Professional Documents
Culture Documents
Thuc Tap Quan Ly PDF
Thuc Tap Quan Ly PDF
LỜI CẢM ƠN
***0***
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Công nghiệp Thực Phẩm TP.HCM,
chúng em đã tiếp thu những kiến thức quý báu mà thầy cô truyền đạt. Bên cạnh đó, suốt
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thủy Sản Cửu Long chúng em được các anh, chị
trong Công ty tận tình giúp đỡ. Do đó, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này là sự kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn mà chúng em đã học được trong thời gian vừa qua. Báo cáo
với đề tài “Tìm hiểu quy trình sản xuất tôm hấp đông lạnh IQF của công ty cổ phần
Thủy Sản Cửu Long” cũng là những kinh nghiệm mà chúng em đã ứng dụng trong quá
trình thực tập.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Thủy Sản – Trường Đại học
Công nghiệp Thực Phẩm TP.HCM, đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Hiếu đã tận tình giúp đỡ
chúng em hoàn thành đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Chúng em xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty, các anh/chị Phòng
Quản Lý Sản Xuất và Phòng Nhân sự - HCQT đã tạo điều kiện cho em học tập, truyền đạt
cho chúng em những kiến thức thực tế về Đào tạo - Quản lý sản xuất giúp em hoàn thành
tốt kỳ thực tập của mình.
Do thời gian được tìm hiểu thực tập thực tế tại Công ty tương đối ngắn và kiến thức
chuyên môn bản thân còn nhiều hạn chế nên Chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót trong cách nhìn nhận đánh giá chuyên sâu. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, quý cô và Ban lãnh đạo Công ty.
Sau cùng chúng em kính chúc quý thầy, quý cô cùng toàn thể Ban lãnh đạo Công ty
lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc Công ty cổ phần Thủy Sản Cửu
Long ngày càng phát triển và khẳng định mình trên con đường hội nhập.
Xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta có điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành thủy sản với bờ biển dài và
khí hậu nhiệt đới gió mùa đã góp phần tạo nên nguồn nguyên liệu thủy hải sản rất phong
phú ở Nước ta. Thủy sản Việt Nam rất đa dạng với khoảng 2.000 loài cá, trong đó có 40
loài có giá trị kinh tế, trên 70 loài tôm, khoảng 32 loài có giá trị kinh tế, mực có khoảng
100 loài và khoảng 30 loài có thể khai thác.
Biết tận dụng những ưu thế đó, Nước ta đang ngày càng khuyến khích phát triển
ngành chế bến thủy sản để đem lại nguồn lợi kinh tế cho đất nước ngày càng phát triển.
Muốn phát triển ngành chế biến thủy sản đòi hỏi phải có một lực lượng đào tạo bài bản,
nắm được các quy trình công nghệ chế biến thủy sản tiên tiến và hiện đại nhằm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng và để tham gia xuất khẩu sản phẩm ra Nước ngoài.
Các sản phẩm thủy hải sản chế biến từ cá, tôm, mực… đã trở nên rất quen thuộc
với người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước. Hiện nay có các sản phẩm mới
được người tiêu dùng yêu thích và đặc biệt là sản xuất để xuất sang các thị trường như
Nhật, Mỹ… và các nước Châu Âu đó là các sản phẩm được chế biến từ Tôm được đem đi
đông Block hoặc đông IQF.
Do vậy việc tìm hiểu về “Quy trình và hệ thống quản lý chất lượng các sản phẩm
tôm hấp đông lạnh IQF” là một đề tài hữu ích giúp trang bị thêm những kiến thức bổ ích
cho sinh viên ngành thủy sản, những người chuẩn bị góp sức mình để phát triển ngành
thủy sản nước nhà. Đó là lý do chúng em chọn đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC, KÝ HIỆU .............................................................. ix
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CỬU LONG ............. 1
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty ........................................................................ 1
1.1.4. Địa điểm xây dựng Nhà máy và kết cấu Nhà xưởng ......................................... 3
1.4.5. An toàn khi vận chuyển phế liệu và nguyên liệu ............................................. 14
2.3. Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của các máy móc thiết bị ....................................... 33
2.4. Các sự cố trong sản xuất và cách khắc phục trong từng công đoạn........................ 41
3.1.4. Giám sát chất lượng hàng hóa và tiến độ sản xuất. ......................................... 46
3.1.8. Các thủ thục với ngân hàng - khách hàng. ...................................................... 47
3.2. Cách sắp xếp trang thiết bị trên dây chuyền sản xuất ............................................. 47
3.2.1. Nguyên tắc bố trí thiết bị trên dây chuyền sản xuất: ....................................... 47
Trước xử lý ........................................................................................................................ 94
Sau xử lý ............................................................................................................................ 94
PHẦN 5: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ................................................................................ 105
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 105
Năm 2000, Công ty đã xây dựng mới và đưa vào hoạt động phân xưởng chế biến II
(EU code DL31). Từ đó, năng lực sản xuất của Công ty đã được nâng lên 4.000 tấn sản
phẩm/năm. Công ty đã chế biến được các mặt hàng thủy sản giá trị gia tăng, tạo bước
ngoặt trong việc thực hiện chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu.
Tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh, năm 2003 Công ty đã xây dựng và đưa vào
hoạt động kho trữ đông 300 tấn, đồng thời cải tạo nhà xưởng và nâng cấp máy móc thiết
bị của phân xưởng chế biến I. Năng lực sản xuất của Công ty tăng lên 6.000 tấn sản
phẩm/năm. Từ đây, nhà xưởng sản xuất và hệ thống máy móc thiết bị đã được hoàn thiện
nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tạo bước phát triển bền
vững cho doanh nghiệp. Công ty cũng đã xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng đáp ứng các yêu cầu thực phẩm quốc tế như HACCP, GMP, BRC (Global
Standard for Food Safety), ISO 9001:2000.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tháng 07/2003 Công ty
Thủy sản Cửu Long tỉnh Trà Vinh đã tiến hành cổ phần hóa. Đầu năm 2005 Công ty đã
hoàn tất quá trình cổ phần hóa, được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận ĐKKD
ngày 22/02/2005. Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long chính thức hoạt động từ ngày
15/03/2005.
Năm 2007 Công ty đã xây dựng mới và đưa vào sử dụng kho trữ đông công suất
1.000 tấn, nâng tổng công suất trữ đông lên 1.500 tấn. Hệ thống kho trữ đông luôn bảo
đảm chất lượng thành phẩm theo đúng tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Năm 2008 Công ty đã xây dựng mới và đưa vào hoạt động phân xưởng chế biến
III, chuyên chế biến các mặt hàng thủy sản giá trị gia tăng. Năng lực sản xuất của Công ty
tăng lên 10.000 tấn sản phẩm/năm.
Đầu năm 2009 Công ty đã nâng cấp phòng thí nghiệm và được công nhận đạt tiêu
chuẩn ISO/IEC 17025 (Mã số: VILAS 365), đồng thời nâng cấp phiên bản ISO
9001:2000 lên ISO 9001:2008.
Nhà máy chế biến thủy sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Cửu Long đặt tại tỉnh
Trà Vinh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nằm ở hạ lưu, giữa sông Tiền và
sông Hậu, với hơn 65 km bờ biển tiếp giáp với Biển Đông, tỉnh Trà Vinh là nơi cung cấp
dồi dào nguồn thủy sản, đặc biệt là tôm sú nuôi với diện tích nuôi khoảng 25.000 ha mặt
nước và sản lượng thu hoạch đạt hơn 18.000 tấn.
Với vị trí địa lý nằm cạnh trục giao thông đường bộ và đường thủy và cách vùng
nguyên liệu chưa đến 30 km, Cuulong Seapro rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên
liệu để chế biến cũng như thành phẩm để tiêu thụ.
Với kinh nghiệm có được qua hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực chế biến và
xuất khẩu thủy sản, Cuulong Seapro đã đáp ứng được yêu cầu và tạo được lòng tin nơi
khách hàng tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Bắc Mỹ, EU,…
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh trực tiếp thủy hải sản đông lạnh.
Nhập khẩu trực tiếp máy móc thiết bị vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho
sản xuất. Tìm kiếm mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Sản phẩm Công ty chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài, các nước như: EU, Mỹ, Nhật,
Canada, Úc, Korea,...
b. Nhiệm vụ
Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các loại hình kinh doanh phù hợp với luật pháp
Việt Nam và Quốc tế, ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
và số lượng, chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Tuân thủ các chính sách của Nhà nước, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán theo quy định quản lí sử dụng vốn
được bảo toàn và phát triển.
Thực hiện công tác điều phối lao động, không ngừng nâng cao trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ và đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo pháp luật về lao động như: bảo
hiểm, trợ cấp...bảo đảm cho tổ chức công đoàn và người lao động tham gia quản lí Công
ty.
1.1.4. Địa điểm xây dựng Nhà máy và kết cấu Nhà xưởng
1.1.4.1. Địa điểm xây dựng Nhà máy
Nhà máy được đặt ở ngoại ô TP. Trà Vinh, cạnh bờ sông, tuyến đường giao thông
chính vào nhà máy sạch đẹp, rộng rãi thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa.
Nhà máy được đặt ở ngoại ô TP. Trà Vinh, do đó nguồn nước và nguồn điện luôn
đảm bảo cho hoạt động chế biến, bảo quản liên tục của nhà máy. Ngoài ra nhà máy còn có
hệ thống cấp điện riêng để khắc phục tình trạng mất điện đảm bảo cho sản xuất.
Ngoài ra Nhà máy còn nằm gần khu dân cư, nhưng không nằm trong khu dân cư,
vấn đề tuyển dụng lao động thuận lợi. Sản phẩm tiêu thụ nhanh và chi phí cho quảng cáo
giảm đi rất nhiều. Mặt khác sẽ không gây ô nhiễm môi trường và bị nhiễm vi sinh vật từ
khu dân cư.
Bao quanh nhà máy là rất nhiều nhà máy khác: như kho đông lạnh, Công ty Trà
Bắc, công ty TNHH MTV NPP Phan Khang…… Vì vậy, giữa các nhà máy sẽ tận dụng
được nguồn năng lượng và phế phẩm lẫn nhau giảm được chi phí vận chuyển và đảm bảo
chất lượng bán thành phẩm nhập vào Công ty.
P. TỔ P. KỸ
P. KINH P. KẾ P. KIỂM NHÀ
CHỨC THUẬT
DOANH TOÁN NGHIỆM MÁY
HÀNH CÔNG
CHÍNH NGHỆ
- Quyết định các hoạt động cải tiến đối với HTQLCL của Công ty theo chuẩn
Hanzard Aralysis Critical Control Point (HACCP), ISO 9001: 2001 và BRC
GLOBAL STANDARD FOOD, ACC.
- Thiết lập thực hiện và duy trì một HTQLCL có hiệu lực và hiểu quả để đạt các
mục tiêu đã đề ra.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty
mà không cần phải có quyết định của hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trong, các
chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
- Quyền quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả
quản lý được bổ nhiệm của giám đốc.
- Quyền tuyển dụng lao động.
- Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ
- Điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty theo pháp luật hiện hành.
- Đề ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng cho Công ty.
- Xem xét và không ngừng cải tiến hoạt động SXKD phù hợp với yêu cầu khách
hàng và thị trường trong từng thời kì.
- Phổ biến chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng trong toàn bộ Công ty để
nâng cao nhận thức, đồng thời động viên và huy động cho mọi người trong Công
ty tham gia vào HTQLCL.
- Đảm bảo các quy trình thích hợp được thực hiện để tạo khả năng đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu chất lượng.
- Xem xét định kì tính hiệu lực của HTQLCL.
- Quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí SXKD của Công ty.
- Truyền đạt cho mọi người trong HQLCL thấu hiểu về chính sách chất lượng, mục
tiêu chất lượng và các yêu cầu của khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng
- Tổ chức xem xét năng lực nhân viên trong Công ty.
- Lập kế hoạch đào tạo khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo.
- Tuyển dụng nhân sự khi có yêu cầu của Ban lãnh đạo.
- Tổ chức phòng chống hỏa hoạn và thực hiện các công tác bảo vệ tài sản an ninh
trật tự trong toàn Công ty.
- Tổ chức bình bầu khen thưởng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Kiểm soát và định kì bảo trì, bảo dưỡng sửa chữa nhà xưởng.
- Tổ chức khám sức khỏe định kì cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Nhiệm vụ
- Phối hợp các phòng ban, bộ phận lập kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nhân sự.
- Lưu hồ sơ nhân sự trong Công ty.
- Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đối với từng phòng ban, bộ phận trong
Công ty.
- Theo dõi và thực hiện các chính sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
lao động và tổ chức khám sức khỏe định kì theo đúng bộ luật lao động.
- Định mức tính lương phù hợp theo từng công đoạn sản xuất để động viên công
nhân viên tăng năng suất lao động.
- Soạn thảo các văn bản theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty.
- Hướng dẫn khách đến làm việc tại Công ty.
- Định kì kiểm tra nhà xưởng và lên kế hoạch bảo trì, sửa chữa nhà xưởng theo yêu
cầu của Ban lãnh đạo Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
- Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công
nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh
- Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương, các quy
chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp, theo dõi,
xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo
- Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu
của Bộ Công an.
Phòng kế toán
* Chức năng
- Quản lí tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
- Quản lí kho thành phẩm, kho vật tư bao bì, kho hóa chất và các dịch vụ hỗ trợ
SXKD tại Công ty.
- Mua vật tư, bao bì, hóa chất, nguyên liệu phụ phục vụ SXKD.
* Nhiệm vụ
- Tổ chức công tác kế toán, quản lí tài chính, thu- chi công nợ, nhập xuất vật tư,
hàng hóa, cung ứng kịp thời các sản phẩm phục vụ cho sản xuất như: nguyên liệu,
phụ gia chế biến thủy sản, cung cấp các loại vật tư cho sản phẩm.
- Chấp hành nguyên tắc chế độ kế toán đúng theo chính sách pháp luật của Nhà
nước.
- Thảo luận các hợp đồng mua bán hàng.
- Lưu trữ hồ sơ theo lệnh kế toán thống kê.
- Thực hiên đánh giá nhà cung ứng tôm nguyên liệu, vật tư, bao bì, hóa chất và xe
vận chuyển.
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc
trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng
vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ…trong Công ty và báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
- Thực hiện việc chi trả lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác cho CB CNV
toàn Công ty.
Phòng kinh doanh:
* Chức năng
- Quản lí công tác xuất nhập khẩu.
- Quản lí kho thành phẩm, kho vật tư bao bì, kho hóa chất và các hoạt động dịch vụ
hỗ trợ SXKD tại Công ty.
- Mua vật tư, bao bì, hóa chất, nguyên phụ liệu phục vụ SXKD.
* Nhiệm vụ
- Thương thảo bán hàng ghi nhận và đo lường sự thỏa mãn khách hàng.
- Thảo các hợp đồng mua bán hàng.
- Xem xét yêu cầu khách hàng và trao đổi thông tin với khách hàng.
- Đề bạc và sắp xếp nhân lực tại phòng nghiệp vụ tổng hợp.
- Theo dõi và đo lường quá trình xem xét yêu cầu khách hàng, quá trình trao đổi
thông tin với khách hàng.
- Kết hợp với phòng TCHC xem xét năng lực và đào tạo, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên trong phòng. Quản lí nhân lực an toàn, hiệu suất cao.
- Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch phát triển thị trường nhằm mở rộng thị trường,
tăng thị phần và doanh thu cho Công ty.
- Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu thị trường, phân tích, dự báo và nắm bắt các
nhu cầu của khách hàng, xác định các chủng loại mặt hàng cần ưu tiên để chủ động
đề xuất phương án kinh doanh và mở rộng thị trường.
- Đề xuất chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển thị trường.
- Thu thập thông tin về sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
- Thông báo, cung cấp thông tin kịp thời cho phòng kỹ thuật và các phòng quản lý
sản xuất về những thay đổi liên quan đến yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm
trong suốt quá trình sản xuất.
Phòng kỹ thuật công nghệ
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác hoạch định tổ chức sản xuất,
bố trí nguồn nhân lực phù hợp nhằm đảm bảo kế hoạch mục tiêu của Công ty theo
tháng/ quý/ năm.
- Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ của Công ty
hướng tới chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu khách hàng và tiết kiệm nguyên liệu
- Thiết kế nơi làm việc, phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động.
- Xây dựng các hệ thống chỉ dẫn và phân công công việc, chỉ dẫn và xác định các
nhiệm vụ ưu tiên.
- Phối hợp xâydựng các chính sách nhân sự đảm bảo nguồn lực đáp ứng sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất.
- Thiết lập các cải tiến trong quá trình sản xuất.
- Lập kế hoạch trang bị máy móc, bố trí mặt bằng Nhà xưởng.
Cấm hút thuốc lá trong phòng cơ điện lạnh, các vật liệu dễ cháy nổ phải trừ
riêng trong nơi quy định.
Công nhân vào làm việc phải có chuyên môn và được đào tạo trước khi làm việc.
Phải cho trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Các thiết bị truyền động phải được che chắn an toàn.
Các lối đi phải thông thoáng, dễ di chuyển và các thao tác vận hành.
Các quy trình vận hành phải được cấp nhiệt tại thiết bị, khi vận hành bảo trì, sửa
chữa phải được ghi chép rõ ràng.
Công nhân sửa chữa các thiết bị điện phải có biển báo sửa chữa, ngắt nguồn
và có thiết bị đo kỹ thuật.
Công nhân phải mặc đồ bảo hộ do Công ty cung cấp trong lúc làm việc.
Các thiết bị có yêu cầu khẳng định phải được trưởng bộ phận cơ điện lạnh đưa ra
kế hoạch khẳng định đúng định kì.
Người công nhân vận hành thao tác theo dõi máy thấy có biểu hiện thất thường
phải dừng máy báo cáo về cấp trên để giải quyết sự cố.
Nhà máy
Sản xuất chế biến các mặt hàng thúy hải sản theo hợp đồng sản xuất được triển
khai theo chỉ đạo của ban giám đốc, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, tiêu chuẩn của
từng khách hàng.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lượng của công ty áp
dụng. Quản lý sản phẩm trong suốt quy trình sản xuất từ khâu tiếp nhận nguyên liệu, bảo
quản hàng hóa trong kho trữ đông theo đúng qui định.
Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc, thiết bị, hệ thống
điện chiếu sáng, nước đá, cấp thoát nước, dụng cụ vật tư đảm bảo tốt cho sản xuất.
Hình 1. 4. Sơ đồ mặt bằng phân xưởng sản xuất tôm PTO đông lạnh IQF (Xưởng 2)
: Bể nhúng ủng
: Cửa
Rửa 1
Bảo quản nguyên liệu
Sơ chế
Rửa 2
Phân cỡ
Hấp
Tinh chế
Cấp đông
Bảo quản
Cân
Hình 2. 1. Quy trình sản xuất tôm COOKED PTO đông lạnh IQF
quản quản
SVTH: MAI PHÚC THỊNH – HUỲNH THỊ TÚ 16
quảnqquản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Thao tác
2.2.3. Sơ chế
Hình 2. 4 Lặt đầu tôm
Mục đích
Tôm sau khi được rửa xong được chuyển qua công đoạn sơ chế nhằm loại bỏ phần
đầu chứa nhiều VSV và theo yêu cầu của khách hàng.
Dụng cụ
Chuẩn bị dao xử lí, rổ nhựa, thau inox 10 lít, thau nước có chứa nồng độ chlorine
15ppm (đối với thị trường EU thì không sử dụng chlorine).
Thao tác
Sau khi tôm được rửa xong được đặt lên xe chuyển đến và đổ lên bàn đến vị trí của
công nhân đứng, khối lượng mỗi lần chuyển nguyên liệu lên là từ 50 ÷ 70kg, tránh làm
dập nát, rơi xuống sàn nhà trong quá trình sản xuất, dùng đá vảy hoặc đá xay phủ kín tôm
nguyên liệu.
Tách riêng các loại, các cỡ tôm, tạo sự đồng đều. Vì mỗi cỡ, loại có giá trị kinh tế
khác nhau. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Dụng cụ
Chuẩn bị bàn phân cỡ 1400x1150 x 85cm , rổ nhựa hình chữ nhật, thau inox, đá
vẩy, xe chuyên dùng.
Thao tác
Người phân loại tôm gạt đống tôm về bên cạnh mình, mỗi lần từ ½ kg. Không nên
gạt nhiều như vậy sẽ gây rối mắt, khó phân biệt chính xác. Phân thành các loại các nhau.
Hiện nay, Công ty phân cỡ tôm vỏ bỏ đầu bằng tay. Công nhân phân cỡ phải có
tay nghề cao, vì nếu phân cỡ không chính xác sẽ ảnh hưởng rất lớn:
- Nếu bắt cỡ quá lớn sẽ gây thua lỗ cho Công ty.
- Nếu bắt cỡ nhỏ sẽ làm giảm uy tín Công ty trên thị trường.
Ví dụ: Tôm cỡ 26 ÷ 30 sau khi phân nếu thấy nghi ngờ, công nhân kiểm cỡ tiến
hành cân 1 pound = 453,6 gram (nhưng trên thực tế thì cân 450gram hơi dát) và đếm số
con, nếu có thân tôm từ 27 ÷ 28 con là được. Nếu tôm phân cỡ nhỏ hơn số tôm dao động
trong cỡ 26 con phải lựa lại những con lớn và chuyển con lớn lên cỡ trên (21 ÷ 25), ngược
lại lớn hơn 30 con phải lựa con nhỏ để chuyển xuống cỡ dưới (31 ÷ 40).
Tránh tình trạng bắt sai rồi phân lại nhiều lần sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của
tôm.
Đối với phân cơ bằng máy
Máy phân loại rất nhanh, năng suất 600÷800 kg/giờ. Tuy nhiên máy rất đắt và mức chính
xác 80%. Nên vẫn ưu tieen ở Việt Nam là phân loại bằng tay.
Phân cỡ : Cỡ tôm được tính theo số thân tôm trong một pound (453,6 gram).
Công thức : C/ 1b.
Trong đó : C là thân tôm,1b kí hiệu pound
Bảng 2. 1. Bảng phân cỡ tôm
2–4 2 3 4
4-6 4 5 6
6-8 6 7 8
8 - 12 8 10 12
13 - 15 13 14 15
16 - 20 16 17 - 18 20
21 - 25 21 23 - 24 25
26 - 30 26 27 - 28 30
31 - 40 31 35 - 36 40
41 - 50 41 45 - 46 50
51 - 60 51 55 - 56 60
61 - 70 61 66 - 67 70
71 - 90 71 78 - 82 90
91 - 110 91 94 - 98 110
120 - 200 120 140 - 180 200
200 – 300 200 240 - 280 300
Tôm sau khi phân cỡ xong chuyển sang cho công nhân phân loại, tôm được chia
làm 3 loại :
A1: Tôm vỏ thực chất là những con tôm có giá trị kinh tế cao.
Tôm vỏ loại 1: Có vỏ sáng bóng, màu sắc không thay đổi và dính chặt vào thân,
vỏ không bị bể bất kì chổ nào, không có đóm đen, thịt phải săn chắc, mùi tanh tự
nhiên và không có mùi ươn.
Tôm vỏ loại 2: Tươi không có mùi ươn, không có quá 3 đóm đen trên thân, đóm
đen phải ở ngoài và không ăn sâu vào thịt, tôm có thể bị bể vỏ nhưng không bị
tróc ra ở bất cứ chỗ nào trên thân (vết bể không quá 1/3 chu vi đốt) thịt săn chắc
vỏ không mềm và có thể bị biến màu nhẹ, đen đuôi tỷ lệ 10%.
A2: Tôm thịt: Gồm tất cả các loài tôm, cỡ tôm, có 2 loại: loại 1 và loại 2.
Tôm thịt loại 1: tôm phải tươi, không có mùi ươn, tôm không được biến màu, thịt
săn chắc, có thể chấp nhận đứt đuôi 2÷ 3 % .
Tôm thịt loại 2: tôm cũng tươi nhưng có mùi ươn nhẹ, thịt hơi mềm, màu bị đổi,
chấp nhận đứt đuôi 3÷ 5 %
A3 : Gồm tất cả những con tôm không đạt A1, A2. Nhưng không được quá ươn, gồm
có tôm B (Shrimp code B) và BM (broken enzym: tôm thịt vụn hay tôm xóa).
Tôm B(shrimp code B): là những tôm nguyên vẹn nhưng không đạt tiêu chuẩn
loại 2, nhưng không được quá ươn. Gồm nhũng tôm thân biến màu hồng, những đốm
đen ăn sâu vào thịt nhưng không quá 50%, thân tôm có mùi khai nhưng không được thối.
Tôm B không lẫn tôm ngoại cỡ và tôm BM.
Tôm thịt vụn(BM: Broken Met): Tiêu chuẩn giống như tôm thịt nhưng bị gãy
đuôi, gãy vụn mất đốt đuôi, mất đốt đầu và tôm còn 2 - 5 đốt. Tuy nhiên không được lẫn
tôm ngoại cỡ vào.
Tôm đông nội: những tôm đã biến màu đỏ, nhớt có rất nhiều đốm đen, mùi khia
thôi. Loại này không xuất khẩu mà chỉ chế biến sơ sài để bán trong nước cho những cơ
sở gia công chế biến những loại đặc sản có pha thêm tôm, chẳng hạn như chế biến bánh
phồng tôm.
Tại Công ty sau khi phân cỡ được các size khác nhau, mỗi size nguyên liệu sẽ làm
các mặt hàng khác nhau như:
21-25 25 LK
26-30 30 LK
61-70 Ebikatsư
71-90 90 LK
- Hóa chất: Tùy theo hợp đồng khách hàng yêu cầu, công ty đa phần nhận hợp
đồng với tỷ lệ hóa chất như sau: Phosphate 2%, Nonphos 2%, Muối ăn 1%
- Máy quay tăng trọng
- Nhân sự, công nhân tiếp nhận, công nhân vệ sinh.
Thao tác
- Bán thành phẩm trước khi ngâm hóa chất được QC kiểm tra tình trạng ướp muối,
đồng thời kiểm tra chất lượng cỡ, độ đồng điều. Sau đó công nhân cân lượng tôm
cần ngâm rồi báo cho phòng hóa chất. Nhân viên sẽ tính lượng hóa chất cho mẻ
tôm đó.
- Cho nước theo tỉ lệ w/v : ¼ (1 kg tôm/4 lít nước).
- Cho hóa chất phụ gia vào thùng khuấy cho tan sau đó cho đá vào thùng và tiếp tục
khuấy
- Cho bán thành phẩm tôm vào
- Bật máy quay, đồng thời dùng mái chèo khuấy cho tôm đi theo chiều của máy
quay tạo độ ngấm điều của tôm
Yêu cầu
- Công nhân được trang bị BHLĐ
- Hóa chất phải được cân chính xác, đúng quy trình
- Thường xuyên kiểm xoát nhiệt độ bán thành phẩm
- Tôm trước khi ngâm phải đúng cỡ, loại.
2.2.8. Hấp
Mục đích
- Tăng giá trị cảm quan
- Giảm phần lớn vi sinh vật trong bán thành phẩm
Dụng cụ
- Rổ loai 4kg, xe chuyên dụng.
- Máy hấp băng chuyền
- Bồn chứa nước ấm
- Nước ấm
- Nhân sự, công nhân tiếp nhận, công nhân vệ sinh.
Thao tác
Bán thành phẩm sau khi được phân cỡ sẽ đổ vào thùng chứa và di chuyển đến máy
hấp băng chuyền. Công nhân đổ tôm bán thành phẩm vào rổ sau đó nhúng vào bồn chứ
nước ấm 450C, sau đó chuyển lên cho công nhân phụ trách rải tôm lên băng chuyền.
Yêu cầu
- Rải tôm điều không cho tôm chồng lên nhau và khoảng cách tôm quá thưa.
2.2.9. Tinh chế
Tôm sau khi hấp được chuyển sang công đoạn lột PTO. Tùy theo yêu cầu của
khách hàng mà tôm xẻ lưng hoặc không xẻ lưng, độ sâu của vết xẻ cũng tùy thuộc vào
yêu cầu khách hàng.
Mục đích
Tạo ra bán thành phẩm phù hợp với quy trình chế biến.
Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Giảm thiểu nguy cơ về vi sinh vật.
Dụng cụ
Khay lớn: dùng chứa tôm bán thành phẩm.
Khay nhỏ: dùng chứa tôm bán thành phẩm sau khi lột
Dao: dù để lột, xẻ lưng và vít chỉ tôm.
Bồn chứa tôm: thông thường là 500 lít.
Thao nước Chlorine 50-100ppm: dùng để vệ sinh khi tôm rơt xuống nền.
Nước đá: dùng để ướp sau khi lột.
Thau nước: dùng khi vít chỉ tôm.
Thao tác
Mô tả thao tác lột vỏ tôm: tay nghịch cầm lấy tôm hơi gần về phía phần đuôi. Tay
thuận cần lấy dao, dùng mủi dao tách lấy phần vỏ và phần chân bụng chừa lại đốt đuôi
cuối cùng ta được tôm PTO.
Mô tả thao tác xẻ lưng lấy chỉ tay nghịch cầm lấy tôm đầu hướng về phía lòng bàn
tay lưng tôm quay lên. Dùng dao xẻ dọc lưng tôm 1 đoạn ( 3 hoặc 4 đốt).
Độ sâu của vết xẻ là 1/3 thân tôm. Thân tôm nếu còn sót phần chỉ màu đen ta dùng
mủi dao lấy phần chỉ đen ra khỏi thân tôm.
Yêu cầu
Thao tác chính xác tránh làm dập nát thân tôm.
Tôm sạch vỏ, chân, đốt đuôi còn nguyên vẹn.
2.2.10. Cấp đông
Mục đích
Cấp đông nhằm hạ nhiệt độ thân tôm, diệt và ức chế hoạt động của VSV, giảm tối
đa sự biến đổi về chất lượng, tạo hình thức cho sản phẩm,đảm bảo nhiệt độ tâm sản phẩm
≤ -180C, để kéo dài thời gian bảo quản, ổn định cấu trúc sản phẩm và tạo giá trị cảm quan.
Dụng cụ
Tủ đông băng chuyền IQF, nắp truyền nhiệt, xe chuyên dùng, nước sạch.
Thao tác
Tủ đông được vệ sinh trước bằng xà phòng và được rửa lại bằng nước sạch. Trước
khi cho khuôn tôm vào tủ cấp đông, phải cho chạy trước để đạt nhiệt độ -350C thì tiến
hành rải tôm điều khăp mặt băng chuyền.
Khi hêt mẻ tôm, tiên hành xả tuyết và vệ sinh tủ sạch sẽ để đông mẻ tiếp theo.
Yêu cầu
- Rải tôm vào băng chuyền phải nhẹ nhàng tránh tôm chồng lên nhau
- Tâm sản phẩm sau khi cấp đông phải đạt - 180C.
- Phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ tủ đông.
- Khi cấp đông xong tôm phải khô
2.2.11. Cân
Mục đích
Phân chia sản phẩm thành từng phần có khối lượng bằng nhau tạo điều kiện thuận
lợi cho các công đoan sau và giúp dễ dàng hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Dụng cụ
Cân điện tử, rổ đựng ban thành phẩm.
Thao tác
Tôm sau khi đi băng chuyền từ công đoạn cấp đông, sẽ rơi xuống máng đã được
lắp đặt sẵn. Sau đó được công nhân di chuyển trong rổ lơn đặt lên bàn để cân.
Cho tôm vào cân theo đúng khối lượng đã qui định. Nếu lương tôm từ công đoạn
cấp đông rơi nhiều thì đổ vào bao PF và cho vào hầm chờ đông.
Yêu cầu
Đúng khối lượng qui định
2.2.12. Mạ băng
Mục đích
- Mạ băng nhằm chống sự oxy hóa chất béo, chống sự bốc hơi nước trên bề mặt sản
phẩm để giảm hao hụt về trọng lượng, ngăn chặn sự xâm nhập của VSV, tạo vẻ mĩ
quan cho sản phẩm bóng đẹp.
- Nhúng sản phẩm vào nước lạnh 0oC, nhúng xuống nhấc lên liền.
- Muốn mạ băng càng dày thì nhúng nhiều lần (thường 2-3 lần).
2.2.13. Tái đông
Mục đích
Định hình lại IQF sau khi mạ băng
Tăng giá trị cảm quan cho bán thành phẩm
Dụng cụ
Tủ đông băng chuyền IQF, nắp truyền nhiệt, xe chuyên dùng, nước sạch, rổ rải
tôm
Thao tác
Sau khi công nhân mạ băng xong, ngay lập tức dùng rổ rải tôm điều lên băng
chuyền tủ đông IQF đển đến công rà kim loại.
Yêu cầu
Rải tôm phải cách điều theo khối lượng rổ đã cân trươc.
Rải tôm vào băng chuyền phải nhẹ nhàng tránh tôm chồng lên nhau
Tâm sản phẩm sau khi cấp đông phải đạt - 180C.
Phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ tủ đông.
Khi cấp đông xong tôm phải khô
Trong quá trình kiểm tra sản phẩm phải thường xuyên kiểm tra độ nhạy của máy dò
kim loại băng 3 mẫu thử với tần suất 30 phút/lần và những thời điểm chuyển lô, chuyển
size, chuyển qui cách mặt hàng và qui cách bao gói.
Phải có biểu mẫu theo dõi dò kim loại.
2.2.15. Bao gói – đóng thùng
Mục đích
Bao gói – đóng thùng giúp cho việc bảo vệ, vận chuyển được thuận lợi, bảo vệ sản
phẩm không bị lây nhiễm VSV lây bệnh từ môi trường không khí bên ngoài, thể hiện
được đầy đủ thông tin hàng hóa của khách hàng, tạo giá tị cảm quan.
Dụng cụ
Bao bì giấy, túi PE, thùng carton, dây đai, máy niền dây đai, máy kéo màn co và
băng keo.
Thao tác
Mỗi mẻ tôm đã cân trước được cho vào túi PE, hàn kín miệng, phân chia cỡ, hạng
và quy cách được đóng chung một thùng carton. Tùy theo yêu cầu từng mặt hàng mà
tôm được cho vào hộp hay không hoặc có cho qua máy kéo màng co hay không. Sau đó
chuyển qua dán băng keo và đánh dây đai, mỗi thùng niền 4 dây (2dọc, 2 ngang) màu dây
phụ thuộc vào từng loại tôm, mặt hàng, quy cách, yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ:
- Tôm sú cooked PDTO IQF 650gram/ túi thì niền 4 dây trắng, mỗi thùng 12 túi.
- Tôm sú nguyên con 450gram/túi thì niền 4 dây tím, mỗi thùng 12 Block.
- Tôm thẻ PD IQF 1.8kg/6 túi/thùng thì niền 4 dây vàng.
- Tôm PTO sú niền 4 dây xanh.
Trên bao bì – thùng phải thể hiện đầy đủ các thông tin: loại mặt hàng, loại
tôm,kích cỡ, net weight, ngày sản xuất và ngày hết hạn, điều kiện bảo quản, lô, số thứ tự,
mã truy xuất được thể hiện trên mỗi bao bì: AABB – XXYYY (AA: lô nguyên liệu, BB:
ca đóng gói, XX: giờ đóng gói, YY: số thứ tự của thùng được đóng gói, được tính bắt đầu
từ 001 theo mặt hàng, size, bao bì đóng gói).
Ví dụ cách ghi nhãn đóng thùng tại Công ty:
15 16 01 15
35
Trong đó:
Không đưa các loại hàng chưa cấp đông vào kho bảo quản.
Trong quá trình xả đá phải ngưng hoạt động xuất – nhập hàng.
Hạn chế mở cửa kho nhiều lần, đảm bảo nhiệt độ kho từ -180C ± 20C, các cửa kho
phải có màn che.
Kho trữ đông cần phải có sơ đồ kho ghi rõ vị trí các loại hàng, sổ sách theo dõi số
lượng xuất nhập từng loại sản phẩm/ từng ca sản xuất trong ngày.
2.3. Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của các máy móc thiết bị
2.3.1. Máy rửa nguyên liệu
1
2.3.1.1. Cấu tạo
2
6
4
ngang ở trên cao, một phần nằm ngang ngập trong nước có hệ thống vòi nước áp lực cao
và bồn chứa nước có hệ thống nước vào và ra.
2.3.1.2. Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được cho vào bồn nước để ngâm, thời gian này nguyên liệu ở trên
phần băng tải nằm ngang ngập trong nước có hệ thống vòi nước áp lực cao. Lúc này sẽ
làm cho các chất bẩn và tạp chất dần bong tróc ra khỏi bề mặt nguyên liệu, nhờ tác dụng
của dòng nước nguyên liệu được di chuyển dần về phía băng tải nằm nghiêng. Khi tăng
cường hệ thống sục khí bên trong xáo trộn dòng nước làm tăng diện tích tiếp xúc của
nước với nguyên liệu làm thời gian ngâm được rút ngắn. Tại đây có hệ thống vòi phun
nước áp lực cao làm cho các chất bẩn sẽ được tách ra khỏi nguyên kiệu hoàn toàn. Sau đó
nguyên liệu sẽ được làm xáo trộn ở phần băng nghiêng phía trên cao.
Để tăng hiệu quả của quá trình rửa người ta có thể đều chỉnh thời gian rửa bằng
cách đều chỉnh tốc độ của băng tải.
2.3.1.3. Nuyên lý vận hành
Cấp nguồn (đóng CB lên vị trí ON ở trong tủ điện), điện động lực và điều khiển đã
được cung cấp.
Nhấn nút ON cấp điện cho mạch điều khiển đèn nguồn sáng.
Công tắc CT1:
- Mở: Bơm đẩy sẽ hoạt động
- Tắc: Bơm đẩy ngưng động
Công tắc CT2:
- Mở: Bơm tưới sẽ hoạt động
- Tắc: Bơm tưới ngưng động
Công tắc CT3:
- Mở: Motor gạt sản phẩm sẽ hoạt động
- Tắc: Motor gạt sản phẩm sẽ hoạt ngừng.
Muốn tốc độ điều chỉnh băng tải thì điều chỉnh biến trở trên tủ xoay biến trở theo
chiều kim đồng hồ thì tốc độ băng tải sẽ được tăng lên, ngược lại xoay biến trở ngược kim
đồng hồ thì tốc độ băng tải giảm lại.
Khi muốn tắc nguồn nhấn nut OFF (màu đỏ), nguồn sẽ tắc và toàn bộ băng tải
ngưng hoạt động, sau khi rửa khoảng 700kg ÷ 1000kg nguyên liệu thì thay nước trong bể,
trước khi thay nước cho nguyên liệu ra hết không còn trong bể, rồi mời dừng băng tải, mở
van cho nước trong bể thải ra ngoài.
Khi hết ca sản xuất mở tủ điện ra và kéo CB xuống (OFF), ngắt điện điều khiển và
điện động lực của máy.
Trước và sau khi sử dụng phải vệ sinh sạch sẽ tủ điện bên trong và cả bên ngoài
phải bảo quản tủ điện luôn luôn lao khô ráo, muốn vệ sinh sạch sẽ tủ điện khi kéo cầu dao
điện xuống thì phải ngắt cầu dao trì và dùng khăn lau khô.
Hình 2. 11. Cấu tạo sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống cấp đông IQF
- Tiến hành mở các van: van nén, van chặn đầu ngưng, van thông áp, van an toàn,
van cô lập đường gas lỏng.
- Chạy bơm và quạt giải nhiệt.
- Kiểm tra nhiệt độ máy nén.
- Bật công tắc giảm tải sang vị trí on.
- Điều chỉnh lưu lượng dung dịch bơm bằng van chặn
- Ghi nhật ký vận hành.
c. Dừng máy
- Dừng cấp điện và chạy rút ga.
- Dừng máy nén.
- Đóng hết các van khi dừng máy.
- Tiếp tục duy trì bơm làm mát thêm 20 phút.
2.3.3. Máy dò kim loại 3
2 1
Khi động cơ hoạt động, đưa miệng túi theo cánh hướng miệng túi số phần dưới
của túi sẽ được để trên băng tải và di chuyển cùng chiều với miệng túi.
Khi đưa miệng túi vào vị trí cánh hướng miệng túi thì nhờ truyền động của Puli và
dây đai kéo miệng túi vào trong theo đường đi của dây đai.
Miệng túi sẽ được 2 thiết bị tạo nhiệt làm nóng lên và tiếp tục đi qua đến 2 Puli
đầu trên nhờ sự ép rất chặt của 2 Puli cùng với dây đai cứng làm miệng túi dính chặt lại
và cứ như vậy qua tiếp 4 Puli còn lại.
bề mặt bên trong của thân hình trụ, đá vẩy rơi xuống phía dưới rồi bề mặt giải phóng đá
lại tiếp xúc với nước và lớp đá khác được hình thành.
2.3.6.3. Nguyên lý vận hành
Các bước chuẩn bị, kiểm tra nhật kí khi vận hành của lần dừng máy trước đó, kiểm
tra nhớt cate trong máy, các van chặn trên hệ thống, nguồn điện cung cấp, kiểm tra nước
cung cấp dàn ngưng và nước cấp làm đá, bồn nước muối, bổ sung muối vào bồn nước
muối và bồn làm nước đá vẩy (2kg/thùng).
Cách vận hành: bật tất cả các công tắc lên vị trí ON, bật công tắc PUMP FAN
RUN của EVAP CONDENSER UNIT sang vị trí AUTO (bơm nước và quạt dàn ngưng
hoạt động), bật công tắc INTERCOOLER sang vị trí AUTO. Bật công tắc DRUM
MOTOR RUN của FLAKE-ICE 1 sang vị trí AUTO (trống làm đá hoạt động, bật công
tắc WATER PUMP RUN của FLAKE-ICE 1 sang vị trí AUTO (bơm nước làm đá hoạt
động). Bật công tắc LIQSUPPLY(DRUM1) của FLAKE-ICE 1 UNIT sang vị trí AUTO,
bật công tắc COMPRESSOR FOR ICE 1 sang vị trí ON. Chọn chế độ làm việc của máy
nén: AUTO hoặc MAN (máy nén hoạt động, mở van hút từ từ,áp suất hút. 02-1.5kg/cm2,
máy nén sẽ tự tăng tải tự động từ 33%-100%).
Dừng thiết bị: bật công tắc LIQSUPPLY (DRUM1) của FLAKE-ICE 1 UNIT sang
vị trí OFF, rút gas hệ thống, máy nén tự động dừng, bật công tắc WATER PUMP RUN
của FLAKE-ICE 1 sang vị trí OFF (bơm làm đá dừng). Bật công tắc WATER PUMP
RUN của FLAKE-ICE 1 sang vị trí OFF (trống làm đá dừng).
2.4. Các sự cố trong sản xuất và cách khắc phục trong từng công đoạn
2.4.1. Các hiện tượng gây hư hỏng
2.4.1.1. Hiện tượng cháy lạnh
a. Nguyên nhân
Có thể do châm nước bị thiếu, do hư hỏng của hệ thống máy, bị mất nhiều thiết bị
cấp đông hoặc do quá trình bảo quản trong kho lạnh quá dài nên sản phẩm nước,
protidtrong nguyên liệu bị biến tính nên làm cho cơ thịt nguyên liệu bị khô cứng, không
đàn hồi, biến đổi màu, làm cho sản phẩm có màu trắng đục, màu tro, thịt sản phẩm lộ ra
ngoài.
b. Biện pháp khắc phục
Châm nước đầy đủ, và châm đúng quy định, phải đảm bảo chế độ hoạt động bình
thường của hệ thống lạnh đông, đậy nắp khuôn khi cấp đông, hạn chế cho sản phẩm tiếp
xúc trực tiếp với dàn lạnh, bao gói kín khi bảo quản.
2.4.1.2. Hiện tượng nứt băng
a. Nguyên nhân
Do sau sản phẩm đã đóng băng nhưng do dòng nhiệt từ bên ngoài xâm nhập vào
gây thay đổi thể tích không đều dẫn đến nứt bề mặt, sự chênh lệch nhiệt độ bên ngoài
càng cao thì hiện tượng nứt băng sản phẩm càng nhiều.
b. Biện pháp khắc phục
Những vết nứt nhỏ có thể khắc phục bằng cách mạ băng sản phẩm, bên cạnh đó để
làm giảm hiện tượng này cần đảm bảo tính cách nhiệt của vỏ tủ đông và làm giảm nhiệt
của không khí ở bên ngoài tủ đông.
2.4.1.3. Hiện tượng rổ bề mặt (cấp đông)
a. Nguyên nhân
Do khi trong nước tạo nhiều bọt khí không được đẩy ra ngoài hết.
b. Biện pháp khắc phục
Ta nên châm nước vào khuôn từ từ để ít sinh bọt khí, sau khi châm nước nên rung
nhẹ khuôn để bọt khí có thể thoát ra, ta có thể mạ băng sản phẩm.
2.4.1.4. Rửa bán thành phẩm
a. Nguyên nhân
Công đoạn rửa thì nhiệt độ nước rửa không thích hợp có thể làm hư hỏng sản
phẩm, do hư hỏng của hệ thống máy móc, thiết bị làm lạnh.
b. Biện pháp khắc phục
Khi vào trước ca sản xuất QC phải kiểm tra độ chính xác của máy làm lạnh và
nhiệt độ của nước rửa, trong trường hợp không đảm bảo, báo cho bộ phận sữa chữa bảo
trì chỉnh sữa.
2.4.1.5. Hiện tượng sơ chế
a. Nguyên nhân
Thao tác làm của công nhân không chính xác, không kĩ, sẽ làm không sạch tôm có
thể ảnh hưởng đến chất lượng tôm
b. Biện pháp khắc phục
Ta sơ chế tôm vỏ thì tách phần vỏ đầu rồi kế đến phần ức, sau đó lấy dao cạo sạch
phần thịt đầu và rút chỉ lộ ra ở phần đốt đầu. Người vận hành coi là tổ viên cuối tải kiểm
tra chất lượng đạt yêu cầu, tổ trưởng, nhân viên QC có trách nhiệm kiểm tra – chấn chỉnh
việc thực hiện vi phạm này.
- Do va chạm mạnh trong quá trình vận chuyển, tách khuôn, bao gói làm tác động
cơ học mạnh làm cho sản phẩm bị gãy vụn
2.4.2.2. Biện pháp khắc phục
- Làm lạnh nhanh, giảm thời gian làm lạnh.
- Không thông gió nhiều khi làm lanh.
- Mạ băng đều các mặt của sản phẩm.
- Hạn chế sự trao đổi nhiệt trong quá trình bảo quản.
- Giảm bề mặt bay hơi băng cách đóng gói, bao bì kỉ, phủ kín bề mặt.
3.1. Cách triển khai một đơn hàng vào sản xuất
Nguyên
+
liệu
+
kho nhập NL Rã đông Xử lý Chế biến
+
Sản phẩm – xuất + Kho bảo quản Đóng gói KCS, QC, QA
hàng
1. Qui trình
2. Nguyên liệu
3. Vật liệu ( Muối, bọc PE, hộp giấy, thẻ, thùng carton,...)
4. Tổ chức sản xuất
5. Giám sát chất lượng
6. Theo dõi tiến độ.
3.1.3. Vật tư
1. Bọc PE
Thông tin in trên PE
Kích thước, đọ dày
Số lượng.
2. Thùng, thẻ
A. Các thông tin trên thẻ, thùng
Tên sản phẩm: tên thương mại, tên khoa học.
Khối lượng tịnh.
Qui cách bao gói, đóng thùng, size.
Ngày sản xuất, hạn sử dụng
Mã số doanh nghiệp: DL 472
Nước sản xuất:
+ Product of Vietnam
+ Hoặc Made in Vietnam
+ Hoặc Origine: Vietnam
Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất
Tên nhà nhập khầu
Đối với hàng xuất sang Châu Âu, còn có thêm thông tin:
Mã số lô: VN 472 IV....
Caught at FAO 71 Area Pacific Ocean hoặc
+ Caught in freshwater
+ Cultivated in Vietnam
B. Số lượng thùng, thẻ.
C. Thời hạn nhận vật tư, bao PE, thùng, thẻ,...
D. Giám sát tình trạng vệ sinh xe chở bao bì, vệ sinh lô bao bì khi tiếp nhận, số
lượng, chất lượng vật tư bao bì.
Chú ý:Ghi biểu mẫu tiếp nhận.
3.1.4. Giám sát chất lượng hàng hóa và tiến độ sản xuất.
1. Với các lô hàng cần tách lô từng ngày từng đại lý
2. Lên khuôn
Chất lượng: Độ tươi, sạch sẽ, cỡ, khối lượng/block
Số lượng lên khuôn: theo số thống kê của xếp khuôn.
3. Cấp đông:
Đạt độ
Thời gian chạy đông
Kiểm tra sổ lên tủ
+ Số lượng lên tủ khớp với sổ thống kê lên khuôn.
+ Có ghi giờ vào tủ, ra tủ.
4. Bao gói: Dùng đúng loại bao PE qui định (kích thước, thông tin in trên PE, hàn
miệng hay không hàn miệng,...)
5. Đóng thùng:
Đúng số block/thùng
Đúng loại thùng
Ghi đúng size
Dấu hiệu truy suất
Đúng màu dây đai
Số lượng thùng/ngày
6. Nhập kho: Số lượng hàng nhập kho phải khớp với số lượng hàng nhập tủ và hàng
xếp khuôn.
3.1.5. Kế hoạch kiểm hàng:
1. Đăng ký chứng nhận chất lượng cho lô hàng:
2. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng:
Giấy đăng ký kiểm tra chứng nhận chất lượng.
Bảng kiểm kê hàng (packing list)
Biểu mẫu GMP+SSOP (Giám sát sản xuất và vệ sinh lô hàng)
3. Cử người trực tiếp kiểm hàng với Nafi:
Thủ kho, tổ kho,kim bấm, con dấu, bao tay,cồn.
Liên hệ với nhân viên để xác định giờ.
4. Kiểm hàng với Nafi:
Trình bày hồ sơ lô hàng (kể cả mẫu bai bì, nhãn,...nếu được yêu cầu )
Hướng dẫn nhân viên Nafi vào kho để kiểm tra lô hàng.
Lấy mẫu ( nhân viên, Nafi lấy mẫu,...)
Photocopy các loại giấy tờ, ký và đóng dấu theo hướng dẫn của nhân viên Nafi.
3.2. Cách sắp xếp trang thiết bị trên dây chuyền sản xuất
3.2.1. Nguyên tắc bố trí thiết bị trên dây chuyền sản xuất:
Việc bố trí thiết bị trong phân xưởng hay dây chuyền sản xuất phụ thuộc vào
các yếu tố:
- Công nghệ.
- Thao tác vận hành, sửa chửa.
- Thông gió, ánh sáng tự nhiên.
- Mĩ quan: gọn gàng, màu sắc hài hòa, ánh sáng tự nhiên.
Các máy móc, thiết bị phải được sắp xếp đặt một cách liên tục theo đúng quy trình
công nghệ. Máy này nối tiếp máy kai một cách hợp lý, đường đi không cắt nhau hoặc bố
trí theo đường xoắn ốc. Các dây chuyền phức tạp, dài có thể bố trí theo đường zích – zắc,
dây chuyền đơn giản thì bố trí theo đường thẳng.
3.2.2. Hướng đi của dây chuyền
- Tùy thuộc vào nguyên liệu, dây chuyền có thể bố trí theo một tầng hoặc nhiều
tầng.
- Tìm cách giảm thiểu các loại thiết bị vận chuyển: gàu tải, vít tải, băng tải, bơm.
Giảm khoảng cách giửa các máy rút ngắn thời gian, chu trình sản xuất.
- Đảm bảo khoảng cách giửa các thiết bị với thiết bị, giữa thiết bị với tường để dễ
thao tác, dễ sửa chửa và thay thế.
- Các thiết bị có cùng chức năng thường đặt thành một cụm.
- Tất cả các thiết bị phải có hệ thống nối đất để tránh tình trạng tích điện trên thiết
bị.
- Các cầu thang phải có tay vịn, các nhà máy nhiều tầng ở ngoài phải có cần thang
thoát hiễm.
- Các bộ phận chuyển động của máy, thiết bị phải có bộ phận tấm che.
- Những máy thiết bị có trọng lượng lớn, rung động mạnh ở tầng dưới, máy che ở
tầng trên, máy cao cần đặt ở giữa, thấp đặt gần cửa.
Lợi dụng lối thông gió và ánh sáng tự nhiên.
- Những thiết bị nóng, nhiều bụi độc hại phải có tường ngăn vách hoặc thông
thoáng tốt.
- Những thiết bị áp lực phải có áp kế và van an toàn.
- Hệ thống điều khiển, cần gạt, tay gạt phải bố trí đặt ngang tầm tay công nhân. ( 0.8
– 1.2m).
- Phải chừa khoảng cách hợp lý giữa các thiết bị lối đi dọc, lối đi ngang, lối đi gần
tường để công nhân hoạt động thuận lợi, tránh tai nạn, dễ thay thế thiết bị.
- Khoảng cách giữa hai dãy máy phải đạt tối thiểu 1.8m. Trường hợp cần xe qua lại
thì khoảng cách phải trên 3m.
- Ở những vị trí cần thiết phải chừa lại lối đi 0.8m – 1m.
- Khoảng cách tối thiểu giữa các thiết bị là 1.8m, an toàn nhất là 3 – 4m.
- Các dây chuyền phải đặt các tường tối thiểu là 1.6m.
- Thiết bị đầu vào phải đặt cách tường 2 – 3m.
Trong chế biến thủy sản việc bảo quản là công việc quản trọng nhất, vì thế máy tạo
đá là thiết bị được nhắc đến đầu tiên trong các máy móc thiết bị ở công ty. Đa số các
công đoạn đều cần đến đá vảy để bảo quản sản phẩm từ công đoạn tiếp nhận nguyên liệu,
rửa 1-2-3, sơ chế, quay muối, cắt.
Ngoài ra các công đoạn như sơ chế, rửa, phân cỡ - loại, cắt, cân/xếp khuôn, bao gói
PE và công đoạn đóng thùng hiện tại ở công ty các công đoạn được làm thủ công các
công.
- Khu vực có môi trường ô nhiễm và các hoạt động công nghiệp khác có nhiều khả
năng gây ô nhiễm thực phẩm.
- Khu vực dễ bị ngập lụt trừ khi có biện pháp bảo vệ cơ sở khỏi ngập lụt một cách
hữu hiệu.
- Khu vực dễ bị sinh vật gây hại, phá hoại.
- Khu vực có các chất thải rắn hay lỏng, mà không thể loại bỏ chúng một cách có
hiệu quả.
Thiết bị
Thiết bị phải được bố trí để có thể:
- Cho phép duy tu bảo dưỡng và làm sạch dễ dàng.
- Vận hành đúng với mục đích sử dụng.
- Thuận lợi cho việc thực hành vệ sinh tốt, kể cả giám sát.
4.1.3.2. Nhà xưởng và các phòng
Thiết bị và bố trí
Nơi thích hợp là nơi mà thiết kế và bố trí mặt bằng công nghệ cho một cơ sở sản
xuất chế biến thực phẩm phải tạo điều kiện cho vệ sinh thực phẩm tốt, đồng thời tính đến
cả việc bảo vệ chống ô nhiễm chéo do thực phẩm gây ra giữa công đoạn này với công
đoạn khác cũng như thao tác chế biến và xử lý thực phẩm.
Cấu trúc và lắp ráp bên trong nhà xưởng
Cấu trúc bên trong cơ sở thực phẩm phải được xây dựng cẩn thận bằng vật liệu bền
chắc, và phải được duy tu bảo dưỡng, làm sạch dễ dàng khi cần thiết, có thể tẩy trùng
được. Đặc biệt, ở những nơi thích hợp, các điều kiện riêng sau đây phải thỏa mãn, để bảo
vệ sự an toàn và phù hợp của thực phẩm:
Bề mặt tường, vách ngăn và sàn nhà phải được xây dựng cẩn thận bằng vật liệu
không thấm, không độc hại như ý đồ thiết kế.
- Tường và vách ngăn phải có bề mặt nhẵn, thích hợp cho thao tác.
- Sàn nhà phải được xây dựng sao cho dễ thoát nước và dễ làm vệ sinh.
- Trần và các vật cố định phía trên trần phải được thiết kế, xây dựng để làm sao có
thể giảm tối đa sự bám bụi và nước ngưng, cũng như khả năng rơi bám của chúng.
- Cửa sổ phải dễ lau chùi, được thiết kế sao cho hạn chế bám bụi tới mức thấp nhất,
ở những nơi cần thiết, phải được lắp các hệ thống chống côn trùng mà có khả năng tháo
lắp làm sạch được, ở nơi cần thiết phải cố định các cửa sổ.
- Cửa ra vào phải có bề mặt nhẵn, không thấm nước, dễ lau chùi và khi cần phải dễ
tẩy rửa.
- Các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm phải tốt, bền vững, dễ lau chùi, dễ duy
tu bảo dưỡng và tẩy trùng. Chúng phải được làm bằng các vật liệu nhẵn, không thấm
nước, trơ đối với thực phẩm, trơ đối với các chất tẩy rửa, tẩy trùng trong những điều kiện
bình thường.
Nhà xưởng tạm thời/lưu động và các xe bán hàng rong:
Nhà xưởng và cấu trúc được đề cập ở đây bao gồm quầy bán hàng ở chợ, quầy bán
lưu động và xe bán hàng rong ngoài phố, nhà xưởng tạm thời, tại đó thực phẩm được xử
lý chẳng hạn như các lều, rạp.
Nhà xưởng và cấu trúc như vậy phải được bố trí, thiết kế và xây dựng sao cho tránh
được ở mức tối đa sự ô nhiễm thực phẩm và sự cư trú cúa sinh vật gây hại.
Khi áp dụng những điều kiện và yêu cầu đặc biệt này, bất kỳ mối nguy nào cho vệ
sinh thực phẩm liên quan đến những phương tiện trên phải được kiểm soát đầy đủ để đảm
bảo tính an toàn và phù hợp của thực phẩm.
4.1.3.3. Thiết bị
Yêu cầu chung
Thiết bị và đồ dùng (không kể đồ dùng bao gói dùng một lần) tiếp xúc với thực
phẩm, phải được thiết kế và chế tạo để đảm bảo, khi cần, chúng được làm sạch, tẩy trùng,
duy tu bảo dưỡng dễ dàng để tránh gây nhiễm bẩn thực phẩm. Thiết bị và đồ đựng phải
được làm bằng vật liệu không gây độc hại cho việc sử dụng đã định ở nơi cần thiết, thiết
bị phải bền, di chuyển, tháo lắp để duy tu bảo dưỡng, để làm sạch, tẩy trùng, giám sát
thích hợp, ví dụ như dễ kiểm tra sinh vật gây hại chẳng hạn.
Thiết bị cho kiểm soát và giám sát thực phẩm
Ngoài những yêu cầu chung trong mục trên, thiết bị dùng để đun, xử lý nhiệt, làm
nguội, lưu giữ hay làm đông lạnh thực phẩm phải được thiết kế làm sao để nhanh chóng
đạt được nhiệt độ theo yêu cầu của thực phẩm, nhằm bảo đảm tính an toàn và phù hợp của
thực phẩm, và để duy trì nhiệt độ đó một cách hữu hiệu.
Thiết bị đó phải được thiết kế có thể giám sát kiểm soát được nhiệt độ, ở những nơi
cần thiết, các thiết bị đó phải có phương tiện hữu hiệu để kiểm soát và giám sát độ ẩm
không khí, dòng khí, và các thông số bất kỳ nào khác có tác dụng bất lợi tới tính an toàn
và phù hợp của thực phẩm. Những yêu cầu này nhằm đảm bảo:
- Các vi sinh vật có hại hay các vi sinh vật không mong muốn hoặc các độc tố của
chúng, đã được loại trừ hay làm giảm đến mức an toàn, hoặc sự tồn tại và tăng trưởng của
chúng đả được kiểm soát một cách hữu hiệu.
- Ở nơi thích hợp, có thể giám sát các giới hạn tới hạn theo phương pháp HACCP.
- Với nhiệt độ và với điều kiện khác cần thiết cho sự an toàn, và phù hợp của thực
phẩm có thể nhanh chóng đạt được và duy trì chúng.
Đồ đựng chất phế thải và các thứ không ăn được
Đồ đựng phế thải, sản phẩm phụ và các chất không ăn được hoặc chất nguy hiểm
phải có thiết kế đặc biệt dễ nhận biết, có cấu trúc phù hợp, nơi cần thiết kế phải được làm
vật liệu ít hư hỏng. Đồ chứa các chất nguy hiểm phải được phân biệt rõ và khi cần có thể
khóa được để tránh sự nhiễm bẩn thực phẩm do cố ý hay tình cờ.
4.1.3.4. Phương tiện
Cung cấp nước
Cần có hệ thống cung cấp nước uống sao cho luôn luôn được đầy đủ, và có các
phương tiện thích hợp đề lưu trữ, phân phối nước và kiểm soát nhiệt độ, để đảm bảo tính
an toàn và phù hợp của thực phẩm.
Nước uống được là nước quy định trong lần xuất bán cuối của:“ Các hướng dẫn về
chất lượng nước uống” của Tổ chức Y tế thế giới, hoặc là nước uống có tiêu chuẩn cao
hơn. Nước không uống được (ví dụ như nước dùng để dập cháy, sản xuất hơi nước, làm
lạnh và các mục đích khác mà không làm ô nhiễm thực phẩm), thì nước này được cấp
theo hệ thống riêng. Các hệ thống nước không uống được phải được tách riêng biệt,
không được nối hoặc không cho phép hồi lưu vào hệ thống nước sạch uống được.
Thoát nước và đổ chất thải
Có thiết kế bố trí hệ thống thoát nước và phương tiện đổchất thải hợp lý. Chúng
phải được thiết và xây dựng sao cho tránh được mối nguy nhiễm bẩn cho thực phẩm hay
gây nhiễm nguồn cung cấp nước sạch uống được.
Làm sạch
Cần bố trí các phương tiện phục vụ vệ sinh, được thiết kế thích hợp để làm sạch
thực phẩm, đồ dùng và thiết bị. Những phương tiện như vậy, ở đâu thích hợp, phải được
cung cấp đủ nước uống được, nước nóng và nước lạnh.
Phương tiện vệ sinh cá nhân và khu vực vệ sinh
Cần có các phương tiện vệ sinh cá nhân để luôn duy trì chế độ vệ sinh cá nhân ở
mức thích hợp nhằm tránh nhiễm bẩn cho thực phẩm. Ở đâu thích hợp, các phương tiện
đó phải bao gồm:
Phương tiện để rửa và làm khô tay như chậu rửa có hệ thống cấp nước nóng và
nước lạnh (hoặc có nhiệt độ phù hợp, có thiết bị kiểm soát).
Nhà vệ sinh được thiết kế hợp vệ sinh.
Có các phương tiện, khu vực riêng biệt và hợp lý đễ nhân viên thay quần áo.
Những phương tiện trên phải được thiết kế và bố trí hợp lý.
Kiểm soát nhiệt độ
Tùy tính chất của các thao tác chế biến thực phẩm, cần có các phương tiện phù hợp
để làm nóng, làm nguội, đun nấu, làm lạnh và làm lạnh đông thực phẩm, hoặc để duy trì
tốt chế độ bảo quản mà thực phẩm đã được làm lạnh hay lạnh đông để giám sát nhiệt độ
môi trường xung quanh nhằm đảm bảo tính an toàn và phù hợp cho thực phẩm.
Tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 Vi sinh
Sau hệ thống xử lý
Tháng 1, 7 Hóa lý
TỔNG SỐ VÒI NƯỚC TRONG PHÂN XƯỞNG: 70 vòi, phân bố ở 8 khu vực
(kí hiệu: A, B, C, D, E, F, G, N).
Tháng Vị trí lấy mẫu Chỉ tiêu kiểm tra Ghi chú
Nhà xưởng:
- Chà rửa xà phòng và nước pha
2
chlorine
- Lau kính, cửa, quét trần
Ngày…tháng…năm…
Người phê duyệt
Ngày…tháng…năm
Người kiểm tra
4 Nồng độ chlorine
Chlorine
Thuốc diệt
côn trùng
loại gặm
nhấm
GMP 2 Rửa 1
Bảo quản nguyên liệu
GMP 3 Sơ chế
1 1
GMP 5 Phân cỡ
GMP 7 Hấp
quảnqquản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Văn Hiếu
Trưởng QC tiếp nhận nguyên liệu chịu trách nhiệm giám sát thực hiện quy phạm
này và ghi kết quả giám sát vào báo cáo giám sát tiếp nhận nguyên liệu. Công nhân
xưởng tiếp nhận nguyên liệu phải tuân thủ quy phạm này.
Ngày…tháng…năm…
Người phê duyệt.
Tên đại lý
QC tiếp nhận
Lô Thời Chất lượng Nhiệt độ Khối lượng( Kg) Hành động Ghi chú
số điểm BTP bán Trước xử Sau sửa chữa
giám sát (Đ/KĐ) thành lý xử lý
phẩm
(oC)
- Điều hành sản xuất chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy phạm này.
- Công nhân khâu bao trang cấp đông chịu trách nhiệm làm đúng quy phạm này.
- QC khâu bao trang cấp đông chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy phạm
này
- Kết quả kiểm tra được ghi vào biểu mẫu kiểm tra khâu cấp đông.
Địa chỉ: 36 Bạch Đằng, Phường 4, TP. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh
BIỂU MẪU GIÁM SÁT CÔNG ĐOẠN CẤP ĐÔNG
Tên sản phẩm: Tôm COOKED PTO đông lạnh IQF
Ngày sản xuất: Ca sản xuất: Tần xuất: 30 phút/ lần
Lô Thời điểm Nhiệt độ Nhiệt độ Chất lượng Hành động sửa Ghi chú
số giảm sát tủ đông tâm sản bán thành chữa
(oC) phẩm (oC) phẩm
(Đ/KĐ)
- QC khâu bao trang cấp đông chịu trách nhiệm giám sát 1 giờ/lần việc thực hiện
quy phạm này, kiểm tra nhiệt độ tủ đông 1 giờ 1 lần, thời gian tủ đông.
Lô số Thời điểm Khối lượng bán Chất lượng bán Hành động Ghi chú
giám sát thành phẩm kiểm thành sửa chữa
tra (Kg) phẩm(Đ/KĐ)
- Thủ kho và nhân viên trực phòng máy có nhiệm vụ theo dõi nhiệt độ kho 2
giờ/lần và ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi nhiệt độ kho.
Lô Thời điểm Quy cách Thông tin Quy cách Nhiệt Hành động Ghi chú
số giám sát đóng gói trên bao xếp kho độ kho sửa chữa
(Đ/KĐ) bì (Đ/KĐ) đông đông
(Đ/KĐ) (oC)
Sản phẩm tôm Cooked PTO đông lạnh IQF là một trong những sản phẩm truyền
thống và chủ lực của công ty cổ phần Thủy Sản Cửu Long Trà Vinh. Tuy nhiên, hiện nay
với sự phát triển không ngừng của xã hội thì nhu cầu về sản phẩm càng nhiều và yêu cầu
chất lượng càng cao. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều công ty chế biến thủy sản và sản
xuất mặt hàng này. Do đó, sự cạnh tranh về chất lượng ngày càng cao.
Để đáp ứng yêu cầu đó, xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến nhiều mặt
hàng mới tạo sự đa dạng về chủng loại cũng như chất lượng sản phẩm. Năng suất sản
phẩm của xí nghiệp ngày càng nâng cao.
Có được kết quả đó là nhờ sự sáng tạo không ngừng, khắc phục mọi khó khăn, với
thái độ làm việc nghiêm túc của toàn thể cán bộ, công nhân và nhân viên xí nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Thủy Sản Cửu Long Trà Vinh, nhóm
chúng em đã tìm hiểu được quy trình sản xuất tôm Cooked PTO đông lạnh IQF, từ đó có
thể nhận thấy được những ưu- nhược điểm tồn tại như sau:
Ưu điểm
Nhà máy có một vị trí địa lý khá thuận lợi về mặt giao thông đường bộ, xa khu dân
cư nhưng không quá xa trung tâm thành phố, thuận lợi cho các hoạt động sản xuất cũng
như việc giao dịch, buôn bán và phân phối sản phẩm.
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động đồng bộ từ ban giám đốc đến các phòng ban chức
năng, dẫn đến toàn bộ hoạt động của nhà máy cũng nhịp nhàng.
Hoạt động của nhà máy phong phú đa dạng, sản xuất nhiều mặt hàng cung cáp thị
trường trong và ngoài nước
Đại đa số là đội ngũ công nhân lành nghề, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an
toàn lao động và vệ sinh thực phẩm.
Ưu điểm của sản phẩm công nghiệp là kết hợp hài hòa giữa các nguyên liệu khác
nhau, đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, hợp khẩu vị, tiết kiệm thời gian và đảm bảo vệ
sinh.
Máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm mới
nhất, đạt chuẩn quốc tế xuất khẩu qua các thị trường khó tính.
Nhược điểm
Công ty là sản xuất mặt hàng thủy sản mang tính mùa vụ, nguồn cung quanh năm
không ổn định, phải thay đổi mặt hàng liên tục, do đó tìm nguồn vào nguồn ra sản phẩm
thay đổi theo thời gian.
Đa số công nhân là người xa quê, chủ yếu ở các tỉnh miền Tây, miền Trung, việc
làm mang tính mùa vụ, khi vào mùa thì họ ở quê làm ăn sinh sống, khi hết mùa thì lên
làm tại xí nghiệp. Do đó, nguồn công nhân không ổn được, đặc biệt là dịp Tết, xí nghiệp
phải mất thời gian tuyển nhân sụ, mất thời gian đào tạo.
Do điều kiện mặt bằng phân xưởng nên việc chuyển tiếp từ quá trình này sang quá
trình khác chưa được tự động hóa mà còn nhờ công nhân vận chuyển.
Sản phẩm tôm đông block tuy đã được tự động hóa hầu hết các công đoạn nhưng
vẫn còn nhiều công đoạn thủ công ảnh hưởng tới nắng suất công ty, đa phần tại các công
đoạn công nhận phải đứng làm việc trong thời gian dài ảnh hưởng đến sức khỏe công
nhân
Công tác kiểm tra quá trình làm ra sản phẩm chưa thật sự nghiêm ngặt, do công
nhân làm việc tính công theo năng suất sản phẩm, nên khi mắc một số lỗi như: cạnh tranh
nội bộ giữa các công nhân, các tổ với nhau, do chạy năng suất nên chất lượng sản phẩm
khó kiểm soát phải mất nhiều KCS, QC để giám sát.
Quy trình rửa tay trước khi vào xưởng chưa thật sự được giám sát nghiêm ngặt,
khăn lau được chuẩn bị trong công đoạn rửa tay không đủ dùng vào buổi chiều khi vào
nhà xưởng, một số công nhân mặc bảo hộ lao động đi lại ở những nơi không đúng quy
định.
Quản lí nội vi tại công ty chưa thật sự triệt để, chưa sử dụng tối đa nguồn quản lí
KCS, QC dẫn đến sử dụng nước, nước đá, nguyên liêu công ty chưa tối ưu.
Qua quá trình khảo sát quy trình sản xuất tôm PTO tẩm bột, nhóm chúng em có
những kiến nghị sau đây:
- Cần phải giám sát chặt chẽ công nhân trong công đoạn định hình, để đảm bảo
không có sản phẩm lỗi tồn tại làm ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.
- Khu vực rửa tay trước khi vào xưởng cần được quan tâm hơn, phổ biến và
kiểm tra khắt khe hơn về việc sử dụng bảo hộ lao động của công nhân. Theo dõi, kiểm tra
nghiêm ngặt chế độ vệ sinh nhà xưởng của công nhân.
- Cán bộ quản lý chất lượng và công nhân phải có tay nghề cao, có kiến thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định đề ra của xí nghiệp.
- Công ty phải cần lên kế hoạch sản xuất lâu dài, thời gian nào sản xuất các mặt
hàng nào, thời gian nào thu mua mặt hàng nào để hạn chế tính mùa vụ đặc trưng của sản
phẩm.
- Công ty cần có chính sách sử dụng lao đông, chăm sóc công nhân, chú trọng tổ
chức công đoàn chăm sóc đời sống công nhân để công nhân có được sự thoải mái nhất,
xem công ty là nhà, là gia đình nhầm hạn chế tình trạng lao động không ổn định tại công
ty