu cơ bản: bệnh nhân có dùng
thuốc chống đông nào ko? Có bị rối loạn đông máu ko?
4. Điện tâm đồ, men tim: có nghi ngờ rối loạn
nhịp tim, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim….
5. Các xét nghiệm khác chỉ định thêm tùy
từng bệnh nhân
Siêu âm mạch cảnh:phát hiện các hẹp xơ vữa
động mạch cảnh
Chọc dịch não tủy: làm khi nghi ngờ xuất
huyết dưới nhện mà chụp CT không thấy
XQ tim phổi
Siêu âm bụng tổng quát
6. Chẩn đoán hình ảnh:
Chụp CT-scanner sọ não:
Chụp cắt lớp vi tính sọ não (không tiêm
thuốc cản quang) phải được thực hiện một cách nhanh
chóng vì nó giúp phân biệt một cácchuh chính xác nhồi máu
não và chảy máu não.
Thấy hình ảnh:
Tổn thương nhồi máu não thể hiện bằng
hình ảnh vùng giảm tỷ trọng ở nhu mô não thuộc khu vực
của động mạch bị tổn thương chi phối.
Có thể thấy phù não (mất các rãnh vỏ
não, hiệu ứng đẩy).
Có thể thấy hình ảnh ổ nhồi máu cũ nếu
có tiền sử TBMMN trước đó
Chụp cắt lớp vi tính cho phép loại trừ các
nguyên nhân không do tổn thương mạch máu như u não,
máu tụ dưới màng cứng mạn tính,...
Chụp MRI sọ não
Có độ nhậy cảm cao hơn so với chụp cắt
lớp vi tính.
Trên cộng hưởng từ, tổn thương nhồi
máu não được thấy từ rất sớm.
Hình ảnh nhồi máu não:giảm tín hiệu
trên T1 và tăng tín hiệu trên T2
Chụp động mạch não: được chỉ định trong
trường hợp:
Hẹp khít động mạch hoặc
Tai biến thiếu máu não ở người trẻ chưa
rõ nguyên nhân.
287
Câu 117. Trình bày chẩn đoán xác định xuất huyết não
Bài làm
I.Đại cương :
Tai biến mạch máu não (TBMN) là tình
trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy ra đột ngột do
tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động
mạch não). Các tổn thương thần kinh thường khu trú hơn là
lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, diễn biến có thể dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng.
Tai biến mạch máu não thường xảy ra ở
những người trung hoặc cao tuổi, trên lâm sàng chia thành
2 thể chính: nhồi máu não chiếm 80% và xuất huyết não
chiếm 20%.
Chảy máu não là sự xuất hiện của máu ở
trong nhu mô não, có thể kèm theo máu ở trong khoang
dưới nhện và các não thất.
Chảy máu não chiếm 20% tổng số TBMN. Ở
đây không đề cập đến chảy máu não do chấn thương sọ
não.
II. Triệu chứng lâm sàng:
Hỏi bệnh: các yếu tố nguy cơ như tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, tiền sử dùng
thuốc chống đông…
Khởi đầu: đột ngột với tam chứng xuất
huyết não gồm đau đầu, nôn, rối loạn ý thức diễn biến
nhanh, nặng lên liên tục.
Các triệu chứng thần kinh khu trú xuất
hiện nhanh, rầm rộ như liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ,
thất ngôn, ...
Cơn động kinh cục bộ hay toàn thể (chiếm
10-20% các trường hợp)
Hội chứng màng não: có thể có với đau
đầu, nôn vọt, táo bón, Kernig(+), Bruzinski(+)..
Hội chứng tăng áp lực nội sọ nếu ổ xuất
huyết lớn.
Tùy trường hợp cụ thể, một số yếu tố có thể
hướng tới chẩn đoán vị trí tổn thương:
1. Chảy máu bán cầu (chiếm 85% các bệnh
nhân chảy máu não)
Thể chảy máu lớn:
Máu tụ lớn gây ngập não thất
BN hôn mê sâu, tử vong nhanh
chóng.
Chảy máu vùng bao trong - nhân đậu :
BN có liệt nửa người đối bên, quay
mắt quay đầu về bên tổn thương.
Thất vận ngôn khi tổn thương não
bán cầu ưu thế.
Thường kèm theo rối loạn ý thức ở
các mức độ.
Chảy máu thùy não:
Chiếm 3,9% của TBMN nói chung
và 35,9% của XHN nói riêng.
Vị trí thường ở vùng chất trắng
dưới vỏ não ở một thuỳ hoặc lan rộng hơn.
Vị trí máu tụ có thể ở thuỳ trán,
đỉnh, thái dương, hoặc chẩm.
2. Chảy máu thân não
Chiếm 5% các trường hợp chảy máu
não, hay gặp ở vùng cầu não.
Các triệu chứng thần kinh khu trú tuỳ
theo vị trí tổn thương, tiến triển thường tốt nếu được chẩn
đoán và điều trị kịp thời.
3. Chảy máu tiểu não
288
Chiếm 10% các TBMN.
Biểu hiện:
Nhức đầu, nôn, chóng mặt.
Rối loạn thăng bằng và khám có
triệu chứng tiểu não.
Trên phim chụp thấy hình ảnh tăng tỷ
trọng của máu ở vùng tiểu não.
III. Triệu chứng cận lâm sàng:
1) Định lượng glucose, ure, creatinin và
điện giải đồ
Glucose máu: chú ý tăng hoặc hạ glucose
máu có thể gây triệu chứng giống NMN
Ure máu: cần phân biệt với bệnh não do
tăng ure máu
Điện giải đồ: Hạ Natri máu là 1 trong những
rối loạn điện giải thường gặp ở bệnh nhân TBMMN triệu
chứng thường lẫn với triệu chứng của tai biến nên thường bị
bỏ sót, gây nên tình trạng phù não, nặng thêm các tai biến
=>tăng tỉ lệ tử vong, giảm khả năng bình phục
2) Công thức máu
Có thể thiếu máu não gây thiếu máu não
toàn thể? Có đa hồng cầu là nguyên nhân gây tắc mạch
không?
Số lượng bạch cầu? có bệnh máu ác tính
không? Có tăng bạch cầu do nhiễm trùng không?
Số lượng tiểu cầu? có tăng hay giảm tiểu cầu,
nguyên nhân thuận lợi gây xuất huyết hay tắc mạch không?
3) Đông máu cơ bản: bệnh nhân có dùng
thuốc chống đông nào ko? Có bị rối loạn đông máu ko?
4) Điện tâm đồ, men tim: có nghi ngờ rối loạn
nhịp tim, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim….
5) Các xét nghiệm khác chỉ định thêm tùy
từng bệnh nhân
Siêu âm mạch cảnh:phát hiện các hẹp xơ vữa
động mạch cảnh
Chọc dịch não tủy: làm khi nghi ngờ xuất
huyết dưới nhện mà chụp CT không thấy
XQ tim phổi
Siêu âm bụng tổng quát
6) Chẩn đoán hình ảnh:
Chụp CT-scanner sọ não:
Chụp cắt lớp vi tính sọ não (không tiêm
thuốc cản quang) phải được thực hiện một cách nhanh
chóng vì nó giúp phân biệt một cácchuh chính xác nhồi máu
não và chảy máu não.
Thấy hình ảnh:
Tăng tỷ trọng của máu trong nhu mô
não, não thất, hay khoang dưới nhện.
Phù não xung quanh, có hiệu ứng đè đẩy
não thất, đường giữa...
Chụp cắt lớp vi tính cho phép loại trừ các
nguyên nhân không do tổn thương mạch máu như u não,
máu tụ dưới màng cứng mạn tính,...
Chụp MRI sọ não
Có độ nhậy cảm cao hơn so với chụp cắt
lớp vi tính.
Trên cộng hưởng từ, tổn thương xuất
huyết não được thấy từ rất sớm.
Hình ảnh xuất huyết não: tăng tín hiệu
trên T1
289
Chụp động mạch não: được chỉ định trong
trường hợp XHN ở người trẻ nghi do dị dạng mạch não,hoặc
XHN có chỉ định can thiệp nút mạch.
290
Câu 118. Trình bày điều trị xuất huyết não giai đoạn
cấp
Bài làm
I.Đại cương:
Tai biến mạch máu não (TBMN) là tình
trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy ra đột ngột do
tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động
mạch não). Các tổn thương thần kinh thường khu trú hơn là
lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, diễn biến có thể dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng.
Chảy máu não là sự xuất hiện của máu ở
trong nhu mô não, có thể kèm theo máu ở trong khoang
dưới nhện và các não thất.
Chảy máu não chiếm 20% tổng số TBMN. Ở
đây không đề cập đến chảy máu não do chấn thương sọ
não.
II.Điều trị:
1. Nguyên tắc:
-Điều trị triệu chứng,đảm bảo chức năng sống
-Điều trị nội khoa là chính
-Chỉ đinh ngoại khoa khi khối máu tụ kích thước lớn,vị trí
nguy hiểm
-Phục hồi chức năng và phòng bệnh
2. Điều trị nội khoa:
Bệnh nhân cần được nhập viện: đánh giá
chức năng sống và tổn thương thần kinh, làm đầy đủ các
xét nghiệm cần thiết.
Đảm bảo hô hấp:
-Đặt bệnh nhân đúng tư thế, hút đờm dãi, thở oxy
-Nếu có suy hô hấp nặng, hôn mê Glasgow <8đ => đặt
NKQ. Nếu nghi ngờ có tắc nghẽn đường hô hấp, khó khăn
khi đặt nội khí quản có thể xem xét mở khí quản cấp cứu.
Đảm bảo huyết động:
-Duy trì HA ổn định: ko để HA trung bình quá cao hoặc quá
thấp, ko vượt ngưỡng 50- 150 mmHg
-85% bệnh nhân bị tăng HA phản ứng ,đây là phản ứng
nhằm duy trì lưu lượng tuần hoàn não do đó không được
dùng các thuốc hạ áp nhanh, mạnh
-Dùng thuốc hạ áp khi HA>185/110 mmHg, hạ từ từ, theo
dõi sát 15p/l trong 2h đầu, 30p/l trong 6h tiếp
-Mục tiêu: giảm 15-25% trị số HA trong ngày đầu tiên, giảm
dần trong các ngày sau
-Cụ thể:
+HATT 180-230mmHg, HATTr 105-120mmHg: Labetalol
10mg tiêm tĩnh mạch, có thể nhắc lại sau 10-20 phút cho
tổng liều 300mg, hoặc truyền Labetalol 2-8 mg/phút
+HATT> 230, HATTr> 120 :truyền Labetalol liều 2-
8mg/phút, hoặc Nicardipin (Loxen) 5-15 mg/h (tối đa 15
mg/h). Trường hợp khó kiểm soát có thể dùng Natri
Nitroprussid 0,5mcg/kg/phút
-Hiện không dùng Nifedipin nhỏ dưới lưỡi vì có thể gây tụt
HA
-Nghiên cứu cho thấy: nếu
HATT<100mmHg,HATTr<70mmHg thì nguy cơ tổn thương
não nhiều hơn, trong trường hợp này cần truyền dung dịch
muối đẳng trương để duy trì HA ổn định.
291
Kiểm soát đường máu:
-Cần phát hiện và xử trí kịp thời tăng hoặc hạ đường máu vì
có thể làm nặng thêm triệu chứng, lan rộng tổn thương thần
kinh
-Tăng đường máu: tiêm truyền Insulin aspartat 0,1-
0,2UI/kg
-Hạ glucose máu:
+Nếu BN tỉnh :cho ăn, uống nước đường
+Nếu bệnh nhân hôn mê: tiêm ngay 20-40ml Glucose 20%
Nếu không tỉnh có thể truyền 200ml Glucose 20% tĩnh mạch
và tiêm bắp 1-2 ống Glucagon.
Kiểm soát thân nhiệt:
-Sốt thường gặp XHN có thể do rối loạn trung tâm điều
nhiệt…
-Sốt làm tăng diện tổn thương não,tăng nguy cơ tử vong
-Điều trị: Paracetamol 0,5-1g uống mỗi 4-6 h, hoặc
Paracetamol lọ 1g,truyền TM 1-2 lọ/ngày
Đảm bảo cân bằng nước, điện giải, thăng
bằng kiềm toan: Chú ý chẩn đoán sớm RLĐG đặc biệt là hạ
Na máu, điều trị bù Na kịp thời
Chống phù não :
-Phù não: thường xuất hiện trong vòng 24-48 h
-Các biện pháp:
0
+Tư thế đầu cao 30 , khai thông đương hô hấp
+Manitol 20%: truyền 100-200ml nhanh trong 30 phút-1h
+Glycerol 1g/kg truyền tĩnh mạch
Điều trị các cơn động kinh, co giật: Phenytoin
15 – 20mg/kg TTM chậm 0,5 -1 mg/kg/phút
Đảm bảo dinh dưỡng: cho ăn bằng miệng
hoặc qua sonde dạ dày nếu có rối loạn ý thức, nuôi dưỡng
đường tĩnh mạch nếu cần
Dự phòng loét do tì đè:thay đổi tư thế bệnh
nhân 2h/lần, vận động sớm khi các dấu hiệu toàn thân ổn
định
Dự phòng các bội nhiễm tiết niệu, hô hấp:
kháng sinh phổ rộng nếu có bội nhiễm
Phục hồi chức năng: sớm ngay khi tình trạng
toàn thân ổn định để tránh teo cơ cứng khớp, loét
Phát hiện và điều trị trầm cảm nếu có
Không sử dụng các thuốc chống đông,ức chế
ngưng tập tiểu cầu
2.2.Dự phòng co thắt mạch não:
Co thắt mạch não là 1 trong những nguyên
nhân chính gây tử vong ở bn xuất huyết não
Truyền Nimotop tĩnh mạch 1mg trong giờ
đầu, sau đó 2mg/h
Không dùng các thuốc tăng cường tuần hoàn
não, gây giãn mạch não trong giai đoạn cấp. Chỉ sử dụng ở
giai đoạn sau.
2.3.Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh:ức chế glutamat, ức chế
calci, ức chế thụ thể MNDA…sử dụng sớm trong 24 h đầu
2.4.Điều trị các bệnh lí kèm theo: ĐTĐ, tăng HA, rối loạn mỡ
máu…
292
3.Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật dẫn lưu khối máu tụ được chỉ định
trong hai trường hợp
-Tụ máu ở tiểu não khi:
Có kích thước lớn, đe dọa gây tụt kẹt
hạnh nhân tiểu não hoặc
Đã có triệu chứng ép vào thân não hay
Gây ra não úng thủy.
-Tụ máu thùy nếu điều trị nội khoa không kết quả, bệnh
nặng lên.
Phẫu thuật điều trị nguyên nhân dị dạng
mạch máu não nếu có thể,XHN do vỡ túi phình có thể can
thiệp :đặt coil ,kẹp clip...
4. Dự phòng tái phát:
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: Điều trị tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu. Bỏ thuốc lá,
không lạm dụng rượu,...
Kiểm tra định kì với các bệnh nhân có túi
phình động mạch não:bằng CT-Scanner.MRI sọ não,chụp
động mạch não
293
Câu 119. Trình bày điều trị nhồi máu não giai đoạn
cấp
I.Đại cương:
Tai biến mạch máu não (TBMN) là tình
trạng tổn thương chức năng thần kinh xảy ra đột ngột do
tổn thương mạch máu não (thường tắc hay do vỡ động
mạch não). Các tổn thương thần kinh thường khu trú hơn là
lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ, diễn biến có thể dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng.
Sự xuất hiện tai biến thiếu máu não (nhồi
máu não hay nhũn não) là hậu quả của sự giảm đột ngột
lưu lượng tuần hoàn não do tắc một phần hay toàn bộ một
ĐM não.
Biểu hiện lâm sàng bằng sự xuất hiện đột
ngột của các triệu chứng thần kinh khu trú mà hay gặp nhất
là liệt nửa người.
II.Điều trị:
1. Nguyên tắc:
-Điều trị triệu chứng,đảm bảo chức năng sống
-Thuốc:chống đông ,tái tưới máu ,ức chế ngưng tập tiểu
cầu,bảo vệ tế bào thần kinh
-Phục hồi chức năng và phòng bệnh
2. Điều trị cụ thể:
2.1.Điều trị triệu chứng :
Bệnh nhân cần được nhập viện: đánh giá
chức năng sống và tổn thương thần kinh, làm đầy đủ các
xét nghiệm cần thiết.
Đảm bảo hô hấp:
-Đặt bệnh nhân đúng tư thế ,hút đờm dãi ,thở oxy
-Nếu có suy hô hấp nặng,hôn mê Glasgow <8đ=>đặt NKQ.
Nếu nghi ngờ có tắc nghẽn đường hô hấp, khó khăn khi đặt
nội khí quản có thể xem xét mở khí quản cấp cứu.
Đảm bảo huyết động:
-Duy trì HA ổn định: không để HA quá cao hoặc quá thấp,
không vượt ngưỡng 50-150 mmHg
-85% bệnh nhân bị tăng HA phản ứng, đây là phẳn ứng
nhằm duy trì lưu lượng tuần hoàn não do đó không được
dùng các thuốc hạ áp nhanh, mạnh
-Dùng thuốc hạ áp khi HA>185/110 mmHg, hạ từ từ, theo
dõi sát 15p/l trong 2h đầu,30p/l trong 6h tiếp
-Mục tiêu: giảm 15-25% trị số HA trong ngày đầu tiên, giảm
dần trong các ngày sau
-Cụ thể:
+HATT180-230mmHg,HATTr 105-120mmHg: Labetalol
10mg tiêm tĩnh mạch, có thể nhắc lại sau 10-20 phút cho
tổng liều 300mg, hoặc truyền Labetalol 2-8 mg/phút
+HATT>230,HATTr>120: truyền Labetalol liều 2-
8mg/phút,hoặc Nicardipin (Loxen) 5-15mg/h (tối đa
15mg/h). Nếu khó kiểm soát có thể dùng Natri
Nitroprussid0,5mcg/kg/phút
-Hiện không dùng Nifedipin nhỏ dưới lưỡi vì có thể gây tụt
HA
-Nghiên cứu cho thấy: nếu HATT<100mmHg,
HATTr<70mmHg thì nguy cơ tổn thương não nhiều hơn.
Trong trường hợp này cần truyền dung dịch muối đẳng
trương để duy trì HA ổn định.
Kiểm soát đường máu:
294
-Cần phát hiện và xử trí kịp thời tăng hoặc hạ đường máu vì
có thể làm nặng thêm triệu chứng, lan rộng tổn thương thần
kinh
-Tăng glucose máu: Insulin aspartat 0,1-0,2UI/kg
-Hạ glucose máu:
+Nếu BN tỉnh: cho ăn, uống nước đường
+Nếu bệnh nhân hôn mê: tiêm ngay 20-40ml Glucose 20%
Nếu không tỉnh có thể truyền 200ml Glucose 20% tĩnh mạch
và tiêm bắp 1-2 ống Glucagon.
Kiểm soát thân nhiệt:
-Sốt thường gặp trong NMN nguyên nhân do
+Nhiễm trùng,hoại tử ổ nhồi máu
+Rối loạn trung tâm điều nhiệt
-Sốt làm tăng diện tổn thương não,tăng nguy cơ tử vong
-Điều trị: Paracetamol 0,5-1g uống mỗi 4-6h ,hoặc
Paracetamol lọ 1g,truyền TM 1-2 lọ/ngày
Đảm bảo cân bằng nước, điện giải, thăng
bằng kiềm toan: Chú ý chẩn đoán sớm RLĐG đặc biệt là hạ
Na máu, điều trị bù Na kịp thời
Chống phù não :
-Phù não: thường xuất hiện trong vòng 24-48h, đặc biệt là
những NMN diện rộng
-Các biện pháp:
0
+Tư thế đầu cao 30 , khai thông đương hô hấp
+Manitol 20%: truyền 100-200ml nhanh trong 30 phút-1h
+Glycerol 1g/kg truyền tĩnh mạch
Điều trị các cơn động kinh, co giật: Phenytoin
15–20mg/kg TTM chậm 0,5 -1 mg/kg/phút
Đảm bảo dinh dưỡng: cho ăn bằng miệng
hoặc qua sonde dạ dày nếu có rối loạn ý thức, nuôi dưỡng
đường tĩnh mạch nếu cần
Dự phòng loét do tì đè: thay đổi tư thế bệnh
nhân 2h/lần
Dự phòng các bội nhiễm tiết niệu, hô hấp
Phục hồi chức năng:sớm ngay khi tình trạng
toàn thân ổn định để tránh teo cơ cứng khớp, loét
Phát hiện và điều trị trầm cảm nếu có
2.2.Thuốc bảo vệ tế bào thần kinh: ức chế glutamat, ức chế
calci, ức chế thụ thể MNDA…sử dụng sớm trong 24 h đầu
2.3.Thuốc tiêu huyết khối:
Được chỉ định sớm trong vòng 3-6 giờ đầu
sau nhồi máu não tại các cơ sở chuyên khoa, lợi ích mới chỉ
thấy với rt-PA
Tuy nhiên chỉ định điều trị rất chặt chẽ:
Nhồi máu không quá lớn, không bị nguy
cơ chảy máu và các bệnh khác phối hợp...
Cần phải có một đội ngũ viên y tế (bác sĩ
chuyên khoa thần kinh, Xquang, hồi sức cấp cứu, y tá điều
dưỡng...) được tổ chức và đào tạo chuyên nghiệp.
2.4.Thuốc ức chế tiểu cầu:
Tác dụng: giảm tỉ lệ tử vong và giảm tỉ lệ tái
phát NMN
295
Aspirin 75-325mg /ngày, sử dụng sớm trong
48h đầu, cần trì hoãn ở những BN vừa truyền rt-PA
Có thể phối hợp với Dipiridamol được khuyến
cáo để phòng bênh cấp 2
2.5 Thuốc chống đông:
Việc sử dụng heparin được chỉ định sớm
trong các trường hợp huyết khối do nguyên nhân từ tim, bóc
tách động mạch não, viêm tắc tĩnh mạch não.
Heparin 5000đv/12-24h trong 1-2 tuần. Liều
cao gấp đôi khi có bệnh tim mạch.
Chống chỉ định:
Tăng huyết áp, tuổi cao: do tăng đáng
kể nguy cơ chảy máu não thứ phát.
Loét dạ dày, suy gan, suy thận nặng.
Dấu hiệu tụt não hoặc tụt hạnh nhân.
Có bệnh máu.
2.6.Điều trị các bệnh lí kèm theo: ĐTĐ, tăng HA, rối loạn mỡ
máu…
3. Dự phòng tái phát:
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ: Điều trị tăng
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu. Bỏ thuốc lá,
không lạm dụng rượu,...
Dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Aspirin,
Ticlopidin, Clopidogrel...
Phẫu thuật bóc tách lớp áo trong động mạch:
Chỉ định trong trường hợp hẹp khít động
mạch cảnh.
Các triệu chứng thần kinh nhẹ.
Tiên lượng phục hồi chức năng tốt sau
mổ và tránh được trên 50% các trường hợp tái phát TBMN.
Đối với các huyết khối từ tim: Điều trị bệnh
tim, dùng thuốc chống đông lâu dài với sự theo dõi chặt chẽ
về đông máu.
296
Câu 120: Điều trị nội khoa phì đại lành tính tuyến tiền
liệt
Trả lời
I. Chỉ định điều trị nội khoa
Là phương pháp lựa chọn an toàn cho các trường hợp
1. Các rối loạn tiểu tiện ở mức độ trung bình
đến nặng
2. Điều trị nội khoa có hiệu quả
3. Không có chỉ định bắt buộc ngoại khoa (sỏi
thận, túi thừa bàng quang, ung thư TLT)
4. Trong lượng tuyến tiền liệt < 60g
II. Các thuốc ức chế alpha 1
1. Thuốc: Alfuzosin (Xatral), Doxazosin
aresylate (Carduran)
2. Cơ chế: Giảm áp lực co cơ trơn trong tuyến tiền
liệt, vỏ tuyến và cổ bàng quang
3. Tác dụng: Cải thiện các triệu chứng của PĐTTL
(đái khó, đái rắt, đái không tự chủ…) nhưng không hoàn
toàn
4. Tác dụng phụ: Chóng mặt, đau đầu, mệt nhẹ, Hạ
HA tư thế. Uống thuốc trước khi đi ngủ sẽ làm giảm những
tác dụng phụ này.
5. Chỉ định: PĐTLT có triêu chứng lâm sàng (đái
khó, đái rắt…)
6. CCĐ:
Dị ứng
Suy gan, suy thận nặng
Hạ HA tư thế
7. Liều, cách dùng:
Carduran viên nén 1mg: tuần đầu 1
mg/ngày, tuần thứ 2 trở đi 2mg/ngày
Xatral viên nén 10mg: Uống 10mg/ngày
Uống trước khi đi ngủ
III. Thuốc ức chế hoạt động 5 alpha reductase
1. Thuốc: Dutasterid (Avodart)
2. Cơ chế: Giảm phì đại tuyến tiền liệt do giảm hoạt
động nội tiết của androgen, làm giảm thể tích tuyến, do đó
giảm sự chèn ép.
3. Tác dụng: Giảm thể tích tuyến, giảm tủi lệ DHT
4. Chỉ định: LÀ thuốc phổ biến trong điều trị PĐTLT,
ngăn chặn sự tăng kích thước TLT khi dùng kéo dài.
5. CCĐ: dị ứng
6. TD phụ:
Thuốc khá an toàn, hầu như không có TD phụ đáng kể
Một số td phụ: Giảm ham muốn tình dục, rối loạn phóng
tinh, chứng vú to…
7. Liều dùng, cách dùng:
Dutasterid (Avodart viên 0,5mg) 0,5mg x
1 viên/ngày
Dùng ít nhất 6 tháng, phối hợp với các
thuốc giảm triệu chứng ức chế alpha1 (Xatral)
IV. Các thuốc chiết xuất từ thảo dược
1. Thuốc: Tadenan, Permixon
2. Cơ chế
Giảm gắn protein với nội tiết tố sinh dục
297
Ức chế hoạt động của 5 reductase
Có tác dụng kháng oestrogen
Ức chế các yếu tố tăng sinh
Ngăn chặn tổng hợp prostaglandin
Chống viêm
3. Tác dụng:
Cải thiện các triệu chứng (giảm số lần đi tiểu,
giảm đái gấp, đái khó)
Có thể dùng kéo dài do không có tác dụng
phụ
4. CĐ: Điều trị PĐTLT
5. CCĐ: Dị ứng
6. Tác dụng phụ:
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn)
Dị ứng: Ban sẩn ở da, phù
7. Liều dùng: Tadenan viên 50mg x 2 lần/ngày
V. Điều trị phối hợp 2 - 3 loại thuốc trên góp
phần tăng hiệu quả điều trị
VI. Điều trị kháng sinh khi có nhiễm khuẩn tiết niệu
phối hợp
(đề nghị xem phần NKTN dưới- sgk)
298