Professional Documents
Culture Documents
Festo Didactic
551150vn
Mã đặt hàng: 551141
Xuất bản: 06/2015
Tác giả: Renate Aheimer, Frank Ebel, Annabella Zimmermann
Đồ hoạ: Doris Schwarzenberger
Trình bầy: 12/2015, Frank Ebel
Người mua tài liệu được quyền sử dụng duy nhất nhưng không độc quyền, không giới hạn thời gian
và giới hạn địa lý để sử dụng tại trường/cơ quan của người mua như sau.
Người mua tài liệu được quyền sử dụng tác phẩm để đào tạo nhân viên của mình tại trụ sở/cơ
quan của người mua và cũng có quyền sử dụng một phần của tài liệu có bản quyền này làm cơ
sở cho việc tạo ra tài liệu huấn luyện của chính mình để đào tạo nhân viên tại trụ sở/cơ quan của
người mua với xác nhận nguồn cung cấp và để làm các bản sao cho mục đích này. Đối với
trường học/trường cao đẳng kỹ thuật và trung tâm đào tạo, quyền sử dụng cũng bao gồm cả việc
sử dụng cho học sinh, sinh viên và học viên tại trường/trụ sở của người mua nhằm mục đích
giảng dạy.
Quyền sử dụng trong mọi trường hợp sẽ không bao gồm quyền xuất bản tài liệu có bản quyền
này hoặc làm cho tài liệu này có sẵn để sử dụng trên nền tảng intranet, Internet, LMS và cơ sở
dữ liệu như Moodle, cho phép truy cập bởi nhiều người sử dụng, kể cả những người bên ngoài
trường/trụ sở của người mua.
Các quyền khác liên quan đến sao chụp, bản sao, chuyển thể, dịch thuật, vi phim, chuyển giao
và lưu trữ và xử lý trong các hệ thống điện tử, không phân biệt toàn bộ hoặc một phần tài liệu,
phải được sự đồng ý trước của Công ty Festo Didactic.
Ghi chú
Ở những nơi mà giáo viên, học viên, v.v... được giới thiệu ở hình thức nam giới trong sách hướng
dẫn này, hình thức nữ giới, tất nhiên, cũng được ngụ ý. Việc sử dụng một dạng giới tính đơn không
nhằm mục đích phân biệt đối xử giới tính, mà chỉ đơn giản là hỗ trợ khả năng đọc và hiểu tài liệu
và các công thức được sử dụng dễ dàng hơn.
Mục lục
Bài tập 1: Lắp đặt trạm thí nghiệm thủy lực _____________________________________ 3
Bài tập 2: Vận hành thử máy ép thủy lực 2 trụ __________________________________ 13
Bài tập 3: Đo đường cong đặc tính của bơm ___________________________________ 21
Bài tập 4: Đo đặc tính mở của van giảm áp ____________________________________ 33
Bài tập 5: Dỡ tải cho máy cuộn giấy __________________________________________ 41
Bài tập 6: Mở nắp lò tôi cao tần _____________________________________________ 51
Bài tập 7: Mở và đóng cửa lò hơi ____________________________________________ 59
Bài tập 8: Định kích thước cho thiết bị lắp ráp __________________________________ 69
Bài tập 9: Phân loại thùng gỗ vận chuyển _____________________________________ 73
Bài tập 10: Đo đường cong đặc tính của van ổn tốc ______________________________ 83
Bài tập 11: Hiệu chỉnh vận tốc hành trình của máy nâng thủy lực ____________________ 93
Bài tập 12: Tối ưu hóa máy dập nổi __________________________________________ 103
Bài tập 13: Đồng bộ vận tốc lùi về và vận tốc tiến ra _____________________________ 115
Bài tập 14: Bảo vệ xy lanh chống lại sự lùi về không chủ ý ________________________ 123
Bài tập 15: Điều chỉnh độ lệch của băng tải ____________________________________ 133
Bài tập 16: Đối áp cho đóng cửa chắn lửa _____________________________________ 139
Bài tập 17: Chất tải và dỡ tải cho xe ben ______________________________________ 145
Bộ thiết bị đào tạo thủy lực trình độ cơ bản chỉ được sử dụng:
Cho mục đích giảng dạy và ứng dụng đào tạo
Khi chức năng an toàn của thiết bị trong tình trạng hoàn hảo.
Những phần tử trong bộ thiết bị đào tạo này được thiết kế theo công nghệ mới nhất cũng
như các quy tắc an toàn được công nhận. Tuy nhiên, nếu chúng được sử dụng không đúng
cách thì cuộc sống và tay chân của người sử dụng và của bên thứ ba có thể bị nguy hiểm và
chất lượng các phần tử bị suy giảm.
Hệ thống đào tạo của Festo Didactic được phát triển và sản xuất dành riêng cho đào tạo và
giáo dục dạy nghề trong lĩnh vực tự động hoá và công nghệ. Tổ chức đào tạo và/hoặc giáo
viên phải đảm bảo rằng tất cả các học viên tuân theo nghiêm chỉnh những hướng dẫn về an
toàn được mô tả trong sách bài tập này.
Festo Didactic do đó không chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý nào đối với các tổn thương cho
học viên, cho các tổ chức đào tạo và/hoặc các thành viên thứ ba xuất hiện do kết quả sử
dụng hoặc ứng dụng các trạm ngoài tình huống đào tạo thuần tuý, cũng như các hư hỏng
gây nên bởi các hành động có chủ ý hoặc sự cẩu thả hiển nhiên trên các phần tử của Festo
Didactic.
Hệ thống học tập về kỹ thuật tự động hóa của Công ty Festo Didactic hướng tới các nền
giáo dục và yêu cầu dạy nghề khác nhau. Tương ứng, hệ thống đào tạo được phân chia
như sau
Thiết bị đào tạo định hướng công nghiệp
Cơ điện tử và tự động hóa xí nghiệp
Tự động hóa điều khiển quá trình liên tục và kỹ thuật điều khiển
Robot di động
Mô hình học tập nhà máy hỗn hợp
Hệ thống đào tạo cho kỹ thuật tự động hóa được cập nhật liên tục và mở rộng để phù hợp
với sự phát triển trong lĩnh vực giáo dục, cũng như trong thực hành chuyên nghiệp hiện thời.
Bộ thiết bị công nghệ được phân chia thành các công nghệ khác nhau bao gồm kỹ thuật khí
nén, điện-khí nén, kỹ thuật thủy lực, điện-thủy lực, thủy lực tỷ lệ, mạch điều khiển logic khả
lập trình, kỹ thuật cảm biến, kỹ thuật điện, điện tử và truyền động điện.
Thiết kế mô đun của hệ thống đào tạo cho phép thực hiện các ứng dụng đã mô tả ở trên và
vượt ra ngoài giới hạn của các bộ đào tạo riêng lẻ. Ví dụ: có thể ứng dụng PLC để điều
khiển khí nén, thủy lực và truyền động điện.
Thiết bị
Phần thiết bị bao gồm các bộ thiết bị đào tạo có các phần tử và các hệ thống công nghiệp
được thiết kế đặc biệt cho mục đích đào tạo. Việc lựa chọn và thiết kế của các phần tử trong
các bộ thiết bị đào tạo đặc biệt phù hợp với các bài tập có trong các phương tiện truyền
thông đi kèm.
Từ các loại phần mềm, chương trình được thực hiện có sẵn cho các ứng dụng sau đây:
Các chương trình đào tạo số hóa (cho soạn bài giảng có tính sư phạm và truyền thông)
Phần mềm mô phỏng
Phần mềm trực quan
Phần mềm cho thu thập dữ liệu đo lường
Phần mềm đồ án kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật
Phần mềm lập trình cho mạch điều khiển khả lập trình - PLC
Việc giảng dạy và phương tiện truyền thông học tập có sẵn trong một số ngôn ngữ. Chúng
được dự kiến sử dụng cho giảng dạy ở lớp học, nhưng cũng thích hợp cho việc tự học.
Bạn có gợi ý hay những lời phê bình liên quan đến tài liệu hướng dẫn này?
Nếu có, hãy gửi cho chúng tôi theo e-mail ở did@de.festo.com.
Các tác giả và Festo Didactic mong nhận được phản hồi của bạn.
Bộ thiết bị đào tạo kỹ thuật thủy lực, trình độ cơ bản TP 501 phù hợp cho đào tạo cơ bản
trong lĩnh vực kỹ thuật điều khiển thủy lực. Truyền đạt những kiến thức về các nguyên lý cơ
bản của thủy lực, cũng như chức năng và ứng dụng của các phần tử thủy lực. Điều khiển
thủy lực đơn giản có thể được thiết lập với bộ thiết bị này. Bộ thiết bị đào tạo kỹ thuật thủy
lực, trình độ nâng cao TP 502 với mục tiêu trong đào tạo nghề cao trong lĩnh vực kỹ thuật
điều khiển thủy lực. Mạch thủy lực cao cấp hơn có thể được thiết lập với bộ thiết bị này.
Giáo trình này thực hiện các kiến thức về quan hệ vật lý và các mạch cơ bản quan trọng
nhất trong công nghệ thuỷ lực. Các bài tập được chia như sau:
Vẽ đường đặc tính của các phần tử riêng lẻ
So sánh cách sử dụng của các phần tử khác nhau
Lắp ráp các mạch thủy lực cơ bản khác nhau
Sử dụng các phương trình thuỷ lực cơ bản
Các điều kiện kỹ thuật tiên quyết cho thiết lập điều khiển gồm có:
Bàn thực hành kiểu Learnline hoặc Learntop-S được trang bị mặt bàn bằng hợp kim
nhôm có các rãnh soi rãnh profil. Mặt bàn có 14 rãnh soi chữ T song song cách đều ở
khoảng cách 50 mm.
Bộ nguồn thuỷ lực (điện áp làm việc 230 V, 50Hz, áp suất làm việc: 6 MPa (60 bar) và
lưu lượng: 2 lít/phút).
Bộ cấp nguồn điện một chiều với mạch bảo vệ chống ngắn mạch (điện áp vào: 230 V,
50Hz, điện áp ra 24 VDC, dòng ra lớn nhất: 5A) dùng cấp nguồn điện cho cảm biến lưu
lượng.
Bộ dây điện an toàn dùng cho phòng thí nghiệm.
Bạn chỉ cần các phần tử có trong bộ thiết bị TP 501 để thực hành hoàn chỉnh 17 bài tập. Các
cơ sở lý thuyết để hiểu các bài tập này có trong sách giáo trình:
Giáo trình kỹ thuật thủy lực, trình độ cơ bản
Bản thông số kỹ thuật cho từng phần tử riêng biệt cũng có sẵn (các xy lanh, van v.v...).
Tổng quát
Học viên chỉ được thực hành với các mạch thủy lực dưới sự giám sát của giáo viên.
Vận hành các thiết bị điện (ví dụ như bộ cung cấp nguồn điện, máy nén khí, bộ nguồn
thủy lực) chỉ ở trong các phòng thí nghiệm được trang bị thiết bị cấp dư thừa công suất
dòng điện (RCD).
Tuân theo các thông số kỹ thuật trong bản thông số kỹ thuật cho các phần tử riêng biệt
và đặc biệt là tất cả các hướng dẫn về an toàn!
Các lỗi có thể làm giảm an toàn không được tạo ra trong môi trường đào tạo và phải
được loại bỏ ngay lập tức.
Hãy mang thiết bị bảo vệ cá nhân của bạn (kính an toàn, giầy an toàn) nếu bạn đang làm
việc với các mạch thủy lực.
Thủy lực
Áp suất hệ thống lớn nhất là 6 MPa (60 bar).
Áp suất làm việc cho phép tối đa của tất cả các phần tử thuỷ lực trong bộ thiết bị thí
nghiệm là 120 bar (12 MPa).
Có thể có nguy hiểm gây chấn thương khi nhiệt độ dầu > 50°C!
Dầu thủy lực với nhiệt độ > 50°C có thể gây bỏng.
Có thể có nguy hiểm gây chấn thương khi bật bộ nguồn thủy lực!
Xy lanh có thể tiến ra hoặc lùi về tự động.
Tất cả các van, thiết bị và ống thủy lực được trang bị khớp nối nhanh tự làm kín.
Kỹ thuật gá lắp
Bàn gá lắp các phần tử được trang bị các phương án gá lắp A, B hoặc C:
Phương án A, hệ thống gá lắp nhanh
Các phần tử trọng lượng nhẹ không chịu tải (ví dụ như các van đảo chiều và các cảm
biến). Đơn giản là gắn các phần tử vào các rãnh trên mặt bàn thực hành có soi rãnh
profil. Các phần tử được tháo ra bằng cách ấn vào đòn bẩy mầu xanh lơ.
Phương án B, hệ thống bu lông
Các phần tử với tải trung bình (ví dụ như xy lanh thủy lực hay xy lanh khí nén). Các phần
tử này được kẹp lên trên mặt bàn thực hành có soi rãnh profil bằng các bu lông đầu chữ
T. Đai ốc có 3 trấu được sử dụng để kẹp chặt và tháo phần tử ra.
Phương án C, hệ thống vặn ren
Cho các phần tử với tải trọng lớn hoặc các phần tử thỉnh thoảng mới tháo ra khỏi bàn
thực hành có soi rãnh (ví dụ như van khóa với bộ lọc khí). Các phần tử được gắn an
toàn bằng bu lông đầu chữ T và đai ốc ren.
Bạn cũng cần đồng hồ bấm giây để đo các thời gian lùi về và tiến ra của piston xy lanh thủy
lực.
Bản thông số kỹ thuật của các phần tử được cung cấp cùng với bộ thiết bị.
Tổng quan về phương tiện truyền thông của bộ thiết bị đào tạo TP 500
Phần mềm có sẵn để sử dụng kết hợp với bộ thiết bị đào tạo TP 500 bao gồm FluidSIM® H
và chương trình đào tạo kỹ thuật số về thủy lực. FluidSIM® H hỗ trợ cho soạn thảo các bài
giảng. Mạch điều khiển thủy lực có thể thiết lập và mô phỏng được. Chương trình đào tạo kỹ
thuật số về thủy lực truyền đạt kiến thức về các nguyên lý cơ bản của mạch điều khiển thủy
lực. Với sự giúp đỡ của các ví dụ dựa trên thực tế công nghiệp hiện thời, học viên thực hành
thông qua các nguyên lý cơ bản của hệ thống thủy lực và làm quen với các phần tử được sử
dụng trong các hệ thống thủy lực.
Các phương tiện truyền thông được cung cấp với một số ngôn ngữ. Bạn tìm thấy các tài liệu
đào tạo tiếp theo trong danh mục sản phẩm của chúng tôi và trên Internet.
Phần tử
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của bơm thủy lực.
Làm quen với các đặc tính quan trọng nhất của bơm thủy lực.
Có khả năng giải thích áp suất xuất hiện trong điều khiển thủy lực như thế nào.
Làm quen với quan hệ giữa lưu lượng bơm và áp suất làm việc.
Làm quen với các chủng loại và ứng dụng khác nhau của van điều áp.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van điều áp.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của xy lanh tác dụng đơn.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của xy lanh tác dụng kép.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 2/2.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 3/2.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 4/2.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 4/3.
Có khả năng đánh giá những ảnh hưởng của các biến thể khác nhau về vị trí giữa của
van đảo chiều 4/3.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van một chiều.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van tiết lưu một chiều.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van một chiều kích mở hướng chặn.
Làm quen với lắp đặt và nguyên lý hoạt động của van ổn tốc.
Bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Bộ thiết bị đào tạo thủy lực (TP 501) đã được đặt cùng với nhau cho đào tạo cơ bản trong
lĩnh vực kỹ thuật điều khiển thủy lực. Bộ này bao gồm tất cả các phần tử cần thiết cho việc
hoàn thiện các bài giảng với mục tiêu xác định và có thể bổ xung cho các bộ thiết bị khác.
Bộ thiết bị đào tạo thủy lực, trình độ cơ bản (TP 501), mã đặt hàng 573035
Van ổn tốc Áp kế
0V (BU)
Ghi chú
Bài tập 1 và 8 là bài tập lý thuyết sẽ yêu cầu thực hành với bản thông số kỹ thuật
hoặc máy tính cầm tay.
Bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Phần tử
Van ổn tốc 1 1 1 1
Van khóa 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Xy lanh 16/10/200 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Van điều áp 1 1 1 1 1 1 1 1
Áp kế 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2
Cút T 1 1 1 1
Bài tập 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Phần tử
Các bài tập cần phải lắp đặt trên mặt bàn thực hành có soi rãnh profil với chiều rộng mặt bàn
ít nhất 700 mm.
Bài giải
Bài giải có trong sách bài tập này là các kết quả từ các phép đo thử nghiệm. Các kết quả từ
các phép đo của bạn có thể sai lệch với kết quả đó.
Kỹ thuật viên trong tự Các mạch điều khiển, phân tích và thích nghi
động hóa công nghiệp
Thực hiện lắp đặt hệ thống và thử nghiệm an toàn
Cơ khí công nghiệp Lắp đặt và chạy thử các hệ thống điều khiển công nghiệp
Kỹ thuật viên Cơ điện Kiểm tra dòng chảy năng lượng và thông tin trong điện kỹ thuật, hệ thống
tử khí nén và thủy lực
Tất cả 17 bài tập có bố trí theo cùng một phương pháp. Bài tập được phân chia thành các
phần sau:
Tiêu đề
Mục tiêu bài giảng
Mô tả vấn đề
Sơ đồ thiết kế
Nhiệm vụ giao cho học viên
Trợ giúp thực hành
Phiếu thực hành
Sách bài tập sẽ có các bài giải cho tất cả các phiếu thực hành của 17 bài tập.
Sách bài tập được ghi trong đĩa CD-ROM với các đinh dạng PDF. Đĩa CD-ROM cũng cung
cấp cho bạn các file media cộng thêm.
Các ảnh
Các ảnh và bản vẽ của các phần tử và các ứng dụng công nghiệp cũng có sẵn. Nó có thể sử
dụng để minh họa các nhiệm vụ cụ thể. Các bài thuyết trình được cung cấp cùng với các
minh họa này.
Bài tập 1: Lắp đặt trạm thí nghiệm thủy lực _____________________________________ 3
Bài tập 2: Vận hành thử máy ép thủy lực 2 trụ __________________________________ 13
Bài tập 3: Đo đường cong đặc tính của bơm ___________________________________ 21
Bài tập 4: Đo đặc tính mở của van giảm áp ____________________________________ 33
Bài tập 5: Dỡ tải cho máy cuộn giấy __________________________________________ 41
Bài tập 6: Mở nắp lò tôi cao tần _____________________________________________ 51
Bài tập 7: Mở và đóng cửa lò hơi ____________________________________________ 59
Bài tập 8: Định kích thước cho thiết bị lắp ráp __________________________________ 69
Bài tập 9: Phân loại thùng gỗ vận chuyển _____________________________________ 73
Bài tập 10: Đo đường cong đặc tính của van ổn tốc ______________________________ 83
Bài tập 11: Hiệu chỉnh vận tốc hành trình của máy nâng thủy lực ____________________ 93
Bài tập 12: Tối ưu hóa máy dập nổi __________________________________________ 103
Bài tập 13: Đồng bộ vận tốc lùi về và vận tốc tiến ra _____________________________ 115
Bài tập 14: Bảo vệ xy lanh chống lại sự lùi về không chủ ý ________________________ 123
Bài tập 15: Điều chỉnh độ lệch của băng tải ____________________________________ 133
Bài tập 16: Đối áp cho đóng cửa chắn lửa _____________________________________ 139
Bài tập 17: Chất tải và dỡ tải cho xe ben ______________________________________ 145
Mô tả vấn đề
Bàn thí nghiệm thủy lực cần phải lắp đặt trong phòng thí nghiệm. Các phần tử thủy lực với
cỡ NG4 được sử dụng. Áp suất làm việc lớn nhất được giới hạn đến 6 MPa (60 bar). Điện
áp nguồn 230 VAC đã sẵn sàng cung cấp. Bạn phải chọn một bộ nguồn thủy lực phù hợp
với bàn thí nghiệm.
Sơ đồ thiết kế
Thông tin
Bơm thủy lực là bơm thể tích có chức năng cơ bản: "hút và vận chuyển". Chúng ta
phân biệt giữa ba loại cơ bản của bơm thủy lực trên cơ sở lưu lượng thể tích dầu tải
đi:
• Bơm với lưu lượng cố định Lưu lượng tải đi cố định
• Bơm với lưu lượng thay đổi Lưu lượng tải đi hiệu chỉnh được
• Bơm có điều khiển: Lưu lượng tải đi được điều khiển trên cơ sở của
áp suất, lưu lượng và công suất
Bơm thủy lực tạo ra lưu lượng thể tích (nhưng không có áp lực). Tỷ lệ lưu lượng cho
mỗi vòng và vận tốc dẫn động gọi là dải lưu lượng của máy bơm, được quy định theo
lít cho mỗi phút
Áp suất xuất hiện do trở kháng của bơm, ví dụ: trở kháng lưu lượng, trở kháng tải và
cài đặt van an toàn. Áp suất được quy định trong MPa hoặc Bar.
a) Mô tả nguyên lý hoạt động của bơm bánh răng được thể hiện trong bản vẽ.
Bơm bánh răng – bản vẽ mặt cắt; 1: chất lỏng được nén, 2: buồng áp suất, 3: buồng hút
Bơm bánh răng là bơm thể tích cố định, bởi vì lưu lượng tải đi được xác định bằng khe
hở rãnh răng là không thay đổi.
Hoạt động của bơm bánh răng dựa trên các nguyên lý cơ bản sau đây:
• Một bánh răng được nối với thiết bị dẫn động và bánh răng thứ hai quay theo nó qua
ăn khớp răng.
• Như kết quả của việc mở rộng thể tích xảy ra khi răng đi qua để lại một khe rãnh răng
và một khoảng chân không được tạo ra ở trong buồng hút.
• Dầu thủy lực lấp đầy các khoang răng và được vận chuyển dọc theo thành bơm đi vào
buồng áp suất.
• Ở đây, dầu thủy lực được vận chuyển từ các buồng răng vào các đường ống thủy lực
bằng các răng mà sau đó sẽ nhập vào ăn khớp răng.
Số lượng dầu rò rỉ của bơm được xác định bởi kích thước của khe hở (giữa thân
bơm, đỉnh răng và các mặt của răng), độ phủ của các bánh răng, độ nhớt và vận tốc.
b) Đặt tên các ký hiệu mạch thủy lực thể hiện dưới đây và mô tả ngắn gọn nguyên lý hoạt
động của các phần tử.
1 2 3
P T
3 Áp kế
Chỉ thị áp suất hiện thời với dung sai quy định.
4 Van điều áp
Van điều áp hiệu chỉnh được, không có cửa hồi dầu. Van bắt đầu mở khi đạt được
mức áp suất cài đặt.
c) Hãy định danh phù hợp cho các cụm linh kiện riêng lẻ của bộ nguồn thủy lực với các chữ
số tương ứng trong bản vẽ.
6 Vít xả dầu
3 Buồng hút
2 Ống hút
Thông tin
Thể tích tải đi V (còn được gọi là lưu lượng hoặc thể tích cung cấp) là đơn vị đo
lường kích thước của bơm. Được định nghĩa bằng lưu lượng chất lỏng do bơm cung
cấp trong mỗi vòng quay (hoặc hành trình).
Thể tích chất lỏng được cung cấp cho mỗi phút được gọi là lưu lượng q. Kết quả lấy
từ thể tích cung cấp V và vận tốc ở vòng/phút n:
q n V
Cho
Vận tốc n = 1450 vòng/phút
Lưu lượng V = 2,8 cm3 (mỗi vòng)
Tính toán
cm3 dm3
q n V 1450 phút -1 2,8 cm3 = 4060 = 4,06 = 4,06 l/phút
phút phút
Thông tin
Năng lượng cơ học được chuyển đổi thành năng lượng thủy lực bằng máy bơm,
trong đó xuất hiện tổn thất công suất được thể hiện bằng hiệu suất của máy bơm.
Công suất Phyd được tạo ra do máy bơm phụ thuộc vào áp suất làm việc p và lưu
lượng hữu ích qeff. Công suất được tính toán bằng phương trình:
Phyd p qeff
Hiệu suất thể tích là quan hệ giữa lưu lượng hữu ích và lưu lượng tính toán theo lý
thuyết.
qeff
vol
qth
qth Vth n
Cho
Vận tốc n = 1450 vòng/phút
Lưu lượng V = 6,5 cm3 (mỗi vòng)
l
Hiệu suất lưu lượng qeff 8,6 ở 100 bar
phút
Tính toán
l
qth 6,5 cm3 .1450 phút -1 = 9,4
phút
l
8,6
qeff phút
ηvol = 0,92 = 92 %
qth l
9,4
phút
Thông tin
Từ trích đoạn của ba bảng thông số kỹ thuật cho bộ nguồn thủy lực dưới đây. Hãy
chọn bộ nguồn thủy lực phù hợp các điều kiện sau:
Kích thước
Chiều dài 580 mm 580 mm 580
Chiều rộng 300 mm 300 mm 300
Chiều cao 180 mm 180 mm 180 mm
Trọng lượng
Không có dầu 19 kg 19 kg 19 kg
Có dầu 24 kg 24 kg 29 kg
Động cơ Điện xoay chiều Điện xoay chiều Điện xoay chiều 3 pha
một pha một pha
Công suất định mức 650 W 550 W 550 W
Điện áp định mức 230 V 110 V 400 V
Tần số 50 Hz 60 Hz 50 Hz
Vận tốc định mức 1320 vòng/phút 1680 vòng/phút 1390 vòng/phút
Cấp bảo vệ IP 20 IP 20 IP 20
Chu kỳ làm việc 50% 50% 100%
– Bạn chọn bộ nguồn thủy lực nào? Hãy cho biết kết luận sự lựa chọn của bạn.
Bộ nguồn thủy lực với tên gọi HA-5L-230-50 đã được chọn. Bộ nguồn đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định sau đây:
• Động cơ dẫn động điện áp định mức 230 V
• Tần số: 50 Hz
• Lưu lượng cung cấp ở vận tốc định mức: 2,2 l/phút
• Trọng lượng bộ nguồn khi không có dầu: lớn nhất 20 kg
Mô tả vấn đề
Trong vận hành thực tế và cho các mục đích bảo trì công nghiệp, vận hành thử an toàn được
thực hiện ở áp suất thấp và sau đó được tăng dần lên đến giá trị tối đa. Điều này có thể thực
hiện với một van điều áp hoặc mạch bơm đi vòng. Ở áp suất thấp, rò rỉ có thể được phát hiện
an toàn sau khi thay thế thiết bị, ví dụ:
Máy ép được lắp đặt cho ứng dụng cụ thể và khởi động ban đầu phải được thực hiện tại chỗ.
Sơ đồ thiết kế
Áp suất của bất kỳ hệ thống nào cũng được chọn và giới hạn bằng các van này. Áp
suất phụ trợ được phát hiện ở đường vào của van (P).
Van điều áp được thiết kế theo kiểu van đĩa hoặc van con trượt. Khi những van này ở
vị trí trung gian
• phần tử làm kín được ép chống lại cửa dầu vào
hoặc
• con trượt được đẩy qua bằng lò xo nén để mở cửa dầu hồi về thùng dầu.
c) Tại sao van điều áp được sử dụng trong hệ thống thủy lực?
• Van hãm
Van này ngăn chặn áp suất đỉnh có thể xuất hiện do hậu quả của các lực quán tính
trong trường hợp các van đảo chiều bị đóng đột ngột.
Thông tin
Thủ tục vận hành (mạch thủy lực với van điều áp)
1. Mở hoàn toàn van khóa.
2. Bật bộ cấp nguồn điện điều khiển 24 VDC.
3. Bật bơm thủy lực chạy.
4. Đóng từ từ van điều áp đến khi áp suất tuần hoàn trong khoảng 1,5 MPa.
Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường hợp có rò rỉ.
5. Hãy chạy thử chương trình một lần và xem xét các rò rỉ.
6. Đóng Van điều áp khi áp suất đạt được áp suất giới hạn.
Thông tin
a) Hoàn thiện sơ đồ mạch cho mạch thủy lực chạy thử lần đầu
(Mạch thủy lực với đường bơm đi vòng).
b) Hoàn thiện sơ đồ mạch cho mạch thủy lực chạy thử lần hai
(Mạch thủy lực với van điều áp).
Ngoài các sơ đồ mạch, báo cáo thực hành cần hoàn thành cũng bao gồm một danh sách
các thiết bị sử dụng.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
Danh sách các thiết bị, mạch thủy lực bơm đi vòng
Danh sách các thiết bị, mạch thủy lực với van điều áp
6. Thiết lập điều khiển (mạch thủy lực với bơm đi vòng )
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
7. Kiểm tra hai lần các thiết lập điều khiển (mạch thủy lực với bơm đi vòng )
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Đóng hoàn toàn tiết lưu ở van tiết lưu một chiều 1V1.
Chuyển mạch cho bơm chạy tuần hoàn bằng mở van khóa 0V1.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa cho tới khi đạt được áp suất tuần hoàn khoảng 1,5 MPa.
Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa và đặt áp suất giới hạn tại van an toàn của bộ nguồn thủy lực
ở giá trị 5 MPa.
Mở tiết lưu ra 1/2 vòng. Dầu thủy lực chảy qua van tiết lưu một chiều về thùng dầu.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch điều khiển, hãy đóng hoàn toàn tiết lưu ở van tiết lưu một
chiều.
Bài tập 3
Đo đường cong đặc tính của bơm
Mô tả vấn đề
Trục chính của máy ép phun được dẫn động bằng động cơ thủy lực và dịch chuyển dẫn tiến
cho bàn quay dụng cụ được thực hiện bằng xy lanh thủy lực trong cùng một lúc. Do động cơ
thủy lực không đạt được vận tốc quy định trong quá trình gia công. Đường đặc tính bơm cần
phải đo để loại trừ khả năng hư hỏng của bơm thủy lực.
Sơ đồ thiết kế
1. Đo lưu lượng
Thông tin
Lưu lượng
Lưu lượng là thể tích chất lỏng chảy qua đường ống trong một đơn vị thời gian.
Ví dụ:
Mất khoảng một phút để điền đầy vào một thùng 10 lít tại một vòi nước. Lưu lượng
của vòi nước như vậy là 10 lít mỗi phút.
Trong lĩnh vực thủy lực, lưu lượng được ký hiệu q. Định nghĩa sau đây được áp
dụng:
V
q
t
Đo lưu lượng
Một phương pháp đo đơn giản liên quan đến việc sử dụng một thùng hiệu chuẩn và
một đồng hồ bấm giây.
Bộ đo lưu lượng kiểu tuốc bin và cánh gạt quay được đề nghị để đo lưu lượng liên
tục. Lưu lượng được xác định trên cơ sở vận tốc ở vòng/phút chỉ thị ở bộ đo này.
Vận tốc ở vòng/phút và lưu lượng có mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Lưu lượng có thể đo bằng nguyên lý áp suất ngược với sự giúp đỡ của một phao. Sử
dụng bộ đo lưu lượng với lỗ tiết lưu là một lựa chọn tiếp theo. Sự suy giảm áp suất
xác định tại lỗ tiết lưu là một phương pháp đo lưu lượng (suy giảm áp suất và lưu
lượng có mối quan hệ tỷ lệ thuận). Đo lường với lỗ tiết lưu hầu như không bị ảnh
hưởng do độ nhớt của chất lỏng thủy lực.
Như quy luật, động cơ thủy lực có cơ sở thiết kế kỹ thuật giống như bơm thủy lực.
Nó được phân chia thành:
Động cơ thủy lực với lưu lượng cố định Lưu lượng không thay đổi
Động cơ thủy lực với hiệu chỉnh lưu lượng Lưu lượng hiệu chỉnh được
Động cơ thủy lực có giá trị đặc tính như bơm thủy lực. Lưu lượng đi qua do các nhà
sản xuất động cơ thủy lực quy định bằng cm3/mỗi vòng và dải vận tốc tại đó động cơ
hoạt động hiệu quả được chỉ định là tốt nhất. Công thức sau đây được áp dụng cho
tính lưu lượng cho động cơ thủy lực:
M
p
V
q=nV
Lưu lượng yêu cầu cho động cơ thủy lực được tính toán trên cơ sở thể tích dầu đi
qua và vận tốc yêu cầu ở vòng/phút.
a) Một động cơ với thể tích dầu đi qua V = 8,2 cm3 được sử dụng để đo lưu lượng.
Vận tốc cơ thủy lực được đo ở vòng/phút. Hãy thiết lập phương trình tính lưu lượng của
bơm.
ta có n = 1 vòng/phút
dm3 l
q 8,2 cm3 1 phút -1 0,0082 = 0,0082
phút phút
b) Vận tốc quay của động cơ là bao nhiêu, khi bơm cung cấp 2,3 dm3 dầu mỗi phút?
q 2,3 dm3
n 280 ,5 vòng/ phút
V 8,2 cm3 phút
Khi bơm cung cấp 2,3 dm3 dầu mỗi phút, vận tốc quay của động cơ thủy lực là 280,5
vòng/phút.
– Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho đo đường cong đặc tính của bơm.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
1 1Z1 Áp kế
1 — Cảm biến lưu lượng, kết nối với động cơ thủy lực
Ghi chú
Bạn cần các thiết bị sau đây để thực hiện các phép đo:
• Bộ cấp nguồn điện 24 VDC, dòng ra lớn nhất 4,5 A
• Đồng hồ đo vạn năng
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Đóng hoàn toàn tiết lưu ở van tiết lưu một chiều 1V1.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ cấp nguồn điện 24 VDC để kích hoạt cảm biến lưu lượng.
Ghi chú
Thông tin về bộ cảm biến lưu lượng có thể tìm thấy trong hướng dẫn vận hành của
nó.
a) Đặt áp suất đến các giá trị quy định trong bảng và ghi lưu lượng đo được vào bảng.
0 2.36
1,0 2,36
1,5 2,34
2,0 2,32
2,5 2,31
3,0 2,29
3,5 2,28
4,0 2,26
4,5 2,25
5,0 2,23
5,5 2,21
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch điều khiển, đóng hoàn toàn tiết lưu ở van tiết lưu một chiều.
b) Chuyển các giá trị vào đường cong đặc tính bơm.
Thông tin
Đường cong dựa trên cơ sở lưu lượng liên quan đến áp suất là đường cong đặc tính
bơm. Đường cong đặc tính bơm cho thấy rõ ràng là lưu lượng hữu ích (qeff) sẽ giảm
khi áp suất tăng lên. Lưu lượng hiện thời (qw) được xác định bằng cách bỏ đi phần
dầu rò rỉ ở bơm (qL).
Một lượng nhỏ dầu rò rỉ là cần thiết trong các máy bơm thủy lực vì mục đích bôi trơn.
Những điều sau đây có thể rút ra từ đường cong đặc tính bơm:
Khi p = 0: bơm cung cấp lưu lượng đầy đủ q.
Khi p > 0: q sẽ bắt đầu giảm đi do dầu rò rỉ dầu ở bơm
Hình dạng của đường cong đặc tính cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ hiệu
suất thể tích của bơm (vol).
Để sử dụng bơm thủy lực đúng đắn, các giá trị đặc tính đã mô tả và đường cong đặc
tính phải được biết đến - điều này cho phép dễ dàng hơn khi so sánh các thiết bị
khác nhau và chọn lựa bơm thủy lực phù hợp.
a) So sánh các đường cong đặc tính của hai bơm thủy lực – một bơm mới và một bơm đã
qua sử dụng.
Đường đặc tính bơm, 1: bơm thủy lực mới, 2: bơm thủy lực đã qua sử dụng
Đường cong đặc tính bơm của bơm thủy lực mới (còn nguyên vẹn) và của bơm thủy
lực đã qua sử dụng (có khuyết tật) được thể hiện trong hình vẽ. Trong trường hợp của
bơm thủy lực đã qua sử dụng, lưu lượng giảm đến một mức độ lớn hơn nhiều khi áp
suất làm việc được tăng lên.
b) Bây giờ tính toán mức độ hiệu suất thể tích cho bơm thủy lực mới. Lấy các giá trị cần
thiết từ đường cong đặc tính bơm.
Tổng số lượng dầu rò rỉ trong bơm đến 6,0% ở 23 MPa. Điều đó dẫn đến các kết luận
sau đây:
q (p = 0 MPa) = 10 dm3/phút
q (p = 23 MPa) = 9,4 dm3/phút (qL = 0,6 dm3/phút)
dm3
9, 4
phút
ηvol = 0, 4
dm3
10
phút
c) Bây giờ tính toán mức độ hiệu suất thể tích cho bơm thủy lực đã qua sử dụng. Lấy các
giá trị cần thiết từ đường cong đặc tính bơm.
Tổng số lượng dầu rò rỉ trong bơm đến 13% ở 23 MPa. Điều đó dẫn đến các kết luận
sau đây:
q (p = 0 Mpa) = 10 dm3/phút
q (p = 23 MPa) = 8,7 dm3/phút (qL = 1,3 dm3/phút)
dm3
8, 7
phút
ηvol = 0,87
dm3
10
phút
Mô tả vấn đề
Do có thay đổi trong phạm vi sản xuất, máy nâng phải nâng những thùng hàng nặng hơn so
với kế hoạch ban đầu. Điều này dẫn đến sự giảm vận tốc hành trình xy lanh. Cần phải xác
định mức áp suất mà tại đó phân chia lưu lượng bơm bắt đầu trên cơ sở đường cong đặc
tính áp suất/lưu lượng của van điều áp.
Sơ đồ thiết kế
Thông tin
Áp suất của hệ thống bất kỳ nào cũng được chọn và giới hạn bằng các van này. Áp
suất phụ trợ được phát hiện ở đường dầu vào van (P).
– Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho đo lường đường cong đặc tính mở van. (Bổ sung
các ký hiệu còn thiếu trong sơ đồ mạch thủy lực. Định danh từng phần tử và nhập các ký
hiệu còn thiếu cho cửa van).
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
1 1Z1 Áp kế
1 — Cảm biến lưu lượng, kết nối với động cơ thủy lực
Ghi chú
Bạn cần các thiết bị sau đây để thực hiện các phép đo:
• Một bộ cấp nguồn điện 24 VDC, dòng ra lớn nhất 4,5 A
• Một đồng hồ đo vạn năng
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Mở hoàn toàn van điều áp 1V1.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ cấp nguồn điện 24 VDC để kích hoạt cảm biến lưu lượng.
Ghi chú
Thông tin về cảm biến lưu lượng tìm thấy trong hướng dẫn vận hành của nó.
Thiết lập áp suất theo các giá trị quy định trong bảng dưới đây bằng cách đóng van
khóa 0V1 theo từng bước và đo lưu lượng cho mỗi giá trị. Đồng thời, xác định áp
suất mà ở đó van điều áp bắt đầu mở.
a) Ghi lại các giá trị bạn đo được và viết vào trong bảng.
4.0 0
4.2 0
4.4 0
4.6 0.72
4.8 1.34
5.0 2.25
b) Hãy ghi các giá trị đo được vào đồ thị. Giải thích kết quả của mình.
Mỗi van điều áp có áp suất kích mở nhất định, ở đó bắt đầu phân chia dòng chảy. Sự
khác biệt giữa áp suất lớn nhất và áp suất kích mở, trong trường hợp này là 0,4 MPa
(4 bar). Sau khi đạt được áp suất tối đa đã chọn trước, toàn bộ lưu lượng cung cấp bởi
bơm thủy lực sẽ được xả qua van điều áp.
Thông tin
Sự gia tăng áp suất gây ra ở phía trước van ổn tốc do giảm mặt cắt ngang dòng
chảy. Điều này làm cho van điều áp mở, vì vậy dẫn đến phân chia dòng chảy. Do sự
phân chia dòng chảy này, lưu lượng yêu cầu cho tính toán vận tốc ở vòng/phút đi
quả các phần tử công suất và lưu lượng vượt quá được xả qua van điều áp. Lưu
lượng vượt quá này được xả qua van điều áp ở áp suất cao gây nên mất mát năng
lượng đáng kể.
Mô tả vấn đề
Băng giấy từ đầu ra của máy sản xuất giấy được quấn vào thành cuộn. Các cuộn giấy được
lấy ra bằng một hệ thống dỡ tải. Hệ thống xếp dỡ hoạt động với sự trợ giúp của khung thủy
lực.
Sơ đồ thiết kế
Tháo dỡ các cuộn giấy tại đầu ra của máy cuộn giấy
1. Cài đặt và nguyên lý hoạt động của xy lanh tác dụng đơn
Thông tin
Xy lanh thủy lực chuyển đổi năng lượng thủy lực thành năng lượng cơ học. Xy lanh
tạo ra chuyển động theo đường thẳng và được biết đến như động cơ tuyến tính.
1 2 3 4 5 6 7
Xy lanh tác dụng đơn – bản vẽ mặt cắt, 1: Bích đáy xy lanh, 2: Vít xả khí, 3: Cần piston,
4: Vỏ xy lanh, 5: Ống dẫn hướng cần piston, 6: Gioăng làm kin cần piston, 7: Gioăng chắn bụi
Chỉ có khoang piston của xy lanh tác dụng đơn được cấp áp suất bằng dầu thủy lực.
Kết quả là piston chỉ thực hiện công ở một hướng. Các xy lanh này hoạt động trên cơ
sở những nguyên lý sau:
Dầu thủy lực đi vào trong khoang piston. Áp suất tăng lên ở piston do lực đối (gia
tải). Sau khi lực đối này được khắc phục, piston tiến ra đến vị trí tận cùng phía
trước.
Trong hành trình trở về, khoang piston được nối với thùng dầu thông qua các ống
thủy lực và van đảo chiều, đường có áp suất bị khóa bởi van đảo chiều. Hành trình
trở về được thực hiện bằng tự trọng, lò xo hoặc tải bên ngoài. Đồng thời, các lực
(lực do gia tải) phải thắng các lực ma sát trong xy lanh, trong ống thủy lực và van,
và phải đẩy được dầu thủy lực vào đường hồi.
b) Hãy nêu tên vài áp dụng có thể dùng xy lanh tác dụng đơn.
Xy lanh tác dụng đơn được sử dụng ở những nơi công thủy lực chỉ cần thực hiện theo
một hướng.
Nâng, kẹp và hạ chi tiết phôi
Máy nâng thủy lực
Sàn nâng kiểu lưỡi kéo
Thang máy thủy lực
2. Cài đặt và chế độ hoạt động của van 2/2 tác động tay gạt
a) Mô tả hoạt động và nguyên lý hoạt động của van 2/2 tác động tay gạt nêu ở trên.
Các van đĩa và van con trượt được phân biệt tùy theo thiết kế.
b) Hoàn thiện ký hiệu mạch cho van 2/2 tác động tay gạt (thiết kế kiểu van đĩa).
Thông tin
Van khóa chặn dầu chảy ở một hướng và cho phép dầu chảy tự do theo hướng
khác. Do thực tế là các van khóa cần phải hoàn toàn không được rò rỉ, nên nó luôn
luôn là van đĩa và được thiết kế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Phần tử làm kín (thường là mặt cầu hoặc mặt côn) được ép vào mặt đế tương ứng.
Van được mở bằng lưu lượng dầu đi theo hướng dòng chảy nâng phần tử làm kín ra
khỏi đế.
Nếu áp suất p1 được áp dụng lên mặt côn làm kín, mặt côn được nâng lên ra khỏi đế
và cho phép dầu chảy qua van, như van không bị gia tải bằng lò xo. Áp suất ngược
p2 cần phải vượt qua lực này để đạt được mục tiêu làm kín.
Van một chiều gây tải bằng lò xo – bản vẽ mặt cắt; 1: lò xo nén, 2: đĩa côn làm kín
– Van một chiều vẽ ở đây là loại gia tải bằng lò xo. Áp suất p1 phải lớn như thế nào để xuất
hiện dòng chảy?
Cùng với áp suất ngược p2, lực lò xo cũng tác dụng lên mặt côn làm kín. Dòng chảy
xuất hiện khi
p1 p2 + pF
Công thức sau đây áp dụng cho áp suất tạo ra do lực lò xo:
Flò xo
pF
Acôn
– Hãy giải thích ý nghĩa hoặc chức năng của các định danh dưới đây.
Ghi chú
Không có van 2/2 tác động tay gạt trong bộ thiết bị được cung cấp. Hãy sử dụng van
đảo chiều 4/2 tác động tay gạt để lắp đặt trong mạch thủy lực này. Các cửa van
không cần đến ở van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt đã được lắp các đầu nối nhanh
tự làm kín.
Không có xy lanh tác dụng đơn trong bộ thiết bị được cung cấp. Hãy sử dụng xy lanh
tác dụng kép để lắp đặt trong mạch thủy lực. Nối đường dầu vào khoang piston với
thùng dầu.
Mở hoàn toàn van tiết lưu một chiều trước khi tháo dỡ mạch thủy lực.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
1 1Z1 Áp kế
1 — Cút T
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Cho bài tập này, hãy vặn bu lông gắn xy lanh ở vị trí treo lơ lửng theo chiều thẳng đứng
ở phía bên cạnh rộng hơn ở cột trụ của bàn thực hành và gia tải bằng tải trọng 9 kg. Gắn
nắp che bảo vệ phù hợp với tải trọng. Hãy chắc chắn đã kết nối đường dầu phía khoang
piston về thùng dầu.
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Mở hoàn toàn van tiết lưu một chiều 1V3.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa. Bạn có thể đặt áp suất này
khi xy lanh ở vị trí cuối hành trình của nó.
Bước 1-2
Bật bộ nguồn thủy lực. Cần piston của xy lanh 1A1 lùi về. Khi cần piston của xy lanh
1A1 đạt được vị trí cuối hành trình cao nhất, bộ nguồn thủy lực được tắt một lần nữa.
Van một chiều 1V1 ngăn cản cần piston rơi xuống.
Bước 2-3
Sau khi tác động vào van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V2 (dòng dầu đi từ cửa B đến
cửa T), cần piston của xy lanh 1A1 tiến ra và tải trọng được hạ thấp xuống.
b) Mô tả nguyên lý hoạt động của van một chiều 1V1 trong điều khiển.
Van một chiều 1V1 bảo vệ bơm thủy lực khỏi áp suất ngược tác động từ dầu thủy lực.
Áp suất này xuất hiện khi bộ nguồn thủy lực bị tắt và xy lanh vẫn chịu tác động của tải.
c) Có thể hiệu chỉnh những gì bằng trợ giúp của van tiết lưu một chiều 1V3?
Vận tốc hạ xuống có thể hiệu chỉnh được ở xy lanh 1A1 với sự trợ giúp của van tiết lưu
một chiều 1V3.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, mở hết các cửa của van tiết lưu một chiều 1V3.
Khi tháo van một chiều 1V1, đầu tiên tháo dỡ bên phía van một chiều trước và sau
đó tháo dỡ bên phía có đường ống thủy lực.
Mô tả vấn đề
Nắp đậy của lò tôi cao tần cần được mở ra bằng xy lanh tác dụng đơn. Xy lanh được tác
động bằng van đảo chiều 3/2. Khi bộ nguồn thủy lực tắt, xy lanh phải duy trì ở vị trí cuối
hành trình. Một tải trọng 9 kg phải được gắn vào xy lanh để gia tải.
Sơ đồ thiết kế
1. Chế độ hoạt động của van đảo chiều 3/2 tác động tay gạt
Van đảo chiều 3/2 tác động tay gạt – bản vẽ mặt cắt
a) Mô tả nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 3/2 tác động tay gạt.
Van đảo chiều 3/2 có cửa làm việc (A), cửa cấp nguồn áp suất (P), cửa hồi dầu về
thùng dầu (T) và cửa thu dầu rò rỉ (L). Van điều khiển lưu lượng bằng các vị trí chuyển
mạch sau đây:
Vị trí thường: cửa cấp nguồn P bị khóa và dầu chảy từ cửa A đến cửa T.
Vị trí hoạt động: cửa xả T bị khóa và dầu chảy từ cửa P đến cửa A.
Các van đảo chiều 3/2 cũng có thể là van thường mở, ví dụ: dầu chảy từ cửa P đến cửa
A ở vị trí bình thường.
b) Hoàn thiện ký hiệu mạch của van đảo chiều 3/2 tác động tay gạt.
Van đảo chiều 3/2 tác động tay gạt – ký hiệu mạch
Ghi chú
Van đảo chiều 4/2 sẽ được sử dụng để thay thế van đảo chiều 3/2, vì thế một cửa
van sẽ không được kết nối. Cửa van không cần đến ở van đảo chiều 4/2 tác động tay
gạt đã được lắp đầu nối nhanh tự làm kín.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
1 1Z1 Áp kế
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Cho bài tập này, hãy vặn bu lông gắn xy lanh ở vị trí cố định theo chiều thẳng đứng ở
phía bên rộng hơn ở cột trụ của bàn thực hành và gia tải bằng tải trọng 9 kg. Gắn nắp
che bảo vệ phù hợp với tải trọng. Hãy chắc chắn đã kết nối đường dầu phía khoang
piston của xy lanh về thùng dầu.
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Đóng hoàn toàn van tiết lưu một chiều 1V3. Sau đó mở nó ra 1/2 vòng.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Bước 1-2
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V2 được tác động (dòng dầu đi từ cửa P đến cửa
A). Cần piston của xy lanh 1A1 lùi về.
Bước 2-3
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V2 được đặt lại (dòng dầu đi từ cửa A đến cửa T),
cần piston của xy lanh 1A1 tiến ra và tải trọng được hạ thấp xuống.
a) Hãy đo các giá trị cần thiết và ghi nó vào trong bảng.
Lùi về 0 1,4
FG 90 N N
Áp suất đo pL 2
75 0 ,75 MPa
APR 1,2 cm cm 2
Đối áp thấp hơn đáng kể so với trở kháng thủy lực. Chuyển động xy lanh chỉ có thể xảy
ra trong trường hợp này. Giá trị của đối áp phụ thuộc vào trở kháng thủy lực. Giá trị này
khá nhỏ trong quá trình hồi dầu về thùng dầu.
2
l 2000cm3
q phút 60s
vrtr
APR 1, 2 cm2 1, 2 cm2
cm m
vrtr 27 ,78 0, 28
s s
s 0.2 m
trtr 0 ,71 s
vrtr 0 , 28 m
s
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, mở tất cả các cửa của van tiết lưu một chiều 1V3.
Khi tháo van một chiều 1V1, đầu tiên tháo dỡ phía van một chiều trước và sau đó
tháo dỡ bên phía có đường ống thủy lực.
Mô tả vấn đề
Cửa nồi hơi được mở ra và đóng lại bằng một xy lanh tác dụng kép. Xy lanh được điều
khiển bằng van đảo chiều 4/2.
Sơ đồ thiết kế
Nồi hơi
1. Lắp đặt và nguyên lý hoạt động của xy lanh tác dụng kép
Thông tin
Trong trường hợp xy lanh tác dụng kép, cả hai bề mặt piston và bề mặt của hình
vành khuyên piston đều được cấp áp suất bằng dầu thủy lực. Do đó xy lanh làm việc
trong cả hai hướng.
a) Hãy chọn định danh phù hợp cho phân từ riêng lẻ của xy lanh với các chữ số tương ứng
trong hình vẽ đồ họa.
6 Vỏ xy lanh
3 Piston
1 Khoang piston
5 Cần piston
Các chức năng của xy lanh dựa trên cơ sở các nguyên lý sau:
• Dầu thủy lực đi vào trong khoang piston xy lanh. Áp suất tăng lên ở trong khoang và
tác lực dụng lên bề mặt piston. Nếu lực này vượt quá lực ma sát tĩnh, piston tiến ra.
Áp suất sẽ không đạt được áp suất làm việc đầy đủ cho đến khi piston tiến ra hết
hoàn toàn.
• Dầu thủy lực đi vào trong khoang cần piston xy lanh ở chu kỳ hành trình trở về.
Piston lùi về và dầu thủy lực được đẩy ra khỏi khoang piston bằng piston.
c) Sự khác biệt nào giữa hành trình tiến ra và hành trình lùi về của xy lanh cần phải đưa
vào xem xét?
Khi xy lanh tiến ra, dầu thủy lực ở phía cần piston được xả đi qua các ống thủy lực về
thùng dầu phải được đưa vào xem xét. Dầu thủy lực chảy vào trong khoang cần piston
xy lanh trong hành trình trở về. Cần piston co về và dầu thủy lực được đẩy ra khỏi
khoang piston bằng piston.
Trong trường hợp của xy lanh tác dụng kép với cần piston ở một phía, có các lực khác
biệt (F = p·A) và dẫn đến sự khác biệt vận tốc trong thời gian tiến ra và lùi về do có sự
khác nhau về diện tích bề mặt (diện tích bề mặt piston và diện tích hình vành khuyên
piston) khi lưu lượng dầu không thay đổi.
2. Chế độ hoạt động của van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt
A B
P T
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt – sơ đồ mạch và bản vẽ mặt cắt
a) Mô tả nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt.
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt có hai cửa làm việc (A và B), một cửa cấp nguồn
(P) và một cửa hồi dầu về thùng dầu (T).
Vị trí thường: Dầu chảy từ P đến B, cũng như từ cửa A đến cửa T.
Vị trí được kích hoạt: Dầu chảy từ cửa P đến cửa A, cũng như từ cửa B đến cửa T.
b) Hãy suy nghĩ về những hệ quả do các vị trí chuyển tiếp của van đảo chiều 4/2 tác động
tay gạt.
Vị trí chuyển tiếp, van đảo chiều 4/2, Vị trí chuyển tiếp, van đảo chiều 4/2,
độ phủ chuyển mạch dương độ phủ chuyển mạch âm
Vị trí chuyển tiếp quan trọng đối với lựa chọn van. Nó được quy định cụ thể trong các
biểu diễn chung của ký hiệu đồ họa cho điều này. Vì đây không phải là vị trí chuyển
mạch thực tế, các ô tương ứng trong các ký hiệu được vẽ với đường đứt nét.
Trong trường hợp độ phủ chuyển mạch dương, tất cả các cửa van được đóng nhanh
trong thời gian tác động.
Trong trường hợp độ phủ chuyển mạch âm, tất cả các cửa van được nối với nhau nhanh
trong thời gian tác động.
c) Nêu tên những ứng dụng cho van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt.
Những ứng dụng cho van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt là:
Điều khiển các xy lanh tác dụng kép.
Điều khiển động cơ thủy lực mà có thể hoạt động trong cả 2 hướng theo chiều quay
thuận kim đồng hồ và quay ngược kim đồng hồ.
Điều khiển hai mạch thủy lực.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Hướng chuyển động Áp suất dịch Áp suất ngược Thời gian dịch chuyển
chuyển [MPa] [MPa] [s]
a) Tính toán tỷ lệ diện tích bề mặt của piston, vận tốc tiến ra và thời gian tiến ra.
AP 2 cm2
1, 667
APR 1, 2 cm2
l 2000 cm3
2
q phút 60 s
vadv =
AP 2 cm2 2 cm2
cm m
vadv 16,67 = 0,17
s s
s 0,2 m
tadv = 1,2 s
vadv m
0,17
s
b) Tính toán vận tốc lùi về, thời gian lùi về, tỷ lệ vận tốc dịch chuyển và tỷ lệ thời gian dịch
chuyển.
l 2000 cm3
2
q phút 60 s
vrtr 2
=
APR 1,2 cm 1,2 cm2
cm m
vrtr 27,78 = 0,28
s s
s 0,2 m
trtr = 0,7 s
vrtr 0,28 m
s
m
0,17
vadv s = 0,6
vrtr m
0,28
s
tadv 1,2 s
= 1,7
trtr 0,7 s
Tỷ lệ thời gian dịch chuyển bằng tỷ lệ diện tích bề mặt piston xy lanh . Theo bảng
thông số kỹ thuật, tỷ lệ là 1:1,64. Tỷ lệ vận tốc bằng với giá trị tương ứng của tỷ lệ diện
tích bề mặt.
Mô tả vấn đề
Các chi tiết được ghép nối bằng một thiết bị lắp ráp. Lực ép lắp ráp của xy lanh được tính
toán dựa trên các dữ liệu đã được chỉ định.
Khi thực hiện tính toán, phải đưa vào xem xét là mặc dù lực ép lắp ráp hiện có sẵn sàng,
nhưng có tác động lực đối kháng ở bên khoang cần piston do trở kháng trong đường dầu
thủy lực và van đảo chiều. Do đó, lực hiện thời sẽ bị giảm.
Lưu lượng được giữ không đổi bằng van ổn tốc. Cùng với chiều dài hành trình xy lanh, nó sẽ
ổn định thời gian dịch chuyển cho hoạt động ép lắp ráp.
Sơ đồ thiết kế
Sơ đồ nguyên lý
– Tính toán lực piston, lực đối và lực ép lắp ráp với các giá trị đã định.
Lực piston
2
F1 AP p1 D p1
4
F1 502 mm2 50 bar
4
kp
F1 502 mm2 50 2
4 cm
502 mm2 50 kp
F1
4 100 mm2
Lực đối
F2 APR p2 ( D 2 d 2 ) p2
4
F2 ( 502 252 )mm2 6 bar
4
kp
F2 ( 502 252 ) mm2 6 2
4 cm
1875 mm2 6 kp
F2
4 100 mm2
2
D s
V AP s 4
t
q q q
52 cm2 25 cm
t
4 5000 cm3
60 s
t 5,89 s 6 s
Mô tả vấn đề
Các thùng gỗ không nắp được đẩy ra khỏi một băng chuyền vào băng chuyền khác bằng xy
lanh tác dụng kép. Xy lanh được điều khiển bằng van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt. Vận
tốc tiến ra hiệu chỉnh được và vận tốc lùi về không bị ảnh hưởng bởi điều chỉnh này. Áp suất
được đo ở phía trước xy lanh và phía trước van đảo chiều.
Sơ đồ thiết kế
a) Van ổn tốc được sử dụng cho mục đích gì và lưu lượng giảm đi như thế nào?
Van tiết lưu được sử dụng để giảm vận tốc xy lanh hoặc vận tốc quay của động cơ thủy
lực. Do thực tế là các vận tốc phụ thuộc vào lưu lượng, vì thế cần phải giảm sự phụ
thuộc này. Tuy nhiên, bơm với lưu lượng cố định lại liên tục duy trì lưu lượng không
thay đổi.
Giảm sự phụ thuộc vào lưu lượng của cơ cấu chấp hành được thực hiện trên cơ sở
các nguyên tắc sau đây:
Tăng áp suất gây ra phía trước van tiết lưu bằng cách giảm thiết diện mặt cắt
ngang dòng chảy của nó.
Điều này làm cho van điều áp mở, vì vậy dẫn đến phân chia dòng chảy.
Do sự phân chia dòng này của dòng chảy, lưu lượng cần thiết cho vận tốc mong
muốn ở vòng/phút chảy đến các phần tử công suất và lưu lượng dầu vượt quá
được xả ra qua van điều áp.
Lưu lượng không cần thiết này được xả ra ở áp suất tối đa qua các van điều áp.
b) Các van tiết lưu được phân chia theo các kiểu nào?
Các van tiết lưu được phân chia theo các kiểu sau đây:
Bộ điều chỉnh dòng
Van tiết lưu
2. Cài đặt và nguyên lý hoạt động của van tiết lưu một chiều
A B
Van tiết lưu một chiều – ký hiệu mạch và bản vẽ mặt cắt
Van tiết lưu một chiều chỉ tiết lưu theo một hướng, biểu diễn bằng tổ hợp của tiết lưu và
van một chiều.
Tiết lưu điều khiển dải lưu lượng theo một hướng tùy thuộc vào tải. Ở hướng ngược lại
mặt cắt ngang mở hết cho tất cả dầu thủy lực được cung cấp bởi bơm đi qua, tăng vận
tốc cho chuyển động hành trình co về.
Dòng chảy của dầu thủy lực được tiết lưu theo hướng từ A đến B. Như trường hợp với
tiết lưu, diễn ra sự phân chia dòng chảy. Lưu lượng chảy đến các phần tử công suất
giảm và vận tốc cũng giảm tương ứng.
Lưu lượng không bị tiết lưu ở một hướng khác (từ B đến A), bởi côn làm kín trong van
một chiều được nâng lên khỏi đế của nó và toàn bộ mặt cắt ngang dòng chảy được mở
ra hết.
Thiết diện tiết lưu được giảm kích thước hoặc mở rộng ra trong trường hợp bạn điều
chỉnh van tiết lưu một chiều
a) Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho thiết bị phân loại. Lắp van tiết lưu một chiều ở
đường cấp nguồn cho xy lanh (ở phía bên khoang piston).
Ghi chú
Thực hiện các phép đo cho điều khiển dòng trong đường cung nguồn. Sau khi hoàn
thành các phép đo của bạn, mới thay đổi các thiết lập.
b) Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho thiết bị phân loại. Gắn van tiết lưu một chiều vào
cửa xả của xy lanh (ở bên khoang cần piston).
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị áp suất làm việc chỉ định trong
bảng.
Bước 1-2
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V1 được tác động (cho phép dầu đi từ cửa P đến
của A). Cần piston của xy lanh 1A1 tiến ra.
Bước 2-3
Van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V1 được đặt lại (cho phép dầu đi từ cửa A đến của
T), cần piston của xy lanh 1A1 lùi về.
a) Hãy đo các giá trị riêng biệt và ghi nó vào trong bảng.
5 5,1
4 1,2
3 1,2
2 1,2
1 1,2
5 7,2 16
4 6,2 1,2
3 4,5 1,2
2 3,0 1,2
1 1,3 1,2
b) Đánh giá ảnh hưởng của việc thiết lập van tiết lưu một chiều ở các vị trí khác nhau.
Mô tả vấn đề
Một dây chuyền băng tải xích vòng di chuyển các chi tiết phôi đi qua buồng sơn. Dây chuyền
này được dẫn động bằng động cơ thủy lực thông qua bộ bánh răng vuông góc. Do việc
chuyển đổi sản xuất, các chi tiết với trọng lượng khác nhau được vận chuyển qua buồng
sơn. Nhưng vận tốc vẫn không được phép thay đổi. Phải xác định rằng việc sử dụng van ổn
tốc là giải pháp phù hợp nhất.
Sơ đồ thiết kế
Buồng sơn
Van ổn tốc – bản vẽ mặt cắt, 1: con trượt điều chỉnh (bộ cân bằng áp suất),
2: tiết lưu điều chỉnh được
Như mô tả của van ổn tốc, tồn tại quan hệ giữa chênh áp Δp và lưu lượng q:
Δp ~ q
Nếu yêu cầu một lưu lượng cố định đi đến các thiết bị tiêu thụ khi tải thay đổi, độ chênh
áp qua điểm tiết lưu phải được giữ không thay đổi. Vì lý do này, một côn tiết lưu (2) (tiết
lưu điều chỉnh được) sẽ điều chỉnh lưu lượng theo yêu cầu, được lắp đặt vào trong van
ổn tốc và tiết lưu thứ hai (1) (con trượt điều chỉnh hay bộ cân bằng áp suất) cũng được
lắp đặt, trở kháng của nó thay đổi tùy theo áp suất áp dụng ở đầu vào hoặc đầu ra, do
đó duy trì độ chênh áp không đổi ở côn tiết lưu điều chỉnh (2). Trong sự kết hợp với van
điều áp, tổng trở kháng ở cả hai tiết lưu sẽ làm giảm lưu lượng.
Khi van được mở ra ở vị trí trung gian, xuất hiện dòng chảy qua van, áp suất cung cấp
p1 chiếm ưu thế ở phía trước khe tiết lưu điều chỉnh. Sự chênh áp Δp xảy ra tại côn tiết
lưu điều chỉnh, tức là p2 <p1. Lò xo phải được lắp đặt bên phía F2 để giữ cho con trượt
điều chỉnh ở trạng thái cân bằng. Lò xo này đưa đến kết quả chênh lệch áp suất không
đổi ở côn tiết lưu. Nếu tải được áp dụng lên đầu ra của van bởi các thiết bị tiêu thụ, côn
tiết lưu sẽ làm giảm trở kháng tương ứng với một lượng đã được tăng lên cùng với tải.
Trong quá trình hoạt động không tải, con trượt điều chỉnh được giữ ở trạng thái cân
bằng với sự giúp đỡ của lò xo và van cung cấp trở kháng bổ sung, được điều chỉnh bởi
côn tiết lưu phù hợp với vận tốc dòng chảy mong muốn.
Nếu áp suất p3 ở đầu ra của van tăng lên, áp suất p2 cũng tăng lên. Chênh áp qua côn
tiết lưu cũng thay đổi như vậy. Đồng thời, p2 tác động lên bề mặt piston AP2. Lực tổng
hợp tác động lên con trượt điều chỉnh kết hợp với lực lò xo. Con trượt điều chỉnh mở
cho đến khi sự cân bằng lại một lần nữa được thành lập giữa các lực F1 và F2 và sự
chênh áp tại các côn tiết lưu do đó cũng trở về giá trị ban đầu của nó.
Nếu áp suất p3 tại đầu ra của van giảm xuống, độ chênh áp Δp tăng lên. Kết quả là, áp
suất áp dụng lên bề mặt piston AP2 cũng giảm xuống và lực F1 do đó trở nên lớn hơn
lực F2. Côn tiết lưu đóng lại cho đến khi cân bằng được thiết lập giữa F1 và F2.
Trong trường hợp của van ổn tốc, lưu lượng thừa ra được xả về thùng dầu như trong
trường hợp với tiết lưu.
Van ổn tốc – ký hiệu mạch, bên trái: hoàn chỉnh, bên phải: ký hiệu đơn giản hóa
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 — Cảm biến lưu lượng, kết nối với động cơ thủy lực
Ghi chú
Bạn cần các thiết bị sau đây để thực hiện các phép đo:
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Đóng hoàn toàn van ổn tốc 1V2, và sau đó mở ra khoảng 2 vòng.
Mở hoàn toàn van điều áp 1V1.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ cấp nguồn điện 24 VDC để kích hoạt cảm biến lưu lượng.
Ghi chú
Thông tin về cảm biến lưu lượng có thể tìm thấy trong hướng dẫn vận hành.
6. Đo lường
5 1 2,0
5 2 2,0
5 3 2,0
5 4 2,0
5 5 0,58
5 1 2
4 1 2
3 1 2
2 1 2
1 1 1,1
Áp suất tải
Áp suất nguồn
c) Hãy mô tả kết quả đo của bạn. Tại sao van ổn tốc minh họa kiểu này hoạt động?
Van ổn tốc thích hợp cho thiết lập vận tốc không đổi với tải và áp suất nguồn cấp thay
đổi.
Lý do:
Sự cân bằng áp suất suất được tích hợp vào van ổn tốc duy trì trạng thái cân bằng,
đảm bảo rằng chênh áp vẫn không thay đổi. Điều này dẫn đến lưu lượng không đổi
được điều chỉnh với một tiết lưu. Tuy nhiên, cần thiết phải có một áp suất tối thiểu để
tác động cân bằng áp suất.
Mô tả vấn đề
Một máy nâng thủy lực cho xe ô tô cần phải thiết lập đến các chiều cao khác nhau. Máy
nâng thủy lực được nâng lên và hạ xuống bằng xy lanh thủy lực. Chuyển động phải không
giật và phải được thực hiện ở một vận tốc ổn định, mặc dù máy nâng có treo một tải nặng,
cụ thể là một chiếc ô tô. Một van ổn tốc sẽ được sử dụng để điều chỉnh vận tốc. Van ổn tốc
phải được lắp đặt sao cho không xảy ra áp suất quá cao.
Sơ đồ thiết kế
1. Cài đặt và nguyên lý hoạt động của van đảo chiều 4/3
a) Hãy định danh vị trí giữa của các van 4/3 thể hiện dưới đây.
1 2 3 4 5
Van đảo chiều 4/3 với các vị trí giữa khác nhau – ký hiệu mạch
b) Cần phải quan tâm đến điều gì khi sử dụng van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt với vị trí
giữa bơm tuần hoàn?
A B
P T
Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa bơm tuần hoàn – ký hiệu mạch và bản vẽ mặt cắt
Chỉ có một trình tự điều khiển có thể hoạt động với các van này, vì bơm sẽ không có áp
suất khi van ở vị trí giữa.
c) Cần phải quan tâm đến điều gì khi sử dụng van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa
đóng?
A B
P T
Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa đóng – ký hiệu mạch và bản vẽ mặt cắt
Nếu nhiều hơn một trình tự điều khiển cần phải được vận hành, van đảo chiều 4/3 với
vị trí giữa đóng có thể được sử dụng để tác động cho các trình tự điều khiển riêng biệt.
Nếu chuyển mạch để bơm tuần hoàn được yêu cầu trong khi hệ thống đã sẵn sàng cho
các hoạt động, chức năng này được thực hiện với van 2/2.
a) Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho máy nâng thủy lực
(Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa đóng, van ổn tốc trên đường vào, van điều áp
như van đối áp).
Ghi chú
Thiết lập cấu hình của van ổn tốc vẫn giữ không thay đổi cho toàn bộ các phép đo.
– Hoàn thiện danh sách các phần tử bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và
các chữ viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới
đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 1V1 Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa đóng
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Cho bài tập này, hãy vặn bu lông gắn xy lanh ở vị trí cố định theo chiều thẳng đứng ở
phía bên rộng hơn ở cột trụ của bàn thực hành và gia tải bằng tải trọng 9 kg. Gắn nắp
che bảo vệ phù hợp với tải trọng. Hãy chắc chắn đã kết nối đường dầu phía piston về
thùng dầu.
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Mở hoàn toàn van ổn tốc 1V2.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Hiệu chỉnh van ổn tốc sao cho cần piston tiến ra trong khoảng 5 giây. Van ổn tốc vẫn giữ
nguyên không đổi cho dãy đo lường.
Đặt áp suất bộ đếm đến 1 MPa bằng trợ giúp của van điều áp. Cài đặt này chỉ có thể có
trong thời gian chuyển động tiến ra của xy lanh.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
Tải và đối áp p0Z1 [MPa] p1Z1 [MPa] p1Z2 [MPa] tadv [s]
Tải và đối áp p0Z1 [MPa] p1Z1 [MPa] p1Z2 [MPa] tadv [s]
Với tải 5 8 5 5
Trong trường hợp không có đối áp, cần piston bị kéo ra bởi tải. Cần piston tiến ra một
cách giật cục. Với đối áp, cùng một vận tốc đạt được cho cả hai trường hợp có tải và
không tải. Tuy nhiên, nếu van ổn tốc được sử dụng để giữ đối áp và được lắp đặt ở
đường ra, áp suất rất cao xuất hiện ở phía đầu ra. Trong thực tế điều này thường bị
cấm.
Như vậy các mạch phù hợp bao gồm điều khiển dòng dầu ở đầu vào và tạo đối áp tại
đầu ra bằng van điều áp.
Mô tả vấn đề
Các ký hiệu đồ họa được dập nổi bằng máy dập tấm kim loại. Lá kim loại đi qua máy dập nổi
trong quá trình của một chu kỳ thời gian điều chỉnh được. Chuyển động đi xuống của đầu
dập nổi phải tương ứng với vận tốc nạp phôi. Chuyển động nhanh luôn luôn được sử dụng
cho hành trình trở về.
Van van tiết lưu một chiều được sử dụng để chi phối vận tốc. Để ngăn chặn trọng lượng của
đầu dập nổi kéo cần piston xy lanh tiến ra, van điều áp sẽ được sử dụng cho đối áp. Đảo
chiều trở về và dịch chuyển giữa lên và xuống được thực hiện bằng van đảo chiều 4/2.
Sơ đồ thiết kế
– Hoàn thiện danh sách các phần tử bằng ghi các số yêu cầu của các phần tử và các từ
viết tắt được sử dụng để nhận dạng chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Hiệu chỉnh van tiết lưu một chiều sao cho cần piston của xy lanh 1A1 đi ra đến vị trí cuối
cùng phía trước trong thời gian khoảng 5 giây sau khi van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt
1V1 đã được thiết lập lại. Van tiết lưu một chiều vẫn giữ không thay đổi cho chuỗi đo
lường.
Giá trị áp suất 1 MPa (10 bar) được ghi trong bảng “Thay đổi áp suất nguồn cấp” mà ở
đó van điều áp 1V3 phải được cài đặt và nó đọc được ở áp kế 1Z3, chỉ được hiệu chỉnh
trong khi cần piston tiến ra.
Áp suất p1Z1 được hiệu chỉnh bằng van an toàn ở bộ nguồn thủy lực ngay khi van đảo
chiều 4/2 tác động tay gạt chuyển mạch và cần piston đã ở vị trí tiến ra hết.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
5. Đo lường
5 0.75 1 5.0
4 0.75 1 6.0
3 0.75 1 8.1
2 0.75 1 12.6
1 0.75 1 49.3
5 0.75 1 5.0
5 1.6 2 5.8
5 2.2 3 6.9
5 2.8 4 8.1
5 3.5 5 11.0
a) Các phép đo với thiết kế với van tiết lưu một chiều cho thấy sự gia tăng đáng kể thời
gian tiến ra. Hành vi này của điều khiển có thể được cải thiện như thế nào?
Van tiết lưu một chiều được thay thế bằng van ổn tốc.
b) Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực đã rà soát cho máy dập nổi.
– Điều chỉnh danh sách thiết bị để thiết lập sửa đổi bằng cách nhập số lượng yêu cầu các
phần tử và các từ viết tắt được sử dụng để nhận dạng chúng trong các sơ đồ mạch vào
bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Hiệu chỉnh van ổn tốc sao cho cần piston của xy lanh 1A1 đi ra đến vị trí cuối cùng phía
trước trong thời gian khoảng 5 giây sau khi van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V1 đã
được thiết lập lại. Van tiết lưu một chiều vẫn giữ không thay đổi cho chuỗi đo lường.
Giá trị áp suất 1 MPa (10 bar) được ghi trong bảng “Thay đổi áp suất nguồn cấp” mà ở
đó van điều áp 1V3 phải được cài đặt và nó đọc được ở áp kế 1Z3, chỉ được hiệu chỉnh
trong khi cần piston tiến ra.
Áp suất p1Z1 được hiệu chỉnh bằng van an toàn ở bộ nguồn thủy lực ngay khi van đảo
chiều 4/2 tác động tay gạt chuyển mạch và cần piston đã ở vị trí tiến ra hết.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
10. Đo lường
5 0.75 1 5.0
4 0.75 1 5.1
3 0.75 1 5.1
2 0.75 1 5.1
1 0.75 1 9.7
5 0.75 1 5.1
5 1.4 2 5.1
5 2.2 3 5.0
5 2.8 4 5.0
5 3.4 5 5.0
a) Đánh giá kết quả đo lường của bạn. Bạn quan sát thấy sự khác biệt nào trong hoạt động
điều khiển?
Vận tốc dịch chuyển bị giảm với van tiết lưu một chiều – với sự giảm áp suất cung cấp
cũng như với đối áp tăng dần.
Vận tốc dịch chuyển vẫn giữ không thay đổi trong trường hợp mạch thủy lực với van ổn
tốc.
b) Tại sao mạch điều khiển thực hiện theo cách này?
Tiết lưu chỉ thay đổi mặt cắt ngang của dòng chảy đi qua. Điều này dẫn đến vận tốc
dòng chảy phụ thuộc vào chênh áp giữa áp suất phía trước và áp suất phía sau phần bị
tiết lưu. Lưu lượng đi qua tiết lưu do đó phụ thuộc vào áp suất liên quan đến áp suất
cung cấp cũng như áp suất tải.
Van ổn tốc được trang bị với bộ cân bằng áp suất, do đó giữ được chênh áp không
thay đổi. Tỷ lệ lưu lượng thể tích độc lập với cả hai áp suất cung cấp và áp suất tải.
Mô tả vấn đề
Bàn làm việc tại máy mài phẳng được điều khiển bằng xy lanh thủy lực. Do thực tế cần vận
tốc giống hệt nhau trong cả hai hướng, điều khiển thủy lực cần được lắp đặt sao cho sự
khác biệt về thể tích của hai khoang xy lanh được cân bằng.
Mạch đi vòng với van đảo chiều 3/2 và van ổn tốc cho hiệu chỉnh vận tốc được khuyến khích
sử dụng.
Sơ đồ thiết kế
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 — Cút T
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Hiệu chỉnh van ổn tốc sao cho cần piston của xy lanh 1A1 đi ra đến vị trí cuối cùng phía
trước trong thời gian khoảng 2 giây sau khi van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt 1V2 đã
được thiết lập lại. Van tiết lưu một chiều vẫn giữ không thay đổi cho chuỗi đo lường.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
5. Đo lường
Direction Áp suất dịch chuyển Áp suất ngược p1Z2 Thời gian dịch chuyển
p1Z1 [MPa] [MPa] t [s]
6. Tính toán
– Tính toán các giá trị yêu cầu với các tham số đã quy định
Kích thước xy lanh:
Diện tích bề mặt piston: AP = 2,0 cm2
Diện tích hình vành khuyên piston: APR = 1,2 cm2
Chiều dài hành trình: s = 0,2 m
AP 2 cm2
= 1,67 1,7
APR 1,2 cm2
b) Tỷ lệ thời gian
tadv 2 , 6 s
0 ,684
trtr 3,8 s
c) Tỷ lệ lực
s 20 cm
qP AP 2 cm2
tadv 2,6 s
cm3 cm3 l
qP 15,38 923 0 ,9
s phút phút
s 20 cm
qPR= APR 1, 2 cm2
tadv 2,6 s
cm3 cm3 l
qPR 9, 23 554 0 ,55
s phút phút
s 20 cm
qPR= APR 1, 2 cm2
trtr 3,8 s
cm3 cm3 l
qPR 6,32 379 0.38 qFCV
s phút phút
– Hãy suy nghĩ về những điều kiện, mà ở đó vận tốc hành trình tiến ra và lùi về giống hệt
nhau cho các mạch hiển thị dưới đây.
Với mạch này, hai vận tốc là giống hệt nhau khi diện tích bề mặt phía piston và phía
cần cần piston có tỷ lệ 2:1.
Với mạch này, hai vận tốc sẽ giống hệt nhau khi sử dụng xy lanh có ổn định-vận tốc.
Mô tả vấn đề
Một băng chuyền vận chuyển phoi bào kim loại đến thùng chứa. Khi thùng chứa đầy, phoi
bào kim loại được đổ vào thùng xe tải. Một xy lanh tác dụng kép được điều khiển bằng van
đảo chiều 4/3 để đạt được mục tiêu này. Cần piston của xy lanh tiến ra ở vị trí đổ thùng. Cần
piston phải được bảo vệ chống lại sự lùi về không chủ ý (rò rỉ dầu trong van) để bộ nguồn
thủy lực có thể được tắt trong giai đoạn làm đầy thùng chứa.
Sơ đồ thiết kế
1. Cài đặt và nguyên lý hoạt động của van một chiều kích mở hướng chặn
Van một chiều điều khiển hướng chặn – bản vẽ mặt cắt,
bên trái: dầu đi từ cửa A đến cửa B, bên phải: đường dầu từ cửa B đến cửa A bị khóa
a) Mô tả nguyên lý hoạt động của van một chiều kích mở hướng chặn.
Dầu chảy từ cửa A đến cửa B qua van một chiều, nhưng dòng chảy bị chặn từ cửa B
đến cửa A. Trong trường hợp van một chiều kích mở hướng chặn, dòng chảy có thể
cho phép theo hướng bị chặn bằng cách kích mở côn làm kín.
b) Hãy giải thích dòng chảy được cho phép đi theo hướng bị chặn như thế nào?
Dòng chảy được cho phép đi qua theo các nguyên tắc sau: Nếu lưu lượng dòng chảy
cần phải đi từ cửa B đến cửa A, mặt côn làm kín phải được nâng lên khỏi đế của nó
bằng con trượt điều khiển hướng chặn. Con trượt điều khiển hướng chặn được cấp áp
thông qua cửa van phụ X. Để mở van, bề mặt hữu dụng của con trượt điều khiển phải
lớn hơn so với bề mặt hữu dụng của mặt côn làm kín. Tỷ lệ 3:1 được sử dụng trong thực
tế hiện nay.
Van một chiều kích mở hướng chặn – bản vẽ mặt cắt, dầu đi từ cửa B đến cửa A
c) Hoàn thiện ký hiệu mạch cho van một chiều kích mở hướng chặn.
d) Điều gì phải được đưa vào tính toán khi sử dụng van một chiều kích mở hướng chặn?
Hãy xem xét cả hai sơ đồ mạch sau.
m m
1A1 1A1
1V2 B 1V2 B
A X A X
1V1 A B 1V1 A B
P T P T
Van một chiều kích mở hướng chặn được xả, chỉ đóng lại được khi dầu điều khiển từ
cửa phụ trợ X được xả về thùng dầu. Vì lý do này, khi sử dụng van một chiều kích mở
hướng chặn đòi hỏi phải có van đảo chiều 4/3 với vị trí giữa đặc biệt.
Vị trí giữa “các đường làm việc được xả (vị trí giữa xả)”
Do thực tế là cửa A và cửa B được kết nối với cửa T và cửa P bị chặn ở vị trí giữa, cửa
điều khiển X và cửa B tại van một chiều được xả cả hai. Van một chiều đóng ngay lập
tức vì lý do này.
a) Cho đến nay, thùng chứa được điều khiển với các sơ đồ mạch như đã mô tả. Cũng đã
phát hiện ra rằng, do tải trọng, cần piston của xy lanh không giữ được ở vị trí cuối hành
trình. Hãy tối ưu hóa sơ đồ mạch thủy lực cho thùng chứa phoi.
1A1
m 1Z1
1V1 A B
P T
0V1
– Điều chỉnh danh sách thiết bị để thiết lập sửa đổi bằng cách nhập số lượng yêu cầu các
phần tử và các từ viết tắt được sử dụng để nhận dạng chúng trong các sơ đồ mạch vào
bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 1V1 Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa xả
1 — Cút T
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Cho bài tập này, hãy vặn bu lông gắn xy lanh ở vị trí cố định theo chiều thẳng đứng ở
phía bên rộng hơn ở cột trụ của bàn thực hành và gia tải bằng tải trọng 9 kg. Gắn nắp
che bảo vệ phù hợp với tải trọng. Hãy chắc chắn đã kết nối đường dầu phía piston đã
được nối về thùng dầu.
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Đóng hoàn toàn van tiết lưu một chiều 1V3. Sau đó mở ra 1/2 vòng.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
Bước 1-2
Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt 1V1 được kích hoạt (cho phép dầu đi từ cửa P đến
cửa B). Van một chiều kích mở hướng chặn được xả qua cửa phụ X ở Van một chiều
kích mở hướng chặn. Cần piston của xy lanh 1A1 tiến ra.
Bước 2-3
Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt 1V1 dảo chiều (cho phép dầu đi từ cửa P to cửa A).
Cần piston của xy lanh 1A1 lùi về.
b) Van tiết lưu một chiều 1V3 thực hiện chức năng gì?
Van tiết lưu một chiều 1V3 được sử dụng giữ lực đối. Đồng thời, vận tốc hạ xuống ở xy
lanh 1A1 hiệu chỉnh được. Van điều áp có thể sử dụng ở phương án thay thế.
Mô tả vấn đề
Các linh kiện được vận chuyển đi qua lò sấy bằng băng chuyền với băng tải thép. Để đảm
bảo rằng băng tải thép không bị rơi ra khỏi các con lăn, sự không thẳng hàng được hiệu
chỉnh với sự trợ giúp của bộ căng băng tải. Các trục lăn thép di chuyển, được cố định ở một
bên và phía bên kia di chuyển theo hướng mong muốn bằng xy lanh tác dụng kép. Năng
lượng thủy lực phải liên tục có sẵn. Khi van được tác động, chuyển mạch sang chế độ bơm
tuần hoàn để đảm bảo giảm tiêu thụ năng lượng. Một lực đối được áp dụng liên tục lên xy
lanh bởi bộ căng băng tải. Cần piston trong xy lanh được ngăn chặn lùi về dần dần do rò rỉ
dầu thủy lực trong các van đảo chiều bằng van một chiều kích mở hướng chặn.
Sơ đồ thiết kế
– Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực cho điều chỉnh độ lệch băng tải.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 1V2 Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữ xả
1 — Cút T
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
a) Đo áp suất hệ thống.
1V2 A B
P T
1V1 A B
P T
Cửa P xả 0.3
1V2 A B
P T
1V1 A B
P T
b) Tính toán công suất dẫn động cho 2 vị trí của van đảo chiều 4/2 tác động tay gạt. Hãy
đánh giá các kết quả tính toán của bạn.
pq
PDR
Công suất dẫn động: Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, cửa P cấp áp
l
5 MPa 2
phút 50 kp 2 dm3 50 10 N 2 1000 cm3
PDR
0,7 0 ,7 cm2 60 s 0 ,7 cm 60 s
50 2 Ncm3 50 2 Nm
PDR 10000 2 100 238,1 W
0 ,7 60 cm s 0 ,7 60 s
Công suất dẫn động: Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, cửa P xả
l
0,3 MPa 2
phút 3,0 2 Nm
PDR 100 14,3 W
0,7 0,7 60 s
Đánh giá
Mạch đi vòng chủ yếu được sử dụng khi xy lanh hoặc động cơ thủy lực được dẫn động
bằng bơm thủy lực với lưu lượng cố định. Ở vị trí đi vòng , dầu thủy lực được xả về
thùng dầu gần như không có áp suất. Do đó chỉ xảy ra sự tăng nhiệt dầu tối thiểu.
Những bất lợi của van này là các mạch thủy lực khác không thể hoạt động khi van ở vị
trí giữa.
Trong trường hợp của van với vị trí đóng cho cửa P, dầu thủy lực cung cấp bởi bơm
được xả về thùng dầu ở áp suất hệ thống tối đa, điều này gây ra sự tăng nhiệt đáng kể
cho dầu (= tổn thất năng lượng).
Mô tả vấn đề
Một xy lanh tác dụng kép được sử dụng để mở và đóng cánh cửa chắn lửa. Đóng cửa
không được giật cục và phải diễn ra với ở vận tốc ổn định, điều chỉnh được. Vận tốc được
điều chỉnh bằng van tiết lưu một chiều.
Để đảm bảo rằng cánh cửa nặng không kéo cần piston ra khỏi xy lanh trong vận hành đóng
cửa, một van điều áp được sử dụng để tạo lực đối.
Sơ đồ thiết kế
– Hoàn thiện sơ đồ mạch thủy lực điều khiển cửa chắn lửa
(đối áp bằng van điều áp).
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Cho bài tập này, hãy vặn bu lông gắn xy lanh ở vị trí cố định theo chiều thẳng đứng ở
phía bên rộng hơn ở cột trụ của bàn thực hành và gia tải bằng tải trọng 9 kg. Gắn nắp
che bảo vệ phù hợp với tải trọng. Hãy chắc chắn đã kết nối đường dầu phía piston về
thùng dầu.
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất!
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Thiết lập đối áp đến 1 MPa bằng sự trợ giúp của van điều áp. Cài đặt này chỉ được thực
hiện trong thời gian chuyển động tiến ra của xy lanh.
Ghi chú
Trước khi tháo dỡ mạch thủy lực, phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã
giảm xuống bằng không.
5. Đo lường
Áp suất tải và đối áp p0Z1 [MPa] p1Z1 [MPa] p1Z2 [MPa] tadv [s]
Piston bị kéo ra bởi tải. Nếu không có đối áp, chuyển động sẽ không kiểm soát được và
giật cục. Vận tốc tiến ra ổn định chỉ có thể đạt được với sự giúp đỡ của đối áp. Xy lanh
khi đó được kiềm chế bằng thủy lực do có đối áp.
Mạch với đối áp hoàn thành mục đích khi có hoặc không có tải áp dụng. Hơn nữa, đối
áp có thể điều chỉnh được cho phù hợp với tải tương ứng.
Van điều áp ngăn chặn áp suất dư xuất hiện trong khoang cần piston xy lanh do sự
tăng áp.
Mô tả vấn đề
Các thùng xe được chất tải và dỡ tải từ các xe ben bằng các xy lanh tác dụng kép. Xy lanh
phải chịu tải thay đổi: một tải kéo trong quá trình dỡ tải và một tải đẩy trong thời gian chất tải.
Các thùng xe cần phải được di chuyển chậm và đều đặn. Do đó xy lanh cần phải được hãm
bằng thủy lực ở cả hai phía.
Sơ đồ thiết kế
Xe ben
Phương án đối áp hiển thị trong sơ đồ mạch được lựa chọn bởi vì chỉ có một van
điều áp được cung cấp trong bộ thiết bị.
– Tạo danh sách các thiết bị bằng cách nhập mã số yêu cầu của các phần tử và các chữ
viết tắt được sử dụng để ký hiệu chúng trong các sơ đồ mạch vào bảng dưới đây.
2 1Z1, 1Z2 Áp kế
1 1V2 Van đảo chiều 4/3 tác động tay gạt, vị trí giữa đóng
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi thiết lập mạch điều khiển:
Hãy sử dụng sơ đồ mạch thủy lực.
Xác định các phần tử.
Kết nối các ống thủy lực
– Không bao giờ được kết nối hoặc tháo dỡ ống thủy lực khi bộ nguồn thủy lực đang
chạy hoặc có áp suất.
Các khớp nối nhanh chỉ được nối ở trạng thái không có áp suất.
– Thiết lập các đầu cắm nhanh thẳng tâm vào ổ cắm nhanh!
Các đầu cắm nhanh và ổ cắm nhanh không được lắp xiên.
Chọn lựa và lắp đặt các ống thủy lực
– Chọn chiều dài đường ống thích hợp có sẵn sao cho không mất nhiều thời gian để
thay đổi chiều dài mà dẫn đến thay đổi áp suất.
– Tránh kéo căng các ống thủy lực.
– Không được uốn các ống thủy lực ở bán kính nhỏ hơn bán kính uốn cong nhỏ nhất
cho phép là 51 mm.
– Không được vặn ống thủy lực trong quá trình lắp đặt.
– Hãy chắc chắn rằng các ống thủy lực không bị xoắn.
Đánh dấu các kết nối ống thủy lực đã hoàn thành vào sơ đồ mạch thủy lực.
Hãy tuân theo các điểm sau đây khi chạy thử mạch điều khiển:
Trước khi vận hành, đảm bảo rằng tất cả các đường hồi dầu về thùng dầu đã được kết
nối và tất cả các khớp nối thủy lực đã được lắp ráp an toàn.
Chuyển bơm về chế độ tuần hoàn bằng mở van khóa.
Bật bộ nguồn thủy lực chạy.
Đóng từ từ van khóa. Ngay lập tức thiết lập bơm sang chế độ tuần hoàn trong trường
hợp có rò rỉ.
Đóng hoàn toàn van khóa.
Thiết lập van an toàn ở bộ nguồn thủy lực đến giá trị 5 MPa.
Thiết lập đối áp đến 1 MPa bằng sự trợ giúp của van điều áp. Cài đặt này chỉ được thực
hiện trong thời gian chuyển động tiến ra của xy lanh.
Ghi chú
Mở van điều áp một lần nữa trước khi tháo dỡ mạch thủy lực.
Phải đảm bảo rằng áp suất chỉ thị trên các áp kế đã giảm xuống bằng không, trước
khi bạn tháo dỡ mạch thủy lực,
5. Đánh giá
Hãm thủy lực ở cả hai bên là kết quả của đối áp được tạo nên bằng van điều áp. Tỷ lệ
diện tích bề mặt của xy lanh phải được xem xét khi điều chỉnh đối áp.