You are on page 1of 422

VIỆT SỬ TÂN KHẢO

CHÚ GIẢI & KHẢO LUẬN

Quyển 10
(Từ trang 2832 đến trang 3252)

VIỆT NAM 1946


SỰ KHỞI PHÁT CHIẾN TRANH
ĐÔNG DƯƠNG LẦN THỨ I
CHƯƠNG 1

I - TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI TRƯỚC KHI QUÂN PHIỆT NHẬT
ĐẦU HÀNG VÀ TRẬN GIẶC GIỮA CÁC NƯỚC ĐỒNG MINH
ANH-PHÁP-MỸ TRONG THẾ CHIẾN THỨ II

CHARLES DE GAULLE, WINSTON CHURCHILL và Franklin .D.ROOSEVELT

1 Trong khoảng những năm 1940-1945, trong số những cường quốc tư


2 bản thế giới thì Pháp, Anh và Hoa kỳ được coi như là những quốc gia
3 lãnh đạo thế giới tư bản nhưng lại rơi vào một tình trạng nội bộ mâu
4 thuẫn kình chống lẫn nhau trong cùng chung một khối liên minh khi xảy
5 ra chiến tranh thế giới thứ II chống trục tay 3 gồm có Đức Quốc Xã
6 Nazi, Phát Xít Ý ở Âu Châu và Quân Phiệt Nhật ở Á Châu. Phía sau bức
7 màn che Đồng Minh là những liên hệ hổ tương trái nghịch nhau.
8 Tháng 6 năm 1940, khi nước Pháp bị quân đội Đức Quốc Xã Nazi
9 của Hitler chiếm đóng thì tướng Charles de Gaulle được thủ tướng nước
10 Anh W.Churchill xem như là nhân vật cứu tinh của nước Pháp. Nhưng
11 rồi mối liên hệ giữa hai nhân vật nầy càng lúc suy giảm giống như chiếc
12 xe tuột dốc mà không có thắng. Riêng W.Churchill càng lúc càng bực
13 bội khó chịu đối với cung cách xử sự ‘trịch thượng rất là người Pháp”
14 của tướng De Gaulle.
15 Tướng De Gaulle chính là nhân vật đã gây ra nhiều khó khăn và
16 giận tức cho tổng thống Mỹ Franklin.D.Roosevelt nhiều hơn bất cứ một
17 nhân vật lịch sử nào khác trong chiến tranh thế giới thứ II. Thủ tướng
18 Anh Churchill rất khốn đốn khó xử khi phải làm trái độn điều giải giữa
19 hai nhân vật Pháp-Hoa Kỳ với một phía là người đứng đầu của một
20 cường quốc tư bản uy lực nhất thế giới còn phía kia là người đang theo
21 đuổi một chủ nghĩa quốc gia quá khích hẹp hòi chỉ biết đặt danh dự và tự
22 hào quốc gia của mình trên hết tất cả mọi sự.
23 Tình trạng bối rối, phức tạp giữa ba nhân vật lịch sử nầy bắt đầu xảy
24 ra kể từ tháng 6 năm 1940. Đoàn quân Đức Nazi tiến công chớp nhoáng
25 chiếm đóng các nước Bỉ, Hoà Lan, Lục Xâm Bảo và bao vây, truy kích
26 các lực lượng quân sự Anh (British Expeditionary Force/BEF), Pháp và
27 Bỉ ở hải cảng Dunkirk. Churchill tuyên bố rằng cuộc rút lui quân sự của
28 Anh, Pháp, Bỉ khỏi mặt trận Dunkirk là một thiệt hại quân sự thảm
29 khóc. Mặc dù cuộc di tản thành công về sinh mạng nhưng thủ tướng Anh
30 lưu ý rằng ‘thắng trận không phải là bằng những cuộc di tản quân sự’

VSTK - 2832
1 ‘Wars are not won by evacuations…We shall defend our Island, whatever the cost may
2 be…We shall fight on the beaches ….in the field and in the streets… in the hills; we
3 shall never surrender.’1
4 Tiếp theo trận Dunkirk, đoàn quân tiền phong Nazi của A. Hitler
5 thẳng tiến đến kinh đô Paris của nước Pháp. Trong khi chính phủ Pháp ở
6 Paris chia rẽ với đa số tư tưởng chủ bại thì thủ tướng Pháp Paul Reynaud
7 cải tổ thành phần nội các, bổ nhiệm tướng Charles de Gaulle vào chức vụ
8 thứ trưởng bộ Quốc Phòng của chính phủ Pháp. Khi gặp thủ tướng
9 Reynaud, De Gaulle phát biểu rằng:
10 Tuy nhiên, nếu nước Pháp thua trận vào lúc nầy (1940) thì nước Pháp có thể chiến
11 thắng trong một mặt trận khác. Không từ bỏ công cuộc kháng chiến lâu dài trên vùng
12 đất Âu Châu, chúng ta phải nhất quyết và chuẩn bị phong trào đấu tranh trong toàn
13 thể Đế Quốc Pháp (ghi chú riêng của VSTK: Đế Quốc/Empire ám chỉ nước Pháp mẫu
14 quốc và các nước thuộc địa của Pháp ở khắp nơi trên thế giới trong đó có cả những
15 quốc gia trên bán đảo Đông Dương). Như thế là hàm ý rằng cần có một chính sách
16 thích hợp bao gồm công cuộc di tản các nguồn nhân lực và vật lực quân sự hiện tại
17 sang các vùng đất ở Bắc Phi Châu, chọn lựa các cấp lãnh đạo có khả năng để chỉ huy
18 trực tiếp các mặt trận và nhất là cần phải giữ mối liên hệ kề cận với Anh quốc cho dù
19 rằng họ có nhiều thái độ đối xử không mấy thân thiện với Pháp. 2*

20 Trước đây, trong hai dịp thủ tướng Churchill và phái đoàn chính
21 phủ Anh quốc đến Paris vào ngày 26 và 31 tháng 05 năm 1940 để hội
22 kiến với chính phủ Paul Reynaud thì tướng De Gaulle được phái đoàn
23 chính phủ của Churchill tham khảo ý kiến và De Gaulle đã phát biểu
24 với họ rằng chính phủ Pháp không bỏ qua khả năng chấp nhận một
25 giải pháp ký kết ngưng chiến với Nazi Đức. Tình huống bây giờ lại
26 khác: chính đích thân tướng De Gaulle với cương vị là đại diện của
27 thủ tướng Pháp P.Reynaud sẽ đi sang nước Anh để nói lại với
28 Churchill rằng chính phủ Pháp hiện tại sẽ tiếp tục kháng chiến, nhất
29 quyết không ngưng chiến đầu hàng Nazi Đức Nazi Đức đồng thời
30 cũng yêu cầu Anh quốc tăng cường yểm trợ không quân vượt eo biển
31 Manche để tiếp cứu nước Pháp.3
32 Trước khi lên đường sang nước Anh, De Gaulle đề nghị với
33 thủ tướng Pháp thay thế tướng chủ bại Weygand tham mưu trưởng
1
W.Churchill, The Second World War, vol.II, Their Finest Hour,book 1. (Boston: Hougton
Mifflin, 1949), tr. 108-109.
2*
Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. (NXB. Simon and Schuster, New York, 1964.) tr. 53-4. *Đoạn văn nầy
có thể so chiếu với văn bản tiếng Pháp, Quyển I của nhà sách Librairie Plon xuất bản tại Pháp
năm 1954 dưới tựa đề L’Appel, (bản in mới của NXB Pocket, Paris 1999, trang 58) như sau:
Cependant, si la guerre de 40 est perdue, nous pouvons en ganer une autre. Sans renoncer à
combattre sur le sol de l’Europe aussi longtemps que possible, il faut décider et préparer la
continuation de la lutte dans l’Empire. Cela implique une politique adéquate: transport des moyen
vers l’Afrique de Nord,choix des chefs qualités pour diriger les opérations, maintien des rapports
étroits avec les Anglais, quelques griefs que nous puissons avoir à leu égard.
3Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. tr. 54.
VSTK - 2833
1 quân đội Pháp và đề cử tướng Charles Huntziger thay thế.
2 Huntziger sau nầy là người ký tên vào hiệp định đình chiến đầu
3 hàng Nazi Đức.

Tướng Huntziger đang nhận văn bản đầu hàng để ký tên.


Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/File:Armisticetrain.jpg (ngày 01/05/2011)

4 Tướng De Gaulle tới thủ đô Luân Đôn nước Anh vào sáng sớm
5 ngày 09 tháng 06 năm 1940 và hội kiến với thủ tướng Churchill nơi
6 dinh thự số 10 đường Downing. Churchill thẳng thắng từ chối
7 những yêu cầu của De Gaulle đại diện cho thủ tướng Pháp nêu lên
8 vì cho rằng nước Pháp coi như là đã bị quân Nazi Đức chiếm rồi,
9 không còn phương cách nào để cứu vãng. ‘Như vậy hiển nhiên là
10 sự thống nhất chiến lược giữa Luân Đôn và Paris kể như bị tan
11 vỡ.’4 De Gaulle quay trở về Paris cùng trong ngày hầu như là với
12 hai bàn tay không.
13 Toàn thể hành dinh của chính phủ Pháp chuẩn bị rời Paris để di
14 tản xuống tỉnh Bordeaux vào đêm 10 tháng 06 năm 1940. Áp lực
15 phe chủ bại của thống chế Pétain do tướng tham mưu trưởng
16 Weygan khuấy động càng lúc càng lấn lướt hơn trên những dự định
17 ‘kháng chiến’của thủ tướng Reynaud và tướng De Gaulle. Rồi
18 tướng Weygan tự quyền tuyên bố ‘bỏ ngõ Paris’ nhưng lại được đa
19 số thành viên nội các chấp thuận. Trong khi tiến trình di tản phát
20 thảo thì tướng Weygan lại tự quyền triệu tập Hội Đồng Quân Sự
21 Tối Cao Anh-Pháp - Anglo-French Supreme War Council (SWC)
22 nhóm họp tại Tổng hành dinh quân sự Pháp ở Briare vào ngày 11-
23 12 tháng 06 năm 1940 với sự có mặt của thủ tướng Churchill và
24 thành phần nội các đầu não của Anh quốc. Cuộc họp không mang
25 đến cho nước Pháp đang hấp hối một hình thức trợ giúp quân sự
26 nào từ phía người Anh. Máy bay chở Churchill trở về Londre
_____________
4Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. tr. 59.
VSTK - 2834
1 nhưng phải quay trở lại vì có máy bay săn giặc của Nazi Đức đang
2 tuần sát trên eo biển Manche. Tiếp theo là cuộc gặp mặt ở quận lỵ
3 Tours ngày 13/06/1946 giữa hai thủ tướng Anh-Pháp một lần nữa
4 nhưng cũng không có dấu hiệu nào khả quan hơn so với cuộc tựu
5 họp ở Briare ngày hôm trước: mục đích cuộc gặp mặt nầy của
6 Churchill là việc đòi hỏi chính phủ Pháp bảo đảm không để hạm
7 đội Pháp rơi vào tay của Nazi Đức nếu Pháp bắt buộc phải ký hiệp
8 định ngưng chiến và nhường đất cho Đức. Churchill lên máy bay
9 trở về Luân Đôn mà không có một lời tuyên bố cụ thể nào trước
10 toàn thể hội đồng nội các của thủ tướng Paul Reynaud trong cuộc
11 gặp gỡp lần nầy ở Tours.5
12 Ngày 14 tháng 06 năm 1940 được ấn định để toàn thể nội các
13 của chính phủ Pháp di tản xuống tỉnh Bordeau. Vào buổi chiều
14 ngày 13 tháng 06 năm 1940, De Gaulle hội thảo riêng với thủ
15 tướng Paul Reynaud tại Bordeaux: cả hai đều nhất quyết tiếp tục
16 kháng chiến chống Nazi Đức và De Gaulle tự nguyện đi sang Anh
17 quốc một lần nữa ngay trong đêm 13 nầy để cầu viện với thủ tướng
18 Anh cung ứng phương tiện chuyển vận cho toàn thể chính phủ và
19 quân đội Pháp di tản sang vùng Bắc Phi và De Gaulle hẹn gặp lại
20 thủ tướng Reynaud tại thủ phủ Algier nước Algeria nếu nước Pháp
21 bị Nazi Đức chiếm đóng.
22 Ngày 14 tháng 06 năm 1940, W.Churchill cũng như P.
23 Reynaud đều có đánh điện lần cuối cùng yêu cầu tổng thống Mỹ
24 F.D Roosevelt tuyên bố công khai lời hứa của Mỹ sẽ yểm trợ
25 chính phủ Reynaud chống Nazi Đức nhưng chỉ nhận được những
26 lời hứa suông muộn màn của Roosevelt.
27 Rạng ngày 16 tháng 06 năm 1940 De Gaulle tới Luân Đôn. Đại
28 sứ Pháp ở Londre là Charles Corbin cùng với Jean Monnet6 tới gặp
29 De Gaulle tại một khách sạn để cho De Gaulle biết rằng ngày hôm
30 nay 16 tháng 06 năm 1940, chính phủ Pháp gửi điện sang Luân
31 Đôn yêu cầu chính phủ Anh chấp nhận để cho Pháp tham khảo với
32 Nazi về các điều kiện ngừng chiến và Luân Đôn đã đánh điện trả
33 lời: có thể là Churchill đồng ý với điều kiện là hạm đội hùng mạng
34 đứng vào hàng thứ tư tên thế giới của Pháp do đốc François Darlan
__________
5 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. tr. 69.
6 Jean Monet, là một tùy viên kế hoạch kinh tế người Pháp đã từng là PhóTổng Thư ký Hội Quốc

Liên/ League of Nations (tiền thân của Liên Hiệp Quốc) thành lập 1919 sau khi thế chiến thứ I
chấm dứt.
VSTK - 2835
1 Làm tư lệnh phải di chuyển ngay đến các quân cảng Anh Quốc và
2 chờ hội đồng nội các của thủ tướng Reynaud hiện đang ở Bordeaux
3 phúc đáp về điều kiện của Churchill nêu ra. Rồi Corbin và Jean
4 Monet đưa ra một sáng kiến cuối cùng để động viên tinh thần cho
5 thủ tướng Pháp Reynaud: khi hội kiến với Churchill, De Gaulle sẽ
6 đề nghị thành lập một Cộng Đồng Chung Anh-Pháp/Anglo-French
7 Union (AFU) theo bản dự thảo mà họ đã phát họa và trao cho De
8 Gaulle. Cả hai chính phủ sẽ tuyên cáo cùng một lúc việc hoà nhập
9 hai chính phủ làm một, hai quân đội làm một, hai dân tộc làm một.
10 Hội đồng nội các chính phủ nước Anh họp bàn tại dinh thủ
11 tướng Churchill về đề nghị Cộng Đồng Chung Anh-Pháp: biểu
12 quyết chấp thuận. De Gaulle báo cáo ngay qua điện thoại và đọc sơ
13 lược bản dự thảo tuyên cáo chung Anh-Pháp để thủ tướng tướng
14 Reynaud sẽ đọc trong buổi họp toàn thể hội đồng nội các đang sắp
15 sửa khai mạc tại Bordeaux. Thủ tướng Churchill cũng gọi điện
16 thoại cho thủ tướng Reynaud và nói:
17 Allo, Reynaud! De Gaulle có lý! Đề nghị của chúng ta sẽ tạo ra những
18 hậu quả lớn lao. Ngài Thủ tướng cần phải kiên định. Bản chức sẽ đến
19 gặp thủ tuớng vào ngày mai! Ở Concarneau.7
20 De Gaulle phấn khởi quay trở lại nước Pháp, tin tưởng rằng
21 mình đã thành công trong việc duy trì tình trạng tiếp tục kháng
22 chiến chống Nazi Đức ở Pháp. Cũng vào lúc nầy, Hội đồng nội các
23 Pháp đang trải qua những giờ phút căn thẳng để biểu quyết lựa
24 chọn hoà hay chiến với quân Nazi Đức đang ồ ạt tiến vào thủ đô
25 Paris bị bỏ ngõ.
26 Chuyện gì đã xảy ra ở Bordeaux trong khi tướng De Gaulle
27 trên đường quay trở lại nước Pháp vào lúc 9 giờ tối ngày 16 tháng
28 06 năm 1940?
29 Từ sáng ngày 16 tháng 06 năm 1940, trước khi phiên họp nội
30 các Pháp ở Bordeau lần thứ 1 khai mạc, chủ tịch Thượng viện
31 cùng với chủ tịch Hạ Viện Quốc Hội Pháp đều xác định là nước
32 Pháp sẽ tiếp tục kháng chiến chống Nazi Đức và chính quyền Pháp
33 sẽ di tản sang Bắc Phi.
34 Vào lúc 11 giờ , trong phiên họp nội các lần thứ 2 trong ngày 16,
____________________

7Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. tr.77. Concarneau là một thị xã nằm trong tỉnh Britteny (tiếng Pháp là
Bretagne) ở tận cùng phía Tây Bắc nước Pháp.

VSTK - 2836
1 thống chế Pétain tuyên bố từ nhiệm với lý do là chính phủ không chịu
2 theo giải pháp ngưng bắn với Nazi Đức.
3 Trong phiên họp lần thứ 3 trong ngày kéo dài từ 17 giờ đến 20 giờ
4 sau khi thủ tướng Reynaud đệ trình dự thảo họp nhất hai nước Anh-
5 Pháp thì có sự tranh biện gay gắc với hai chủ trương trái nghịch nhau.
6 Pétain tuyên bố rằng: ‘Hỗn nhập với Anh quốc là hỗn nhập vào một
7 xác chết.’8 Phe chủ bại thắng thế. Thủ tướng Paul Reynaud đệ đơn từ
8 chức. Tổng thống Pháp Albert Lebrun lúc đầu bác đơn xin tứ chức
9 nhưng rồi lại chấp thuận và chỉ định thống chế Pétain thay thế
10 Reynaud giữ chứ vụ chủ tịch hội đồng nội các chính phủ Pháp. Nội
11 các Pétain được thành lập vào lúc 23 giờ đêm 16 tháng 06 năm 1940.
12 Khi máy bay vừa đáp xuống phi trường Mérignac-Bordeaux vào
13 lúc 9 giờ tối ngày 16 tháng 06 năm 1940 thì De Gaulle được cho biết
14 là thủ tướng Paul Reynaud đã từ chức và người thay thế đứng đầu
15 chính phủ Pháp hiện giờ là thống chế Pétain. De Gaulle đến gặp
16 Reynaud lần cuối và với số tiền yểm trợ của Reynaud cung cấp, De
17 Gaulle và viên sĩ quan đổng lý văn phòng của ông là trung úy
18 Geoffroi Courcel lên máy bay lúc 9 giờ sáng ngày 17 tháng 06 năm
19 1940 cùng với tướng Spears tùy viên quân sự của toà đại sứ Anh. Vào
20 nửa (24 giờ 30) đêm 16 tháng 06 năm 1940, thủ tướng Pétain và hội
21 đồng nội các của ông quyết định yêu cầu Nazi Đức đưa ra các điều
22 kiện ký kết ngừng chiến qua lời hiệu triệu của thống chế Philippe
23 Pétain, tân thủ tướng của nước Pháp trên làn sóng phát thanh như
24 sau:
25 ‘Français!
26 ‘A l'appel de M. le président de la République, j'assume à partir
27 d'aujourd'hui la direction du gouvernement de la France. Sûr de
28 l'affection de notre admirable armée, qui lutte avec un‘héroïsme
29 digne de ses longues traditions militaires contre un ennemi supérieur
30 en nombre et en armes, sûr que par sa magnifique résistance elle a
31 rempli son devoir vis-à-vis de nos alliés, sûr de l'appui des anciens
32 combattants que j'ai eu la fierté de commander, sûr de la confiance
33 du peuple tout entier, je fais à la France le don de ma personne pour
34 atténuer son malheur.
35 ‘En ces heures douloureuses, je pense aux malheureux réfugiés,
36 qui, dans un dénuement extrême, sillonnent nos routes. Je leur
37 exprime ma compassion et ma sollicitude. C'est le cœur serré que je
38 vous dis aujourd'hui qu'il faut cesser le combat.
____________
8
Churchill Winstons, The Second World War, vol.3. Their Finest Hour (Boston: Hougton
Mifflin, 1949), tr. 215. (‘ …A union with Britain would be a fusion with a corpse.’/ ‘S’unir avec
la Grande Bretagne c’est fusionnner avec un cadavre.’)

VSTK - 2837
‘Je me suis adressé cette nuit à l'adversaire pour lui demander s'il
est prêt à rechercher avec nous, entre soldats, après la lutte et dans
l'honneur, les moyens de mettre un terme aux hostilités.
1 ‘Que tous les Français se groupent autour du gouvernement que je
2 préside pendant ces dures épreuves et fassent taire leur angoisse pour
3 n'écouter que leur foi dans le destin de la patrie.’9
*Tạm dịch:
4 ‘Cùng các Công Dân Pháp,
5 ‘Tuân hành chỉ thị của Tổng Thống Cộng Hoà, kể từ hôm nay bản
6 chức tiếp nhận trách vụ điều khiển chính phủ nước của Pháp. Tin
7 tưởng chắc vào sự yêu mến của Quân Đội kính phục của chúng ta
8 hiện đang tranh đấu anh dũng thật xứng đáng với truyền thống quân
9 sự lâu đời của mình để chống trả một kẻ địch lấn lướt về số lượng
10 quân binh và vũ khí, tin tưởng vào sự kháng chiến tuyệt hảo của
11 mình, quân đội đã hoàn thành trách vụ đối với các nước Đồng Minh
12 của chúng ta, tin tưởng vào các chiến hữu kỳ cựu mà bản chức đã
13 từng được hân hạnh chỉ huy dưới quyền, tin tưởng vào sự tín nhiệm
14 của toàn dân, bản chức xin dâng hiến bản thân của mình cho nước
15 Pháp để làm giảm đi điều bất hạnh của đất nước.
16 ‘Vào những giờ phút đau đớn nầy, bản chức nghĩ tới những người
17 chạy nạn trong tình trạng cực kỳ cùng quẫn đang phiêu bạt trên khắp
18 nẻo đường đất nước của ta. Bản chức xin bày tỏ lòng trắc ẩn và sự
19 ân cần của mình đối với họ. Với con tim xe thắt, ngày hôm nay bản
20 chức nói với đồng bào rằng cần phải ngừng chiến.
21 ‘Ngay trong đêm nay, bản chức đã gửi lời đến đối phương để yêu
22 cầu cho biết là họ đã sẵn sàng cùng với chúng ta mưu tìm những
23 phương cách, giữa những người chiến sĩ, sau trận chiến và trong
24 danh dự, những phương cách để hạn định những thù nghịch. ‘Mong
25 rằng tất cả các công dân của nước Pháp đoàn kết chung quanh nội
26 các của bản chức trong những thử thách khắt nghiệt nầy và cần phải
27 xoa diu mối lo âu của chúng ta để chỉ còn niềm tin vào số phận của
28 đất nước.

29 Cũng vào buổi trưa ngày 17 tháng 06 năm 1940, sau khi tới
30 Londre, tướng De Gaulle liền đến gặp và yêu cầu thủ tướng Anh
31 Churchill chấp thuận cho đương sự được vương cao ngọn cờ tam
32 tài của nước Pháp và phát thanh lời kêu gọi toàn dân Pháp kháng
33 chiến chống Nazi Đức trên đài phát thanh BBC của Anh quốc ngay
_________________
9 Larousse, Pétain, appel du 17 juin 1940. Nguồn Internet ngày 07/05/2011:
(http:// www.larousse.fr /encyclopedie/musique/P%C3%A9tain_appel_du_17_juin_1940/1102208 )

VSTK - 2838
sau khi chính quyền chủ bại của thủ tướng Pháp Philippe Pétain lên
tiếng yêu cầu Nazi Đức đình chiến. Sau đây là nguyên bản viết tay
bản dự thảo lời kêu gọi của De Gaulle được phát sóng trên đài BBC
/Luân Đôn vào ngày 18/06/1940:
1

trang 1

trang 2

VSTK - 2839
trang3

(10)

trang 4

______________

10 CHARLES-DE-GAULLE.ORG, Dossiers Thématiques. 1949-1944 La Seconde Guerre Mondiale. Manuscrit de


L’APPEL du 18 Juin./Bản thảo viết tay Lời Kêu Gọi Ngày 16. Nguồn Internet ngày 10/05/2011:
(http://www.charles-de-gaulle.org/pages/l-homme/dossiers-thematiques/1940-1944-
la-seconde-guerre-mondiale/l-appel-du-18-juin/documents/manuscrit-de-l-appel.php).
VSTK - 2840
L’Appel du 18 Juin 1940
1 ‘Les chefs qui, depuis de nombreuses années, sont à la tête des armées
2 françaises, ont formé un gouvernement. Ce gouvernement, alléguant la
3 défaite de nos armées, s’est mis en rapport avec l’ennemi pour cesser le
4 combat.
5 ‘Certes, nous avons été, nous sommes, submergés par la force mécanique,
6 terrestre et aérienne, de l’ennemi.
7 ‘Infiniment plus que leur nombre, ce sont les chars, les avions, la tactique
8 des Allemands qui nous font reculer. Ce sont les chars, les avions, la
9 tactique des Allemands qui ont surpris nos chefs au point de les amener là
10 où ils en sont aujourd’hui.
11 ‘Mais le dernier mot est-il dit ? L’espérance doit-elle disparaître ? La
12 défaite est-elle définitive ? Non !
13 ‘Croyez-moi, moi qui vous parle en connaissance de cause et vous dis que
14 rien n’est perdu pour la France. Les mêmes moyens qui nous ont vaincus
15 peuvent faire venir un jour la victoire.
16 ‘Car la France n’est pas seule ! Elle n’est pas seule ! Elle n’est pas seule !
17 Elle a un vaste Empire derrière elle. Elle peut faire bloc avec l’Empire
18 britannique qui tient la mer et continue la lutte. Elle peut, comme
19 l’Angleterre, utiliser sans limites l’immense industrie des États-Unis.
20 ‘Cette guerre n’est pas limitée au territoire malheureux de notre pays.
21 Cette guerre n’est pas tranchée par la bataille de France. Cette guerre est une
22 guerre mondiale. Toutes les fautes, tous les retards, toutes les souffrances,
23 n’empêchent pas qu’il y a, dans l’univers, tous les moyens nécessaires pour
24 écraser un jour nos ennemis. Foudroyés aujourd’hui par la force mécanique,
25 nous pourrons vaincre dans l’avenir par une force mécanique supérieure. Le
26 destin du monde est là.
27 ‘Moi, Général de Gaulle, actuellement à Londres, j’invite les officiers et
28 les soldats français qui se trouvent en territoire britannique ou qui
29 viendraient à s’y trouver, avec leurs armes ou sans leurs armes, j’invite les
30 ingénieurs et les ouvriers spécialistes des industries d’armement qui se
31 trouvent en territoire britannique ou qui viendraient à s’y trouver, à se
32 mettre en rapport avec moi.
33 ‘Quoi qu’il arrive, la flamme de la résistance française ne doit pas
34 s’éteindre et ne s’éteindra pas.
35 ‘Demain, comme aujourd’hui, je parlerai à la Radio de Londres.11
*

36 Appeal by General De Gaulle to The French12


37 June 18,1940
38 ‘The leaders who, for many years past, hav been at the head of French
39 armies forces, have set up a government.
_________________
11 Charles de Gaulle, Mémoires de Guerre, L’Appel; 1940-1942. Quyển I của nhà sách Librairie
Plon xuất bản tại Pháp năm 1954 dưới tựa đề L’Appel, bản in mới của NXB Pocket, Paris 1999,
phần phụ bản Documents, trang 329-320. Cũng xem: CHARLES-DE-GAULLE.ORG, Dossiers
Thématiques. 1949-1944 La Seconde Guerre Mondiale. L’APPEL du 18 Juin (Lời Kêu Gọi ngày
16/6). Nguồn Internet ngày 10/05/2011:
(http://www.charles-de-gaulle.org/pages/l-homme/dossiers-thematiques/1940-1944-la-seconde-
guerre-mondiale/l-appel-du-18-juin/documents/l-appel-du-18-juin-1940.php).
12 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The

Call to Honor 1940-1942. tr. 83-84.


VSTK - 2841
1 ‘Alleging the defeat of our armies, this government has entered into
2 negotiations with with the enemy with a view to bringing about a cessation
3 of hostilities. It is quite true that we were, and still are, overwhelmed by
4 enemy mechanized forces, both on the ground and in the air. It was the
5 tanks, the planes, and the tactics of the Germans, far more than the fact that
6 we were outnumbered, that forced our armies to retreat. It was the Greman
7 tanks, planes, and tactics that provided the element of surprise which
8 brought our leaders to their present plight.
9 ‘But has the last word been said? Must we abandon all hope? Is our defeat
10 final and irremediable? To those questions I answer-No!
11 ‘Speaking in full knowledge of the facts, I ask you to believe me when I
12 say that the cause of France is not not lost. The very factors that brought
13 about our defeat may one day lead us to victory.
14 ‘For, remember this, France does not stand alone. She is not isolated.
15 Behind her is a vast Empire, and she can make common cause with the Britsh
16 Empire, which commands the sea and is continuing the struggle.
17 Like England, she can draw unreservedly on the immense industrial
18 resources of the United States.
19 ‘This war is not limited to our unfortunate country. The outcome of the
20 struggle has not been decided by the Battle of France. This is a world war.
21 Mistakes have been made, there have been delays and untold suffering, but
22 the fact remains that thre still exists in the world everything we need to
23 crush our enemies some day. Today we are crushed by the sheer weight of
24 mechanized force hurled against us, but we can still look to a future in
25 which even mechanized force will bring us victory. The destiny of the world
26 is at stake.
27 ‘I, General de Gaulle, now in London, call on all French officers and men
28 who are at present on British soil, or may be in the future, with or without
29 their arms; I call on all engineers and skilled workmen from the armaments
30 factories who are at present on British soil, or may be in the future, to get in
31 touch with me.
32 ‘Whatever happens, the flame of French resistance must not and shall not
33 die.
34 *Tạm dịch từ bản văn tiếng Pháp viết tay: 13
35 Lời Kêu Gọi Ngày 18 Tháng 06 năm 1940
36 ‘Các giới lãnh đạo, đứng đầu các lực lượng quân đội Pháp từ suốt nhiều
37 năm qua nay đã thành lập một Chính phủ. Chính phủ này mượn cớ rằng
38 quân đội Pháp thất bại cho nên đã liên kết với quân thù để ngưng chiến.
39 ‘Thật vậy, chúng ta đã và đang bị chìm ngập bởi lực lượng cơ giới của
40 quân thù trên vùng đất và vùng trời.
41 ‘Nhất định không phải là vì sự vượt trội về số lượng của họ, là vì những
____________
13 *Trong quyển Mémoires de guerre của mình, Charles de Gaulle không có trích dẫn toàn văn
Lời Kêu Gọi 18/06/1940 mà chỉ viết ngắn gọn rằng ‘Ngày hôm sau, vào lúc 18 giờ, qua máy
truyền thanh bản chức đã đọc bản văn như người ta biết vào lúc đó.’ ‘Le lendemain, à 18 heure,
je lus au micro le text que l’on connait.’ (Charles De Gaulle, Mémoires de guerre. MXB. Plon,
1954, bản in mới của NXB Pocket, Paris 1999. tr.89). Các lần in lại của NXB Pocket kể từ năm
1999 trở đi, ba chủ đề ‘Lappel, L’Unité, Le Salut’ đều có phần in các phụ bản về những tài liệu
đặc biệt riêng của tướng C.de Gaulle. Toàn văn lời kêu gọi nầy cũng được NXB Pocket (sđd) dẫn
chiếu nơi phần Tài Liệu (Documents), trang 329-320).

VSTK - 2842
1 chiến xa nầy, những phi cơ đó, chiến thuật của quân Đức đã khiến cho
2 chúng ta phải rút lui. Những thứ chiến xa nầy, những loại phi cơ đó, chiến
3 thuật của quân Đức đã làm cho các cấp chỉ huy của chúng ta bị sửng sốt đến
4 mức độ đưa đẩy họ vào vị thế như họ đang trải qua hiện nay.
5 ‘Nhưng phải chăng đây là tiếng nói cuối cùng? Phải chăng hy vọng của
6 chúng bị tan biến mất? Phải chăng sự thất bại đã trở thành dứt khoát?
7 Không!
8 ‘Đồng bào hẳn tin vào bản chức, với ý thức biết được nguồn cơn, bản chức
9 nói với đồng bào rằng nước Pháp không mất gì cả. Những phương cách đã
10 làm cho chúng ta thua trận thì một ngày nào đó, những phương cách nầy
11 cũng sẽ mang đến sự chiến thắng.
12 ‘Vì chưng không phải chỉ có một mình nước Pháp! Nước Pháp không bị
13 đơn độc! Nước Pháp không bị đơn độc! Nước Pháp có cả một Đế Quốc rộng
14 lớn hậu thuẫn. Nước Pháp có thể kết thành một khối với Đế Quốc của nước
15 Anh đang chủ động trên vùng biển cả và tiếp tục chiến đấu. Cũng như nước
16 Anh quốc, nước Pháp có thể xử dụng một cách vô giới hạn vào nền kỹ nghệ
17 bao la của Hiệp Chủng Quốc.
18 ‘Cuộc chiến nầy không bị giới hạn trên các vùng lãnh thổ bất hạnh của tổ
19 quốc chúng ta. Cuộc chiến nầy không phải là bị dứt khoát trên chiến trường
20 của nước Pháp. Đây là một cuộc chiến tranh thế giới. Tất cả những sai lầm,
21 những chậm trễ, những đau khổ sẽ không ngăn cản nổi tất cả những phương
22 cách cần thiết trong thiên hạ để một ngày nào đó nghiền nát những kẻ thù
23 của chúng ta. Ngày hôm nay, chúng ta bị đánh đập bằng sức mạnh cơ giới,
24 chúng ta sẽ có thể chiến tháng trong tương lai bằng một sức mạnh cơ giới
25 tối tân hơn. Số phận của thế giới là ở đó.
26 ‘Bản chức, Tướng De Gaulle, hiện đang ở Luân Đôn, kêu gọi các sĩ quan
27 và binh lính Pháp đang sống trên lãnh thổ Anh hay sẽ tìm đến nơi nầy với
28 vũ khí hay không có mang theo vũ khí, bản chức kêu gọi các kỷ sư và công
29 nhân lành nghề trong các nhà máy sản xuất vũ khí hiện có mặt trên lãnh thổ
30 của nước Anh hay sẽ tìm đến nơi nầy, hãy hợp tác với bản chức.
31 ‘Dù thế nào đi chăng nữa, ngọn lửa kháng chiến Pháp cũng không thể bị
32 dập tắt và sẽ không tự nó bị dập tắt.
33 ‘ Ngày mai, cũng như hôm nay, bản chức sẽ nói chuyện trên đài phát
34 thanh Luân Đôn.

VSTK - 2843
Ngày 22 tháng 6 năm 1940, tướng Charles Huntzinger của chính
quyền Pétain ký hiệp định ngưng chiến với Nazi Đức trên một toa
xe lửa đặt tại rừng Compiègne, vùng Picardie miền Bắc nước Pháp.
Địa điểm ký kết nầy do Hitler chỉ định nhằm rửa nhục ngay tại nơi
địa điểm mà đế chế Đức trước đây đã phải ký hiệp ước đầu hàng
Đồng Minh (11/11/1918) trong thế chiến thứ I.
1 Nước Pháp bị chia cắt: phần phía Bắc và bao gồm thêm tỉnh
2 Bordeaux dưới quyền chiếm đóng và kiểm soát bởi Đức Quốc Xã
3 Nazi Đức14. Vùng phía Nam đến biên giới Tây Ban Nha được gọi
4 là vùng ‘Nước Pháp Tự Do’ của chính phủ Pétain lấy tỉnh Vichy
5 làm phủ trị hành chánh và vì thế chính quyền Pétain còn được gọi
6 là chính quyền Vichy15.

Vùng chiếm đóng (Occupied Zone) của Nazi Đức


và vùng “Tự do” (Free Zone) của chính quyền Vichy.
nguồn: (http://commons.wikimedia.org/wiki/File:France_map_Lambert-
93_with_regions_and_depatments_occupation.svg) ngày 23/04/2011.

_________________________
14
Đức Quốc Xã/ Nazi: tiếng Đức là Nationalsozialism, viết tắt là Naziism tức là Chủ Nghĩa Xã hội
Quốc Gia gọi tắt là Quốc Xã. Đảng công Nhân Đức Quốc Gia Xã Hội Chủ Nghĩa do Adolf Hitler
lãnh đạo với những chính sách mà Đức Quốc Xã Nazi chủ trương từ năm 1933 đến năm 1945. Chủ
thuyết chính yếu của Nazi là Độc Tài, Tập Quyền, chống Tư Bản Chủ Nghĩa, chống Cộng Sản Chủ
Nghĩa, tiêu diệt chủng tộc Do Thái, tự cho rằng người Đức là một chủng tộc siêu đẳng đứng trên hết
các chủng tộc khác của nhân loại. Chủ nghĩa Quốc Xã Đức chấm dứt vào tháng 5 năm 1945 sau khi
Hitler tự tử và nước Đức đầu hàng vô điều kiện phe Đồng Minh.
15 Chính quyền Vichy: ngày 16 tháng 6 năm 1940, Thống Chế Philippe Pétain trở thành Chủ tịch

Hội Đồng Chính Phủ của nước Pháp. Ngày 18 tháng 6 năm 1940, từ nước Anh, tướng De Gaulle
truyền rao lời kêu gọi toàn dân nước Pháp kháng chiến chống quân Nazi Đức. Ngày 22 tháng 6 năm
1940, Pétain ký hiệp ước ngưng chiến đầu hàng Nazi Đức: Nước Pháp bị chia đôi, phía bắc do Nazi
Đức chiếm đóng và kiểm soát bao gốm cả thủ đô Paris còn phía Nam gọi là vùng Tự Do dưới quyền
của Pétain quản lý. Trị phủ hành chánh của chính quyền Pétain đặt tại tỉnh Vichy ở phía Nam đường
ranh phân chia nước Pháp và vì thế chính quyền Pétain thường được gọi là chính quyền Vichy.

VSTK - 2844
Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/File:Armisticetrain.jpg (ngày 01/05/2011)
*
Mỹ công nhận ngoại giao chính quyền của Pétain ở Vichy16 và bổ
nhiệm đô đốc William D. Leahy làm đại sứ Mỹ ở đó. Tổng thống Mỹ
Roosevelt và Tổng trưởng Ngại giao Mỹ Cordell Hull muốn dùng vị
thế cường quốc của nước Mỹ để khuyến dụ chính quyền Vichy từ
chối mọi đòi hỏi của Nazi Đức trong việc xử dụng các căn cứ không
quân ở nước Syria hiện đang do Pháp ủy trị cũng như cung ứng
những hoạt động chuyển vận quân sự cho quân Nazi Đức từ các thuộc
địa của Pháp ở Bắc Phi. Vào thời điểm nầy, Liên Sô công nhận chính
quyền Vichy cho đến tháng 06 năm 1941. Canada và Australia cũng
công nhận chính phủ Vichy. Anh quốc thì chần chờ.

Thống chế Pétain bắt tay với Hitler


http://en.wikipedia.org/wiki/Vichy France (ngày 23/04/2011).

___________________
16 Công nhận ngoại giao chính quyền Pétain: http://www. en.Wikipedia.org.wiki/foreign_relation_
of_Vichy_France (ngày 27/04/2011).

VSTK - 2845
1 De Gaulle nhận được lệnh triệu hồi của chính phủ Vichy trở về
2 Pháp ngay lập tức. Ngày 20 tháng 06 năm 1940 De Gaulle viết thư
3 gửi cho tướng Weygand nay là bộ trưởng Quốc Phòng của chính phủ
4 Vichy thúc hối Weygand hãy tự tuyên bố nấm quyền lãnh đạo kháng
5 chiến chống Nazi Đức và bản thân De Gaulle sẽ chịu dưới quyền điều
6 khiển của viên tướng lãnh nầy. Lá thư bị hoàn trả lại cho De Gaulle
7 kèm theo bút phê lưu ý rằng ‘Nếu đại tá De Gaulle hồi hưu muốn có
8 những sự truyền thông với đại tướng Weygand thì đương sự phải thực
9 hiện trên các đài phát sóng thường lệ.’17
10 Ngày 30 thánh 06 năm 1940, hội đồng quân lực của chính
11 quyền Vichy tuyên án khiếm diện De Gaulle vài tháng tù ở nhưng
12 tướng Weygand không hài lòng vì án phạt quá nhẹ và kháng án.
13 Theo lời yêu cầu của viên tướng nầy, toà phá án đã tuyên phạt án
14 tử hình De Gaulle.
15 Lúc bây giờ tướng De Gaulle không có thực lực quân sự, chỉ
16 có một văn phòng làm việc ở Luân Đôn, không có đất để làm tổng
17 hành dinh kháng chiến và căn cứ địa quân sự cho một nước Pháp
18 Tự Do chống Nazi. De Gaulle hướng về các thuộc địa của nước
19 Pháp ở Trung Phi, ở Bắc Phi và ngay cả ở Đông Dương để chiêu
20 dụ chính quyền thuộc địa ở các nơi nầy không chấp nhận hiệp ước
21 đầu hàng của chính quyền Vichy. Tuy nhiên, tất cả đều tuân phục
22 và về theo chính quyền Vichy ngoại trừ tướng Catroux ở Đông
23 Dương và tướng Legentilhomme ở Somali. Cả 2 viên tướng nầy
24 đều bị chính quyền Vichy cách chức và thay thế.18 Tâm lý chủ bại
25 chưa đánh đã chạy của các hàng tướng lãnh Pháp khiến cho De
26 Gaulle thất vọng mà viết rằng: ‘Không còn tìm thấy đâu một người
27 hành động vì tin tưởng vào sự độc lập, sự hãnh diện, sự vĩ đại của
28 nước Pháp.’19
29 Mặc dù đã được thủ tướng Anh Churchill cho phép đọc lời kêu
30 gọi ngày 18 tháng 06 năm 1949 trên đài phát thanh BBC ở Luân
31 Đôn và dù rằng đã được Hội đồng Nội các Chiến tranh của nước
32 Anh chấp thuận cho phép được thành lập một Ủy Ban Kháng Chiến
_________________
17 Simon Berthon, ‘Allies At War’- The Bitter Rivality Among Churchil, Rosevelt and De
Gaulle’. Carrol & Graf Publishers, NY 2001. tr.30. Cũn xem: Jonathan Griffin, ‘The Complete
War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The Call to Honor 1940-1942. tr.85.
18 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The

Call to Honor 1940-1942. tr. 85-6.


19 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The

Call to Honor 1940-1942. tr. 87-8.

VSTK - 2846
Lâm Thời Pháp Quốc20 vào ngày 23 tháng 06 năm 1940, nhưng như
thế cũng không có nghĩa là chính phủ nước Anh đã công nhận một
cách chính thức De Gaulle là người lãnh đạo hợp pháp của Ủy Ban
vừa kể. Ngay cả thủ tướng Anh Churchill lúc bấy giờ cũng không
nghĩ rằng tướng De Gaulle sẽ là người lãnh đạo một Ủy Ban Kháng
Chiến Lâm Thời lưu vong ở Anh: Churchill đang chờ đợi một
trong số những chính khách dân sự có uy thế và có chủ trương
kháng chiến trong chính quyền cũ của nước Pháp sẽ vượt biển
Manche sang nước Anh để lèo lái tổ chức kháng chiến nầy. Tướng
De Gaulle thất vọng vì tinh thần chủ bại của hầu hết các tướng lãnh
trong chính quyền Vichy, thủ tướng Anh Churchill cũng thất vọng
vì không có một nhân vật chính trị đáng mặt nào vượt biển Manche
để tiếp nhận cầm đầu Ủy Ban Kháng Chiến Lâm Thời Pháp Quốc.
Kể từ lúc nầy Churchill đánh giá dứt khoác nước Pháp Vichy là
chủ bại đang làm tay sai cho Nazi Đức và De Gaulle ‘Charles the
Lonesome’ (Charles Người Cô Độc) là một nhân vật hiếm hoi còn lại của
nước Pháp đang tiếp tục kháng chiến để giải phóng đất nước của
mình đang ở dưới gót giày xâm lược của ngoại bang. Ngày 27
tháng 06 năm 1940, Churchill gặp De Gaulle và nói: ‘Ông đơn độc
một mình, vậy thì bản chức sẽ công nhận một mình ông mà thôi.’21
1 Ngày 28 tháng 06 năm 1940, Hội đồng nội các chiến tranh của
2 Anh Quốc chính thức công bố nhìn nhận tướng De Gaulle là người
3 lãnh đạo của những người Pháp Tự Do: ‘His Majesty’s Government
4 recognizes General de Gaulle as leader of all free french men, where
5 ever they may be, who rally to him in support of the Allied cause.’22 Như
6 vậy, kể từ nay đối với Anh quốc thì có 2 nước Pháp: (i)- Nước
7 Pháp Vichy của Pétain và (ii)- Nước Pháp Tự Do của De Gaulle.
8 Cả hai đều được Anh quốc công nhận ngoại giao.
9 Mối nguy trước mắt đối với nước Anh là toàn thể hạm đội
10 hùng mạnh đứng vào hàng thứ tư trên thế giới của nước Pháp
11 Vichy sẽ rơi vào tay của quân Nazi Đức nhất là hạm đội Pháp ở
12 vùng biển Mers-el-Kebir ở Algeria - một trong số những thuộc địa
13 của Pháp ở Bắc Phi. Churchill quyết định ra tay trước bằng chiến
14 dịch Catapult23, truyền lệnh cho hạm đội của Anh quốc đang trấn
15 đóng ở Địa Trung Hải tấn công hạm đội hải quân Pháp ở Mers-el-
__________
20 Simon Berthon, ‘Allies At War’, tr. 29-30.
21 Simon Berthon, ‘Allies At War’, tr. 32.
22 Simon Berthon, ‘Allies At War’, tr. 32 . Cũng xem: Jonathan Griffin, ‘The Complete War

Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The Call to Honor 1940-1942. tr. 94.
VSTK - 2847
1 Kebir24 vào ngày 03 tháng 07 năm 1940 để hạm đội nầy không rơi
2 vào tay của Nazi Đức. Đồng thời tất cả tàu chiến của hải quân Pháp
3 ở các hải cảng Anh quốc và ở hải cảng Alexandri/Ai Cập cũng bị
4 các lực lượng hải quân của chính quyền Churchill phong tỏa. Chính
5 phủ của nước Pháp Vichy quyết định cắt đứt ngoại giao với Luân
6 Đôn vì vụ tấn công ở Mers-el-Kebir. Vài ngày sau, hải quân Pháp
7 của Vichy bắt giữ 3 thương thuyền mang cờ hiệu của Anh quốc và
8 thả bom tấn kích hải cảng Gibraltar của Anh.25 Ngày 10 tháng 07
9 năm 1940, không quân Anh lại bắn hư hại nặng chiến hạm Pháp
10 Richelieu đang án ngữ tuyến đường biển dẫn đến Dakar. Dakar là
11 kinh đô và cũng là hải cảng của nước Sénégal thuộc Pháp ở vùng
12 phía Tây Châu Phi. Tất cả các cuộc tấn công nầy đều không có sự
13 tham khảo bàn bạc trước giữa chính quyền Anh quốc với tướng De
14 Gaulle khiến cho đương sự và các đồng sự người Pháp đau khổ và
15 tức giận cùng tột nhưng vẫn phải tự mình đè nén sự đau khổ vì đại
16 cuộc giải phóng nước Pháp và tiếp tục kêu gọi quân dân trong nước
17 nén uất hận để theo đuổi kháng chiến. Tuy nhiên hậu quả tai hại
18 của chiến dịch Catabult là khiến cho rất nhiều phần tử Pháp từ
19 trước tới nay giữ thái độ lưng chừng thì kể từ khi biến cố Mers-el
20 Kebir xảy ra họ lại dứt khoác theo về hẳn với nước Pháp Vichy.26
21 Với sự kiên trì cùng với ý chí phấn đấu bất khuất của mình,
22 tướng De Gaulle đã lần hồi xây dựng được một đội ngũ quân
23 kháng chiến tiên phong cho nước Pháp Tự Do ngay trên lãnh thổ
24 của Anh Quốc cùng với quốc kỳ của nước Pháp Tự Do là cờ tam
25 sắc XANH, TRẮNG, ĐỎ của nước Pháp được thêu ghép thêm biểu hiệu
_________________
23-24Chiến dịch Catapult/Mers-el-Kebir: Trong chiến dịch nầy, theo lệnh truyền của thủ tướng
Anh Churchill dưới hình thức của một tối hậu thư là hạm đội Pháp của chính quyền Vichy nơi quân
cảng Mers-el-Kebir phải thi hành một trong ba điều kiện như sau: (i) liên minh với hải quân Anh
quốc để tiếp tục chống phe Nazi Đức-Ý. (ii) Di chuyển tất cả hạm đội của Pháp đến một quân cảng
của Anh Quốc và đặt dưới quyền kiểm soát của hải quân Anh. (iii) Đặt dưới sự giám hộ của hải quân
Mỹ hay di chuyển đến một căn cứ hải quân tại một vùng phi quân sự do Anh chỉ định và ở đó cho
đến khi chiến tranh chống Nazi Đức chấm dứt. Kèm theo 3 điều kiện nầy là một đoạn văn hăm dọa:
hạm dội Anh sẽ bắn chìm tất cả các tàu chiến của Pháp ở quân cảng Mers-el-Kebir nếu phía Pháp
không chấp nhận.
25 Gibraltar: Một vùng lãnh địa của Anh quốc do nước Tây Ban Nha trao nhượng từ năm 1713 cho

đến hiện tại.


26 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The

Call to Honor 1940-1942. tr. 92-3.

Thập giá Lorraeine Quốc kỳ của Nước Pháp Tự Do

VSTK - 2848
của một Thập Giá thường gọi là Thập Giá Lorraine 27 của nước Pháp.
1 Dù rằng đội ngũ nầy còn rất thưa thớt khiêm tốn28 nhưng cũng
2 bắt đầu tạo được cảm tình và lòng tin của thủ tướng Anh Churchill
3 nhiều hơn trước mặc dù tướng De Gaulle với một tinh thần ái quốc
4 cao ngạo gần như cực đoan vẫn luôn luôn đòi hỏi quyền chỉ huy
5 độc lập đoàn quân nầy tức là không đồng ý đặt vào khuôn khổ của
6 quân đội Anh giống như các toán quân của các nước khác ở lục địa
7 Âu Châu chạy qua Anh quốc để tị nạn Nazi Đức:
8 ‘Bản chức đã giành cho mình quyền chỉ huy tối cao tất cả các lực
9 lượng quân sự kháng chiến Pháp trong mọi trường hợp và chỉ chấp
10 nhận các lực lượng nầy dưới quyền điều hợp tổng quát của Bộ chỉ huy
11 Cao cấp Anh quốc trong các cuộc hành quân phối hợp Anh-Pháp. Và
12 như thế thì tính cách quốc gia của các lực lượng quân sự kháng chiến
13 đó đã được xác minh.’28
14 Với số quan binh và vũ khí giới hạn hiện hữu và với sự ủng hộ
15 du kích của những dân và quân địa phương tại các thuộc địa Pháp
16 ở Phi Châu tướng De Gaulle lần lần thu phục được một số lãnh thổ
17 ở vùng Châu Phi Xích Đạo. Tuy nhiên các vùng đất nầy chỉ có
18 một tầm chiến lược thứ yếu chứ chưa phải là những địa điểm thuận
19 lợi dùng làm phủ trị và căn cứ địa cho nước Pháp Tự Do Kháng
20 Chiến chống Nazi. Do đó, De Gaulle hướng về một địa danh đang
21 ở dưới quyền kiểm soát của nước Pháp Vichy: hải cảng Dakar.
22 Dakar là kinh đô và cũng là hải cảng của nước Sénégal thuộc Pháp
23 ở vùng phía Tây Châu Phi. Hải cảng nầy có tầm quan trọng chiến
24 lược đối với hải quân của Anh trong chiến tranh thế giới thứ II
25 chống quân Nazi Đức. Chính quyền thuộc địa Vichy Pháp ở nước
26 Sénégal dưới quyền cai trị của thống đốc Boisson nhất quyết
27 không chịu liên minh với De Gaulle. Do đó thủ tướng nước Anh
28 Churchill nghe theo De Gaulle cùng nhau liên kết mở một chiến
29 dịch tấn chiếm hải cảng Dakar. Chiến dịch nầy có tên là Menace
30 (Hăm Dọa). Churchill nói với De Gaulle:
______________________
27 Thập Giá Lorraine, gồm có một thanh đúng và 2 thanh ngang một ngắn một dài: thanh ngang
ngắn ở trên biểu hiệu bản hỗ ghi lời nhạo báng ‘Giêsu Nazareth, vua dân Do Thái’ do quan tổng
trấn Philastre của đế quốc Rô Ma ra lệnh và thanh ngang ở dưới là thanh trải ngang đóng đinh hai
cánh tay của Giêsu. Trên thực tế hình thức cây thập giá nầy xuất phát tứ nước Hy Lập (Grece).
Lorraine là một vùng đất của nước Pháp liền sát ranh giới với các nước Bỉ, Lục Xâm Bảo và
Đức.
28 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I:

The Call to Honor 1940-1942. tr. 95.

VSTK - 2849
1 ‘We must, he said to me, together gain control of Dakar. For you it
2 is capital. For if the busines goes wells, it means that large French
3 forces are brought back into the war. It is very important for us. For to
4 be able to use Dakar as a base would make a great many things easier
5 in the hard battle of the Alantic’29
6 (Thủ tướng nói với bản chức rằng chúng ta phải cùng chung nhau
7 kiểm soát Dakar. Đối với Ông , đây là thủ đô. Bởi vì nếu mọi việc
8 suông sẻ thì có nghĩa là khối lực lượng quân sự to lớn của nước Pháp
9 được điều động trở lại trong cuộc chiến. Điều nầy rất quan trọng đối
10 với chúng ta. Bởi vì xử dụng được Dakar như là một căn cứ thì sẽ
11 khiến cho rất nhiều việc trở nên dễ dàng trong trận chiến khó khăn
12 trên Đại Tây Dương.)
13 Chiến dịch Menace của Anh-Pháp tấn chiếm Dakar diễn ra
14 trong 3 ngày 2, 24, 25 tháng 09 năm 1940 thất bại vì kế hoạch hành
15 quân bị tiết lộ. Dư luận quần chúng và báo chí ở Anh tức giận cho
16 rằng chính tướng De Gaulle gây nên cớ tội: ‘Chính hắn đã nghĩ ra
17 trò phiêu lưu ngu xuẩn đó.’30
18 Dư luận ở Mỹ lớn tiếng chế nhạo. Đối với tổng thống Mỹ,
19 Charles De Gaulle chỉ là một trong số những viên tướng võ biền
20 tầm thường của nước Pháp và nhất là sau biến cố chính quyền
21 Vichy của thủ tướng Pétain ký văn bản đầu hàng và hợp tác với
22 Nazi Đức thì Roosevelt không còn một thiện cảm tôn trọng chân
23 thật nào đối với người Pháp nhất là đối với các hàng tướng lãnh
24 quân sự của nước Pháp. Mặt khác Washington nhận định rằng De
25 Gaulle là ‘Một quái vật do người Anh tạo dựng, là một bại tướng ở
26 hải cảng Dakar’ và ngay cả những người Pháp ở Mỹ được chọn
27 làm tư vấn cho tổng thống Roosevelt cũng không có ai nói tốt cho
28 tướng De Gaulle mà còn vẽ vời rằng De Gaulle là ‘Độc tài tập sự,
29 là Phát xít, là Cộng sản’.31
_____________________
29 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I: The
Call to Honor 1940-1942. tr. 115. Cũng xem:
Charles de Gaulle, Mémoires de guerre, L’Appel: 1940-1942 .NXB Pocket (tái xuất bản năm
1999), trang 123.)
30 Jonathan Griffin, ‘The Complete War Memoirs of Charles de Gaulle 1940-1946’. Quyển I:

The Call to Honor 1940-1942. tr. 127.


31 François Kersaudy, De Gaulle et Roosevelt, http://www.charles-de-gaulle.org/pages/l-
homme/dossiers-thematiques/1940-1944-la-seconde-guerre-mondiale/la-france-libre-et-les-allies/les-etats-
unis/de-gaulle-et-roosevelt.php): ‘D'ailleurs, vu de Washington, ce général-là apparaît comme une créature
des Anglais, il a échoué dans l'entreprise de Dakar, et les conseillers du Président n'en disent rien de bon: à
Washington, Alexis Léger, Jean Monnet et René de Chambrun (descendant de La Fayette et gendre de Laval)
le dépeignent comme un apprenti-dictateur, un fasciste ou un communiste.’ Đoạn văn tiếng Pháp nầy trích
dẫn từ một bài viết của học giả François Kersaudy dưới tựa đề De Gaulle et Roosevelt đăng trên tập
chí La Revue Espoir số 136, tháng 09 năm 2003 và cũng được đưa lên mạng Internet như . . . .

VSTK - 2850
1 Dù thất bại và bị tai tiếng trong sự cố Dakar nhưng thủ tướng
2 Anh vẫn một mực che chở và ủng hộ tướng De Gaulle vì cho rằng
3 việc dự phần chiến đấu của nước Pháp Tự Do không những có ý
4 nghĩa ‘chận đứng các loại vi khuẩn ung độc của nước Pháp Vichy
5 xâm nhập vào các vùng đó mà còn là một tiến trình được tạo dựng
6 để giúp cho Anh quốc sau nầy có thể, qua trung gian vùng Trung
7 Phi dưới quyền kiểm soát của họ (Pháp Tự Do), khai triển các tuyến
8 không vận xuyên lục địa từ Takoradi (Tây đô của nước Gana) đến
9 Trung Đông.’32

______________
31 (tiếp theo ghi chú #31 ở trang trước)…. vừa dẫn chiếu nơi mục chú thích nẩy. Trong một
quyển sách khác của François Kersaudy De Gaulle et Churchill do NXB Perri/Paris phát hành
năm 2003, nơi trang 173 đoạn văn kể trên cũng được viết lại nhưng nhẹ nhàn hơn bằng cách
không nêu rõ danh tánh những người Pháp cong lưng làm cố vấn ăn lương cho tổng thống Mỹ ở
Washington: thay thế tên gọi những người nầy bằng chữ on (họ, người ta) mà cũng không lập lại
những chữ apprentice dictatateur (nhà độc tài tập sự) và communiste (cộng sản tập sự).
32 Winston S.Churchill, The Second World War II, ‘Their Finest Hour’. Vol.II, Book 2. (Hazel,

Watson and Viney, LTD., London). tr.394. ‘Although we failed at Dakar, we succeded in arresting the
onward progress of the French cruisers and frustrating their determined efforts to suborn the garrison in
French Equatorial Africa. Within a forthnight general de Gaulle was enable to establish himself at Duala, in
the Cameroons, which became a rallying-point for the Free French cause. Free French activities in these
regions played their part not only in halting the penetration of the Vichy virus, but in making possible,
through their control of Central Africa, the later development of our trans-continental air transport route
from Takoradi to the Middle East.’

VSTK - 2851
CHƯƠNG 1
II- KHỐI TRỤC ĐỨC-Ý-NHẬT

1 Theo hiến pháp năm 1889 của nước Nhật thì việc ký kết các
2 hiệp ước, việc tuyên chiến hay ký hoà ước là đặc quyền của vị
3 hoàng đế không bị giới hạn bởi lưỡng viện quốc hội (Nokkai/
4 Bicameralism) của nước nầy. Hoàng đế cũng là tư lệnh tối cao của
5 quân đội và là chủ thể ngoại giao với sự cố vấn của nội các chính
6 phủ Nhật. Hoàng đế chọn lựa và chỉ định thủ tướng để thành lập
7 nội các sau khi thỉnh ý với Hội Đồng Cố vấn Trưởng Lão
8 (Genro).34 Hoạt động của Nội các Nhật không bị giới hạn bởi
9 Quốc hội Nhật. Bộ trưởng Hải quân và Bộ trưởng Quân đội bắt
10 buộc phải được lựa chọn trong hàng ngủ các tướng lãnh hiện dịch.
11 Nội các sẽ không thể thành hình nếu không thể lựa chọn được hai
12 loại chức quyền bộ trưởng nầy. Như vậy có nghĩa là uy thế của Bộ
13 trưởng Hải quân và Bộ trưởng Quân Đội Nhật có ảnh hưởng rất lớn
14 đến những đường lối và chính sách của thủ tướng Nhật.35 Năm
15 1931 Nhật bành trướng xâm lăng chiếm đóng Mãn Châu (Bán đảo
16 Triều Tiên Manchuria). Năm 1936, Nhật ký hiệp ước với Nazi Đức
17 chống Cộng Sản Quốc Tế và chính từ nền tảng của hiệp ước nầy
18 mà Nhật và Đức sẽ trở thành đồng minh với nhau trong khối
19 Trục.Năm 1937, Nhật tấn công ào ạt Trung Quốc. Mùa Hè năm
20 1940, thủ tướng Nhật Koynoye theo chính sách không gây hấn trên
21 các thuộc địa của Anh hay của Hoà Lan nhưng lại áp lực nước
22 Pháp Vichy phải chấp nhận cho quân Nhật thiết đặt các căn cứ
23 không quân ở các vùng phía Bắc Đông Dương trong đó có Bắc Kỳ
24 của nước Việt Nam.
25 Ngày 27 tháng 09 năm 1940, Ba nước Đức, Ý, Nhật kỳ hiệp
26 ước kết hợp thành một liên minh thường được gọi là Khối Trục
27 (Axis Powers) và Nhật bắt buộc phải tham chiến nếu Hoa Kỳ đồng
28 minh với Anh quốc để tấn công Nazi Đức ở Âu Châu. Kể từ 02
29 tháng 07 năm 1940, để ngăn chận chủ nghĩa bành trướng Đại
30 Đông Á của Nhật, tổng thống Hoa Kỳ Roosevelt áp dụng biện
31 pháp phong tỏa kinh tế nước Nhật, bằng cách cấm vận dầu hỏa.
_____________
34
Genro: Trước năm 1941, tất cả cựu thủ tướng nội các Nhật là cố vấn Trưởng Lão của hoàng
đế, Cố vấn Trưởng Lão đầu tiên là Ito Hirobumi (1900-1901); trưởng lão cuối cùng là hoàng tử
Saioji Kimochi (1911-1912). Sau khi Kimochi qua đời vào năm 1940, việc tuyển chọn một Hội
đồng Trưởng Lão Genro gọi là Tân Hội Đồng Trưởng Lão/ New Genro gồm có 8 người được
thực hiện và lựa chọn qua một đại hội của toàn thể cựu thủ tướng nội các Nhật vào thời đó.
35
Winston S.Churchill, The Second World War III. Vol.II, Book 2. (Hazel, Watson and Viney,
LTD., London). tr.456.
VSTK - 2852
1 Các nước Anh và Hoà Lan cũng theo Hoa Kỳ cấm vận dầu
2 hỏa, sản xuất từ các thuộc địa của họ trong vùng Đông Nam Á
3 Châu. Việc cấm vận nầy gây khốn đốn cho guồng máy quân sự
4 của Quân phiệt Nhật. Hoa Kỳ đòi hỏi Nhật phải rút quân ra khỏi
5 các nước Đông Dương và Trung Quốc. Để ra khỏi tình trạng khốn
6 đốn của mình, Nhật quyết định ra tay trước, tấn công các lực
7 lượng quân sự của Hoa Kỳ và của Anh quốc ở vùng Á Châu để
8 chiếm lấy nguồn nguyên liệu và vật liệu của các nước trong vùng
9 Đông Nam Á Châu.
10 Ngày 07 tháng 12 năm 1941, Nhật oanh kích một cách bất ngờ
11 hạm đội Thái Bình Dương của Hoa Kỳ tại căn cứ Hải quân Pearl
12 Harbor/ Hawaï gây thiệt hại nặng nề cho hạm đội nầy. Cùng một
13 ngày, Nhật cũng tấn công Mã Lai. Mã Lai mất vào tay quân Nhật
14 ngày 31/01/1942.
15 Ngày 8 tháng 12 năm 1941 Hoa Kỳ tuyên chiến với Nhật.
16 Cùng một ngày, thủ tướng Anh cũng gửi văn thư tuyên chiến đến
17 toà đại sứ Nhật ở Luân Đôn với lời lẽ rất là ‘trịnh trọng và lễ độ’
18 theo kiểu cách lời nói không mất tiền mua của người Anh.35bis
19 Cùng trong ngày nầy Nhật đổ bộ và tấn công Hong Kong, Đảo
20 Guam, Philippines và Đảo Midway. Ba ngày sau, ngày 11 tháng
21 12 năm 1941, Đức và Ý tuyên chiến với Hoa Kỳ. Thế giới chiến
22 tranh lần thứ II thực sự lan rộng.
23 Ngày 11 tháng 07 năm 1944, Tổng thống Hoa Kỳ Roosevelt
24 công nhận Hội Đồng Quốc Gia Giải Phóng của tướng De Gaulle.
25 Ngày 13 tháng 08 năm 1944, quân Đồng Minh Anh, Hoa Kỳ,
26 Canada đổ bộ lên bờ biển Normandie của nước Pháp. Thủ đô Paris
27 được hoàn toàn giải phóng vào ngày 23 tháng 08 năm 1944.
28 Tướng De Gaulle đã khôn khéo nhanh chóng từ Algeria/ Bắc Phi
29 quay trở về ngay Paris trước khi đoàn quân giải phóng của Hoa Kỳ
30 tới nơi để tránh cho nước Pháp không bị các ‘đồng minh anh em’
31 Anh, Mỹ, Liên Xô chia cắt và đặt dưới chế độ ủy trị giống như
32 trường hợp của nước Đức và các nước Đông Âu sau khi Nazi Đức
33 đầu hàng. Kết quả là bộ chỉ huy tối cao quân sự của Đồng Minh
34 phải trao quyền cai trị Hành Chánh thủ đô Paris cho Hội Đồng
35 Quốc Gia Giải Phóng của tướng De Gaulle.
_________
35 bis
Winston S.Churchill, The Second World War II . The Grand Alliance.Vol.III, Book 2. tr.
479-480.

VSTK - 2853
1 Tổng thống Hoa Kỳ F.D. Roosevelt qua đời ngày 12 tháng 04
2 năm 1945.
3 Ngày 01 tháng 05 năm 1945, thủ lãnh Nazi Đức A. Hitler tự
4 sát.
5 Ngày 02 tháng 05 năm 1945, Hồng quân Liên Sô đánh chiếm
6 thủ đô Berlin của Nazi Đức.
7 Ngày 07 tháng 05 năm 1945, Nazi Đức ký văn kiện đầu hàng
8 Đồng Minh vô điều kiện. Nước Đức bị chia cắt làm hai: Tây Đức
9 và Đông Đức. Tân tổng thống Hoa Kỳ Harry Truman chia một
10 phần đất chiến thắng ở phía Tây nước Đức cho Pháp chiếm đóng.
11 Đông Đức và một loạt nước Đông Âu do Liên Sô chiếm đóng và
12 kiểm soát.
13 Sau khi Nazi Đức đầu hàng, Liên sô tuyên chiến với quân phiệt
14 Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật đang chiếm đóng
15 ở Mãn Châu vào ngày 09 tháng 08 năm 1945 sau khi Hoa Kỳ thả
16 bom nguyên tử xuống thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật
17 trong 2 ngày 06 và 09 tháng 08 năm 1945.
18 Ngày 02 tháng 09 năm 1945, Nhật ký văn kiện đầu hàng Đồng
19 Minh vô điều kiện.

VSTK - 2854
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ CỦA NƯỚC VIỆT NAM
TỪ KHI NHẬT BẢN ĐẦU HÀNG

1 Ngày 16 tháng 8 năm 1945, đại sứ của Nhật Bản ở Đông


2 Dương vào gặp hoàng đế Bảo Đại để thông báo rằng Nhật đã thất
3 trận đồng thời phát biểu một cách xúc động: ‘Đây là một ngày vui
4 mừng rất trọng đại cho đất nước Việt Nam.’ Hoàng đế Bảo Đại đã
5 ghi lại cuộc hội kiến nầy như sau:
6 Ce n’est que le 16 Août que l’ambassadeur me fait part du
7 rescrit du Mikado ordonnant le cesser le feu. Le vieux diplomate
8 a les larmes aux yeux m’apportant cette nouvelle:
9 - ‘Nos militaires ont perdu la guerre …Sire, pour le Vietnam,
10 c’est un grand jour. Suivant nos conventions, la Cochinchine se
11 trouve désormais placée sous l’autorité de Votre Majesté. Pour la
12 Grande Asie. . .’(il ne termine pas sa phrase).
13 Je suis moi même profondément ému, l’œuvre que mes
14 ancêtres n’avaient pu faire aboutir, je l’ai conduite à son terme.
15 Le Vietnam est réunifié et indépendant. Les souffrances endures
16 par mon people n’ont pas été vaines.
17 ‘- Monsieur l’Ambassadeur, une voie nouvelle nouvelle
18 commence pour le Vietnam grace au Japon…’36
19 *Tạm dịch:
20 Mãi cho đến ngày 16 tháng 8 thì viên đại sứ mới chịu thông
21 tri cho trẫm được biết chiếu lệnh ngưng bắn của quốc trưởng
22 Nhật Bản [Mikado]37. Viên đại sứ già nua nước mắt tuông trào
23 khi thông báo tin nầy:
24 - ‘Quân đội Nhật Bản của chúng tôi đã bại trận … Khải tấu
25 hoàng thượng, đối với nước Việt Nam, đây là một ngày trọng
26 đại. Chiếu theo hiệp ước từ trước giữa hai nước của chúng ta,
27 lãnh thổ Nam Kỳ đã được đặt dưới quyền lực của Hoàng
28 Thượng. Về chính sách Á Châu Đại Đồng …’ (ông ấy không nói
29 hết câu).
30 Bản thân của trẫm lúc đó cũng bị xúc động sâu sắc. Công
31 cuộc mà các vị tiên đế đã không thể thực hiện được thì trẫm đã
32 hoàn thành sở nguyện đó của các ngài. Nước Việt Nam nay đã
33 thống nhất và độc lập. Những đau khổ mà dân tộc của trẫm đã
_____________
36
S.M Bao Dai, Le Dragon D’Annam, (NXB Plon, Paris, 1980), tr. 144.
37
Mikado, Quốc trưởng nước Nhật lúc đó là Hoàng đế Hirohito.

VSTK - 2855
1 - ‘Thưa ngài đại sứ, nhờ nước Nhật Bản mà một con đường mới bắt
2 đầu được mở ra cho nước Việt Nam …’
3 Trước đó một ngày (15/8/1945), tướng De Gaulle cử đô đốc
4 Thierry D’Argenlieu giữ chức vụ Cao ủy Pháp kiêm tổng tư lệnh
5 các lực lựng hải, lục, không quân ở Đông Dương (Haut
6 Commissaire et Commandant des Forces Françaises de Terre, de
7 Mer et de l’Air pour l’Indochine). Đồng thời, De Gaulle cũng thành
8 lập một Ủy ban Đông Dương ở Paris do chính vị tướng lãnh nầy
9 làm chủ tịch. Điều nầy cho thấy chính quyền De Gaulle quyết tâm
10 lấy lại quyền lực của chế độ thuộc địa Pháp ở Đông Dương.38
11 Ngày 18 tháng 8 năm 1945, trong khi thủ tướng Trần Trọng
12 Kim phát động một phong trào đoàn kết giữa tất cả những lực
13 lượng, phe phái chính trị để cùng nhau hành động một cách nhiệt
14 tình trong cùng một mục tiêu thống nhất và độc lập của đất nước
15 thì hoàng đế Bảo Đại cũng phát thảo một thông điệp xác quyết dứt
16 khoác nền độc lập của nước Việt Nam để gửi đến tổng thống Mỹ
17 Truman, vua nước Anh George IV, thống chế nước Trung Hoa
18 Tưởng Giới Thạch và tướng De Gaulle của nước Pháp - những
19 thành viên đã ký kết tuyên ngôn Postdam (Anh, Mỹ, Trung Hoa
20 Nga và Pháp,) - nhưng lại không gửi điệp văn nầy đến chủ tịch
21 Staline của nước Nga. Hoàng đế Bảo Đại viết rằng: ‘Trẫm đã lựa
22 chọn căn trại cho mình – J’ai déjà choisi mon camp.’39 Bức thông
23 điệp nầy được gửi vào ngày 22 tháng 8 năm 1945 và không có ai
24 hồi đáp.
25 Riêng trong bức thông điệp gửi cho tướng De Gaulle, vị hoàng
26 đế viết:
27 ‘….Vous avez trop suffert pendant quatre mortelles années pour
28 ne pas comprendre que le people vietnamien, qui a 20 siècles
29 d’histoire et un passé souvent glorieux, ne veut plus, ne peut plus
30 supporter aucune domination ni aucune administration étrangère.
31 ‘….Je vous pris de comprendre que le seul moyen de
32 sauvegarder les interest français et l’influence spirituelle de la
33 France en Cochinchine est de reconnaitre franchement
34 l’indépendance du Viêt-Nam et de renoncer à toute idée de
__________
38
Dương Trung Quốc, Việt Nam- Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), (NXB
Giáo Dục-Hà Nội, 2002) tr. 408.
39
S.M Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.114.

VSTK - 2856
rétablir ici la souvereineté ou une administration française sous
quelque forme que soit.’40
1 *Tạm dịch:
2 ‘ . . . Nhân dân của Ngài gánh chịu đau khổ nặng nề trong một
3 khoản thời gian 4 năm sinh tử lại không chịu thấy nhân dân Việt
4 Nam, với 20 thế kỷ lịch sử và một quá khứ thường là vẻ vang,
5 không còn muốn thêm nữa, không còn có thể gánh chịu thêm
6 nữa bất cứ một sự thống trị nào, bất cứ một guồng máy hành
7 chánh ngoại lai nào.
8 ‘. . .Xin ngài nên hiểu rằng con đường duy nhất để cứu vãn
9 quyền lợi của người Pháp và ảnh hưởng tinh thần của nước Pháp
10 ở Đông Dương là phải thừa nhận một cách công khai nền độc lập
11 của Việt Nam và phải khước từ mọi ý đồ lập lại chủ quyền trên
12 phần đất nầy hay bất cứ hình thức cai trị nào của người Pháp.’
13 Tại Hà Nội, công chức xuống đường biểu tình rầm rộ để biểu
14 dương ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước. Chụp lấy thời cơ, cán bộ
15 Việt Minh len lỏi vào đoàn biểu tình để khích động quần chúng,
16 biến cuộc xuống đường nầy thành cuộc biểu tình ủng hộ Ủy ban
17 Giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch cùng
18 với một Ủy ban thường trực gồm 5 người là: Hồ Chí Minh, Trần
19 Huy Liệu, Phạm Văn Đồng, Nguyễn Lương Bằng và Dương Đức
20 Hiền41. Các đoàn Dân quân Giải phóng của Việt Minh chiếm đoạt
21 chính quyền ở nhiều địa phương.
22 Sử sách của chính quyền Cộng Sản Việt Nam sau năm 1975 đã
23 mô tả việc cướp chính quyền tại Hà Nội vào ngày 19 tháng 8 năm
24 1945 như sau:
25 ‘Tại Hà Nội: Không khí sôi sục khởi nghĩa bắt đầu từ sự kiện Việt
26 Minh biến cuộc biểu tình của Tổng hội Viên chức ủng hộ ‘Chính phủ
27 Trần Trọng Kim ngày 17-8 thành cuộc biểu dương ‘lực lượng
28 của quần chúng. Ngày 19-8, một cuộc mít tinh lớn do Việt Minh
29 tổ chức tại Quảng trường Nhà hát lớn đã kết thúc bằng cuộc tuần
30 hành thị uy của quần chúng phối hợp với lực lượng vũ trang
31 chiếm đóng các công sở, cơ quan đầu não của chính quyền bù
32 nhìn theo lời kêu gọi của Ủy ban Quân sự cách mạng. Ngày 20-
33 8, Ủy ban Nhân dân Cách mạng Bắc bộ và Hà Nội chính thức
___________
40
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr. 114-145. Cũng xem: Philippe de
Villers, Histoire du Viet Nam (de 1940-1952), (Nhà xuất bản Du Seuil, Paris,
France, 1952), tr.138.
41
Dương Trung Quốc, Việt Nam- Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), tr. 408.

VSTK - 2857
1 thành lập.42’
2 Ngày 21 tháng 8 năm 1945, một nhóm sinh viên cảm tình của
3 Việt Minh tụ tập tại Đại Học Xá Hà Nội tự xưng là đại diện cho tất
4 cả phe phái và các tầng lớp dân chúng rồi cũng tự ý thảo điện văn
5 yêu cầu hoàng đế Bảo Đại thoái vị. Nội dung điện văn nầy có đoạn
6 viết:
7 ‘Vu la nécessité d’unifier, dans les circonstances actuelles….1/….
8 2/…3/ Appellent tous les parties….afin de commencer l’œuvre de
9 consolidation de l’indépendance nationale.’43

*
Tạm dịch:
10 ‘- Nhận định rằng, trong giai đoạn hiện tại, vì nhu cầu đoàn kết,
11 tất cả những thế lực Quốc Gia ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam kỳ
12 dưới sự lãnh đạo của một chính quyền được dựa vào quần chúng
13 để thiết lập bang giao với ngoại bang và củng cố nền độc lập của
14 nước nhà,
15 - Nhận định rằng, Việt Minh đã ra lệnh truyền đồng khởi và đã
16 cướp lấy chính quyền ở Bắc Kỳ,
17 - Nhận định rằng, ở Trung Kỳ và ở Nam Kỳ, tất cả các phe phái
18 đều mong muốn rằng Việt Minh sẽ nấm lấy quyền lực trong tay:
19 1- Chúng tôi đòi hỏi hoàng đế nước An Nam phải thoái vị, thiết
20 lập thể chế Cộng Hòa, giao quyền lực cho một chính phủ lâm
21 thời do Việt Minh thành lập.
22 2- Chúng tôi yêu cầu Mặt trận Việt Minh mở ngay một cuộc
23 thương thảo với các thành phần phe phái khác, với mọi tầng lớp
24 dân chúng để thành lập một chính phủ lâm thời.
25 3- Chúng tôi kêu gọi tất cả các thành phần phe phái, mọi tầng
26 lớp dân chúng ủng hộ chính quyền lâm thời để khởi đầu công
27 trình củng cố nền độc lập của đất nước.’
28 Ngày 22 và 23 tháng 8 năm 1945 là những ngày đặc biệt vì trong 2
29 ngày nầy, nhiều diễn biến chính trị, quân sự và ngoại giao đã xảy ra
30 cùng một lúc và có ảnh hướng sâu sắc cho số phận tương lai dân tộc
31 của cả nước Việt Nam:
32 - Ở Sài Gòn, tổ chức Thanh Niên Tiền Phong đã tham gia vào
33 Mặt trận Quốc Gia thống nhứt (không Cộng Sản). Mặt trận nầy bao
_______________
42
Dương Trung Quốc, Việt Nam- Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), tr. 412- 413.
Cũng xem: Đoàn Thêm, Hai Mươi năm Qua, Việc từng ngày (1945-1964). (NXB
Xuân Thu-Sài Gòn,1960),tr. 11.
43
Philippe de Villers, Histoire du Viet Nam (de 1940-1952), (NXB Du Seuil, Paris,
France, 1952), tr. 137.
VSTK - 2858
1 gồm một số đảng phái chính trị ở Nam Kỳ gồm có nhóm La Lutte,
2 Liên Đoàn Công Chức, các giáo phái Cao Đài, Hòa Hảo, đảng Việt
3 Nam Độc Lập của Trần Văn Ân, Nguyễn Văn Sâm, Hồ Văn Ngà. Tuy
4 nhiên. Sau đó tổ chức Thanh niên Tiền Phong lại rơi vào quỷ đạo của
5 Việt Minh do một cán bộ bí mật của Việt Minh là y sĩ Phạm Ngọc
6 Thạch chỉ huy. Ngày 22 tháng 8 năm 1945, tổ chức Thanh Niên Tiền
7 Phong ra quyết nghị gia nhập mặt trận Việt Minh rồi rải truyền đơn hô
8 hào dân chúng Sài Gòn tham dự cuộc biểu tình sẽ được tổ chức vào
9 ngày 25-8-1945 để ủng hộ tuyệt đối mặt trận nầy.
10 - Cũng trong ngày 22 tháng 8, những đơn vị quân binh đầu tiên
11 của Trung Hoa vào khoảng 200 ngàn người do tướng Long Vân đã
12 vượt biên giới Việt –Trung xâm nhập vào Đông Dương có tướng Tiêu
13 Văn làm phó tư lệnh và tướng Lư Hán là cố vấn chính trị. Trong đoàn
14 quân Trung Hoa có những người Việt Nam của các đảng phái lưu
15 vong ở Trung Quốc như Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội (Việt
16 Cách) và Việt Nam Quốc Dân Đảng (Việt Quốc) tháp tùng đi theo để
17 diệt Cộng cầm Hồ: tiêu diệt Cộng Sản và bắt giữ Hồ Chí Minh theo
18 chủ trương của Tưởng Giới Thạch44 đồng thời lập một chính phủ lâm
19 thời Việt Nam lệ thuộc vào Trung Hoa Quốc Dân đảng.
20 - Trong khi đó, thì Pháp đã thả dù ba toán người của họ, mỗi toán
21 3 người xuống Nam Kỳ, Bắc Kỳ và Cao Miên:
22 (i) Toán Nam Kỳ có Jean Cédile được cử làm đại diện ủy viên
23 Cộng Hoà Pháp ở Nam Kỳ được thả dù xuống vùng Tây Ninh nhưng
24 cả toán bị quân Nhật bắt giữ và giải giao về Sài Gòn giam giữ ở một
25 dãy nhà trong khuôn viên dinh Toàn Quyền ở đường Norodom (tức là
26 dinh Độc Lập cũ ở đường Thống Nhất) và được quân Nhật trả tự do
27 vào ngày 24 tháng 8 năm 1945.
28 (ii) Toán miền Bắc thì có thiếu tá Pierre Messmer làm ủy viên
29 Cộng Hòa Pháp tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ nhưng bị Việt Minh bắt và
30 sau 2 tháng bị giam nhốt, Messmer đào thoát và bắt liên lạc được
31 với các lực lượng quân sự Pháp ở Hà Nội.
__________
44
Có nghĩa là tiêu diệt Cộng Sản Đông Dương và bắt giam Hồ Chí Minh.

Hoàng đế Hirihito Jean Cédile Pierre Messmer


và (ttp://www.ordredeliberation.fr/fr_ ( http://www.ordreliberation.fr.fr_
tướng Mc Arthur compagnon/190.html.) compagon/674.htm)

VSTK - 2859
1 (ii) Toán miền Bắc thì có thiếu tá Pierre Messmer làm ủy viên
2 Cộng Hòa Pháp tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ nhưng bị Việt Minh bắt và
3 sau 2 tháng bị giam nhốt, Messmer đào thoát và bắt liên lạc được
4 với các lực lượng quân sự Pháp ở Hà Nội.
5 (iii) Một toán khác do Nolde làm đại diện ủy viên cũng được
6 thả dù xuống Phnom Penh/ Cao Miên (Kampuchia).
7 - Hàng ngủ của các tướng lãnh Trung Hoa nhập Việt chia thành
8 hai phe mâu thuẫn và nghi ngờ lẫn nhau. Còn về phía các đảng
9 phái Việt Nam theo chân quân Trung Hoa trở về Việt Nam thì Việt
10 Cách45 ở về một phe và Việt Quốc46 ở về một phe.
11 Những người ấy tuy nói là đảng nọ đảng kia, nhưng thực không
12 có tổ chức gì ra trò. Bọn ông Hồ Chí Minh biết như thế mới lợi
13 dụng danh hiệu Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội để che
14 đậy công việc làm.
__________
45
Việt Cách: Theo lệnh của thống chế nước trung Hoa là Tưởng Giới Thạch, tướng
Trương Pháp Khuê, tư lệnh quân sự chiến khu 4 đã chỉ thị những tổ chức kháng chiến
của người Việt Nam lưu vong trên đất Trung Hoa phải được hợp thành một tổ chức duy
nhất thì mới được chính quyền Trung Hoa Quốc Dân Đảng yểm trợ để hoạt động tình
báo và quân sự chống Nhật ở Việt Nam. Một hội nghị thống nhất được tổ chức tại Liễu
Châu, Quảng Tây vào ngày 10.10.1942. Kết quả là sự ra đời của Việt Nam Cách Mạng
Đồng Minh Hội (VNCMĐMH) thường được gọi tắt là Việt Cách trong đó có nhiều
nhân vật đảng viên cũ của Việt Nam Quốc Dân Đảng ở Trung Hoa (VNQDĐTH) nắm
giữ ủy ban chấp hành như Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh và
nhiều thành viên của các đảng phái Việt Nam khác đang hoạt động ở Trung Hoa. Có
bất đồng với Nguyễn Hải Thần cho nên Trương Bội Công bỏ đi và Nguyễn Hải Thần
trở thành Chủ nhiệm Việt Cách. Vì sự hiềm khích, vị kỷ giữa các phe nhóm trong nội
bộ cho nên Việt Cách trở nên bất lực và mất uy tín nhanh chóng và cùng với sự mơ hồ
của nhà cầm quyền Trung Hoa, Hồ Chí Minh (HCM) đã được tướng Trương Pháp
Khuê phóng thích và giao cho chức vụ thành viên dự khuyết rồi ỷ viên chính thức trong
Ủy Ban Điều hành Việt Cách. Nhờ vậy, HCM đã tuyển chọn thêm và gài đặt nhiều cán
bộ Việt Minh vào tổ chức nầy trong số đó có Phạm văn Đồng và Lê Tùng Sơn mặc dù
có sự phản đối của các thành viền VNQDĐTH trong Việt Cách. ( xin đọc: Lê Xuân
Khoa, Việt Nam 1945-1995, NXB Tiên Rồng, Maryland, USA. Trang 41-42).
46
Việt Quốc: Sau khi Khởi nghĩa Yên Bái của đảng trưởng VNQDĐ Nguyễn Thái Học
ở Việt Nam thất bại, nhiều đảng viên VNQDĐ trong nước trốn thoát đã cố gắng xây
dựng lại lực lượng. Tuy nhiên, lực lượng của Việt Nam Quốc Dân Đảng bị phân hóa
thành rất nhiều nhóm như: nhóm Hà Nội (Tân Việt Nam Quốc Dân Đảng) với lãnh tụ
Nguyễn Thế Nghiệp, Ngô Thúc Địch, Nhượng Tống, nhóm Quảng Nam với lãnh tụ
Phan Khôi, Phan Kích Nam. Một số khác như Trần Huy Liệu, Nguyễn Bình ly khai,
hợp tác với Việt Minh hoặc xây dựng lực lượng riêng. Số đảng viên ở Trung Quốc cũng
bị phân hóa thành nhiều nhóm như nhóm Nam Kinh, Quảng Châu, Quý Châu, nhưng
uy thế nhất là nhóm Côn Minh (Hải ngoại bộ) của Vũ Hồng Khanh.
Bên cạnh đó, tinh thần của cuộc khởi nghĩa Yên Bái cũng đã làm dấy lên mạnh mẽ
phong trào đấu tranh theo chủ nghĩa Quốc dân. Hàng loạt các đảng phái Quốc dân ra .../

VSTK - 2860
1 Đảng Việt Minh Cộng Sản có tổ chức rất chu mật và theo
2 đúng phương pháp khoa học. Trong khi Hồ Chí Minh ở bên Tàu
3 để chờ đợi thời cơ, ở trong nước đâu đâu cũng có cán bộ, ngấm
4 ngầm hành động và tuyên truyền rất khôn khéo. Họ lợi dụng
5 lòng ái quốc của dân chúng mà tuyên truyền Việt Minh không
6 phải là đảng Cộng Sản, chỉ là một mặt trận gồm tất cả các đảng
7 phái lấy lại độc lập cho nước nhà, vậy nên từ Bắc chí Nam ở đâu
8 cũng có người theo.
9 ‘Cách hành động của họ thì bất cứ công sở hay tư sở, hể đâu
10 có một tổ chức làm việc là có người của họ chen lấn vào, hoặc
11 để tuyên truyền, hoặc để hoạt động theo chủ nghĩa của họ. Đảng
12 viên Cộng Sản lại biết giữ kỷ luật rất nghiêm và rất chịu khó làm
13 việc.47
14 Cùng ngày 22 tháng tháng 8 năm 1945, thiếu tá A. Patti của Mỹ
15 và 12 nhân viên tình báo Mỹ OSS đến Hà Nội cùng với 4 người
16 Pháp của phái bộ thứ 5 (5è Misssion) do Sainteney cầm đầu48.
17 Sainteney tìm đủ cách để được vào ở trong dinh thống sứ, rồi mở
18 ngay các cuộc tiếp xúc với người Pháp ở Hà Nội và can thiệp với
19 giới chức chỉ huy Nhật Bản để họ trả tự do cho các tù phạm chiến
20 tranh.49
21 Tại Huế, một cuộc biểu tình của dân chúng ủng hộ chính quyền
22 Trần Trọng Kim nhưng cán bộ Việt Minh đã biến cuộc biểu tình
23 nầy thành một cuộc xuống đường đã đảo thị uy để giành chính
24 quyền ở nhiều nơi trong thành phố. Hoàng đế Bảo Đại hoang mang
25 vì tình hình bất ổn hiện tại trên khắp cả nước khi hay tin khâm sai
______________
46
(tiếp theo trang trước) . . . đời, mạnh nhất là Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội do
Nguyễn Hải Thần sáng lập năm 1936, Đại Việt Quốc dân Đảng của Trương Tử Anh
sáng lập 1938, Đại Việt Dân chính đảng do Nguyễn Tường Tam sáng lập năm 1938.
Tháng 5 năm 1945, tại Trùng Khánh (Trung Quốc), Việt Nam Quốc Dân Đảng do
Vũ Hồng Khanh chủ nhiệm hợp nhất với Đại Việt Quốc Dân Đảng (lãnh tụ Trương Tử
Anh) và Đại Việt Dân Chính đảng (lãnh tụ Nguyễn Tường Tam) thành một tổ chức mới,
ở trong nước thì lấy tên là Đại Việt Quốc Dân Đảng, còn ở Trung Quốc thì lấy tên là
Quốc Dân Đảng Việt Nam, tránh dùng danh xưng Đại Việt vì lý do giao tế với Quốc
Dân Đảng Trung Hoa. Sau đó các đại biểu của 3 đảng kết hợp trong tổ chức mới nầy
lên Trùng Khánh hội kiến với Tưởng Giới Thạch, và dự lễ liên hoan do Quốc Dân
Đảng Trung Quốc tổ chức chào mừng Quốc Dân Đảng Việt Nam thường gọi là Việt
Quốc. Năm 1945, Quốc Dân Đảng Việt Nam (Việt Quốc) và Việt Nam Cách Mạng
Đồng Minh Hội (Việt Cách) dưới sự hỗ trợ của quân đội Trung Hoa trở về Việt Nam.
Việt Quốc đã đánh chiếm Lào Cai và cướp chính quyền ở Sa Pa.
47
Trần Trọng Kim, Một Cơn Gió Bụi, NXB Vinh Sơn, Sài Gòn 1969, tr.74-75.
48
Dương Trung Quốc, Việt Nam- Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), tr.415.
49
Philippe de Villers, Histoire du Viet Nam (de 1940-1952), tr.151.
VSTK - 2861
1 đại thần Phan Kế Toại ở Hà Nội đã bỏ nhiệm sở và được thay thế
2 một bởi một Ủy Ban Tự Trị Hành Chánh Lâm Thời và các đội cảm
3 tử của Việt Minh xuất hiện khắp nơi để kích động quần chúng
4 chiếm cứ các công thự như dinh tổng trú sứ, toà án, sở tài chánh,
5 các trường đại học và trung học trong khi quân Nhật không những
6 làm làm ngơ mà lại còn chuyển giao vũ khí đạn dược tịch thu từ
7 các đội Vệ binh Đông Dương cho Việt Minh. Ở Sài Gòn, Phạm
8 Ngọc Thạch và Trần Văn Giàu của Việt Minh đã chiếm chính
9 quyền trước sự làm ngơ của quân Nhật. Vị hoàng đế lại càng hoang
10 mang hơn khi được thông báo cho biết là tình hình các phần tử
11 không theo Việt Minh đang bị ám sát, truy lùng bắt bớ khắp nơi.50
12 Chiều ngày 22 tháng 8, viên chánh sở Bưu Điện ở Huế xin
13 được vào gặp hoàng đế Bảo Đại để trao một bức điện văn từ Hà
14 Nội gửi vào. Nội dung như sau:
15 ‘Devant la volonté unanime du peuple vietnamien prêt à tous
16 les sacrifices pour sauvegarder l’indépendance nationale, nous
17 prions respectueusement Votre Majesté de bien vouloir
18 accomplir un jeste historique en remettant ses pouvoirs.
19 Ce message est signé par un “comité de patriotes représentant
20 tous les parties et toutes les couches de la popularion.’51
21 *Tạm dịch:
22 Thể theo ý nguyện nhất trí của nhân dân Việt Nam sẵn sàng
23 hy sinh tất cả để bảo vệ nền độc lập của quốc gia, chúng tôi
24 khẩn cầu Hoàng Thượng hãy thực hiện một hành vi lịch sử qua
25 chuyển giao quyền lực cai trị của Ngài.
26 Bức điện văn nầy được đồng ký tên bởi một “ủy ban ái quốc
27 đại biểu của nhiều đảng phái và các tầng lớp dân chúng.”
28 Cho đến giờ phút nầy, vị hoàng đế nước Việt Nam vẫn chưa
29 biết rõ Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội là một tổ chức như thế
30 nào mà lại có thể lôi kéo được quần chúng theo để cụ thể hoá tham
31 vọng cướp chính quyền của họ và bêu rêu sự lãnh đạo của ông:
32 ‘Qu’est-ce donc que ce Front du Vietnam Doc Lap Dong Minh qui
33 mobilise les foules, concrétise ses aspirations et dicte ma conduite?’52
_____________
50
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.117.
51
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.118.
52
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.118.

VSTK - 2862
1 Hoàng đế Bảo Đại đã viết ra lý do tại sao cần phải thoái vị:
2 - Việt Minh được các nước đồng minh Trung Hoa, Mỹ, Pháp
3 hậu thuẫn trong khi bức thông điệp của hoàng đế Việt Nam tại vị
4 gửi cho tổng thống Mỹ Truman, thống chế Tưởng Giới Thạch của
5 Trung Hoa, nhà vua nước Anh và tướng De Gaulle của tân chính
6 phủ nước Pháp đã không được ai trả lời.
7 - Việt Minh có vũ khí, nhiều phương tiện mà vương triều nhà
8 Nguyễn hiện nay không có, ngay cả những bề tôi trung tín và
9 vương tộc cũng tự động biến mất hoặc sắp xếp âm mưu chống lại
10 vị hoàng đế của họ.
11 - Hoàng đế không thể là một chướng ngại cho nền độc lập và
12 thống nhất của đất nước Việt Nam.
13 - Khi người dân muốn có một cuộc cách mạng thì bản thân
14 hoàng đế của họ có trách nhiệm mang tới một cuộc cách mạng như
15 thế thông qua một tiến trình chính trị không có đổ máu. Tiến trình
16 đó chính là sự thoái vị của hoàng đế53.
17 Ngày 24 tháng 8 năm 1945, hoàng đế Bảo Đại đã chỉ thị cho cố
18 vấn hoàng tộc Vĩnh Căn thảo một bức điện tín gửi ra Hà Nội cho
19 Ủy Ban Ái Quốc để thông báo cho biết là hoàng đế chấp nhận thoái
20 vị để cho tiến trình giải phóng đất nước không bị trở ngại. Nội
21 dung bức điện tín như sau:
22 ‘Répondant à votre appel, je suis prêt à m’effacer. A cette
23 heure décisive de l’histoire nationale, l’union signifie la vie et
24 la division la mort. Je suis à tous les sacrifices pour que cette
25 union puisse se réaliser et demande aux chefs de votre
26 Commité de venir le plus tôt possible à Hué pour le transfer
27 des pouvoirs.’54
28 ‘Để đáp lại lời kêu gọi của quý vị, nay trẫm sẵn sàng tự ý rút
29 lui. Vào giờ phút quyết định lịch sử của quốc gia, đoàn kết có
30 nghĩa là sống và chia rẻ là chết. Trẫm chấp nhận tất cả những
31 hy sinh để cho sự đoàn kết nầy có thể được thực hiện và trẫm
32 yêu cầu những vị lãnh đạo của quý Uỷ ban hãy đến Huế càng
33 sớm càng tốt để tiến hành nghi lễ chuyển trao quyền lực.’
34 Sáng ngày 25 tháng 8 năm 1945, hai phái viên bí mật vào cung
_____________________
53
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.118-119.
54 S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.119.

VSTK - 2863
1 điện. Họ là những người thụ ủy của Việt Nam Độc Lập Đồng Minh
2 (gọi tắt là Việt Minh) phái đến một cách gắp rút. Cả hai đều gầy
3 guộc. Trưởng toán là Trần Huy Liệu hiện tại là phó chủ tịch Ủy ban
4 Giải phóng ‘với cặp kính đen dầy cọm nhưng cũng không thể che đậy
5 được đôi mắt lé của đương sự. Còn Cù Huy Cận thì không có gì đáng
6 chú ý.’55 Trần Huy Liệu xuất trình ủy nhiệm thư có chữ ký mờ nhạt
7 khó đọc rồi trịnh trọng tuyên bố: ‘Nhân danh dân tộc Việt Nam,
8 ngài Hồ Chí Minh (HCM) kính mến là vị chủ tịch của Ủy Ban Giải
9 Phóng đã cử nhiệm chúng tôi đến đây để thu nhận quyền bính do
10 Ngài chuyển giao lại.’ Đây là lần đầu tiên hoàng đế Bảo Đại biết
11 đến danh xưng của Hồ Chí Minh.56
12 Hoàng đế Bảo Đại trao cho Trần Huy Liệu tờ chiếu thoái vị.
13 Buổi chiều ngày hôm đó, nhiều quan chức với phẩm phục triều
14 đình tựu họp trước sân Ngọ Môn để nghe vị hoàng đế cuối cùng
15 của nước Việt Nam đọc chiếu thoái vị. Bản văn tiếng Pháp chiếu
16 thoái vị nầy được ghi lại trong hồi ký Le Dragon d’Annam của vị
17 hoàng đế nơi trang 120-121 và cũng được sử gia Pháp Philippe
18 Devillers trích dẫn trong sách Histoire du Viêt-Nam de 1940 à
19 1952 nơi trang 139-140. Nội dung của chiếu thoái vị nầy được tạm
20 dịch như sau:
21 Hạnh phúc của dân Việt Nam
22 Độc lập của nước Việt Nam.
23 Để đạt được các mục đích đó, Trẫm đã tuyên bố sẵn sàng hy
24 sinh tất cả mọi mặt và mông muốn rằng sự hy sinh của Trẫm
25 phải có lợi ích cho Tổ quốc.
26 Xét rằng sự đoàn kết của tất cả thần dân của Trẫm ở vào thời
27 điểm nầy là điều thiết yếu cho Tổ quốc của chúng ta cho nên
28 Trẫm đã kêu gọi vào ngày 23 tháng tháng 8 với thần dân của
29 Trẫm rằng: “Vào thời điểm quyết định nầy thì đoàn kết là sống,
30 chia rẽ là chết.’
31 Nhận thấy được sức mạnh dân chủ trên đà vươn lên và phát
32 triển ở miền Bắc của Vương Quốc, Trẫm lo ngại rằng sự phân
33 tranh Bắc – Nam sẽ không thể tránh khỏi nếu như Trẫm chần
34 chờ cho đến khi triệu tập được Quốc Hội để quyết định thân thế
35 của Trẫm. Trẫm biết rằng nếu sự xung đột Bắc-Nam xảy ra thì
36 nó sẽ xô đẩy thần dân của Trẫm vào sự thống khổ và khiến cho
___________
55 S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.119.
56 S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.120.
37

VSTK - 2864
1 ván bài của những kẻ xâm lược được thắng thế.
2 Trẫm không thể nào giữ cho khỏi đau buồn khi tưởng nhớ tới
3 công lao của các tiên đế đã tranh đấu không ngớt trong suốt
4 400 năm để mở rộng Vương quốc của chúng ta từ Thuận Hóa
5 đến Hà Tiên.Trẫm không thể nào ngăn chận được lòng hối tiếc
6 khi nghĩ về khoản thời gian trong 20 năm vương triều của
7 Trẫm mà không thể mang đến được một điều gí quý báu cho
8 xứ sở của chúng ta.
9 Dù vậy, và với niềm tự tin vững chắc, Trẫm đã quyết định
10 thoái vị và chuyển trao quyến bính cai trị cho Chính quyền
11 Cộng Hoà Dân Chủ.
12 Khi rời khỏi ngai vàng, Trẫm chỉ có 3 nguyện vọng như sau:
13 -1/ Trẫm yêu cầu tân chính phủ hãy chăm sóc các đền miếu
14 của các triều đại, lăng tẩm của vương triều.
15 -2/ Trẫm yêu cầu tân chính phủ hãy đối xử trong tình nghĩa
16 an em một nhà đối với tất cả các đảng phái và phe nhóm đã
17 đấu tranh cho nền độc lập của nước nhà cho dù rằng họ không
18 theo sát với phong trào của quần chúng; đối xử như thế để trao
19 cho họ cơ mai đóng góp vào công trình xây dựng lại xứ sở và
20 để chứng tỏ cho họ thấy rằng tân chính phủ được thành lập
21 trên nền móng đoàn kết tuyệt đối của toàn thể quốc dân.
22 -3/ Trẫm mời gọi tất cả các đảng phái và phe nhóm, tất cả các
23 tầng lớp xã hội cùng với hoàng gia hãy đoàn kết lại để trợ lực
24 một cách triệt để Chính phủ dân chủ ngõ hầu củng cố nền độc
25 lập quốc gia.
26 Về phần Trẫm, trong 20 năm tại ngôi vị, Trẫm đã phải trải
27 qua bao nhiêu đắng cai. Trẫm thà sống một cuộc đời dân giả
28 trong một Quốc Gia độc lập hơn là một cuộc đời vương giả
29 của một đất nước bị chinh phục. Kể từ nay trở đi, Trẫm sung
30 sướng được làm một công dân tự do trong một đất nước độc
31 lập. Trẫm sẽ không để cho bất cứ ai lạm dụng danh nghĩa của
32 Trẫm hay của hoàng gia để gieo mầm móng chia rẻ trong đồng
33 bào của chúng ta.
34 Nền độc lập của nước Việt Nam muôn năm!
35 Nền Cộng Hoà dân chủ của chúng ta muôn năm!
Huế, Điện Kiến Trung, ngày 25 tháng 8 năm 1945

VSTK - 2865
1 Sau khi tuyên đọc chiếu thoái vị và trong bầu không khí ngột
2 ngạc vị hoàng đế cuối cùng của nước Việt Nam đã nhanh chóng
3 giao bộ dấu ấn bằng vàng biểu hiệu uy quyền của triều đại Nguyễn
4 Phúc cho Trần Huy Liệu trước sự ngỡ ngàn yên lặng của dân
5 chúng và hoàng tộc.
6 Áp dụng mưu lược đơn giản nhưng luôn luôn hiệu nghiệm
7 “dụ nai vào bẫy” để dụ giỗ, mua chuộc, cầm chân, giam lỏng bất
8 cứ ai có thể gây hậu hoạn cho chế độ mới, Việt Minh đã mời công
9 dân Nguyễn Vĩnh Thụy ra Hà Nội, phong cho chức Cố vấn tối cao
10 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mà không cần phải làm một
11 việc gì. Ông Trần Trọng Kim ở Huế, vài tháng sau cũng cùng gia
12 đình ra ở Hà Nội.
*
13 Có một nghi vấn cần đặt ra: về thời gian và không gian hoàng
14 đế Bảo Đại đọc tuyên cáo thoái vị. Hai sự kiện nầy đã được các
15 sách, sử, tài liệu in ấn trước đây ghi lại không giống nhau. Câu hỏi
16 đặt ra là bản tuyên cáo thoái vị đã được đọc vào lúc nào, đọc ở
17 đâu?
18 (i) Ngày 25 tháng 08 năm 1945 thường được các sử gia, hay
19 học giả ngoại quốc và Việt Nam theo Tây học ghi chép lại trong
20 nhiều loại sách, sử, tài liệu.
21 - Sách Le Dragon d’Annam cho biết rằng phái đoàn của Trần
22 Huy Liệu vào hoàng thành Huế gặp vua Bảo Đại vào sáng ngày 25
23 tháng 8– ‘Au matin du 25 août’ và tờ chiếu thoái vị đã được trao
24 ngay cho Trần Huy Liệu vào lúc đó. Tuy nhiên cán bộ Việt Minh
25 Trần Huy Liệu còn đòi hỏi vua Bảo Đại phải tuyên đọc công khai
26 chiếu thoái vị trong một nghi thức đơn giản trước mặt quần chúng
27 ở Huế. Vào buổi trưa – ‘Dans l’après midi’, trước một vài ngàn
28 dân chúng được huy động một cách vội vã, vua Bảo Đại với phẩm
29 phục hoàng triều đã tuyên đọc chiếu thoái vị của mình được ấn ký
30 vào ngày 25 tháng 8 năm 1945 nơi sân Ngọ Môn. Chiếu thoái vị
31 nầy được soạn thảo vào đêm hôm trước- ‘dans la nuit’ tức là đêm
32 24 tháng 8 năm 1945:
33 ‘Dans la nuit, toujours aidé de Vinh Can, je prépare le texte de
34 l’abdication.’
35 ‘Au matin du 25 août, deux emissaires se représentent au
36 Palais.’57
_______________
57
S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.119.
VSTK - 2866
1 *Tạm dịch:
2 ‘Vào lúc đêm, với sự trợ tá của Vĩnh Căn như thường lệ, Trẫm
3 soạn thảo tờ chiếu chỉ thoái vị. . .’
4 ‘ Vào buổi sáng ngày 25 tháng 8, hai cán bộ bí mật xuất diện
5 nơi hoàng cung. . .’
6 - Sử gia Pháp Philippe Devillers, trong sách Histoire du Viêt-
7 Nam, viết rằng ngày 25 là ngày vua Bảo Đại trao ấn vương quyền
8 cho các cán bộ đại diện của Việt Minh ở Huế.58
9 - Tác giả Stanley Karnow trong sách VIETNAM: A History cũng
10 viết là ngày 25 tháng 8.59
11 - Giáo sư Jean- Pierre Duteil của trường Đại Học Paris/ Quận
12 VIII với một bài viết của ông có tựa đề là Les Français en
13 Indochine, des années 1830 à la fin de la deuxième guerre
14 mondiale đăng lên mạng lưới điện tử vào tháng 4 năm 2003 có
15 đoạn viết: ‘À la demande de Ho Chi Minh, il accepte d’abdiquer le 25
16 août 1945, après la proclamation d’indépendance.’60 (Theo sự yêu cầu
17 của Hồ Chí Minh, Ông chấp nhận thoái vị vào ngày 25 tháng 8 năm
18 1945, sau khi tuyên bố độc lập.)
19 - Lê Mộng Nguyên (1930- ), hội viên Hàn Lâm Viện Khoa Học
20 Pháp Quốc Hải Ngoại cũng viết:
21 ‘Et l’acte d’abdication arriva, signé le 25 août 1945 au palais
22 Kiên Trung en présence des représentants Việt-minh (Tran Huy
23 Liệu et Cù Huy Cận) entre les mains desquel l’empereur remit
24 le Sceau et l’Épée. C’est la fin de l’Empire d’Annam “vu le
25 puissant élan démocratique qui se développe dans le Nord de
26 notre royaume… Nous passons le pouvoir au gouvernement
27 républicain democratic.”. . Désormais, la dictature
28 révolutionaire se trouve institutionnalisée, légalisée.’
*Tạm dịch:
29 ‘Và tờ chiếu thoái vị được mang ra, ấn ký đề ngày 25 tháng 8
30 năm 1945 nơi điện Kiến Trung trước sự hiện diện của những ủy
31 viên thừa nhiệm Việt minh (Trần Huy Liệu và Cù Huy Cận) để
32 tận tay họ tiếp nhận ấn kiếm mà vị hoàng đế chuyển trao cho.
_______________
57 S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, tr.119.
58 Philippe de Villers, Histoire du Viet Nam (de 1940-1952), tr.139.
59 Stanley Karnow, VIETNAM: A History, (Penguin Books, USA. 1958) tr. 146-147.
60 J. Pierre Duteil, Les Français en Indochine, des années 1830 à la fin de la deuxième guerre

mondiale. Nguồn: clio. ‘Le Monde Clio’. Internet ngày 7/3/2011:( http://clio.fr/BIBLIOTHEQUE/
les_français_en_indochine_ des_annees_1830_a_la_fin_de_la_deuxieme_guerre_mondiale_asp)

VSTK - 2867
1 Như thế là chấm dứt Đế quốc An Nam “nhận thấy được sức mạnh
2 dân chủ trên đà vươn lên và phát triển ở miền Bắc của Vương
3 quốc . . .
4 Trẫm chuyển giao quyền cai trị cho chính phủ cộng hoà dân
5 chủ.”…Kể từ lúc đó, cuộc cách mạng chuyên chính tự nó trở
6 thành hợp hiến và hợp pháp.’61
7 - Trong những hồ sơ mật gọi là Cryptologic Documents của thư viện
8 Bộ Hải quân Mỹ mang số hiệu SRMN, tài liệu số SRH-09462 với đề mục
9 French Indo-China (Political situation), Đông Dương của nước Pháp
10 (Tình hình Chính trị), có đoạn viết như sau:
11 On the following morning (19th), the Independence Party, with
12 the permission of the Political Affairs Committee, held a mass
13 meeting in Hanoi, (capital of Tonkin). Shortly before noon the
14 streets became crowded with automobiles bedecked with party flags;
15 then the party members split into several groups and occupied all the
16 principal Indo-Chinese government offices, hoisting their party flag.
17 At noon Tsukamoto and his staff were invited to lunch with the
18 party members, “just as if the Etsumei leaders were already
19 administrative officials.” While the diplomatic officials were at
20 lunch, other Etsumei officials “demanded of Japanese Army officials
21 that Tokyo’s political power be entrusted to them since they had
22 inflicted no injury on the Japanese, French, or anyone.”
23 At the end of this eventful day, Tsukamoto (quyền Thống Sứ từ
24 9.03.1945 - 15.08.1945) reported to Tokyo that the Japanese Army
25 had at first felt that “we should strike a blow against the Etsumei;
26 but we have not resorted to this for various reasons and we are trying
27 to work a compromise with the government.” However, the Minister
28 predicted great difficulties ahead, “since the attitude of the Etsumei
29 is unyielding and their resolutions are gradually extending
30 southward.”
31 On the following day (20 August) two messages destined for the
32 United States and France were sent from Hanoi to Tokyo. The
33 former read as follows:
34 Addressed to the President of the United States of America:
35 Having learned that the Chief of the Provisional government of
36 “France will shortly visit Your Excellency for the purpose of
37 determining the future status of Indo-China, we wish to inform
______________
61
Lê Mộng Nguyên, Bao Dai-Le Dernier Empereur d’Annam. Bài viết cho Viện Hàn
Lâm Khoa Học Pháp quốc Hải ngoại ngày 19tháng 11 năm 1999.
Nguồn Internet (http://dragonvert.fr/voyages/bao-dai/dernier-empereur- bao-dai.html).
62
SRH-094, French Indo-China (Political Situation). U.S Naval Historical Home page
- Navy Department Library.
Nguồn: (www.history. navy.mil.library/online/frenchindo.htm) tr. 1-18 (tài liệu dài 31 trang.)
38

VSTK - 2868
1 Your Excellency that all the Indo-Chinese states have proclaimed their
2 independence and are determined to retain it. Our people, in particular, do
3 not regard the French population as their enemies, and will respect their
4 persons and their properties; but they will resist with every ounce of their
5 strength the re-establishment of French domination in any form
6 whatsoever.
7 The day of colonial conquest is gone, and a people-especially the
8 people of Viet Nam, who have 20 centuries of history and glorious past-
9 can no longer be placed under the guardianship of glorious past-can no
10 longer be placed under the guardianship of another people.
11 May France bow before this truth, proclaimed and upheld by the noble
12 American nation. May she recognize it with good grace, so that peace will
13 come also to my country, which has already suffered so much from this
14 war without having participated and which asks only to share I the
15 formation of a just peace for the world.
16 We entrust Your Excellency to communicate the contents of this
17 message to the heads of the governments of Great Britain, China and the
18 U.S.S.R. Please accept, Mr. President, the gratitude of ourselves and of all
19 our people for Your Excellency’s kind and noble intervening on our
20 behalf.”
(signed) Bao Dai

21 The second message reads as follows:


22 “From His Majesty, Emperor Bao Dai, to General De Gaulle and the
23 French people:
24 I address myself to the people of France, to the country of my youth,
25 and also to her chief and liberator; and I wish to speak as a friend rather
26 than a Chief of State.
27 You have suffered too much during four mortal years not to
28 understand that the Annamese people, who have twenty centuries of
29 history and a past frequently glorious, no longer wish and no longer can
30 tolerate any foreign domination or administration.
31 You would understand even better if only you could see what is
32 happening here, if you could feel this will for independence which lurks
33 in the depths of all hearts and which can be repressed no longer by any
34 human power. Even if you succeeded in re-establishing a French
35 administration here, it would no longer be obeyed; each village would be
36 a nest of resistance, each former ally an enemy; and your officials and
37 colonists themselves would ask to leave this oppressive atmosphere.
38 I beg you to understand that the sole means to salvage French interests
39 and the spiritual influence of France in Indo-China is to recognize openly
40 the independence of Viet Nam and to abandon any ideas of re-
41 establishing French sovereignty here or a French administration in any
42 form whatsoever.
43 We could so easily come to an understanding in other ways and
44 become friends if only you would cease undertaking to become once
45 more our masters. Appealing to the well-known idealism of the French
46 people and to the great wisdom of their leader, we hope that the peace and
47 joy which have sounded for all the peoples of the world will be assured
48 equally for all the inhabitants of Indo-China.”

VSTK - 2869
1 On 20 August the Etsumei proclaimed martial law in Hanoi. Although
2 the Japanese sent tanks into the city, there were no armed clashes.
3 According to a despatch from Tsukamoto to Tokyo, the Army had
4 adopted a policy of refraining from attack so long as Japanese nationals
5 were not molested.
6 On the following morning the Etsumi informed Japanese Consul
7 General Nishimura (Resident Superior of Tonkin) as follows:
8 ‘As of today, we have taken over the Northern Political Committee
9 which set up the Emperor of Annam; we have reappointed a leader for
10 them and are now awaiting formal appointment from (the Bao Dai
11 Nationalist Government at) Hue.”
12 Thoroughly confused, Nishimura commented to Tokyo:
13 “Since the attitude of the (Etsumei) movement was to disavow Bao
14 Dai and the Nationalist Government, it is extremely strange just how
15 Etsumei could undertake a conciliation with Hue and yet continue to carry
16 on a revolutionary policy against them.”
17 On the 22nd, the Etsumei informed Nishimura that because of a lack
18 of sufficient arms to keep public order, martial law in Hanoi had been
19 lifted. A request that the Japanese supply the necessary arms apparently
20 was refused. Nishimura informed Tokyo that perhaps a compromise could
21 be reached between the Etsumei and the Bao Dai Government through
22 mediation by the Japanese Advisor (Yokoyama) to the latter government.
23 Yokoyama however was unsuccessful, reporting (on the 23rd) as follows:
24 “I have achieved no success in my negotiations with Etsumei. Since
25 the revolutionary movement in the large cities is gaining in proportion the
26 Cabinet is determined to resign en masse and the Emperor has decided to
27 abdicate.”
28 In the meantime an American plane arrived in Hanoi with 16
29 Americans and 5 French Officers aboard. According to Tsukamoto, it
30 created a very “great sensation, the joy of the French knew no bounds,
31 and the Etsumei began a unified onslaught of propaganda.” Every day
32 there were “agitation moves” in the streets, and placards were posted
33 throughout the city in English, Chinese, and Russian, bearing slogans
34 such as; “Down with French Imperialism,” “Independence or Death,” and
35 “Welcome to the Allied Nations.” Tsukamoto reported that behind the
36 scenes the Etsumei leaders were taking important Frenchmen into
37 custody, and “at night time there was frequent gunfire.”
38 On the 25th Bao Dai abdicated; his Cabinet resigned and the
39 Etsumei established the “Provisional Government of the Viet Nam
40 Republic” headed by President Ho Chi Minh.” At the same time in
41 Saigon, (capital of Cochin-China) 50,000 persons assembled to establish
42 the Southern Section of the newly formed Provisional Government. They
43 imprisoned Bao Dai’s representatives, took over the administrative offices
44 and apparently established complete control of Cochin-China. The local
45 Japanese army authorities “maintained a neutral attitude and continued to
46 protect the Japanese, French, and other foreigners.”
47 After Bao Dai’s abdication he became an advisor to the Provisional
48 Government, living in Hanoi under the assumed name of Prince Eisui.
49 Shortly afterward, he issued the following message to the French
50 government and the French people in the Annamese newspaper at Hanoi:
51 “From 1940 to 1945 the French Indo-China Government struggled
52 with the Japanese pattern of Fascism which has been foisted on our nation
VSTK - 2870
1 but on August 20th of the same year our independence was finally
2 restored.
3 Thereupon, I myself placing more importance on the interests of my
4 nation than on my own imperial prerogatives, abdicated the throne on
5 August 25th and on the 26th the Viet Minh Republic was established.
6 However, the French Government has now sent army officers charged
7 with the mission of suppressing our Republic and our government has
8 firmly protected us against the aggressive scheme.
9 The people of Annam are fully resolved to maintain their freedom in
10 the face of the French colonials who are still impregnated with their old
11 imperialistic ideas and are determined to block any fresh aggression on
12 their part. Consequently, in order to prevent the outbreak of any
13 regrettable incidents, I hereby appeal to the spirit of understanding of the
14 responsible people of France.
15 During my youthful years in France where I had been sent to complete
16 my education I learned to know the French people as a people who love
17 liberty and peace and cherished independence and equality above all else.
18 Already at that time, I felt that the French colonials who were interested
19 only in their own profits were defiling the glorious history of France.
20 It behooves France as one of the United Nations, to strive to achieve
21 the several objectives envisaged by the war (leaders). So far as we are
22 concerned, we feel that the war was fought, above all, to bring about the
23 liberation of all people and nations.”
24 Between 25 and 30 August, the new Government informed the
25 Japanese officials that they “desired extremely friendly relations with
26 Japan in the future,” and that they had reached “a certain degree of
27 understanding with the United Nations in regard to the maintenance of
28 independence.” Furthermore, as far as France was concerned, the new
29 government held “the trump-card of a nationwide people’s rebellion,” and
30 there was “no way out through negotiations.” Than they made two
31 requests of the Japanese, first, that the Japanese government officials turn
32 over their posts to the new Government; and second, that the Bank of
33 Indo-China be transferred from the control of the Japanese authorities to
34 the Provisional Government. Tsukamoto informed Tokyo that “we were
35 forced to consent to the second request as an immediate measure.” Later,
36 however, the Japanese changed their minds and decided to retain control
37 of both the bank and the central offices of the Government General until
38 the Allies took over.
39 On 2 September the new flag of Indo-China flew over Hanoi and
40 Saigon while huge crowds gathered to participate in the ceremonial
41 celebration which was to mark independence and welcome the Allies. In
42 the northern city the celebration ended without mishap but in Saigon
43 numerous clashes occurred, resulting in the killing of 2 Frenchmen, and
44 20 Annamese, and the wounding of 21 Frenchmen and 120 Annamese.
45 Consul General Kawano in Saigon stated in a dispatch to Tokyo: “The
46 Mountbatten Headquarters has inquired closely into Japanese
47 responsibility in the incidents, and has demanded punishment of the
48 Japanese police officials who were responsible, arrest of the responsible
49 people in Etsumei, and the dispersal of the revolutionary army.”
50 Apparently the Allied headquarters ordered the Japanese Army to enforce
51 these demands. On the 13th, Kawano reported that “order has been
52 restored to Saigon for the time being and we are maintaining as close
VSTK - 2871
1 contact with the Allied Headquarters as we possibly can, merely awaiting
2 their orders and instructions. Thus the Etsumei party at Saigon on the eve
3 of its independence celebrations was ousted from the governmental
4 offices and its army disarmed; but as Kawano stated, “the anti-French
5 feeling is still prevalent and an extremely bad situation is brewing.’

6 Trong tài liệu vừa kể trên đây, ngày thoái vị của Hoàng Đế Bảo
7 Đại là ngày 25 tháng 8 năm 1945 (xin đọc đoạn viết của tài liệu nầy nơi
8 trang 2871): On the 25th Bao Dai abdicated; his Cabinet resigned and the
9 Etsumei established the “Provisional Government of the Viet Nam Republic”
10 headed by President Ho Chi Minh.
11 *Tạm dịch:
12 Ngày 25, Bảo Đại thoái vị; Nội các chính phủ của Ông từ nhiệm và
13 Etsumei (Việt Minh) thành lập Chính phủ Lâm thời của nước Việt
14 Nam Cộng Hoà đứng đầu bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh.
15 Tài liệu kể trên còn cho biết thêm các điều sau đây:
16 (i) Ngày 20 tháng 8, Việt Minh (Etsumei) ban hành quân luật ở
17 Hà Nội. Mặc dù quân Nhật có đưa nhiều xe bọc sắt vào thành phố
18 nhưng không có cuộc chạm trán nào xảy ra. Theo một thông điệp
19 khẩn của Tsukamoto (phụ tá Toàn quyền Đông Dương của Nhật ở Hà Nội
20 từ 9/3/1945 – 15/8/1945. Toàn quyền Nhật ở Đông Dương lúc nầy là Yuichi
21 Tsuchihasi từ 9/3/1945-28/8/1945) gửi về Tokyo thì quân Nhật chủ
22 trương một chính sách hạn chế tấn công cho tới khi nào các kiều
23 dân Nhật (ở Hà Nội và trên toàn Đông Dương) không bị quấy nhiễu hay
24 gây hấn.
25 Sáng hôm sau (21-8-1945?), Việt Minh thông báo cho Tổng Trú
26 sứ Nhật ở Hà Nội là Nishimura Kumao (từ tháng 3/1945- đến tháng
27 8/1945) như sau:
28 ‘Kể từ hôm nay, Chúng tôi (Việt Minh) đã quản lý Ủy Ban
29 Hành Chánh Miền Bắc do Hoàng Đế An Nam cắt đặt; chúng tôi
30 đã chỉ định người đứng đầu điều hành ủy ban nầy và hiện đang
31 chờ sự bổ nhiệm chính thức từ Huế (tức là từ chính phủ Quốc
32 Gia của Hoàng Đế Bảo Đại).’
33 Tổng Trú sứ Nhật Nishimura rất hoang mang khi đưa ra
34 những nhận định của mình gửi về Tokyo bởi vì ông ta không thể
VSTK - 2872
1 hiểu nổi ý đồ của Việt Minh: một mặt Việt Minh muốn truất phế
2 Bảo Đại và nội các chính thể Quốc Gia còn một mặt khác lại muốn
3 có sự bổ nhiệm danh chính ngôn thuận và hợp pháp từ người
4 nguyên thủ của toàn thể nước Việt Nam vào lúc đó là hoàng đế
5 Bảo Đại ở Huế nhưng lại vẫn tiếp tục tiến hành một chính sách
6 cách mạng để chống đối chính thể nầy.
7 Ngày 22 tháng 8 năm 1945, Việt Minh thông báo với Nishimura
8 rằng vì thiếu vũ khí đạn dược cho nên họ không thể nào giữ gìn nổi
9 trật tự trị an nội chính cho nên họ đã huỷ bỏ lệnh áp dụng quân luật
10 ở Hà Nội. Có thể là Việt Minh đã yêu cầu Nhật cung cấp vũ khí
11 đạn dược cho họ nhưng bị từ chối. Theo ý kiến của Nishimura gửi
12 về Tokyo thì một sự thoả hiệp có thể đã được thực hiện giữa Việt
13 Minh và chính quyền của hoàng đế Bảo Đại qua trung gian của cố
14 vấn Nhật Yokoyama ở Huế. Tuy nhiên ngày 23 tháng 8 năm 1945,
15 Yokoyama đã báo cáo rằng ông ta đã thất bại trong vai trò làm
16 trung gian thương lượng với Việt Minh. Vì phong trào cách mạng
17 lan rộng khắp nơi ở nhiều tỉnh thành quan trọng, toàn thể nội các
18 của chính phủ ở Huế đả phải từ nhiệm và Hoàng đế Bảo Đại đã
19 quyết định thoái vị.
20 (ii) Sau khi thoái vị và được ban chức cố vấn tối cao của Chính
21 Phủ Lâm Thời, cựu hoàng đế Việt Nam đã ra Hà Nội với tên tộc là
22 Nguyễn Vĩnh Thụy. Sau đó không lâu, ông Vĩnh Thụy đã đưa ra
23 một tuyên cáo gửi đến chính phủ và nhân dân của nước Pháp. Bản
24 tuyên cáo được phổ biến trên các báo chí của người An Nam tại Hà
25 Nội. Nội dung như sau:
26 ‘….. Kể từ năm 1940 đến 1945 chính quyền của người Pháp ở
27 Đông Dương đã chống trả với Phát xích Nhật vào lúc đó đang
28 xâm nhập vào đất nước của chúng tôi nhưng vào ngày 20
29 tháng 8 cùng năm đó nền độc lập của chúng tôi đã được phục
30 hồi.

Buổi tiệc liên hoan ra mắt chính phủ đầu tiên của ông Hồ Chí Minh với sự có mặt của cố vấn
Nguyễn Vĩnh Thụy ngồi giữa HCM và Pham Văn Đồng
(http://paras.forumsactifs.net/t6345-indochine-1945-proclamation-de-la-republique)

VSTK - 2873
1 Vì vậy, cá nhân bản chức đặt quyền lợi của dân tộc quan
2 trọng hơn là những đặc quyền của đế chế, bản chức đã thoái vị
3 vào ngày 25 tháng 8 và ngày 26 chế độ Việt Minh Cộng Hòa
4 đã được thiết lập.
5 Tuy nhiên, Chính phủ Pháp đến nay lại gửi những sĩ quan
6 quân đội mang trách vụ dẹp bỏ thể chế Cộng Hoà của đất
7 nước chúng tôi và chính phủ của chúng tôi đã kiên quyết bảo
8 vệ để chống lại âm mưu hiếu chiến.
9 Nhân dân An Nam đã từng kiên quyết bảo tồn nền độc lập
10 của mình trong cuộc đối diện với những người Pháp thực dân
11 hiện vẫn còn tiếp tục tiêm nhiễm những ý tưởng đế quốc lỗi
12 thời và nhất quyết chận giữ bất kỳ cuộc gây hấn nào của họ.
13 Bởi thế, nhằm ngăn chận sự bộc phát những biến cố bất ngờ
14 đáng tiếc, bản chức kêu gọi tinh thần hiểu biết và trách nhiệm
15 của nhân Pháp quốc.
16 Trong thời niên thiếu, được gửi sang ở nước Pháp để hoàn
17 tất chương trình giáo dục của mình, bản chức đã học hỏi
18 được rằng dân tộc Pháp là một dân tộc yêu chọn tự do, độc
19 lập và công lý hơn tất cả mọi dân tộc khác. Cũng vào lúc đó,
20 bản chức cảm nhận được rằng những người Pháp thực dân
21 lúc đó chỉ biết nghĩ tới quyền lợi riêng tư của họ và họ đang
22 diễn hành mừng lịch sử vẽ vang của nước Pháp.
23 Là một thành viên của tổ chức Liên Hiệp Quốc, nước Pháp
24 cần phải cố gắng thực hiện những mục tiêu mà chiến tranh
25 (những người đứng đầu) hướng tới. Cho đến nay, điều làm
26 cho chúng tôi lưu tâm hơn hết chính là chiến tranh đã xảy ra
27 để mang lại sự giải phóng cho tất cả các dân tộc và các quốc
28 gia.’
*

29 Jean Sainteny – người cầm đầu phái bộ thứ 5 (5è Mission) của
30 Pháp từ Côn Minh (Trung Quốc) tháp tùng thiếu tá Mỹ A. Patti
31 cùng với 12 nhân viên tình báo Mỹ OSS (Office of Strategic
32 Service) đến phi trường Gia Lâm, Hà Nội vào ngày 22 tháng 8 năm
33 1945- trong đề mục Le Viet Minh Au Pouvoir63 đã kể lại tình hình
34 chính trị xáo trộn ở Bắc Kỳ như sau:
35 Anarchie dans le Nord
_____________
63
J.Sainteny, HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, , Indochine 1945-1947. (NXB. Amiot-Dumont,
Paris, 1953) tr.108-109.

VSTK - 2874
1 - Le 15 Août, la capitulation japonaise survient, alors que le Tonkin et le
2 Nord Annam complètement dèsorganisés sombrent dans l’anarchie….
3 - Le 17 Août, à l’occasion d’une manifestation organisée au Théatre par le
4 “Comité de de fonctionnaires”, un orateur est escamoté et remplacé par un
5 home du Viêt-Minh, cependant qu’apparait pour la première fois
6 officiellement le drapeau rouge à l’étoile d’or (qui serait de création
7 nippone). Il remplace définitivement, avec un rapidité invraisemblable et
8 sans la moindre résistance, l’emblème jaune d’or imperial.
9 - Le 18 Août, le Délégué impérial démissionne sans se faire prier et
10 abandonne le pouvoir à un « comité de direction politique ».
11 - Le 19, les « sections d'assaut » du Viêt-Minh prennent possession sans
12 coup férir de tous les services publics. Avec l’accord des Japonais, ces
13 sections s'emparent de la caserne de la Garde indochinoise et des armes du
14 magasin central que la Garde Nipponne distribue avec complaisance. (Ce
15 sont les armes saisies aux Français le 9 mars et dans les jours qui suivirent.)
16 - Le 20 à midi, tout le Tonkin sera aux mains des « Comités
17 révolutionnaires du peuple ». Dans la nuit du 19 au 20, la foule commence
18 une série de manifestations antifrançaises et se stimulant par d’effroyables
19 hurlement qui, au bout du trisième jour, la frendront littéralement aphone, se
20 déchaîne contre tous les Français du Tonkin. Ceux-ci sont frappés, molestés,
21 dépouillés en pleine rue; chez eux, ils sont assiégés et pillés; des
22 perquisitions sans nombreentraînent l'arrestation arbitraire de plusieurs
23 centaines d'entre eux. Environ quinze morts, de nombreux blessés : tel est le
24 bilan de ces jours d'angoisse. Cette fois, un massacre général menace nos
25 compatriots; on se demande encore par quell miracle il a pu être évité.
26 …………….
27 ……………..
28 - Le 21 août il (il=le Viet Minh) somme Bao-Daï d'abdiquer. Cette
29 abdication sera signée le 25 août, Sa Majesté. Bao-Daï, empereur
30 d'Annam, devenant le prince-citoyen Vinh Tuy, conseiller suprême du
31 gouvernement de la République démocratique du Viêt-Nam.64
32 - Le 29 août, dans une proclamation adressée au « monde entier », Bao-Daî
33 déclarera: ‘Dorénavant, nous sommes heureux d'être un
34 citoyen libre dans un pays indépendant.’65
35 - C'est ce moment que, je le rappelle, que la petite mission dont j'avais pris
36 l'initiative dans les conditions qua l’on sait atterrit à Hanoi (22 août) . Il
37 nous fut affirmé à l'époque, et bien souvent depuis lors, que notre arrivée
38 inopinée en plein ciel de Hanoi, au moment où la tension atteignait son
39 paroxysme, avait mit fin -hélas! Provisoirement- à cette campagne de terreur
40 déclenchée contre nos compatriotes et évita une Saint-Barthélemy
41 indochinoise. La nuit du 19 décembre 1946 en a donné, seize mois plus tard,
42 un idée heureusement très imparfaite, puisque, à cette époque, l’armée
43 française en place, prévenue et puissamment équipée put trẻs vite entrayer
44 cette tentative de massacre général.
45 - Telle est l’imbroglio apparemment inextricable qu'on peut, avec un certain recul,
46 tenter de démêler. La masse annamite elle-même n'y comprend rien.
47 Beaucoup n'ontque le 2 septembre, à l'occasion de la fête de l'Indépendance, la
__________
64
J.Sainteny, HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, s. đ.d., tr.110.
65
J.Sainteny, HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, s. đ.d., tr.110.
VSTK - 2875
1 révélation de l'arrivée au pouvoir du Viêt-Minh. Ils ont appris ce jour-là que
2 leur nouveau maître n'est autre que le vieux lutteur Nguyen Ai Quoc,
3 réincarné dans la personne du mystérieux Hô Chi Minh, arrivé discrètement
4 à Hanoi. Ses lieutenants, dont on cite déjà les noms encore inconnus de la
5 foule : Vo Nguyen Giap, Hoang Minh Giam, Tran Huy Lieu; etc., sont des
6 hommes jeunes, intelligents, intègres, passionnés, et actifs, mais sii cette
7 nouvelle équipe inspire une légitime défiance chez beaucoup d'Annamites
8 pondérés, il est trop tard: le pouvoir est entièrement entre ses mains. 66

9 Như vậy, theo J, Sainteny thì ông hoàng Bảo Đại ký tên vào
10 chiếu thoái vị vào ngày 25 tháng 8 năm 1945.
11 Một cán bộ cao cấp của đảng Cộng Sản Việt Nam là Hoàng Văn
12 Hoan (HVH) trong cuốn hồi ký Giọt nước Trong Biển Cả67 đã viết
13 về biến cố thoái vị của hoàng đế Bảo Đại như sau:
14 - Ngày 19 tháng 8 nhân dân Hà Nội vùng dậy giành chính
15 quyền, đó là ngày mà sau nầy chúng ta gọi là “Cách mạng
16 Tháng Tám”.
17 - Ngày 21 tháng 8, Việt Minh điện vào Huế yêu cầu Bảo Đại
18 thoái vị. Bảo Đại liền đánh điện mời Đại biểu Việt Minh vào
19 Huế tiếp thu chính quyền.
20 - Ngày 24 tháng 8 , Bảo Đại tuyên bố xin làm công dân nước
21 Việt Nam độc lập.
22 - Ngày 25 tháng 8, tại Hoàng cung Huế, Bảo Đại làm lễ trao
23 ấn kiếm cho cán bộ Việt Minh là Trần Huy Liệu và Cù Huy
24 Cận.

_________
66
J.Sainteny, HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, s.đ.d., tr.110-111.
67
Hoàng Văn Hoan, Giọt Nước Trong Biển Cả. “Những ngày tháng trước và sau Cách
mạng Tháng (Phần thứ tư :1942-1948 Tám”, mục V “Hội nghị toàn quốc của Đảng và
quốc dân đại hội ở Tân Trào”. Trong phần Lời Nói Đầu, HVH ghi là tháng 2 năm 1986 ở
Bắc kinh (Trung Quốc nhưng không có tên của nhà phát hành cuốn sách. Các phần của
quyển Hồi ký nầy được lấy xuống từ mạng Internet ngày 15/3/2011:
(http://www.talwas.org/talaDB/showfile/php?res=5548&rb=08.)
25
VSTK - 2876
1 Trong tập sách Hồ Sơ Đệ Tứ Quốc Tế Việt Nam(@), tập 3 với
2 chủ đề là Nhìn Lại 60 Năm Tranh Đấu cho Việt Nam do một đảng
3 viên Cộng Sản Đệ Tứ Quốc Tế là Hoàng Khoa Khôi viết. Trong
4 sách nầy, tác giả có đăng tải một bài viết Những Mươi Năm Ấy Biết
5 Bao Nhiêu Tình của nhà văn nữ Phan Thị Trọng Tuyến từ trang
6 251 đến trang 323. Phần ghi chú số 42 nơi trang 296 có một đoạn
7 viết về việc thoái vị của hoàng đế Bảo Đại như sau: ‘. . . .Ngày 24
8 vua Bảo Đại Thoái vị với 3 điều mong ước đối với chính phủ mới . . . .’68
9
(@)
- Đệ Nhất Quốc Tế thành hình vào năm 1864 ở Luân Đôn/Anh Quốc dưới
10 hình thức một Hội Đoàn Công Nhân Quốc Tế do Karl Max đề xướng và được
11 kỳ đại hội quốc tế nầy cử làm chủ tịch. Mục tiêu của Hội Đoàn là thực hiện
12 quyền lực chính trị theo Cương Lĩnh Cộng Sản (Communist Manifesto) do
13 Kark Max và Friedrich Engels xướng xuất vào năm 1848. Tranh giành quyền
14 lãnh đạo trong nội bộ khiến cho tổ chức nầy yếu đi rồi tan rả vào năm 1876.
15 - Từ trước năm 1889, nhiều đảng Xã Hội đã được hình thành ở Âu Châu và
16 một Đại Hội Quốc Tế Xã Hội Chủ Nghĩa thường gọi là Đệ Nhị Quốc Tế được
17 triệu tập vào năm nầy ở Paris/Pháp Quốc. Đệ Nhị Quốc Tế theo bản chất của
18 nó là một tổ chức nặng về đấu tranh chính trị và do đa số các đảng phái Xã Hội
19 Dân Chủ của Nga và Đức là những hạt nhân của tổ chức nầy. Thành phần lãnh
20 đạo lúc khởi đầu gồm có Friedrich Engels, August Bebel, Karl Kautsky và
21 Georgi Valentinovich Plekhanov. Khi chiến tranh thế giới lầ thứ nhứt bắt đầu
22 (1914), Đệ Nhị Quốc Tế bị sụp đỗ vì các đảng Xã Hội thành viên của tổ chức
23 chỉ biết bênh vực riêng cho quyền lợi của nước họ.
- Sau cuộc thắng thế của chủ nghĩa Cộng Sản trong Cách Mạng Nga năm 1917,
Đệ Tam Quốc Tế Cộng Sản thường gọi là Comintern được thành lập. Dưới sự
lãnh đạo của Vladimir Ilyich Lenin, Quốc Tế Cộng Sản (Comintern) được coi
như là tổ chức đỡ đầu cho cuộc cách mạng vô sản toàn thế giới và bị giải tán
vào năm 1943 vì tổ chức nầy không thể áp dụng trên tất cả các quốc gia thành
viên của Comintern vì hoàn cảnh và điều kiện khác nhau của mỗi quốc gia
thành viên.
Sau thế chiến thứ II, Liên Sô thay thế Comintern bằng Cominform (Cục
Thông Tin Cộng Sản Quốc Tế) vào năm 1947 để điều khiển và trợ giúp các
đảng Cộng Sản của nhiều nước khác cướp chính quyền điển hình là đảng cộng
Sản Tiệp Khắc. Cominform bao gồm nhiều nước Cộng Sản Đông Âu và tan rả
vào năm 1956.
24 - Đệ Tứ Quốc Tế được thành lập vào năm 1930 theo chủ thuyết và cương lĩnh
25 đối lập khuynh tả của Trostky gọi là International Left Opposition (ILO) khác
26 với Đệ Tam Quốc Tế theo chủ thuyết và cương lĩnh của Staline. Năm 1933,
27 ILO đổi tên gọi là International Communist League (ICL) và là nền tảng của
28 sư thành hình Đệ Tứ Quốc Tế vào năm 1938 tại Paris. Theo Trotsky, thì chỉ có
29 Đệ Tứ Quốc Tế đặt trên chủ thuyết Cộng Sản thuần túy của Lenin mới là tổ
____________
68
Hoàng Khoa Khôi, Hồ Sơ Đệ Tứ Quốc Tế Việt Nam @. Tập 3, phần Phụ Lục: ‘Nhìn
Lại 60 Năm Tranh Đấu Cho Việt Nam’. (Tủ sách Nghiên Cứu. Xuất Bản tại Hoa Kỳ,
2004) tr.296.
VSTK - 2877
lãnh đạo tiên phong của Cách Mạng thế giới chống lại chủ nghĩa Tư Bản và
chủ nghĩa của Đệ Tam Quốc Tế Cộng Sản Liên Sô của Staline. Hai Đảng Cộng
Sản Quốc Tế nầy không thể hoà hợp chung với nhau đến mức độ tìm cách tiêu
diệt lẫn nhau.
Vào thời điểm Đệ Tứ Quốc Tế Cộng Sản được thành lập ở Paris thì tại
Việt Nam, Shrilanka và Bolivia cũng có những quảng bá rộng rãi về phong
trào Đệ Tứ Quốc Tế. Người đi tiên phong của phong trào nầy ở Việt Nam là
Tạ Thu Thâu.

VSTK - 2878
Soạn giả Đoàn Thêm69 đã ghi lại những biến cố lịch sử quan
trọng xảy ra trong những ngày tháng của mùa Thu năm 1945 như
sau:
1 Ngày 14.8.1945:
2 - Nhật chịu giao trả Nam Bộ cho triều đình Huế. Vua Bảo Đại tuyên
3 chiếu hủy bỏ các hiệp ước với Pháp về sự đô hộ Trung, Bắc và Nam
4 Kỳ.
5 - Một số đảng phái và đoàn thể ở Saigon nhóm họp đại hội hô hào
6 đoàn kết chống Pháp, và lập một ‘Mặt trận Quốc Gia Việt Nam Thống
7 Nhất” gồm có Việt Nam Quốc Dân Đảng, Hòa Hảo, Cao Đài, Tịnh Độ
8 Cư Sĩ, Liên đoàn Công chức, Thanh Niên Tiền Phong . . .
9 Ngày 15.8.1945:
10 - Bộ Tư lệnh Nhật giao trả phủ Toàn quyền cũ ở Hà Nội cho phủ
11 Khâm Sai Bắc Bộ, và tha nhiều người đã bị Hiến binh Nhật bắt giam
12 vì lý do an ninh.
13 Ngày 17.8.1945:
14 - Đô đốc Thierry d’Argenlieu được De Gaulle cử làm Cao Ủy Pháp
15 kiêm Tổng Tư Lịnh tại Đông Dương.
16 - Vua Bảo Đại gửi điện văn kêu gọi Tổng Thống Mỹ Truman, Đồng
17 Minh, và cả De Gaulle, yêu cầu bảo vệ độc lập của Việt Nam.
18 - Công chức Hà Nội tổ chức biểu tình khổng lồ, tuần hành qua các
19 đường lớn, để tỏ ra ý chí bảo vệ đất nước. Cuộc biểu tình lại biến ra
20 biểu tình ủng hộ Mặt Trận Giải Phóng.
21 - Các đoàn Dân quân Giải Phóng chiếm đoạt chính quyền ở nhiều địa
22 phương.
23 Ngày 18.8.1945:
24 - Bắc bộ phủ bị quần chúng ùa tới bao vây. Khâm sai Phan Kế Toại
25 vắng mặt rồi loan tin từ chức.
26 - Một Ủy ban Nhân Dân thành lập tại Hà Nội, nhưng dân chúng chưa
27 rõ những ai lãnh đạo.
28 Ngày 19.8.1945:
29 - Quân Nhật vẫn canh gác trên nhiều ngả đường Hà Nội. Biểu tình lớn
30 trước nhà hát lớn, để nghe tuyên bố của mặt trận cứu quốc Việt Minh.
31 - Dân quân giải phóng và cờ đỏ sao vàng xuất hiện ở nhiều nơi, chiếm
32 đóng các công sở.
33 Ngày 20.8.1945:
34 - Việt Minh chiếm đài Vô tuyến điện Bạch Mai Hà Nội, và phát thanh
35 cổ động trên làng sóng 32 thước.
36 Ngày 21.8.1945:
37 - Một số thanh niên trí thức nhóm họp tại Đại Học Xá Hà Nội, và biểu
38 quyết gửi điện văn yêu cầu vua Bảo Đại thoái vị.
39 Ngày 22.8.1945:
_________
69
Đoàn Thêm, Hai Mươi Năm Qua Việc Từng Ngày. (Nhà Sách Xuân Thu Sài Gòn,
1960) tr.10-11.

VSTK - 2879
1 - Mặt trận Việt Minh xuất hiện ở Hà Nội và Sài Gòn. Tại Saigon,
2 Thanh Niên Tiền Phong tuyên bố gia nhập.
3 - Vua Bảo Đại tuyên chiếu thoái vị.
4 Ngày 23.8.1945:
5 - Một Chánh Phủ Lâm thời thành lập tại Hà Nội.
6 Chủ Tịch kiêm Ngoại Giao …..Hồ Chí Minh
7 Bộ trưởng Nội Vụ …………...Võ nguyên Giáp
8 ......................................
9 - Dân chúng hỏi nhau: Hồ Chí Minh là ai? Hiện nay ở đâu? Có người
10 bảo là Nguyễn Ái Quốc, người khác phủ nhận.
11 Ngày 24.8.1945:
12 - Lễ thoái vị trước cửa Ngọ Môn Huế: Vua Bảo Đại trao kiếm
13 vàng cùng ấn ngọc cho đại diện V.M là Trần Huy Liệu.

*
14 Sau năm 1975, sách Việt Nam Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-
15 1945)30 của tác giả Dương Trung Quốc viết:
16 ‘30 tháng Tám 1945 : Hoàng đế Bảo Đại thoái vị, chấm dứt
17 chế độ quân chủ ở Việt Nam.’
18 - Ngày 23-8-1945, nhân dân Thừa Thiên khởi nghĩa giành chính
19 quyền tại Huế. Cùng ngày, Ủy ban Nhân dân cách mạng Bắc Bộ gửi
20 điện báo tin Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thành
21 lập và yêu cầu Bảo Đại thoái vị.
22 - Ngày 23-8-1945, nhân dân Thừa Thiên khởi nghĩa giành chính
23 quyền tại Huế. Cùng ngày, Ủy ban Nhân dân cách mạng Bắc Bộ gửi
24 điện báo tin Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa đã thành
25 lập và yêu cầu Bảo Đại thoái vị. 2 giờ 30 ngày 24-8-1945, Bảo Đại
26 điện cho chính phủ lâm thời xin thoái vị.
27 - Chiều 25-8, Chính phủ lâm thời điện cho Bảo Đại yêu cầu phải
28 “ban dụ chính thức thoái vị và sẽ cử đại biểu của Chính phủ vào nhận
29 lễ thoái vị”. Ngày 27-8, phái đoàn gồm : Trần Huy Liệu (trưởng đoàn),
30 Nguyễn Lương Bằng và Cù Huy Cận rời Hà Nội. Chiều 29-8, Bảo Đại
31 tiếp đoàn tại điện Kiến Trung và chấp nhận những điều kiện và nghi
32 thức lễ thoái vị.
33 - Chiều 30-8-1945, lễ thoái vị được chính thức cử hành trước Ngọ
34 Môn. Bảo Đại mặc triều phục Hoàng đế đọc chiếu tự nguyện thoái vị.
35 Trần Huy Liệu thay mặt Chính phủ lâm thời chấp nhận việc thoái vị
36 của Bảo Đại và nhận ấn kiếm vàng tượng trưng cho sự chấm dứt
37 quyền lực của triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam. Lá cờ “quẻ
38 Ly” bị hạ xuống và lá cờ đỏ sao vàng được kéo lên trên cột cờ đại nội
39 trước sự chứng kiến của đông đảo nhân dân thừa Thiên Huế.
__________________
70
Dương Trung Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử (1919-1945), tr. 423.

VSTK - 2880
1 Ngày 2 tháng 9 năm 1945, trong khi các đại biểu của Nhật ký
2 văn kiện đầu hàng trước mặt tướng Mac Arthur trên chiến hạm
3 Missouri cua Hoa Kỳ thì ở Việt Nam chính phủ lâm thời do Việt
4 Minh thành lập xuất hiện trước một cuộc mít tinh của dân chúng ở
5 Hà Nội. Hồ Chí Minh đọc diễn văn tuyên bố thành phần, chính
6 sách mới, chế độ mới của Chính phủ Lâm thời do Việt Minh
7 thành lập ở Hà Nội và hướng dẫn dân chúng trong cuộc mít tinh
8 những lời thề chống Pháp. Bản tuyên bố do HCM truyền rao trước
9 đám đông được khởi đầu bằng một trong bản Tuyên Ngôn Độc Lập
10 và một đoạn văn trong bản Tuyên Ngôn Nhân Quyên của Hoa Kỳ.
11 Trong bản tuyên bố ngày 02-09-1945, HCM đã không đá động gì
12 đến nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Liên Bang Sô Viết (Cộng
13 Sản Liên Sô).

Khảo Luận

14 Qua nhân chứng, tài liệu, sách vở vừa nêu ra ở các phần trên, những người
15 Việt Nam hậu sinh vẫn còn phân vân không rõ hoàng đế Bảo Đại chính thức
16 thoái vị vào ngày nào và lễ thoái vị có xảy ra đúng hay không qua lời lẽ kể lại
17 của cựu Hoàng Bảo Đại, của những cận thần của Ông cũng như qua sự ghi chép
18 hay kể lại từ các chứng nhân, từ những nhân vật quan trọng, từ những nhà viết
19 sử của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
20 Nếu theo như lời cựu Hoàng Bảo Đại kể lại trong Hồi ký Le Dragon
21 D’Annam thì chiếu thoái vị đã được thảo vào đêm 23 rạng ngày 24 tháng 8 năm
22 1945, niêm yết vào sáng ngày 25 thánh 8 năm 1945 và trong ngày đó đại diện
23 của Việt Minh đã tiếp nhận chiếu thoái vị nầy cùng với ấn kiếm nơi Ngọ Môn
24 do chính tay cựu hoàng trao cho. Thủ tục bàn giao hành chánh kể như xong kể
25 từ lúc nầy tức là không có cuộc lễ bàn giao rầm rộ kéo cờ lên xuống vào buổi
26 chiều ngày 30 tháng 8 năm 1945 như báo chí, sách vở và các nhà viết sử của
27 Việt Minh từ trước tới nay đã mô tả.

VSTK - 2881
CHƯƠNG 3

I - SỰ HỒI SINH CỦA THỰC DÂN THUỘC ĐỊA Ở ĐÔNG DƯƠNG

1 Chiến tranh thế giới thứ II chấm dứt có cùng một ý nghĩa với sự
2 thất bại của chủ nghĩa phát xít Đức Quốc Xã ở Âu Châu và chủ
3 nghĩa phát xít Quân Phiệt ở Á Châu với tham vọng làm bá chủ
4 hoàn cầu của họ đồng thời cũng là dấu hiệu suy tàn của chủ nghĩa
5 Thực Dân Thuộc Địa ở nhiều vùng đất Á Châu và Phi Châu. Chiến
6 tranh nóng bằng súng đạn tạm thời lắng xuống nhưng một hình
7 thức chiến tranh lạnh đang xuất hiện dưới hình thứ thi đua vũ trang
8 dùng làm phương tiện răn đe và hậu thuẫn quyền lực giữa hai khối
9 Tư Bản và Cộng Sản. Đứng đầu hai thế lực đối đầu nầy là Hoa Kỳ
10 và Liên Sô nhưng chỉ đối đầu một cách gián tiếp bằng cách tạo ra
11 hàng loạt loại chiến tranh ủy nhiệm tại nhiều khu vực khác nhau
12 trên địa cầu. Chính sách và chiến lược của Hoa Kỳ trong giai đoạn
13 từ sau thế chiến thứ II là ngăn chặn và tiêu diệt làn sóng đỏ của
14 Cộng Sản. Muốn như thế, Hoa Kỳ chủ định rằng cần phải giải trừ
15 các hình thức của chế độ thực dân thuộc địa tại các nước bị trị bởi
16 các nước theo chủ nghĩa Tư Bản từ trước tới nay để rồi kéo lôi các
17 nước nầy vào quỹ đạo của khối Tư Bản dưới chiêu bài hỗ trợ cho
18 các phong trào đòi tự do, dân chủ và nhân quyền ở các nước nhược
19 tiểu nghèo đói và đang bị trong vòng kềm kẹp của độc tài, áp bức
20 và tham nhũng. Các nước tư bản khác như Anh Quốc và Hoà Lan
21 cũng theo một định hướng mới giống như Hoa Kỳ: Hoa Kỳ trả lại
22 độc lập cho Phi Luật Tân năm 1946. Anh quốc công nhận ấn Độ
23 Độc Lập tự chủ vào năm 1947 và Hoà Lan trao trả độc lập cho
24 Nam Dương năm 1949.
25 Vào cùng một thời điểm kể trên, nước Pháp và chính phủ Pháp
26 vẫn khư khư tiếp tục giữ quyền lực Thực Dân Thuộc Địa của mình
27 mà không cần quan tâm đến các diễn biến thực tại đã và đang xảy
28 ra trên đất nước Việt Nam. Cuộc đảo chánh quân sự của quân Nhật
29 vào lúc 8 giờ tối ngày 9 tháng 3 năm 1945 và trong 3 ngày kế tiếp
30 ở Hà Nội và khắp Đông Dương chỉ có thể châm ngòi cho những
31 nguồn dư luận của người Pháp chống đối theo lối cũ xưa, không
32 còn hợp thời để áp dụng trên những phần đất cũ ở Đông Dương do
33 chế độ thực dân Pháp thống trị trước đó. Những người Pháp thực
34 dân tự xưng là mình có nghĩa vụ khai phóng các dân tộc chậm tiến
35 cũng không lưu ý đến mức độ xem thường một sự kiện lịch sử có
VSTK - 2882
1 một tầm mức trọng đại sống chết đối với toàn thể dân tộc Việt
2 Nam: đó là bản tuyên ngôn Thu Hồi độc lập của nước Việt Nam do
3 Hoàng Đế Bảo Đại truyền rao vào ngày 11 tháng 3 năm 1945 tại
4 Huế để cho khắp thế giới biết rằng hiệp ước bảo hộ do người Pháp
5 cưỡng đặt vào năm 1884 từ nay hoàn toàn bị bãi bỏ, nước Việt
6 Nam từ nay lại độc lập và khôi phục chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
7 của mình. Nguyên văn bản tuyên ngôn được chính Hoàng Đế Bảo
8 Đại viết lại trong cuốn hồi ký Le Dragon d’Annam nơi trang 104 và
9 cũng được nhà viết sử người Pháp Philippe Devillers ghi chép
10 trong sách Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1942 nơi trang 125 như
11 sau:
12 “Vu la situation mondiale, et celle de l’Asie en particulier, le
13 gouvernement du Vietnam proclame publiquement qu’à dater de ce
14 jour, le traité de protectorat avec la France est aboli et que le Pays
15 reprend ses droits de l’indépendance.
16 “Le Vietnam s’efforcera par ses propes moyens de se developer
17 pour mériter la condition d’un Etat independent et suivra les
18 directives du Manifeste commun de la Grande Asie Orientale, en se
19 considérant comme un élement de la Grand Asie Orientale pour
20 apporter l’aide de ses resources à la prospérité commune.
21 “Aussi le gouvernement du Vietnam fait-il confiance à la loyauté
22 du Japon et est-il déterminer à collaborer avec ce pays pour atteindre
23 le but précité.
24 “Respecte à ceci.
25 Bao Dai.
26 “Hué, le 27è jour du 1er mois de la 20e année Bao Dai (11 Mars
27 1945).
28 Le Comât entire a signé:
29 Intérieur: Pham Quynh Justice: Bui Bang Doan
30 Finance: Ho Dac Khai Education: Tran Thanh Dat
31 Rites: Ung Hy Economic:Truong Nhu Dinh

32 Bản tuyên ngôn kể trên bằng tiếng Việt được một số tài liệu sách vỡ
33 đăng tải hay đề cập tới nhưng lại không ghi chú rõ để cho biết bản nầy là
34 bản tiếng Việt chính gốc nguyên thủy đã có từ lúc khởi thảo và công bố
35 (11 tháng 3 năm 1945) bởi hoàng đế Bảo Đại hay chỉ là bản dịch từ bản
36 văn tiếng Pháp trong Hồi Ký Le Dragon D’Annam của cựu Hoàng Bảo
37 Đại (xuất bản từ năm 1980) hoặc từ sách Histoire du Viêt-Nam de 1940
38 à 1952 của Philippe de Villers (xuất bản từ năm 1952). Dưới đây là một
39 đoạn viết trong Tuấn. Chàng Trai Nước Việt của tác giả Nguyễn Vỹ71,
40 một nhân chứng sống của thời đại 1900 – 1970 trong đó có ghi chép nội
___________
71
Nguyễn Vỹ, Tuấn. Chàng Trai Nước Việt.
Nguồn : http://www.vantuyen.net/index.php?view=story&subjectid=2132

VSTK - 2883
1 dung tờ chiếu tuyên ngôn độc lập của Hoàng Đế Bảo Đại như sau:
2 Học sinh nam nữ các trường vẫn chăm chỉ đi học. Tình hình thương mãi ở
3 các thành thị vẫn được ổn định, mặc dầu nhiều hàng hóa bị khan hiếm, do
4 chiến tranh gây ra, và nhất là do sự chiếm đóng của trên 35.000 binh sĩ Nhật
5 trên lãnh thổ Việt Nam .
6 Ở hương thôn , đâu đâu cũng yên tĩnh. Nhiều nhà có cảm tưởng rằng tuy bị
7 Nhật uy hiếp, chính quyền Pháp ở Ðông dương vẫn được củng cố mỗi ngày mỗi
8 mạnh và sẽ có thể tiếp tục “ bảo hộ “ xứ An nam lâu dài sau khi “Ðồng minh Anh -
9 Mỹ “đánh bại quân Nhật, buộc Nhật phải xếp giáp đầu hàng.
10 Bỗng nhiên, 8 giờ tối ngày 9-3-1945 tiếng súng nổ ầm ầm ở ngay tỉnh lỵ. Dân
11 chúng không hiểu gì cả, chỉ thất lính Nhật đột ngột di chuyển rầm rộ trong thành
12 phố, và đánh các đồn lính Khố xanh, Khố đỏ, và lính Lê dương của Pháp.
13 Sau vài tiếng đồng hồ, tiếng súng im bẵng. Lính Nhật reo cười náo động, la hét om
14 xòm. Bấy giờ dân chúng An nam mới biết rằng Nhật đã đánh Pháp, và làm chủ tất cả
15 các đồn lính. Pháp đã thua cuộc, nhiều lính Pháp chết.
16 Tất cả người Pháp, từ viên Công sứ, viên Giám binh, viên Chánh mật thám đến
17 người Pháp cuối cùng đều đã bị Nhật bắt giam hết, hồi 11 giờ đêm.
18 Chính quyền Pháp ở An nam hơn nửa thế kỷ bổng dưng không còn nữa . Sáng hôm
19 sau, dân chúng An nam được người Nhật cho hay nước An Nam đã Ðộc Lập.
20 Mấy hôm sau, Tuấn đọc bản “tuyên bố” sau đây được dán khắp nơi, in vừa
21 ráo mực:
22 “Xét tình hình thế giới, và tình hình riêng của Á Ðông, chánh phủ Việt Nam tuyên
23 bố chính thức rằng, bắt đầu từ ngay hôm nay hiệp ước bảo hộ ký với nước Pháp đã
24 được hủy bỏ, và nước Việt Nam sẽ tự sức dùng những phương tiện riêng, để phát
25 triển cho xứng đáng với địa vị một quốc gia độc lập, và sẽ theo đường lối trong bản
26 tuyên ngôn chung của Ðông Nam Á, và gia nhập vào trật tự chung của Ðại Ðông Á.
27 “Chính phủ Việt Nam tin tưởng ở Nhật bản, và cương quyết hợp tác với nước Nhật
28 để đạt mục đích trên.”
29 Khâm Thử
30 Huế , ngày 27 tháng Giêng , Bảo Ðại năm thứ 20 (11-3 –1945)
31 Bảo Đại
32 Dưới ký tên toàn thể Cơ Mật Viện gồm 6 vị Thượng Thư đứng đầu
33 là Thượng Thư Bộ Lại: Phạm Quỳnh.
34 Ở Hà Nội, Huế, Saigòn, và một vài thành phố lớn, do sự sách động của nhóm
35 thân Nhật và tay sai của Nhật ( Hà Nội có nhóm Nguyễn Văn Cầm, Saigòn có bà
36 Song Thu, Trần Quang Vinh v.v….) một số người xuống đường biểu tình rầm rộ để
37 “tri ân quân đội Nhật hoàng”. Ngoài ra, quảng đại quần chúng Trung, Nam Bắc đều
38 tỏ vẻ thờ ơ lạnh nhạt với phong trào “độc lập” do Kampétai và Quân đội Nhật gây ra.
39 Ở các hương thôn, lý trưởng được lịnh tổ chức dân chúng mừng ngày độc lập, tại
40 đình làng .
41 Tuấn nhận được giấy của Lý trưởng mời đến tham gia lễ Ðộc Lập lúc 9 giờ sáng ngày 17
42 tháng 3 năm 1945. Cửa đình mở rộng, trước sân đình có cờ, chuông, trống, như ngày cúng
43 Thần. Hội đồng xã chỉ lưa thưa có mấy ông .
44 Dân chúng chẳng ai đến cả, chỉ trừ một số chức việc có phận sự trong làng
45 Ðến giờ, chuông trống nổi dậy, hương xã làm lễ tế Thần. Lý trưởng đọc lời “ tuyên cáo Ðộc
46 Lập”. Y như một bài văn tế. Xong, chiêng trống tiếp tục và buổi lễ chấm dứt không đầy 30
47 phút. Không một tiếng vỗ tay. Không một lời hoan hô. Các ông làng xã, khăn đen áo
48 dài khệ nệ như trong các đám cúng thần theo nghi lễ cổ truyền, lặng lẽ đóng cửa
49 đình ra về sau khi dọn dẹp.

VSTK - 2884
1 Tuấn mượn chiếc xe máy của người em trong làng, cởi chạy khắp các làng tổng kế
2 cận, và các huyện sở, để xem xét tình hình dân chúng . Ðâu đâu cũng thản nhiên,
3 không có một cuộc biểu tình nào của đồng bào mừng lễ Ðộc Lập. Dò hỏi dư luận
4 chung của các giới nhân dân, đều được họ cho rằng, đây chỉ là lễ Ðộc Lập giả hiệu
5 của Nhật bổn. Ðồng bào không mấy hoan nghênh vì chưa phải là “độc lập” thật sự.
6 Ngày 19-3-1945, theo lời khuyên của Yokoyama, Ðại sứ Nhật ở Huế, Bảo Ðại giải
7 tán Nội Các của Phạm Quỳnh .
8 Mãi một tháng sau, ngày 19-4-1945, Nội Các Trần Trọng Kim mới thành lập xong,
9 với những thành phần hoàn toàn mới :
10 - Thủ Tướng: Trần Trọng Kim
11 - Tổng trường Nội Vụ: BS. Trần Ðình Nam
12 - Ngoại Giao: LS. Trần Văn Chương
13 - Giáo dục: GS. Hoàng Xuân Hãn .
14 - Tư Pháp: LS. Trịnh Ðình Thảo
15 - Tài Chánh: LS . Vũ Văn Hiền .
16 - Kinh Tế: BS. Hồ Tá Khánh .
17 - Tiếp Tế: BS. Nguyễn Hữu Thi
18 - Công Chánh: KS. Lưu Văn Lang
19 - Y Tế: BS. Vũ Ngọc Anh
20 - Thanh Niên: LS. Phan Anh .
21 Hai ông Kinh tế và Công chánh được mời, đã nhận lời miệng, nhưng rút cuộc
22 không tham gia. Bảo Ðại được chính thức tôn lên ngôi “ Hoàng Ðế” Việt Nam. Lần
23 đầu tiên từ ngày Tây đô hộ, danh từ “Việt Nam” được chính thức công dụng, và
24 danh từ “Annam” được bải bỏ.
25 Việt Nam được thống nhất trên nguyên tắc, và Tuần Vũ Phan Kế Toại được cử làm
26 Khâm Sai Bắc kỳ, nhà báo Nguyễn Văn Sâm ở Saigòn làm Khâm sai Nam kỳ. Cả
27 hai đều về Huế nhận lãnh sắc ấn của Bảo Ðại.
28 Tuy nhiên, trên thực tế hành chánh, thì người Nhật vẫn đặt Minoda ở Saigon làm
29 Thống Soái Nam kỳ, thay thế vị Thống soái Pháp, Yokoyama ở Huế làm Khâm sứ
30 Trung kỳ thay thế Khâm sứ Pháp, Tsukoyamoto ở Hà Nội làm Thống Sứ Bắc kỳ,
31 thay thế Thống sứ Pháp, kiêm hiệu chức Toàn Quyền Ðông Dương.

32 Cách viết của tác giả Nguyễn Vỹ ‘Tuấn đọc bản “tuyên bố” sau đây
33 được dán khắp nơi, in vừa ráo mực.’ hoặc ‘Lý trưởng đọc lời “tuyên cáo Ðộc Lập”.
34 Y như một bài văn tế.’ khiến cho đọc giả có thể suy định rằng đây là
35 bản tuyên bố thâu hồi độc lập chính thức bằng tiếng Việt mà
36 Hoàng Đế Bảo Đại đã phát thảo và truyền rao khắp dân chúng
37 trong cả nước vào ngày 11 tháng 3 năm 1945 song song với một
38 bản văn tiếng Pháp có cùng một hình thức và nội dung như bản văn
39 tiếng Việt được ghi lại trong tác phẩm của tác giả Nguyễn Vỹ.
40 Trong một bài viết với tựa đề ‘Từ Bảo Đại đến Hồ Chí Minh:
41 HAI BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP’ đăng trên mạn lưới Internet Diễn
42 Đàn Thế Kỷ ngày 11/09/2010, ông tiến sỹ Phạm Cao Dương (PCD)
43 đã trích dẫn bản tuyên cáo tiếng Việt của Hoàng Đế Bảo Đại:
44 ‘Cứ tình hình chung trong thiên hạ, tình thế riêng cõi Đông Á, chính phủ
45 Việt Nam tuyên bố từ ngày này điều ước bảo hộ với nước Pháp bãi bỏ và
46 nước Nam khôi phục quyền độc lập.

VSTK - 2885
1 Nước Việt Nam sẽ gắng sức tự tiến triển cho xứng đáng một quốc gia độc
2 lập và theo như lời tuyên ngôn chung của Đại Đông Á, đem tài lực giúp cho
3 cuộc thịnh vương chung.
4 Vậy Chính Phủ Việt Nam một lòng tin cậy lòng thành ở Nhật Bản đế quốc,
5 quyết chí hợp tác với nước Nhật, đem hết tài sản trong nước để cho đạt được
6 mục đích như trên.’72
7 Bản văn tiếng việt nầy của PCD hoàn toàn giống nhau với bản
8 văn tiếng Việt do một nhà viết sử trong nước Việt Nam hiện thời là
9 Dương Trung Quốc (DTQ) trích dẫn nhưng DTQ lại kèm thêm ý
10 kiến tuyên truyền cho chính thể hiện nay rằng ‘…Tuyên Cáo Việt
11 Nam Độc Lập nhưng thực chất chỉ là sự tuyên bố công khai việc
12 thay thầy đổi chủ của triều đình Bảo Đại.’73
13 David G. Marr trong Vietnam 1945, The quest for Power nơi
14 phần ghi chú số 5 nơi trang 71 ghi rằng bản tuyên cáo ‘declaration’
15 do hoàng đế Bảo Đại tuyên đọc bằng tiếng Việt và tiếng Pháp được
16 lưu giữ trong các văn khố của nước Pháp và đăng trên tờ Dân Báo,
17 ngày 12 tháng Ba năm 1945.74
18 Cần lưu ý rằng nhà viết sử Cộng Sản Việt Nam Dương Trung
19 Quốc viết: ‘Bảo Đại vội ra đạo dụ dưới đây mang tên Tuyên Cáo
20 Việt Nam độc lập nhưng thự chất chỉ là sự tuyên bố công khai việc
21 thay thầy đổi chủ’. Cho tới nay, trong văn tịch, thư khố cũ người
22 Việt Nam chưa tìm thấy có một một đạo dụ nào do hoàng đế Bảo
23 Đại ký tên có mang cái tên Tuyên cáo Việt Nam Độc Lập như ông
24 Dương Trung Quốc viết trong sách Việt Nam Những Sự kiện Lịch
25 Sử (1919-1945) nơi trang 389. Kế đến, nơi trang 426, Ông Quốc lại
26 viết : ‘Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên Ngôn Độc lập” khai
27 sinh Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.’ Mười năm sau ngày
_______________
72
Phạm Cao Dương, Từ Bảo Đại đến Hồ Chí Minh, Hai Bản Tuyên Ngôn Độc Lập.
Nguồn Internet ngày 11/09/20010: (http://www.diendantheky.net/2010/09/sau-muoi-
nam-nhin-lai-tu-ba-ai-en-ho.html).
73
Dương Trung Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử (1919-1945) tr. 388.
74
David G.Marr, Vietnam 1945, The Quest for power (Berkeley, University of
California Press, USA, 1995) tr. 71. Nguyên văn ghi chú số 5 nơi trang 71 nầy như sau:
‘5. French and Vietnamese texts of this proclamation can be found in AOM, INF,GF 25.
A slightly different French text is reprinted in Philippe Devillers, Histoire du Vietnam de
1940 à 1952 (Paris,1952, 125. See also Bao Dai, Le Dragon d’Annam (Paris,1980), 101-
5. Radio Tokyo broadcasts a Japanese text that same day, reprinted in U.S. Office of
Strategic Services, Programs of of Japan in Indochina (Honolulu: OSS, Aug.1945) (cited
below as PJI), 11 Mar.1945. Vietnamese papers also published the brief 11 March
proclamation; see, e.g., Dan Bao (Saigon), 12 Mar. 1945. Kenneth Colton. “The Failure
of the Independent Political Movement in Vietnam, 1945-1946”(Ph.D.diss., American
University, 1969), 57-69, contains an interesting textual analysis of it.’

VSTK - 2886
1 02-09-1945 không ai có thể nghe được một đoạn hoặc một câu văn
2 nào có kèm theo chữ bản Tuyên Ngôn Độc Lập khi nghe Ông Hồ
3 đọc lại lời tuyên cáo, như Ông Dương Trung Quốc viết.

VSTK - 2887
CHƯƠNG 3

II - TRỞ VỀ MÁI NHÀ XƯA - GIẤC MƠ LỖI THỜI

1 Vào thời điểm Nhật sắp đầu hàng vô điều kiện Mỹ và Đồng
2 Minh của Mỹ thì chính phủ lâm thời của nước Pháp do tướng de
3 Gaulle mới lượng định rằng đã đúng lúc cần phải phục hồi tư thế
4 cường quốc của nước Pháp bằng cách xác quyết chủ quyền và
5 chính sách của nước Pháp sau khi Đông Dương được thoát khỏi
6 ách thống trị của người Nhật dưới chiêu bài Đại Đông Á. Kể từ
7 tháng 2 năm 1944 một bản tuyên cáo về chính sách như thế đã
8 được mang ra nghiên cứu, bàn thảo nhưng mãi tới cuối tháng 3
9 năm 1945 mới được hoàn tất sau ngày Nhật nhật đảo chính để thay
10 thế người Pháp trên toàn cõi Đông Dương và sau ngày bản tuyên
11 ngôn độc lập cho toàn cõi nước Việt Nam của Hoàng Đế Bảo Đại
12 được công bố.
13 Nội dung bản tuyên cáo ngày 24 tháng 3 năm 1945 của chính
14 phủ lâm thời do tướng De Gaulle lãnh đạo chính yếu là sự thiết lập
15 một Liên Bang Đông Dương gồm có 5 xứ là Nam Kỳ, Trung Kỳ,
16 Bắc Kỳ, Cao Miên và Lào do một chính phủ Liên Bang cai quản.
17 Người đứng đầu chính phủ Liên Bang là một Toàn Quyền đại diện
18 của nước Pháp. Các bộ trưởng do Toàn Quyền lựa chọn từ những
19 kiều dân Pháp và những người dân bản xứ ở Đông Dương. Quốc
20 Hội của Liên Bang bao gồm những dân biểu hỗn hợp nhưng trong
21 đó số dân biểu cho toàn thể người dân Việt Nam của 3 miền
22 Nam,Trung, Bắc chiếm 50% số ghế trong quốc hội. Quyền hạn của
23 quốc hội chỉ được ban cho một cách giới hạn trong việc biểu quyết
24 Ngân Sách và các dự thảo luật pháp của Hội Đồng Cố Vấn Quốc
25 Gia Liên Bang đề xuất.
26 Bản tuyên cáo ngày 24 tháng 3 năm 1945 của chính quyền De
27 Gaulle là thành quả của một chủ trương đón gió, lợi dụng thời cơ
28 sau khi bản tuyên ngôn độc lập của Hoàng Đế Bảo Đại được công
29 bố vào ngày 13 tháng 4 năm 1945. Theo Philippe Desvillers thì bản
30 tuyên cáo của De Gaulle quá chậm trễ không phải chỉ một hay hai
31

VSTK - 2888
1 tuần nhưng nó chậm trễ gần 15 năm qua kể từ năm 1930.75
2 Nước Pháp không bao giờ được dự phần một cách chính thức
3 trên cương vị của một cường quốc thế giới vào những kỳ hội nghị
4 các cường quốc:
5 - Ở Casablanca/Marocco từ 12 đến 24 tháng 01 năm 1943 (vào
6 lúc nầy Marrocco vẫn còn là một nước dưới sự bảo hộ của Pháp).
7 Mục tiêu của Hội nghị nầy là bàn thảo và dự định chiến lược hành
8 động của khối Đồng Minh trong thế chiến thứ II. Liên Sô không
9 thể tham dự vì đang phải chống trả với quân Đức trên mặc trận
10 Stalingrad. Tướng De Gaulle thoạt đầu cũng từ chối không tham dự
11 vì sự hiện diện của một tướng khác của Pháp là tướng Henri Giraud
12 vốn được tổng thống Mỹ F.D.Roosevelt xem là người lãnh đạo
13 quân sự hợp pháp của nước Pháp hiện tại và xem De Gaulle như là
14 một tướng lãnh tầm thường tự quyền tuyên xưng là kẻ lãnh đạo
15 công cuộc giải phóng nước Pháp ra khỏi ách thống trị của Đức
16 Quốc Xã /Nazi. Tuy nhiên, De Gaulle đã phải đổi ý và bằng lòng
17 đến Casablanca sau khi có lời hăm dọa của thủ tướng Anh
18 W.Churchill là chính phủ của nước Anh sẽ xem tướng H.Giraud là
19 người lãnh đạo quân sự chính thức và hợp pháp của các Lực Lượng
20 Kháng Chiến của Pháp Quốc Tự Do. Không khí ngột ngạc căng
21 thẳng bao trùm hội nghị Casablanca khi tướng Giraud và tướng De
22 Gaulle bắt tay gặp nhau cùng với những lời đối đáp gay gắt giữa
23 Roosevelt và De Gaulle.

Thủ tướng Anh W. Churchill, tướng Charles de Gaulle,


tổng thống Hoa Kỳ F.D. Roosevelt và tướng H.Giraud
vào ngày kết thúc hội nghị Casablanca 24/01/1943.
http://www.historyplace.com./wordwar2/timeline/casablanca.htm (06/04/2011)

- Ở Cairo /Ai Cập từ 22 đến 26 tháng 11 năm 1943 để bản thảo


_________________
75
Philippe Desvillers, s.đ.d. tr. 145.

VSTK - 2889
1 liên minh chống quân phiệt Nhật. (Mỹ, Anh,Trung Hoa. Liên Sô từ
2 chối không tham dự hội nghị nầy vì có sự hiện diện của Tưởng
3 Giới Thạch). Nước Pháp không được mời tham dự trong hội nghị
4 nầy.

Hội Nghị Đồng Minh ở Cairo/Ai Cập


Thống Chế Tưởng Giới Thạch, Tổng Tống Franklin Roosevelt
và Thủ Tướng Winston Churchill.
http://www.taiwandocuments.org/cairo.htm (ngày 06/04/2011)
5 - Ở Yalta/Liên Sô (Anh, Mỹ, Liên Sô) từ 4 đến 11 tháng 2 năm
6 1945 để bàn thảo về việc chia phân lãnh thổ và tái thiết các nước
7 Âu Châu sau thế chiến thứ II.

Hội Nghị Thượng Đĩnh Crimea-Yalta /Liên Sô


W.Churchill, F.Roosevelt, J.Stalin.
http://www.perekop.net/the-yalta-conference-of-1945/ (ngày 06/04/2011)

8 - Ở Postdam/ Berlin/Đức từ 16 tháng 7 đến 2 tháng 8 năm 1945


9 để ký Bản Thỏa Ước chung (Postdam Agreement) về các vấn đề
10 hậu chiến ngay sau khi Phát xít Đức đầu hàng Đồng Minh đồng
11 thời ký một Bản Tuyên Bố Chung (Postdam Declaration) về việc
12 giải quyết chiến tranh với Nhật ở Á Châu. (Anh, Mỹ, Liên Sô và có
13 thêm Trung Hoa, Pháp vào giờ chót để ký tên vào bản tuyên bố
14 (Postdam Declaration) chung ngày 26 tháng 7 năm 1945. Tuy
15 nhiên Liên Sô không chịu ký tên vào Bản Tuyên Bố Chung nầy).
16 Chính sách của Hoa Kỳ đối với các nước trên bán đảo Đông
17 Dương được thành hình trên kế hoạch sau chiến tranh dựa trên các
VSTK - 2890
1 yếu tố như: tình hình của quốc gia, bộ Chiến Tranh và bộ Hải Quân
2 của Hoa Kỳ, những điều kiện hợp tác với Đồng Minh để đánh bại
3 lực lượng của phe Trục, sự dự đoán về tình trạng các nước thuộc
4 địa của Pháp và thái độ đối xử cá nhân của tổng thống Hoa Kỳ đối
5 với phong trào Kháng Chiến của tướng Charles de Gaulle.
6 Theo các văn kiện ngoại giao cũ của Hoa Kỳ76 thì từ năm 1942
7 và đầu năm 1943, nước Pháp Vichy của Pétain cũng như nước
8 Pháp Tự Do của De Gaulle đều không chấp nhận để cho các lực
9 lượng quân sự Trung Hoa Quốc Dân Đảng của Thống Chế Tưởng
10 Giới Thạch tham gia vào các chiến dịch chống Quân phiệt Nhật ở
11 Đông Dương. Đối với nước Pháp Vichy của Pétain thì việc không
12 chấp nhận cho quân Trung Hoa nhập Việt là điều dễ hiểu vì chính
13 quyền Vichy sợ liên lụy với khối Trục Đức- Ý- Nhật. Còn đối với
14 nước Pháp Tự Do ở Algier của De Gaulle thì việc Hoa quân nhập
15 Việt sau ngày Nhật đầu hàng chính là sự phân chia đất đai theo
16 chính sách ủy trị của khối Đồng minh Anh, Mỹ, Liên Sô và Trung
17 Hoa Quốc Dân Đảng sau khi chiến thắng phe Trục ở Âu - Á nhưng
18 lại không đếm xỉa gì đến sĩ diện của nước Pháp.
19 Đối với việc để cho người Pháp trở lại các thuộc địa vùng
20 Đông Dương sau thế chiến thứ II thì tổng thống Hoa Kỳ Roosevelt
21 dứt khoác: không có vấn đề người Pháp quay trở lại làm chủ Đông
22 Dương; vùng nầy cũng như nhiều vùng lãnh thổ thuộc địa khác ở
23 Đông Nam Á Châu phải được đặt dưới quyền ủy trị quốc tế. Trong
24 biên bản của một phiên hợp khoáng đại hội đồng chính phủ Hoa
25 Kỳ vào ngày 07 tháng 01 năm 1943, tổng thống Roosevelt đã lưu ý
26 Đại Diện Hoa Kỳ Robert D. Murphy bên cạnh tướng Cao Ủy Pháp
27 Henri Giraud ở Algier là đã lạm quyền khi viên đại diện nầy dùng
28 văn bản để cam kết phục hồi nước Pháp và những quyền sở hữu
29 các nước thuộc địa của Pháp sau khi chiến tranh chấm dứt và rằng
30 tổng Tổng thống chưa chuẩn bị để tuyên hứa bất cứ điều gì cả :
31 ‘The President said that Mr. Murphy had given certain written pledges
32 to Giraud to restore France and the colonial possessions of France after
33 the war. He said that in doing this Mr. Murphy had exceeded his
________________
76
Tham khảo từ các văn kiện ngoại giao của Hoa Kỳ: United States Depatment of State
Foreign Relations of the United States diplomatic papers, 1942, China (Washington:
Government Printing Office, 1956), tr. 749-760).
* Phụ bản các văn kiện nầy có thể lấy xuống từ nguồn Internet ngày 21/05/2011:
(http://digicoll.library.wisc.edu/cgi-bin/FRUS/FRUS-index?type=header&i=FRUS.FRUS1942China)

VSTK - 2891
1 ‘authority and that he as President was not prepared to make any
2 promise.’77
3 Vấn đề nầy chính tổng thống Roosevelt đã hội kiến riêng và
4 đồng ý với Tổng tư lệnh Trung Hoa Quốc Dân Đảng Tưởng Giới
5 Thạch tại hội nghị Cairo lần thứ nhất vào buổi ăn lúc 8 giờ tối ngày
6 23 tháng 11 năm 1943. Biên bản của buổi hội kiến nầy bằng tiếng
7 Trung Hoa và năm 1956 đã được chính quyền Trung Hoa cho phép
8 dịch ra tiếng Anh theo lời yêu cầu của của nhà xuất bản tập tài liệu
9 Foreign Relations of the United States. Trong bản dịch nầy có đoạn
10 viết như sau:
Chinese Summary Record
Translation
11 ‘[6] On . . . . .
12 [7]On Korea, Indo-China and Thailand – President Roosevelt
13 advanced the opinion that China and the United States should reach a
14 mutual understanding on the future status of Korea, Indo-China and
15 other colonial areas as well as Thailand. Concurring, Generallissimo
16 Chiang stressed on the necessity of granting independence to Korea. It
17 was also his view that China and the United States should endeavor
18 together to help Indo-China achieve independence after the war and the
19 independent status should be restored to Thailand.
20 The President expressed his agreement.’78
21 *Tạm dịch:
22 ‘[6] Về vấn đề . . . . .
23 [7]Về vấn đề nước Korea, các nước Đông Dương và nước Thái Lan –
24 Tổng thống Roosevelt đã đề xuất ý kiến rằng Trung Hoa và Hiệp
25 Chủng Quôc Hoa Kỳ nên đạt tới một sự thỏa thuận với nhau về vấn đề
26 thân thế trong tương lai của Korea, các nước Đông Dương và các vùng
27 đất thuộc địa khác cũng như đối với nước Thái Lan.
28 Trong khi tán thành, Tổng Tư Lệnh Tưởng đã nhấn mạnh về sự cần thiết
29 phải trao độc lập cho nước Korea. Tướng quân cũng đã nêu lên quan
30 điểm rằng Trung Hoa và Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ cần phải nổ lực
31 cùng chung với nhau để trợ giúp cho các nước Đông Dương giành được
32 độc lập sau chiến tranh và thân thế độc lập cũng cần phục hồi cho nước
33 Thái Lan.’
_____________
77
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis. A Documentary History. Vol.I: 1940-1956.
(Cornell University Press/Ithaca and London,1971). tr.[8]-[9].
78
Tham khảo từ các văn kiện ngoại giao của Hoa Kỳ: United States Depatment of State.
Foreign Relations of the United States diplomatic papers, The Conferences at Cairo
and Teheran, 1943.(U.S Government Printing Office, 1943). tr.325.
* Phụ bản văn kiện nầy có thể lấy xuống từ nguồn Internet ngày 21/05/2011:
(http://digicoll.library.wisc.edu.cg-bin/FRUS/FRUS-idx?id=FRUS.frus1943CairoTeheran)

VSTK - 2892
1 Vấn đề thân thế của các nước trên bán đảo Ấn –Trung (thường
2 được gọi là Bán Đảo Đông Dương) sau chiến tranh cũng được
3 Nguyên soái Stalin của Liên Sô, và tổng thống Mỹ Roosevelt đề
4 cập nơi hội nghị Teheran vào ngày 28 tháng 11 năm 1943. Tài liệu
5 ghi chép lại qua sự thông dịch của tùy viên thông dịch của tổng
6 thống Roosevelt là Charles E. Bohlen đã phản ảnh được quan điểm
7 của 2 bên như sau:
8 - Stalin đã lạm bàn một cách dài vòng về các tầng lớp thống trị của nước
9 Pháp để tuyên bố rằng các tầng lớp nầy sẽ không được chia bất cứ một
10 trong các phần lợi lộc nào sau khi có, đứng trên quan điểm xét định về sự
11 hợp tác của họ trong quá khứ với Nazi Đức.
12 - Stalin cho rằng máu của quân đội Đồng Minh không phải là để phục hồi
13 chế độ thuộc địa ở Đông Dương chẳng hạn như là chế độ thuộc địa cũ của
14 nước Pháp.
15 - Trên thực tế, Stalin cho rằng quân phiệt Nhật cũng đã ban cấp chủ quyền
16 độc lập cho một số vùng lãnh thổ của chế độ thuộc địa cũ mặc dù chỉ là độc
17 lập hư quyền.
18 - Stalin tái khẵn định rằng nước Pháp không thể quay trở lại Đông Dương
19 và nước Pháp phải trả nợ chiến tranh về sự hợp tác của họ với Nazi Đức để
20 gây tội ác.
21 - Roosevelt không những hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Stalin mà
22 còn đưa ra nhận định rằng sau 100 năm bị nước Pháp đô hộ bằng chế độ
23 thuộc địa, thân phận của người dân ở các nước trên bán đảo Đông Dương
24 trở nên tối tệ hơn so với thời kỳ chế độ thuộc địa chưa xuất hiện tại các nơi
25 đó.
26 - Roosevelt cho biết Tổng Tư Lệnh Tưởng Giới Thạch đã góp ý rằng nhân
27 dân Đông Dương chưa sẵn sàng để được độc lập và cần phải đặt họ dưới
28 chế độ ủy trị quốc tế ít nhất là từ 20-30 năm sau thế giới chiến tranh II.
- Stalin hoàn toàn tán đồng ý kiến của họ Tưởng.79

_________________
79
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis. tr.[10]-[11].
VSTK - 2893
KHẢO LUẬN

1 Trước hết, có một sự chồng chéo trên lãnh vực ngoại giao giữa các
2 nước có can dự chính yếu và trực tiếp vào Thế giới Đại Chiến thứ II:
3 (1) - Sau khi Nazi chiếm đóng nước Pháp và cùng với sự hợp tác của
4 chính phủ Pháp Vichy thì nước Pháp kể như là đã ở về một phe với khối
5 Trục Đức- Ý- Nhật-Pháp Vichy và các chính quyền thuộc địa của Pháp
6 vào lúc nầy cũng về theo chính phủ Pháp Vichy tức là chính quyền thuộc
7 địa của phe Trục.
8 (2) - Nazi Đức chống chủ nghĩa Cộng sản Quốc tế do Liên Sô lãnh
9 đạo. Liên Sô chịu đồng minh với Trung Hoa Quốc Dân Đảng
10 của Tưởng Giới Thạch để chống Quân phiệt Nhật và Nazi Đức nhưng lại
11 ngầm yểm trợ cho phong trào Cộng Sản Trung Hoa do Mao Trạch Đông
12 phát động để lật đỗ Tưởng Giới Thạch.
13 (3) – Roosevelt chống chủ nghĩa Thuộc Địa và nhất quyết không để
14 cho nước Pháp Tự Do của De Gaulle sẽ trở lại Đông Dương trong tương
15 lai nhưng lại công nhận ngoại giao và khen ngợi nước Pháp Vichy của
16 Pétain hiện vẫn đang tiếp tục chính sách thuộc địa lâu đời của họ trên
17 nhiều quốc gia ở Bắc Phi và ngay cả tại Đông Dương.
18 (4) – Qua các hội nghị thượng đĩnh ở Le Caire và Tehran thì thế giới
19 đã bị 4 nước ‘tứ cường’ của phe Đồng Minh là Hoa Kỳ, Liên Sô, Anh,
20 Trung Hoa cắt thành từng mãn để chia phần cho nhau theo một hình thức
21 đô hộ mới, mờ ám và giả trá gọi là Ủy Trị Quốc Tế; dĩ nhiên là nước
22 Pháp cũng sẽ cùng chung số phận nằm trong danh sách các nước ‘được
23 ủy trị’ sau khi chiến tranh thế giới lần thứ II chấm dứt.
24 (5) – Kể từ tháng 06 năm 1940, lợi dụng tình thế yếu kém của nước
25 Pháp, Nhật đã đòi hỏi chính quyền thuộc địa Pháp ở Đông Dương chấm
26 dứt việc cho phép các công tác chuyển vận quân nhu và vật liệu quân sự
27 cho các nước Đồng minh Hoa Kỳ, Anh và Trung Hoa QDĐ của Tưởng
28 Giới Thạch từ cảng Hải Phòng Bắc Việt đến Côn Minh tỉnh Vân Nam
29 của Trung Quốc. Thống đốc Pháp ở Đông Dương là tướng Catroux
30 không chấp nhận. Nhật đe dọa, Hoa Kỳ làm ngơ lời kêu cứu của Pháp.
31 Sau khi nước Pháp Vichy ngả theo phe Trục, tướng Catroux bị cách
32 chức thống đốc Đông Dương và phải chạy trốn. Từ 30 tháng 07 năm
33 1940 chính quyền thuộc địa mới của nước Pháp Vichy phải chịu chấp
34 nhận để cho Quân phiệt Nhật xử dụng các sân bay trên bán đảo Đông
35 Dương. Tháng 07 năm 1941, Quân phiệt Nhật lại được quyền đưa quân
36 vào Việt Nam để Pháp-Nhật cùng nhau gìn giữ an ninh. Nhật vẫn để cho
37 Chính quyền thuộc địa Pháp của Vichy tiếp tục cai trị Hành Chánh ở
38 Đông Dương.
39 (6) – Khúc quanh của chiến tranh thế giới thứ II xảy ra kể từ mùa Hè
40 năm 1942-1943 và làm thay đổi tất cả với việc Nazi Đức và Phát-xít Ý
VSTK - 2894
1 chiến thắng quân Anh ở El-Alamein (Ai Cập) rồi không bao lâu thì quân
2 Anh phản công đánh chiếm lại. Kế đến là chiến trận Stalingrad ở Liên Sô
3 trở thành bất lợi cho quân Nazi Đức và sau cùng là sự kiện quân Đồng
4 Minh đổ bộ ồ ạt chiếm đóng tất cả các vùng đất thuộc địa của Pháp ở
5 Bắc Phi.
6 (7)- Kể từ đầu năm 1943, khi tướng De Gaulle đã tuyên lập Ủy Ban
7 Pháp Quốc Lâm Thời ở Luân Đôn thì nước Pháp Tự Do đã sẵn sàng để
8 tham chiến vào mặt trận Thái Bình Dương. Khi Ủy ban nầy trở thành Ủy
9 Ban Kháng Chiến Quốc Gia của Pháp được thành lập và do De Gaulle
10 lãnh đạo từ thủ đô tạm thời Algiers (Algeria ) thì việc chuẩn bị tham
11 chiến của nước Pháp càng lúc càng tỏ ra thúc bách nhanh chóng. Một
12 mạn lưới tình báo đã được thiết lập để liên lạc với các phần tử kháng
13 chiến của De Gaulle từ Hà Nội: tháng 09 năm 1943, Ủy Ban Giải
14 Phóng Quốc Gia Pháp Tự Do bắt đầu thành lập và tổ chức một Đội
15 Ngũ Thám Kích ở Viễn Đông gồm có 2 lữ đoàn quân binh người phi
16 châu Madagascar và Cameroun cùng với 1 đơn vị đặc công người da
17 trắng và một đơn vị Khinh Binh Can Thiệp (Corps Léger
18 d’Intervention/C.L.I) hoạt động với các nhóm kháng chiến chống Nhật ở
19 Thượng du Bắc Kỳ và ở Lào.80
20 (8) – Ngày 08 tháng 12 năm 1943, Chính quyền Algiers của nước
21 Pháp Tự Do – tức Ủy Ban Kháng Chiến Quốc Gia của Pháp (Comité
22 français de libération nationale viết tắt là CFLN) cho phát hành một bản
23 tuyên cáo về tình trạng của Đông Dương sau chiến tranh thế giới thứ II.
24 Bản văn có đoạn viết như sau:
25 La déclaration du 8 décembre 1943 81*
26 ‘L’entreprise de guerre et de conquête engage par la Japon pour imposer sa
27 domination aux terres libres d’Extrême-Orient et du Pacifique s’est, en 1940,
28 abattu sur l’Indochine . . . . .
29 Devant cette œuvre de conquête et de force, la France Libre ne s’est jamais
30 inclinée. Le 8 décembre 1941, le Comité National Français se déclarait en état de
31 guerre avec le Japon, au lendemain de l’aggression nippone sur Pearl Harbour.
32 La France répudie solennellement tous les actes et les abandons qui ont pu être
33 consentis au mépris de se droits et interest. Liée aux Nations Unies, elle
34 poursuivra à leurs côtés la lutte jusqu’à la défaite de l’aggresseur et la liberation
35 totale de tous les territories de l’Union indochinoise.’
Tuyên Cáo ngày 8 tháng 12 năm 1943

36 ‘Hành động gây chiến táo bạo và chinh phục do nước Nhật chủ xướng để áp đặt
37 sự thống trị của họ vào các lãnh thổ tự do ở Viễn Đông và Thái Bình Dương vào

80
Philippe Devillers, Histoire Du Viêt Nam, s.đ.d. tr. 145.
81*Philippe Devillers, Paris-Saigon-Hanoi. ‘Les archives de la guerre 1944-1947.’ (Nhà Phát
hành Galimard/Juliard, 1988).tr.22-23. *Cũng xem bản dịch bằng tiếng Anh trong tập tài liệu của
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis, s.đ.d. tr. [11]-[12].

VSTK - 2895
năm 1940 đã rơi trên vùng lãnh thổ Đông Dương. Đông Dương . . . .
1 Trước hành vi chinh phục và bạo lực nầy, nước Pháp Tự Do đã chưa bao giờ bị
2 khuất phục. Ngày 8 tháng 12 năm 1941, Ủy Ban Quốc Gia của Pháp đã tự tuyên
3 bố tình trạng chiến tranh với Nhật ngay sau ngày xảy ra hành động xâm lược
4 của Nhật vào Trân Châu Cảng.82 Nước Pháp long trọng phũ nhận tất cả mọi hành
5 vi và mọi sự từ bỏ vì bị ép buộc trái ngược với pháp lý và quyền lợi của nước
6 Pháp.
7 Nước Pháp kết hợp và đứng về phía tổ chức Liên Hiệp Quốc để tiếp tục trận
8 chiến cho đến khi nào kẻ gây hấn xâm lược bị đánh bại và giải phóng được hoàn
9 toàn tất cả các vùng lãnh thổ của Liên Bang Đông Dương.’
10 Bản văn kể trên cho thấy rõ là nước Pháp, bất kỳ là nước Pháp
(9) –
11 theo thể chế nào thì cũng thế thôi: chẳng có ai chịu bỏ mất miếng mồi
12 thuộc địa trù phú chưa được khai thác tận lực trên vùng đất Đông
13 Dương. Và vì thế để chuẩn bị cho việc tái chiếm Đông Dương, chính
14 quyền lưu vong của De Gaulle ở Algiers kể từ năm 1943 đã dự trù
15 việc tổ chức các Lực Lượng quân sự riêng của Pháp gồm có 2 lữ đoàn
16 quân binh người Phi Châu Madagascar và Cameroun cùng với 1 đơn vị
17 đặc công người da trắng và một đơn vị Khinh Binh Can Thiệp (Corps
18 Léger d’Intervention/C.L.I) với nhiệm vụ là hoạt động trợ giúp các nhóm
19 kháng chiến chống Nhật ở Thượng du Bắc Kỳ và ở Lào như đã kể ở
De Gaulle tuyên chiến với Nhật: Một đoạn văn tóm lược về việc nầy đã được đề cập tới trong
82

một thư tín của đại sứ Mỹ ở Luân Đôn John G. Winant gửi về bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ ở
Washington vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Đoạn văn đó viết như sau:

Nguồn: http://digital.library.wisc.edu/1711.dl/FRUS.FRUS1941v05: Foreign relations of the United States


diplomatic papers, 1941. The Far East Volume V. U.S. Government Printing Office, 1941. Southward
advance of Japanese expansionist movement, p.380.
*Xem phần tạm dịch đoạn văn nầy nơi mục ghi chú (82) của trang kế tiếp.

VSTK - 2896
1 ở phần trên (trang 2895). Nước Anh cũng là một đế quốc thuộc địa ở
2 vùng Á Châu giống như nước Pháp cho nên mặc nhiên ủng hộ kế hoạch
3 của nước Pháp Tự Do Algiers. Những lực lượng nầy vẫn còn nằm tại
4 một trong những vùng đất thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi để chờ lệnh
5 chuyển quân vì tình hình hành quân quy mô của các nước Đồng Minh
6 Anh-Mỹ-Liên Sô để tiêu diệt Quốc Xã (Nazi) Đức và đồng thời giải
7 phóng cho nước Pháp chưa ngã ngủ dứt khoác trong khi De Gaulle vẫn
8 còn đang lưu vong ở Algiers để lãnh đạo phong trào Kháng Chiến bên
9 trong nội địa nước Pháp.
10 Dĩ nhiên là tổng thống Hoa Kỳ không hài lòng với các loại chuẩn bị
11 như thế của tướng De Gaulle vì đi ngược lại với kế hoạch ủy trị quốc tế
12 vùng Đông Dương của liên minh Hoa Kỳ-Liên Sô-Trung Hoa Quốc Dân
13 Đảng: đầu năm 1944, thái độ của tổng thống Hoa kỳ chống đối các kế
14 hoạch kháng chiến của De Gaulle trở nên dứt khoát. Thái độ của
15 Roosevelt đã được gợi lại trong một giác thư đề ngày 14 tháng 03 năm
16 1944 của Giám đốc Văn Phòng Ngoại giao Âu Châu của Hoa Kỳ James
17 Clement Dunn gửi sang bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ cho thiếu tướng John H.
18 Hildring, giám đốc các vấn đề Dân Sự được trích dẫn nơi trang kế tiếp
19 sau đây:83

______________

82 (tiếp theo) Tạm dịch:


Free French headquarters today issued a statement declaring that the French
National Comitee had met under the chairmanship of General de Gaulle and that
“it was decided that a state of war existed between all the French territories,
French naval and land forces and Japan.” It states that Rear Admiral Thierry
D’Argenlieu National Commissioner for the Pacific, had “received instructions to
concur in the inter-allied effort with all the means at his disposal and for that
purpose to keep in close touch with the authorities of Great Britain and her
Dominions, and of the United States and the Netherlands Indies.”
The statement continued:
“Further, the National Committee appeals to the military and civilian population
of Indochina and invites it to resist Japanese aggression by all the means in its
power..
“The National Committee in reaching those decisions is certain of acting in the
name of the whole France.
“For a year a treatcherous Government in the hands of the enemy has allowed
Japan to enter Indochina, to occupy her ports and her landing fields, to confiscate
all her resources for Japan’s war needs and finally to transform the whole country
into an initial base and an arsenal for Japan’s aggression.
“In handing over French territory the Vichy government has not only been a
traitor to France but also to the allies of our country.”
WINANT
83
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis, s.đ.d. tr. [5]-[6] nơi mục chú thích số 7 dưới 2 trang nầy
và tài liệu số 5 nơi trang [13].

VSTK - 2897
(84)

1 *Tạm dịch: ‘…. Để đáp ứng lại quan điểm của Stetinius (thứ trưởng ngoại giao
2 Hoa Kỳ), Tổng Thống đã nói thẳng ra ngay là không có bất cứ một ‘đơn vị
3 quân sự nào của nước Pháp sẽ được xử dụng tới trong các cuộc hành quân ở
4 Đông Dương và nói thêm rằng, theo nhận định của Ông thì Anh Quốc và Hoa
5 Kỳ cần phải chủ động để sau đó thiết đặt một chế độ ủy trị quốc tế cho vùng đất
6 thuộc địa của Pháp...’
7 (10) – Tháng 02 năm 1944, tướng Blaizot lại được De Gaulle chỉ thị
8 thành lập Các Lực Lượng Viễn Chinh Pháp Quốc ở Viễn Đông (Forces
9 Expéditionnaires Françaises d’Extrême-Orient/F.E.F.E.O).
10 Ngày 25 tháng 08 năm 1944, Anh Quốc đề nghị cần có (i)- một phái
11 bộ quân sự Pháp đặt dưới quyền điều động của Tham Mưu Trưởng của
12 Anh Quốc tại khu vực Đông Nam Á (South East Asia
13 Command/S.E.A.C) là đô đốc Mountbatten ở Kandy/Ấn Độ để sẵn sàng
14 tham dự vào (ii)- một lực lượng khinh binh của nước Pháp để hoạt động
15 trên vùng Đông Dương, (iii)- một đạo quân Viễn Chinh của nước Pháp
16 để tham dự vào mặt trận giải phóng Đông Dương, (iv)- để nước Pháp
17 được tham dự vào chiến lược chiến tranh chống quân phiệt Nhật và (v)-
18 để nước Pháp tham dự vào mặt trận chính trị ở vùng Viễn Đông. Những
19 lực lượng nầy vẫn còn nằm tại một trong những vùng đất thuộc địa của
20 Pháp ở Bắc Phi để chờ lệnh chuyển quân vì tình hình hành quân quy mô
21 của các nước Đồng Minh Anh-Mỹ-Liên Sô để tiêu diệt Quốc Xã (Nazi)
22 Đức và đồng thời giải phóng cho nước Pháp chưa ngã ngủ dứt khoác
23 trong khi De Gaulle vẫn còn đang lưu vong ở Algiers để lãnh đạo phong
24 trào Kháng Chiến của Pháp. Vào đầu tháng 10 năm 1944, sau khi đã có
25 tham khảo ý kiến với Hoa Kỳ nhưng không được trả lời, Anh Quốc Hoa
26 Ký đã tự động quyết định thiết đặt một phái bộ quân sự Pháp tại bộ
________________
84
Nguồn Internet ngày 20/05/2011: http://digicoll.library.wisc.edu/cgi-bin/FRUS/FRUS-
idx?type=turn&entity=FRUS.FRUS1944v05.p1218&id=FRUS.FRUS1944v05&isize=M
27
VSTK - 2898
1 Tổng Tham Mưu SEAC của đô đốc Mountbatten.85
2 Tướng De Gaulle đáp ứng một cách nhanh chóng bằng cách quyết
3 định tự mình lập ra hai trung đoàn quân binh Pháp do tướng Blaizot chỉ
4 huy trong đó một trung đoàn tác chiến giống như thủy quân lục chiến của
5 Hoa Kỳ (lính thủy đánh bộ) và một trung đoàn bộ binh theo kiểu của
6 Anh quốc. Hai trung đoàn nầy đang chờ phương tiện chuyên chở sang
7 Ấn Độ để nhận sự điều động của tướng Mountbatten trong phạm vi các
8 công tác ở mặt trận Đông Dương. Ngày 26 tháng 10 năm 1944, tướng
9 Blaizot Tổng Tham Mưu Trưởng Lực Lượng Thám Báo Pháp Quốc ở
10 Viễn Đông đến Ấn Độ và đặt hành dinh quân sự Pháp ở Kandy.86
11 (11) – Mặc dù có sự thúc hối nhiều lần của thủ tướng Anh từ tháng 09
12 năm 1944 về vấn đề Đông Dương, nhưng nhưng tổng thống Mỹ nhất
13 quyết là Đông Dương sẽ theo chế độ ủy trị quốc tế sau khi chiến tranh
14 chấm dứt.87
15 Trong những thời gian kể trên thì nước Pháp Tự Do vẫn tiếp tục
16 chuẩn bị kế hoạch để giải phóng Đông Dương sau khi đã thiết lập được
17 một chính phủ lâm thời tại Paris vào mùa Thu năm 1940. Chính phủ lâm
18 thời của De Gaulle kêu gọi dân chúng tình nguyện vào các lực lượng
19 quân sự để giải phóng thuộc địa và vào đầu năm 1945 thì thành lập một
20 Ủy Ban Liên Bộ Đông Dương.
21 Ngày 26 tháng 01 năm 1945, Cố vấn toà đại sứ PhápArchiles Clarac
22 ở Trùng Khánh/Trung Quốc đã gửi một công hàm cho cố vấn tòa đại sứ
23 Hoa kỳ Atcheson ở Trùng Khánh bản đề cương về chính sách đề ngày
24 20 tháng 01 năm 1945 áp dụng cho Đông Dương và Viễn Đông.87
(12) – Tại Hội Nghị Yalta vào tháng 02 năm 1945 chủ trương của
Roosevelt đặt các nước ở bán đảo Đông Dương dưới chế độ Ủy trị quốc
tế đã được Satlin tỏ ý tán đồng.88 Thái độ ‘ghét bỏ’ kéo dài liên miên mà
tổng thống Hoa Kỳ giành cho tướng De Gaulle chấm dứt một cách
‘ngoạn mục’- ít nhất là đối với De Gaulle- khi vị tổng thống thứ 32 của
Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ qua đời vào ngày 12 tháng 04 năm 1945
không nhìn thấy được ngày chiến thắng khải hoàng của khối Đồng Minh.

*
____________
85
Nguồn: Internet ngày 20/05/2011: http://digicoll.library.wisc.edu/cgi-bin/FRUS/FRUS-idx?type=
turn&entity=FRUS.FRUS1944v03.p0780&id=FRUS.FRUS1944v03&isize=M (Mục: (France [775] October 10,
1944: Memorandum by the Secretary of the State to President Roosevelt : French Participation in Liberation of
Indochina.
86
Philippe Devillers, Histoire Du Viêt Nam, s.đ.d. tr. 146. Cũng xem: Allan W. Cameron,
Viet Nam Crisis, s.đ.d. tr. [6].
87
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis, s.đ.d. tr. [7] và bản văn tài liệu của công hàm nầy
nơi trang [11]-[12].
88
Allan W. Cameron, Viet Nam Crisis, s.đ.d. tr. [6]-[7].

VSTK - 2899
CHƯƠNG 4
I - TUYÊN NGÔN ĐỘC LÂP
1 Thế giới chiến tranh II chấm dứt và ở Việt Nam nước Cộng Hoà
2 Dân Chủ Việt Nam non trẻ được khai sinh từ cuộc cướp chính quyền
3 mùa Thu năm 1945 của Việt Minh. Tuy nhiên, chính quyền của Hồ Chí
4 Minh mặc dù đã chụp thời cơ nhanh hơn các đảng phái khác của Việt
5 Nam nhưng lại phải đối phó với 2 thế lực quân sự công cụ của khối
6 Đồng Minh trong chiêu bài thực hiện chính sách Ủy Trị Đông Dương
7 dưới hình thức giải giới quân phiệt Nhật: ở phía Bắc vĩ tuyến thứ 16 thì
8 bị áp lực của đạo quân tham ô Trung Hoa Quốc Dân Đảng còn ở phía
9 nam vĩ tuyến 16 thì phải đối đầu cả về 2 mặt chính trị lẫn quân sự với
10 đoàn quân chiếm đóng Anh Quốc cùng với đội ngũ quân sự tàn dư của
11 chế độ thuộc địa cũ và mới của nước Pháp ở Đông Dương.
12 Trong khi tuyên bố độc lập và khai sinh nước Cộng Hoà Dân Chủ
13 Việt Nam, Hồ Chí Minh kết tội và đe dọa chính sách thực dân thuộc địa
14 của nước Pháp, kêu gọi toàn dân Việt Nam cùng chung sức với chính
15 phủ lâm thời của nước Việt Nam chống lại mọi hình thức gây hấn xâm
16 lược của ngoại bang để bảo vệ nền độc lập toàn vẹn cho đất nước. Toàn
17 văn bản tuyên bố như sau:
18 Hỡi đồng bào cả nước, 89
19 "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
20 không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
21 do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
22 Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
23 câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào
24 cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
25 Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
26 "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình
27 đẳng về quyền lợi".
28 Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
29 Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái,
30 đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo
31 và chính nghĩa.
32 Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
33 Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở
34 Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
35 thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
36 Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
37 Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn,
38 trở nên bần cùng.
39 Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách
40 vô cùng tàn nhẫn.
_________________
89
Hồ Chí Minh Toàn Tập 4 /1945-1946. Xuất bản lần thứ hai. (NXB Chánh Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2000)
trang 9-12. Đây là bản sao băng ghi âm, lưu tại Viện Hồ Chí Minh.
(Nguồn: Internet ngày 29 / 05 /2011: http://www.dangcongsan.vn/img/HOCHIMINH_TAP4.pdf).
*Bản tiếng Việt nầy về phần ý nghĩa cũng như về nội dung nếu đem so chiếu với nhiều bản dịch ra tiếng Anh
hay tiếng Pháp của một số soạn giả ngoại quốc từ trước đến nay thì không bị khác biệt nhiều lắm dù rằng đa
số những bản dịch từ trong nước thường hay bị sửa đổi, thêm bớt.
41

VSTK - 2900
1 Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh
2 Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó
3 dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.
4 Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu
5 đồng bào ta bị chết đói.
6 Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp
7 hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta,
8 trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
9 Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để
10 chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh
11 hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị
12 ở Yên Bái và Cao Bằng.
13 Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân
14 đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy
15 qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng
16 và tài sản cho họ.
17 Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
18 thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
19 giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sự thật là dân ta đã lấy
20 lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
21 Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực
22 dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế
23 độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập lên chế độ Dân chủ Cộng hoà.
24 Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho
25 toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những
26 hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên
27 đất nước Việt Nam.
28 Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực
29 dân Pháp.
30 Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình
31 đẳng ở các Hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận
32 quyền độc lập của dân Việt Nam.
33 Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan
34 góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
35 Dân tộc đó phải được độc lập!
36 Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
37 hoà, (trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
38 Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
39 độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
40 và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
41 (Bản sao băng ghi âm, lưu tại Viện Hồ Chí Minh.)

42

VSTK - 2901
1 Sau đây là bản văn tiếng Anh trên mạng lưới Nhật Báo Điện tử Cộng
2 Sản Việt Nam/ Communist Party of Viet Nam Online Newspaper lấy
3 xuống ngày ngày 11 tháng 07 năm 2011:
4 Declaration of Independence of the Democratic Republic of Viet Nam*90
5 "All men are created equal. They are endowed by their Creator with certain
6 unalienable Rights; among these are Life, Liberty and the pursuit of Happiness."
7 This immortal statement appeared in the Declaration of Independence of the United
8 States of America in 1776. In a broader sense, it means: All the peoples on the earth
9 are equal from birth, all the peoples have a right to live and to be happy and free.
10 The Declaration of the Rights of Man and the Citizen, made at the time of the French
11 Revolution, in 1791, also states: "All men are born free and with equal rights, and
12 must always remain free and have equal rights."
13 Those are undeniable truths.
14 Nevertheless, for more than eighty years, the French imperialists, abusing the
15 standard of Liberty, Equality and Fraternity, have violated our Fatherland and
16 oppressed our fellow-citizens. They have acted contrary to the ideals of humanity and
17 justice.
18 Politically, they have deprived our people of every democratic liberty.
19 They have enforced inhuman laws; they have set up three different political regimes
20 in the North, the Centre and the South of Viet Nam in order to wreck our country's
21 oneness and prevent our people from being united.
22 They have built more prisons than schools. They have mercilessly massacred our
23 patriots. They have drowned our uprisings in seas of blood.
24 They have fettered public opinion and practised obscurantism.
25 They have weakened our race with opium and alcohol.
26 In the field of economics, they have sucked us dry, driven our people to destitution
27 and devastated our land.
28 They have robbed us of our ricefields, our mines, our forests and our natural
29 resources. They have monopolized the issue of bank-notes and the import and export
30 trade.
31 They have invented numerous unjustifiable taxes and reduced our people, especially
32 our peasantry, to extreme poverty. They have made it impossible for our national
33 bourgeoisie to prosper; they have mercilessly exploited our workers.
34 In the autumn of 1940, when the Japanese fascists invaded Indochina to establish
35 new bases against the Allies, the French colonialists went down on their bended knees
36 and opened the door of our country to welcome the Japanese in.
37 Thus, from that date, our people were subjected to the double yoke of the French and
38 the Japanese. Their sufferings and miseries increased. The result was that towards the
39 end of last year and the beginning of this year, from Quang Tri province to the North
40 more than two million of our fellow-citizens died from starvation.
41 On the 9th of March this year, the French troops were disarmed by the Japanese. The
42 French colonialists either fled or surrended, showing that not only were they incapable
43 of "protecting" us, but that, in a period of five years, they had twice sold our country to
44 the Japanese.
45 Before the 9th of March, how often the Viet Minh had urged the French to ally
46 themselves with it against the Japanese! But instead of this proposal, the French
47 colonialists only intensified their terrorist activities against the Viet Minh. After their
48 defeat and before fleeing, they massacred the political prisoners detained at Yen Bai
_____________
90
Hồ Chí Minh, ‘Declaration of Independence of the Democratic Republic of Viet Nam’
(September 2, 1945) trong tập sách ‘Hồ Chí Minh’ selected writings (1920-1969). Foreign
Language Publishing House (Nhà Phát Hành Ngoại ngữ) Hanoi-1973, trang 53-56.
Cũng đọc: Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 11 tháng 07 năm 2011. Nguồn:
(http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News_English/News_Detail_E.aspx?CN_ID=150917
&CO_ID=30035)
VSTK - 2902
1 and Cao Bang.
2 In spite of all this, our fellow-citizens have always manifested a lenient and humane
3 attitude towards the French. After the Japanese putsch of March 9, 1945, the Viet
4 Minh helped many Frenchmen to cross the frontier, rescued others from Japanese jails
5 and protected French lives and property. In fact, since the autumn of 1940, our country
6 had ceased to be a French colony and had become a Japanese possession.
7 When the Japanese surrendered to the Allies, our entire people rose to gain power
8 and founded the Democratic Republic of Viet Nam.
9 The truth is that we have wrested our independence from the Japanese, not from the
10 French.
11 The French have fled, the Japanese have capitualted, Emperor Bao Dai has
12 abdicated. Our people have broken the chains which have fettered them for nearly a
13 century and have won independence for Viet Nam. At the same time they have
14 overthrown the centuries-old monarchic regime and established a democratic
15 republican regime.
16 We, the Provisional Government of the new Viet Nam, republic representing the
17 entire Vietnamese people, hereby declare that from now on we break off all relations
18 of a colonial character with France; cancel all treaties signed by France on Viet Nam,
19 and abolish all privileges held by France in our country.
20 The entire Vietnamese people are of one mind in their determination to oppose all
21 wicked schemes by the French colonialists.
22 We are convinced that the Allies, which at the Teheran 13 and San Francisco14
23 Conferences upheld the principle of equality among the nations, cannot fail to
24 recognize the right of the Vietnamese people to independence.
25 A people who have courageously opposed French enslavement for more than eighty
26 years, a people who have resolutely sided with the Allies against the fascists during
27 these last years, such a people must be free, such a people must be independent.
28 For these reasons, we, the Provisional Government of the Democratic Republic of
29 Viet Nam, solemnly make this declaration to the world:
30 Viet Nam has the right to enjoy freedom and independence and in fact has become a
31 free and independent country. The entire Vietnamese people are determined to
32 mobilize all their physical and mental strength, to sacrifice their lives and property in
33 order to safeguard their freedom and independence.
34 * Read on September 2, 1945 by President Ho Chi Minh at a meeting of half a
35 million people in Ba Dinh square (Hanoi)
KHẢO LUẬN

36 (1) - Nếu so sánh với một bản văn dịch ra tiếng Anh dẫn chiếu nơi trang
37 [52]-[54] trong sách ‘Viêt-Nam Crisis, A Documentary History, tập I (1940-
38 1956)’ do Allan w. Cameron chủ bút (s.đ.d) thì thấy có sự khác biệt về văn từ
39 và cách hành văn. Bản văn của W. Cameron được trích dẫn từ nguồn tài liệu có
40 nhan đề là: Ho Chi Minh, “Declaration of Independence of the Democratic
41 Republic of Vietnam, September 2, 1945” in Breaking Our Chains: Documents
42 on the Vietnamese Revolution of August 1945 (Hanoi: Foreign Language
43 Publishing House, 1960), pp. 94–97. Toàn văn bản nầy trong sách Viet-Nam
44 Crisis như sau:
45 “All men are created equal. They are endowed by their Creator with
46 certain inalienable rights; among these are Life, Liberty, and the pursuit of
47 Happiness.”
48 This immortal statement was made in the Declaration of Independence of
49 the United States of America in 1776. In a broader sense, this means: All the
50 peoples on the earth are equal from birth, all the peoples have a right to live, to
51 be happy and free.
VSTK - 2903
1 The Declaration of the French Revolution made in 1791 on the Rights of
2 Man and the Citizen alsostates: “All men are born free and with equal rights,
3 and must always remain free and have equal rights.”
4 Those are undeniable truths.
5 Nevertheless, for more than eighty years, the French imperialists, abusing
6 the standard of Liberty, Equality and Fraternity, have violated our Fatherland
7 and oppressed our fellow citizens. They have acted contrary to the ideals of
8 humanity and justice.
9 In the field of politics, they have deprived our people of every democratic
10 liberty.
11 They have enforced inhuman laws; they have set up three distinct political
12 regimes in the North, the Center, and the South of Vietnam in order to wreck
13 our national unity and prevent our people from being united.
14 They have built more prisons than schools. They have mercilessly slain
15 our patriots; they have drowned our uprisings in rivers of blood.
16 They have fettered public opinion; they have practiced obscurantism
17 against our people.
18 To weaken our race they have forced us to use opium and alcohol.
19 In the field of economics, they have fleeced us to the backbone,
20 impoverished our people, and devastated our land.
21 They have robbed us of our rice fields, our mines, our forests, and our raw
22 materials. They have monopolized the issuing of bank-notes and the export
23 trade.
24 They have invented numerous unjustifiable taxes and reduced our people,
25 especially our peasantry, to a state of extreme poverty.
26 They have hampered the prospering of our national bourgeoisie; they have
27 mercilessly exploited our workers.
28 In the autumn of 1940, when the Japanese Fascists violated Indochina’s
29 territory to establish new bases in their fight against the Allies, the French
30 imperialists went down on their bended knees and handed over our country to
31 them.
32 Thus, from that date, our people were subjected to the double yoke of the
33 French and the Japanese. Their sufferings and miseries increased. The result
34 was that from the end of last year to the beginning of this year, from Quang
35 Tri province to the North of Vietnam, more than two million of our fellow
36 citizens died from starvation. On March 9, the French troops were disarmed
37 by the Japanese. The French colonialists either fled or surrendered showing
38 that not only were they incapable of “protecting” us, but that, in the span of
39 five years, they had twice sold our country to the Japanese.
40 On several occasions before March 9, the Vietminh League urged the
41 French to ally themselves with it against the Japanese. Instead of agreeing to
42 this proposal, the French colonialists so intensified their terrorist activities
43 against the Vietminh members that before fleeing they massacred a great
44 number of our political prisoners detained at Yen Bay and Caobang.
45 Notwithstanding all this, our fellow-citizens have always manifested
46 toward the French a tolerant and humane attitude. Even after the Japanese
47 putsch of March 1945, the Vietminh League helped many Frenchmen to cross
48 the frontier, rescued some of them from Japanese jails, and protected French
49 lives and property.
50 From the autumn of 1940, our country had in fact ceased to be a French
51 colony and had become a Japanese possession.

VSTK - 2904
1 After the Japanese had surrendered to the Allies, our whole people rose to
2 regain our national sovereignty and to found the Democratic Republic of
3 Vietnam.
4 The truth is that we have wrested our independence from the Japanese and
5 not from the French.
6 The French have fled, the Japanese have capitulated, Emperor Bao Dai has
7 abdicated. Our people have broken the chains which for nearly a century have
8 fettered them and have won independence for the Fatherland. Our people at
9 the same time have overthrown the monarchic regime that has reigned
10 supreme for dozens of centuries. In its place has been established the present
11 Democratic Republic.
12 For these reasons, we, members of the Provisional Government,
13 representing the whole Vietnamese people, declare that from now on we
14 break off all relations of a colonial character with France; we repeal all the
15 international obligation that France has so far subscribed to on behalf of
16 Vietnam and we abolish all the special rights the French have unlawfully
17 acquired in our Fatherland.
18 The whole Vietnamese people, animated by a common purpose, are
19 determined to fight to the bitter end against any attempt by the French
20 colonialists to reconquer their country.
21 We are convinced that the Allied nations, which at Tehran and San
22 Francisco have acknowledged the principles of self-determination and
23 equality of nations, will not refuse to acknowledge the independence of
24 Vietnam.
25 A people who have courageously opposed French domination for more
26 than eighty years, a people who have fought side by side with the Allies
27 against the Fascists during these last years, such a people must be free and
28 independent.
29 For these reasons, we, members of the Provisional Government of the
30 Democratic Republic of Vietnam, solemnly declare to the world that Vietnam
31 has the right to be a free and independent country—and in fact is so already.
32 The entire Vietnamese people are determined to mobilize all their physical
33 and mental strength, to sacrifice their lives and property in order to safeguard
34 their independence and liberty.
35 Đối chiếu 2 bản tiếng Anh vừa kể trên thì thấy có khá nhiều sự khác nhau
36 về văn từ cũng nhưng về nội dung. Cả hai bản đều do chính quyền Cộng Sản
37 Việt Nam lần lượt trước sau trưng dẫn và phổ biến qua Nhà Xuất Bản Ngoại
38 Văn Hà Nội (Hanoi: Foreign Language Publishing House) vào những năm
39 1960, 1973 rồi lại đăng trên mạng Internet Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt
40 Nam ngày 19 tháng 07 năm 2003 và ngày 07 tháng 11 năm 2011. Những dấu
41 hiệu ‘biến hóa’ từ các bản văn trên đã làm nẩy sinh ra một mối quan tâm khổ trí
42 cho người đọc nhất là đối với những người chân chính nghiên cứu sử học Việt
43 Nam: cứ mỗi lần các tài liệu, văn bản, sử sách do nhà nước Cộng Sản Việt Nam
44 tái xuất bản, - ở miền Bắc trước năm 1954 cũng như trong cả nước sau năm
45 1975- thì lại có sự xáo trộn, sửa đổi, thêm bớt v.v…cố tình hay vô ý làm cho
46 các tài liệu gốc từ nguyên thủy bị biến dạng móp méo đi về ý nghĩa, đưa đến
47 một hậu quả là những người hậu sinh cảm thấy ‘bất an’ và ‘bực bội’ khi tham
48 khảo các tài liệu đó để nghiên cứu về lịch sử Việt Nam. Nhất sự bất tín, hậu sự
49 sẽ bị mất tin. Ở bất cứ thời điểm nào cũng thế, ở bất quốc gia nào cũng thế, việc

VSTK - 2905
1 dùng tài liệu lịch sử đã bị bóp méo bản chất hay nội dung để tuyên truyền hay
2 củng cố cho bất cứ một chế độ cai trị nào đều là đáng trách cứ.
3 (2) - Có phải Ông Hồ đã tự mình ứng khẩu đọc diễn văn một cách trôi chảy
4 mà không cần phải cầm giấy tờ, bài vỡ, văn bản viết sẵn hay là có văn bản viết
5 sẵn nhưng do người đứng bên cạnh đọc nhỏ trước để Ông Hồ lập lại qua máy
6 phóng thanh giống như là Ông tự ứng khẩu? Một bài diễn văn quan trọng như
7 thế nếu được hình thành qua tài hùng biện ứng khẩu hiếm có của ông Hồ thì
8 quả thật Ông là một nhân vật lịch sử có tầm vóc ngang với nhà độc tài Đức
9 Quốc Xã Adolf Hitler.
10 Trong sách Những Mẫu Chuyện Về Đời Hoạt Động Của Hồ Chủ Tịch của
11 tác giả Trần Dân Tiên91 có đoạn viết:
12 Mọi người đồng thanh cử cụ Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước Cộng Hoà. Cụ
13 Hồ phụ trách bản thảo Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam. Dưới đây là nguyên
14 văn của bản tuyên ngôn đó.
15 .....................
16 Sau khi đọc bản thảo cho những người cộng tác thân cận nghe và hỏi ý kiến họ
17 (đây là một thói quen của Cụ Hồ hỏi ý kiến người khác phê bình công việc
18 mình làm), Cụ Hồ không giấu nổi sung sướng. Cụ Hồ nói trong đời Cụ, Cụ đã
19 viết nhiều nhưng đến bây giờ mới viết được một bản Tuyên ngôn như vậy.
20 Một điểm cần lưu ý là Trần Dân Tiên viết: ‘cử cụ HCM làm Chủ tịch nước
21 Cộng Hòa’ mà không có chử dân chủ đi kèm theo sau.
22 Như vậy, có thể là có một bản thảo Tuyên Ngôn Độc Lập ngày 2-9-1945 do
23 Hồ Chí Minh soạn thảo như Ông đã kể lại cho Trần Dân Tiên và bản thảo nầy
24 chính là bản tìm thấy trong Hồ Chí Minh Toàn Tập 4 /1945-1946, xuất bản lần thứ
25 hai, do nhà xuất bản Chánh Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2000, trang 9-12.92
26 Vấn đề đặt ra là:
27 (i) - Bản thảo tuyên bố độc lập nguyên thủy đó viết tay hay đánh máy và
28 hiện nay bản thảo nguyên thủy nầy nằm ở đâu?
29 (ii) - Giọng nói của HCM khi đọc bản tuyên bố độc lập có được ghi âm lại
30 ngay tại chỗ trong ngày 2 tháng 9 năm 1945 hay không? Và nếu có ghi âm thì
31 dùng loại máy gì để ghi âm vào năm 1945? Đây là những nghi vấn cần được
32 nhà cầm quyền Cộng Sản Việt Nam ngay thẳng xác quyết và bảo đảm.
____________
91
Trần Dân Tiên, Những Mẫu Chuyện Về Đời Hoạt Động Của Hồ Chủ Tịch. Nhà xuất bản Văn
Học, Hà Nội, 2001. Bản điện tử do trang nhà Talawas thực hiện. (Nguồn: http://talwas.org/tal
DB/showFile.php?res=9151&rb=08). Đa số dư luận hiện nay cho rằng tác giả Trần Dân Tiên
chính là HCM. Chính quyền Cộng Sản Việt chưa bao giờ công khai tuyên bố Trần Dân Tiên
chính là Hồ Chí Minh. Báo Nhân Dân số 5641, ngày 25-9-1969 đăng tải bài Diễn văn của Chủ
Tịch Ủy Ban Thường Vụ Trường Chinh trong phiên họp truy điệu HCM tại kỳ họp thứ 5, Quốc
Hội Khóa III, ngày 25-9-1969 trong đó có dẫn chiếu một câu ngắn trong sách của Trần Dân Tiên:
‘Lúc 15 tuổi, Hồ chủ tịch đã làm liên lạc cho những nhà các mạng trong phong trào yêu nước hồi
đó và đã có chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào’ và nơi mục chú dẫn số (2) dưới bài
diễn văn ghi: Trần Dân Tiên: Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch.
(Nguồn: http://www.na.gov.vn/Sach_QH/VKQHtoantapIII/1969/Quochoi-1969.htm). Điều nầy
tạo thêm cơ sở để suy định rằng Trần Dân Tiên chính là HCM và Bản Thảo Tuyên bố Độc Lập
ngày 2-9-1945 là do HCM soạn thảo như Ông đã kể lại cho Trần Dân Tiên.
92
Nguồn Internet ngày 29-05-2011: http://www.dangcongsan.vn/img/HOCHIMINH_TAP4.pdf.

VSTK - 2906
1 - Nghi vấn (i): Trong các hình ảnh của HCM được trưng bày trên các tập chí
2 sách báo của Đảng Cộng Sản Việt Nam người ta thường thấy một số hình ảnh
3 Ông Hồ ngồi làm việc trước một bàn máy đánh chữ93 ngay cả trong những lúc
4 bôn ba lặn lội nơi chốn rừng núi. Theo lời kể lại của Vũ Kỳ thì Ông Hồ đã
5 dùng bàn máy đánh chữ để soạn thảo bản tuyên bố độc lập ngày 2/9/1945. Vũ
6 Kỳ là một cán bộ Cộng Sản Việt Nam trung kiên từng được Ông Hồ cho đi
7 theo bên cạnh để sai phái vào những công việc không quan trọng và hầu hạ
8 trong các sinh hoạt thường nhật của Ông. Sách vở, tài liệu của Đảng Cộng Việt
9 Nam thường gọi Vũ Kỳ là “Thư Ký riêng của Bác Hồ”.
10 Vũ Kỳ cũng là tác giả của tập sách Thư Ký Bác Hồ kể chuyện. Trong các
11 bài viết về kỷ niệm ‘60 Cách Mạng Tháng Tám và Quốc Khánh’ (1945-2005)
12 đăng trên Website của chính quyền Cộng Sản tỉnh Đồng Nai, người ta thấy có
13 một bài viết của Vũ Kỳ với tựa đề Nhớ mãi những giây phút giây đầu tiên94
14 trong đó đương sự có đề cặp đến việc Hồ Chí Minh dùng máy đánh chữ để soạn
15 thảo bản tuyên bố Độc Lập.
16 Nhớ mãi những phút giây đầu tiên
17 Buổi chiều mùa thu ấy, cách đây đã hơn nửa thế kỷ. Đó là buổi chiều thứ
18 bảy, ngày 26 tháng 8 năm 1945, Hà Nội mới giành chính quyền được trọn
19 một tuần, vẫn còn hừng hực khí thế Cách mạng Tháng Tám. Khắp các
20 đường phố vẫn đang tràn ngập niềm hân hoan với cờ đỏ sao vàng, với biểu
21 ngữ, với những cuộc họp sôi nổi...
_____________________

máy đánh chữ: sau đây là một đoạn văn ngắn viết về nguồn gốc của bàn máy đánh chữ mà
93 Bàn

Ông Hồ luôn luôn mang theo bên mình:


‘Thời gian: - - 1938
Sự kiện: Nguyễn Ái Quốc nhận được chiếc máy chữ của Pháp sản xuất, do Lý Bội Quần, một
đồng chí Trung Quốc mua hộ từ Hải Phòng về.
Nội dung sự kiện:
Một ngày cuối năm, nhận được chiếc máy chữ của Pháp sản xuất, do Lý Bội Quần, một đồng
chí Trung Quốc mua hộ từ Hải Phòng về, Nguyễn Ái Quốc rất vui.
Buổi chiều, Người cảm ơn đồng chí Lý bằng một bữa khao ở Quế Lâm tửu quán.
Người dùng chiếc máy chữ này để đánh các bài báo gửi về Việt Nam và các báo cáo gửi Quốc
tế Cộng sản.
Nguồn trích:
- Hồi ký của Lý Bội Quần. Dẫn theo Hoàng Tranh: Hồ Chí Minh với Trung Quốc, Nxb. Giải
phóng quân, Bắc Kinh, 1984, tr. 55
- Hồ Chí Minh-Biên niên tiểu sử, Nxb.Chính trị quốc gia, 2006, t.2, tr. 75’
Nguồn internet: Trang tin điện tử Bảo tàng Hồ Chí Minh
(http://baotanghochiminh.vn/Tbld/495/Articled/1221/)

Nguồn internet: Trang tin điện tử của ban quản lý lăng Hồ Chí Minh
(http://dvhnn.org.vn/news/Chuyen-de/Bac-van-nhu-dang-noi-voi-chung-ta-391/)

94
Vũ Kỳ, Nhớ mãi những phút giây đầu tiên, ’60 năm CMT8-Quốc Khánh 2-9’.
Nguồn: website Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam 31-08-2009.
(http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340618&cn_id=358133).
* Vũ Kỳ tên thật là Vũ Long Chuẩn (1921-2005), thư ký riêng của HCM; nguyên đại biểu Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; nguyên giám đốc Bảo tàng HCM.’

VSTK - 2907
1 ít ai để ý đến một chiếc xe ô tô cũ, chạy không nhanh từ dốc Hàng Than, qua phố Chả
2 Cá đến trước số nhà 35 Hàng Cân nhưng không dừng lại mà rẽ thẳng vào phía trong.
3 Một cụ già mảnh khãnh xuống xe và nhanh nhẹn đi theo người đứng đón sẵn vào
4 nhà rồi lên gác. Tiếp theo là một người thấp đậm, còn trẻ.
5 Tối hôm sau, 27 tháng 8 năm 1945, anh Đáng (tức đồng chí Trần Đăng Ninh) đến
6 tìm tôi rồi dẫn tôi đi ngay, nói là Đảng giao cho tôi một nhiệm vụ quan trọng. Từ dạo
7 tháng 3 năm 1945, cùng vượt ngục Hoả Lò ra, bây giờ chúng tôi mới gặp nhau. Phút
8 đầu tiên, tự dưng hai chúng tôi rơm rớm nước mắt nghĩ đến anh Hoàng Văn Thụ. Mới
9 hôm nào cả ba chúng tôi cùng ở trong tù. Anh Thụ thường xuyên nhắc nhở chúng tôi
10 là phải giữ vững khí tiết của người cách mạng. Thế mà hôm nay, cách mạng thành
11 công rồi, trong ngày vui của toàn dân tộc lại vắng bóng Anh...
12 Gần đến nhà số 48 Hàng Ngang, anh Đáng mới bảo nhỏ tôi:
13 - Đồng chí được chọn làm thư ký cho Cụ.
14 Tôi hỏi:
15 - Cụ nào?
16 Anh Đáng bảo:
17 - Cụ Nguyễn Ái Quốc.
18 Tôi đứng sững lại giây lát giữa đường phố.
19 Mùa thu ấy, tôi vừa bước vào tuổi 25.
20 Ngày 27 tháng 8 năm 1945, Thường vụ Trung ương họp. Rồi Hội đồng Chính phủ
21 họp. Bàn nhiều công việc quan trọng, trong đó có việc tổ chức lễ tuyên bố Độc lập vào
22 ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh phụ trách thảo bản Tuyên ngôn
23 Độc lập.
24 Kể từ ngày thứ ba, 28 tháng 8 năm 1945 ấy, tức là ngày 21 tháng 7 Ất Dậu, Chủ tịch
25 Hồ Chí Minh tập trung vào việc soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
26 Trên gác hai nhà 48 Hàng Ngang, trong một căn phòng rộng mà chủ nhà làm phòng
27 ăn, ở giữa kê một cái bàn dài to, quanh bàn có tám ghế tựa đệm mềm là nơi Bác Hồ
28 thường làm việc với các đồng chí trong Thường vụ Trung ương Đảng. Cuối phòng, sát
29 tường phía sau, kê một chiếc bàn tròn mà Bác cùng chúng tôi thường ăn sáng. Bác hay
30 ngồi suy nghĩ và đánh máy bên chiếc bàn con kê sát tường góc phía trong. Mặt
31 bàn hình vuông, bọc da xanh màu lá mạ, vừa đủ để tập giấy bút và chiếc máy chữ
32 nhỏ mang từ chiến khu về. Bác trầm ngâm suy nghĩ phác thảo Tuyên ngôn Độc
33 lập.
34 Trong tập Hồi ức ‘Những năm tháng không thể nào quên’, tướng Võ
35 Nguyên Giáp có viết: ‘Trong căn nhà nhỏ, thiếu ánh sáng của ngôi nhà sâu thẳm nằm giữa
36 một trong ba mươi sáu phố phường cổ kính của Hà Nội, Bác ngồi làm việc, khi thì viết, khi thì
37 đánh máy.’95

38 Như vậy, có thể suy định rằng bản tuyên bố Độc Lập ngày 02-09-1945 là
39 do HCM soạn thảo bằng máy đánh chữ và cũng có thể là chính ông Hồ có
40 sửa đổi hay ghi chú thêm bằng bút viết trước khi được tuyên đọc tại công
41 trường Ba Đình. Vậy bản thảo nguyên thủy Tuyên Bố Độc Lập có bút tích
42 hay chữ viết của ông Hồ - nếu có – thì hiện nay bản nầy nằm ở đâu? Đây
43 là một nghi vấn quan trọng mà các nhà viết sử Việt Nam trong tương lai
44 cần phải soi sáng một cách ngay thẳng và trong suốt.
45 - Nghi vấn (ii): Từ sau tháng 07 năm 1945 cho đến 30 tháng 4 năm 1975,
46 nhân dân miền Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến thứ 16 trở ra đã thường xuyên được
_______________

95
Võ Nguyên Giáp, ‘Những năm tháng không thể nào quên’ phần 4.(NXBQĐND, Hà Nội,1975).
Nguồn: Ấn bản điện tử ngày 08/06/2011 tại Website Việt Nam Thư Quán/ Thư ViệnOnline.
(http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspx?tid=2qtqv3m327/nqnqn4n3n31n343tq83a3q3m3237nv).
Cũng xem: Khởi thảo bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử, website beee.net:
(http://bee.net.vn/channel/3921/201008/Khoi-thao-ban-Tuyen-ngon-Doc-lap-lich-su-1765568/).

VSTK - 2908
1 nghe giọng nói của ông Hồ tuyên độc bản tuyên ngôn ngày 02/09/1945 qua các
2 đài phát thanh, qua các máy thâu băng. Sau 30 tháng 04 năm 1975, giọng tuyên
3 đọc bản tuyên ngôn nầy của Ông Hồ vang rền khắp nước từ Bắc chí Nam và
4 ngay cả những ngày gần đây các cuộn băng nhỏ thu tiếng nói đó cũng được phổ
5 biến sâu rộng để toàn quân, toàn dân học tập. Giọng nói nầy của ông Hồ được
6 ghi âm vào băng nhựa hay bằng một thứ máy đặc biệt nào khác đã được phát
7 minh từ trước ngày 02 tháng 09 năm 1945?
8 Trong khoảng năm 1942 cho đến khi chấm dứt chiến tranh thế giới lần thứ II
9 vào cuối năm 1945, một viện nghiên cứu kỹ thuật ở tiểu bang Illinois Hoa Kỳ
10 có tên là The Armour Institute Technology phối hợp với công ty điện General
11 Electric nhận đơn đặt hàng của Bộ Hải quân Hoa Kỳ để nghiên cứu và chế tạo
12 một loại máy thâu và phát âm loại băng dây thép để dùng trong các hoạt động
13 quân sự hay thám sát dã chiến, và cũng rất đắc dụng cho các phóng viên tin tức
14 chiến trường.96 Nếu Việt Minh được nhóm tình báo OSS của Hoa Kỳ cung cấp
15 loại máy nầy trong công tác liên lạc tình báo thì rất có thể Việt Minh đã dùng
16 loại máy nầy để thâu băng lời tuyên bố Độc Lập của HCM trong ngày
17 02/09/1945. Tuy nhiên, đây chỉ là một một giả định bởi vì nếu đúng như thế thì
18 chiếc máy nầy đã được Việt Minh trưng dẫn như là một quý vật bảo tàng lịch
19 sử giống như bàn máy đánh chữ của ông Hồ.

Đây là loại máy Thâu-Phát âm thanh kiểu 50 và 51 do viện


Nghiên cứu Armour và General Electric chế tạo để cung cấp
cho bộ Hải quân Hoa Kỳ trong thế chiến lần thứ II.
(http://www.recording-history.org.HTML/wire5.php).

20

21 Trong sách ‘VIETNAM 1945, The Quest For Power’, David G. Marr đã
22 viết về việc thu âm tiếng nói của Ông Hồ trong ngày đọc bản tuyên bố độc lập
23 02/09/1945 như sau:
24 A recording of this speech, admittedly made by Ho a decade later, and without
25 benefit of audience, reveals a firm, resonant voice with obvious rhetorical talents, for
26 example, in the emphasis given to particular words and use of pause for dramatic
27 effect.97
28 *Tạm dịch:
29 Một băng thu âm bản tuyên ngôn nầy, được chấp nhận như là do đích thân Ông
30 Hồ thực hiện vào mười năm sau, và không cần phải có người nghe, khiến cho nguời ta
31 nhận ra được một giọng nói cứng cỏi, vang dội, rõ thật hùng biện, thí dụ như trong
32 những lúc lên giọng nhấn mạnh vào những câu chữ cần yếu hoặc ngừng nghĩ để tạo tra
33 hiệu quả bi thảm.

34 Ngày nay, những cuộn băng sao chép lại cuộn băng vừa kể trên đã được phổ
35 biến rộng rải trên khắp cả nước Việt Nam cho toàn dân, toàn quân học tập. Trong
36 quyển Tự Điển Hồ Chí Minh Sơ Giản xuất bản gần đây cũng có kèm theo
________________
96 Recording History, ‘The History of Recording Technology’, Wire Recorders in the 1940s.
Nguồn lấy xuống ngày 11/06/2011 tại Website ‘Recording History’: (http://www.recording-
history.org.HTML/wire5.php).
97
David G. Marr, VIETNAM 1945, The Quest For Power (University of California Press, 1995),
tr. 533.

VSTK - 2909
1 một cuộn băng nhựa cassette cùng loại như thế.98
2 (3) - Nhiều bản văn tuyên bố độc lập ngày 2/9/1945 bằng tiếng Anh xuất
3 hiện từ lúc nào? Do ai chép lại hay do ai dịch ra từ bài phát thanh nguyên thủy
4 bằng tiếng Việt của Ông Hồ?
5 Ngày 2/9/1945, cùng với nhóm công tác của mình, viên sĩ quan tình báo
6 thiếu tá Archimedes L.A Patti, người chỉ huy đơn vị OSS (Office of
7 Strategic Services - Cơ quan phục vụ chiến lược Mỹ) đã có mặt tại Công
8 trường Ba Đình và đã miêu tả chi tiết về sự kiện lịch sử xảy ra trong ngày
9 2/9/1945 tại trung tâm Hà Nội trong thiên hồi ký Why Viet Nam?: Prelude to
10 America's albatross (Tại sao Việt Nam?: Dạo tấu khúc cho Chim Hải Âu của
11 nước Mỹ) trong đó có đoạn viết về bản văn tuyên bố độc lập do Hồ Chí Minh
12 tuyên đọc như sau:
13 ….Ho stood smiling, diminutive in size but gigantic in the adulation of his people.. He
14 rising his hands in a paternal gesture, he called for silence and began his now-famous
15 proclamations with the words: All men are created equal. The Creator . . . .. . . . . . . .. . .
16 . .. .
17 My colleagues and I did not undrestand a word he was saying. Le Xuan made a valiant
18 effort to interpret, but it was difficult . . . . .
19 Late in the afternoon the local press provided us with a verbatim text of Ho’s speech,
20 which we promptly translated and transmitted by radion to Kunming. I also sent by air
21 courier my own paraphrase description and interpretation:
22 *Tạm dịch:
23 Ông Hồ đứng thẳng mỉm cười, người nhỏ nhắn, nhưng vĩ đại trong sự tung hô của
24 nhân dân ông. Với dáng vẻ phụ mẫu,Ông giơ tay ra hiệu im lặng và bắt đầu đọc những
25 lời tuyên bố nổi tiếng hiện nay với những lời lẽ như sau: Tất cả mọi người đều sinh ra
26 có quyền bình đẳng. Tạo hoá . . . . . . . . . ..
27 Các bạn đồng sự và tôi không hiểu được một chữ nào của Ông nói. Lê Xuân phải cố
28 gắng lắm để dịch nhưng cũng rất khó khăn. . . .
29 Vào chiều tối hôm đó, báo chí địa phương mới cung cấp cho chúng tôi một bản
30 nguyên văn lời tuyên bố của ông Hồ. Chúng tôi dịch và chuyển ngay bằng điện đài cho
31 Côn Minh. Tôi cũng gửi kèm theo bằng đường hàng không bài tường thuật và nhận định
32 riêng của tôi:
33 After making his historic declaration and carefully citing the source and explaining the
34 meaning in the context of the Vietnamese events. Ho shattered the air of restraint
35 towards the French, so well maintain up to that point. Head high, wisps of hair (he had
36 removed his hat) and beard agitated by the slight breeze, and exerting a powerfull
37 emotional delivery, he continued: “…for more than eighty years, the French
38 imperialists, abusing the standard of Liberty, Equality and Fraternity, have violated our
39 Nation and oppressed our fellow citizens. They have acted have gone contrary to the
40 ideals of Humanity and Justice.”
41 In his his censure of the French, Ho accused them of having “. . .imposed unhuman
42 laws…set up three distinct political regimes in the north, the center, and the south of
43 Viet Nam to wreck our national unity and preclude the union of our people.” Ho was
44 relentless in his accusations. “They have built more prisons than schools. They have
45 merciless slain our patriots; they have drowened our uprisings in rivers of blood.” An
46 dpecially: “They have silenced public opinion and fostered political obscurantism. To
47 weaken our race they have forced us to use opium and alcohol.” Turning to economic
48 exploitation, Ho charged that the French had “. . .fleeced us to the marrow of or bones,
49 reduced our people to darkest miseryand devasttatedour land . . .robed us our rice fields,
___________
98
David G. Marr, VIETNAM 1945, The Quest For Power. Nơi mục ghi chú số 250, tr.533.
VSTK - 2910
1 our mines, our forests, and our raw materials. They have monopolized the issuance of
2 banknotes and export trade.” On taxe: “They have invented hundreds of unjustifiable
3 taxes and reduce our people, especially the peasantry and small businessman, to stae of
4 extreme poverty . . .hampered the prospering of our national bourgeosie. . . .mercilessly
5 exploited our workers.”
6 Ho set forth in this public declaration, which he hoped the world at large would hear,
7 his views of the recent history of Viet Nam that “in the fall of 1940, when the “Japanese
8 fascists” violated Indochina’s territory to establish new bases for their fight against the
9 Allies, the French colonialists wen down on bended knee and handed over our country
10 to them. Hence from that moment on our people became the victims of the French and
11 the Japanese. Their sufferings and myseries increased. From the end of 1944 to start of
12 this year (1945), from Quang Tri to North Viet Nam, more than two millions of our
13 fellow countrymen died of starvation. On March 9th, the French troops were disarmed by
14 the Japanese. The French colonialists either fled or surrendered, showing that not only
15 where they incapable of protecting us but that, in the course of five years, they twice
16 sold our country to the Japanese.”
17 Ho then went on to say that on several occasions prior to the Japanese coup the Viet
18 Minh League had urged the French to ally themselves with the League against the
19 Japanese. Instead of agreeing to such proposals, the French colonialists had intensified
20 their terrorist activities against the Viet Minh and, before the French fled the country,
21 they had massacred a great number of political prisoners detained at Yen Bai and Cao
22 Bang.
23 Addressing himself to the French (completely absent from the crowd) Ho reminded
24 them that, despite all these wrongs, the Vietnamese had always shown a tolerant and
25 humane attitude toward them. Even after the Japanese coup, the Viet Minh League had
26 helped many Frenchmen to cross the frontier, had rescued some of them from Japanese
27 jails, and had protecred French lives and property. As so though addressing his words to
28 de Gaulle and France, rather then to his immediate audience, Ho concluded that since
29 the autumn of 1940 Viet Nam had in fact ceased to be a French colony and had been
30 become a Japanese-occupied territory. He spelled out this point by stating that after the
31 Japanese surrender tha Allies, all the people of Viet Nam had risen en masse to
32 recapture its national sovereignty and found the Democratic Republic of Viet Nam.
33 With emphasis, Ho declared, “. . .the truth is that we have wrested our independence
34 from the Japanese and not from the French.”
35 Summing up the state of affairs in Viet Nam, Ho declared: “The French have fled, the
36 Japanese have capitulated, Emperor Bao Dai has abdicated. Our people have broken the
37 chain which for nearly a century have fettered them and have won independence for the
38 nation. Our people at the same time have overthrown the monarchic regime that has
39 reigned supreme for dozens of ceturies. In its place has been established the present
40 Democratic Republic.”
41 Then, addressing his remarks to the world powers, [he said.] “ For these reasons, we,
42 members of the Provisional Government, representing the whole of the Vietnamese
43 people, declare that from now on we break off all relations of a colonial character with
44 France; we repeal all international obligations that France has so far sbcribed to on our
45 behalf; and we abolish all the special righs the French have unlawfully acquired in our
46 territory.”
47 Ho concluded his address with an appeal to the United Nations and, indirectly, to the
48 United States. “We are convinced that the Allies nations which at Teheran and San
49 Francisco acknowledged the principle of self-determination and aquality of nations, will
50 not refuse to acknowledge the independence of Viet Nam. For these reasons, we,
51 members of the Provisional Government of the Democratic Republic of Viet Nam,
52 solemnly declare to the world that Viet Nam has the right to be a free and independent
53 country - and infact it is so already - The entire Vietnamese people are determined tp
54 mobilize all their spiritual and material forces, to sacrifice their lives and property, in
55 order to safeguard their right to liberty and independence.”
56 After the formalities ended, it took us at least thirty minutes to squeeze our way a
57 distance of perhaps five hundred yards where we had parked. By cutting across the

VSTK - 2911
1 Citadel reservation we wer able to get back to Maison Gautier by dinner time, although
2 many people-glutted streets remained impassable until late evening. I had invited the
3 American contingent in Hanoi to join the OSS staff in a quiet celebration of a
4 Vietnamese “Fourth of July” without fireworks. Alert to the possibility of skirmishes
5 between jubiliant Vietnamese and disconsolate French and hoping to keep the
6 Americans out of trouble, I had asked Colonel Nordlinger and Captain McKay, who
7 headed anAGAS team, with their respective groups, to have diner with us.
8 Đem hai bản văn tiếng Anh do Nhà Xuất Bản Ngoại Văn Hà Nội của nhà
9 nước Cộng Sản Việt Nam (Hanoi: Foreign Language Publishing House) vào những
10 năm 1960 và 1977 và trên mạng Internet Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt
11 Nam như đã dẫn nơi các trang 2902- 2903 trước đây để so sánh với bản văn bài
12 tường thuật của Thiếu tá L.A Patti trong sách Why Viet Nam? thì sẽ thấy hầu
13 như tất cả 3 bản đều gần giống nhau đến 90% về nội dung và cách hành văn.
14 Tại sao lại có sự giống nhau nhiều đến như thế? Hay có thể đặt một câu hỏi
15 khác tách bạch hơn: Ai chép lại của ai?
16 (i) Có thể Archimedes L.A Patti đã dựa vào các bản văn tiếng Anh của
17 nhà nước Cộng Sản Việt Nam phát hành vào những năm 1960, 1977 để viết lại
18 bản tường thuật của đương sự gửi về Côn Minh vào buổi tối ngày 02 tháng 09
19 năm 1945. Đây chỉ là một nghi vấn bởi vì trong phần Lời Tựa Patti cho biết
20 rằng kể từ năm 1946 đương sự đã phác thảo một bản tường thuật ngắn gọn về
21 thời điểm xáo động năm 1945 tại Đông Dương nhưng phải bỏ dở vì bị vướng
22 mắc nhiều điều ràng buộc về bí mật quốc phòng và kỹ luật quân đội của Hoa
23 Kỳ. Cho đến mãi sau khi quân đội Hoa Kỳ rút hết khỏi Việt Nam vào tháng 3
24 năm 1973, tác giả mới cố gắng thu thập lại một cách khó khăn các các bản tài
25 liệu ghi chép cũ của mình đã bị phân tán trong nhiều bộ phận, cơ quan của
26 chính quyền Hoa Kỳ. Tác giả không nói rõ là có tìm lại được hay không bản
27 tường thuật nguyên thủy về biến cố ngày 02-09-1945 cùng với bản dịch ra tiếng
28 Anh Bản Tuyên Ngôn Độc Lập ngày hôm đó do chính đương sự thảo viết để
29 trình gửi về Côn Minh. Sách Why Viet Nam? được phát hành trong khoản
30 những năm 1980-1982 nhưng tác giả không cho biết là bản phúc trình viết ra
31 trong sách có phải là bản sao y lại bản phúc trình cũ mà đương sự đã viết và gửi
32 về Côn Minh vào đêm 02 tháng 09 năm 1945 hay không hay chỉ là bản phúc
33 trình viết lại nhưng lần nầy đã dựa theo 2 bản dịch tiếng Anh của nhà nước
34 Cộng Sản Việt Nam do NXB Ngoại Văn Hà Nội (Hanoi: Foreign Language
35 Publishing House) phát hành vào những năm 1960 và 1977 như đã viện dẫn ở
36 các trang trước đây.
37 (ii) Nếu bản thuyết trình do tác giả A L.A Patti viết lại trong sách Why
38 Viet Nam ? chính là bản nguyên thủy của đương sự thì rất có thể là phiên bản
39 Lời Tuyên ngôn Độc Lập dịch ra tiếng Anh do Đảng Cộng Sản Việt Nam phổ
40 biến trên mạng Báo Điện Tử Đảng CSVN@ đã dựa vả bản Phúc Trình trong sách
41 ‘Why Viet Nam?’ của Patti để tái xuất bản Lời Tuyên Ngôn Độc Lập của HCM
42 vào ngày 02 tháng 09 năm 1945. Bởi vì trong ngày đó HCM chỉ tuyên đọc bằng
43 tiếng Việt Nam cho người dân Việt Nam ở Hà Nội nghe mà thôi, không có
44 tuyên đọc bằng bất cứ một ngoại ngữ nào khác hay nói khác đi là không có
____________________
@ http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News_English/News_Detail_E.aspx?CN_ID=150917&CO
_ID=30035 .Cũng xem : http://coombs.anu.edu.au/~vern/van_kien/declar.html. Cũng xem:
http://www.marxists.org/reference/archive/ho-chi-minh/works/1945/declaration-independence.htm

VSTK - 2912
1 hay nói khác đi là không có bản Tuyên Ngôn Độc Lập 02/09/1945 bằng tiếng
2 Anh hay tiếng Pháp do chính HCM soạn thảo để tuyên đọc công khai trong
3 ngày đó. Theo lời viết lại của Patti thì:
4 Chiều tối hôm đó, báo chí địa phương mới cung cấp cho chúng tôi một bản in
5 lại nguyên văn lời tuyên bố của ông Hồ; chúng tôi dịch và chuyển ngay bằng
6 điện đài cho Côn Minh. Tôi cũng gửi kèm theo bằng đường hàng không bài
7 tường trình và nhận định riêng của tôi. (Late in the afternoon the local press
8 provided us with a verbatim text of Ho’s speech, which we promptly translated
9 and transmitted by radio to Kunming. I also sent by air courier my own
10 paraphrased descripotion and interpretation.)99
11 (4) - Các bản văn tiếng Pháp tìm thấy trên các sách vở hay tài liệu ngoại quốc
12 và gần đây trên nhiều mạng lưới Internet thường không cho biết đây có phải là
13 từ một bản gốc tiếng Pháp nào đó do HCM viết ra cùng một thời điểm với bản
14 văn tiếng Việt đọc trong ngày 02 tháng 09 năm 1945 ở Hà Nội hay là do những
15 tác giả ngoại quốc hoặc chính quyền bảo hộ Pháp vào thời đó đã dịch ra tiếng
16 Pháp. Trong thành phần Chính Phủ Lâm Thời của Việt Minh, người ta thấy có
17 các nhân vật sau đây có khả năng về Pháp ngữ để có thể viết ra Bản Tuyên Cáo
18 nầy dưới hình thức song ngữ Việt-Pháp: Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Phạm
19 Văn Đồng và Phạm Ngọc Thạch. \
20 Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa tìm thấy được một bản văn Tuyên Bố Độc
21 Lập ngày 02/09/1945 bằng tiếng Pháp do nhà nước Cộng Sản Việt Nam chính
22 thức và công khai phổ biến.
23 Từ đầu năm 1944 đến năm cuối năm 1945, có nhiều người ngoại quốc đặc
24 biệt ở Hà Nội được xem như là những nhân chứng quan trọng đã sống, đã nghe,
25 đã thấy và đã viết lại trên giấy trắmg mực đen những biến cố lịch sử Việt Nam
26 trong khoản thời gian nầy.
27 (i)- Thiếu tá Jean R. Sainteny (1907-1978), trưởng toán một đơn vị tình
28 báo M5 của Pháp ở Côn Minh/Trung Hoa. M5 là một chi nhánh của Ủy Ban
29 Liên Lạc Sự Vụ Pháp Quốc Viễn Đông SLFEO (Section de Liaison Française
30 en Extrême Orient) ở Calcutta/Ấn độ. M5 cũng là một nhân viên của Tổng Cục
31 Tình Báo DGER ở Paris từ tháng 04 đến tháng 10 năm 1945 (Direction
32 Générale des Études et Recherches). Sainteny là người đã từng trãi kinh
33 nghiệm rất nhiều về tình hình Đông Dương kể từ năm 1929-1931 trong chức vụ
34 chuyên gia Ngân hàng và Bảo hiểm. Ngày 22 tháng 08 năm 1945, đương sự
35 được đơn vị tình báo Mỹ OSS chuyên chở bằng phi cơ để nhảy dù xuống Hà
36 Nội với chức vụ là uỷ viên đại diện của nước Pháp Cộng Hòa ở Bắc Kỳ và Bắc
37 Trung Kỳ do chính quyền De Gaulle ở Paris ủy nhiệm và sau đó trở thành một
38 nhân vật ngoại giao khi được chính phủ Pháp giao cho chức vụ Tổng Đại diện
39 cho Pháp bên cạnh chính quyền của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ
40 năm 1954 đến năm 1947. Cuốn sách Histoire d’une Paix Manquée/ Lịch Sử
41 của một Cuộc Hoà Bình dang dở do nhà Xuất Bản Amiot Dumont/Paris phát
________________

99
Archimed L.A. Patti, Why Viet Nam? Prelude to America’s Albatross. University of
Califonia Press (L.A/USA, 1982 ) tr. 251.

VSTK - 2913
1 hành vào năm 1953, phần liệt kê các phụ bản nơi các trang 234, 235, 236 là
2 toàn văn bằng tiếng Pháp bản Tuyên Bố Độc Lập ngày 02 tháng 09 năm 1945
3 của thể chế Cộng Hòa của nước Việt Nam: Déclaration d’Indépendance de La
4 République du Việt Nam. Một điểm đáng lưu ý là Sainteny không dùng danh
5 xưng Cộng Hòa Dân Chủ Việt Nam cho đề tựa của bản văn (trang 234) và
6 trong phần nội dung, nơi gần cuối trang 235 thì cũng chỉ dùng chữ pour fonder
7 la République (thành lập chế độ Cộng Hoà). Tuy nhiên, nơi trang 235 cũng có
8 câu …a fondé la République démocratique du Viêt Nam (đã thành lập chế độ
9 Cộng Hòa dân chủ) và gần cuối trang 236, lại có câu: ‘Pour ces raisons, nous,
10 members du Gouvernement Provisoire de la République démocratique du Viêt-
11 Nam, proclamons solennellement au monde entire: . . . .’ (Vì những lẽ trên,
12 chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Cộng hoà dân chủ, trịnh
13 trọng tuyên bố với toàn thể thế giới rằng: . . . .’.
Nguyên văn bản Tuyên Ngôn bằng tiếng Pháp trong sách của
J.Sainteny như sau:
14 Déclaration d’indépendance de la République
15 “Tous les hommes sont nés égaux. Le Créateur nous a donné des droits inviolables: le
16 droit de vivre, le droit d'être libre et le droit de réaliser notre bonheur.”
17 Cette parole immortelle est tirée de la Déclaration d'Indépendance des États-Unis
18 d'Amérique en 1776. Prise dans un sens plus large, cette phrase signifie : tous les
19 peuples sur la terre sont nés égaux ; tous les peuples ont le droit de vivre, d'être heureux,
20 d'être libres.
21 La Déclaration des Droits de l'Homme et du Citoyen de la Révolution française de
22 1791 proclame également : « Les hommes naissent et demeurent libres et égaux en
23 droits. »
24 Ce sont là des vérités indéniables.
25 Et pourtant, pendant plus de quatre-vingts années, les colonialistes français, abusant de
26 leur “liberté. égalité, fraternité”, ont violé la terre de nos ancêtres et opprimé nos
27 compatriotes. Leurs actes vont à l’encontre des idéaux d'humanité et de justice.
28 Dans le domaine politique, ils nous ont privés de toutes les libertés.
29 Ils nous ont imposé des lois inhumaines, ils ont constitué trois régimes politiques
30 différents dans le Nord, dans le Centre et dans le Sud du Viet Nam pour détruire notre
31 unité nationale , historique et ethnique.
32 Ils ont édifié plus de prisons que d'écoles. Ils ont sévi sans merci contre nos patriotes.
33 Ils ont noyé nos révolutions dans les fleuves de sang.
34 Ils ont subjugué l’opinion publique et pratiqué l’obcurantisme sur la plus large
35 échelle. Ils nous ont imposé l'usage de l'opium et de l'alcool pour affaiblir notre race.
36 Dans le domaine économique, ils nous ont exploités sans vergogne, ils ont réduit notre
37 peuple à la plus noire misère et saccagé impitoyablement notre pays.
38 Ils ont spolié nos rizières, nos mines, nos forêts, nos matières premières. Ils ont détenu
39 le privilège d'émission des billets de banque,le monopole du commerce extérieur.
40 Ils ont inventé des centaines d'impôts injustifiables, acculé nos compatriotes, surtout
41 les paysans et les commerçants, à l'extrême pauvreté.
42 Ils ont empêché notre capital capital de fructifier; ils ont exploité nos ouvriers de la
43 manière la plus barbare.
44 A l’automne de l’année 1940, quand les fascistes japonais, en vue de combattre les
45 Alliés, ont envahi l'Indochine pour organiser de nouvelles bases de guerre, les
46 imperalistes français se sont rendus à genoux pour leur livrer notre pays.
47 Dès lors, notre peuple, sous le double joug japonais et français, est saigné
48 littéralement. Le résultat a été terrifiant. Du Quang tri au Nord, 2.000.000 de nos
49 compatriots sont morts de faim dans les premiers mois de cette année.
50 Le 9 mars dernier 1945, les Japonais désarmèrent les troupes françaises. De nouveau,
51 les Français se sont enfuis ou biense sont rendus sans conditions. Ainsi, ils n’ont été
VSTK - 2914
1 nullemment capable de nous “protéger”; bien au contraire, dans l’espace de cinq ans, ils
2 ont par deux fois vendu notre pays aux Japonais.
3 Avant le 9 mars, à plusieurs reprises, la Ligue Viet Minh a invité les Français à se
4 joindre à elle pour lutter contre les Japonais. Les Français, au lieu de répondre à cet
5 appel, ont sévi de plus belle contre les partisans du Viêt Minh. Ils sont allés jusqu’à
6 assassiner un grand nombre de nos condamnés politiques) incarcérés à Yen Bay et à Cao
7 Bang lors de leur débandade.
8 Malgré tout cela, nos compatriotes on continué à garder à l’égard des Français une
9 attitude indulgente et humaine. Après les événements du 9 mars, la Ligue Viêt Minh a
10 aidé de nombreux Français à tarverser la frontière, en a sauvé d’autres de prisons
11 nippones et a, en outre, protégé la vie et les biens de tous les Français.
12 En fait, depuis l’automne de 1940, notre pays a cessé d’être une colonie française pour
13 devenir une possession nippone.
14 Après la reddition des Japonais, notre peuple tout entier s’est levé pour reconquérir sa
15 souveraineté nationale et a fondé la République démocratique du Viet Nam.
16 La vérité est que nous avons repris notre indépendance des mains des Japonais et non
17 de celles des Français.
18 Les Français s'enfuient, les Japonais se rendent, l'empereur Bao-Daï abdique, notre
19 peuple a brisé toutes les chaînes qui ont pesé sur nous pendant près de cent ans pour
20 faire de notre Viet Nam un pays indépendant. Notre peuple a, en même temps, renversé
21 le régime monarchique établi depuis des dizaines de siècles, pour fonder la République.
22 Pour ces raisons, nous, membres du Gouvernement Provisoire représentant la
23 population entière du Viêt-Nam, déclarons, n’avoir plus désormais aucun rapport
24 colonial avec la France impérialiste, annuler tous les traités que la France a signés au
25 sujet du Viet Nam, abolir tous les privilèges que les Français se sont arrogés sur notre
26 territoire.
27 Tout le peuple du Viet Nam, animé d’une même volonté, est déterminé à lutter
28 jusqu’au bout contre toute tentative d’agression de la part des impéralistes français.
29 Nous sommes convaincus que les Alliés qui ont reconnu les principes de l’égalité des
30 peuples aux conférences de Téhéran et de San Francisco, ne peuvent pas ne pas
31 reconnaître l’indépendance du Viet Nam.
32 Un peuple qui s’est obstinément opposé à la domination française pendant plus de
33 quatre-vingts ans, un peuple qui, durant ces dernières années, s’est décidément rangé du
34 côté des Alliés pour lutter contre le fascisme, ce peuple a le droit d’être libre, ce peuple
35 a le droit d’être indépendant.
36 Pour ces raisons, nous, membres du Gouvernement Provisoire de la République
37 démocratique du Viêt Nam, proclamons solennellement au monde entier :
38 LE VIÊT NAM A LE DROIT D’ÊTRE LIBRE ET INDÉPENDANT ET, EN FAIT, EST DEVENU UN PAYS LIBRE ET
39 INDÉPENDANT. TOUT LE PEUPLE DU VIÊT-NAM EST DÉCIDÉ À MOBILISER TOUTES SES FORCES
40 SPIRITUELLES ET MATÉRIELES, À SACRIFIER SA VIE ET SES BIENS POUR GARDER SON DROIT À LA
41 LIBERTÉ ET À L’INDÉPENDANCE.
42 Hanoï, le 2 september 1945
43 Signé: Ho Chi Minh, président ;
44 Tran Huy Lieu, Vo Nguyen Giap, Chu Van Tan, Duong Duc Hien, Nguyen Van To,
45 Nguyen Manh Ha, Cu Huy Can, Pham Ngoc Thach, Nguyen Van Xuan, Vu Trong
46 Khanh, Pham Van Dong, Dao Trong Kim, Vu Dinh Hoa, Le Van Hien.
*
47 Nghi vấn đặt ra là: bản văn tiếng Pháp trên đây có phải là bản dịch
48 chính thức từ ‘Bản Tuyên Ngôn Độc Lập nguyên thủy’ do HCM tuyên
49 đọc ngày 02 tháng 09 năm 1945 mà Sainteny đã được nghe trực tiếp và
50 dịch ngay ra để gửi và báo cáo về cơ quan M5 ở Côn Minh vào ngay
51 buổi tối ngày 02 tháng 9 năm 1945 hay không? Trong sách Histoire
52 d’une Paix Manquée/ Lịch Sử của một Cuộc Hoà Bình dang dở, J. Sainteny
53 không dẫn chiếu nguồn gốc của văn bản tiếng Pháp nầy khiến cho

VSTK - 2915
1 người đọc có thể hiểu lầm là do chính đương sự dịch ra tiếng Pháp
2 những lời phát thanh của HCM vào buổi chiều ngày 02 tháng 09 năm
3 1945 để gửi sang phái bộ của Pháp ở Côn Minh/ Trung Hoa (tướng
4 Alessandri và một viên chức cựu trào của nước Pháp là Pignon) hoặc cơ
5 quan SLFEO ở Calcutta/Ấn Độ. Chuyện nầy không thể xảy ra bởi vì
6 mọi liên lạc thư từ, văn kiện của Sainteny từ Hà Nội gửi đi đều tùy thuộc
7 vào phương tiện chuyển vận bằng máy bay Mỹ từ Côn Minh đến Hà Nội
8 để yểm trợ và liên lạc với toán tình báo OSS của Patti. Ngay trong ngày
9 2 tháng 9 năm 1945, Sainteny cũng có dùng vô tuyến viễn thông để báo
10 cáo một cách tổng quát không đầy đủ chi tiết tình hình náo động ở Hà
11 nội gửi qua Côn Minh và Calcutta vì đương sự chỉ có thể quan sát, nghe
12 ngóng từ xa chứ không được tham dự trực tiếp và kề cận như trường
13 hợp của Patti.100 Đương sự bị cô lập hóa trong trong dinh của cựu thống
14 sứ Bắc Kỳ.
15 Ngày 3 tháng 9 năm 1945, Patti đề nghị rằng sẽ chuyên chở giúp các
16 giấy tờ báo cáo, tài liệu của Sainteny qua một chuyến máy bay của Mỹ
17 vừa mới từ Côn Minh đến phi trường Gia Lâm ở Hà Nội. Số tài liệu,
18 giấy tờ, báo cáo, phúc trình nầy bị thất thoát biến mất một cách khó hiểu
19 và không bao giờ tới tay các cấp chỉ huy của Sainteny ở Côn Minh và
20 Calcutta. Patti chỉ viện dẫn những lý do vu vơ để biện minh cho sự thất
21 thoát nầy.101 Trong sách Why Viet Nam, Patti có cho biết là vào buổi
22 chiều tối ngày 02-02-1945 báo chí địa phương có cung cấp cho đương sự
23 một bản nguyên văn lời tuyên bố của ông Hồ. Trong sách Histoire
24 d’une Paix manquée, Sainteny không đề cặp gì về việc báo chí địa
25 phương có hay không cung cấp cho tác giả một bản nguyên văn lời
26 tuyên bố của ông Hồ giống như Patti đã nhận được. Từ đó có thể suy
27 định rằng, vì ở trong tình trạng cô lập hoá, Sainteny chỉ được nghe một
28 cách lờ mờ những lời tuyên đọc bằng tiếng Việt của HCM trong ngày 02
29 tháng 09 năm 1945 mà cũng không nhận được một văn bản nguyên văn
30 tuyên bố nào của ông Hồ vào buổi chiều hôm đó hay nói khác đi là
31 Sainteny chưa bao giờ tự mình dịch thuật ra tiếng Pháp nguyên văn
32 lời tuyên bố độc lập của ông Hồ để báo cáo về cấp trên của đương sự
33 ở Côn Minh và Calcutta.
34 Như vậy, bản Tuyên Ngôn Độc Lập ngày 02/09/1945 bằng tiếng
35 Pháp trong sách Histoire d’une Paix manquée đã lấy từ đâu để đặt vào
36 phần Phụ Bản/Annex II nơi các trang 234 – 236?
37 (ii)- Philippe Devillers : Để trả lời câu hỏi vừa kể trên thì cần tham
38 khảo một đoạn văn trong sách Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952 của
39 tác giả Philippe Devillers nơi trang 143. Thoạt mới nhìn thì tưởng rằng
_________________
100 Jean Sainteny, HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, Indochine 1945-1947 (Lịch Sử của một Cuộc
Hoà Bình dang dở, Đông Dương 1945-1947). (NXB Amiot Dumont/Paris,1953), tr.93.
101
Jean Saiteny HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE, s.đ.d.,tr.95.

VSTK - 2916
1 đoạn văn nầy gồm có những câu, những chữ, trong bản văn tiếng Pháp
2 của Sainteny được cắt xén, xắp xếp lại theo cách riêng của Devillers,
3 không sai chạy hay thiếu xót một chữ nào. Tuy nhiên, nếu đọc thêm phần
4 ghi chú của Devillers thì người đọc sẽ thấy được nguồn tài liệu mà tác
5 giả đả tham chiếu để viết thành đoạn văn đó như sau:
6 [“. . .Notre peuple a brisé toutes les chaînes qui ont pesé sur nous pendant près de cent
7 ans pour faire de notre Viet Nam un pays indépendant. Nous, membres du
8 Gouvernement Provisoire représentant la population entière du Viêt-Nam, déclarons,
9 n’avoir plus désormais aucun rapport colonial avec la France impérialiste, annuler tous
10 les traités que la France a signés au sujet du Viet Nam, abolir tous les privilèges que les
11 Français se sont arrogés sur notre territoire. . . .
12 Tout le peuple du Viet Nam, animé d’une même volonté, est déterminé à lutter
13 jusqu’au bout contre toute tentative d’agression de la part des impéralistes français . . . .
14 Le Viêt-Nam a le droit d’être libre et indépendent et en fait est devenu libre et
15 independent. Tout le people du Viêt-Nam est déecidé à mobiliser toutes ses forces,
16 spirituelles et matérielles, à sacrifier sa vie et ses biens pour garder son droit à la liberté
17 et à l’indépendance.”6]

18 Mục ghi chú số #6 phía dưới trang143 ghi:


19 6. La République, Hanoi, no1, 18 Octobre 1945. (báo Cộng Hòa, Hà Nội, số 1, ngày
20 18 tháng 10 năm 1945.)

21 Ghi chú số #6 nầy cho biết rằng tác giả đã tham khảo và trích dẫn
22 đoạn văn kể trên từ một bản văn hay một bài viết nào đó đăng trên báo
23 La République số 1, xuất bản tại Hà Nội vào ngày 18 tháng 10 năm
24 1945. Từ ghi chú nầy có thể rút ra những suy định như sau:
25 Phillipe Devillers không có mặt tại Hà nội trong những ngày sôi
26 động của tháng 09 năm 1945 cho nên đương sự không được nghe trực
27 tiếp lời đọc bản Tuyên Ngôn Độc Lập của HCM ở Hà Nội. Một đoạn
28 viết giới thiệu tóm tắt tiểu sử của Philippe Devillers nơi mặt trong trang
29 bìa sau của sách Histoire du Viêt-Nam củng cố sự suy định nầy: từ đầu
30 tháng 10 năm 1945 đương sự mới được chính phủ Pháp thuyên chuyển
31 từ Paris sang Đông Dương với chức vụ tùy viên báo chí của tướng
32 Leclerc đồng thời cũng là phóng viên của tờ báo Pháp Le Monde. Cuối
33 năm 1946 đương sự trở về Pháp để bắt đầu thâu thập tài liệu, chứng cứ
34 để viết thành sách Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952 phát hành vào
35 năm 1952. Tờ báo La République số 1 , xuất bản tại Hà Nội vào ngày 18
36 tháng 10 năm 1945 là một trong số các sách, báo, tài liệu đã được đương
37 sự tham cứu. Rất có thể là đương sự đã được đọc được tờ báo La
38 République số 1 nầy trong khoảng thời gian đương sự đang công tác ở
39 Đông Dương từ tháng 10/1945 đến cuối năm 1946.
40 Vào khoản 35 năm sau (1988), nhiều tài liệu quan trọng của nhiều
41 chính quyền quốc gia có dính líu vào chiến tranh Đông Dương được giải
42 tỏa bí mật cho công chúng những điều ‘giữ kín” mà từ trước đến nay rất
43 ít người biết ngoại trừ những người trong cuộc. Từ những tài liệu, công
44 văn, giấy tờ, hình ảnh được giải mật nầy, Philippe Devillers lại một lần

VSTK - 2917
1 nữa phơi bày những vấn đề lịch sử có tính cách hoả mù, che dấu trong
2 cuộc chiến tranh Đông Dương trong khoảng những năm 1944-1947
3 trong một quyển sách khác có chủ đề là “Paris- Saigon- Hanoi. Les
4 archives de la guerre 1944-1977”. Trong sách nầy, nơi trang 81- 82, tác
5 giả đã ghi lại hầu như hoàn toàn bản tuyên ngôn độc lập ngày 02-09-
6 1945 bằng tiếng Pháp xen lẫn với những đoạn khảo luận riêng của tác
7 giả viết bằng chữ nghiêng. Tác giả ghi rõ nguồn trích dẫn nơi số 46,
8 trang 384 như sau: 46. La République, Hanoi, no 1, 18-10-1945.
9 Nếu đem so chiếu với bản tiếng Pháp trong sách “Histoire d’une paix
10 manquée” của Jean Sainteny thì có một số khác biệt như sau:
11 1*- Déclaration d’indépendance de la République du Viet Nam.
12 (Sainteny)
13 *- (Devillers) không có phần đầu đề nầy nhưng thay vào đó đương
14 sự đã viết lời khảo luận riêng của mình bằng chữ viết nghiêng như sau :
15 ‘. . .Hô Chi Minh proclame la République (la “République
16 démocratique du Vietnam”, désormais RDVN) et, en meme temps,
17 l’indépendance.’
18 2*- Tous les hommes sont nés égaux.(Sainteny)
19 *- Tous les hommes naissent égaux.(Devillers)
20 3*- Ainsi, ils n’ont été nullemment capable de nous “protéger”; bien
21 au contraire, dans l’espace de cinq ans, ils ont par deux fois vendu notre
22 pays aux Japonais. (Sainteny)
23 *- Ceux-ci, disait Hô, bien loin de nous protéger, ont par deux fois
24 en l’espace de cinq ans vendu notre pays aux japonais. […] (Devillers)
25 4*- Les Français s'enfuient, les Japonais se rendent, l'empereur Bao-
26 Daï abdique, notre peuple a brisé toutes les chaînes qui ont pesé sur nous
27 pendant près de cent ans pour faire de notre Viet Nam un pays
28 indépendant. Notre peuple a, en même temps, renversé le régime
29 monarchique établi depuis des dizaines de siècles, pour fonder la
30 République. (Sainteny)
31 *- Les Français s'enfuient, les Japonais se rendent, l'empereur Bao-
32 Daï abdique, notre peuple a brisé toutes les chaînes qui ont pesé sur nous
33 pendant près de cent ans pour faire de notre Viet Nam un pays
34 indépendant. Notre peuple a, en même temps, renversé le régime
35 monarchique établi depuis des dizaines de siècles, pour fonder la
36 République démocratique. (Devillers)
37 5*- Pour ces raisons, nous, membres du Gouvernement Provisoire
38 représentant la population entière du Viêt-Nam, déclarons, n’avoir plus
39 désormais aucun rapport colonial avec la France impérialiste, annuler
40 tous les traités que la France a signés au sujet du Viet Nam, abolir tous
41 les privilèges que les Français se sont arrogés sur notre territoire.
42 (Sainteny)
VSTK - 2918
1 * Nous, membres du Gouvernement Provisoire représentant la
2 population entière du Viêt-Nam, déclarons, n’avoir plus désormais aucun
3 rapport colonial avec la France impérialiste, annuler tous les traités que
4 la France a signés au sujet du Viet Nam, abolir tous les privilèges que les
5 Français se sont arrogés sur notre territoire. […] (Devillers)
6 6*- Hanoï, le 2 september 1945
7 Signé: Ho Chi Minh, président ;
8 Tran Huy Lieu, Vo Nguyen Giap, Chu Van Tan, Duong Duc Hien,
9 Nguyen Van To, Nguyen Manh Ha, Cu Huy Can, Pham Ngoc
10 Thach, Nguyen Van Xuan, Vu Trong Khanh, Pham Van Dong, Dao
11 Trong Kim, Vu Dinh Hoa, Le Van Hien. (Sainteny)
12 *- (Devillers) không ghi ra phần nầy.
13 Trong những sự khác biệt vừa kể trên, khác biệt số 1* là quan trọng và
14 đáng chú ý với một câu viết của Devillers, nhất là đối với cách hành văn
15 trong dấu ngoặc đơn: Hô Chi Minh proclame la République (la“République
16 démocratique du Vietnam”,désormais RDVN). *Tạm dịch: Hồ Chí Minh
17 tuyên lập chính thể Cộng Hoà (“Chính thể Cộng Hoà Dân Chủ của nước
18 Việt Nam”, kể từ đó gọi là Nước Cộng Hoà Dân Chủ Việt Nam). Philippe
19 Devillers có hậu ý gì hay chăng khi đặt bút viết theo kiểu như thế? Nghi
20 vấn nầy sẽ được khảo luận sau.
21 (iii)- Dưới đây là một bản Tuyên Ngôn Độc Lập Độc Lập ngày 02
22 tháng 09 năm 1945 bằng tiếng Anh không do Việt Minh hay đảng và
23 chính quyền Cộng Sản Việt Nam dịch thuật và phổ biến:
24 Declaration of Independence of the Republic of Viet Nam
25 All men are created equal. . . . They are endowed by their Creator with certain
26 inalienable rights. Among these are life, liberty, and the pursuit of happiness.”
27 These immortal words are from the Declaration of Independence of the United
28 States of America in 1776. Taken in a broader sense, these phrases mean: “All peoples
29 on earth are born equal; all peoples have the right to live, to be free, to be happy.”
30 The Declaration of the Rights of the Man and Citizen of the French of 1791 also
31 proclaimed: “Men are born and remain free and with equal rights.”
32 These are undeniable truths.
33 Nevertheless for more than eighty years the French imperialists, abusing their
34 “liberty, equality, and fraternity,” have violated the land of our ancestors and oppressed
35 our countrymen. Their acts are contrary to the ideals of humanity and justice.
36 In the political domain, they have deprived us of all our liberties.
37 They have imposed upon us inhuman laws. They have established three different
38 political regimes in the North, the Center, and the South of Viet Nam in order to
39 destroy our historic and ethnic national unity.
40 They have built more prisons than schools. They have acted without mercy toward
41 our patriots. They have drenched our revolutions in rivers of blood.
42 They have subjugated public opinion and practiced obscurantism on the broadest
43 scale. They have imposed upon us the use of opium and alcohol to weaken our race.
44 In the economic domain, they have exploited us without respite, reduced our
45 people to the blackest misery and pitilessly looted our country

VSTK - 2919
1 They have despoiled our ricelands, our mines, our forests, our raw materials. They
2 have retained the privilege of issuing bank-notes and a monopoly of foreign trade.
3 They have invented hundreds of unjustified taxes, condemning our countrymen,
4 especially the peasants and small merchants, to extreme poverty
5 They have prevented our capital from fructifying; they have exploited our workers
6 in the most barbarous fashion.
7 In the autumn of 1940 when the Japanese Fascists, with a view to fighting the
8 Allies, invaded Indochina to organize new war bases, the French imperialists, on their
9 knees, surrendered our country.
10 Since then, under the double Japanese and French yokes, our people literally bled.
11 The result has been terrifying. From Quangtri to the North, two
12 million of our countrymen died of famine in the first months of this year.
13 On March 9, 1945, the Japanese disarmed the French troops. Once again, the
14 French either fled or unconditionally surrendered. Thus they have been totally
15 incapable of “protecting” us; on the contrary, in the space of five years they have twice
16 sold our country to the Japanese.
17 Before March 9, the League of Viet-Minh several times invited the French to join
18 it in struggle against the Japanese. Instead of responding to this appeal, the French
19 struck all the harder at the partisans of the Viet-Minh. They went as far as to murder a
20 large number of the political prisoners at Yen Bay and Caobang during their rout.
21 Despite all this, our countrymen have continued to maintain a tolerant and human
22 attitude toward the French. After the events of March 9, the League of Viet Minh
23 helped many Frenchmen to cross the frontier, saved others from Japanese prisons, and
24 besides protected the lives and property of all Frenchmen.
25 In fact, since the autumn of 1940, our country has ceased to be a French colony
26 and became a Japanese possession.
27 After the surrender of the Japanese, our entire people rose to regain their
28 sovereignty and founded the Democratic Republic of Viet Nam.
29 The truth is that we seized our independence from the hands of the Japanese and
30 not from the hands of the French.
31 The French fleeing, the Japanese surrendering, Emperor Bao Dai abdicating, our
32 people broke all the chains which have weighed upon us for nearly a hundred years and
33 made our Viet Nam an independent country. Our people at the same time overthrew the
34 monarchical regime established for tens of centuries and founded the Republic.
35 For these reasons we, members of the Provisional Government, representing the
36 entire population of Viet Nam, declare that we shall henceforth have no relations with
37 imperialist France, that we cancel all treaties which France has signed on the subject of
38 Viet Nam, that we abolish all the privileges which the French have arrogated to
39 themselves on our territory.
40 All the people of Viet Nam, inspired by the same will, are determined to fight to
41 the end against any attempt at aggression by the French imperialists.
42 We are convinced that the Allies who have recognized the principles of equality of
43 peoples at the Conferences of Teheran and San Francisco cannot but recognize the
44 independence of Viet Nam.
45 A people which has obstinately opposed French domination of more than eighty
46 years, a people who during these last years ranged themselves definitely on the side of
47 the Allies to fight against Fascism, this people has the right to be free. This people must
48 be independent.
49 For these reasons, we, members of the Provisional Government of the Democratic
50 Republic of Viet Nam, solemnly proclaim to the entire world:
51 Viet Nam has the right to be free and independent and is, in fact, free and
52 independent. All the people of Viet Nam are determined to mobilize all their spiritual
VSTK - 2920
1 and material strength, to sacrifice their lives and property, to safeguard their right to
2 liberty and independence
3 Hanoi, September 2, 1945
4 Signed: Ho Chi Minh, President.
5 Tran Huy Lieu, Vo Nguyen Giap, Chu Van Tan, Duong Duc Hien, Nguyen Van To, Nguyen Manh Ha,
6 Cu Huy Can, Pham Ngoh Thach, Nguyen Van Xuan, Vu Trong Khanh, Pham Van Dong, Dao Trong Kim,
7 Vu Din Hoc, Le Van Hien.

8 Bản văn Tuyên Ngôn Độc Lập bằng tiếng Anh nầy có những điểm
9 chú ý như sau:
10 1*- Đầu đề bản văn ghi : ‘Declaration of Independence of the
11 Republic of Viet Nam’ tương ứng với sách Histoie d’une paix manquée
12 của Sainteny.
13 2*- Câu mở đầu: dùng chữ ‘created’ (được tạo dựng) thay vì sont
14 nés (được sinh ra) trong sách Histoire d’une paix manquée của Sainteny
15 và naissent (sinh ra) trong sách Paris-Saigon-Hanoi của Devillers.
16 3*- ‘The French fleeing, the Japanese surrendering, Emperor Bao
17 Dai abdicating, our people broke all the chains which have weighed
18 upon us for nearly a hundred years and made our Viet Nam an
19 independent country. Our people at the same time overthrew the
20 monarchical regime established for tens of centuries and founded the
21 Republic.’ Đoạn văn tiếng Anh nầy hoàn toàn tương hợp với sách của
22 Jean Sainteny kể từ đoạn ‘Les Français s'enfuient, les Japonais se
23 rendent, l'empereur Bao-Daï abdique . . .’
24 4*- Bản tiếng Anh nầy: (i) được ghi chú là dịch ra từ một bản tuyên
25 ngôn đăng trên tờ báo La République số phát hành đầu tiên ở Hà Nội
26 vào ngày 18 tháng 10 năm 1945, (ii) và được chủ bút Harold Isaacs đăng
27 lên tập san New Cycle in Asia.102 Có tài liệu cho biết rằng ‘đặc phái viên
28 của tờ báo Mỹ Newsweek chuyên về lãnh vực Viễn Đông là Harold Isaccs đến Hà
29 Nội vào tháng 11 năm 1945.’ Thông tin nầy do một người Mỹ cũng là phóng
30 viên của tờ báo Newsweek ở Việt Nam có tên là Hilaire du Berrier103 đưa
31 ra trong một bài viết tiếng Anh được Madeleine Joba dịch ra tiếng Pháp
32 với tựa đề OSS au Service de Ho Chi Minh trong đó có một đoạn viết như
33 sau:
34 En novembre 1945, on vit arriver à Hanoï M. Harold Isaacs. Il avait joué un rôle actif
35 dans les menées communistes à Chang-Hai entre 1930 et 1933.
36 Harold Isaacs, en qualité de correspondant de la revue Newsweek, vint apporter son écot
37 à la campagne de propagande en faveur de Hô Chi-Minh. (Tháng 11/1945, người ta thấy
38 đến Hà Nội Harolds Isaacs. Đương sự là người đã đóng một vai trò tích cực trong các âm
39 mưu của phe Cộng Sản ở Thượng Hải trong giai đoạn 1930-1933.)
40 Harold Isaacs, trong tư cách là thông tín viên của tạp chí « Newsweek », mang đến
41 phần đóng góp của đương sự vào chiến dịch tuyên truyền cho Hồ Chí Minh.
_________________
102
Harold Isaccs (ed.), New Cycle in Asia: Selected Documents on Major International
Developments in the Far East, 1943-1947. (Macmillan, N .Y. 1947), pp.163-165.
103 Nguồn Internet 2/7/2011: http://www.tinparis.net/lichsu/OSS_ServiceHoChiMinh.pdf

VSTK - 2921
1 Như vậy có thể suy định rằng Harold Isaacs đã dựa vào bản văn
2 Tuyên Ngôn Độc Lập 2/9/1945 đăng trên tờ báo La République, để phiên
3 dịch ra Anh văn rồi đăng lên tập san New Cycle in Asia: Selected
4 Documents on Major International Developments in the Far East, 1943-
5 1947 do chính đương sự đứng làm chủ bút.
6 (5)* - Từ những phần kê cứu kể trên có thể rút ra những điểm nổi bật
7 như sau:
8 (i) - Có một tờ báo tên là La République xuất hiện tại Hà nội từ
9 ngày 18 tháng 10 năm 1945, sau hơn một tháng ngày HCM tuyên độc
10 bản Tuyên ngôn, có nghĩa là tờ báo nầy chưa xuất hiện ở Hà Nội trong
11 ngày 02 tháng 09 năm 1945. L.A. Patti viết trong sách Why Viêt Nam?
12 rằng ‘Mãi đến tận khuya hôm đó (02-09-1945) Báo chí địa phương-
13 mới cung cấp cho chúng tôi một bản nguyên văn lời tuyên bố của ông
14 Hồ; chúng tôi dịch và chuyển ngay bằng điện đài cho Côn Minh.’104
15 Trong số báo chí địa phương nầy nhất định là không có tờ báo La
16 République. Các tờ báo địa phương có thể là những tờ báo Việt ngữ của
17 Việt Minh và của đảng Cộng Sản Đông Dương cho lưu hành như Báo
18 Cứu Quốc, Cờ Giải Phóng. Hai báo nầy chỉ xuất hiện kể từ ngày 5-9-
19 1945 trở về sau. Do đó, báo chí địa phương mà L.A. Patti đề cặp trong
20 sách Why Viet Nam? có thể là một loại truyền đơn phát hành vào khuya
21 ngày 2/9/1945 hoặc rạng ngày 3/9/1945 trong đó có đăng tải nguyên văn
22 bản Tuyên ngôn tiếng Việt của HCM đọc trước dân chúng ở Hà Nội. Có
23 thể là chính từ bản truyền đơn tiếng Việt nầy mà L.A. Patti đã dựa vào
24 để cùng với anh lính ‘Mỹ thông ngôn người bản xứ’ đồng thời cũng là
25 nhà báo giả hiệu Lê Xuân chuyển dịch ra tiếng Anh để gửi báo cáo về
26 Côn Minh.
27 (ii) – Có một bản dịch ra ngoại ngữ những lời Tuyên ngôn Độc lập
28 tiếng Việt do HCM đọc vào ngày 02 tháng 09 năm 1945. Bản dịch ngoại
29 ngữ nầy là bản tiếng Pháp. Không rõ do ai đã dựa vào đâu và từ lúc nào
30 để tiến hành công việc dịch thuật rồi đăng lên tờ báo La République số
31 phát hành đầu tiên ở Hà Nội vào ngày 18 tháng 10 năm 1945.
32 (iii) - Báo Cứu Quốc do Mặt Trận Cứu Quốc của Việt Minh chủ trương
33 và phát hành. Báo Cờ Giải Phóng do Trường Chinh làm chủ nhiệm và
34 điều hành. Vậy ai là chủ nhiệm của tờ báo La République và đọc giả của

Lê Xuân đứng cạnh một nhân viên tình bào OSS Mỹ.
(Nguồn Internet 2/7/2011: http://www.tinparis.net/lichsu/OSS_ServiceHoChiMinh.pdf)
___________________
104
L.A.Patti, sđd.tr.251.

VSTK - 2922
1 tờ bào nầy là những thành phần, đối tượng nào trong quần chúng Việt
2 Nam ở Hà Nội? Trả lời câu hỏi nầy tức là phải truy tìm nguồn gốc và lý
3 lịch của tờ báo La République (Cộng Hòa).
4 (6) - Báo La République:
5 (i)- Lính Lê dương: tiếng Pháp là Légionaire. Légion étrangère/
6 Đạo quân người ngoại quốc là một đạo quân tinh nhuệ của Pháp được
7 thành lập năm 1831. Thành phần binh sĩ của đạo quân nầy là những
8 người nước ngoài tình nguyện chiến đấu cho nước Pháp. Nhiệm vụ ban
9 đầu của Lê dương Pháp là bảo vệ và mở rộng các thuộc địa của Pháp,
10 nhưng sau đó đã trở thành một lực lượng quan trọng của quân đội Pháp
11 tham chiến trong hai cuộc chiến tranh thế giới I và II cũng như nhiều
12 cuộc xung đột khác. Sau thế chiến thứ II, có khá nhiều lính lê dương và
13 Bắc Phi trong quân đội Pháp chạy sang hàng ngũ Việt Minh trong thời
14 gian 1945-1954, đa số là binh sĩ và hạ sĩ quan lê dương người Pháp,
15 Đức, Áo, Bỉ, Hy Lạp, Ý, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Ba Lan, Tiệp Khắc,
16 Ukraina, Tunisia, Maroc, Algérie... Một nhóm nhỏ trong số này là những
17 người cộng sản và đã được Việt Minh trọng dụng. Đặc biệt hơn hết là
18 Ernst Frey bí danh Nguyễn Dân, Erwin Borscher bí danh Chiến Sỹ,
19 Rudy Schröder bí danh Lê Đức Nhân đã tham gia Việt Minh ngay từ
20 tháng 9 năm 1945.
21 Một người Đức khác là Heinz Schutte bí danh, Nguyễn Đức Việt
22 được đưa ra chiến khu Việt Bắc làm cố vấn kỹ thuật về vũ khí cho Việt
23 Minh và trở thành đảng viên của đảng Lao Động tức đảng Cộng Sản
24 Việt Nam. Heinz về sau trở thành một tiến sĩ ngành Xã hội học và
25 chuyên gia nghiên cứu lịch sử về quan hệ giữa Việt Nam và Châu Âu.
26 Trong một bài viết đăng trên tập san Arina Journal, số 28 phát hành năm
27 2007 với tựa đề là Between the Fronts: German-speaking Intellectuals in
28 the Viet Minh, Heinz Schutt đã viết lại lý lịch và cuộc sống của những
29 người lính Lê Dương Âu Châu của quân đội viễn chinh Pháp là Ernest
30 Frey, Erwin Borscher và Rudy Schröder đã đào ngủ để trở thành những
31 hàng thần đánh thuê cho Việt Minh kể từ lúc Việt Minh cướp chính
32 quyền vào tháng 8 năm 1945 ở Hà Nội.
33 Sau khi Đức Quốc Xả đầu hàng đồng minh ở Âu Châu , Erwin
34 Borscher và Rudy Schröder tình nguyện vào binh chủng Lê Dương và
35 được chuyển đến Sidi-Bel-Abbès ở thuộc địa Pháp Algeria/Bắc Phi để
36 gia nhập trung đoàn thứ 5 Bộ binh người ngoại quốc (Régiment étranger
37 d’innfanterie/R.E.I.). Heinz Schutt viết:
38 ‘Borchers and Schröder were dispatched to Sidi Bel Abbès in Algeria to the
39 5th REI (Cinquième régiment étranger d’infanterie). . . . . . . . . . .’
40 ‘They arrived in Saigon on 3 November and soon went by train to the north,
41 heading for Viet Tri, 80 km northwest of Hanoi.’
42 ‘Schröder and Borchers were to discover the realities of colonial society and
43 the resistance of the Annamites in the eastern highlands of the north. An
VSTK - 2923
1 embryonic version of the French Resistance vouched for the unconditional
2 return of Indochina to the French empire and, consequently, refused any form
3 of co operation with the Viet Minh or the Vietnamese population against the
4 Japanese.
5 ‘On 9 March 1945, the Japanese overthrew the colonial regime. The French
6 were blown away, and for the colonized this must have been an illumination
7 and a confirmation: the French colonizers could be beaten.’105
8 (Schröder và Borchers được gửi tới Sidi-Bel-Abbès để gia nhập Trung đoàn 5 Bộ binh
9 Ngoại quốc (R.E.I.)
10 Họ cập bến Sài Gòn ngày mồng 3 tháng mười một, rồi mấy ngày sau, đi xe lửa ra bắc,
11 đến Việt Trì, cách Hà Nội 80 km về phía tây-bắc.
12 Borchers và Schröder đã nhận thức ra thực tại của chế độ thực dân và được biết người
13 An Nam đang hoạt động kháng chiến ở vùng Đông Bắc. Chủ trương của một tổ chức
14 kháng chiến phôi thai Pháp áp dụng tại Đông Dương thì Đông Dương phải trở về trong
15 vòng phạm vi của đế quốc Pháp, vì vậy tổ chức nầy từ chối mọi sự hợp tác với Việt
16 Minh và dân chúng trong công cuộc kháng Nhật.
17 Ngày 9 tháng ba 1945, Nhật đảo chính, Pháp thua và đối với người dân dưới ách thực
18 dân thuộc địa thì đây là một ánh lửa và một sự xác quyết: có thề đánh hạn thực dân
19 thuộc địa.)
20 Schutte Heins đã phân tích những yếu tố tâm lý, xã hội,cũng như ảnh
21 hưởng xáo động của tình hình chính trị thế giới đã dẫn đưa Frey,
22 Schroder và Borchers từ một chiến tuyến nầy bỏ sang một chiến tuyến
23 khác sau thế chiến thứ II để rồi không bao lâu sau lại thêm một lần đào
24 ngủ nữa sang một chiến tuyến khác vào lúc khởi đầu cuộc chiến tranh
25 Đông Dương lần thứ I. Frey đến Sài Gòn ngày 01 tháng 07 năm 1941.
26 Cuối năm nầy, đương sự có mặt ở tỉnh Việt Trì để rồi cùng với
27 Schroder, Borchers và ba người bạn Cộng Sản khác cùng nhau thành lập
28 một chi bộ Cộng Sản ngay trong nội bộ của đội binh Lê Dương Pháp ở
29 Bắc Kỳ.106
(ii) – Những người bị mang tiếng là phản quốc 2 lần :
30 Khi chính quyền Pháp do thống chế Pétain lãnh đạo ký văn kiện đầu
31 hàng, nước Pháp bị chia cắt để cho Nazi Đức chiếm đóng và cai trị một
32 nửa lãnh thổ ở phía Bắc còn một nữa lãnh thổ còn lại của nước Pháp ở
33 phía Nam được gọi là nước Pháp Vichy vì chánh phủ của thống chế
34 Pétain phải dời phủ trị về tỉnh lỵ Vichy. Do đó chính quyền thuộc địa và
35 đoàn quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương lúc nầy thuộc chính phủ Pháp
36 Vichy phải uốn mình co cụm hợp tác với quân phiệt Nhật ở Đông Dương
37 vì Nhật là thành phần của khối Trục Đức-Ý-Nhật trong thế chiến II. Nazi
38 Đức chống chủ nghĩa Cộng Sản và bày trừ người Do Thái. Quân phiệt
39 Nhật hiện cũng là kẻ thù của Cộng Sản Liên Sô vì Nhật đã từng tiêu diệt
40 cả một hạm đội hùng mạnh của nước Nga trong chiến tranh thế giới thứ
41 I; hiện tại quân phiệt Nhật đang chiếm đóng Mản Châu và nhiều hòn đảo
42 mà Cộng Sản Liên Sô cho rằng thuộc chủ quyền của nước Nga.
______________________
105 Schutte Heinz, Between the Fronts: German-speaking Intellectuals in the Viet Minh. Arena
Journal, No. 28, 2007: tr. 207-208.
106 Schutte Heinz, s.đ.d. tr.210.

VSTK - 2924
1 Cũng vào thời điểm nầy, ở Đông Dương lại có thêm một bộ phận địa
2 phương của kháng chiến Pháp không theo chính quyền Vichy ở Đông
3 Dương.
4 Tình huống của chi bộ Cộng Sản Lê Dương ở Bắc kỳ rõ ràng là quá
5 bắp bênh nếu lý lịch Cộng Sản của họ bị chính quyền Vichy hiện tại ở
6 Đông Dương khám phá ra. Thân phận lính Lê Dương của họ cũng sẽ
7 không khá gì hơn nếu một mai chính quyền Kháng Chiến của nước Pháp
8 Tự Do do tướng De Gaulle lãnh đạo trở lại Việt Nam để dẹp loạn Cộng
9 Sản Đông Dương do Việt Minh tổ chức và lãnh đạo. Có thể là các phần
10 tử Lê Dương Cộng Sản nầy cảm thấy cần thiết phải có đồng minh để
11 làm điểm tựa và che chở khi họ tận mắt nhìn thấy sự hợp tác Pháp
12 Vichy-Nhật ở Đông Dương. ‘Họ liền tìm cách liên lạc với những đảng
13 viên xã hội Pháp ở Hà Nội. Họ cũng tìm cách bắt chuyện với những
14 người Việt Nam ở Việt Trì.’107
15 Shutte Heinz viết:
16 Họ muốn thống nhất chi bộ của họ và bộ phận địa phương của kháng chiến
17 Pháp thành một mặt trận thống nhất để rồi bắt liên lạc với Đảng cộng sản Đông
18 Dương hay Việt Minh.108 Tháng 11 năm 1943, tại trung tâm Hà Nội, gần hồ
19 Hoàn Kiếm, Frey gặp một đại diện cao cấp của ĐCSĐD.109 Đầu năm 1944,
20 Borchers gặp tổng bí thư đảng, Trường Chinh, “trên một cánh đồng ruộng ở
21 ngoại ô Hà Nội”, tuy lúc đó Trường Chinh không nói mình là ai. Họ không thể
22 nào ngờ được rằng họ bị tổ chức gián điệp của Việt Minh theo dõi sát cánh
23 từng bước một. . . . .Có lẽ chi bộ Lê Dương đã được sáp nhập vào ĐCSĐD vào
24 đầu mùa hè 1944…….Trường Chinh đã đề nghị các phần tử người Âu chống
25 phát xít hãy cộng tác với Việt Minh song không nhóm nào, phe De Gaulle hay
26 Đảng xã hội, muốn chấp nhận ý tưởng một nước Việt Nam độc lập.
27 Vào lúc 20 giờ tối ngày 09 tháng 03 năm 1945, đại sứ Nhật
28 Matsumoto gửi một tối hậu thư đến dinh thống đốc Đông Dương ở Sài
29 Gòn yêu cầu đô đốc Decoux cầu ra lệnh đặt toàn thể binh lực viễn chinh
30 Pháp ở Đông Dương dưới quyền kiểm soát của bộ chỉ huy tối cao quân
31 phiệt Nhật. Ngay đêm đó, quân binh Nhật đã bao vây và bắt giữ toàn bộ
32 quân binh và nhân sự hành chánh của Pháp ở Sài Gòn mà không gặp
33 phải một sức kháng cự nào. Ở Huế và Hà Nội, dù có một vài sự kháng cự
34 không đáng kể của quân binh Pháp nhưng chỉ trong vòng không đầy 24
35 tiếng đồng hồ, các đoàn ngũ cơ binh quan trọng cùng 2 tứuớng Mordant
36 và Aymé của Pháp đều bị quân Nhật kiềm chế và bắt giữ. Ở Bắc kỳ, một
37 số quân binh dưới quyền chỉ huy của tướng Alexandri và tướng Sabattier
38 thoát chạy lên miền thượng du để sang ẩn náo trên lãnh thổ Trung Quốc.
39 Số binh sĩ Pháp bị quân Nhật bắt giam giữ ở Bắc Kỳ lên đến hàng ngàn
40 người trong số đó có chi bộ Cộng Sản
_________________
107 Schutte Heinz, s.đ.d. tr.210.
108 Schutte Heinz, s.đ.d. tr.211.
109 Schutte Heinz, s.đ.d. tr.211. Nơi mục chú thích số 46 ghi: ‘Cuộc gặp do Georges Walter dàn

xếp qua sự trung gian của Louis Caput, bí thư Đảng bộ Bắc Kỳ của Đảng xã hội Pháp.’

VSTK - 2925
1 Lê Dương; tất cả tù binh Pháp đều bị Nhật đưa đi tập trung ở một trại
2 giam gần tỉnh Hoà Bình.
3 Ngày 8 tháng 8 năm 1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật.
4 Ngày 14 tháng 8 năm 1945, Hội đồng chiến tranh tối cao và nội các
5 quyết nghị đầu hàng vô điều kiện. Tù binh Pháp do quân Nhật bắt giam
6 giữ được trả tự do từ ngày 16 tháng 9 năm 1945110. Gió đả đổi chiều. Chi
7 bộ Cộng Sản Lê Dương và hai người bạn của Frey tìm cách gia nhập vào
8 hàng ngủ của Cộng Sản Việt Minh chống thực dân thuộc địa Pháp đang
9 chuẩn bị trở lại Đông Dương. Shutte Heinz viết như sau:
10 ‘Các tù binh được trả tự do ngày 16 tháng 9.
11 Frey xếp đặt với Trường Chinh, Phạm Văn Đồng và Võ Nguyên Giáp để
12 đương sự và hai người bạ là Walter Ullrich và Georges Wächter chuyển sang
13 hàng ngũ Việt Nam.’110
14 ‘Sau khi những người “phản quốc vì lí tưởng” ấy đã bước sang bên kia, các
15 đương sự được tổng bí thư Trường Chinh phân chia công tác vào cơ quan
16 tuyên truyền (riêng Walter Ullrich công tác trong quân đội, sau được phong
17 hàm trung tá, dưới bí danh Hồ Chí Long; còn Georges Wächter tức Hồ Chí
18 Thọ trước khi làm báo đã theo học trường kĩ sư ở Vienna, nên được sắp xếp
19 làm công tác kĩ thuật và tổ chức). Schröder làm bình luận viên Đài phát thanh
20 Tiếng Nói Việt Nam, còn Frey được tướng giác ủy nhiệm nghiên cứu quân sự
21 và tổ chức những lớp học quân sự đầu tiên cho Quân đội Nhân dân. Borchers
22 trở thành trung tá, làm ủy viên chính trị học tập và tuyên truyền địch vận có
23 nghĩa là đương sự chịu trách nhiệm biên soạn các tài liệu tuyên truyền bằng
24 tiếng Pháp và tiếng Đức, và kể từ năm 1951 phụ trách tuyên huấn chính trị
25 cho tù binh chiến tranh người Đức lính Lê Dương. Bộ ba Borchers, Frey và
26 Schröder chuẩn bị xuất bản tuần báo La République (Cộng hoà), rồi Le
27 Peuple (Nhân Dân) “nhằm làm cho người Pháp thấy chính phủ Việt Nam và
28 Việt Minh không phải là phiến loạn mà là những tổ chức hợp pháp, dân chủ.
29 Mọi mưu toan dùng võ lực tái chiếm sẽ được coi là vi phạm nhân quyền”. Có
30 lẽ những tờ báo này cũng nhắm cả giới đọc giả thượng lưu Việt Nam biết
31 tiếng Pháp.
32 Tờ báo bốn trang Le Peuple số đầu tiên xuất hiện vào ngày 07/04/1946; số
33 phát hành số 50 ngày 26 tháng 09 năm 1946 là số cuối cùng. Tờ báo kêu gọi
34 tất cả những người hiểu biết ủng hộ nền độc lập, sự thống nhất và toàn vẹn
35 lãnh thổ nước Việt Nam, có nghĩa là phản đối việc tách rời miền Nam (Nam
36 Bộ) ra khỏi đất nước. Le Peuple là một tờ báo tuyên truyền về ý thức hệ. Các
37 tiến sĩ người Đức (Jacques Doyon đã gọi họ như vậy) viết báo dưới những
38 bút hiệu: Frey trở thành Nguyễn Dân, Borchers trở thành Chiến Sỹ,
39 Schröder gọi là Lê Đức Nhân hay Walter R. Stephen; còn một người Đức
40 khác là Siegfried Wenzel@ thì lấy bút hiệu Đức Việt với ý nghĩa vừa là
41 người Đức vừa là người Việt.’111
__________________

110 Schutte Heinz, s.đ.d. tr.212


@
Wenzel, sinh năm 1920 nguyên là một công nhân máy dệt và làa một cựu phi công của Đức. Tình nguyện
vào đội quân Lê Dương Pháp và bị bắt làm tù binh. Đương sự đến Sàigòn ngày 28 tháng 01 năm 1946. Ba
tháng sau đương sự gia nhập vào hàng ngủ Việt Minh. Có thể đương sự là người tổ chức tổ phòng không cho
quân đội Nhân Dân của Việt Minh. (Shutte Heinz, s.đ.d. mục chú thích số 58 trang 214).
111
Schutte Heinz, s.đ.d. tr. 213-214.

VSTK - 2926
1 (7) – Ai là tác giả phiên dịch bản Tuyên Ngôn Độc Lập 2/9/1945 từ tiếng
2 Việt ra tiếng Pháp để đăng lên báo La République:
3 Từ những sự truy cứu nguồn gốc và lý lịch của những người Đức
4 “phản quốc vì lý tưởng riêng của họ” đưa tới những suy định như sau:
5 (i) – Kể từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, ở Hà Nội đã có những loại báo
6 chí bằng tiếng Việt do Việt Minh chủ trương và phát hành. Sau ngày 02
7 tháng 09 năm 1945, chính những loại báo tiếng Việt nầy đã đăng tải lại
8 những lời tuyên bố Độc Lập của Hồ Chí Minh vào buổi trưa ngày 02
9 tháng 09 năm 1945 để phổ biến cho dân chúng ở Hà Nội. Mặc dù trưởng
10 toán tình báo OSS “đại diện của Mỹ” ở Hà Nội vào lúc đó là thiếu tá
11 Archimedes L.A. Patti kể lại rằng đương sự đã dựa vào một bản nguyên
12 văn Tuyên Ngôn Độc Lập đăng trên một trong những tờ ‘báo địa
13 phương phát hành từ chiều tối ngày 02 tháng 09 năm 1945 để cấp tốc
14 dịch ra tiếng Anh kèm theo báo cáo riêng của đương sự gửi đi Côn Minh
15 nhưng trong sách Why Việt Nam? Patti không đưa ra cho đọc giả thấy tờ
16 hình dáng tờ ‘báo chí địa phương’ mà đương sự đã dựa vào để dịch ngay
17 ra tiếng Anh mà cũng không cho biết tên gọi của tờ báo nầy là gì và do ai
18 cung cấp. Có thể đây chỉ là một bản truyền đơn được in vội vã theo
19 kiểu dã chiến bằng thạch bản vào chiều tối 02/09/1945 gồm có nhiều
20 trang trong đó có in nguyên văn chữ Việt những lời tuyên bố của HCM
21 vào lúc 2 giờ trưa cùng ngày, bản truyền đơn mà Patti gọi là ‘báo chí địa
22 phương’. Khó có thể chấp nhận được rằng vào thời điểm nầy Việt Minh
23 có đủ khả năng về máy móc, cơ sở nhà in để có thể lên khuôn in ấn một
24 tờ ‘báo chí địa phương’ trong vòng mấy tiếng đồng hồ để kịp thời ấn
25 hành và phân phát một cách đại trà cho công chúng ngay vào buổi tối
26 ngày 02/09/1945 hay rạng ngày 03/09/1945.
27 Trong một bài tham luận với tựa đề Hồ Chí Minh’s Independence
28 Declaration (Tuyên Ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh), tác giả David
29 G.Marr đã ghi chú như sau:
30 The text of the Declaration was printed as a four-page tract on September 3,
31 then in Cứu Quốc (Hà Nội) 6 (September 5, 1945), and Cơ (Cờ) Giải Phóng
32 (Hà Nội) 16 (September 12, 1945). 112
33 *Tạm dịch:
34 Nguyên văn Tuyên Ngôn đã được in ra thành một bản truyền đơn bốn trang
35 giấy vào ngày 3 tháng 9, rồi kế tiếp được in ra trên báo Cứu Quốc (ở Hà Nội)
36 số thứ 6 (ngày 5 tháng 9 năm 1945), và trên báo Cờ Giải Phóng (ở Hà Nội) số
37 thứ 16 (ngày 12 tháng 9 năm 1945).
38 Như vậy có nghĩa là cho đến ngày 12 tháng 9 năm 1945 chỉ có bản
39 văn Tuyên Ngôn Độc Lập 02/09/1945 bằng tiếng Việt được in ra trên các
40 truyền đơn và báo chí của Việt Minh ở Hà Nội: chưa có một bản văn
____________
112
David G. Marr, ESSAYS INTO VIETNAMESE PASTS, Hồ Chí Minh Independence Declaration. (Cornell
University, N.Y. 1995), chú giải số 17, tr. 226.
VSTK - 2927
1 Tuyên Ngôn tiếng Anh hay tiếng Pháp nào do Việt Minh chủ động ấn
2 loát và phát hành trong khoảng thời gian từ ngày 03 tháng 09 năm 1945
3 đến ngày 12 tháng/09/1945. Hơn nữa, những người ngoại quốc ở Hà
4 Nội hay ở các quốc gia khác không thể nào bắt được luồn sóng phát
5 thanh những lời tuyên đọc của HCM ngày 02/09/1945 để tự họ dịch ra
6 Anh ngữ, Pháp ngữ hay bất kỳ một ngoại ngữ nào khác bởi vì trong ngày
7 02/09/1945 đài phát thanh Hà Nội không có phát sóng. Tại sao? Câu trả
8 lời là vào ngày nầy, mặc dù Nhật đã đầu hàng Đồng Minh nhưng họ vẫn
9 còn bổn phận phải canh giữ những công thự, cơ quan hành chánh, các
10 tuyến đường giao thông và kể cả đài phát thanh Hà Nội mà Việt Minh
11 không thể tự quyền xâm nhập để nối kết bằng đường dây điện thoại vào
12 máy phát sóng của đài phát thanh nầy với mục đích truyền đi khắp nơi
13 lời tuyên bố của HCM như ban tổ chức của Việt Minh đã dự trù. Cũng
14 có thể là các dân quân địa phương nằm vùng của Việt Minh đã chiếm giữ
15 Đài phát thanh Hà Nội từ những ngày cuối cùng của tháng 08/1945 và
16 gây ra tình trạng hư hỏng máy móc kỹ thuật hoặc là vì không có chuyên
17 viên kỹ thuật truyền tin đủ trình độ huấn luyện và học vấn để phụ trách
18 chương trình phát sóng như thường lệ trước đây. Theo David G. Marr thì
19 Việt Minh đã tịch thâu một máy phát sóng lưu động mà người Pháp đã
20 xử dụng trước đây để nối kết việc khai thác và điều hành các vùng hầm
21 mỏ với chính quyền bảo hộ Pháp ở Bắc Kỳ. Tuy nhiên Việt Minh lại
22 không thể chuyên chở dụng cụ phát sóng dã chiến nầy đến địa điểm
23 ‘hành lễ’ vào buổi sáng ngày 02/09/1945 vì quân Nhật đang thi hành bổn
24 phận giữ trật tự an ninh công cộng, ngăn chận và kiểm soát lưu thông xe
25 cộ hướng đến Vườn Bách Thảo ở Hà Nội. David G.Marr chú thích rằng
26 nguồn tin nầy là do một chuyên viên nghiên cứu cao cấp trong Viện Sử
27 Học của chính quyền Việt Nam hiện tại giải thích với tác giả trong một
28 cuộc hội thảo ở Hà Nội vào ngày 12 tháng 03 năm 1990.113 Sự giải thích
29 vừa kể từ một cán bộ trung kiên của đảng Cộng Sản Việt Nam hiện tại
30 chưa đạt tới mức tin cậy thỏa đáng nếu đem so chiếu với những nguồn
31 thông tin khác:
32 (a) - Trong sách ‘Hai Mươi Năm Qua Việc Từng Ngày (1945-1964)’,
33 soạn giả Đoàn Thêm viết: ‘20-8-1945.- Việt Minh chiếm đài Vô tuyến điện Bạch
34 Mai Hà Nội, và phát thanh cổ động trên là sóng 32 thước.’114
35 (b) – Một cán bộ Cộng Sản Việt Nam cao cấp ở miền Nam có ngang
36 tầm cở và uy thế với HCM ở miền Bắc vào thời điểm ‘Cách Mạng
37 Tháng 8’ đã viết rằng:
38 Từ ngày 25 tháng 8 đến cuối tháng, chúng tôi ở Sài Gòn tuy chưa được trực
39 tiếp với một phái viên chính phủ từ Hà Nội vô, chưa có mật mã với chính phủ
40 Trung ương nhưng chúng tôi đã được hướng dẫn bởi đài phát thanh Hà Nội.
_________________

David G. Marr, ESSAYS INTO VIETNAMESE PASTS, sđd. tr. 224 và chú thích số 5.
113
114Đoàn Thêm, Hai Mươi Năm Qua Việc Từng Ngày (1945-1964). Nhà Sách Xuân Thu/ Sài
Gòn, 1960, q. 1, tr.11.

VSTK - 2928
1 Vì vậy, theo chỉ thị chung, chúng tôi ráo riết chuẩn bị ngày lễ độc lập 2 tháng 9.115

2 Ở miền Nam, Sài Gòn từ sáng ngày 02/09/1945 dân chúng tụ hợp biểu
3 tình rất đông theo lời kêu gọi của Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời Nam
4 Bộ (Cộng Sản Việt Minh miền Nam). Họ xôn xao chờ đợi được nghe lời
5 tuyên bố Độc Lập của Hồ Chí Minh.
6 Mục đích chính của cuộc biểu tình ngày 2 tháng 9 là nghe Chủ tịch Hồ Chí
7 Minh từ Hà Nội đọc Tuyên ngôn độc lập. Rồi toàn thể dân biểu tình ở Sài Gòn
8 (cũng như ở các thị xã khác toàn Nam Bộ) cùng một lúc làm lễ tuyên thệ …, yên
9 trí chờ 2 giờ chiều thì bắt đầu.
10 .......
11 Đúng giờ, cụ Hồ đọc Tuyên ngôn đọc lập, chờ mãi mà không nghe gì. Chờ hơi
12 lâu sốt ruột, đâu đó quần chúng hét lên: “Nó phá rồi! Nó phá rồi!”. (Sau nầy mới
13 biết rằng hôm ấy đài Hà Nội không phát sóng được).116

14 (ii)- Từ 02/09/1945 đến 16/09/1945 (tức là ngày các binh sĩ Pháp bị


15 Nhật giam giữ được trả tự do) chưa có bản Tuyên ngôn dịch ra tiếng Pháp
16 bởi vì chưa có ai phụ trách việc dịch thuật nầy cho đến khi có những
17 người Cộng sản Lê Dương về đầu thú với Việt Minh. Những người Cộng
18 Sản Lê Dương nầy không được nghe trực tiếp lời tuyên bố Độc Lập của
19 HCM trong ngày 2-9-1945. Ngay cả dân chúng ở vùng ngoại vi Hà Nội
20 cũng không thể nghe được lời tuyên bố của HCM qua máy radio vì ngày
21 hôm đó đài phát thanh ở Hà Nội không có phát sóng. Cũng không có ghi
22 lại bằng máy thu băng những lời tuyên đọc của HCM trong ngày 02-09-
23 1945. Theo David G. Marr thì giọng nói của HCM tuyên đọc ngày 02
24 tháng 09 năm 1945 đã được chính quyền Cộng Sản Việt Nam đạo diễn,
25 dàn dựng để thu băng - không phải ngay trong ngày 02 tháng 09 1945 -
26 nhưng kể từ 10 năm sau ngày đó tức là vào khoảng cuối năm 1955:
27 A recording of this speech, admittedly by Hồ a decade later, and without
28 benefit of audience, reveals a firm, resonant voice with obvious rhetorical
29 talents, for example in the emphasing given to particular words or the use of
30 pauses for dramatic effect.117
31 *Tạm dịch: Một sự ghi âm của bài diễn văn nầy, được thừa nhận là của chính
32 ông Hồ hằng chục năm sau, và chẳng có lợi ích gì cho thính giả, đã biểu lộ
33 được một giọng nói mạnh mẽ, vang dội, cường điệu một cách tài ba, chẳng
34 hạng như sự nhấn mạnh vào những từ ngữ đặc biệt hay cách xử dụng chỗ ngắt
35 giọng để tạo ra ấn tượng bi thảm.
36 Cũng theo chú giải của David G.Marr thì chương trình thu băng vừa
37 kể trên đã được thực hiện tại đài phát thanh Hà Nội dưới hình thức
38 những cuộn băng cassette để đính kèm theo quyển Tự Điển Hồ Chí Minh
_________________

115 Trần Văn Giàu, HỒI KÝ TRẦN VĂN GIÀU, Ngày 2 tháng 9: Máu đồng bào bắt đầu chảy ở
Sài Gòn . Phần thứ 5, đoạn 5, mục 12: Nguồn Internet lấy xuống ngày 11/07/2011 từ
http://chutungo.wordpress.com.
116
Trần Văn Giàu, s.đ.d.
117
David G. Marr, ESSAYS INTO VIETNAMESE PASTS, sđd. tr. 226.

VSTK - 2929
Sơ Giản phát hành sau nầy. Ngoài ra G.Marr còn chú giải thêm rằng một
1 cán bộ giáo dục cao cấp của Cộng Sản Việt Nam chuyên ngành lịch sử là
2 Trần Quốc Vượng đã cho biết có một tư nhân ngoại quốc ở thủ đô Luân
3 Đô nước Anh đã tự thực hiện việc chuyển ghi giọng đọc nguyên thủy của
4 HCM vào buổi chiều ngày 02 tháng 09 năm 1945 vào băng ghi âm và
5 các chức quyền Cộng Sản của nước Dân Chủ Cộng Hoà Việt Nam đã
6 tìm cách mua lại cuộn băng ghi âm nầy vào năm 1954 nhưng mua không
7 được vì giá quá cao đối tình trạng tài chánh nghèo khó của chính quyền
8 Việt Minh vào thời buổi đó.118

Nguồn Internet ngày 15-072011/2011:


(http://www.vatgia.com/homedlistudv.php?&module=product&iCat=701&pl=29467&page=5)

9 Sau khi đầu thú với Việt Minh, Cộng sản Lê Dương Borchers trở thành
10 trung tá, làm ủy viên chính trị học tập và tuyên truyền địch vận có nghĩa
11 là đương sự chịu trách nhiệm biên soạn các tài liệu tuyên truyền bằng
12 tiếng Pháp và tiếng Đức, và kể từ năm 1951 phụ trách tuyên huấn chính
13 trị cho tù binh chiến tranh người Đức lính Lê Dương. Bộ ba Borchers,
14 Frey và Schröder chuẩn bị xuất bản tuần báo La République (Cộng hoà),
15 rồi Le Peuple (Nhân Dân). Như vậy, có thể suy định rằng Erwin Borchers tức
16 Lê Đức Nhân, bí danh Chiến Sỹ, là tác giả dịch Bản Tuyên Ngôn Độc Lập tiếng
17 Việt ngày 02/09/1945 sang tiếng Pháp để đăng lên tờ báo La République số phát
18 hành đầu tiên ở Hà Nội vào ngày 18 tháng 10 năm 1945.

19 Những sự truy khảo từ các trang trước cho biết rằng từ rạng sáng ngày
20 03 tháng 09 năm 1945 trở đi, tại Hà Nội Việt Minh đã cho đăng bản
21 Tuyên Ngôn Độc Lập do HCM đọc vào buổi chiều 02/09 lên các tờ
22 truyền đơn 4 trang giấy mà thiếu tá A. Patti của tổ tình báo Mỹ OSS gọi
23 là ‘báo chí địa phương’. Sau đó, bản Tuyên Ngôn Độc Lập của HCM lại
24 được đăng tải trên hai tờ báo Cứu Quốc (Hà Nội) số 6 (sic!) ngày 5 tháng
25 09 năm 1945 và báo Cờ Giải Phóng (Hà Nội) số 16 ngày 12 tháng 09
26 năm 1945.
27 Vậy, Erwin Brochers tức Lê Đức Nhân đã dựa vào bản Tuyên Ngôn
28 Độc Lập tiếng Việt nào để chuyển dịch sang Pháp ngữ rồi đăng lên báo
29 La République số đầu tiên? Trước khi suy định câu trả lời cho câu hỏi
30 nầy thì rất cần phải truy xét lý lịch và nguồn gốc của 2 tờ báo Cứu Quốc
31 và Cờ Giải Phóng.
__________________

118
David G. Marr, ESSAYS INTO VIETNAMESE PASTS, s.đ.d., chú giải số 16, tr. 226.

VSTK - 2930
1 Trong những năm từ 1940 đến 1942, cùng với báo Tiến Lên của Mặt
2 trận phản đế Nam Kỳ (tháng 9-1940), báo Giải Phóng và Tiền Phong ở
3 miền Trung và Tây Nam Kỳ (tháng 7-1941), báo Việt Nam Độc Lập của
4 Việt Minh tỉnh Cao Bằng (tháng 8 -1941), báo Cờ Giải Phóng của Trung
5 ương Đảng Cộng sản Đông Dương và báo Cứu Quốc của Tổng bộ Việt
6 Minh đã lần lượt ra đời.
7 1- Báo Cứu Quốc của Tổng Bộ Việt Minh:

8 Báo Cứu Quốc ra đời tại làng Xuân Kỳ, tổng Phủ Lỗ, huyện Kim
9 Anh, tỉnh Phúc Yên (nay thuộc xã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn, Hà Nội).
10 Tại đây, ngày 25-1-1942, báo Cứu Quốc đã ra số đầu tiên. Toà soạn lúc
11 ấy chỉ có 3 người: tổng bí thư đảng Cộng Sản Đông Dương lúc bấy giờ
12 là Trường Chinh làm Chủ nhiệm kiêm Chủ bút, với ban Biên tập gồm có
13 Lê Quang Đạo và Lê Toàn Thư, làm việc trong một căn nhà lá nhỏ
14 không có bàn ghế và máy móc in ấn. Tờ Cứu Quốc số 1 có 4 trang, in
15 bằng thạch bản tức là dùng bề mặt phẳng của của một phiến đá để làm
16 bàn in (thường là đá vôi), khuôn khổ 30 x 40 cm. Một tiết mục đăng trên
17 báo điện tử Tập Chí Mặt Trận số 61 thuộc Ủy Ban Trung Ương Mặt
18 Trận Tổ Quốc Việt Nam của Việt Minh có đoạn viết về tờ báo Cứu Quốc
19 như sau:119
20 Trong thời kỳ tiền khởi nghĩa, dù phải hoạt động bí mật nhưng Cứu Quốc đã
21 xuất bản được cả thảy 30 số: năm 1942 - 1943 ra được 9 số, năm 1944: 9 số,
22 năm 1945: 12 số. Cứu Quốc đã góp phần tuyên truyền, giác ngộ tinh thần yêu
23 nước, đoàn kết toàn dân dưới ngọn cờ Việt Minh, kêu gọi các tầng lớp nhân
24 dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.
25 Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, báo Cứu Quốc về Hà Nội, đóng
26 tại 114 Hàng Trống, nguyên là toà báo “Ăcxiông” của Pháp và xuất bản công
27 khai ngay giữa lòng Hà Nội. Trên số báo ngày 5-9-1945, Cứu Quốc đăng
28 toàn văn Tuyên ngôn độc lập và Lời thề của Chính phủ, Lời thề của quốc
29 dân, phản ánh khí thế sôi sục, hào hùng trong ngày Quốc khánh 2-9, cũng như
30 quyết tâm của toàn thể quốc dân đồng bào ủng hộ nền độc lập non trẻ, ủng hộ
31 Chính phủ Hồ Chí Minh. Từ số 39, ngày 10-9-1945, báo Cứu Quốc ra hằng
32 ngày. Đây là tờ báo hằng ngày đầu tiên của Đảng ta và của Mặt trận Việt
33 Minh.

_________________

119 Bùi Thượng Toản, Cứu Quốc 35 năm- Một Sự Nghiệp Vẻ Vang. Tập Chí Mặt Trận
số 61 của Ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam.
Nguồn: http://www.mattran.org.vn/Home/TapChi/so%2061/vdsk.htm
VSTK - 2931
1 Có một điều cần lưu ý là bài viết kể trên không ghi ra số thứ tự phát
2 hành của số báo Cứu Quốc ngày 5-9-1945. Trong khi đó thì trong chú
3 giải số 17, trang 226 của bài tham luận với tựa đề Hồ Chí Minh’s
4 Independence Declaration (Tuyên Ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh), tác
5 giả David G.Marr lại ghi: ‘The text of Declaration was printed as a four-
6 page tract on September 3, then in Cứu Quốc (Hà Nội) 6 (September 5,
7 1945).’120 Không thể nào truy xét ra tờ báo Cứu Quốc số 6 ngày 5-9-1945
8 như David C.Marr đã ghi chú; không biết tác giả đã lấy nguồn tin nầy từ
9 đâu bởi vì hầu hết các tài liệu, sách vở do Đảng Cộng Sản Đông Dương
10 ngày trước tức là Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay xuất bản hay ấn
11 hành đều ghi rằng Bản Tuyên Ngôn Độc Lập do HCM tuyên đọc trong
12 ngày 2-9-1945 được đăng trên tờ báo Cứu Quốc số 36 ngày 5-9-1945.121

13 2- Báo Cờ Giải Phóng của Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông
14 Dương:
15 Năm 1941, tại Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng, Trường
16 Chinh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương, Trưởng
17 ban Tuyên huấn kiêm chủ bút báo “Cờ Giải phóng” và “Tạp chí Cộng
18 sản”, cơ quan Trung ương của Đảng, Trưởng ban Công vận Trung ương.
19 Báo “Cờ giải phóng” ra đời vào ngày 10-10-1942. Sau khi Việt Minh
20 cướp chính quyền vào mùa Thu tháng 8 năm 1945, báo “Cờ giải phóng”
21 số 16 ra ngày 12-9-1945 đã đăng toàn văn bản “Tuyên ngôn độc lập” của
22 Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh và Tổng Bí thư Trường Chinh, tháng 1 - 1955.


Nguồn internet ngày 20/06/2011: http://baothanhhoa.vn/news/77114.bth
Từ bài viết :Trường Chinh – một nhà báo bậc thầy, chủ bút nhiều tờ báo

120 David G. Marr, ESSAYS INTO VIETNAMESE PASTS, Hồ Chí Minh’s Independence
Declaration, sđd., tr. 226.
121 Tập Chí Cộng Sản, Thời sự-Chính Trị: Hồ Chí Minh với công cuộc kiến lập nền Cộng Hoà

Dân Chủ Việt Nam. Chú thích số 2 ghi: Tuyên Ngôn Độc Lập, Báo Cứu Quốc số 36, ngày 5-9-
1945. Nguồn Internet 19/7/2011:
http:www.tapchicongsan.org.vn/Home/Thoi_su_chinh_tri/2011/671/Chu-tich-nuoc-Nguyen-Minh-
Triet-tham-hoi-vu-dam-tau-tai.aspx.

VSTK - 2932
1 3- Bản Tuyên Ngôn ngày 2-9-1945 trên báo La République
2 Báo nầy do Erwin Brochers/ Lê Đức Nhân phụ trách để chuyên dịch
3 ra Pháp ngữ các tài liệu tuyên truyền, tin tức tiếng Việt của Ban Tuyên
4 huấn Đảng Cộng Sản Đông Dương giao phó cho. Như vậy, nhóm báo chí
5 La République của những người Cộng Sản lính Lê Dương, trong đó có
6 E.Brochers/ Lê Dức Nhân, tất cả đều phải tuân hành và viết theo lệnh
7 truyền của Tổng Bí Thư Đặng Xuân Khu tức Trường Chinh kiêm chủ
8 bút các tờ báo Cứu Quốc và Cờ Giải Phóng hay nói một cách khác nhóm
9 báo chí của Lê Đức Nhân phải dựa vào Bản Tuyên Ngôn Việt ngữ đăng
10 trên các tờ báo Cứu Quốc và Cờ Giải Phóng để dịch ra Pháp ngữ rồi
11 đăng lên báo La République số đầu tiên ở Hà Nội vào ngày 18 tháng 10
12 năm 1945 tức là nội dung Bản Tuyên Ngôn Pháp ngữ nầy phải hoàn toàn
13 rập khuôn với các Bản Tuyên Ngôn Việt Ngữ đăng trên báo Cứu Quốc
14 số 36 ngày 5-9-1945 và Cờ Giải Phóng số 16 ngày 12 -9-1945 phát hành
15 ở Hà Nội.
16 (8) Đánh giá các văn bản Tuyên Ngôn ‘Độc Lập’ 2-9-1945 đăng trên các tờ
17 Truyền Đơn, trên các tờ báo Cứu Quốc số 36, Cờ Giải Phóng số 16 và La
18 République số 1.
19 Những truy cứu từ mục (1) trang 2900 đến mục (7) trang 2933 dẫn
20 đến những đánh giá và suy định như sau :
21 1- Bản thảo Tuyên Ngôn nguyên thủy là do chính tay HCM soạn thảo
22 và đánh máy. Trong bản văn nguyên thủy nầy nhất định phải có bút tích
23 của HCM ‘khi thì viết, khi thì đánh máy’(Hồi Ký Võ Nguyên Giáp). Cho
24 đến nay, người dân bình thường trong và ngoài nước Việt Nam ít có ai
25 thấy được hình dạng của Bản Tuyên Ngôn nguyên thủy nầy với bút tích
26 của HCM.
27 2- Tờ truyền đơn bốn trang in cấp bách Bản Tuyên Ngôn vào khuya
28 ngày 2 rạng ngày 3 tháng 9 năm 1945 để rãi ra trong dân chúng có thể đã
29 ghi lại một cách trung thực và đầy đủ những lời tuyên đọc của HCM vào
30 buổi chiều ngày 2-9-1945. Chú thích dưới bức hình tiếp theo sau đây
31 trên trang website của viện Bảo tàng HCM cho biết đây là bản Tuyên
32 Ngôn lưu hành ở Hà Nội ngay sau ngày 2-9-1945. Hình thức không
33 giống như một tờ báo hằng ngày.
34 Rất có thể đây là một trong 4 trang của tờ truyền đơn in thạch bản
35 trong đêm 2 rạng ngày 3 tháng 9 năm 1945 có đăng tải nguyên văn
36 Tuyên Ngôn do HCM tuyên đọc mà A. Patti gọi là báo chí địa phương.
37 Rất có thể là Patti đã dựa vào bản truyền đơn nầy để cấp tốc dịch ra Anh
38 gửi sang Côn Minh báo cáo lên cấp trên kèm thêm báo cao riêng của
39 đương sự và tờ truyền đơn bốn trang Việt ngữ nầy hay nói khác đi là
40 trong hồ sơ tài liệu của chính quyền Mỹ có lưu giữ tờ truyền đơn 4 trang

VSTK - 2933
1 có in nguyên văn ‘Tuyên Ngôn Đọc Lập’ do HCM tuyên đọc vào chiều
2 ngày 2-9-1945. Cũng có thể suy định thêm rằng, bản Tuyên Ngôn 2-9-
3 1945 Anh ngữ đầu tiên là do Patti và những người thông ngôn trình độ
4 sơ cấp bản xứ Bắc kỳ thực hiện cấp tốc việc dịch thuật. Trong các công
5 văn, giấy tờ báo cáo do chính Patti chủ động thực hiện từ lúc đặt chân
6 đến Bắc Kỳ cho đến khi đương sự bị gọi trở về nước nhất định phải có
7 những tài liệu chính yếu ‘original and critical documents, manuscrits,
8 and dispatch files including . . . and the OSS/SSU files’ về sự kiện Việt
9 Minh cướp chính quyền ở Hà Nội vào mùa Thu tháng 8 năm 1945 cho
10 đến đầu năm 1946. Trong sách Why Việt Nam ? Patti không sao chụp
11 hoặc sao chép lại bản dịch Tuyên Ngôn Độc Lâp sang Anh ngữ mà cũng
12 không nói rõ cho đọc giả biết là đương sự có kèm thêm vào hồ sơ báo
13 cáo của mình tờ ‘báo địa phương Việt ngữ đăng nguyên văn Bản Tuyên
14 Ngôn Độc Lập’ để gửi sang Côn Minh hay không.

Tuyên Ngôn Độc Lập. Bản được lưu hành ở Hà Nội ngay sau ngày 2 tháng 9 năm 1945
Declaration of Independence. The version circulated in Hanoi after September 2, 1945
(http://www.baotanghochiminh.vn/TabId/492/GalleryId/873/PreTabId/462/Default.aspx)
(VSTKCGKL phục chế và ghi chú thêm)
VSTK - 2934
1.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
2.
Tất cả mọi người đều sinh ra bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm
3.
được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
…(không đọc được).
4.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra,
câu ấy có ý nghĩa
5.
là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền tự
do…(không đọc được)
6.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
7.
‘Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được được tự do
và bình đẳng về quyền lợi.’
8.
Đó là những lẽ phải không ai chối cải được.
9.
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến
cướp đất
10.
nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa.
11.
Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
12.
Chúng thi hành hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau
ở Trung, Nam,
13.
Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
14.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu
15.
nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
16.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
17.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
18.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
19.
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.
20.
Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
21.
Chúng . . . (không đọc được) quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
22.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn,
trở nên bần cùng.
23.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một
cách vô cùng tàn nhẫn.
24.
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng minh,
25.
thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta
chịu hai
26.
tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là
cuối năm
27.
ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị
chết đói
28.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân
Pháp hoặc
29.
bỏ chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta,
trái lại, trong 5
30.
năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
31.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để
chống Nhật.
32.
Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa.

VSTK - 2935
Thậm chí
33.
đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và
Cao Bằng.
34.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân
đạo. Sau
35.
cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua
biên thuỳ,
36.
lại cứu cho người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
37.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
38.
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi
dậy giành
39.
chính quyền, lập nên nước Việt Nam Cộng hoà Dân chủ.
40.
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.
41.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích
thực dân gần
42.
100 năm nay để gây dựng lên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ
quân chủ mấy
43.
mươi thế kỷ mà lập lên chế độ Dân chủ Cộng hoà.
44.
Bởi thế cho nên, chúng tôi, Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu
cho toàn
45.
dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân Pháp, xoá bỏ hết những hiệp
ước mà
46.
Pháp đã ký về nước Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước
Việt Nam.
47.
Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng quyết liệt chống lại âm mưu của bọn thực
dân Pháp.
48.
Chúng tôi tin các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng
49.
ở các Hội nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không nhận quyền độc lập
50.
của dân Việt Nam.
51.
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan
52.
góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
53.
Dân tộc đó phải được độc lập!
54.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà,
55.
trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
56.
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
57.
độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và
của cải
58.
để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
59.
*Danh tính các thành viên của Chính Phủ Lâm Thời được nêu ra dưới cuối trang phiá bên
trái của tờ Tuyên Ngôn
60.
*The names of all cabinet members listed at the bottom left of the Declaration
61.
* ’’
1 Khi viết lại nguyên văn Bản Tuyên Ngôn ngày 2-9-1945 trong sách
2 của mình, Patti chỉ chính thức viết lại phần đọc mở đầu của HCM nơi
3 trang 250 kèm theo các phần ghi chú #4, #5, #6 nơi trang 559 như sau:
4 This is a literal translation of Ho’s words. It may be at variance with that of many
5 historians who were not present to hear Ho’s delivery, but it is agreed translation of
6 Viêtnamese linguists on my staff and that of English educated Vietnamese translators
7 present on that occasion.

VSTK - 2936
1 (*Tạm dịch: Đây là cách dịch từng chữ một theo những lời đọc của ông Hồ. Cách dịch
2 nầy có thể khác biệt với cách dịch của những sử gia đã không có mặt để nghe lời ông Hồ
3 truyền hô nhưng cách dịch nầy được những nhà ngữ học tiếng Việt trong tổ nhân sự của
4 tôi đồng ý cũng như sự đồng ý của những dịch giả người Việt được giáo dục về Anh
5 ngữ có mặt vào dịp đó.)

6 Đối với những phần đọc còn lại của bản Tuyên Ngôn, Patty đã mô tả
7 một cách gián tiếp và đứt đoạn kèm theo những lời dẫn giải riêng của
8 đương sự. Có thể xem đây như là sự sao chép một cách không đầy đủ
9 bản dịch Anh ngữ đầu tiên tờ truyền đơn Tuyên Ngôn do nhóm
10 OSS/Patti thực hiện vào nửa đêm 02, rạng ngày 03 tháng 09-1945.
Patty’s own paragraphrased description and interpretation
of HCM ‘s speech on 2-9-1945

11 After making his historic declaration and carefully citing the source and explaining the meaning in the
12 context of the Vietnamese events. Ho shattered the air of restraint towards the French, so well maintain up to
13 that point. Head high, wisps of hair (he had removed his hat) and beard agitated by the slight breeze, and exerting
14 a powerful emotional delivery, he continued:

15 “[1]…for more than eighty years, the French imperialists, abusing the standard of
16 Liberty, Equality and Fraternity, have violated our Nation and oppressed our fellow
17 citizens. They have acted have gone contrary to the ideals of Humanity and Justice.”[1]
18 In his censure of the French, Ho accused them of having “. . .[2]imposed inhuman
19 laws…set up three distinct political regimes in the north, the center, and the south of
20 Viet Nam to wreck our national unity and preclude the union of our people.[2]” Ho was
21 relentless in his accusations. [3]“They have built more prisons than schools. They have
22 merciless slain our patriots; they have drowned our uprisings in rivers of blood.” An
23 specially: “They have silenced public opinion and fostered political obscurantism. To
24 weaken our race they have forced us to use opium and alcohol [3].” Turning to
25 economic exploitation, Ho charged that the French had “. . . fleeced us to the marrow of
26 or bones, reduced our people to darkest misery and devastated our land . . [4].robed us
27 our rice fields, our mines, our forests, and our raw materials. [5]They have monopolized
28 the issuance of banknotes and export trade [5].” On taxe: “[6]They have invented
29 hundreds of unjustifiable taxes and reduce our people, especially the peasantry and
30 small businessman, to sate of extreme poverty . . . hampered the prospering of our
31 national bourgeoisie. . . .mercilessly exploited our workers.[6]”
32 Ho set forth in this public declaration, which he hoped the world at large would
33 hear, his views of the recent history of Viet Nam that “in the fall [7] of 1940, when the
34 “Japanese fascists” violated Indochina’s territory to establish new bases for their fight
35 against the Allies, the French colonialists went down on bended knee and handed over
36 our country to them. Hence from that moment on our people became the victims of the
37 French and the Japanese. Their sufferings and miseries increased. From the end of 1944
38 to start of this year (1945), from Quang Tri to North Viet Nam, more than two millions
39 of our fellow countrymen died of starvation. On March 9th, the French troops were
40 disarmed by the Japanese. The French colonialists either fled or surrendered, showing
41 that not only where they incapable of protecting us but that, in the course of five years,
42 they twice sold our country to the Japanese.[7]”
43 Ho then went on to say that [8]on several occasions prior to the Japanese coup the
44 Viet Minh League had urged the French to ally themselves with the League against the
45 Japanese. Instead of agreeing to such proposals, the French colonialists had intensified
46 their terrorist activities against the Viet Minh and, before the French fled the country,
47 they had massacred a great number of political prisoners detained at Yen Bai and Cao
48 Bang.[8]
49 Addressing himself to the French (completely absent from the crowd) Ho
50 reminded them that, [9]despite all these wrongs, the Vietnamese had always shown a
51 tolerant and humane attitude toward them. Even after the Japanese coup, the Viet Minh
VSTK - 2937
1 League had helped many Frenchmen to cross the frontier, had rescued some of them
2 from Japanese jails, and had protected French lives and property. As so though
3 addressing his words to de Gaulle and France, rather then to his immediate audience,
4 Ho concluded that [10]since the autumn of 1940 Viet Nam had in fact ceased to be a
5 French colony and had been become a Japanese-occupied territory. He spelled out this
6 point by stating that after the Japanese surrender the Allies, all the people of Viet Nam
7 had risen en masse to recapture its national sovereignty and found the Democratic
8 Republic of Viet Nam. With emphasis, Ho declared, “[11]. . .the truth is that we have
9 wrested our independence from the Japanese and not from the French.”[11]
10 Summing up the state of affairs in Viet Nam, Ho declared: [12]“The French have
11 fled, the Japanese have capitulated, Emperor Bao Dai has abdicated. Our people have
12 broken the chain which for nearly a century have fettered them and have won
13 independence for the nation. Our people at the same time have overthrown the
14 monarchic regime that has reigned supreme for dozens of centuries. In its place has
15 been established the present Democratic Republic.”[12]
16 Then, addressing his remarks to the world powers, [he said.] [13]“ For these
17 reasons, we, members of the Provisional Government, representing the whole of the
18 Vietnamese people, declare that from now on we break off all relations of a colonial
19 character with France; we repeal all international obligations that France has so far
20 scribed to on our behalf; and we abolish all the special rights the French have
21 unlawfully acquired in our territory.”[13]
22 Ho concluded his address with an appeal to the United Nations and, indirectly, to
23 the United States. [14]“We are convinced that the Allies nations which at Teheran and
24 San Francisco acknowledged the principle of self-determination and equality of nations,
25 will not refuse to acknowledge the independence of Viet Nam.[14]
26 [15] For these reasons, we, members of the Provisional Government of the
27 Democratic Republic of Viet Nam, solemnly declare to the world that Viet Nam has the
28 right to be a free and independent country - and intact it is so already - The entire
29 Vietnamese people are determined to mobilize all their spiritual and material forces, to
30 sacrifice their lives and property, in order to safeguard their right to liberty and
31 independence.”[15]

32 Declaration of Independence of the Democratic Republic of Viet Nam* 90


33 "All men are created equal. They are endowed by their Creator with certain
34 unalienable Rights; among these are Life, Liberty and the pursuit of Happiness."
35 This immortal statement appeared in the Declaration of Independence of the
36 United States of America in 1776. In a broader sense, it means: All the peoples on the
37 earth are equal from birth, all the peoples have a right to live and to be happy and free.
38 The Declaration of the Rights of Man and the Citizen, made at the time of the
39 French Revolution, in 1791, also states: "All men are born free and with equal rights,
40 and must always remain free and have equal rights."
41 Those are undeniable truths.
42 Nevertheless, [1] for more than eighty years, the French imperialists, abusing the
43 standard of Liberty, Equality and Fraternity, have violated our Fatherland and
44 oppressed our fellow-citizens. They have acted contrary to the ideals of humanity and
45 justice.[1]
46 Politically, they have deprived our people of every democratic liberty.
47 [2]They have enforced inhuman laws; they have set up three different political
48 regimes in the North, the Centre and the South of Viet Nam in order to wreck our
49 country's oneness and prevent our people from being united.[2]
50 [3]They have built more prisons than schools. They have mercilessly massacred
51 our patriots. They have drowned our uprisings in seas of blood.
52 They have fettered public opinion and practiced obscurantism.
53 They have weakened our race with opium and alcohol.[3]
54 In the field of economics, they have sucked us dry, driven our people to destitution
55 and devastated our land.

VSTK - 2938
1 They have [4]robbed us of our rice fields, our mines, our forests[4] and our natural
2 resources. [5] They have monopolized the issue of bank-notes and the import and
3 export trade [5]. [6]They have invented numerous unjustifiable taxes and reduced our
4 people, especially our peasantry, to extreme poverty. They have made it impossible for
5 our national bourgeoisie to prosper; they have mercilessly exploited our workers.[6]
6 In the autumn [7] of 1940, when the Japanese fascists invaded Indochina to
7 establish new bases against the Allies, the French colonialists went down on their
8 bended knees and opened the door of our country to welcome the Japanese in.
9 Thus, from that date, our people were subjected to the double yoke of the French
10 and the Japanese. Their sufferings and miseries increased. The result was that towards
11 the end of last year and the beginning of this year, from Quang Tri province to the
12 North more than two million of our fellow-citizens died from starvation. On the 9th of
13 March this year, the French troops were disarmed by the Japanese. The French
14 colonialists either fled or surrended, showing that not only were they incapable of
15 "protecting" us, but that, in a period of five years, they had twice sold our country to
16 the Japanese. [7]
17 Before the 9th of March, [8] how often the Viet Minh had urged the French to ally
18 themselves with it against the Japanese! But instead of this proposal, the French
19 colonialists only intensified their terrorist activities against the Viet Minh. After their
20 defeat and before fleeing, they massacred the political prisoners detained at Yen Bai
21 and Cao Bang.[8]
22 In spite of all this, our fellow-citizens [9]have always manifested a lenient and
23 humane attitude towards the French. After the Japanese putsch of March 9, 1945, the
24 Viet Minh helped many Frenchmen to cross the frontier, rescued others from Japanese
25 jails and protected French lives and property[9]. In fact, [10]since the autumn of 1940,
26 our country had ceased to be a French colony and had become a Japanese possession.
27 When the Japanese surrendered to the Allies, our entire people rose to gain power
28 and founded the Democratic Republic of Viet Nam[10].
29 [11]The truth is that we have wrested our independence from the Japanese, not
30 from the French. [11]
31 [12] The French have fled, the Japanese have capitualted, Emperor Bao Dai has
32 abdicated. Our people have broken the chains which have fettered them for nearly a
33 century and have won independence for Viet Nam. At the same time they have
34 overthrown the centuries-old monarchic regime and established a democratic
35 republican regime. [12]
36 [13] We, the Provisional Government of the new Viet Nam, republic representing
37 the entire Vietnamese people, hereby declare that from now on we break off all
38 relations of a colonial character with France; cancel all treaties signed by France on
39 Viet Nam, and abolish all privileges held by France in our country.[13]
40 The entire Vietnamese people are of one mind in their determination to oppose all
41 wicked schemes by the French colonialists.
42 [14] We are convinced that the Allies, which at the Teheran 13 and San Francisco14
43 Conferences upheld the principle of equality among the nations, cannot fail to
44 recognize the right of the Vietnamese people to independence.[14]
45 A people who have courageously opposed French enslavement for more than
46 eighty years, a people who have resolutely sided with the Allies against the fascists
47 during these last years, such a people must be free, such a people must be independent.
48 [15] For these reasons, we, the Provisional Government of the Democratic
49 Republic of Viet Nam, solemnly make this declaration to the world:
50 Viet Nam has the right to enjoy freedom and independence and in fact has become
51 a free and independent country. The entire Vietnamese people are determined to
52 mobilize all their physical and mental strength, to sacrifice their lives and property in
53 order to safeguard their freedom and independence. [15]
54 * Read on September 2, 1945 by President Ho Chi Minh at a meeting of half a
55 million people in Ba Dinh square (Hanoi)
*

VSTK - 2939
1 Một điểm rất đáng lưu ý là Patti không dùng tiêu đề ‘Tuyên Ngôn
2 Độc Lập’ cho bản mô tả và dẫn giải của đương sự và chỉ xem đây như là
3 một bài diễn văn –speech hay một sự công bố-declaration bởi vì trong
4 suốt bài diễn văn không thấy có chỗ nào Ông Hồ công khai tuyên hô
5 rằng kể từ nay toàn thể nước Việt Nam trở thành một nước độc lập. Tại
6 sao ?
7 Bởi vì nước Việt Nam đã và đang là một nước Độc Lập, không
8 phải là kể từ lúc Ông Hồ xuất hiện vào buổi chiều ngày 02-09-1945.
9 Theo dòng lịch sử, nền Độc Lập của Việt Nam đã nhiều lần bị các
10 quyền lực đế quốc ngoại bang xâm lược tước đoạt và toàn dân Việt Nam
11 đã nhiều lần chống trả bằng cách nầy hay cách khác để lấy lại nền Độc
12 Lập đó. Lịch sử Việt Nam chống đế quốc thực dân Pháp đã có từ thời
13 Thiệu Trị dưới triều đại nhà Nguyễn cùng với nhân dân Việt Nam khắp 3
14 miền kéo dài đến thời Hoàng đế Bảo Đại và chính là vị hoàng đê cuối
15 cùng nầy của nhà Nguyễn đã truyền rao cho nhân dân Việt Nam và các
16 dân tộc thế giới biết rằng kể từ ngày 11 tháng 03 năm 1945, nước Việt
17 Nam gồm cả ba miền Nam, Trung, Bắc đã lấy lại chủ quyền độc lập của
18 mình và hủy bỏ hiệp ước bảo hộ đã ký kết với nước Pháp. Ông Hồ đã
19 hiểu rõ như thế cho nên trong bày diễn văn ngày 2-9-1945, Ông Hồ đã
20 phải tuyên bố rằng : ‘Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
21 và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.’ Đã thành một nước Tự Do
22 và Độc Lập từ lúc nào? Nhất định không phải là kể từ chiều ngày 2-9-
23 1945. Tại sao Ông Hồ không tuyên rao là Đã lấy lại Tự Do và chủ
24 quyền Độc Lập thay vì Đã thành một nước Tự Do và Độc Lập? Từ
25 cách hành văn của mình, Ông Hồ mặc nhiên xác nhận rằng Ông và chính
26 phủ phủ lâm thời của Ông chỉ là những người kế tục thừa hưởng di sản
27 Tự Do và Độc Lập đã có từ trước ngày 2-9-1945. Di sản nầy đã bị thực
28 dân đế quốc Âu Châu cưỡng đoạt từ hơn 80 năm trước và tiếp theo sau
29 đó lại rơi vào vòng kiềm toả của một đế quốc quân phiệt Á Châu. Trước
30 khi chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, chủ quyền Tự do, Độc lập và
31 Toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam bị tước đoạt đã được cường quốc
32 mạnh nhất Á Châu là Nhật Bản - chính thức, hợp pháp trên bình diện
33 quốc nội và bang giao quốc tế - trao trả lại cho chính quyền của hoàng đế
34 Bảo Đại kể từ ngày 11 tháng 3 năm 1945. Không ai có thể bác bỏ tính
35 cách chính danh và hợp pháp của chính quyền Bảo Đại với nội các Trần
36 Trọng Kim. Hãy cứ cho rằng đây là một chính quyền bù nhìn, là ngụy
37 quyền cũng được nhưng vào lúc đó chính quyền nầy là hợp pháp, là
38 chính danh đối với người dân Việt Nam, đối với nước Nhật, đối với nước
39 Pháp và đối với nhiều nước khác trên thế giới mặc dù họ chưa chính thức
40 công nhận nó trên văn bản giấy tờ bang giao quốc tế. Trong khi đó thì
41 người dân Việt Nam cả 3 miền đều đặt câu hỏi:
VSTK - 2940
1 “Hồ Chí Minh, Ông là Ai?”
2 Ngày 2-9-1945, Ông Hồ tuyên bố: ’Lâm thời Chính phủ của nước
3 Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn
4 quan hệ thực dân Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về
5 nước Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt
6 Nam.’ Trước đó, lời tuyên bố cùng một hình thức như thế đã được chính
7 quyền tiền nhiệm nước Việt Nam do Hoàng đế Bảo Đại và chính phủ
8 Trần Trọng Kim truyền rao khắp nơi vào ngày 11 tháng 03 năm 1945.
9 Ngày 10 tháng 03 năm 1945, toàn nước Việt Nam tỉnh giấc sạch bóng
10 người Pháp: chỉ cần vài tiếng đồng hồ, quyền lực của thực dân bảo hộ đã
11 bị quân phiệt Nhật quét sạch. Ngày hôm sau 11 tháng 03, theo sự mời
12 gọi của người Nhật, Hoàng đế Bảo Đại đã ban ra một bản tuyên cáo với
13 phần mở đầu như sau:
14 Vu la situation mondiale, et celle de l’Asie en particulier, le Gouvernement du
15 Viêt-Nam proclame publiquement qu’à dater de ce jour, le traité de protectorat avec la
16 France est aboli et que le Pays reprend ses droits à l’indépendance.122
17 “Xét tình hình thế giới nói chung và tình hình Á Châu nói riêng, Chính phủ nước
18 Việt-Nam công khai tuyên bố rằng kể từ ngày hôm nay hủy bỏ hiệp ước bảo hộ đã ký
19 kết với nước Pháp và Quốc Gia khôi phục tất cả những chủ quyền độc lập của mình.
20 Ngày 12 tháng 03 năm 1945, khi được hoàng đế Bảo Đại trao tận tay
21 bản tuyên cáo chủ quyền Độc Lập của nước Việt Nam, đại sứ Nhật
22 Yokoyama đã phát biểu rằng: ‘Kính thưa Hoàng thượng, nhờ có Ngài,
23 nước Việt Nam vừa mới thâu hồi lại chủ quyền độc lập của mình. Nước
24 Nhật xin hân hoan đón mừng. Quốc Gia Nhật Bản của chúng tôi luôn
25 luôn tôn trọng quyền lực hợp pháp và Hoàng Thượng Hạ là biểu tượng
26 cho quyền lực hợp pháp đó của nước Việt Nam.’123
27 Các phong trào quốc gia của những những người Việt Nam bản xứ
28 được người Nhật cổ súy đã nổi lên đòi hỏi tức thì một sự củng cố chủ
29 quyền độc lập và chuyển giao ngay cho người Việt Nam tất cả các cơ
30 quan công quyền, công sở. Cùng một lúc, một chiến dịch tuyên truyền
31 gây câm thù với phong kiến thực dân và các phần tử tham nhũng, quan
32 lại, chức quyền làm tay sai gián điệp cho người Pháp. Cơ quan truyền
33 thông với những phương tiện in ấn, phát thanh, báo chí đã được trao lại
34 cho những thành phần người Việt Nam bản xứ trên khắp 3 miền Nam,
35 Trung, Bắc. Hoàng đế Bảo Dại đã loại bỏ những chức quyền cựu trào do
36 người pháp đặt để trong guồng máy hành chánh cai trị bản xứ và chú tâm
37 lựa chọn, gọi mời những thành phần có tinh thần Quốc Gia cao độ để
38 thành lập một chính phủ mới cho một nước Việt Nam đã thực sự Độc
39 Lập. Ông Ngô Đình Diệm được lựa chọn nhưng chưa biết vì sao không
40 thấy Ông Diệm đáp ứng và do đó Ông Trần Trọng Kim được giao cho
____________
122
Philippe Devillers, s.đ.d., tr. 125.

VSTK - 2941
123 S.M Bao Dai., Le Dragon D’Annam . s.đ.d. tr. 104.
1 nhiệm vụ thành lập một hội đồng nội các vào ngày 14 tháng 04 năm
2 1945. Đây là một chính phủ gồm có những thành phần trẻ đầy nhiệt tình
3 với đất nước, có học thức, không quá cực đoan, có trình độ chuyên môn
4 tốt và nhất là không đảng phái. Những mục tiêu cấp bách của chính phủ
5 Trần Trọng Kim là:
6 - Giữ cho chính quyền hợp pháp của nước Việt Nam Độc lập và
7 thống nhất được tồn tại và hiện diện vào ngày quân phiệt Nhật rút
8 khỏi Đông Dương.
9 - Thực hiện nhanh chóng việc chuyển giao tất cả quyền lực hành
10 chánh và trị an từ tay người Nhật và thanh lọc một cách nhanh
11 chống guồng máy cai trị của thực dân thuộc địa Pháp.
12 - Thực hiện ngay việc tiếp nhận chủ quyền thống nhất quốc gia để
13 đặt miền Bắc kỳ và miền Nam kỳ dưới quyền trị quốc của chính
14 phủ Việt Nam hiện hành ở Huế.
15 - Đổi mới hoàn toàn phương cách giáo dục trên khắp cả nước.
16 Từng giai đoạn, và từng bước thúc hối người Nhật, chính phủ nầy
17 hầu như đã thực hiện được những mục tiêu cấp bách mà họ nhắm tới.
18 Chính phủ nầy biết rõ là người Nhật sẽ thua trận. Họ biết chắc số phận
19 tương lai của họ sẽ là thảm khóc nếu người Pháp thực dân thuộc địa trở
20 lại trên đất nước nầy nhưng họ vẫn cứ nhận trách nhiệm gánh vác đất
21 nước với một tương lai mù mịch vì chưa có được một quốc gia hùng
22 mạnh tiên tiến nào khác nước Nhật lên tiếng công nhận hay yểm trợ. Họ
23 là một chính quyền hợp pháp và độc lập thực sự, ngay thẳng, trong sáng,
24 không mưu đồ, không lợi dụng thời cơ đón gió để cướp đoạt quyền lực,
25 không tham quyền cố vị đồng thời cũng là một chính quyền cô đơn đang
26 bị thù trong, giặc ngoài dòm ngó rình rập để xâu xé, để chiếm đoạt bằng
27 cách gán ghép cho họ là tay sai, là bù nhìn của người Nhật hoặc xuyên
28 tạc cho rằng hoà bình, độc lập do họ thâu hồi chỉ là cái bánh vẽ. Cứ cho
29 là như thế nhưng chỉ thiếu có một điều mà người ta cố tình không muốn
30 đề cập tới là có rất nhiều cá nhân, phe nhóm từng bôn ba ở hải ngoại
31 hoặc sống lén lút nơi vùng biên giới Việt-Hoa rất thèm muốn nhưng lại
32 không được quân xâm lược ngoại lai trao cho và đó mới chính là điều
33 then chốt cần được tỏ bày trên giấy tờ, sử sách một cách trung thực, ngay
34 thẳng và công bình theo lương tri của nhân loại.
35

36 Kết thúc phần khảo luận về những hà tì, che đậy trong bản tuyên ngôn
37 cuả Ông Hồ Chí Minh đọc vào buổi chiều ngày 02-tháng 09 năm 1945,
38 những suy định sau đây cần được xem như là những nghi án lịch sử chưa
39 được những sử gia chân chính Việt Nam trong nước cũng như những học
40 giả ngoại quốc nêu lên một cách khách quan và trung thật:

VSTK - 2942
1 1- Bài diễn văn ngày 2-9-1945 của Ông Hồ Chí Minh không phải là
2 một bản Tuyên Ngôn Độc Lập. Đây chỉ là một trong những bài diễn văn
3 khác nhau được đọc bởi nhiều nhân vật đầu não khác nhau của Việt
4 Minh trong buổi chiều ngày ra mắt thành phần chính phủ lâm thời của
5 Ông Hồ. Những bài diễn văn tiếp theo bài diễn văn của ông Hồ được đọc
6 bởi Võ Nguyên Giáp, Trần Huy Liệu, Nguyễn Lương Bằng, tất cả đều có
7 một nội dung giống nhau là kêu gọi dân chúng Việt Nam và thế giới ủng
8 hộ một thể chế mới của nước Việt Nam.
9 2- Riêng bài diễn văn của Ông Hồ thì được in lại một cách cấp bách
10 trên một tờ truyền đơn 4 trang vào đêm 2 rạng ngày 03-09-1945 dưới
11 một tiêu đề ngắn gọn ‘TUYÊN NGÔN’. Hai chữ Tuyên Ngôn nầy được
12 thêm vào bài diễn văn của Ông Hồ nhất định là một sáng kiến ‘ngoạn
13 mục’ của Bộ trưởng bộ Thông tin Tuyên truyền Trần Huy Liệu. Từ đấy,
14 khói hoả mù bắt đầu lan tỏa khắp nơi, có thể nói là toàn cầu: những lần
15 in tiếp theo, hai chữ Tuyên Ngôn trở thành TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP, rồi
16 tiếp theo nữa lại trở thành khi thì TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA THÊ CHẾ
17 CỘNG HÒA NƯỚC VIỆT NAM, khi thì TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP CỦA THỂ CHẾ
18 DÂN CHỦ CỘNG HÒA NƯỚC VIỆT NAM.

VSTK - 2943
CHƯƠNG 4
II - CỘNG HOÀ HAY CỘNG HOÀ DÂN CHỦ ?
1 (i) Tổng quát:
2 Cộng Hoà: Republic dùng để chỉ một loại chính thể ‘institution’ hay
3 một giai tầng chính trị ‘political order’. Ngày nay, chữ Cộng Hoà
4 thường được hiểu là những quốc gia có người đứng đầu trông coi việc
5 cai trị không phải là một hoàng đế hay vua chúa.
6 Dân Chủ: Democracy dùng để chỉ một trong những chế độ cai trị
7 ‘regime of political administration’ của một chính thể tức là một chính
8 phủ được hình thành bởi người dân của một nước tuyển chọn và bầu lên
9 chứ không theo lệ cha truyền con nối như trong các thể chế quân chủ
10 ngày xưa. Theo Abrham Lincoln, dân chủ là một chính phủ “của dân, do
11 dân và vì dân”.
12 (ii) Theo Micheal Badarik124, thuộc đảng Tự Do (Libetarian), một
13 ứng cử viên tổng thống Mỹ năm 2004 và là giảng viên của nhiều khóa
14 học về Hiến pháp của Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ thì có thể định ngĩa như
15 sau:
16 Dân Chủ:
17 1. Chính quyền do dân bầu ra một cách trực tiếp hay gián tiếp qua
18 các dân biểu.
19 2. Tên gọi của một đơn vị chính trị hay xã hội có một chính quyền
20 dân cử như vừa kể trên.
21 3. Quyền lực chính trị bắt nguồn từ người dân
22 4. Áp dụng điều lệ thiểu số phục tùng đa số.
23 5. Áp dụng quy tắc bình đẳng xã hội và tôn trọng cá nhân trong một
24 cộng đồng.
25 Cộng Hoà:
26 1. Một giai tầng chính trị người đứng đầu quốc gia không phải thuộc
27 hàng vua chúa và trong thời đại mới thường là một tổng thống.
28 2. Một quốc gia có giai tầng chính trị như vừa kể trên.
29 3. Một giai tầng chính trị với một quyền lực dựa trên nhân thể của
30 những công dân có quyền bầu cử các công chức và các dân biểu nhận
31 lãnh trách nhiệm thay cho họ.
32 4. Một quốc gia có giai tầng chính trị như trên.
33 Đối với người dân Việt Nam bình thường thì Cộng Hoà có nghĩa là
34 việc cai trị trong nước không còn thuộc về vua chúa cha truyền con nối
35 như ngày xưa nữa và Dân Chủ tức là dân làm chủ, cùng chung nhau cai
36 trị, xây dựng và gìn giữ đất nước. Tuy nhiên, Dân chủ là một ý niệm rất
___________________

Micheal Badrik, What is the different between a Democracy and a republic? (Nguồn Internet
124

ngày 09/08/2011: http://tmra2/images/democracyvsrepublic.pdf)

VSTK - 2944
1 khó hình dung được đối với truyền thống của các quốc gia vùng Đông
2 Á. Đề cập tới hai chữ tới dân chủ tức là phải nói tới quyền lực chính trị,
3 tới hình thức và tính chất của chế độ xã hội, và cũng phải nói tới quyền
4 hay đặc quyền của con người trong xã hội đó. Ở đây không đủ chỗ để
5 bàn bạc tới những vấn đề, những lý thuyết vừa có tính cách trừu tượng
6 vừa có tính cách thực tiễn về mặt chính trị để có thể hiểu đúng ngạch
7 nguồn lịch sử cũng như cấu trúc lý luận của các học thuyết và truyền
8 thống tư tưởng dân chủ. Tuy nhiên, có thể đặt câu hỏi: Những chữ Cộng
9 Hoà, Dân Chủ nầy ở Nước Việt Nam do ai khởi xướng? Xuất hiện từ lúc
10 nào? Ở đâu? Xuất hiện như thế nào? Để làm gì?
11 Lần đầu tiên những chữ Cộng Hoà, Dân Chủ xuất hiện cùng một lúc
12 trên bản nghị quyết của Ban Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương
13 khóa I, ngày 6, 7. 8 vào tháng 11 năm 1939 tại Hốc Môn, Bà Điểm (Gia
14 Định)125 với sự tham gia của Lê Duẫn, Phan Đăng Lưu, Võ Văn Tần …
15 dưới sự chủ tọa của Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ125. Phần thứ III của
16 nghị quyết nầy126 trình bày Chính sách của đảng Cộng Sản Đông Dương
17 và sau khi giải thích vì sao phải thành lập Mặt Trận Thống Nhất Dân
18 Tộc Phản Đế Đông Dương (M.T.T.N.D.T.P.Đ) thay thế Mặt Trận Dân Chủ
19 Đông Dương (được thành lập vào tháng 6 năm 1938), bản nghị quyết
20 viết:
21 ‘…trong khi chủ trương M.T.T.N.D.T.P.Đ cách mệnh tư sản dân quyền
22 trong lúc này chỉ mới tịch ký ruộng đất của những địa chủ phản bội quyền
23 lợi dân tộc. Một điều khác nữa là mặt trận phản đế chưa đưa khẩu hiệu lập
24 Chính phủ "Xôviết công nông binh" là hình thức chính phủ riêng của dân
25 chúng lao động, mà đưa khẩu hiệu "Chính phủ Liên bang cộng hoà dân
26 chủ Đông Dương là hình thức chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân
27 chúng trong xứ và trong phong trào giải phóng dân tộc …..”
28 ‘….Chiến lược của Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương:
29 Mục đích của Mặt trận T.N.D.T.P.Đ.Đ.D là đánh đổ đế quốc Pháp, vua chúa
30 bổn xứ và tất cả bọn tay sai của đế quốc phản bội dân tộc.
31 Cuộc cách mệnh tư sản dân quyền do Mặt trận T.N.D.T.P.Đ.Đ.D thực hiện
32 giải quyết:
33 1) Đánh đổ đế quốc Pháp, vua chúa bổn xứ và tất cả bọn phản động tay sai
34 cho đế quốc và phản bội dân tộc.
35 2) Đông Dương hoàn toàn độc lập (thi hành quyền dân tộc tự quyết).
36 Không một dân tộc nào có thể giải phóng riêng rẽ vì Đông Dương ở dưới
37 quyền thống trị duy nhất của đế quốc Pháp về mặt chính trị, kinh tế và binh
38 bị. Không có thể một bộ phận nào thoát khỏi nền thống trị ấy mà chẳng liên
39 quan đến cả toàn thể nền thống trị của đế quốc Pháp. Sự liên hiệp các dân
40 tộc Đông Dương không nhất thiết bắt buộc các dân tộc phải thành lập một
___________________
125
Dương Trung Quốc, s.đd. trang 307- 308.
126 Nguồn Internet ngày 12/08/2011, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam:
http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30149&cn_id=175104

VSTK - 2945
1 quốc gia duy nhất vì các dân tộc như Việt Nam, Miên, Lào xưa nay vẫn có
2 sự độc lập. Mỗi dân tộc có quyền giải quyết vận mệnh theo ý muốn của
3 mình, song sự tự quyết cũng không nhất định nghĩa là rời hẳn nhau ra.
4 3) Lập Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông Dương (đã giải
5 thích trên).
6 4) Đánh đuổi hải lục không quân của đế quốc Pháp ra khỏi xứ, lập quốc
7 dân cách mệnh quân (nói đánh đuổi ra khỏi xứ mà không nói đánh đuổi
8 trống không, vì nếu quân đội của đế quốc đã bị đánh đuổi tan nát, song vẫn
9 còn lẩn lút trong xứ thì sự âm mưu đánh lại cách mệnh vẫn còn. Một ngày
10 nào mà có quân lính đế quốc ở trong xứ thì Đông Dương chưa phải là hoàn
11 toàn độc lập, những quân lính ấy bất cứ người Pháp hay người bổn xứ).
12 5) Quốc hữu hoá những nhà băng, các cơ quan vận tải, giao thông, các
13 binh xưởng, các sản vật trên rừng, dưới biển và dưới đất.
14 6) Tịch ký và quốc hữu hoá tất cả các xí nghiệp của tư bản ngoại quốc và
15 bọn đế quốc thực dân và tài sản của bọn phản bội dân tộc, nhà máy giao thợ
16 thuyền quản lý.
17 7) Tịch ký và quốc hữu hoá đất ruộng của đế quốc thực dân, cố đạo và bọn
18 phản bội dân tộc. Lấy đất bọn phản bội, bọn cố đạo, đất công điền, đất bỏ
19 hoang chia cho quần chúng nông dân cày cấy. (Chính phủ chỉ lấy đất của
20 bọn địa chủ phản bội, của cố đạo, công điền, đất bỏ hoang chia cho dân cày
21 làm đủ ăn, nếu thiếu phải lấy thêm đất tịch ký của bọn thực dân; nhưng khi
22 chia đất cho dân cày, chia cho bần nông và công nhân nông nghiệp ở thôn
23 quê trước, còn nữa sẽ chia cho trung nông cho họ đủ sống). Những đồn điền
24 tập trung sẽ lập thành đồn điền của nhà nước như Sốpkhôsơ (Sovkhoze)6 ),
25 công nhân nông nghiệp ở đó sẽ làm việc ăn lương và hưởng quyền lợi như
26 thợ thuyền. Dân cày có thể đủ sống rồi, còn bao nhiêu Chính phủ phải để về
27 Chính phủ kinh dinh theo lối đại sinh sản để dùng vào sự lợi ích chung cho
28 quốc gia, nếu ta hô một câu suông "Tất cả ruộng đất tịch ký đều chia cho
29 dân cày", sau này nếu Chính phủ để lại một phần nào, bọn phản động sẽ vin
30 vào đó làm cho dân cày bất bình Chính phủ. Đất chia dân cày, dân cày được
31 hưởng hoa lợi, nhưng quyền sở hữu vẫn là của Chính phủ, những người
32 được đất không được cầm bán và không ai được mua, sự chia ruộng đất tuỳ
33 theo tay làm và miệng ăn.
34 8) Thi hành luật lao động ngày 8 giờ, 7 giờ cho các hầm mỏ, luật xã hội
35 bảo hiểm hoàn toàn, tiền hưu trí cho thợ, tìm công ăn việc làm cho thợ thất
36 nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, công việc ngang nhau đồng lương ngang nhau,
37 không phân biệt già trẻ, đàn ông, đàn bà.
38 9) Bỏ hết các thứ sưu thuế, đánh thuế luỹ tiến hoa lợi.
39 10) Thủ tiêu tất cả các khế ước cho vay đặt nợ. Lập nhà băng nông phố và
40 bình dân ngân hàng.
41 11) Ban hành các quyền tự do dân chủ, cả quyền nghiệp đoàn, bãi công,
42 phổ thông đầu phiếu, những người công dân từ 18 tuổi trở lên bất cứ đàn
43 ông, đàn bà nòi giống nào đều được quyền bầu cử ứng cử.
44 12) Phổ thông giáo dục cưỡng bách.
45 13) Nam nữ bình quyền về mọi phương diện xã hội, kinh tế và chính trị.
46 14) Mở rộng các cuộc xã hội, y tế, cứu tế, thể thao, v.v..

VSTK - 2946
KHẢO LUẬN
1 Dĩ nhiên là tổng thống và guồng máy cai trị Liên Bang Cộng Hoà
2 Dân Chủ Đông Dương nầy nhất định phải là do đoàn ngũ những người
3 Cộng Sản Việt Nam chiếm đa số giống như ngày xưa các triều đại đế
4 quốc phong kiến của Việt Nam từng nấm quyền cai trị nhiều vương quốc
5 khác trên bán đảo Đông Dương trước khi người Âu Châu tới trên nước
6 Việt Nam và các vương quốc nầy. Chắc không cần phải lưu ý - bởi vì đa
7 số người đọc đều đã rõ - ai là những người nấm giữ các chức vụ then
8 chốt và cao trọng trong Đảng Cộng Sản Đông Dương.
9 Có 2 câu hỏi đặt ra: (1) - Trong kỳ đại hội đảng Cộng Sản Đông
10 Dương hội họp ở Hốc Môn, Bà Điểm Gia Định thì Nguyễn Ái Quốc
11 đang ở đâu và làm gì? Và tại sao lại có chuyện đổi thay thành lập Mặt
12 Trận Thống Nhất Dân Tộc Phản Đế Đông Dương để thay thế Mặt Trận
13 Dân Chủ Đông Dương đã được thành lập từ tháng 6 năm 1938? (2) -
14 Phải chăng có sự chia rẻ bất đồng, tranh giành quyền lãnh đạo trong nội
15 bộ của Đảng Cộng Sản Đông Dương?
16 Câu hỏi 1: Trong kỳ đại hội đảng Cộng Sản Đông Dương hội họp ở
17 Hốc Môn, Bà Điểm (Gia Định) vào tháng 11 năm 1939 thì Nguyễn Ái Quốc
18 đang ở đâu và làm gì? Và tại sao lại có chuyện đổi thay thành lập Mặt Trận
19 Thống Nhất Dân Tộc Phản Đế Đông Dương để thay thế Mặt Trận Dân Chủ
20 Đông Dương đã được thành lập từ tháng 6 năm 1938?
21 Sau đây là một phần tóm luợc trích ra từ sách Hồ Chí Minh Tiểu Sử
22 do Bảo Tàng Hồ Chí Minh biên soạn:127
23 ‘Nguyễn Ái Quốc được mời tham dự Đại hội VII Quốc tế Cộng
24 sản Liên Sô ở Moscova với tư cách là đại biểu tư vấn, với Thẻ dự Đại
25 hội số 154, ghi tên Lin, đảng viên Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong
26 kỳ đại hội nầy cũng có mặt của Lê Hồng Phong và được bầu vào Ban
27 Chấp Hành của Quốc Tế Cộng Sản Liên Sô. Đảng Cộng Sản Đông
28 Dương cũng được công nhận là một bộ phận của Quốc Tế Cộng Sản
29 Liên Sô. Những nghị quyết của đại hội là sự chuyển hướng có ý nghĩa
30 quan trọng với phong trào cách mạng thế giới nói chung và phong trào
31 cách mạng Việt Nam nói riêng, đặc biệt là vấn đề phải hình thành cho
32 được một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống đế quốc, đòi
33 dân chủ, cơm áo, hoà bình, khắc phục tư tưởng tả khuynh, hẹp hòi
34 của Đại hội lần thứ VI Quốc tế Cộng sản, năm 1928.
35 'Sau đại hội, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị Lê Hồng Phong nhanh chóng
36 thu xếp công việc, về nước để truyền đạt cho Trung ương Đảng Cộng
37 Sản Đông Dương ở Việt Nam những nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế
___________
127
Sách do NXB Chính Trị Quốc Gia-Hà Nội phát hành vào năm 2008.Chương IV, trang 81-92.
Nguồn : http://violet.vn/tranhoa007/present/show/entry_id/5534779# hay :
http://thehehochiminh.wordpress.com/ts/hcmts_bthcm/
VSTK - 2947
Cộng sản Liên Sô, để điều chỉnh những nghị quyết của Đại hội Ma Cao
(tháng 03 năm 1935), khắc phục tư tưởng tả khuynh hẹp hòi, bảo thủ; đề
phòng tư tưởng hữu khuynh, thoả hiệp vô nguyên tắc trong khi hợp tác
với các lực lượng khác mà xa rời mục tiêu chống đế quốc và phong kiến.
1 ‘Mùa hè 1936, khi biệt phái Nguyễn Thị Minh Khai và Hoàng Văn
2 Nọn trở qua Hồng Kông, NAQ đã căn dặn và lưu ý họ phải chuyển đến
3 Lê Hồng Phong ba ý kiến quan trọng sau:
4 a. Ban Chấp hành Trung ương cần sớm chuyển về trong nước để
5 chỉ đạo phong trào.
6 b. Phải củng cố sự đoàn kết vững chắc trong đảng, giữa bộ phận
7 trong nước và nước ngoài, kiên quyết không được thoả hiệp với bọn
8 Tờrốtxkít.
9 c. Thành lập cho được Mặt trận dân tộc dân chủ, thu hút mọi
10 lực lượng yêu nước tán thành cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ nhưng
11 không được hy sinh quyền lợi của Đảng và giai cấp.
12 ‘Ngày 6-6-1938, NAQ (ký tên Lin) gửi thư cho Quốc tế Cộng sản
13 yêu cầu được về nước hoạt động. Quốc tế Cộng sản đã tổ chức một cuộc
14 họp bí mật đã ra một quyết định :“Sinh viên mang số hiệu 19 (Lin) từ
15 ngày 29-9-1938 đã rời khỏi biên chế của Viện”.
16 ‘Đầu tháng 10-1938, NAQ đáp xe lửa từ Moscova, qua biên giới
17 Xô – Trung, đến Lan Châu và được Văn phòng Bát lộ quân cấp cho một
18 chứng minh thư Trung Quốc, mang tên Hồ Quang, với cấp bậc thiếu tá.
19 ‘Từ tháng 2-1939, Nguyễn Ái Quốc viết nhiều bài dưới tiêu đề:
20 “Thư từ Trung Quốc“cùng với những bài báo. Nguyễn Ái Quốc còn gửi
21 thư cho Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương, trực tiếp truyền đạt
22 tinh thần Nghị quyết Đại hội VII Quốc tế Cộng sản, nêu những ý kiến
23 về đường lối, chủ trương của Đảng trong thời kỳ thực hiện Mặt trận
24 dân chủ Đông Dương.’
25 Như vậy, vào lúc đảng Cộng Sản Đông Dương hội họp ở Hốc
26 Môn, Bà Điểm (Gia Định) vào tháng 11 năm 1939 thì Nguyễn Ái Quốc
27 vẫn còn đang ngược xuôi ở Trung Quốc với 2 bí danh Lin và Hồ Quang.
28 Tuy nhiên, mặc dù NAQ vẫn còn trên lãnh thổ Trung Quốc, Lê
29 Hồng Phong đã lên đường về nước ngay và tiếp theo, vào Mùa hè 1936
30 khi ‘biệt phái’ Nguyễn Thị Minh Khai và Hoàng Văn Nọn đi gặp Lê
31 Hồng Phong, NAQ lại căn dặn và lưu ý họ phải chuyển đến Lê Hồng
32 Phong chỉ thị về việc Thành lập cho được Mặt trận dân tộc dân chủ,
33 thu hút mọi lực lượng yêu nước tán thành cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân
34 chủ nhưng không được hy sinh quyền lợi của Đảng và giai cấp rồi sau đó
35 mặc dù còn ở lại Trung Quốc, NAQ cũng đã tìm cách gửi về Ban Chấp
36 hành Trung Ương đảng Cộng Sản Đông Dương “ những điểm chính về
VSTK - 2948
1 chủ trương và đường lối” mà Ông ghi là “Những Chỉ thị mà tôi nhớ và
2 truyền đạt” trong bản báo cáo Ban Chấp Hành Quốc Tế Cộng Sản vào
3 cuối tháng 07 năm 1939. Trong bản báo cáo nầy có đoạn viết về việc gửi
4 những chỉ thị đó như sau:
5 ‘….cuối tháng này (tháng 7/1939?), thông qua một người bạn, rồi
6 thông qua đồng chí chủ nhiệm tờ báo nói trên, tôi mới gửi được cho
7 Ban Chấp hành Trung ương địa chỉ của tôi và các đường lối, chủ
8 trương. Nên chú ý là từ lúc ra đi, để cho dễ nhớ, tôi đã ghi lại
9 những điểm chính của đường lối, chủ trương. Nhưng bản ghi đó,
10 cùng với tất cả đồ đạc còn lại của tôi, đã bị thất lạc ở Diên An và
11 đến lúc tôi về tới nơi thì chỉ còn lại vẻn vẹn một quyển từ điển. Vì
12 vậy, tôi chỉ có thể truyền đạt cho Ban Chấp hành Trung ương
13 những điều tôi còn nhớ. Đề nghị các đồng chí xem có những gì sai
14 lầm và thiếu sót lớn không.’(Bản sao kèm theo).128
15 ‘Bản sao kèm theo’ bản báo cáo nầy chính là những chỉ thị mà
16 NAQ nhớ và truyền đạt cho Ban Chấp Hành Đảng Cộng Sản Đông
17 Dương. Nội dung của bản sao nầy như sau:
18 Những Chỉ Thị mà tôi nhớ và truyền đạt129
19 1. Lúc này, Đảng không nên đưa ra những đòi hỏi quá cao (độc lập
20 dân tộc, nghị viện, v.v.). Như thế sẽ rơi vào cạm bẫy của phát xít
21 Nhật.
22 Chỉ nên đòi các quyền dân chủ, tự do tổ chức, tự do hội họp, tự do
23 báo chí và tự do ngôn luận, đòi ân xá toàn thể chính trị phạm, đấu
24 tranh để Đảng được hoạt động hợp pháp.
25 2. Muốn đạt được mục đích trên phải ra sức tổ chức Mặt trận
26 dân tộc dân chủ rộng rãi.
27 Mặt trận ấy không những chỉ có người Đông Dương mà bao gồm
28 cả những người Pháp tiến bộ ở Đông Dương, không những chỉ có
29 nhân dân lao động mà gồm cả giai cấp tư sản dân tộc.
30 3. Đối với tư sản dân tộc, Đảng phải có thái độ khéo léo, mềm dẻo.
31 Phải hết sức lôi kéo họ và giữ họ ở trong Mặt trận, thúc đẩy họ hành
32 động nếu có thể, cô lập họ về chính trị nếu cần. Tránh hết sức để họ ở
33 ngoài Mặt trận, vì như thế là đẩy họ rơi vào tay bọn phản động, là
34 tăng thêm lực lượng cho chúng.
35 4. Đối với bọn tờrốtxkít, không thể có thoả hiệp nào, một nhượng
36 bộ nào. Phải dùng mọi cách để lột mặt nạ chúng làm tay sai cho chủ
37 nghĩa phát xít, phải tiêu diệt chúng về chính trị.
38 5. Để phát triển và củng cố lực lượng, mở rộng ảnh hưởng và hành
39 động có hiệu quả. Mặt trận dân chủ Đông Dương phải có liên hệ
40 chặt chẽ với Mặt trận nhân dân Pháp, vì Mặt trận này cũng đấu tranh
____________
128
Hồ Chí Minh, HCM toàn tập 3 (1930-1945). Xuất bản lần thứ hai. (NXB
chính trị quốc gia. Hà nội - 2000), tr. 132-133.
129
Hồ Chí Minh, HCM toàn tập 3 (1930-1945), s.đ.d., tr.130-131.

VSTK - 2949
1 cho các quyền tự do dân chủ và có thể giúp rất nhiều cho ta.
2 6. Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của
3 mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất
4 và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi
5 quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh
6 đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo.
7 7. Muốn làm được nhiệm vụ trên, Đảng phải đấu tranh không nhân
8 nhượng chống tư tưởng bè phái, và phải tổ chức học tập có hệ thống
9 chủ nghĩa Mác - Lênin để nâng cao trình độ văn hoá và chính trị cho
10 các đảng viên. Phải giúp đỡ cán bộ không đảng phái nâng cao trình
11 độ. Phải duy trì quan hệ chặt chẽ với Đảng Cộng sản Pháp.
12 8. Ban Chấp hành Trung ương phải kiểm soát các báo chí của Đảng
13 để tránh những khuyết điểm về kỹ thuật và chính trị (ví dụ: đăng tiểu
14 sử đồng chí R., báo "Lao động" viết đồng chí đó ở đâu, đồng chí đó
15 trở về như thế nào, v.v.. Báo đó lại đăng và không bình luận gì về
16 bức thư của đồng chí này cho rằng chủ nghĩa Tờrốtxki là sản phẩm
17 của tính khoe khoang cá nhân, v.v.).

18 Tờ chỉ thị nầy là một tờ chỉ thị viết lại vào (tháng 7/1939?) năm
19 1939 theo trí nhớ của NAQ tức là khoảng 4 năm sau kỳ đại hội Quốc Tế
20 Cộng Sản VII ở Moscova vào ngày 25 tháng 07 năm 1935. Lý do của sự
21 chậm trễ nầy được NAQ đưa ra như sau: ’Nên chú ý là từ lúc ra đi, để
22 cho dễ nhớ, tôi đã ghi lại những điểm chính của đường lối, chủ trương.
23 Nhưng bản ghi đó, cùng với tất cả đồ đạc còn lại của tôi, đã bị thất lạc
24 ở Diên An và đến lúc tôi về tới nơi thì chỉ còn lại vẻn vẹn một quyển từ
25 điển.’ Vậy, NAQ vào năm 1935 đã chỉ thị cho Lê Hồng Phong và cho
26 Nguyễn thị Minh Khai và Hoàng Văn Nộn vào cuối mùa Xuân năm
27 1937 bằng giấy tờ rõ rệt hay bằng miệng? Chắc chắn là chỉ thị bằng
28 miệng chứ không thể bằng văn bản giấy tờ. Tại sao?

29 Lý do 1: NAQ không được QTCS/ VII giao phó một chức vụ nào
30 trong việc kiểm soát Đảng CS Đông Dương. Trong kỳ đại hội nầy ở
31 Moscova, NAQ được mời tham dự với tư cách là đại biểu tư vấn, với
32 Thẻ dự Đại hội số 154, ghi tên Lin, đảng viên Đảng Cộng sản Đông
33 Dương. Sau đại hội Quốc tế Cộng SảnS VII, chính Lê Hồng Phong, một
34 thành viên duy nhất của vùng Đông Nam Á Châu, trở thành một trong
35 những ủy viên của trung ương cục Quốc Tế Cộng Sản chứ không phải
36 NAQ. Với chức vụ nầy, Lê Hồng Phong lúc bấy giờ đứng ngang hàng
37 với Mao Trạch Đông, Chu Ấn Lai, Trương Quốc Đảo và Vương Minh
38 của Trung Quốc trong hệ thống tổ chức Cộng Sản Quốc Tế.130
_____________________

130
Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year. University of California
Press (Berkeley, L.A. 2002.) 210.

VSTK - 2950
1 Do đó NAQ không có tư cách gì để sai khiến, chỉ dạy hay ra chỉ thị
2 một cách công khai bằng văn bản viết tay hay đánh máy cho Lê Hồng
3 Phong hay cho bất kỳ một thành viên nào trong ban chấp hành Trung
4 Ương hải ngoại của đảng CS Đông Dương ở Ma Cao.
5 Lý do thứ 2: ‘Những Chỉ thị mà NAQ nhớ và truyền đạt’ qua trung
6 gian Lê Hồng Phong thực chất không phải là những chỉ thị chính gốc và
7 đầy đủ rút ra từ những nghị quyết phức tạp của Đại hội Quốc Tế Cộng
8 Sản kỳ VII ở Moscova đề xuất, in ấn và phân phát ngay sau kỳ đại hội
9 chấm dứt. Trong kỳ đại hội nầy, Joseph Stalin131 không có trình bày một
10 luận cương chính trị nào nhưng lại giao cho Tổng Bí Thư của Đệ Tam
11 Quốc Tế Cộng Sản là Georgi Dimitrov132 trình bày đề cương chính trị
12 trong hội nghị để huy động và cổ xúy cho một sách lược Cộng Sản toàn
13 cầu: thành lập Mặt Trận Nhân Dân – Popular Front133 liên kết một cách
14 rộng rãi nhiều tổ chức chính trị khác nhau trong quần chúng với một mục
15 tiêu trước mắt và chính yếu là chống Phát Xít.
16 Có 4 luận cương quan trọng được trình bày bởi bốn nhân vật có uy
17 tín lớn trong thế giới Cộng Sản trong kỳ Đại hội Quốc Tế Cộng Sản lần
18 thứ VII ở Moscova. Mỗi luận cương hay phúc trình đều có một nghị
19 quyết riêng được toàn thể đại hội thông qua. Bản nghị quyết của Tổng Bí
20 Thư Đệ Tam Quốc Tế Geogi Dimitroff đề xuất là quan trọng hơn cả vì
21 nó có tính cách toàn cầu và cấp bách - nhưng rất dài dòng khó có thể học
22 thuộc lòng- dưới tiêu đề là: ‘The Offensive of Fascism and the Tasks of the
23 Communist International in the Fight for the Unity of The Working Class
24 Against Fascism’ (Thế tấn công của chủ nghiã Phát Xít và những Nhiệm vụ của
25 Quốc Tế Cộng Sản trong cuộc đấu tranh cho sự Hiệp nhất của tầng lớp lao
26 Động chống chủ nghĩa Phát Xít). Nghị quyết được chia thành 7 mục. Mục
27 II là phần Chỉ thị và hướng dẫn của Nghị quyết trong việc áp áp dụng và
28 thi hành sách lược Mặt Trận Thống Nhứt của Tầng Lớp Lao Động
29 chống Chủ Nghĩa Phát Xít (The United Front of The Working Class
30 Against Facism). Đoạn văn mở đầu mục II và tiểu mục 1 của nghị quyết
31 nầy như sau:
___________________

131
Joseph Stalin, (1878–1953) là một trong những thành viên của Đệ Tam Quốc Tế chủ động
trong Cách Mạng tháng Mười năm 1910 ở Nga và giữ chức vụ Đệ nhất Tổng bí thư Đảng Cộng
Sản Liên Sô từ năm 1922 đến năm 1953. Sau khi Vladimir Lenin chết, Stalin củng cố quyền hành
của mình bằng cách lần lượt hạ bệ hoặc tiêu diệt tất cả những đối thủ của ông nhất là dối với
lãnh tụ của Đệ Tứ Quốc Tế Leon Trotsky.
132 Georgi Dimitrov, (1882 - 1949) là chủ tịch đầu tiên đảng Cộng Sản của nước Bảo Gia Lợi

(Bulgaria) từ năm 1946 đến 1949, là cánh tay mặt của Stalin. Năm 1934 được bầu làm Tổng Bí
Thư của Đệ Tam Quốc Tế Cộng Sản đến năm 1943.
133
Mặt Trận Nhân Dân, là một sự liên minh rộng rãi nhiều nhóm chính trị với nhau. Thông
thường thì sự liên kết nầy gồm các thành phần tả khuynh với thành phần Trung Ương Tập Quyền
hoặc là với các phái Tự Do hay các nhóm Xã Hội và Cộng Sản. Mặt Trận Nhân Dân có một
phạm vi rộng lớn hơn là Mặt Trận Hợp Nhất (United Front).

VSTK - 2951
The Offensive of Fascism and the Tasks of the Communist
1 International in the Fight for the Unity Of
2 The Working Class Against Fascism134
3 (Resolution on the Report of Georgi Dimitroff, Adopted August 20, 1935 by
4 the Seventh Congress of the Communist International)
5 In face of the towering menace of fascism to the working class and all the gains it has
6 made, to all toilers and their elementary rights, to the peace and liberty of the peoples, the
7 Seventh Congress of the Communist International declares that at the present historical stage it is
8 the main and immediate task of the international labour movement to establish the united fighting
9 front of the working class. For a successful struggle against the offensive, of capital, against the
10 reactionary measures of the bourgeoisie, against fascism, the bitterest enemy of all the toilers
11 who, without distinction of political views, have been deprived of all rights and liberties, it is
12 imperative that unity of action be established between all sections of the working class,
13 irrespective of what organization they belong to, even before the majority of the working class
14 unites on a common fighting platform for the overthrow of capitalism and the victory of the
15 proletarian revolution. But it is precisely for this very reason that this task makes it the duty of
16 the Communist Parties to take into consideration the chanted circumstances and to apply the
17 united front tactics in a new manner by seeking to reach agreements with the organizations of the
18 toilers of various political trends for joint action on a factory, local, district, national and
19 international scale.
20 With this as its point of departure, the Seventh Congress of the Communist International
21 enjoins the Communist Parties to be guided by the following instructions when carrying out the
22 unitd front tactics:
23 1. The defence of the immediate economic and political interests of the working class, the
24 defence of the latter against fascism must be the starting point and form the main content of the
25 workers' united front in all capitalist countries. In order to set the broad masses in motion, such
26 slogans and forms of struggle must be put forward as arise from the vital needs of the masses and
27 from the level of their fighting capacity at the given stage of development.
28 Communists must not limit themselves to merely issuing appeals to struggle for proletarian
29 dictatorship, but must show the masses what they are to do today to defend themselves against
30 capitalist plunder and fascist barbarity. They must strive, through the joint action of the labour
31 organizations, to mobilize the masses around a program of demands that are calculated really to
32 shift the burden of the consequences of the crisis onto the shoulders of the ruling classes,
33 demands, the fight to realize which, disorganizes fascism, hampers the preparations for
34 imperialist war, weakens the bourgeoisie and strengthens the positions of the proletariat. While
35 preparing the working class for rapid shifts in the forms and methods of struggle as
36 circumstances change, it is necessary to organize, in proportion as the movement grows, the
37 transition from the defensive to the offensive against capital, steering toward the organization of
38 a mass political strike, in which it is indispensable that the participation of the principal trade
39 unions of the country should be secured.
Tạm dịch:
40 Thế tấn công của chủ nghiã Phát Xít và những Nhiệm vụ của
41 Quốc Tế Cộng Sản trong cuộc đấu tranh cho sự
42 Hiệp nhất của tầng lớp Lao Động chống chủ nghiã Phát Xít
43 (Nghị quyết về bản báo cáo của Georgi Dimitroff được Đại Hội Quốc Tế Cộng Sảnkỳ VII
44 chấp nhận vào ngày 20 tháng 08 năm 1935)
45 Đối diện với sự hăm dọa hung bạo của chủ nghĩa phát xít đặt lên giai cấp công nhân và
46 những sự bốc lột của nó đã tạo ra cho tất cả người dân lao động và những quyền lợi căn bản của
47 họ, cho hòa bình và tự do của dân chúng, Đại Hội lần thứ VII của Quốc Tế Cộng Sản tuyên cáo
48 rằng ở vào giai đoạn lịch sử hiện tại, nhiệm vụ chính yếu và tức thì của Phong Trào Lao Động
______________
134
New York, Workers Library Publishers, November 1935, Seventh World Congress of the Communist
International: Resolutions Including also the closing speech of Georgi Dimitroff, p.21.

VSTK - 2952
1 Quốc Tế là thiết lập một mặt trận liên hiệp đấu tranh của tầng lớp công nhân. Để có thể đấu
2 tranh chống lại sự đã kích mà chủ yếu là những sách lược phản động của giai cấp tư sản, chống
3 lại chủ nghĩa Phát Xít kẻ thù hiểm độc nhất của tất cả người dân lao động không thấy được sự
4 khác biệt của những ý kiến chính trị đã và đang bị tước đoạt hết tất cả những quyền lợi và tự do,
5 thì điều cấp bách là sự hiệp nhất hành động cần phải được tạo lập giữa tất cả giai cấp công nhân
6 thuộc bất cứ một tổ chức nào, cho dù là đi trước một đa số giai cấp công nhân đoàn kết trên cùng
7 một diễn đài đấu tranh cho sự lật đô chủ nghĩa tư bản và cho sự chiến thắng của cuộc cách mạng
8 vô sản. Nhưng đấy mới thật là lý do đích thật khiến cho nhiệm vụ nầy trở thành bổn phận của các
9 Đảng Cộng Sản phải quan tâm theo những tình huống đưa ra khẩu hiệu và áp dụng sách lược của
10 mặt trận hiệp nhất một cách mới mẻ bằng cách đi đến những sự thỏa hiệp với những tổ chức của
11 những người lao động có những khuynh hướng chính trị khác nhau để liên kết hành động trên
12 phạm vi của một xí nghiệp, của một vùng địa phương, một quận lỵ, một quốc gia và của thế giới.
13 Với chủ trương như thế được xem như là khởi điểm, Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản kỳ thứ
14 VII chỉ thị cho Các Đảng Cộng Sản phải theo những hướng dẫn sau đây trong khi tiến hành
15 những sách lược của mặt trận hiệp nhất:
16 1. Trước mắt, việc bảo vệ những quyền lợi kinh tế, chính trị của giai cấp lao động, việc bảo
17 vệ họ chống trả chủ nghĩa Phát Xít phải là khởi điểm và là nội dung chính yếu của mặt trận hiệp
18 nhất công nhân trong tất cả các nước tư bản. Để có thể khích động khối quần chúng sâu rộng,
19 những khẩu hiệu và những hình thức đấu tranh phải cần ưu tiên thực hiện được xem như là phát
20 xuất từ những nhu cầu sinh tồn của khối quần chúng và từ mức độ khả năng đấu tranh của họ
21 vào thời điểm khai triển nhất định.
22 Những người Cộng Sản không được hạn chế gò bó đưa ra những sự kêu gọi đấu tranh cho
23 chủ nghĩa chuyên chính vô sản nhưng phải cho khối quần chúng thấy rằng những gì mà khối
24 đông thi hành ngày hôm nay chính là để tự vệ chống trả sự bóc lột của bọn tư bản và hành động
25 man rợ của bọn phát xít. Họ phải phấn đấu, qua sự phối hợp hành động với nhứng tổ chức lao
26 động, để động viên khối quần chúng quy tụ chung quanh một cương lĩnh về những đòi hỏi đã
27 được dự toán một cách xác thật nhằm hoán chuyển gánh nặng những hậu quả của sự khủng
28 hoảng sang vai của những tầng lớp thống trị, hoán chuyển những đòi hỏi, hoán chuyển sự đấu
29 tranh để làm rối loạn chủ nghĩa phát xít, để ngăn cản những trù bị cho cuộc chiến với chủ nghĩa
30 đế quốc, để làm suy yếu tầng lớp tư sản và để gia tăng thêm sức mạnh cho tầng lớp vô sản. Trong
31 khi chuẩn bị cho tầng lớp lao động chuyển biến nhanh chóng những hình thức và những phương
32 cách đấu tranh trong những tình huống thay đổi khác nhau, thì cần phải tổ chức sự chuyển đổi từ
33 phòng thủ sang tiến công chống tư bản tương ứng với những sự phát triển của phong trào, quy
34 hướng đến việc tổ chức tấn công chính trị của khối quần chúng mà trong đó cần phải có được sự
35 tham gia của công đoàn chủ yếu của nhân dân.

36 Sau đây là 7 tiêu mục còn lại của Nghị quyết kể trên:
37 2. Without for a moment giving up their independent work in the sphere of Communist
38 education, organization and mobilization of the masses, the Communists, in order to render the
39 road to unity of action easier for the workers, must strive to secure joint action with the Social-
40 Democratic Parties, reformist trade unions and other organizations of the toilers against the class
41 enemies of the proletariat, on the basis of short- or long-term agreements. At the same time
42 attention must be directed mainly to the development of mass action in the various localities,
43 conducted by the lower organizations through local agreement.
44 Loyally fulfilling the conditions of the agreements, the Communists must promptly expose
45 any sabotage of joint action by persons or organizations participating in the united front, and if
46 the agreement is broken, must immediately appeal to the masses while continuing their tireless
47 struggle for the restoration of the disrupted unity of action.
48 3. The forms in which the united proletarian front is realized, which depend on the
49 condition and character of the labour organizations and on the concrete situation, must be varied
50 in character. Such forms may include, for instance, joint action by the workers agreed upon from
51 case to case on particular occasions, to secure individual demands, or on the basis of a common
52 platform; action agreed upon in individual enterprises or branches of industry; action agreed upon
53 on a local, district, national or international scale; action agreed upon in the organization of

VSTK - 2953
1 the economic struggle of the workers, in defence of the interests of the unemployed, in carrying
2 out mass political activity, in the organization of joint self-defence against fascist attacks; action
3 agreed upon to render aid to political prisoners and their families, in the field of struggle against
4 social reaction; joint action in defence of the interests of the youth and women, in the sphere of
5 the cooperative movement, cultural activity and sports; joint action for the purpose of supporting
6 the demands of the toiling peasants, etc.: the formation of workers', and workers' and peasants'
7 alliances (Spain) ; the formation of lasting coalitions in the shape of "Labour Parties" or
8 'Workers' and Farmers' Parties" (U. S. A.).
9 In order to develop the united front movement as the cause of the masses themselves,
10 Communists must strive to secure the establishment of elected (or, in the countries under
11 fascist dictatorship, selected from the most authoritative participants in the movement) non-Party
12 class organs of the united front in the factories, among the unemployed, in the working-class
13 districts, among the small townsfolk, and in the villages. Only such bodies, which, of course,
14 should not supplant the organizations participating in the united front, will be able to bring into
15 the united front movement also the vast unorganized mass of toilers, will be able to assist in
16 developing the initiative of the masses in the struggle against the offensive of capital and against
17 fascism, and on this basis help to create a large body of working-class united front activists.
18 4. Wherever the Social-Democratic leaders, in their efforts to deflect the workers from the
19 struggle in defence of their every-day interests and in order to frustrate the united front, put
20 forward widely advertised *'Socialist" projects (the de Man plan, etc.), the demagogic nature of
21 such projects must be exposed, and the toilers must be shown the impossibility of bringing about
22 socialism so long as power remains in the hands of the bourgeoisie. At the same time, however,
23 some of the measures put forward in these projects that can be linked up with the vital demands
24 of the toilers should be utilized as the starting point for developing a mass united front struggle
25 jointly with the Social-Democratic workers.
26 In countries where Social-Democratic governments are in power (or where there are
27 coalition governments in which Socialists participate), Communists must not confine themselves
28 to propaganda exposing the policies of such governments, but must mobilize the broad masses
29 for the struggle to secure their practical vital class demands, the fulfilment of which the Social-
30 Democrats announced in their platforms, particularly when they were not yet in power or were
31 not yet members of their respective governments.
32 5. Joint action with the Social-Democratic Parties and organizations not only does not
33 preclude, but on the contrary, renders still more necessary the serious and well-founded criticism
34 of reformism, of Social-Democracy as the ideology and practice of class collaboration with the
35 bourgeoisie, and the patient exposition of the principles and program of Communism to the
36 Social Democratic workers.
37 While revealing to the masses the meaning of the demagogic arguments advanced by the
38 Right Social-Democratic leaders against the united front, while intensifying the struggle against
39 the reactionary section of Social-Democracy, the Communists must establish the closest
40 cooperation with those Left Social-Democratic workers, functionaries and organizations that
41 fight against the reformist policy and advocate a united front with the Communist Party. The
42 more we intensify our fight against the reactionary camp of Social-Democracy, which is
43 participating in a bloc with the bourgeoisie, the more effective will be the assistance we give to
44 that part of Social-Democracy which is becoming revolutionized and the self-determination of
45 the various elements within the Left camp will take place the sooner, the more resolutely the
46 Communists fight for a united front with the Social-Democratic Parties.
47 The attitude to the practical realization of the united front will be the chief indication of the
48 true position of the various groups among the Social-Democrats. In the fight for the practical
49 realization of the united front, those Social-Democratic leaders who come forward as Lefts in
50 words will be obliged to show by deeds whether they are really ready to fight the bourgeoisie and
51 the Right Social-Democrats, or are on the side of the bourgeoisie, that is, against the cause of the
52 working class.
53 6. Election campaigns must be utilized for the further development and strengthening of the
54 united fighting front of the proletariat. While coming forward independently in the elections and
55 unfolding the program of the Communist Party before the masses, the Communists must seek to
56 establish a united front with the Social-Democratic Parties and the trade unions (also with the

VSTK - 2954
1 organizations of the toiling peasants, handicraftsmen, etc.), and exert every effort to prevent the
2 election of reactionary and fascist candidates.
3 In face of fascist danger, the Communists may, while reserving for themselves freedom of
4 political agitation and criticism, participate in election campaigns on a common platform, and
5 with a common ticket of the anti-fascist front, depending on the growth and success of the united
6 front movement, also depending on the electoral system in operation.
7 7. In striving to unite, under the leadership of the proletariat, the struggle of the toiling
8 peasants, the urban petty bourgeoisie and the toiling masses of the oppressed nationalities, the
9 Communists must seek to bring about the establishment of a wide antifascist people's front on the
10 basis of the proletarian united front, supporting all those specific demands of those sections of the
11 toilers which are in line with the fundamental interests of the proletariat.
12 It is particularly important to mobilize the toiling peasants against the fascist policy of
13 robbing the basic masses of the peasantry; against the plundering price policy of monopoly
14 capital and the bourgeois governments, against the unbearable burden of taxes, rents and debts,
15 against forced sales of peasant property, and in favour of government aid for the ruined
16 peasantry. While working everywhere among the urban petty bourgeoisie and the intelligentsia as
17 well as among the office employees the Communists must rouse these strata against increasing
18 taxation and the high cost of living, against their spoliation by monopoly capital, by the trusts,
19 against the thraldom of interest payments, and against dismissals and reductions in salary of
20 government and municipal employees. While defending the interests and rights of the progressive
21 intellectuals, it is necessary to give them every support in their movement against cultural
22 reaction, and to facilitate their going over to the side of the working class in the struggle against
23 fascism.
24 8. In the circumstances of a political crisis, when the ruling classes are no longer in a
25 position to cope with the powerful sweep of the mass movement, the Communists must advance
26 fundamental revolutionary slogans (such as, for instance, control of production and the banks,
27 disbandment of the police force and its replacement by an armed workers' militia, etc.), which are
28 directed toward still further shaking the economic and political power of the bourgeoisie and
29 increasing the strength of the working class, toward isolating the parties of compromise, and
30 which lead the working masses right up to the point of the revolutionary seizure of power. If with
31 such an upsurge of the mass movement it will prove possible, and necessary, in the interests of
32 the proletariat, to create a proletarian united front government, or an anti-fascist people's front
33 government, which is not yet a government of the proletarian dictatorship, but one which
34 undertakes to put into effect decisive measures against fascism and reaction, the Communist
35 Party must see to it that such a government is formed. The following situation is an essential
36 prerequisite for the formation of a united front government:
37 (a) When the state apparatus of the bourgeoisie is seriously paralyzed so that the
38 bourgeoisie is not in a condition to prevent the formation of such a government;
39 (b) When vast masses of the toilers vehemently take action against fascism and reaction,
40 but are not yet ready to rise and fight for Soviet Power;
41 (c) When already a considerable proportion of the organizations of the Social-Democratic
42 and other parties participating in the united front demand ruthless measures against the fascists
43 and other reactionaries, and are ready to fight to get with the Communists for the carrying out of
44 these measures.
45 In so far as the united front government will really undertake decisive measures against the
46 counter-revolutionary financial magnates and their fascist agents, and will in no way restrict the
47 activity of the Communist Party and the struggle of the working class, the Communist Party will
48 support such a government in every way. The participation of the Communists in a united front
49 government will be decided separately in each particular case as the concrete situation may
50 warrant.
*

51 Trong Nghị quyết kể trên, người ta thấy xuất hiện tên gọi chế độ Xã
52 Hội Dân Chủ/‘Social hay đảng Xã Hội Dân Chủ/ ‘Social-Democratic
53 Parties’ và trong đảng đó thành phần lao động được xếp thành hai nhóm:

VSTK - 2955
1 nhóm hữu khuynh/ the Right Social-Democrats và nhóm tả khuynh/ Left
2 Social-Democratic workers. Nhóm hữu khuynh bị phe Cộng Sản Quốc
3 Tế liệt kê vào nhóm các thành phần tư sản phản động. Cộng Sản chỉ có
4 thể liên hiệp với nhóm Xã Hội Dân Chủ tả khuynh. Cán bộ Cộng Sản
5 phải luôn giữ vững lập trường của người Cộng Sản trong khi cố gắng
6 phấn đấu để bảo đảm cho liên hiệp hành động với đảng Xã Hội Dân Chủ,
7 với thành phần nghiệp đoàn theo chủ nghĩa cải lương và với những tổ
8 chức của lao động chống đối các kẻ thù địch của giai cấp vô sản trên cơ
9 sở ngắn hạn hay dài hạn (tiểu mục #2). Cán bộ Cộng Sản phải củng cố
10 việc tuyển chọn những thành phần trung lập không đảng phái trong mặt
11 trận thống nhất ở các nhà máy, từ nhóm người không công ăn việc làm,
12 từ các nhóm người lao động ở các địa phương, nơi những thị tứ, nơi các
13 làng mạc (#3). Nơi các xứ do đảng Dân Chủ Xã Hội nấm quyền cai trị
14 hay liên hiệp với một phe phái chính trị khác để cầm quyền chính phủ thì
15 cán bộ Cộng Sản không tự bó mình tuyên truyền cho các chính sách và
16 đường lối cai trị của chính quyền đó nhưng phải huy động khối quần
17 chúng đông đảo đấu tranh đòi hỏi sự bảo đảm những yêu cầu bức thiết và
18 thực tiễn của họ, đòi hỏi chính quyền Dân Chủ Xã Hội thực thi những gì
19 mà chính quyền nầy đã tuyên hứa khi chưa lập chính phủ hay khi chưa
20 được liên hiệp chia quyền cai trị chung với bất cứ một hình thức chính
21 quyền nào (#4). Trong các chiến dịch bầu cử chọn người đưa vào mặt
22 trận liên hiệp kháng chiến của giai cấp vô sản, cán bộ Cộng sản phải cố
23 gắng loại trừ những phần tử, phe phái phản động và phát xí.(#6). Cán bộ
24 Cộng Sản phải yểm trợ phong trào của các thành phần trí thức tiến bộ
25 chống đối các phần tử phản động và tìm cách để lôi kéo họ về phía giai
26 cấp lao động đang tranh đấu chống chủ nghĩa Phát xít (#7). Trong những
27 trường hợp có khủng hoảng chính trị mà tầng lớp thống trị hiện hành
28 không còn đủ sức để đối phó với sức mạnh mãnh liệt của phong trào
29 quần chúng thì những người Cộng Sản phải đề xuất ra những khẩu hiệu
30 cách mạng nhằm kích thích tầng lớp lao động tiến tới đỉnh cao của cuộc
31 cách mạng vô sản: lật đỗ và cướp chính quyền (#8).
32 Đọc lại ‘Những Chỉ thị của Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản kỳ VII mà
33 NAQ theo trí nhớ truyền đạt’ cho trung ương hải ngoại đảng Cộng Sản
34 Đông Dưong ở Ma Cao như đã nêu ra ở các trang trước đây rồi so chiếu
35 với những chỉ thị trong nghị quyết rút ra từ bản báo cáo của Georgi
36 Dimitroff đã được Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản kỳ VII chấp nhận vào
37 ngày 20 tháng 08 năm 1935 thì có thể dẫn đến một số suy định như sau:
38 Suy định 1. Chỉ thị của NAQ cũng gồm có 8 mục, cũng đánh số từ
39 1-8 như 8 tiểu mục hướng dẫn trong nghị quyết G.Dimitroff. Sự sắp xếp
40 rất ăn khớp nầy của NAQ phải chăng có chủ đích gây ấn tượng cho
41 người nhận lãnh chỉ thị tin tưởng rằng những chỉ thị của Ông đưa ra là

VSTK - 2956
1 một bản tóm lược theo đúng những chỉ thị của Cộng Sản Quốc tế trong
2 kỳ đại hội VII ở Moscova.
3 Suy định 2. Về mặt hình thức thì giống nhau nhưng về nội dung nếu
4 đem so chiếu từng mục tương ứng với 8 tiểu mục hướng dẫn trong nghị
5 quyết G.Dimitroff thì 8 điều chỉ thị theo trí nhớ của NAQ không có gì
6 mâu thuẫn trầm trọng nhưng lại rơi vào tình trạng ‘nghe một đàng, làm
7 một nẻo’. Mục tiêu chính yếu cấp bách của Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản
8 Kỳ VII vào năm 1935 kêu gọi thành lập mặt trận Nhân Dân thống nhất
9 tại mỗi quốc gia có đảng cộng sản đang hoạt động để cùng nhau chống
10 chế độ Phát Xít. Ở Việt Nam vào thời điểm năm 1935 chưa có một đảng
11 phái hay tổ chức nào chính thức hay lén lút hoạt động dưới danh nghĩa là
12 một đảng Phát Xít và chưa có bóng dáng nào của Phát Xít Nhật hay tay
13 sai của Phát Xít Đức hoặc Phát Xít Ý hiện diện trên các nước nằm trên
14 bán đảo Đông Dương nhưng NAQ vẫn cứ ‘chỉ thị’ cho đảng CSĐD phải
15 tiêu diệt một cách thẳng tay không khoan nhượng bọn làm tay sai cho
16 chủ nghĩa Phát xít mà theo NAQ thì bọn nầy chính là những người Việt
17 Nam theo chủ nghĩa Cộng Sản Đệ Tứ Quốc Tế Trotkist, kẻ thù không
18 đội trời chung của Cộng Sản Đệ Tam Quốc Tế hiện nay do Staline lãnh
19 đạo. Thật là một điều rất đáng ngạc nhiên khi thấy rằng NAQ, một người
20 có đầy đủ kinh nghiệm và kiến thức về chủ trương và đường lối Cộng
21 Sản Quốc Tế từ các thời của Lênin, Trostky và Stalin mà lại có một
22 ‘quan điểm tân kỳ’ cho rằng những người theo Đệ Tứ Quốc Tế Cộng Sản
23 của Trostky là công cụ tay sai của chủ nghĩa Phát Xít. Nhất định là NAQ
24 phải biết rõ Trotsky lãnh tụ của Đệ Tứ Quốc Tế Cộng Sản là một người
25 chống chủ nghĩa Phát Xít rất quyết liệt: vào thời gian chạy trốn tị nạn ở
26 Thổ Nhỉ Kỳ/Turkey, ngày 08 tháng 12 năm 1931 Leon Trotsky có viết
27 một bài với tựa đề là WHAT’S WRONG WITH THE CURRENT POLICY OF THE
28 GERMAN COMMUNIST PARTY? (Có Điều Gì Sai Trong Chính Sách Hiện Nay
29 Của Đảng Cộng Sản Đức?) đăng trên tờ Bulletin số 27, tháng 03 năm 1932. Bài
30 nầy được dịch ra tiếng Anh bởi Morris Lewitt dưới tựa đề ‘For a Workers’
31 United Front Against Facism’ (Viết Cho Một Mặt Trận Lao Động Thống Nhất
32 Chống Phát Xít) đăng trên tập chí The Militant ngày 9 tháng 01 năm 1932.
33 Trong bài viết nầy có những đoạn như sau:
34 Bọn phát xít đang gia tăng rất nhanh chóng. Số người Cộng Sản cũng gia
35 tăng nhưng quá chậm. Sự gia tăng ở hai cực đối lập nhau khiến cho quả
36 bóng trên chóp đỉnh của kim tự tháp cũng không thể tiếp tục nằn yên tại vị
37 thế của nó. Sự gia tăng của bọn phát xít có nghĩa là nguy cơ khiến cho quả
38 bóng lăn xuống về phía cánh phải. Điều đó đã đưa tới một mối nguy cơ lớn
39 lao.
40 Chúng ta phải tạo áp lực đảng Xã Hội Dân Chủ Xã Hội gia nhập vào khối
41 Chống bọn Phát xít.
42 Hỡi các người Lao động Cộng Sản, nhân số của các người có tới hàng
43 trăm ngàn, hàng triệu; không phải các người muốn sống tùy tiện bất cứ ở
44 đâu cũng được; không đủ giấy tờ chiếu kháng cho các người. Nếu chủ nghĩa
45 Phát xít nắm giữ quền lực cai trị thì bọn chúng, giống như một chiếc xe bọc

VSTK - 2957
1 thép đang di động, sẽ nghiền nát sọ não và cột sống của các người. Sự giải
2 cứu cho các người là từ sự tranh đấu không khoan nhượng. Và chỉ có đấu t
3 thép đang di động, sẽ nghiền nát sọ não và cột sống của các người. Sự giải
4 cứu cho các người là từ sự tranh đấu không khoan nhượng. Và chỉ có đấu
5 ranh hợp nhất với các tầng lớp lao động của đảng Xã Hội Dân Chủ mới có
6 thể mang lại chiến thắng.
7 Hỡi các người lao động Cộng Sản, hãy nhanh lên, các người không còn
8 nhiều thời gian nửa đâu!135
9 Vào lúc được mời tham dự Đại hội VII Quốc tế Cộng sản Liên Sô ở
10 Moscova từ ngày 25 tháng 07 năm 1935 thì NAQ chưa có được một chút
11 hiểu biết căn bản nào về Đệ Tứ Quốc Tế Cộng Sản do Leon Trotsky lãnh
12 đạo. Cũng có thể là ngay cả 2 danh xưng Đệ Tam Quốc Tế và Đệ Tứ
13 Quốc Tế cũng chưa từng được NAQ biết đến. Đây là một sự thật do
14 chính NAQ tự ý phơi bày ra như sau:
15 Quế Lâm, ngày 10-5-1939
16 Các bạn thân mến,
17 Trước kia, chủ nghĩa Tờrốtxki đối với tôi cũng như đối với nhiều người khác, hình
18 như là một vấn đề tranh cãi trong nội bộ giữa các phe phái khác nhau của Đảng Cộng
19 sản Trung Quốc. Bởi vậy, chúng tôi không lưu ý đến nó. Nhưng ít lâu trước khi xảy
20 ra chiến tranh - nói đúng hơn là hồi cuối năm 1936, và nhất là trong thời gian
21 chiến tranh, những sự cổ động đầy tội lỗi của bọn tờrốtxkít đã làm cho chúng tôi
22 sáng mắt ra. Thế là chúng tôi bắt đầu nghiên cứu vấn đề.136
23 Suy định 3. Kể từ sau Hội Nghị Quốc Tế Cộng Sản kỳ VII bế mạc
24 vào cuối tháng 08 năm 1935, NAQ đã truyền đạt những chỉ thị thi hành
25 nghị quyết của Hội Nghị nầy trước sau tất cả là 3 lần:
26 Lần 1: Sách Hồ Chí Minh Tiểu Sử do Bảo Tàng Hô Chí Minh /Hà
27 Nội chủ biên viết:
28 Sau đại hội, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị Lê Hồng Phong nhanh chóng thu xếp
29 công việc, về nước để truyền đạt cho Trung ương Đảng Cộng Sản Đông
30 Dương ở Việt Nam những nghị quyết của Đại hội VII Quốc tế Cộng sản
31 Liên Sô, để điều chỉnh những nghị quyết của Đại hội Ma Cao (tháng 03
32 năm 1935), khắc phục tư tưởng tả khuynh hẹp hòi, bảo thủ; đề phòng tư
33 tưởng hữu khuynh, thoả hiệp vô nguyên tắc trong khi hợp tác với các lực
______________
135
Nguồn: HTTP://WWW.MARXISTS.ORG/ARCHIVE/TROTSKY/GERMANY/1931/311208.
‘The fascists are growing very rapidly. The Communists are also growing but much more
slowly. The growth at the extreme poles shows that the ball cannot maintain itself at the top of
the pyramid. The rapid growth of the fascists signifies the danger that the ball may roll down
toward the right. Therein lies an enormous danger.
......
We Must Force the Social Democracy into a Bloc Against the Fascists.
.......
Worker-Communists, you are hundreds of thousands, millions; you cannot leave for anyplace;
there are not enough passports for you. Should fascism come to power, it will ride over your
skulls and spines like a terrific tank. Your salvation lies in merciless struggle. And only a
fighting unity with the Social Democratic workers can bring victory. Make haste, worker-
Communists, you have very little time left!’
Hồ Chí Minh, HCM toàn tập 3 (1930-1945), s. đ.d. ‘Thư từ Trung Quốc, Quế Lâm
136

10-5-1939.’
VSTK - 2958
lượng khác mà xa rời mục tiêu chống đế quốc và phong kiến.’ 137
1 Trong lần chuyển đạt thứ nhất có những điểm sau đây đáng được
2 chú ý:
3 1- Phương tiện chuyển đạt: chuyển đạt bằng miệng qua trung gian
4 của Lê Hồng Phong. Lý do tại sao truyền đạt bằng miệng mà không bằng
5 giấy tờ chính thức? Bởi vì NAQ không được giao phó một công tác lãnh
6 đạo nào từ Trung Ương Cục Quốc Tế Cộng Sản vào lúc nầy. Ngay cả tư
7 cách là một trong số 3 thành viên đại diện cho Đảng Cộng Sản Đông
8 Dương tham dự Đại hội Quốc Tế Cộng Sản Kỳ VII cũng không được
9 chấp nhận mà chỉ được cho phép tham dự như là một bàng thính viên
10 không có quyền phát biểu. Vì thế, nếu ra lệnh hay chỉ thị bằng bút mực
11 giấy tờ chính thức thì những giấy tờ nầy sẽ là những bằng chứng vi phạm
12 kỹ luật vì lạm quyền đối với Trung Ương Cục Quốc Tế Cộng Sản. Ngay
13 cả trong nội bộ của Đảng Cộng Sản Đông Dương vào lúc đó thì NAQ
14 cũng thua kém vai vế của Lê Hồng Phong. Theo Sophie Quinn Judge138
15 thì NAQ bị Cục Phương Đông của Cộng Sản Quốc Tế không tín nhiệm
16 là vì Ông bị nghi ngờ có liên quan đến hàng loạt vụ bắt bớ nhiều đảng
17 viên cộng sản của phân bộ Viễn Đông và của đảng cộng sản Trung Quốc
18 vào năm 1931.
19 2- Việc NAQ chuyển đạt bằng miệng những chỉ thị thi hành nghị
20 quyết của Đại Hội Quốc tế Cộng Sản kỳ VII cho đảng Cộng Sản Đông
21 Dương qua trung gian của Lê Hồng Phong là điều vô ích thừa thãi bởi vì
22 Lê Hồng Phong với vị thế quan trọng hiện tại trong Quốc Tế Cộng Sản,
23 là một thành viên được phát biểu trong Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản và
24 còn là Tổng bí thư đương nhiệm của đảng Cộng Sản Đông Dương thì Lê
25 Hồng Phong đâu cần tới những lời chuyển đạt một cách chung chung
26 như thế. NAQ nhất định phải biết là việc làm của mình là dư thừa nhưng
27 Ông vẫn cứ làm để trước hết tự xem mình vẫn còn là bậc thầy của Lê
28 Hồng Phong cho dù là chức vụ của Lê Hồng Phong có cao trọng đến
29 mức nào. Kế đến là để mặp mờ đánh tiếng cho ban chấp hành hiện tại
30 của Đảng Cộng Sản Đông Dương phải tiếp tục tin tưởng rằng NAQ vẫn
31 còn là một thành viên cao cấp của Trung Ương Cục Quốc Tế Cộng Sản.
32 3- Những “chỉ thị chung chung của NAQ” lần nầy không được
33 chuyển tải kịp thời về cho Đại Hội Đại Biểu Đảng Cộng Sản Đông
34 Dương trong khi họ hội họp ở Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến 31
35 tháng 03 năm 1935 bởi vì sau khi Đại Hội Quốc Tế Cộng sản kỳ VII ở
36 Moscova bế mạc vào cuối tháng 08 năm 1935, Lê Hồng Phong quay trở
37 về Á Châu vào khoảng cuối năm 1935 hay đầu năm 1936 nhưng chưa đi
_____________________
137
NXB Chính Trị Quốc Gia-Hà Nội phát hành vào năm 2008,s.đd.Chương IV, trang 81-92.
138
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 201.

VSTK - 2959
về Ma Cao mà lại đi thẳng xuống Nam Kinh và theo nữ tác giả Sophie
Quinn Judge thì có thể là Lê Hồng Phong đến Nam Kinh tìm sự hợp tác
của tổ chức Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội của Hồ Học Lãm và
Nguyễn Hải Thần nguyên là 2 thành viên của tổ chức Việt Minh đầu
tiên.139 Chưa có sách vở hay tài liệu nào khác cho biết rõ tại sao Lê Hồng
Phong không về thẳng Ma Cao mà lại đi Nam Kinh. Động cơ nào hay do
ai cố vấn hoặc đề nghị với Lê Hồng Phong đi Nam Kinh để tìm sự hợp
tác với tổ chức Việt Minh đầu tiên? Sự kiện Lê Hồng Phong đến Nam
Kinh có liên hệ gì đến một cuộc họp đặc biệt gồm 8 thành viên Quốc tế
Cộng Sản sau khi Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản Kỳ VII chấm dứt nhằm
thảo luận về những đường lối áp dụng để giải quyết những vấn đề Đông
Dương hay không? Trong buổi họp nầy NAQ cũng được yêu cầu tham
dự: ‘Đồng chí Lin (Ai-kvak) từ Đại Học Lenin cũng được yêu cầu tham
dự.’140 Ngoài ra còn có 2 thành viên người Đông Dương đang theo học Đại
Học Staline cũng được mời tham dự141. . Sophie Quinn Judge không ghi rõ 2
thành viên người Đông Dương nầy là ai. Sau khi Đại Hội Quốc Tế Cộng
Sản kỳ VII bế mạc, Hoàng Văn Nọn và Nguyễn Thị Minh Khai đã ở lại
Moscova để tiếp tục theo học một khoá học đặc biệt ở Đại Học Staline
cho đến mùa Hè năm 1936. Tưởng cũng cần biết rằng phái đoàn đại biểu
của đảng Cộng Sản Đông Dương do Lê Hồng Phong cầm đầu đi dự Đại
Hội Quốc Tế kỳ VII từ Thượng Hải/Trung Quốc đến Moscova vào ngày
08 tháng 12 năm 1934. Do Đại hội bị hoãn lại, Nguyễn Thị Minh Khai
và Hoàng Văn Nọn được NAQ (bí danh Lin, Linốp) giới thiệu vào học
lớp văn hoá – chính trị đặc biệt của Viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc
và thuộc địa. Trong quá trình học tập tại đây, NAQ thường xuyên gặp
gỡ, trò chuyện với Nọn và Minh Khai, thúc đẩy họ phải không ngừng rèn
luyện tư tưởng, tác phong của người Cộng Sản và phải thật sự đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau. NAQ cũng soạn nhiều tài liệu về địa lý, lịch sử Việt
Nam bằng văn vần, dịch Chính trị kinh tế học, Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản ra tiếng Việt để Nọn và Minh Khai dễ thuộc, dễ nhớ142. Vì
thời gian hạn chế, cho nên NAQ đã bắt Nọn và Minh Khai phảỉ học
thuộc lòng và nhớ thật nhiều tài liệu học tập khiến cho Hoàng Văn Nọn,
một người ít học thuộc dân tộc thiểu số vùng Cao Bằng, phải than phiền
là NAQ đã dồn ép nhiều quá ‘để gia tăng năng xuất, vượt chỉ tiêu giống
như trong một chính sách thi đua lao động’ và chính vì thế đã trình độ
hiểu biết và nhận thức của đương sự bị rối loạn.142 Tám thành viên nòng
cốt trong buổi họp có thể là các ủy viên đặc trách chính thức Phân Bộ Đông
Dương của Quốc Tế Cộng Sản. Buổi họp được tổ chức có thể là do Lê Hồng
___________
139
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 212-3.
140
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 211.
141
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 211.
142
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 216-7.

VSTK - 2960
Phong yêu cầu vì theo ý kiến của một thành viên cao cấp của cục Phương
Đông của Quốc Tế Cộng Sản là Vasilieva thì ‘..tại Moscova, Lê Hồng Phong
đang nắm vai trò chủ đạo trong việc vạch ra đường lối cho ĐCS Đông Dương
vào lúc ấy.143 Phiên họp hội kiến về Đông Dương sau Hội Nghị Quốc Tế
Cộng Sản kỳ VII càng củng cố thêm suy đoán những ‘chỉ thị chung
chung của NAQ’ qua trung gian của Lê Hồng Phong để mang về cho
đảng Cộng Sản là một việc làm tự ý của NAQ không theo đúng đường
hướng của Quốc Tế Cộng Sản sau kỳ đại hội VII.
1 Lần 2: Sau cuộc họp hội ý kể trên, ‘một bức thư bằng tiếng Pháp
2 được thảo ra từ Phân Bộ Đông Dương của liên đoàn Phản Đế gửi đến
3 các đảng phái và phần tử cách mạng trong nước và hải ngoại, đề ngày 27
4 tháng 2 năm 1936. Bức thư kêu gọi tất cả các đảng phái, tất cả các phần
5 tử cách mạng trong nước và hải ngoại tham gia bộ phận Đông Dương
6 của Liên Đoàn Phản Đế để đoàn kết phong trào giải phóng dân tộc Đông
7 Dương.’144 Có 2 điểm cần chú ý về bức thư nầy: (i) Bức thư viết bằng
8 tiếng Pháp. Điều nầy cho thấy người soạn thảo ra bức thư chính là NAQ
9 với kinh nghiệm về Đông Dương và khả năng Pháp ngữ của Ông. (ii)
10 Theo Sophie Quinn Judge thì lá thư nầy có thể tìm thấy tại hồ sơ lưu trử
11 ở ban Bí thư của Dmtri Manuilsky trách nhiệm về Đông Dương.145 Do
12 đó, có thể suy định rằng bức thư nầy do NAQ soạn thảo và ký tên là
13 Phân Bộ Đông Dương của Liên Đoàn Phản Đế do Dmtri Manuilsy kiểm
14 ký: đây mới là những chỉ thị và hướng dẫn chính thức của Quốc Tế Cộng
15 Sản Quốc Tế sau kỳ đại hội VII gửi cho đảng Cộng Sản Đông Dương.
16 Tại sao phải đợi đến ngày 27 tháng 2 năm 1936 mới có bức thư luân lưu
17 nầy? Bức thư nầy nhất định là để trả lời cho một bức thư nào đó đã gửi
18 đến Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng Sản xin tham khảo ý kiến
19 về vấn đề Đoàn kết phong trào giải phóng dân tộc Đông Dương.
20 Vấn đề là ai, từ đâu và vào lúc nào đã gửi thư xin tham khảo nầy đến
21 Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng Sản? Chính là Lê Hồng
22 Phong đã viết thư xin tham khảo từ Nam Kinh trong khoản từ cuối
23 tháng 01 đến đầu tháng 02 năm 1936.
24 Khi nhận được thư xin tham khảo của Lê Hồng Phong, Dmtri
25 Manuilsy đã hỏi ý kiến Vasilieva và được bà nầy trả lời rằng‘..tại Moscova,
26 Lê Hồng Phong đang nắm vai trò chủ đạo trong việc vạch ra đường lối cho
27 ĐCS Đông Dương vào lúc ấy… Hải An muốn tham khảo về những vấn đề
28 Đông Dương vào những ngày tới vì ông ta phải (1) viết một bức thư cho
29 đảng…và (2) có thể sẽ phải ở lại trong bệnh viện nhiều ngày. Những suy
30 định từ sự trả lời của Vasilieva được rút ra như sau: (i) Lê Hồng Phong vào lúc
__________________
143
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 219.
144
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 219.
145
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 216.

VSTK - 2961
nầy đã rời khỏi Moscova và đang có mặt ở Nam Kinh tìm sự hợp tác với Việt
Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội để thành lập một Mặt trận dân tộc dân chủ
rộng rãi theo ‘chỉ thị miệng của.(ii) Hải An là bí danh của Lê Hồng Phong khi
tham dự Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản kỳ VII. Người ta sẽ thắc mắc tự hỏi lý do
tại sao Hải An lại gửi thư xin tham khảo từ Nam Kinh và câu trả lời có thể như
sau: cuộc vận động thành lập Mặt trận dân tộc dân chủ rộng rãi của Lê Hồng
Phong ở Nam Kinh gặp trở ngại. (iii) Lê Hồng Phong phải ở lại Nam Kinh
trong nhiều ngày sắp tới/ ‘có thể sẽ phải ở lại trong bệnh viện nhiều ngày’ để
chờ chỉ thị rõ ràng từ Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng Sản do
Dmiti Manuilsky lãnh đạo. (iv) Sau khi nhận được bức thư luân lưu đề
ngày 27 tháng 02 năm 1936 từ Phân Bộ Đông Dương Quốc Tế Cộng
Sản, Lê Hồng Phong cho phổ biến một văn kiện bằng tiếng Việt gọi là
Thư mở của Ủy Ban Trung Ương ĐCS Đông Dương vào tháng 04
năm 1936 để gửi cho các đảng phái Việt Nam khác nhau đang hoạt động
ở Nam Kinh/ Trung Quốc và tiếp tục thương thảo với các tổ chức nầy để
thành lập một Mặt trân dân tộc dân chủ rộng rải theo đúng những chỉ thị
trong bức thư luân lưu ngày 27 tháng 02 năm 1936 mà Lê Hồng Phong
đã nhận được từ Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng Sản.

Dmtri Manuilsky và Vera Vasilieva NAQ tại Moscova năm 1938


Comintern section for Indochina

1 Tóm lại, đây là lần thứ nhì từ Moscova NAQ đã gửi một chỉ thị
2 hướng dẫn mới đề ngày 27-2-1936 cho Lê Hồng Phong nhưng không
3 phải do ý kiến riêng của mình mà qua sự hội ý và chấp thuận của Phân
4 Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng Sản. Tuy nhiên, ai là người ký tên
5 dưới văn bản nầy thì đây vẫn còn là một điểm mù mờ chưa biết được.
6 Lần 3: Như đã trích dẫn từ các trang trước đây, sách Hồ Chí Minh
7 Tiểu Sử do Bảo Tàng Hồ Chí Minh biên soạn viết:
8 ‘Mùa Hè 1936, khi biệt phái Nguyễn Thị Minh Khai và
9 Hoàng Văn Nọn trở qua Hồng Kông, NAQ đã căn dặn và lưu
10 ý họ phải chuyển đến Lê Hồng Phong ba ý kiến quan trọng
11 sau:
12 a. Ban Chấp hành Trung ương cần sớm chuyển về trong
13 nước để chỉ đạo phong trào.

VSTK - 2962
1 b. Phải củng cố sự đoàn kết vững chắc trong đảng, giữa bộ
2 phận trong nước và nước ngoài, kiên quyết không được thoả
3 hiệp với bọn Tờrốtxkít.
4 c. Thành lập cho được Mặt trận dân tộc dân chủ, thu hút
5 mọi lực lượng yêu nước tán thành cuộc đấu tranh vì dân sinh,
6 dân chủ nhưng không được hy sinh quyền lợi của Đảng và giai
7 cấp.146
8 ‘Căn dặn và lưu ý’ cũng có nghĩa là chỉ thị bằng miệng cho Nguyễn
9 Thị Minh Khai và Hoàng Văn Nọn, giống như khi Lê Hồng Phong khi
10 rời Moscova sau kỳ đại hội VII của Quốc Tế Cộng Sản đã được NAQ
11 trao nhiệm vụ ‘truyền đạt’ cho Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông
12 Dương. Sophie Quinn Judge viết:
13 Minh Khai and Hoang Van Non had travelled back to Hongkong
14 via France ang Italy in late Spring 1937. The had memorized a eight-
15 point list of policy directives, which they were to transmit to the
16 Overseas Bureau on arrival147.
17 (Minh Khai và Hoàng Văn Nọn đã trở về Hồng Kông qua ngỏ nước
18 Pháp và nước Ý vào cuối mùa Xuân năm 1937. Họ đã phải học
19 thuộc lòng một bản liệt kê 8 điểm những chỉ thị về đường lối mà họ
20 phải chuyển giao cho Ban lãnh đạo Hải ngoại khi họ đến nơi.)
21 Bản Liệt kê 8 điểm nầy có thể là nội dung của thư luân lưu ngày
22 27 tháng 2 năm 1936 của Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế Cộng
23 Sản đã gửi sang Nam Kinh cho Lê Hồng Phong trước đây. Sophie
24 Quinn Judge viết: ‘I have not found a copy of this list, but we can assume
25 that it was close to the eight points which Ho Chi Minh was called for on to
26 implement in 1938.’ (Tôi đã không tìm thấy một bản sao của bản liệt kê nầy
27 nhưng chúng ta có thể giả định rằng nó cũng gần giống như chỉ thị 8 điểm mà
28 Hồ Chí Minh được lệnh phải thực thi trong năm 1938.148 Phải chăng Sophie
29 Q. Judge cho rằng bản liệt kê 8 điểm mà Minh Khai và Nọn phải học
30 thuộc lòng là “Những Chỉ thị mà tôi (NAQ) nhớ và truyền đạt” kèm theo
31 bản báo cáo của NAQ gửi Ban Chấp Hành Quốc Tế Cộng Sản vào cuối
32 tháng 07 năm 1939 như đã được khảo luận trước đây? Chắc là không thể
33 hiểu theo ý nghĩa đó bởi vì Nguyễn Thị Minh Khai, Hoàng Văn Nọn và
34 NAQ ở Moscova cũng như Lê Hồng Phong đang ở Nam Kinh đều biết
35 được bức thư luân lưu ngày 27-2-1936 của Phân Bộ Đông Dương Quốc
36 Tế Cộng Sản vẫn đang có hiệu lực chấp hành và họ phải tuân thủ. Nhưng
37 tại sao Minh Khai và Nọn phải học thuộc lòng? Có thể là vì vấn đề an
38 toàn và bảo mật trên các lộ trình trở lại Hồng Kông của họ.
___________________
146
Sách do NXB Chính Trị Quốc Gia-Hà Nội phát hành vào năm 2008.Chương IV, trang 81-92.
Nguồn : http://violet.vn/tranhoa007/present/show/entry_id/5534779# hay :
http://thehehochiminh.wordpress.com/ts/hcmts_bthcm/
147
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 223.
148
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 223.
VSTK - 2963
1 là vì vấn đề an toàn và bảo mật trên các lộ trình trở lại Hồng Kông của
2 họ. Vào mùa Thu năm 1938, NAQ đã rời Liên Sô sang Trung Quốc để
3 chuẩn bị về nước và hiển nhiên là NAQ vẫn phải tiếp tục tuân hành
4 những chỉ thị và hướng dẫn trong thư luân lưu ngày 27-2-1936 mà Ông
5 là một trong 3 thành viên Việt Nam được Phân Bộ Đông Dương Quốc
6 Tế Cộng Sản hội ý để tạo ra bức thư đó.

VSTK - 2964
Khảo luận (tiếp theo)
1 Câu hỏi 2- Phải chăng có sự chia rẻ bất đồng, tranh giành quyền
2 lãnh đạo trong nội bộ của Đảng Cộng Sản Đông Dương?

3 1. Hội nghị Ban chỉ huy ở ngoài của ĐCSĐD và đại diện các tổ chức
4 Đảng ở trong nước (từ 16 đến 21-6-1934)
5 Đầu năm 1934, ban lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Đông Dương
6 (ĐCSĐD) ở nước ngoài được thành lập do Lê Hồng Phong đứng đầu,
7 trong thực tế làm chức năng chỉ đạo việc khôi phục và phát triển phong
8 trào, thống nhất lực lượng trong tất cả nước Việt Nam để thực hiện
9 chương trình hành động và chuẩn bị Đại hội toàn quốc của ĐCSĐD. Ban
10 lãnh đạo ở nước ngoài họp Hội nghị từ ngày 16 (15?) đến ngày (20?)
11 21-6 (7?)-1934* ở Macao gồm có Ban Chỉ huy ở ngoài và đại diện các tổ
12 chức Đảng từ bên trong nước Việt Nam đến tham dự trong đó có Lê
13 Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Dựt, Nguyễn Văn Tham, Trần
14 Văn Chấn. Hội nghị bầu ra Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng gồm 13
15 người trong đó Lê Hồng Phong được giữ chức vụ Bí thư Ban Chỉ huy
16 ngoài kiêm Bí Thư Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của ĐCSĐD.
17 Mặc dù không có mặt trong Hội nghị nhưng NAQ cũng được bầu làm
18 một trong số 12 ủy viên còn lại của Ban Chấp Hành. Ban Chỉ huy ở
19 ngoài kiêm Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, có nhiệm vụ liên lạc
20 giữa Đảng Cộng sản Đông Dương với Quốc tế Cộng sản và các đảng CS
21 Đệ Tam Quốc Tế, đào tạo cán bộ CS trong nước, ra Tạp chí Bônsơvích-
22 cơ quan lý luận của Trung ương Đảng. Hà Huy Tập được phân công
23 điều hành công tác tuyên truyền cổ động kiêm Tổng Biên tập Tạp chí
24 Bônsơvích.
25 Hội nghị đã thông qua Nghị quyết Chính trị và Nghị quyết Về các
26 vấn đề tổ chức. Nghị quyết về các vấn đề tổ chức và nhiệm vụ của Ban
27 Chỉ huy của Đảng Cộng sản Đông Dương ở ngài có đoạn viết:
28 - Ban Chỉ huy ở ngoài gồm 5 người (3 người do Quốc tế Cộng
29 sản chỉ định và 2 người do Trung ương Đảng Cộng sản Đông
30 Dương chỉ định). Ban chỉ huy ở ngoài bầu Ban Thường vụ và
31 thư ký của Ban. Thời hạn tồn tại của Ban Chỉ huy ở ngoài do
32 Quốc tế Cộng sản quy định. Các hội nghị toàn thể của Ban
33 Chỉ huy ở ngoài được triệu tập ít nhất ba tháng một lần.
34 - Ban Chỉ huy ở ngoài là đại diện của Đảng trong quan hệ và
35 liên lạc với Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản anh em.
36 - Ban Chỉ huy ở ngoài chỉ đạo đường lối chính trị chung của
37 Trung ương Đảng. Ban có quyền cử đại biểu để tham gia
38 công tác và kiểm tra toàn bộ công tác của các cấp ủy đảng
39 trong nước.
VSTK - 2965
1 - Những nghị quyết quan trọng nhất của Trung ương phải
2 được bàn bạc nhất trí với Ban Chỉ huy ở ngoài. Trong trường
3 hợp Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương không đồng ý
4 với Ban Chỉ huy ở ngoài, Trung ương có quyền khiếu nại
5 nghị quyết lên Quốc tế Cộng sản. Trước khi Quốc tế Cộng
6 sản quyết định vấn đề tranh cãi thì Trung ương có nhiệm vụ
7 phải thực hiện các chỉ thị của Ban Chỉ huy ở ngoài.
8 - Trong trường hợp Trung ương Đảng bị vỡ và mất liên lạc và
9 để tránh mất sự lãnh đạo thường xuyên, các Xứ ủy Đảng (Bắc
10 Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, Lào, Cao Miên) phải liên lạc với
11 Ban Chỉ huy ở ngoài. Trong trường hợp Trung ương bị vỡ,
12 Ban Chỉ huy ở ngoài có thể thay thế Trung ương lãnh đạo
13 trực tiếp tất cả các tổ chức đảng ở trong nước.149
2. Đại hội đại biểu ĐCSĐD tại Macao (từ 27 đến 31-3-1935)
14 Trong khi Lê Hồng Phong và phái đoàn đại biểu ĐCSĐD đến
15 Moscova vào cuối tháng 5 năm 1934 và phải chờ đợi Đại Hội Quốc Tế
16 Cộng Sản kỳ VII khai mạc thì Tổng biên tập Tạp chí Bônsơvích Hà Huy
17 Tập tổ chức Đại hội ĐCSĐD từ 27 đến 31 tháng 3-1935. Đại hội họp tại
18 một địa điểm ở phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến
19 ngày 31-3-1935. Dự Đại hội có 13 đại biểu thuộc các đảng bộ trong nước
20 và tổ chức của Đảng hoạt động ở ngoài nước, trong đó có hai đại biểu
21 của Đảng bộ Bắc Kỳ, hai đại biểu của Đảng bộ Trung kỳ, ba đại biểu của
22 Đảng bộ Nam Đông Dương, một đại biểu Đảng bộ Lào, ba đại biểu cho
23 các đảng viên hoạt động ở Thái Lan, hai đại biểu của Ban lãnh đạo hải
24 ngoại. Đại hội đã nêu ra ba nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian trước mắt
25 của toàn Đảng.
26 Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD, gồm 13 uỷ
27 viên, trong đó có Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Phùng Chí Kiên, Đình
28 Thanh, Võ Nguyên Hiến, Nguyễn Văn Dựt, Hoàng Văn Nọn, Ngô Tuân,
29 Phạm Văn Xô, Nguyễn ái Quốc.
30 Đại hội đã thông qua một loạt nghị quyết quan trọng: Nghị quyết
31 Chính trị; các nghị quyết về công tác quần chúng với từng đối tượng cụ
32 thể: công nhân, nông dân, binh lính, phụ nữ, dân tộc thiểu số, thanh niên,
33 đội tự vệ; Nghị quyết về công tác phản đế liên minh, xây dựng đội tự về,
34 công tác cứu tế đỏ; Nghị quyết về các chương trình hành động; Nghị
35 quyết về công tác đã qua của Ban Chỉ huy kiêm Ban Trung ương lâm
______________
149
Báo Điện Tử Cộng Sản, nguồn Internet 21/08/2006: http://cpv.org.vn/Modules/
/News/NewsDetail.aspx?co_id=30515&cn_id=40155

VSTK - 2966
thời của Đảng Cộng sản Đông Dương; Nghị quyết về hệ thống tổ chức,
quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản
Đông Dương; thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương, Điều lệ
của Tổng Công hội đỏ Đông Dương, Điều lệ Nông hội làng, Điều lệ của
Đông Dương phản đế liên minh, Điều lệ Hội Cứu tế đỏ Đông Dương,
Điều lệ của Thanh niên Cộng sản Đoàn Đông Dương. Trên cơ sở đánh
giá tình hình thế giới và trong nước, Nghị quyết Chính trị của Đại hội đề
ra 3 nhiệm vụ chủ yếu của toàn Đảng trong thời gian trước mắt là củng
cố và phát triển Đảng, thâu phục quảng đại quần chúng lao động, chống
đế quốc chiến tranh.150
1 Báo cáo chính trị của HCM tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
2 của ĐCSVN 11-2-1951:
3 ‘Năm 1935, Đảng họp Đại hội lần thứ I ở Ma Cao. Đại hội đã nhận
4 định tình hình trong nước và tình hình thế giới, kiểm thảo lại công
5 tác đã qua và ấn định chương trình cho công tác sắp tới. Nhưng
6 chính sách Đại hội Ma Cao vạch ra không sát với phong trào cách
7 mạng thế giới và trong nước lúc bấy giờ (như định chia ruộng đất
8 cho công nhân nông nghiệp, chưa nhận rõ nhiệm vụ chống phát xít
9 và nguy cơ chiến tranh phát xít, v.v.)’151
10 Trích dẫn trên là lời phê phán của Hồ Chí Minh khi trình bày Báo
11 Cáo Chính Trị tại Đại Hội Đại Biểu toàn quốc thứ II của ĐCSVN ngày
12 11-2-1951. Điều nầy cho thấy Hội Nghị ĐCSĐD tại Ma Cao từ ngày 27-
13 31 tháng 3 năm 1935 đã không đáp ứng song song với những chính sách
14 và đường hướng mới của Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản kỳ VII tại
15 Moscôva đưa ra và đồng thời cũng cho thấy vai trò của NAQ trong
16 ĐCSĐD bị lu mờ trong những năm 1934,1935 và 6 tháng đầu năm 1936.
17 Uy tín của NAQ bị xuống thấp nhất khi Hà Huy Tập gửi 1 bản báo cáo
18 phúc trình về Hội Nghị Ma Cao cho Quốc Tế Cộng Sản. Cuối bản Báo
19 cáo, Hà Huy Tập đã đưa ra những lời phê phán NAQ rất nặng nề. Bản
20 báo cáo viết rằng Hội nghị đã phân công cho NAQ bí danh Lin làm đại
21 diện của ĐCSĐD tại Đại Hội Quốc Tế Cộng Sản. Nhưng liền ngay sau
22 đó, Hà Huy Tập lại viết:
23 Ở Xiêm cũng như ở Đông Dương, các tổ chức cộng sản đang tiến
24 hành cuộc đấu tranh công khai chống lại những tàn dư của tư tưởng
25 cách mạng-dân tộc, trộn lẫn với chủ nghĩa đổi mới và duy tâm của
26 Hội Thanh Niên và của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Những tàn dư
____________
150
Thông Tin Đối Ngoại, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng. http://www.vietnam.vn/
u1052n20101231124237015/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-i-cua-dang.htm
151
Thông Tin Đối Ngoại, Báo cáo chính trị của HCM tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ II của ĐCSVN 11-2-1951. http://www.vietnam.vn/u1053n20101231134939859/bao-cao-
chinh-tri-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-ii-cua-dang.htm

VSTK - 2967
1 này hiện giờ rất mạnh và đang tạo ra sự cản trở rất nghiêm trọng
2 đối với sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Cuộc đấu tranh không
3 nhân nhượng chống lại những chủ nghĩa cơ hội lỗi thời của Quốc
4 và của Hội Thanh Niên là cần thiết. Hai Đảng tại Xiêm và Đông
5 Dương sẽ ra văn bản chống lại các khuynh hướng ấy. Chúng tôi đề
6 nghị đồng chí Lin hãy viết một bản tự kiểm bản thân và những thất
7 bại của đồng chí ấy trong quá khứ. 152
8 Rất có thể là phần phê phán NAQ kể trên cũng được sao gửi đến
9 các Đảng Cộng Sản “Anh Em” khác. ‘Ngày 31-3, Đại hội thông qua
10 Tuyên ngôn và các bức thư gởi Ban chấp hành Quốc tế Cộng sản, các
11 đảng cộng sản Liên Xô, Pháp, Trung Quốc và Ấn Độ’.153
12 Trong một thư 4 trang viết bằng tiếng Pháp gửi QTCS đề ngày 20-
13 4-1935, Hà Huy Tập còn đề cập đến một số trường hợp bị nghi ngờ có
14 sự phản bội trong ĐCSĐD mà NAQ phải chịu trách nhiệm trong việc
15 bắt bớ những cựu thành viên của những thành viên Thanh Niên Cộng
16 Sản được đào tạo ở Quản Châu:
17 a) Quốc biết Lâm Đức Thụ là mật thám nhưng vẫn dùng, b) Quốc
18 đã sai lầm khi đòi học viên phải nộp 2 bức ảnh, cho biết tên thật, địa
19 chỉ, tên cha mẹ, ông bà, c) trong nước cũng như ở Xiêm và trong tù,
20 người ta đã nói nhiều đến trách nhiệm của Quốc điều mà Quốc
21 không hề phủ nhận, d) những ảnh mà Quốc yêu cầu hiện đang nằm
22 trong tay mật thám Pháp, e) dần dà khi đường lối của Đảng càng rõ
23 ràng thì đảng viên ngày càng chỉ trích Quốc một cách nặng nề. Tổng
24 thư ký của Đảng CS Xiêm, trước đây theo Quốc nhiệt thành, nay là
25 một trong những người đã phát biểu rằng trước 1930, Quốc không
26 phải là một người cộng sản.154
27 Tổng biên tập Hà Huy Tập viết trên tạp chí Bônsơvích số 8/12-1934
28 như sau:
29 "...chúng ta không được quên những tàn tích quốc gia chủ nghĩa của
30 Nguyễn Ái Quốc và những chỉ thị sai lầm của đồng chí ấy về những
31 vấn đề căn bản của phong trào cách mạng tư sản dân quyền và những
32 lý luận cơ hội của đồng chí ấy bám rễ vào đầu óc của phần đông
33 đồng chí chúng ta, giống như những tàn tích tư sản vẫn sống dai
34 dẳng trong đầu óc những hội viên Thanh Niên, Tân Việt và Vừng
35 Hồng. Nguyễn Ái Quốc không hiểu được những chỉ thị của Quốc tế
36 cộng sản; không hợp nhất được ba tổ chức cộng sản từ trên xuống
_____________________
152
Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 205. Chú thích số 69 nơi trang
290 tác giả cho biết đã tham chiếu Thư tiếng Pháp từ Ban Chỉ huy ở ngoài ĐCSĐD đề
ngày 31-3-1935 theo tài liệu số 495,154, 688 được lưu giữ tại Trung Tâm Bảo Quản và
Nghiên Cứu của nước Nga về Những Tài Liệu Lịch Sử Hiện Đại /Russian Center for
The Resevation and Study of Documents of Modern History (RC). Phần phê phán ở
cuối lá thư về Ông Lin không được dịch ra tiếng Nga.
153
Dương Trung Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử (1919-1945), sđd. tr.242
154 Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d. tr. 206.
VSTK - 2968
1 dưới...
2 Tài liệu Sách lược vắn tắt của Đảng và Điều lệ của Đảng hợp nhất
3 không theo đúng chỉ thị của Quốc tế cộng sản. Ngoài ra Nguyễn Ái
4 Quốc còn chủ trương một sách lược cải lương và hợp tác: "trung lập
5 tư sản và phú nông", "liên minh với địa chủ nhỏ và vừa", v.v. Vì
6 những sai lầm đó, nên từ tháng Giêng đến tháng Mười năm 1930,
7 Đảng Cộng sản Đông Dương đã đi theo một chiến lược có nhiều
8 điểm trái với những chỉ thị của Quốc tế cộng sản, tuy trong thực tế đã
9 lãnh đạo quần chúng kiên quyết đấu tranh cách mạng."155

(http://tapchicongsan.org.vn/Home/Nhung-chang-duong-phat-trien/2011/11883/Tap-chi-Bonsovic.aspx)
10
Tháng 6-1934, Ban Chỉ huy ở ngoài nước của Đảng đã họp cùng với đại biểu các đảng bộ trong nước
11
để thống nhất hoạt động của Đảng trong phạm vi cả nước.
12
Ban Chỉ huy ở ngoài nước của Đảng cũng quyết định xuất bản Tạp chí Bônsơvíc, với tiêu đề “Cơ quan
13
lý thuyết của Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương (phân bộ của Quốc tế cộng sản)”. Đồng
14
chí Hà Huy Tập được phân công chỉ đạo công tác tuyên truyền cổ động kiêm Tổng Biên tập Tạp chí
15
Bônsơvíc. Sau Đại hội I của Đảng (tháng 3-1935), tiêu đề ấy được đổi thành “Cơ quan lý thuyết của Đảng
16
Cộng sản Đông Dương”. Theo một số công trình nghiên cứu về báo chí cách mạng đã công bố, từ số đầu cho
17
đến số 10, Tạp chí Bônsơvíc ra đều đặn hằng tháng, chưa rõ tại sao một năm sau, từ tháng 2-1935 đến tháng
18
2-1936 mới ra số 11. Từ số 11 đến số 15 lại ra đều hằng tháng (số 12 ra tháng 3-1936, số 13 ra tháng 4-1936,
19
số 14 ra tháng 5-1936 và số 15 ra tháng 6-1936). Số 16 đến tháng 9-1936 mới ra.
20 Đến nay, cũng chưa biết tạp chí ra được bao nhiêu số. Cục Lưu trữ Trung ương hiện lưu giữ được Tạp
21 chí Bônsơvíc số 10, số 15, số 16 và một số tài liệu bằng tiếng Pháp của mật thám viết về số 11, số 12, số 13.
_____________________

Huỳnh Kim Khánh, Vietnamese Communism 1925-1945, ‘The Crisis of Infantile


155

Communism’. Cornell University Press, 1982, USA, tr. 185.


VSTK - 2969
3. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD ở Thượng Hải
(Tháng 07 năm 1936)
Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương

1 3.1 Tình hình thế giới và trong nước


2 (i) Tình hình thế giới
3 - Trục phát xít Đức, Ý, Nhật chuẩn bị chiến tranh thế giới.
4 - Nhiệm vụ và mục tiêu do Đại hội lần VII - Quốc tế Cộng sản đề
5 xướng: chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa
6 bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
7 - Tháng 06 năm 1936, Mặt trận Bình dân lên cầm quyền ở Pháp, thi
8 hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
9 - Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang Đông Dương điều tra tình hình,
10 cử Toàn quyền mới, tạo ra một làn sóng lạc quan cho các phong trào đấu
11 tranh chính trị ở Việt Nam. Làn sóng lạc quan nầy không thể kéo dài
12 được lâu bởi vì theo sau cuộc viếng thăm của đại diện Mặt Trận Bình
13 Dân Pháp là Justin Godard vào đầu năm 1937 với những cuộc biểu tình
14 rộng lớn để đón chào ông ta tại Sài Gòn và Hà Nội, chính quyền thuộc
15 địa đã bắt đầu một chiến dịch đàn áp mới ở Đông Dương theo chỉ thị của
16 Marius Moutet,bộ trưởng bộ Thuộc Địa của chính phủ Pháp.156
17 (ii) Tình hình trong nước
18 - Chính trị: Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động tranh dành
19 ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh
20 nhất, có tổ chức, có chủ trương.
21 - Kinh tế: lạc hậu. Các lãnh vực Nông Nghiệp (lúa gạo, Cao Su,
22 Cà phê …), Thuơng nghiệp (xuất nhập cảng, độc quyền bán thuốc phiện,
23 rượu, muối … với lợi nhuận cao) và Công nghiệp (điện, nước, cơ khí . .
24 .), tất cả đều lệ thuộc vào tư bản thực dân Pháp được chính quyền thuộc
25 địa che chở và ưu đãi.
26 - Xã hội: Đời sống dân chúng khó khăn cùng cực cho nên nên sẵn
27 sàng tham gia bất cứ hình thức đấu tranh nào nhằm mục đích cải thiện
28 đời sống, tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
29 3.2 Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương ĐCSĐD 26-7-1936
30 Tháng 06-1936, ĐCSĐD gửi một “Bức Thư Công Khai cho các cán
31 bộ Cộng Sản toàn Đảng” nêu rõ nhiệm vụ phải thành lập Mặt Trận Dân
32 Chúng Phản Đế và đưa ra những mục tiêu đấu tranh đòi chính phủ Mặt
33 Trận Nhân Dân Pháp thực hiện ngay như: giảm thiểu giờ làm việc hằng
_____________
156
Sophie Q. Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 214.

VSTK - 2970
1 tuần, tăng lương, tự do ngôn luận, hội họp, thả ngay các chính trị phạm.
2 Bức thư cũng chỉ thị cho các đảng bộ cơ sở về việc tổ chức hành động
3 khi phái đoàn điều tra của Mặt Trận Nhân Dân Pháp sang Đông
4 Dương.157
5 Trước tình hình thế giới và Việt Nam có nhiều biến đổi như vừa kể
6 trên, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
7 do Lê Hồng Phong triệu tập và chủ trì, đã họp tại Thượng Hải vào ngày
8 26-7-1936 để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới của
9 ĐCSĐD, xác định mục tiêu ,chủ yếu trước mắt là đấu tranh chống chế độ
10 thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và
11 hòa bình. Để tập hợp rộng rãi quần chúng nhân dân nhằm thực hiện được
12 mục tiêu đó, ĐCSĐD chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân
13 dân phản đế Đông Dương. Khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp và giai cấp
14 địa chủ, phong kiến để giành độc lập dân tộc, ruộng đất cho dân cày
15 tạm thời gác lại.
16 Ngày 30-10-1936, ĐCSĐD công bố văn kiện Chung quanh vấn đề
17 chính sách mới của Đảng. Văn kiện nêu rõ:
18 Chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương là phải làm cách
19 mệnh tư sản dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền của
20 công nông bằng hình thức Xô viết, để dự bị điều kiện đi tới cách
21 mệnh xã hội chủ nghĩa, đó là mục đích cuối cùng của cuộc cách
22 mệnh trong giai đoạn này.
23 Nhiệm vụ trước mắt là lập "Mặt trận nhân dân phản đế rộng
24 rãi... bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và
25 tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc xứ Đông Dương để cùng
26 nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ: tự do hội hiệp, tổ
27 chức, tự do ngôn luận, xuất bản, tự do đi lại, xuất dương, ân xá hết
28 chính trị phạm, ngày làm 8 giờ, các luật lao động cho thợ thuyền; mở
29 rộng các cơ quan kinh tế, tài chính, hội đồng quản hạt, các viện dân
30 biểu, v.v., thành cơ quan tuyển cử theo lối dân chủ, thành chế độ dân
31 chủ hội nghị, v.v." nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của cuộc vận
32 động giải phóng dân tộc.158
33 Tuy gọi là Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng nhưng theo
34 Sophie Q. Judge thì ‘có thể những đảng viên bên trong nước Việt Nam
35 đã không được tham dự.’ (The plenum in reality may have been a
36 gathering of the Overseas Bureau, which since September 1935 had also
37 been acting as the Central Committee; it may not have been attended by
38 any party members from in-country.)159
__________________________
157 Dương Trung Quốc, Việt Nam Những Sự Kiện Lịc Sử (1919-1945), s.đ.d., tr. 250
158 Nguồn: Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam 06/09/2011: http://123.30.190.43:8080/
tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=4&leader_topic=209&id=
BT1460341595
159 Sophie Q. Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 213.

VSTK - 2971
1 Ngoài việc chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông
2 Dương, Hội Nghị cũng quyết định thay đổi những hình thức tổ chức bí
3 mật, không hợp pháp của các đoàn thể quần chúng sang hình thức công
4 khai, hợp pháp và nửa hợp pháp để nhanh chóng tập hợp đông đảo quần
5 chúng đấu tranh từ thấp lên cao, đồng thời cử Hà Huy Tập và Phùng Chí
6 Kiên về nước lập lại Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD vào thàng 8-
7 1935 có nghĩa là trên thực tế Ban Chấp hành Trung ương được Đại hội
8 toàn quốc lần thứ Nhất ở Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 27 đến ngày 31-
9 3-1935 bầu ra đã không còn tồn tại và Hà Huy Tập trở thành người đảm
10 nhiệm cương vị Tổng Bí thư Đảng thay Lê Hồng Phong - người được
11 Hội nghị giao nhiệm vụ phụ trách Ban Chỉ huy ở ngoài để giữ liên lạc
12 với Quốc tế Cộng sản, ‘làm cán bộ dự trữ ở lại nước ngoài, để sau này
13 trở về nước tổ chức lại các tổ chức của Đảng trong trường hợp những
14 cán bộ CS trong nước bị khiếm khuyết.’160
15 Như vậy, trong Hội Nghị ở Thượng Hải 26-7-1936 chỉ có Lê Hồng
16 Phong, Phùng Chí Kiên và Hà Huy Tập. Nguyễn Thị Minh Khai và
17 Hoàng Văn Nọn không có mặt trong Hội nghị: họ đã trở về đến Hồng
18 Kông và gặp lại Lê Hồng Phong vào tháng 7 năm 1937 ‘và chuyển giao
19 những đề xuất của QTCS’.161 Có thể suy định rằng hai người nầy đã gặp
20 lại Lê Hồng Phong sau khi Hội Nghị Thượng Hải chấm dứt bởi vì Lê
21 Hồng Phong đã gửi Minh Khai đến Sài Gòn vào tháng 8-1937 để đích
22 thân chuyển giao những chỉ thị mới nhất của QTCS do Minh Khai ‘học
23 thuộc lòng’ để mang về từ Moscôva.162 Nhất định là những ‘chỉ thị bằng
24 miệng của QTCS’ trước qua trung gian của Lê Hồng Phong rồi sau qua
25 trung gian của Minh Khai chính là mầm móng khiến cho Hà Huy Tập
26 ‘nổi loạn’ trong nội bộ cao cấp ĐCSĐD. Có gì sai trái về nội dung hay
27 hình thức từ những ‘bản chỉ thị bằng miệng’ nầy? Câu trả lời thích đáng
28 có thể là: vì có tên hoặc là chữ ký của NAQ dính líu vào tiến trình phát
29 thảo những chỉ thị ngày 27-2-1936 của Phân Bộ Đông Dương QTCS do
30 cán bộ QTCS cao cấp là Manuilsky chủ trì với sự tham dự của NAQ,
31 Nguyễn Thị Minh Khai và Hoàng Văn Nọn. Đây có thể là một sự nhạy
32 cảm giữa các ‘tín đồ’ của Quốc tế CS trong vấn đề lãnh đạo ĐCSĐD.
33 Các tín đồ nầy có thể sắp xếp thành hai nhóm: nhóm #1 hoạt động giữa
34 lòng địch bên trong nước Việt Nam và nhóm #2 an toàn ở ngoại quốc
35 luôn luôn chờ người khác làm sẵn rồi thừa cơ hội chiếm lấy quyền lãnh
36 đạo. Nổi bật trong nhóm 1 là Trần Phú và Hà Huy Tập và trong nhóm 2
37 là NAQ và 1 số người học trò trung thành của Ông như Lê Hồng Phong,
_________________________
160 Ban Tuyên Giáo ĐCSVN, Kỷ niệm 105 năm ngày sinh Tổng Bí thư Hà Huy Tập (24/4/1906
- 24/4/2011): ‘Tổng Bí thư Hà Huy Tập với cuộc đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ trong
cao trào cách mạng dân chủ’. Mạng Internet ngày 8-9-2011:
http://www.tuyengiao.vn/Home/tutuong/lyluanthuctientutuong/2011/4/31138.aspx
161 Sophie Q. Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 223.
162 Sophie Q. Judge, The Missing Years, s.đ.d. trang 223.

VSTK - 2972
1 Nguyễn Thị Minh Khai, Hoàng Văn Nọn.
2 Trần Phú, Ngô Đức Trì là những học viên lớp đầu của Trường
3 Phương Đông trong khoảng thời gian từ 1927 đến 1930, đã được đào
4 luyện rất kỹ theo tinh thần giai cấp đấu tranh triệt đễ không lừng khừng
5 lưng chừng, là tín đồ giáo điều của Đại hội VI QTCS, những người cộng
6 sản trẻ cuồng tín, cứng rắn, háo thắng, cao ngạo theo kiểu dê cỏn buồn
7 sừng húc dậu thưa, được cử về để điều chỉnh, sưa sai những ‘lỗi lầm’ của
8 NAQ vốn vỉ là một con người khăn khăn với quan điểm truyền thống lỗi
9 thời áo mặc sao qua khỏi đầu, lúc nào cũng muốn tỏ ra mình là cha, là
10 thầy của mọi người! Người phê phán gay gắt nhất NAQ là Trần Phú. Tại
11 Hội nghị TƯ tháng 10-1930 ông phê phán những sai lầm về chính trị và
12 tổ chức của Hội nghị hợp nhất qua bản Án nghị quyết của Trung ương
13 toàn thể hội nghị tháng 10-1930163 Trần Phú phê phán những sai lầm về
14 chính trị và tổ chức của Hội nghị hợp nhất do NAQ chủ trì như sau:
15 - Vấn đề thổ địa: Không rõ ràng và có chỗ không đúng, như chia
16 địa chủ làm đại, trung và tiểu địa chủ. Đối với đại địa chủ thì tịch ký
17 đất ruộng, mà đối với tiểu, trung địa chủ thì chủ trương lợi dụng họ,
18 ít ra cũng làm cho họ đứng trung lập. Như thế là sai lầm và nguy
19 hiểm.
20 - Vấn đề tư bổn: Trong sách lược nói phải lợi dụng bọn tư bổn mà
21 chưa rõ mặt phản c.m. Vẫn biết có bọn ấy, song chúng nó không đi
22 một phe với mình được, mà cũng không thể lợi dụng chúng nó được,
23 bọn ấy tốt nhứt chỉ là đứng về quốc gia cải lương, mà đã quốc gia cải
24 lương thì Đảng phải hết sức phá ảnh hưởng của chúng nó trong quần
25 chúng (đem thái độ mập mờ của chúng nó đối với phe đế quốc và địa
26 chủ, và đối phe công nông đê mà vạch mặt chúng nó ra). Nói rằng ít
27 ra cũng phải làm cho chúng nó trung lập, tức là như biểu Đảng
28 đừng chủ trương công nhân tranh đấu với tư bổn bổn xứ Đảng
29 không có thể chủ trương như thế. Những điều sai lầm về sách lược
30 đó tỏ ra rằng chỉ lo đến việc phản đế, mà quên mất lợi ích giai cấp
31 tranh đấu ấy là một sự rất nguy hiểm.
32 - Vấn đề Điều lệ: Trong Điều lệ Phản đế đồng minh, cách lấy hội
33 viên từng người một là không đúng. Nếu làm như thế thì Hội Phản đế
34 sẽ hoá ra một đảng chánh trị. Gọi Đảng là "Việt Nam C.S Đảng" thì
35 không gồm được Cao Miên và Lào, mà để vô sản giai cấp hai xứ ấy
36 ra ngoài phạm vi đảng là không đúng; vì vô sản An Nam, Cao Miên
_________________
37

163 Nguyên văn là: ‘Án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội nói về tình hình hiện tại ở
Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng 10-1930. Tài liệu lưu tại Kho Lưu trữ Trung ương
Đảng, đã xuất bản trong Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 2 (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998,
tr. 104-117). Nguồn: Báo Điện tử ĐCSVN/12-9-2011.(http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News
/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=159696

VSTK - 2973
1 và Lào tuy tiếng nói, phong tục và nòi giống khác nhau, nhưng về
2 mặt chánh trị và kinh tế thì cần phải liên lạc mật thiết với nhau.
3 Đối với những thành viên CSVN tôn sùng HCM thì sự hoạch định con
4 đường phát triển dân tộc của Ông là khách quan, phù hợp với hoàn cảnh lịch sử
5 cụ thể ở thuộc địa và cách mạng ở Việt Nam do HCM xướng xuất không thể
6 theo đúng khuôn mẫu với cách mạng ở các nước tư bản phương Tây. Tuy nhiên,
7 sự khác biệt ấy đã không được sự chấp nhận của những cán bộ CS Việt Nam
8 trẻ tuổi do Quốc Tế Cộng Sản lưu tâm huấn luyện và tín nhiệm đặc biệt là đối
9 với Hà Huy Tập. Trong một bức thư đề ngày 10-2-1932 gửi cho Lê Hồng
10 Phong, một thành viên cao cấp trong Phân Bộ Đông Dương của Quốc Tế
11 Cộng Sản và được xem như là một nữ thần hộ mạng của NAQ là Vera
12 Vasilieva đã giới thiệu và tiến cử Hà Huy Tập như sau:164
13 Ngày 10-2-1932
14 Thư gửi đồng chí Lê Hồng Phong
15 Đồng chí thân mến,
16 Qua các thư của đồng chí chúng tôi thấy rằng tình hình là rất khó khăn về
17 vấn đề cán bộ cho Ban thuộc địa, nhất là các cán bộ cho Đông Dương. Điều
18 đó tất yếu làm cho công việc của đồng chí rất khó khăn. Chúng tôi yêu cầu
19 đồng chí suy nghĩ về vấn đề này và giải quyết. Nếu đồng chí thấy đây là điều
20 có ích, thì chúng tôi có thể phái đến để tăng cường thêm đồng chí
21 Xinhitrơkin* người Đông Dương mà đồng chí biết rất rõ. Đồng chí này rất
22 chắc trong đường lối về phương diện chính trị, đồng chí ấy đã được huấn
23 huyện tốt về lý thuyết và có kinh nghiệm công tác quần chúng. Do đó đồng
24 chí ấy có thể đem lại cho đồng chí một sự trợ giúp lớn không chỉ đối với công
25 tác Đông Dương, mà cả đối với các công tác chung: đào tạo cán bộ, giám
26 đốc các trường Đảng, viết bài cho báo chí...
27 Do có những xu hướng phe phái của các đồng chí Đông Dương trong các
28 nhóm cộng sản Pháp, chúng tôi nghĩ rằng sẽ rất có ích khi có một đồng chí
29 vừa giỏi về đường lối cộng sản, vừa được đào tạo tốt như đồng chí
30 Xinhitrơkin. Chúng tôi tin rằng đồng chí có thể tìm được ở nước các đồng chí
31 một đồng chí thích hợp như vậy đối với công tác đó. Đồng chí Xinhitrơkin đã
32 kết thúc việc học tập của mình ở Trường đại học Phương Đông. Vì những lý
33 do nào đó, đồng chí chưa thể về nước vào lúc này. Đồng chí ấy có thể đến
34 ngay nước Pháp. Hãy điện tín ngay.

Miphơ và Vaxilieva
______________
164 Văn kiện đảng toàn tập, Tập 4 (1932-1934). Lưu tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng. Bản dịch
từ tiếng Pháp. Nguồn internet (10/06/2003) lấy xuống ngày 13-9-2011: http://www.cpv.org.vn/
cpv//Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=159748
*Xinnhirơkin là bí danh của Hà Huy Tập.

VSTK - 2974
1 Thư của Quốc tế cộng sản ngày 19-3-1932 gửi Lê Hồng Phong có
2 đoạn viết như sau:165
3 Đồng chí thân mến
4 Chúng tôi đã nhận được thư của đồng chí về các vấn đề công tác ở Đông
5 Dương. Hiện giờ chúng tôi biết khá rõ tình hình công việc của các đồng chí.
6 Trước đây một tháng chúng tôi có gửi cho các đồng chí một bức thư đề
7 nghị trả lời bằng điện báo về việc cử đồng chí..*. đến chỗ các đồng chí. Đến
8 giờ vẫn chưa có trả lời. Chúng tôi một lần nữa nhắc lại đề nghị này. Đồng
9 chí biết rõ những phẩm chất tốt của một đồng chí… trung thành, vững vàng
10 về tính đảng và tích cực phi thường. Trong tình hình mà các đồng chí có ở
11 các nhóm những đồng chí Đông Dương, một đồng chí như vậy sẽ rất có lợi
12 cho các đồng chí. Ngoài ra, các đồng chí có thể sử dụng đồng chí ấy để tiến
13 hành công tác giáo dục và báo chí của các đồng chí. Chúng tôi chờ các
14 đồng chí trả lời ngay về việc này. Đồng chí...* đã bắt đầu chuẩn bị lên
15 đường.

16 Khi còn là một trong những tay viết người Việt Nam trên một tập
17 chí của đảng Cộng Sản Pháp Le Cahier du bolchévism, Hà Huy Tập
18 dưới bút hiệu Hồng Thế Công đã khởi sự phê phán vấn đề thống nhất 3
19 đảng Cộng Sản ở Việt Nam do sáng kiến của Nguyễn Ái Quốc vào
20 những tháng đầu năm 1930 như sau:166
21 Việc thống nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất
22 đã: a) chấm dứt cuộc đấu huynh đệ làm lợi cho giai cấp thống trị và làm suy
23 yếu phong trào cách mạng; b) thống nhất và tập trung sự lãnh đạo phong
24 trào cộng sản, bảo đảm thống nhất tư tưởng, chiến lược, sách lược và kỷ
25 luật cách mạng; c) thống nhất lực lượng chiến đấu chống đế quốc, phong
26 kiến, địa chủ và cường hào. Cuộc hội nghị hợp nhất đã xây dựng cho Đảng
27 mới được thống nhất một chương trình hành động thời gian tám tháng;
28 nhưng một số khuyết điểm nghiêm trọng đã có ảnh hưởng rất xấu tới đường
29 lối chiến lược, sách lược của các đảng viên cộng sản trong năm 1930, nhất
30 là trong thời gian bạo động ở vùng bắc Trung Kỳ.
31 Đây là vài sai lầm chính của Hội nghị:
a) Trong khi ấn định tính chất cách mạng Đông Dương, Hội nghị đã quên
_____________
165 Văn kiện đảng toàn tập, Tập 4 (1932-1934). Lưu tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng. Bản dịch
từ tiếng Nga. Nguồn internet (10/06/2003) lấy xuống ngày 13-9-2011.
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=218647
*tức là Hà Huy Tập.
166 In trên Tạp chí Cahiers du Bolchévisme, cơ quan lý luận của Đảng Cộng sản Pháp, số 8, ra

ngày 1-3-1933. Theo Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam thì đoạn viết trên là phần II của bài
viết Kỷ Niệm Ba Năm Ngày Thành Lập Đảng Cộng Sản Đông Dương Thống Nhất, viết ở Sài Gòn
ngày 1 tháng giêng năm 1933. Các cán bộ cộng sản Việt Nam viết bài đăng Les Cahiers du
bolchévisme có Nguyễn Văn Tạo, Hà Huy Tập, Trần Văn Giàu, Nguyễn Khánh Toàn, khi ở Liên
Xô đầu những năm 30 thế kỷ XX. Nguồn Internet ngày 14-9-2011: http://123.30.190.43:8080/
tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=463&leader_topic=981&id
=BT281158586

VSTK - 2975
1 cuộc đấu tranh chống đế quốc và đã coi cách mạng ruộng đất không phải
2 là một bộ phận của cách mạng tư sản dân quyền mà là một nhiệm vụ song
3 song, đồng thời với cách mạng tư sản dân quyền.
4 b) Khẳng định đã có sự phát triển công nghiệp nặng ở Đông Dương.
5 c) Từ nhận định sai lầm về động lực cách mạng Đông Dương (chỉ có vô
6 sản và nông dân nghèo!), Hội nghị đã đề ra sách lược sai lầm: dựa vào
7 nông dân nghèo đoàn kết với trung nông, tiểu tư sản, trí thức, trung lập
8 phú nông, tiểu và trung địa chủ.
9 d) Đã làm sai chủ nghĩa Lênin, vì khẳng định rằng sách lược quyền tự
10 quyết của các dân tộc bị áp bức không cho phép thành lập một Đảng
11 Cộng sản cho công nhân tất cả các dân tộc ở Đông Dương, mà chỉ riêng
12 cho công nhân của nước Việt Nam, do đó đã lấy tên là "Đảng Cộng sản
13 Việt Nam" (sau này cuộc Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung
14 ương Đảng đã đổi thành Đảng Cộng sản Đông Dương".
15 e) Cuộc Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất đặc
16 biệt nhấn mạnh rằng sai lầm lớn nhất của cuộc Hội nghị thống nhất là đã
17 chủ trương hòa lẫn cả trên lẫn dưới không điều kiện. Nhẽ ra phải lựa chọn
18 những phần tử cộng sản chân chính để thành lập đảng mới thì lại giữ
19 nguyên cả những phần tử phức tạp. Về sau này đa số trong họ trở thành
20 cơ hội chủ nghĩa, Đảng đã phải không ngừng tiến hành cuộc đấu tranh
21 kiên quyết chống lại.
22 Trong khoản năm 1930-1932, với bút danh GIÔDÉP MARÁT, Hà
23 Huy Tập viết một văn kiện có tên là Tư liệu bổ sung về nguồn gốc các tổ
24 chức cộng sản ở Đông Dương167 để trình bày vắn tắt một số yếu tố bất
25 thường về sự ra đời và hình thành các tổ chức cộng sản ở Đông Dương
26 như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng
27 Đảng, về những điểm chưa có trong các tài liệu của Quốc tế Cộng sản
28 trước khi NAQ đứng ra chủ trì việc hợp nhất hai hội nầy vào đầu năm
29 1930. Trong bài viết có đoạn phê phán thật nặng nề quyển Đường Cách
30 Mạng, cho rằng quyển ‘kinh thánh’ nầy chỉ gồm những lý luận ngu xuẩn
31 kèm theo những khái niệm mơ hổ về tư tưởng mác xít:
32 Cuốn "Đường Kách mệnh" là sách phúc âm đối với tất cả mọi đảng
33 viên; họ đã học gần như thuộc long Vì từ khi tôi rời nước đến nay đã
34 được hơn ba năm, nên tiếc thay, tôi không nhớ toàn bộ nội dung quyển
35 "kinh thánh" ấy, nhưng trong sách nói chung đã giải thích những kiểu
36 cách mạng khác nhau, những quốc tế, công hội, nông hội, hợp tác xã
37 khác nhau, v.v..
38 Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng
39 không hiểu những nhiệm vụ của cách mạng dân chủ - tư sản lẫn nhiệm vụ
40 của cách mạng xã hội. Đã phân biệt bốn kiểu cách mạng: 1) cách mạng tư
41 sản kiểu cách mạng Pháp (tranh đấu chống chế độ phong kiến, kẻ thù
42 trong nước !); 2) cách mạng kiểu Mỹ hoặc Tàu (cách mạng chống chủ
43 nghĩa đế quốc nước ngoài); 3) cách mạng nhân dân Nga (chống tất cả các
________________________

167
Nguồn Internet ngày 15-9-2011, Báo Điện Tử ĐCSVN, http://123.30.190.43:8080
/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=463&leader_
topic=981&id=BT281158236

VSTK - 2976
1 nghĩa đế quốc nước ngoài); 3) cách mạng nhân dân Nga (chống tất cả các
2 giai cấp thống trị); 4) cách mạng thế giới (khi tất cả các nước liên kết lại
3 để tranh đấu chống chủ nghĩa tư bản thế giới !!!).
4 Người ta nói rằng cách mạng Đông Dương là cách mạng kiểu thứ hai,
5 nhưng chưa bao giờ nói rằng giai cấp nào phải là lãnh tụ, người lãnh đạo
6 cuộc cách mạng đó (giai cấp tư sản hay giai cấp vô sản). Những điều ngu
7 ngốc về lý luận như vậy đã dẫn đến chỗ đặt nhiệm vụ của cách mạng
8 Đông Dương một cách máy móc: Người ta cho rằng trước hết cần phải
9 hoàn thành cách mạng dân tộc, trước cách mạng thế giới, hoàn toàn quên
10 rằng cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận không tách rời của
11 cách mạng thế giới.. . .hầu hết các thành viên của Hội Việt Nam Cách
12 mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng có những khái niệm mơ
13 hồ về "lý luận" và tư tưởng "mácxít": khủng bố, bè phái, có những tàn
14 tích tiểu tư sản và thậm chí tàn tích phong kiến đáng kể.

15 3.3 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương mở rộng


16 (trong hai ngày 13 và 14-3-1937)
17 Vào đầu tháng 8 năm 1936 (?), Hà Huy Tập bí mật về nước, đặt cơ
18 quan ở làng Tân Thới Nhứt, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn, tỉnh Gia
19 Định. Trong một báo cáo của Hội nghị toàn thể đảng cộng sản Đông
20 Dương gửi ban Trung ương quốc tế cộng sản ngày 10 tháng 9 năm 1937
21 có đoạn viết:
22 ‘Ngày 26-7-1936, ba đồng chí của Ban Chỉ huy ở ngoài đã họp và đã thảo
23 các chỉ thị gửi các tổ chức của Đảng; sau đó, các đồng chí ấy đã cử đồng
24 chí Sinitchekine - Thư ký của Ban - về nước để tổ chức Ban Trung ương
25 và để khôi phục các liên lạc với các tổ chức của Đảng.’168
26

27 Tháng 10-1936, Sinitchekine Hà Huy Tập chủ trì tổ chức hội nghị
28 Tái lập Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng : ‘Ngày 12-10-1936, Ban
29 Trung ương đã được tổ chức tại Nam Kỳ...Vào lúc tổ chức Ban Trung
30 ương (12-10-1936), Nam Kỳ có 120 đảng viên.’169 Có thể trong lần tổ
31 chức nầy Ông tự động coi mình như là Tổng Bí thư ĐCSĐD. Theo
32 Sophie Q. Judge thì ‘có thể là Hà Huy Tập đã tự ý nắm quyền vào năm
33 1936 khi ông quay lại Sài Gòn.’170 Tuy nhiên Tập chí điện tử Ủy Ban
34 Trung Ương Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam, một tổ chức của CSVN, trong
35 một bài viết về Hà Huy Tập lại cho rằng Ông được Hội nghị bầu làm
36 Tổng Bí Thư của ĐCSĐD: ’Tại Hội Nghị nầy, đồng chí được bầu làm
37 Tổng Bí Thư của Đảng Cộng sản Đông Dương.’171
______________________
168 http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=
463&leader_topic=981&id=BT481138862. Nguồn Internet ngày 16-9-2011. Sinitchekine là bí
danh của Hà Huy Tập.
169 http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=

463&leader_topic=981&id=BT481138862. Nguồn Internet ngày 16-9-2011.


170 Sophie Quinn Judge, The Missing Years, s.đ.d., tr.
171 Tập Chí Mặt Trận, http://www.mattran.org.vn/Home/TapChi/so%2076/vdsk.htm. Nguồn

Internet ngày 16-9-2011.


VSTK - 2977
1 Trong một mục giới thiệu về những tác phẩm của Hà Huy Tập đăng
2 trên Báo Điện Tử ĐCSVN có đoạn xác nhận Hà Huy Tập là Tổng Bí
3 Thư Đảng từ 1936 đến 1938:
4

5 Tiếp thu kiến thức cách mạng qua sách, báo tiến bộ, Hà Huy Tập còn
6 được đào tạo có hệ thống về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường đại
7 học Phương Đông của Quốc tế Cộng sản (1929 - 1932); với cương vị là
8 người tham gia Ban lãnh đạo của Đảng - Ban Chỉ huy ở ngoài, làm nhiệm
9 vụ của Trung ương Đảng khi Trung ương chưa được khôi phục (1934 -
10 1936), là Tổng Bí thư của Đảng (1936 - 1938), sau đó là Uỷ viên Ban
11 Thường vụ Trung ương cho đến ngày bị địch bắt (1-5-1938), Hà Huy Tập
12 đã viết khá nhiều...172
13 Dưới tựa đề Đồng Chí Hà Huy Tập, Báo Điện Tử ĐCSVN cũng
14 viết rằng: ‘Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng vào ngày 26-
15 7-1936 Hà Huy Tập được bầu giữ chức Tổng bí thư của Đảng.’173
*

16 Việc thống nhất các tổ chức của Đảng (ở Bắc Kỳ, ở Trung Kỳ và ở
17 Nam Kỳ) được chính thức thực hiện tại Hội nghị cán bộ họp ngày 13 và
18 14 tháng 3-1937 tại Bà Điểm (Hốc Môn- Gia Định) và do Hà Huy Tập
19 chủ trì. Cho đến nay, chưa có sách báo, tài liệu nào của chính quyền
20 CSVN phổ biến bản Nghị quyết chính trị của kỳ hội nghị nầy. Tuy nhiên
21 nội dung của của Hội nghị có thể rút ra từ hai văn kiện:
22 1/ Thông cáo cho các cấp đảng ngày 20-3-1937 gồm có 7 mục:174
23 (i) Về các vấn đề tổ chức chung. Trong phần nầy có các vần đề như:
24 - Thanh niên Cộng sản đoàn đã được thủ tiêu hẳn và được thay thế bằng
25 một tên mới gọi là "Đông Dương Thanh niên phản đế đoàn" mà thế cho
26 Thanh niên Cộng sản đoàn.- Lập ra hội "Cứu tế bình dân" thế cho tên
27 Cứu tế đỏ.- Phải lợi dụng hết các hoàn cảnh mà tổ chức hết thảy các hội
28 quần chúng theo công khai và bán công khai.- Thủ tiêu các kế hoạch tổ
29 chức trong bức thư ngày 26-7-1936 cho các đảng bộ và ngày 13-8-1936
30 cho Đảng bộ Nam Kỳ.
31 (ii) Vấn đề thanh đảng:- Các đảng bộ phải cẩn thận và cương quyết
32 điều tra lý lịch và sự hoạt động của mỗi đảng viên trong cấp bộ của mình,
33 nếu có những phần tử phản động khiêu khích mà lọt vào Đảng thì phải bí
34 mật khai trừ ngay.- Không nên gặp ai là đem vào Đảng, chẳng thà có
35 đảng viên ít mà tốt hơn là có đảng viên nhiều mà bị động và phức tạp.
________________
172
Nguồn Internet ngày 15-9-2011, Báo Điện Tử ĐCSVN, http://123.30.190.43:8080
/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=463&leader_
topic=981&id=BT281136174
173
Nguồn Internet ngày 15-9-2011, Báo Điện Tử ĐCSVN, http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/
News/NewsDetail.aspx?co_id=30291&cn_id=159999
174 Nguồn Internet ngày 15-9-2011, Báo Điện Tử ĐCSVN: VKĐTT, Thông Cáo ngày 20-3-1937.

http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=&id=BT2950321887

VSTK - 2978
1 (iii) Tham gia các cuộc tuyển cử:- Vô luận là cuộc tuyển cử gì Đảng
2 ta có thể tham gia được, là nên tham gia. Đảng cần lợi dụng các thời kỳ
3 tranh cử mà tuyên truyền khẩu hiệu của đảng.- Các cấp đảng bộ tương
4 đương phải dự bị những người ra ứng cử trong các viện dân biểu, các hội
5 đồng thành phố, v.v. thảo ra những chương trình hành động tối thiểu có
6 thể thích hợp chung cho các lớp dân chúng để cho dễ kéo họ đi theo
7 mình.- Lúc đưa người ra ứng cử thì lấy danh nghĩa là đại biểu của công
8 nông và các giai cấp của tiểu tư sản, là thay mặt cho dân chúng lao động
9 (iv) Đối với phong trào thỉnh nguyện:- Các cấp đảng bộ tuỳ theo
10 trường hợp mà lợi dụng hoàn cảnh để gây dựng, thực hiện và khuếch
11 trương phong trào thỉnh nguyện của các lớp nhân dân trên khắp Đông
12 Dương.- Chủ trương của Đảng là lập mặt trận rất rộng rãi, bao hàm được
13 đại đa số nhân dân (cả người bản xứ và người Pháp) chung quanh một
14 bản chương trình hành động tối thiểu, chớ không phải chỉ cùng với vài
15 tốp, nhóm người liên hiệp hành động mà gọi là đủ.
16 (v) Lập Mặt trận thống nhất nhân dân Đông Dương:
17 - Nếu chưa có thể lấy tên là Mặt trận bình dân, Mặt trận thống nhất
18 nhân dân phản đế, v.v. thì đảng có thể tuỳ theo hoàn cảnh địa phương mà
19 đề nghị cho các đảng phái lập ra Mặt trận dân chủ, Uỷ ban liên hiệp hành
20 động, hoặc là các uỷ ban ủng hộ Mặt trận bình dân bên Pháp, v.v..
21 - Cần cổ động các đảng phái công khai (như Đảng Lập hiến, Đảng
22 Dân chủ) các đoàn thể công khai (hương hữu, ái hữu, liên đoàn giới) của
23 dân chúng lấy tên là uỷ ban liên hiệp hành động, ban hợp tác, ban thông
24 tin, v.v. để đoàn kết những lực lượng dân chủ lại.
25 - Đồng thời các đảng bộ phải hết sức lợi dụng các hoàn cảnh mà lập
26 ra các hội quần chúng có tính chất công khai và bán công khai để lấy
27 danh nghĩa các đoàn thể ấy mà cử đại biểu tham gia các cơ quan liên
28 hiệp hành động, v.v..
29 (vi) Tuyên truyền và cổ động:- Phải khuyến khích những người cảm
30 tình, đứng tên ra xin chính phủ cho phép xuất bản những tờ báo công
31 khai.
32 (vii) Đối với Chánh phủ Blum:- Hoàn toàn ủng hộ Mặt trận bình dân
33 bên Pháp.- Chánh phủ Blum - Moutet cấp tiến hơn chánh trước của nước
34 Pháp, nên đảng phải ủng hộ.- Tuy nhiên vẫn phải tiếp tục công kích
35 chánh phủ nầy và vẫn phải chống chánh sách thuộc địa dã man của bọn
36 quan lại phản động ở thuộc địa.
37 2/ Văn kiện Chủ trương tổ chức mới của Đảng ngày 26-3-1937:175
38 Đưa ra lý do cần phải thay đổi và hoàn chỉnh tổ chức ĐCSĐD và
_________________________

175Nguồn Internet ngày 15-9-2011, Báo Điện Tử ĐCSVN: Chủ trương tổ chức mới của Đảng ngày
26-3-1937, http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=168&
subtopic=463&leader_topic=981&id=BT481136889

VSTK - 2979
1 các tổ chức quần chúng như tổ chức thanh niên, phụ nữ, công nhân, nông
2 dân, binh lính, hội cứu tế bình dân… cho phù hợp với tình thế mới.
3 Văn kiện viết: ‘Hoàn cảnh mới, nhiệm vụ mới bắt buộc Đảng phải
4 có con đường chánh trị mới, con đường chánh trị mới lại bắt buộc phải
5 có một đường tổ chức mới.’
6 Văn kiện cũng giải thích những điều sai lầm cần sửa đổi, giải thích
7 những cách thức nào nên làm hay không nên làm:
8 (i) Các hội quần chúng có nên tổ chức bí mật không? ‘Đảng không
9 cấm tổ chức bí mật, nhưng hình thức tổ chức này là đặc biệt, nghĩa là chỉ
10 dùng trong hoàn cảnh nào mà không có thể hay chưa có thể tổ chức được
11 theo lối công khai và bán công khai.’
12 (ii) Có nên tập trung thống nhất các hội quần chúng không? ‘Thống
13 nhất và giác ngộ quần chúng không cần phải trải qua một thời gian dài
14 hay ngắn… Trong thời gian này phong trào sôi nổi, quần chúng hăng hái
15 hoạt động, quần chúng muốn thống nhất, cần thống nhất thì đảng không
16 thể do dự, còn chưa có ý kiến và kế hoạch nhất định xác đáng về vấn đề
17 thống nhất để không đi ngược lại với xu hướng, nguyện vọng và quyền
18 lợi của dân chúng.’
19 (iii) Có nên kéo đa số dân chúng vào hàng ngũ tổ chức không?
20 Không nên lẫn lộn Đảng với các hội quần chúng, không nên tổ chức các
21 hội quần chúng nghiêm khắc như tổ chức của Đảng bởi vì các hội quần
22 chúng là phức tạp, gồm nhiều xu hướng chính trị, nhiều tôn giáo bao
23 hàm những phần tử tiền tiến và lạc hậu cho nên không thể tổ chức một
24 cách nghiêm khắc được. ‘Nói chung là phải bỏ các xu hướng đầu cơ, di
25 tích tả khuynh hẹp hòi, phải dùng hết các hình thức mà kéo đại đa số dân
26 chúng vào hàng ngũ tổ chức.’
27 (iv) Có nên vào đoàn thể cải lương và phản động không? Hội quần
28 chúng nào, do đảng phái nào tổ chức ra, đảng phải vào đó mà làm việc
29 để kéo quần chúng theo ảnh hưởng của đảng. Các hội đoàn cải lương,
30 phản động, phần nhiều là được tổ chức công khai, đảng phải khôn khéo
31 lợi dụng các tổ chức mà làm công tác công khai, đảng phải tìm cách
32 cướp quyền lãnh đạo trong các hội đoàn ấy.
33 (v) Tổ chức trước tranh đấu hay sau tranh đấu? Tổ chức để tranh
34 đấu, nhưng chính trong sự tranh đấu mà phát triển tổ chức và cần phải lo
35 đến vấn đề duy trì, củng cố và phát triển hàng ngữ tổ chức.
36 Trong phần kết luận, văn kiện Chủ trương Tổ chức mới của Đảng có
37 đoạn viết:
38 ‘Đảng có đường chính trị, có đường tổ chức mới cũng chưa đủ,
39 đó chỉ là một bước đầu mà thôi, chúng ta phải hoạt động để
40 phổ biến và thực hiện đường chính trị, chúng ta phải tổ chức và
41 thâu phục đại đa số dân chúng theo ảnh hưởng của chúng ta.’

VSTK - 2980
1 Nói tóm lại, hội nghị Ban Chấp hành Trung ương mở rộng của
2 ĐCSĐD trong hai ngày 13 và 14-3-1937 đã quyết định giải tán những tổ
3 chức bí mật háo chiến của quần chúng và thay vào đó bằng những tổ
4 chức công khai hợp pháp và ôn hòa; chỉ khi nào không thể tổ chức công
5 khai thì hình thức tổ chức bí mật mới được xử dụng. Sự thay đổi đường
6 lối và chính sách của ĐCSĐD đối với những đảng phái Quốc Gia Cải
7 lương không phải đợi đến lúc nầy mới xảy ra nhưng nó đã khởi sự xuất
8 hiện từ sau Hội nghị tháng 7 năm 1936 ở Thượng Hải và được trình bày
9 chi tiết trong trong một Chỉ thị của Ban Trung ương Đảng Cộng sản
10 Đông Dương, được thông qua trong Hội nghị Ban Chỉ huy ở ngoài ngày
11 26-7-1936 gửi đến các tổ chức đảng. Chỉ thị nêu rõ:
12

13 Ban Trung ương, sau khi nghiên cứu những điều kiện chủ quan
14 và khách quan ở Đông Dương, đã đi đến kết luận rằng việc thành
15 lập Mặt trận dân tộc phản đế không thể trì hoãn thêm một phút.
16 Các tổ chức đảng, mỗi một đồng chí phải hết sức chủ động thành
17 lập Mặt trận dân tộc phản đế, nhằm tập hợp tất cả các đảng, tất cả
18 các tầng lớp quần chúng để tranh đấu đòi những yêu sách tối
19 thiểu sau đây . . . .176
20 Sau đó chính sách mới kể trên cũng được trình bày trong bức Thư
21 ngỏ của Ban Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ngày 26-7-
22 1936 gửi tất cả Các đảng phái và các dân tộc ở Đông Dương177 và trong
23 bức thư ngỏ thứ ba của Ban Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương
24 tháng 8 năm 1936 gửi Việt Nam Quốc dân Đảng, các đảng cách mạng,
25 Đảng Lập hiến, các nhóm cải lương dân chủ, các hội ái hữu, các tổ chức
26 công nông binh, phụ nữ, sinh viên, người buôn bán, các báo chí, các tổ chức
27 quần chúng và toàn thể nhân dân Đông Dương trong đó đã đưa ra một
28 chương trình hành động ôn hòa qua 12 nguyện vọng như sau:
29 1. Đại xá cho tất cả tù chính trị, bỏ chế độ quản thúc và chế độ
30 phát lưu. Các nhà cách mạng (bị kết án vắng mặt hay có mặt) đang
31 lánh nạn ở trong nước hay ngoài nước được ra mặt hoặc trở về tự
32 do.
33 Trả lại cho các nhà cách mạng và gia đình họ những tài sản mà
34 trước đây chính phủ đã tịch thu của họ.
35 2. Tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do tổ chức, tự do đi lại
36 trong và ngoài nước, tự do tín ngưỡng, tự do khai hoá.
37 3. Bỏ chế độ phân biệt người bản xứ, bỏ các luật lệ đặc biệt tàn
38 bạo.
39 4. Cải tổ Hội đồng kinh tế lý tài Đông Dương thành nghị hội kinh
40 tế và chính trị. Mọi người dân tới tuổi 18, bất kỳ Pháp hay Việt
_________________
176
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=81&id=BT2950324451
177
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=81&id=BT2950324137

VSTK - 2981
1 không phân biệt giàu hay nghèo, đều được quyền ứng cử và bầu cử
2 như nhau. Cải tổ các viện dân biểu ở những xứ bảo hộ, cải tổ Hội
3 đồng quản hạt Nam Kỳ và các hội đồng thành phố thành những cơ
4 quan thảo luận chính trị và kinh tế địa phương. Trong các hội nghị
5 gồm cả người Pháp và người bản xứ, số lượng đại biểu của mỗi
6 bên phải căn cứ theo dân số Pháp và bản xứ ở trong địa hạt mà
7 quyết định.
8 5. Luật lao động: ngày làm tám giờ, tuần lễ làm 40 giờ, luật bảo
9 hiểm xã hội, các ngày lễ được nghỉ và lĩnh trọn tiền lương. Mỗi
10 năm được nghỉ hai tuần lễ được hưởng toàn lương. Ký giao kèo tập
11 thể.
12 6. Định lương tối thiểu cho mỗi hạng lao động và cứu tế cho
13 những người thất nghiệp.
14 7. Người Pháp cũng như người bản xứ có chức vụ ngang nhau và
15 cùng làm một việc giống nhau thì được đãi ngộ như nhau.
16 Người bản xứ cũng được cử giữ những chức vụ cao nhất và quan
17 trọng nhất trong các cơ quan chính phủ.
18 8. Bỏ thuế thân, giảm các thứ thuế khác. Xoá nợ cho những
19 người còn thiếu thuế, thiếu tạp dịch và các thứ khác mấy năm
20 trước đây. Bỏ chế độ làm công ích; cấm nạn cho vay cắt họng,
21 cấm tịch ký tài sản vì mắc nợ hoặc vì không đóng thuế.
22 9. Bãi bỏ các thứ độc quyền rượu, muối, nước mắm, thuốc lá,
23 cấm buôn bán thuốc phiện.
24 10. Trục hồi các công chức Pháp và bản xứ ăn hối lộ, bóc lột và
25 đàn áp nhân dân một cách tàn tệ.
26 11. Truyền bá giáo dục, cưỡng bức học tiếng mẹ đẻ trong các lớp
27 dự bị. Thâu nạp vào trường, chuyển lớp và thi cử phải được mọi sự
28 dễ dàng.
29 12. Giải phóng phụ nữ. Phụ nữ phải được hưởng mọi quyền lợi
30 chính trị và kinh tế ngang với đàn ông.178
31 Chính sách và chủ trương mới của Ban Trung ương Đảng Cộng sản
32 Đông Dương từ hội nghị 26-7-1936 có thể đã không được đáp ứng và
33 tuân phục hoàn toàn bởi Xứ ủy CSĐD ở Nam Kỳ: Nghị quyết ngày
34 30-6-1936 từ Hội nghị đại biểu của Đảng để tổ chức lại Xứ uỷ Nam Kỳ có
35 những chủ trương bất hợp tác với các đoàn thể quần chúng sau đây:
36 2. Đối với các tổ chức quốc gia cải lương, điều quan trọng là Đảng
37 ta phải làm cho quần chúng công nông biết rằng những lãnh tụ cải
38 lương là những đày tớ trung thành của chủ nghĩa đế quốc Pháp và
39 rằng họ chỉ tìm cách lừa dối quần chúng để ngăn cản họ đấu tranh.
40 Họ chỉ tìm cách xin xỏ những ân huệ của chủ nghĩa đế quốc. Công
41 nhân và nông dân tiếp tục bị bóc lột. Đảng ta phải lôi cuốn quần
________________
177
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=
463&leader_topic=981&id=BT481133454

VSTK - 2982
1 chúng đang bị ảnh hưởng của những người cải lương vào cuộc đấu
2 tranh chống chủ nghĩa tư bản. Chúng ta phải thúc đẩy họ đứng lên
3 chống bọn lãnh tụ cải lương là bọn tay chân của bọn đế quốc Pháp.
4 3. Đây là điều Đảng ta phải làm đối với bọn theo Đệ tứ quốc tế
5 (Tờrốtxky). Đảng chúng ta phải lột mặt nạ họ trước mắt tất cả mọi
6 người và đặc biệt là trước công nhân và nông dân. Chúng ta phải
7 thâm nhập quần chúng của bọn này để có thể vạch mặt chúng.
8 Chúng ta phải lôi kéo quần chúng chịu ảnh hưởng của Đệ tứ quốc tế
9 đi vào cuộc đấu tranh chống đế quốc, chúng ta phải áp dụng khẩu
10 hiệu: "Cách mạng phản đế và điền địa" vì rằng các lãnh tụ của Đệ tứ
11 quốc tế truyền bá sự sùng bái học thuyết cơ hội chủ nghĩa.
12 4. Thái độ của chúng ta đối với các đảng chính trị tôn giáo.
13 Chúng ta không thể liên minh với các lãnh tụ của các đảng
14 chính trị tôn giáo vì tôn giáo chỉ nhằm ru ngủ người ta và làm
15 cho họ quên đi việc đấu tranh. Chúng ta chỉ phải liên minh với
16 các quần chúng đang chịu ảnh hưởng của các đảng chính trị tôn giáo
17 đó để hướng dẫn quần chúng ấy đi tới con đường đấu tranh để bảo
18 vệ các lợi ích trước mắt của họ và để chuyển họ sang chủ nghĩa cộng
19 sản. Chúng ta phải làm sao để thúc đẩy họ đứng lên chống các lãnh
20 tụ của họ, những kẻ chỉ lo hút máu họ.178
21 Thư ngỏ của Ban Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đề ngày
22 26-7-1936 gửi tất cả Các đảng phái và các dân tộc ở Đông Dương179 và
23 sau đó, Ban Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lại phải phổ biến
24 thêm bức thư ngỏ thứ 3 vào tháng 8 năm 1936 có thể là để đáp ứng lại với
25 ‘thái độ tách biệt’ của Xứ Ủy CSĐD ở Nam Kỳ xuyên qua Nghị quyết
26 ngày 30-6-1936 của Xứ Ủy nầy. Câu hỏi đặt ra: ai là kẻ lãnh đạo chủ trì
27 hội nghị Xứ Ủy Nam Kỳ vào ngày 30-6-1936? Câu trả lời nhất định
28 không phải là Hà Huy Tập bởi vì Hà Huy Tập chỉ trở về Việt Nam sau
29 khi hội nghị Thượng Hải 26-7-1936 chấm dứt. Vậy là ai? Muốn trả lời
30 câu hỏi nầy thì cần phải xem lại tình hình tổng quát của (a) Xứ Ủy Nam
31 Kỳ sau khi NAQ thành lập ĐCSVN Kỳ và (b) Xứ Ủy Nam Kỳ sau khi
32 Trần Phú thành lập ĐCSĐD từ tháng 10 năm 1930 đến 30-6-1936.
33 (a) Xứ Ủy Nam Kỳ sau khi NAQ thành lập ĐCSVN:
34 Sau Hội nghị hợp nhất, ngày 8-2-1930 các đại biểu về nước thực
35 hiện kế hoạch hợp nhất các cơ sở đảng ở trong nước. Ban Chấp hành
36 Trung ương lâm thời của Đảng được thành lập gồm có Trịnh Đình
_______________
178
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=81&id=BT2950325461
179
Có thể Thư ngỏ nầy phát xuất từ trong Hội Nghị ở Thượng Hải 26-7-1936 . Trong hội nghị nầy chỉ
có Lê Hồng Phong, Phùng Chí Kiên và Hà Huy Tập. Nguyễn Thị Minh Khai và Hoàng Văn Nọn không
có mặt trong Hội nghị: họ đã trở về đến Hồng Kông và gặp lại Lê Hồng Phong vào tháng 7 năm 1937.

VSTK - 2983
1 Cửu, Trần Văn Lan, Nguyễn Văn Hới, Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc
2 Việt, Phan Hữu Lầu, Lưu Lập Đạo, do Trịnh Đình Cửu đứng đầu. Tiếp
3 đến các xứ uỷ cũng được thành lập. Đỗ Ngọc Du là Bí thư Xứ uỷ Bắc
4 Kỳ, Nguyễn Phong Sắc, Bí thư Xứ uỷ Trung Kỳ, Ngô Gia Tự, Bí thư
5 Xứ uỷ Nam Kỳ.180 Đến cuối năm 1930, Ngô Gia Tự bị thực dân Pháp
6 bắt tại Sài Gòn và đày ra Côn Đảo vào tháng 5 năm 1933. Ông bị mất
7 tích trong một chuyến vượt ngục đầu năm 1935 cùng với các bạn tù
8 khác.
9 Giữa tháng 2 năm 1930, hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng là
10 Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu dự Hội nghị hợp nhất trở về Sài Gòn,
11 liên lạc với Ban lâm thời chỉ đạo của An Nam Cộng sản Đảng và Ngô
12 Gia Tự để bàn việc thống nhất. Một Ban Lâm thời Cấp ủy của Đảng
13 Cộng sản Việt Nam tại Nam kỳ (Xứ ủy) được bầu gồm có: Ngô Gia Tự,
14 Ung Văn Khiêm, Nguyễn Văn Lợi và A Duyên181
15 Khi Châu Văn Liêm từ Hương Cảng trở về cho biết Nguyễn Ái
16 Quốc đã thống nhất Đảng, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam duy nhất
17 trên toàn quốc, thì một thành viên của ANCS là ‘Võ Văn Ngân vô cùng
18 sung sướng liền cử người lên Sài Gòn dự lớp tập huấn do ông Liêm mở,
19 để triển khai thực hiện nghị quyết của hội nghị thành lập Đảng CSVN.’
20 Võ Văn Ngân sinh năm 1902 là em ruột Võ Văn Tần.
21 Văn kiện của ĐCSVN cho biết rằng: Châu Văn Liêm cùng Nguyễn
22 Thiệu được cử thay mặt An Nam Cộng sản Đảng dự hội nghị thống nhất
23 các tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3-2-
24 1930. Hội nghị này gồm có 5 đại biểu là Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức
25 Cảnh, Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu và Nguyễn Ái Quốc do Nguyễn
26 Ái Quốc đại diện Quốc tế Cộng sản chủ trì. Dự hội nghị thành lập Đảng
27 CSVN về nước, Châu Văn Liêm bắt tay vào các hoạt động của Đảng ở
28 Nam kỳ. Ngày 4-5-1930, Châu Văn Liêm tổ chức cuộc mít-tinh lớn ở
29 Đức Hòa đòi giảm sưu thuế và bị cảnh sát Tây bắn chết tại trận.182

Châu Văn Liêm


Nguồn: http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=12&Itemid=34
_____________________
180
http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=969&Itemid=69
181
Trong đó Ngô Gia Tự thuộc Đông Dương Cộng sản Đảng, Nguyễn Văn Lợi thuộc Đông
Dương Cộng sản Liên đoàn, đồng chí Ung Văn Khiêm và A Duyện thuộc An Nam Cộng sản
Đảng. http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2632&cap=4&id=2633
182
Lịch Sử Việt Nam, Châu Văn Liêm: Người sáng lập An Nam Cộng sản Đảng.
http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=12&Itemid=34

VSTK - 2984
1 Có một điều rất đáng ngạc nhiên là Châu Văn Liêm và Nguyễn
2 Thiệu là hai đại biểu của An Nam Cộng Sản Đảng Tham dự Hội nghị
3 thống nhất các tổ chức Cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
4 ngày 3-2-1930 nhưng lại không có tên trong Ban Chấp hành Trung ương
5 lâm thời của Đảng Cộng Sản Việt Nam nầy. Ngay cả chức vụ bí thư Xứ
6 Ủy Nam Kỳ cũng do Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng
7 Cộng Sản Việt Nam áp đặt và giao cho Ngô Gia Tự chứ không phải là
8 Châu Văn Liêm hay Nguyễn Thiệu. Phải chăng đây là mầm móng bất
9 hòa phân chia Bắc-Nam lại vẫn tiếp tục như trước đây (trước khi triệu
10 tập Hội nghị thống nhất ngày 3-2-1930) khi đảng Cộng Sản Việt Nam
11 chưa được thành lập vì thái độ hẹp hòi, ương ngạnh của những phần tử
12 Cộng Sản gốc Bắc Kỳ vốn đã tự mình khai sinh vào cuối tháng 3 năm
13 1929 ở nhà số 5D phố Hàm Long ở Hà Nội? Nhóm CS Bắc Kỳ đầu tiên
14 nầy gồm có 7 thành viên: 1- Ngô Gia Tự bí danh Ngô Sĩ Quyết, 2-Trần
15 Văn Cung bí danh Quốc Anh; 3- Nguyễn Đức Cảnh, 4- Đỗ Ngọc Du bí
16 danh Phiếm Chu, 5- Trịnh Đình Cửu, 6- Dương Hạc Đính bí danh Hạc
17 và 7- Nguyễn Tuân bí danh Kim Tôn. Họ tự mình đặt ra nhiệm vụ
18 chuyển đổi tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội ở Bắc
19 Kỳ thành một tổ chức cộng sản. Tháng 5/1929 nhóm CS Bắc Kỳ cử Ngô
20 Gia Tự , Dương Hạc Đính, Trần Văn Cung, Nguyễn Tuân đi dự Đại Hội
21 Toàn Quốc lần thứ nhất Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội từ 1 đến
22 9 tháng 5 năm 1929.183 Tác giả W. Duiker đã viết về Đại Hội nầy như
23 sau:
24

25 Vấn đề (thành lập một ĐCS ở Việt Nam) được nêu ra khi hội Việt Nam
26 Thanh Niên Cách Mạng chính thức tiến hành đại hội đầu tiên tại Honkong
27 vào tháng 5-1929 Mười bảy đại biểu tại Hội nghị đại diện cho hơn 800 thành
28 viên tại Bắc kỳ, 200 từ Nam kỳ và 200 từ Trung kỳ. Ngay sau khi đến nơi,
29 Trần Văn Cung gặp Lê Hồng Sơn đề nghị giải tán Hội và thành lập Đảng
30 CS. Là thành viên của nhóm cộng sản nồng cốt do Nguyến Ái Quốc thành lập
31 trong Hội Thanh Niên từ lúc khởi đầu, và là một trong nhưng khuôn mặt sáng
32 giá của phong trào thi chắc là Sơn ủng hộ việc cải tổ Hội Thanh Niên thành
33 một tổ chức CS Mátxí-Lêninít non trẻ. Tuy nhiên, vì một số lý do Sơn cho
34 rằng Đại hội chưa phải lả thời cơ để quyết định như thế. Trước hết, đương sự
35 nói riêng với Trần Văn Cung rằng các thành viên tham dự hội nghị còn chưa
36 đủ trình độ hiểu biết về chính trị để trở thành những cán bộ trung kiên của
37 một tổ chức mới. Kế đến là việc thành lập một Đảng CS ở Hongkong thì
38 nhất định sẽ gây chú ý cho chính quyền Quốc Dân Đảng tại Quảng châu và
39 khiến họ tăng gia những biện pháp đàn áp Hội Thanh Niên. . . .
40 Tuy nhiên Cung cứng đầu không nghe và nhất quyết đưa đề nghị ra trước
41 hội nghị. Bị chủ tịch của Hội nghị là Lâm Đức Thụ phản đối và bác bỏ đề
42 nghị của mình , Cung cùng với các thành viên CS khác của Bằc Kỳ đang
43 tham dự Đại Hội bỏ ngang phiên họp trở về Bắc kỳ lập ra một tổ chức mới
44 gọi là Đông dương cộng sản Đảng, công khai chỉ trích Hội Thanh Niên chỉ
45 bao gồm những phần tử ‘cách mạng giả hình’ chưa bao giờ tận sức cho giai
_____________
183
Huỳnh Kim Khánh, Vietnamese Communism 1925-1945, s.đ.d tr.tr. 116 -117.

VSTK - 2985
1 cấp lao động hoặc gắn bó chặt chẽ với QTCS.184
2 Dưới tiêu đề ‘Đại hội toàn quốc lần thứ nhất Việt nam thanh niên
3 cách mạng đồng chí hội họp tại Hồng Công và sự phân liệt của tổ chức
4 nầy’ Dương Trung Quốc viết:
5 …Đoàn đại biểu Bắc Kỳ với vai trò nổi bật của Ngô Gia Tự đã mang đến Đại
6 hội chủ trương đề nghị thành lập ngay một đảng cộng sản nhưng không giành
7 được sự nhất trí của Tổng bộ, do đó đã quyết định với một bản Tuyên ngôn
8 đề ngày 1 tháng 6 năm 1929 trong đó vạch rõ sai lầm của Đại hội không bàn
9 đến việc thành lập Đảng Cộng sản và kêu gọi: “Phải tổ chức ngay Đảng Cộng
10 sản mới dẫn đạo cho vô sản giai cấp làm cách mệnh được.185

11 Sau đây là toàn văn bản Tuyên ngôn ngày 1-6-1929: 186
12 Tuyên ngôn của các đại biểu đã thoát ly Hội tịch ở toàn quốc đại biểu
13 Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Thanh niên Cách mệnh
14 (tức là Việt Nam Cách mệnh đồng chí Hội)
15 Các đồng chí.
16 Các đồng bào.
17 Chúng tôi được các đồng chí phó thác cho cái trách nhiệm đại biểu cho các
18 đồng chí đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam
19 Thanh niên Cách mệnh (tức là Hội việt Nam Cách mệnh đồng chí) đã bắt đầu
20 khai ngày mùng 1 tháng 5 nǎm 1929, trong lòng lúc nào cũng lo sao đem hết
21 tinh thần trí não mà phát biểu ý kiến cho hợp với hoàn cảnh An Nam, cho
22 đúng với ý nguyện các đồng chí, mục đích để làm sao cho cách mệnh chóng
23 thành công, cho anh em công nông mau cướp được chính quyền để gây dựng
24 nên xã hội bình đẳng, tự do, bác ái.
25 Vì trách nhiệm chúng tôi là thế
26 Vì mục đích chúng tôi là thế.
27 Nên sau khi đã nhận thức được rằng:
28 1. Ở An Nam tư bản đã rất phát đạt và đã bắt đầu nhóm vào một số ít người
29 (tư bản tập trung).
30 2. Vô sản giai cấp ở An Nam càng ngày càng đông và càng giác ngộ mà
31 nông dân nghèo cũng một ngày một nhiều.
32 3. Hiện ở An Nam chưa có đảng nào là đảng đại biểu cho vô sản giai cấp.
33 4. Hội Việt Nam Thanh niên Cách mệnh (VNCMĐC Hội) là một đoàn thể
34 tiểu tư sản trí thức, một đoàn thể quốc gia tán thành xã hội chủ nghĩa. Tôn chỉ
35 của Hội Việt Nam Thanh niên Cách mệnh "trước làm quốc dân cách mệnh,
36 sau làm thế giới cách mệnh" có tính chất hoạt đầu giả cách mệnh (từ ngày
37 thành lập - 1924 1 - đến nay hành động xa quần chúng công nông. Hội Việt
38 Nam Thanh niên Cách mệnh không liên lạc với Đệ tam đảng duy nhất có thể
39 giải quyết được các vấn đề quan hệ Quốc tế (tức là Quốc tế Cộng sản) là cơ
_________________________

184 W. Duiker, Ho Chi Minh - A Life, s.đ.d.tr.158


185 Dương Trung Quốc, Việt Nam Những Sự Kiện Lịch sử (1919-1945),s.đ.d, trg. 161.
186 Báo Điện Tử ĐCSVN, Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập1 (1930. Nguồn Internet ngày 29/9/2011:

http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=7
&leader_topic=81&id=BT1960359915. Cũng xem Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập 1 (1930), Ấn Bản
Úc Châu, 2011, trang 171-173.

VSTK - 2986
1 quan cách mệnh cả thế giới mà lại cử đại biểu đi tham gia toàn quốc đại biểu
2 Đại hội lần thứ ba của Quốc dân Đảng Trung Quốc là một đảng phản cách
3 mệnh, phản công nông).
4 Chúng tôi không có thể không đề nghị lập một đảng đại biểu cho vô sản giai
5 cấp, một đến vô sản giai cấp, một đảng để lĩnh đạo cho tất cả công cuộc cách
6 mệnh ở An Nam, tức là Đảng Cộng sản.
7 Vấn đề tổ chức Đảng Cộng sản vì thế nên đưa ra Đại hội thảo luận tranh biện
8 trong gần một ngày (hôm 5 tháng 5 nǎm 1929). Kết quả, Đại hội lấy lẽ rằng:
9 Đại hội này là Đại hội Thanh niên (VNTNCM Hội), các đại biểu là đại biểu
10 cho các đồng chí Hội Thanh niên. Vậy:
11 1. Vấn đề tổ chức Cộng sản Đảng không phải là một vấn đề quan hệ đến đoàn
12 thể thanh niên, nên Đại hội không cần bàn đến.
13 2. Các đại biểu chỉ được bàn về các vấn đề quan hệ đến thanh niên, còn vấn
14 đề Đảng Cộng sản không được nói đến.
15 Phải, Đại hội này là của Hội VNTNCM, song phàm đã là người chân chính
16 cách mệnh, thì bất luận điều gì can thiệp đến công nông, đến vô sản giai cấp,
17 đều phải bàn cãi. Thế mà Đại hội Việt Nam Thanh niên Cách mệnh này lại
18 không cho bàn đến vấn đề tổ chức Đảng Cộng sản, là vấn đề rất cần thiết cho
19 vô sản giai cấp và nông dân nghèo ở An Nam, tức là Đại hội này không phải là
20 Đại hội đại biểu cho vô sản giai cấp, không phải là Đại hội chân chính cách
21 mệnh.
22 Cái tính chất Hội VNTNCM đã rõ ràng lắm vậy.
23 Vì chúng tôi không khi nào quên được cái nghĩa vụ của chúng tôi đối với
24 vô sản giai cấp ở An Nam, đối với tất cả dân lao khổ ở An Nam. Vì chúng
25 tôi không thể quên được cái trách nhiệm mà các đồng chí đã phó thác cho
26 chúng tôi , nên đối với Hội Toàn quốc Đại biểu hoạt đầu này, đối với Hội
27 Toàn quốc Đại biểu giả cách mệnh phản công nông này, chúng tôi không
28 công nhận được mà phải tuyên bố bỏ Đại hội ra về.
29 Đại hội hoạt đầu giả cách mệnh, phản công nông này, sau làm những gì
30 chúng tôi không được biết.
31 Kết quả ai đi Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần này là biết được rõ ràng chắc
32 hẳn rằng Hội VNTNCM không phải là một chính đảng chân chính vì lợi ích
33 của vô sản giai cấp.
34 Vậy chúng tôi có mấy lời thành thực khẩn cấp kêu to:
35 Cùng thợ thuyền An Nam.
36 Cùng nông dân nghèo An Nam.
37 Cùng các đồng chí Hội VNTNCM.
38 Cùng các đảng viên các chính đảng ở An Nam.
39 Cùng các người có lòng với cách mệnh.
40 Rằng:
41 1. Phải hết sức đánh đổ tụi hoạt đầu giả cách mệnh, lừa dối công nông.
42 2. Phải tổ chức ngay Đảng Cộng sản thì mới dẫn đạo cho vô sản giai cấp
43 làm cách mệnh được.
44 Đánh đổ Pháp đế quốc chủ nghĩa;
45 Đảnh đổ tư bản chủ nghĩa;
46 Trừ tiệt thổ hào, liệt thân;
47 Trừ tiệt tụi hoạt đầu giả cách mệnh;
48 Vô sản giai cấp chuyên chính;
49 Thực hiện chủ nghĩa cộng sản.
50 (Các đại biểu đã bỏ Đại hội ra về Ngày mồng 1 tháng 6 nǎm 1929)
51 Chú ý: Xem xong chuyển cho người khác.

VSTK - 2987
1 Đại hội toàn quốc của Việt Nam thanh niên cách mạng đông chí hội
2 bế mạc, 6 uỷ viên mới được bầu vào Tổng bộ VNTNCMĐCH là Hồ
3 Tùng Mậu, Nguyễn Thiệu, Châu Vǎn Liêm, Nguyễn Sĩ Sách, Lê Hồng
4 Sơn, Phạm Vǎn Đồng đã họp bàn việc thành lập Đảng cộng sản, cử ra
5 ban trù bị gồm các cán bộ lãnh đạo Tổng bộ nói trên lãnh thổ Trung Hoa.
6 Thực hiện chủ trương này, những cộng sản đoàn còn lại trong Việt Nam
7 thanh niên cách mạng đồng chí Hội đã hình thành các chi bộ cộng sản.
8 Ngoài hai chi bộ cộng sản ở Trung Kỳ và Nam Kỳ còn có chi bộ cộng
9 sản người Việt Nam ở Thái Lan và một chi bộ ở Hồng Kông (Trung
10 Quốc).187
11 Sau khi tuyên bố rút lui khỏi Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của
12 VNTNCMĐCH ở Hồng Kong, đoàn đại biểu Bắc Kỳ trở về nước cùng
13 với nhóm CS riêng của họ xúc tiến việc thành lập một đảng CS. Với chủ
14 đề ‘Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh đầu tiên của Đảng’,
15 Lịch Sử Đảng viết về việc thành lập nầy như sau:188
16 Ngày 17 tháng 6 nǎm 1929, những đảng viên trong chi bộ 5Đ Hàm
17 Long đã họp tại số nhà 316 phố Khâm Thiên, Hà Nội, tuyên bố thành
18 lập Đông Dương cộng sản Đảng, cử ra Ban chấp hành trung ương lâm
19 thời gồm các đồng chí: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh, Ngô Gia
20 Tự, Trần Vǎn Cung, Nguyễn Phong Sắc, Trần Tư Chính, Nguyên Vǎn
21 Tuân; thông qua Tuyên ngôn và quyết định xuất bản báo Búa Liềm,
22 xúc tiến việc xây dựng tổ chức đảng và các đoàn thể quần chúng.
23 Thượng tuần tháng 8 nǎm 1929, An Nam cộng sản đảng được thành lập
24 tại cǎn phòng số 1, lầu 2 "Phong cảnh khách lâu", ở đường Bonard
25 Philippini, Sài Gòn (nay là góc đường Lê Lợi - Nguyễn Trung Trực thành
26 phố Sài Gòn/HCM). Hội nghị này đã cử ra Ban lâm thời chỉ đạo của Đảng,
27 gồm có Châu Vǎn Liêm (tức Việt), Nguyên Thiệu, Trần Não, Hồ Tùng
28 Mậu, Lê Hồng Sơn, Nguyễn Sĩ Sách. Châu Vần Liêm làm bí thư. Sau Đông
29 Dương cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng, các đảng viên Tân Việt
30 cách mạng đảng chịu ảnh hưởng của Việt Nam thanh niên cách mạng đồng
31 chí Hội đã tiến hành Đại hội thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn
32 (ĐDCSLĐ) vào ngày 1 tháng 1 nǎm 1930, gồm có Trần Hữu Chương,
33 Nguyễn Khoa Vǎn (tức Hải Triều, Nguyễn Xuân Thanh, Trần Đại Quả, Ngô
34 Đức Đề, Ngô Đình Mãn, Lê Tiềm, Lê Tốn. Đại hội chưa kết thúc thì các đại
35 biểu đã bị chính quyền Pháp bắt. Do vậy, Đông Dương cộng sản liên đoàn
36 ra đời nhưng chưa có Ban chấp hành trung ương.189
_______________________________

187 Báo Điện tử ĐCSVN, Lịch Sử Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh đầu tiên của
Đảng. Nguồn Internet ngày 29-9-2011: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/
tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=5&leader_topic=&id=BT1060376271
188, 189 Báo Điện tử ĐCSVN, Lịch Sử Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và cương lĩnh đầu tiên

của Đảng, đ.d.như trên. Cũng xem: Huỳnh Kim Khánh, Vietnamese Communism 1925-1945, tr.119.

VSTK - 2988
1 Đông Dương Cộng sản Đảng (ĐDCSĐ) và An Nam cộng sản Đảng
2 (ANCSĐ) sau khi ra đời đã có sự tranh giành ảnh hưởng, tranh giành
3 quần chúng và công kích lẫn nhau. Đây là những mâu thuẫn trong sự
4 chuyển đổi đi lên của phong trào cộng sản Việt Nam. Sau Đại hội đại
5 biểu toàn quốc lần thứ nhất 9-5-1929, Hội Việt Nam Cách mệnh Thanh
6 niên đã công bố Các quyết nghị của Đại hội. Trong số các quyết nghị nầy
7 có riêng một mục phê phán các đại biểu đã thoát ly đại hội như sau:
8 QUYẾT NGHỊ VỀ TỤI QUỐC ANH BỎ ĐẠI HỘI MÀ ĐI190

9 1. Quốc Anh, Quyết (tức Ngô Gia Tự) Kim Tôn (tức Nguyễn Tuân) (đại
10 biểu Bắc Kỳ), trong khi khai hội, vì đề nghị đề án không đủ lý do để Đại hội
11 thảo luận, khi chưa biểu quyết, đã vì tư ý tiểu khí vô cớ bỏ Đại hội mà ra, ấy
12 là một cách cử động rất trẻ con, rất không hợp với tư cách người đại biểu
13 và không đủ tư cách làm người Hội "Việt Nam Cách mạng Thanh niên".
14 2. Đại hội nhận định rằng trong một đoàn thể cm không thể dung thứ được
15 những phần tử như thế, nên quyết nghị vĩnh viễn khai trừ.
16 Trong Lời thông cáo giải thích vì sao phải tổ chức An Nam Cộng sản
17 Đảng191 có đoạn viết:
18

19 Từ khi ba người đại biểu bỏ Đại hội Thanh niên về thì phát sanh ra một
20 cái, đề là "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương". Cái Tuyên ngôn
21 đề phát vào khoảng tháng 6 nǎm 1929, nội dung rất lúng túng không có ý
22 nghĩa một tờ tuyên ngôn của một đảng mới thành lập. Trong đó vừa là mấy
23 bài huấn luyện và nói về tình thế Đông Dương và đảng phái, mà chú ý nhất
24 đánh đổ Thanh niên, rồi kết cục mấy câu khẩu hiệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
...................
25 Đảng Cộng sản Đông Dương lại ra một cái tuyên ngôn nữa cũng đề là
26 "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương". Nội dung Tuyên ngôn này
27 có ký tên, nhưng cũng có nhiều điều sai lầm (về chánh sách, khẩu hiệu),
28 nhất là chú ý để phá Thanh niên. Thế là trong một thời gian sau hết rất ngắn
29 (hơn một tháng) Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên ngôn thành lập hai lần,
30 mà hai lần tuyên ngôn khác nhau, không biết sau còn có tuyên ngôn thành
31 lập nữa không ?
32 ................. .........................................
33 2. Đảng Cộng sản Đông Dương chưa phải là đảng cộng sản chánh thực:
34 3. Đảng Cộng sản Đông Dương chưa thật là "Bônsơvích";
35 4. Đảng Cộng sản Đông Dương không đủ hiệu triệu tất cả đồng chí cộng
36 sản;
37 5. Đảng Cộng sản Đông Dương sai lầm (nhưng vẫn nhiệt tâm);
38 6. Phải sửa đổi sai !ầm cho Đảng Cộng sản Đông Dương;
39 7. Không nên gia vào Đảng Cộng sản Đông Dương; 191
__________________________
190
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic191&subtobic=
7&leader_topic=&id=BT2060361474. Cũng xem: VKĐTT, Tập 1, ấn bản Úc Châu (2011), tr.237.
191
VKĐTT, Tập 1, ấn bản Úc Châu (2011), s.đd.,tr.148. Cũng xem: http://123.30.190.43:8080/
tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=7&leader_topic=81&id=B
T1960372991

VSTK - 2989
1 Trong một bức thư đề ngày 4-10-1929 của Trung ương đảng Đảng
2 Cộng sản Đông Dương gửi cho những người cộng sản An Nam ở Tàu có
3 đoạn viết:
4 Ba người đại biểu Bắc Kỳ xét biết rõ ràng thế nào họ cũng không
5 muốn tổ chức bí mật riêng C.S Đảng, nên phải đổi kế hoạch ngay, bèn
6 đề nghị tổ chức C.S Đảng ở giữa Đại hội . . . . là cốt để làm rơi cái mặt
7 nạ giả C.S của Thanh niên xuống đất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
8 Còn như các anh em trong vài tháng giời và thay đổi chủ trương đến
9 mấy lần, thái độ hoạt đầu quay như chong chóng, trước kia thì hết sức
10 duy trì Thanh niên, đến bây giờ biết rằng không thể duy trì được nữa
11 mới chủ trương phá, thế là rút cục cũng theo như chủ trương của Đảng
12 Cộng sản Đông Dương. Từ trước đến giờ, vậy như thế có phải
13 Bônsơvích không? Thực ra các anh em thay đổi chủ trương chỉ cốt để
14 đối phó với Đảng Cộng sản Đông Dương.192
15 Sự phân liệt của Thanh niên bắt đầu từ đại Hội tháng 5-1929 để dẫn
16 đến tình trạng nẩy sinh ra 3 tổ chức CS khác nhau trong nước Việt Nam.
17 Trong khi tuyên truyền để lôi kéo quần chúng quần chúng và xây dựng tổ
18 chức, các Đảng CS đó đã bôi xấu, công kích lẫn nhau. Đảng Cộng sản
19 nào cũng tự cho mình là chân chính, đảng kia là hoạt đầu, giả cách mệnh,
20 xa rời và lừa dối dân chúng chưa phải là bônsêvích...Mặc dù hai nhóm
21 CS kia muốn hoà giải, nhưng nhóm ĐDCS ở Bắc Kỳ đã từ chối đề nghị
22 hoà giải thống nhất bằng cách đưa ra những điều kiện khó khăn kèm theo
23 sự đòi hỏi đặc quyền lãnh đạo và lấn lướt đối với hai nhóm CS kia.193
24 Vào cuối năm 1929, việc chấm dứt tình trạng chia rẽ giữa các tổ
25 chức CS cùng với việc thống nhất các tổ chức đó thành một đảng CS duy
26 nhất là một yêu cầu cấp bách của phong trào bành trướng chủ thuyết CS.
27 Theo dõi tình hình đảng phái thay đổi đang diễn ra ở Đông Dương, Quốc
28 tế Cộng sản đã ra chỉ thị “Về việc thành lập một Đảng Cộng sản Đông
29 Dương” đề ngày 27-10-1929 cho các tổ chức cộng sản. Bản chỉ thị có
30 đoạn viết như sau:194
31 1. Những mâu thuẫn giữa Đông Dương là một xứ thuộc địa và chủ nghĩa
32 đế quốc Pháp, những mâu thuẫn giữa một bên là công nhân, nông dân,
_______________
192
VKĐTT, Tập 1, ấn bản Úc Châu (2011), s.đ.d., tr.297, 299. Cũng xem: http://123.30.190.43:
8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=7&leader_topic=&id
=BT2060351427
193
Báo Điện tử ĐCSVN, Sách Chính Trị, Bước đầu xác lập tư tưởng Cộng sản ở Việt nam.
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic
=463&leader_topic=981&id=BT2861134937
194
VKĐTT, Tập 1, ấn bản Úc Châu (2011), s.đ.d., tr.365-369. Cũng xem: http://123.30.190.43:
8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=7&leader_topic=&id
=BT1960350633. Cũng xem: ‘Bài cùng Chuyên mục, Về việc thành lập một Đảng Công sản Đông
dương’: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/?topic=191&subtopic=7
&leader_topic=81&nextnews=6/19/2003 4:44:13 PM

VSTK - 2990
1 những người dân nghèo và một bên là bọn đế quốc Pháp câu kết với bọn địa
2 chủ và bọn quan liêu phong kiến, đang ngày càng gay gắt. . . . .
3 . . . Sự phát triển của phong trào công nhân độc lập và sự tồn tại của các
4 tổ chức cộng sản trong nước, đang tạo ra những điều kiện cần thiết và sự
5 cần thiết cấp bách là phải tổ chức một Đảng Cộng sản ở Đông Dương.
6 2. . . Việc thiếu một Đảng Cộng sản duy nhất trong lúc phong trào quần
7 chúng công nhân và nông dân ngày càng phát triển, đã trở thành một điều
8 nguy hiểm vô cùng cho tương lai trước mắt của cuộc cách mạng ở Đông
9 Dương. Cho nên, những sự do dự và ngập ngừng mà một số nhóm đã biểu
10 hiện trong vấn đề thành lập ngay một Đảng Cộng sản là hoàn toàn sai lầm.
11 Nhưng việc chia rẽ của các phần tử và các nhóm cộng sản trong thời gian
12 vừa qua, lại còn nguy hiểm hơn và càng không thể dung thứ được. Sự chia
13 rẽ giữa các nhóm cộng sản, và cuộc đấu tranh giữa các nhóm đó là nguy cơ
14 tai hại nhất cho toàn bộ phong trào cách mạng ở Đông Dương.. . .
15 Nhiệm vụ quan trọng nhất và cấp bách nhất của tất cả những người cộng
16 sản Đông Dương là thành lập một đảng cách mạng có tính chất giai cấp của
17 giai cấp vô sản, nghĩa là một Đảng Cộng sản có tính chất quần chúng ở
18 Đông Dương. Đảng đó phải chỉ có một và là tổ chức cộng sản duy nhất
19 ở Đông Dương.
20 10. . . Tất cả những tên cũ (Việt Nam Cách mệnh Thanh niên, Tân Việt và
21 các tổ chức khác) phải được huỷ bỏ, và toàn bộ hoạt động bí mật của các tổ
22 chức Đảng và của các tổ chức địa phương phải được tiến hành với danh
23 nghĩa là Đảng Cộng sản Đông Dương.
24 Bức thư cũng đưa ra những sự hướng dẫn thực tế cùng với sự chỉ
25 đạo về cách thức thống nhất các tổ chức và đường hướng hoạt động cho
26 một đảng CS theo khuôn khổ và chủ trương của nhóm CS Liên Xô hữu
27 khuynh do Nicolai Bukharin cầm đầu từ sau Đại Hội QTCS lần 6 (từ 17-
28 7 đến 1-8-1928). Nhóm nầy đối lập với chủ trương tả khuynh do Joseph
29 Staline cầm đầu.
30 Sau Hội nghị hợp nhất, ngày 8-2-1930 các đại biểu về nước thực
31 hiện kế hoạch hợp nhất các cơ sở đảng ở trong nước. Ban Chấp hành
32 Trung ương lâm thời của Đảng được thành lập gồm có Trịnh Đình Cửu,
33 Trần Văn Lan, Nguyễn Văn Hới, Nguyễn Phong Sắc, Hoàng Quốc Việt,
34 Phan Hữu Lầu, Lưu Lập Đạo, do Trịnh Đình Cửu đứng đầu. Tiếp đến
35 các xứ uỷ cũng được thành lập. Đỗ Ngọc Du là Bí thư Xứ uỷ Bắc
36 Kỳ,Nguyễn Phong Sắc, Bí thư Xứ uỷ Trung Kỳ, Ngô Gia Tự, Bí thư
37 chấp ủy lâm thời đảng bộ uỷ Nam Kỳ. Ngày 31 tháng 5 năm 1930, Ngô
38 Gia Tự bị thực dân Pháp bắt và đưa đi đày ở Côn Đảo.195
39 (b) Xứ Ủy Nam Kỳ của ĐCSĐD từ tháng 10 năm 1930 đến 30-6-
40 1936:
41 Hội nghị tháng 10/1930 phê phán quan điểm thể hiện trong những
_________________________

\195
MTTQVN, http://www.mattran.org.vn/home/vanbanHD/vbhd4.htm
http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=969&Itemid=69

VSTK - 2991
1 văn kiện của Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCSVN do NAQ chủ trì là
2 “sai lầm chính trị và nguy hiểm”, “phạm một loạt sai lầm cơ hội chủ
3 nghĩa" và rằng lúc mới thống nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam "chưa có
4 đường lối chính trị đúng đắn". để rồi ra Án nghị quyết hủy bỏ những văn
5 kiện đó. Theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, hội nghị tháng 10-1930 ở
6 Hương Cảng đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản
7 Đông Dương. Quan điểm của NAQ đã sai lầm chính trị và nguy hiểm ở
8 chỗ nào? Câu trả lời là vì:
9 (i) NAQ đã đi theo chính sách và chủ thuyết của Lenin đối với các
10 về vấn đề Thuộc Địa được nêu ra trước Đại hội Quốc tế Cộng sản kỳ II
11 qua bản thuyết trình ngày 26-7-1920 (Report Of The Commission On The
12 National And Colonial Questions, July 26)@.
13 (ii) Bản Chương trìnhh, Cương lĩnh và Sách lược tóm tắt do NAQ
14 chủ thảo cho đại hội thành lập ĐCSVN vào đầu năm1930 đã chịu ảnh
15 hưởng sâu đậm từ bản Chương Trình mà Bukharin đã đề xuất và được
16 Đại Hội 6 QTCS nghị quyết chấp nhận. Mục số 9 của bản chương trình
17 Bukharin là chính sách của Đệ Tam Quốc Tế Cộng Sản đối với các nước
18 thuộc địa. Toàn văn mục 9 có đoạn viết như sau:
Chương Trình của Quốc Tế Cộng Sản
được quyết nghị thông qua tại Đại hội kỳ VI
9. Cuộc Đấu Tranh cho nền Chuyên Chính Vô Sản Thế Giới
và những cuộc Cách Mạng Thuộc Địa
19 Những điều kiện đặc biệt cho cuộc đâu tranh cách mạng trong những
20 nước thuộc địa và bán thuộc địa, một cuộc đấu tranh kéo dài nhất định là
21 khó tránh cho nền chuyên chính dân chủ của giai cấp vô sản và nông dân,
22 để cho cuộc đấu tranh đó phát triển thành một nền chuyên chính vô sản
23 cùng với sư quan trọng có tính cách quyết định của thành tố Quốc gia trong
24 cuộc đấu tranh nầy, các đảng cộng sản của những quốc gia đó phải gánh
25 vác một số nghĩa vụ đặc; những nghĩa vụ tổng quát của một nền chuyên
26 chính vô sản không thể nào trở thành quán triệt trước khi những nhiệm vụ
27 đặc biệt đó được hoàn tất. Quốc Tế Cộng Sản xét định rằng trong số những
28 nhiệm vụ đó, những nhiệm vụ sau đây là quan trọng hơn cả:
29 1. Lật đổ chủ nghĩa đế quốc ngoại bang, chế độ phong kiến và tầng
30 lớp địa chủ quan lieu.
31 2. Thành lập nền chuyên chính dân chủ của giai cấp nông dân trên nền
32 tảng hình thức xô viết.
33 3. Hoàn tất nền độc lập nước nhà và thống nhất chính trị;
34 4. Huỷ bỏ nợ quốc gia.
35 5. Quốc hữu hoá những cơ sở kinh doanh lớn (trong những ngành
36 công nghiệp, giao thông, ngân hàng, vân vân) của nhưng kẻ đế quốc làm
37 chủ.
38 6. Sung công tài sản của những đại địa chủ, của nhà thờ và tu viện,
39 quốc hữu hoá toàn thể đất đai.
40 7. Thực hiện chính sách ngày làm tám tiếng.
41 8. Thành lập một quân đội cách mạng công nông.
_____________________
@
Nội dung của bản báo cáo sẽ được trích bày ở một trong các phần tiếp theo sau phần nầy.

VSTK - 2992
1 Khi cuộc đấu tranh tiếp tục khai triễn và càng lúc càng trở nên gay gắt
2 kịch liệt (vì hành đông phá hoại của giai cấp tư sản, vì sự tịch biên các cơ
3 sở kinh doanh của các tầng lớp tư sản phá hoại đang bị thúc buộc phát triển
4 thành một sự quốc hữu hóa công nghiệp với một quy mô rộng lớn), thì cuộc
5 cách mạng dân chủ tư sản đang được theo đuổi một cách kiên định sẽ trở
6 thành cuộc cách mạng vô sản trong những nước thuộc địa hay bán thuộc địa
7 nào mà những hoạt động của giai cáp vô sản là lãnh đạo và thi hành quyền
8 lãnh đạo phong trào.
9 Ở những nước thuộc địa không có giai cấp vô sản thì việc lật đỗ quyền
10 lực của đế quốc phải được kèm theo với việc tổ chức một chế độ Sô Viết
11 của nhân dân (Nông dân), việc tịch biên những thương nghiệp và thổ trạch
12 của những người ngoại quốc, Quốc hữu hóa tài sản nầy.
13 Những cuộc cách mạng thuộc địa và những phong trào giải phóng
14 quốc gia giữ một vai trò cực kỳ quan trọng cho cuộc đấu tranh chống chủ
15 nghĩa đế quốc và công cuộc chinh phục quyền lực do giai cấp công nhân
16 chủ động.
17 Trong thời kỳ chuyển tiếp, các nước thuộc địa và bán thuộc địa cũng
18 rất quan trong bởi vì những nước nầy là tiêu biểu của làng xã trên bình diện
19 thế giới đối với các nức kỹ nghệ, vốn được coi như là thành phố trong
20 khung cảnh của nền kinh tế thế giới.
21 Vì thế, vấn đề tổ chức một một nền kinh tế xã hội thế giới cũng như
22 vấn đề phối hợp đúng cách hai lãnh vực kỹ nghệ và nông nghiệp có thể tự
23 nó giải quyết theo một chiều kích rộng lớn giống như là vấn đề về những
24 mối liên hệ giữa chủ nghĩa đế quốc với các nước thuộc địa cũ.
25 Do đó, kiến lập một liên minh chiến đấu thân hữu với những khối
26 công nhân của các nước thuộc địa chính là một trong những nghĩa vụ quan
27 trọng của giai cấp vô sản của các nước kỹ nghệ trên thế giới trên cương vị
28 của kẻ tiên phong và cầm quyền lãnh đạo đấu tranh chống chủ nghĩa đế
29 quốc. . . . . . . . . . . .
Sau đây là nguyên bản tiếng Anh:
30 Programme of the Communist International adopted at Sixth Congress
31 9. The Struggle for the World Proletarian Dictatorship
32 and Colonial Revolutions
33 The peculiar conditions of the revolutionary struggle in colonial and
34 semicolonial countries, the inevitability of a prolonged period of struggle
35 for the democratic dictatorship of the proletariat and peasantry and for its
36 development into a proletarian dictatorship, and the decisive importance of
37 the national factor in this contest impose a number of special tasks on the
38 communist parties of these countries; the general tasks of the proletarian
39 dictatorship cannot be mastered before these special tasks are
40 accomplished. The Communist International considers that the most
41 important among them are the following:
42 1. The overthrow of foreign imperialism, of feudalism, and of the
43 landlord bureaucracy.
44 2. Establishment of the democratic dictatorship of the proletariat and
45 peasantry on the basis of Soviets.
46 3. Complete national independence and political unification.
47 4. Cancellation of State debts.

VSTK - 2993
1 5. Nationalization of large undertakings (in industry, transport,
2 banking, etc.) belonging to the imperialists.
3 6. Expropriation of large landowners, of church and monastery estates,
4 nationalization of all land.
5 7. Introduction of the eight-hour day.
6 8. Establishment of a revolutionary workers' and peasants' army.
7 As the struggle continues to develop and to become more acute
8 (sabotage by the bourgeoisie, confiscation of enterprises belonging to the
9 sabotaging sections of the bourgeoisie, which is bound to develop into the
10 nationalization of large-scale industry), the bourgeois-democratic
11 revolution, consistently pursued, will be transformed into the proletarian
12 revolution in those colonies and semi-colonies where the proletariat acts as
13 leader and exercises hegemony over the movement.
14 In colonies without a proletariat the overthrow of imperialist power
15 must be accompanied by the organization of a popular (peasant) Soviet
16 regime, the confiscation of businesses and land owned by foreigners, and
17 the transfer of this property to the State.
18 . Colonial revolutions and national liberation movements play an
19 extremely important part in the struggle against imperialism and the
20 conquest of power by the working class. In the transition period, colonies
21 and semi-colonies are also important because they represent the village on a
22 world scale vis-à-vis the industrial countries, which represent the town in
23 the context of world economy.. Hence the problem of organizing a socialist
24 world economy, of the correct combination of industry and agriculture,
25 resolves itself to a large extent into the question of relations with the former
26 colonies of imperialism. To establish a fraternal militant alliance with the
27 working masses of the colonies is therefore one of the principal tasks of the
28 industrial world proletariat as leader and hegemon in the fight against
29 imperialism.
30 The course of the world revolution drives the workers of the
31 imperialist States into the fight for the proletarian dictatorship, and at the
32 same time rouses hundreds of millions of colonial workers and peasants to
33 the struggle against foreign imperialism. Once centres of socialism exist, in
34 the form of socialist Soviet republics with steadily growing economic
35 power, the colonies which have broken away from imperialism draw
36 nearer, economically, to the industrial centres of world socialism and
37 gradually unite with them. Drawn in this way into the path of socialist
38 construction, and by-passing the stages of development when capitalism is
39 the dominant system, they can make rapid economic and cultural progress.
40 Peasant Soviets in the backward ex-colonies, and workers' and peasants'
41 Soviets in the more advanced, will gravitate politically towards the centres
42 of proletarian dictatorship and will in this way be drawn into the general
43 system of the ever-expanding federation of Soviet republics and the world
44 dictatorship of the proletariat.
45 Socialism, as the new mode of production, will thus develop on a
46 world scale.196
____________________
196
The Communist International 1919-1943, Progamme of the Communist International adopted
at Sixth Cogress (DOCUMENTS SELECTED AND EDITED BY JANE DEGRAS) VOLUME II 1923-1928, p.p
471-526. Nguồn Internet ngày 10/10/2011: http://anamnesis.info/documents/Degras%20-%20The%20
Communist%20International%201919-1943%20-%20Documents%20-%20Volume%202%20(1923-
1928)(1971).pdf

VSTK - 2994
1 Chánh cương vắn tắt của Đảng197
2 Tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở
3 sức sinh sản làm cho công nghệ bản xứ không thể mở mang được. Còn về
4 nông nghệ một ngày một tập trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng, nông
5 dân thất nghiệp nhiều. Vậy tư bản bản xứ không có thế lực gì ta không nên
6 nói cho họ đi về phe đế quốc được? chỉ bọn đại địa chủ mới có thế lực và
7 đứng hằn về phe đế quốc chủ nghĩa nên chủ trương làm tư sản dân quyền
8 cách mạng và thổ địa c.m để đi tới xã hội cộng sản.
9 A- Về phương diện xã hội thì:
10 a) Dân chúng được tự do tổ chức.
11 b) Nam nữ bình quyền, v.v..
12 c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá.
13 B- Về phương diện chính trị:
14 a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
15 b) Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
16 c) Dựng ra Chính phủ công nông binh.
17 d) Tổ chức ra quân đội công nông.
18 C- Về phương diện kinh tế.
19 a) Thủ tiêu hết các thứ quốc trái.
20 b) Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.)
21 của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh
22 quản lý.
23 c) Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
24 dân cày nghèo.
25 d) Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.
26 e) Mở mang công nghiệp và nông nghiệp.
27 f) Thi hành luật ngày làm tám giờ.
*
28 Lời kêu gọi của Nguyễn ái Quốc nhân dịp thành lập ĐCSVN 198
29 1. Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai cấp tư sản phản cách
30 mạng.
31 2. Làm cho nước An Nam được độc lập.
32 3. Thành lập chính phủ công nông binh. .
33 4. Tịch thu tất cả các nhà bǎng và cơ sở sản xuất của đế quốc trao cho
34 chính phủ công nông binh 5. Quốc hữu hoá toàn bộ đồn điền và đất đai của
35 bọn đế quốc và địa chủ phản cách mạng An Nam chia cho nông dân nghèo.
36 6. Thực hiện ngày làm tám giờ.
37 7. Huỷ bỏ mọi thứ quốc trái và thuế thân, miễn các thứ thuế cho nông dân
38 nghèo.
39 8. Đem lại mọi quyền tự do cho nhân dân.
40 9. Thực hành giáo dục toàn dân.
41 10. Thực hiện nam nữ bình quyền.
_______________
197
Văn kiện đảng toàn tập, Tập 2 (1930), Chánh cương vắn tắt của Đảng, (ấn bản Úc Châu, 2011),
trang 8. Cũng xem: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?
topic=191&subtopic=7&leader_topic=81&id=BT1960339961
198
Văn kiện đảng toàn tập, Tập 2 (1930), Lời Kêu gọi, (ấn bản Úc Châu, 2011),trang 19.
Cũng xem: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?
topic=191&subtopic=7&leader_topic=81&id=BT1960338582

VSTK - 2995
1 Qua bản Chính Cương Vắn Tắt và Lời Kêu Gọi thì hiển nhiên là
2 NAQ đã chủ trương thành lập một Mặt Trận Thống Nhất Công Nông
3 Binh bao gồm cả thành phần tiểu tư sản (lời kêu gọi và chánh cương vắn
4 tắt chỉ chủ trương tịch thu hết sản nghiệp lớn của giai cấp tư sản phản
5 cách mạng). Nguồn gốc thành lập Mặt Trận Thống Nhất phát khởi từ Lá
6 Thư Mở (Open Letter)199 của Ủy Ban Trung Ương Đảng Cộng Sản
7 Thống Nhất Đức (Central Committee, United Communist Party of
8 Germany) đăng trên tờ báo Cờ đỏ Die Rote Fahne số 11 ngày 8 tháng 01
9 năm 1921 kêu gọi tất cả công nhân, nghiệp đoàn và các tổ chức đoàn thể
10 Xã hội thống nhất các lực lượng của họ để đấu tranh với giai cấp tư bản
11 phản động và hiếu chiến xâm phạm những quyền lợi sinh tồn của nhân
12 dân lao động. Trong một lá thư ngày 16.4.1921 gửi cho 2 thành viên CS
13 Đức Clara Zetky và Paul Levy, V.I. Lenin viết: ‘The only thing I have seen
14 is the Open Letter, which I think is perfectly correct tactics’ (I have condemned the
15 contrary opinion of our“Lefts” who were opposed to this letter).’200 ‘Chỉ có một điều tôi
16 thấy được chính là Lá Thư Mở, mà theo tôi nghĩ thì đó là những kế sách đúng đắn tuyệt
17 hảo’ (tôi đã phê phán quan điểm trái nghịch của nhóm tả khuynh trong hàng ngủ của
18 chúng ta đã phản đối lá thư nầy). Kế đến trong kỳ Đại Hội QTCS lần thứ III
19 tháng Sáu-Bảy 1921, Lenin đã phát biểu ủng hộ mạnh mẽ kế sách đề ra
20 trong Lá Thư Mở bằng những lời lẽ phê phán nghiêm khắc là đáng hổ
21 thẹn và nhục nhã đối với sự chống đối từ một thành viên của Đảng Cộng
22 Sản Lao Động Đức đã cho rằng Lá Thư Mở là một hành vi của chủ
23 nghĩa cơ hội (opportunism).
24 “Lá Thư Mở” là một bước đi chính trị mẫu mực. Điều nấy được tuyên
25 bố trong các luận điểm của chúng ta và nhất định là chúng ta phải kiên
26 định với nó. Nó lá một mẫu mực vì chưng nó là hành động tiên khởi của
27 một phương pháp thực tiễn để giành chiến thắng đa số giai cấp công nhân.
28 The “Open Letter” is a model political step. This is stated in our theses and we
(

29 must certainly stand by it. It is a model because it is the first act of a practical
30 method of winning over the majority of the working class.) 201
___________
199 V.I. Lenin, Tuyển tập, tập 45: ‘Những thư gửi trong khoảng tháng 11/1920-12/1923’, thư
ngày 16.4.1921 gửi cho Clara Zetkin và Paul Levi, chú giải [2]. (Collected Works.Vol.45:
Letters November 1920 - December 1923): [2] The “Open Letter” (“Offener Brief”) from the
Central Committee of the United Communist Party of Germany to the Socialist Party of
Germany, the Independent Social-Democratic Party of Germany, the Communist Workers’ Party
of Germany, and to nil trade union organisations was published in Die Rote Fahne No. 11 on
January 8, 1921. The letter urged nil workers’, trade union and socialist organisations in
Germany to join efforts in fighting the growing reaction and the capitalist offensive against the
working people’s vital rights.
Although the workers came out in favour of the united proletarian front, the proposal for joint
action with the Communists was rejected by the Right-wing leadership of the organisations to
which the “Open Letter” was addressed. (Nguồn Internet : http://www.marxists.org/archive/lenin/
works/1921/apr/16.htm#fwV45P124F01).
200 V.I. Lenin, đ.d.
201
V.I. Lenin, đ.d. tập 32: Speech in Defence of the Tactics of the Communist International, 3rd
Congress of Communist International, (July 1921), in: 'Collected Works', Volume 32; Moscow;
1965; p. 470). Nguồn Internet: http://www.marxists.org/archive/lenin/works/1921/jun/12.htm

VSTK - 2996
1 Và thái độ của Lenin trở thành dứt khoác, hăm dọa:
2 Kế sách của Lá Thư Mở nhất định phải được áp dụng khắp nơi. Sau Hội
3 Nghị lầ thứ 3 nầy trong vòng một tháng, bất luận là ai đã không chịu tiếp
4 nhận điều tất yếu của Lá Thư Mở thì kẻ đỏ phải bị khai trừ ra khỏi Quốc Tế
5 Cộng Sản. (The tactic of the Open Letter should definitely be applied
6 everywhere. . All those who have failed to grasp the necessity of the Open
7 Letter tactic should be expelled from the Communist International within a
8 month after its Third Congress.) 202
9 Bản Tuyên Ngôn chung ngày 1 tháng 01 năm 1922 của Uỷ Ban
10 Chấp hành QTCS và Hiệp Hội Lao Động Quốc tế Đỏ (ECCI-RILU) có
11 đoạn viết về Mặt Trận Vô Sản Thống Nhất như sau:
12 FOR THE UNITED PROLETARIAN FRONT!"
13 The world situation and the situation of the international proletariat . . demands . .
14 . the establishment of a united front of all parties supported by the proletariat,
15 regardless of the differences separating them, so long as they are anxious to wage a
16 common fight for the immediate and urgent needs of the proletariat. . . . It calls on
17 the proletarians of all parties to do everything they can to see that their parties are
18 also ready for joint action.
19 Tear down the barriers erected between you and come into the ranks, whether
20 communist or social-democrat, anarchist or syndicalist, to fight for the needs of the
21 hour.
22 Proletarians of all countries, unite!"203
23 Tất cả vì Mặt Trận Vô Sản Thống Nhất!
24 Tình hình thế giới và tình hình của quốc tế vô sản....đòi hỏi . . .sự thành lập một
25 mặt trận đoàn kết tất cả các đảng phái được giai cấp vô sản yểm trợ, không phân biệt
26 những sự khác biệt đang chia rẻ họ miễn là họ đang mong ước tiến hành một cuộc
27 đấu tranh chung cho cho những nhu cầu cấp bách của giai cấp vô sản. . . . Mặt trận
28 kêu gọi mọi tầng lớp vô sản của tất cả các đảng phái hãy làm bất cứ điều gì mà mình
29 có thể làm để thấy rằng đảng của họ cũng đang sẵn sang để tham gia hành động.
30 Hãy phá vỡ những chướng chia rẻ nhau và hãy đến gia nhập và các đội ngũ, đảng
31 Cộng sản hay đảng Dân chủ Xã hội, chủ nghĩa Vô chính phủ hay chủ nghĩa Nghiệp
32 đoàn để đấu tranh cho những nhu cầu từng giờ.
33 Các tầng lớp vô sản của tất cả quốc gia, hãy đoàn kết lại !
*
34 Có một điều ít khi thấy những nhà nghiên cứu hoặc viết sử Việt
35 Nam trong nước và ngoài nước mà cũng rất hiếm có tài liệu đề cặp đến
36 sự khác biệt giữa 2 thế hệ tín đồ CS Việt Nam đối nhà trường của QTCS
37 Liên Sô: thế hệ quyền lực thứ nhất của CSQT là thế hệ của Lenin và thế
38 hệ quyền lực thứ hai của CSQT là thế hệ của Stalin. NAQ là tín đồ CS
39 trung thành của thế hệ Lenin. Để bộc lộ sự sùng bái của mình đối với
40 Lenin, NAQ đã viết như sau:
_______________
202
V.I. Lenin, đ.d. tập 42: (Vladimir I. Lenin: Letter to Grigory Y. Zinoviev (10 July 1921), in:
'Collected Works', Volume 42; Moscow; 1969; p. 321). http://www.marxists.org/archive/lenin/
works/1921/jun/22.htm#fwV42E9372
203
Executive Committee of the Communist International and Red International of Labour Unions:
Manifesto on the United Front (January 1922), in: Jane Degras (Ed.) (1971): ibid., Volume 1; p. 317,
318, 319. http://anamnesis.info/documents/Degras%20-%20The%20Communist%20International%
201919-1943%20-%20Documents%20-%20Volume%201%20(1919-1922)(1971).pdf
VSTK - 2997
1 Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin
2 tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong
3 buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi
4 đồng bào bị đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là
5 con đường giải phóng chúng ta. Từ đó tôi hoàn toàn tin theo Lênin… 204
6 Sau đây là trích dẫn một phần nội dung Phúc trình của Lenin đọc
7 Đại hội Quốc tế Cộng sản kỳ II ngày 26-7-1920 (Report Of The
8 Commission On The National And Colonial Questions, July 26)
9 3
10 Report Of The Commission On The National
11 and The Colonial Questions
12 Third, I should like especially to emphasise the question of the bourgeois-
13 democratic movement in backward countries. This is a question that has
14 given rise to certain differences. We have discussed whether it would be
15 right or wrong, in principle and in theory, to state that the Communist
16 International and the Communist parties must support the bourgeois-
17 democratic movement in backward countries. As a result of our discussion,
18 we have arrived at the unanimous decision to speak of the national-
19 revolutionary movement rather than of the “bourgeois-democratic”
20 movement. It is beyond doubt that any national movement can only be a
21 bourgeois-democratic movement, since the overwhelming mass of the
22 population in the backward countries consist of peasants who represent
23 bourgeois-capitalist relationships. It would be utopian to believe that
24 proletarian parties in these backward countries, if indeed they can emerge
25 in them, can pursue communist tactics and a communist policy, without
26 establishing definite relations with the peasant movement and without
27 giving it effective support.(a)
28 Thứ ba là, tôi muốn đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề phong trào dân chủ tư
29 sản ở các nước lạc hậu. Chính vấn đề này đã gây ra một số ý kiến khác
30 nhau. Chúng ta đã tranh luận xem về nguyên tắc và về lý luận, thì tuyên bố
31 rằng Quốc tế cộng sản và các đảng cộng sản phải ủng hộ phong trào dân chủ
32 tư sản ở các nước lạc hậu, là đúng hay không đúng; kết quả của cuộc thảo
33 luận đó khiến chúng ta đi đến nhất trí quyết nghị thay thế từ phong trào
34 "dân chủ tư sản" bằng từ phong trào dân tộc - cách mạng. Không còn nghi
35 ngờ gì nữa, mọi phong trào dân tộc chỉ có thể là dân chủ tư sản thôi, vì
36 quảng đại quần chúng nhân dân ở các nước lạc hậu là nông dân, tức là
37 những đại biểu cho những quan hệ tư sản - tư bản. Nếu tưởng rằng những
38 đảng vô sản ― cứ cho rằng nói chung những đảng đó có thể xuất hiện ở
39 trong những nước đó ― không có những quan hệ nhất định với phong trào
40 nông dân, không ủng hộ phong trào này trên thực tế, mà lại có thể thi hành
41 sách lược và chính sách cộng sản trong những nước lạc hậu đó thì như thế
42 là không tưởng .(b)
___________
204
Bảo Tàng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Tiểu Sử, NXBCTQG- Hà Nội, 2008, tr.30-31. Cũng
xem: Báo Điện Tử ĐảngCộng Sản Việt Nam, http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/
tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=463&leader_topic=981&id=BT281154821 scene
(a)
Lenin’s Collected Works, 4th English Edition, Progress Publishers, Moscow, 1965, Volume 31.
p. 213-263. Nguồn : http://www.marxists.org/archive/lenin/works/1920/jul/x03.htm#fw3
(b)
V.I.Lenin, Lenin Toàn Tập 41, tr.292. Nguồn: http://www.dangcongsan.vn/img/Lenin41.pdf

VSTK - 2998
1 Trước đó, quan điểm cơ bản của Lênin trong Sơ thảo Luận cương
2 của ông sẽ phát biểu tại Đại hội II QTCS (1920) về vấn đề dân tộc và
3 thuộc địa (Draft Theses on National and Colonial Questions For The
4 Second Congress Of The Communist International) cũng có đoạn viết
5 như sau:
6 June 5, 1920(c)
7 1) . . . . .
8 2) In conformity with its fundamental task of combating
9 bourgeois democracy and exposing its falseness and hypocrisy, the
10 Communist Party, as the avowed champion of the proletarian
11 struggle to overthrow the bourgeois yoke, must base its policy, in
12 the national question too, not on abstract and formal principles but,
13 first, on a precise appraisal of the specific historical situation and,
14 primarily, of economic conditions….
15 11)…..
16 fifth, . . . .The Communist International must enter into a
17 temporary alliance with bourgeois democracy in the colonial and
18 backward countries, but should not merge with it, and should
19 under all circumstances uphold the independence of the proletarian
20 movement even if it is in its most embryonic form.
21 Ngày 5 tháng 6 năm 1920
22 1) . . . .
23 2) Phù hợp với nghĩa vụ chủ yếu là đấu tranh chống giai cấp tư
24 sản dân chủ và phơi bày sự giả dối lừa phĩnh của nó, như đã được
25 công khai thừa nhận là đứng đầu cho cuộc đấu tranh của tầng lớp
26 vô sản chống lại ách áp bức tư sản, Đảng Cộng Sản cũng cần phải
27 đặt chính sách của đảng vào vấn đề quốc gia, không phải dưới
28 hình thức trừu tượng và những quy tắc câu nệ, nhưng trước tiên
29 phải đặt trên một sự đánh giá chính xác về những hoàn cảnh lịch
30 sử đặc biệt và chủ yếu là những tình hình kinh tế …
31 11)…
32 thứ năm, …QTCS phải lập khối liên minh tạm thời với phái dân
33 chủ tư sản ở các nước thuộc địa và các nước chậm tiến, nhưng
34 không được nhập chung mà phải giữ vững tính độc lập của phong
35 trào vô sản, dù cho phong trào này còn ở dưới hình thức phôi thai
36 nhất.
*
37 Những quan điểm này của Lênin đã được Nguyễn Ái Quốc tiếp thu
38 vì ông nghĩ rằng những quan điểm nầy phù hợp với thực tiễn của phong
39 trào Giải phóng Dân tộc ở phương Đông và Việt Nam, do đó Ông dùng
40 chúng như là những nền tảng chính yếu để viết ra tập sách giáo điều
41 Đường Kách Mệnh và soạn thảo Chính cương, Sách lược vắn tắt,…
42 Nhưng tất cả đều bị phủ định và phê phán, vì vào thời điểm này người ta
43 đã xa rời các quan điểm đúng đắn ấy của Lênin.
__________
V.I. Lenin, Lenin’s Collected Works, 2nd English Edition, Progress Publishers, Moscow,
(c)

1965, Volume 31, pages 144-151. http://www.marxists.org/archive/lenin/works/1920/jun/05.htm

VSTK - 2999
1 Đến tháng 3 năm 1921, sau khi nội chiến kết thúc, Đại hội X Đảng
2 Cộng sản Nga đã thông qua việc thực hiện Chính sách kinh tế mới
3 (NEP), Lenin tuyên bố chấm dứt chủ nghĩa cộng sản thời chiến và thành
4 lập chính sách kinh tế mới, theo đó nhà nước cho phép một số thị trường
5 giới hạn được tồn tại. Công việc kinh doanh tư nhân nhỏ được cho phép
6 và các hạn chế về hoạt động chính trị được nới lỏng một chút. Dĩ nhiên là
7 NAQ phải tiếp nhận Lá Thư Mở mà Lenin yểm trợ và cổ võ tận tình, tận
8 lực lực cũng như hoang nghênh chính sách NEP do Lenin sáng tạo,
9 truyền phán và chỉ giáo. Vào thời điểm đó, Stalin đã có danh tiếng là một
10 nhà cách mạng, “một người Bolshevik tận tuỵ” và là “cánh tay mặt” của
11 Lenin. Tuy nhiên, trên thực tế Lenin đã không còn tin cậy Stalin, và trước
12 khi chết ông đã viết một bức thư, thường được cho là Di chúc của Lenin,
13 cảnh báo việc trao quyền lực cho Stalin, gọi ông ta là “thô lỗ”, “cố chấp”
14 và “thất thường”. Stalin và những người ủng hộ đương sự đã che giấu
15 bức thư này để nội dung đầy đủ không được công bố tới sau khi Stalin
16 chết vào năm 1953. Tuy nhiên, vào năm 1925, nội dung của bản di chúc
17 nầy đã được một nhà văn của Mỹ là Max Forrester Esatman (1883-1969)
18 – một người ủng hộ nhiệt tình lãnh tụ đối lập cánh tả của ĐCS Liên Sô là
19 Trotsky- tiết lộ lần đầu tiên trong một tập khảo luận có tựa đề Kể Từ Khi
20 Lenin Chết. Nơi chương III, Max.F. Eastman viết về Bản Di Chúc của
21 Lenin, trong đó có đoạn phê phán và đề nghị của Lenin đối với Stalin
22 như sau:
23 Hiển nhiên là Lenin đã biết được khuynh hướng lệch lạc bên trong
24 Trung Ương Đảng những tháng qua. Và ông ta đa có ý định sửa sai sự
25 lệch lạc đó trong kỳ hội nghị đảng sắp tới. Tuy nhiên ông cũng biết rằng
26 mình rất có thê không tham dự được hội nghị - ông đã biết, cũng như bọn
27 họ đã biết, rằng ông có thể qua đời bấ cứ lúc nào- và vì thế ông đã viết
28 một bức thư gửi cho đảng để để mang ra đọc vào lúc khai mạc hội nghị.
29 Bức thư nầy, là một biểu hiện cảnh giác về sự nguy hiểm của một sự chia
30 rẻ trong đảng và cũng là biểu hiện một sự cố gắng để ngăn chận sự chia rẻ
31 đó, đã hướng thẳng vào vấn đề quyền lực của cá nhân. Lenin gia bức thư
32 cho vợ của ông. Bà đã không đọc nó và kỳ hội nghị đảng (vào tháng 04
33 năm 1923) vì chưng các y sĩ điều trị đã đoan chắc với bà rằng Lenin có hy
34 vọng hoạt động bình thường trở lại mặc dù bệnh trạng kích ngất của ông
35 đã tái phát trầm trọng và ông ta đã phải rút lui hẳn mọi hoạt động trong
36 cuộc sống. Rồi thì ở kỳ hội nghị đảng tiếp theo (vào tháng 05 năm 1924),
37 guồng máy tổ chức bởi Stalin và Zinoviev đã trở nên khá mạnh để bất
38 chấp bản di chúc và ý nguyện sau cùng của Lenin. Ủy ban trung ương
39 đảng với biểu quyết với 30 phiếu chống và 10 phiếu thuận – bác khước sự
40 yêu cầu của vợ Lenin- đồng thời cũng chấp thuận rằng không đọc công
41 khai lá thư cuối cùng của ông trước hội nghị đảng. Như vậy là một sự
42 phát biểu long trọng và có tầm cỡ lớn dưới ngòi bút của Lenin so với từ
43 trước tới nay đã bị lấp liếm ỉm đi – dưới mỹ từ vì lợi ích của “Chủ nghĩa
44 Lenin” – bởi nhóm đảng viên cáo già tam đầu chế của “Cộng Sản Liên
45 Sô”, Stalin, Zinoviev và Kavenev hiện đang lãnh đạo Đảng Công Sản của
46 nước Nga.

VSTK - 3000
1 Bức thư đã nói những gì về về nhóm CS Bolshevik lão luyện nầy?
2 Đối với Stalin, bức thư viết rằng ông ta tập trung quá nhiều quyền lực trong
3 tay và yêu cầu rắng ông ta phải bị hạ bệ khỏi vị thế tổng thư ký độc tài của
4 đảngCộng Sản Nga. Bức thư phê phán rằng bản tín của ông ta “ quá tàn
5 bạo.”205

6 Sau khi nội dung di chúc của Lenin bị phơi bày trên tập khảo luận
7 của Max F. Eastman, Stalin và nhóm cầm quyền của ông ta đã phản ứng
8 mạnh mẽ, và cho truy tìm, điều tra những kẻ chủ mưu việc công khai hóa
9 bức di chúc của Lenin nhằm hạ bệ nhóm tam đầu chế của ông. Đối với
10 Stalin, những kẻ chính phạm chủ mưu chính là Trotsky và vợ của Lenin
11 đã trao lá thư cho Trostky, kế đến là Trostky đã bí mật chuyển đạt nội
12 dung lá thư cho Max F. Eastman. Câu chuyện về bức di chúc của Lenin
13 đã bị dìm đi trong suốt triều đại của Stalin và lại được phơi bày trở lại và
14 xác nhận khi Nikita S. Khrushchev lên cầm quyền lãnh đạo đảng Cộng
15 Sản Liên Sô qua một thông điệp bí mật (Secret Scpeech) mà Khuschev
16 đã đọc trong kỳ đại hội ĐCSLS lần thứ 20 trong hai ngày 24-25 tháng 02
17 năm 1956. Thông điệp nầy đã tố cáo những sai phạm có tính cách hình sự
18 cùng với chế độ chuyên chế độc tài của Stalin. Về bức Di Chúc của
19 Lenin, thông điệp của Khruschev đọc như sau:
20 Lenin đã khám phá kịp thời những đặc tính tiêu cực nào của Stalin đã
21 tạo ra hậu quả nghiêm trong về sau. Vì lo sở cho số phận tương lai của
22 đảng và đất nước Sô Viết, V.I. Lenin đã thực hiện hết sức đúng đắn sự sự
23 biểu thị đặc tính của Satlin. Ông vạch ra cho thấy đó là cần thiết để cứu
24 xét việc thuyên chuyển Stalin ra khỏi chức vị Tổng Bí Thư Đảng bởi vì
25 đương sự quá mức man rợ, không có được một tư cách thích đáng với các
26 đồng chí của mình, là con người thất thường và lạm dụng quyền bính của
27 mình.
28 [Lenin] detected in Stalin in time those negative characteristics which
29 resulted later in grave consequences. Fearing the future fate of the Party
_____________________
205 Max Forrester Eastman, Kể từ khi Lenin chết - Since Lenin Died. THE WBITEFRIARS PRESS, LTD.,
LONDON AND TONBRIDGB. (Xuất bản lấn đầu, 1925), tr.tr. 28-29. Toàn văn đoạn viết nầy như sau:
Lenin evidently knew the drift of things in the Central Committee during those last months.
And he had the intention to correct it at the forthcoming of the party. But he also knew that he
might not be able to attend the convention – he knew, as they did, that he might drop out of the of
the scene at any moment – and so he wrote a letter to the party, to be read at that convention. This
letter, which was an express warning of the danger of a split in the party, and an attempt to avert
it, went directly to the question of personal authority. Lenin confided it to his wife. She did not
read it at the ensuing convention of the party (April 1923), because although Lenin had suffered a
severe relapse, and withdrawn completely from active life, still the doctors assured her that there
was a hope of his return. And at the next convention (May 1924), the machine organised by Stalin
and Zinoviev was already strong enough to defy the last will and testament of Lenin. The central
committee of the party, by a vote of about thirty against ten – and against the demand of Lenin’s
wife – decided not to read his last letter to the party. Thus one of the most solemn and carefully
weighed utterances that ever came from Lenin’s pen, was suppressed – in the interests of
“Leninism” – by that of “Old Bolsheviks,” Stalin, Zinoviev and Kamenev, who govern the
Russian Communist Party.
What does the letter say about these Old Bolsheviks? Of Stalin, it says that he has
concentrated too much power in his hands, and it demands that he be removed from his
dominating position as secretary of the party. It criticises his character as “too brutal.”

VSTK - 3001
1 and of the Soviet nation, V. I. Lenin made a completely correct
2 characterization of Stalin. He pointed out that it was necessary to consider
3 transferring Stalin from the position of [Party] General Secretary because
4 Stalin was excessively rude, did not have a proper attitude toward his
5 comrades, and was capricious and abused his power. 206

6 Trong thông điệp của mình, Khruschev cũng dã trích dẫn và đọc
7 nguyên văn những lời phê phán của Lenin trong bản Di Chúc đối với
8 Stalin như sau:
9 Vladimir Ilyich đã nói:
10 ‘Stalin láo xược quá đáng, và đối với khuyết điểm, cho dù có thể rộng
11 lượng tha thứ ở giũa chúng ta và trong những sự tiếp cận giữa những
12 người Cộng sản chúng ta với nhau đối xử, nó trở thành một khuyết
13 điểm không thể tha thứ đối với bát cứ ai đang chấp chánh vị thế của một
14 Tổng Bí Thư. Vì lẽ đó, bản chức đề nghị rằng các đồng chí hãy cân
15 nhắc đến phương cách để thuyên chuyển Stalin khỏi chức vụ nầy và
16 thay thế bởi một người khác được tuyển chọn, một người với điều kiện
17 tiên quyết là phải khác biệt với Stalin về phẩm chất, ấy là, lòng khoan
18 dung đại lượng, trung thành hơn, dịu dàng hơn và có thái độ ân cần
19 chăm sóc hơn vớc các đồng chí, tính khí ít bốc đồng hơn, v..v.
20 Vladimir Ilyich said:
21 “Stalin is excessively rude, and this defect, which can be freely tolerated
22 in our midst and in contacts among us Communists, becomes a defect
23 which cannot be tolerated in one holding the position of General
24 Secretary. Because of this, I propose that the comrades consider the
25 method by which Stalin would be removed from this position and by
26 which another man would be selected for it, a man who, above all,
27 would differ from Stalin in only one quality, namely, greater tolerance,
28 greater loyalty, greater kindness and more considerate attitude toward
29 the comrades, a less capricious temper, etc.”207
30

31 Trong khi Stalin bị Lenin phê phán nặng nề và không còn tin tưởng
32 thì Bukharin lại được Lenin xem là người có khả năng kế vị của mình để
33 lãnh đạo ĐCS Nga Sô Viết nếu Trotsky từ chối không chịu tiếp nhận
34 chức vụ nầy. Rất có thể là vì Bukharin đi theo chủ trương NEP cho nên
35 đã lấy được lòng của Lenin. Khởi đầu, khi còn yếu thế, Stalin thống nhất
36 với phe cánh của Bukharin để đấu tranh với Trotsky nhưng cuối cùng,
37 sau khi Lenin chết vào ngày 21/1/1924, ở tuổi 53 và Trotsky phải lưu
38 vong, Stalin lại chuyển hướng sang chống những người ôn hoà-những
39 người ủng hộ NEP- để củng cố sự kiểm soát của ông ta đối với đảng và
40 nhà nước rồi kể từ đó trở thành lãnh tụ của nhóm khuynh tả trong nội bộ
41 của ĐCS Liên Sô, khiến cho Bukharin, người đề xuất chính thức NEP rơi
42 vào vị trí đối lập tả phái, và Stalin trở thành một nhân vật thống trị trong
________________________

Nikita Khrushchev, Speech to 20th Congress of the C.P.S.U. (Thông điệp đọc trong kỳ
206, 207

Đại Hội Đảng Cộng Sản Liên So lần thứ XX trong 2 ngày 24-25 tháng 02 năm 1956. Nguồn
Internet ngày 19/10/2011: http://www.marxists.org/archive/khrushchev/1956/02/24.htm

VSTK - 3002
1 đảng và trong nước.
2 Sau vụ tai tiếng Tờ Di Chúc bị lộ ra ngoài, Lenin mặc dù đã chết,
3 vợ của Lenin, ‘Cây gậy lớn của Lenin‘ là Trotsky, bạn của Trotsky là
4 nhà văn CS Max F. Eastman, Bukharin và nhiều đảng viên CS cao cấp
5 khác của Liên Sô trung thành với chính sách và đường lối của Lenin như
6 Zinoviev, Kamenev, Rykov và Tomsky đều bị Stalin xem như là bọn đối
7 lập phản động, những kẻ thù của nhân dân Sô Viết và ghi danh sách họ
8 vào sổ bìa đen để chờ ngày đem ra thanh trừng với tội danh phản dân
9 tộc, phản đảng, phản quốc. Dưới chiêu bài kết tội “kẻ thù của dân tộc”,
10 Stalin đã loại trừ ra ngoài quyền bất đồng chính kiến dưới hình thức đấu
11 tranh ý thức hệ. Chứng cứ buộc tội duy nhất được chế độ độc tài Staline
12 áp dụng chính là lời tự thú của nạn nhân bị ghép tội sau khi bị hành hạ,
13 tra khảo. Bằng chứng buộc tội kiểu nầy đi ra ngoài khuôn khổ tất cả
14 những quy chuẩn khoa học của nền luật pháp vào thời đó và khiến cho
15 nhiều nạn nhân phải chịu gánh tội một cách oan ức. Khrushchev đã tố
16 giác Stalin như thế trong bản thông điệp đọc trong kỳ đại hội ĐCSLS thứ
17 XX kể trên.
18 Câu hỏi đặt ra là NAQ có bị ảnh hưởng gì hay với trong khung cảnh
19 của cuộc tranh giành quyền lực trong nội bộ của ĐCS Liên Sô và Quốc
20 Tế CS? Dĩ nhiên là có, bởi vì NAQ là tín đồ trung thành của Lenin mặc
21 dù NAQ chưa bao giờ được diện kiến khi Lenin còn sống. Ảnh hưởng
22 nầy biểu hiện đặc biệt hơn kể từ ngày NAQ chủ trì thành lập ĐCSVN
23 vào đầu năm 1930 với sự xuất hiện những tín đồ CS từ Việt Nam vừa
24 mới được QTCS đào tạo trong một thời kỳ mà uy quyền độc đoán của
25 Stalin đang lên cao. Họ là những người được huấn luyện dài hạn (3 năm)
26 và thuần thục tại đại học Phương Đông của CS Liên Sô do chính Stalin
27 làm giám hiệu và sẽ là những thành phần nong cốt lãnh đạo đảng cộng
28 sản tương lai của các quốc gia ở Đông Dương, so với NAQ chỉ là một
29 sinh viên ngắn hạn của trường nầy vào thời kỳ mà Stalin chưa độc bá
30 quyền hành trong ĐCS Liên Sô. Trường đại học Stalin có hai cấp lớp
31 học: 1/ lớp ngắn hạn 7 tháng và, 2/ lớp dài hạn 3 năm. NAQ theo học lớp
32 ngắn hạn 7 tháng từ tháng 12 năm 1923.208 Điều nầy có thể là một yếu tố
33 thực tế để giải thích tại sao các thành phần lãnh đạo CS Việt Nam “tuổi
34 trẻ tài cao” xem thường những thành phần CS đàn anh tiên phong ở trong
35 cũng như ở ngoài nước Việt Nam không được học hành tới nơi tới chốn.
36 Một thực tế khác nữa là những người CS Việt Nam trẻ tuổi có thể đã biết
37 rõ NAQ là tín đồ cuồng nhiệt chủ nghĩa CS Lenin cho nên đã dựa vào
38 ảnh hưởng quyền lực của Stalin để loại bỏ ảnh hưởng của NAQ ra khỏi
39 chính trường ở Đông Dương nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Có thể
40 là NAQ đã nhìn thấy được tương lai của mình ở Việt Nam sẽ ra sao với
__________
208 W.J.Duiker, Ho Chi Minh, A Life, p.94
VSTK - 3003
1 sự xuất hiện của nhóm CS ‘hậu sinh’ đồ đệ của Stalin cho nên Ông đã
2 vội vàng dùng chức danh đại diện QTCS để triệu tập đại hội thống nhất
3 3 đảng CS của Việt Nam vào đầu năm 1930. Câu hỏi đặt ra là NAQ đã
4 chủ trì việc thống nhất 3 nhóm CS Việt Nam theo tiêu chuẩn và đường
5 hướng nào của QTCS?
6 Ngày 12-4-1927, Tưởng Giới Thạch tiến hành cuộc chính biến ở
7 Thượng Hải, giết hại hàng ngàn đảng viên cộng sản. Tiếp đó ở Quảng
8 Đông, Giang Tô, Chiết Giang, Phúc Kiến v.v.. cũng xảy ra những cuộc
9 chính biến của lực lượng Trung Hoa Quốc Dân Đảng (QDĐ). Ngày 18-
10 4, Tưởng Giới Thạch tuyên bố thành lập ''Chính phủ quốc dân'' tại Nam
11 Kinh, đại diện cho quyền lợi của đại địa chủ, đại tư sản mại bản Trung
12 Quốc. Cuối tháng 4, trước tình hình hiểm nguy, Đảng Cộng sản Trung
13 Quốc (CSTQ) triệu tập Đại hội lần thứ V tại Hán Khẩu nhưng không giải
14 quyết được vấn đề gì cả. Sau đại hội, Tổng bí thư CSTQ Trần Độc Tú
15 vẫn tiếp tục đi vào chủ nghĩa thỏa hiệp với QDĐ. Kế đến là Uông Tinh
16 Vệ tuyên bố ly khai với đảng CSTQ, tiến hành truy sát, cầm tù đảng viên
17 CS khắp nơi. Lúc đó, NAQ đang ở Quảng Châu (Thượng Hải) phải tìm
18 cách di tản vào tháng 4 năm 1927, tìm đường quay về Moscova mặc dù
19 đã được một đại biểu QTCS làm việc với Trung ương Đảng Cộng sản
20 Trung Quốc khuyến dụ Ông nên tiếp tục công tác do QTCS giao phó ở
21 Trung Quốc. Tại Moscova, NAQn gặp nhóm 5 người Việt Nam đang
22 học tại Đại học phương Đông Nguyễn Thế Rục, Ngô Đức Trì, Bùi Công
23 Trừng, Bùi Lâm, Trần Phú. Ông phải mất một thời gian trong mủa Hè trị
24 bệnh lao ở Crimée. Vào khoảng 12 tháng 9 năm 1927, QTCS đã phát
25 thảo ra một bản chỉ thị gồm có 2 trang trao phó cho NAQ áp dụng trong
26 công tác sắp tới.
27 Tháng 11 năm 1927, NAQ được QTCS cử sang nước Pháp, đặt dưới
28 sự giám sát, điều hợp của Ủy ban Đông Dương đảng Cộng Sản Pháp để
29 thi hành chỉ thị ngày 12 tháng 9- 1927. Nội dung hai trang của bản chỉ thị
30 nầy của QTCS vẫn chưa có gì đi ra ngoài đường lối chủ trương thành lập
31 mặt trận thống nhất với các lực lượng Quốc Gia được đề xuất trong kỳ
32 Đại hội thứ 5 QTCS năm 1924 mà NAQ có tham dự. Chỉ thị hướng dẫn
33 cụ thể những việc mà NAQ cần phải làm: tập hợp những những thành
34 phần Quốc Gia cách mạng trong số “Việt kiều” (trước hết ở Paris rồi trên
35 toàn nước Pháp) bằng cách tạo dựng một tổ CS cốt lõi nằm bên trong
36 những thành phần Việt Kiều nầy. Kế đến, NAQ cần phải thiết đặt những
37 đường dây liên lạc để chuyển hoạt động cách mạng về trong nước sở tại
38 ở Đông Dương. Ông cũng được chỉ thị thảo ra một chương trình hành
39 động cho phong trào cách mạng quốc gia Đông Dương. Sau khi chương
40 trình hành động được Ban chấp QTCS chuẩn phê, NAQ phải phổ biến
41 chương trình nầy vào Đông Dương rồi xác định là nên triển khai công
42 việc cách mạng cho Đông Dương từ nước Xiêm hay từ một nước nào
VSTK - 3004
1 khác. Bản chỉ thị nêu rõ là Đảng Cộng Sản Đông Dương sẽ hoạt trong
2 một tương lai rất gần cần phải dựa tối đa vào các thành phần tả khuynh
3 của các tổ chức, hội đoàn Cách mạng quốc gia (không phải là CS) trong
4 khi đảng vẫn duy trì quyền tự do phê phán. Các biểu ngữ cơ bản dùng
5 cho phong trào cách mạng là độc lập, rút lui hết các lực lượng chiếm,
6 triệu tập thành lập quốc hội lập hiến và thành lập một chính quyền cách
7 mạng dân chủ, bảo đảm việc phân chia toàn bộ ruộng đất cho nông dân,
8 ban hành luật pháp cơ bản bảo vể quyền lợi của gia cấp công nhân và
9 cương quyết bảo vệ nền độc lập quốc gia chống lại tất cả những sự tấn
10 công của những kẻ đế quốc tham tàn. Cuối cùng bản chỉ thị ghi chú rằng
11 QTCS sẽ nổ lực liên tục để tạo lập những đường mối liên lạc với Đông
12 Dương qua ngõ Trung Quốc.209 Rõ ràng là bản chỉ thị của QTCS ngày
13 12-9-1927 chỉ đề cặp tới một đảng cộng sản duy nhất cho vùng bán đảo
14 Đông Dương Việt- Miên- Lào.
15 Vào cuối tháng 5 năm 1928, NAQ rời Âu Châu lên đường trở lại Á
16 Châu mang theo những chỉ thị của QTCS vừa kể. Theo Hoàng Văn Hoan
17 viết trong Giọt Nước Trong Biển Cả thì NAQ đến Xiêm vào tháng 8 năm
18 1928 có nghĩa là NAQ không được hay biết những chuyện gì đã xảy ra
19 trong kỳ đại hội thứ 6 QTCS khai mạc từ tháng 7 năm 1928. Theo nội
20 dung của bản chỉ thị 12-9-1927 thì NAQ cần phải thực hiện chu đáo một
21 số việc làm quan trọng ở Pháp nhưng Ông chưa làm được gì hết mà có
22 vẻ như nôn nóng chỉ muốn quay về Á Châu thật nhanh. Trong một thư
23 đề ngày 12-4-1924 từ Berlin (Đức) gửi Ban Phương Đông QTCS, NAQ
24 đã giải thích sự khiếm khuyết nầy như sau:
25 Thư gửi Ban Phương Đông Quốc Tế Cộng Sản210
26 Các đồng chí thân mến,
27 Đây là tóm tắt tình hình của tôi:
28 Tháng 5-1927... rời Quảng Châu
29 Tháng 6... tới Mátxcơva
30 Tháng 7 - tháng 8 ở bệnh viện
31 Tháng 11 được phái đi Pháp
32 Tháng 12 rời Pháp (không thể công tác được do cảnh
33 sát) đến hội nghị Bruyxen.
34 Tháng 1 - tháng 4-1928 Chờ chỉ thị của các đồng chí ở Béclin và
35 sống bằng sự giúp đỡ của MOPRE.211
36 Vì không thể công tác ở Pháp, ở Đức thì vô ích, nhưng cần thiết ở
37 Đông Dương, nên tôi đã xin lại lên đường về xứ sở này. Trong thư
__________________________
209 Sophie Q.Judge, The Missing years, s.đ.d. tr.trt. 116-117.
210 Hồ Chi Minh, Hồ Chí Minh toàn tập 2 (1924-1930). NXBCTQG, Hà Nội - 2000 (xuất bản
lần thứ 2), tr. 325, 326. Tài liệu tiếng Pháp lưu tại Viện HCM. Cũng xem W.J.Duiker, Ho Chi
Minh-A life, s.đ.d., tr.149, 150.
211 Tên viết tắt của một phân bộ QTCS giúp đỡ những đảng viên CS. (Không thể tìm ra nguyên

chữ viết tắt nầy là gì).


38 gửi cho các đồng chí, tôi đã lập một ngân sách những công tác và một

VSTK - 3005
1 ngân sách đi đường.
2 Khi đồng chí Đôriô qua Béclin, đồng chí đã hứa sẽ quan tâm đến
3 vấn đề của tôi. Tôi đã nói với đồng chí ấy là nếu không được kinh phí
4 công tác, miễn là đồng chí cho tôi tiền đi đường, thì dù thế nào tôi
5 cũng sẽ đi, bởi vì đã một năm tôi lang thang từ nước này sang nước
6 khác trong khi có nhiều việc phải làm ở Đông Dương.
7 Nhưng cho tới nay tôi chưa nhận được chỉ thị của các đồng chí, cả
8 câu trả lời của đồng chí Đôriô.
9 Hiện nay, tôi ở trong hoàn cảnh khó khăn không chịu nổi:
10 l) Chờ đợi vô thời hạn (tôi chờ chỉ thị đã 4 tháng).
11 2) Không có gì để sống vì rằng MOPRE không thể giúp tôi một cách
12 vô hạn, ngay cả cho 18 đồng mác mỗi tuần (số tiền đối với tôi không
13 đủ sống nhưng quá nặng cho tổ chức).
14 Vậy tôi xin các đồng chí cho tôi càng sớm càng tốt những chỉ thị
15 chính xác về điều mà tôi phải làm và bao giờ thì tôi có thể lên đường.
16 Xin gửi lời chào cộng sản.
17 Nguyễn ái Quốc
18 Béclin ngày 12-4-1928.
19 Sau đây là lá thư thứ nhì của NAQ đề ngày 21-5-1928:
20 Thư Gửi Ban Đông Phương Quốc Tế Cộng Sản212
21 Béclin, ngày 21 tháng 5 năm 1928
22 Các đồng chí thân mến,
23 1. Tôi đã nhận đủ cái cần thiết để lên đường. Xin cảm ơn. Tôi sẽ ra đi
24 vào khoảng tuần thứ ba tháng 5 này.
25 2. Do lúc này không thể trực tiếp liên lạc với các đồng chí, mọi sự liên
26 lạc của tôi đều qua đồng chí Satô ở Liên đoàn chống đế quốc tại Béclin.
27 3. Trước khi lên đường, tôi xin phép trình bày mấy nhận xét về Ban
28 thuộc địa thuộc Đảng Cộng sản Pháp.
29 Tôi đã thông báo với các đồng chí rằng Ban thuộc địa đó đã có nhiều
30 tiến bộ (Trước kia chẳng có gì. Nay đã có những văn phòng và đồng chí
31 thường trực). Tuy nhiên, mới làm được rất ít việc trong số những người
32 bản xứ ở Pháp, ít ra trong những người Đông Dương. Báo chí. Đại hội.
33 Tổ chức. Tất cả những thứ đó mới chỉ còn trên giấy. Tôi nghĩ rằng Ban
34 thuộc địa thiếu sự linh hoạt trong công tác. Tôi xin kể trường hợp riêng
35 của tôi. Trong một tháng rưỡi tôi ở Pari, vì đồng chí Đôriô đang ở tù,
36 cho nên tôi không có dịp nào nói chuyện nghiêm túc với các đồng chí
37 khác. Nhiều lần, tôi xin những địa chỉ chắc chắn để có thể liên lạc với
38 họ khi tôi sẽ ở phương Đông, thì đồng chí có trách nhiệm đã từ chối
39 không đưa cho tôi. Các đồng chí nói rằng Ban thuộc địa có một ngân
40 quỹ dành cho công tác thuộc địa. Nhưng theo tôi biết quỹ hoàn toàn
_____________
212 Hồ Chi Minh, Hồ Chí Minh toàn tập 2 (1924-1930). NXBCTQG, Hà Nội - 2000 (xuất bản
lần thứ 2), tr. 341, 342. Thư đánh máy bằng tiếng Pháp,bản chụp lưu tại Viện HCM.
41

VSTK - 3006
1 rỗng, thậm chí chẳng có gì để lo ăn cho các đồng chí đi công tác qua.
2 Tôi kiến nghị:
3 a) Tài chính của Ban thuộc địa cần được các đồng chí kiểm soát.
4 b) Ban thuộc địa thường xuyên gửi đến các đồng chí những báo cáo về
5 công tác đã làm và kế hoạch công tác sắp tới.
6 c) Ban thuộc địa phải tổ chức những phương tiện giao thông liên lạc
7 đường Pháp - Đông Dương (qua Boócđô, Mácxây, Lơ Havơrơ), chuyển
8 tên các đồng chí và tên các tàu đến chỗ Liên đoàn (đồng chí Satô) báo
9 cho tôi biết, để tôi có thể bắt liên lạc với họ.
10 d) Sẽ là rất có ích nếu vài đồng chí của Đảng hay của Đoàn thanh niên
11 Nga chịu trách nhiệm săn sóc các sinh viên Đông Dương ở Mátxcơva,
12 giúp họ tìm hiểu đời sống công nhân và thực hành công tác tổ chức (tất
13 cả họ không thuộc thành phần vô sản và, theo như tôi có thể nhận xét,
14 họ biết rất ít các phương pháp tổ chức).
15 Xin gửi lời chào cộng sản.
16 NGUYỄN ÁI QUỐC

*
17 Thời gian ở Xiêm, trước và sau Đại hội kỳ 6 của QTCS (1928),
18 NAQ không có liên lạc gì với QTCS mà cũng cũng chưa hay biết gì về
19 tình trạng phân liệt trong nội bộ của của Thanh Niển Cách Mạng Đồng
20 Chí Hội đưa đến tình trạng ra đời một cách bộc phát ba đảng CS với
21 danh xưng khác nhau ở Đông Dương do những thành phần người Việt
22 Nam chủ xướng.
23 Theo hồi ký Giọt Nước Trong Biển Cả của Hoàn Văn Hoan thì hai
24 đại biểu ở Xiêm là Võ Tòng và Đặng Thái Thuyến sau khi dự đại hội
25 VNTNCMĐCH tháng 5-1929 đã quay trở về Xiêm báo cho NAQ được
26 biết tình hình phân liệt và nghị quyết của đại hội nầy ở Hương Cảng do
27 Hồ Tùng Mậu chủ trì.213
28 Hoàng Văn Hoan cũng viết:
29 Thế rồi, vào khoảng đầu tháng 9-1929, Bác rời khỏi Xiêm đi gặp Đông
30 phương cục Quốc tế Cộng sản để xin ý kiến, được Đông phương cục giao
31 nhiệm vụ thống nhất các nhóm cộng sản Việt Nam. Nhiệm vụ đó được
32 thực hiện bằng một cuộc gặp mặt giữa các nhóm do Bác chủ tọa tại một
33 địa điểm ở Hương Cảng.
34 Chưa thấy có tài liệu nào của đảng CSVN cho biết NAQ đi gặp
35 Đông Phương Cục ở đâu và gặp ai để xin ý kiến như Hoàng Văn Hoan
36 đã viết một cách chung chung như trên.
_________
213 Hoàng văn Hoan, Giọt Nước Trong biển Cả, s.đ., Phần II: ‘Những năm tháng hoạt động ở
Xiêm (1928-1935)’. Nhưng theo S.Q.Judge thì người sang Xiêm vào tháng 10 năm 1929 báo tin
và yêu cầu hãy hãy trở qua miền Nam Trung Quốc. Trương Văn Lệnh và là một trong những
thành viên đầu tiên khi TNCMĐCH mới thành lập ở Trung Quốc. (S.Q.Judge, The Missing
Years, s.đd., tr.150).
VSTK - 3007
1 Trong cuốn sách Từ thực dân đến cộng sản - Một kinh nghiệm lịch
2 sử của Việt Nam của Hoàng Văn Chí, Chương 4, nơi mục có tiêu đề
3 ‘Cộng Sản xuất hiện/Phong trào Xô Viết Nghệ An’ có đoạn viết:
4 Về tới Moscou, ông Hồ được Đệ tam Quốc tế phái sang Berlin hoạt động cho
5 Liên hiệp Phản đế, nhưng chẳng bao lâu, ông lại được phái sang Bangkok là nơi
6 Đệ tam Quốc tế mới đặt trụ sở Nam Hải Vụ. Ông Hồ làm việc dưới sự chỉ huy
7 của một đảng viên cộng sản Pháp tên là Hilaire Noulens. Ông phụ trách tuyên
8 truyền và tổ chức Việt kiều ở mấy tỉnh đông bắc nước Xiêm, gần biên giới Lào .@
9 Tác giả Hoàng văn Chí không chú thích nguồn tin nầy lấy từ đâu để
10 viết rằng ông Hồ làm việc dưới sự chỉ huy của một đảng viên CS Pháp
11 tên là Holaire Noulens ở Bangkok. Tác giả cũng không cho biết cơ quan
12 Nam Hải Vụ của QTCS được thiết lập ở Bangkok vào lúc nào và nhiệm
13 vụ của cơ quan nầy là gì.
14 Qua một tài liệu The Cold War in Asia (1945-1990) của viện Nghiên
15 Cứu Á Châu thuộc Đại Học Quốc Gia Singapore214 trong đề mục về đảng
16 Cộng sản Mã Lai trong khoảng từ trước năm 1927-1931 có đề cặp đến
17 một tổ chức của Quốc Tế Cộng Sản có tên gọi là NANGYANG như sau:
18 1/ Trước năm 1927, hoạt động của CS trong nội địa Liên Bang Mã Lai
19 được sự bảo trợ bởi những tổ chức của Trung Hoa Quốc Dân Đảng
20 (THQDĐ = the Kuomintang). Vào năm đó, có sự rạn nứt giữa Liên Sô và
21 THQDĐ và vì thế Cục Viễn Đông (FEB) của QTCS (Comintern) đã ra
22 lệnh tổ chức lại các lực lượng CS của Liên Bang Mã Lai. 2/ Đảng CS
23 Trung Quốc(CCP) phái 5 đại biểu đến Liên Bang Mã Lai vào cuối năm
24 1927 để thành lâp một đảng CS gọi là Đảng Cộng Sản NANYANG (Đảng
25 Cộng Sản Nam Hải). Đảng CS mới nầy, do ĐCSTQ kiểm soát, lãnh
26 trách nhiệm thi hành những công vụ của ĐCSTQ trên lãnh thổ của Liên
27 Bang Mã Lai và nước Xiêm (Thái Lan) đồng thời cũng là một công cụ
28 của CSTQ kiểm soát vùng lãnh thổ Ấn Hoa (Indochina = Đông Dương)
29 và các vùng lãnh thổ Đông Ấn thuộc địa của nước Hoà Lan (the
30 Netherlands East Indies = Nam Dương = Indonesia). 3/ Năm 1929,
31 QTCS quyết định tổ chức lại một lần nữa và triệu tập một Hội nghị ở
32 Singapore vào năm 1930 gọi là Hội Nghị Đại Biểu Kỳ III, giải thể ĐCS
33 NAYANG/Nam Hải cùng với một tổ chức lệ thuộc đảng nầy gọi là Tổng
34 Liên Đoàn Lao Động Mã Lai (Malayan General Labour Union) và thành
35 lập đảng CS Mã Lai (ĐCSML). ĐCSML sẽ chủ yếu hoạt động trên lãnh
36 thổ Mã Lai mà thôi. Quyền kiểm soát của ĐCSTQ (trên ĐCS
37 NANYANG) được chuyển sang một tổ chức mới của QTCS trực thuộc
_________________
214
National Archives of Australia, ‘A report by a British Government intelligence agency’, The
Malayan Communist Party in the Federation of Malaya, File series number: A1838. Nguồn:
http://www.ari.nus.edu.sg/docs/SEA-China-interactions-Cluster/TheColdWarInAsia/1956%20Report
%20on%20Malayan%20Communist%20Party%20in%20the%20Federation%20of%20Malaya.pdf
@ Hoàng Văn Chí, Từ Thực dân đến Cộng sản- Một Kinh nghiệm lịch sử của Việt Nam, ba3n tie61ng
Anh, nhà phát hành Frederick A.Praeger, N.Y.,in lần thứ nhì, 1965, tr.47.
VSTK - 3008
1 Cục Viễn Đông (FEB) ở Hongkong gọi là Phân Cục Phương Nam
2 (SOUTHTHERN BUREAU). Mục tiêu của Vụ Phương Nam là khai triển các
3 nhóm CS ở vùng Đông Nam Á Châu theo đường hướng Quốc Gia để đi
4 đến một Liên minh của các nước cộng hòa Xô Viết ở các vùng lãnh thổ
5 Nam Hải (Union of Soviet Republics in the South Seas).
6 Có thể thấy được tình trạng tranh giành quyền kiểm soát trên các
7 nhóm CS ở vùng Nam Hải giữa một bên là QTCS do Liên Sô lãnh đạo và
8 một bên là ĐCSTQ. Hiện tượng tranh giành nầy bắt nguồn từ sự bất đồng
9 chính kiến giữa Cục Viễn Đông Sự Vụ (VĐSV = FEB) của QTCS ở
10 Trung Quốc và các thành phần chủ chốt Ban Chấp Hành Trung Ương
11 ĐCSTQ lúc bấy giờ gồm có Chu Ấn Lai, Li Lisan (Lý Lập Tam) và
12 Xiang Zongfa (Hướng Thiên Phát). Vì sự bất đồng nầy chưa được QTCS
13 từ Moscôva giải quyết thoả đáng cho nên kể từ cuối tháng 12 năm 1929,
14 Lý Lập Tam và những người ủng hộ đương sự càng lúc càng tỏ ra xem
15 thường chính sách của QTCS.215. Kể từ tháng 4-1930, mối liên hệ giữa
16 Cục VĐSV và Lý Lập Tam đi đến mức đổ vỡ trong lúc Chu Ấn Lai vẫn
17 còn ở Moscova. Lý viết văn thư yêu cầu họ Chu đề nghị QTCS tổ chức
18 lại Cục VĐSV vì ban chấp hành của VĐSV áp dụng chính sách hữu
19 khuynh, nhiều sai phạm nguy hiểm. Trong khi QTCS chần chừ không
20 giải quyết sự đề nghị thanh lọc hang ngủ của VĐSV thì Lý lập Tam tiếp
21 tục phát động những kế hoạch cho mộc cuộc vũ trang đồng khởi. Chính
22 là trong bối cảnh nầy mà Cục VĐSV đã quyết định biệt phái NAQ sang
23 nước Xiêm và Mã Lai để trợ giúp các nhóm CS địa phương tổ chức thành
24 những đảng CS riêng của quốc gia họ‘To help the local communists
25 establish national parties’ và giải thể ban chấp hành của tổ chức CS
26 Nanyang vì tổ chức đang được đặt dưới quyền điều hành bởi đa số những
27 thành viên CSTQ.216
28 Theo S.Q.J thì trong một báo cáo của Cục VĐSV ngày 3-3-1930
29 rằng NAQ mới đến Thượng Hải một vài ngày qua, nhận một thư báo cáo
30 các công tác của đương sự, sắp xếp cho đương sự trách vụ liên lạc, giao
31 phó nhiều công tác về tổ chức và hoạt động nội địa. Báo cáo nầy không
32 đề cặp gì đến việc NAQ có hay không được trao phó việc quản trị và điều
33 hành một tổ chức gọi là Phân cục Phương Nam- Souththern Bureau trực
34 thuộc Cục VĐSV. Báo cáo cũng không cho biết rõ ràng là NAQ có được
35 phái đi dự hội nghị thành lập đảng CS Mã Lai vào giữa tháng 4-1930 ở
36 Sigapore hay không. Tuy nhiên, theo một báo cáo tháng 5-1930 của Cục
37 Viễn Đông Sự Vụ (FEB) thì NAQ đã được cử đi tham dự Hội nghị thành
38 lập đảng CS Mã Lai nầy.217 Như vậy có nghĩa là, sau hội nghị để thành
______________
215
Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr.140,141.
216
Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 168
217
Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 162

VSTK - 3009
1 lập một Đảng CS Việt Nam duy nhất, NAQ đã đi tìm gặp Cục VĐSV ở
2 Thượng Hải vào đầu tháng 3-1930 và được QTCS phái đi dự Hội Nghị
3 thành lập đảng CS Mã Lai ở Singapore. Từ Cuối tháng 3-1929, một
4 thành phần mới của Cục VĐSV đã đến Thượng Hải để tiếp tục hoạt động
5 từ cuối tháng 3-1929 qua một lá thư đề nghị tháng 12-1928 của Vladimir
6 Kuchumov thuộc Phân Cục Viễn Đông (Far Eastern Section). Vào đầu
7 năm 1930, Jakov Rudnik, người đứng đầu những hoạt động của Cục
8 Thông Tin Quốc Tế (CTTQT=OMS: Otdel Mezhdunarodnoi Svizi =
9 International Communication Session) đã quay lại Thượng Hải vào mùa
10 Xuân 1930 với bí danh Hilaire Noulens cùng với một số người khác.218
11 Hiễn nhiên là NAQ cũng có gặp mặt Milaire Noulens. Về việc nầy, một
12 giáo sư môn sử địa tại một trường Đại học Quebec/Canada là
13 CHRISTOPHER E. GOSCHA viết như sau:
14 But what interests me most here is what Nguyen Ai Quoc did
15 following the unification of the VCP, renamed in late 1930 the
16 Indochinese Communist Party (ICP) on Cornintern instructions. For
17 during his trip to southern China, Quoc met with Western Comintern
18 chiefs such as Hilaire Noulens and was named the chief of the Far
19 Eastern Bureau (FEB), which was eventually relocated to Hong
20 Kong too. Quoc was charged with building communism in all the
21 Nanyang region-honed down by the Comintern to include
22 French Indochina, Thailand, the Dutch Indies, British Malaya
23 and Burma, and probably the Philippines. To this end, he
24 returned to Hong Kong to form a suboffice of the FEB, to be
25 known aptly as the Southern Bureau.219
26 Tuy nhiên điều làm cho tôi ngạc nhiên hơn hết ở đây là Nguyễn Ái
27 Quốc đã tuân thủ việc hợp nhất đảng Cộng Sản Việt Nam, dược đổi
28 tên gọi là Đảng Cộng Sản Đông Dươngtheo chỉ thị của Quốc Tế
29 Cộng Sản. Bởi vì trong chuyến đi về phía Nam Trung Quốc, Quốc
30 đã gặp những nhân vật chỉ huy gốc Âu Châu của Quốc Tế Cộng Sản
31 chẳng hạn như Hilaire Noulens và đã được gọi đích danh là Trưởng
32 Cục Viễn Đông Sự Vụ (FEB) cũng vừa mới được di chuyển sở trị từ
33 địa điểm cũ qua Hong Kong. Quốc được giao trách vụ xây dựng chế
34 độ CS trên toàn cõi vùng Nam Hải do QTCS bảo trợ bao gồm bán
35 đảo Ấn Hoa thuộc Pháp (Đông Dương), Thái Lan, Nam Dương
36 thuộc Hoà Lan, Mã Lai thuộc Anh và Miến Điện và có thể là cả Phi
37 Luật Tân nữa. Để thực hiện mục tiêu nầy, Quốc đã quay trở lại Hong
38 Kong để thành lập một tổ chức phụ thuộc Cục VĐSV, thường được
39 gọi là Phân Cục Phương Nam.
40 Tác giả đoạn luận văn được trích dẫn trên đây đã không giải thích
41 tại sao mình ngạc nhiên về việc NAQ tuân thủ thi hành chỉ thị của QTCS
42 thay đổi tên ĐCSVN thành ĐCSĐD. Phải chăng tác giả ngạc nhiên vì
______________________
218
Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 138, 139.
219
CHRISTOPHER E. GOSCHA, ‘Vietnamese Revolutionaries and the Early Spread of
Communism to Peninsular Southeast Asia: Towards a Regional Perspective’, The Copenhagen
Journal of Asian Studies, no. 14, (2000), p.15

VSTK - 3010
1 chính sách và đường lối bất nhất của QTCS Liên Sô khi ra lệnh cho NAQ
2 phải thành lập cho bằng được những đảng Cộng sản riêng biệt cho từng
3 Quốc Gia một ở vùng Phương Nam trong khi lại ra chỉ thị thành lập một
4 đảng duy nhất cho cả ba nước Việt Nam, Cao Miên và Lào nằm trên bán
5 đảo Ấn Hoa (Indochine: thường gọi là Đông Dương) với tên gọi là Đảng
6 Cộng Sản Đông Dương. Tác giả Christopher E.Goscha cũng không cho
7 biết đã dựa vào nguồn tin tức hay tài liệu nào để viết rằng NAQ được
8 QTCS chỉ định đích danh là Trưởng Cục VĐSV khi Ông xuống Thượng
9 Hải để gặp các thành viên cao cấp người Âu Châu của QTCS và Hilaire
10 Noulens sau khi Đảng Cộng Sản Việt Nam vừa mới được Ông chủ trì
11 thành lập vào đầu năm 1930 tại Hong Kong. Nếu điều nầy đúng như tác
12 giả Gocha đã viết thì quả thật là một sự ngạc nhiên khó hiểu bởi vì với vị
13 thế cao trọng như thế trong QTCS, NAQ có thể danh chánh ngôn thuận
14 lướt qua và áp đảo dễ dàng những chỉ trích trịch thượng lấn áp của nhóm
15 CS hậu sinh mới ra trường thiếu kinh nghiệm trong Hội Nghị đổi tên
16 ĐCSVN thành Đảng CSĐD. Như vậy sự nhịn nhục, co cụm, nép mình
17 của NAQ phải bắt nguồn từ một lý do khác: Chiến sách độc tài và chiến
18 dịch thanh trừng của Staline đối với những phần tử CS vẫn còn tiếp tục
19 trung thành với đường lối và chính sách của Lenin đã chết nhất là kể từ
20 sau thời kỳ Đại Hội 6 Quốc Tế Cộng Sản 1928. Hội nghị tháng 10/1930
21 coi những quan điểm nêu trong những văn kiện của Hội nghị hợp nhất
22 thành lập ĐảngCSVN là “sai lầm chính trị và nguy hiểm” và ra Án nghị
23 quyết thủ tiêu những văn kiện đó. Sự phê phán này dựa theo những quan
24 điểm khuynh tả – chú trọng ưu tiên vè đấu tranh giai cấp, chuyên chính
25 vô sản – trong việc chỉ đạo phong trào CS thế giới của Quốc tế cộng sản
26 (QTCS) sau Đại hội VI (1928) : tư tưởng cực đoan về đấu tranh giai cấp
27 của Stalin chi phối đường lối của QTCS. Lãnh đạo ĐCSVN trong khoảng
28 thời gian từ tháng 10/1930 đến tháng 3/1938 là những nhà cách mạng
29 được QTCS đào tạo tại trường Đại học cộng sản Phương Đông và được
30 cử về lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước: Trần Phú, Lê Hồng
31 Phong, Hà Huy Tập. Sự chỉ đạo, giúp đỡ cuả QTCS cho Việt Nam trong
32 giai đoạn này khá tòan diện: về tổ chức và tư tưởng chính trị, về đào tạo
33 cán bộ, hỗ trợ tài chính và thiết lập các đường dây liên lạc… Trần Phú và
34 những Tổng Bí thư sau đó nhận trách nhiệm cao nhất với QTCS của triều
35 đại của Staline để thực hiện những Nghị quyết của QTCS trong phong
36 trào CS trên bán dảo Đông Dương , phải tuân phục và không thể làm trái
37 những điều được QTCS chỉ dẫn. Tháng 11/1931, Hà Huy Tập trong bài
38 viết Hoạt động của Đảng cộng sản Đông Dương, đã nhấn mạnh với các
39 đồng chí trong Xứ ủy Bắc kỳ: “Tất cả các quyết định của quốc tế cộng
40 sản có uy lực đối với tất cả mọi người cộng sản không trừ một ai, và
41 chúng ta chỉ có việc thực hiện, trung thành, chứ không phải xuyên tạc
42 chúng thành những giáo lý cơ hội chủ nghĩa”. Một thực tế khác nữa là
43 những người CS Việt Nam trẻ tuổi có thể đã biết rõ NAQ là tín đồ cuồng
VSTK - 3011
1 nhiệt chủ nghĩa CS Lenin cho nên đã dựa vào ảnh hưởng quyền lực của
2 Stalin để loại bỏ ảnh hưởng của NAQ ra khỏi chính trường ở Đông
3 Dương nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
4 Có một sự kiện đặc biệt xảy ra trong khi NAQ có mặt ở Singapore
5 để Tham dự Hội Nghị Singapore thành lập ĐCS Mã Lai: Để kỷ niệm
6 ngày Quốc Tế Lao Động tháng 5, Ban chấp hành ĐCS NANGYANG
7 (do ĐCSTQ kiểm soát) được triệu tập vào ngày 29 – 4 - 1930 với 11 đại
8 biểu nhưng với sự vắng mặt của đại biểu ĐCSTQ và đại diện của Cục
9 VĐSV. Tất cả 11 đại biểu và tổng thư ký của Tổng Liên Đoàn Lao Động
10 Mã Lai đều bị chính quyền Anh ở Mã Lai bắt giữ.220. Một bản báo cáo
11 của Cục VĐSV (FEB) vào ngày 25- 6 -1930 cho biết rằng NAQ thoát
12 khỏi được cuộc vây bắt nầy.221 bởi vì Hội nghị Đại Biểu Kỳ III thành lập
13 ĐCS Mã Lai nầy khai mạc vào ngày 21-5-1930 và từ hội nghị nầy đảng
14 CS Mã Lai được thành lập vào ngày 24-5-1930.222
15 NAQ quay về Hongkong vào khoảng giữa tháng 6-1930.223 Ngày 6
16 tháng 6 năm 1931, mật thám Anh ở Hongkong bắt giữ NAQ sau khi một
17 thành viên của QTCS là Joseph Ducroux bị cảnh sát và mật thám Anh
18 bắt giữ ở Singapore. Một quyển sổ tay ghi rõ tên và địa chỉ của những
19 thành viên cộng sản Việt Nam đang hoạt động ở Thượng Hải cũng như ở
20 bên trong nước Việt Nam. Ngoài ra còn có tên tên và địa chỉ của vợ
21 chồng Hilaire Noulens của Cục Viễn Đông Sự Vụ của QTCS. Cơ quan
22 mật vụ Anh ở Singapore đã thông báo cho mật thám Pháp ở Thượng Hải
23 và mật thám Anh ở Hongkong để truy lùng và bắt giữ NAQ vào ngày 6-
24 6-1931 ở thượng Hải và vợ chồng Hilaire Noulens vào ngày 10-6-1931 ở
25 Hongkong. Nguyễn thị Minh Khai bị bắt vào ngày 29-4-1931. Hồ Tùng
26 Mậu và vợ, Nguyễn Huy Bổn, Phan Đức, Trương Văn Lệnh cũng bị bắt
27 giam. Trong cuộc truy bắt nầy, Cảnh sát và mật thám Anh bắt NAQ, tịch
28 thu một bàn máy đánh chữ trên đó đang thảo dở dang một văn kiện tố
29 cáo chính sách đế quốc thực dân Pháp và một văn kiện thư từ có liên hệ
30 đến vai trò tích cực của NAQ trong việc xây dựng phong trào CS Mã
31 Lai. (Sophie Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, sđd., tr. 191-192). Cũng theo
32 tác giả S.Q.Judge thì Thống sứ Bắc Kỳ lúc bây giờ là René Robin đã ca
33 ngợi thành tích của công an cảnh sát Pháp bắt giữ được nhiều đảng viên
34 ĐCSĐD bên trong nội địa Việt Nam nhờ các tài liệu tịch thu được từ
35 Joseph Ducroux. Chính quyền Pháp tìm cách để dẫn độ NAQ về Việt
36 Nam nhưng nhờ sự biện hộ khôn khéo của một luật sư đoàn người Anh
37 do luật sư Frank Looseby cầm đầu cho nên NAQ chỉ bị ra lệnh trục xuất
______________________

220 Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 169.
221 Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 171.
222 Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 169.
223 Sophie Quinn-Judge, Ho Chi Minh, The Missing Year, s.đ.d., tr. 171.

VSTK - 3012
1 rời khỏi HongKong vì lý do hoạt động chính trị trên nhượng địa của
2 nước Anh. Tất cả những thành viên CS Việt Nam khác bị bắt ở
3 Hongkong không được hưởng quy chế chính trị nầy và bị dẫn độ trả về
4 Việt Nam qua trung gian của cảnh sát và mật vụ Pháp ở Thượng Hải.
5 Nguyễn thị Minh Khai và vợ của Hồ Tùng Mậu cũng thoát khỏi sự dẫn
6 độ nầy nhờ mang quốc tịch giả là một người Hoa cho nên bị giải giam ở
7 Quảng Châu (Canton)- Trung Quốc). Cuối năm 1931, dưới sự canh giữ
8 của công an Hongkong, NAQ phải vào bệnh viện vì bệnh lao phổi đột
9 phát. Báo chí CS đăng tin NAQ chết vì bệnh Lao phổi vào tháng 8 năm
10 1932. Qua sự sắp xếp khôn khéo của Luật sư Loseby, ngày 22-1-1933
11 NAQ đào thoát khỏi Hongkong để tìm đến ẩn trú tại Sán Đầu (Shantou)
12 là thành phố ven biển thuộc tỉnh Quảng Đông/Trung Quốc. Nguyễn thị
13 Minh Khai cũng được trả tự do vào cuối năm 1932 (S.Q.Judge, sđd., tr.tr.,
14 192-195). NAQ quay về Moscova vào mùa hè năm 1934 mang theo trong
15 mình những lời tố cáo và phê phán nặng nề lần lượt trước sau của Trần
16 Phú và Hà Huy Tập với QTCS như đã trình bày trước đây. Không có tài
17 liệu hay nguồn tin cho biết NAQ đã trở về Moscova bằng cách nào và
18 trong khoảng thời gian từ 1934 đến cuối năm 1938 NAQ không được
19 Quốc Tế Cộng Sản trao cho bất cứ trọng trách nào cho dù không quan
20 trọng. Kể từ lúc nầy, thái độ co cụm khép mình của NAQ có thể giải
21 thích qua chiến dịch thanh trừng khốc liệt của Staline đối vớc các tín đồ
22 của Lênin.
*
23 Trở lại vấn đề ai là Xứ Ủy Nam Kỳ của ĐCSĐD từ tháng 10 năm
24 1936 đến 30-6-1936 để truy cứu nguồn gốc bản Nghị quyết ngày 30-6-
25 1936 của Xứ Ủy Nam Kỳ như đã đề cặp nơi trang 2982 trước đây.
26 Theo tài liệu của ĐCSVN thì giữa tháng 2 năm 1930, hai đại biểu
27 của An Nam Cộng sản Đảng là Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu dự Hội
28 nghị hợp nhất trở về Sài Gòn, liên lạc với Ban lâm thời chỉ đạo của An
29 Nam Cộng sản Đảng và Ngô Gia Tự để bàn việc thống nhất. Một Ban
30 Lâm thời Cấp ủy của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Nam kỳ (Xứ ủy)
31 được bầu gồm: Ngô Gia Tự, Ung Văn Khiêm, Nguyễn Văn Lợi và A
32 Duyên. Ngô Gia Tự được bầu làm Bí thư Xứ ủy. 224 Ngày 9 thán 2 năm
33 1929, một đoàn viên CS trẻ là Lý Tự Trọng bắn chết thanh tra mật thám
34 Le Grand, bị bắt và kết án tử hình. . Kể từ tháng 5 năm 1931, tức là sau
35 khi đảng CS VN bị đổi tên là Đảng CS Đông Dương hầu hết các đảng
36 viên CS nồng cốt trong Ban thường vụ Trung ương Đảng, kể cả Tổng Bí
37 thư Trần Phú đều bị chính quyền thực dân Pháp bắt giữ. Xứ ủy Nam kỳ
38 cũng tan rã. Tháng 5-1930 tại Sài Gòn Ngô Gia Tự bị chính quyền thực
39 dân Pháp bắt, đày ra Côn Đảo, vượt ngục và mất tích trên biển từ năm
_________________________
224 Báo Điệnn tử ĐCSVN, Lịch Sư Đảng. (http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/
tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=5&leader_topic=79&id=BT3071135084)

VSTK - 3013
1 1935. Cũng theo theo Tài liệu của ĐCSVN thì từ cuối năm 1931 đến
2 giữa năm 1933, Xứ ủy Nam kỳ lập đi lập lại nhiều lần đều bị tan vỡ.
3 Tháng 5 năm 1933, Trương Văn Bang (Ba Bang) tiếp tục lập Xứ uỷ và
4 cử cán bộ về các tỉnh móc nối với các đảng viên còn lại để khôi phục
5 phong trào CS ở Nam Kỳ.
6 Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, củng cố công tác tổ chức CS ở các
7 tỉnh, cuối năm 1936, Liên tỉnh ủy miền Đông cử Trương Văn Ba (Ba
8 Bang), nguyên Bí thư Xứ ủy Nam kỳ (1933 - 1935) về Biên Hòa để vận
9 động thành lập Ban cán sự Đảng, xây dựng thêm một số chi bộ mới ở các
10 quận, các đồn điền cao su trong tỉnh.225

11 Trong giai đoạn nầy còn có 2 nhân vật người miền Nam góp phần vào
12 việc phục hồi phong trào CS ở Nam Kỳ là Võ Văn Tần và Trần Văn
13 Giàu. Năm 1931 Trần Văn Giàu bí danh Hồ Nam học tại Trường Đại học
14 Phương Đông ở Matxcơva, đầu năm 1933, bí mật trở về nước, tháng
15 6.1935, bị toà án Sài Gòn kết án 5 năm tù đà và bị đưa ra nhà tù Côn
16 Đảo. Võ Văn Tần khởi đầu tham gia tổ chức Hội kín Nguyễn An Ninh,
17 sau đó chuyển sang tổ chức Đảng Cộng sản, rồi trở thành Bí thư chi bộ
18 làng Đức Hòa, ngày 06/3/1930 - chi bộ Đảng đầu tiên ở tỉnh Chợ Lớn,
19 đến tháng 5/1930 là Bí thư quận ủy Đức Hòa. Sau một cuộc biểu tình
20 ngày 04/6/1930 ở Đức Hòa, bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt vì
21 cho rằng đương sự là người trực tiếp tổ chức cuộc đấu tranh này. Thời
22 kỳ 1931-1935, lần lược giữ vai trò Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Chợ Lớn (1931),
23 Bí thư Tỉnh ủy Gia Định (1932), cán bộ Xứ ủy (1933), cấp ủy Đặc ủy
24 Vàm Cỏ Đông (1934 ). Sau khi Xứ ủy được khôi phục lại , Võ Văn Tần
25 trở thành Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ (1937).226
26 Như vậy có thể suy định rằng nhân vật đứng đầu Xứ ủy Nam Kỳ trong
27 khoảng 1935-1936 chính là Võ Văn Tần. Vậy, ai là kẻ chủ trì hội nghị
28 Xứ Ủy Nam Kỳ vào ngày 30-6-1936? Câu trả lời nhất định không phải là
29 Hà Huy Tập, bởi vì đương sự chỉ trở về Việt Nam sau khi hội nghị
30 Thượng Hải 26-7-1936 chấm dứt. Người có uy thế để triệu triệu tập
31 Hội Nghị Đại Biểu Xứ ủy Nam Kỳ vào ngày 30-6-1936 phải là Võ
32 Văn Tần, vì đương sự đã từng là người đứng hàng đầu những hoạt động
33 tích cực nhất trong tiến trình khôi phục phong trào CS Nam Kỳ. Một sự
34 kiện cần lặp lại ở đây: Khi Châu Văn Liêm từ Hương Cảng trở về cho
35 biết Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất Đảng, thành lập Đảng Cộng sản Việt
36 Nam duy nhất trên toàn quốc, thì một thành viên của ANCS là ‘Võ Văn
37 Ngân vô cùng sung sướng liền cử người lên Sài Gòn dự lớp tập huấn do
____________
225 Báo Điệnn tử ĐCSVN, Lịch Sư Đảng.(http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/
tulieuvedang/details.asp?topic=168&subtopic=5&leader_topic=79&id=BT3071136897)
226 Báo Điệnn tử ĐCSVN, (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=

30635&cn_id=474609)

VSTK - 3014
1 ông Liêm mở, để triển khai thực hiện nghị quyết của hội nghị thành
2 lập Đảng CSVN.’ Võ Văn Ngân sinh năm 1902 là em ruột Võ Văn
3 Tần. Như vậy có thể suy định rằng anh em nhà họ Võ cùng nhóm CS
4 hậu sinh miền Nam trung thành của NAQ. Do đó, nghị quyết của Xứ Ủy
5 Nam Kỳ ngày 30-6-1936 có thể chịu ảnh hưởng từ NAQ nhiều hơn là
6 chịu ảnh hưởng của Trần Phú và Hà Huy Tập.

*
7 5. Hội Nghị Ban chấp hành trung ương đảng Cộng Sản Đông
8 Dương từ 25-8 đến 4-9-1937 và từ 29 đến 30-3-1938 và việc thực hiện
9 Mặt Trận Thống Nhất Dân Chủ.
10 5.1 Hội nghị mở rộng Ban chấp hành trung ương ĐCSĐD
11 từ 25-8 đến 4-9-1937
12 Được triệu tập và tiến hành tại xã Tân Thới Nhứt, Bà Điểm, Hốc
13 Môn (Gia Định) với sự có mặt của Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Hoàng
14 Quốc Việt, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Nguyễn Thị Minh Khai.
15 Nguyễn Văn Cừ được bổ sung vào Ban Thường vụ Trung ương ĐCSĐD
16 (Dương Trung Quốc: Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, sđd.tr. 277-278). Nghị quyết từ
17 hội nghị nầy vạch ra những khuynh hướng tả khuynh, hữu khuynh, thoả
18 hiệp với CS Đệ tứ Quốc tế Trostkist. Về những điều sai lầm và khuyết
19 điểm, bản nghị quyết nêu rõ:
20 1. Về mặt tổ chức nội bộ của Đảng:
21 Ở Hà Nội và ở Sài Gòn có một ít đồng chí công khai muốn độc lập,
22 muốn duy trì cái thái độ cô độc của họ, ít ra công nghiên cứu các phương
23 pháp thi hành các nghị quyết của Đảng nên những hành động biệt phái
24 của họ đã có ảnh hưởng không tốt cho nhiều cuộc dân chúng vận động
25 (Hội nghị báo chí Bắc Kỳ, Đông Dương Đại hội, v.v.). Lại có một đôi chỗ
26 các đồng chí công khai muốn hoạt động mà các đảng bộ địa phương hoặc
27 không có sáng kiến, hoặc không đủ năng lực mà chỉ đạo cho họ (miền
28 Bắc Trung Kỳ).
29 2. Tuyên truyền và cổ động:
30 a) Cổ động cá nhân: . . . . một số đồng chí gặp một người quần chúng thì
31 thường lấy những chủ trương tương lai của chủ nghĩa cộng sản, lấy những
32 phương pháp cướp chánh quyền mà cổ động, làm cho những kẻ chưa có
33 giai cấp giác ngộ phải sợ và xa lánh mình. . . .
34 . . .Một điều sai lầm nữa: hễ gặp một người còn óc mê tín thì liền thẳng
35 tay công kích tôn giáo, chớ không biết tuyên truyền cho người ta nhận
36 rằng tất cả dân chúng bị áp bức không phân biệt tôn giáo, phải cùng nhau
37 liên hiệp hành động đòi quyền lợi chung.
38 3. Về những tổ chức quần chúng:
39 a). . . Về vấn đề tổ chức quần chúng, Đảng ta còn mắc phải nhiều cái
40 bệnh biệt phái, hẹp hòi.
41 b) . . . chính sách và chủ trương của ta không phải như cái máy, cứ theo
42 khuôn khổ nhất định. Trái lại phải tuỳ hoàn cảnh từng xứ, từng địa
43 phương, tuỳ trình độ quần chúng, tuỳ chính sách chính trị mỗi nơi mà
44 thay đổi.

VSTK - 3015
1 c) Bệnh biệt phái cô độc về vấn đề tổ chức quần chúng của các đồng chí
2 ta còn biểu lộ trong công tác hằng ngày. . . Lối làm việc của các đảng viên
3 trong các hội quần chúng cũng tỏ ra tả khuynh, cũng vẫn theo những lối
4 hoạt động bí mật trong những năm 1930- 1931.
5 ....... .
6 Chiến sách căn bổn của Đảng lúc này là liên hiệp tất cả các giai cấp, các
7 từng lớp dân chúng không phân biệt đảng phái, tôn giáo, nòi giống trong một
8 mặt trận thống nhất, Mặt trận nhân dân thống nhất Đông Dương đòi các
9 quyền tự do dân chủ và các điều cải cách khác, song trong công tác hằng
10 ngày, để thực hiện Mặt trận dân chủ rộng rãi ấy, Đảng và nhất là các đồng chí
11 hoạt động công khai có rất nhiều xu hướng biệt phái (ví như trong Đông
12 Dương Đại hội mình cố giành nhiều chân trong ban chỉ đạo, không biết khôn
13 khéo nhượng bộ giữ thể diện cho bọn tư bổn, trong Hội nghị báo giới Bắc Kỳ
14 chửi Nguyễn Văn Luận là tranh đầu gà má lợn, chửi các báo giới còn đương
15 tham gia hay hy vọng kéo lại là phản động, tẩy chay các báo hằng ngày) 227
16 Trong hội nghị nầy những chính sách và đường lối của ban chấp
17 hành ĐCSĐD cũ do Hà Huy Tập đứng đầu đã bị phê phán một cách
18 mạnh mẽ, không e dè. Đa số thành viên hiện diện trong kỳ họp nầy đã tỏ
19 thái độ không còn tín nhiệm Hà Huy Tập tiếp tục trong vai trò lãnh đạo
20 ĐCSĐD nữa với lý do là Hà Huy Tập không tuân phục sự chỉ đạo mới
21 của Quốc Tế Cộng Sản Liên Sô kể từ sau Đại Hội QTCS kỳ 7 tổ chức từ
22 ngày 25-7-1935 tại Mocova. Trong Hôi nghị nầy, sách lược cách mạng
23 vô sản và thành lập những chính quyền Sô Viết tại các nước thuộc địa
24 được bãi bỏ và thay thế bằng một sách lược liên minh toàn cầu tất cả
25 những lực lượng tiến bộ và dân chủ để chống đối phó với mối nguy cơ
26 ngày một gia tăng của chủ nghĩa Phát xít. Tất cả các đảng Cộng sản đều
27 được QTCS chỉ thị là phải liên minh một cách rộng rãi với các chính
28 quyền tiến bộ hay các lực lượng quốc gia không phải là Cộng Sản đang ở
29 trong các phong chống đế quốc chủ nghĩa để cùng nhau thực hiện một
30 mục tiêu chung là chống lại mối nguy cơ của chủ nghĩa Quốc Xã/Nazi
31 Đức-Nhật. Tuân hành theo sách lược mới nầy, Lê Hồng Phong đã phê
32 phán phần tử lãnh đạo tả khuynh của ĐCSĐD hiện tại là đang thi hành
33 chủ nghĩa phiêu lưu bộc phát228 .
34 Đường hướng mới của QTCS được công bố tại Đại Hội QTCS kỳ 7
35 hiển nhiên là phù hợp với chủ trương thành lập một Mặt Trận Thống
36 Nhất mà NAQ đã từng theo đuổi từ lâu kể từ thời kỳ Việt Nam Thanh
37 Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội ở Quảng Châu năm 1925. Tác giả
38 S.Q.Judge cho biết rằng sau thời gian bị giam lỏng ở Moscova, NAQ đã
39 ________________
227
Văn Kiện Đảng toàn tập (1936-1939), tập 6, 'Bài Cùng Chuyên Mục’ Nghị quyết của
khoáng đại Hội nghị của toàn thể Ban Trung ương của Đảng Cộng sản Đông Dương.
( http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=
191&subtopic=7&leader_topic=&id=BT2950316391). Cũng xem: Văn Kiện Đảng toàn
tập (1936-1939), tập 6, (ấn bản Úc Châu, 2011), tr.178-200.
228
W.J. Duiker, Ho Chi Minh- A Life, s.đ.d., tr. 224.

VSTK - 3016
1 được QTCS giải trách sau đồng ý để cho Ông quay trở lại Trung Quốc
2 vào mùa Thu năm 1938 qua chương trình hợp tác mới giữa Liên Sô và
3 chính phủ Trung Hoa Quốc Dân Đảng sau khi họ đã ký kết hiệp ước bất
4 tương xâm vào năm 1937. Trách nhiệm mới của QTCS trao phó cho
5 NAQ trở lại Đông Nam Á Châu để đưa ĐCSĐD vào một Mặt Trận Quốc
6 Gia Dân Chủ rộng lớn bao gồm các thành phần kiều dân người Pháp cư
7 ngụ trên bán đảo Ấn Hoa (Đông Dương) và các thành phần tư sản của
8 Quốc gia. Chỉ thị 8 điểm của QTCS mà NAQ phải nhớ thuộc lòng kêu
9 gọi ĐCSĐD ở Việt Nam phải ưu tiên đặt những mục tiêu chống chủ
10 nghĩa Phát Xít lên hàng đầu trước những mục tiêu xây dựng cuộc cách
11 mạng vô sản. Những chỉ thị mà NAQ nhớ và truyền đạt cho Ban Chỉ
12 lãnh đạo Ngoài của Đảng Cộng Sản Đông Dương. Nội dung như sau:
13 Những Chỉ Thị mà tôi nhớ và truyền đạt
14 1. Lúc này, Đảng không nên đưa ra những đòi hỏi quá cao (độc lập dân
15 tộc, nghị viện, v.v.). Như thế sẽ rơi vào cạm bẫy của phát xít Nhật.
16 Chỉ nên đòi các quyền dân chủ, tự do tổ chức, tự do hội họp, tự do báo chí
17 và tự do ngôn luận, đòi ân xá toàn thể chính trị phạm, đấu tranh để Đảng
18 được hoạt động hợp pháp.
19 2. Muốn đạt được mục đích trên phải ra sức tổ chức Mặt trận dân tộc
20 dân chủ rộng rãi.
21 Mặt trận ấy không những chỉ có người Đông Dương mà bao gồm cả
22 những người Pháp tiến bộ ở Đông Dương, không những chỉ có nhân dân lao
23 động mà gồm cả giai cấp tư sản dân tộc.
24 3. Đối với tư sản dân tộc, Đảng phải có thái độ khéo léo, mềm dẻo. Phải
25 hết sức lôi kéo họ và giữ họ ở trong Mặt trận, thúc đẩy họ hành động nếu có
26 thể, cô lập họ về chính trị nếu cần. Tránh hết sức để họ ở ngoài Mặt trận, vì
27 như thế là đẩy họ rơi vào tay bọn phản động, là tăng thêm lực lượng cho
28 chúng.
29 4. Đối với bọn Tờrốtxkít, không thể có thoả hiệp nào, một nhượng bộ nào.
30 Phải dùng mọi cách để lột mặt nạ chúng làm tay sai cho chủ nghĩa phát xít,
31 phải tiêu diệt chúng về chính trị.
32 5. Để phát triển và củng cố lực lượng, mở rộng ảnh hưởng và hành động
33 có hiệu quả. Mặt trận dân chủ Đông Dương phải có liên hệ chặt chẽ với
34 Mặt trận nhân dân Pháp, vì Mặt trận này cũng đấu tranh
35 6. Đảng không thể đòi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình,
36 mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực
37 nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi quần chúng rộng rãi
38 thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng
39 mới giành được địa vị lãnh đạo.
40 7. Muốn làm được nhiệm vụ trên, Đảng phải đấu tranh không nhân
41 nhượng chống tư tưởng bè phái, và phải tổ chức học tập có hệ thống chủ
42 nghĩa Mác - Lênin để nâng cao trình độ văn hoá và chính trị cho các đảng
43 viên. Phải giúp đỡ cán bộ không đảng phái nâng cao trình độ. Phải duy trì
44 quan hệ chặt chẽ với Đảng Cộng sản Pháp.
45 8. Ban Chấp hành Trung ương phải kiểm soát các báo chí của Đảng để
46 tránh những khuyết điểm về kỹ thuật và chính trị (ví dụ: đăng tiểu sử đồng
47 chí R., báo "Lao động" viết đồng chí đó ở đâu, đồng chí đó trở về như thế
48 nào, v.v.. Báo đó lại đăng và không bình luận gì về bức thư của đồng chí

VSTK - 3017
1 này cho rằng chủ nghĩa Tờrốtxki là sản phẩm của tính khoe khoang cá nhân,
2 v.v.). (trích đăng lại từ trang tr.2949, 2950 của sách nầy)

3 NAQ đã truyền đạt những chỉ thị mới nầy của QTCS về cho Ban
4 chỉ đạo ở ngoài của ĐCSĐD lần lượt qua trung gian của Lê Hồng Phong,
5 Nguyễn Thị Minh Khai và Trần Văn Nọn ngay sau khi Đại Hội kỳ 7
6 QTCS chấm dứt. Trong Hội Nghị Ban Chấp hành Trung Ương Đảng vào
7 tháng 7-1936 ở Thượng Hải, Lê Hồng Phong đã truyền đạt những chỉ thị
8 mới của QT CS. Từ Hội nghị nầy Hà Huy Tập được xem như là Tổng bí
9 thư chính thức của ĐCSĐD nhưng khi về Việt Nam, Hà Huy Tập không
10 cần đếm xỉa gì đến những chỉ thị mới của QTCS do Lê Hồng Phong
11 truyền đạt nhưng lại chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân
12 phản đế Đông Dương có thể là do Hà Huy Tập xướng xuất trong Đại
13 Hội ở Thượng Hải. Văn Kiện Đảng Toàn Tập của ĐCS Việt Nam nhận
14 xét về kết quả của của Hội nghị tháng 7-1936 ở Thượng Hải như sau:
15 ‘… chưa nêu được những khẩu hiệu thích hợp về dân tộc trong lúc còn tạm
16 gác khẩu hiệu chiến lược đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc cho các
17 dân tộc Đông Dương. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương mà
18 Hội nghị thành lập chưa thích ứng với hoàn cảnh cụ thể của Đông Dương
19 thời kỳ này. Bởi vì, yêu cầu lịch sử đặt ra lúc này là cần có một hình thức
20 Mặt trận rộng rãi hơn để tập hợp quần chúng đấu tranh đòi quyền dân chủ,
21 chống chiến tranh, chống phát xít, bảo vệ hoà bình.’229
22 Không những thế, vào mùa Hè 1937, Hà Huy Tập còn phúc trình lên
23 QTCS rằng Lê Hồng Phong bí danh Litvinov chỉ là một ủy viên dự
24 khuyết trong Ban Chấp Hành Trung Ương ĐCSĐD ở ngoài nước Việt
25 Nam cho nên không có giữ bất cứ một vai trò nào trong những công việc
26 của ban chấp hành trung ương bên trong nước Việt Nam.230
27 Cũng trong năm 1937, từ Hongkong, Lê Hồng Phong đã viết ra một
28 tập sách nhỏ về những chỉ thị mới của QTCS do Nguyễn Thị Minh Khai
29 và Trần Văn Nọn mang về từ Moscova về Hong Kong. Tháng 8 năm
30 1937, Lê Hồng Phong cử Nguyễn Thị Minh Khai về Sài Gòn và Hoàng
31 Văn Nọn ra Hà Nội để chuyển đạt tận tay chỉ thị nầy. Đáp ứng lại sự
32 truyền đạt tập sách nhỏ nầy, Hà Huy Tập đã chỉ trích nặng nề rằng những
33 sách lược của QTCS và của Ban chỉ đạo Ngoài ĐCSĐD là phản động.
34 Trong khi đó thì các ủy viên ban chấp hành của ĐCSĐD là Nguyễn Văn
35 Cừ và Hoàng Quốc Việt ở Hà Nội đã chấp nhận tập chỉ thị mới của
36 QTCS từ tay Hoàng Văn Nọn. Trước đó không lâu, có thể là để to rõ uy
37 quyền của mình, Hà Huy Tập đã cho phổ biến một văn thư đề ngày 26
38 tháng 3 năm 1937 gửi đến các chi bộ đảng hủy bỏ tất cả những quyết
39 nghị của Hội nghị Thượng Hải 1937. Nguyễn Thị Minh Khai đã khám
40 phá ra văn thư nầy và dự định báo cáo cho Ban chỉ đạo Ngoài nhưng đã
______________________
229
(http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30651&cn_id=4015).
230
S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d., tr.213).

VSTK - 3018
1 bị Hà Huy Tập hăm dọa trục xuất ra khỏi đảng nếu nếu Minh Khai báo
2 cáo việc đó trước ngày Hội nghị mở rộng Ban chấp hành trung ương
3 ĐCSĐ tại Bà Điểm tỉnh Gia Định vào hai ngày13 và 14 tháng 3-1937,
4 Hoàng Quốc Việt và Nguyễn Văn Cừ cho biết là Hà Huy Tập đã cung
5 cấp cho họ những giải thích sai lệch đối với những chính sách và đường
6 lối của QTCS.231
7 5.2 Hội nghị Ban chấp hành trung ương ĐCSĐ từ 29 đến 30-3-1938
8 Được triệu tập và tiến hành tại xã Tân Thới Nhứt, Bà Điểm, Hốc
9 Môn (Gia Định) với sự có mặt của Lê Hồng Phong, Võ Văn Tần, Nguyễn
10 Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu (Nguyễn Văn Trọng), Hà Huy Tập. Trong Hội
11 nghị nầy không thấy có tên của Hoàng Quốc Việt232 và Nguyễn Thị Minh
12 Khai. Hội nghị đã đề ra nhiệm vụ về lập Mặt trận dân chủ, về công tác
13 quần chúng, về nội bộ Đảng, khẳng định chủ trương thành lập Mặt trận
14 dân chủ "là một nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại",
15 nhằm đưa hết các tổ chức quần chúng do Đảng lãnh đạo vào Mặt trận,
16 liên hiệp hành động với các tổ chức quần chúng, các nhóm dân chủ và
17 tiến bộ. Mặt trận dân chủ bao gồm mọi lực lượng dân chủ và tiến bộ,
18 không phân biệt cách mạng, quốc gia hay cải lương; không phân biệt
19 người Pháp hay người Việt.
20 Hội nghị chủ trương chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, đưa ra
21 những khẩu hiệu cách mạng quá cao, không thích hợp, làm cho giai cấp
22 tư sản và các đảng phái cải cách xa lánh Mặt trận. Hội nghị chủ trương
23 chống khuynh hướng hữu khuynh, phê phán khuynh hướng thoả hiệp và
24 hợp tác với phe phái đệ tứ Quốc Tế Trotsky. Trong kỳ Hội nghị Trung
25 ương tháng 3-1938 nầy, Nguyễn Văn Cừ vào Ban Thường vụ Trung
26 ương và được cử giữ chức Tổng Bí thư của Đảng.233
27 Trong tập sách Tự chỉ trích, Nguyễn Văn Cừ viết:
28 “Chúng ta đã phải chiến thắng những xu hướng sai lầm trong hàng ngũ:
29 xu hướng “tả khuynh”, cô độc nó muốn làm Đảng co bé, rút hẹp bởi biệt
30 phái, cách xa quần chúng, và xu hướng thoả hiệp hữu khuynh, lung lay
31 trước những tình hình nghiêm trọng nhãng quên hoặc che lấp sự tuyên
32 truyền chủ nghĩa Mác-Lê-nin, lăm le rời bỏ những nguyên tắc cách
33 mệnh.’234
34 Nghị quyết của Hội nghị nầy có đoạn viết:
Vì bọn phát xít và bọn tờrốtkít phá phách, chia rẽ các cuộc vận động dân
_____________
231
S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d., tr.tr. 224, 225, 226.
232
Hoàng Quốc Việt, Bí thư Xứ Ủy Bắc Kỳ từ tháng 5-1937 (http://laodong.com.vn/Tin-
Tuc/Dong-chi-Hoang-Quoc-Viet--nguoi-chien-si-cong-san-suot-doi-phan-dau-vi-su-nghiep-
Cong-doan-Viet-Nam/27872)
233
(http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30651&cn_id=40160)
234
Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, Ðồng chí Nguyễn Văn Cừ, một tấm gương cộng sản
mẫu mực. (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30260&cn_id=58836)
VSTK - 3019
1 chúng, nên sự đoàn kết tất cả đảng phái các lực lượng cải cách tiến bộ vào
2 trong một Mặt trận thống nhất dân chủ ở Đông Dương chưa thực hiện được.
3 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
4 Kinh nghiệm chia rẽ Đông Dương Đại hội và cuộc hội họp của uỷ ban
5 hành động trí thức chống phát xít (Sài Gòn), v.v., cho ta các kinh nghiệm
6 rằng những lời lẽ ròng cộng sản, những giọng hùng hồn trong lúc giao thiệp
7 với các đảng phái cải lương, trong các cuộc hội họp có họ tham gia, v.v.,
8 chỉ làm cho họ sợ và xa Đảng ta.235
*
9 6. Hội Nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông
10 Dương từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 11 năm 1939
11 Hội nghị được triệu tập tại Hốc Môn, Bà Điểm (Gia Định với sự
12 tham dự của Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Võ Văn Tần, Tạ Uyên và do
13 Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Năm 1939 là năm chính quyền Pháp kiểm soát
14 rất gắt gao. Tháng 6-1939, Lê Hồng Phong bị mật thám Pháp bắt tại Sài
15 Gòn. Hết hạn tù, bị chính quyền Pháp trục xuất về Nghệ An để quản
16 thúc và giám sát vì thế không thể có mặt trong kỳ đại hội nầy. Nguyễn
17 Thị Minh Khai cũng không có mặt.
18 Sau sự thất bại của những ứng cử viên thuộc phong trào Mặt Trận
19 Thống Nhất Dân chủ ở Nam Kỳ là Nguyễn An Ninh, Nguyễn Văn Tạo
20 và Vũ Công Tôn (?) vào Hội Đồng Cố Vấn Thuộc Địa Nam Kỳ ở Sài
21 Gòn (Saigon Colonial Council) vào tháng 4-1939 cùng với sư thắng cử
22 của các ứng cử viên Trostkists, nội bộ Ban Chấp hành ĐCSĐD lại có sự
23 bất đồng chia rẻ, công kích lẫn nhau trên các báo chí. Đảng Viên CS
24 Nguyễn Văn Tạo, người Việt Nam đã từng được chính thức dự đại hội
25 QTCS vào năm 1928 đã viết trên báo Đông Phương Tập Chí rằng
26 ĐCSĐD cần phải đối xử quyết liệt hơn với đảng Lập Hiến của Bùi
27 Quang Chiêu: đảng nầy có 3 đảng viên được dân chúng miền Nam ủng
28 hộ nên trúng cử. Lê Hồng Phong viết trên báo Dân Chúng rằng Đảng CS
29 không nên công kích các đảng phái hay những hội đoàn tổ chức của địa
30 phương nếu họ không thuộc thành phần đảng phái hay tổ chức phản
31 động. Trong tập đề luận Tự Chỉ Trích, Nguyễn Văn Cừ đã phê phán Lê
32 Hồng Phong là chưa phân biệt được giữa hai đảng Cãi Lương và đảng
33 Phản động và cũng chú trọng quá nhiều về nguy cơ của Phát Xít Nhật mà
34 không nói nhiều về sự áp bức quần chúng của những thế lực phản
35 động.236
36 Trong chủ trương, đường lối của hội nghị đưa ra có đoạn viết:
37 - Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ; chỉ chủ
_________
235
Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, ‘Văn kiện Hội nghị’, Nghị quyết của toàn thể Hội nghị
củaBan Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 20, 30 tháng 3 năm 1938. (http://123.30.190.43:8080
/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=9&leader_topic=228&id=BT1690531625 )
236
S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d., tr.231, 232).
VSTK - 3020
1 trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và tay sai.
2 - Không nêu khẩu hiệu lập Chính phủ Xô viết công nông mà đề ra
3 khẩu hiệu thành lập Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông
4 Dương.
5 - Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
6 Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương, nhằm liên hiệp các lực
7 lượng dân chủ và tiến bộ, kể cả các tổ chức cải lương, đấu tranh đòi dân
8 sinh, dân chủ.
9 Về Đảng, hội nghị chủ trương chống nạn khiêu khích mật thám, tự
10 chỉ trích và đấu tranh nhằm chống cả biểu hiện hữu khuynh và tả
11 khuynh.237
12

13 Để tố cáo và lên án các đảng phái và xu hướng chính trị Việt


14 Nam không phải là Cộng Sản, bản nghị quyết của Hội nghị viết:
15 1. Chính phủ Nam triều Bảo Đại: Gần đây Bảo Đại và bọn Bảo hoàng
16 Quỳnh, Bổng lại vâng lệnh đế quốc hô hào thi hành trở lại Hiệp ước 1884,
17 đem những tiếng "quốc quyền", "lập hiến", "thống nhất quốc gia" ra lừa
18 gạt, nhưng kỳ thật là bọn tay sai vụng về của đế quốc Pháp. Đế quốc
19 muốn lợi dụng bọn này làm tấm bình phong để chống lại sự tuyên truyền
20 của bọn thân Nhật và để thêm sức đàn áp dân chúng.
21 2. Phe 1884: Bảo Đại, Phạm Quỳnh đã hoàn toàn làm nô lệ cho đế
22 quốc, còn phe Khôi - Diệm còn đôi chút ý muốn chống chính sách độc
23 đoán của đế quốc, nhưng cũng dựa vào đế quốc, không thể rời đế quốc
24 được.
25 3. Phe Cường Để thân Nhật: Cường Để là một anh phong kiến bất đắc
26 chí lúc trước được cánh Văn Thân đem ra ngoài dùng làm cây cờ để hiệu
27 triệu dân chúng. Nhưng sau khi thất bại, Cường Để nương náu ở Nhật đã
28 bị đế quốc Nhật mua chuộc. Hiện nay Cường Để đã trở nên tay sai cho
29 Nhật mong được đóng vai trò Phổ Nghi@ Việt Nam.238
___________
237
Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, ‘Tư Lliệu Đảng’ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Từ ngày 6 đến ngày 8-11-1939). (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.
aspx?co_id=30651&cn_id=41624).
238
Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị, Nghị quyết của Ban Trung ương
Đảng, ngày 6,7,8 tháng 11 năm 1939. http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?
co_id=30149&cn_id=175104. Tài liệu của tổ chức Việt Nam Phục Quốc Đồng Minh Hội
(VNPQĐM) do Cường Để thành lập vào tháng 2 năm 1939 viết rằng: ‘VNPQĐM Hội nguyên trước
là Việt Nam Quang Phục Hội thành lập và cải tổ vào năm năm 1937 ở Thượng Hải –Trung Quốc.
Tài liệu của Trung Ương Tổng Bổ Phục Quốc viết::… thay mặt cho dân Việt Nam để tính lo việc
phục quốc do đức Ký Ngoại Hầu Cường Để, là một vị hoàng tộc chánh thống Đức Thái Tổ Cao
Hoàng Gia Long làm Hội chủ… Đối ngoại liên kết với Nhật Bản để lấy đường tiếp tế các phương
tiện, nhất là quân khí. ….Ủy Ban chỉ đạo gồm có: Trần Hy Thánh (ngoại vụ), Vũ Hải Thu tức
Nguyễn Hải Thần (tổ chức), Trương Anh Mẫn (uyên truyền), Trần Hữu C6ng (Tài chánh), Hoàng
Nam Hùng (nội vụ), Đặng Nguyên Hùng (Tổng thư ký). Cơ quan chỉ đạo đặt ở Đài Bắc, đảo Đài
Loan đang bị Nhật chiếm đóng.’ (Dương Trung Quốc, Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d.,
tr.292, 293). @ Phổ Nghi: Pu Yi; niên hiệu: Tuyên Thống (1906 – 1967) là vị vua cuối cùng của
triều đại Mãn Thanh của Trung Quốc. Lên ngôi lúc 2 tuổi, buộc phải thoái vị năm 1912 khi Cách
mạng Tân Hợi bùng nổ và được Phát xít Nhật đưa lên làm vua của Mãn Châu Quốc ở Đông Bắc
Trung Quốc từ năm 1934.
VSTK - 3021
1 7. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD tháng 11-1940
2 NAQ từ Liên Sô qua Trung Quốc để trở về Bắc Kỳ
3 7.1 Quân phiệt Phát xít Nhật vào Đông Dương
4 Ngày 10 tháng 2 năm 1939, Quân phiệt Phát Xít Nhật Chiếm đảo
5 Hải Nam và kiểm soát vùng vịnh Bắc Việt. Tháng 3 năm 1939 họ chiếm
6 quần đảo đảo Trường Sa (Spratley), kiểm soát trọn vùng lãnh hải của
7 nước Việt Nam, phong toả tuyến đường biển giữa Hongkong và
8 Singapore. Tháng 9 năm 1939 tướng Pháp Catroux được cử làm toàn
9 quyền Đông Dương: đây là lần đầu tiên kể từ năm 1884, quyền cai trị tối
10 cao Đông Dương được trao cho một nhân vật quân sự. Từ tháng 10-1938
11 đến tháng 1-1940, cảnh sát và mật thám ở Nam Kỳ đã tiến hành tiêu diệt
12 những tổ chức hoạt động đảng phái có xin giấy phép từ nhà cầm quyền
13 thuộc địa Pháp không cần phân biệt là CS Troskist hay CS Stalinist. Tạ
14 Thu Thâu, Dương Bạch Mai, Trần Văn Giàu bị bắt giữ. Sau Hội nghị
15 Trung ương tháng 11-1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ, Lê Duẩn và
16 một số uỷ viên trung ương khác bị bắ; Lê Hồng Phong bị bắt ngày 6-2-
17 1940. Ở Bắc Kỳ, các thành phần CSĐD không quá khích cực đoan như
18 Phạm Văn Dồng, Đặng Xuân Khu và Võ Nguyên Giáp đều rút lui sang
19 lãnh thổ Trung Quốc. Giáp chạy trốn khỏi thị xã Vinh không kịp mang
20 theo vợ con239. (Cũng trong tháng 1-1940, máy bay Nhật oanh tạc tuyến
21 đường xe lửa Hải Phòng-Vân Nam chuyên chở hàng hoá tiếp tế cho lực
22 lượng Đồng Minh ở Trung Quốc và tiếp tục ném bom phá hủy tuyến
23 đường nầy ngay trên lãnh thổ trung Quốc cho đến cuối tháng 4-1940240.
24 Tháng 6-1940, dưới sức ép của Nhật, tướng Catroux của Pháp ở Đông
25 Dương bắt buộc phải ra lện đóng cửa biên giới Việt Hoa và tháo bỏ
26 đường sắt từ biên giới Lào Cai sang Vân Nam.241 Tháng 6-1940, nước
27 Pháp của Thống chế Pétain đầu hàng và cộng tác với Phát xít Đức, cử
28 phó đô đốc Jean Decoux làm toàn quyền Đông Dương thay thế tướng
29 Catroux. Như vậy kể từ thời của Jean Decoux, chính quyền thuộc địa
30 Pháp ở Đông Dương là một chính quyền theo phe Phát xít Đức-Nhật.
7.2 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương ĐCSĐD tháng 11-1940
31 Lịch sử Đảng CSVCN gọi Hội nghị tháng 11-1940 nầy là Hội nghị
32 Ban Chấp hành Trung Ương ĐCSĐD kỳ 7 tháng 11-1940.
33 Trước những biến động của tình hình thế giới, ở Nam kỳ Bí thư Xứ
34 ủy Võ Văn Tần bị bắt ngày 21-4-1940, Nguyễn Thị Minh Khai cùng với
35 Nguyễn Hữu Tiến bị bắt ở Chợ Lớn ngày 30-7-1940, Xứ Ủy ĐCSĐD
36 Bắc Kỳ tự động họp Hội nghị tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) từ ngày
__________
239 Devillers, Histoire du Viêt –Nam, s.đ.d., tr.72 và chú thích số 18).
240 Dương Trung Quốc, Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr. 310
241
Dương Trung Quốc, Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr. 311

VSTK - 3022
1 6 đến ngày 9-11-1940. Trường Chinh, Phan đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ,
2 Hoàng Quốc Việt, Trần Đăng Ninh,... tham dự. Hội nghị vạch rõ kẻ thù
3 chính của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Pháp - Nhật. Mặt
4 trận dân tộc thống nhất phản đế lúc này thực chất là Mặt trận dân tộc
5 thống nhất chống phát xít Pháp - Nhật ở Đông Dương. Hội nghị quyết
6 định duy trì đội du kích Bắc Sơn làm cơ sở cho xây dựng lực lượng vũ
7 trang chiến đấu chống địch, bảo vệ dân, phát triển lực lượng quân sự
8 thành lập khu căn cứ, ở vùng Bắc Sơn - Võ Nhai. Hội nghị không đồng ý
9 đề nghị khởi nghĩa của Xứ uỷ Nam Kỳ, cho rằng điều kiện khởi nghĩa
10 chưa đúng lúc. Phan Đăng Lưu được Hội nghị giao trách nhiệm truyền
11 đạt quyết định nầy của Trung ương Đảng cho Xứ uỷ Nam Kỳ. Hội nghị
12 quyết định: Tiếp tục duy trì đội du kích Bắc Sơn, hoãn khởi nghĩa Nam
13 Kỳ.242 Tuy nhiên đã quá chậm trễ, cuộc bạo động đồng khởi do Xứ ủy
14 Nam Kỳ lúc đó là Tạ Uyên ra lệnh tiến hành từ ngày 23 tháng 11-1940.
15 Cuộc đồng khởi bị dẹp tan. Phan Đăng Lưu mang chỉ thị đình hoãn đồng
16 khởi ở Nam Kỳ của Trung ương đảng CSĐD từ Bắc Ninh nhưng đương
17 sự vừa tới Sài Gòn thì bị cảnh sát công an của Pháp bắt.
18 7.3 Nguyễn Ái Quốc trở lại vùng Biên giới Bắc Kỳ Việt Nam
19 Theo Hoàng Văn Hoan kể lại trong hồi ký Giọt nước trong biển cả
20 thì NAQ trở lại Trung Quốc vào đầu năm 1940 ở Côn Minh dưới tên Hồ
21 Quang “đóng vai một giáo quan cấp thiếu tá của Bát lộ quân, ở chỗ Tân
22 Hoa Thư điếm, nhưng thường tời lui tới chỗ đồng chí Phùng Chí Kiên để
23 chỉ đạo công tác của Ban Hải ngoại.” Sau một thời gian xem xét tình
24 hình vùng Vân Nam-Quý Châu, tháng 10-1940 NAQ cùng với nhóm
25 Hoàng Văn Hoan di chuyển địa bàn hoạt động sang Quế Lâm tỉnh Quảng
26 Tây, dùng danh nghĩa của Hồ Học Lãm che mắt Trung Hoa Quốc Dân
27 Đảng để tái lập Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội - VNĐLĐMH, một
28 hội đoàn không CS mà Hồ Học Lãm đã đứng ra tổ chức trước đây ở
29 Trung Quốc và đã được THQDĐ cho giầy phép hoạt động hợp pháp. Sau
30 đó cả đoàn được tướng THQDD Lý Tề Thâm cấp giấy phép và tiền đi
31 đường di chuyển xuống vùng huyện Tĩnh Tây gần biên giới Hoa-Việt
32 giáp giới với tỉnh Cao Bằng của Việt Nam để phối hợp hoạt động chống
33 Nhật với Đảng CSĐD của Việt Nam.243
34 8. Hội nghị Ban Chấp hànhTrung ương ĐCSĐD từ 10 đến 19-5-1941
35 8.1 Trở về Bắc Kỳ
36 Ngày 8-2-1941, NAQ vượt qua cột mốc 108 biên giới Việt-Trung về
___________________________
242Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, ‘Tư Lliệu Đảng’ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940) (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.
aspx?co_id=30651&cn_id=41625).

VSTK - 3023
238Hoàng Văn Hoan, Giọt Nước Trong Biển Cả, s.đ.d. phần thứ ba 1935-1942 (Giai đoạn thứ hai
1939-1942, từ I đến IV) tr., 103-110.
1 lãnh thổ nước Việt Nam tại vùng biên giới thuộc Cao Bằng@ và chuẩn bị
2 tổ chức Hội nghị Pác Pó tức Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII
3 từ 10 đến 19 tháng 5 năm 1941 tại khu rừng Khuối Nậm thuộc huyện
4 Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng với sự tham gia của Trường Chinh, Hoàng Văn
5 Thụ, Hoàng Quốc Việt, Phùng Chí Kiên. Từ hội nghị nầy, theo đề nghị
6 của NAQ, tổ chức Việt Nam Độc Lập Đồng Minh (VNĐLĐM) gọi tắt là
7 Việt Minh được thành lập (Mặt Trận Việt Minh) xóa bỏ Mặt Trận Dân tộc
8 Thống nhất Phản đế Đông Dương. Hội nghị nầy cũng chuẫn nhận ban
9 chấp hành trung ương Đảng CSĐD với Trường Chinh làm Tổng bí thư và
10 ban thường vụ có thêm Hoàng Văn Thụ và Hoàng Quốc Việt.239 NAQ đã
11 đương nhiên trở thành lãnh tụ tiêu biểu của ĐCSĐD mà không còn phải e
12 dè, nhịn nhục đối với bất kỳ kẻ hậu sinh nội thù Stalinists cuồng tín nào
13 bên trong ĐCSĐD nữa. Trung tâm quyền lực chỉ đạo ĐCSĐD cũng từ
14 nay chuyền dịch từ trong Nam ra ngoài Bắc sát gần biên giới Việt Hoa.
15 Nhóm chỉ đạo mới của ĐCSĐD bao gồm thêmm các thành phần những
16 đảng viên CS được NAQ huấn luyện ở Quảng Châu- Trung Quốc
17 (Guangzhou) chứ không phải là những người CS tốt nghiệp từ Moscova-
18 Liên Sô. Trong khoảng những năm 1928-1935 “nhóm CS Quảng Châu ”
Cột mốc số 108 nơi biên Giới Việt - Hoa

_______________________

@ Theo S.Q.Judge thì NAQ (từ nay trở thành Hồ Chí Minh) đã giành phần lớn thời gian của
mình tại những xóm nhà thuộc lãnh thổ Trung Quốc. (S.Q.Judge, s.đd., tr. 248)
239 Dương Trung Quốc, Những Sự kiện Lịch Sử 1919-1945, sđd.tr. 329-330. Trong sách Giọt

Nước trong biển cả, Hoàng Văn Hoan cho biết là NAQ đã từ chối đề nghị của hội nghị yêu cầu
ông giữ chức chưởng Tổng Bí Thư mới của ĐCSĐD nhưng ông từ chối, nhường quyền lãnh đạo
tối cao nầy cho Đặng Xuân Khu (tức Trường Chinh).

VSTK - 3024
1 đã bị “nhóm Moscova” lấn lướt bởi vì nhóm CS Việt Nam ở Quảng Châu
2 đã nhiều lần hợp tác với nhóm tư sản Trung Hoa Quốc Dân Đảng và ít có
3 ai trong nhóm nầy đã trở thành giai cấp vô sản thực sự. Bây giờ thì tình
4 thế đã đảo ngược bên trong nội bộ của ĐCSĐD.

Bản đồ Trung Quốc với thủ phủ Quảng Châu của tình Quảng Đông
(Nguồn Internet ngày 10/11/2011:(http://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3ng_Ch%C3%A2u)

5 Ngày 26-8-1941, Nguyễn Văn Cừ, Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh
6 Khai, Phan Đăng Lưu bị chính quyền thực dân thuộc địa Pháp ở Nam kỳ
7 đưa ra pháp trường xử bắn cùng chung với nhiều dân quân, cán bộ CS
8 cầm đầu cuộc đồng khởi ở Nam Kỳ (thường gọi là Nam Kỳ Khởi Nghĩa)
9 tại Hốc Môn. Ngày 1-9-1941 bí thư thành ủy CSĐD tỉnh Hải Phòng (Bắc
10 Kỳ) Lương Khánh Thiện bị xử bắn tại thị xã Kiến An.240 Vào thời điểm
11 nầy, Lê Hồng Phong, Lê Duẩn, và các đảng viên CS khác như Dương
12 Bạch Mai, Nguyễn Văn Tạo vẫn còn bị giam giữ trong nhà tù của chính
13 quyền thực dân thuộc địa Pháp cho đến khi quân Nhật đầu hàng Đồng
14 Minh vào năm 1945. Riêng Lê Hồng Phong bị chết trong nhà ngục Côn
15 Đảo vào 6-9-1942.241
16 8.2 Chương trình Việt Minh
17 Ngày 25-10-1941, Tổng Bộ Việt Minh chính thức công bố Chương
18 Trình Việt Minh. Chương trình nầy có thể tóm lược vào ba điểm chính
19 như sau:
20 1-/ Đánh đuổi Pháp - Nhật giành quyền độc lập cho xứ sở.
21 2-/ Chủ trương liên hiệp hết thảy các từng lớp nhân dân không phân
22 biệt tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị nào, giai cấp nào để cùng
23 chung chống chủ nghĩa Phát Xít và chủ nghĩa xâm lược.
24 3-/ Thành lập một chính phủ nhân dân của Việt Nam Dân chủ Cộng
25 hoà.242
_________________________

240 Dương Trung Quốc, Những Sự kiện Lịch Sử 1919-1945, sđd.tr. 337-339.
241 S.Q.Judge, s.đ.d., tr. 245. Cũng xem: Dưong Trung Quốc, s.đ.d., trang 357
242 Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, Văn Kiện Đảng, Chương Trình Việt Minh.. Nguồn:
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30149&cn_id=161335

VSTK - 3025
1 Cho đến bây giờ mới thấy xuất hiện những chữ Việt Nam Dân Chủ
2 Cộng Hoà do chính ĐCSĐD công bố sau khi đảng nầy đã tự biến hình
3 tích CS của mình để có một diện mạo ‘tuy cũ mà mới’ đó là Mặt Trận
4 Việt Minh. Câu hỏi đặt ra: Ý tưởng thành lập một chính phủ Việt Nam
5 Dân Chủ Cộng Hoà bởi đâu mà có và nó đã được ấp ủ thai nghén từ lúc
6 nào?
7 Năm 1939, ĐCSĐD ở Nam Kỳ đã tiên phong chủ trương thành lập
8 Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông Dương từ Hội nghị
9 Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Đông Dương tổ chức từ
10 ngày 6 đến ngày 8 tháng 11 năm 1939 tại Hốc Môn, Bà Điểm (Gia Định
11 với sự tham dự của Lê Duẩn, Phan Đăng Lưu, Võ Văn Tần, Tạ Uyên và
12 do Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Nhưng sau nhiều hội nghị bàn thảo kế hoạch
13 khởi nghĩa của Xứ ủy Nam kỳ, chủ trương không thành lập “Chính
14 phủ liên bang cộng hòa dân chủ Đông Dương nhưng sẽ thành lập
15 "Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa”.
16 Đảng Cộng sản Việt Nam hiện tại, ngoài việc chính thức công nhận
17 ai là “tác giả sáng tạo” lá cờ, còn đề cập đến hai việc sau:
18 1.Từ năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vã lãnh đạo cách mạng.
19 Thời kỳ đầu, trong các cuộc đấu tranh đã xuất hiện lá cờ đỏ có ngôi sao
20 vàng năm cánh nhưng được lồng trên hình búa liềm.
21 2. Năm 1940, Xứ uỷ Đảng Cộng sản Đông Dương ở Nam kỳ họp quyết định
22 khởi nghĩa, đã thực hiện di huấn của đồng chí Trần Phú – Tổng Bí thư đầu tiên
23 của Đảng – lấy cờ đỏ sao vàng làm lá cờ khởi nghĩa với ước muốn là sau khi
24 đánh đổ đế quốc Pháp sẽ thành lập nước Việt Nam Cộng hòa Dân chủ và quốc
25 kỳ Việt Nam sẽ là lá cờ đỏ có ngôi sao vàng năm cánh.243

26 Trong quyển Hồi Ký của mình Trần Văn Giàu cũng có đề cặp đến chủ
27 trương của Đại Hội Ban chấp hành ĐCSĐD năm 1939 ở Nam Kỳ như sau:
28 Chưa hết cái sáng tạo của Hội nghị tháng 11 năm 1939, tại Bà Điểm.
29 Nghị quyết còn nói đến vấn đề tính chất và hình thức của chính quyền đã
30 thành công. Nghị quyết rút lại khẩu hiệu “lập chính phủ Xô Viết Công
31 Nông” mà đưa khẩu hiệu lập chính phủ Cộng Hòa Dân Chủ mang tính
32 chất đoàn kết rộng rãi bao gồm nhiều thành phần xã hội ngoài công nông
33 tuy là dựng trên cơ sở liên minh công nong.244

34 Gần đúng một năm sau tức là vào ngày 23-11-1940 cuộc khởi
35 nghĩa Nam Kỳ bùng nổ. Tuy nhiên vào thời điểm tháng 09, tháng 10 -
36 1940, ở miền Nam lúc đó không có ủy viên trung ương nào của Đảng
37 Cộng sản Đông Dương chỉ còn Phan Đăng Lưu là chưa bị bắt vì lúc đó
38 đương sự đã đi công tác ra Bắc Kỳ. Toàn bộ việc lãnh đạo và khai triển
____________
243 Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, Việt Nam-Đất nước-Con người, Quốc kỳ. Nguồn:
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/Preview/PrintPreview.aspx?co_id=30471&cn_id=176491
244 Trần Văn Giàu, Hồi Ký Trần Văn Giàu, Phần Ba: Tổ Chức lại Xứ Ủy, tr. 77, ấn bản điện tử:

Tạp Chí Thời Đại Mới Số 21 –Tháng 5-2011. Nguồn: http://www.tapchithoidai.org/ThoiDai21/


TranVanGiau_HoiKy_ToanBo.pdf
VSTK - 3026
1 cuộc nổi dậy ở Nam Kỳ đều do quyền Xứ ủy Nam Kỳ là Tạ Uyên thay
2 thế Võ Văn Tần đã bị bắt từ trước cùng với nhiều cán bộ CSĐD nằm
3 vùng trong Thành ủy Sài Gòn kỳ quyết định. Kế hoạch của cuộc nổi dậy
4 đã bị mật thám Pháp khám phá mấy ngày trước. Kế hoạch đánh chiếm
5 thành phố Sài Gòn vào lúc 24 gờ 22.11.1940 thất bại.
6 Phê phán về sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ 23-11-1940,
7 Trần Văn Giàu viết:
8 Còn như hỏi: chừng nào mới khởi nghĩa, thì ta trả lời rằng: khi các điều kiện khách
9 quan đã đủ, đã chín (hồi 1943, 1944 chưa ai dùng chữ “chín muồi”) và khi tập hợp đủ
10 lực lượng. Còn như lực lượng tập hợp chưa đủ, điều kiện khách quan chưa chín, mà cứ
11 phát động khởi nghĩa, là manh động, là khởi nghĩa non, mà non thì thua. Khởi nghĩa
12 Nam Kỳ tháng 11 năm 1940, là khởi nghĩa non, nên thất bại thấy trước.
13 Hôm đó, một lần nữa, tôi nêu ra cái sai lầm lớn của các đồng chí lãnh đạo khởi nghĩa
14 Nam Kỳ. Tất nhiên tôi không trách Thường vụ Trung ương đã bị bắt gần một năm trước
15 mà trách hai đồng chí ủy viên Trung ương còn sót (là anh Tần và anh Lưu) sao không
16 kiên quyết ngăn cản Tạ Uyên và Xứ uỷ trên con đường bạo động non dẫn đến thất bại
17 kia. Cuối 1940 đã không có thời cơ đủ chín cho khởi nghĩa, lại chưa có lực lượng đủ
18 mạnh cho bạo động, mà cứ bạo động, khởi nghĩa là làm liều, nổi lên thì rất anh dũng mà
19 thất bại thì rất lớn, không đáng có. Lần tới, ta phải làm khởi nghĩa theo khoa học và
20 nghệ thuật Lênin, theo mẫu mực cách mạng tháng Mười Nga.245

21 Lê Minh Đức, nguyên là phó chủ tịch Hội Khoa học lịch sử tỉnh
22 Tiền Giang khẳng định: “Sáng sớm 23-11-1940, cùng với lá cờ đỏ sao vàng,
23 quốc hiệu “Việt Nam dân chủ cộng hòa quốc” đã được trương lên trân trọng
24 tại đình Long Hưng. Và cùng với quốc hiệu đó, thiết chế dân chủ cộng hòa
25 cũng đã được thể nghiệm ở Mỹ Tho trong 49 ngày.”246
26 Trong một cuộc hội thảo về Nam kỳ Khởi nghĩa được tổ chức tại Mỹ
27 Tho vào năm 2005 với chủ đề chính được đưa ra mổ xẻ tại cuộc hội thảo
28 này là: có phải thể chế dân chủ cộng hòa đã ra đời và được thực thi
29 tại Mỹ Tho trong cuộc khởi nghĩa ở Nam kỳ hay không? Khi tổng kết
30 hội thảo, Tiến sĩ Nguyễn Trọng Phúc, Viện trưởng Viện Lịch sử Đảng,
31 đã tổng kết lại vấn đề như sau: “Trong hội thảo, các tham luận đã thống nhất
32 rằng trong khởi nghĩa Nam kỳ, ở Mỹ Tho đã thực thi thiết chế Nhà nước Việt
33 Nam Dân chủ Cộng hòa. Chúng ta đã tìm được những tư liệu rất quí, khẳng
34 định thiết chế dân chủ cộng hòa đã được thực thi. Có đại biểu đã khẳng định về
35 việc thành lập nội các, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Với tư liệu đó,
36 chúng ta có thể đưa vào lịch sử chính thức được.”247
37 Từ những nguồn tin tức vừa kể trên có liên hệ tới việc thành lập
38 một chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà Quốc vào thời điểm
39 của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ ra vào ngày 23-11-1939 mà
40 trong số đó có 1 tài liệu chính thức do ĐCSVN hiện nay phổ biến; một
41 tài liệu của một cán bộ kỳ cựu CSVN miền Nam Trần Văn Giàu và những
________________
245Trần Văn Giàu, Hồi ký, sđd., tr. 86, 68.
246 http://vietbao.vn/Phong-su/Viet-Nam-dan-chu-cong-hoa-quoc/40173435/263/ ngày 14/11/2911.
247 http://www.talawas.org/talaDB/showFile.php?res=14060&rb=0401 ngày 14/11/2911.

VSTK - 3027
1 nguồn tin do hai cán bộ khoa bản chuyên ngành lịch sử của ĐCSVN là
2 Lê Minh Đức248 và Nguyễn Trọng Phúc249 phát biểu thì có thể tạm thời
3 suy định rằng chính phủ và nước Cộng Hoà Dân Chủ Việt Nam đã
4 được thành lập trước tiên từ 23-11-1939 ở miền Nam.
5 Có một chi tiết đặt biệt trong phần tổng kết của Nguyễn Trọng Phúc:
6 trong kỳ hội thảo nầy có đại biểu khẳng định về việc thành lập nội các và
7 NAQ được chọn đứng đầu nội các nầy. Nếu điều nầy có thật và nếu cuộc
8 khởi nghĩa Nam Kỳ thành công thì thành phần nội các của Việt Nam
9 Dân Chủ Cộng Hoà Quốc có thể sẽ gồm có NAQ, Võ Văn Tần, Nguyễn
10 Thị Minh Khai, Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Hữu Tiến, Lê Hồng
11 Phong,Tạ Uyên và có thể Trần Văn Giàu cũng được đưa vào nội các nếu
12 tất cả những nhân vật nầy không bị công an mật thám Pháp vây bắt trước
13 khi cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Đặc biệt, người đứng đầu “nội các 1940”
14 nhất định sẽ là NAQ mặc dù lúc đó Ông không có mặt ở Nam kỳ và chưa
15 từng hoạt hoạt động trong nước.
16 Đảng viên cao cấp của ĐCSVM là Tố Hữu có dàn dựng một bài thơ
17 dài có tựa đề là Với Đảng Mùa xuâ 250 trong đó có đoạn viết:
18 Miền Nam đi trước về sau
19 Con đường cách mạng dài lâu đã từng
20 Đước đã mọc thành rừng gỗ cứng
21 Gió càng lay càng dựng Thành Đồng
22 Trăm sông về một biển
23 Bắc Nam ta sẽ về cung một nhà !

24 Phải chăng Tố Hữu muốn nói rằng chính thể Việt Nam Dân Chủ
25 Cộng Hoà là do miền Nam đi tiên phong thành lập nhưng miền Bắc
26 hưởng lấy thành quả tự xem như là chính miền Bắc đã tạo dựng ra thể
27 chế nầy qua bản công bố Chương Trình Việt Minh ngày 25 tháng 10 năm
28 1941?
29 Và sau nầy NAQ trở thành Hồ Chí Minh cũng đã từng tuyên bố
30 “Miền Nam luôn luôn ở trong trái tim tôi. Nam bộ là máu của máu Việt Nam,
31 thịt của thịt Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng chân lý đó không
32 bao giờ thay đổi ”251. Phải chăng NAQ bày tỏ tình cảm đặc biệt như thế
33 đối với miền Nam Việt Nam chỉ vì họ đã đưa Ông lên địa vị tổng thống
_______________________
248 Nguyễn Trọng Phúc , Giảng viên cao cấp Viện Lịch sử Đảng.
Nguồn: http://www.hcma.vn/T%E1%BB%95ch%E1%BB%A9cC%C3%A1nb%E1%BB%99/tabid/82/
ctl/Details/mid/446/ItemID/781/Default.aspx ngày 14/11/2011.
249 Lê Minh Đức, nguyên Trưởng Tiểu ban Lịch sử Đảng.

Nguồn Internet :http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=2074&cap=3&id=2080 ngày 14/11/2011


250 Tố Hữu, Với Đảng, Mùa xuân. Nguồn: http://ktx.vnuhcm.edu.vn/diendan/archive/index.php/t-287

ngày 14/11/2011.
251 Tập Chí Xây Dựng Đảng, Miền Nam yêu quý ở trong trái tim tôi. Nguồn: http://www.xaydungdang.org.

vn/Home/tutuonghochiminh/2011/3822/Mien-Nam-yeu-quy-o-trong-trai-tim-toi.aspx ngày 14/11/2011.

VSTK - 3028
trong chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa quốc từ cuối năm 1939? Tuy
nhiên nội các nầy chỉ được khai sinh trên giấy tờ và tới nay vẫn còn là một
nghi vấn lịch sử mà những người làm công tác nghiên cứu lịch sử Việt Nam
trong tương lai cần làm sáng tỏ.

1 8.3 Chuyện gì đã xảy ra tại Hội nghị Xứ Ủy ĐCSĐD Bắc Kỳ tại


2 Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940 ?
3 Để truy cứu chuyện gì đã xảy ra trong kỳ Hội nghị nầy của một nhóm đảng
4 viên ĐCSĐD ở Đình Bảng-Bắc Ninh, một hội nghị mà sau nầy đảng CSVN
5 ghép cho một tên gọi là Hội Nghị Trung Ương Đảng tháng 11-1940, trước hết
6 cần nên biết (i) - những người tham dự thuộc thành phần nào trong ĐCSD? kế
7 đến (ii) - tính cách danh chính ngôn thuận của Hội nghị nầy và (iii) chuyện gì đã
8 xảy ra tại Hội nghị nầy?
9 (i) Thành phần những người tham dự hội nghị:
10 Sau Hội nghị Trung ương tháng 11-1939, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ,
11 đồng chí Lê Duẩn và một số đồng chí uỷ viên trung ương khác bị bắt. Các
12 đồng chí còn lại cùng đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng
13 Quốc Việt (Xứ uỷ Bắc Kỳ) tổ chức lại Ban Chấp hành Trung ương
14 Đảng, đồng chí Trường Chinh giữ chức quyền Tổng Bí thư của Đảng. Hội
15 nghị Trung ương họp tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh), có các đồng chí
16 Trường Chinh, Phan Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Trần
17 Đăng Ninh,... tham dự.
18 Về xem xét đề nghị khởi nghĩa của Xứ uỷ Nam Kỳ, Hội nghị nhận định
19 điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi, nên không cho phép phát động khởi
20 nghĩa. Đồng chí Phan Đăng Lưu được Hội nghị giao trách nhiệm truyền đạt
21 quyết định của Trung ương Đảng cho Xứ uỷ Nam Kỳ. Đây là một chủ
22 trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương tháng 11-1940, thể hiện việc
23 nắm vững lý luận về khởi nghĩa vũ trang cách mạng. 252
24 Theo S.Q Judge, thành phần tham dự đa số là nhóm CSĐD của Xứ ủy
25 Bắc Kỳ. “Vào lúc từ miền Nam ra miền Bắc để tham khảo ý kiến về việc
26 khởi nghĩa sắp xảy ra ở Nam Kỳ, Phan Đăng Lưu rất mờ mịt không biết
27 được mình sẽ gặp ai hay tổ chức nào, tại đâu mà cũng không nắm vững
28 được người hoặc tổ chức cần gặp để tham khảo có đủ quyền hạn chính
29 danh để ra mệnh lệnh có tính cách chấp hành cho các thành viên đầu não
30 của Ban Chấp Hành Trung Ương ĐCSĐD ở Sài Gòn và Xứ Ủy Nam Kỳ
31 hay không”. Vậy, Phan Đăng Lưu ra Bắc Kỳ từ lúc nào và đã gặp những
32 ai, ở đâu? Có thể là Phan Đăng Lưu ra Bắc gặp nhóm Xứ ủy ĐCSĐD ở
33 Bắc kỳ và được cho biết NAQ đang ở Côn Minh-tỉnh Vân Nam/ Trung
34 Quốc với nhóm Võ Nguyên Giáp và Phạm Văn Đồng cho nên đương sự
35 liền đi sang Vân Nam để gặp nhóm NAQ ở Côn Minh.
__________
252 Báo điện tử ĐCSVN, Tư Liệu về Đảng, Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương khoá I : Nguồn:
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30651&cn_id=41625 ngày
15/11/2011.

VSTK - 3029
1 S.Q.Judge cũng viết như sau: ‘Báo cáo của Sở Mật thám Pháp vào
2 tháng 12 năm 1940 cho biết rằng Phan Đăng Lưu đã thú nhận sau khi bị
3 bắt là đương sự cũng có mặt tại vùng Vân Nam –Trung Quốc vào tháng 6
4 năm 1940.’253 S.Q.Judge đã dựa vào bản báo cáo của ở mật thám Pháp đề
5 ngày 5 tháng 12 năm 1940 hiện nay vẫn còn lưu trử tại Trung tâm Văn
6 khố Hải Ngoại ở Aix-en-Provence, tỉnh Marseille – Pháp Quốc/ Centre
7 des Archives d'Outre-Mer viết tắt là CAOM hay AOM dưới số hiệu
8 SPCE 385, Fiche de Référence, Sureté Cochinchine, no.7624-S, 5
9 Décembre 1940.254 Từ nguồn tư liệu nầy, có thể suy định như sau:
10 - Phan Đăng Lưu đã gặp nhóm NAQ, Phạm Văn Đồng và Võ Nguyên
11 Giáp ở Côn Minh để tham khảo ý kiến và đã được họ cố vấn là phải đình
12 hoãn cuộc Khởi Nghĩa Nam Kỳ.
13 - Trong khi Phan Đang Lưu còn ở Côn Minh, thì nhóm Xứ ủy Bắc kỳ
14 đã tự động triệu tập các ủy viên của Xứ ủy tiến hành hội nghị ở Đình Bản
15 từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940 để thành lập một Ban Chấp Hành Trung
16 Ương mới cho Đảng Cộng Sản Đông Dương. Theo tài liệu, văn kiện của
17 ĐCSVN thì Phan Đăng Lưu có tham dự vào hội nghị thay ngôi đổi chủ
18 nầy nhưng theo S.Q.Judge thì tại hội nghị chỉ có Trường Chinh, Hoàng
19 Quốc Việt, Hoàng Văn Thụ và Trần Đăng Ninh.255 Như vậy tức là trung
20 tâm đầu não lãnh đạo của ĐCSĐD ở Sài Gòn kể từ lúc nầy trở đi không
21 còn nữa và Trường Chinh giữ chức quyền Tổng Bí thư của ĐCSĐD. Đây
22 cũng là một trường hợp trong hầu hết các trường hợp mà miền Nam lúc
23 nào cũng đi trước nhưng luôn luôn cứ phải bị về sau.
24 - Khi Phan Đăng Lưu từ Trung Quốc trở về Bắc Kỳ - có thể là sau
25 ngày 23-11-1940 tức là sau ngày khởi động của cuộc khởi nghĩa Nam
26 Kỳ- thì đương sự phải báo cáo với nhóm lãnh đạo mới của ĐCSĐD về
27 những ý kiến cố vấn của nhóm NAQ ở Côn Minh chủ trương đình hoãn
28 cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ. Phan Đang Lưu cần một chỉ thị, một lệnh
29 truyền đình hoãn cuộc Khởi nghĩa. Nhóm NAQ ở Côn Minh vào lúc nầy
30 không có quyền hạn gì để ra lệnh cho Xứ ủy Nam Kỳ hủy bỏ cuộc Khởi
31 nghĩa. Hơn nữa cho dù lệnh truyền nầy có được chuyển đi vào Nam Kỳ
32 vào lúc nầy thì cũng đã quá trễ. Hậu quả tai hại từ sự thất bại của cuộc
33 Khởi Nghĩa thật là trầm trọng. Dĩ nhiên là Ban thường vụ trung ương
34 mới của ĐCSĐD đã hay tin về sự thất bại của cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ
35 và cũng nhìn thấy trách nhiệm vì sự đáp ứng chậm trễ của những người
36 lãnh đạo mới ĐCSĐD ở Bắc kỳ. Phải làm sao để hoá giải trách nhiệm
37 nặng nề nầy. Vậy thì phải nương theo sự cố vấn của nhóm NAQ ở Côn
_____________
253 S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, sđd., tr.239
254 S.Q.Judge, -nt- , ghi chú số 64, tr. 295.
255 S.Q.Judge,-nt- , tr.244.

VSTK - 3030
1 Minh và lấy danh nghĩa là lệnh truyền của Ban thường vụ Trung Ương
2 ĐCSD do Trường Chinh giữ vai trò quyền Tổng Bí Thư để sai phái Phan
3 Đăng Lưu tức tốc trở vào Nam truyền lệnh đình hoãn cuộc khởi nghĩa
4 Nam Kỳ.
5 - Nếu như Ban Thường vụ trung ương mới của ĐCSĐD ở Bắc Kỳ đã
6 biết cuộc Khởi nghĩa Nam Kỳ đã thất bại và các đảng viên của Xứ ủy
7 Nam Kỳ đang bị càng quét, giết hại bởi chính quyền quân sự thuộc địa
8 Pháp thì tại sao lại cứ đẩy Phan Đăng Lưu đi tìm đường chết? Nhỗ cỏ tận
9 gốc hay vì một lý do nào khác? Tiến sĩ S.Q.Judge có đưa ra một dữ kiện
10 rất đáng chú ý: “tại Viện Bảo tàng Cách Mạng thành phố Hồ Chí Minh
11 có chưng bày một mẫu ‘Thông cáo khẩn cấp’ được gửi đi từ Ban thường
12 vụ trung ương ĐCSĐD yêu cầu các đảng bộ Trung Kỳ và Bắc Kỳ yễm
13 trợ cho cuộc Khở nghĩa Nam Kỳ. Nội dung tờ thông cáo viết rằng cuộc
14 nổi dậy đã bắt đầu vào ngày 23 tháng 11; nhiệm vụ của Đảng Bộ
15 Trung-Bắc Kỳ là tạo thêm thanh thế cho các quân binh trong cuộc
16 nổi dậy bằng cách đánh lạc hướng các lực lượng của đế quốc. Nếu tài
17 liệu nầy là xác thật thì nó cho người ta thấy được rằng ít ra một số
18 người miền Nam vẫn đinh ninh là Ban Chấp hiện đang ở Nam Kỳ”.
19 Chú giải số 84 nơi trang 245 cho biết thêm là: ‘Tháng 2 năm 1995,
20 S.Q.Judge đã nhìn thấy tận mắt tài liệu nầy chưng bày nơi Viện Bảo tàng
21 Cách Mạng tại thành phố HCM’.256
22 Truy cứu nội dung của tờ Thông cáo nầy do S.Q.Judge mô tả bằng
23 Anh ngữ thì thấy:
24 - Tác giả dùng Standing Committee of the ICP CC/Ban Thường Vụ
25 Trung Ương ĐCSĐD nhưng không thể cho biềt là BTVTU cũ ở Nam Kỳ
26 hay BTVTU mới khai sinh ra ở Bắc Kỳ do Trường Chinh giữ quyền
27 Tổng Bí Thư.
28 - Tờ Thông cáo cho biết là cuộc nổi dậy đã xảy ra từ 23-11-1940 tức
29 là tờ thông cáo nầy chỉ được viết ra và phổ biến sau ngày 23-11-1940.
30 Do đó:
31 - Không thể nói đây là thông cáo khẩn cấp của Ban Chấp Hành
32 Trung Ương ĐCSĐD ở Nam Kỳ bởi vì hầu như toàn thể những cán bộ
33 cấp cao trong Ban chấp hành nầy đã bị cảnh sát và mật thám Pháp bắt
34 giam trước khi cuộc Nam Kỳ khởi phát vào ngày 23-11-1940.
35 - Cũng không thể nói l tờ thông cáo khẩn cấp là sản phẩm của Tạ
36 Uyên bởi vì ngày 22 tháng 11 năm 1940, chỉ trước cuộc khởi nghĩa một
37 hôm, Tạ Uyên - Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ - bị bắt tại Sài gòn.
_______________
256, S.Q.Judge, s.đ.d., trang 245 và chú giải số 84

VSTK - 3031
1 Tờ thông cáo khẩn cấp biểu lộ một cách rõ ràng sự đồng tình của tác
2 giả đối với cuộc nổi dậy ở Nam Kỳ và với cung cách và ngôn từ của cấp
3 lãnh đạo ban chỉ thị cho thuộc hạ của mình thi hành. Cấp lãnh đạo nầy
4 phải cao hơn cấp Xứ ủy của 3 Kỳ và chỉ nhắm tới 2 đảng bộ ĐCSĐD ở
5 Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Do đó có thể nói là tờ thông cáo không xuất hiện ở
6 Nam Kỳ ngay cả sau khi cuộc khởi nghĩa bị dẹp tan. Nhưng tại sao nó lại
7 nằm nơi Viện Bảo tàng cách mạng của CSVN ở thành phố HCM sau
8 ngày 30 tháng 4 năm 1975?
9 Nội dung của tờ thông cáo do S.Q.J ghi lại bằng Anh ngữ khá chính
10 xác so với một bản thông cáo do tác giả Pháp Daniel Héméry trích dẫn
11 trong sách Ho Chi Minh - De l’Indochine au Vietnam, nơi trang 79. Dưới
12 đây là tờ Thông cáo do Daniel Héméry trích dẫn nơi trang 79:

(257)

Thông cáo khẩn cấp


của
Ban thường vụ trung Ương
Đảng Cộng Sản Đông Dương
Các đồng chí,
Các chiến sĩ cách mạng,
Cuộc bạo động ở Nam Kỳ bùng nổ từ hôm 23-11- 40. Các dân tộc Đông dương đã đến lúc
phải giết quân thù để tự giải phóng cho mình.
Muốn đươc như vậy, nhiệm vụ của đảng bộ Trung-Bắc Kỳ là phải lập tức tổ chức những
cuộc hưởng ứng đặng gây thêm thanh thế cho quân bạo động, đặng phân chia lực lượng đế
quốc khủng bố.
________________
257
Daniel Hémery, Ho Chi Minh-De l’Indochine au Vietnam, NXB. Gallimard (1990), tr.79.

VSTK - 3032
1 S.Q. Judge đã thấy tài liệu nầy tận mắt, Daniel Hémery đã sao chụp tài
2 liệu nầy đưa vào sách của mình. Vậy tại sao S.Q.Judge lại viết rằng: If
3 this document is authentic.... (Nếu tài liệu này là thật. . . .) còn Daniel
4 Héméry thì chỉ trích dẫn và chú giải một cách chung chung vô tội vạ mà
5 cũng không ghi rõ nguồn gốc của bản tài liệu nầy hoặc do ai cung cấp
6 cho đương sự: ‘Vào tháng 11-1940 lưu hành bản sao tờ “Thông cáo
7 khẩn cấp” nầy của Ủy ban thường vụ trung ương ĐCSĐD, kêu gọi đất
8 nước chiến đấu các thế lực thuộc địa đang đàn áp đỗ máu cuộc nổi dậy
9 Nam Kỳ.’258 Daniel Héméry đã lặp lững không nói rõ Ủy Ban thường vụ
10 trung ương ĐCSĐD vào tháng 11-1940 ở đâu, ở Bắc Kỳ hay ở Nam Kỳ?
11 Không biết hay biết nhưng vì muốn bao che mà không nói ra? Là một
12 người thâm cứu Sử học lừng danh như đương sự thì không thể viết một
13 cách chung chung như thế bởi vì đương sự nhất định phải biết rõ là vào
14 tháng 11-1940 chỉ có một Ủy ban thường vụ trung ương ĐCSĐD
15 toàn vẹn không bị cảnh sát mật vụ của chính quyền thực dân thuộc
16 địa Pháp đàn áp, bắt giữ hay giam nhốt. Tiền thân của Ủy ban thường
17 vụ nầy là nhóm Xứ ủy CSĐD ở Bắc Kỳ: trong tháng 11-1940 Xứ ủy
18 ĐCSĐD ở Bắc Kỳ đã nắm lây thời cơ biến động đang xảy ra ở Nam Kỳ
19 để tự quyền hội họp ở làng Đình Bản-Bắc Ninh làm một cuộc ‘đảo
20 chánh’ giành lấy quyền lãnh đạo ĐCSĐD. Tiến sỹ S.Q. Judge đã viết về
21 cuộc hội họp nầy của Xứ Ủy Bắc Kỳ như sau:
22 William Duiker dựa trên những cuộc phỏng vấn ở Hà Nội viết rằng Lưu đã
23 gặp những thành viên của Xứ ủy Bắc Kỳ, những người nầy vào đầu tháng 11-
24 1940 đã tổ chức lại Ủy Ban Trung Ương, đề cử Đặng Xuân Khu, tức là
25 Trường Chinh sau nầy, nắm giữ quyền Tổng Bí Thư. Những thành viên khác
26 gồm có Hoàng Quốc Việt (đã thuộc thành phần ủy Ban Trung Ương ít nhất là
27 từ 1937), Hoàng Văn Thụ và Trần Đăng Ninh, người đang chỉ đạo phong trào
28 khởi nghĩa Bắc Sơn. Đây có vẻ là cách giải thích khả chấp hơn hết để cho
29 thấy cách thức giải quyết sự khủng hoảng thừa kế ĐCSĐD, cho dù rằng
30 không rõ là kể từ lúc nào cuộc họp tháng 11 đã được xác nhận như là Hội
31 Nghị lần thứ Bảy.259

32 W.J.Duiker cũng viết rằng theo Lịch sử Đảng do ĐCSVN viết thì
33 ‘cuộc hội họp nầy được khoác cho nhãn hiệu Đại Hội Toàn Thể lần thứ 7
34 ĐCSĐD nhưng theo các nguồn tin ở Hà Nội xác nhận sự thật thì từ gốc
35 gác nguyên thủy lúc đó nó chính là một cuộc hội họp của ủy ban địa
36 phương.’260
37 Như vậy, cho đến khi nào có một nguồn tài liệu, tin tức công khai,
38 chinh chắn, vô tư và đáng tín nhiệm từ chính quyển ĐCSVN hiện tại để
39 xác nhận hay bác bỏ tờ thông cáo khẩn cấp nầy, tạm thời có thể kết luận
____________________________

258 Daniel Hémery, Ho Chi Minh-De l’Indochine au Vietnam,s.đ.d., tr.79


259 S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d, tr. 244 và ghi chú số 83. cho biết là
W.Duiker đã viêt như thế trong sách The Communist Road to Power nơi trang 66.
260 W.J.Duiker, Ho Chi Minh, A Life, s.đ.d., tr.247, ghi chú số 22 nơi trang 625.

VSTK - 3033
1 rằng đây là sản phẩm của Xứ Ủy ĐCSĐD Bắc Kỳ sau khi chiếm đoạt
2 quyền lãnh đạo tối cao ĐCSĐD: trung tâm quyền lực đầu não ĐCSĐD
3 đã bị di dời từ miền Nam Kỳ ra miền Bắc và những thành phần Cộng
4 Sản miền Nam kể từ tháng 11-1940 sẽ phải tiếp tục gánh chịu thân phận
5 Đi trước về sau của mình cho tới sau ngày 30-4-1975 để rồi chỉ còn là dỉ
6 vãng trong lịch sử Việt Nam.
7 Đến đây câu hỏi nêu ra là tại sao Ban thường vụ Trung ương mới
8 của ĐCSĐD không ban truyền ngay tờ thông cáo khẩn cấp nầy trước khi
9 cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ khởi động? Bởi vì ban lệnh truyền ngay thì có
10 nghĩa là họ đồng tình với chương trình Khởi nghĩa của Nam Kỳ và nếu
11 cuộc khởi nghĩa thất bại thì họ sẽ phải gánh lấy hết mọi trách nhiệm
12 kèm thêm tội tiếm quyền lãnh đạo ĐCSĐD không danh chính ngôn
13 thuận của họ. Ngoài ra họ còn chờ Phan Đăng Lưu trở về để xem chủ
14 trương của nhóm NAQ ở Côn minh như thế nào đối với cuộc Khởi nghĩa
15 Nam Kỳ. Khi Phan Đăng Lưu trở lại Bắc Kỳ truyền đạt chủ trương hủy
16 bỏ kế hoạch khởi nghĩa Nam Kỳ của nhóm NAQ ở Côn Minh thì đã quá
17 trễ vì cuộc nổi dậy đã khởi phát từ ngày 23-11-1940. Ban Thường vụ
18 Trung Ương mới của ĐCSĐD phải hối thúc Phan Đăng Lưu trở vào
19 Nam ngay để truyền lệnh ngưng cuộc khởi nghĩa mặc dù họ biết rằng
20 đây là một việc làm vô ích.
21 Cần lưu ý rằng, đây là buổi họp khẩn cấp của Ban Thường Vụ Ủy
22 Ban Trung Ương Mới (UBTVTUM) do Đặng Xuân Khu lãnh đạo để
23 biểu quyết đồng ý dời ngày khởi nghĩa ở miền Nam nhưng và tiếp tục
24 phát triển các lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn. Trong lần họp khẩn cấp nầy
25 Phan Đăng Lưu có mặt với vị thế là một cấp thừa sai thi hành những chỉ
26 thị và quyết định của UBTVTUM. Có thể là từ buổi họp khẩn cấp nầy
27 mà Văn kiện ĐCS Việt Nam khi được công khai hóa đãi viết một cách
28 khẳng định rằng Phan Đăng Lưu có tham dự vào buổi hội họp của của
29 Đảng Bộ Xứ Ủy Bắc Kỳ tại Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) từ ngày 6 đến
30 ngày 9-11-1940 mặc dù trong thời gian nầy Phan Đăng Lưu đã đi sang Côn
31 Minh từ tháng 6-1940 để tìm gặp nhóm NAQ như đã được truy cứu.
32 Đồng thời UBTVTUM thấy cần phải có một dấu vết gì đó để lại
33 nhằm mục đích chứng tỏ cho người miền Nam thấy rằng người miền Bắc
34 đã có hưởng ứng và chủ động hổ trợ cho cho người miền Nam trong
35 cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ. Chứng tích đó chính là tờ truyền đơn thông
36 cáo khẩn cấp của Ban Thường vụ Trung ương ĐCSĐD gửi cho các
37 đảng bộ Trung Kỳ và Bắc Kỳ sau ngày 23-11-1940. Đương nhiên là
38 không cần phải gửi thông cáo khẩn cấp nầy cho đảng bộ miền Nam vì
39 đảng bộ nầy đã bị tan rả như rắn mất đầu kể từ trước ngày 23 -11- 1940.
40 Thêm một thắc mắc khác là miền Nam hiện còn lưu giữ một bản
41 thông cáo khẩn cấp nầy, còn miền Bắc và miền Trung có còn vết tích gì

VSTK - 3034
1 về bản thông cáo đó hay không? Một số rất đồ sộ các văn kiện, tài
2 liệu...”mật” của ĐCSVN hiện nay đã được công khai hoá trên sách, báo
3 hoặc mạng lưới Internet- rất có thể là sau khi đã được trau chuốt lại một
4 cách kỷ lưỡng- nhưng vẫn chưa có thể tìm thấy tài liệu nào có một hình
5 thức giống như tờ thông cáo nầy. Những nhà nghiên cứu Sử Việt Nam
6 trong tương lai sẽ tiếp tục theo dõi và truy cứu cội nguồn đích xác hay
7 ngụy tạo của tờ thông cáo khẩn cấp nầy.
*
8 9. Hoạt Động của Việt Minh ở vùng biên giới Hoa-Việt 1942 – 1944
9 Sau khi thiết đặt được những cơ sở hoạt động cho mặt trận Việt
10 Minh trên các vùng lãnh thổ Việt Nam ở sát biên giới Việt-Hoa, vào
11 thượng tuần tháng 8-1942, NAQ thực hiện một chuyến đi Trùng Khánh
12 để tìm sự hổ trợ của chính quyền Trung Quốc dưới chiêu bài hợp tác
13 chống Phát xít Nhật-Pháp ở Đông Dương và sự công nhận của quốc tế
14 đối với mặt trận Việt Minh. Vào lúc đó Trùng Khánh là thủ phủ chính
15 quyền Trung Hoa Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch. TheoW.J
16 Duiker thì có nhiều nguồn tài tài liệu Việt Nam khác cho rằng mục đích
17 của chuyền đi nầy là sang tiếp xúc với các đại biểu của Đảng Cộng Sản
18 Trung Quốc tại Tổng hành dinh của họ cũng đóng ở Trùng Khánh. Tuy
19 nhiên Duiker không cho biết là những tài liệu Việt Nam nào đã cung cấp
20 nguồn tin như thế.261. Hoàng Văn Hoan trong sách Giọt nước trong Biển
21 cả thì nhất quyết là NAQ đi tìm Tưởng Giới Thạch bởi vì nước Trung
22 Hoa hiện giờ do họ Tưởng đứng đầu là một thành viên trong phe Đồng
23 Minh (Anh, Pháp, Mỹ, Liên Sô,Trung Quốc) chống phe Trục Phát xít
24 Đức-Nhật-Ý.
25 Để tránh mật thám và công an Pháp ở biên giới, NAQ xử dụng căn
26 cước giả đã từng được xử dụng từ trước với tên Hồ Chí Minh (HCM).
27 Khi HCM đến thị trấn Túc Vinh thuộc huyện Tĩnh Tây, tỉnh Quảng Tây
28 thị bị nhà cầm quyền của Trung Hoa Dân Quốc bắt giữ suốt hơn một
29 năm với mấy chục lần bị áp giải từ nhà tù nầy qua nhà tù khác vì bị tình
30 nghi làm gián điệp. Nhà tù cuối cùng là nhà tù ở Liễu Châu. Vào mùa
31 Xuân năm 1943, Tổng đốc quân quản tỉnh Quảng Tây là Trương Phát
32 Khuê điều tra được lý lịch HCM là một đảng viên của Quốc tế Cộng
33 Sản, chức quyền quân quản của THQDĐ bắt đầu đối xử ưu đãi HCM
34 theo chế độ giam giữ cãi tạo áp dụng cho phạm nhân bị tình nghi hoạt
35 động cho Cộng Sản Trung Quốc. Theo Hoàng Văn Hoan thì khi biết
36 được tin NAQ bị bắt, ủy viên trung ương ĐCSĐD (1935) là Hoàng Đình
37 Giong lấy danh nghĩa là thành viên Phân bộ quốc tế phản xâm lược của
38 Việt Nam đánh điện cho con của Tôn Dật Tiên (Sun Yat-sen) là Tôn
_________________
261
W.j.Duiker, s.đ.d., tr. 264.

VSTK - 3035
1 Khoa (Sun Ke) ,Viện Trưởng Viện Lập Pháp Trung Quốc, yêu cầu thả
2 ngay HCM nêu rõ lý do là HCM trên đường sang Trùng Khánh để gặp
3 Thống chế Tưởng Giới Thạch262 nhưng sự can thiệp nầy không có kết
4 quả vì lúc đó quân quản Quảng Tây không rõ HCM hiện đang bị giam
5 giữ ở đâu. Sau khi HCM bị bắt vài tháng, tướng quân quản Trương Phát
6 Khuê quy tựu để liên minh các các tổ chức Việt Nam không Cộng sản
7 đang lưu vong ở Quảng Tây để thành lập ra Việt Nam Cách Mạng Đồng
8 Minh Hội (Việt Cách) chống Phát xít Nhật-Pháp dưới sự lãnh đạo của
9 một ủy ban thường trực mà đa số là đảng viên của Việt Nam Quốc Dân
10 Đảng và do tướng phụ tá của Trường Phát Khuê là Hầu Chi Minh (Hou
11 Zhiming) làm cố vấn. Thành phần lãnh đạo Việt Cách kém khả năng tổ
12 chức, không có uy tín, phe phái và không sẵn sàng về nước hành động
13 như ý muốn của tướng họ Trương. Nghe theo lời cố vấn của tướng phụ
14 tá Tiêu Văn (Hsiao Wen), Trương Phát Khuê đồng ý để cho HCM tham
15 kiến vào việc cải tổ Hội Việt Cách và đặt Tiêu Văn làm cố vấn hội thay
16 thế tướng Hầu Chi Minh (Hou Zhiming).
17 Để chỉnh đốn lại Hội Việt Cách, ngày 25-3-1944 Trương Phát Khuê
18 triệu tập Đại Hội Việt Cách hải ngoại tại Liễu Châu một lần nữa gồm có
19 những đại biểu của Việt Minh (ĐCSĐD) là Phạm Văn Đồng và Lê Tòng
20 Sơn, VNQDĐ, Đảng Đại Việt. Hội nghị bầu ra một Ban Chấp hành trung
21 ương gồm có 7 ủy viên; HCM được bầu làm ủy viên trung ương dự
22 khuyết và không bao lâu trở thành ủy viên chính thức. Theo Hoàng Văn
23 Hoan thì Vũ Hồng Khanh và Nghiêm Kế Tố chống đối vì trong ban lãnh
24 đạo Việt Cách giờ đây có quá nhiều thành phần của Việt Minh nhưng cả
25 hai người nầy đều bị tướng Tiêu Văn khai trừ.
26 Ngày 30-6-1944, Việt Nam Dân Chủ Đảng được thành lập với sự
27 yểm trợ của ĐCSĐD. Đảng nầy do Dương Đức Hiền (luật gia), Cù Huy
28 Cận (Kỹ sư Canh Nông), Hùynh Bá Nhung (y sĩ) lãnh đạo. Nhưng chỉ
29 sau một tháng thì đảng nầy tự nguyện gia nhập vào Mặt Trận Việt
30 Minh263
31 Cuối tháng 8-1944 HCM lên đường trở về nước cùng với 18 khóa
32 sinh Việt Nam vừa mới tốt nghiệp trườn huấn luyện Liễu Châu do
33 Tướng Trương Phát Khuê thành lập. HCM được tướng họ Trương cung
34 cấp đầy đủ giấy tờ, thuốc men, tiền bạc chi dụng cần thiết và một khẩu
35 súng nhỏ để tự vệ. Cuối tháng 8-1944 HCM và đoàn tùy tùng rời Liễu
36 Châu qua Long Châu, đến Tịnh Tây, Bình Mãng và về tới Cao Bằng/
37 Pac-Bó ngày 20-9-1944.264
____________________

262 W.j.Duiker, s.đ.d., tr. 269.


263 Dương Trung Quốc, Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), s.đ.d., tr. 378.
264 W.j.Duiker, s.đ.d., tr. 276. Cũng xem:Hoàng Văn Hoan, s.đ.d.

VSTK - 3036
1 Từ tháng 7-1944, liên tỉnh ủy ĐCSĐD các vùng Cao Bằng, Lạng
2 Sơn, Bắc Cạn tự quyền phát động chiến tranh du kích và chuẩn bị gắp rút
3 để đồng khởi. Tuy nhiên khi HCM về tới vùng lãnh thổ biên giới Việt-
4 Hoa (tháng 9-1940) đã khuyến cáo ngưng việc thực hiện kế hoạch đồng
5 khởi vì sợ sẽ bị chính quyền thực dân Pháp tập trung binh lực để đàn áp.
6 Tháng 12-1944, HCM ra chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên
7 truyền giải phóng quân giao cho Võ Nguyên Giáp phụ trách tổ chức và
8 chỉ huy. Theo Dương Trung Quốc thì đơn vị quân sự đầu tiên nầy của
9 Việt Minh và gồm có 3 tiểu đội gồm có những cán binh du kích vùng
10 Cao-Bắc-Lạng được chọn lựa.265 Theo P. Desvillers thì đội quân nầy là
11 đội quân du kích sơ khởi của Chu Văn Tấn xây dựng và chỉ huy trước
12 đây đã tạo một vài thành tích đánh phá đồn bót ở các sở huyện vùng Cao
13 Bằng khiến cho chính quyền thực dân Pháp kể từ cuối tháng 11-1943
14 phải dùng vệ binh Đông Dương để liên tiếp tổ chức nhiều cuộc hành
15 quân tuần thám và tìm diệt bộ đội du kích Việt Minh nơi các vùng tập
16 trung dân tộc Mèo-Mán và kể từ mùa Thu năm 1944, những hoạt động
17 du kích của Việt Minh phải rút lui vào các vùng mật khu núi rừng hiểm
18 trở của miền thượng du Bắc Kỳ.266
*
19 Tất cả những kê cứu từ Chương 1 đến Chương 4 trong tập Việt Sử
20 Tân Khảo nầy là để tìm ra những nghi vấn tồn động trong lịch sử Việt
21 Nam Bằng cách đi ngược dòng thời gian từ khi Hoàng Đế Bảo Đại thoái
22 vị cho đến khi HCM đọc Tuyên ngôn độc lập và loan truyền quốc hiệu
23 nước Cộng Hoà Dân Chủ Việt Nam vào ngày 02/09/1945 để từ đó truy
24 xét nguồn gốc chính danh của Bản Tuyên Ngôn Độc Lập nầy cũng như
25 xác định xem HCM đã lựa chọn quốc hiệu nào, nước Việt Nam Dân Chủ
26 Cộng Hoà hay nước Cộng Hoà Việt Nam (Không có 2 chữ Dân Chủ)
27 và chính sách nào cho chính phủ Việt Minh do Ông thành lập vào mùa
28 Thu năm 1945 bởi vì sau đó chính quyền Việt Minh, HCM, và ĐCSVN
29 khi thì dùng tiêu đề Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, khi khác thì dùng
30 nước Cộng Hoà Việt Nam và cuối cùng là Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
31 Việt Nam (sau 1975). Tình trạng thay đổi danh xưng quốc hiệu như thế
32 tới nay vẫn còn là một nghi vấn lịch sử tồn động mà chính quyền CSVN
33 hiện tại chưa giải thích thỏa đáng.
34 Tiến trình kê cứu nầy cũng cho thấy Việt Nam Cộng Hoà Quốc và
35 chính phủ của nước nầy đã được thành lập lần đầu tiên tại miền Nam
36 Việt Nam kể từ 23-11-1939 tức là vào lúc nổ ra cuộc Nam Kỳ Khởi
37 Nghĩa và từ đó có thể suy định rằng nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà
38 hay nước Cộng Hoà Việt Nam của HCM Nghĩa và từ đó có thể suy định
____________
265
Dương Trung Quốc, s.đ.d., tr.383.
266
P.Desvillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1942, NXB. Du Seuil, (Paris, 1952) tr.107.

VSTK - 3037
1 rằng nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà hay nước hay nước Cộng Hoà
2 Việt Nam của HCM Nghĩa và từ đó có thể suy định rằng nước Việt Nam
3 Dân Chủ Cộng Hoà hay nước Cộng Hoà Việt Nam của HCM không phải
4 là do HCM sáng tạo cũng giống như Tuyên Ngôn Độc Lập ngày 2-
5 9.1945 cũng không phải là do Ông Hồ sáng tác hoàn toàn mà cũng
6 không phải là bản tuyên Ngôn Độc Lập đầu tiên của nước Việt Nam
7 trong sau ngày chính quyền thuộc địa của Pháp ờ Đông Dương tạm thời
8 bị quân Nhật đảo chính vào ngày 9-3-1945 mà hậu quả là các lực lượng
9 quân sự của Pháp trên toàn cõi nước Việt Nam hoàn toàn bị tan rã và
10 toàn bộ Đông Dương trở thành thuộc địa của Phát xít quân phiệt Nhật.
11 Những biến cố lịch sử gì đã xảy ra từ sau khi Nhật làm chủ Đông
12 Dương cho đến ngày 2-9-1945 cũng đã được kê cứu và không cần thiết
13 phải lập nữa để đi vào phần nội dung của chương 5 sau đây.

VSTK - 3038
CHƯƠNG 5

ĐÔNG DƯƠNG TỪ THÁNG 9-1945 ĐẾN THÁNG 6-1946

1 Khi quân trung Trung Hoa đặt chân lên lãnh thổ Bắc Kỳ vào ngày 9-
2 9-1945 thì họ phải đối đầu với một một thực trạng: Mặt trận Việt Minh
3 của ĐCSĐD đã cướp chính quyền ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Ngược lại, ở
4 Nam Kỳ cuộc biểu tình ủng hộ ngày lễ độc lập 2-9-1945 cùng với việc
5 thành lập Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời ở Nam Bộ đã bị thực dân Pháp
6 đảo chánh và càn quét vào ngày 23-9-1945 nhờ có sự trợ giúp của đội
7 quân giải giới Anh ở Sài Gòn.
8

9 Trong khi đó thì Jean Sainteny được xem như là đại diện đầu tiên
10 của chính phủ De Gaulle ở Bắc Kỳ đang cố gắng bảo tồn chủ quyền bảo
11 hộ của người Pháp tại Phủ thống sứ Pháp ở Hà Nội. Phủ Thống sứ nầy
12 theo lời yêu cầu của Jean Sainteny đã được một sĩ quan Nhật giữ nhiệm
13 vụ giữ an ninh trật tự ở Hà Nội chuyển giao cho từ 22-8-1945.267 Chính
14 tại nơi nầy, J.Sainteny đã tiếp xúc lần đầu tiên với những thành phần
15 đầu não của chính phủ lâm thời của Việt Minh là Võ Nguyên Giáp và
16 Dương Đức Hiền vào ngày 27-8-1945 qua trung gian giới thiệu của đại
17 úy tình báo OSS Mỹ A.Patti. Về phía Việt Minh, mục đích của cuộc gặp
18 mặt là muốn dò xét phản ứng của người Pháp bằng cách ‘xin những lời
19 cố vấn và chỉ thị’268, về việc họ cướp chính quyền, thành lập chính phủ
20 và chương trình hành động sắp tới của họ. Sau ngày 2-9-1945, dưới áp
21 lực của quân Trung Hoa, Sainteny và nhóm cộng sự viên của đương sự
22 phải rời khỏi phủ Thống Sứ Bắc Kỳ vào ngày 10-9-1945.269

23 Ngày 3-10-1945, đoàn quân viễn chinh tăng cường của Pháp do
24 chính quyền Charles de Gaulle sai phái và do tướng Leclerc chỉ huy đã
25 tới Sài Gòn: chiến tranh Đông Dương có thể xem như là khởi phát kể từ
26 lúc nầy.
_____________________
267
J.Sainteny, Hitoire d’une paix manqué, s.đ.d., tr. 77.
268
J.Sainteny, Hitoire d’une paix manqué, s.đ.d., tr. 86.
269
J.Sainteny, Hitoire d’une paix manqué, s.đ.d., tr. 99.

VSTK - 3039
1 1/ Quân Pháp chuẩn bị trở lại Đông Dương
2 Nghi thức ký kết đầu hàng của chính phủ và tổng tư lệnh quân đội
3 hoàng gia Nhật Bản được tiến hành trên chiến hạm USS Missouri vào
4 sáng ngày 2-9-1945. Phía đồng minh gồm có tuớng MacArthur tổng tư
5 lệnh các lực lượng đồng minh cùng với đại diện quân sự của nhiều nước
6 khác trong đó có Anh, Mỹ, Liên Sô, Pháp,Trung Hoa,Hoà Lan, Úc, Gia
7 Nã Đại, Tân Tây Lan. Tướng Leclerc đại diện cho Pháp. Phía Nhật Bản
8 có ngoại trưởng Mamoru Shigemitsu đại diện cho hoàng đế Hirohito và
9 chính phủ Nhật cùng với tướng Tổng Tham Mưu trưởng Yosshijiro
10 Umezu. Văn kiện đầu hàng được ký thành hai bản: một bản cho phe
11 chiến thắng Đồng Minh và một bản cho phía chiến bại Nhật Bản. Một
12 phần nội dung của văn kiện đầu hàng nầy được trích dẫn như sau:
13 “Do đó,
14 “- chúng tôi ra lệnh cho các tổng tư lệnh hoàng gia Nhật ra lệnh
15 ngay tức khắc cho các tư lệnh của tất cả lực lượng Nhật và tất cả
16 những lực lượng dưới quyền kiểm soát của Nhật ở bất cứ nơi đâu phải
17 đầu hàng vô điều kiện cùng với tất cả những lực lượng dưới quyền
18 kiểm soát của họ.
19 “- chúng tôi ra lệnh cho chính phủ và tổng tư lệnh hoàng gia Nhật
20 phải trả tự do ngay tức khắc những tù binh của Đồng Minh và những
21 thường dân bị quản thúc hiện đang dưới sự canh giữ của Nhật, lo liệu
22 việc bảo vệ, chăm sóc, bảo quản cho họ và chuyển dời họ ngay đến
23 những nơi an toàn như đã định.270
24 Sau khi nghi thức ký kết đầu hàng kết thúc, phái đoàn Nhật Bản còn
25 được giao cho một Bản Mệnh Lệnh số 1 thảo ra sẵn từ trước bởi bộ Tư
26 lệnh liên quân và đã được tổng thống Hoa Kỳ phê chuẩn bao gồm những
27 chỉ thị giải giới quân đội Nhật. Bản Mệnh Lệnh số 1 ghi rõ rằng mỗi tư
28 lệnh quân khu của Nhật phải tiếp xúc ngay với viên tư lệnh của Đồng
29 Minh đã được chỉ định hay người được cử thay quyền tại một trong 6
30 vùng tiếp nhận sự đầu hàng của Nhật như sau:
31 (a) Tất cả các chỉ huy trưởng hải, lục, không quân và các lực lượng
32 phụ thuộc của Nhật nơi tất cả mọi vùng lãnh thổ trên nước Trung Hoa
33 (ngoại trừ Mãn Châu), Đài Loan, vùng phía Bắc Đông Dương thuộc
34 Pháp nằm về phía Bắc vĩ tuyến thứ 16 phải ra đầu hàng với Thống soái
___________
270 Nguồn Internet ngày 24/11/2011: Report of Surrender and Occupation of Japan, Naval
Historical Center, Washington DC. (http://www.history.navy.mil/faqs/faq69-1.htm):
"We hereby command the Japanese Imperial General Headquarters to issue at once orders to the
commanders of all Japanese forces and all forces under Japanese control wherever situated to
surrender unconditionally themselves and all forces under their control.
"We hereby command the Japanese Imperial Government and the Japanese Imperial General
Headquarters at once to liberate all Allied Prisoners of War and civilian internees now under
Japanese control and to provide for their protection, care, maintenance, and immediate
transportation to places as directed.

VSTK - 3040
1 Tưởng Giới Thạch.
2 (b) . . . . .
3 (c) . . . . .
4 (d) . . . . .
5 (e) Tất cả các chỉ huy trưởng hải, lục, không quân và các lực lượng
6 phụ thuộc của Nhật nơi tất cả mọi vùng lãnh thổ. . . . . . . . .Miến Điện,
7 Thái Lan, Đông Dương thuộc Pháp (từ phía nam vĩ tuyến thứ 16), Mã
8 Lai, Sumatra, Nam Dương ….. . . phải ra đầu hàng với viên chỉ huy tối
9 cao quân lực Đồng Minh, tư lệnh vùng Đông Nam Á Châu là phó đô
10 đốc Louis Mountbatten.271

Chiến hạm USS Missouri Các tư lệnh Đồng Minh Phái đoàn bại trận Nhật Bản

Ngoại trưởng Nhật TTL. quân đội Nhật Tư lệnh tôi cao Đồng Minh MacArthur

Hoà Lan Trung Hoa Liên Sô Pháp

Mỹ Anh Úc Gia Nã Đại

(272)
Tân Tây Lan

11 Sự phân chia vùng trách nhiệm cho Tưởng Giới Thạch giải giới
12 quân đội Nhật theo bản Mệnh Lệnh số 1 đã được tổng thống Mỹ Harry
___________________

271 Nguồn Internet 24/11/ 1011: http://www.history.navy.mil/faqs/faq69-1.htm. Cũng xem:


Allan W.Cameron, ‘Viet-Nam Crisis’, A Documentary History Volume I: 1940-1956. NXB.
Cornell University. NY. 1971, tr. 45, ghi chú số 30.
272
Nguồn internet 24/11/2011: Japanese Sign Final Surrender , http://enka2.netorage.com:9711/
harddisk/user/lyk36/mumess/376-macarthurjap.htm

VSTK - 3041
1 S.Truman thông tri cho họ Tưởng từ trước qua một công điện tối mật đề
2 ngày 1-8-1945 gửi cho đại sứ Mỹ Hurley ở Trung Hoa. Nội dung của
3 thông tri nầy cho thấy rằng sự chia vùng giải giới quân đội Nhật trên các
4 vùng lãnh thổ Đông Dương đã được sắp xếp giữa tổng thống Mỹ Harry
5 S.Truman và thủ tướng Anh W.Churchill ở Hội Nghị Postdam.272 Một
6 bức mật điện khác đề ngày 14-8-1945 của ngoại trưởng Hoa Kỳ James
7 Byrne gửi cho đại sứ Mỹ Caffrey ở Paris cho thấy rằng Mỹ đề nghị Anh
8 Quốc và Trung Hoa mời đại diện của nước Pháp hiện diện trong khi tiến
9 hành thủ tục tiếp nhận sự đầu hàng của Nhật. Bức điện cũng ghi rõ là
10 việc phân chia vùng trách nhiệm giải giới quân Nhật ở Đông Dương là
11 hoàn toàn không có tính cách chính trị.273 Như vậy có nghĩa là sau khi
12 hoàn tất tiến trình giải giới quân Nhật, Trung Hoa và Anh Quốc sẽ không
13 được can thiệp vào việc tranh giành quyền làm chủ Đông Dương giữa
14 nước Pháp và các phe phái chính trị ở Đông Dương. Đề nghị nầy của Mỹ
15 bắt nguồn từ cuộc công du của tướng Charles de Gaulle Nước Pháp Tự
16 Do qua nước Mỹ để gặp tân tổng thống Mỹ Harry S.Truman ở
17 Washington. Trong cuộc gặp gỡ giữa 2 nguyên thủ quốc gia nầy, tổng
18 thống Mỹ tuyên bố rằng ‘chính phủ Mỹ không phản đối việc quân đội
19 và chính quyền Pháp trở lại Đông Dương để xác quyết chủ quyền thuộc
20 địa và bảo hộ của Pháp trên vùng đất nầy.’274
21

22 Phó đô đốc E. Mountbatten được giao trách nhiệm kiểm soát bộ


23 tổng tham mưu tối cao các lực lượng viễn chinh của Nhật ở những vùng
24 lãnh thổ Đông Dương phía Nam vĩ tuyến thứ 16 do tướng Terauchi đóng
25 Tổng hành dinh ở Sàigòn đảm trách. Lực lượng giải giới của
26 Mountbatten không được chiếm đóng thêm lãnh thổ khác của Đông
27 Dương, phải rút quân ngay sau khi đã hoàn tất việc giải giới và tất cả các
28 tù binh chiến tranh thuộc Đồng Minh hay những người bị giam giữ đã
29 được Nhật giao trả. Các lực lượng quân sự Pháp sẽ giao cho các chức
30 quyền dân sự đảm nhiệm việc Hành Chánh cai trị trong nước bao gồm cả
31 những vùng chính yếu do lực lượng quân sự giải giới của Mountbatten
32 chịu trách nhiệm. Chủ trương nầy đã được thoả thuận trong những văn
33 kiện mà tướng Leclerc đại diện cho chính quyền nước Pháp Tự Do của
34 De Gaulle đã được xuất trình cho tướng MacArthur ở thủ đô Tokyo/Nhật
35 Bản. Tuy nhiên, mặc dù tuân thủ các quy định của bản Mệnh Lệnh Số 1
36 nhưng các chức quyền Pháp vẫn xác quyết chủ quyền của họ ở Đông
37 Dương và quyền xử dụng bất cứ biện pháp nào mà họ thấy cần thiết
38 trong khi họ vẫn tiếp tục thông báo đến các lực lượng Đống Minh.275
______________
272 Allan W.Cameron, ‘Viet-Nam Crisis’, sđd., tr. 44
273 Allan W.Cameron, ‘Viet-Nam Crisis’, sđd., tr. 45,46
274 Allan W.Cameron, ‘Viet-Nam Crisis’, sđd., tr. 28 và ghi chú số 11.
275 Allan W.Cameron, ‘Viet-Nam Crisis’, Report to the Combined Chiefs of Staff by the Supreme

Allied Commander, South East Asia [Extract], sđd., tr. 55-62

VSTK - 3042
1 Những chi tiết về hoạt động của đoàn quân giải giới Anh quốc vừa
2 kể ở phần trên là căn cứ trên bản phúc trình của phó đô đốc E.
3 Mountbatten, tư lệnh tối cao vùng Đông Nam Á Châu, gửi cho bộ tham
4 mưu liên quân của Đồng Minh vào cuối năm 1945.
5 Ngày 14-8-1945, một số đảng phái và đoàn thể không Cộng Sản ở
6 Sài Gòn nhóm họp đại hội hô hào đoàn kết chống Pháp và lập Mặt Trận
7 Quốc Gia Việt Nam Thống Nhất với sự hưởng ứng của VNQDĐ, Hoà
8 Hảo, Cao Đài, Tịnh Độ Cư Sĩ, Liên Đoàn Công Chức, Thanh Niên Tiền
9 Phong nhưng không có Việt Minh. Ngày 15-8-1945, tướng Douglas Mac
10 Arthur được cử làm Tổng Tư Lệnh các lực lượng Đồng Minh vùng Thái
11 Bình Dương. Cùng lúc tướng Leclerc de Hatecloque được De Gaulle cử
12 làm Tư lệnh Bộ Binh Pháp tại Đông Dương. Ngày 17-8-1945, Đô đốc
13 Thierry d’Argenlieu cũng được De Gaulle bổ nhiệm chức Cao Ủy Pháp
14 kiêm Tổng Tư lện tại Đông Dương. 276
15 Ngày 22-8-1945 đại diện Cao ủy Pháp ở Đông Dương là đại tá Jean
16 Cédile cùng với một toán binh nhảy dù được thả xuống vùng tỉnh Tây
17 Ninh ở Nam Kỳ, bị quân Nhật bắt và quản thúc tại một căn nhà nhỏ bên
18 cạnh phủ Toàn quyền nhưng sau đó thì chức quyền Nhật giữ an ninh trật
19 tự lại cho phép Cédile được tiếp xúc với những người Pháp ở Sài Gòn.
20 Đương sự và một số thuộc hạ liền lập ngay một ban Tình báo nhằm thu
21 thập những tin tức về tình hình sinh hoạt chính trị và quân sự hiện đang
22 diễn ra ở Sài Gòn.277
23 Ngày 25-8-1945, tại Sài Gòn, một Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời
24 Nam Bộ được thành lập do Trần Văn Giàu làm chủ tịch kiêm ủy viên
25 quân sự sau khi Việt Minh đã chiếm đóng một số các cơ quan công tư sở
26 vào đêm 24-8-1945. Qua báo chí ở Sài Gòn phát hành ngày 28-8-1945
27 Trần Văn Giàu, Ủy viên phụ trách quân sự trong Ủy Ban Hành Chánh
28 Lâm Thời Nam Bộ, đã phổ biến ngay sau ngày 25-8-1945 một bản
29 tuyên bố thành lập Dân Quân Cách Mạng để chiến đấu dưới ngọn cờ đỏ
30 sao vàng của Việt Minh. Toàn thể bản tuyên bố nầy đã được ghi lại
31 trong Hồi Ký Trần Văn Giàu như sau:
32 “Quốc dân!
33 Toàn thể nước Việt Nam đang trở thành một nước Cộng hoà dân chủ.
34 Việt Minh đã nắm quyền trong hầu hết các nơi.
35 Chỉ huy của Chính phủ Trung ương Việt Nam.
36 Chúng ta muốn độc lập, tự do.
37 Chúng ta phải có sức mạnh để bênh vực độc lập và tự do ấy, để bảo vệ non
38 sông gấm vóc bằng chí hy sinh vô tận của hàng chục triệu con dân đất Việt.
_____________
276 Đoàn Thêm, Hai Mươi Năm Qua, Việt Từng Ngày 1945-1964, NXB. Xuân Thu, Sài Gòn,
1960. Q.I/1945-1951, tr.10
277
Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 153

VSTK - 3043
1 Chúng ta phải có sức mạnh để bênh vực độc lập và tự do ấy, để bảo vệ non
2 sông gấm vóc bằng chí hy sinh vô tận của hàng chục triệu con dân đất Việt.
3 Thay mặt cho Uỷ ban hành chánh Nam Bộ để sáng lập và chỉ huy “Dân
4 quân cách mạng”, chúng tôi tuyên bố:
5 1. Giải tán những đoàn thể quân sự và bán quân sự phát xít hay có ý
6 giúp chế độ thuộc địa phục hồi.
7 2. Nhập tất cả các đoàn thể quân sự và bán quân sự có nhiệt tâm tranh đấu
8 cho Việt Nam độc lập, dân chủ, vào hàng ngũ của “Dân quân cách mạng”.
9 3. Mở ở Sài Gòn, Mỹ Tho, Cần Thơ mỗi nơi một phòng chiêu binh.
10 4. Từ nay quân đội trương cờ đỏ sao vàng.
11 5. Các tư nhân có binh khí tân thời hãy đem hiến cho chính phủ để chính
12 phủ võ trang cho quân đội.
13 6. Các đảng cướp hãy tự giải tán, tự đem nạp súng đạn cho chính
14 quyền cách mạng và hãy tự sửa mình.
15 Đồng bào! Hãy ủng hộ dân quân cách mạng!
16 Cựu binh sĩ! Hãy nhập ngũ dưới cờ của Việt Minh. Đây là giờ phút chúng
17 ta có Tổ quốc thương yêu để phụng sự, tận tâm; chúng ta xem tanh mạng nhẹ
18 hơn lông, chúng ta đặt độc lập, tự do của quốc dân lên trên quyền lợi của cá
19 nhân, đảng phái”.278

20 Qua trung gian và đề nghị của nhóm CS Pháp trong Ban Tình Báo,
21 Cédile đã đến gặp những thành phần chủ chốt trong Uỷ Ban Hành Chánh
22 Lâm Thời Nam Bộ là Trần Văn Giàu, Phạm Ngọc Thạch và Nguyễn Văn
23 Tạo vào ngày 27-8-1945. Kết quả cuộc gặp gỡ thật là thất vọng: Cédile
24 đề nghị phía Việt Minh chấp nhận bản tuyên bố ngày 24-3-1945 của
25 chính phủ De Gaulle. Nội dung chính yếu của bản tuyên cáo là sự thiết
26 lập một Liên Bang Đông Dương gồm có 5 xứ là Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc
27 Kỳ, Cao Miên và Lào do một chính phủ Liên Bang cai quản279. Những
28 phần chính yếu của bản tuyên bố nầy được trích dẫn như sau:
29 Chính phủ Cộng Hoà (Pháp) luôn đối xử rằng Đông Dương đã được công
30 nhận giữ một vị thế đặc biệt trong tổ chức cộng đồng của Pháp và thụ
31 hưởng một nền tự do tương xứng với mức độ phát triển và tiềm năng của
32 nó. Lời hứa đã từng được thực hiện qua bản tuyên bố ngày 8-12-1943. Sau
33 đó không bao, những nguyên tắc đại thể được nêu ra tại Hội nghị
34 Brazzaville (Phi Châu) để xác quyết ý chí của chính phủ (Pháp).
35 Hiện giờ, Đông Dương đang chiến đấu: các đội ngủ bao gồm người Đông
36 Dương (bản xứ) và người Pháp, những thành phần tinh hoa và các dân tộc
37 trên vùng Đông Dương chưa bị lạm dụng vì những mánh khoé của địch, họ
38 đã tận dụng sự can cường mình và tận lực kháng cự để mang chiến thắng
39 về cho một sự nghiệp, sự nghiệp của cả một cộng đổng Pháp. Đông Dương
40 cũng thủ đắc được những phẩm tước mới để để tiếp nhận vị thế mà nó được
41 mời gọi.
42 Được xác chứng bởi các sự kiện từ trong những ý định trước đây, bổn
43 phận đáng giá của chính phủ kể từ nay là xác định thân cách của Đông
44 Dương sẽ là như thế nào sau khi đã được giải phóng khỏi kẻ xâm lược.
45 Liên bang Đông Dương sẽ cùng với nước Pháp và những thành phần khác
____________
---------------\----------
278
Trần Văn Giàu, Hồi ký, s.đ.d., tr. 294-295.
279 Philippe Devillers, sđd. tr.144-145.
VSTK - 3044
1 của cộng đồng hợp lại thành một khối Liên Hiệp Pháp mà những quyền lợi
2 ngoại giao sẽ do nước Pháp đại diện đảm trách. Đông Dương sẽ thụ hưởng
3 một nền tự do riêng của mình trong lòng khối Liên Hiệp.
4 Những người dân của Liên Bang Đông Dương sẽ là những công dân của
5 Đông Dương và của khối Liên Hiệp Pháp. Và với thân cách như thế, không
6 bị kỳ thị chủng tộc, tôn giáo hay tông tích và bình đẳng về những ân
7 thưởng, họ sẽ được tham dự vào tất cả những cơ quan và những công việc
8 của Liên Bang ở Đông Dương và trong khối Liên Hiệp.
9 Những điều kiện mà theo đó Liên Bang Đông Dương sẽ tham dự vào
10 những cơ cấu của Liên Hiệp Pháp gồm có nhiều liên bang cũng như thân
11 trạng công dân của Khối Liên Hiệp Pháp sẽ được ấn định bởi Hội Đồng
12 Lập Hiến.
13 Đông Dương sẽ có một chính quyền liên bang riêng do Toàn Quyền
14 Đông Dương đứng đầu và gồm có nhiều bộ trưởng chịu trách nhiệm trực
15 tiếp với đương sự và họ được chọn lựa trong số những người dân bản xứ
16 Đông Dương và những người dân Pháp ở Đông Dương. Bên cạnh Toàn
17 Quyền là một Hội Đồng Tham Vấn Nhà Nước gồm có những thành phần
18 cao trọng của Liên Bang được trao phó trách vụ soạn thảo luật pháp và
19 pháp quy của Liên Bang.
20 Một quốc hội, được bầu qua sự đầu phiếu thích hợp, tuỳ theo hoàn cảnh
21 của mỗi nước, để đặt những loại thuế khác nhau, dự thảo ngân sách liên
22 bang và thảo luận những dự án luật pháp. Những hiệp ước thương mại vả
23 hữu nghị láng giềng có lợi cho Liên Bang Đông Dương sẽ do Quốc Hội
24 nầy bàn thảo.
25 Quyền tự do tư tưởng và tín ngưỡng, tự do báo chí, tự do đoàn thể, tự do
26 hội họp và một cách tổng quát, tất cả những quyền tự do dân chủ sẽ tạo
27 thành nền tảng của những luật pháp Đông Dương.280
_______________
280 Journal Officiel de la République Franҫaise /JORF, (Công Báo Cộng Hoà Pháp), ngày 25-3- 1945,
trang 1601: Déclaration du 24 mars 1945, Organisation des pouvoirs publics au Viet Nam.
(http://www.legifrance.gouv.fr/affichTexte.do?cidTexte=JORFTEXT000000571302&categorieLien=id).
Cũng xem: Jacques Dalloz, La guerre d’Indochine 1945-1954, NXB.du Seuil, Paris 6 (1987), tr.287.
Cũng xem: Nguồn Internet ngày 27/11/2011: http://www.travailleurs indochinois.org/25mars.htm.
DÉCLARATION DU GOUVERNEMENTDE LA RÉPUBLIQUE RELATIVE A L'INDOCHINE EN DATE DU 24 MARS 1945.
Cũng xem: Allan W.Cameron, Bản dịch tiếng Anh Declaration of the the Provisional French
Government ConcerningIndichina. March 25, 1954. S.đ.d., tr. 33-35.
DÉCLARATION DU GOUVERNEMENTDE LA RÉPUBLIQUE RELATIVE A L'INDOCHINE EN DATE DU 24 MARS 1945 .
Le gouvernement de la République a toujours considéré que l'Indochine était appelée à tenir une place
particulière dans l'organisation de la communauté française et à y jouir d'une liberté adéquate à son degré
d'évolution et à ses capacités. La promesse en a été faite par la déclaration du 8 décembre 1943. Peu après, les
principes de portée générale énoncés à Brazzaville sont venus préciser la volonté du gouvernement.
Aujourd'hui, l'Indochine combat: les troupes où Indochinois et Français sont mêlés, les élites et les peuples de
l'Indochine, que ne sauraient abuser les manœuvres de l'ennemi, prodiguent leur courage et déploient leur
résistance pour le triomphe de la cause qui est celle de toute la communauté française. Ainsi l'Indochine
s'acquiert-elle de nouveaux titres à recevoir la place à laquelle elle est appelée.
Confirmé par les événements dans ses intentions antérieures, le gouvernement estime devoir, dès à présent,
définir ce que sera la statut de l'Indochine lorsqu'elle aura été libérée de l'envahisseur.
La Fédération indochinoise formera avec la France et avec les autres parties de la communauté une « Union
française », dont les intérêts à l'extérieur seront représentés par la France. L'lndochine jouira, au sein de cette
Union, d'une liberté propre.
Les ressortissants de la Fédération indochinoise seront citoyens indochinois et citoyens de l'Union française.
A ce titre, sans discrimination de race, de religion ou d'origine et à égalité de mérites, ils auront accès à tous les
postes et emplois fédéraux en Indochine et dans l'Union.
Les conditions suivant lesquelles la Fédération Indochinoise participera aux organismes fédéraux de l'Union
*(đọc tiếp nơi phần ghi chú trang sau).

VSTK - 3045
1 Trong một văn thư về chính sách đề ngày 22-6-1945 do Bộ ngoại
2 giao Hoa Kỳ ở Washington soạn thảo dưới đề mục An Estimate of
3 Conditions in Asia and the Pacific at the Close of the War in the Far East and
4 the Objectives and Policies of the United States (Một sự lượng định về tình
5 hình Á Châu và Thái Bình Dương vào lúc tàn cuộc Chiến tranh ở Viễn Đông và
6 những Mục tiêu, Chính sách của Hoa Kỳ) có đoạn nhận định về chính sách
7 của chính phủ Pháp Tự Do do tướng De Gaulle lãnh đạo đối với Đông
8 Dương và chủ trương của Hoa Kỳ về chính sách nầy:
9 A. Estimate of Conditions at the End of the War
10 1. Political
11 The French government recognizes that it will have very serious
12 difficulties in reestablishing and maintaining its control in Indochina, and
13 its several statements regarding the future of that country show an
14 increasing trend toward autonomy for the French administration. Even the
15 latest statement281, however, shows little intention to give the Indochinese
16 self-government. An increased measure of self-government would seem
17 essential if the Indochinese are to be reconciled to continued French
18 control.
19 2. Economic
20 Economically, Indochina has so far suffered least of all the countries
21 involved in the war in the Far East. Bombing and fighting before the close
22 of the war will probably, however, have resulted in the destruction of some
23 of its railway system, key bridges, harbor installations, and the more
24 important industrial and power plants. This will probably intensify already
25 existing food shortages in the north and lack of consumer goods throughout
26 the area.
27 Pre-war French policies involved economic exploitation of the colony for
28 France. Indochina had to buy dear in the high, unprotected market of
29 France and sell cheap in the unprotected markets of other nations. The
30 French realize that this economic policy, which was very detrimental to
31 Indochina, must be changed. They have pledged tariff autonomy and
32 equality of tariff rates for other countries. There is no indication, however,
33 that the French intend to pursue an open-door economic policy.
34 B. International Relations
35 French policy toward Indochina will be dominated by the desire to
36 reestablish control in order to reassert her prestige in the world as a great
37 power. This purpose will be augmented by the potent influence of the
38 Banque de l’Indochine and other economic interests. Many French appear
39 to recognize that it may be necessary for them to make further concessions
_________________

280 * (tiếp theo trang trước) .. . . Française, ainsi que le statut de citoyen de l'Union française, seront fixés par
l'Assemblée Constituante.
L'Indochine aura un gouvernement fédéral propre présidé par le gouverneur général et composé de
ministres responsables devant lui qui seront choisis aussi bien parmi les Indochinois que parmi les Français
résidant en Indochine. Auprès du gouverneur général, un conseil d'État composé des plus hautes personnalités
de la Fédération sera chargé de la préparation des lois et des règlements fédéraux.
Une Assemblée élue selon le mode de suffrage le mieux approprié à chacun des pays de la Fédération, et où
les intérêts français seront représentés, votera les taxes de toute nature, ainsi que le budget fédéral, et
délibérera des projets de lois. Les traités de com merce et de bon voisinage intéressant la Fédération
indochinoise seront soumis à son examen. . . . .
281
Bản Tuyên Bố ngày 24-3-1945 của chính phủ De Gaull (Declaration March 24,1945).

VSTK - 3046
1 to Indochinese self-government and autonomy primarily to assure native
2 support but also to avoid unfriendly United States opinion.
3 C. United States Policy
4 The United States recognizes French sovereignty over Indochina.It is,
5 however, the general policy of the United States to favor apolicy which
6 would allow colonial peoples an opportunity to preparethemselves for
7 increased participation in their own government witheventual self-
8 government as the goal.282
9 Tạm dịch:
10 A. Ước lượng về những tình thế khi chiến tranh chấm dứt
11 1. Về Chính trị
12 Chính phủ Pháp thừa nhận rằng họ sẽ gặp những khó khăn rất nghiêm
13 trọng để lập lại và giữ được sự kiểm soát của họ ở Đông Dương, và trong
14 những minh định khác nhau về tương lai của xứ sở Đông Dương cho thấy
15 có một chiều hướng gia tăng về quyền tự trị cho chính quyền hành chánh
16 cai trị của Pháp. Tuy nhiên, ngay cả sự minh định gần đây cho thấy rất ít ý
17 đồ ban phát cho Đông Dương một chính quyền tự trị. Một sự gia tăng
18 quyền hạn cho chính quyền tự trị của Đông Dương được xem như là chủ
19 yếu cho dân tộc Đông Dương hoà hợp với sự tiếp tục kiểm soát của người
20 Pháp.
21 2. Về Kinh tế
22 Về mặt Kinh tế, Đông Dương đã và đang gánh chịu rất ít thiệt hại so với
23 tất cả những quốc gia khác ở ở vùng Viễn Đông bị lien lụy vào chiến tranh.
24 Tuy nhiên việc oanh tạc thả bom và chiến trận trước khi chiến tranh chấm
25 dứt có thể được xem như là hậu quả gây ra sự tàn phá một số hệ thống
26 đường sắt xe lửa, cầu đường chính yếu, kho hàng bến cảng và quan trọng
27 hơn hết là những loại cây trồng kỹ nghệ và năng lượng. Điều nầy sẽ có thể
28 là làm gia tăng tình trạng thiết hụt thực phẩm ở miền Bắc và sự kém cỏi tiêu
29 thụ hang hóa ở khắp mọi nơi.
30 Vào thời kỳ trước chiến tranh, chính sách khai thác kinh tế của người
31 Pháp trên các thuộc địa của họ là để riêng cho nước Pháp. Đông Dương
32 phải mua đắc trong các thị trường giá cả cao không được bảo vệ từ các
33 nước khác. Người Pháp nhận thấy rằng chính sách kinh tế nầy của họ rất là
34 bất lợi cho Đông Dương, cần phải được thay đổi. Họ đã bảo đảm thuế biểu
35 tự quản và hối xuất ngang bằng cho những nước khác. Tuy nhiên, không
36 có dấu hiệu nào cho thấy rằng người Pháp có ý định chủ trương một chính
37 sách kinh tế mở cửa.
38 B. Bang Giao Quốc Tế
39 Chính sách của người Pháp đối với Đông Dương sẽ bị chi phối bởi ước
40 vọng tái lập quyền kiểm soát nhằm xác quyết lại uy thế của họ trong thế
41 giới rằng họ là một đại cường quốc. Mục đích nầy sẽ được tăng thêm vì
42 chịu ảnh hưởng hiệu lực của Ngân Hàng Đông Dương và những lợi lộc
43 khác về kinh tế. Nhiều người Pháp hình như nhận định được rằng họ cần
44 phải có những sự nhân nhượng thêm nữa với chính quyền riêng và sự tự trị
45 của người Đông Dương trước hết là để giữ vững sự ủng hộ của người bản
46 xứ và kế đến là để tránh quan điểm không thân thiện của Hoa Kỳ.
____________
282
Foreign Relations of the United States. Nguồn Internet: http://digicoll.library.wisc.edu/cgi-bin/
FRUS/FRUS-idx?type=goto&id=FRUS.FRUS1945v06&isize=text&submit=Go+to+page&page=556
Cũng xem: Allan W.Cameron, s.đ.d., tài liệi só 19, Pollicy Paper in the Department of State
June 22,1945 [extract], tr. 39-41.

VSTK - 3047
1 C. Chính sách của Hoa Kỳ
2 Hoa Kỳ công nhận chủ quyền của người Pháp đối với Đông Dương. Tuy
3 nhiên, chính sách tổng quát của Hoa Kỳ hiện nay là ưu chọn một chính sách
4 nhằm công nhận để cho những dân tộc của chế độ thuộc địa có được cơ hội
5 tự chuẩn bị cho việc gia tăng sự tham dự vào chính phủ riêng của họ mà
6 mục đích là dẫn tới một chính phủ tự quản.
2/ Sự sụp đỗ của Cộng sản Việt Minh ở Nam Kỳ
7 2.1- Những ngày của tháng 9-1945 ở Sài Gòn và các vùng phục cận
8 Trần Văn Giàu kể lại cuộc gặp gỡ với Cédile như sau:
9 Sau 25 tháng 8, Cédile (nói là đại diện cho De Gaulle) có đến tìm Thạch,
10 tôi và mở một thứ nói chuyện “vào đề”. Báo Sài Gòn thuật: Chiều ngày 30
11 tháng 8, Chủ tịch lâm thời Uỷ ban hành chánh Nam Bộ là ông Trần Văn
12 Giàu có triệu tập một cuộc họp báo chí tại dinh hành chánh. Sau khi nói về
13 tổ chức Dân quân cách mạng, ông Giàu cho biết: có đại biểu của De Gaulle
14 nhảy dù xuống Sài Gòn, yêu cầu nói chuyện với Uỷ ban hành chánh. Về
15 việc này, ông Giàu tuyên bố: “Chúng tôi sẵn sàng tiếp chuyện nếu đại biểu
16 của De Gaulle chịu sự thương thuyết trên cơ sở Pháp thừa nhận Việt Nam
17 hoàn toàn độc lập. Nhưng, nếu đại biểu của De Gaulle đặt sự bàn bạc trên
18 cơ sở khác (Pháp trở lại Đông Dương), thì chúng tôi xin nhường cho súng
19 đạn trả lời”.
20 Rồi không hiểu nghĩ sao, ông Chủ tịch kiêm Uỷ trưởng quân sự Trần
21 Văn Giàu tuyên bố một câu để chấm dứt cuộc họp: “Nếu một phần đất nào
22 của Việt Nam bị mất thì chúng ta phải dùng máu của chúng ta mà đặt lại
23 vấn đề Việt Nam trên tấm thảm xanh quốc tế”. (Trần Tấn Quốc, Sài Gòn
24 Septembre 45).283
25 Trong sách Lược Sử Thành Phố Hồ Chí Minh, Trần Văn Giàu
26 viết chi tiết hơn về cuộc gặp gỡ nầy với Cédile:
27 27-8, Cédille được đại biểu Lâm ủy hành chánh Nam bộ tiếp. Y đưa ra
28 tuyên bố 24-3 của De Gaulle: một liên bang Đông Dương gồm 5 xứ (Nam
29 Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ, Lào, Miên) đứng đầu là một viên toàn quyền Pháp
30 chủ tọa hội đồng chính phủ mà các bộ trưởng đều do viên toàn quyền chỉ
31 định, thêm một Viện dân biểu chỉ có quyền biểu quyết về ngân sách. Cái
32 thứ đó, Pháp gọi là “chế độ tự trị”. Đại biểu của Lâm ủy không thảo luận
33 bản tuyên bố của De Gaulle mà chỉ bảo rằng : “Dân tộc Việt Nam đã tự sức
34 mình giành được độc lập thống nhất rồi, điều kiện để thương lượng có kế
35 quả giữa Việt Nam và Pháp là Pháp phải công nhận độc lập và thống nhất
36 của nước Việt Nam”.
37 Thực ra, Pháp muốn lập lại bộ máy cai trị thực dân trước đã, rồi sau mới
38 nói gì thì nói, còn bây giờ thì cần chờ quân Anh, quân Pháp đến Sài Gòn
39 đông đủ để có thể có giải pháp bằng vũ lực. Từ đó, bọn Cédille cố khiêu
40 khích gây xung đột để yêu cầu Anh tước khí giới người Việt Nam , vũ trang
41 lại lính Pháp, lấn áp chính quyền cách mạng. Cuộc khiêu khích lớn đầu tiên
42 nhằm ngày 2-9.284
_____________
283
Trần Văn Giàu, Hồi ký, s.đ.d., tr. 296-297.
284
Trần Văn Giàu, ‘Địa Chí Văn Hoá Hồ Chí Minh’, Lược sử Thành phố Hồ Chí Minh. –Sài Gòn
Trong Chín Năm Kháng Chiến Chống Pháp (tháng 9-1945 - tháng 7-1954). NXBTPHCM,
(1987). Chương VII, trang 355.
VSTK - 3048
1 Theo lời kể lại trong Hồi ký của Trần Văn Giàu thì từ ngày 25 cho
2 đến hết tháng 8-1945, đảng ủy ĐCSĐD ở Nam Kỳ chưa trực tiếp tiếp
3 xúc được với một phái viên nào mà cũng chưa nhận được một chỉ thị nào
4 bằng văn thư hay mật điện từ chính phủ Việt Minh ở Hà Nội gửi vào
5 Nam. Tuy nhiên, qua đài phát thanh phát sóng từ Hà Nội, Sài Gòn có thể
6 theo dõi những chỉ thị chung về việc tổ chức biểu tình ủng hộ ngày đọc
7 tuyên ngôn độc lập của HCM sẽ được tổ chức vào ngày 2-9-1945 ở Hà
8 Nội. Nhờ vậy mà Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời Nam Bộ của Trần Văn
9 Giàu có thể chuẩn bị hô hào dân chúng Sài Gòn tập trung biểu tình vào
10 ngày 2-9-1945 để nghe phát thanh lời tuyên ngôn độc lập của HCM đồng
11 thời cũng là một sự dàn xếp trình diễn để biểu dương cho các thành viên
12 “Đồng Minh chiến thắng Anh, Mỹ, Tàu, Liên Sô” thấy rõ sự ủng hộ và
13 trung thành của dân chúng Nam Kỳ đối với chính phủ Việt Minh Cộng
14 Sản ở Hà Nội mặc dù dân chúng Sài Gòn có biết trước hay không về việc
15 biểu dương nầy. Dân chúng tụ họp rất đông. Tại lễ đài trên đường
16 Norodom (sau đổi tên là đường Thống Nhất) phía sau nhà thờ Đức Bà có
17 treo cờ của các nước Đồng Minh chiến thắng và cờ đỏ sao vàng cùng với
18 nhiều biểu ngữ. Dân chúng Sài Gòn tham dự biểu tình ngày 2-9-1945
19 chờ nghe giọng nói của HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập qua đài phát
20 thanh từ Hà Nội nhưng không ai nghe được một lời nào của “cụ Hồ”.
21 Ban tổ chức biểu tình ở Sài Gòn bối rối, nghi ngờ có kẻ phá hoại cắt đứt
22 làn sóng phát thanh. Chủ tịch uỷ ban lâm thời Nam Bộ Trần Văn Giàu
23 phải vội vàng đứng ra trên khán đài ứng khẩu đọc một bản tuyên ngôn
24 khác để “thay thế”. Hành động nầy của Trần Văn Giàu khiến cho người
25 khác có cảm tưởng như là có hai nhân vật lãnh tụ Việt Minh Cộng Sản
26 và hai chính phủ khác nhau trong ngày 2-9-1945: một ở Hà Nội và một ở
27 Sài Gòn. Có thể về sau nầy khi bị gọi ra Bắc, Trần Văn Giàu tế nhận ra
28 được điều nghịch thường nầy cho nên đã viết trong Hồi Ký rằng ‘Bài nói
29 ứng khẩu của tôi dầu được hoan nghênh tới đâu nữa làm sao mà thay
30 cho bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh’. Trần Văn Giàu
31 đã tự xưng danh mình là tướng biên cương, một mình một cõi285 có thể tự
32 tiện hành động không cần phải chờ lệnh hay chỉ thị từ cấp trên ở trung
33 ương hay của bất cứ ai và đương sự đã làm như thế làvì tình hình khẩn
34 trương nguy ngập. Ngay cả khi đại diện của ủy viên ban chấp hành trung
35 ương từ Bắc vào Nam để truyền lệnh của Trung Uơng Đảng, Trần Văn
36 Giàu và Phạm Ngọc Thạch cũng bất chấp286 và điều nầy cho thấy được
37 phần nào thái độ không hài lòng của Ủy Ban Chấp hành Trung Ương
38 ĐSĐD mà đa số là những thành viên của đảng ủy Bắc Kỳ vốn luôn luôn
39 có tham vọng nắm quyền lãnh đạo, đứng trên, ngồi trước đối với tất cả 3
40 miền Bắc-Trung-Nam ngay cả sau ngày 30-4-1975 và cho đến hiện nay.
_______________
285
Trần Van Giàu, Hồi Ký, s.đ.d., tr. 337.
286
- nt- , s.đ.d., tr.337.

VSTK - 3049
1 Sau Trần Văn Giàu, đến phiên Phạm Ngọc Thạch và Nguyễn Văn
2 Nguyễn thai phiên nhau xướng dẫn dân chúng hô to những lời thề và
3 khẩu hiệu ủng hộ và trung thành với mặt trận Việt Minh Cộng sản và
4 chính quyền của HCM ở Hà Nội. Kế đến là cuộc tuần hành biểu tình của
5 dân chúng từ đường Norodom xuống các đừng phố Sài Gòn. Tuy nhiên
6 cuộc tuần hành vừa mới bắt đầu thì có tiếng súng nổ nhắm vào đám đông
7 khi họ đang tiến bước về phía trước Nhà Thờ Đức Bà để di xuống hướng
8 đường Catinat rồi một chập sau tiếng nổ đều trong vùng trung tâm
9 thành phố. Máu dân chúng miền Nam bắt đầu đỗ ra trước khi dân miền
10 Bắc cũng sẽ rơi vào cùng cảnh ngộ và chiến tranh Đông Dương lần thứ
11 nhất có thể xem như đã bắt đầu từ miền Nam của nước Việt Nam từ xẫm
12 tối của ngày 2-9-1945. Ai khởi sự? Ai gây hấn? Việt Minh thì cho rằng
13 những kẻ khiêu khích người Pháp đã xúi giục tù binh chiến tranh vừa
14 mới được Nhật thả ra uống rượu say để gây hấn. Dư luận Pháp thì cho
15 rằng những phần tử quá khích và cuồng tín của Việt Minh nghe theo lời
16 kêu gọi của Trần Văn Giàu và Phạm Ngọc Thạch hô hào nơi lễ đài vừa
17 rồi đã khởi sự làm nhục hoặc hành hung những người Âu Châu.287 Theo
18 Việt Minh kê khai thì có 47 người Việt Nam chết và bị thương bao gồm
19 cả những thường dân đi biểu tình. Lực lượng vũ trang của Việt Minh câm
20 giận toả ra khắp nơi để truy lùng, trấn áp,bắt giữ gần 1,000 kiều dân
21 Pháp rồi giải đi giam nhốt ở một số trường học và bót cảnh sát. Ngoài ra
22 còn nổ sung bắn chết một số người Pháp trong đó có một linh mục tại
23 một căn nhà xứ truyền giáo phía trước nhà thờ Đức Bà. Theo nhà viết sử
24 P.Devillers thì số người Pháp chết trong vụ hỗn loạn nầy là 5 người kể cả
25 linh mục vừa kể, hằng chục người bị thương tích, tài sản bị đập phá hoặc
26 bị tước đoạt.288 Đối với dư luận của người ngoại quốc gốc Âu Châu ở
27 Sàigòn lúc đó nhất định là họ không thể nào tin lời biện bạch từ các cấp
28 trên của Việt Minh; chắc chắn họ sẽ là những nhân chứng sống để tố giác
29 tội ác của những kẻ sát nhân và nêu đích danh ai là chủ chốt của những
30 kẻ gây ra sự bắn giết hãi hùng trong đêm 2-9-1945 đó. Việt Minh Cộng
31 Sản ở Sài Gòn thấy rõ tình trạng nguy hiểm và bất lợi cho họ vì chỉ có
32 họ mới là những kẻ phải gánh chịu trách nhiệm đối dư luận ở hải ngoại vì
33 những sự rối ren hỗn loạn ở Nam Kỳ mà cũng để lộ ra khả năng yếu kém
34 của các cấp lãnh đạo miền Nam không thể léo lái và bảo tồn phong trào
35 đấu tranh giành lại độc lâp tự do cho đất nước và dân chúng của mình.
36 Đám đông cuồng tín chỉ biết nghe và làm theo lệnh truyền của những cấp
37 trên quá khích.
38 Ngày 4-9-1945, Trần Văn Giàu phê phán nghiêm khắc những kẻ
39 quá khích đã gây ra lầm lỗi và xuống giọng xoa dịu dư luận ngoại quốc
40 trên mặt báo Dân Chúng.289 Cũng vào ngày nầy, đô đốc Mountbatten
___________________
287
Harold R. Isaccs, No Peace for Asia, s.đ.d., tr. 152.
288, 289P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d., tr.154-155.

VSTK - 3050
1 giao cho tư lệnh quân đội Nhật vùng Đông Nam Á Châu là thống chế
2 Nhật Terauchi tổng tư lệnh quân đội Nhật ở Đông Nam Á lãnh trách
3 nhiệm chỉ huy nhiều tiểu đoàn bại binh Nhật làm cảnh sát và phục hổi an
4 ninh trật tự ở Nam Kỳ. Đồng thời, sau một cuộc gặp mặt ngắn ngủi,
5 Mountbatten cũng đã yêu cầu Phạm Ngọc Thạch giải giới ngay các lực
6 lượng quân sự của Việt Minh. Việt Minh phải tuân lệnh nộp một số vũ
7 khí tượng trưng. Hành động giao nộp vũ khí nầy bị các phe phái chính trị
8 không CS, các giáo pháo miền Nam Cao Đài, Hoà Hảo và CS Đệ tứ
9 Quốc tế Troskists đồng thanh phản đối, lên án và đòi Trần Văn Giàu phải
10 thay đổi thành phần. Trong sách Lược Sử Thành Phố Hồ Chí Minh Trần
11 Văn Giàu viết như sau:
12 Cédile ton hót với quân Anh để Anh ra lệnh tước khí giới người Việt
13 Nam và vũ trang lại cho mười bốn nghìn lính Pháp trước bị Nhật bắt cầm
14 tù. Pháp xin Anh chiếm Nam Bộ phủ làm cơ quan của Anh, kỳ thật là giao
15 lại cho Pháp. Anh Pháp có ghi thắng vài bàn.290
16 Sử gia cũng là nhà báo thân CS Harold R. Isaacs viết rằng người
17 Anh đã từ chối can thiệp để giải quyết việc rối loạn và xung đột vào buổi
18 chiều ngày 2-9-1945 theo lời yêu cầu của Phạm Ngọc Thạch vì người
19 Anh cho rằng đó là mưu đồ đen tối của của quân Nhật bại trận để chống
20 lại các lực lượng quân sự giải giới của Đồng Minh ở Nam Kỳ và chính là
21 người Anh đã ra lệnh cho bại binh Nhật vẫn tiếp tục trang bị vũ khí đầy
22 đủ đề canh gát quanh các doanh trại quân sự và đồn bót cảnh sát cho đến
23 khi các lực lượng giải giới của Đồng Minh tới nơi.291 Cũng vào thời điểm
24 nầy, Việt Minh CS ở Hà Nội cử Hoàng Quốc Việt và Cao Hồng Lãnh
25 vào Sài Gòn để giám sát và ngăn chận mọi hành động “tự tiện,vô kỹ luật,
26 vô chính phủ”292 của Trần Văn Giàu, một tín đồ cuối cùng của nhóm CS
27 trẻ tuổi nhiệt thành với chủ nghĩa Stalinist còn sót lại của miền Nam Việt
28 Nam.293
29 Ngày 6-9-1945 một phái bộ quân sự Anh tới Sài Gòn. Kèm theo phái
30 bộ nầy còn có một đơn vị của tổng cục điều nghiên của Pháp (Direction
31 générale des Études et Recherches /DGER (tức là một bộ phận của cơ
32 quan tình báo Pháp) tháp tùng.294 Trong Hồi ký của mình, Trần Văn Giàu
33 viết rằng ở Sài Gòn quân Pháp mặc quân phục của Anh, khó phân biệt
34 Pháp Anh và dù có khám phá được thực giả thì Việt Minh ở Sài Gòn
35 cũng không thể làm gì được bởi vì ‘đế quốc thực dân Anh phải bao che
36 cho đế quốc thực dân Pháp: Pháp có trở lại Đông Dương thì Anh mới có
___________
290 Trần văn Giàu, Lược sử thành phố Hồ Chí Minh, s.đ.d.,tr. 355
291 Harold R. Isaccs, No Peace for Asia, s.đ.d., tr. 152
292 Trần văn Giàu, Hồi ký, s.đ.d., tr. 337
293 Nhóm CS nầy là những đảng viên CS tốt nghiệp từ trường đại học dài hạn Staline như Trần

Phú, Hà Huy Tập, Trần Văn Giàu. Nguyễn Ái Quốc chỉ được huấn luyện cấp tốc ngắn hạn và có
thể vì thế mà NAQ không được nhóm trẻ đại học trọng vọng, tin tưởng hay phục tài.
294 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.85

VSTK - 3051
1 có thể trở lại tiếp tục làm chủ Miến Điện và tiếp tục giữ được Ấn Độ’.
2 Ngày 10-9-1945, dưới áp lực phản đối của các đảng phái, các giáo
3 phái miền Nam và phe CS Trotskistst, Trần Văn Giàu phải từ nhiệm,
4 giao chức vụ chủ tịch Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời cho Luật sư Phạm
5 Văn Bạch vốn là một đảng viên ngầm của ĐCSĐD. Dưới sự chứng kiến
6 của Hoàng Quốc Việt, một UBHCLT nới rộng được thành lập bao gồm
7 các thành phần đảng phái không CS (thường gọi là thành phần Quốc
8 Gia),Trotskits, giáo phái Cao Đài, giáo phái Hoà Hảo và Cộng Sản Việt
9 Minh.295 Trần Văn Giàu giữ chức phó chủ tịch kiêm ủy viên trưởng quân
10 sự. Thành phần CS Việt Minh trong UBHLT nới rộng gồm có 2 nhóm: 1-
11 nhóm của Trần Văn Giàu kiểm soát vùng Sài Gòn-Chợ Lớn và các vùng
12 phụ cận phía Đông Sài Gòn được gọi là Xứ ủy Nam Kỳ Tiền Phong vì
13 nhóm nầy có lực lượng Thanh Niên Tiền Phong do Phạm Ngọc Thạch
14 chỉ huy. 2- Song song, một nhóm đảng viên CS Việt Minh khác hoạt
15 động ở vùng ven Sài Gòn, thuộc tỉnh Gia Định cũng nỗ lực khôi phục tổ
16 chức Đảng, ra báo Giải Phóng làm cơ quan ngôn luận. Sau khi Nhật đảo
17 chính Pháp, ngày 20-3-1945, nhóm Giải Phóng họp tại Xoài Hột (Mỹ
18 Tho), lập Xứ uỷ Nam Kỳ lâm thời và được gọi là Xứ uỷ Nam Kỳ Giải
19 Phóng chịu ảnh hưởng của giáo phái vũ trang Hoà Hảo ở miền Tây.
20 Trong Hồi Ký, Trần Văn Giàu cho biết là nhóm Xứ ủy Nam Kỳ Giải
21 Phóng được lòng tin của Trung Ương ĐCSĐD ở Hà Nội hơn là nhóm
22 Xứ ủy Nam Kỳ Tiền Phong. Chính vì nghe theo sự báo cáo của nhóm
23 Giải Phóng mà Hoàng Quốc Việt đã ra lệnh cho Phạm Ngọc Thạch phải
24 giải thể Thanh Niên Tiền Phong ở Nam Kỳ bởi vì “Trung ương đã được
25 phe Giải Phóng báo cáo là phe Tiền Phong không theo đường lối của
26 Đảng, tổ chức Thanh niên Tiền phong chớ không tổ chức Thanh niên
27 cứu quốc, tổ chức Tổng Công hội chớ không tổ chức Công nhân cứu
28 quốc, Thanh niên Tiền phong là tổ chức của Nhật, Thanh niên Phạm
29 Ngọc Thạch cũng như là Thanh niên Phan Anh thôi, v.v. và v.v.”296
30 Theo lệnh của đô đốc Mountbatten, ngày 12-9-1945, quân đội Anh-
31 Ấn do tướng Douglas Gracey chỉ huy tới Sài Gòn để bắt đầu tiến trình
32 giải giới quân Nhật bại trận. Tất cả tù binh chiến tranh thuộc phe Đồng
33 Minh Anh, Úc, Hoà Lan do Nhật bắt giữ từ trước đều được giao trả tự
34 do. Tù binh Pháp bị Nhật giam nhốt cũng được phóng thích. Dinh toàn
35 quyền Đông Dương ở đường Norodom (Thống Nhứt) được Nhật giao trả
36 cho ủy viên Cộng Hòa Pháp ở Nam Kỳ là Cédile. Dinh thống đốc Nam
37 Kỳ ở đường La Grandière (Gia Long) mà Việt Minh dùng làm hành dinh
38 của Ủy Ban Hành Chánh Lâm thời Nam Bộ (UBHCLT) cũng đã bị phái bộ
39 quân sự Anh giải giới quân Nhật trưng dụng để làm việc. Trần văn Giàu
__________________________
295 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.156.
296 Trần Văn Giàu, Hồi Ký, s.đ.d., tr. 320

VSTK - 3052
1 phải dời trụ sở UBHCLT sang Tòa Thị Sảnh Sài Gòn ở cuối đầu đường
2 Charner (Nguyễn Huệ). Cờ ba màu xanh-trắng-đỏ của Pháp lại được kéo
3 lên ở dinh Nororodom, quốc ca Pháp La Marseillaise vang lừng bên
4 trong khung viên của dinh nầy. Nhật cũng giao trả cho Pháp quản lý bến
5 cảng Sài Gòn, xưởng tàu Ba Son, kho đạn ở đầu cầu Thị Nghè*. . . .297

(1945) (1948)
Dinh Toàn quyề Đông Dương ở đầu đường Norodom
Nguồn: http://thegioinguoiviet.net/showthread.php?p=23919

6 Ngày 17-9-1945, Việt Minh rãi truyền đơn kêu gọi dân chúng đình
7 công, bãi thị đồng thời gia tăng hoạt động khủng bố, bắt cóc các kiều dân
8 người Pháp. Cédile khiếu nại với tướng Gracey.
9 Ngày 18-9-45, trưởng Phái bộ quân sự Anh ở Sài Gòn lưu ý Gracey
10 không được can thiệp vào việc giữ gìn an ninh, trật tự của quân Nhật và
11 cảnh vệ của Việt Minh.
12 Ngày19-9-1945, Cédile tuyên bố trong một cuộc họp báo rằng Việt
13 Minh chẳng có đại diện cho dư luận quần chúng, không giữ nỗi an ninh
14 trật tự công cộng, không ngăn cản nỗi trộm cướp lưu manh. Trật tự an
15 ninh cần được vãng hồi và sẽ phải thành lập ngay một chính phủ đúng
16 theo tinh thần bản tuyên bố ngày 24-3-1945 của chính quyền De
17 Gaulle.298
18 Ngày 21-9-1945, tướng Gracey ra cáo thị bằng nhiều ngôn ngữ khác
19 nhau khắp vùng Sài-Gòn, Chợ Lớn và phụ cận. Thông cáo viết: việc
20 chuyển tiếp từ tình trạng chiến tranh sang tình trạng hòa bình ở vùng phía
21 Nam Đông Dương cần được tiến hành một cách vô tư và suông sẻ mà
22 không làm xáo trộn cuộc sống bình an hằng ngày của dân chúng. Muốn
__________________

297 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.156. Cũng xem Trần Văn Giàu, Hồi Ký , sđd., tr.309
* Kho đạn Thị Nghè: Trong sách Lược Sử Thành phố HCM Trần Văn Giàu cho biết kho nầy là
kho đạn dược lớn nhứt ở phía Nam vùng Đông Dương, đầy bom đạn của Nhật để lại và sau đó là
của Pháp chở sang thêm. Mỗi kho bề dài trăm thước, toàn là do lính Âu Phi canh gát. Kho đạn
nầy bị quân kháng chiến Việt Minh phá nô vào ngày 8-4-1946, nỗ liên tục luôn 3 ngày mới dứt.
Sử gia CS Phan Huy Lê còn cho biết thêm đây là kho chứa bom đạn từ bến tàu bốc lên, đặt tại
khu đường Docteur Angier (nay là đường Nguyễn Bỉnh Khiêm) cạnh vườn thú, được bố trí hệ
thống phòng thủ nghiêm ngặt, xung quanh kho có hào sâu, tường cao 2 mét, chăng kẽm gai và hệ
thống tháp canh, có đèn quét ban đêm.( http://www.sggp.org.vn/chinhtri/2008/10/168642 /).
298 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.157. Cũng xem Trần Văn Giàu, Hồi Ký, s.đ.d.,

tr.326.
VSTK - 3053
1 được như thế thì tất cả công dân phải hợp tác một cách toàn diện. Những
2 phần tử gây xáo trộn nhất là đối với những bọn ăn cấp, giựt cướp, phá
3 họai tài sản và các lợi ích công cộng hay của tư nhân sẽ xử bắn ngay tại
4 chỗ. Cấm không được tụ tập nơi công cộng, không được mang bất cứ
5 một loại vũ khí nào kể cả gậy gộc hoặc tre tầm vong vạt nhọn.299 Cáo thị
6 nầy là tự ý Gracey xướng xuất mà không hỏi ý kiến cấp trên trực tiếp của
7 đương sự là tướng Slim trong phái bộ quân sự Anh ở Sài Gòn. Cùng
8 trong ngày, Gracey ra lệnh cấm tất cả các báo chí tiếng Việt và thiết quân
9 lực.300
10 Ngày 22-9-1945, quân Anh tiếp thu khám lớn Sài Gòn và thả các
11 biệc kích dù Pháp bị Việt Minh bắt giam ở đây. Ngày hôm trước, Cédile
12 đã được Gracey cho trang bị vũ khí trở lại cho hơn ngàn tù binh chiến
13 tranh Pháp đang tập trung ở trại binh 11è RIC (Régiment d’Infanterie
14 Coloniale - Trung đoàn bộ binh thuộc địa số 11 sau nầy là thành Cộng Hòa)
15 nhằm mục đích sang sẻ gánh nặng cho đoàn quân giải giới của Anh. Tuy
16 nhiên nhóm lình Pháp nầy đã tự tiện xuất trại, tràn ào ra khắp đường phố
17 Sài Gòn, để thị uy, đập phá và săn đuổi người Việt Nam, chiếm toà thị
18 sảnh Sài Gòn (trụ sở của UBHCLT Nam Bộ), chiếm trụ sở của tự vệ
19 quân Viêt Minh, đài phát thanh, Sở Bưu điện, Kho Bạc (Ngân Khố), các
20 bót cảnh trong nội vi Sài Gòn.301
21 Sáng sớm ngày 23-9-1945, quân Pháp của Cédile đã hoàn toàn chủ
22 động việc kiểm soát thành phố Sài Gòn và tiếp tục cuồng loạn, phá phách
23 tài sản của thường dân, săn đuổi, bắt bớ người Việt Nam không cần biết
24 họ có phải là Việt Minh hay không.302 Tình hình xấu càng lúc càng trở
25 nên trầm trọng khiến Trần Văn Giàu phải triệu tập một cuộc họp khẩn
26 cấp giữa Tổng bộ Việt Minh do Hoàng Quốc Việt đại diện, Ủy Ban Hành
27 Chánh Lâm Thời mở rộng và ủy ban kháng chiến để thông qua lời kêu
28 gọi kháng chiến do đích thân Trần Văn Giàu soạn thảo. Hoàng Quốc Việt
29 lấy quyền đại diện Trung Ương Đảng CSĐD ở Hà Nội tuyên bố không
30 chấp nhận Trần Văn Giàu tự tiện ra lệnh kháng chiến trước khi có chỉ thị
31 từ Hà Nội. Như vậy là đã quá rõ: Việt Minh CS ở Bắc Kỳ muốn nắm hết
32 quyền lãnh đạo trên tất cả ba miền Bắc-Trung-Nam. Có thể là Trần Văn
33 Giàu đã cảm nhận được sự lấn áp quyền lực của miền Bắc cho nên đã
34 phản ứng dứt khoác, không chấp nhận ý kiến tiêu cực của Hoàng Quốc
35 Việt “đợi lệnh”từ Hà Nội và lớn tiếng tuyên bô quyết định đánh và đánh
36 ngay không cần đếm xỉa gì đế sự hiện diện của đại diện CS Hà Nội trong
37 buổi họp. Hoàng Quốc Việt lên án Trần Văn Giàu là vô kỷ luật, vô chính
___________
299 Allan W.Cameron, Viet Nam Crisis, ‘Report to Combined Chiefs of Staff by the Supreme
Commander, South East Asia [extracts]’, s.đ.d., trang 55-63.
300 P.Desvillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.158-159.
301 P.Desvillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 159.
302
P.Desvillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 159.

VSTK - 3054
1 phủ. Giàu cứ cho Thanh niên Tiền Phong đi rải truyền đơn kêu gọi kháng
2 chiến của Ủy Ban Kháng chiến Nam Bộ.303 Nội dung tờ truyền đơn nầy
3 như sau:
4 Lời kêu gọi của Ủy ban kháng chiến Nam Bộ304
5 Đồng bào Nam Bộ!
6 Nhân dân thành phố Sài Gòn!
7 Anh em công nhân, nông dân, thanh niên, tự vệ, dân quân, binh sĩ!
8 Đêm qua, thực dân Pháp đánh chiếm trụ sở chính quyền ta ở trung tâm Sài Gòn.
9 Như vậy là Pháp bắt đầu xâm chiếm nước ta một lần nữa.
10 Ngày 2 tháng 9, đồng bào đã thề quyết hy sinh đến giọt máu cuối cùng để bảo vệ
11 độc lập của Tổ quốc: “Độc lập hay là chết!”
12 Hôm nay, Ủy ban kháng chiến kêu gọi:
13 Tất cả đồng bào, già, trẻ, trai, gái hãy cầm võ khí xông lên đánh đuổi quân xâm
14 lược.
15 Ai không có phận sự do Ủy ban kháng chiến giao phó thì hãy lập tức rời khỏi thành
16 phố. Những người còn ở lại thì:
17 –Không làm việc, không đi lính cho Pháp.
18 –Không đưa đường, không báo tin cho Pháp.
19 –Không bán lương thực cho Pháp.
20 –Hãy tìm thực dân Pháp mà diệt.
21 –Hãy đốt sạch tất cả các sở, xe cộ, tàu bè, kho tàng, nhà máy của Pháp. Sài Gòn bị
22 Pháp chiếm, phải trở thành một Sài Gòn không điện, không nước, không chợ búa,
23 không cửa hàng.
24 Hỡi đồng bào!
25 Từ giờ phút này, nhiệm vụ hàng đầu của chúng ta là tiêu diệt giặc Pháp và tiêu
26 diệt tay sai của chúng.
27 Hỡi anh em binh sĩ, dân quân, tự vệ! Hãy nắm chắc võ khí trong tay, xông lên đánh
28 đuổi thực dân Pháp, cứu nước.
29 Cuộc kháng chiến bắt đầu!
30 Sáng ngày 23 tháng 9 năm 1945
31 Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Nam Bộ
32 TRẦN VĂN GIÀU

33 Trong ngày 24-9-1945, nhiều cuộc đụng độ giữa các dân quân Việt
34 Minh và binh lính Pháp trên các đường phố Sài Gòn. Hàng chục người
35 Pháp mất tích, bị sát hại ở khu bến cảng. Nhà máy điện Chợ Quán bị phá
36 hoại, chợ Bến Thành bị phóng lửa, một chung cư người Pháp ở Tân Định
37 bị tấn công, gây thương vong hàng trăm thường dân người Pháp hoặc lai
38 Pháp-Việt. Quân Nhật làm ngơ không thi hành nhiệm vụ giữ gìn an ninh
39 trật tự theo lệnh của chỉ huy trưởng quân giải giới Anh ở Sài Gòn. Theo
40 lệnh của Mountbatten, Gracey cùng với Cédile phải thương lượng với
41 Việt Minh. Trong khi Trần Văn Giàu bị gọi ra Bắc, và tướng Leclerc của
____________
303 Trần Văn Giàu, Hồi Ký, s.đ.đ., tr. 332 và tr.337. Nơi Hội nhị là căn nhà số 629 đường Cây
Mai (nay là Nguyễn Trãi). Dự hội nghị có: Hoàng Quốc Việt, Cao Hồng Lãnh (của Tổng bộ),
Ung Văn Khiêm, Nguyễn Văn Nguyễn (của Xứ ủy); Phạm Ngọc Thạch, Ngô Tấn Nhơn (của Ủy
ban nhân dân); Huỳnh Văn Tiểng, Trần Văn Giàu (của ủy ban kháng chiến).
304 Trần Văn Giàu, Hồi Ký, s.đ.đ., tr. 340-341.

VSTK - 3055
1 Pháp tới Sài Gòn vào ngày 5-10-1945 thì qua sự dàn xếp của tướng
2 Tracey, một cuộc thương lượng giữa Phạm Văn Bạch, Phạm Ngọc Thạch
3 của Việt Minh với phía Pháp của Cédile mở ra vào ngày 2-10-1945
4 nhưng vì lập trường 2 bên khác nhau cho nên việc thương lượng thất bại.
5 Sau ngày 10-10-1945, quân đội giải giới của Anh bắt đầu hành quân truy
6 đuổi Việt Minh ở các vùng ngoại ô Sài Gòn. Trong khi đó thì và quân đội
7 viễn chinh của Pháp trong với đội quân nhảy dù tinh nhuệ cùng với đơn
8 vị thiết giáp thiện chiến của tường Massu cũng đã được chuyển vận đến
9 Nam Kỳ vào 25-10-1945, giải tỏa Sài Gòn khỏi vòng bao vây của bộ đội
10 Việt Minh rồi kế tiếp là bình định các vùng miền Đông Sài Gòn, tái
11 chiếm Mỹ Tho, Cần Thơ, Vĩnh Long và Gò Công. Các tỉnh Sa Đéc, Long
12 Xuyên, Châu Đốc, Hà Tiên, Rạch Giá, Cà Mau lần lược cũng rơi vào tay
13 của quân viễn chinh Pháp. Mặt trận Việt Minh CS ở Nam Kỳ hầu như
14 hoàn toàn bị tan nát sụp đỗ, tàn binh phải rút vào các chiến khu ở Đồng
15 Tháp Mười miền Tây hoặc chiến khu D ở phía Đông Bắc Sài Gòn để tiếp
16 tục kháng chiến du kích, khủng bố và phá hoại. 305
17 2.2- Những ngày của tháng 9-1945 ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
18 miền Tây Nam Kỳ
(i) – Hai Xứ ủy CS Nam Kỳ.
19 Chủ trương của xứ ủy Trần Văn Giàu là sau khi chiến thắng được ở
20 Sài Gòn và vùng lân cận thì việc tiến chiếm những nơi khác sẽ dễ dàng
21 hơn. Việt Minh CS và đoàn Thanh Niên Tiền Phong ở các tỉnh lỵ lân cận
22 Sài Gòn được lệnh cổ xúy dân chúng xuống đường biểu tình làm hậu
23 thuẩn để cho Việt Minh cướp chính quyền. Tuy nhiên, việc đồng khởi
24 khắp miền Tây Nam Kỳ không xảy ra như mong muốn của Xứ Uỷ Nam
25 Kỳ của Trần Văn Giàu ở Sài Gòn. Có nơi, khi hay tin Nhật đảo chánh
26 Pháp Đồng Minh, nhiều nhóm CS ở miền Tây đã tự động nổi lên nhằm
27 tái lập tổ chức đảng CS và hoạt động hầu như hoàn toàn độc lập theo
28 phương thức riêng của họ không chờ mà cũng không nghe theo phương
29 cách của xứ ủy Nam Kỳ ở Sài Gòn của Trần Văn Giàu. Sau khi Nhật đầu
30 hàng Đồng Minh, các nhóm CS ở miền Tây cũng đã tự động nổi dậy
31 cướp chính quyền địa phương nhưng không theo mệnh lệnh của xứ ủy
32 Nam Kỳ do Trần Văn Giàu lãnh đạo ở Sài Gòn mà cũng không chấp
33 nhận Tổ Chức Thanh Niên Tiền Phong của Phạm Ngọc Thạch. Họ thành
34 lập một xứ ủy CS Nam Kỳ riêng, liên minh với giáo phái vũ trang Hoà
35 Hảo, xuất bản tờ báo Giải Phóng làm cơ quan tuyên truyền cho nên được
36 gọi là Xứ Ủy Giải Phóng để phân biệt với Xứ Ủy Tiền Phong của Trần
37 Văn Giàu và Phạm Ngọc Thạch. Theo Trần Văn Giàu viết thì vào lúc
38 Việt Minh Cộng Sản Bắc Kỳ cùng với Ủy Ban Chấp Hành Trung Ương
___________________________
305 W.J.Duiker, The Commnist Road to Power in Vietnam, Wesview Pres (USA, 1996), Second
edition, str.119. Cũng xem: P.Deviller, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr,tr. 164-166.

VSTK - 3056
1 Đảng CSĐD mở Quốc Dân Đại Hội ở Tân Trào thì Xứ ủy Giải Phóng
2 của miền Tây Nam Bộ có cử đại diện ra Bắc tham dự. Giáo phái Hòa
3 Hảo cũng có cử đại diện đi theo. Trong chuyến đi nầy, đại biểu của Xứ
4 ủy Giải Phóng đã tố giác với Trung Ương ĐCSĐD là Xứ ủy Tiền Phong
5 của Trần Văn Giàu muốn tách riêng không theo đường lối của Đảng
6 CSĐD và Mặt Tận Việt Minh, tổ chức đội ngủ Thanh Niên Tiền Phong
7 với cờ hiệu màu vàng ngôi sao đỏ. Chính vì sự tố cáo nầy mà
8 TUĐCSĐDvà Tổng Bộ Việt Minh ở Bắc Kỳ mới phái Hoàng Quốc Việt
9 và Cao Hồng Lãnh vào Nam để kiểm soát Trần Văn Giàu và giải tán
10 Thanh Niên Tiền Phong của Phạm Ngọc Thạch.306
11 (ii) – Miền Tây Hòa Hảo, miền Tây Việt Minh?
12 Trong hội nghị mở rộng để cải tổ Ủy Ban Hành Chánh Lâm thời
13 Nam Bộ, Trần Văn Giàu phải xuống cấp để nhường quyền chủ tịch cho
14 luật sư Phạm Văn Bạch và lãnh tụ của giáo phái Hoà Hảo Huỳnh Phú Sổ
15 được cử làm cồ vấn và UBHCLT được đổi tên là Ủy Ban Nhân Dân Nam
16 Bộ (UBNDNB). Trần Văn Giàu mất chức chủ tịch NDNB nhưng vẫn giữ
17 chức vụ Ủy viên trưởng Ủy Ban Kháng Chiến Nam Bộ. Trong Hồi Ký ,
18 Trần Văn Giàu kể lại rằng, trong khi hội nghị mở rộng đang khai diễn ở
19 Sài Gòn thì thì bộ đội vũ trang của Hoà Hảo nổi lên giành chính quyền ở
20 các tỉnh miền Tây và muốn đánh chiếm Cần Thơ. Người của Xứ uỷ Nam
21 Kỳ Tiền Phong ở Cần Thơ báo tin lên Sài Gòn. bộ đội vũ trang của xứ ủy
22 Nam Kỳ Tiền Phong ngăn chận bộ đội Hoà Hảo phiến loạn ngay từ cửa
23 ngõ thị xã, . . . sung của Việt Minh nổ và đạn bay vèo vèo trên đầu những
24 người đi cướp chính quyền; một số nhảy xuống sông, số khác chịu tướt
25 khí giới, nơi nơi họ đều chạy tán loạn, bắt sống chỉ huy bộ đội Hoà Hảo
26 là Bùi Văn Dự và Nguyễn Phú Xuân. Ở Sài Gòn, Trần Văn Giàu ra lệnh
27 bắt Huỳnh Phú Sổ vì tội chủ trương bạo loạn chống chính quyền cách
28 mạng nhưng Hoàng Quốc việt lại ra lệnh cho Giàu phải thả ngay những
29 lãnh tụ của Hoà Hảo. Huỳnh Phú sổ phải nhanh chóng tẩu thoát.307
30 Trong bài viết Ai Giết Đức Thầy Huỳnh Phú Sổ, nhà giáo, nhà biên
31 khảo về Nam kỳ Hứa Hoành có đoạn viết về vụ Việt Minh CS miền Tây
32 đối đầu với giáo phái Hoà Hảo như sau:
33 Theo lịnh Đức Thầy Huỳnh Phú Sổ để chống lại tình trạng độc tài của Việt
34 Minh, tín đồ Phật Giáo Hòa Hảo các vùng lân cận tỉnh Cần Thơ và 1 số thị dân
35 kéo về biểu tình rầm rộ với tay không và biểu ngữ. Cuộc biểu tình có xin phép
36 Chủ tịch Ủy ban Hành chánh là ông Trần Văn Khéo. Sáng sớm ngày 8/9/45,
37 khi đoàn biểu tình với 1 số "bảo an" với tầm vong vạt nhọn thì làm sao chống
38 lại với súng đạn! Trước đó, Việt Minh đã mời đại diện của Phật Giáo Hòa Hảo
39 ở Cần Thơ là các ông Huỳnh Thạnh Mậu (bào đệ Đức Thầy), Nguyễn Xuân
_____________
306 Trần Văn Giàu, Hoi Ky, s.đ.d., tr.tr. 318-321
307
Trần Văn Giàu, Hoi Ky, s.đ.d.

VSTK - 3057
1 Thiếp (anh họ nhà văn Nguyễn Hiến Lê) và Trần Văn Hoành (con trai ông
2 Năm Lửa) đến thương thuyết nhưng thất bại. Nhiều người tham dự cuộc
3 biểu tình này chỉ có tay không với bình nước uống, vừa từ dưới ghe cặp
4 bến, đã bị tự vệ của Việt Minh bắn chết ngay tại bờ sông. Trong vụ thảm
5 sát này, ông Hoàng Quốc Kỳ, 1 người kháng chiến tập kết về Bắc, gặp lại
6 bạn cũ, là ngươi đã xả súng bắn vào nhóm biểu tình ấy, kể lại như sau :
7 "Nguyễn Văn Nghệ, 1 tay súng tiểu liên đầu đàn của Vệ quốc đoàn miền
8 Tây Nam Bộ (CS), kể lại trận "tắm máu đó": “Tụi Hòa Hảo gan cùng mình
9 ! Lớp này ngả xuống, lớp khác tiến lên, cả đàn bà con nít cũng vậy. Bóp cò
10 đến rung cả tay, máu loang đỏ hết cả mặt đường mà chúng nó vẫn nhào vô
11 họng súng. Chiến sĩ ta đã tản thần nhưng lịnh bắt phải bắn tiếp". Rồi Việt
12 Minh kết án: Hòa Hảo âm mưu cướp chính quyền ở Cần Thơ !
13 Mới 2 hôm trước, vì bị chỉ trích độc tài, Lâm Ủy Hành Chánh xin cải tổ,
14 đề Phạm Văn Bạch thay thế chức chủ tịch (hư vị), Trần Văn Giàu vẫn nắm
15 quân sự. Ủy ban Hành chánh cố khẩn khoản mời Đức Thầy Huỳnh Phú Sổ
16 làm cố vấn đặc biệt. Trở mặt như chong chóng, đêm 9/9/45, Trần Văn Giàu
17 mật lệnh cho Tự vệ, Thanh Niên Tiền Phong tới bao vây trụ sở Phật Giáo
18 Hòa Hảo tại góc đường Miche và Sohier (Phùng Khắc Khoan) để bắt Đức
19 Thầy Huỳnh Phú Sổ, nhưng chỉ bắt được mấy trăm tín đồ. Liên tục những
20 ngày kế tiếp, Việt Minh mở chiến dịch khủng bố Phật Giáo Hòa Hảo .308
21 “Ngao cò đấu nhau, ngư ông đắc lợi”. Chống Pháp không chống, lo
22 hại nhau để giành quyền lãnh đạo ở Nam Kỳ, Hoà Hảo và Cộng Sản Việt
23 Minh đã không còn đủ sức để gìn giữ miền Tây không bị thực dân thuộc
24 địa Pháp tái chiếm một cách dễ dàng kể từ sau ngày 25-10-1945.
25 2.3- Những ngày tháng 9-1945 ở Trung Kỳ và Cao Nguyên Trung Kỳ
26 Sau khi chiến dịch bình định các vùng đồng bằng ở các vùng miền
27 Đông và miền Tây Nam Kỳ thành công một cách nhanh chóng, quân viễn
28 chinh Pháp mở ra chiến dịch Gaur:
29 Ngày 1-12-1945 tái chiếm thủ đô cao nguyên Ban Mê Thuột. Ngày
30 25-1-1946 tướng thiết giáp Massu với 15,000 quân binh bắt đầu cuộc
31 hành quân quy bình định vùng Di Linh và Đà Lạt rồi đoàn quân thiết giáp
______________
308 Hứa Hoành (1939-2003), Ai Giết Đức Thầy Huỳnh Phú Sổ. Nguồn: Internet ngày 7/12/2011.
(http://namkyluctinh.org/a-lichsu/huahoanh/huahoanh-giaithoainklt.html).Đề tài nây cũng như
nhiều đề tài khác nầy được đưa lên trên nhiều trang nhà Internet khác nhau với tên của soạn giả
Hứa Hoành. Trong sách Các Giai Thoại Nam Kỳ Lục Tỉnh soạn Hứa Hoành giả minh định rằng
những đề tài liên quan về vùng đất Nam Kỳ là chuyện thật không phải tiểu thuyết. Các chuyện ấy
xảy ra trên đất Nam kỳ trên dưới 100 năm nay, nhưng không có tài liệu chính thức nào ghi chép.
Tài liệu sử dụng, phần lớn là truyền khẩu, mới mẻ, mức độ chính xác rất hạn chế. Mỗi người kể
lại chỉ biết một giai đoạn, một biến cố mà thôi. Các sự kiện ấy chưa bao giờ được kiểm chứng,
đánh giá lại, nên chúng tôi (Hứa Hoành) không bao giờ dám coi đây là tài liệu lịch sử chính
thức. Nó cũng như môn ngoại sử, chắc chắn có nhiều thiếu sót, sai lầm, không trung thực, nhưng
nội dung vẫn giữ được cốt lõi của vấn đề. Tuy nhiên, cũng giống như trường hợp tập Hồi Ký của
Trần Văn Giàu, mặc dù chưa được đích thân hai soạn giả nầy cho in ấn và xuất bản thành sách
một cách chính thức nhưng nếu đem những tin tức mà họ cung cấp trong các tác phẩm đó so
chiếu với các nguồn tin có căn cứ trên chứng cứ giấy tờ, tài liệu có thể tham khảo và dẫn chiếu
trong cùng một thể loại đề tài thì những thông tin trong những công trình biên khảo của soạn giả
Hứa Hoành hay Trần Văn Giàu cũng có một mức xác tín có tin cách thuyết phục.
VSTK - 3058
1 của tướng Massu tiến chiếm huyện M’Drak (Khánh Dương) và các vùng
2 lãnh thổ ven biển Trung Kỳ, Ninh Hòa, Phan Rang, Nha Trang, Phan
3 Thiết, Phan Rí kéo dài xuống đến Bà Rịa, Biên Hoà: cả một vòng chu vi
4 lãnh thổ đường kính 500 cây số đã bị quân viễn chinh Pháp càng quét
5 nhanh chóng trong vòng 6 ngày. Ngày 2-2-1946, tướng Leclerc tuyên bố
6 trong một cuộc họp báo rằng: “Chiến dịch bình định Nam Kỳ và Trung
7 Kỳ đã hoàn tất”.309
8 3/ Bắc Kỳ: chồn sói quá sông Koï 310 ruồi nhặn theo bám gót
9 3.1- Hoa quân nhập Việt
10 Từ cuối tháng 8-1945 quân giải giới của Trung Hoa đã vào Bắc kỳ
11 Kỳ bằng đường bộ qua cửa biên giới Lào Kay, xuống vùng đồng bằng
12 sông Koï và tiến vào Hà Nội đồng thời một đoàn quân khác của Trung
13 Hoa của tướng Trương Phát Khuê từ Lưởng Quảng (2 tỉnh Quảng Tây-
14 Quảng Đông) cũng vượt biên giới Cao Bằng-Lạng Sơn hướng về Hà Nội
15 và Hải Phòng. Quân đoàn thứ 60 phát xuất từ tỉnh Vân Nam cũng nhập
16 Việt với trách nhiệm giải giới quân Nhật ở Trung Kỳ. Từ thị xã Vinh đến
17 tỉnh Đà Nẵng. Tất cả quân số Trung Hoa vào lãnh thổ phía Bắc và Bắc
18 Trung Kỳ lên đến gần 200,000 không kể vợ con họ dòng họ bám gót
19 theo giống như một đoàn ruồi nhặn đang kéo đến định cư tại một vùng
20 đất mới. Tất cả đặt dưới quyền tư lệnh tối cao của tướng tổng quản quân
21 sự Lư Hán và tùy viên chính trị là tướng Tiêu Văn.

Tướng Lư Hán Bộ Tham Mưu của OSS ở Côn Minh


http://ossreborn.com/index.html
22 Theo sau đoàn quân nhập Việt của Trung Hoa là 3 đảng phái lưu
23 vong Việt Nam không Cộng sản ở Trung Hoa: 1-VNQDĐ (Việt Quốc)
24 của Vũ Hồng Khanh từ Vân Nam, 2- Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh
25 Hội (Việt Cách) của Nguyễn Hải Thần từ Quảng Tây kéo theo một đội
26 binh tiên phong 15,000 người do Vũ Kim Thành chỉ huy và 3- Đảng Đại
27 Việt Dân Chính của Nguyễn Tường Tam. Theo A.L.A. Patti trong sách
28 Why Viet Nam? Vũ Kim Thành kéo quân thẳng về Mong Cái tự thành
29 lập một Chính phủ Lâm Thời Quốc Gia Việt Nam với Nguyễn Hải Thần
30 làm chủ tịch mặc dù Nguyễn Hải Thần không làm chủ tịch mặc dù
__________________________

309 P.Deviller, Histoire du Viêt Nam de 1940-1952, s.đ.d., tr. 176.


310 Sông Koï : Sông Hồng.

VSTK - 3059
1 Nguyễn Hải Thần không có mặt ở Mong Cái.312 Việt Minh CS tạ các
2 vùng Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Quảng Yên... bị quân Việt
3 Cách đánh đuổi phải tháo chạy tứ tán khắp nơi.313
4 Ngày 9-9-1945, đoàn quân Trung Hoa nhập Việt đầu tiên vào thành
5 phố Hà Nội. Tướng Lư Hán và bộ tham mưu đến Hà Nội bằng máy bay
6 vào ngày 18-9-1945 và lập tổng hành dinh tại phủ Toàn quyền314 sau khi
7 yêu cầu Jean Sainteny cùng với phụ tá Pignon và phái bộ Pháp do
8 Sainteny tự động góp nhặt và thành lập dọn đi nơi khác từ ngày 11-9-
9 1945. Ngày 01-10-1945, Sainteny sang thủ đô Calcutta của Ấn Độ để
10 trình diện với đốc đố Thierry d’Argenlieu, tân Cao Ủy Đông Dương vừa
11 mới được chính phủ Pháp của De Gaulle ở Paris bổ nhiệm để thay thế
12 tướng Decoux. Sainteny được D’Argenlieu cử nhiệm chính thức vai trò
13 Ủy nhiệm viên đại diện của Cộng Hoà Pháp Quốc ở Bắc Kỳ và vùng
14 lãnh thổ ở phía Bắc Trung Kỳ. Ngày 8-10-1945, Sainteny trở lại Hà
15 Nội.315
16 Ngay sau khi tới Sài Gòn vào ngày 31-10-1945, đô đốc Thierry
17 d’Argenlieu, liền gửi nhận định của mình cho De Gaulle ở Paris rằng tình
18 hình ở Đông Dương cũng không khác nhau nhiều lắm so với tình hình
19 của nước Pháp vào lúc được giải phóng; do đó cán bộ công chức của
20 Pháp ở Đông Dương cần phải được thanh lọc để loại trừ những thành
21 phần công chức cao cấp của Pháp thường gọi là những người Pháp 45
22 (1945) đã từng phục vụ ở Đông Dương theo lệnh của chính phủ Phát xít
23 Pháp do thống chế Pétain lãnh đạo trước đây. Khuynh hướng thanh lọc
24 của D’Argenlieu bị xem như là hẹp hòi, bè phái. Tướng de Gaulle cũng
25 chỉ thị cho d’Argenlieu: là phải tái lập chủ quyền thượng quốc của Pháp
26 trên các vùng lãnh thổ của Liên Bang Đông Dương có nghĩa là bao gồm
27 cả hai miền Nam Kỳ và Bắc Kỳ Việt Nam và không được kết lập bất kỳ
28 một giao ước nào với Việt Minh.316
29 Nhiệm vụ của Sainteny và phái bộ Pháp là thi hành những hoạt động
30 có tính cách nhân đạo và cứu trợ cho các kiều dân Pháp muốn rời khỏi
31 Bắc Kỳ, tiếp trợ nguồn nhu yếu sinh sống cho họ, can thiệp với chính
32 quyền Việt Minh CS và các đầu lãnh Hoa quân để giải quyết những rắc
33 rối gây tác hại cho các nạn nhân người Pháp. Từ tháng 12-1945, phái bộ
34 Pháp JeanSainteny- Léon Pignon được giao phó nhiệm vụ giàn xếp với
35 Hồ Chí Minh về việc người Pháp và quân đội của họ sẽ trở lại các vùng
36 lãnh thổ Việt Nam phía Bắc vĩ tuyến thứ 16.317 Khác với với chủ trương
37 thanh lọc người cũ của d’Argenlieu, Sainteny đã trọng dụng Léon Pignon
_______________
312 A.L.A. Patti, Why Viet Nam?, s.đ.d., tr.331.
313, 314 P.de Villers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr.193.
315 Jean Sainbteny, Histoire d’une Paix manqué, s.đ.d., tr.tr.99,115,116,117.
316 J.de Folin, Indochine 1940-1955, La Fin d’un rêve,. NXB Perin, Paris, 1993, tr. 112-113.
317 J.de Folin, Indochine 1940-1955, La Fin d’un rêve, s.đ.d., tr. , tr.116.
VSTK - 3060
1 cùng với nhiều thành phần nhân sự Pháp của chế độ cũ đã từng phục vụ
2 dưới quyền của tướng Decoux trước đây. Chính Sainteny viết rằng phái
3 bộ hành chánh của đương sự chỉ có một vài người Pháp mới tuyển mộ từ
4 Côn Minh.318 Điều nầy gây ra một cảm tưởng như là có một quan điểm
5 bất đồng nào đó giữa Sainteny và D’Argenlieu. Trong khi phía quân sự
6 của tướng Lư Hán chưa chịu công nhận Sainteny là Ủy viên đại diện của
7 Pháp ở Bắc Kỳ thì tướng De Gaulle và chính phủ của Pháp ở Paris hầu
8 như không ngó ngàng gì tới phái bộ Sainteny ở Hà Nội mà chỉ muốn dồn
9 mọi nỗ lực để yểm trợ những người Pháp ở Sài Gòn và Nam Kỳ khiến
10 cho Sainteny phải than lên rằng: “Nhưng mà ở Hà Nội, chúng tôi có cảm
11 tưởng như là bị bỏ rơi hay tạm thời bị quên lãng, và vì thế mà toàn thể
12 kiều dân Pháp phải gánh chịu đau khổ.” (Mais, à Hanoï, nous avions
13 impression d’être abandonnés, ou du moins provisoirement négligés, et la
14 population franҫaise tout entière en souffrait.)319 Cũng theo Sainteny thì
15 quyền lực của người Pháp ở Nam Kỳ và ở Sài Gòn chỉ lo chiếm lãnh khu
16 rừng Đông Dương và tiêu diệt những nhóm VMCS lạc đàn ở Nam Kỳ mà
17 không cần biết rằng hang ổ đầu não của VMCS là ở Bắc Kỳ và Hà Nội.
18 3.2- Thổ phỉ bắc phương, tiền tệ Đông Dương
19 Những biện pháp đầu tiên mà quân thổ phỉ áp dụng khi vừa mới đặt
20 chân lên Bắc kỳ là bép buộc dân chúng ở vùng phiá Bắc Đông Dương
21 phải công nhận tiền giấy quan kim của Trung quốc in hình Tưởng Giới
22 Thạch như là loại tiền tệ chính thức và hợp pháp được chi dùng song
23 song với các loại tiền tệ đang được chi dùng ở Đông Dươngrồi tự ấn định
24 1 quan kim ăn 1,5 piastre, tung ra mua hàng hoá ở các vùng bọn họ đi
25 qua, vật giá từ đó cao vọt lên. Tại những tỉnh lớn như Hà Nội có
26 nạn đầu cơ mua bán các thứ tiền ấy làm tình hình tiền tệ trở nên rối loạn.
27

Tiền giấy Tưởng Giới Thạch

Tiền Đông Dương 500 Rồng Vàng thời kỳ Nhật chiếm Đông Dương
(http://conguyendk.multiply.com/journal/item/308?&show_interstitial=1&u=%2Fjournal%2Fitem)
_______
318 Jean Sainbteny, Histoire d’une Paix manqué, s.đ.d., tr.122.
319 Jean Sainbteny, Histoire d’une Paix manqué, s.đ.d., tr.125.

VSTK - 3061
Tiền Đông Dương 500 Rồng Xanh thời kỳ Nhật chiếm Đông Dương

Tiền Đông Dương 500 phát hành trước khi Nhật vào Đông Dương
(http://conguyendk.multiply.com/journal/item/308?&show_interstitial=1&u=%2Fjournal%2Fitem)

Tiền giấy Việt Minh Bảm kẽm in tiền

Tiền giấy Việt Minh


(http://www.taichinhdientu.vn/Home/Giai-doan-1945--1954-Giay-bac-tai-chinh-Viet-Nam/20106/88131.dfis)

1 Ngày 17.11.1945, Cao uỷ Đông Dương Đô đốc D'Argenlieu tuyên


2 bố huỷ bỏ giấy 500 đồng loại rồng xanh - rồng vàng được in trong thời
3 chính quyền Pháp Phát xít thân Nhật ở Đông Dương phát hành trong

VSTK - 3062
1 khoảng thời gian từ sau ngày 9-3-1945 đồng thời cũng ra lệnh tạm ngưng
2 xử dụng những loại tiền $500 đã được phát hành trước khi Nhật vào
3 Đông Dương. Theo Sainteny thì có một điều lạ kỳ là các đầu lãnh của
4 quân Trung Hoa nhập Việt và bọn đầu cơ tích trữ đi theo họ lại có rất
5 nhiều loại tiền $500 nhất là loại Rồng Xanh-Rồng Vàng. Lệnh hủy bỏ tiền
6 Đông Dương nầy do tập đoàn quyền lực của những người Pháp mới ở
7 Sài Gòn quyết định không gây ảnh hưởng nhiều cho nhân dân Nam Kỳ
8 nhưng lại tạo ra xáo động tai hại ở Bắc Kỳ nhất là tại thành phố Hà Nội
9 kể từ lúc các cơ quan tài chánh từ chối không nhận đổi tiền thay thế cho
10 những loại tiền vừa bị chính quyền Pháp ở Sài Gòn hủy bỏ hoặc tạm
11 ngưng xử dụng. Dân chúng Việt Nam yên lặng vì họ không có nhiều loại
12 tiền như thế. Nhưng tướng Lư Hán với giọng điệu hăm dọa đã yêu cầu
13 Sainteny giải thích về lệnh ngưng xử dụng tiền Đông Dương của chính
14 quyền Pháp mặc dù chính bản thân của Sainteny cũng không hiểu rõ tại
15 sao đương sự chỉ được nghe tin tức về sự việc nầy qua đài phát thanh từ
16 Sài Gòn. Sau khi vào Sài Gòn để tham khảo ý kiến Sainteny quay về Hà
17 Nội để truyền đạt sự giải thích cho tướng Lư Hán nhưng ngay từ lúc
18 Sainteny về đến Hà Nội thì đã khởi sự một cuộc biểu tình tự phát của
19 dân chúng nghèo khốn trước trụ sở của Ngân Hàng Đông Dương để phản
20 đối đặc quyền hối đoái tiền tệ do quân thổ phỉ phương Bắc tự ý ấn định
21 khiến cho vật giá gia tăng khủng khiếp và đói kém lan tràn khắp nơi.
22 Súng nổ, người chết, kẻ bị thương.320 Không biết ai nổ súng. VM Cộng
23 Sản loan truyền rằng chính người Pháp đã gây nên cớ sự nhưng rất có
24 thể là cán bộ và cảnh sát an ninh của chính quyền VM len lỏi trong đám
25 dân chúng để sách động rồi lại nổ súng giải tán đám đông để lấy lòng các
26 đầu lĩnh của quân thổ phỉ Bắc phương.
27 Tình hình huyên náo về vấn đề tiền tệ càng lúc càng trở nên nghiêm
28 trọng đáng lo ngại. Qua trung gian của tướng Gallagher chủ huy trưởng
29 phái bộ Hoa Kỳ ở Hà Nội, một cuộc hội họp giữa Sainteny cùngvới các
30 công chức tài chánh, ngân hàng của Pháp từ Sài Gòn ra và tướng Lư Hán
31 cùng với đại biểu thường trực của chính quyền Tưởng Giới Thạch ở Hà
32 Nội và những cán bộ tài chánh cao cấp của Trung Hoa. Hội nghị tranh
33 cãi nhau gần nửa ngày và đi đến thỏa thuận là những giấy bạc $500 Đông
34 Dương do người Hoa sở hữu sẽ được đổi lấy bằng loại tiền tền Đông
35 Dương có trị số nhỏ hơn (loại $150-$250) với hối xuất 2:1 (2 tờ $500
36 đổi được $500). Ngoài ra, vào ngày 25-9-1945, Lư Hán còn đòi hỏi
37 người Ngân Hàng Đông Dương hiện vẫn còn do người Pháp quản trị phải
38 trả một ngân khoản 300 triệu đồng. Lý do của sự đòi hỏi nầy có thể là để
39 bù đắp vào việc mất mát thiệt hại của người Hoa trong vụ đổi tiền giấy
40 $500 nhưng bị từ chối cho nên sự đòi hỏi hạ xuống còn 40 triệu đồng.321
______________________
320, 321 J.Sainteny, Histoire d’une paix manqée, s.đ.d., tr. 146-148. Cũng xem J. De Folin,
s.đ.d.,tr.119.

VSTK - 3063
1 3.3- Tranh giành quyền bính, nồi da xáo thịt ở Bắc Kỳ
2 Dưới sự yểm trợ của tướng Trung Hoa Tiêu Văn không thiện cảm
3 với chế độ CS, hai nhóm đảng không Cộng Sản
4 VNCMĐMH của Nguyễn Hải Thần, VNQDĐ của Vũ Hồng Khanh
5 cùng với đội quân riêng của họ không ngừng tuyên truyền xấu và tạo áp
6 lực quân sự gây khốn đốn cho chính phủ lâm thời của Việt Minh Cộng
7 Sản để đòi chia quyền lãnh đạo trong một chính phủ Liên hiệp Quốc Gia
8 chiến đấu chống lại hiểm họa xâm lăng của đế quốc thực dân Pháp và
9 loại trừ chính sách khủng bố đỏ của CS Việt Minh. Bắt cóc, hăm dọa, ám
10 sát, bắn giết giữa những người Việt Nam với nhau đã xảy ra thường
11 xuyên ở Bắc Kỳ. Ngày 13-9-1945, Nguyễn Hải Thần cùng đội quân của
12 VNCMĐMH do Nồng Quốc Lâm chỉ Huy vào Lạng Sơn đánh đuổi bộ
13 đội và hạ cờ đỏ sao vàng của Việt Minh rồi ra lệnh cho thuộc hạ Vũ Kim
14 Thành từ Mong Cái hành quân trừng phạt, chiếm đồn binh Kỳ Lừa, Đồn
15 Chủ và đồn Kép ở vùng Lạng Sơn. Trong khi đó thì quân binh VNQDĐ
16 của Vũ Hồng Khanh và ĐVDC của Nguyễn Tường Tam (Nhất Linh)
17 cũng áp dụng chiến thuật và chiến sách tương tựa ở những vùng hành
18 lang phía Tây Bắc các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ.322
19 Ngày 2-10-1945, tướng Hà Ứng Khâm, tổng tư lệnh quân đội Trung
20 Hoa đại diện Tưởng Giới Thạch, tới Hà Nội. tuyên bố rằng Trung Hoa
21 không có tham vọng đất đai ở Việt Nam, mà chỉ đến giúp Việt Nam thực
22 hiện dần dần nền độc lập theo kế hoạch của các cường quốc Đồng minh.
23 và rằng không một chiến thuyền nào của Pháp được đến Đông Dương,
24 vùng đất do quân đội Trung Hoa kiểm soát.323 Đây chỉ là một hình thức
25 đánh tiếng gửi đến cho người Pháp đang manh nha trở lại Bắc Kỳ thay
26 chân người Trung Hoa. Tuy nhiên, sự kiện một tổng tư lệnh quân đội
27 Trung Hoa Quốc Dân Đảng với chủ trương Sát Cộng Cầm Hồ của Tưởng
28 Giới Thạch đến Bắc Kỳ cũng có ý nghĩa ngầm rằng Cộng Sản Đông
29 Dương chớ có manh động tạo ảnh hưởng tại vùng đất ở về phía Nam của
30 nước Trung Hoa để rồi trở thành một hang ổ quân CS của Mao Trạch
31 Đông. HCM bát bỏ hầu hết những đòi hỏi của các đảng phái không CS
32 theo chân quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng nhập Việt.
33 Tuy nhiên vào ngày 11-11-1945, ĐCSĐD ở Bắc Kỳ đã tạo ra một
34 sự kinh ngạc cho giới quan sát tình hình quân sự và chính trị ở Bắc Kỳ:
35 Ủy Ban Chấp Hành Trung Ương ĐCSĐD ở Bắc Kỳ tự ý thông cáo giải
36 thề tổ chức Đảng Cộng Sản Đông Dương nhằm tạm thời xoá đi hình tích
37 CS của Mặt Trận Việt Minh và chính phủ Lâm thời của HCM. Toàn văn
38 thông cáo nầy dịch ra tiếng Pháp đăng trên báo La République, số 7 ngày
39 18-11-1945 tại Hà Nội như sau:
40 1- Considération que, à la lumière des données historiques, de la situation
__________________________
322 L.A. Patti, Why Viet Nam, s.đ.d., tr. 331.
323 Philippe Devillers, s.đ.d., tr. 193.
VSTK - 3064
1 internationale et de la situation intérieure, l’heure actuelle est précisément
2 une occasion exceptionnelle pour le Viêt-Nam de reconquérir son
3 independence intégrale;
4 2- Considérant que pour parfaire le role du Parti dans cet immense
5 movement d’émancipation de la race, une Union Nationale conҫue sans
6 distinction de classes et de partis est un facteur indispensable;
7 3- Voulant prouver que les communists en tant que les militants d’avant-
8 garde de la race sont toujours susceptiples des plus grandes sacrifices
9 pour la liberation nationale, disposés à placer les intérêts de la Patrie au-
10 dessus de ceux de classes, à sacrifier les interêts de leur Parti pour server
11 ceux de la race;
12 4- Afin de détruire tout malentendu à l’intérieur et à l’extérieur qui puisse
13 entraver la liberation de notre pays;
14 LE COMITÉ EXÉCUTIF CENTRAL DU PARTI COMMUNISTE INDOCHINOIS réuni
15 en sa séance du 11 novembre 1945, a décidé la dissolution volontaire du
16 Parti Communiste Indochinois.
17 Les adeptes du Communism désireux de continuer leurs éetudes
18 théoriques adheront à “ l’Association Indochinoise des Études Marxistes”.
19 Le 11 novembre 1945.
20 Le C.C. du Parti Communiste Indochinois.324
21 *Tạm dịch:
22 1-Chiếu chi, dưới ánh sáng của những sự kiện lịch sử, của tình hình thế
23 giới và tình hình trong nước để nhận định rằng nay là chính là cơ hội
24 hiếm có cho nước Việt Nam giành lại quyền độc lập toàn vẹn của mình;
25 2- Chiếu chi, để thực thi một cách hoàn hảo vai trò của Đảng trong phong
26 trào giải phóng dân tộc rộng lớn như thê phải được hiểu như là không có
27 sự phân biệt giai cấp và đảng phái thì sự Đoàn kết Quốc Gia là một nhân
28 tố cần yếu.
29 3- Vì muốn chứng tỏ rằng những người Cộng sản và những chiến sĩ tiên
30 phong của dân tộc luôn luôn hy sinh lớn lao cho công cuộc giải phóng đất
31 nước, sẵn sang đặt quyền lợi của xứ sở lên trên quyền lợi của giai cấp, hy
32 sinh quyền lợi của Đảng để phục vụ những quyền lợi của dân tộc;
33 4- Để phá tan tất cả những điều hiểu lầm ở ngoài nước và ở trong nước có
34 thể trở ngại cho công cuộc giải phóng của nước nhà của chúng ta;
35 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ngày 11
36 tháng 11 nǎm 1945, nghị quyết tự động giải tán Đảng Cộng sản Đông
37 Dương.
38 Những tín đồ của chủ nghĩa cộng sản muốn tiến hành việc nghiên cứu chủ
39 nghĩa sẽ gia nhập "Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mácxít."
40 Ngày 11-11-1945
41 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương.
_____________________
324Philippe Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., cước chú số 7, tr. 195-196. Cũng xem: Allan
W. Cameron, s.đ.d., Communiqué Issued by the Central Committee of the Indochinese Communist
Party, November 11, 1945, bản dịch tiếng Anh, tr. 66-67. Bản thong cáo tiếng Việt của chính
quyền CSVN hiện nay có thể tìm thấy nơi trang Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Tư Liệu
Đảng : http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=97203.
Toàn văn được chép lại sau đây:
Thông cáo Đảng Cộng sản Đông Dương tự ý giải tán, ngày 11-11-1945
1- Cǎn cứ vào điều kiện lịch sử, tình hình thế giới và hoàn cảnh trong nước, nhận rằng lúc này
chính là cơ hội nghìn nǎm có một cho nước Việt Nam giành quyền hoàn toàn độc lập; ...( đọc tiếp
nơi trang kế).......

VSTK - 3065
*Khảo Luận:
1 Rõ ràng đây chỉ là một thông cáo chiếu lệ để lấy lòng các tướng tá
2 của Trung Hoa Quốc Dân Đảng và để nhử mồi các đảng phái Việt Nam
3 đang được người Trung Hoa cưu mang bởi vì ĐCSĐD trên thực tế vẫn
4 tiếp tục tồn tại dưới một cái tên khác nghe có vẻ khoa bảng văn hoa hơn.
5 Jacques de Folin đã dùng chữ ‘mascarade’/ ‘sự dối trá’ để phê phán rằng
6 đó là một sự dối trá không thể qua mặt được tướng Tiêu Văn.325 Về việc
7 trá ngụy giải tán ĐCSĐD nầy, một cán bộ cao cấp của ĐCSVN là Hoàng
8 Tùng kể lại trong Hồi ký của mình như sau:
9 Chỉ đến khi cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Bác trực tiếp sang mới
10 trình bày rõ vấn đề. Việc này tôi không được nghe trực tiếp, nghe anh Lê
11 Văn Lương nói lại. Khi gặp Bác, Lưu Thiếu Kỳ nói ngay rằng: “Các đồng
12 chí giải tán Đảng, các đồng chí tưởng lừa được địch, nhưng địch không lừa
13 được mà lại lừa chính chúng tôi, vì chúng tôi hiểu các đồng chí giải tán
14 Đảng thật. Còn địch nó thừa hiểu các đồng chí không giải tán Đảng”.
15 Hôm tuyên bố giải tán Đảng tôi không được dự. Nhưng nghe nói lại rằng,
16 quyết định này của bác thật là táo bạo. Lúc đó không làm thế cũng nguy, vì
17 âm mưu của Tưởng là đánh đổ Đảng cộng sản. Với bọn Lư Hán, Tiêu Văn,
18 Đảng cộng sản tồn tại là nó chết, vì sẽ bị Tưởng trị. Nên ta mới lập mẹo
19 tuyên bố giải tán Đảng, chỉ tuyên bố về danh nghĩa thôi, còn trên thực
20 tế Đảng vẫn tồn tại. Khi đưa ra bàn tuyên bố giải tán Đảng ở Thường vụ,
21 người không tán thành nhất là đồng chí Trường chinh.326
22

23 Ngày 14-7-1974, trong một cuộc phỏng vấn ở Hà Nội với một sử
24 gia ngoại quốc, Hoàng Tùng đã cho biết rằng việc tuyên cáo giải tán
_______________________

* 324 (tiếp theo trang trước):

2- Xét rằng: muốn hoàn thành nhiệm vụ dân tộc giải phóng vĩ đại ấy, sự đoàn kết nhất trí của toàn
dân không phân biệt giai cấp, đảng phái là một điều kiện cốt yếu;
3- Để tỏ rằng: những đảng viên cộng sản là những chiến sĩ tiền phong của dân tộc, bao giờ cũng
hy sinh tận tụy vì sự nghiệp giải phóng của toàn dân, sẵn sàng đặt quyền lợi quốc gia lên trên
quyền lợi của giai cấp, hy sinh quyền lợi riêng của đảng phái cho quyền lợi chung của dân tộc;
4- Để phá tan tất cả những điều hiểu lầm ở ngoài nước và ở trong nước có thể trở ngại cho tiền đồ
giải phóng của nước nhà.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ngày 11 tháng 11 nǎm 1945, nghị
quyết tự động giải tán Đảng Cộng sản Đông Dương.
Những tín đồ của chủ nghĩa cộng sản muốn tiến hành việc nghiên cứu chủ nghĩa sẽ gia nhập "Hội
nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương".
Ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Đông Dương
Lưu tại Kho Lưu trữ Trung ương Đảng.
325 J.de Folin, Indochine 1940-1955, s.đ.d., tr.12: [Peu importe à Siao Wen cette “mascarade.”]
326 Hoàng Tùng, tên thật là Trần Khánh Thọ, sinh năm 1920, quê quán xã Hòa Hậu, huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam, tham gia hoạt động CS từ lúc còn thiếu niên. Đương lần lượt giữ nhiều trọng
trách quan trọng của Đảng CSĐD và VM như: bí thư Thành ủy Hà Nội, bí thư Thành ủy Hải
Phòng, ủy viên Xứ ủy Bắc kỳ, tổng biên tập báo Sự Thật, tổng biên tập báo Nhân Dân, phụ trách
Văn phòng Tổng bí thư, chánh Văn phòng Trung ương, trưởng Ban Tuyên huấn trung ương, bí
thư Trung ương Đảng. Đương sự có lưu ý người đọc rằng: “ Tôi có khoảng thời gian gần 25 năm
làm việc gần Bác. Tôi được biết một số việc, hoặc được nghe rồi nói lại cho các đồng chí. Có tài
liệu các đồng chí có thể sử dụng được, có tài liệu các đồng chí nghiên cứu thêm.”
Nguồn: Những Kỷ Niệm Về Bác Hồ ( http://sachhiem.net/LICHSU/H/HoangTung1.php).

VSTK - 3066
1 ĐCSĐD đã gây ra một loạt phê phán nghiêm trọng từ phong trào Cộng
2 Sản thế giới, HCM phải thuyết phục hết sức gay go với tổng bí thư
3 ĐCSĐD Trường Chinh để được sự đồng ý. Những người CS Việt Nam
4 sau nầy cũng như Cộng Sản Pháp vào thời đó đều cho rằng sự giải tán là
5 một điều ô nhục.327 Trong đa số Văn Kiện của ĐCSVN và nhiều tư liệu
6 khác được viết từ trong nước Việt Nam hiện nay đều xác định rằng sự
7 giải tán ĐCSĐD vào ngày 11-11-1945 là một sách lược khôn ranh, hư hư
8 thực thực, nhằm qua mặt Trung Hoa Quốc Dân Đảng và các đảng phái
9 Việt Nam không CS vào lúc đó; giải tán ở đây có nghĩa là hoạt động lén
10 lút trong bóng tối, không ra mặt công khai như trước đây: “Ngày 11-11-
11 1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương rút vào
12 hoạt động bí mật.”328
13 Trong tình hình chính trị có nhiều phức tạp, trước âm mưu chia rẽ, chống
14 phá của giặc ngoài, thù trong, để bảo toàn lực lượng và có lợi cho sách lược
15 đấu tranh, Đảng tạm thời rút vào hoạt động bí mật (ngày 11-11-1945):
16 Nhưng Đảng vẫn giữ vững vai trò lãnh đạo cách mạng, xem đó chỉ là một
17 giải pháp cần thiết, bắt buộc trước tình thế hiểm nghèo của cách mạng,
18 Đảng phải "lãnh đạo kín đáo và có hiệu quả hơn"329
19 Hoàng văn Hoan, đã viết trong Hồi ký Giọt nước trong biển cả
20 rằng ‘cả hai lực lượng Lư Hán và Tiêu Văn vào Việt Nam với một nhiệm
21 vụ giao phó từ Trùng Khánh là “Tiêu diệt Cộng Sản và bắt giữ Hồ Chí
22 Minh” đồng thời dựng lên một chính phủ bù nhìn tay sai đắc lực cho
23 Quốc Dân Đảng Trung Quốc’. Hoàng Văn Hoang viết tiếp:
24 Để Tiêu Văn và Lư Hán bớt lo ngại, ngày 11-11-1945, Hồ Chủ tịch công
25 khai tuyên bố “Đảng Cộng sản Đông Dương tự giải tán”, người cộng sản sẽ
26 là những hội viên của “Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác”. Về việc này, tôi
27 được phái vào các tỉnh Khu bốn để giải thích cho các Đảng bộ biết, vì thời
28 cục chúng ta phải tuyên bố như vậy, nhưng Đảng vẫn tồn tại, vẫn bí mật
29 hoạt động để lãnh đạo nhân dân đấu tranh.330
30 Lời lẽ tuyên bố của những người CSVN cao cấp về việc giải tán
_______________
327Stain Tønnesson, VIETNAM 1946, How The War began. University of California Press,
Berkeley, Cal. 2010, p.24
328Cổng Thông Tin Đện Tử Chính Phủ Nước CCHXHCNVN, Giai Đoạn 1945-1954 Kháng Chiến-
Kiến Quốc. (http://www.chinhphu.vn/cttdtcp/vi/cpchxhcnvn/cpcacthoiky/1945_1954/01.html)

329Báo Điện tử Đang Cộng Sản Việt Nam, ‘Tư Lliệu Đảng’ Giữ vữngcChính Quyền Cách Mạng
trong những năm 1945-1946. (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=
30061&cn_id=210416)

330Hoàng Văn Hoan, Giọt Nước trong Biển Cả , s.đ.d. (http://www.talawas.org/talaDB/showFile.php?res


=5619&rb=08)

VSTK - 3067
1 ĐCSĐD ngày 11-11-1945 có vẻ như là vì sĩ diện muốn che đậy sự thất
2 bại của họ trong cuộc chạy đua giành độc quyền làm chủ Bắc Kỳ. Đa số
3 các dư luận từ quần chúng trong nước, ngoài nước từ trước tới nay cũng
4 như những luận điệu cao rao xuất phát từ đảng và chính quyền CSVN
5 đều cho rằng vào thời điểm đó ĐCSĐD và Mặt Trận Việt Minh của họ
6 phải chịu một hoàn cảnh khốn đốn khi phải đối đầu với một trận tuyến 3
7 mặt giáp công là quân Pháp, Trung Hoa Quốc Dân Đảng và các đảng
8 phái Việt Nam theo chân đoàn Hoa quân nhập Việt. Trên bình diện quốc
9 tế thì Hoa Kỳ, Liên Sô và CS Trung Hoa của Mao Trạch Đông không lên
10 tiếng ủng hộ chính quyền CS của HCM. Dân chúng miền Bắc rơi vào
11 cảnh đói kém khốn khổ tột cùng chỉ còn biết nghĩ tới một việc là làm sao
12 để khỏi phải chết đói và không còn đầu óc và thời giờ để ủng hộ những
13 chiếc bánh vẽ chính trị của bất cứ ai vẽ ra. Người dân Bắc Kỳ bây giờ
14 không giống như người dân Bắc Kỳ vào thời điểm Việt Minh dùng mưu
15 lược để sách động, biến họ thành đám đông quần chúng hoan hô, đã đảo
16 để cướp chính quyền vào mùa Thu-1945 tại Hà Nội.
17 Việt Minh đã để lộ màu đỏ Cộng Sản của mình quá sớm. Trong 3
18 tháng cầm quyền, HCM, Tổng Bộ Việt Minh và ĐCSĐD đã không làm
19 được gì cho dân chúng giảm cơn cùng cực đói nghèo ngược lại còn thu
20 góp tiền của, vàng bạc, của dân dưới chiêu bài “Để giải quyết khó khǎn
21 của nền tài chính quốc gia. Chính phủ đã động viên toàn dân đóng góp
22 tiền của và hưởng ứng Tuần lễ vàng xây dựng Quỹ độc lập. Các tầng lớp
23 nhân dân trên cả nước trong Tuần lễ vàng, (từ ngày 17 đến 24-9-1945)
24 đã đóng góp được 370 kg vàng, và hơn 60 triệu đồng cho Quỹ độc lập và
25 Quỹ đảm phụ quốc phòng”* nhưng chính là để hối lộ cho quân thổ phỉ
26 phương Bắc của Lư Hán và mua sắm thêm vũ khí để chuẩn bị chiến
27 tranh.
28 Yếu tố lòng dân ở Bắc Kỳ là một mặt trận tinh thần trọng yếu mà
29 CSĐD, Tổng Bộ Việt Minh và HCM cần phải thắng trước tất cả những
30 yếu tố hăm dọa khác nhưng có thể nói là họ chưa bao giờ thắng được
31 mặt trận nầy kể từ khi ĐCSĐD công khai ra mặt hoạt động ở Bắc Kỳ.
32 Trong thời gian Việt Minh CS cầm quyền, có một vài lần dân chúng tụ
33 họp đông đảo để ủng hộ, đả đảo dưới họng súng “canh chừng bảo vệ”
34 của cảnh sát, công an, mật vụ Việt Minh. Mất lòng dân là mất tất cả mặc
35 dù cơ quan tuyên truyền của ĐCSĐD và Việt Minh lúc nào cũng luôn
36 luôn hô hào rằng dân chúng ở Bắc Kỳ một lòng một dạ trung thành với
37 Đảng và nhà nước. “Sức mạnh của chính quyền và chế độ mới thật sự
38 bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân…. Nếu không có sự ủng hộ hết
39 lòng và tự giác của nhân dân thì chính quyền không thể đứng vững. .
40 .Nếu không
___________
* Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Lịch Sử Đảng. Nguồn: Internet ngày 22/12/2011
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30061&cn_id=210416
VSTK - 3068
1 Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. . . Nếu không
2 có Chính phủ; thì nhân dân không ai dẫn đường. Vậy nên Chính phủ với
3 nhân dân phải đoàn kết thành một khối." (Báo Điện tử ĐCSVN, Lịch sử
4 Đảng, đ.d.)
5 Một mặt trận khác mà ĐCS ở Việt Nam cũng phải đối diện chính
6 là sự phân hoá chia rẽ tranh giành quyền lãnh đạo tối cao ngay chính
7 trong hàng ngũ nội bộ của họ, một sự chia rẽ mà họ luôn dấu kín không
8 muốn cho người ngoài nhìn thấy: Ngay từ những ngày đầu tháng 9-1945,
9 hệ thống tổ chức chính quyền của CS ở Việt Nam đã hé lộ cho thấy có 3
10 trung tâm quyền lực của CS hoạt động ở Bắc Kỳ: 1/ Đảng Cộng Sản
11 Đông Dương do Trường Chinh làm Tổng bí thư, 2/ Chính phủ lâm thời
12 Việt Minh do HCM làm chủ tịch và 3/ Tổng Bộ Việt Minh do Hoàng
13 Quốc Việt cầm đầu mặt dù trong Tổng bộ nầy bao gồm nhiều tên tuổi
14 cán bộ CS cao cấp khác. Theo nhà viết sử Philippe Devillers thì thành
15 phần nhân sự trong trung tâm quyền lực đa dạng của CS ở Việt Nam
16 cũng khác nhau trong một guồng máy tổ chức gọi là Ủy Ban Giải phóng:
17 thành phần thứ nhất là thành phần CS tiên phong lớn tuổi từng là những
18 đồng chí của HCM trong những ngày đảng CS của người Việt Nam còn
19 phôi thai ở Trung Hoa, ở Liên Sô, ở nội địa Đông Dưong hay trong các
20 nhà tù của đế quốc thực dân Pháp. Đa số những người nầy là những tín
21 đồ cuồng tín của chủ nghĩa CS, chống thực dân Pháp một cách cực đoan
22 không nhân nhượng chẳng hạng như Hồ Tùng Mậu tức Hoàng Quốc Việt
23 và Trần Huy Liệu. Thành phần thứ hai là những phần tử cán bộ CS nội
24 địa chỉ có một ít kinh nghiệm đấu tranh bí mật ở nước ngoài chẳng hạng
25 như Huỳnh Thúc Kháng, Võ Nguyên Giáp Đặng Thái Mai, Phạm Văn
26 Đồng, Đặng Xuân Khu (tức Trường Chinh). Đa số trong nhóm nầy đã
27 từng trãi qua một nền giáo dục của thực dân Pháp ở Đông Dương. Nhóm
28 nầy chống chủ nghĩa đế quốc thực dân Pháp nhưng có khuynh hướng
29 không cắt đứt hẵn quan hệ với nuớc Pháp sau khi đất nước đã giành lại
30 nền độc lập toàn vẹn. Nhóm thứ 3 gọi là nhóm gia nhập “ăn theo’ mà đa
31 số là thành phần của Tổng hội phần sinh viên, học sinh ở Hà Nội được
32 Dương Đức Hiền dẫn dụ tham gia vào đảng Dân Chủ do đương sự làm
33 tổng bí thư. Cũng thuộc nhóm thứ 3 nầy là những chuyên gia kỹ thuật
34 Việt Nam do người Pháp đào tạo và các thành phần thanh niên Lao Động

Dương Đức Hiền


(http://vi.wikipedia.org/wiki/D%C6%B0%C6%A1ng_%C4%90%E1%BB%A9c_Hi%E1%BB%81n)

VSTK - 3069
1 Công giáo của Nguyễn Mạnh Hà331. Không có sự cân bằng quyền lực
2 trong 3 thành phần nhân sự nầy của VMCS. Trên thực tế quyền lực lãnh
3 đạo đều quy tụ vào Ủy Ban Chấp Hành Trung Ương, Cục Chính Trị của
4 Tổng Bộ Việt Minh với đa số thành phần nhân sự của nhóm 1 và nhóm 2
5 trong đó nhóm 1 được xem như là nhóm chủ chiến cuồng tín nắm giữ
6 nhiệm vụ then chốt về tuyên truyền và quân sự còn nhóm thứ 2 được
7 xem như là nhóm hoàn cảnh thực tế đảm nhiệm vai trò chính phủ và
8 hành chánh cai trị.332
9 Trước ngày 2-9-1945, vai trò lãnh đạo chính trị của ĐCSĐD hầu như
10 bị chia cắt thành 3 nhóm gọi là Xứ ủy Nam Kỳ, Xứ ủy Trung Kỳ, và Xứ
11 ủy Bắc Kỳ mà trung tâm lãnh đạo đầu não của ĐCSĐD là Sài Gòn. Có
12 thể nói mỗi Xứ ủy CSĐD là một sứ quân cát cứ một phương, một mình
13 một động, giống như thời quân chủ ngày xưa. Sau khi toàn bộ trung tâm
14 đầu não CSĐD ở Sài Gòn mà đa số thành phần nhân sự là những sinh đồ
15 cuồng tín của chủ nghĩa Stalin bị tan rã vì bị Pháp sát hại hoặc giam nhốt
16 thì nhóm CSĐD Xứ ủy Bắc Kỳ đã hội họp riêng ở làng Đình Bản, tỉnh
17 Bắc Ninh vào tháng 11-1940 làm một cuộc đảo chánh rồi tự phong lấy
18 chức danh lãnh đạo tối cao ĐCSĐD trên khắp 3 Kỳ. W.J.Duiker viết rằng
19 theo Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam thì ‘cuộc hội họp nầy được
20 khoác cho nhãn hiệu Đại Hội Toàn Thể lần thứ 7 ĐCSĐD nhưng theo
21 các nguồn tin ở Hà Nội xác nhận sự thật thì từ gốc gác nguyên thủy lúc
22 đó nó chính là một cuộc hội họp của ủy ban địa phương.333 Trung tâm
23 quyền lực CSĐD từ nay trở đi là ở Hà Nội. Nhóm CS đảo chánh nầy gồm
24 có Trường Chinh, Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Lương Bằng và Trần Đăng
25 Ninh. Nhóm nầy là nhóm CSĐD ở vùng đồng bằng sông Hồng. Nhóm
26 thứ nhì nhóm liên tỉnh bộ CSĐD ở Cao-Bắc- Lạng phía cực Bắc sát biên
27 giới Việt-Hoa. Thành phần chủ chốt của nhóm nầy gồm có Võ Nguyên
28 Giáp, Phạm Văn Đồng và Hoàng Văn Hoan, những người mà NAQ đã
29 tiếp xúc đầu tiên khi NAQ trở về miền Nam Trung Hoa (Côn Minh,Tĩnh
30 Tây, Quế Lâm) vào những năm đầu của thập niên 1940 để chuẩn bị thành
31 lập khu căn cứ hoạt động CS ở Cao Bằng và từ đó họ có mối liên lạc gắn
32 bó với NAQ (rồi HCM) gần như là liên tục cho đến 1944-1945. Từ tháng
33 12-1940, NAQ tổ chức các lớp huấn luyện cho các cán bộ CS từ trong
34 nước tới trên lãnh thổ Trung Hoa và tiếp xúc với Hoàng Văn Thụ đại
________________
331 Nguyễn Mạnh Hà, du học Pháp, đỗ tiến sĩ luật, lấy vợ Pháp là con nghị sĩ cộng sản Marrane.
Sau này, sau khi trở về nước được Thống sứ Bắc Kỳ là Chatel bổ làm thanh tra lao động ở Hải
Phòng.
332 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam de 1940 à 1952, s.đ.d., tr. 177-178.
333 W.J.Duiker, Ho Chi Minh, A Life, s.đ.d., tr.247, ghi chú số 22 nơi trang 625. Cũng xem cùng

một tác giả trong The Communist Road to Power in Vietnam, NXB Westview Press, (Col.USA),
tái bản lần thứ 2, 1996, tr.66. Cũng xem: S .Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d, tr.
244 và ghi chú số 83.

VSTK - 3070
diện nhóm CSĐD đảo chánh ở Bắc Kỳ.334 Cuộc tiếp xúc nầy có thể là để
yêu cầu NAQ trở về lãnh đạo kháng chiến trên lãnh thổ Việt Nam nơi
vùng căn cứ địa của họ ở Bắc Sơn-Vũ Nhai (Thái nguyên-Tuyên Quang).
Ngày 8-2-1941 NAQ trở về Bắc Kỳ, chọn căn cứ địa Cao Bằng của
nhóm Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Hoàng Văn Hoan chứ không
chọn căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai của nhóm CSĐD đảo chánh. Đường
ranh cách biệt trong nội bộ Đảng CS ở VN đã thấy xuất hiện. Dựa vào
đâu để nói như thế?
1 (i) Có lẽ nào NAQ lại có thể hợp tác với một tổ chức CS đã từng hạ
2 bệ, tố cáo, gây điêu đứng, phá tan ĐCS Việt Nam do NAQ thành lập để
3 rồi lập ra đảng CS Đông Dương theo chủ nghĩa cuồng tín của Staline
4 nhằm quốc tế hoá đất nước Việt kể từ thời Trần Phú, Hà Huy Tập.
5 (ii) Có lẽ nào NAQ lại chịu mang tiếng chung với nhóm CSĐD đảo
6 chính thừa nước đục thả câu cướp quyền lãnh đạo ĐCSĐD từ miền Nam
7 đưa ra miền Bắc.
8 (iii) Có lẽ nào một người với tầm cở quốc tế như NAQ lại có thể
9 chấp nhận hoặc nghe theo lệnh truyền của ngụy quyền ĐCSĐD ở Bắc Kỳ
10 qua trung gian của một sứ giả có vai vế thấp kém như Hoàng Văn Thụ.
11 (iv) Có lẽ nào NAQ phải trở về Bắc Kỳ để đến một căn cứ địa không
12 an toàn ở Bắc Sơn-Vũ Nhai đang bị quân Pháp càn quét bình định sau khi
13 cuộc khởi nghĩa quân sự ở Bắc Sơn do nhóm CSĐD chủ động đã bị thất
14 bại nặng nề.
15 (v) Ý hướng và chủ trương của NAQ đã biểu hiện một cách rõ rệt:
16 không còn muốn lân la giây dưa them nữa với ĐCSĐD. Điều kiện để
17 được sự hợp tác của NAQ là ĐCSĐD phải đến với NAQ bằng một danh
18 xưng khác do NAQ phê chuẩn hoặc là ĐCSĐD phải tự giải tán, đặt toàn
19 bộ căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai dưới quyền kiểm soát của nhóm Cao Bắc
20 Lạng. Ý hướng của NAQ bắt đầu được ĐCSĐD tuân phục - hay tuân
21 phục cách trí trá- vào tháng 5-1941 khi toàn bộ Ban Chấp hành Trung
22 ương ĐCSĐD lội suối băn rừng, vượt nhiều hiểm nguy để đến căn cứ địa
23 Pắc Pó ở Cao Bằng bệ kiến NAQ. Cuộc bệ kiến nầy được chính quyền
24 CS Việt Nam về sau đặt cho một danh xưng là Hội Nghị Ban Chấp Hành
25 Trung Ương Đảng lần thứ VIII ở Pac Bó từ 10 đến 19-5-1941 do NAQ
26 chủ trì nhưng sự thật đây lại là một cuộc hội họp khác của nhóm CSĐD
27 đảo chánh ở Bắc Kỳ giống như kỳ hội họp của họ ở làng Đình Bản-Bắc
28 Ninh vào tháng 11-1940 cũng được khoác cho một danh xưng là Hội
29 Nghị lần thứ VII của Trung Ương ĐCSĐD. Cả hai trường hợp, nhóm
30 CSĐD đảo chánh ở Bằc Kỳ đều lạm dụng tên tuổi của người khác để
31 công khai tuyên bố đó là những lần Hội Nghị của Trung Ương ĐCSĐD:
______________________
334
Dương Trung Quốc, Những sự kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr. 326-327.

VSTK - 3071
1 a/ Trong lần hội họp của Xứ ủy CSĐD Bắc Kỳ tại làng Đình Bản-
2 Bắc Ninh, Phan Đăng Lưu là nạn nhân bị lạm dụng danh nghĩa một ủy
3 viên của ĐCSĐD đại diện Xứ ủy Nam Kỳ ra Bắc để dự Hội Trung Ương
4 ĐCSĐD mặc dù chuyến đi của Phan Đăng Lưu từ Nam ra Bắc không
5 phải là để tham dự vào lần Hội nghị đoạt quyền lãnh đạo ĐCSĐD của
6 nhóm Xứ Ủy Bắc Kỳ. Phan Đăng Lưu ra Bắc là để báo động cho Xứ ủy
7 Bắc kỳ tình hình nguy ngập của Trung Ương ĐCSĐD ở Nam Kỳ và khi
8 biết được tin NAQ đang có mặt ở Côn Minh /Trung Quốc Phan Đăng
9 Lưu liền tìm cách sang Côn Minh để gặp NAQ, Phạm Văn Đồng và Võ
10 Nguyên Giáp. S.Q.Judge viết như sau: ‘Báo cáo của Sở Mật thám Pháp
11 vào tháng 12 năm 1940 cho biết rằng Phan Đăng Lưu đã thú nhận sau
12 khi bị bắt là đương sự cũng có mặt tại vùng Vân Nam – Trung Quốc vào
13 tháng 6 năm 1940.’335 Tưởng cũng cần lập lại rằng, kể từ khi bị Trần Phú
14 hạ bệ vào lúc khai sinh ĐCSĐD thì NAQ vẫn được giữ chức vụ Ủy viên
15 Dự khuyết Ban Chấp Hành Trung Ương ĐCSĐD hạng thứ 13 với một
16 chức vụ là “thùng thư hải ngoại” của ĐCSĐD trong mối liên hệ với Quốc
17 Tế Cộng Sản Liên Sô. Cũng theo S.Q.Judge thì tại hội nghị địa phương
18 của xứ ủy Bắc Kỳ nơi làng Đình Bản tỉnh Bắc Ninh từ ngày 6 đến ngày
19 9-11-1940 chỉ có Đặng Xuân Khu tức Trường Chinh, Hoàng Quốc Việt,
20 Hoàng Văn Thụ và Trần Đăng Ninh.336 Tuy nhiên theo tài liệu, văn kiện
21 của ĐCSVN thì Phan Đăng Lưu có tham dự vào hội nghị thay ngôi đổi
22 chủ nầy. (Lưu ý: chi tiết về vụ nầy đã được kê cứu nơi tiểu mục 8.3
23 Chuyện gì đã xảy ra tại Hội nghị Trung ương ĐCSĐD tại Đình Bản (Từ
24 Sơn, Bắc Ninh) từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940? từ trang 3029-3031 trước đây).
25 b/ Kể từ lúc NAQ đặt chân trở về Bắc Kỳ thì phong trào CS ở Việt
26 Nam phải đối diện với một tình trạng thử thách cam go để tồn tại trong
27 vị thế là một cơ quan quyền lực cai trị tối cao của đất nước Việt Nam.
28 Nguồn gốc của sự giải tán ĐCSĐD có thể nói được là đã khởi phát từ
29 cuộc họp mặt của những chức sắc CS ở Việt Nam từ 10-19 tháng 5 năm
30 1941 nơi hang “Pac-Bó” ở tỉnh Cao Bằng. Cũng giống như trường hợp
31 của cuộc họp mặt của Xứ Ủy Bác Kỳ tại làng Đình Bản (Từ Sơn-Bắc
32 Ninh) tháng 11-1940, lần họp mặt kỳ nầy ở “Pac-Bó” cũng được đảng
33 CS ở Việt Nam từ trước đến nay đặt cho một danh xưng rất là tầm cỡ uy
34 phong: Hội Nghị Trung Ương Đảng lần thứ 8. Vậy thì: Chuyện gì đã
35 xảy ra tại rừng Khuổi Nặm ở “làng Pắc-Pó” từ ngày 10-19 tháng 5
36 năm 1941?
37 (c) Cuộc hội họp nầy chỉ xảy ra sau khi ‘sứ thần’ của nhóm CSĐD
38 soán nghịch là Hoàng Văn Thụ đến bái kiến và chiêu dụ NAQ về phe
39 của họ. Chưa thấy có tài liệu, văn kiện nào của ĐCS ở Việt Nam cho biết
40 mục đích chuyến đi của Hoàng Văn Thụ đến gặp NAQ ở Tĩnh Tây để
_________________
335 S. Quinn- Judge, s.đ.d., tr. 239.
336 S. Quinn- Judge, s.đ.d., tr. 244.

VSTK - 3072
1 làm một điều gì khác hơn nếu không phải là để xin NAQ công nhận và
2 tấn phong cho nhóm CSĐD soán nghịch. Chỉ thị của NAQ truyền cho
3 nhóm CSĐD có thể là: nhóm nầy phải tự giải tán và và toàn bộ đầu não
4 của họ ở Bắc Sơn-Lũng Nhai phải về Cao Bằng để đầu thú bởi vì đối với
5 NAQ, ở Việt Nam kể từ đầu năm 1930 chỉ có một đảng CS duy nhất do
6 chính Ông thành lập gọi là Đảng Cộng Sản Việt Nam đã bị Trần Phú
7 xoá tên từ cuối năm 1930 để cho ra đởi một đảng CS khác chung cho tất
8 cả những nước nằm trên bán đảo Đông Dương (Việt-Miên-Lào kể cả
9 Thái Lan) gọi là Đảng Cộng Sản Đông Dương do Trần Phú làm Tổng bí
10 thư và NAQ bị Trần Phú dựa vào uy thế của Staline, ‘hạ bệ’, tố cáo, bắt
11 viết bản tự kiểm và đó là thân phận chua cay của NAQ từ cuối năm
12 1930 cho tới ngày được Cộng Sản Quốc Tế Liên Sô ‘tha tội’ cho quay
13 trở về Á Châu. Bây giờ ở Pắc-Pó, NAQ không còn một kẻ đối lập bất
14 đồng chính kiến nào thuộc triều đại của Staline để có thể hăm dọa hay
15 gây áp lực giống như thời Trần Phú, Hà Huy Tập, Trần Văn Giàu ở Nam
16 Kỳ.
17 (d) Nhóm CSĐD đảo chính thấy được tình trạng bất lợi của họ sau
18 khi Hoàng Văn Thụ đi gặp NAQ ở Tân Khư (Tĩnh Tây, Quảng Tây -
19 Trung Quốc) trở về căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai từ cuối năm 1940. Họ
20 không thể thương lượng ngang hàng với nhóm NAQ bởi vì họ không có
21 một phương tiện hậu thuẫn nào về mặt chính trị từ bên trong cũng như
22 bên ngoài nước Việt Nam để ăn nói với NAQ. Tuy nhiên về mặt quân sự
23 thì họ có được một ít kinh nghiệm chiến trường qua cuộc nổi dậy Bắc
24 Sơn với việc Trần Đăng Ninh thành lập một đơn vị du kích tự vệ ở Bắc
25 Sơn đầu tiênvào ngày 13-10-1940. (Dương Trung Quốc, Việt Nam, Những sự kiện
26 Lịch sử (1919-1945), s. đ.d., tr.319).

27 Do đó có thể suy diễn rằng, để có lợi thế đối với nhóm Pắc- Pó thì
28 họ cần có một ‘lực lượng quân sự’ nồng cốt để hậu thuẫn cho những đòi
29 hỏi của họ trong cuộc thương lượng tương lai. Do đó, vào ngày 14-2-
30 1941, Đội du kích Bắc Sơn được chính thức được thành lập trong một
31 buổi lễ tổ chức tại khu rừng Khuổi Nọi (thuộc xã Vũ Lễ, châu Bắc Sơn,
32 tỉnh Lạng Sơn). Hoàng Văn Thụ đã thay mặt nhóm ĐCSĐD đảo chính
33 công nhận, trao nhiệm vụ và lá cờ đỏ sao vàng cho đơn vị vũ trang nầy
34 gồm có 32 binh sĩ, do Chu Văn Tấn và Lương Văn Tri chỉ huy.336
(đ) Thành phần những người CS ở Việt Nam gặp nhau ở “Pac-Bó”
từ ngày 10 đến 19-5-1941 hầu hết như là thuộc hàng hậu sinh đối với
NAQ. Họ ở vào lứa tuổi thành nhân ‘tam thập chi lập’ trong khi vào lúc
nầy thì NAQ đã trãi quá nửa đời người 100 tuổi tức vào khoản 51 tuổi
(1890) và gồm có: Trường Chinh (1907), Hoàng Quốc Việt (1905),
Hoàng Văn Thụ (1906) thuộc nhóm CS Bắc Sơn- Vũ Nhai, nhóm CS
Cao Bằng của NAQ gồm có Phùng Chí Kiên (1901).

VSTK - 3073
Theo Huỳnh Kim Khánh thì cũng có sự hiện diện của xứ ủy Trung
Kỳ (‘đồng chí San’) và Nam Kỳ (‘đồng chí Thao’) nhưng Huỳnh Kim
Khánh không có chú thích cho biết tên họ thực sự của 2 đại diện nầy là
ai.337 Phạm Văn Đồng (1906), Võ Nguyên Giáp (1910), Vũ Anh (bí
danh Trịnh Đông Hải) chỉ lo việc chuẩn bị vòng ngoài nhưng không có
mặt trong các buổi hội họp. Theo Sophie Q.Judge thì đồng chí San là
Bùi San, đại diện xứ ủy Trung Kỳ và đồng chí Thao là Hồ Xuân Lưu.338
1 (e) Khía cạnh đáng chú ý của cuộc họp mặt ở “Pac-Bó” lần nầy
2 chính là sự biểu hiện rõ nét về tầm quan trọng của vấn đề quốc gia hay
3 quốc tế trong cuộc cách mạng vô sản tại một xã hội bị thuộc như nước
4 Việt Nam cùng với các nước khác trên bán đảo Đông Dương hay nói
5 khác đi giữa một bên là Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương ưu tiên
6 đánh đuổi đế quốc thực dân Pháp và Phát xít Nhật, giải phóng dân tộc,
7 giành lại độc lập rồi sau đó mới thực hiện cuộc cách mạng dân chủ tư sản
8 để xoá bỏ phong kiến và cải cách ruộng đất và một bên là Đảng Cộng
9 Sản Đông Dương chủ trương phải tiến hành ngay cuộc cách mạng vô sản
10 với hai nghĩa vụ song hành Đã thực và Bài phong thì phải lựa chọn
11 đảng Cộng Sản nào? Chưa giải phóng và giành lại được độc lập tự chủ
12 thì không thể thể thực hiện được cuộc cách mạng tư sản dân chủ và cải
13 cách ruộng đất. Trong thời điểm nầy, nếu chủ trương tiêu diệt cường hào,
14 ác bá, địa chủ bóc lột, tịch thu ruộng đất thì sẽ đẩy các thành phần xã hội
15 nầy chạy sang tìm sự che chở của đế quốc thực dân và Phát xít cho nên
16 tạm thời cần hợp tác với cách thành phần xã hội nầy để thêm bạn bớt thù,
17 lôi kéo họ về cùng chung một mặt trận thống nhất quốc gia để thực hiện
18 cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Kể từ tháng 10-1930, ý
19 tưởng về một cuộc cách mạng riêng cho Việt Nam đã bị Trần Phú và Hà
20 Huy Tập lên án là chủ nghĩa bè phái mù quáng,chủ nghĩa Chauvin. Gột
21 bỏ được sự lên án nầy trong kỳ họp mặt ở “Pac Bó” không phải là chuyện
22 đơn giản: thời gian cuộc hợp mặt suốt hơn 10 ngày tại nơi đây nhất định
23 là phải có một chuỗi dài tranh cãi gay go để đi đến một nghị quyết chung
24 vào ngày 19-5-1941 mà tác giả của bản nghị quyết nầy là NAQ. Câu hỏi
25 đặt ra là: nghị quyết nầy áp dụng cho đảng CS nào, cho ĐCSVN hay
26 ĐCSĐD? Câu trả lời là không áp dụng cho đảng CS nào cả bởi vì trùm
27 CS quốc tế J. Stalin vẫn còn sống và tại vị đầy quyền uy bao trùm khắp
28 thế giới mà NAQ vẫn còn phải tiếp tục e dè. Do đó, không thể nói đây là
29 nghị quyết của ĐCSĐD vì nó đi ngược lại chính sách và đường lối hiện
30 hành chủ nghĩa CS Stalin nhưng đây chính là nghị quyết áp dụng cho
31 một tổ chức mới do NAQ khai tạo: Mặt Trận Việt Nam Độc Lập Đồng
32 Minh gọi tắt là Việt Minh.
_________
337 Huỳnh Kim Khánh, s.đ.d., tr. 257,258,259.
338 S.Q.Judge, The Missing Years, s.đ.d.,tr. 249

VSTK - 3074
1 Thật là ngoạn mục! Từ hơn nửa thế kỷ kể từ 15-9-1941, đa số
2 người dân Việt Nam trong nước cũng như ngoài nước, tất cả những
3 người dân ngoại quốc kể cả những trùm CS quốc tế lừng danh đều bị
4 NAQ qua mặt khi Đảng Cộng Sản Việt Nam do NAQ thai nghén và cho
ra đời nhưng bị chết non vào năm 1930 bởi Trần Phú, Hà Huy Tập, Lê
5 Hồng Phong nay lại được phục sinh dưới một danh xưng mới Việt Minh
6 nhưng chính là Đảng Cộng Sản Việt Minh. Sẽ có nhiều dư luận lớn
7 tiếng rằng đây là một sự loạn ngôn vô văn cứ nếu họ không chịu khó đọc
8 lại văn bản Chánh Cương Vắng Tắt của Đảng Cộng Sản Việt Nam kèm
9 theo Lời Kêu Gọi của NAQ nhân dịp thành lập ĐCSVN để so sánh với
10 văn bản Tuyên Ngôn, Chương Trình Việt Minh (*xin xem bản So Sánh
11 nơi trang 3077và 3078). Từ trước tới nay, chính quyền Cộng Sản Việt
12 Nam luôn viết lách một cách lơ lửng rằng đây là Hội Nghị Trung Ương
13 Đảng lần thứ 8 chứ không bao giờ nói đây là Hội Nghị Trung Ương của
14 Đảng Cộng Sản Đông Dương hay của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhưng
15 lại kê khai rất rõ thành phần tham dự hội nghị Pac-Bó mà đa số lại là
16 thành viên của Đảng Cộng Sản Đông Dương kể cả NAQ. Điều nầy sẽ
17 khiến cho hậu thế khi đọc lướt qua sẽ hiểu lầm đây là Hội nghị Trung
18 Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương lần thứ 8 ở Pac-Bó. Lại còn diễn đạt
19 tiếp theo rằng “Hội nghị đã bầu ra Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng và
20 cử Trường Chinh làm Tổng Bí Thư. Ban Thường vụ có thêm Hoàng Văn
21 Thụ và Hoàng Quốc Việt.” Và làm cho hiểu lầm càng trở nên trầm trọng
22 hơn bởi vì người ta đã biết rằng Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng
23 Quốc Việt đã tự bầu với nhau vào ban chấp hành Trung Ương ĐCSĐD
24 tại cuộc hội họp của xứ uỷ Bắc Kỳ ở Đình Bản-Bắc Ninh vào tháng 11-
25 1940 và bây giờ được hội nghị Pac-Bó phê chuẩn. Cuộc hội họp ở Pac-
26 Bó lần nầy cũng giống như cuộc họp thống nhất 3 đảng CS ở Việt Nam
27 vào đầu năm 1930 tại Cửu Long (九龍, Kowloon) thuộc Hương Cảng
28 dưới sự chủ trì cuả NAQ để thành lập một Đảng CS duy nhất gọi là Đảng
29 Cộng Sản Việt Nam hay nói một cách khác là hội nghị Pắc- Pó dưới sự
30 chủ trì của NAQ để thành lập ra một đảng CS riêng cho nước Việt Nam,
31 Đảng Cộng Sản Việt Minh núp dưới chiêu bài Mặt Trận Việt Minh.
32 (ê) Mô hình tổ chức của đảng Cộng Sản Việt Minh do NAQ tạo
33 dựng lần nầy có một sự khác biệt vô cùng quan trọng so với tổ chức đảng
34 Cộng Sản Việt Nam vào đầu năm 1930 mà ít có người để ý tới: sự thành
35 lập Tổng Bộ Việt Minh tức là Bộ Chính Trị Trung Ương Đảng Cộng Sản
36 Việt Minh. Tổng Bộ nầy gồm có 8 thành viên: NAQ hay HCM, Võ
37 Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Trần Huy Liệu, Nguyễn Lương Bằng,
38 Hoàng Quốc Việt (bí danh Hạ Bá Cang), Trường Chinh (bí danh Đặng
39 Xuân Khu, Hồ Tùng Mậu (hiện tại cũng là đảng viên của đảng CS Trung

VSTK - 3075
1 Quốc)339. Đây là cơ quan lãnh đạo quyền lực tối cao quyết định mọi chính
2 sách và đường lối của chính quyền CSVM và là mô hình mẫu mực cho
3 Đảng CSVN về sau cho đến những năm gần đây. Theo S.Q.Judge thì
4 ‘Phong” (tức HCM) là chủ tịch và “Mạnh” (tức Hoàng Quốc Việt) là
5 Tổng Bí Thư của Tổng Bộ Việt Minh.340

_____________
339 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 232, chú thích số 3
340 S.Q.Judge, The Missing Years, s.đ.d., tr. 24

VSTK - 3076
Bản So sánh
ĐCS Việt Nam 1930 ĐCS Việt Minh 1941
1/Chánh cương vắn tắt của Đảng 1/Chương Trình của V.N.Đ.L.Đ.M.
A- Về phương diện xã hội thì: Chính trị:
a) Dân chúng được tự do tổ chức. 1. Phổ thông đầu phiếu vô luận nam nữ hễ ai từ 18
b) Nam nữ bình quyền, v.v.. tuổi trở lên được quyền bầu cử, ứng cử.
c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá. 2. Ban hành các quyền tự do dân chủ như: tự do xuất
bản, tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại
B- Về phương diện chính trị:
trong xứ và xuất dương.
a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn 3. Tổ chức Việt Nam nhân dân cách mạng quân và
phong kiến. võ trang dân chúng để thẳng tay trừng trị bọn Việt
b) Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập. gian phản quốc, giữ vững chính quyền cách mạng.
c) Dựng ra Chính phủ công nông binh. 4. Tịch thu tài sản của đế quốc Pháp, Nhật và bọn
d) Tổ chức ra quân đội công nông. Việt gian phản quốc.
5. Toàn xá chính trị phạm và thường phạm.
C- Về phương diện kinh tế.
6. Nam nữ bình quyền.
a) Thủ tiêu hết các thứ quốc trái. 7. Tuyên bố các dân tộc được quyền tự quyết.
b) Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, 8. Liên lạc mật thiết với các dân tộc thiểu số và nhất
vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ là Tàu, ấn Độ, Cao Ly.
nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông
Kinh tế:
binh quản lý.
c) Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa 1. Bỏ thuế thân và các thuế do Pháp, Nhật đặt ra, lập
làm của công chia cho dân cày nghèo. một thứ thuế rất nhẹ và công bằng.
d) Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo. 2. Quốc hữu hoá ngân hàng của đế quốc Pháp, Nhật,
e) Mở mang công nghiệp và nông nghiệp. lập nên quốc gia ngân hàng thống nhất.
f) Thi hành luật ngày làm tám giờ. 3. Mở mang kỹ nghệ, giúp đỡ thủ công nghiệp làm
cho nền kinh tế quốc gia được phát triển.
4. Dẫn thuỷ nhập điền, bồi đắp đê điều làm cho nền
nông nghiệp được phồn thịnh.
5. Cho dân chúng tự do khai khẩn đất hoang có
chính phủ giúp đỡ
6. Quan thuế độc lập.
7. Mở các đường giao thông như đường sá, cầucống,
v.v..
Xã hội:
1. Thi hành ngày làm tám giờ.
2. Giúp đỡ cho gia đình đông con.
3. Lập ấu trĩ viện để chǎm nom trẻ con.
4. Lập nhà diễn kịch, chớp bóng, câu lạc bộ để
nâng cao trình độ tri thức của nhân dân.
5. Lập nhà thương, nhà đẻ cho nhân dân.
1 Ngoại giao:
2
Chương trình Cứu nước gồm 10 điểm 3 1. Huỷ bỏ tất cả các hiệp ước mà Pháp đã ký bất
4 kỳ với nước nào.
5 2. Tuyên bố các dân tộc bình đẳng và hết sức giữ
6 hoà bình.
7 3. Kiên quyết chống tất cả các lực lượng xâm
8 phạm đến quyền lợi của nước Việt Nam.
9 4. Mật thiết liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
10 giai cấp vô sản trên thế giới.
11

VSTK - 3077
Bản so sánh (tiếp theo)
2/Lời kêu gọi của Nguyễn ái Quốc 2/ Đối với các lớp nhân dân:
nhân dịp thành lập ĐCSVN 1. Công nhân: Ngày làm tám giờ, định lương tối
1. Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai thiểu, công việc như nhau thì tiền lương ngang
cấp tư sản phản cách mạng. nhau. Cứu tế thất nghiệp xã hội, bảo hiểm, cấm
2. Làm cho nước An Nam được độc lập. đánh dập, chửi mắng thợ, thủ tiêu giấy giao kèo
3. Thành lập chính phủ công nông binh. . giữa chủ và thợ, công nhân già có lương hưu trí.
4. Tịch thu tất cả các nhà bǎng và cơ sở sản xuất của đế 2. Nông dân ai cũng có ruộng đất để cày cấy,
quốc trao cho chính phủ công nông binh 5. Quốc hữu giảm địa tô, cứu tế nông dân trong những nǎm
hoá toàn bộ đồn điền và đất đai của bọn đế quốc và địa mất mùa.
chủ phản cách mạng An Nam chia cho nông dân nghèo. 3. Binh nhân: Hậu đãi những người có công giữ
6. Thực hiện ngày làm tám giờ. gìn Tổ quốc phụ cấp cho gia đình họ được đầy
7. Huỷ bỏ mọi thứ quốc trái và thuế thân, miễn các thứ đủ.
thuế cho nông dân nghèo. 4. Học sinh: Bỏ học phí, bỏ giấy khai sinh, hạn
8. Đem lại mọi quyền tự do cho nhân dân. tuổi, giúp đỡ học sinh nghèo.
9. Thực hành giáo dục toàn dân. 5. Phụ nữ: Đàn bà được bình đẳng với đàn ông
10. Thực hiện nam nữ bình quyền. về mọi phương diện kinh tế, chính trị, xã hội,
vǎn hoá.
6. Thương nhân: Bỏ ba tǎng môn bài và các thứ
thuế khác do Pháp đặt ra.
7. Viên chức: Hậu đãi cho xứng đáng với công
học tập.
8. Những người già và tàn tật được chính phủ
chǎm nom cấp dưỡng.
9. Nhi đồng được chính phủ chǎm nom về trí
dục và thể dục.
10. Đối với Hoa kiều được chính phủ bảo đảm
tài sản và coi như tối huệ quốc.
Hỡi đồng bào? Bản chương trình này trên đây có hai
tánh chất: l. Là chân chính. 2. Là thành thực, dân chủ.
- ấn định bản chương trình trên đây mục đích của
V.N.Đ.L.Đ.M muốn đem lại cho đồng bào được tự do
và hạnh phúc, muốn giải phóng cho các từng lớp dân
tộc bị áp bức trên dải đất Đông Dương này. Trong khi
bọn Việt gian thân Nhật đưa ra những chương trình
mập mờ và âm mưu đội lốt cách mạng phỉnh lừa đồng
bào, giam hãm đồng bào trong vòng nô lệ thì bản
chương trình trên đây là một ngôi sao soi sáng đưa
đồng bào tiến đến chỗ vinh quang.
Hỡi đồng bào! Hãy noi gương anh dũng của dân tộc
Trung Hoa phất cao cờ giải phóng. Hỡi ai là người
thương nước thương nòi, hãy mau mau gia nhập vào
các đoàn thể cứu quốc của Việt Minh. Hỡi các đảng
Đội Du Kích Bắc Sơn phái chân chính cách mạng, Việt Minh sẽ mở cửa đón
chào các bạn. Hỡi tất thảy các từng lớp đồng bào, hãy
mau mau đoàn kết thống nhất chung quanh bản
chương trình trên đây để đánh Pháp đuổi Nhật giành
lại quyền độc lập cho nước Việt Nam.
Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi, một nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà chân chính dân chủ sẽ xuất hiện.
Cách mạng dân tộc giải phóng thành công, chúng ta sẽ
thi hành bản chương trình vĩ đại trên đây.
Hô to: Đánh Pháp đuổi Nhật! Liên minh với Tàu!
Việt Nam độc lập!

VSTK - 3078
(g) Ngoài tổng Bí Thư của Tổng Bộ Việt Minh còn cử ra một Ban
Thường Vụ Trung Ương của Đảng Việt Minh và ban nầy chính là nhóm
CSĐD đảo chánh do Trường Chinh làm Tổng Bí Thư được Tổng Bộ
Việt Minh chấp nhận nhưng bề ngoài vẫn tiếp tục xem Trường Chinh
như là Tổng Bí Thư Trung Ương Đảng Cộng Sản Đông Dương, hiểu
ngầm rằng đảng CSĐD xem như là không còn tồn tại trên lãnh thổ Việt
Nam sau khi đảng CS Việt Minh và Tổng Bộ Việt Minh ra đời. Với cách
sắp xếp che đậy lấp lững như thế cho nên mới nói rằng NAQ đã qua mặt
mọi người một cách ngoạn mục: CSVN mà lại không phải là với danh
xưng Đảng Cộng Sản Việt Nam nhưng lại là Mặt Trận Việt Minh; bị hủy
bỏ giải tán mà vẫn tiếp tục tồn tại: đó là Đảng Cộng Sản Đông Dương và
chỉ được công khai tuyên bố giải tán vào ngày 11-11-1945, lại một hành
động che mắt ngoạn mục khác của HCM và Đảng Cộng Sản Việt Minh.
1 (h) Về nhiệm vụ quân sự, hội nghị “Pac-Bó” quyết định xây dựng
2 những tiểu tổ du kích và ra Nghị quyết: “Điều lệ của Việt Nam tiểu tổ du
3 kích cứu quốc”341 Căn cứ vào tình hình ở vùng Bắc Sơn - Vũ Nhai và
4 Cao Bằng là những căn cứ địa CSĐDS được xây dựng từ nhiều năm
5 trước lại đang có đội du kích CS tập trung của ĐCSĐD hoạt động,
6 Nguyễn Ái Quốc đã chọn đây là nơi thí điểm xây dựng những cơ sở đầu
7 tiên của Đảng CS Việt Minh và quyết định giao cho Trường Chinh và
8 Ban Thường vụ Trung ương Đảng trực tiếp xây dựng căn cứ và phát
9 triển lực lượng du kích, cử Phùng Chí Kiên, Ủy viên Trung ương ĐCS
10 Việt Minh, làm Tổng chỉ huy khu căn cứ Bắc Sơn và Chỉ huy trưởng Đội
11 du kích Bắc Sơn. Tháng 7-1941, Đội Du Kích nầy đổi tên là Đội Cứu
12 Quốc Quân 1, gồm có 32 người. Tháng 7-1941, quân Pháp hành quân
13 càn quét vào khu căn cứ Bắc Sơn Vũ Nhai, Phùng Chí kiên bị Quân
14 Pháp bắt và xử chém bêu đầu.342 Ngày 15-9-1954, với sự có mặt của
15 Hoàng Quốc Việt đại diện của Tổng Bộ Việt Minh, đội Việt Nam Cứu

Phùng Chí Kiên


(http://tapchihuongnghiep.com.vn/PrintPreview.aspx?ID=3289)
_______________
341 Văn Kiện Đảng toàn tập 7 (1940-1945), ấn bản Úc Châu 2011. tr.119.
342Tập Chí Cộng Sản, Đồng chí Phùng Chí Kiên với căn cứ địa cách mạng Bắc Sơn và Đội cứu quốc
quân I . Nguồn Internet: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Thoi_su_chinh_tri/2010/6964/Dong-
chi-Phung-Chi-Kien-voi-can-cu-dia-cach-mang-Bac.aspx
VSTK - 3079
1 Quốc Quân thứ 2 được thành lập ở Vũ Nhai gồm có 47 người, chia thành
2 5 tiểu đội và do Chu Văn Tấn chỉ huy.343 Trung đội Cứu Quốc Quân được
3 thành lập 25 -2-1944 ở một vùng căn cứ địa thuộc tỉnh Tuyên Quang.

Từ trái qua: Chu Văn Tấn, Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp


tại Đại hội Đảng 2, tháng 2/1951, ở Chiêm Hoá, Tuyên Quang
(http://bee.net.vn/channel/1988/200912/Tuong-Chu-Van-Tan-Bo-truong-Quoc-phong-dau-tien-1732725/)

4 Trong khi HCM bị chính quyền Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới
5 Thạch bắt giữ trên đất Trung Hoa vào cuồi năm 1942 và quân binh của
6 thực dân Pháp tiến hành chiến dịch càn quét Việt Minh và bình định các
7 miền thượng du ở Bắc Kỳ thì vào khoảng tháng 5-1944, Tổng Bộ Việt
8 Minh họp bàn về vấn đề tổ chức quân giải phóng và phát động chiến
9 tranh du kích tại vùng căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng do Võ Nguyên Giáp
10 xướng xuất và Phạm Văn Đồng ủng hộ. Hoàng Văn Hoan góp ý là cần
11 phải đợi chỉ thị của HCM. Tuy nhiên Võ Nguyên Giáp cứ tiến hành việc
12 thành lập đội quân Giải Phóng mặc dù nhưng Vũ Anhg lấy danh nghĩa là
13 ủy viên Trung Ương Tổng Bộ Việt Minh tuyên bố giải tán tổ chức quân
14 giải phóng của Võ Nguyên Giáp. Bất đồng chính kiến xảy ra bên trong
15 hàng lãnh đạo cao cấp của Tổng Bộ Việt Minh kéo dài trong khi HCM
16 vắng mặt344 : ngày 7-5-1944 Tổng Bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn
17 khởi nghĩa.” Ngày 10-8-1944, Tổng Bộ Việt Minh lại ra lời kêu gọi
18 “Sắm vũ Khí đuổi quân thù chung”.345 Điều nầy chứng tỏ cho thấy nhóm
19 Võ Nguyên Giáp và Phạm Văn Đồng trong Tổng Bộ Việt Minh bắt đầu
20 có khuynh hướng nấm giữ độc quyền lãnh đạo về mặt quân sự trong
21 Tổng Bộ Việt Minh. Mọi việc đều sẵn sàng để khởi phát cuộc khởi nghĩa
22 thì HCM từ Trung Quốc được trả tự do. NAQ trở về vùng biên giới
23 Việt Hoa sát gần Pac-Bó/ Cao Bằng vào tháng 9-1944. Sau khi nghe
24 Vũ Anh,và Phạm Văn Dồng Báo cáo tình hình, HCM liền dùng quyền
25 phủ quyết chỉ thị đình hoãn việc chủ trương phát động chiến tranh du
26 kích và chuẩn bị khởi nghĩa vì chưa có đủ quân binh vũ khí. Thành lập
27 quân giải phóng vào lúc nầy là chưa phải lúc vì chỉ làm cho quân Pháp
28 chú ý và tập trung. lực lượng để đàn áp. Tuy nhiên, Võ Nguyên Giáp
29 được HCM giao phó ngay sau đó trách nhiệm tổ chức và chỉ huy một đội
______________________
343 Dương Trung Quốc, Những sự kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr.339
344 Hoàng Văn Hoan, Giọt Nước Trong Biển Cả, s.đ.d. phần thứ 4 (1942-19489), mục II: Tiến xuống
Lạng Sơn .(Ấn bản lấy xuống từ Internet).
345 Dương Trung Quốc, Những sự kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr.375, 379.

VSTK - 3080
1 quân với tên gọi là Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân mang tính
2 chất chính trị nhiều hơn là quân sự thuần túy với mục tiêu trước mắt là
3 quy động quần chúng. Tuy nhiên đội quân nầy chỉ được chính thức thành
4 lập vào ngày 22-12-1944 gồm 3 tiểu đội với 31 cán binh nam và 3 cán
5 binh nữ. Về trang bị thì đội quân nầy có 2 súng tự động Trung quốc, 17
6 súng trường, 14 súng nạp hậu, một sung tiểu liên với 150 viên đạn, 6 lựu
7 đạn và một số tiền là $500. Chỉ sau 2 ngày được thành lập, đội quân của
8 Võ Nguyên Giáp tấn công vào 2 đồn binh của quân Pháp ở Phay Khắt và
9 Nà Ngần, gây thương vong khá nặng cho quân đồn trú tịch thâu được
10 một số vũ khí. 346 Theo Hoàng Văn Hoan trong hồi ký Giọt Nước Trong
11 Biển Cả thì HCM cũng phê phán hành động lạm dụng uy quyền của Vũ
12 Anh lấy danh nghĩa là ủy viên Trung Ương Tổng Bộ Việt Minh để tuyên
13 bố giải tán tổ chức quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp tự quyền tạo
14 dựng.
15 (vi) Vào mùa Đông năm 1944, một chiến đấu cơ Mỹ từ Trung Quốc
16 bay sang vùng Dông Dương để oanh kích và bị Nhật bắn rơi xuống một
17 khu rừng gần thị xã Cao Bằng. Phi công của chiếc phi cơ nầy là một sĩ
18 quan tên Shan thoát chết, đang bị quân Nhật truy bắt nhưng được dân địa
19 phương trong vùng Việt Minh kiểm soát cứu vớt, che chở rồi đưa đến
20 vùng biên giới Việt-Hoa để trình báo với HCM. Shan yêu cầu giúp đưa
21 đương sự sang bên kia biên giới Hoa-Việt để trở về hành dinh không
22 quân Mỹ ở Côn Minh. HCM xử dụng việc cứu vớt nầy như là một công
23 trạng để thuyết phục người Mỹ ở Côn Minh viện trợ vũ khí và công
24 nhận Mặt Trận Việt Minh. Do đó HCM dùng giấy phép đi đường của
25 tướng Trương Phát Khuê đã cấp trước đây để cùng đi Côn Minh với
26 Shan với danh nghĩa là ủy viên trung ương của hội Việt Nam Cách Mạng
27 Đồng Minh (Việt Cách) nhưng khi đến lãnh thổ Trung Hoa thì HCM
28 phải tự động tìm phương tiện riêng để đi vì chính quyền Trung Hoa
29 Quốc Dân Đảng chỉ chấp nhận đưa phi công Shan đi Côn Minh mà thôi.
30 Mãi đến cuối năm 1944, HCM mới đến được Côn Minh.
31 Trong khi HCM còn đang tìm cách giao tiếp với người Mỹ ở Côn
32 Minh thì quân đội Pháp ở Bắc Kỳ đang chuẩn bị một chiến dịch hành
33 quân quy mô càng quét vào căn cứ địa của “bọn phiến loạn Việt Minh”
34 vùng Cao Bắc Lạng vào ngày 10-03-1945. Tuy nhiên chiến dịch nầy
35 thực sự là kế hoạch hành quân bí mật của chức quyền đại diện Pháp Tự
36 Do của De Gaulle ở Bắc Kỳ là tướng Mordant nhằm trấn giữ vùng biên
37 giới Bắc Việt ở phía Bắc, phát động kháng chiến để chờ đón “lực lượng
38 Đồng Minh” đổ bộ vào Việt Nam nếu quân phiệt Nhật tấn công chiếm
__________
Huỳnh Kim Khánh, Vietnamese Communism 1925-1945, s.đ.d., trang 288. Cũng xem:
346

Dương Trung Quốc, Những sự kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr.383.

VSTK - 3081
1 Đông Dương. Trước đó, kể từ tháng 10-1944, các đơn vị tình báo của
2 Pháp đã bí mật nhảy dù xâm nhập vào Việt Nam để thiết đặt nhiều trạm
3 liên lạc tin tức vô tuyến tình báo ở vùng biên giới Lào-Việt, miền thượng
4 du Bắc Kỳ, vùng phía Bắc Trung Kỳ và ở Nam Kỳ để gửi về Côn Minh
5 cho người Mỹ nhưng sau đó không bao lâu thì các trạm nầy chỉ gửi
6 thẳng cho phái bộ tình báo M5 của Pháp ở Côn Minh. Những hoạt động
7 của các nhóm tình báo M5 của Pháp, sự chuẩn bị hành quân bí mật của
8 tướng Mordant ở Bắc Kỳ không thể qua mắt được người Nhật; thêm vào
9 đó, những cuộc oanh kích, dội bom trên lãnh thổ Đông Dương, đánh
10 chìm tàu bè của Nhật trên vùng biển Nam Hải của không đoàn Phi Hổ
11 của Mỹ từ Côn Minh, sự thay đổi thái độ về phía chính quyền cai trị của
12 nước Pháp Tự Do ở Đông Dương nay theo phe Đồng Minh chủ trương
13 chống Phát Xít khiến cho Bộ tham mưu quân đội Nhật ở Đông Dương lo
14 ngại rằng người Pháp, Trung Hoa Quốc Dân Đảng của Đồng Minh và
15 Việt Minh sẽ là những thành phần nội tuyến cho lực lượng Đồng Minh
16 đổ bộ vào Đông Dương và do đó người Nhật phải ra tay trước trước khi
17 người Pháp thực hiện những kế hoạch hành quân bí mật của họ. Vào lúc
18 8 giờ tối đêm 09-03-1945, đại sứ Nhật Matsumoto gửi một tối hậu thư
19 cho toàn quyền Đông Dương là đề đốc Decoux ở Sài Gòn yêu cầu trong
20 vòng 24 tiếng đồng hồ toàn thể quân lực của Pháp phải đặt dưới quyền
21 kiểm soát và chỉ huy của tổng hành dinh tư lệnh tối cao quân đội Nhật ở
22 Đông Dương. Tuy nhiên, quân đội Nhật không đợi chờ sự đáp ứng của
23 Decoux: ngay trong đêm 09-03-1945, Nhật ra lệnh tấn công bất ngờ các
24 lực lượng Pháp, chiếm đóng dinh toàn quyền ở Sài Gòn, bắt giữ Decoux
25 và hầu hết các quan chức cao cấp của chính quyền Pháp ở Nam Kỳ. Ở
26 Huế, ở Hà Nội quân Pháp có cảnh giác khá hơn nhưng chỉ chiến đấu
27 chống trả quân Nhật không được bao lâu thì bị khuất phục. Chỉ trong
28 vòng 24 tiếng đồng hồ, hầu hết những đơn vị quân đội chủ lực của Pháp
29 ở Đông Dương đều bị quân Nhật loại trừ ra khỏi vòng chiến. Tướng
30 Mordant ở Bắc Kỳ, tướng Aymé ở Nam Kỳ đểu bị Nhật bắt giam. Một
31 vài đơn vị quan binh Pháp rút chạy sang miền rừng núi nước Lào. Ở Bắc
32 Kỳ hàng ngàn quan binh của trung đoàn Lê Dương thứ 5 của Pháp dự trù
33 cho kế hoạch hành quân bí mật của Mordant để càn quét các căn cứ địa
34 Việt Minh do tướng Alessandri chỉ huy phải di tảng về vùng Sơn Tây,
35 chạy qua đồn binh Pháp ở Lai Châu/Điện Biên Phủ để rồi vào đầu tháng
36 05-1945 cùng với nhóm tàn binh Pháp của tướng Sabatier từ Hà Nội và
37 các vùng phụ cận chạy đến đây di tảng sang bên kia biên giới Trung
38 Quốc.347 May mắn và thời cơ đã ưu đãi HCM và Việt Minh: 1/ Vùng căn
39 cứ địa Cao Bắc Lạng và ở Bắc Sơn- Lũng Nhai của Việt Minh thoát khỏi
40 được cuộc hành quân càn quét bình định của quân Pháp. 2/ Quân Nhật đã
__________
347Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.tr. 121-123 Cũng xem: J. De Folin,
Indochine 1940-1955, s.đ.d., trang56.
VSTK - 3082
1 tạm thời giải phóng cho người dân Việt Nam khỏi ách thực dân Pháp. 3/
2 Có nhiều triển vọng được người Mỹ ủng hộ và viện trợ qua việc cứu
3 thoát sĩ quan phi công Mỹ Shan.
4 4/ Người Mỹ đến Bắc Kỳ hợp tác với Việt Minh
5 Kể từ giữa năm 1944, cơ quan tình báo OSS cùng với đã Tổ Chức
6 Các Hoạt Động Tiếp Trợ Trên Không và Dưới Đất (Air Ground Aids
7 Services-AGAS) của Hoa Kỳ cố gắng tái lập các cụm tình báo bí mật ở
8 Đông Dương nhưng không thành công.348 Với cuộc đảo chính bất thần
9 của Phát xít Nhật ở Đông Dương, các trạm liên lạc vô tuyến bí mật của
10 cơ quan tình báo Pháp M5 ở Bắc Kỳ bị tan rả không còn khả năng cung
11 cấp tin tức dù chỉ là rất hạn chế cho cơ quan tình báo Mỹ OSS thì việc
12 xuất hiện của Hồ Chí Minh là một cơ may bất ngờ cho tướng tư lệnh
13 không đoàn thứ 14 của Mỹ Claire Chennault ở Côn Minh. Chính quyền
14 Mỹ đã ra chỉ thị cho cơ quan OSS phải dùng mọi phương cách kể cả hợp
15 tác với bất kỳ nhóm kháng chiến nào đang chống quân phiệt Nhật ở
16 Đông Dương để tiếp tục thâu lượm những nguồn tin tức tình báo có liên
17 quan tơi những hoạt động quân sự của Nhật. Qua trung gian của sĩ quan
18 hải Mỹ Fen và cùng với một nhân viên tình báo “tài tử” khác là Bernard
19 trong nhóm GBT349, ngày 29-03-1945 HCM gặp tướng Chennault. Fenn
20 đã kể lại cuộc gặp mặt nầy như sau:
21 “Chennault nói với Hồ rằng đương sự biết ơn về việc tiếp cứu viên phi
22 công. Hồ bảo rằng luôn luôn sẵn lòng để giúp đỡ người Mỹ và đặc biệt là
23 giúp đỡ cho tướng Chennault, người mà Hồ rất ngưỡng mộ. Họ trao đổi với
24 nhau về không đoàn Phi Hổ. Chennault hài lòng vì sự hiểu biết của ông già
25 về không đoàn phi cơ bay nầy. Chúng tôi bàn bạc thêm về những viên phi
26 công. Không có nói gì đến người Pháp hay về những vấn đề chính trị. Khi từ
27 biệt, tôi đã cảm thấy nhẹ nhỏm khi từ biệt, Rồi thì Hồ lại nói rằng muốn xin
28 tướng Chennault một ân huệ nhỏ... Và ân huệ mà Hồ xin là một tấm hình
29 chụp của ông tướng. Một tấm hình 7x8 giấy láng được rửa ngay và tước
30 Chennault nói: “Đây là tấm hình, ông hãy cầm lấy.” Hồ cầm tấm hình rồi hỏi
31 ông tướng có thể ký tên lên tâm hình hay không? Chennault viết phí dưới
32 tấm hình “ Tình thân, Claire L.Chennault.”350
33 Tấm hình sau nầy đã được HCM xử dụng như là chứng cớ sự thoả
34 thuận của người Mỹ viện trợ cho Việt Minh Cộng Sản. Fenn sau đó đã
35 gọi cuộc giải cứu Shaw là "chiếc chìa khoá thần kỳ mở toang những
36 cánh cửa kiên cố.”
37 Ngày 13-04-1945, thiếu tá L.A.L. Patti, trưởng đoàn phái bộ OSS
38 vùng Đông Dương đến Côn Minh rồi qua trung gian và hướng dẫn của
39 một cán bộ Việt Minh hoạt động ở Côn Minh có tên là Vương Minh
40 Phương, Patti lên đường đi gặp HCM đang trên đường từ Trung Quốc
_____________________

348 A.L.A. Patti, Why Viet-Nam?, s.đ.d., tr.53.


349 -nt- s.đ.d., tr.58. GBT là chữ viết tắt Gordon, Bernard,Tan
350 -nt- s.đ.d., tr.58.

VSTK - 3083
1 trở lại Việt Bắc. Vào ngày 27-04-1945 họ gặp nhau tại một làng nhỏ gần
2 vùng biên giới Hoa-Việt trong một tiệm ăn nhỏ bên đường.351Patti hứa sẽ
3 cứu xét việc hợp tác với Việt Minh để đổi lấy những tin tức tình báo và
4 cứu thoát những phi công Mỹ lâm nạn ở Đông Dương. Sau đó HCM đã
5 quay về Pac-Bó cùng một lúc với 1 thành viên của nhóm GBT tên là
6 Frank Tan và một chuyên viên truyền tin của quân đội Mỹ là Mac Shinn.
7 Cả hai đều là người Mỹ gốc Hoa. Qua báo cáo tốt từ Tan và Shinn, OSS
8 bắt đầu tiếp tế vũ khí, đạn dược cho Việt Minh. Người Mỹ tham dự vào
9 chiến trận Đông Dương bắt đầu kể từ đây.
10 5/ Hội nghị quân sự của Việt Minh ở Bắc Kỳ
11 Hơn một tháng sau ngày Nhật đảo chính Pháp (9-3), ngày 15-4, Ban
12 Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc
13 Kỳ. Hội nghị họp từ ngày 15 đến ngày 20-4-1945 ở Hiệp Hoà (Bắc
14 Giang), do Trường Chinh, Bí thư của Đảng chủ trì. Trọng tâm của Hội
15 nghị là nhằm giải quyết cụ thể những vấn đề quân sự. Sở dĩ có Hội nghị
16 nầy là do tình trạng có nhiều chiến khu, nhiều căn cứ địa từ Bắc chí
17 Nam, mỗi khu có một hình thức tổ chức quân sự khác nhau. Với danh
18 nghĩa “Hội nghị quân sự”, nên Hội nghị chỉ bao gồm các đại biểu quân
19 sự của ĐCSVM (dưới chiêu bài ĐCSĐD). Và gồm có đại biểu của chiến
20 khu Việt Bắc của Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân của Võ
21 Nguyên Giáp; đại biểu Cứu quốc quân của Chu Văn Tấn; đại biểu lực
22 lượng vũ trang khu Hòa Bình- Ninh Bình- Thanh Hoá của Văn Tiến
23 Dũng; đại biểu du kích, tự vệ ở các địa phương khác và các cán bộ chủ
24 chốt xây dựng kinh tế, hậu cần cho quân đội, như Lê Thanh Nghị, Trần
25 Đăng Ninh, v.v..
26 Về xây dựng căn cứ địa, Hội nghị đã quyết định thành lập bảy chiến
27 khu: 1. Lê Lợi, 2. Hoàng Hoa Thám, 3. Quang Trung, 4. Trần Hưng Đạo
28 (Bắc Kỳ), 5. Phan Đình Phùng, 6. Trưng Trắc (Trung Kỳ) và 7. Nguyễn
29 Tri Phương (Nam Kỳ). .
30 Về “Xây dựng quân đội”: Thành lập “Việt Nam giải phóng quân”
31 chung cho cả nước, với nguyên tắc chỉ huy thống nhất. Thành lập Uỷ ban
32 quân sự cách mạng Bắc Kỳ với Võ Nguyên Giáp, Chu Văn Tấn, Văn
33 Tiến Dũng, Lê Thanh Nghị, Trần Đăng Ninh... Nhiệm vụ là chỉ huy các
34 chiến khu miền Bắc Đông Dương về mặt chính trị và quân sự, đồng thời
35 có nhiệm vụ giúp đỡ cho toàn quốc về mặt quân sự.
__________
351Dixee R. Bartholomew-Feis, The OSS and Ho Chi Minh: Unexpected Allies in the War against
Japan (Lawrence KS 6604 : University Press of Kansas, 2006), tr.176.
Cũng xem: Bản dịch Việt ngữ OSS VÀ HỒ CHÍ MINH, chương 7 (http://www.vnmilitaryhistory.net/
/index.php/topic,896.40.html).

VSTK - 3084
Ngày 15-5-1945, đúng một tháng sau ngày khai mạc Hội nghị quân sự
Bắc Kỳ, lễ thành lập Bộ tư lệnh giải phóng quân được cử hành tại trường
Định Biên Thượng thuộc huyện Định Hoá, Thái Nguyên (cách Chợ Chu
khoảng 10 cây số/km về phía tây nam). Ngày 4-6-1945, tại Hội nghị cán
bộ do Tổng Bộ Việt Minh triệu tập, Hồ Chí Minh đã công nhận sự ra đời
của Việt Nam giải phóng quân và việc thành lập Khu giải phóng.352
1 6/ “Con Nai” trong khu giải phóng
2 Tháng 5-1945, HCM về đến Việt Bắc liền chỉ thị cho Vũ Anh và Võ
3 Nguyên Giáp tìm một địa điểm khác thích hợp hơn Pac-Bó để dùng làm
4 hành dinh đầu não và trung tâm liên lạc của Việt Minh. Tân Trào đã
5 được các cán bộ quân sự cấp cao của VM lựa chọn. Theo Hồi Ký
6 Hoàng Văn Hoan thì Tân Trào được chọn vì nơi đây đã có sẵn chính
7 quyền của Việt Minh kiểm soát, núi rừng hiểm trở, xa đường cái.
8 Theo chỉ thị của HCM, Tổng Bộ Việt Minh họp hội nghị cán bộ vào
9 ngày 4-6-1945 ra nghị quyết thành lập 2 Khu Giải Phóng: khu thứ nhất là
10 vùng Việt Bắc gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang,
11 Tuyên Quang, Thái Nguyên và khu thứ hai là một số vùng ngoại vi tỉnh
12 Bắc Giang, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Yên Bái. Tất cả bộ đội Việt Minh trong
13 mỗi tỉnh của 2 khu giải phóng đều trở thành Việt Nam Giải Phóng Quân
14 Trong Ủy Ban chỉ huy lâm thời Khu giải phóng thì Hồ Chí Minh đứng
15 đầu và có Uỷ viên phụ trách quân sự. Võ Nguyên Giáp được chỉ định
16 làm Thường trực của Uỷ ban đồng thời giữ chức vụ tư lệnh quân sự.352
17 Ngày 16-7-1945, toán tình báo OSS “Con Nai/ Deer” của L.A.L
18 Patti xuất phát từ Trung Quốc nhảy dù xuống Kim Lumg gần làng Tân
19 Trào, cách Tuyên Quang 20 dậm do thiếu tá Allison Thomas chỉ huy
20 cùng một quân nhân Mỹ có tên là Zielsky, trung úy Montfort (Mỹ gốc
21 Pháp), binh nhất Mỹ Prunier và 2 đại diện của quân đội Pháp là Logos
22 (lai Pháp-Việt) và trung sĩ Phác (người Việt Nam). Toán OSS Con Nai
23 đã được bộ đội Việt Minh đón tiếp rất nồng nhiệt . Tuy nhiên sau đó,
24 Việt Minh phát giác ra ngay Monfort, Logos là người của cơ quan tình
25 Báo M5 của Pháp và Phác là người của Việt Nam Quốc Dân Đảng đã
26 từng làm trung gian sắp xếp để cho Nguyễn Tường Tam gặp trưởng đoàn
27 cơ quan mật vụ M5 của Pháp ở Côn Minh. Cả 3 người nầy phải rời khỏi
28 Tân Trào vào ngày 31-07-1945 vì Việt Minh không muốn có sự hiện
29 diện của họ trong toán OSS Con Nai cho dù rằng sự hiện diện nầy của họ
30 là một chủ định cố ý của Allison Thomas để tạo sự hợp tác giữa người
31 người Pháp và Việt Minh cùng chống phát xít Nhật ở Đông Dương. Ba
32 người nầy được thay thế bởi 3 thành viên người Mỹ của OSS. Toán OSS
_____________
352 Dương Kinh Quốc, Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d., tr. 398. Cũng xem: Lịch sử Quân
sự Việt Nam-Tập 9, http://www.vnmilitaryhistory.net/index.php?action=pritpage;topic=6926.0

VSTK - 3085
1 Con Nai đã nhận đảm trách huấn luyện quân sự cho khoảng 200 cán binh
2 Việt Minh ở Tân Trào và ở lại đó cho đến khi họ vào Hà Nội vào ngày
3 2-9-1945. 353
4 7/ Hội nghị Tân Trào và Chính quyền Việt Minh Cộng Sản
5 7.1- Hội nghị toàn thể cán bộ cao cấp của Đảng Cộng Sản Việt
6 Minh: dưới chiêu bài ĐCSĐD họp tại Tân Trào do HCM chủ trì từ 13
7 đến 15-8-1945. Tham gia hội nghị có Trường Chinh và Nguyễn Lương
8 Bằng của nhóm Vũ Nhai Bắc Sơn, Nguyễn Chí Thanh từ Trung Kỳ, Hà
9 Huy Giáp từ Nam Kỳ, Võ Nguyên Giáp và Hoàng Văn Hoan của nhóm
10 Việt Bắc, Dương Trí Trung và Trần Đức Vịnh từ Thái Lan và Lào. Nghị
11 quyết từ Hội nghị là thành lập Một Ủy Ban Khởi Nghĩa toàn quốc do
12 Trường Chinh làm chủ tịch và thông qua bản Chính Sách 10 điểm của
13 Việt Minh:354
14 "1- Đấu tranh chống lại bọn xâm lược ngoại bang và tiêu diệt bọn phản quốc.
15 Xây dựng một nước Việt Nam dân chủ cộng hoà hoàn toàn độc lập.
16 2- Võ trang nhân dân chống quân Nhật, phát triển Quân đội giải phóng Việt
17 Nam.
18 3- Tịch thu tài sản của giặc xâm lăng và của Việt gian, tùy trường hợp mà sung
19 công làm của quốc gia hay chia cho dân nghèo.
20 4- Bỏ chế độ thuế khoá bất công do bọn đế quốc đặt ra; đặt một thứ thuế công
21 bằng và hợp lý.
22 5- Áp dụng những quyền tự do dân chủ, quyền họp phổ thông đầu phiếu.
23 Công nhận quyền dân tộc bình quyền và quyền nan nữ bình quyền.
24 6- Chia lại ruộng đất công cộng nhằm để cho người dân quê nghèo có đất cày
25 cấy. Cắt giảm sở phí và tiền lời thuê mướn ruộng đất, hoãn việc hoàn trả các món
26 nợ.
27 7- Ban bố Luật lao động: ngày làm 8 giờ, ban hành luật lệ về an toàn và tổ
28 chức bảo hộ xã hội
29 8 - Xây dựng nền kinh tế quốc dân để khuyến khích công, nông, thương
30 nghiệp. Thiết lập ngân hàng Quốc gia.
31 9 - Chống nạn mù chữ, tổ chức giáo dục sơ cấp. Huấn luyện những người có
32 khả năng cho các ngành nghề khác nhau.
33 10 – Duy trì mồi giao hảo với các quốc gia nào tôn trọng sự độc lập của Việt
34 Nam" .

35 Đêm 13-8-1945, Ủy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, kêu gọi dân
36 chúng và các lực lượng vũ trang tuân theo mệnh lệnh của Ủy Ban khởi
37 nghĩa đứng lên giành chính quyền. Sau đây là Quân lệnh số 1 đăng trên
38 Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập 7 do chính quyền của ĐCSVN xuất bản:
________________________
353 L.A.L. Patti, Why Viet Nam, s.đ.d., tr.128.
354 Breaking Our Chains (Bức Xiềng), ‘Documents on the Vietnamese Revolution of August
1945’, Excerpts from the Gecisions of the Nationam Congress of the Indochinese Communist
Party, August 13-15, 1945. tr.tr. 64-65. Hay Decisions of the People’s Congress, August 16 and
1-,1945 tr.tr., 68-70.(Bản tiếng Anh). Nhà Xuất Bản Ngoại Văn (Foreign Languages Publishing
House). Hà Nội (1960). Cũng xem Allan.W.Camero, ‘Viêt-Nam Crisis’, s.đ.d., tr.46-47.

VSTK - 3086
1 Lệnh khởi nghĩa (Quân lệnh số I của Uỷ ban khởi nghĩa)
2 Hỡi quân dân toàn quốc!
3 12 giờ trưa ngày 13-8-1945, phát xít Nhật đã đầu hàng Đồng minh, quân đội
4 Nhật đã bị tan rã tại khắp các mặt trận. Kẻ thù chúng ta đã ngã gục.
5 Giờ tổng khởi nghĩa đã đánh!
6 Cơ hội có một cho quân dân Việt Nam vùng dậy giành lấy quyền độc lập của
7 nước nhà!
8 Mang nhiệm vụ lãnh đạo cuộc khởi nghĩa toàn quốc cho đến toàn thắng, Uỷ
9 ban khởi nghĩa đã thành lập.
10 Hỡi các tướng sĩ và đội viên Quân giải phóng Việt Nam!
11 Dưới mệnh lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, các bạn hãy tập trung lực lượng, kíp
12 đánh vào các đô thị và trong trận của quân địch; đánh chẹn các đường rút lui của
13 chúng, tước võ khí của chúng! Đạp qua muôn trùng trở lực, các bạn hãy kiên
14 quyết tiến!
15 Hỡi nhân dân toàn quốc!
16 Dưới mệnh lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, đồng bào hãy đem hết tâm lực ủng hộ
17 đạo Quân giải phóng, sung vào bộ đội, xông ra mặt trận đánh đuổi quân thù.
18 Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô
19 cùng thận trọng!
20 Tổ quốc đang đòi hỏi những hy sinh lớn lao của các bạn!
21 Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta!
22 Ngày 13 tháng 8 nǎm 1945, 11 giờ đêm.
23 Uỷ ban khởi nghĩa.355
24 Sau đây là bản quân lệnh số 1 bằng tiếng Anh đăng trên tập tài liệu
25 Breaking Our Chains/ (Bức Xiềng):
26 Order of General Insurection
27 (Order of the day No1 of the Insurrection Committee)
28 Compatriots and soldiers throughout the country!
29 On August 13,1945, at noon, the Japanese fascists surrendered to the Allies.
30 The Japanese forces are falling to pieces on all fronts. Our main enemy has
31 collapsed.
32 The hour of general Insurrection has come!
33 It is now or never for our people and army to rise up and win back national
34 independence.
35 An Insurrection Committee is in existence to lead the national insurrection to
36 victory.
37 Officers and soldiers of the Viet Nam Liberation Army!
38 Under the command of the Insurrection Committee, concentrate your forces,
39 immediately attack the towns and important centres occupied by the enemy, cut
40 off his retreat and disarm him!
41 Comrades, overcome all obstacles and resolutely move forward!
42 Compatriots!
43 Under the command of the Insurrection Committee, exert all your efforts in
44 support the Liberation Army, enlist in the Army and start for the front to drive
45 the enemy out!
46 We must act quickly and with great courage, but also very cautiously.
_____________________
355 Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập 7, s.đ.d. (Ấn Bản Úc Châu, 2011), tr.321. Cũng xem Internet :
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=81&id=BT2750340361

VSTK - 3087
1 The Fatherland expects great sacrifices of you!
2 We will certainly win completely victory.
3 August 13, 1945 (at 11 p.m)
4 THE INSURRECTION COMMITTEE.356
5 7.2- Quốc Dân Đại hội Tân Trào: Sáng 15-8-1945, được tin chính
6 thức hoàng đế Nhật đã ra lệnh đầu hàng cho quân đội Nhật, Hồ Chí Minh
7 và Tổng bộ Việt Minh Cộng Sản đã quyết định khai mạc “Quốc Dân Đại
8 hội” vào chiều ngày 16-8-1945. Theo tài liệu của ĐCSVN thì hội nghị
9 nầy có 60 đại biểu Trung, Nam, Bắc, kiều bào Việt Nam ở nước ngoài,
10 các đảng phái chính trị, các đoàn thể nhân dân, các dân tộc và tôn giáo
11 tham dự. Đại hội thông qua bản Chính Sách 10 điểm của Việt Minh, quy
12 định quốc kỳ, quốc ca và cử ra Ủy Ban Giải Phóng dân tộc Việt Nam do
13 HCM làm chủ tịch với một ủy ban thường trực gồm có 5 người là Hồ
14 Chí Minh, Trần Huy Liệu, Phạm Văn Đồng, Nguyễn Lương Bằng và
15 Dương Đức Hiền. Ủy Ban Giải Phóng dân tộc Việt Nam sẽ tự động trở
16 thành Chính phủ lâm thời 357 của Việt Minh vào ngày 27-08-1945.
17 7.3 - Chính quyền Việt Minh Cộng Sản: Ngày 25-8-1945, Hồ
18 Chí Minh về Hà Nội. Uỷ ban dân tộc giải phóng do Quốc dân Đại hội ở
19 Tân Trào cử ra được cải biến thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
20 dân chủ cộng hoà.
21 Chính phủ lâm thời gồm có:
22 1. Chủ Tịch kiêm Ngoại giao Hồ Chí Minh
23 2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp
24 3. Bộ trưởng Bộ Thông tin tuyên truyền Trần Huy Liệu
25 4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chu Văn Tấn
26 5. Bộ trưởng Bộ Thanh niên Dương Đức Hiền
27 6. Bộ trưởng Bộ Kinh tế quốc gia Nguyễn Mạnh Hà
28 7. Bộ trưởng Bộ Cứu tế xã hội Nguyễn Văn Tố
29 8. Bộ trưởng Bộ tư pháp Vũ Trọng Khánh
30 9. Bộ trưởng Bộ Giao thông công chính Đào Trọng Kim
31 10. Bộ trưởng Bộ Lao động Lê Văn Hiến
32 11. Bộ Trưởng Bộ Y tế Phạm Ngọc Thạch
33 12. Bộ trưởng Bộ Tài chính Phạm Văn Đồng
34 13. Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục Vũ Đình Hoè
35 14. Bộ trưởng không giữ bộ nào Cù Huy Cận
36 15. Bộ trưởng không giữ bộ nào Nguyễn Văn Xuân
37 Ngày 30-8-1945, tại Huế, Trần Huy Liệu, Nguyễn Lương Bằng, Cù
38 Huy Cận thay mặt Chính phủ lâm thời đã tuyên bố chấp nhận sự sự thoái
___________
356 Breaking Our Chains (Bức Xiềng), ‘Documents on the Vietnamese Revolution of August
1945’, Order of General Insurrection, s.đ,d., tr. 75.
357 Dương Trung Quốc, Việt Nam, Những Sự Kiện Lịch Sử 1919-1945, s.đ.d..tr.408.

VSTK - 3088
1 Ngày 30-8-1945, tại Huế, Trần Huy Liệu, Nguyễn Lương Bằng, Cù
2 Huy Cận thay mặt Chính phủ lâm thời của Việt Minh tuyên bố chấp
3 nhận sự thoái vị của Bảo Đại và nhận ấn, kiếm của nhà.
4 Ngày 2-9-1945, tại vườn hoa Ba Đình, trước cuộc mít tinh của hàng
5 vạn đồng bào ở Hà Nội, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc
6 bản Tuyên ngôn Độc lập.
7 Ngày 16/9/1945, toán Thomas rời Hà Nội.
8 8/ Sự giải tán Đảng Cộng Sản Đông Dương vào ngày 11-11-1945
9 Sau khi chiếm được chính quyền, Hồ Chí Minh và Việt Minh
10 (VM) cộng sản lâm thế nam giải vì phải đối đầu với ba áp lực cùng một
11 lúc: 1/- các tướng lãnh Trung Hoa đưa quân vào Việt Nam theo quyết
12 định của tối hậu thư Potsdam. 2/- các lãnh tụ Việt Nam Cách mạng
13 Đồng Minh Hội (Việt Cách) và Việt Nam Quốc Dân Đảng (VNQDĐ)
14 từ Trung Hoa về Việt Nam theo quân Trung Hoa, quyết liệt chống đối
15 HCM và VM. 3/- Người Pháp theo người Anh tái chiếm Sài Gòn và
16 miền Nam và chuẩn bị tiến quân ra Bắc, tái chiếm toàn bộ Đông
17 Dương. Một áp lực khác cũng đang ngăn cản bước phát triễn của Đảng
18 CS Việt Minh hay hậu thân của Đảng Cộng Sản Việt Nam do HCM
19 thai nghén và cho chào đời vào đầu năm 1930. Áp lực đó chính là
20 nhóm“ngụy quyền” lãnh đạo ĐCSD của nhóm Xứ ủy CS Bắc Kỳ.
21 Tưởng cũng cần nhắc lại rằng sau khi toàn bộ trung tâm đầu não CSĐD
22 ở Sài Gòn- đa số thành phần nhân sự lãnh đạo chủ chốt là những sinh
23 đồ cuồng tín của chủ nghĩa Staline - bị tan rã vì bị Pháp sát hại hoặc
24 giam nhốt thì nhóm CSĐD Xứ ủy Bắc Kỳ đã hội họp riêng ở làng Đình
25 Bản, tỉnh Bắc Ninh vào tháng 11-1940 làm một cuộc đảo chánh rồi tự
26 phong lấy chức danh lãnh đạo tối cao ĐCSĐD trên khắp 3 Kỳ Việt
27 Nam. W.J.Duiker viết rằng theo Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam thì
28 ‘cuộc hội họp nầy được khoác cho nhãn hiệu Đại Hội Toàn Thể lần thứ
29 7 ĐCSĐD nhưng theo các nguồn tin ở Hà Nội xác nhận sự thật thì từ
30 gốc gác nguyên thủy lúc đó nó chính là một cuộc hội họp của ủy ban
31 địa phương.358
32 Kể từ cuối năm 1930, ĐCSĐD là khắc tinh của Đảng Cộng Sản
33 Việt Nam do HCM sáng lập: hai đảng nầy đều là đảng CS nhưng
34 không thể nào cộng sinh dưới cùng một gầm trời. Từ trước tới nay chưa
35 bao giờ những người Cộng Sản Việt Nam dám hé môi thú nhận là
36 HCM đã từng có một mối hận sâu đậm đối với Đảng Cộng Sản Đông
37 Dương mà trong đó Trường Chinh cùng với Trần Phú là những thành
38 viên sáng lập chủ chốt. HCM đã ẩn nhẫn ngậm đắng nuốt cay từ cuối
_________________
358W.J.Duiker, Ho Chi Minh, A Life, s.đ.d., tr.247, ghi chú số 22 nơi trang 625. Cũng xem:
S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đ.d, tr. 244 và ghi chú số 83.

VSTK - 3089
1 năm 1930 cho tới ngày được Cộng Sản Quốc Tế Liên Sô ‘tha tội’ cho
2 quay trở về Á Châu chờ thời cơ để xoá bỏ mối hận nầy. Trần Phú, Hà
3 Huy Tập, những đối thủ không nhân nhượng của HCM đã không còn nữa
4 nhưng bây giờ lại đến phiên của Trường Chinh tiếm quyền lãnh đạo một
5 cách bất chính ĐCSĐD và trên danh nghĩa cũng như thứ bậc thì NAQ
6 vẫn còn phải là một ủy viên dự khuyết hạng thứ thấp kém trong ĐCSĐD
7 tức là vẫn còn phải chịu tuân phục dưới quyền tiếm nghịch của Tổng Bí
8 Thư Trường Chinh. Tại sao Trường Chinh là một kẻ tiếm nghịch? Bởi vì
9 đương sự và phe nhóm Xứ Ủy ĐCSĐD ở Bắc Kỳ vào tháng 11-1940 đã
10 tiếm đoạt quyền lãnh đạo ĐCSĐD mặc dù Tổng Bí Thư Nguyễn Văn Cừ
11 vẫn còn sống nhưng bị Pháp bắt giam vào tháng 6-1940 ở Nam Kỳ và
12 mãi đến tháng 5-1941 mới bị Pháp xử bắn.
13 Để hóa giải mọi áp lực kể trên, ngày 11-11-1945, Hồ Chí Minh
14 tuyên bố giải tán đảng Cộng Sản Đông Dương và thành lập Hội Nghiên
15 Cứu Chủ Nghĩa Mác-xít do Trường Chinh làm tổng thư ký, nghĩa là đảng
16 CSĐD rút lui hoạt động bí mật. Đây là một bước lùi có tính toán giống
17 như trường hợp giải thể của Đảng Cộng Sản Đệ tam Quốc tế Liên Sô
18 ngày 15-5-1943.
*KHẢO LUẬN:
19 Từ tháng 12-1940, HCM tổ chức các lớp huấn luyện cho các cán bộ
20 CS từ trong nước tới Tĩnh Tây359 trên lãnh thổ Trung Hoa và trong thời
21 gian nầy Hoàng Văn Thụ đại diện nhóm CSĐD đảo chánh ở Bắc Kỳ đã
22 sang Trung Quốc để tiếp xúc với họ Hồ. Cuộc tiếp xúc nầy có thể là để
23 yêu cầu HCM trở về lãnh đạo kháng chiến trên lãnh thổ Việt Nam nơi
24 vùng căn cứ địa của họ ở Bắc Sơn-Vũ Nhai (Thái nguyên-Tuyên Quang)
25 đồng thời cũng là để nhắc khéo cho HCM rằng ĐCSĐD đã có chủ nhân
26 mới là Đặng Xuân Khu tức Trường Chinh. Với kinh nghiệm nhận định
27 tình thế già dặn của mình, với sự thất bại của cuộc nổi dậy bộc phát ở
28 Bắc Sơn đang bị quân Pháp truy kích càn quét, HCM có thể thấy rằng
29 nhóm Xứ Ủy Bắc Kỳ cướp quyền lãnh đạo ĐCSĐD chỉ là một nhóm cá
30 nhân tham quyền cố vị nhưng lại không có khả năng lãnh đạo chính trị,
31 chưa có được một tổ chức quân sự chiến đấu hữu hiệu, không được đa số
32 dân tình ở Bắc Kỳ ủng hộ, không đẹp lòng xứ ủy Trung Kỳ và nhất là đã
33 gây sự phân cách trầm trọng với Xứ Ủy và người dân Nam Kỳ. ĐCSĐD
34 do Trường Chinh tiếm quyền lãnh đạo chỉ biết đánh giặc trên giấy tờ lý
35 thuyết. Một yếu tố quan trọng hơn hết là sự hậu thuẫn quốc tế mà HCM
36 đang có với Trung Hoa Quốc Dân Đảng và sự tiếp cận với Cơ Quan tình
37 báo OSS của Hoa Kỳ mà nhóm CSĐD của Trường Chinh chưa bao giờ
____________
359 Tĩnh Tây (靖西县) là một huyện trong thành phố cấp địa khu Bách Sắc của khu tự trị dân
tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc. Huyện này rộng 3.331 km² Huyện này giáp với tỉnh Cao

VSTK - 3090
Bằng của Việt Nam. Huyện Tĩnh Tây có nhiều cửa ải sang Việt Nam là Long Bang, BìnhMãng,
Khoa Giáp, Thạch Long, Nhạc Vu (http://vi.wikipedia.org/wiki/T%C4%A9nh_T%C3%A2y)\
1 có và sẽ không bao giờ có. Vì thế, ngày 8-2-1941 NAQ trở về Bắc Kỳ
2 đã chọn căn cứ địa Cao Bằng của nhóm Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn
3 Đồng, Hoàng Văn Hoan, không chọn căn cứ địa Bắc Sơn-Vũ Nhai của
4 nhóm CSĐD đảo chánh. Đường ranh cách biệt trong nội bộ Đảng CS ở
5 VN đã thấy xuất hiện.
6 Một điểm đặc biệt về địa dư cần được truy xét lại: địa danh Pac- Bó.
7 Theo S.Q. Judge thì chính Vũ Anh đã lựa chọn một hang động ở vùng
8 Pac-Bó làm một nơi ẩn náo an toàn cho các cán bộ CS của Việt Nam qua
9 lại ngang qua biên giới Việt-Trung. Tuy nhiên, theo những báo cáo từ
10 năm 1941 của người Pháp thì hang nầy chỉ được xử dụng như là nơi ẩn
11 núp của quân du kích tới lui giữa Việt Nam và Trung Quốc và được biết
12 rằng NAQ (từ nay trở thành Hồ Chí Minh) đã trở lại Việt Nam từ tháng
13 2-1941 và dùng hang động đó như là địa điểm làm việc nhưng hầu như
14 Ông Hồ phải trải qua một phần lớn thời gian của mình tại những làng
15 mạc nằm trên lãnh thổ Trung Quốc. Ngay cả cuộc họp mặt của những
16 chức sắc CS từ ngày 10 đến ngày19 tháng 5 năm 1941 với danh xưng là
17 Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng lần thứ VIII cũng không
18 phải được tổ chức tại Rừng Khuổi Nậm, Pac-Bó (Hà Quảng-Cao Bằng
19 như đa số các nguồn tin tức của ĐCSVN cung cấp từ trước tới nay: Một
20 đảng viên CS của xứ ủy Trung Kỳ là Bùi San, sau này đã bị người Pháp
21 bắt và đã khai với Sở Liêm Phóng rằng đương sự đã gặp Phan Đăng Lưu
22 tại Vinh vào cuối năm 1940. Lưu phái đương sự đi Hà Nội để tái lập liên
23 lạc giữa những cơ sở đảng thuộc Bắc và Trung Kỳ. Vào hạ tuần tháng
24 12- 1940 nhận được một bức thư yêu cầu đương sự gửi hai đại biểu đi dự
25 hội nghị. Bùi San đã đi Cao Bằng vào cuối tháng 1-1941 với Hồ Xuân
26 Lưu. Theo bản khai của cảnh sát về hai người cộng sản Trung Kỳ này,
27 cuộc họp mà họ tham gia đã xảy ra gần Long Châu; đây có thể là cách
28 đánh lạc hướng Sở Công An Mật Vụ Pháp, nhưng căn cứ theo những
29 tường trình mà Sở nầy có được thì hội nghị chắc thật đã diễn ra bên
30 ngoài Việt Nam. Một điểm chỉ viên với bí danh là "Ursule" đã báo cáo
31 với công an Pháp ở Bắc Kỳ rằng cuộc họp đã được tổ chức tại một ngôi
32 nhà hai tầng xây bên sườn núi cách Trịnh Tây, Quảng Tây 4 - 5 cây số.
33 Uỷ Ban Trung Ương đã họp tại tầng lầu trên, trong khi Xứ Uỷ Bắc Kỳ
34 họp dưới tầng trệt. Hai cuộc họp đã được tổ chức liên tiếp nhau, Hồ Chí
35 Minh tham dự hội nghị Uỷ Ban Trung Ương vào buổi sáng và hội nghị
36 Xứ Uỷ vào buổi chiều. 360
37 Trong Hồi Ký, Võ Nguyên Giáp viết: “Cuối tháng 11 năm 1940,
38 chúng tôi về đến Tĩnh Tây ((Jingsi). Đầu tháng 12, Bác và anh Phùng
39 Chí Kiên về một làng cách Tĩnh Tây năm chục cây số. Bác cho người
40 đến gọi anh Đồng và tôi về để mở lớp huấn luyện. Chúng tôi lên đường
_____________________

VSTK - 3091
360 S.Q.Judge, Ho Chi Minh, The Missing Years, s.đd., tr. 248, 249.
1 về nơi Bác hẹn gặp.”361
2 Theo hồi ký Giọt Nước Trong Biển Cả Hoàng Văn Hoan thì ngày 20-9-
3 1944, HCM cùng 18 cán bộ rời Liễu Châu qua Long Châu, Tịnh Tây
4 (Jingsi), Bình Mãnh (Pingmeng) để về Cao Bằng nhưng khi về đến
5 Bình Mãnh thì tình trạng sức khoẻ không tốt đồng thời Cao Bằng đang bị
6 quân Pháp “khủng bố nặng” cho nên phải dừng bước ở làng Lũng Y
7 thuộc Xã Bình Mãnh trên lãnh thổ Trung Quốc và vì sợ bị lộ tung tích
8 cho nên phải ẩn trốn trong một căn nhà sàn cao trong rừng, được canh
9 giữ hộ vệ, dưỡng bệnh một thời gian đến cuối năm 1944 thì lại lên đường
10 cùng đi với phi công Mỹ tên Shan để gặp tư lệnh không quân Mỹ ở Côn
11 Minh. Mãi đến tháng 5-1945 HCM mới về đến Việt Bắc.

Long Châu/Longzhou, Tịnh Tây/Jingxi, Bình Mãnh/Pingmeng (trong khung tròn)

12 Như thế có thể suy định rằng HCM không lưu trú một cách thường
13 xuyên và liên tục nơi vùng Pac-Bó thuộc tỉnh Cao Bằng trong khoảng
14 thời gian từ tháng 2-1941 đến tháng 5-1945 và vùng Pac-Bó chỉ là một
15 địa điểm liên lạc giữa những đảng viên CS bên trong nội địa Việt Nam
16 với nhóm CS Việt Nam của HCM đang hoạt động trong nhửng vùng
17 Tịnh Tây (Jingsi), Bình Mãnh (Pingmeng) trên lãnh thổ Trung Quốc
18 sát kề biên giới Bắc Kỳ.
____________________
19

VSTK - 3092
361 Nguồn Internet: http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/136847/print/Default.aspx
1 9/ Chính phủ Liên hiệp, quân Pháp vào Bắc Kỳ
2 9.1 - Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến: Mặc dù ĐCSĐD tự giải
3 tán vào ngày 11-11-1945 nhưng các đảng phái không Cộng Sản theo
4 chân quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng xâm nhập vào Bắc Kỳ vẫn tiếp tục
5 công kích và tố cáo Việt Minh bằng báo chí, truyền đơn và các cuộc biểu
6 tình. Ngày 12 tháng 11-1945, Việt Cách (VNCMĐMH) và Việt Quốc
7 (VNQDĐ) hô hào dân chúng biểu tình trước Nhà hát lớn Hà Nội. Bạo
8 hành chống đối lẫn nhau xảy ra khắp nơi ở Hà Nội giữa Việt Minh và
9 phe đảng Việt Nam theo chân tướng Lư Hán và Tiêu Văn. HCM và Việt
10 Minh dưới áp lực của 2 viên tướng Tàu phải chịu đàm phán với đại diện
11 Việt Cách và Việt Quốc vào ngày 23-12-1945 để 1/ lập chính phủ liên
12 hiệp lâm thời vào ngày 01-01-1946 trong đó có HCM là chủ tịch, Nguyễn
13 Hải Thần phó chủ tịch 2 bộ cho Việt Minh, 2 bộ cho Việt Cách, 2 bộ cho
14 Việt Quốc và 2 bộ cho Đảng Dân Chủ và 2/ tổ chức bầu cử Quốc Hội vào
15 ngày 06-01-1946 trong đó Việt Quốc giữ 50 ghế và Việt Cách giữ 20
16 ghế. Tân quốc hội sẽ họp lần thứ nhất vào 03- 03-1946 để, chuẩn nhận
17 thành phần nội các của chính phủ Liên hiệp kháng chiến, gồm cả những
18 nhân vật không cộng sản như Nguyễn Hải Thần (phó chủ tịch), Huỳnh
19 Thúc Kháng (bộ trưởng Nội vụ), Nguyễn Tường Tam (bộ trưởng Ngoại
20 giao).
21 Chính phủ liên hiệp kháng chiến (ra mắt trước quốc hội ngày 2-3-1946)
22 Chủ tịch: Hồ Chí Minh
23 Phó Chủ tịch: Nguyễn Hải Thần
24 Bộ Ngoại giao: Nguyễn Tường Tam
25 Bộ Nội vụ: Huỳnh Thúc Kháng
26 Bộ Kinh tế: Chu Bá Phượng
27 Bộ Tài chính: Lê Văn Hiến
28 Bộ Quốc phòng: Phan Anh
29 Bộ Xã hội ,Y tế, Cứu tế, Lao động: Trương Đình Tri
30 Bộ Giáo dục: Đặng Thai Mai
31 Bộ Tư pháp: Vũ Đình Hoè
32 Bộ Giao thông Công chính: Trần Đăng Khoa
33 Bộ Canh nông: Bồ Xuân Luật (đến 4-1946)
34 Huỳnh Thiện Lộc (từ 4-1946)
35 Đoàn Cố vấn tối cao:Vĩnh Thụy
36 Chủ tịch kháng chiến ủy viên hội: Võ Nguyên Giáp
37 Phó chủ tịch kháng chiên ủy viên hội: Vũ Hồng Khanh
(http://www.chinhphu.vn/cttdtcp/vi/cpchxhcnvn/thanhviencpcacthoiky/chinhphulienhiepkhangchien.html)

9.2 – Những cuộc thương lượng Việt- Pháp ở Bắc Kỳ:


38 Một báo cáo đề ngày 29-07-1945 của thiếu tá Allison Thomas trong
39 toán tình báo OSS Con Nai cho biết rằng HCM tỏ ý muốn thương thảo
40 với Pháp hoặc là ở Côn Minh/ Trung Quốc hoặc là ở Bắc Kỳ về 5 điểm

VSTK - 3093
1 mà Việt Minh đề nghị với chính phủ De Gaulle cứu xét thay đổi. Năm
2 điểm đó là:
3 “Chúng tôi, Mặt trận Việt Minh, yêu cầu người Pháp cho công bố và ghi
4 vào trong chính sách tương lai của Pháp ở Đông Dương các điểm sau đây:
5 1. Thực hiện phổ thông đầu phiếu để bầu ra một nghị viện để quản lý đất
6 nước, có một viên Toàn quyền người Pháp làm chủ tịch cho đến khi chúng
7 tôi hoàn toàn được độc lập. Viên Toàn quyền sẽ lập ra nội các hay đoàn cố
8 vấn được nghị viện chấp nhận. Quyền hành chính xác của các quan chức
9 nói trên sẽ được thảo luận sau.
10 2. Độc lập phải được ban bố cho đất nước, trong vòng ít nhất là 5 năm,
11 nhưng không quá 10 năm.
12 3. Các nguồn lợi thiên nhiên của đất nước phải được trả lại cho nhân dân
13 trong nước thông qua một sự đền bù thỏa đáng.
14 4. Mọi quyền tự do do Liên Hợp Quốc đề xuất ra được đảm bảo thi hành
15 cho người Đông Dương.
16 5. Cấm chỉ việc bán thuốc phiện.
17 Chúng tôi hy vọng rằng các điều khoản trên sẽ được Chính phủ Pháp chấp
18 nhận”.
19 Thomas đã gửi bức điện trên của ông Hồ cho Davis ở Posech để chuyển
20 cho AGAS Côn Minh tiếp theo với bản thứ nhất. Ở đó họ đã chuyển ngay
21 bức điện thứ hai này cho phái đoàn quân sự Pháp .362
22 Tuy nhiên, sau khi cướp chính quyền và HCM đọc lời tuyên bố độc
23 lập ngày 2-9-1945, Việt Minh đã tạo ra một làn sóng tuyên truyền đã
24 đảo, chống đối, bạo hành người Pháp ở Hà Nội và khắp nơi Bắc Kỳ dưới
25 sự chứng kiến của Jean Sainteny – người cầm đầu phái bộ thứ 5 (5è
26 Mission) của Pháp từ Côn Minh (Trung Quốc) tháp tùng thiếu tá Mỹ
27 Archimede L.A. Patti cùng với 12 nhân viên tình báo Mỹ OSS (Office
28 of Strategic Service) đến phi trường Gia Lâm, Hà Nội vào ngày 22 tháng
29 8 năm 1945.363 Trước tình hình biến chuyển một cách bất ngờ và khẩn
30 trương như thế phái bộ tình báo thứ 5 của Pháp do Sainteny chỉ huy
31 không còn môi trường để hoạt động. Ngày 25-9-1945, Sainteny buộc
32 phải quay trở về Côn Minh để báo cáo tình hình ở Bắc Kỳ đồng thời để
33 yêu cầu rút lui phái bộ tình báo Pháp ở Hà Nội. Tuy nhiên, việc yêu cầu
34 nầy của Sainteny cần phải được chuẩn phê của tân Cao Ủy Pháp ở Đông
35 Dương là đô đốc Thierry d’Argenlieu hiện đang có mặt tại dinh thống
36 đốc Pháp ở Chandernagor/Ấn Độ. Ngày 1-10-1945, Sainteny sang
37 Chandernagor gặp đô đốc d’Argenlieu để xin giải nhiệm nhưng lại được
38 viên Tân cao Ủy Đông Dương chính thức bổ nhiệm làm Ủy viên Cộng
39 Hoà Pháp ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ để thay thế Mesmer đã bị Việt
40 Minh bắt giữ trước đây. Ngày 8-10-1945 Sainteny trở lại Hà Nội với
41 danh nghĩa là ủy viên đại diện chính phủ Cộng Hoà Pháp quốc với phụ tá
42 Léon Pignon giữ chức Đốc sự Hành chánh .364 Trong khi Sainteny sang
43 Ấn Độ gặp d’Argenlieu thì Pignon và tướng Alessandri đã bắt đầu gặp
44 mặt HCM ở Hà Nội từ ngày 23-9-1945 và tiếp theo là ngày 6-10-1945.
____________________

362
A.L.A. Patt, Why Viet-Nam? S.đ.d., tr. 128, 129.
VSTK - 3094
363
J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d., tr. 110.
364
J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d., tr. 115-118.
1 Những lần tiếp theo chính đích thân Sainteny tiếp xúc với HCM và bị bế
2 tắt vì HCM luôn đòi hỏi rằng Pháp phải công nhận nước Việt Nam là
3 hoàn toàn độc lập và lãnh thổ Việt Nam không bị chia cắt trong khi
4 thương lượng và trong thoả ước sẽ ký kết trong tương lai. Sư bế tắt kéo
5 dài. Tuy nhiên vì nguy cơ trước mắt của Việt Minh là sự hiện diện của
6 đoàn quân Trung Hoa ở Bắc Kỳ cho nên trong kỳ thảo luận ngày 16-02-
7 1946, HCM đã không còn cứng rắn đòi hỏi phía Pháp phải chấp những
8 điều kiện tiên quyết như trước nữa và đồng ý thảo luận giải pháp Việt
9 Nam là một quốc gia tự do trong Liên Bang Đông Dương của Khối
10 Liên hiệp Pháp. (Sainteny, s.đ.d. tr.175,176).
11 Trong khi Sainteny gửi báo cáo kết quả cuộc thương lượng với
12 HCM ngày 16-02-1946 về Paris và đợi chỉ thị hồi đáp thì chính phủ Pháp
13 đã ký kết với chính quyền Tưởng Giới Thạch hiệp định ngày 28-2-1946
14 chấp nhận cho quân đội Pháp thay thế quân đội Trung Hoa của tướng Lư
15 Hán ở Bắc Kỳ trong khoảng 01-15 tháng 03 năm 1946 và ngay sau đó
16 quân đội Pháp của tướng Leclerc đã chuẩn bị đỗ bộ lên Hải Phòng vào
17 đầu tháng 03-1946. Sainteny đã dùng sự kiện nầy như là một áp lực mới
18 để tiếp tục thương thảo với HCM kèm thêm một điều kiện quan trọng
19 khác là những người ký kết thỏa ước với chính quyền Pháp sẽ không
20 phải chỉ là những người đại diện của chính phủ Việt Minh mà phải là
21 những người của một chính phủ đại diện cho tất cả các thành phần đảng
22 phái và khuynh hướng chính trị của nước Việt Nam. Điều kiện nầy đã
23 khiến cho HCM thất vọng, bối rối và khốn đốn đến mức độ muốn từ bỏ
24 vai trò lãnh đạo chính phủ của mình vì thấy rằng trách nhiệm quá nặng
25 mà không có ai đứng ra cùng chung gánh vác việc ký kết thoả ước với
26 Pháp. Trong khi đó thì các đảng phái đối lập được quân Trung Hoa của
27 Tưởng Giới Thạch đỡ đầu vẫn tiếp tục công kích và hăm dọa tiêu diệt
28 chính phủ Cộng Sản Việt Minh do HCM làm chủ tịch, một chính phủ
29 không được một quốc gia nào khác công nhận trên bình diện quốc tế kể
30 cả CS Liên Sô của Staline và CS Trung Quốc của Mao Trạch Đông. Như
31 vậy, dù muốn dù không, HCM cần phải tạm thỏa hiệp với người Pháp và
32 cần phải có một nhân vật chính trị nào đó thay thế HCM làm tấm bình
33 phong che đậy màu đỏ quá đỏ của chính quyền CS Việt Minh. Nhân vật
34 thứ nhất là Ngô Đình Diệm bị Việt Minh bắt và đưa ra Bắc giam cầm ở
35 Tuyên Quang từ cuối năm 1945: tháng 2-1945, tù nhân Ngô Đình Diệm
36 được dẫn đưa về Hà Nội để được HCM đề nghị tham gia vào chính
37 quyền của Việt Minh nhưng Ngô Đình Diệm đã quyết liệt từ khước đề
38 nghị nầy.365 Nhân vật thứ hai là cố vấn Nguyễn Vĩnh Thụy được HCM
39 yêu cầu thành lập chính phủ mới và giữ chức chủ tịch còn HCM sẽ là cố
40 vấn. Đích thân HCM đến nơi cư trú của Vĩnh Thụy ở đại lộ Gambetta Hà
41 Nội vào lúc sáng sớm ngày 27-02-1946 để đưa ra đề nghị nầy. Sau khi
VSTK - 3095
1 thăm dò ý kiến với Trần Trọng Kim và Nguyễn Xuân Hà, Vĩnh Thụy
2 điện thoại cho HCM vào lúc giữa trưa để thông báo chấp nhận đề nghị.
3 Tuy nhiên, vào khoảng 1 giờ trưa cùng ngày, HCM yêu cầu Vĩnh Thụy
4 đến gặp để cho biết là đề nghị để cho Vĩnh Thụy thay thế trong chức vụ
5 chủ tịch chính phủ không còn cần thiết nữa với lý do là HCM không thể
6 trốn tránh và giao trách nhiệm cho một người khác trong những giờ phúc
7 nguy kịch của đất nước. Trốn tránh để được yên thân vào lúc như thế
8 nầy là một hành vi phản bội.366 Chuyện gì đã xảy ra trong khoảng thời
9 gian từ 10 giờ sáng đến 01 giờ trưa ngày 27-02-1946? Ngay cả Vĩnh
10 Thụy cũng không biết một cách đích xác tại sao HCM lại có sự đổi ý
11 nhanh chóng như vậy. Trốn tránh trách nhiệm gì, do ai giao phó? Phản
12 bội ai? HCM không nói rõ cho Vĩnh Thụy biết. Cho đến nay cũng chưa
13 tìm thấy trong sách vỡ, tài liệu, văn kiện của Đảng Cộng Sản Việt Nam
14 có đề cập rõ ràng về việc đổi ý đột ngột nầy của HCM. Vậy áp lực nào
15 đã khiến HCM thay đổi ý định trao quyền cho Vĩnh Thụy? Trước khi đi
16 sâu vào việc truy cứu về câu hỏi nầy thiết tưởng cũng nên xét đến trường
17 hợp nếu Vĩnh Thụy được trở lại cầm quyền theo đề nghị của HCM thì
18 việc gì sẽ xảy ra.
__________
365 Stanley Karnow, Vietnam, A History, s.đ.d.,tr.216.
366 S.M. Bao Dai, Le Dragon d’ Annam, s.đ.d., tr.150,151.
Cựu hoàng Bảo Đại ghi lại một sự kiện đặc biệt xẩy ra vào ngày 27-2-1946:
“Ngày 27-2, mới 7 giờ sáng, chuông điện thoại reo vang. Hồ Chí Minh gọi tôi:
– Thưa Ngài, tôi có thể đến gặp Ngài ngay bây giờ không?
Nghe tôi bảo được, ông ấy đến ngay. Trông ông tuyệt vọng rõ rệt mặt, thân người tiều
tụy bé nhỏ hơn thường nhật. Mới vào, ông bảo :
– Thưa Ngài, tôi không biết phải làm thế nào bây giờ. Tình hình rất khó khăn, tôi biết
chắc người Pháp không muốn điều đình với tôi. Tôi không được Đồng minh tín nhiệm.
Ai cũng thấy tôi quá “đỏ”. Vậy tôi xin Ngài hãy hy sinh một lần thứ hai, Ngài hãy nhận
lại quyền bính.
– Tôi đã thoái vị, và tôi không bao giờ muốn trở lại nữa. Hẳn cụ biết, tôi không có tham
vọng chính trị nào và tự đặt một cách chân thành dưới quyền điều dụng của chính phủ
cộng hòa...
Ông nài nỉ:
– Ngài thay chỗ cho tôi và tôi trở thành cố vấn của Ngài ...
– Thế nhưng ai trao quyền cho tôi?
– Ngài sẽ được quốc hội tấn phong, giống như trong các thể chế dân chủ thường làm.
– Nhưng tôi có được tự do lập chính phủ theo sự lựa chọn của tôi, hay là phải chọn các
dồng chí an hem của Cụ?
– Ngài được tự do hoàn toàn tùy ý lựa chọn.
Ông ta trấn an tôi như vậy.”
Cựu hoàng hỏi ý hai nhân vật là Nguyễn Xuân Hà và Trần Trọng Kim. Cho rằng
Việt Minh bị khó khăn và họ thành thực, Trần Trọng Kim khuyên cựu hoàng nên nhận
lời. Bảo Đại bèn trả lời “đồng ý”.
- 10 giờ, Hồ Chí Minh gọi điện thoại thúc đưa danh sách chính phủ gấp để chuyển qua
Quốc Hội.
- 12 giờ, Bảo Đại trả lời đã sẵn sàng. Nhưng “đến 13 giờ thì chuông điện thoại reo. Ông
Hồ mời tôi đến gặp ông ta.
– Thưa Ngài, xin Ngài hãy quên những điều tôi nói ban sáng. Tôi không có quyền từ bỏ
trách nhiệm vì hoàn cảnh khó khăn. Trao trả lại quyền cho Ngài trong lúc này, có thể
coi như là sự phản bội của tôi. Tôi xin Ngài tha lỗi cho tôi vì một phút yếu lòng...”
VSTK - 3096
1 (i) - Khi CS Việt Minh cướp chính quyền vào tháng 8-1945 thì chính
2 phủ lâm thời của họ giống như một thân thể màu đỏ đội mũ đỏ (HCM),
3 quần áo màu đỏ (Tổng Bộ VM tức là bộ Chính trị của đảng CSVM), giây
4 thắt lưng màu đỏ (ĐCSĐD tồn tại trá hình của Trường Chinh)
5 (ii) – Khi HCM chịu ép mình đứng đầu chính phủ Liên Hiệp Kháng
6 Chiến thì thân thể màu đỏ của VM đã bị trộn lẫn với các màu khác và chỉ
7 còn có cái mũ là màu đỏ tức HCM.
8 (iii) – Bây giờ, nếu Nguyễn Vĩnh Thụy được tự do lựa chọn nhân sự
9 để thành lập chính phủ mới thì cái mủ đỏ HCM đã biến thái chỉ còn là
10 những sợi tua chỉ đỏ nhạt màu của một chiếc mũ khác. Như vậy,toàn bộ
11 đảng CS Việt Minh sẽ như thế nào sau khi chủ tịch Vĩnh Thụy ký kết
12 Hoà Ước với Pháp? Đây chính là vấn đề nghiêm trọng có liên hệ đến sự
13 sinh tồn của đảng Cộng Sản Việt Minh chứ không phải chỉ là vấn đề bối
14 rối, chán nãn riêng tư mà HCM có thể tự giải quyết theo ý riêng của
15 mình không cần hội ý trước và thông qua Tổng Bộ Việt Minh. Tổng Bộ
16 nầy tức là Bộ Chính Trị Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Minh gồm có
17 8 thành viên: NAQ hay HCM, Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Trần
18 Huy Liệu, Nguyễn Lương Bằng, Hoàng Quốc Việt (bí danh Hạ Bá
19 Cang), Trường Chinh (bí danh Đặng Xuân Khu, Hồ Tùng Mậu (hiện tại
20 cũng là đảng viên của đảng CS Trung Quốc)367. Đây là cơ quan lãnh đạo
21 quyền lực tối cao quyết định mọi chính sách và đường lối của chính
22 quyền CSViệt Minh và là mô hình mẫu mực cho Đảng CSVN về sau noi
23 theo cho đến những năm gần đây. Theo S.Q.Judge thì ‘Phong” (tức
24 HCM) là chủ tịch và “Mạnh” (tức Hoàng Quốc Việt) là Tổng Bí Thư của
25 Tổng Bộ Việt Minh.368 Và như đã đề cập trước đây, nhóm Võ Nguyên
26 Giáp và Phạm Văn Đồng có khuynh hướng nấm giữ độc quyền lãnh đạo
27 về mặt quân sự trong Tổng Bộ Việt Minh. Trong chính phủ Lâm thời
28 tháng 8-1945 của Việt Minh, Võ Nguyên Giáp nấm giữ bộ Nội Vụ và
29 trong ngày 2-9-1945, sau khi HCM đọc bản tuyên bố Độc Lập thì Võ
30 Nguyên Giáp là nhân vật kế tiếp của Việt Minh xuất hiện trước công
31 chúng Hà Nội để hô hào, khích động trước công chúng Hà Nội đoàn kết
32 và tuân theo mệnh lệnh của Việt Minh để đánh đuổi quân thù. Với quân
33 đội và Công an mật vụ đứng phía sau, uy thế và vai trò chỉ đạo của họ
34 Võ càng lúc càng lớn và có thể nói là bao trùm Tổng Bộ Việt Minh.
35 Việc HCM tự ý đề nghị trao quyền lãnh đạo chính phủ cho Vĩnh
36 Thụy nhất định là một việc làm bột phát, thiếu suy tính của một thành
37 viên rất có hại cho tiền đồ của Đảng Cộng Sản Việt Minh và dĩ nhiên là
38 Tổng Bộ Việt Minh không hài lòng với một hành động làm trước báo
39 cáo sau như thế của HCM. Từ những nhận định nầy có thể đưa ra suy
40 diễn như sau: một phiên họp khẩn cấp các thành viên cốt cán của Tổng
41 Bộ Việt Minh do Võ Nguyên Giáp triệu tập trong khoảng từ 10 giờ sáng

VSTK - 3097
1 đến 01 giờ trưa ngày 27-02-1946 để nghe HCM báo cáo đề nghị của
2 HCM về việc trao quyền cho Vĩnh Thụy và về tình hình thương thảo bí
3 mật giữa HCM và Sainteny. Kết quả của phiên họp khẩn cấp nầy là:
4 1- Yêu cầu HCM ngay tức khắc sau buổi họp rút lại đề nghị trao
5 quyền cho Vĩnh Thụy lập chính phủ mới.
6 2- Để giải quyết điều kiện đòi hỏi của Sainteny, nhân vật ký tên vào
7 văn bản thỏa ước sẽ được giao cho một thành viên không phải là người
8 của Việt Minh trong chính phủ Liên Hiệp Kháng chiến cùng ký tên với
9 HCM. Do đó cần xúc tiến ngay việc triệu tập Quốc Hội để chuẩn y và
10 cho ra mắt một cách cụ thể trước quốc dân thành phần chính phủ Liên
11 Hiệp kháng Chiến. Võ Nguyên Giáp đích than đứng ra lo liệu việc triệu
12 tập khẩn cấp Quốc Hội.
13 Mặc dù theo ấn định là Quốc Hội sẽ họp phiên đầu tiên vào
14 tháng 3-3-1946 nhưng Võ Nguyên Giáp vẫn cứ khẩn cấp triệu tập Quốc
15 Hội vào ngày 02-03-1946.369 Chỉ trong vòng hơn 4 giờ đồng hồ, Quốc
16 Hội nầy đã giải quyết xong mọi việc: a/ chuẩn nhận 70 và dân biểu “tự
17 động” của Việt Quốc và Việt Cách. b/ nghe HCM báo cáo những thành
18 tích của chính phủ Liên Hiệp Lâm Thời đã đạt được từ 01-01-1946. c/
19 chấp nhận sự từ chức của chính phủ Liên Hiệp Lâm Thời.370 d/ chuẩn
20 nhận việc thành lập Chính phủ Liên Hiệp Kháng Chiến với HCM là chủ
21 tịch, Nguyễn Hãi Thần là phó chủ tịch, Nguyễn Vĩnh Thụy là trưởng
22 đoàn Cố Vấn Tối Cao. e/ Chuẩn nhận Ủy Ban Kháng Chiến gồm có 9
23 thành viên do Võ Nguyên Giáp của Việt Minh làm Trưởng ủy và Vũ
24 Hồng Khanh của Việt Cách làm Phó ủy. f/ Bầu ra một Ủy Ban Thường
25 Trực của Quốc Hội gồm có 15 dân biểu để kiểm soát, phê bình và cố vấn
26 cho chính phủ Liên Hiệp. Thành phần của Ủy Ban nầy hoàn toàn trong
27 tay của Việt Minh với Nguyễn Văn Tố là chủ tịch, Phạm Văn Đồng và
28 Cang Đình Quý là phó chủ tịch, Bí thư là Hoàng Minh Giám và Dương
29 Đức Hiền. Quốc Hội bế mạc vào lúc 1 giờ 30 trưa. Ngay buổi chiều cùng
30 ngày thành phần của Chính Phủ Liên Hiệp chính thức được thành hình
31 một cách thực tế và phiên họp đầu tiên của nội các chính phủ Liên Hiệp
32 mở ra vào ngày 4-3-1946. 371 Do tình thế đặc biệt cấp bách về ngoại giao,
33 nhất là sau khi Hiệp ước Pháp - Hoa đã được ký kết (28-2-1946), Chính
___________________
367 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 232, chú thích số 3.
368 S.Q.Judge, The Missing Years, s.đ.d., tr. 24.
369 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 218.
370 HCM và Việt Minh dưới áp lực của 2 viên tướng Tàu phải chịu đàm phán với đại diện Việt Cách

và Việt Quốc vào ngày 23-12-1945 ký vào bản”Biện Pháp Đoàn Kết” để 1/ lập chính phủ liên hiệp
lâm thời vào ngày 01-01-1946 trong đó có HCM là chủ tịch, Nguyễn Hải Thần phó chủ tịch 2 bộ
cho Việt Minh, 2 bộ cho Việt Cách, 2 bộ cho Việt Quốc và 2 bộ cho Đảng Dân Chủ. 2/ tổ chức bầu
cử Quốc Hội vào ngày 06-01-1946 trong đó Việt Quốc giữ 50 ghế và Việt Cách giữ 20 ghế. Tân
quốc hội sẽ họp lần thứ nhất vào 03- 03-1946. (http://www.na.gov.vn/LSQH1/giai_doan_46-54/gd2a.htm).
371 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.tr. 220, 221.

VSTK - 3098
1 Phủ đã quyết định cử Hồ Chí Minh, Nguyễn Tường Tam, Phan Anh, Võ
2 Nguyên Giáp và Vũ Hồng Khanh phụ trách giải quyết công việc đàm
3 phán, "sẽ tuỳ cơ ứng biến theo những nguyên tắc của Chính phủ đã định
4 ra". Riêng việc đàm phán với đại diện của Chính phủ Pháp thì giao cho
5 Hồ Chí Minh và Nguyễn Tường Tam phụ trách.372
6 10. Hiệp Định Sơ Bộ Việt-Pháp ngày 06-03-1946
7 10.1 Bế tắt
8 Ngày mồng 5/3/1946, có tin hạm đội Pháp đã đến Vịnh Hạ Long,
9 và sáng hôm sau, sẽ đến Hải Phòng.
10 HCM và Sainteny gặp nhau vào đêm tối 05-03-1946, một số vấn
11 đề đã được 2 bên thỏa, nhưng trên hai vấn đề cơ bản thì bế tắc:
12 1. HCM đòi Pháp công nhận Việt Nam là một nước độc lập, Pháp
13 chỉ công nhận Việt Nam là một nước tự trị.
14 2. HCM đòi Pháp công nhận Nam kỳ, Trung kỳ, Bắc kỳ đều là
15 đất nước Việt Nam; Pháp từ chối, với lý lẽ Nam kỳ đã là thuộc địa của
16 Pháp. Họp đến quá nửa đêm,vẫn chưa khai thông được bế tắc. Phía Pháp
17 đề nghị sẽ giải quyết vấn đề Nam kỳ bằng một cuộc trưng cầu dân ý.
18 Phía VM đồng ý. Nhưng về vấn đề công nhận độc lập của Việt Nam thì
19 Sainteny nhất quyết không đổi ý: Pháp chỉ công nhận Việt Nam là một
20 quốc gia tự trị trong Liên Bang Đông Dương. Hai bên tạm ngưng vào
21 quá nửa đêm. Sainteny yêu cầu HCM hãy suy xét lại vì nếu chờ đến
22 ngày mai thì có thể là đã quá muộn. (J.Sainteny, Histoire d’une Paix
23 Manquée, s.đ.d.,tr.178)
24 Sáng sớm ngày 06-03-1946 có tin quân Tưởng đã nổ súng khi
25 hạm đội Pháp tiến vào Cửa Cấm, và hai bên đã bắn nhau. Một cuộc họp
26 đặc biệt của Hội đồng Chính phủ Liên Hiệp Kháng Chiến được triệu tập
27 khẩn cấp với sự có mặt của Hồ Chí Minh; các Bộ trưởng: Huỳnh Thúc
28 Kháng, Phan Anh, Chu Bá Phượng, Đặng Thai Mai, Trương Đình Tri,
29 Vũ Đình Hoè, Trần Đăng Khoa; Cố vấn tối cao Vĩnh Thụy; Trưởng ban
30 Thường trực Quốc Hội Nguyễn Văn Tố; Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến
31 Võ Nguyên Giáp; Phó Chủ tịch Uỷ ban kháng chiến Vũ Hồng Khanh;
32 Thư ký Hội đồng Chính phủ Hoàng Minh Giám. Sau khi nghe HCM báo
33 cáo về diễn tiến cuộc đàm phán Việt-Pháp, Hội đồng bàn bạc và nhất trí
34 quyết định sẽ ký Hiệp định sơ bộ với Pháp theo các điều kiện đã được
35 thoả thuận. Vì bộ trưởng Ngoại Giao Nguyễn Tường Tam vắng mặt, nên
36 Hội đồng Chính phủ cử Vũ Hồng Khanh, Phó Chủ tịch Uỷ ban kháng
37 chiến thay mặt để cùng với Hồ Chí Minh ký bản Hiệp định sơ bộ với
38 Pháp. 373
__________
372 Nguồn Internet : http://www.na.gov.vn/LSQH1/giai_doan_46-54/gd2a.htm.
373 Nguồn Internet : http://www.na.gov.vn/LSQH1/giai_doan_46-54/gd2a.htm.

VSTK - 3099
1 Ngay sau cuộc họp Hội Đồng Chính Phủ, Hoàng Minh Giá’
2 thông báo cho Saitnteny biết là” Chủ Tịch HCM chấp nhận những điều
3 kiện phía Pháp đưa ra và yêu cầu 2 bên gặp lại nhau vào buổi trưa để
4 hoàn tất bản thảo Hiệp Định Sơ Bộ và hai chữ Độc Lập được thay thế
5 bằng hai chữ Tự Do. Lễ ký kết sẽ được thực hiện vào lúc 4 giờ chiều
6 ngày 06-03-1946.
7 10.2 Ký kết Hiệp Định Sơ Bộ 06-03-1946
8 Chiều ngày 6/3, trước mặt các đại diện của các nước Trung Quốc,
9 Anh và Mỹ, Sainteny ký với ông Hồ Chí Minh và Vũ Hồng Khanh bản
10 Hiệp Định Sơ Bộ như sau:
11 HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ374
12 Giữa những thành viên cao cấp được chỉ định ký kết như sau:
13 - Chính phủ Cộng hòa Pháp Quốc, mà đại diện là ông Sainteny, phái viên
14 của Cao ủy Pháp, được đô đốc d’Argenlieu, Cao ủy Pháp và là người được
15 trao quyền hành của nước Cộng hòa Pháp, chính thức ủy nhiệm, một bên,
16 - và Chính phủ Việt Nam, mà đại diện là Chủ tịch Hồ Chí Minh và đặc
17 phái viên của Hội đồng Bộ trưởng Vũ Hồng Khanh, một bên,
18 đã thoả thuận với nhau những điều dưới đây:
19 1.- Chính phủ Pháp thừa nhận nước Cộng hòa Việt Nam là một Tiểu Bang
20 tự do có chính phủ riêng, quốc hội riêng, quân đội và tài chính riêng,
21 nằm trong Liên bang Đông Dương và Liên hiệp Pháp. Về vấn đề thống
22 nhất ba kỳ, Chính phủ Pháp cam kết công nhận chính thức quyết định
23 của nhân dân qua cuộc trưng cầu dân ý.
24 2.- Chính phủ Việt Nam tuyên bố sẵn sàng tiếp đón thân hữu quân đội Pháp
25 khi họ đến thay thế quân đội Trung Quốc theo đúng các hiệp định quốc
26 tế. Một thỏa thuận phụ kèm theo hiệp định này sẽ quy định những thể
27 thức của cuộc thay quân.
28 3. -Những điều khoản trên đây sẽ có hiệu lực ngay tức khắc. Ngay sau khi
29 trao đổi chữ ký, mỗi bên ký kết ở cấp cao sẽ thi hành mọi biện pháp cần
30 thiết để đình chỉ ngay mọi hoạt động thù địch, giữ nguyên các đội quân
31 của mình bên nào tại vị trí bên ấy và tạo ra một không khí thuận lợi cần
32 thiết cho việc mở kịp thời những cuộc đàm phán thân hữu và thẳng thắn.
33 Những cuộc đàm phán này sẽ bàn chủ yếu về:
34 a) - những mối quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các quốc gia
35 ngoài,
36 b) - về quy chế tương lai của Đông Dương,
37 c) - những quyền lợi kinh tế và văn hóa của Pháp tại Việt Nam.
38 Hà Nội, Sài Gòn hoặc Paris có thể chọn làm nơi họp.
39 Làm tại Hà Nội, ngày 6/3/1946.
40 Ký tên: SAINTENY
41 Ký tên: HỒ CHÍ MINH và VŨ HỒNG KHANH
_____________
374 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.182,183. Cũng xem nguồn Internet:
http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100dc.html

VSTK - 3100
Nguyên văn bản chữ Pháp Thoả ước sơ bộ 6-3-1946
Trong sách Histoire d’une Paix Manquée của Jean Saiteny

CONVENTION PRÉLIMINAIRE
1 Entre les Hautes parties ci-après désignées :
2 - le Gouvernement de la République Française, représenté par M.
3 Sainteny, Délégué du Haut commissaire de France, régulièrement mandaté
4 par le Vice -Amiral d'Escadre Georges Thierry d'Argenlieu, Haut
5 Commissaire de France, Dépositaire des Pouvoirs de la République
6 Française, d'une part,
7 - Et le Gouvernement de la République du Viet Nam représenté par son
8 Président, M. Ho Chi Minh, et le Délégué Spécial du Conseil des Ministres,
9 M. Vu Hong Khanh, d'autre part,
10 il est convenu ce qui suit:
11 1- Le Gouvernement Français reconnait la République du Viet Nam
12 comme un Etat libre ayant son Gouvernement, son Parlement, son Armée et
13 ses Finances , faisant partie de la Fédération Indochinoise et de l'Union
14 Française. En ce qui concerne la réunion des trois "ky" le Gouvernement
15 français s'engage à entériner les décisions prises par les populations
16 consultées par référendum.
17 2.- Le gouvernement du Vietnam se déclare prêt à accueiller amicalement
18 l'armée française lorsque conformément aux accords internationaux, elle
19 relèvera les troupes chinoises. Un accord annexe joint à la présente
20 Convention préliminaire fixera les modalités selon lesquelles s'effectueront
21 les opérations de relève.
22 3.- Les stipulations ci-dessus formulées entreront immédiatement en
23 vigueur. Aussitôt après l'échange des signatures chacune des Hautes Parties
24 contractantes prendra toutes mesures nécessaires pour faire cesser sur-le-
25 champ les hostilités, maintenir les troupes sur leurs positions respectives et
26 créer le climat favorable nécessaire à l'ouverture immédiate de négociations
27 amicales et franches. Ces négociations porteront notamment sur :
28 a) les relations diplomatiques du Vietnam avec les Etats étrangers
29 b) le statut futur de l'Indochine
30 c) les intérêts économiques et culturels français au Vietnam.
31 Hanoi, Saigon ou Paris pourront être choisis comme siège de la
32 Conférence.
33 Fait à Hanoi le 6 Mars 1946
34 Signé : Sainteny
35 Signé : Hồ Chí Minh et Vũ Hồng Khanh

_________________
374 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.182,183. Cũng xem nguồn Internet:
http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100dc.html

VSTK - 3101
Accord annexe à la Convention Préliminaire375
À la Convention intervenue entre le Gouvernement de la République Française
et le Gouvernement du Viet Nam.
1 Entre les Hautes Parties contractantes désignées à la Convention préliminaire,
2 il est convenu ce qui suit :
3 I- Les Forces de relève se composeront :
4 a) de dix mille vietnamiens (10.000), avec leur cadres vietnamiens, relevant
5 des autorités militaires du Viet Nam
6 b) de quinze mille (15.000) Français, y compris les Forces françaises résidant
7 actuellement dans le territoire du Viet Nam au Nord du 16è parallèle. Les dits
8 éléments devront être composés uniquement de Français d'origine
9 métropolitaine, à l'exception de Troupes chargées de la garde des prisonniers
10 Japonais.
11 L'ensemble de ces forces sera placé sous le Commandement Supérieur
12 Français, assisté de délégués Vietnamiens. La progression, l'implantation et
13 l'utilisation de ces forces seront définis au cours d'une Conférence d'Etat Major
14 entre les représentants des Commandemens Français et Vietnamiens
15 laquelle se tiendra dès le débarquement des Unités Françaises.
16 Des Commissions mixtes seront crées à tous les échelons pour assurer dans
17 un esprit d'amicale collaboration, la liaison entre les Troupes françaises et les
18 Troupes vietnamiennes.
19 2- Les éléments français des forces de relève seront répartis en trois
20 catégories :
21 a) Les unités chargées d'assurer la garde des prisonniers de guerre japonais.
22 Ces unités seront rapatriées dès que leur mission sera devenue sans objet par
23 suite de l'évacuation des prisonniers japonais, en tout cas dans un délai
24 maximum de dix mois.
25 b) les unités chargées d'assurer, en collaboration avec l'armée vietnamienne,
26 le maintien de l'ordre public et de la sécurité du territoire vietnamien. Ces
27 unités seront relevées par cinquième, chaque année, par l'Armée vietnamienne,
28 cette relève étant donc effectivement réalisée dans un délai de cinq ans.
29 c) les Unités chargées de la Défense des bases navales et aériennes, la durée
30 de la mission confiée à ces Unités sera définie dans les Conférences ultérieures.
31 3) Dans les places où les Troupes françaises et vietnamiennes tiendront
32 garnison, des zones de cantonnement nettement délimitées, leur seront
33 assignées.
34 4) Le Gouvernement français s'engage à ne pas utiliser les prisonniers
35 japonais à des fins militaires.
36 Fait à Hanoi le 6 Mars 1946
37 Signé : Sainteny
38 Signé : Hồ Chí Minh et Vũ Hồng Khanh
________________
375J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.183,184. Cũng xem nguồn Internet:
http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100dc.html

VSTK - 3102
THỎA HIỆP PHỤ
1 kèm theo Hiệp định Sơ bộ đã được ký kết giữa Chính phủ Cộng Hoà
2 Pháp Quốc và Chính Phủ Việt Nam
3 “Giữa hai phái đoàn cao cấp được chỉ định ký kết Hiệp định sơ bộ, đã
4 thỏa thiệp với nhau những điều sau đây:
5 1. Lực lượng quân thay thế sẽ gồm có:
6 a) 10.000 quân Việt Nam với cấp chỉ huy người Việt Nam của họ, thuộc
7 các cơ quan quân sự của Việt Nam.
8

9 b) 15.000 quân Pháp, trong đó kể cả những lực lượng Pháp hiện đang ở
10 trên lãnh thổ Việt Nam phía Bắc vĩ tuyến 16. Những thành phần này chỉ được
11 bao gồm những người Pháp gốc Pháp chính quốc, ngoại trừ những đội quân
12 có trách nhiệm canh giữ tù binh Nhật Bản.
13 Toàn bộ các lực lượng đó sẽ đặt dưới quyền chỉ huy tối cao của Pháp, với
14 sự trợ tá của những ủy viên Việt Nam. Việc tăng gia cấp số, phụ thêm vào và
15 sử dụng các lực lượng ấy sẽ được ấn định trong một cuộc Hội nghị Tham
16 Mưu quân sự giữa những cấp chỉ huy của Pháp và của Việt Nam sẽ tiến
17 hành ngay sau khi những đơn vị quân đội Pháp đổ bộ.
18 Những ủy ban hỗn hợp sẽ được thành lập, cho tất cả các cấp, để bảo đảm,
19 trong tinh thần sự hợp tác thân hữu, mối liên hệ giữa các bộ đội của Pháp và
20 bộ đội Việt Nam.
21 2. Những thành phần người Pháp của lực lượng thay quân sẽ được phân
22 làm ba hạng:
23 a) Những đơn vị chịu trách nhiệm canh giữ tù binh chiến tranh Nhật. Các
24 đơn vị này sẽ được hồi hương ngay khi nhiệm vụ của họ không còn đối tượng
25 nữa vì tù binh Nhật đã được chuyến đi hết và trong mọi trường hợp, chậm
26 nhất là 10 tháng.
27 b) Những đơn vị có trách nhiệm, cộng tác với quân đội Việt Nam, giữ gìn
28 trật tự công cộng và an ninh của lãnh thổ Việt Nam. Những đơn vị này sẽ
29 được quân đội Việt Nam thay thế mỗi năm 1/5 trong vòng 5 năm.
30 c) Những đơn vị có trách nhiệm bảo vệ các căn cứ hải quân và không quân.
31 Thời hạn công tác của những đơn vị nầy sẽ được ấn định trong những lần
32 nghị bàn sau nầy.
33 3. Tại những nơi có quân binh Pháp hay Việt Nam đóng trong trại thì sẽ ấn
34 định cho họ những khu đồn trú trong vòng những phạm vi giới hạn rõ rệt
35 4. Chính phủ Pháp cam đoan sẽ không dùng tù binh Nhật vào các mục đích
36 quân sự .
37 Làm tại Hà Nội, ngày 6/3/1946.
38 Ký tên: SAINTENY
Ký tên: HỒ CHÍ MINH và VŨ HỒNG KHANH

VSTK - 3103
*Khảo luận
1 Bản nầy trong sách Histoire du Viêt Nam de 1940 à 1952 của
2 Philippe Devillers nơi trang 225-226 thì chữ ký là Sainteny với Võ
3 Nguyên Giáp chứ không phải là Sainteny với Hồ Chí Minh và Vũ Hồng
4 Khanh. Trong sách Paris-Saigon-Ha Noi của cùng một tác giả Philippe
5 Devillers, nơi trang 149-150 cũng giống như thế. Không có mục 4. Ngoài
6 ra mục c) của điều 2 trong sách nầy khác với mục c) của điều 2 trong
7 sách Histoire d’une Paix Manquée của J.Sainteny. Chưa thấy có tài liệu,
8 sách vỡ nào làm sáng tỏ sự khác biệt quá xa giữa các mục c) nầy trong 2
9 quyển sách của P.Devillers và J. Sainteny.
10 Philippe Devillers:
11 2. c) Les unités chargées de la défense des bases vietnamienne
12 tiendront garnison. Des zones de cantonnement, nettement délimitées,
13 leur seront assignées.
14 2. c) Những đơn vị có trách nhiệm bảo vệ các căn cứ Việt Nam thì
15 đóng ở trong trại. Những khu đồn trú trong vòng những phạm vi giới hạn
16 rõ rệt sẽ được chỉ định cho họ
17 Jean Sainteny:
18 2. c) Les unités chargées de la défense des bases navales et aériennes.
19 La durée de la mission confiée à ces unites sera définie dans les
20 Conférences ultérieures.
21 2. c) Những đơn vị có trách nhiệm bảo vệ các căn cứ hải quân và
22 không quân. Thời hạn công tác của những đơn vị nầy sẽ được ấn định
23 trong những lần nghị bàn sau nầy.
24 Có nghĩa là bản Thỏa Hiệp 6-3-1946 trong sách của Devillers không
25 có điều khoản 2. c) của Sainteny và ngược lại trong sách của Sainteny
26 không có điều khoản 2.c) của Devillers. Trong sách Viêt Nam Crisis của
27 Allan W.Cameron, Bản Thỏa Hiệp Phụ nầy được tác giả dịch sang Anh
28 ngữ và nơi phần chú thích dưới trang [77]376 có đề cặp đến trường hợp
29 khác biệt nhau về nhân vật phía Việt Nam ký tên cũng như sự đánh số
30 khác nhau từ điều khoản 2. c) và cũng theo Cameron thì bản trích dẫn
31 trong sách của J. Sainteny phù hợp với bản gốc do Sainteny ký tên cùng
32 với Hồ Chí Minh và Vũ Hồng Khanh bởi vì Sainteny không có kê khai
33 tên của Võ Nguyên Giáp là một trong những nhân vật có mặt và chứng
34 kiến trong lúc ký tên vào bản Hiệp Định Sơ Bộ và bản Thỏa Hiệp kèm
35 theo. Tướng Salan của Pháp có mặt vào lúc đó.377 Các bản dịch sang Anh
36 ngữ trong sách Viet-Nam Crisis của (Allan W. Cameron (tr.tr. 77,78) và
37 Gareth Porter trong sách Vietnam: The Definitive Documentation of
38 Human Decisions (tr.tr. 96, 97) đều theo bản trích dẫn của J.Sainteny.
39 Ngay trong sách Histoire d’une Paix Manquée Sainteny cũng viết
40 rằng “Ngày 2 tháng 4, bản Hiệp định Sơ bộ này được bổ sung thêm bằng
41 những điều khoản phụ, do tướng Salan và các ủy viên hội đồng quốc
VSTK - 3104
1 phòng Việt Nam là Võ Nguyên Giáp và Vũ Hồng Khanh soạn thảo và ký
2 tên, chi tiết hóa những điều kiện về việc quân đội Pháp trở lại khu vực
3 Bắc vĩ tuyến 16, việc thay thế quân đội chiếm đóng của Tưởng Giới
4 Thạch, việc bố trí nơi đóng quân và việc chỉ huy các đơn vị quân sự Pháp
5 – Việt.” (J.Sainteny, s.đ.d., tr.185).
6 Do đó có thể suy địnhh rằng Thỏa Hiệp do Hồ Chí Minh và Vũ
7 Hồng Khanh đồng ký tên với J. Sainteny chỉ là một bản Thỏa Hiệp Sơ
8 Thảo kèm theo Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946, một bản tóm lược
9 tổng quát những điều khoản bổ sung mà tướng Salan cùng với các ủy
10 viên quốc phòng Việt Nam là Võ Nguyên Giáp và Vũ Hồng Khanh soạn
11 thảo, ký tên vào ngày 3-4-1946 để chi tiết hoá Thoả Hiệp Sơ Thảo ngày
12 6-3-1946.
Preliminary Franco-Vietnamese Convention, March 6, 1946*
13 Between the High Contracting Parties designated below:
14 - the Government of the French Republic, represented by Mr.Sainteny, Delegate of
15 the French High Commissioner, regularly commissioned by Vice Admiral Georges
16 Thierry D’ARGENLIEU, French High Commissionner, depository of the powers of the
17 French Republic on the one hand,
18 - and the government of the Republic of Viet Nam, represented by its President,
19 MR HO CHI MINH and the Special Delegate of the Council of Ministers, MR. VU
20 HONG KHANH on the other hand,
21 it is agreed as follows:
22 1 - The French Government recognized the Republic of Viet Nam as a free state
23 which has its government, its parliament, its army, and its finance, and is a part of the
24 Indochinese Federation and of the French Union. So far as the union of the three Ky is
25 concerned, the Government pledges itself to confirm the decisions reached by the
26 populations consulted by means of a referendum.
27 2 – The Government of Viet Nam declares itself ready to receive the French Army
28 in a peaceful manner, when its relieves Chinese troops in accordance with international
29 agreements. A supplemental agreement attacged to the present Preliminary Convention
30 shall fix the means according to which relief operations shall take place.
31 3 - The stripulations formulated above shall enter into force immediately. After
32 the exchange of signature, each of the high Contracting Parties shall take all measures
33 necessary to bring about the cessation of hostilities immediately, to maintain the troups
34 in their respective positions and to create the favorable atmosphere necessary for the
35 immediate opening of friendly and frank negotiations. The negotiations shall concern
36 particularly:
37 (a) diplomatic relations of Viet Nam with foreign countries;
38 (b) the future status of Indochina;
39 (c) French economic and cultural interests in Viet Nam.
40 Hanoi, Saigon or Paris may be slected as the place for the Conference.
_________________
* Gareth Porter, Vietnam: The Definitive Documentation of Human Decisions. Vol. I
(Stanfordville, N.Y.: Coleman, 1979), p.96.

VSTK - 3105
Bản dịch tiếng Anh

Thoả hiệp Quân Sự Việt-Pháp 03-04-1946

VSTK - 3106
VSTK - 3107
*
ACCORD COMPLEMENTAIRE A LA CONVENTION DU 6 MARS 1946 PRECISANT SES CONDITIONS D’APPLICATION AU
POINT DE VUE MILITAIRE, SIGNE ENTRE LE GENERAL SALAN, D’UNE PART,
ET VO NGUYEN GIAP ET VU HONG KHANH, D’AUTRE PART.

1 Conférence d'Etat-major du 3-4-1946


2 l’accord suivant intervient entre :
3 - Le Général SALAN, Délégué militaire du Haut Commissaire de la
4 République Franҫaise, d’une part.
5 - M.M. VO NGUYEN GIAP
6 VU HONG KHANH, Président et Vice Président du Conseil
7 supérieur de la Défense Nationale de la République du VIET-NAM, d’autre
8 part.
9 Il a pour but de préciser les conditions d’application au point de vue
10 militaire de la Convention Préliminaire du 6 Mars 1946 et de l’Accord Annex à
11 la dite Convention.
12 Il a un caractère provisoire et est valable jusqu’à la conclusion des
13 négociations prévues à l’article 3 de la Convention Préliminaire.
14 I.- LES FORCES DE RELÈVE
15 1.-Les forces de relève Franco-Vietnamiennes se composeront de 10.000
16 Vietnamiens et de 15.000 Franҫais.
17 2.- Les 10.000 Vietnamiens et unités constituées- dont 5.000 sont armés –
18 avec leur cadres vietnamiens et relevant des autorités militaires du Viet Nam,
19 seront mis à la disposition du Commandant supérieur franҫais assisisté de
20 Délégués Vietnamiens au fur et à mesure des nécessités de la relève.
21 Ils continueront à être administés par le gouvernement Vietnamien.
22 3.- La modernisation de leur équipement, de leur armement ainsi que les
23 questions d’administration et de ravitaillement avec l’aide de la France, seront
24 étudiés dans des négociations générales.
25 4.- L’effectif des Forces Franҫaises dans le territoire du Viet Nam au
26 Nord du 16è parrallèle, ne doit pas dépasser 15.000 hommes.
27 5.- Les forces franҫaises composées uniquement de Franҫais. Les
28 Franҫais d’origine non métropolitaine devront être uniquement affectés à la
29 garde des prisoniers de guerre japonais
30 II.- INSTALATION ET RÉPARTITION DES TROUPES
31 1.- Troupes franҫaises

VSTK - 3108
1 L’effectif prévu pour la garde des prisonniers de guerre japonais est de 500
2 hommes.
3 Les unités chargées d’assurer une collaboration avec l’armée Vietnamienne
4 le maintien de l’ordre public et la sécurité du territoire vietnamien ainsi que les
5 unités chargées de la défense des base seront stationnées suivant le tableau
6 donné en annex (Annex no 1). L’effectif total s’élève à 14.500 hommes.
7 2.- Troupes Vietnamiennes
8 L’implantation des troupes vietnamiennes de relève est réglée suivant le
9 tableau annex no 3.
10 3.- L’implantation des troupes de relève peut être toutefois soumise à
11 revision par intime (?) commune.
12 4.- Pour chaque point d’implantation, les zônes de cantonnement seront
13 choisies d’un commun accord dans le centre urbain. Les bâtiments militaires de
14 l’ancienne garde nationale, dans les zônes de cantonnement seront utilisés par
15 priorité. Ils doivent se prêter à la mission envisagée.
16 De même, le traitement médical devra se faire dans les hôpitaux ou les
17 infirmeries hôpitaux militaires à déterminer d’un commun accord.
18 Les frais d’installation et de fonctionnement seront supportés
19 proportionellement aux effectifs cantonnés et soignés.
20 5.- Le port des armes en dehors du sevice par les militaires est en principe
21 interdit. Une régimentation à cet effet sera établie d’un commun accord pour
22 chaque localité.
23 6.- Les terrains de manoeuvre et d’exercice ainsi que leur règle seront fixeé
24 d’un commun accord par les commandements locaux.
25 7.- Les véhicules militaires de liaison et de ravitaillement (avec 4 hommes
26 au plus en armes par voiture) circuleront normalement et sans laisser-passer
27 entre les postes franҫais et vietnamiens de relève. Le nombre d’hommes armés
28 par convoy de ravitaillement ou mission de liaison n’excédera 60. Chaque unité
29 de relève contrôlera ses propres véhicules. Des missions mixtes seront excès en
30 tout temps aux postes de contrôle(?)qui doivent communiquer leurs comptes-
31 rendus de circulation. L’établissement de ces postes de contrôle sera arrêté d’un
32 commun accord.
33 8.- Les voies fluviales seront ouvertes au traffic militaire dans les memes
34 conditions. Pour tenir compte de certain conditions locales et jusqu’à ce que la
35 sécurité s’est établie, le commandement franҫais s’adressera cependant le
36 government vietnamien avant de faire ces mouvements et tiendra considérer de
37 leur suggestions.
38 9.- Les questions des chemins de fer, télépostal et de radio feront l’objet
39 d’accords ultérieurs entre les organisations compétentes.
40 III.- PROGRESSION DES TROUPES DE RELÈVE
41 Pour chaque mouvement des troupes franҫaises ou vietnamiennes de
42 relève, les ordres après elaboration avec la Délégation Vietnamienne à l’échelon
43 commandement supérieur, seront remis à cette délégation au moins 48 heures à
44 l’avance. Ils devronr fixer la date, l’itinéraire et les modalités du mouvement.
45 Le gouvernment vietnamien avisera la population pour parer dans la mesure du
46 possible à ces incidents.
VSTK - 3109
1 Pour ce qui concerne les villes frontières, étant donné les difficultés
2 locales, les troupes franҫaises doive tenir le plus prend compte des modalités
3 recommandées par le gouvernement vietnamien.
4 Ces mouvements ne doivent affecter en aucune faҫon le plan
5 d’implantation prévu aux annexes 1et 2.
6

7 IV.- UTILISATION DES TROUPES


8 1.- Organisation du commandement
9 Les forces de relève franco-vietnamiennes sont placées sous le
10 commandement assisté d’une délegation vietnamienne, installé en permanence
11 auprès de lui et dont le chef devra être d’un rang élevé.
12 Les ordres du commandant supérieur aux forces franco-vietnamiennes de
13 relève seront pris en accord avec les délégués vietnamiens. Les ordre concernant
14 les troupes vietnamiennes de relève seront contresignés et transmis en temps
15 utile par les délégués vietnamiens aux troupes vietnamiennes de relève.
16 2.- L’ordre et la securité
17 Les troupes franҫaises et vietnamiennes de relève sous l’autorité du
18 commandant supérieur franҫais assisté des délégués vietnamiens collaboreront
19 avec l’Armée Vietnamienne au maintien de l’ordre et de la sécurité dans les
20 conditions suivantes:
21 a) - Garde permanente de certains points sensible arêtes d’un commun
22 accord.
23 b) - Discipline intérieure à chaque armée par ses moyens propres usuels
24 dont la mise en œuvre sera arrêtée d’un commun accord.
25 c) - Appoint de piqets et patrouilles mixtes fourni aux forces locales par les
26 commandants d’armée franҫais et vietnamiens à la demande des autorités
27 vietnamiennes par le canal des organisations permanente des listes en existants.
28 d) - Les questions de la responsabilité du commandement supérieur
29 franҫais dans le domaine de la protection, de la vie et des biens des nationaux
30 étrangers sera l’objet d’un protocol séparé avec le gouvernement du VIET-
31 NAM.
32 V.- LA LIAISON ET LE CONTROLE
33 1.- Une commission mixte centrale de liaison et de contrôle est crée. Son
34 siège est à Hanoi. Elle est chargée de controller l’application fidèle des clauses
35 du présent accord.
36 2.- Elle prendre toutes dispositions pour favoriser les contacts amicaux et
37 prévoir les les malentendus et les incidents entre les deux armées.
38 3.- Des commissions mixtes locales seront constituées entre les troupes
39 vietnamiennes et les troupes franҫaises de relève suivant les besoins, dans les
40 divers centres d’implantation.
41 Elles reҫoivent les directives de la Commission de Hanoi à laquelle elles
42 peuvent recourir. Dans l’application de ces directives, elles dépendent des
43 commandants d’Armée franҫais et vietnamiens locaux. Elles établissent les
44 accords locaux.
45 VI.- ARMISTICE

VSTK - 3110
1 1.- Accords sur l’envoi d’une commission d’armistice dans le Sud
2 du Trung-Bo.
3 2.- Réserve sur la question d’Armistice dans le Nam-Bo.(1)
4 Fait à Hanoi, le 3 Avril 1946
5 Le general SALAN Mr. VO NGUYEN GIAP Mr. VU HONG KHANH
6 Signé: Signé: Signé:
7 SALAN VO NGUYEN GIAP VU HONG KHANH
8 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
(1)La question Armistice dans le Nam-Bo ayant été posée au cours de la Conférence du 31 Mars,
le général Salan répond qu’ells est du ressort des deux gouvernements et ne peut être règlés au
cours de cette conference. Mr Giap insiste pour que “ des délégués vietnamiens partent pour
Saigon” et renouvelle ses protestations “contre les opérations dirigées contre les troupes
vietnammiennes”. Nguồn: http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100ea.html
03 AVRIL 1946
ACCORD COMPLEMENTAIRE A LA CONVENTION DU 6 MARS 1946 PRECISANT SES CONDITIONS D’APPLICATION AU
POINT DE VUE MILITAIRE, SIGNE ENTRE LE GENERAL SALAN, D’UNE PART,
ET VO NGUYEN GIAP ET VU HONG KHANH, D’AUTRE PART.

Nguồn: http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100ea.html

VSTK - 3111
Nguồn: http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100ea.html

Thoả hiệp Hội nghị Tham mưu ngày 03-04-1946.


(Conférence d'Etat-major du 03 AVRIL 1946)

1 Thoả hiệp sau đây, ký kết giữa :


2 - Một bên là Tướng Salan, Đại diện quân sự của Cao uỷ Pháp quốc,
3 - Và một bên là bên Võ nguyên Giáp và Võ hồng Khanh, Chủ tịch và
4 Phó chủ tịch Hội đồng tối cao quốc phòng Cộng Hòa Việt nam.
5 Thỏa hiệp có mục đích xác định rõ những điều kiện thi hành về phương
6 diện quân sự của Thoả ước sơ bộ ngày 6-3-46 và Phụ ước kèm theo Thỏa
7 ước vừa kể.
8 Thỏa hiệp này có tính cách tạm thời và chỉ có giá trị đến ngày kết thúc
9 những cuộc thương thuyết nói ở điều 3 của Thoả ước sơ bộ 066-03-1946.
10

11 I- NHỮNG LỰC LƯỢNG THAY THẾ


12 1.- Những lực lượng thay thế Việt Pháp gồm 10.000 người Việt và
13 15.000 người Pháp.
14 2.- 10.000 người Việt lập thành quân số, trong số đó có 5.000 người
15 được võ trang trực thuộc các cấp chỉ huy Việt nam, đặt dưới quyền sử
16 dụng của Chỉ huy tối cao Pháp có các đại diện Việt nam phụ tá, tùy theo
17 nhu cầu của sự thay thế.
18 Họ vẫn do chính phủ Việt nam kiểm soát.
19 3.- Việc tối tân hoá võ khí và quân trang của họ cũng như những vấn đề
20 hành chính, tiếp tế, với sự giúp đỡ của nước Pháp, sẽ được nghiên cứu
21 trong những cuộc đàm phán tổng quát.
22 4.- Tổng số quân Pháp trên lãnh thổ Việt nam, phía bắc vĩ tuyến16,
23 không được quá 15.000 người.

VSTK - 3112
1 5.- Lực lượng này chỉ gồm toàn người Pháp chính quốc. Những người
2 Pháp khác chỉ được bổ dụng vào nhiệm vụ canh giữ tù binh Nhật bản.
3

4 II- VIỆC ĐỒN TRÚ VÀ PHÂN PHỐI CÁC LỰC LƯỢNG


5 1.- Bộ đội Pháp
6 Quân số dự trù cho việc canh giữ tù binh Nhật là 500 người.
7 Những đơn vị hợp tác với bộ đội Việt nam giữ gìn an ninh và trật tự
8 lãnh thổ Việt Nam và những đơn vị phòng thủ các căn cứ sẽ đồn trú tại
9 các nơi quy định theo bản phụ ước số 1 kèm theo đây. Tổng số là 14.500
10 người.
11 2.- Bộ đội Việt Nam
12 Việc đồn trú các lực lượng Việt nam thay thế được quy định theo bản
13 phụ ước số 3 kèm theo đây :
14 3.- Việc đồn trú các bộ đội thay thế có thể được xét lại qua thoả thuận
15 chung của hai bên
16 4.- Tại mỗi điểm đóng quân, đồn trại được đặt trong các thị trấn. Những
17 cơ sở quân sự cũ, những trại lính khố xanh cũ được chọn lựa ưu tiên để sử
18 dụng và phải được chuẩn bị sẵn sàng.
19 Các bệnh nhân phải được điều trị tại các bệnh viện dân sự hay quân sự,
20 sẽ do thoả thuận sau quyết định. Chi phí cho việc thiết lập và điều hành
21 sẽ được mỗi bên trả tuỳ theo quân số đồn trú và điều trị.
22 5.- Theo nguyên tắc, cấm chỉ quân nhân ngoài giờ làm việc mang võ
23 khí. Quy chế này sẽ được hai bên bàn định tại mỗi thị trấn.
24 6.- Những bãi tập và việc sử dụng các bãi đó sẽ do các chỉ huy địa
25 phương quy định.
26 7.- Những xe quân sự dùng trong việc liên lạc hay tiếp tế với tối đa là 4
27 người võ trang trên mỗi xe, được tự do di chuyển giữa các đồn binh Pháp
28 và Việt không cần phải có giấy thông hành. Số người võ trang không
29 được quá 60 người cho mỗi đoàn xe tiếp tế hay mỗi nhiệm vụ liên lạc. Bộ
30 đội thay thế mỗi bên sẽ tự kiểm soát đoàn xe quân sự của mình. Những
31 đơn vị kiểm soát hỗn hợp được phép xuất nhập các đồn kiểm soát bất kể
32 ngày giờ và các đồn này phải cho họ biết các bản tin tức về tình trạng lưu
33 thông.Việc thành lập các đồn kiểm soát sẽ do hai bên thỏa thuận sau.
34 8.- Các tuyến giao thông đường thủy cũng được áp dụng theo những
35 điều kiện tương tự. Nhằm tôn trọng một vài điều kiện địa phương và cho
36 tới khi an ninh chung được tái lập, mỗi khi di chuyển, bộ chỉ huy Pháp sẽ
37 báo cho chính phủ Việt Nam biết trước và sẽ lưu ý đến những khuyến
38 cáo của chính phủ Việt Nam.
39 9.- Những vấn đề về hỏa xa, bưu chính và truyền thanh sẽ do các cơ
40 quan có thẩm quyền thoả thuận sau.
41 III- SỰ CHUYỂN QUÂN
42 Mỗi khi quân thay thế Việt hay Pháp di chuyển thì lệnh chuyển quân,
43 sau khi có sự đồng ý của cấp chỉ huy tối cao phái đoàn Việt nam, phải
44 được thông báo cho phái đoàn này ít nhất 48 giờ trước. Lệnh này ghi rõ
45 ngày giờ, hành trình và thể thức di chuyển, chính phủ Việt nam thông tri
46 cho dân chúng hay biết để tránh những sự đáng tiếc có thể xảy ra.
47 Riêng tại những thị trấn cạnh biên giới, vì những khó khăn địa phương,
48 quân đội Pháp phải chú trọng đến những thể thức di chuyển do chính phủ
49 Việt nam khuyến cáo.
VSTK - 3113
1 Những sự di chuyển này không thể trái ngược với những điều khoản
2 trong phụ ước số 2 và số 3.

3 IV- VIỆC SỬ DỤNG BỘ ĐỘI


4 1. - Tổ chức ban chỉ huy
5 Những lực lượng thay thế Việt-Pháp được đặt dưới quyền chỉ huy tối
6 cao người Pháp, được phái đoàn Việt phụ tá do một sĩ quan cao cấp cầm
7 đầu thường trực bên cạnh chỉ huy tối cao người Pháp.
8 Những lệnh của chỉ huy tối cao truyền cho các lực lượng thay thế Việt-
9 Pháp phải có sự thoả thuận của đại diện Việt nam. Những lệnh truyền
10 cho bộ đội Việt Nam thay thế phải có chữ ký phó thự của đại diện Việt
11 Nam và do đại diện này truyền đi trong khoảng thời gian thích ứng.

12 2. - Trật tự và an ninh
13 Những lực lượng thay thế Việt-Pháp đặt dưới quyền chỉ huy tối cao của
14 Pháp, có sự tham dự của đại diện Việt Nam, sẽ hợp tác với quân đội Việt
15 Nam để giữ gìn trật tự và an ninh theo các điều kiện sau đây :
16 a) Canh giữ thường trực những địa điểm trọng yếu do hai bên thoả
17 thuận.
18 b) Kỷ luật nội bộ bằng những phương tiện riêng và sự thi hành sẽ theo
19 thoả thuận chung.
20 c) Những nút chận và tuần tiễu phụ lực cảnh sát địa phương được tổ
21 chức theo sự yêu cầu của các nhà chức trách Việt Nam của địa phương
22 qua các tổ chức liên lạc thường trực hiện có.
23 d) Vấn đề trách nhiệm của chỉ huy tối cao Pháp trong lãnh vực bảo vệ
24 sinh mạng và tài sản các kiều dân ngoại quốc sẽ được định đoạt do một
25 nghi thức riêng biệt với chính phủ Việt Nam
26 V- SỰ LIÊN LẠC VÀ KIỂM SOÁT
27 1. - Một Ủy Ban Liên Lạc Hỗn Hợp Và Kiểm Soát được thành lập. Trụ
28 sở đặt tại Hà Nội. Uỷ ban có nhiệm vụ kiểm soát việc áp dụng đúng đắn
29 những điều khoản của thoả ước này.
30 2. - Uỷ ban sẽ dùng những phương pháp thuận lợi cho mối hữu nghị của
31 hai bộ đội và giúp tránh khỏi những sự hiểu lầm hay những sự đụng chạm
32 xẩy ra.
33 3.- Những uỷ ban hỗn hợp địa phương được thành lập giữa lực lượng
34 thay thế Pháp và Việt tùy theo nhu cầu tại các nơi có quân đồn trú.
35 Những Uỷ ban này nhận chỉ thị của Uỷ ban Hà Nội. Trong khi thi hành
36 những chỉ thị đó, Uỷ ban địa phương tuỳ thuộc Chỉ huy Pháp-Việt địa
37 phương. Uỷ ban địa phương có nhiệm vụ dàn xếp những sự bất đồng tại
38 địa phương.
39 VI- ĐÌNH CHIẾN
40 1. - Thoả thuận việc gửi một Uỷ ban đình chiến tới Miền nam Trung
41 Kỳ.
42 2. – Gác lại vệc bàn thảo về vấn đề đình chiến ở Nam Kỳ.

43

VSTK - 3114
1 Phụ ước số I kèm theo Thoả Hiệp Hội Nghị Tham Mưu
2 ngày 03-04-1946 @
3 Việc đồn trú của bộ đội Pháp
4 Việc đồn trú này là tạm thời. Vấn đề căn cứ, vấn đề phân chia quân số
5 giữa các căn cứ và các điểm hậu cứ, vấn đề giảm quân hàng năm sẽ được
6 nghiên cứu tại các hội nghị tổng quát.
7 Hà Nội (gồm cả 1.000 quân tại căn cứ Không quân) : 5.000 người,
8 Hải Phòng: 1750 người, Hòn Gay : 1.025 người,
9 Nam Định : 825 người,
10 Huế: 825 người,
11 Tourane : 825 người,
12 Hải Dương và Cầu Phú Lương, cầu Lai Khê : 650 người,
13 Điện Biên Phủ :825 người,
14 Vùng biên giới :2.775 người;
15 Chú thích: Việc phân chia những đồn trại giữa quân thay thế Pháp và
16 Việt, và quân số tại mỗi nơi trong vùng biên giới sẽ được định đoạt sau.
17 Các đồn biên giới là Móng Cáy, Lạng Sơn, Cao bằng, Hà Giang, Lào
18 Kay, Lai Châu.
19 Phụ ước số 3(?)* kèm theo Thoả Hiệp Hội Nghị Tham Mưu
20 ngày 03-04-1946
21 Việc đồn trú bô đội Việt Nam thay thế
22 Việc đồn trú này là tạm thời. Vấn đề căn cứ, vấn đề phân chia quân số
23 giữa các căn cứ và các điểm hậu cứ, và vấn đề thay thế quân Pháp triệt
24 thoái hàng năm về nước sẽ được nghiên cứu tại các hội nghị tổng quát.
25 Hà Nội : 952 người , Hải Dương : 904 người
26 Huế : 500 người
27 Phủ Lý : 500 người, Nam Định : 500
28 Thái Bình : 500 người
29 Thanh Hóa : 684
30 Đông Hà : 684
31 Đồng Hới : 220
32 Vinh : 904 người
33 Tourane : 904
34 Ninh Bình : 904 người
35 Việc phân chia những đồn trại giữa quân đội thay thế Pháp và Việt và
36 quân số trong vùng biên giới sẽ được định đoạt sau.
37 Các đồn biên giới là Móng cáy, Lạng sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào
38 Kay, Lai Châu.
39 Tại thành phố Vinh không có quân Pháp trú đóng mà có một Ủy ban
40 quân sự hỗn hợp có nhiệm vụ liên lạc và kiểm soát.
41 Uỷ ban này sẽ đảm nhiệm việc điều hành không vận tại phi trường. Một
42 đơn vị khoảng ba chục (30) người để điều hành trạm hàng không sẽ được
43 gửi tới tuỳ theo nhu cầu.
_____________
@ Gareth Porter, The Definitive Documentation of Human Decisions, s.đ.d.,tr. 101.
Cũng xem: (http://www.tinparis.net/vanhoa/vh_9nambai5tovu.html)
*Lưu ý: trong văn bản tiếng Pháp thì việc đồn trú của bộ đội Việt Nam thay thế sẽ được quy
định trong một phụ ước sô 3: “ L’implantation des troupes vietnamiennes de relève est réglée suivant
le tableau annex no 3.” Có một sự khác biệt đáng chú ý: chỉ có bộ đội Việt Nam thay thế bộ đội Pháp triệt
thoái hàng năm được quy định đồn trú tạm thời tại các địa điểm quy định trong phụ ước số 3. Đây là một
kiểu viết lách rất mù mờ, cố tình gây sự bối rối khi đuợc đem ra áp dụng trên thực tế.

VSTK - 3115
CHƯƠNG 6

CHIẾN TRANH ĐÔNG DƯƠNG LẦN THỨ NHẤT

I.- TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ PHÍA VIỆT NAM SAU NGÀY 6-3-1946
1 Trong Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946 có 2 điều khoản xem như
2 là cốt lõi và quan trọng như sau:
3 1.- Chính phủ Pháp thừa nhận nước Cộng hòa Việt Nam là một
4 Quốc gia tự do có chính phủ riêng, quốc hội riêng, quân đội và tài chính
5 riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương và Liên hiệp Pháp. Về vấn đề
6 thống nhất ba kỳ, Chính phủ Pháp cam kết công nhận chính thức quyết
7 định của nhân dân qua cuộc trưng cầu dân ý.
8 2.- Chính phủ Việt Nam tuyên bố sẵn sàng tiếp đón thân hữu quân
9 đội Pháp khi họ đến thay thế quân đội Trung Quốc theo đúng các hiệp
10 định quốc tế. Một thỏa thuận phụ kèm theo hiệp định này sẽ quy định
11 những thể thức của cuộc thay quân.
12 Ngoài ra, điều khoản thứ 3 quy định rằng “Hai bên đình chiến để
13 mở cuộc đàm phán chính thức và trong khi đàm phán, quân hai bên đóng
14 đâu vẫn cứ đóng đấy.”
15 Sau đó, ngày 9-3-1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng CSĐD ở
16 Bắc Kỳ đề ra chỉ thị: " Bảo toàn thực lực dành lấy giây phút nghỉ ngơi và
17 củng cố vị trí mới đã chiếm được, chấn chỉnh đội ngũ cách mạng, bổ
18 sung cán bộ, bồi dưỡng và củng cố phong trào. Tóm lại để chuẩn bị đầy
19 đủ, nhằm cơ hội tốt tiến lên giai đoạn cách mạng mới."376 Trước đó, trong
20 văn kiện Đảng Tình hình và chủ trương ngày 3-3-1946 có đoạn viết như
21 sau:
22 Trong khi Hiệp ước Hoa - Pháp đã ký, và Chính phủ Pháp thiên sang ta thì
23 bọn Quốc dân Đảng Việt Nam lại làm ra bộ cách mạng nhất. Chúng chủ
24 trương kháng chiến đến cùng. Chúng hô: không điều đình với ai hết. Thắng
25 hay là chết.
26 . …..Chúng ta phải quyết đánh hay hoà với Pháp? Có thể nói phứt ngay
27 rằng: nếu Pháp giữ chủ trương cho Đông Dương tự trị theo bản Tuyên ngôn
28 ngày 24-3-45, thì nhất định đánh, và rất có thể đánh lâu dài theo lối du kích,
29 nhưng nếu Pháp công nhận Đông Dương tự chủ thì có thể hoà, hoà để phá tan
30 thâm thù của bọn Tàu trắng, bọn phản động Việt Nam và bọn phát xít Pháp
31 còn sót lại, chúng định hãm ta vào tình thế cô độc, buộc ta phải đánh với
32 nhiều kẻ thù một lúc để thực lực của ta tiêu hao.
33 …. Vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là
34 biết mình biết người, nhận một cách khách quan những điều kiện lời lãi trong
35 nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng.377
______________
376 Báo Điện Tử ĐCSVN, Chỉ thị của Ban T.V.T.U Hoà để tiến, ngày 9-3-1946. Nguồn:
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=97198
377 Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập 8 (1945-1947), Ấn Bản Úc Châu (2011), tr.tr., 17-21.

Cũng xem: http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=


191&subtopic=7&leader_topic=&id=BT2650338099

VSTK - 3116
1 Các đảng Việt Quốc, Việt Cách chống lại Hiệp Định Sơ Bộ 6- 3-
2 1946 và rao truyền trong dân chúng rằng đây là một văn kiện đầu hàng
3 Pháp, rằng HCM là một tên Việt Gian khiến cho các cán bộ của CS của
4 Việt Minh phải tổ chức ngay một cuộc tụ họp dân chúng Hà Nội trước
5 Nhà Hát Tây vào buổi trưa ngày 7-3-1946 để HCM và những thành viên
6 trong nội các chính phủ Liên Hiệp Kháng Chiến giải thích tại sao Hồ Chí
7 Minh chịu ký tên chung với Vũ Hồng Khanh vào Hiệp Định Sơ Bộ ngày
8 6-3-1946.378 Võ Nguyên Giáp là người đầu tiên tỏ lời trước đám đông
9 nầy. Theo Giáp thì với hiện tình của đất nước Việt Nam, chính phủ Liên
10 Hiệp Kháng Chiến chỉ có 1 trong 3 giải pháp sau đây để lựa chọn trong
11 tiến trình đối phó với Pháp: 1/ Trường kỳ kháng chiến. 2/ Kháng chiến
12 ngắn hạng. 3/ Thương lượng khi thời cơ đã đến.
13 - “Chúng ta không thể trường kỳ kháng chiến để gánh lấy đau
14 thương bởi vì tình hình quốc tế không thuận lợi cho phía ta: Pháp đã
15 ký hiệp ước với Trung Hoa. Hoa Kỳ và Anh Quốc đã nghiên về
16 cùng một phe với Pháp từ mấy tháng qua. Hơn nữa, chúng ta hầu
17 như bị cô lập. Nếu chúng ta kháng chiến thì chúng ta phải đối đầu
18 với tất cả những thế lực hùng mạnh.”
19 - “Kháng chiến kéo dài sẽ khiến cho đời sống kinh tế của nhân dân
20 khốn khổ cùng cực thêm nữa vì ruộng vườn, đất đai bị tàn phá, thiêu
21 hủy.
22 - “ Kháng chiến ngắn hạng vài tháng thì chúng ta cũng không thể
23 gánh nỗi với quân đội hiện đại của Pháp. …Vì thế chúng ta phải
24 chọn giải pháp thứ 3 tức là phải thương lượng.
25 -“ Thương lượng để tạo điều kiện thuận lợi cho công chuộc chiến
26 đấu giành lại một nền độc lập toàn vẹn, để có thể chờ thời cơ thẳng
27 tiến đến một nền độc lập đầy đủ.
28 -“Những cuộc thương lượng đã được thực hiện để ngăn chận
29 nghịch thù và đổ máu. Tuy nhiên ưu tiên thương lượng của chúng ta
30 là để bảo vệ và tăng cường vị thế chính trị, quân sự, kinh tế của
31 chúng ta.
32 Võ Nguyên Giáp cũng đã so sánh Hiệp Định Sơ Bộ Việt-Pháp
33 ngày 6-3-1946 với Hiệp Định ký kết của chính quyền cách mạng của
34 Lenine với nước Đức ở Brest-Litovski vào năm 1918 để tránh cho nước
35 Nga không bị quân Đức Quốc Xã xâm lăng đồng thời có thể củng cố
36 quân sự và sức mạnh chính trị của chính quyền Lênin. Chính là nhờ cuộc
37 thương lượng nầy mà nước Nga đã trở thành hùng mạnh.
38 Đa số những lời giải thích của Vũ Hồng Khanh trước dân chúng chỉ
39 là lập lại những điều giải thích của Võ Nguyên Giáp.
_____________
378 PhilippeDevillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.tr. 228-229. Theo Chú thích của P.Devillers
thì bài diễn văn giải thích nầy của Võ Nguyên Giáp đã được đăng trên báo Quyết Chiến ở Huế
vào ngày 8-3-1946. Do đó cũng có thể suy đoán một cách dè dặt rằng những lời giải thích của
HCM trong dịp nầy cũng được đăng trên báo Quyết Chiến vừ kể. Cũng xem cùng một tác giả:
Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.tr. 150-153.
VSTK - 3117
1 Trong lần giải thích của mình, HCM đã biện hộ rằng việc thương
2 lượng và ký Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946 mở đường cho sự công
3 nhận của quốc tế bởi vì , trên thực tế, nước Việt Nam đã trở thành độc lập
4 từ tháng 8-1945 nhưng dù thế, cho tới nay vẫn chưa có được một cường
5 quốc nào công nhận. HCM phát biều rằng: “Tại sao chúng ta phải hy
6 sinh từ 50 hay 100 ngàn người Việt Nam trong khi chứng ta có thể
7 thương lượng để được tự do và sẽ độc lập hoàn toàn trong vòng 5 năm
8 sắp tới? HCM tiếp tục phát biểu rằng dân chúng cần bình tĩnh, giữ kỹ
9 luật, không nên chán nản nhưng cần phải sáng suốt và sẵn sàng. Dù sao
10 thì Việt Nam cũng còn có những thân hữu: nhân dân Trung Hoa bởi vì
11 Việt-Trung có mối liên hệ hổ tương giống như là răng với môi. Và hơn
12 hết, Việt Nam đang có một chính phủ được toàn thể nhân dân ủng hộ.
13 Rồi HCM long trọng tuyên bố:” Tôi xin thề rằng tôi không phải là một
14 kẽ bán nước.”379
15 Ngày 9-3-1946, ban thường vụ trung ương ĐCSĐD lại ra chỉ thị
16 Hòa để tiến380 giải thích tại sao phải thương lượng và ký Hiệp Định Sơ
17 Bộ 6-3-1946. Chỉ thị nêu rõ:
18 Chúng ta hoà với Pháp để:
19 1- Tránh tình thế bất lợi: phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều lực
20 lượng phản động (thực dân Pháp, Tàu trắng, bọn phản cách mạng trong
21 nước), chúng sẽ đúc thành một khối và được bọn đế quốc Anh, Mỹ giúp
22 sức để đánh ta trong khi các lực lượng hoà bình, tự do và tiến bộ trên thế
23 giới (như Liên Xô, phong trào cộng sản ở Tàu và Pháp, cách mạng thuộc
24 địa) chưa thể trực tiếp giúp ta được.
25 2- Bảo toàn thực lực dành lấy giây phút nghỉ ngơi và củng cố vị trí mới đã
26 chiếm được, chấn chỉnh đội ngũ cách mạng, bổ sung cán bộ, bồi dưỡng và
27 củng cố phong trào. Tóm lại để chuẩn bị đầy đủ, nhằm cơ hội tốt tiến lên
28 giai đoạn cách mạng mới.
29 Bản chỉ thị cũng đề ra những thái độ mà cán bộ và đảng viên CS
30 cần có sau ngày ký Hiệp Định Sơ Bộ đối với các đảng phái theo quân
31 Trung Hoa nhập Việt:
32 ……….
33 Thứ tư: chống lại những hành động của các đảng phái phản động. Bọn
34 chúng phản tuyên truyền Hiệp định Việt- Pháp để phỉnh dân gây ra những
35 cuộc lộn xộn để ly gián ta, Tàu và Pháp hòng phá Hiệp định Việt - Pháp
36 cho thực dân Pháp nhưng cố để lấn bước đối với ta hoặc xí xoá những điều
37 đã ký kết với ta
38 .….Hiện nay bọn Nguyễn Hải Thần đang cùng phái Tàu trắng, phản động
39 Nhật ở Việt Nam, âm mưu một cuộc phân liệt chia cắt đất nước Việt Nam
40 hay "đảo chính", phải đề phòng mọi hành động của chúng và bóc trần thủ
41 đoạn hại nước của chúng cho nhân dân hiểu.
___________
379 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.tr. 230-231.
Cũng xem cùng một tác giả: Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.tr. 152-153.
380 Báo Điện Tử ĐCSVN, Chỉ thị của Ban T.V.T.U Hoà để tiến, ngày 9-3-1946. :
Nguồn: http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=97198
Cũng xem: Văn Kiện Đảng Toàn Tập, tập 8 (1945-1947), Ấn Bản Úc Châu (2011), tr.tr., 12-27.

VSTK - 3118
1 *Khảo luận
2 Có 3 điểm về tình hình chính trị sau ngày 6-3-1946 rất đáng nêu ra
3 sau đây:
4 1/- Trong khi trấn an dư luận dân chúng, HCM có đề cặp tới sự
5 nương nhờ vào Trung Hoa vì tin rằng Trung Hoa không thể bỏ mặc cho
6 Việt Nam phải một mình chóng chọi với các thế lực đế quốc thuộc địa
7 Âu Châu bởi vì Việt-Hoa có thể so sánh như là môi với răng: môi bị hở
8 thì răng sẽ bị lạnh. Câu hỏi đặt ra ở đây là: HCM muốn nương cậy vào
9 nước Trung Hoa của Tưởng Giới Thạch hay nước Trung Hoa tương lai
10 của Mao Trạch Đông. Nhất định là HCM không thể nào mơ tưởng đến
11 việc trông chờ vào họ Tưởng với đoàn quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng
12 tham nhũng đang trên đà suy sụp của ông ta để giúp Cộng Sản Việt Minh
13 đánh đuổi thực dân Pháp. Chính họ đã đồng ý và thoả thuận để cho Pháp
14 quay trở lại Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ mà không cần đếm xỉa gì tới Chính
15 Phủ Liên Hiệp Kháng Chiến do HCM làm chủ tịch. Như vậy, bạn bè thân
16 hữu mà HCM tin tưởng chính là nước Trung Hoa Cộng Sản của Mao
17 Trạch Đông trong tương lai. Tương lai ở đây là thời gian “trong vòng 5
18 năm sắp tới” như HCM đã phát biểu.
19 2/- Trong sách Le Dragon d’An- Nam381 kể lại việc HCM yêu cầu
20 cố vấn Nguyễn Vĩnh Thụy cầm đầu một phái đoàn để đi sang Trùng
21 Khánh gặp Tưởng Giới Thạch để yêu cầu họ Tưởng công nhận Chính
22 Phủ Liên Hiệp Kháng Chiến nhưng Bảo Đại không nhận vì sợ rằng họ
23 Tưởng sau khi đã ký kết Hiệp Ước Trùng Khánh ngày 28-2-1946 với
24 Pháp sẽ không chịu tiếp kiến và nếu như thế thì cả Bảo Đạị lẫn HCM đều
25 bị mất mặt. HCM đồng ý thôi không nhờ Bảo Đại cầm đầu phái đoàn
26 nữa nhưng vẫn giữ ý định gửi một phái đoàn sang Trung Hoa nhưng sau
27 đó Nguyễn Vĩnh Thụy đã tự ý quyết định đi theo phái đoàn với tư cách là
28 một người đi du lịch.
29 Theo P.Devillers trong sách Histoire du Viêt-Nam382 thì việc cử
30 một phái đoàn đi Trùng Khánh bắt nguồn từ một lời tuyên bố có tính
31 cách “xúi giục” của Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Tường Tam đưa ra
32 vào ngày 12-6-1946 tức là một tuần lễ sau khi Hiệp Định Sơ Bộ Pháp
33 Việt được ký kết ngày 6-3-1946. Lời tuyên bố nầy đã được P.Devillers
34 trích dẫn như sau:
35 “ Trung Hoa và Hoa Kỳ có trách nhiệm bảo vệ nền hoà bình ở vùng
36 Viễn Đông.” Ông ta nhấn mạnh: “Việt Nam muốn giữ mối liên hệ
37 trực tiếp với Hoa Kỳ giống như ngày xưa hoàng đế Tự Đức đã gửi đi
38 một sứ giả để thực hiện mối liên hệ như thế với tổng thống Hoa Kỳ
______________
381 S.M. Bao Dai, Le Dragon D’Annam, s.đ.d., tr.tr. 152-153.
382 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d., tr.tr. 232-233.
VSTK - 3119
1 Lincoln. “Trong khi chờ đợi Nước Pháp và nước Việt Nam thực
2 hiện một nền hoà bình vững chắc, Hoa kỳ cũng như Trung Hoa cần
3 phải giúp đỡ nước Việt Nam trên mọi phương diện.”
4 Và để cho phái đoàn có được một “tấm vãi” chưng diện và tăng
5 thêm phần giá trị, Nguyễn Tường Tam đã đề nghị cố vấn Nguyễn Vĩnh
6 Thụy là một trong số những thành viên sang Trùng Khánh để gặp Tưởng
7 Giới Thạch và tướng G. Marshall của Hoa Kỳ. Ngày 16-3-1946, HCM
8 đến gặp Bảo Đại và đề nghị đi theo phái đoàn chính phủ sang Trùng
9 Khánh với tư cách đại diện cho những thành phần độc lập không phe
10 đảng trong chính phủ Liên hiệp kháng chiến.383 So chiếu với lời thuật lại
11 trong sách Con Rồng An Nam thì thấy có sự khác biệt về vai trò của Bảo
12 Đại trong phái đoàn đại diện chính quyền Liên Hiệp Kháng Chiến sang
13 Trung Hoa vào ngày 18-3-1946. Cũng theo lời thuật lại trong sách Con
14 Rồng An –Nam thì Bảo Đại được Tưởng Giới Thạch tiếp kiến trọng vọng
15 như là một bậc khách riêng trong khi đó thì các nhân nhân vật còn lại của
16 phái đoàn chỉ được gặp họ Tưởng một cách thờ ơ lạnh nhạt tại một ngôi
17 chùa cổ xưa ở một vùng ngoại ô thành phố. Thái độ thờ ơ lạnh nhạt của
18 Tưởng Giới Thạch đối với chính phủ Liên Hiệp Kháng Chiến không phải
19 là HCM không thể dự đoán nhưng ông Hồ vẫn cắt cử một phái đoàn đi
20 Trùng Khánh để đánh lạc hướng sự chú ý của mọi người về sự trá hình
21 của CS Việt Nam đội lớp dưới danh nghĩa Mặt Trận Việt Minh. Nơi mục
22 chú giải số 2, trang 233 trong sách Hisoire Du Viêt-Nam, P.Devillers viết
23 rằng: theo những nguồn tình báo đáng tin cậy thì cùng trong một thời
24 điểm với phái đoàn đi Trùng Khánh, một phái đoàn cán bộ Việt Minh
25 cũng đã bí mật vượt rừng núi lên đường sang Trung Hoa rồi đi diên An
26 để tiếp xúc với các chức quyền Cộng Sản của Mao Trạch Đông.384 Chú
27 thích nầy của Desvillers có thể là nền tảng để suy định là HCM khi đề
28 cặp đến bạn bè thân hữu Trung Hoa sẽ trợ giúp Việt Nam trong tương lai
29 chính là Trung Hoa Cộng Sản của Mao Trạch Đông trong mối liên hệ
30 môi hở răng lạnh giữa 2 đảng CS Trung Hoa và CS Việt Minh. Điều nầy
31 cũng cho thấy là HCM đã có khuynh hướng ngã theo chiều hướng chủ
32 nghĩa CS Trung Hoa của họ Mao nhiều hơn là chủ nghĩa CS Liên Sô của
33 Staline.
34 3/.- Ngay sau khi Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 được ký kết, Võ
35 Nguyên Giáp và Hồ Chí Minh đã đích thân đứng ra giải thích và kêu gọi
36 dân chúng. Cả hai đều là nhân vật cao cấp đầu não của Tổng Bộ Việt
37 Minh tức là Bộ Chính Trị Trung Ương của đảng CS Việt Minh. Bài giải
38 thích quan trọng hơn hết và được phát biểu trước hết là của Võ Nguyên
_________________
383P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 233
384“Selon les renseignements de source sérieuse, une mission clandestine Viêt-Minh partit en
meme temps pour la Chine, par lavoie brousse, Elle devait, elle, contacter les autorités
communists de Yenan.” Devillers không nêu rõ nguồn tin nầy lấy từ đâu.

VSTK - 3120
1 Giáp. Điều nầy cho thấy vai trò lãnh đạo nỗi bậc của họ Võ trong đảng
2 CS Việt Minh khiến cho ngôi sao HCM như bị che lắp đi trong những
3 quyết định nghiêm trọng về chính sách và đường lối lãnh đạo của Tổng
4 Bộ Việt Minh. Xuyên qua bài giải thích của Võ Nguyên Giáp, người ta
5 có thể biết được hiện tình khuynh hướng và chủ trương khác nhau bên
6 trong Tổng Bộ Việt Minh để đối phó với Pháp: Khuynh hướng thứ nhất
7 chủ trương Trường Kỳ Kháng chiến. Khuynh hướng thứ nhì là cứ việc
8 đánh, đánh ngay và ngắn hạn. Khuyng hướng thứ ba là tạm thời thương
9 lượng cầu hoà và có thể nói là thể nói đây là tác phẩm riêng do một mình
10 HCM vẽ vời một cách bí mật với Jean Sainteny. Hầu hết các cán bộ CS
11 Việt Minh trung cấp và cấp thấp hơn đều không hiểu nổi chủ trương nầy
12 của HCM. Họ chấp nhận chủ trương của họ Hồ bởi vì họ nghĩ rằng dân
13 chúng Việt Nam đang tin tưởng vào họ Hồ và chính Võ Nguyên Giáp đã
14 đứng ra bảo đảm cho long ái quốc của HCM trong tiến trình thương
15 lượng với người Pháp: Trong một cuộc phỏng vấn Giáp ở Đà Lạt, tờ báo
16 Paris-Saigon số 17, phát hành ngày 15-5-1946 và trong bài diễn văn đọc
17 ở Huế ngày 4-2-1946 (đăng trên báo Quyết Chiến ở Huế, ngày 5-2-1946), Giáp
18 đã tuyên bố rằng: “Chủ tịch hoàn toàn thuộc về hàng ngũ của những nhà
19 ái quốc, tuy nhiên nếu mai hậu mà Ông thương lượng trên những nền
20 tảng tách rời khỏi nền tảng độc lập của đất nước thì Ông sẽ bị hạ bệ
21 ngay lập tức.”385 Ai sẽ thay mặt nhân dân đứng ra hạ bệ họ Hồ? Có ai
22 khác hơn ngoài Võ Nguyên Giáp? Bởi vì bắt đầu từ thời điểm mà đảng
23 Cộng Sản Việt Minh ra đời cho đến mãi về sau nầy, Giáp trở thành một
24 nhân vật lãnh đạo hết sức quan trọng ngầm giữ một uy quyền bao trùm
25 lên uy quyền của tất cả những thành viên cao cấp khác trong Tổng Bộ
26 Việt Minh, lấn lướt cả uy thế của HCM. Lý do đơn giản của sự lấn lướt
27 nầy chính là vì Giáp nấm quyền tư lệnh tối cao quân đội của đảng Cộng
28 Sản Việt Minh. Một khi Võ Nguyên Giáp đã lên tiếng ủng hộ chủ trương
29 của HCM thì người người trong Tổng Bộ Việt Minh đều phải nghe theo.
30 Ngoài ra, người ta cũng thấy Ban Chấp hành ĐCSĐD trá ngụy do
31 Trường Chinh lãnh đạo cũng có ra Chỉ thị cũng có Giải thích việc ký kết
32 Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 nhưng đây chỉ là những việc làm có tính cách
33 chiếu lệ, vớt vát, ăn theo, không tạo được hiệu quả tâm lý nào đáng chú ý
34 trong nội bộ của Đảng CS VM cũng như bên ngoài quần chúng.

_______________________

385
P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr. 232, chú thích số 2

VSTK - 3121
1 II.- TÌNH HNH CHÍNH TRỊ VỀ PHÍA PHÁP SAU NGÀY 6-3-1946
2 Vui mừng lớn nhất ngay sau khi Hiệp Định Sơ Bộ đả được ký kết là vui
3 của 30,000 kiều dân Pháp ở Bắc Kỳ và ở Bắc Trung Kỳ. Đối với những người
4 đã trực tiếp can dự vào việc ký kết như Sainteny, Pignon và Salan thì đây là
5 một thành công của những người Pháp ở Bắc Kỳ qua một chặn đường dài khổ
6 ải kể từ lúc Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương ngày 9-3-1945.
7 Chính phủ Pháp ở Paris đã phê chuẩn Hiệp định Sơ Bộ ngày 9-3-
8 1946 và không khí lạc quan bao trùm khắp nơi. Phe của tướng De Gaulle
9 mặc dù không còn cầm quyền cũng đánh điện cho Cao Ủy Pháp ở Đông
10 Dương để ca ngợi nhưng có thể cũng ngầm ý mĩa mai thành tích “Giải
11 Phóng” phần thuộc địa cuối cùng của Liên Hiệp Pháp: “Commencé le 18
12 Juin 1940, la libération de toutes les parties de l’ Union Franҫaises est
13 un fait accompli le 17 Mars 1946.”386 (Khởi phát từ ngày 18-6-1940,
14 công cuộc giải phóng tất cả những phần lãnh thổ của Liên Hiệp Pháp kể
15 như hoàn tất vào ngày 17-3-1946). Dư luận thế giới ngạc nhiên,bất ngờ
16 và khâm phục vì có thể nói đây là lần đầu tiên trong lịch sử, một đế quốc
17 thực dân thuộc địa Âu Châu đã dùng phương cách thương lượng hoà bình
18 với một nước bị thuộc ở Á Châu thay vì phản ứng bằng bạo lực đàn áp
19 như từ trước tới nay trên khắp thế giới. 386 Ngày 17-3-1946 là ngày chuẩn
20 bị để đoàn quân của tướng Leclerc từ Hải Phòng tiến về Hà Nội. Vào lúc
21 11 giờ sáng ngày 18-3-1946 đoàn xe quân đội của Leclerc đến đầu cầu
22 Paul Doumer (Long Biên) nhưng cầu chỉ được khai thông vào lúc 3 giờ
23 chiều và đoàn quân Pháp tiến vào cổng thành Hà Nội dưới ánh nắng chói
24 chan và sự hoan hỉ tột cùng của kiều dân Pháp ở Hà Nội.387
25 Nếu đã có những dư luận thuận lợi thì những phản ứng, những thái
26 độ phê phán, chê khen cũng không phải là ít. Đặc biệt là sự phê phán gay
27 gắt của tướng de Gaulle nguyên là cựu chủ tịch Hội Đồng Nội Các nước
28 Pháp Tự Do. Vào tháng 4-1946, khi được thiếu tá Georges Buis388 trưởng
29 phòng Hành Quân (phòng 3) của tướng Leclerc đến viếng thăm ở tỉnh
30 Marly (Pháp quốc), De Gaulle đã chê trách với viên thiếu tá rằng: “Tại
31 sao người ta phải chờ đến ngày 5-3 năm nay (1946) mới đỗ bộ vào Bắc
32 Kỳ? Đợi chờ quá trễ như thế là không thể chấp nhận được!” Trước đó,
33 trong một lá thư đề ngày 25-9-1945. De Gaulle đã trách cứ tướng Leclerc
34 rằng: “Nhiệm vụ của ông là tái lập chủ quyền của nước Pháp ở Hà Nội
35 và bản chức lấy làm ngạc nhiên thấy ông vẫn chưa làm được việc đó.”389
____________
386 Philippe Franchini, ‘Les Guerres d’Indochine’.De la conquête franҫaise à 1949. NXB
Tallandier, Paris (2008), tr.437.
387 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.238
388 Georges Buis sang Đông Dương cùng với tưóng Leclerc vào tháng 8-1945 và giử chức vụ

trưởng phòng 3 hành quân của tướng Leclerc sau đó là Giám đốc Sở Mật Thám Liên Bang Đông
Dương ở Sài Gòn (1945-1946). Nguồn: http://babelouedstory.com/ecoutes/buis_txt/buis_txt.html
389 Jacques Follin, Indochine 1940-1955, s.đ.d, tr.tr. 128,129.

VSTK - 3122
1 Từ trước đến nay, đô đốc d’Argenlieu đã từng phản đối kế sách của
2 tướng Leclerc chủ trương hoà đàm nhanh chóng với Việt Minh. Khi
3 tướng de Gaulle phải ra đi nhường chức vụ lãnh đạo nước Pháp cho
4 đảng Xã hội do Félix Gouin đứng đầu với Marius Moutet giữ chức Bộ
5 trưởng Pháp quốc Hải ngoại thì Cao ủy Đông Dương d’Argenlieu thấy
6 tiêu tan mọi hy vọng ngăn cản chính phủ mới của nước Pháp chuẩn phê
7 Hiệp Định Sơ Bộ Việt Pháp ngày 6-3-1946 mà theo nhận định của đương
8 sự thì hiệp định nầy gây nguy hại cho quyền lợi của người Pháp. Viên đô
9 đốc Cao Ủy Đông Dương trở lại Sài Gòn vào ngày 2 tháng 3 năm 1946
10 và đành chịu đứng nhìn kế sách của của tướng Leclerc đã bắt đầu khởi
11 động mà cũng không tham gia bởi vì chính phủ Gouin đã chuẩn phê các
12 hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946. Ngoài mặt, thì d’Argenlieu vẫn phải phát
13 biểu khen ngợi đưa đẩy Hiệp định Sơ Bộ nầy nhưng trong thâm tâm của
14 đương sự vẫn tiếp tục phản đối: ngày 8-3-1946, khi được tường Valluy
15 phúc trình về các tình hình quân binh của tướng Leclerc đỗ bộ vào Bắc
16 Kỳ, d’Argenlieu đã bực tức tuyên bố vối tướng Valluy: “Nước Pháp có
17 một đạo quân viễn chinh hùng hậu như thế ở Đông Dương bản chức
18 ngạc nhiên không hiểu tại sao các viên chỉ huy cũa đạo binh đó lại thích
19 thương lượng đàm phán hơn chiến đấu.”390
20 Tin tức về việc thương lượng và ký kết các điều khoản trong 2 hiệp
21 định sơ bộ giữa Sainteny và Hồ Chí Minh khiến cho guồng máy chính
22 quyền cai trị của thực dân Pháp do tương Cédile đứng đầu ở Nam Kỳ bị
23 xao động và lo âu nhất là đối với điều khoản quy định một cuộc trưng
24 cầu dân ý chỉ áp dụng riêng cho vùng lãnh thổ Nam Kỳ bởi vì họ cho
25 rằng như vậy là một sự vi phạm không thể tha thứ tới quyền tự do của
26 người dân Nam Kỳ, một sự hăm dọa đến chủ quyền lãnh thổ hải ngoại
27 của nước Pháp mà họ không thể nào chấp nhận được. Ngày 12-3-1946,
28 Cédile Ủy viên Cộng Hòa Pháp ở Nam Kỳ đã tuyên bố rằng các Hiệp
29 Định Chính Trị và Quân sự ký kết ngày 6-3-1946 chỉ là những Hiệp định
30 địa phương giữa chức quyền Hà Nội và Ủy viên Cộng Hoà Pháp ở Bắc
31 Kỳ - Bắc Trung Kỳ. Hiệp định không dính líu gì đến Nam Kỳ bởi vì
32 những người đại biểu của Nam Kỳ đã không được tham khảo ý kiến và
33 hơn nữa trên bình diện pháp lý thì Nam kỳ là một lãnh thổ thuộc địa của
34 nước Pháp. Cédile còn quả quyết tuyên bố, chính quyền của nước Pháp
35 nhất quyết sẽ tạo dựng cho Nam Kỳ một chính thể tự do giống như trong
36 các nước khác của Liêng Bang Đông Dương giống như xứ Cao Miên
37 hiện giờ và giống như dự định như thế cho Bắc Kỳ … Nam Kỳ cũng sẽ
38 có chính phủ, quốc hội, quân đội, tài chánh riêng của mình. Nam kỳ cũng
39 sẽ có nhưng quyền hạn pháp chế và quyền lợi ưu tiên giống như những
40 xứ khác trong Liên Bang.391
___________________
390 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.242.
391 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.tr. 243-244.
VSTK - 3123
*Khảo luận
Hiệp định 06-03-1946: Ông nói gà, Bà nói vịt.

1 Vào buổi sáng ngày 6-3-1946, một biến cố nghiêm trọng về đã xảy
2 ra ở Hải Phòng: trước khi Hiệp định Sơ Bộ được ký kết ở Hà Nội, tướng
3 Leclerc đã ra lệnh các thuyền chở đầy quân binh Pháp tiến vào Cửa sông
4 Cấm để đỗ bộ lên bến cảng Hải Phòng. Quân Trung Hoa đồn trú liền khai
5 hoả ngăn cản. Hạm đội Pháp ngoài khơi cảng Hải Phòng phản kích giữ
6 dội, chận đứng tiếng súng của quân Trung Hoa. Kết quả: quân Pháp
7 chiếm Hải Phòng với 39 binh sĩ tử trận và một số khác bị thương. Dư
8 luận phía Pháp cho rằng đây chỉ là một chuyện lầm lẫn ngay tình của
9 tướng Leclerc vì đương sự đinh ninh rằng Hiệp định Sơ Bộ đã được ký
10 kết ở Hà Nội. Tuy nhiên, người ta có thể thắc mắc và nghi ngờ rằng
11 tướng Leclerc đã cố ý biểu dương binh lực của mình để yểm trợ cho việc
12 thương lượng và ký kết Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 chứ không phải là
13 một hành động lầm lẫn ngay tình. Sau đó thì phải dàn xếp, thương lượng
14 với quân Trung Hoa cho đến ngày 8-3-1946 thì quân Pháp mới có thể đổ
15 bộ an toàn lên bến cảng Hải Phòng. Tiếp đến là những cuộc bàn thảo,
16 thương lượng khó khăn giữa J.Sainteny với tướng Tàu Lư Hán ở Hà Nội
17 cho đến sáng sớm ngày 18-3-1946 đoàn xe chở cả ngàn quân Pháp cùng
18 với 200 xe cơ giới khởi hành từ Hải Phòng tiến về Hà Nội. Vào lúc 11g
19 sáng cùng ngày, đoàn xe tham mưu và tướng Leclerc dừng lại nơi đầu
20 cầu Paul Doumer (cầu Long Biên). Đoàn xe cơ giới qua cầu rất khó khăn
21 chậm chạp. Ngoài ra cũng có nhiều chướng ngại vật trên đường tiến vào
22 trung tâm thành phố cần phải thu dẹp. Vì thế, mãi đến 3 giờ chiều đoàn
23 quân của Leclerc mới vào được trung tâm thành phố. Dư luận Pháp so
24 sánh sự kiện nây giống như là ngày quân đội kháng chiến của tướng De
25 Gaulle giải phóng thủ đô Paris và thành phố Strasbourg của nước Pháp
26 trong thế chiến thứ II trước đây. Kiều dân Pháp tràn đầy ra đường hò hét,
27 hoan hô, tay bắt, mặt mừng, cười khóc hoan lạc vì được “giải phóng”. Cờ
28 ba màu của Pháp giăng treo tứ phía. Quốc ca Pháp La Marseillaise vang
29 ồn khắp nơi.
30 Ngày 22-6-1946, tướng Leclerc tổ chức một cuộc duyệt binh đoàn
31 quân viễn chinh Pháp đã đến Hà Nội từ ngày 19-6 kết nhập với gần 5
32 ngàn binh sĩ Pháp thuộc quân đội Đông Dương trước đây bị Nhật Bản
33 đảo chánh tước vũ khí và giam giữ từ 9-3-1945 cùng chung một lúc với
34 một tiểu đoàn bộ đội Việt Minh xếp hàng sáu, trang bị súng óng cá nhân
35 và mã tấu, cầm cờ đỏ sao vàng, bề ngoài có vẽ thật hữu nghị, chân chính
36 và hòa bình nhưng sự thật đó chỉ là những nét hân hoan, vui mừng chiếu
37 lệ và tạm bợ. Võ Nguyên Giáp đi cạnh song hành với tướng Leclerc
38 duyệt khán hàng ngũ bộ đội Việt Minh trước khi cuộc diễn binh bắt đầu.
39 Kiều dân Pháp tràn ngập đầy đường la rộ vui mừng hoan hô nhưng dân
VSTK - 3124
1 bản xứ ở Hà Nội đã có cáo thị của Việt Minh phải đóng cửa ở trong nhà
2 không được ra ngoài nhưng vẫn cứ ào ra đường, trèo lên cây cao để xem
3 cuộc diễn binh Việt-Pháp chưa từng bao giờ thấy xảy ra ngay trên thành
4 phố Hà Nội. Người Pháp ở Hà Nội nhíu mài khó chịu khi nhìn thấy bộ
5 đội Việt Minh trương cờ đỏ sao vàng dẫn đầu đoàn quân diễn hành
6 nhưng tiếng hoan hô lại vang xa ồn ào như tiếng gầm thét của đoàn xe cơ
7 giới hiện đại của Pháp đang gầ gừừ, hăm dọa lăn bánh trên đường nhựa
8 giữa lòng thành phố thủ đô Bắc Kỳ. Những ngày tháng tiếp liền ngay sau
9 đó là khởi sự những cuộc tranh biện giữa đôi bên về việc áp dụng các
10 điều khoản trong 2 Hiệp Định ký kết ngày 6-3-1946: 1/ Hiệp Định Chính
11 trị gọi là Hiệp Định Sơ Bộ và 2/ Hiệp Định Phụ Đính hay Hiệp định Sơ
12 Bộ về Quân Sự. Khi kể lại sự kiện nầy trong sách Histoire d’Une Paix
13 Manquée, Jean Sainteny viết:
14 ‘Những bản Hiệp Định ngày 6-3-1946 mà nội dung thường bị phân
15 tích phê phán ngay sau khi đó, đã mang đến quyền hy vọng và quyền
16 sống cho gần 30,000 kiều dân Pháp và đã công nhận việc thay thế
17 đoàn quân Trung Hoa bởi các đội ngũ của tướng Leclerc và từ đó đã
18 mở cửa vùng Bắc Kỳ, đã giữ nước Việt Nam ở lại trong Liên Bang
19 Đông Dương và cũng đã tạo cho nó thành một Tiểu Bang (État) đầy
20 sóng gió, một nguồn xuất phát triền miên những sự khuấy động và
21 những cuộc nổi dậy đối với viên gạch đầu tiên của tổ chức Liên Hiệp
22 Pháp nầy mà nhiều người đã nói đến nhưng vẫn chưa thấu rõ được ý
23 nghĩa đích thực. Những Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6 tháng 3 nầy chỉ là sự
24 phát thảo các đường nét chính của những thoả thuận hoàn hảo hơn và
25 trong tương lai chúng cần phải được vĩnh viễn hóa qua sự thông hiểu
26 lẫn nhau giữa hai bên Pháp-Việt. Chúng chỉ là khuôn mực để sau nầy
27 chứa đựng những cứ liệu đích xác của sự thông cảm và hợp tác phong
28 phú.’392
29 Trong sách Những ngày không thể nào quên, bản dịch sang tiếng
____________________

392
J.Sainteny, s.đ.d., tr.185.

VSTK - 3125
1 Anh, Võ Nguyên Giáp viết lại lời phát biểu của HCM ngay sau khi các
2 Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946 được ký:
3 Nghi thức ký kết đã xong.
4 Người đại diện chính phủ Pháp nâng ly rượu chúc tụng Chủ tịch
5 Hô và tỏ lộ sự hân hoan của đương sự về việc đẫy lùi được viễn cảnh
6 xung đột quân sự. Với một giọng điệu trầm tĩnh nhưng kiên định,
7 chủ tịch Hồ nói: ‘Chúng tôi vẫn chưa được mãn nguyện bởi vì chúng
8 tôi chưa đạt được độc lập hoàn toàn, nhưng rồi chúng tôi sẽ đạt
9 được.’
10 Và Võ Nguyên Giáp góp ý thêm rằng:
11 ‘Kẻ thù đã chịu nhân nhượng trên một nền tảng căn bản. Tuy
12 nhiên đối với chúng ta thì đây chì là một thành công bước đầu. Sự
13 thành công toàn vẹn vẫn còn xa xôi trước mắt. Chủ tịch Hồ đã lưu ý
14 đối phương rằng cuộc chiến đấu của chúng ta vẫn sẽ tiếp tục cho đến
15 lúc toàn thắng.’393
16 Hiệp định Sơ bộ chính trị 06-03-1946 là một văn kiện mơ hồ tạm bợ
17 mà theo đó HCM chấp nhận Liên Bang Đông Dương trong khối Liên
18 Hiệp Pháp, chấp nhận một cách phó mặc, tới đâu hay tới đó cho dù chưa
19 biết được một cách rõ ràng cơ cấu tổ chức hành chánh của hai định chế
20 nầy sẽ như thế nào. Về những mối liên hệ giao dịch của Việt Nam với
21 ngoại quốc, về quy chế tương lai của Đông Dương, về những quyền lợi
22 kinh tế, văn hoá của người Pháp ở Việt Nam thì văn kiện nầy chưa có thể
23 hoạch định rõ ràng vì tình trạng khẩn trương của yếu tố thời gian và
24 không gian cho nên đã phải quy định một cách vội vã rằng những vấn đề
25 nầy sẽ dược bàn thảo giải quyết tại một Hội nghị trong tương lai ở Hà
26 Nội hoặc ở Paris hay Sài Gòn.394
27 Về vấn đề thống nhất ba kỳ, Hiệp Định ghi rằng chính phủ Pháp cam
28 kết công nhận chính thức quyết định của nhân dân qua cuộc trưng cầu
29 dân ý. Quyết định của nhân dân nào? Nhân Dân Nam Kỳ hay nhân dân
30 của toàn thể nước Việt Nam? Định chế pháp lý của Nam Kỳ thuộc Pháp
31 sẽ ra sao trong khi chờ đợi tổ chức cuộc trưng cầu dân ý?395
32 Về mối liên hệ và tình trạng pháp lý của chính phủ Liên Hiệp Kháng
33 Chiến với thể chế Cộng Hoà Việt Nam và Quốc Hội do Việt Minh Cộng
34 Sản ở Bắc Kỳ chủ động và lèo lái tổ chức sẽ trở thành như thế nào sau
35 ngày 6-3-1946? Rõ ràng là chính phủ và thể chế nầy từ trước tới nay
36 chưa từng được một quốc gia nào trên thế giới kể cả nước Pháp thừa
37 nhận là một chính phủ, là một thể chế hợp hiến và hợp pháp áp dụng trên
___________
393 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. Foreign Language Publishing House, (Hanoi-
1975), tr. 180.
394 Tham chiếu điều khoản #3 của Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ ngày 6-3-1946.
395 Tham chiếu điều khoản #1 của Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ ngày 6-3-1946.

VSTK - 3126
1 toàn thể nước Việt Nam từ mũi Cà Mau đến cửa ải Nam Quan. Hiệp
2 Định Chính Trị Sơ Bộ 06 tháng03 được ký kết giữa đại diện của chính
3 phủ Pháp với đại diện của Việt Minh Cộng Sản cùng chung với đại diện
4 của một đảng phái Việt Nam không Cộng Sản trước sự hiện diện làm
5 chứng của các đại biểu phe Đồng Minh trong Thế chiến thứ II ngoại trừ
6 Liên Sô để biến đổi nước Cộng Hoà Việt Nam do Hồ Chí Minh thành lập
7 ở Bắc Kỳ thành một Tiểu bang trong những Tiểu bang của Liên
8 Bang Đông Dương và đấy là cách hiểu và giải thích về phía người Pháp
9 mà cũng là chủ định của họ hay nói khác đi với Hiệp Định Chính Trị Sơ
10 Bộ 6-3-1946 thì Cộng Hòa Việt Nam chỉ gồm có Bắc Kỳ và vùng Bắc
11 Trung Kỳ sẽ là một Tiểu Bang tự do có chính phủ riêng, quốc hội riêng,
12 quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc
13 khối Liên hiệp Pháp. Tuy nhiên, đối với HCM và đảng CS Việt Minh thì
14 ‘Nước Cộng Hoà Việt Nam’ nhất quyết phải là toàn bộ lãnh thổ Việt
15 Nam bất khả phân gồm tất cả 3 Kỳ của nhân dân Việt Nam, từ mũi Cà
16 Mau đến ải Nam Quan. Sự diễn đạt nhập nhằng nước đôi nầy rõ thật là
17 chủ tâm của HCM và Đảng CS Việt Minh muốn diễn đạt một cách đối
18 nghịch với cách diễn đạt và giải thích đầy hậu ý yếm trá của người Pháp
19 về nội dung của bản Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ 6-3-1946.
20 Chỉ Thị của Ban Thường Vụ Trung Ương ĐCSĐD Hòa để tiến,396
21 ngày 9-3-1946 diễn đạt Hiệp định Sơ Bộ Việt-Pháp như sau:
22 I – Hiệp định sơ bộ Việt Pháp
23 Ngày 6-3-46, Chính phủ ta đã ký với đại biểu Pháp ở Hà Nội bản
24 Hiệp định sơ bộ (Convention préliminaire) gồm có ba khoản đại khái
25 như dưới đây:
26 a) Nước Pháp công nhận nước Cộng hoà Dân chủ Việt Nam là
27 một nước tự do có ba kỳ, đứng trong... khối Liên hiệp Pháp.
28 b) Nước Việt Nam thuận để quân đội Pháp vào Bắc Việt Nam,
29 thay quân đội Tàu, hạn quân Pháp ở Đông Dương không quá 5
30 nǎm.
31 c) Hai bên đình chiến để mở cuộc đàm phán chính thức và trong
32 khi đàm phán, quân hai bên đóng đâu vẫn cứ đóng đấy.
33 Cách diễn đạt của tờ chỉ thị trên đây hoàn toàn phản hồi ngược lại
34 với chủ trương của thực dân thuộc địa ở Đông Dương bởi vì:
35 1/ người Pháp không xem nước Cộng Hòa ở Bắc Kỳ là một nước
36 tức là một quốc gia (une nation) gồm có 3 nhưng chỉ là một Tiểu bang
37 (un État) trong Lên Bang Đông Dương mà thôi.
_______________________
396 Báo Điện Tử ĐCSVN, Chỉ thị của Ban T.V.T.U Hoà để tiến, ngày 9-3-1946. Nguồn:
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=
7&leader_topic=&id=BT2650337928. Cũng xem: Văn Kiện Đảng Toàn Tập 8 (1945-1947. Ấn
bản Úc Châu (2011), tr. 22.
Cũng xem: Báo Điện Tử ĐCSVN, Chỉ thị của Ban T.V.T.U Hoà để tiến, ngày 9-3-1946.Nguồn:
http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30063&cn_id=97198

VSTK - 3127
1 2/ Không phải Nước Việt Nam với chính quyền CS Việt Minh do
2 HCM đứng đầu ở Bắc Kỳ nhưng chính là một trong số 4 nước Đồng
3 Minh là Trung Hoa đã thỏa thuận cho quân đội Pháp vào Bắc Kỳ nhưng
4 không phải là để thay thế nhiệm vụ đoàn quân của tướng Lư Hán giải
5 giới như bản chỉ thị của ĐCSĐD đã viết bởi vì lễ đầu hàng và giải giới
6 quân đội Nhật Bản tại Việt Nam chính thức được tổ chức ngày 28-9-1945
7 ở Hà Nội tại phủ toàn quyền Pháp cũ, dưới sự chủ trì của Lư Hán và đại
8 diện Đồng minh Hoa Kỳ, Liên Xô, Trung Hoa và Anh Quốc và trước sau
9 gì thì quân đội Trung Hoa cũng phải rút ra khỏi Bắc Kỳ sau khi đã hoàn
10 tất chương trình giải giới quân đội Nhật giống như trường hợp quân đội
11 giải giới của Anh quốc ở Nam Kỳ. Nhưng tại sao Pháp không đợi mà lại
12 phải thương lượng với Trung Hoa Quốc Dân Đảng trước khi đoàn quân
13 hiện đại của Pháp từ Nam Kỳ do tướng Leclerc làm tổng tư lệnh trở lại
14 tái chiếm Bắc Kỳ? Bởi vì người Pháp sợ rằng sau khi chiến dịch giải giới
15 quân Nhật ở Đông Dương hoàn tất thì quân Trung Hoa sẽ kéo dài thời
16 gian ở lại Bắc Kỳ để cho đoàn quân thổ phỉ tham ô của Lư Hán vơ vét
17 của cải, tài nguyên của Bắc Kỳ và nếu có thể thì sẽ chiếm đóng vô thời
18 hạn để biến Bắc Kỳ thành vùng căn cứ hậu cần và dưỡng quân của
19 Tưởng Giới Thạch. Đoàn quân của Leclerc có thể lấn lướt bộ đội của CS
20 Việt Minh nhưng sẽ gặp khó khăn nếu quân Trung Hoa can thiệp khi
21 quân đội của Pháp khởi sự đưa quân vào Bắc Kỳ: người Pháp muốn quân
22 của Lư Hán Hoa không can thiệp nhưng vẫn phải có mặt ở đó khi quân
23 Pháp vào cửa Cấm đổ bộ lên cảng Hải Phòng rồi sau đó họ mới thực sự
24 rút binh khỏi Bắc Kỳ trở về Trung Hoa. Vì thế, chính phủ Pháp đã nhanh
25 chóng ký kết với chính quyền Tưởng Giới Thạch ở Trùng Khánh hiệp
26 định ngày 28-2-1946 chấp nhận cho quân đội Pháp thay thế quân đội
27 Trung Hoa của tướng Lư Hán ở Bắc Kỳ. Ngay sau đó quân đội Pháp của
28 tướng Leclerc đã chuẩn bị đỗ bộ lên Hải Phòng vào đầu tháng 03-1946.
29 Trong bản phúc trình của tướng Leclerc ngày 27-3-1946 có đoạn viết
30 rằng: ‘Quân ta đỗ bộ nhưng chắc là sẽ có sự đụng chạm với Trung Hoa,
31 tức là một sự rắc rối quốc tế, và chúng ta sẽ phải đối diện với một xứ
32 bạo động gay gắt hơn là xứ Nam Kỳ”.397 Nói tóm lại, dù nước Cộng Hòa
33 Dân Chủ Việt Nam của đảng CS Việt Minh và HCM có thuận hay không
34 thì đoàn quân Pháp cũng cứ tự động vào Bắc Kỳ để lấy lại quyền bảo hộ
35 của họ trước đó đã bị quân phiệt Nhật tước đoạt.
36 3/ Trong 2 Hiệp định Sơ Bộ chính trị và quân sự 6-3-1946, không
37 có điều khoản nào hạn cho quân Pháp ở Đông Dương không quá 5
38 năm có nghĩa là toàn thể đạo quân viễn chinh của nước Pháp phải rời
39 khỏi Đông Dương vào năm 1951. Điều 2, khoản b) của thỏa hiệp quân
40 sự Việt Pháp ngày 3-4-1946 ấn định rằng: b) Những đơn vị có trách nhiệm,
_____________
397 P.Devillers, Pari-Saigon-Hanoi, s.đ.d, tr.156.

VSTK - 3128
1 cộng tác với quân đội Việt Nam, giữ gìn trật tự công cộng và an ninh của lãnh
2 thổ Việt Nam. Những đơn vị này sẽ được quân đội Việt Nam thay thế mỗi năm
3 1/5 trong vòng 5 năm. b) les unités chargées d'assurer, en collaboration avec
4 l'armée vietnamienne, le maintien de l'ordre public et de la sécurité du
5 territoire vietnamien. Ces unités seront relevées par cinquième, chaque année,
6 par l'Armée vietnamienne, cette relève étant donc effectivement réalisée dans
7 un délai de cinq ans. So chiếu với chỉ thị nơi mục b) của nhóm ĐCSĐD
8 tiếm nghịch ở Bắc Kỳ do Trường Chinh chủ đạo cho thấy:
9 (i) Tham vọng bá quyền của ĐCSĐD Bắc Kỳ đối với tất cả các quốc
10 gia nằm trên vùng bán đảo Đông Dương sau khi thực dân thuộc địa Pháp
11 rút khỏi Đông Dươngvào năm 1951.
12 (ii) Có thể xem như là tổng bí thư Trường Chinh của ĐCSĐD tiếm
13 nghịch vẫn tiếp tục theo chủ trương và chính sách CS Liên Sô của
14 Staline giống như Trần Phú và Hà Huy Tập trước kia, đối nghịch sâu
15 đậm với chủ trương và chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam do
16 HCM tạo lập từ 1930 và là tiền thân của đảng CS Việt Minh hiện giờ.
17 (iii) Có sự bất hòa đối chọi nhau giữa HCM và Trường Chinh trong
18 chính sách và đường lối lãnh đạo phong trào Cộng Sản ở Việt Nam và vì
19 thế Trường Chinh phải tạm ép mình làm một bức màn che tạm thời cho
20 đảng CS Việt Minh của nhóm HC, Võ Nguyên Giáp và Phạm Văn Đồng
21 vì nhóm CSĐD của Trường, tiếm Chinh trong tay không có công an và
22 quân đội và nhất là không được lòng người dân Việt Nam ở Nam Kỳ và
23 Trung Kỳ có cảm tình với phong trào CS ở Việt Nam vì nhóm CSĐD
24 của Trường Chinh là một nhóm CS vô đạo phản nghịch.
25 Trong bộ sưu tập tài liệu của soạn giả William C. Gausmann, loạt
26 bài thứ III sắp xếp trong các hộp hồ sơ đánh số từ 10-24 (Series III/ box
27 10-24) có những hồ sơ đề cập về Thông Tấn Xã Hoa Kỳ (USIA), về
28 những tình hình chia rẽ bất hòa của Cộng Sản miền Bắc Việt Nam trong
29 khoảng những năm 1969-1973 qua các công văn, báo cáo, bài viết, tài
30 liệu dịch thuật và những dữ liệu khác liên quan đến tình hình miền Bắc
31 Việt Nam và tình hình thay đổi thế trận ở miền Nam Việt Nam.398 Trong
32 hộp số 13 có một hồ sơ nghiên cứu về những người lãnh đạo cấp cao của
33 Cộng Sản Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ở miền Bắc trong số đó có
34 Trường Chinh.399 Hồ sơ nghiên cứu nầy cho bết rằng một sự kình địch
35 giành quyển kiểm soát phong trào Cộng sản Việt Nam có thể đã xảy ra
36 giữa nhóm CSVM Việt Bắc (nhóm nầy gồm có Hồ Chí Minh, Phạm Văn
37 Đồng, Võ Nguyên Giáp) và nhóm Ủy Ban Trung Ương Đảng (ĐCSĐD)
________
398 The Williams C.Gausman Collection papers, 1942-1977, tr.8, loạt bài III, hộp 13.
Nguồn: https://www.reuther.wayne.edu/files/LP000901.pdf
399 Tập hồ sơ nầy có thể tham khảo dưới dạng PDF (2.05 MB). Ni trang 14-18 viết về Trường

Chinh . Nguồn: http://www.vietnam.ttu.edu/virtualarchive/items.php?item=0770132001

VSTK - 3129
1 phần lớn gồm có những nhân vật CS vùng châu thổ sông Hồng là những
2 kẻ đã từng nhiều năm chủ động phong trào CS bên trong nội địa nước
3 Việt Nam (nhóm nầy gồm có Trường Chinh, Hoàng Quốc Việt và Lê
4 Đức Thọ). Quyết định của Trường Chinh thiết lập những căn cứ địa đầu
5 não của ĐCSĐD cách biệt với nhóm CSVM Việt Bắc cho thấy được
6 phần nào tham vọng của Trường Chinh muốn củng cố vị thế lãnh đạo tối
7 cao trong phong trào Cộng sản ở Việt Nam. Quyết định nầy cũng cho
8 thấy quan điểm của Trường Chinh là muốn cuộc cách mạng vô sản ỏ Bắc
9 kỳ thành công thì cần phải làm chủ vùng Hà Nội: Trường Chinh và
10 nhóm CS của đương sự đã bám trụ và hoạt động nơi vùng châu thổ sông
11 Hồng suốt những năm đầu của thập niên 1940. Trong khoản thời gian đó
12 thì có rất ít những hoạt động kháng chiến chống quân phiệt Nhật từ
13 nhóm CS Việt Bắc của Hồ Chí Minh. Khi HCM thành lập chính phủ
14 Lâm Thời CS Việt Minh vào năm 1945, thành phần nội các chỉ được trao
15 cho những đảng viên CS Việt Minh nhóm Việt Bắc mà dân chúng xem
16 họ như là những thành phần Việt Minh Quốc Gia khác với nhóm của
17 Trường Chinh ở vùng châu thổ sônng Hồng không được dân chúng xem
18 như là những thành phần Cộng Sản Quốc Gia chính gốc. Vào cuối năm
19 1946, HCM và chính phủ đóng hành dinh tại những căn cứ địa ở khu
20 Việt Bắc thì nhóm Trường Chinh trở thành những bóng mờ của ĐCSĐD
21 và vẫn tiếp tục bám trụ ở vùng châu thổ song Hồng. Khi HCM thành lập
22 chính phủ cách mạng lâm thời Việt Minh vào cuối năm 1945, thành phần
23 nội cách của chính phủ nầy được trao cho các đảng viên Việt Minh đã
24 từng hoạt động chung ở vùng Việt Bắc trong khi Trường Chinh và nhóm
25 thuộc hạ CSĐD của đương sự vẫn tiếp tục bám trụ ở vùng châu thổ sông
26 Hồng. Ủy Ban Thường vụ trung ương ĐCSĐD do Trường Chinh tiếp tục
27 làm Tổng Bí Thư đã đi đầu trong việc ra những Chỉ thị ngay sau ngày
28 Nhật Ban đảo chánh ở Đông Dương vào ngày 9-31945 và tiếp đến là
29 triệu tập hội nghị thống nhất các bộ đội quân sự Việt Minh ở Bắc Giang
30 vào ngày 15-4-1945 để thành lập Việt Nam Giải Phóng Quân.400 Sau đó
31 thì tiếng nói của Ủy ban thường vụ TUĐCSĐD của Trường Chinh hầu
32 như là bị tắt mất và kể từ lúc đó, hầu hết các văn kiện quan trọng đều do
33 Tổng Bộ Việt Minh, Ủy Ban quân Sự Cách Mạng hay do Ủy Ban Giải
34 Phóng của đảng CS Việt Minh do HCH hay Võ Nguyên Giáp đứng đầu
35 đề xuất và phổ biến. Âm vang của nhóm CS ĐD do Trường Chinh đứng
36 đầu chỉ nổi lên một lần cuối cùng vào ngày 9-11-1945 để tự tuyên bố
37 giải thể và rút lui vào hậu trường chính trị, biến thành một hội đoàn
38 nghiên cứu chủ nghĩa Cộng Sản Mát Xít. Có những biểu hiện thực tế
39 giúp cho những người hậu thế hiện ngày nay có thể diễn đạt được rằng
40 trong tình hình chính trị hỗn loạn sau khi Việt Minh cướp chính quyền ở
41 Hà Nội trong tháng 8-1945 có thể đã có một sự tranh giành vai vế lãnh
________________

400 Dương Trung Quốc, Việt Nam, Những Sự Kiện Lịch Sử (1919-1945), s.đ,d., tr.392.

VSTK - 3130
1 đạo và quyền quyết định những vấn đề quan trọng giữa nhiều trung tâm
2 quyền lực khác nhau trong phong trào CSVN nhất là ở Bắc Kỳ : Đảng
3 CSĐD của nhóm Trường Chinh, Đảng CS Việt Minh (Tổng Bộ Việt
4 Minh) của nhóm HCM, Ủy Ban Quân Sự của Võ Nguyên Giáp và Chính
5 quyền Cách mạng do HCM làm chủ tịch. ĐCSĐD bị loại hẳn ra khỏi
6 nghị trường chính trị ở Bắc Kỳ vào tháng 11-1945 và trung tâm quyền
7 lực của phong trào CS ở Bắc Kỳ từ đó quy tụ vào tam đầu chế đảng CS
8 Việt Minh là Võ Nguyên Giáp, Hồ Chí Minh và Phạm Văn Đồng.
9 4/ Điều 3 Hiệp định Chính trị Sơ Bộ 6-3-1946 ấn định: “.... Ngay
10 sau khi trao đổi chữ ký, mỗi bên ký kết ở cấp cao sẽ thi hành mọi biện
11 pháp cần thiết để đình chỉ ngay mọi hoạt động thù địch, giữ nguyên các
12 đội quân của mình bên nào tại vị trí bên ấy.” HCM đã áp dụng sự ấn
13 định nầy để tỏ ý với J.Sainteny rằng phía Việt Nam sẽ gửi những phái bộ
14 đại diện chính phủ vào Sài Gòn để kiểm soát việc ngừng bắn của tất cả
15 các nhóm bộ đội Việt Minh ở Nam Kỳ. Sự kiện nầy có thể đã xảy ra
16 đúng vào buổi sáng ngày 7-6-1946 khi Sainteny đến hội kiến theo nghi
17 thức ngoại giao với HCM với sự có mặt của bộ trưởng Huỳnh Thúc
18 Kháng và cố vấn tối cao Nguyển Vĩnh Thụy tức cựu hoàng đế Bảo
19 Đại.401 Sainteny liền hội ý với tướng Leclerc nhưng Leclerc không đồng
20 ý. Cùng trong ngày, Sainteny đã báo cáo sự việc nầy với cao ủy Đông
21 Dương d’Argenlieu và được viên chức cao ủy nầy trả lời hoàn toàn đồng
22 ý với tướng Leclerc. Ngày 8-3-1946 d’Argenlieu đánh điện về Paris tố
23 giác trò chơi của HCM cố tình diễn đạt sai lệch các sự quy định trong
24 Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ 6-3-1946 và miệt thị rằng tấ các tàn dư băng
25 đảng ở Nam Kỳ chỉ là những bọn lưu manh đầu trộm đuôi cướp chứ
26 không phải là bộ đội hay quan binh hiện dịch nào cả. Rằng người Pháp sẽ
27 tự làm lấy không cần nhờ đến bất cứ phái đoàn nào của HCM can dự để
28 buộc những kẻ khác bỏ súng. 402
29 5/ Ngay sau khi ký kết Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ, J. Sainteny đến
30 hội kiến ngoại giao với HCM vào ngày 7-3-1946 và HCM đã đưa ra ý
31 muốn đi Paris càng nhanh càng tốt cùng với một phái đoàn ngoại giao
32 của chính phủ Việt Nam. Sainteny đã trình báo vào Sài Gòn về việc nầy
33 kèm theo ý kiến rằng không nên để các cuộc thương thảo với phía Việt
34 Nam được tổ chức tại Hà Nội vì bị nhiều ảnh hưởng tuyên truyền khích
35 động quần chúng của Việt Minh và ảnh hưởng lâu đời của người Hoa.403
36 Thay vì chuyển đạt đề nghị của HCM, d’Argenlieu gửi báo cáo về Paris
37 để tố giác ý đồ đi cửa sau bằng cách đàm phán trực tiếp với chính Pháp ở
38 Paris hợp tác với chính quyền Pháp ở Đông Dương và đang mong chờ
________________
401 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr.188.
402 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s,đ.d., tr.tr. 163,164.
403 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s,đ.d., tr.168.

VSTK - 3131
1 có một cuộc đàm phán với chính phủ Pháp ở Paris để vô hiệu hóa ảnh
2 hưởng quyền lực của d’Argenlieu nguời đại diện chính phủ Pháp ở Đông
3 Dương hiện giờ. D’Argenlieu còn lưu ý chính phủ Pháp rằng chấp nhận
4 yêu cầu của HCM mở đàm phán ở Paris là một sự sai lầm nghiêm trọng
5 và là một hành vi ngoại giao bất công đối với chủ quyền của hai xứ Cao
6 Miên và Lào nhất là đối với Cao Miên đã chân thành cộng tác với người
7 Pháp ở Đông Dương. Về một mặt khác, d’Argenlieu còn nêu lên quan
8 điểm rằng họ Hồ và chính phủ của Ông đã chấp nhận gia nhập vào Liên
9 Bang Đông Dương cho nên về không gian giành cho cuộc đàm phán
10 tương lai Việt Pháp cần được thực hiện trên khuôn khổ và lãnh vực của
11 vùng Đông Dương thì sẽ hợp lý hơn. Sau hết nghi thức ngoại tiếp đón
12 long trọng sẽ giúp cho hình ảnh cá nhân HCM sáng giá thêm và vì thế
13 cũng sẽ khiến họ Hồ càng được thế treo giá cao để đòi hỏi nhiều hơn
14 trong cuộc đàm phán với chính phủ Pháp ở Paris.404 Jean Sainteny thì
15 nghiên về phía lựa chọn Paris làm địa điểm đàm phán dể loại trừ ảnh
16 hưởng và những áp lực liên miên không giảm sút của các đảng phái
17 không Cộng Sản được quân Trung Hoa hậu thuẫn ở Bắc Kỳ cùng với
18 những thủ đoạn cùa các thành phần chống đối hòa nghị Pháp-Việt.
19 Tướng Leclerc sau khi tới Hà Nội cũng đồng ý như thế với J. Sainteny.405
20 Trong khi cao ủy d’Argenlieu hài lòng về quyết định của chính phủ
21 Pháp lựa chọn Đà Lạt làm địa điểm đàm phán thì ở Hải Phòng tướng
22 Leclerc nôn nóng đã 2 lần đánh điện yêu cầu chính quyền Pháp cần nhân
23 nhượng để thuận nhận ngay một cuộc đàm phán ở Paris. Trong một buổi
24 họp ở Hải Phòng Leclerc đã dọ hỏi Võ Nguyên Giáp về thái độ của dân
25 chúng Việt Nam đối với người Pháp ra sao vào thời điểm nầy thì được
26 Giáp trả lời rằng ‘Người Pháp chỉ nói Hòa bình bằng đầu môi chót lưỡi
27 trong khi những hành động của họ lại là những hành động của những kẻ
28 gây hấn.’406 Ngày 12-3, d’Argenlieu gửi về Paris điện văn xác quyết rằng
29 không có gì cần phải vội vã: yếu tố thời gian sẽ mang lợi thế cho nước
30 Pháp bởi vì đoàn quân viễn chinh Pháp hiện giờ đã có mặt ở Bắc Kỳ rồi
31 lần lược sẽ chiếm đóng các vị trí chiến lược và lúc đó sẽ kéo phía Việt
32 Nam vào bàn hội nghị ôn hòa hơn, ít đòi hỏi rắc rối hơn. Tuy nhiên, vào
33 rạng sang ngày 14-3, Sainteny đã điện văn báo động với d’Argenlieu vì
34 tình hình xáo động rắc rối xảy ra ngày đêm ở Hà Nội do chiến dịch báo
35 chí và tin đồn tung ra khiến cho dân chúng Bắc Kỳ hoang mang, phẫn nộ
36 người Pháp cực độ. Báo chí người Hoa đua ra những bài báo kích động
37 để mở mắt người Việt bị người Pháp đánh lừa. Sainteny còn báo cáo
38 rằng theo nhận định của HCM thì chỉ còn có cách là chính phủ Pháp cần
___________
404 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s,đ.d., tr.169.
405 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr.195.
406 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. S.đ.d., tr.214.

VSTK - 3132
1 phải tuyên bố ngay một cách chính thức ngày lên đường của phái đoàn
2 Việt Nam sang Paris dự hòa hội để xoa diệu tình trạng xáo động trong
3 dân chúng Việt Nam hiện giờ. 407 D’Argenlieu đánh điện về Paris xin ý
4 kiến và được chính phủ Pháp chấp nhận để cho viên cao ủy nầy đề nghị
5 với HCM một hội nghị sơ bộ Việt- Pháp ở Đà Lạt trước khi mở cuộc
6 Hòa nghị chính thức hoặc là ở Hà Nôi, Sài Gòn hay ở Paris như Hiệp
7 Định chính trị sơ bộ đã ấn dịnh sau khi tình hình chính trị đã dược ổn
8 định.408
9 III/ DẠO KHÚC MIỂN CƯỠNG HẠ LONG ĐÀM
10 & CUNG ĐÀN LỖI NHỊP ĐÀ LẠT

11 1/ Hạ Long Biển Mặn


12 Ngày 17-3-946, d’Argenlieu yêu cầu Sainteny chuyển đạt cho HCM
13 một giác thư thông báo ý định muốn gặp riêng họ Hồ vào ngày 24-3-
14 1946 trên chiến hạm Émile Bertin thả neo ngoài khơi vịnh Hạ Long gần
15 hải cảng Hải Phòng. D’Argenlieu xác định rằng HCM sẽ được tiếp đón
16 trọng vọng như một nguyên thủ của một quốc gia, cùng dự khán cuộc
17 phô trương hạm đội của Pháp trên vịnh Hạ Long và bàn thảo về ý muốn
18 của HCM cầm đầu phái đoàn chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
19 sang hòa nghị ở thủ đô Paris Pháp quốc. D’Argenlieu cho biết chính phủ
20 Cộng Hòa Pháp quốc đã được thông báo về ý muốn nầy của HCM nhưng
21 cho rằng một cuộc thăm viếng ngoại giao như thế cần phải được chuẩn bị
22 trước ở Việt Nam bao gồm tất cả các thành viên của chính phủ sẽ được
23 chỉ định sang hòa nghị ở Paris. Mãi đến ngày 20-3, HCM chấp nhận trên
24 nguyên tắc đề nghị của d’Argenlieu. Cuộc hội ngộ vào ngày 24-3 sắp tới
25 nầy sẽ có mặt Jean Sainteny. Trước đó vài tuần, báo Cứu Quốc của
26 CSVM đã chỉ trích nặng nề thái độ thực dân đô hộ của d’Argenlieu và
27 đưa ra câu hỏi thực sự Cao ủy Đông Dương muốn giải quyết vấn đề gì?
28 Tại sao không chọn Hà Nội hay Sài Gòn mà lại chọn chiến hạm Pháp
29 trên vịnh Hạ Long? Trong hồi ký Những Ngày Không Thể Quên, Võ
30 Nguyên Giáp giải thích việc HCM chấp nhận gặp d’Argenlieu ngoài
31 khơi Vịnh Hạ Long như sau: “Bác Hồ muốn gặp viên chức Cao Ủy
32 Đông Dương là với mục đích hối thúc triệu tập ngay một cuộc hòa nghị
33 chính thức ở Paris với mục đích là loại trừ những phần tử Pháp ở Đông
34 Dương không còn có thể bóp méo sự thật về tiếng nói của quần
35 chúng.”409 D’Argenlieu xác định rằng HCM sẽ được tiếp đón trọng vọng
36 và dự khán cuộc phô trương hạm đội của Pháp ngoài khơi vịnh Hạ Long
37 và bàn thảo về về ý muốn của HCM cầm đầu phái đoàn chính phủ Việt
38 Nam Dân Chủ Cộng Hòa sang hòa nghị ở thủ đô Paris. Chính phủ Cộng
39 Hòa Pháp quốc đã được thông báo về ý muốn nầy của HCM nhưng cho
____________
407 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s,đ.d., tr.tr. 170-171.
408 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d., tr.249.
409 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. S.đ.d., tr.220.
VSTK - 3133
1 rằng một cuộc thăm viếng ngoại giao như thế cần phải được chuẩn bị
2 trước ở Việt Nam bao gồm tất cả các thành viên của chính phủ được chỉ
3 định sẽ sang hòa nghị ở Paris.
4 Cuộc gặp gỡ giữa HCM và d’Argenlieu trên chiến hạm Pháp Émile
5 Bertin có mặt cả Sainteny và tướng Leclerc. D’Argenlieu đã cố tình nhấn
6 mạnh với HCM rằng chỉ có đương sự mới là người đại diện của nước
7 Pháp ở Đông Dương chứ không phải là bất cứ khác đã hội kiến với HCM
8 ở Hà Nội trước đây: d’Argenlieu muốn ám chỉ tướng Leclerc. Theo Võ
9 Nguyên Giáp thì có dư luận cho rằng sở dĩ có cuộc gặp gỡ giữa HCM và
10 d’Argenlieu là do áp lực của tướng Leclerc đã được chính phủ Pháp giao
11 cho nhiệm vụ khởi đầu mở đàm phán trù bị ở Việt Nam trước khi có
12 những cuộc thương thảo chính thức. Dư luận khác thì cho rằng đó là một
13 sách lược trì hoãn của d’Argenlieu để khai sinh cho bằng được hội nghị
14 trù bị ở Đà Lạt vì e rằng tình trạng chính trị bất ổn lúc bấy giờ sẽ khiến
15 cho Pháp phải chịu nhượng bộ CSVM nhiều hơn. Ngoài ra dư luận nầy
16 còn cho rằng d’Argenlieu cần trì hoãn để chờ cho đến ngày tướng de
17 Gaulle trỡ lại cầm quyền bính nước Pháp và chính quyền bù nhìn ở Nam
18 Kỳ Tự Trị đã được thành hình. Ngoài ra d’Argenlieu còn lợi dụng nghi
19 thức tiếp đón HCM để biểu dương hạm đội ‘đe dọa’ của Pháp đang ở
20 ngoài khơi vịnh Hạ Long rất gần với cảng Hải Phòng.410
21 Cũng theo lời kể lại của Võ Nguyên Giáp thì HCM khăn khăn đòi
22 mở hòa nghị ngay ở Paris và được tướng Leclerc và Sainteny xen vào
23 ủng hộ đòi hỏi nầy của họ Hồ khiến cho d’Argenlieu cuối cùng rồi phải
24 chấp nhận: ngày lên đương của phái đoàn Việt Nam sang Paris dự hòa
25 nghị được dự trù vào hạ tuần tháng 5-1946. Ngược lại HCM cũng phải
26 chấp nhận đòi hỏi của d’Argenlieu phải mở một hòa nghị trù bị ở Đà Lạt
27 với điều kiện là phái đoàn chính phủ Pháp dự hội nghị trù bị nầy phải từ
28 Paris phái đến Đà Lạt. Ngoài ra hai bên cũng thỏa thuận rằng vào giữa
29 tháng 4-1946, trong khi phái đoàn chính phủ Pháp khởi hành từ Paris đi
30 Đà Lạt thì chính phủ của HCM cũng sẽ gửi một phái đoàn đại biểu quốc
31 hội sang thăm viếng hữu nghị quốc hội và nhân dân của nước Pháp.
32 Hậu quả tức khắc xảy ra ngay sau cuộc hội kiến Vịnh Hạ Long là
33 mối liên hệ giữa tướng Leclerc tổng tư lệnh quân đội viễn chinh Pháp và
34 d’Argenlieu Cao ủy Pháp ở Đông Dương bị đổ vỡ không còn cách nào
35 hàn gắn bởi vì Leclerc đả ngã theo đòi hỏi của HCM trong cuộc họp mặt
36 Vịnh Hạ Long. D’argenlieu đã than phiền với tướng Salan tư lệnh quân
37 đội Pháp ở Bắc Kỳ và yêu cầu tướng Salan chuyển đạt lời khiển trách
38 nầy đến tướng Leclerc về hành động vô lễ bất đồng quan điểm và lấn
39 quyền của tướng Leclerc. Valluy chính thức trở thành tư lệnh quân đội
40 Pháp vùng phía Bắc Đông Dương. Riêng HCM, trên chiếc thủy phi cơ
___________
410 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. S.đ.d., tr.222.

VSTK - 3134
1 bay về Hà Nội đã nói với tướng Salan cảm nghĩ về cuộc gặp mặt này:
2 “Nếu đô đốc (D’Argenlieu) muốn đem tàu bè ra lung lạc bản chức thì
3 ông ta đã lầm to. Những tàu đó không thể nào đi ngược các dòng sông
4 của chúng tôi!”.411 Một điểm cần lưu ý ở đây là khởi thủy có thể
5 D’argenlieu chỉ muốn đi kinh lý hạm đội của Pháp trong vùng biển Đông
6 Dương nhưng muốn lợi dụng việc kinh lý này để tìm hiểu đồng thời
7 cũng phô trương lực lượng hải quân để răn đe HCM trong việc thi hành
8 hiệp định chính trị sơ bộ ngày 6-3-1946 chứ không có ý định thực hiện
9 một hội nghị bỏ túi với HCM trên chiến hạm Émile Bertin ngoài khơi
10 Vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, chính HCM trong cuộc đàm đạo bình thương
11 đã dẫn đưa d’Argenlieu vào thế trận phải bàn bạc đôi co ngoài dự định
12 về việc mở ngay một cuộc Hòa nghị Việt-Pháp ở Paris và d’Argenlieu đã
13 rơi vào cái bẫy đầy mưu lược của HCM mặc dù d’Argenlieu tìm đủ mọi
14 lý do để né tránh đề cập đến việc đàm phán chính thức trên đất Pháp.
15 Sau cuộc gặp mặt trên vịnh Hạ Long một thông cáo chung đã dược
16 phổ biến trên báo chí và đài phát thanh ở Hà Nội và Sài Gòn. Văn bản
17 nầy được soạn thảo rất công phu. Hồ Chí Minh đòi phải ghi rõ Paris đã
18 được chọn làm địa điểm họp hội nghị. Sau nhiều lần e dè và nhiều cuộc
19 trao đổi giữa Hà Nội với Sài Gòn, cuối cùng văn bản này được hai bên
20 đồng ý và được truyền đi qua báo chí và hệ thống truyền thanh.
21 Thông Cáo
22 Tiếp theo hội kiến ngày 24 tháng 3 năm 1946 giữa Chủ tịch Hồ Chí
23 Minh và đô đốc d’Argenlieu, Cao ủy Pháp ở Đông Dương, những điều
24 dưới đây đã được thỏa thuận:
25 Một – Trong thời hạn gần nhất để hoàn thành các thủ tục quá cảnh,
26 tức vào khoảng nửa đầu tháng 4, một phái đoàn hữu nghị gồm mười
27 đại biểu của Quốc hội Việt Nam sẽ đi Paris thăm viếng hữu nghị Quốc
28 hội Pháp.
29 Hai – Cũng trong thời hạn đó, một hội nghị trù bị sẽ mở tại Đà Lạt,
30 giữa một bên là đoàn đại biểu Pháp gồm 12 thành viên do Cao ủy
31 hướng dẫn Pháp tại Đông Dương, một bên là đoàn đại biểu Việt Nam
32 Dân chủ Cộng hòa gồm 12 thành viên Chủ tịch Chính phủ hướng dẫn
33 hoặc do đại diện của Chủ tịch.
34 Ba – Hội nghị trù bị này sẽ vạch ra mọi việc chuẩn bị để một đoàn
35 đại biểu nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có thể lên đường trong
36 thời hạn ngắn nhất, tức vào khoảng nửa cuối tháng 5 để khai mạc hội
37 nghị chính thức tại Paris.412
38 2/ Đà Lạt sương mù
39 Mọi việc sắp xếp Việt-Pháp có vẽ như là rất trôi chảy êm đẹp và
40 nhiều triển vọng nhưng phía sau thì vẫn còn đầy dẫy những mưu đồ
41 chính trị lẫn quân sự giữa thực dân Pháp ở Đông Dương do Cao ủy Pháp
__________
411 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. S.đ.d., tr.tr.223-224.
412
J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr.197.

VSTK - 3135
1 d’Argenlieu đứng đầu và Cộng Sản Việt Minh do HCM và Võ Nguyên
2 Giáp chủ đạo. Thực vậy, tình trạng bình định thành công ở Nam Kỳ của
3 quân đội Pháp đã khiến bộ đội của Việt Minh CS do tướng Nguyễn Bình
4 áp dụng chiến thuật du kích, khủng bố để tiêu diệt, ám sát những thành
5 phần ‘Việt gian’ hợp tác hay làm tay say cho thực dân Pháp ở Nam Kỳ.
6 Việc ám sát, khủng bố gia tăng kể từ khi một phần quân đội của tướng
7 Leclerc từ Nam Kỳ được đưa đi tái chiếm Bắc Kỳ. Các hoạt động khủng
8 bố của dân quân du kích VM ở Nam Kỳ gia tăng ngay cả sau khi hiệp
9 định chính trị sơ bộ 6-3-1946 được ký kết nhằm hậu thuẫn cho Việt
10 Minh ở Bắc Kỳ diễn đạt hiệp định nầy một cách đơn phương theo ý riêng
11 của mình để đòi hỏi phía Pháp phải đồng ý cho một phái đoàn kiểm soát
12 của CS Việt Minh từ Bắc Kỳ vào Nam Kỳ để ra lệnh bộ đội của tướng
13 Nguyễn Bình ngừng bắn; nhưng đòi hỏi nầy đã bị thực dân Pháp cực lực
14 bát bỏ với lý luận rằng hiệp định sơ bộ 6-3-1946 chỉ áp dụng trên phần
15 lãnh thổ Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ mà thôi.
16 Với mưu đồ tách riêng Nam Kỳ của nước Việt Nam thành một tiểu
17 bang trong Liên Bang Đông Dương giống như Bắc Kỳ, Lào, Cao Miên
18 trước khi có cuộc trưng cầu dân ý theo quy định trong Hiệp Định Chính
19 Trị Sơ Bộ 6-3-1946, d’Argenlieu chủ trương đi trước để tránh chồng
20 chéo về sau bằng cách thành lập một Chính Phủ Cộng Hòa Nam Kỳ.
21 Theo sách lược nầy của d’Argenlieu, đại diện chính phủ Pháp ở Nam Kỳ
22 là tướng Cédile đã triệu tập Hội Đồng Cố Vấn Nam Kỳ vào ngày 12-3-
23 1946 để tuyên bố sẽ thành lập một Chính Phủ Lâm Thời Cộng Hòa Nam
24 Kỳ (Gouvernement Provisoire de La République de Cochinchine) theo
25 quy thức của cao ủy Pháp d’Argenlieu đưa ra Nam Kỳ là của người miền
26 Nam. Ngày 16-3-1946, bác sĩ Nguyễn Văn Thinh được Hội Đồng Nam
27 Kỳ chỉ định làm chủ tịch chính phủ tương lai của Cộng Hòa Nam Kỳ.413
28 Trên thực tế đây chính là một chính phủ do những người Pháp vừa thực
29 dân vừa diều hâu vẽ vời nhồi nặn, một chính phủ không có thực quyền
30 mà bất cứ người dân Việt Nam nào đã trưởng thành đều có thể nhận
31 thấy và nghiêm trọng hơn nữa đây là một âm mưu chia cắt vĩnh viễn đất
32 nước Việt Nam do ngoại bang chủ trương mà người miền Nam phải chịu
33 nghe theo và hợp tác để được bao che vì một mối ‘thù nghịch huynh đệ
34 Nam-Bắc’ từ thời phong kiến phân tranh giữa Trịnh-Nguyễn và tiếp nối
35 theo là thời Tây-Sơn Nguyễn Huệ với Gia-Định Gia Long. Sự việc thực
36 dân Pháp ở Nam Kỳ khai sinh Cộng Hòa Miền Nam lại là một cái cớ để
37 cho tướng Nguyễn Bình của CS Việt Minh phát động và tăng cường
38 chiến dịch ám sát và khủng bố nhắm vào những cá nhân hoặc đoàn thể ở
____________________
413 Jacques de Folin, Indochine 1940-1955, La Fin d’une Rêve, s.đ.d., tr.tr. 146-147. Cũng xem
P.Devvillers, Histoire du Viêt-Nam, s.đ.d. tr.251: ngày chỉ dịnh Nguyễn Văn Thinh làm chủ tịch
chính phủ Cộng Hòa miền Nam là ngày 26-3-1946 thay vì là ngày 16-3-1946 trong sách của J.de
Folin..

VSTK - 3136
1 Nam Kỳ mà họ gọi là Việt gian bán nước. Ám sát, khủng bố của Việt
2 Minh xảy ra ngay tại trung tâm Sài Gòn: hai thành viên người Việt Nam
3 trong Hội Đồng cố vấn Nam Kỳ là Trần Tấn Phát (29-3-1946) và
4 Nguyễn Văn Thạch (3-5-1946) bị Việt Minh thanh toán. Chiến dịch ám
5 sát, khủng bố của Nguyễn Bình gia tăng mà các mục tiêu là những hạng
6 người bị Việt Minh lên án là cường hào, ác bá, tay sai chỉ điểm, cảnh sát,
7 những người theo đạo Kitô ‘nối giáo cho giặc’ khiến cho chính quyền
8 Pháp ở Nam Kỳ phải đình hoãn ngày trưng cầu dân ý để tấn phong chính
9 phủ Cộng Hòa Nam Kỳ với lý do trật tự an ninh nội chính ở Nam Kỳ
10 chưa thực sự được bình định và vãng hồi. Uy danh của tướng Nguyễn
11 Bình lan rộng khắp Nam Kỳ khi một toán 3 đặc công cảm tử của Việt
12 Minh lội ngang qua rạch Thị Nghè để phá hủy kho đạn dược của quân
13 đội Pháp vào ngày 8-4-1946, tiếng nổ vang vội khắp vùng lân cận trung
14 tâm thành phố Sài Gòn.414 Trung tuần tháng 3-1946, gần 20 người theo
15 đạo Kitô bị trinh sát Việt Minh sát hại tại một vùng ngoại ô thành phố
16 Sài Gòn.415
17 Nguyễn Bình từ Bắc vào Nam thay thế Trần Văn Giàu bị thất sủng
18 để giữ vai trò chủ tịch Ủy Ban Quân Sự song song với bác Phạm Ngọc
19 Thạch chủ tịch Ủy Ban Hành Chánh Lâm Thời Nam Kỳ vốn là một đảng
20 viên ngầm của Việt Minh. Chính sách phiêu lưu ‘Nam Kỳ Quốc Tự Trị’
21 do thực dân Pháp khai sinh đã giúp cho Nguyễn Bình và Phạm Ngọc
22 Thạch có cớ để kêu gọi các thành phần đảng phái không CS ở Nam Kỳ
23 (thường gọi là thành phần Quốc Gia), giáo phái Cao Đài, giáo phái Hoà
24 Hảo, Kitô giáo, Phật giáo, Thanh Niên Tiền Phong và Cộng Sản Việt
25 Minh tụ họp lại để thành lập một Mặt Trận Quốc Gia Liên Hiệp416 vào
26 ngày 10-4-1946. Một tình trạng chạy đua gắp rút để chiếm ưu thế chính
27 trị và quân sự đang xảy ra cực kỳ sôi động ở Sài Gòn. Những thành phần
28 dân cư ở Nam Kỳ bị ghi sổ bìa đen là việt gian hoặc có cảm tình hay
29 đang làm việc trong guồng máy hành chánh cai trị của thực dân Pháp
30 nhất là những thành phần có khuynh hướng Nam Kỳ Quốc Tự Trị trong
31 Liên Bang Đông Dương và Liên Hiệp Pháp, tất cả đều cảm thấy bị đe
32 dọa khủng bố bất an bởi Việt Minh và đang cần sự che chở bảo vệ của
33 người Pháp. Vì thế những thành phần nầy với sự cổ súy và tổ chức của
34 các cơ quan chính quyền Pháp khắp nơi ở Nam Kỳ cũng đã tụ họp biểu
35 tình tuần hành trên đường phố với những khẩu hiệu và biểu ngữ hoan hô,
36 ủng hộ cho một Nam Kỳ Quốc Tự Trị của người Nam Kỳ. Tại Sài Gòn,
37 chính quyền Pháp vào ngày 30-3-1946 đã dùng tiền để khuyến dụ một
38 đám đông khoảng 5,000 người tuần hành đưa đám ma của bác sĩ Phát
_____________
414 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr. 252 và ghi chú số 10 nơi trang 253.
415 Philippe Franchini, ‘Les Guerres d’Indochine’. ‘De la conquête franҫaise à 1949’. NXB
Tallandier, Paris (2008), tr.452.
416 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr. 253.

VSTK - 3137
1 vừa mới bị Việt Minh ám sát đồng thời hô hào và trương lên những
2 khẩu hiệu, biểu ngữ đã đảo ‘Bắc Kỳ’, ủng hộ Nam Kỳ Quốc Tự Trị.417
3 Ngày 3-4-1946, cao ủy d’Argenlieu gửi điện văn báo cáo tình hình chính
4 trị và quân sự ở Nam Kỳ cho Ủy Ban Liên Bộ Đông Dương ở Paris
5 (Comité interministériel de l’Indochine/Comonindo) như sau:
6 Giờ đây, chúng ta đã sắp sửa đi tới mục tiêu ở Sài Gòn và một chính phủ
7 cho Nam Kỳ đã sẵn sàng được thành lập. Một cuộc mưu sát hụt và một cuộc
8 ám sát khác thành công đối với hai thành viên xuất sắc nhất của Hội đồng tư
9 vấn khiến củng cố thêm lòng kiên quyết của dư luận công chúng Nam Kỳ về
10 vấn đề tự trị của đất nước này... Cái khó khăn chính đang cản trở chúng ta
11 thực hiện ý định này là ở sự phản ứng mạnh bạo hầu như chắc chắn của
12 Chính phủ từ Hà Nội.
13 Vậy thì cần phải chọn thời điểm thuận lợi để thi hành; thời điểm đó là lúc
14 mà những phản ứng nói trên đây tỏ ra ít hữu hiệu nhất. Giờ đây, bản chức cho
15 rằng cái thời điểm thuận lợi ấy là vào lúc phái đoàn Việt Nam lên đường đi
16 Paris. Bản chức cũng dự kiến sẽ có một phái đoàn Nam Kỳ đi Paris cùng một
17 lúc...418

18 Ở Hà Nội, ngày 27-3-1946 quân Pháp của tướng Valluy đã đơn


19 phương xâm chiếm trụ sở cục Tài Chánh của Việt Minh với mục đích
20 dùng địa điểm nầy để làm hành dinh cho cao ủy Pháp khi đương sự đến
21 Hà Nội. Trong hồi ký Unfogerrable Days Võ nguyên Giáp cho rằng đây
22 một hành động gây hấn do người Pháp chủ xướng. Đích thân tướng Giáp
23 gặp tướng Valluy để yêu cầu điều tra về hành động xâm phạm vô nguyên
24 cớ nầy và yêu cầu chức quyền Pháp phải ra lệnh binh lính Pháp rút lui và
25 trả lại trụ sở Tài Chánh cho chính quyền của CS Việt Minh. Pháp phải
26 nhượng bộ.419
27 Ngày 7-4-1946 d’Argenlieu gửi một chỉ thị cho tướng Valluy
28 nêu rõ phương thế phải hành động như thế nào để giải tỏa hàng loạt
29 dư luận của dân chúng ở Bắc Kỳ do chính quyền của HCM dàn
30 dựng và điều khiển bởi vì chắc chắn không thể nào tránh khỏi một
31 sự lên án gay gắt các Hiệp định để chống đối người Pháp.
32 D’Argenlieu chỉ thị cho Valluy dùng phương cách thuyết phục
33 chính quyền HCM nhưng chủ yếu là sự kiên quyết của những biện
34 pháp đề phòng mà tướng Valluy cần chuẩn bị sẵn sàng nếu như sự bất
35 đồng có nguy cơ trở thành quyết liệt:
36 Bản chức đã suy xét kỹ trước khi cho phép tiến hành cuộc biểu tình mà bản
37 chức đã thông báo cho ngài, nhưng tất cả các quan sát viên đều nói rằng đã
38 đến lúc phải thỏa mãn những đòi hỏi của dư luận Nam Kỳ...
39 “Để giảm bớt khó khăn cho ngài, bản chức xét thấy nên đợi ngày họp hội
40 nghị trù bị ở Đà Lạt hoặc ngày các phái đoàn đàm phán lên đường đi Paris
___________
417 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr.tr. 253-254
418 P. Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s. đ.d., tr.tr. 176
419
P.Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr. 250.

VSTK - 3138
1 để cho phép tuyên bố ra mắt Chính phủ lâm thời Nam Kỳ...
2 Ngài hiểu chắc chắn rằng đã đến lúc chúng ta giành lại sự tự do hành động,
3 khả năng hành quân, ý chí tiến thủ của chúng ta. Tại chính quốc cũng như ở
4 đây, tại Đông Dương, người Pháp sẽ ngạc nhiên một cách có lý là sự việc đã
5 diễn biến theo cách khác, vì ngày nay lực lượng quân sự của ta đã cắm rễ
6 chắc chắn lắm rồi.
7 Chúng ta kiên quyết chủ trương hòa bình, luôn luôn thấm đượm tinh thần
8 hòa giải và chúng ta đã chứng minh điều đó. Như là một nguyên tắc, chúng ta
9 tự cấm mình không được xử dụng cái gọi là “lý lẽ cuối cùng” có thể dẫn tới
10 nguy cơ chúng ta mất Đông Pháp và tạo trở ngại nghiêm trọng cho mục tiêu
11 đầu tiên của sứ mệnh chúng ta là lập lại quyền lực của nước Pháp, không chỉ
12 trên mặt pháp lý nhưng là trên thực tế.
13 Bản chức biết rõ sự phán xét chuẩn mực, bản tính kiên cường của Ngài.
14 Bản chức tin tưởng vào Ngài. 420
15 Cùng thời điểm này ở Trung Quốc, Tưởng Giới Thạch đang phải
16 tập trung lực lượng quân sự để đánh chiếm lại những vùng giải phóng
17 của Đảng Cộng sản Trung Quốc đang ngày càng mở rộng. Do đó Tưởng
18 cần phải hòa hoãn với Pháp ở Đông Dương . Hiệp ước Hoa - Pháp ngày
19 28/2/1946 được ký kết tại Trùng Khánh giữa ngoại trưởng Trung Hoa
20 Vương Thế Kiệt (Wang Shih-chiek) và đại sứ Pháp tại Trung Hoa
21 Jacques Meyrier. Hiệp ước Trùng Khánh nầy gồm có 3 văn kiện: Trong
22 hai văn kiện 1 và 2 (#215&# 216) Trung Hoa thừa nhận quyền bảo hộ
23 của Pháp ở Đông Dương, đổi lấy việc Pháp trả lại các tô giới ở Thượng
24 Hải, Hán Khẩu, Quảng Châu, trả lại Quảng Châu Loan và bán lại đường
25 sắt Vân Nam cho Trung Quốc, bảo vệ quyền lợi và miễn thuế cho Hoa
26 kiều ở Hài Phòng và khi chở hàng ngang qua Bắc Kỳ. Văn kiện thứ 3
27 (#217) gọi là Văn thư trao đổi Pháp-Hoa liên quan đến vấn đề quân
28 đội Pháp thay thế quân đội Trung Hoa ở vùng phía Bắc Đông Dương.
29 Trong Hồi Ký Giọt Nước Trong Biển Cả, Hoàng Văn Hoan đã viết
30 về việc nầy như sau:
31 Về phía Pháp, theo sự dàn xếp của Mỹ, cũng có sự bàn bạc thỏa thuận với
32 Tưởng Giới Thạch, để quân Tưởng rút về Trung Quốc, quân Pháp thay thế.
33 Bối cảnh của việc dàn xếp này là vì sau khi quân Nhật đầu hàng, Mỹ muốn
34 Tưởng Giới Thạch tập trung toàn bộ binh lực để tiêu diệt lực lượng của Đảng
35 cộng sản và Quân giải phóng ở Trung Quốc. Muốn thế phải có sự dàn xếp
36 thỏa thuận giữa Pháp-Tưởng. Sự thỏa thuận đó đã đi đến kết quả là ngày 28-
37 2-1946, Tưởng ký hiệp định với Pháp thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở
38 Đông Dương, đổi lấy việc Pháp trả lại các tô giới ở Thượng Hải, Hán Khẩu,
39 Quảng Châu, trả lại Quảng Châu Loan và bán lại đường sắt Vân Nam cho
40 Trung Quốc. Còn Tưởng thì cam đoan quân Trung Quốc phải rút khỏi Bắc
41 Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 năm 1946. Cố nhiên quân Tưởng tray lười
42 mãi đến tháng 5-1946 để vơ vét thêm một ít rồi mới rút hết.421 (Giọt nước
43 trong Biển cả/Hoàng Văn Hoan)
__________________
420 P. Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s. đ.d., tr.tr. 176-178.
421 Hoàng Văn Hoan, Giọt Nước trong Biển Cả, s.đ.d., tr.

VSTK - 3139
1 Các văn bản của Hòa ước Trùng Khánh 28-2-1946 được đăng ký và
2 lưu giữ tại văn khố của Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc xếp theo thể loại
3 Treaty series, Recueil des Traités, Tập thứ 14, các văn bản số 245, 246,
4 247 từ trang 113 đến trang 157, được viết bằng 3 sinh ngữ Pháp, Hoa,
5 Anh. Văn bản 247 là một thỏa ước cuối cùng trao đổi giữa hai đại diện
6 Pháp-Hoa đã ký kết Hòa Ước Trùng Khánh để chi tiết hóa việc quân đội
7 Pháp thay thế quân đội Trung Hoa ở vùng phía Bắc vĩ tuyến thứ 16 theo
8 đó Trung Hoa phải rút quân ra khỏi Việt Nam từ ngày 1 đến 15-3, và
9 chậm nhất là ngày 31-3-1946. Sau đây là toàn bản văn thỏa ước số 247
10 lưu ký tại Văn khố của Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc:
(Nguồn: http://treaties.un.org/doc/publication/UNTS/Volume%2014/v14.pdf)

VSTK - 3140
VSTK - 3141
No 217. ECHANGE DE LETTRES' FRANCO-CHINOIS RELATIF
A LA RELEVE DES TROUPES CHINOISES PAR LES
TROUPES FRANCAISES EN INDOCHINE DU NORD. 1
TCHOUNGKING, 28 FEVRIER 1946
__________
___________
I
1 S. E. M. Jacques Meyrier, Ambassadeur de France, à S. E. le docteur
2 Wang 'Shih-chieh, Ministre des aflaires étrangères
3 Tchongking, le 28 février 1946
4 Monsieur le Ministre,
5 J'ai 'honneur de confirmer a Votre Excellence que le Commandement
6 français est prêt à prendre l'entière responsabilité de la garde des
7 prisonniers japonais, du maintien de l'ordre et de la securité, ainsi que la
8 charge de laprotection des nationaux chinois dans les territoires de l'Union
9 Indochinoise au Nord du 16ème parallèle et à Lui proposer à cet effet que la
10 relive des troupes chinoises par les troupes françaises soit effectuée sur les
11 bases suivantes:
12 La relive des troupes chinoises stationnées en Indochine au Nord du
13 16ème parallèle commencera entre le ler et le 15 mars et devra être
14 terminée au plus tard le 31 mars. Les Etats-Majors chinois français se
15 mettront d'accord, dans le cadre des conversations qu'ils poursuivent
16 actuellement à Tchongking, pour fixer les modalités d'exécution de cette
17 opération.
18 Les éléments de l'armée chinoise, qui, devant faire mouvement par mer,
19 n'auraient pas pu s'embarquer après la relive, se regrouperont dans des
20 zones de stationnement à proximité des ports d'embarquement, étant
21 entendu que leur évacuation s'operera aussi rapidement que les conditions
22 matérielles le permettront. Ces zones seront definies par entente locale entre
23 les Commandements chinois et français. En ce, qui concerne les utnités
24 chinoises qui effectueront leur repli par d'auttres voies, leurs mouvements
25 seront réglés par ententelocale entre les Commandements chinois et
26 français.
27 Je serais reconnaissant si Votre Excellence de me faire savoir si les
28 dispositions qui precedent rencontrent l'assentiment du Gouvernement
29 chinois.
30 Je saisis cette occasion pour renoveler à Votre Excellence les assurances
31 de ma très haute considération.
32 (Signé) Jacques Meyrier
33 His Excellency Dr. Wang Shih-chieh
34 Minister for Foreign Affairs
35 of the Republic of China
36 Chungking
__________________________
1 Entré en vigueur le 28 février 1946, par l’échange des dites letters.

VSTK - 3142
II

1 S. E. le docteur Wang Shi h-chieh, Ministre des affaires étrangères, à


2 S. E. M. Jacques Meyrier; Ambassadeur de France
3 Tchongking, le 28 février 1946
4 Monsieur l'Ambassadeur,
5 Par lettre en date de ce jour, vous avez bien voulu me faire connaître ce qui
6 suit:
7 [Voir lettre I]
8 J'ai l'honneur de faire savoir à Votre Excellence que les dispositions qui
9 précedent rencontreront l'assentiment du Gouvernement chinois.

10 Je saisis cette occasion pour renouveler à Votre Excellence les assurance de


11 ma très haute considération.
12 (Signé) WANG SHIH-CHIH
13 Son Excellence M. Jacques Meyrier
14 Ambassadeur de la République Franҫaise
15 Tchongking

VSTK - 3143
VSTK - 3144
VSTK - 3145
TRANSLATION – TRADUCTION
(English)

1 No. 217. EXCHANGE OF LETTERS1 BETWEEN CHINA AND


2 FRANCE RELATING TO THE RELIEF OF CHINESE
3 TROOPS BY FRENCH TROOPS IN NORTH INDOCHINA.
4 CHUNGKING, 28 FEBRUARY 1946
5

I
6 His Excellency Mr. Jacques Meyrier, French Ambassador, to His Excellency
7 Dr. Wang Shih-chieh, Minister of Foreign Affairs
8 Chungking, 28 February 1946
9 Sir:
10 I have the honour to confirm to Your Excellency that the French
11 Command is prepared to assume entire responsibility for guarding the
12 Japanese prisoners, the maintenance of order and security, and the
13 protection of Chinese nationals in the territories of the Indochinese Union
14 to the north of the 16th degree of latitude and to propose for this purpose
15 that the relief of Chinese troops by French troops be carried out upon the
16 following bases:
17 The relief of Chinese troops stationed in Indochina to the north of the
18 16th degree of latitude shall begin between 1 and 15 March and should be
19 completed at the latest on 31 March. The Chinese and French Military
20 Staffs shall come to an agreement within the scope of the conversations
21 now taking place at Chungking, with respect to the procedure for carrying
22 out this operation.
23 Any units of the Chinese Army, which are to be moved by sea but may
24 not be able to embark after the relief, will be regrouped in the stationing
25 areas adjacent to the ports of embarkation, it being agreed that their
26 evacuation shall be carried out as rapidly as physical conditions may
27 permit. These areas shall be defined by local agreement between the
28 Chinese and French Commands.
29 With regard to the Chinese units which are to be withdrawn by other
30 routes, their movements shall be governed by local agreement between
31 the Chinese and French Commands.
32 I should be grateful if you would be good enough to inform me whether
33 the Chinese Government agrees to the arrangements referred to above.
34

35 (Signed) Jacques MEYRIER


36 Son Excellence M. le Docteur Wang Shih-chieh
37 Ministre des affaires étrangères
38 de laRépublique de Chine Tchongking
___________
1 Entré en vigueur le 28 février 1946, par l’échange des dites lettres.

VSTK - 3146
II

1 His Excellency Dr. Wang Shih-chieh, Minister of Foreign Affairs, to His


2 Excellency Mr. Jacques Meyrier, French Ambassador
3 Chungking, 28 February 1946
Sir:
4 In your note of today's date you were good enough to inform me of the
5 following:
6 [See letter I]
7

8 I have the honour to inform you that the Chinese Government agrees to
9 the arrangements referred to above.
10 I avail myself of this opportunity to renew to Your Excellency the
11 assurance of my highest consideration.
12 (Signed) WANG SHIH-CIHIEH
13 His Excellency Mr. Jacques Meyrier
14 French Ambassador
15 Chungking
16 *
17

BẢN DỊCH
(Việt ngữ)

18 Văn Bản Số: 217. VĂN THƯ TRAO ĐỔI GIỮA TRUNG HOA VÀ
19 PHÁP VỀ VẤN ĐỀ BỘ ĐỘI PHÁP THAY THẾ BỘ ĐỘI TRUNG
20 HOA Ở PHÍA BẮC ĐÔNG DƯƠNG.
21 TRÙNG KHÁNH, NGÀY 28 THÁNG HAI 1946
22

23 I
24 Thượng quan Jacques Meyrier Đại sứ Pháp kính gửi
25 Ngài Thượng quan Tiến sỹ Vương Thế Kiệt, Bộ trưởng Ngoại Giao
26 Trùng Khánh, ngày 28 tháng Hai 1946
27 Kính thưa Ngài:
28 Bản chức hân hạnh để xác nhận với Ngài rằng Bộ tư lệnh Pháp đang
29 chuẩn bị đảm nhận hoàn toàn trách nhiệm canh giữ tù hàng binh Nhật,
30 bảo toàn an ninh trật tự và bảo vệ các kiều dân Trung Hoa trên các vùng
31 lãnh thổ của Liên Bang Đông Dương ở vùng phía Bắc vĩ tuyến thứ 16 và
32 vì lẽ đó bản chức đề nghị rằng việc bộ đội Pháp thay thế bộ đội Trung
33 Hoa được tiến hành trên những cơ sở sau đây:
34 Việc thay thế bộ đội Trung Hoa trú đóng trên lãnh thổ Đông Dương
35 vùng phía Bắc vĩ tuyến thứ 16 sẽ khởi sự trong khoản từ ngày 1 đến ngày
36 15 tháng Ba và sẽ phải hoàn tất chậm nhất là ngày 31 tháng Ba. Bộ Tham
37 mưu quân sự Hoa-Pháp sẽ đạt đến một sự thỏa thuận phù họp với phạm vi
38 của cuộc bàn thảo hiện nay đang diễn ra ở Trùng Khánh, với sự tôn trọng
39 thủ tục dung để thực thi quá trình hoạt động nầy.
40 Bất cứ những đơn vị quân đội Trung Hoa nào được rút khỏi bằng tuyến
41 đường biển, nhưng có thể chưa chưa kịp lên tàu được sau thời hạn rút

VSTK - 3147
1 quân, thì sẽ được tập trung đến những địa điểm kề cận với các bến cảng
2 để lên tàu, cùng thỏa thuận rằng cuộc rút quân của họ sẽ được xúc tiến
3 nhanh chống nếu điều kiện thực tiễn cho phép. Các địa điểm tập trung
4 quân nầy sẽ được xác định thỏa thuận giữa chức quyền tư lệnh quân sự
5 địa phương của Trung Hoa và Pháp.
6 Đối với những đơn vị bộ đội Trung Hoa rút lui bằng các tuyến đường
7 khác, thì việc di chuyển của họ sẽ được ấn định bởi sự thỏa thuận của các
8 chức quyền tư lệnh địa phương của Trung Hoa và Pháp.
9 Bản chức sẽ rất cảm kích nếu ngày sẵn lòng thông báo cho biết xem
10 chính phủ Trung Hoa có đồng ý về những dàn xếp đã nêu ra trên đây hay
11 không.
12 (Đã ký) Jacques MEYRIER
13 Thượng quan Tiến sĩ Vương Thế Kiệt
14 Bộ Trưởng Bộ Ngoại Giao
15 của Cộng Hòa Trung Hoa Trùng Khánh

______________
1 Có hiệu lực từ ngày 28 tháng Hai năm 1946 qua sự trao đổi các văn thư đã kể.

*
II

16 Thượng quan Tiến sĩ Vương Thế Kiệt, Bộ Trưởng Ngoại Giao, kính gửi
17 Ngài Thượng quan Jacques Meyrier, Đại Sứ Pháp
18 Trùng Khánh, ngày 28 tháng Hai 1946
19 Kính thưa Ngài:
20 Trong bức công hàm ngày hôm nay của Ngài, Ngài thật là hảo ý hảo để
21 thông tri cho bản chức như sau:
22 [Xem văn thư I]
23 Bản chức hân hạnh thông tri đến Ngài Thượng quan rằng chính phủ
24 Trung Hoa đồng ý về những dàn xếp đã nêu ra ở trên.
25

26 Nhân dịp nầy, riêng về phần cá nhân bản chức xin được tái xác nhận
27 lòng kính trọng sâu sắc của bản chức đối với Ngài Thượng quan.
28 (Đã ký) VƯƠNG THẾ KIỆT
29 Ngài Thượng quan Jacques Meyrier
30 Đại Sứ Pháp
31 Trùng Khánh

32 Có một điểm rất đặt biệt cần nêu ra ở đây: Ngày 22-6-1946, tướng
33 Leclerc tổ chức một cuộc duyệt binh đoàn quân viễn chinh Pháp kết
34 nhập thêm với gần 5 ngàn binh sĩ Pháp thuộc quân đội Đông Dương
35 trước đây bị Nhật Bản đảo chánh tước vũ khí và giam giữ từ ngày 9-3-
36 1945. Số 5,000 binh sĩ nầy đã được tướng Leclerc phối hợp với Sainteny
37 nhanh chóng tái vũ trang để gia nhập vào hàng ngủ quân đội của tướng
VSTK - 3148
1 Leclerc vừa mới tới Hà Nội ngày 19-3-1946. Việc tái vũ trang nầy có
2 được quy định trong Hòa ước Pháp-Hoa ngày 28-2-1946 ở Trùng Khánh
3 hay không? Tại sao không có một phản ứng nào của quan binh Trung
4 Hoa của tướng Lư Hán ở Hà Nội về hành động nầy của tướng Leclerc
5 hay nói khác đi, tướng Leclerc có hành động tự quyền và vi phạm hòa
6 ước Trùng Khánh hay không? Sở dĩ đưa ra những nghi vấn nầy bởi vì
7 ngoài bản văn thỏa ước số 247 thì còn phải có một GIÁC THƯ (Minute)
8 kèm theo thỏa ước nầy do đại sứ Pháp Jacques Meurier viết ra về vân đề
9 tái võ trang quân binh Pháp ở Hà Nội. Nội dung GIÁC THƯ nầy đã
10 được soạn giả Allan W.Cameron dịch sang Ang ngữ trong sách Viet-
11 Nam Crisis, A Documentary History như sau: 422
12 MINUTE
13 With reference to the exchange of letters of this date relative to the
14 relief by French troops of the Chinese troops in northern Indochina, it is
15 understood that the Chinese military authorities will not oppose the
16 rearmament of the French troops in the Ha Noi citadel, at the time of the
17 relief, so that they may be in a position to assume effectively the
18 responsibilities which fall to them by the fact of the relief.
19 Meyrier
*Tạm dịch
20 GIÁC THƯ
21 Tham chiếu những văn thư trao đổi trong ngày hôm nay về vấn đề bộ
22 đội Pháp thay thế bộ đội Trung Hoa ở phí Bắc Đông Dương, thì đã hiểu
23 rằng các chức quyền quân sự Trung Hoa sẽ không ngăn trở việc tái vũ
24 trang các bộ đội Pháp bên trong thành Hà Nội, vào lúc thay quân, để cho
25 họ có thể ở vào một vị thế đảm nhiệm một cách hiệu quả trách vụ mà họ
26 được giao phó trên cơ sở của việc việc thay quân.
27 Meyrier

28 Theo ghi chú của soạn giả Allan W.Cameron thì bản Giác thư nầy
29 không thấy được đăng ký trong văn khố của Tổng Thư Ký Liên Hiệp
30 Quốc để kèm theo thỏa ước số 247.

______________________

422
Allan W.Cameron, Viet-Nam Crisis, A Documentary History, s.đ.d., tr. 77

VSTK - 3149
1 IV/ HỘI NGHỊ, HỘI NGHỊ VÀ HỘI NGHỊ
2 1/ HỘI NGHỊ QUÂN SỰ PHÁP-VIỆT 3-4-1946
3 Sau cuộc gặp gỡ ngoài khơi vịnh Hạ Long ngày 24-3-1946, một
4 thông cáo chung đã dược loan báo trên báo chí và đài phát thanh ở Sài
5 Gòn và Hà Nội về các điểm thỏa thuận giữa HCM và d’Argenlieu như
6 sau:423
7 Thứ nhất.- Một phái đoàn hữu nghị gồm có 10 đại biểu quốc Hội Cộng
8 Hòa Dân Chủ Việt Nam sẽ sang Paris mang theo thông điệp chào mừng
9 Quốc Hội Lập Hiến Pháp Quốc.
10 Thứ hai.- Cùng một ngày lên đường của phái đoàn hữu nghị Việt Nam
11 đi Paris, sẽ khai mạc một Hội Nghị Trù Bị ở Đà Lạt giũa phái đoàn tham
12 dự của Pháp gồm có 12 thành viên dưới quyền hướng dẫn của cao ủy
13 Pháp ở Đông Dương và phái đoàn tham dự của Việt Nam Dân Chủ Cộng
14 Hòa gồm có 12 thành viên dưới quyền hướng dẫn của chủ tịch hay người
15 đại diện của chính phủ Việt Nam.
16 Thứ ba.- Hội Nghị Trù Bị nầy sẽ đảm trách những công việc của nó
17 theo kỳ hạn ấn định cho một phái đoàn đại biểu của Cộng Hòa Việt Nam
18 có thể lên đường trong thời hạn ngắn nhất, tức là trong khoản 2 tuần cuối
19 của tháng 5 để chính thức khai mạc những sự thương thảo chung cuộc.
20 Ở Bắc Kỳ, tướng Valluy nhận được chỉ thị hành động từ cao ủy
21 Đông Dương d’Argenlieu từ Sài Gòn gữi ra vào ngày 7-4-1946 như đã
22 trình bày ở phần trước đây, nhưng viên tướng nầy đã không cần phải
23 chần chừ chờ đợi chỉ thị như thế để hành động trong một hoàn cảnh mới.
24 Ngày 1-4-1946 là ngày mà trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự ở vùng phía
25 Bắc Đông Dương thực sự được chuyển giao từ các chức quyền quân sự
26 Trung Hoa sang qua cho các chức quyền quân sự của Pháp. Ngày 3-4-
27 1946 một thỏa ước mới về mặt quân sự và 2 phụ ước ký tên cùng ngày
28 kèm theo được ký kết bởi tướng Salan của Pháp và bộ trưởng quốc
29 phòng Việt Nam Võ Nguyên Giáp, Võ Hồng Khanh. Thực ra, thỏa ước
30 nầy chỉ là một văn kiện chi tiết hóa việc áp dụng Hiệp định Sơ Bộ quân
31 sự 6-3-1946 theo đó thì quân số Pháp tiến vào Việt Nam vùng phía Bắc
32 vĩ tuyến thứ 16 không được quá 15,0000 người và trong số nầy thì 500
33 quân Pháp được xử dụng trong nhiệm vụ canh giữ tù hàn binh Nhật. Các
34 địa điểm tạm thời đồn trú quân Pháp đã được ấn định ở 8 doanh trại ở Hà
35 Nội, Hải Phòng, Hòn Gay, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Hải Dương, Điện
36 Biên Phủ và 6 đồn binh ở vùng biên giới Hoa-Việt tại các tỉnh Mông Cái,
37 Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Kay và Lai Châu. Số quân trú đóng
38 tại mỗi nơi đều được ấn định. Phụ ước số 1 kèm theo ấn định địa điểm và
39 số quân đồn trú của Pháp được dịch sang Anh ngữ như sau:
40 ANNEX NO. I
41 INSTALLATION OF FRENCH TROOPS
_____________
423 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr.195.

VSTK - 3150
1 This installation is provisional. The question of bases, that of distribution of troops
2 between the bases and points in the interior, as well as yearly reduction shall be studied
3 during the course of the general negotiations:
4 HANOI (including 1,000 for the air base) 5,000
5 HAIPHONG 1,750
6 HONGAY 1,025
7 NAMDINH 825
8 HUÊ 825
9 HAIDUONG AND HU-LUONG (sic!) LAIKHE BRIDGE 650
10 DIÊN BIÊN PHU 825
11 TOURANE 825
12 FRONTIER REGIONS 2,775

13 REMARKS: Division of posts between French and Viet Nam troops (relief troops for the
14 frontier region) and force will be defined later. These frontier posts are the following:
15 HONGAY (sic!), LANGSON, CAOBANG, LAOKAY, LAICHAU.424

16 *Tạm dịch:
17 Phụ ước số 1
18 Việc đồn trú bộ đội Pháp.
19 Việc đóng quân này là tạm thời. Vấn đề về những căn cứ, về việc phân
20 chia quân số giữa các căn cứ và các điểm nội địa, cũng như vấn đề cắt
21 giảm quân số mỗi năm sẽ được bàn luận tại các hội nghị tổng quát:
22 Hà nội (bao gồm 1.000 quân cho căn cứ Không quân): 5.000
23 Hải phòng: 1750
24 Hòn gay: 1.025
25 Nam định: 825
26 Huế: 825
27 Tourane: 825
28 Hải dương và Cầu Phú Lương, cầu Lai Khê : 650
29 Điện biên phủ: 825
30 Các vùng biên giới: 2.775
31 CHÚ THÍCH: Việc phân chia những đồn trại giữa các bộ đội Pháp và Việt
32 (các bộ đội thay thế cho vùng biên giới), và lực lượng sẽ được ấn định
33 sau. Các đồn biên giới là:
34 Móng cáy, Lạng sơn, Cao bằng, Hà giang, Lào Kay, Lai châu.
35 Thỏa ước cũng dự định rằng bộ đội thay thế Pháp, Việt đặt dưới
36 quyền điều động của chức quyền cao cấp Pháp cố vấn cho Việt Nam sẽ
37 hợp tác với bộ đội Việt Nam trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Một ủy
38 ban hỗn hợp trung ương và kiểm soát được thành lập, trụ sở ở Hà Nội.
39 Ủy ban nầy sẽ kiểm soát việc áp dụng thỏa ước quân sự. Sau cùng là một
40 ủy ban ngừng bắn Việt Nam sẽ có thể được quyền vào vùng phía Nam
41 Trung Kỳ nhưng vấn đề ngừng bắn ở Nam Kỳ thì phía Pháp từ chối
42 không chịu đề cặp tới425 trong thỏa ước nầy vì tướng Salan cho rằng vấn
43 đề nầy phải do cấp chính phủ Việt-Pháp thương thảo và giải quyết trong
44 khi Võ Nguyên Giáp cứ nhất quyết đòi hỏi phải có một phái đoàn đại
________
424 Gareth Porter, Vietnam: The definitive Documentation of Human Decisions, NXB. Earl M.
Coleman, NY (1979), Q.1, tr. 101.
425 P. Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s. đ.d., tr.tr. 178-179.

VSTK - 3151
1 biểu Việt Nam vào Sài Gòn và lập lại luận điệu phản kháng những chiến
2 dịch hành quân của Pháp chống lại các bộ đội Việt Minh ở Nam Kỳ.426
3 Dựa vào một nguồn tin của hảng thông tin Reuter, Võ Nguyên Giáp còn
4 tố cáo và phản đối sự hiện diện của Bộ Trưởng Thuộc Địa (Marius
5 Moutet)427 trong phái đoàn đại biểu chính phủ Pháp được cử sang Đà Lạt
6 tham dự hội nghị trù bị bởi vì điều nầy chứng tỏ rằng phía Pháp vẫn tiếp
7 tục đối xử nước Việt Nam như là một lãnh thổ thuộc địa của họ. Người
8 Pháp phải từ bỏ ý định bao gồm sự có mặt của bộ trưởng Bộ Thuộc Địa
9 của họ và phải cử bộ trưởng Bộ Ngoại giao (Geoges Bidault)428 thay thế
10 để cầm đầu phái đoàn Pháp tham dự hội nghị trù bị Đà Lạt. Cũng theo
11 Võ Nguyên Giáp thì HCM đã chỉ thị rằng phái đoàn dự hội nghi trù bị
12 Đà Lạt phải luôn luôn đặt vấn đề Nam Bộ (Nam Kỳ) và vấn đề ngừng
13 bắn lên hàng đầu của chương trình nghị sự. Võ Nguyên Giáp cũng viết
14 rằng chính phủ Pháp ở Paris đã phải nhượng bộ không cắt cử bộ trưởng
15 bộ Thuộc Địa Marius Moutet cầm đầu phái đoàn Pháp dự hội nghị trù bị
16 Đà Lạt nhưng cắt cử Max André thay thế nhưng Võ Nguyên Giáp vẫn
17 chưa hài lòng tố giác rằng Max André là một kẻ tài phiệt Ngân Hàng
18 Quốc Tế, là thành viên của Phong Trào Cộng Hòa Nhân Dân
19 (Mouvement Républicain Populaire / MRP), một đoàn thể Tư Sản Xã
20 Hội Ki Tô Giáo bao gồm những thành viên độc quyền tư bản có liên hệ
21 mật thiết với Hoa Kỳ và Vatican. Theo Giáp, với một kẻ cầm đầu phái
22 đoàn Pháp như Max André thì Hội nghị Trù bị Đà Lạt sẽ không thể tiến
23 hành một cách suôn sẻ.429
___________
426 Bản Thỏa Ước quân sự 3-4-1946, trang 4, chú thích 1: La question Armistice dans le Nam-Bo
ayant été posée au cours de la Conférence du 31 Mars, le général Salan répond qu’ells est du ressort
des deux gouvernements et ne peut être règlés au cours de cette conference. Mr Giap insiste pour que
“ des délégués vietnamiens partent pour Saigon” et renouvelle ses protestations “contre les
opérations dirigées contre les troupes vietnammiennes”. Nguồn: Raoul Salan, ‘Un Engagement au
Service de la France’ (http://www.salan.asso.fr/pageLibre000100ea.html).
427 Marius Moutet là bộ trưởng Pháp Quốc Hải Ngoại (Ministre de la France d’Outre Mer) tứ là

Bộ trưởng Bộ Thuộc địa của chính phủ Pháp từ 26-01-1946 đến 22-10-1947).

Marius Moutet Georges Bidault


(http://www.archontology.org/nations/france/france_govt09/bidault.php)
(http://fr.wikipedia.org/wiki/Marius_Moutet )
428 Geoges Bidault là bộ trưởng bộ Ngoại Giao của chính phủ Pháp từ 10-09-1944 đến 26-06-1946

và sau đó còn tiếp tục chức vụ trong khoản những năm 1947-1948, 1953-1954. (http://fr.metapedia.org/
wiki/Georges_Bidault).
429 Gen. Vo Nguyen Giap, Unforgettable Days, s.đ.d., tr.tr. 243-244: ‘On the April 16, the two
delegations set out for the talks. The delegation to Dalat left the Bac Bo Palace at 6 a.m. Uncle Ho
had come there earlier to see the delegation off. Once again he told us: “The Nam Bo question and the
cease – fire should be on top of the agenda.”. He shook hands with each member of the delegation.’

VSTK - 3152
1 Một tư liệu khác của một đảng viên CSVN có trình độ trí thức được
2 trọng vọng là Hoàng Xuân Hản thì HCM không có chỉ thị nào cho phái
3 đoàn chính phủ đi dự Hội nghị Trù Bị Đà Lạt phải luôn luôn đặt vấn đề
4 Nam Bộ và vấn đề ngừng bắn lên hàng đầu của chương trình nghị sự như
5 Võ Nguyên Giáp đã kể lại trong hồi ký Unforgettable Days. Một đoạn tư
6 liệu nầy được trích dẫn nhu sau:
7 Được tin sáng ngày 16 tháng 4 sẽ có máy bay Pháp đưa đi Đà Lạt. Ngày
8 15 sửa soạn vali: Vài bộ áo rét, một ít vật dụng. Chiều, bốn giờ, chính phủ
9 họp phái bộ để dặn dò.
10 Cụ Chủ tịch dặn phải trù bị mọi việc cho thận trọng, vì hội nghị này sẽ có
11 ảnh hưởng lớn về sau. Nguyên tắc chính phủ đặt ra là:
12 1.- Hết sức đoàn kết từ ý kiến đến hành động;
13 2.- Hết sức cẩn thận;
14 3.- Giữ bí mật;
15 4.- Trước lúc tuyên ngôn gì với đại biểu Pháp, phải thảo luận trước;
16 5.- Sau khi thảo luận với đại biểu Pháp một vấn đề gì, lúc về phải cùng
17 nhau kiểm thảo lại để xem lẽ mình thắng hay bại ở chỗ nào;
18 6.- Mỗi khi thảo luận nên chia ra làm ba nhóm: xung phong, hậu thuẫn và
19 trừ bị. Cụ Chủ tịch nói: "Phải có người đấm, người xoa".
20 7.- Mình chỉ xướng ra những vấn đề nghiêm trọng. Ngoài ra, để đại biểu
21 Pháp đặt đề ra;
22 8.- Khi gặp vấn đề gì hai bên chưa thỏa thuận với nhau, thì để tách nó ra;
23 chứ đừng nói để hỏi ý kiến Chính phủ, vì nếu làm vậy thì sẽ thắt Chính phủ
24 vào việc đàm phán này (ý là hội nghị chỉ là sơ bộ; ta dự là để tùy ý
25 D’Argenlieu, chứ Chính phủ chỉ tham dự chính thức vào hội nghị sẽ nhóm
26 tại Pháp).
27 Cụ phó chủ tịch can thiệp vào, hỏi: "Về vấn đề Nam bộ thì nghĩ thế
28 nào?" Theo bút kí của tôi chép liền lúc bấy giờ thì Chủ tịch trả lời:
29 "Không nên nêu lên vấn đề đình chiến". Có lẽ bây giờ cụ đã nghĩ rằng sự
30 tác chiến tiếp tục ở miền Nam là hậu thuẫn cho Hội nghị chăng? Trái với ý
31 trên, trong khi hội đàm, vấn đề đình chiến ta sẽ nêu ra và sự tranh thủ
32 rất là gay gắt mà phái đoàn Pháp nhất định không chịu nhận bàn.
33 Cụ Huỳnh lại dặn: "Về hòa ước Trung - Pháp, ta đừng tỏ ý kiến gì".
34 Cụ Hồ nối lời dặn. Về Hiệp định sơ bộ, đại để phải giữ vững những lập
35 trường sau này:
36 1.- Nước tự do (Etat libre).- Phải nói rõ trình độ tự do; nhất là về lãnh thổ,
37 phải có thống nhất hoàn chỉnh.
38 2.- Liên Bang (Fédération).- Liên bang Đông Dương chỉ có về mặt kinh tế
39 mà thôi. Nhất định không nhận Chính phủ Liên bang.
40 3.- Liên hiệp (Union).- Nhận tự do liên hiệp với Pháp, nhưng quyền hạn
41 và nhiệm vụ của Việt Nam phải định rõ. Việt Nam phải được quyền thảo
42 luận và biểu quyết trong sự định đoạt ở Liên hiệp. Về ngoại giao, ta phải có
43 tối thiểu: là ngoại giao độc lập với các nước lớn Anh, Mỹ, Trung, Nga và
44 các nước láng giềng Xiêm, Ấn, Phi Luật Tân. Pháp phải giới thiệu nước ta
45 vào ONU.
46 Về tài chánh, phải có ngân hàng, tiền tệ;
47 Về kinh tế thì chủ quyền kinh tế phải thuộc nhà nước;
Về quân sự thì không chịu quân sự liên bang. Phải định rõ số lượng quân
Pháp, nhiệm vụ, các địa điểm đóng quân và thời gian đóng quân.

VSTK - 3153
1 Kết luận, Chủ tịch dặn: "Căn cứ vào Hiệp định sơ bộ để đi đến công
2 tác thực thà với Pháp".
3 Nguyễn Tường Tam trả lời thay cho phái đoàn: "Xin cảm ơn Chính phủ
4 đã đề cử chúng tôi đàm phán. Xin hứa sẽ làm tròn nhiệm vụ và yêu cầu
5 Chính phủ điều khiển nhân dân ủng hộ phái đoàn, và yêu cầu các đảng phái
6 đoàn kết".
7 Phó trưởng đoàn, Võ Nguyên Giáp, cũng biểu đồng ý rồi thêm rằng: "Về
8 việc các đại biểu đoàn kết với nhau, thì không đáng lo. Còn về phần các
9 đảng phái đoàn kết thì hai đảng phái đã quyết nghị thống nhất bộ đội".
10 Cuối cùng cụ Huỳnh Thúc Kháng tuyên bố: "Khi nào anh em muốn được
11 ủng hộ, thì tôi có thể họp đông dân chúng được liền".
12 Sau hơn sáu tháng đảng tranh, bấy giờ ai cũng đồng lòng nghĩ đến tổ quốc
13 trước hết, tôi rất cảm động và nghe như đang sống một phút thiêng liêng, và
14 nhớ lại lúc nhận cùng cụ Trần Trọng Kim họp Chính phủ tự lập đầu tiên để
15 tìm phương phục sinh cho dân nước.430
16 So chiếu lời kể lại của Hoàng Xuân Hản trong Một Vài Ký Vãng Về
17 Hội Nghị Đà Lạt với lời kể lại trong Unfogettable Days của Võ Nguyên
18 Giáp thì thấy có sự khác biệt về chỉ thị của HCM đối với vấn đề Nam Bộ
19 và ngưng bắn ở Nam Bộ. Nếu lời kể lại của Hoàng Xuân Hản là đáng tin
20 cậy thì tại sao Vỏ Nguyên Giáp lại viết rằng HCM đã chỉ thị phái đoàn
21 dự hội nghi trù bị Đà Lạt phải luôn luôn đặt vấn đề Nam Bộ và vấn đề
22 ngừng bắn lên hàng đầu của chương trình nghị sự? Phải chăng Võ
23 Nguyên Giáp đã lạm quyền làm ngược lại chỉ thị của HCM trong khi hòa
24 đàm với Pháp ở Đà Lạt và sau này muốn chối bỏ trách nhiệm về sự đổ vỡ
25 của hội nghị nầy cho nên phải viết như thế? Sẽ thấy trong phần kế tiếp
26 sau đây chính phái đoàn Việt Nam – trên thực tế do Võ Nguyên Giáp chủ
27 đạo thương thuyết - đã nêu ra ngay trong các phiên họp đầu tiên vấn đề
28 ngừng bắn ở Nam Bộ.
29 2/ HỘI NGHI TRÙ BỊ ĐÀ LẠT VÀ VẤN ĐỀ CỘNG HÒA NAM KỲ TỰ TRỊ

30 Ngày 17-04-1946, phái đoàn Việt Nam tới Đà Lạt. Ngày 18-4, hai
31 bên Pháp Việt bất đồng ý kiến về ai là người chủ trì nghi thức khai mạc
32 Hội nghị Trù Bị Việt Pháp. Sau khi dàn xếp qua một thông cáo chung,
33 ngày 19-04-1946 hội nghị khai mạc tại trường Trung Học bác sĩ Yersin
34 ở Đà Lạt.431 Qua thông cáo hôm trước, Nguyễn Tường Tam chủ tọa buổi
35 họp lần đầu. Theo Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt …của Hoàng
36 Xuân Hản thì thành phần phái đoàn Việt Nam gồm có: 1 Nguyễn Tường
37 Tam (1905-1963, Bộ trưởng ngoại giao): Trưởng đoàn. 2. Võ Nguyên
38 Giáp (1912-, Chủ tịch Quân ủy hội kiêm Trưởng ban quân sự Phái đoàn,
39 Bộ trưởng Nội vụ (1946): Phó đoàn. 3. Vũ Văn Hiền (...-1966, Luật sư,
40 tiến sĩ ): Tổng thư ký phái đoàn., 4. Hoàng Xuân Hãn (1908-1996 Kỹ sư
________________________
430Hoàng Xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt.. Tập san Sử Địa số 23-24
‘Đặc Khảo Đà Lạt’. Ấn bản Xuân Nhâm Tuất. Sài Gòn (1971), tr.tr. 16-18.
431 Hoàng Xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt, s.đ.d., tr.28.

VSTK - 3154
1 Cầu Đường ): Trưởng ban Chính trị. 5. Nguyễn Mạnh Tường (1909- ,
2 Tiến sĩ văn chương, Tiến sĩ Luật ): Trưởng ban văn hóa. 6. Dương Bạch
3 Mai (1905-1964 phụ trách công tác an ninh trong Lâm ủy Nam bộ, Đại
4 biểu quốc hội đơn vị tỉnh Bà Rịa): Phái viên từ Nam Bộ. 7. Phạm Ngọc
5 Thạch (1909-1968, Bác sĩ Y Khoa:Phái viên từ Nam Bộ. 8. Bùi Công
6 Trừng (1905-1986, Bí thư xứ ủy Nam Kì Đảng cộng sản Đông Dương
7 trước năm 1945): Phái viên. 9. Cù Huy Cận (1919-, Kỹ sư Nông lâm):
8 Phái viên. 10. Trần Đăng Khoa (Kỹ sư công chánh): Phái viên. 11.
9 Trịnh Văn Bính (Cao học Thương mại Paris, Giám đốc nhà Đoan /Quan
10 thuế Hà Nội: Phái viên,. 12. Nguyễn Văn Luyện ( hay Nguyễn Văn
11 Huyên?) (?-1946 Bác sĩ. Có chân trong ban sáng lập và thành lập Đảng
12 dân chủ Việt Nam cùng với Dương Đức Hiền, Vũ Đình Hoè... hoạt động
13 tại Hà Nội): Phái viên. 13. Vũ Hồng Khanh (sic!) [hay Vũ Trọng
14 Khánh ?]
15 Đoàn Cố vấn là: Tạ Quang Bửu, Kha Vạng Cân, Kiều Công Cung,
16 Đinh Văn Hớn, Phạm Khắc Hòe, Nguyễn Văn Huyên, Hồ Đắc Liên,
17 Phan Văn Phát, Nguyễn Văn Tình, Nguyễn Duy Thanh, Nguyễn Tường
18 Thụy và Hồ Hữu Tường.432
19 Theo P.Devillers trong Histoire du Viet-Nam de 1940 à 1952 thì
20 không phải là Vũ Hồng Khanh như Hoàng Xuân Hản đã viết nhưng
21 chính là Vũ Trọng Khánh là phái viên chính thức trong phái đoàn do
22 Nguyễn Tường Tam cầm đầu di Đà Lạt433 bởi vì trong sách Việt Nam
23 Một Thế kỷ qua của tác giả Nguyễn Tường Bách viết rằng:
24 Tháng 3-1946, trong khi anh Tam dẫn đầu một phái đoàn, cùng Võ
25 Nguyên Giáp tới Đà lạt để đàm phán về điều kiện cụ thể của Việt nam
26 trong khối Liên hiệp Pháp, thì một hội nghị Trung ương của Việt Quốc lại
27 họp suốt một ngày tại một căn phòng nhỏ ở Ngũ Xã. Buổi họp này, tôi
28 còn nhớ có đủ mặt các anh Vũ Hồng Khanh, Chu Bá Phượng, anh Long,
29 Chấn, Xuân Tùng, Nghiêm Kế Tổ, Lê Ninh và tôi………….
30 Hà Nội, đầu tháng 6, 1946.
31 Hội nghị đồng ý cử tôi và anh Ninh lên trước đề chuẩn bị và chỉnh đốn
32 lại Đệ Tam Khu. Thành lập bộ Chỉ Huy Đệ tam Khu để thực hiện, tôi
33 được đề cử giữ nhiệm vụ chủ nhiệm chỉ huy Bộ. Sau đó, vì anh Lê Ninh
34 mắc bệnh, phải về Hà Nội chạy chữa. Anh Vũ Hồng Khanh, theo ý kiến
35 của Trung ương, bí mật rời Hà Nội lên Vĩnh Yên để tăng cường ban lãnh
36 đạo. Anh Nguyễn Tường Tam lúc đó còn bận việc ngoại giao. Việc trong
37 chính phủ do anh Chu Bá Phượng và anh Nghiêm Kế Tổ ứng phó. Anh
38 Hoàng Đạo đảm nhiệm liên lạc với các đảng phái khác, tổ chức kết hợp bí
39 mật.434
______________
432 Hoàng xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt, s.đ.d.,tr.24.
433 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940-1952, s.đ.d., tr.256, ghi chú 1.
434 Nguyễn Tường Bách, Việt Nam Một Thế Kỷ qua .Chương 30-31. Internet Việt Nam Thư Quán.

http://vnthuquan.net/truyen/truyen.aspx?tid=2qtqv3m3237n1nnnmn31n343tq83a3q3m3237nnnnn

VSTK - 3155
1 Cũng theo P.Devillers thì Nguyễn Văn Huyền (tiến sĩ Văn
2 chương/Docteur ès Lettres) được kể như là một phái viên chính thức của
3 phái đoàn Việt Nam nhưng lại viết rằng Nguyễn Văn Huyền là một y
4 sĩ/Médecin. Có thể P.Devillers đã lầm tiền sĩ Nguyễn Văn Huyền trong
5 thành phần của đoàn cố vấn với y sĩ Nguyễn Văn Luyện là thành viên
6 chính thức của phái đoàn. Ngoài ra, trong sách của P.Devillers không
7 thấy có tên của Nguyễn Cơ Thạch, Bùi Công Trừng và Trần Đăng Khoa
8 trong số phái viên chính thức của phái đoàn Việt Nam.
9 Về thành phần của phái đoàn Pháp, Hoàng Xuân Hản viết như sau:
10 Phái đoàn Pháp cũng gồm 12 phái viên. Trưởng đoàn thực tế là Max
11 André, một chính khách thuộc đảng MRP, là một trong ba đảng lớn chung
12 quyền tại Pháp, đảng ấy ở về phía bảo thủ, nhất là dựa trên nền tảng đạo Cơ
13 đốc. Chuyên môn chính trị, hoặc đúng hơn là hành chánh, có Messmer,
14 Pignon, Torel, Bousquet. Messmer đã nhảy dù xuống vùng Thái Nguyên
15 ngày 22 tháng 8 với chức ủy viên chính phủ Pháp (nghĩa là Thống đốc Bắc
16 kì trong chế độ thuộc địa) và đã bị công an ta bắt giữ đến tháng 10. Torel
17 nguyên ở trong chính quyền Decoux nhưng đã theo nhóm kháng địch.
18 Pignon là viên cai trị lão luyện cố vấn đắc lực của Cao ủy. Chuyên môn về
19 tài chánh, nguyên có đề tên Bloch-Lainé trong sổ, nhưng sau chỉ còn
20 Gonon. Chuyên môn về kỹ nghệ là hai kĩ sư cầu cống vốn làm việc ở Đông
21 Dương: Bourgoin và Guillanton. Đặc biệt là Bourgoin đã từng chống
22 Decoux và đã trốn sang Trung Quốc. Chuyên môn về quân sự có tướng
23 Salan là một võ quan đã làm việc phòng nhì lâu năm ở Đông Dương và đã
24 cầm đầu ủy ban điều đình binh bị với Trung Quốc và Việt Nam. Gourou,
25 cựu giáo sư ở trường Sarraut ở Hà Nội về môn sử kí và địa dư và tác giả
26 sách LES PAYSANS TONKINOIS, là chuyên nhân về vấn đề văn hoá.
27 Người thứ mười hai là Clarac, cố vấn về ngoại giao cho Cao ủy.435
28 So chiếu với thành phần phái đoàn Pháp do P.Devillers ghi chú nơi
29 trang 256 trong sách Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952 thì thấy không
30 có phái viên d’Arcy (chánh văn phòng Bộ Quân Lực Pháp) và cố vấn
31 giáo dục Ner.435
32 Ngay từ giây phút mở màn buổi họp chính thức đầu tiên do Nguyễn
33 Tường Tam chủ tọa, Dương Bạch Mai đã đưa điều kiện tiên quyết là Việt
34 Pháp ra ngay một tuyên bố chung về ý nguyện đình chiến để hội nghị tiến
35 hành trong không khí hòa bình. Trưởng phái đoàn Max André từ chối vì
36 cho rằng phái đoàn Pháp không có nhiệm vụ và thẫm quyền thảo luận về
37 vấn đề Nam Bộ mà cũng không phải là một ủy ban kiểm soát đình chiến
38 ở Nam Bộ bởi vì không có chiến sự ở Nam Bộ và chỉ có những cuộc tảo
39 thanh an ninh cảnh sát càn quét băng đảng lưu manh sống ngoài vòng
40 pháp luật để giết người, cướp giựt, gây xáo trộn an ninh và trật tự công
41 cộng. Võ Nguyên Giáp liền lên tiếng nặng nề trả miếng ngay:
_____________
434 Hoàng Xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt, s.đ.d.,tr.tr. 28-29.
435 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940-1952, s.đ.d., tr.256, ghi chú 1.

VSTK - 3156
1 Nói rằng không có chiến sự thù địch ở Nam Bộ là một sự thách thức
2 với sự thật bởi vì hiện có những cuộc tấn công quân sự của Pháp ở khắp
3 Nam Bộ. Việc người Pháp đồng hóa bộ đội khángchiến của Việt Minh
4 không mang giày quân sự ở Nam Bộ với những phần tử lưu manh giết
5 người, cướp giật thì cũng chẳng khác gì nói rằng 50,000 du kích Maquis
6 kháng chiến của nước Pháp Tự Do F.F.I/ Forces Françaises de l'Intérieur
7 (French Forces of the Interior) chống phát xít Đức dưới thời tướng de
8 Gaulle cũng là những phần tử không chính quy. Những đơn vị chiến đấu
9 Việt Nam ở Nam Bộ là bộ đội của Việt Minh, của nước Việt Nam. Và họ
10 võ tuyên bố: “‘Chúng tôi sẽ không buông súng.… Đúng vậy, chúng tôi
11 muốn hòa bình nhưng phải là hòa bình trong tự do và công chính, hòa
12 bình phù hợp với tinh thần của Hiệp định Sơ Bộ 06-03-1946 chứ khôn
13 phải là một nền hòa bình tũi nhục, mất danh dự và nô lệ. . . . Chúng tôi
14 đòi hỏi phải có một ủy ban ngừng bắn đóng trụ sở ở Sài Gòn. Bởi vì tình
15 trạng ô nhục bi thảm nầy cần phải chấm dứt.”436
16 Rồi bàn đến sự lập các ủy ban. Có bốn ủy ban: Chính trị, Kinh tế và
17 Tài chánh, Quân sự, Văn hóa. Trong mỗi ủy ban, mỗi bên đặt một số
18 người, phái viên và cố vấn; một người có thể dự nhiều ủy ban. Trong mỗi
19 một ủy ban, mỗi bên cử một chủ tịch để lần lượt chủ toạ những buổi
20 nhóm. Về phía Việt Nam thì Võ Nguyên Giáp đều có mặt ở 3 ủy ban
21 quan trọng: ủy ban chính trị, ủy ban kinh tế-tài chánh, ủy ban quân sự
22 trong số 4 ủy ban được 2 bên đề ra.437 Điều nầy cho thấy sự khống chế
23 quyền hạn của họ Võ đối với tất cả các thành viên khác trong phái đoàn
24 Việt Nam.
25 Trái với chỉ thị của HCM trước khi phái đoàn lên đường đi Đà Lạt,
26 Võ Nguyên Giáp từ khởi đầu tới cuối cuộc hội nghị vào ngày 10-05-
27 1946 (Theo Hoàng Xuân Hản thì buổi họp cuối cùng là ngày 11-05-
28 1946) đã liên tục khuấy động vấn đề chủ quyền 3 Kỳ, kiểm soát ngừng
29 bắn ở Nam Bộ và vấn đề trưng cầu dân ý ở Nam Kỳ. Trong buổi sáng
30 của ngày họp cuối cùng nầy, Võ Nguyên Giáp đã tuyên bố những lời lẽ
31 cảnh cáo hăm dọa người Pháp như sau:
32 Những chiến sĩ Việt Nam đã từng trãi chịu đựng một cách âm thầm
33 những khốn khổ trong cuộc chiến đấu cho nền độc lập của đất nước mình
34 và họ chỉ chấp nhận một nền hòa bình công chính và danh dự… Với một
35 đất nước cần cù và trong đấu tranh hàng ngàn năm qua, tôi có thể cam
36 đoan với các ông rằng, ngày nào Nam Bộ còn bị tách rời khỏi nước Việt
37 Nam thì tất cả người dân Việt Nam sẽ kháng cự quyết liệt để lấy lại hòa
38 nhập vào lòng quê cha đất tổ. Nếu tiếng nói của chúng tôi không được
39 đáp ứng và sự thỏa thuận không được tôn trọng thì chúng tôi sẽ không
40 chịu trách nhiệm mọi bất trắc có thể xảy ra kể ngay sau nầy… Lịch sử sẽ
____________
436 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940-1952, s.đ.d., tr.257.
437
Hoàng xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt, s.đ.d.,tr. 28.

VSTK - 3157
1 xác minh sự thật về những lời tuyên bố của chúng tôi. . .” 438
2 Chính họ Võ là kẻ đóng sầm cửa rời bỏ phòng hội nghị một cách
3 quá khích, xem thường nghi thức ngoại giao quốc tế. “Giáp ngồi bên
4 cạnh tôi cạy cựa, coi chừng không thể nín giận được nữa. Bèn đứng phắt
5 dậy, ôm cái cặp nặng, đi chóng ra cửa, trước mặt tất cả các hội viên
6 sửng sốt. Khi ra khỏi cửa rồi, anh đóng cửa cái sầm!”439 Hội Nghị Trù
7 Bị Đà Lạt kể như tan vỡ kể từ lúc nầy.
*

_____________________
438 General Vo Nguyên Giap, Unforgettable days. S.đ.d., tr.258
439 Hoàng xuân Hản, Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt, s.đ.d.,tr. 245.

VSTK - 3158
Phong cảnh Đà Lạt do Hoàng Xuân Hản vẽ trong ‘Một Vài Ký Vãng Về Hội Nghị Đà Lạt’

Hồ Than Thở Đà Lạt


(Ảnh của Ông Đặng Văn Thông (1971) đăng trên Tập San Sử Địa số 23-24)

VSTK - 3159
1 3/ XỨ CỘNG HÒA NAM KỲ & XỨ CỘNG HÒA TÂY NGUYÊN
2 Trong khi hội nghị trù bị Đà Lạt đang đi vào bế tắt và xảy ra vụ đôi
3 co giữa 2 phái đoàn về vụ Phạm Ngọc Thạch đại biểu CS Việt MinhViệt
4 Minh ở Nam Kỳ, xuất hiện ở Đà Lạt rồi bị chính quyền công an của Pháp
5 bắt giữ thì phái đoàn Hữu Nghị của Quốc Hội Việt Nam440 do Phạm Văn
6 Đồng làm trưởng đoàn đang được Hội Đồng Lập Hiến của nước Pháp
7 tiếp đãi ở Paris. Để đáp ứng, Hội Đồng Tư Vấn của chính quyền thuộc
8 địa Pháp ở Nam Kỳ cũng nhanh chóng phái đi một phái đoàn hữu nghị
9 sang Paris do đại tá Nguyễn Văn Xuân và đốc phủ sứ Đặng ngọc Chấn
10 cầm đầu. Ngay sau khi hội nghị trù bị ở Đà Lạt tan vỡ, ngày 18-5-1946
11 d’Argenlieu ra Hà Nội gặp HCM và đây là lần đầu tiên một cao ủy Pháp
12 ở Đông Dương đặt chân lên lãnh thổ Bắc Kỳ. Chuyến ra Bắc nầy của cao
13 ủy Pháp có mục đích khuyến dụ HCM và phái đoàn Việt Nam đình hoãn
14 chuyến đi sang Paris vào cuối tháng 05-1946 với lý do là nước Pháp đang
15 tiến hành bầu cử một quốc hội lập hiến mới vào đầu tháng 6-1946 và vì
16 có thể sẽ rơi và tình trạng vô chính phủ trong giai đoạn nầy đồng thời
17 d’Argenlieu cũng thông báo với chính quyền Việt Nam về việc không thể
18 nào tránh được sự thành lập một Xứ Cộng Hòa Nam Kỳ Tự Trị. Chủ
19 trương thành lập Một Xứ Cộng Hòa Tự Trị ở Nam Kỳ là tàn dư của
20 chính sách thực dân thuộc địa lỗi thời mà cao ủy Đông Dương
21 d’Argenlieu cố tình tiếp tục bám víu kể từ khi đương sự nhậm chức dưới
22 thời của tướng De Gaulle và bắt đầu manh nha thành hình ngay sau khi
23 Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 được ký kết. Hoàng Xuân Hản đã ghi lại
24 manh nha nầy như sau:
25 Quả vậy, ngày 12 tháng 3 (1946), cơ quan tối cao mà chính sách thực
26 dân đã tái lập ở Sài Gòn, là Hội đồng Tư vấn Nam kì, đã nhóm họp dưới
27 quyền uỷ viên Pháp Cédille, Bác sĩ Nguyễn Văn Thinh đặt một đề nghị
28 sửa soạn lập xứ Nam Kì tự trị. Lời đề nghị dịch ra tiếng Việt theo báo Tân
29 Việt (Sài Gòn, số 36, ngày 13 tháng 3-1946, nghĩa là đúng một tuần sau
30 ngày kí Hiệp định sơ bộ) như sau:
31 - Nghĩ vì trong bản tuyên ngôn ngày 24-3-1945, chính phủ Pháp đã nhìn
32 nhận một cách chánh thức nền tự trị của mỗi xứ trong Liên bang Đông
33 Dương, nghĩa là có xứ Nam kì.
____________
440 Thành phần của phái đoàn Hữu Nghị nầy gồm có: Phạm Văn Đồng (trưởng đoàn),
Trần Ngọc Danh, Đỗ Đức Dục, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Văn Luân, Trịnh Quốc Quang,
Tôn Đức Thắng, Huỳn Văng Tiểng, Hoàng Tích Trí, Nguyễn Tấn Gi-Trọng (J.Sainteny,
Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 198).

Nguyễn Tấn Gi-Trọng Dương Đức Hiền Hoàng Tích Tri


(Nguồn: lấy xuống từ Internet)

VSTK - 3160
1 - Nghĩ vì bản sơ ước Pháp - Việt vừa kí kết ngày 6-3-1946 ở Hà Nội
2 không nói rõ rằng bản sơ ước chỉ áp dụng cho hai xứ Bắc và Trung kì, và
3 tiếng Việt Nam dùng trong bản sơ ước có thể khiến cho người ta hiểu lầm
4 là có xứ Nam kì trong đó, vì từ trước đến giờ, tiếng "Việt Nam" ấy vẫn
5 dùng để chỉ cả ba kì: Bắc, Trung, Nam;
6 - Nghĩ vì bản sơ ước ấy có nói qua sự mở một cuộc trưng cầu dân ý ở
7 Nam kỳ, mà Hội đồng tư vấn Nam kỳ chưa được hỏi ý kiến; nghĩ vì dân
8 chúng Nam kỳ rất xôn xao bất bình vì những lời trong bản sơ ước ấy vẫn
9 còn mờ ám, nó có thể làm người ta tưởng lầm rằng quyền của dân chúng
10 Pháp Việt ở Nam kỳ không còn nữa;
11 - Nghĩ vì xứ Nam kỳ đã 6 tháng nay bị tàn phá vì sự đô hộ của Việt Minh,
12 nên nay không thể cực lực phản đối sự gia nhập vào khối Việt Nam, mà
13 xứ Nam kỳ phải đưa về cho những kẻ sát nhơn rồi sự tuyên truyền, sự
14 hăm dọa của chúng sẽ làm cho sai cả cuộc trưng cầu dân ý;
15 Cho nên chúng tôi mong rằng:
16 1.- Vị đại diện của nước Pháp ở Đông Dương sẽ công bố chính thức
17 rằng bản sơ ước 6-3-46 sẽ để cho xứ Nam kỳ hoàn toàn tự trị.
18 2.- Theo đúng với quyền dân tự định đoạt, xứ Nam kỳ phải được tự do
19 định lấy những điều kiện về chính trị, không được cưỡng bách, bất cứ do
20 lệnh ai.
21 3.- Sự trưng cầu dân ý sẽ không tránh khỏi mờ ám, lộn xộn nếu các điều
22 kiện cần yếu về trật tự và yên ổn chưa được lập lại đàng hoàng trong xứ,
23 để có thể xét tánh danh hạnh kiểm của những người bỏ thăm, mà trong
24 cuộc loạn lạc vừa qua, giấy tờ và sổ bộ đã bị đốt phá đi mất nhiều.
25 Và cần phải có phương sách đảm bảo sự tự do kín đáo của lá thăm và sự
26 thành thật trong khi dọ ý kiến dân.
27 Kí tên:
28 Béziat, Clogne, Bazé, Nguyễn Văn Thinh,
29 Trần Tấn Phát, Trần Thiện Vàng,
30 Nguyễn Tấn Cường, Lê Văn Định.
31 Báo Tân Việt còn ghi rằng: "Bản đề nghị đọc xong, ông Cédile, chủ
32 tịch, xin hội đồng bỏ thăm. Kết cục, bản đề nghị của ông Thinh được đa
33 số tán đồng với 9 thăm chống 1".441
*
34 Nỗ lực của d’Argenlieu trì hoãn chuyến đi của HCM cùng với phái
35 đoàn Việt Nam sang Pháp không thành công.Tuy nhiên viên quan cao ủy
36 nầy nhất định giữ chặt ý đồ của mình bởi vì với một xứ Cộng Hòa Nam
37 Kỳ Tự Trị trong vòng đai kiểm soát của người Pháp thì phái đoàn Pháp
38 sẽ có được một ưu thế tốt nhất trong cuộc thương lượng với Việt Nam ở
39 Paris. Chính phủ lâm thời của xứ Nam Kỳ nầy sẽ có trách nhiệm tổ chức
40 cuộc trưng cầu dân ý ở Nam kỳ bởi vì nếu cứ theo sự quy định chung
41 chung không rõ ràng của Hiệp Định Chính Trị Sơ Bộ Pháp - Việt ký kết
42 ngày 6-3-1946 và nếu vì bất cập trong việc tổ chức trưng cầu dân ý khiến
43 cho quyền lực của người Pháp ở Nam Kỳ bị loại trừ, thì không phải chỉ
44 có Nam Kỳ mà cả Liên Bang Đông Dương và vùng bán đảo Đông Dương
__________
441 Hoàng Xuân Hản, s. đ.d., tr.tr. 12-13.

VSTK - 3161
1 tài tranh cử ở Pháp chú trọng không ít vấn đề tương lai của Nam Kỳ
2 thuộc Pháp thì ngay trên hiện trường Đông Dương, Cộng Sản Việ Minh
3 đang gia tăng những hoạt động khủng bố, phá hoại ám sát ở Bắc Kỳ và
4 Nam Kỳ khiến cho d’Argenlieu không thể chờ đợi lâu hơn nữa442 và thả
5 lỏng cho ủy viên Cộng Hòa Pháp Quốc ở Nam Kỳ Jean Cédile tự do
6 hành động: Từ 07- 05- 1946, Hội Đồng Tư Vấn Nam Kỳ ủy nhiệm bác sĩ
7 Nguyễn Văn Thinh thành lập một chính phủ và ký kết với Ủy viên Cộng
8 Hòa Pháp một thỏa hiệp nhìn nhận xứ Nam Kỳ Tự Trị giống như trường
9 hợp của ‘xứ Bắc Kỳ Tự Do’ sau khi Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 được ký
10 kết giữa HCM, Vũ Hồng Khanh và J.Sainteny ở Hà Nội. Ngày 10-05-
11 1946, Nguyễn Văn Thinh bí mật lên ĐàLạt gặp cố vấn chính trị của Pháp
12 Pignon để bàn thảo về việc thành lập chính phủ Nam Kỳ. Ngày 22-5-
13 1946, khi d’Argenlieu từ Hà Nội trở về thì thành phần nội các chính phủ
14 Nam Kỳ của bác sĩ Nguyễn Văn Thinh ở Sài Gòn đã thành hình và chờ
15 chính phủ Pháp ở Paris công nhận. Paris không đáp ứng vì đang bận bịu
16 việc bầu cử quốc hội và chính phủ mới. Không thể chờ đợi lâu hơn vì
17 phái đoàn HCM ở Bắc Kỳ sẽ lên đường sang Pháp vào ngày 31-05-1946.
18 D’Argenlieu tự quyền hành động bằng cách chấp nhận để cho chủ tịch
19 Hội Đồng Tư Vấn Nam Kỳ Béziat tuyên bố vào ngày 30-05-1946 sự
20 thành lập chính phủ của bác sĩ Thinh như là một chính phủ Lâm Thời
21 Cộng Hòa Nam Kỳ Tự Trị có “chính phủ riêng, quốc hội riêng, quân
22 đội riêng, tài chánh riêng, nằm trong Liên Bang Đông Dương và trong
23 Liên Hiệp Pháp với điều kiện là chính phủ nầy sẽ được cơ quan hiến định
24 của Pháp công nhận” 443 giống như trường hợp của ‘xứ Bắc Kỳ Tự Do’
25 sau khi Hiệp Định Sơ Bộ 6-3-1946 được ký kết giữa HCM, Vũ Hồng
26 Khanh và J.Sainteny ở Hà Nội.
27 Ngày 01-06-1945, trước một số đông dân chúng ở Sài Gòn mà 2/3
28 là kiều dân và quan binh người Pháp tại công trường trước Nhà thờ Đức
29 Bà Sài Gòn, lễ ra mắt Chính phủ Cộng Hòa Nam Kỳ Tự được cử hành.
30 Thành phần nội các chính phủ nầy như sau:
31 Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Nội vụ: Bác sĩ Nguyễn Văn Thinh
32 Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng quân đội trong nước: Nguyễn Văn Xuân
33 Bộ trưởng Tư pháp: Trần Văn Tỷ
34 Bộ trưởng Công chánh: Lương Văn Mỹ
35 Bộ trưởng Tài chánh: Nguyễn Thành Lập
36 Bộ trưởng Công Nông: Ung Bảo Toàn
37 Bộ trưởng Giáo dục: Nguyễn Thành Giang
38 Thứ trưởng An ninh nội chính: Nguyễn Văn Tâm
39 Thứ trưởng Công an Đô thành Sài Gòn - Chợ Lớn: Nguyễn Tấn Cường.
40 Cố vấn: Hồ Biểu Chánh444
______________
442 Philippe Franchini, LesGuerre d’Indochine, s. đ.d.tập I, tr. 461.
443 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à1952, s. đ.d.,tr.tr. 267-270.
444 P.Devillers, -nt- , tr. 270.

VSTK - 3162
1 Ngày 3-6-1946, ủy viên Cộng Hòa Pháp Quốc ở Nam Kỳ Jean
2 Cédile ký kết với thủ tướng chính phủ Lâm Thời Cộng Hòa Nam Kỳ Tự
3 trị Nguyễn Văn Thinh một Tạm Ước mà nội dung cho thấy là Xứ Nam
4 Kỳ Tự Trị và chính phủ Nguyễn Văn Thinh chỉ là sản phẩm và công cụ
5 quyền lực của tập đoàn thực dân mới Pháp ở Nam Kỳ.445
6 Ngày 05-06-1946 từ Paris, Moutet gửi điện tín cho d’Argenlieu:
7 1. Hội Đồng Liên Bộ họp ngày 4 tháng 6 phê chuẩn những quyết định của
8 Ông về thân thế chính trị của Nam Kỳ. Hội Đồng mong muốn mãnh liệt
9 rằng phải có một chính phủ Nam Kỳ tự trị để bảo vệ quyền lợi của người dân
10 Nam Kỳ nhưng cần yếu là chính phủ ấy bao gồm những thành phần đại diện
11 thực sự của các tầng lớp dân chúng và hình thành từ dân chúng . Trong mọ
12 tình huống, chính phủ nầy không thể bị xem như là sự sáng tạo của chính
13 quyền Pháp hoặc như là một tấm bình phong che dấu quyền lực của người
14 Pháp. Bản chức kêu gọi Ông cần lưu ý bổn phận của các chức quyền Pháp là
15 họ phải thực sự hành xử một cách trung lập trong cuộc bàn luận về sự tách
16 biệt chính phủ Hà Nội với Nam Kỳ để người Pháp chúng ta không bị quy
17 trách là vi phạm tinh thần hiệp định thư ngày 6 tháng 3 về việc quy định
18 một cuộc trưng cầu dân ý chung cho 3 Kỳ. Bầu cử tự do và ngay thẳng sẽ
19 khả quan hơn cho quyền lực của Chính phủ Nam Kỳ vì chính phủ nầy là đại
20 diện của dân chúng và an ninh trật tự sẽ dược tái lập toàn vẹn.446

21 Võ Nguyên Giáp viết rằng ngày 1-6-1946 tức là một ngày sau khi
22 HCM và đoàn tùy tùng lên đường sang Pháp (31-5-1946) thì cái gọi là
23 chính phủ Cộng hòa Nam kỳ do bác sĩ Thinh làm thủ tướng được tuyên
24 bố thành lập ở Sài Gòn chỉ là kết quả của một thỏa ước ký kết giữa
25 những người đại diện nước Pháp và Cộng Hòa Nam Kỳ, lập lại từng chữ
26 Điều I của Hiệp Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946. Một bản phụ ước kèm theo
27 để lộ cho thấy bản chất bù nhìn của chính phủ lâm thời Cộng Hòa Nam
28 Kỳ bởi vì chính phủ nầy trên thực tế phải chịu đặt dưới ‘sự cố vấn’ của
29 một người Pháp do đích thân ủy viên Cộng Hòa Pháp Quốc ở Nam Kỳ
30 Jean Cédile đảm nhiệm trong lãnh vực an ninh đối nội và đối ngoại của
31 Cộng Hòa Nam Kỳ. Võ Nguyên Giáp còn viết rằng D’Argenlieu không
32 dừng lại ở đây mà còn ra chỉ thị cho tướng Valluy vào ngày 25-6-1946
33 thông báo cho chính phủ Dân Chủ Cộng Hòa Bắc Kỳ biết rằng, như đã
34 được bàn thảo trước đây với HCM ở Hà Nội trong cuộc hội kiến trước
35 đây, Cao Ủy Pháp ở Đông Dương đã ra lệnh cho quân binh Pháp tiến
36 chiếm vùng Cao Nguyên của người Mọi (Pleiku-Kontum). Theo sự tố
37 giác của họ Võ thì đây là bước đầu trong ý đồ của người Pháp thành lập
38 một xứ Cộng Hòa Tây Kỳ.447 Thực vậy, vào ngày 8-5-1946 tức là trước
39 ngày hội nghị trù bị Đà Lạt tan vỡ, D’Argenlieu đã gửi thư yêu cầu tướng
40 Leclerc trong thời hạn ngắn nhất dự thảo một kế hoạch nhằm giải quyết
41 nhanh chóng tiến trình Bắc tiến của quân đội Pháp xuất phát từ hai tỉnh
_____________________
42

43
445 Allan W.Cameron, Viet Nam Crisis, s.đ.d., tr.tr. 80-82, tài liệu số 38, bản dịch Anh ngữ.
44
446 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.tr. 189-190.
45
447
Gen. Vo Nguyên Giap, Unfogettable Days, s.đ.d., tr.tr.277-278.

VSTK - 3163
1 Pleiku và Kon-Tum bởi vì theo D’Argenlieu thì người Pháp cần phải
2 bành trướng quyền lực của họ ở Trung Kỳ phía trên vĩ tuyến 16, đặc biệt
3 là các xứ Mọi ở vùng Cao nguyên Trung Kỳ. Tướng Leclerc e ngại rằng
4 kế hoạch nầy sẽ tạo khó khăn với Việt Nam. Theo tướng Leclerc thì vấn
5 đế khẩn cấp nên lo hiện giờ là sự rút lui của quân Trung Hoa ở Bắc Kỳ.
6 Ngày 14-5-1946, d’Argenlieu lên Ban Mê Thuột chủ trì Đại Lễ Tuyên
7 Thệ Trung Thành của những Tộc trưởng người Mọi.448 Và như đã kể,
8 ngày 25-6-1946, d’Argenlieu ra lệnh cho tướng Leclerc đưa quân Pháp
9 tiến chiếm Pleiku và Kontum, tiến xuống tận phía Đông đồi An Khê để
10 xuống vùng Qui Nhơn và tướng Valluy ở Bắc Kỳ đã mang công hàm của
11 d’Argenlieu về việc nầy cho Chính phủ Việt Nam ở Hà Nội. Tiếp tục
12 hành động bành trướng quyền lực của người Pháp ở Đông Dương, ngày
13 27/5/1946, cùng một ngày với việc thành lập xứ Cộng Hòa Nam Kỳ Tự
14 Trị, D’Argenlieu thiết đặt “Phủ Uỷ Viên phụ trách các Dân Tộc Miền
15 Núi ở Nam Đông Dương” (Le Commissariat des Populations
16 Montagnardes du Sud-Indochinois/ P.M.S.I.).449

4/ VÕ NGUYÊN GIÁP TRONG NHỮNG NGÀY KHÔNG CÓ HỒ CHÍ MINH


17

18 1/ Đối phó với Thực dân Thuộc địa


19 Trước khi lên đương đi Pháp, ngày 27-5-1946 HCM đã cố gắng
20 thành lập một tổ chức chính trị mới có tên là Mặt trận Liên Hiệp Quốc
21 Dân Việt Nam gọi tắt là Liên Việt nhằm quy tụ toàn dân Việt Nam thực
22 hiện mục tiêu Độc Lập và Dân Chủ không kỳ thị sắc tộc, không phân biệt
23 tôn giáo, giai cấp hay đảng phái nhưng dĩ nhiên là do đảng Cộng Sản
24 Việt Minh chỉ đạo và HCM là chủ tịch danh dự. Trong hành phần Ban
25 Chấp hành Mặt trận Liên Việt chỉ có Huỳnh Thúc Kháng (Trung lập),
26 Ngô Tự Hà (Công Giáo thân Cộng) và Nguyễn Tường Long (VNQDĐ)
27 là không phải là người của Việt Minh. Huỳnh Thúc Kháng được chỉ định
28 quyền chủ tịch khi HCM vắng mặt. Chỉ thị của họ Hồ là: đoàn kết không
29 được chia rẽ, kỹ luật, triệt đễ tuân lệnh chính quyền, tiết giảm tối đa để
30 thoát khỏi thiếu hụt, đói kém và hợp tác với người Pháp.450
31 HCM đi rồi thì kẻ lãnh đạo đảng CSVM còn lại nấm giữ quyền lực
______________________
448 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.183.
449 Philippe Franchini, Les Guerres d’Indochine, s.đ.d.tập I, tr.462. Cũng xem P.Devillers,
Histoire du Việt Nam… s. đ.d., tr.tr.273-274
450 Gen.Vo Nguyên Giap, Unfogettable Days, s.đ.d., tr.272.

VSTK - 3164
1 chính trị, quân sự trong nước trên thực tế không phải là Trường Chinh
2 nhưng chính là Võ Nguyên Giáp, người đang thu tóm trong tay cả một
3 guồng máy cảnh sát, công an và quân đội của CSVM. Kể từ lúc giận dữ
4 đóng sầm cửa bỏ ra khỏi phòng Hội Nghị Trù Bị Đà Lạt thì bản chất
5 ‘diều hâu’ của Võ Nguyên Giáp đã được bộc lộ một cách cao ngạo hung
6 hản, công khai và dứt khoác. Quyền chủ tịch Huỳnh Thúc Kháng chỉ là
7 một nhân vật trung lập theo kiểu đón gió ăn theo không có thực quyền so
8 với HCM và Võ Nguyên Giáp của CSVM. “Một ngày sau khi hội nghị
9 Đà Lạt kết thúc, tờ báo L’Entente xuất bản ở Hà Nội viết: “Thực chất
10 thất bại của hội nghị trù bị là kết quả điều hành của Phó trưởng đoàn
11 Việt Nam Võ Nguyên Giáp – một bộ trưởng cộng sản”.451 Dĩ nhiên đây là
12 một cái nhìn của một tờ báo của người Pháp ở Hà Nội nhưng nếu cứ
13 thẳng thắn quan sát và nhận định thì sẽ thấy rằng trong khi hầu hết
14 những nhân vật quan trọng vắng nhà thì chỉ còn có Võ Nguyên Giáp là
15 kẻ có nhiều khả năng và quyền lực hơn hết ở Hà Nội để đối phó với vấn
16 đề mất còn của đảng Cộng Sản Việt Minh. Nhân cách mạnh bạo, liều
17 lĩnh và háo thắng của họ Võ đã lấn lướt bao trùm hội nghị trù bị Đà Lạt
18 không cần đếm xỉa gì tới sự hiện diện của trưởng đoàn Việt Nam
19 Nguyễn Tường Tam và cao ủy d’Argenlieu của Pháp. Sau khi Hội nghị
20 trù bị Đà Lạt tan vỡ, Giáp trở về Hà Nội đã không bị bất cứ một quyền
21 lực nào, trong và ngoài đảng CSVM, kể cả HCM lúc đó đang chờ ngày
22 để đi Pháp, lên tiếng phê phán hoặc khiển trách mà chỉ biết’ nghe sao,
23 hay vậy” theo tường trình của đương sự. So sánh HCM thì Võ Nguyên
24 Giáp là kẻ khuấy động và phô trương một cách công khai còn HCM là
25 một diễn viên hòa bình ‘thiên tài trên sân khấu chính trị’ nhưng lại
26 không có uy thế quân sự như Võ Nguyên Giáp. Sau ngày lên đường của
27 HCM và phái đoàn, Võ Nguyên Giáp đã chịu khó nghe theo lời căn dặn
28 của HCM để tự chế không khởi sự trước để gây hấn với người Pháp, giữ
29 một thái độ ôn hòa để làm hậu thuẫn cho phái đoàn của HCM đang
30 chuẩn bị đàm phán ở Paris nhưng vẫn âm thầm sắp xếp, tăng cường và
31 củng cố lực lượng bộ đội Việt Minh ở Bắc Kỳ: Võ Nguyên Giáp không
32 muốn bị mang tiếng là kẻ phá hoại Hòa Bình đến hai lần. Phía ‘đối
33 phương’, tướng Pháp Valluy thay thế tạm thời giữ chức Ủy Viên Cộng
34 Hòa Pháp Quốc ở Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ cũng tỏ ra hòa hoãn, hợp tác
35 và thân thiện trong khi J.Sainteny sang Pháp chăm sóc cho phái đoàn của
36 HCM.452
37 Lần nầy chính là phía người Pháp khởi xuất gây bất ổn xáo động ở
38 Hà Nội : Ngày 25-6-1946 quân Pháp ở Hà Nội đã tự tiện không thông
39 báo trước tiến chiếm phủ Toàn quyền ở Hà Nội trong khi bộ chỉ huy
40 Tổng hành dinh của tướng Lư Hán chưa rời khỏi nơi nầy. Kế đó,
___________________
451 http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-VN/61/43/301/302/302/170626/Default.aspx
452
P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.tr. 272-273.

VSTK - 3165
1 vào ngày 26-6-1946 tướng Valluy thừa hành lệnh của d’Argenlieu đến
2 Bắc Bộ Phủ để trao công hàm cho chính phủ Việt Nam, tức là phải trao
3 tới tay quyền chủ tịch Huỳnh Thúc Kháng - chứ không phải trao cho Võ
4 Nguyên Giáp- về việc quân lực Pháp ở Nam Kỳ đã tiến chiếm hai tỉnh
5 Pleiku-Kontum trong mưu đổ của họ thành lập một xứ Cộng Hòa Tự Trị
6 Tây Kỳ ở vùng cao nguyên Trung Kỳ. Võ Nguyên Giáp đã kể lại về việc
7 tướng Valluy mang công hàm thông báo nầy của Cao Ủy Đông Dương
8 gửi đến phủ chủ tịch như sau:
9 On the morning of June 26, while working in the Bac Bo Palace, I was
10 informed that General Valluy had come and asked to see me.
11 On entering valluy gave a salute, then said at once: “ I come as a soldier
12 executed an order from my superiors. I have a note to transmit to
13 Vietnamese government.”
14 ..............
15 ..............
16 “Give me the note, please.” I said.
17 He handed me the note and stood waiting. It was a brief communication,
18 addressed to the acting president of the DRVN: “As he had already
19 informed President Ho Chi Minh when he was in Hanoi, the French High
20 Commissioner in Indochina, Admiral D’Argenlieu, has given orders to the
21 French army to occupy the Moi highlands (Tây Nguyên).”
22 It seemed to me that Valluy observed me attentively while I was reading
23 the note. This is the move from the crafty unfrocked priest. I said to
24 Valluy.
25 “If you have come here only to discharge the mission given you by yours
26 superiors, your task is fulfilled.”
27 He left.453

28 *Khảo luận:
29 - Võ Nguyên Giáp viết: tướng Valluy đã đến để xin gặp tôi. (General
30 Valluy had come and asked to see me.)
31 - Võ Nguyên Giáp viết lại nguyên văn lời phát biểu của Valluy: “Tôi
32 có một công hàm để chuyển đến Chính Phủ Việt Nam.” (“I have a note to
33 transmit to Vietnamese government.”

34 - Võ Nguyên Giáp bảo: “Hãy đưa tờ công hàm cho tôi.” (“Give me
35 the note, please.” I said.)
36 - Và trước ánh mắt quan sát châm chú của Valluy, Võ Nguyên Giáp
37 đã tự tiện ngang nhiên xé bì thư ra để đọc tờ công hàm: It seemed to me
38 that Valluy observed me attentively while I was reading the note.
- Võ Nguyên Giáp viết tướng Valluy đến phủ chủ tịch để gặp Giáp.
___________
453 Gen.Vo Nguyen Giáp, Unforgettable Days, s đ.d., tr.tr.277-278.

VSTK - 3166
1 Sau khi đọc xong bức công hàm, Võ Nguyên Giáp đã cao ngạo
-
2 dùng cung cách một kẻ bề trên đầy uy quyền của chính phủ Việt Nam để
3 đuổi khéo tướng Valluy: “Nếu Ông tướng tới đây thi hành nhiệm vụ theo
4 lệnh các cấp trên của ông để trao gửi công hàm nầy thì nhiệm vụ của
5 Ông tướng đã được hoàn tất.”
6 - Võ Nguyên Giáp viết tướng Valluy đến phủ chủ tịch để gặp Giáp.
7 Điều nầy thật khó có thể chấp nhận bởi vì tướng Valluy đã nói rõ là
8 mang bức Công Hàm trao cho chính phủ Việt Nam và như thế người tiếp
9 nhận công hàm chỉ có thể là chính đích thân quyền chủ tịch chính phủ
10 Huỳnh Thúc Kháng hoặc ngoại trưởng của chính phủ Nguyễn Tường
11 Tam. Hai người nầy ở đâu? Hành động xé bì thư, rồi ngang nhiên đọc nội
12 dung bức công hàm là một việc làm trái với tục lệ ngoại giao và vượt quá
13 hệ thống hành chánh một cách cố ý khiến cho tướng Valluy phải sững sờ
14 ngạc nhiên nhìn Võ Nguyên Giáp ‘một cách châm chú’.
15 - Cung cách ăn nói của Võ Nguyên Giáp để đuổi khéo tướng Valluy
16 còn có ý nghĩa một hình thức truyền đạt rằng Võ Nguyên Giáp vào lúc
17 nầy là kẻ quyết định tất cả và nếu người Pháp muốn gì với chính phủ
18 Việt Nam thì họ phải bàn bạc trực tiếp với Võ Nguyên Giáp chứ không ai
19 khác.
20 - Khách quan mà xét thì vào thời điểm mà nước Việt Nam đang bị
21 địch thù bao vây tứ phía, thù trong, giặc ngoài, tay sai của Tàu, của Pháp
22 nối giáo cho kẻ xâm lược thì rõ ràng là không còn ai khác có khả năng
23 như Võ Nguyên Giáp để đối phó với tình hình chỉ mành treo chuông
24 trong khi ‘nhà ảo thuật sư tổ có thể lôi ra một con thỏ từ một cái nón’454
25 HCM vắng mặt. Phải đợi lệnh của Huỳnh Thúc Kháng? Hay phải chờ
26 hợp bàn với ngoại trưởng thù địch Nguyễn Tường Tam? Hỏi tức là đã trả
27 lời.
28 - Có thể cho rằng Võ Nguyên Giáp là diều hâu háo chiến, háo thắng
29 và vượt quyền nhưng không thể trách cứ quá nặng nề một người tuổi trẻ
30 với một bầu nhiệt huyết trung kiên và lòng tự tôn dân tộc hiếm có như
31 thế kể từ thời Trần Quốc Toản trong lịch sử của nước Đại Nam. Thực
32 dân Pháp e ngại và lo sợ Võ Nguyên Giáp đầy sát khí và mạo hiểm nhiều
33 hơn là phải đối phó với với những mưu chước ảo thuật của Hồ Chí Minh.
34 - Mặc dù sau khi nhận được Công Hàm đầy cao ngạo háo chiến của
35 d’Argenlieu đề ngày 26-6-1946, nhưng Võ Nguyên Giáp đã phản kháng
36 một cách tự chế qua hình thức kêu gọi dân chúng biểu tình, bãi thị, đình
37 công một cách ôn hòa vào ngày 27-6-1946 để phản đối hàng loạt ‘việc
38 đã rồi’ do những người Pháp ở Đông Dương tạo ra tức là họ Võ cũng đã
_________
454
Charles Fenn, Ho Chi Minh, A biographical introduction, s đ.d., tr.97.

VSTK - 3167
1 phải tự chế nghe theo lời khuyến dụ của HCM trước khi họ Hồ lên đường
2 sang Pháp nhằm tạo một bầu khí thuận lợi và hữu nghị cho Hòa đàm sắp
3 tới ở Paris.
*
4 2/ Đối phó với những đảng phái người VN theo chân Hoa quân nhập Việt
5 Ngay kể từ lúc HCM và đoàn tùy tùng Việt Nam lên đường sang
6 Pháp để mở cuộc Hòa đàm chính thức ở Paris thì những đảng phái Việt
7 Nam theo chân quân Trung Hoa nhập Việt bắt đầu gia tăng những hoạt
8 động quân sự và tuyên truyền chống đối đảng Cộng Sản Việt Minh. Ám
9 sát, bắt cóc, cướp giật gia tăng dưới nhiều hình thức. Các đảng phái Việt
10 Nam được Hoa quân yểm trợ tố giác chính quyền của Hồ Chí Minh là
11 đầu hàng, phản bội, khích động quần chúng bạo động, gây thù hận, ám
12 sát người Pháp và Việt gian ở Bắc Kỳ, bằng đủ mọi cách hạ uy thế đảng
13 CSVM nhất là nhắm vào những thành phần CSVM trong nội các chính
14 phủ Việt Nam ở Bắc Kỳ. Cảnh vệ của chính quyền không hiểu vô tình
15 hay cố ý làm ngơ hoặc là vì không đủ khả năng gìn giữ an ninh trật tự
16 công cộng cho nên đã để xảy ra vụ mưu toan ám sát một chỉ huy của
17 phái bộ Anh Quốc ở Hà Nội là thiếu tá Simpson Jones vào ngày 18-6-
18 1946 gây sự chú ý của dư luận quốc tế, tạo ảnh hưởng xấu cho uy thế
19 Việt Nam trong cuộc hòa đàm đang diễn ra ở Pháp. Là một người quyền
20 lực hạng nhất trong Tổng Bộ ĐCSVM, Võ Nguyên Giáp đã phải cho
21 đăng tãi một bài Xã Luận trên báo Cứu Quốc số ra ngày 19-6-1946
22 nhằm kịch liệt lên án ‘bọn phản động’ gây rối loạn đồng thời cũng là để
23 tiếp tục giữ tình trạng hòa hoãn với người Pháp:455
24 Về phía Việt Nam, điều quan trọng là chúng ta cần loại trừ những
25 hành động có tính cách làm hại mối thông cảm Pháp-Việt. Chúng
26 ta không nên quên rằng hiện giờ bọn phản động đang tìm đủ mọi
27 cách để phá hoại sự hợp tác giữa hai dân tộc. Chính là bọn chúng
28 đã gây ra những biến cố. Hậu quả là nếu chúng ta giao động vì
29 không tuân thủ kỹ luật do chính phủ đề ra, chúng ta sẽ tự mình rơi
30 vào bẫy của bọn phản động đang rình rập chúng ta…. Chúng ta bày
31 tỏ hy vọng rằng người Pháp sẽ không căn cứ vào một vài trường
32 hợp đáng tiếc đã xảy ra để suy định không đúng về thái độ của
33 nhân dân Việt Nam. Bằng bất cứ cách nào, người Việt Nam và
34 người Pháp, dù bất kỳ trong tình huống nào, không nên chuyện bé
35 xé to quá mức những sự việc bởi vì nếu như thế thì tình hữu nghị
36 giữa hai dân tộc sẽ có thể bị sụp đỗ.
37 Kể từ ngày 15 tháng 12 năm 1945, ở phố Jambert, khu Ngũ Xã (Hà
38 Nội), thi hành chỉ thị của chính quyền Tưởng Giới Thạch ở Trùng
39 Khánh, những đảng Việt Nam theo đoàn quân Trung Hoa nhập Việt là
________
455 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.276.

VSTK - 3168
1 Việt Nam Quốc dân đảng (Vũ Hồng Khanh), Đại Việt Quốc dân đảng
2 (Trương Tử Anh) và Đại Việt Dân Chính đảng (Nguyễn Tường Tam)
3 phải hợp nhất thành một tổ chức mới, gọi chung là Việt Nam Quốc dân
4 đảng, với Trương Tử Anh làm Chủ tịch, Vũ Hồng Khanh làm Bí thư
5 trưởng và Nguyễn Tường Tam làm Tổng thư ký. Phần chỉ huy tối cao bí
6 mật có: Trương Tử Anh, Nguyễn Tiến Hỷ, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế
7 Tổ và Nguyễn Tường Tam. Tại Hà Nội, Việt Nam Quốc dân đảng ra
8 tuần báo Chính nghĩa và nhật báo Việt Nam.
9 Khi quân binh của tướng Lư Hán bắt đầu rút lui thì lực lượng quân
10 sự của VNQDĐ liền tiến chiếm những vị trí đồn trú bỏ lại của quân
11 Trung Hoa ở vùng Trung Du Bắc Kỳ Cao-Bắc- Lạng để thành lập một
12 khu giải phóng riêng của họ. Thấy những hoạt động quân sự nầy của
13 VNQDĐ là mối đe dọa nghiêm trọng và cũng nhân tiện trừ bớt một mối
14 hậu họa để rãnh tay mà đối phó với một đối thủ mạnh bạo hung hản hơn
15 cho nên VMCS phải hành động để ngăn chận bằng cách cũng nhanh
16 chóng tiến chiếm những vị trí đồn trú mà quân Trung Hoa bỏ lại ngay
17 sau khi rút lui khỏi các thị trấn và làng mạc đồng thời hành quân bình
18 định khu giải phóng mới của VNQDĐ ở Phủ Lạng Thương và Lạng Sơn.
19 Chính đích thân Võ Nguyên Giáp đã đến thanh sát chiến trường nầy vào
20 ngày 2-7-1976.456 Có một điểm rất đáng chú ý ở đây là người Pháp đã bỏ
21 mặc để CSVM mang gánh nặng diệt trừ các lực lượng quân sự của
22 VNQDĐ và Việt Cách để rồi ngay sau đó lấy lý do thay thế quân Trung
23 Hoa, quân Pháp sẽ đến để thi hành điều gọi là tiếp thu các vị trí của
24 quân Trung Hoa đồn trú mà Việt Minh vừa tái chiếm từ VNQDĐ và Việt
25 Cách. Điều nầy cho thấy tình trạng hợp tác hữu nghị giữa một bên là
26 CSVM và một bên là thực dân thuộc địa Pháp chỉ là hình thức giả tạo mà
27 cả hai bên đều xử dụng để chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh quy mô có
28 thể sẽ xảy ra trong tương lai rất gần. Căn cứ trên hiệp định chính trị sơ
29 bộ 6-3-1946 và thỏa ước quân sự chi tiết 3-4-1946 thì hai bên phải có
30 những ủy ban quân sự liên hợp kiểm soát để kiểm tra việc thi hành hai
31 thỏa hiệp nầy. Tuy nhiên, ủy ban nầy chỉ có ở Hà Nội còn các vùng xa,
32 các vùng biên giới Hoa-Việt, các vùng xôi đậu thì lại chưa có thể tổ chức
33 được do đó việc di chuyển quân Việt hay Pháp để thay thế quân Trung
34 Hoa đã được tự tiện tiến hành mà không thông qua sự chấp thuận của ủy
35 ban liên kiểm quân sự hai bên 48 giờ trước khi chuyển quân: Điều khoản
36 III thỏa ước quân sự 3-4-1946 quy định:
37 Pour chaque mouvement des troupes franҫaises ou vietnamiennes de
38 relève, les ordres après élaboration avec la Délégation Vietnamienne à
39 l’échelon commandement supérieur seront remis à cette déldégation au
40 moins 48 heures à l’avance. Ils devronr fixer la date, l’itinéraire et les
41 modalités du mouvement. Le gouvernment vietnamien avisera la population
____________
456 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.276.

VSTK - 3169
1 pour parer dans la mesure du possible à ces incidents. Pour ce qui
2 concerne les villes frontières, étant donné les difficultés locales, les
3 troupes franҫaises doivent tenir le plus prend compte des modalités
4 recommandées par le gouvernement vietnamien.
5 Mỗi lần quân thay thế Pháp hay Việt di chuyển, sau khi có sự bàn thảo
6 của phái đoàn Việt nam trong Ủy Ban chỉ huy tối cao, thì lệnh chuyển
7 quân đó phải được thông báo cho phái đoàn này ít nhất là 48 giờ trước.
8 Lệnh đó phải ghi rõ ngày giờ, hành trình và thể thức di chuyển. Chính phủ
9 Việt nam thông tri cho dân chúng được rõ để tránh những sự đáng tiếc có
10 thể xảy ra vì những diễn biến của sự chuyển quân nầy.
11 Riêng tại những thị trấn biên giới, vì những khó khăn địa phương, quân
12 đội Pháp phải chú trọng đến những thể thức di chuyển do chính phủ Việt
13 nam đề nghị.

14 Cả hai bên Pháp-Việt không bên nào thi hành nghiên chỉnh điều
15 khoản III kể trên bởi vì phía nào cũng lo giành đất cắm cờ, tạo ra sự đã
16 rồi để có thể chiếm ưu thế nơi bàn hội nghị và nới rộng địa bàn hoạt động
17 quân sự khi có chiến tranh. Phía Việt Nam có sẽ lập luận rằng quân
18 Trung Hoa rút đi thì quân Việt Nam đến lấy lại những vùng tạm chiếm
19 của họ vì các vùng đó là thuộc chủ quyền của nước Việt Nam. Người
20 Pháp cũng có thể lập luận rằng các vùng đó thuộc chủ quyền bảo hộ của
21 người Pháp trước đây và hơn nữa chính quyền Trung Hoa đã thỏa thuận
22 để cho quân Pháp vào trám chỗ khi quân Trung Hoa rút lui khỏi Bắc Kỳ.
23 Ngoài ra, Thỏa ước chi tiết quân sự kể trên cũng quy định một cách
24 chiếu lệ rằng: ‘Việc phân chia những đồn trại giữa quân đội thay thế
25 Pháp và Việt và quân số trong vùng biên giới sẽ được định đoạt sau. Các
26 đồn biên giới là Móng cáy, Lạng sơn, Cao bằng, Hà giang, Lào kay,
27 Lai châu. Do đó mạnh ai nấy làm, cần gì phải theo quy ước đã thỏa
28 thuận.
29 Tình hình chỉ tạm ổn nhưng nơi vùng biên giới Hoa Việt và ở Bắc
30 Sơn, nhóm VNQDĐ và Việt Cách vẫn còn tiếp tục gây náo động quân
31 sự. Trong vùng nội vi và ngoại ô Hà Nội mặc dù có những toán tuần
32 cảnh hỗn hợp Việt-Pháp chiếu theo thỏa ước quân sự 3-4-1946. Những
33 hoạt động tuyên truyền và chống phá của nhóm liên hiệp VNQDĐ lại gia
34 tăng kịch liệt kể từ ngay sau khi phái đoàn HCM lên đường sang Pháp và
35 bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Tường Tam không có mặt trong phái đoàn
36 nầy và Nguyễn Hải Thần nguyên là phó chủ tịch Chính phủ Liên Hiệp457
37 lại không được giữ quyền chủ tịch thay thế khi HCM vắng mặt đi Pháp
38 và Việt Minh lại đặt Huynh Thúc Kháng vào địa vị quyền chủ tịch. Việt
39 Minh tố cáo Nguyễn Tường Tam đào nhiệm không chịu theo phái đoàn
40 Việt Nam sang Pháp rồi biển thủ công quỹ chạy trốn sang Hồng Kong.
41 Báo Việt Nam của VNQDĐ thì lại viết rằng Nguyễn Tường Tam đã từ
______________________
457 Đầu năm 1946 Việt Cách tham gia Quốc hội Liên hiệp và Chính phủ Liên hiệp của Việt
Minh. Nguyễn Hải Thần giữ chức Phó Chủ tịch trong Chính phủ Liên hiệp này, đồng thời là đại
biểu Quốc hội không qua bầu cử của nhóm Việt Cách.
VSTK - 3170
1 chối không chịu đảm nhận đứng đầu phái đoàn Việt Nam sang Pháp vì
2 biết rằng thương thảo cũng vô ích vì người Pháp sẽ không bao giờ chịu
3 trả nên độc lập thực sự cho Việt Nam.458 Tuy nhiên lý lẽ nêu ra trên tờ
4 báo Việt Nam của nhóm liên hiệp VNQDĐ chỉ là căn cứ trên một sự nghi
5 ngờ chưa có bằng chứng cụ thể khiến dư luận có thể nghi ngờ rằng đây
6 chỉ là một cái cớ dùng để che đậy một mưu đồ nghiêm trọng khác:
7 Nguyễn Tường Tam ở lại Việt Nam để cùng với Võ Hồng Khanh, thực
8 hiện một cuộc đảo chính khử trừ Võ Nguyên Giáp và phe phái còn lại
9 của CS Việt Minh ở Bắc Kỳ trong khi HCM vắng nhà. Nhất định là Võ
10 Nguyên Giáp phải suy định được nguy cơ đảo chính nầy cho nên đã
11 quyết định phải ra tay trước sau khi đã hội ý với Ủy Viên tạm thời của
12 Cộng Hòa Pháp Quốc ở Bắc Kỳ là đại tá Jean Crépin về thái độ xử sự
13 của người Pháp sẽ ra sao đối với tình trạng hòa hoãn Việt Pháp hiện nay
14 ở Bắc Kỳ nếu chính quyền Việt Minh ra tay dẹp trừ những thành phần
15 đảng phái Việt Nam “phản động” đang ra sức phá hoại sự hợp-tác Việt-
16 Pháp. Crépin cho rằng “các chức quyền Pháp sẽ không can thiệp vào vì
17 đây là là chuyện riêng của những người Việt Nam với nhau. Bởi vì
18 người Pháp chỉ mong rằng trật tự an ninh được vãn hồi nhanh chóng tốt
19 và luật pháp cần phải được tuân hành.”457
20 Nguyễn Hãi Thần không còn hy vọng cho nên cũng phải rút chạy
21 theo sau quân Trung Hoa ra khỏi ranh giới Bắc Kỳ. Do đó Võ Nguyên
22 Giáp có thể giành hết nỗ lực quân sự của Việt Minh để dẹp tan chướng
23 ngại VNQDĐ của Nguyễn Tường Tam và Vũ Hồng Khanh. Bộ đội Việt
24 Minh đã làm chủ tình hình tại nhiều tỉnh như Vĩnh Yên, Việt Trì, Phú
25 Thọ, càn quét sạch các vùng thuộc Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang và
26 củng cố vị thế ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn. Dù vậy vùng đồng bằng
27 lưu vực sông Hồng chưa thu gặt được kết quả thuyết phục. Vùng đất tỉnh
28 Lào Kay sát biên Việt-Hoa vẫn còn bị chiếm đóng. Tuy nhiên, ở vùng
29 nội thành Hà Nội, các đơn vị cảnh vệ, công an của Việt Minh đã mở
30 hàng loạt tiến công bất ngờ vào các sào huyệt đầu não của nhóm liên
31 hiệp VNQDĐ với sự làm ngơ của người Pháp.Võ Nguyên Giáp kể lại
32 những loạt tiến công nầy như sau:
33 Vào lúc tảng sáng ngày 12-7, một đơn vị cảnh sát đặt công xâm
34 nhập bất thần vào hành dinh của VNQDĐ ở số nhà 132 đường Minh
35 Khai để lục soát, bắt tại trận một số phản động đang in truyền đơn vừa
36 mới in còn chưa ráo mực cùng với một máy in. Lúc 7 giờ sáng cùng
37 ngày, cảnh vệ Bắc Bộ phủ thực hiện nhiều cuộc bố ráp bất ngờ vào
38 các cơ sở làm việc của VNQDĐ ở Hà Nội ở khu bờ hồ Thuyền
39 Quang đã gặp sức kháng cự mãnh liệt nhưng VM vẫn cũng làm chủ
______________________
456 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.277, ghi chú #1.
457 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.278.

VSTK - 3171
1 được tình hình: đối phương phải buông súng đầu hàng. Tại căn nhà
2 số 7 đường Ôn Như Hầu (nay là đường Nguyễn Gia Thiều) cảnh vệ
3 khám phá một máy in bạc giả và một căn phòng với nhiều dụng cụ
4 tra khảo như kiềm, kẹp, máy cho giật điện . . .Bốn vách tường hoen
5 ố vết máu. Khai quật phía sau vườn của căn nhà nầy thì tìm thấy 7
6 xác chết trong số đó có một số bị chặt đứt thành nhiều khúc. Có hai
7 người bị bắt cóc để đòi tiền chuộc đã được giải cứu kịp thời lúc họ
8 sắp bị cá kẻ sát nhân đưa đi hành hình. Tại trụ sở chỉ huy đầu não ở
9 đường Đỗ Hữu Vị (Cửa Bắc) Việt Minh tìm thấy nhiều xác chết
10 đàn ông, đàn bà và luôn cả những lính người Pháp mà ‘bọn phản
11 động’ đã giết chết để gây rắc rối giữa người Pháp và chính quyền
12 Việt Nam. Trong số các tài liệu tìm thấy tại nơi nầy có một kế
13 hoạch cho một chiến dịch ám sát, bắt cóc cùng mưu đồ giết hại các
14 viên chức, kiều dân Pháp, bắc cóc đàn bà, trẻ con của họ. Kế hoạch
15 nầy được thi hành kể từ ngày 10 đến 17 tháng 7 bởi một nhóm cán
16 bộ đặc công. Ngày 16-7-1946, quyền chủ tịch chính phủ Huỳnh Thúc
17 Kháng hợp báo tuyên bố rằng đoàn kết rất là cần thiết nếu chúng ta muốn
18 xây dựng một nền Dân Chủ Cộng Hòa nhưng không thể dựa vào lý do vì
19 đoàn kết để làm những điều phi pháp…. vì quyền lợi quốc gia những kẻ
20 có hành động phi pháp phải bị đưa ra pháp luật. 458
21 Tư liệu của của VNQDĐ thì viết rằng ngày 13-7-1946 Cộng sản
22 Việt Minh đã dàn cảnh Vụ Ôn Như Hầu, bằng cách mang xác những
23 người đã chết đến trụ sở VNQDĐ, rồi quy tội đây là tổ chức giết người
24 nhằm mục đích hạ thấp thanh danh đảng nầy. Hậu quả của sự vu khống
25 nầy mà nhiều đảng viên bị sát hại. Kế đến chính quyền của HCM ra lệnh
26 tấn công nhiều khu kháng chiến của VNQDĐ tạo thêm hủy diệt và sát
27 hại khác. Vũ Hồng Khanh cùng gia đình buộc phải chạy trốn sang lãnh
28 thổ Trung Hoa.459
29 Người Pháp thấy khó nói chuyện với các chính đảng không Cộng
30 Sản hơn là với Việt Minh cho nên họ đã ngầm nhờ tay CSVM của HCM
31 tiêu diệt các lực lượng dảng phái Việt Nam theo chân Trung Hoa nhập
32 Việt. Ellen Hammer, trong sách The Struggle For Indochina viết:
33 “Tại Hà Nội, các xe trinh sát của Pháp chận hết các đường phố dẫn
34 tới trụ sở của Việt Quốc để cho Việt Minh tấn công vào đó. Quân
35 Pháp xua đuổi quân của Ðồng Minh Hội (Việt Cách) ra khỏi Lạng
36 Sơn và Hải Phòng giúp cho Việt Minh chiếm lại. Tại Hòn Gay, quân
___________________
458Gen.Vo Nguyen Giáp, Unforgettable Days, s đ.d., tr.tr. 283-284-285.
459Hoang , Van Dao, Viet Nam Quoc Dang, A Contemporay History of NationalStruggle: 1927-
1945 NXB RoseDog Books (Pittsburgh, P.A, 2008), tr.296. Bản dịch sang An ngữ do
Huỳnh Khê thực hiện từ bản gốc Việt Nam Quốc Dân Ðảng, Lịch sử đấu tranh cận đại 1927-
1954của tác giả Đào Văn Hoàng.
VSTK - 3172
1 Pháp thả hết tù thuộc ủy ban hành chánh địa phương của Việt
2 Minh.”460
3 Trong sách Giap, the victor in Vietnam, tác giả Peter Macdonald
4 viết:
5 “Với sự chuẫn bị rút lui của lực lượng Trung Hoa, các phe quốc
6 gia trong khi cùng một lúc phải chống lại người Pháp và Việt
7 Minh, đã trở thành mục tiêu bắp bênh. Lúc bấy giờ, tuyệt vọng
8 trong việc giành lại thế chủ động, họ tiến hành gấp rút các biện
9 pháp quân sự và bắt đầu chỉ trích Giáp trên báo chí và hạ uy thế
10 của Giáp bằng cách tuyên truyền đồn miệng. Giáp giận dữ ra lệnh
11 đóng cửa các tờ báo và tung ra các đơn vị Việt Minh chống lại các
12 lực lượng phe quốc gia ở các vùng ngoại ô, với sự giúp đỡ tiếp tay
13 của quân đội Pháp vốn coi họ là mối đe dọa còn hơn cả cộng
14 sản.”461
15 Trong tác phẩm Victory at any cost, The genius of Vietnam’s Gen.
16 Vo Nguyen Giap, Cecil B. Currey viết về Vụ Ôn Như Hầu như sau:
17 “Vụ án phố Ôn Như Hầu”dọi ánh sáng trên những cách thức
18 của Giáp. Sau khi ra lệnh cho thuộc các hạ chiếm trụ sở chính
19 của VNQDÐ ở phố Ôn Như Hầu tại Hà Nội, Giáp ra lệnh cho họ
20 bố tríí một phòng kinh dị ở nơi đó. Bọn họ đã đào moi một số xác
21 chết từ các hố chôn rồi đặ các thây ma đó trong phạm vi n trụ sở
22 nầy để Giáp loan báo là bọn thuộc hạ của Giáp đã phát giác ở sau
23 vườn một hố chôn tập thể xác chế của nhiều đối thủ bị VNQDÐ
24 giết chết một cách dã man. Trong thực tế thì đa số những xác
25 chết vô danh kia lại chính là các đảng viên VNQDÐ bị mật vụ
26 của Giáp thủ tiêu. Tuy nhiên bọn họp vẫn cứ nói với những ai đến
27 xem cảnh tượng kinh hoàng nầy thì đó là các xác chết bị người
28 quốc gia giết. Bọn họ bảo : “Coi đấy, hành vi kinh tởm của bọn
29 quốc gia là thế đấy.”
30 “Khi sự thật Vu án ở đường Ôn Như Hầu đã mở mắt cho những
31 ai lúc bấy giờ còn chưa tin rằng Việt Minh là màu đỏ.”462
32 Vì tính toán sai lầm những biến chuyển của tình hình, cho nên Vũ
33 Hồng Khanh và Nguyễn Tường Tam của VNQDĐ lần lượt trước sau
34 phải bỏ chạy sang lãnh thổ Trung Hoa. Tuy nhiên lực lượng quân sự suy
35 yếu của Vũ Hồng Khanh vẫn tiếp tục hoạt động gây rối ở tỉnh Lào Kay
36 cho đến khi bộ đội của Võ Nguyên Giáp đánh bại vào tháng 12-1946 và
37 phải rút chạy sang bên kia biên giới Việt-Hoa. Như vậy là kể từ cuối
_________
460 Ellen Hammer, The Struggle For Indochina, Standford University Press, 1954, tr. 176; MV,
Sđd, tr. 324.
461 Peter Mcdonald, Giap the victor in Vietnam, NXB Fourth Estate, London (First Edition

printed in USA, 1993), tr. 73.


462 Cecil B. Currey, Victory at any cost, The genius of Vietnam’s Gen. Vo Nguyen Giap,

Nxb.Brassey’s Inc., Washington, London, 1997, tr.tr. 126-127.

VSTK - 3173
1 tháng 7-1946, quyền lực của Cộng Sản Việt Minh được cũng cố dưới
2 quyền lãnh đạo của Võ Nguyên Giáp. Đối thủ hung hảng và bạo lực còn
3 lại chính là Quân đội và chính sách của thực dân thuộc địa Pháp ở Đông
4 Dương nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Bây giờ, Võ Nguyên Giáp
5 phải đối xử như thế nào với người Pháp ở Bắc Kỳ? Đánh ngay để gây
6 tiếng vang làm hậu thuẫn cho HCM và phái đoàn Việt Nam dự hòa đàm
7 ở Pháp? Không thể được, bởi vì người Pháp có thể bắt giữ ngay lập tức
8 HCM và đoàn tùy tùng nếu Giáp khởi sự gây chiến với người Pháp ở
9 Đông Dương. Giáp phải chọn giải pháp hòa hoãn thân thiện với người
10 Pháp ở Đông Dương nhất là ở Bắc Kỳ để chờ kết quả của hòa nghị Việt-
11 Pháp vừa mới được khai mạc ở Fontainebleau đồng thời để cho đương
12 sự có thể chuẩn bị chu đáo về mặt quân sự để đối đầu trong tương lai với
13 quân đội hiện đại của Pháp ở Bắc Kỳ. Bản thân họ Võ cũng không tin
14 tưởng vào cuộc hòa nghị đang diễn ra ở Pháp bởi vì cùng với một tâm
15 trạng với Nguyễn Tường Tam thì không còn có thể nào hòa đàm với
16 Pháp theo những đòi hỏi của Việt Nam ngay sau khi hội nghị trù bị Đà
17 Lạt đổ vỡ. Nhóm quân sự diều hâu do cao ủy Đông Dương d’Argenlieu
18 cầm đầu ở Sài Gòn đã không ngừng gây áp lực qua sự kiện cho khai sinh
19 ra xứ Cộng Hòa Nam Kỳ tự trị, chiếm giữ vùng cao Tây nguyên cho khai
20 sinh một xứ “Mọi” tự trị (Xứ Thượng miền Nam Đông Dương/ Pays
21 Montagnard du Sud-Indochinois, viết tắt là PMSI bao gồm năm tỉnh Cao
22 nguyên Trung phần: Đồng Nai Thượng, Lang Biang, Pleiku, Darlac,
23 Kontum) …tất cả là những biểu hiện từ tập đoàn thực dân mới của nước
24 Pháp sau thế chiến thứ II muốn tạo ra những việc đã rồi để thúc buộc
25 Việt Minh phải chịu hàng phục. Kể từ tháng 2/3/1946, Phan Anh là bộ
26 trưởng Quốc Phòng của Chính phủ Liên Hiệp Kháng Chiến và trên lý
27 thuyết là tổng tư lệnh quân đội của chính phủ do HCM làm chủ tịch
28 nhưng giống như Nguyễn Hải Thần, Huỳnh Thúc Kháng, Vũ Hồng
29 Khanh, Nguyễn Tường Tam, Phan Anh cũng chỉ là một diễn viên chính
30 trị phụ không có thực quyền gì đối với quân đội riêng của CS Việt Minh
31 do Võ Nguyên Giáp “làm chủ”. Việc từ nhiệm vào ngày 18-7-1946 của
32 tướng Leclerc cùng với nhóm tham mưu “ôn hòa biểu kiến” của đương
33 sự vì bất đồng chính kiến với cao ủy Đông Dương d’Argenlieu càng
34 khiến cho Võ Nguyên Giáp thêm phần lo âu và có thêm lý do thuyết
35 phục để ưu tiên tiến hành gắp rút việc chuẩn bị đối diện quân sự với quân
36 địch trong mọi tình huống có thể xảy ra trong tương lai.

Huỳnh Thúc Kháng


VSTK - 3174
Hình ảnh và tài liệu vụ án số 7 Ôn Như Hầu do cơ quan điện ảnh và truyền
thông của chính quyền Cộng Sản Việt Nam hiện nay thực hiện và phổ biến
Nguồn: http://kbchn.net/news/Lich-Su-Viet-Nam/Vu-an-so-7-pho-On-Nhu-Hau-2201/

Nhà số 7, phố Ôn Như Hầu (nay là phố Nguyễn Gia Thiều)trụ sở của VN Quốc dân Đảng,

Nguyễn Tạo Nguyễn Bá Hùng tức Trần Tấn Nghĩa Lê Hữu Qua
Những cán bộ chủ chốt của công an Việt Minh tham dự vào vụ án Ôn Như Hầu

Hồ Sơ của chính quyền Cộng Sản Việt Nam về vụ án Ôn Như Hầu Trương Tử Anh

Những xác người tìm thấy sau vườn căn nhà số 7 đường Ôn Như Hầu

VSTK - 3175
Mệnh lệnh sự vụ của Giám đốc Sở Công an Việt Minh Lê Hữu Qua ra lệnh cho Nguyễn Bá Hùng
và mật vụ đặc biệt tấn công vào căn nhà số 7 đường Ôn Như Hầu

VSTK - 3176
Mệnh lệnh sự vụ của Giám đốc Sở Công an Việt Minh Lê Hữu Qua ra lệnh cho Nguyễn Bá Hùng
và mật vụ đặc biệt tấn công vào căn nhà số 7 đường Ôn Như Hầu

Nguồn:http://bee.net.vn/channel/1988/201103/Con-trai-ong-tien-thuoc-nam-pha-vu-an-on-Nhu-Hau-179176

VSTK - 3177
1 Nhận thấy tình trạng yếu kém về lực lượng quân binh và vũ khí của
2 Việt Minh so với lực lượng quân sự và vũ khí hiện đại của quân đội Pháp
3 vào lúc nầy, Võ Nguyên Giáp chủ trương áp dụng chiến thuật du kích ở
4 vùng đồng bằng Bắc Kỳ đồng thời củng cố và nới rộng thêm các chiến
5 khu tại các miền thượng du ở phía Bắc tỉnh Tuyên Quang (Vùng Bắc
6 Kạn) và vùng phía Tây sông Đáy nơi dãy núi đá vôi Chi-Nê tỉnh Hòa
7 Bình như là những cứ hậu cần cho du kích quân ở các vùng đồng bằng.
8 Tại các vùng lãnh thổ khác thì do những tổ chức dân quân tự vệ và các
9 lực lượng bán quân sự với nhiệm vụ gây thiệt hại và ngăn chận các đoàn
10 quân viễn chinh Pháp xâm chiếm lãnh thổ cũng như bảo vệ an toàn cho
11 các chiến khu. Từ cấp tiểu đoàn quân sự trở lên đều có một Ủy viên
12 Chính Trị (chính ủy) phụ trách về mặt giáo giục tuyên truyền lý thuyết
13 Cộng Sản cũng như theo dõi, kiểm soát thái độ chính trị của tất cả các
14 cấp binh sĩ nhằm thanh lọc, loại trừ những phần tử không trung kiên với
15 đảng CS Việt Minh trong hàng ngũ chiến đấu.463 Quyền hạn của quân ủy
16 chính trị rất lớn.
17 Vào tháng 6-1946, quân số hiện dịch của Giáp ở Bắc Kỳ vào
18 khoảng 30 ngàn người có trang bị súng óng, đạn dược. Phần lớn số vũ
19 khí nầy là từ tay quân Nhật giao nộp cho quân Tàu và được bán lại cho
20 Việt Minh cộng thêm với số vũ khí do tổ chức OSS của Mỹ thả dù cho
21 VM trong khoảng 1944-1945 và một số khác do Nhật cho không sau khi
22 họ đầu hàng Đồng Minh. Tại các vùng biên giới Hoa-Việt, Việt Minh
23 mua súng óng đạn dược từ quân Tàu của Tưởng Giới Thạch cũng như
24 của CS Trung Hoa. Việc mua bán lậu vũ khí cho Việt Minh cũng được
25 thực hiện nơi vùng biển, xuất phát từ tỉnh Quảng Đông, Hồng Kong và
26 đảo Hải Nam nhập lén lút vào các đảo trên vùng biển vịnh Hạ Long hoặc
27 vào vùng Tiên Yên-Hòn Gay, Mong Cáy. Để có tiền mua súng đạn nhập
28 cảng bất hợp Pháp, từ tháng 3-1946, Việt Minh đã cho in ra hàng khối
29 tiền giấy để tung ra thị trường Trung Kỳ, thúc buộc dân chúng phải xài
30 loại tiền giấy nầy bằng cách động viên dân chúng xài tiền giấy của Ngân
31 Hàng Đông Dương phát hành để đổi ra tiền giấy HCM. Chính sách đổi
32 tiền cũng được áp dụng ở Bắc Kỳ và với số bạc Ngân Hàng Đông Dương
33 thu hoạch được, VM có thể chi dùng trong việc mua sắm vũ khí lậu từ
34 Hông Kong và từ Trung Hoa. Ngoài ra Việt Minh còn quy động nhiều lại
35 nguồn tài sản của dân chúng chẳng hạn như tổ chức tuần lễ vàng để đổi
36 chác vũ khí đạn dược với con buôn và chính quyền ngoại quốc ở Bắc
37 phương. Lạm phát tiền giấy HCM làm cho đồng bạc của Ngân Hàng
38 Đông Dương giảm giá khiến cho Việt Minh không đủ tiền chi dụng ra
39 ngoại quốc cho nên phải dùng biện pháp xuất cảng gạo sang Trung Hoa
40 dưới danh nghĩa là cứu đói dân Trung Hoa trong khi dân chúng Bắc Kỳ
__________
463 P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.284.

VSTK - 3178
1 không đủ ngô, khoai để sống qua ngày.464
2 Từ tháng 5-1946, chính quyền của HCM đã phải áp dụng chính
3 sách đánh thuế nhập cảng hàng hóa do các con buôn ngoại quốc chuyên
4 chở vào Việt Nam. Tất cả các loại xe vận tải hàng hóa trên tuyến đường
5 Hải Phòng-Hà Nội đều bị lục xét bất kể chủ nhân của xe hàng hóa thuộc
6 quốc tịch nào. Vào đầu tháng 7-1946, Việt Minh đã lập các trạm kiểm
7 soát quan thuế xuất-nhập khẩu tại nhiều địa điểm khác nhau, trọng yếu
8 là hải cảng Hải Phòng, khiến cho các con buôn người Hoa bất mãn vì họ
9 không còn được sự che chở của đội quân Trung Hoa sau khi đội quân
10 nầy rút ra khỏi Bắc Kỳ và vì thế bọn con buôn phải chạy tới người Pháp
11 để được che chở công cuộc làm ăn trục lợi, tham lam bất chính của bọn
12 họ bởi vì theo Hiệp Ước Pháp-Hoa ký kết ở Trùng Khánh ngày 28-2-
13 1946 trước đây thì người Pháp phải bảo đảm an toàn cho kiều dân Trung
14 Hoa làm ăn ở Đông Dương nhất là những con buôn người Hoa ở cảng
15 Hải Phòng hay có thể hiểu theo ý của người Hoa là cảng Hải Phòng
16 thuộc chủ quyền của người Pháp kiểm soát chứ không phải là một hải
17 cảng của chính quyền HCM. Ngày 29-8-1946 đã xảy ra xung đột Pháp -
18 Việt ở Hải Phòng khi chức quyền Pháp ở cảng Hải Phòng can thiệp để
19 buộc chức quyền Việt Minh trả tự do ngay cho các con buôn người Hoa
20 bị bắt giữ. Việt Minh phản ứng mạnh khiến cho chức quyền quân sự
21 Pháp phải ra lệnh tiến chiếm trụ sở quan thuế cảng Hải Phòng khiến Việt
22 Minh phải khích động dân chúng bãi thị đình công khắp nơi làm cho tình
23 hình hòa hoãn Việt-Pháp trở nên xấu đi một cách nghiêm trọng và lan
24 rộng lên đến Hà Nội. Công sự chiến đấu, chướng ngại ngăn chận do Việt
25 Minh chủ động bày biện trên khắp các đường phố ở Hải Phòng, ở Hà
26 Nội. Tình hình quân sự ‘giữ nguyên trạng’ theo Hiệp Định Sơ Bộ ngày
27 6-3-1946 không còn nữa: Võ Nguyên Giáp chuẩn bị chiến tranh với
28 người Pháp ở Đông Dương, không cần phải chờ đợi kết quả từ Hội nghị
29 Việt-Pháp đang mở ra ở Pháp quốc.
30 Kiều dân Pháp ở Hà Nội lo sợ, bất an khiến cho tướng Valluy phải
31 phát súng óng riêng cho họ tự vệ. Tướng Leclerc sau khi xin từ nhiệm
32 rời khỏi Đông Dương đã phát biểu trong tờ phúc trình của đương sự rằng
33 người Pháp đang rơi vào một tình trạng nghịch thường. Pháp đã ký hiệp
34 ước hòa bình với chính quyền Việt Nam ở Hà Nội và chính quyền nầy
35 vừa mới gửi một phái đoàn sang nước Pháp để thương thảo nhưng cùng
36 một lúc chính quyền đó lại nuôi dưỡng chiến tranh và khuấy động phía
37 Nam vùng Đông Dương. Việt Minh ra lệnh chiến đấu cho bộ đội của họ,
38 thi hành du kích chiến và áp dụng chính sách khủng bố. Họ tiếp viện
39 súng óng, đạn dược và cán binh. Giống như thần tượng Janus có hai mặt
40 mặt, chính quyền Việt Minh cũng có 2 mặt: một mặt thì biểu hiện hòa
______________
464
P.Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.286.

VSTK - 3179
1 hoãn còn mặt thì kia sừng sộ thù địch. Chiến tranh khó có thể tránh.465

Tượng thần Janus và đồng tiền in hình Janus


Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Janus

(http://www.godchecker.com/pantheon/roman-mythology.php?deity=JANUS)

*
2 5/ HỘI NGHỊ FONTAINEBLEAU
3 (i) - Tình hình chính trị của nước Pháp từ sau thế chiến thứ II
4 Sau thế chiến II, mặc dù được đứng chung vào danh sách của những
5 nước Đồng Minh chiến thắng Đức Quốc Xã ở Âu Châu và Phát Xít quân
6 phiệt Nhật ở Á Châu nhưng trên thực tế thì nước Pháp đã bị suy sụp vì
7 tình trạng bị Đức chiếm đóng và ảnh hưởng chính trị của nước Pháp trên
8 bình diện quốc tế kể như không còn nữa. Tình hình kinh tế thảm hại của
9 nước Pháp không thể tự phục hồi mà phải dựa vào viện trợ tái thiết của
10 nước Mỹ. Các đảng phái Xã Hội và Cộng Sản Pháp bắt đầu hoạt động
11 tích cực để chống lại khuynh hướng tư bản độc tài của tướng de Gaulle
12 tạo ra tình trạng bất ổn chính trị khiến cho tướng De Gaulle phải buộc
13 lòng tổ chức tổng tuyển cử cho một quốc hội lập hiến cho nền Đệ Tứ
14 Cộng Hòa của nước Pháp vào tháng 10-1945. Một chính phủ lâm thời
15 được thành lập do De Gaulle đứng đầu lãnh đạo. Thành phần nội các của
16 chính phủ lâm thời nầy bao có những người của Mặt Trận Cộng Hòa
17 Nhân Dân (Mouvement République Populaire/MRP), đảng Cộng Sản
18 Pháp và đảng Xã Hội (Partie Socialiste/ PS). Tuy nhiên, vào 20-1-1946,
19 de Gaulle bất thần tuyên bố từ chức chủ tịch chính phủ Lâm thời nhằm
20 loại trừ các đảng phái trong chính quyền và sẽ trở lại chính trường để
21 chủ trương một thể chế Cộng Hòa độc tài cho nước Pháp. Félix Gouin
22 thuộc đảng Xã Hội khuynh tả lên thay De Gaulle và chính quyền của
23 Gouin đã phê chuẩn tạm ước Việt-Pháp ngày 6-3-1946. Đảng Cộng Sản
24 nhân cơ hội nầy đã thỏa hiệp với đảng Xã Hội để thành lập một nội các
25 liên hiệp để lại trừ những phe phái của de Gaulle ra khỏi chính quyền.
26 Tuy nhiên mặc dù đảng Cộng Sản và đảng Xã Hội liên hiệp chiếm đa số
27 trong thành phần nội các chính phủ nhưng cũng không thể loại trừ các
28 phần tử thuộc phe cánh De Gaulle vì thái độ lưng chừng của phe cánh
29 đảng Xã Hội. Một bản dự thảo hiến hiến pháp cho nền Đệ tứ Cộng Hòa
30 Pháp do đảng Cộng Sản và đảng Xã Hội đề xuất và ủng hộ hình thức
31 một viện Quốc Hội duy Nhất để trưng cầu dân ý. Mặt trận Cộng Hòa
32 Pháp do đảng Cộng Sản và đảng Xã Hội đề xuất và ủng hộ hình thức
___________
465 Gén. Yves Gras, Histoire de la Guerre d’ Indochine, Librairie Plon (France 1979), tr. 127.
VSTK - 3180
1 Nhân Dân Chủ MRP trương một Quốc Hội gồm có 2 viện. Mặc dù đã từ
2 chức, nhưng tướng De Gaulle vẫn lên tiếng đã kích dự thảo hiến pháp
3 nầy, tác động mạnh lên tâm lý của dân chúng Pháp. Kết quả cuộc trưng
4 cầu dân ý ngày 5-5-1946 không được đa số nhân dân chấp thuận. Hậu
5 quả là nội các chính phủ liên hiệp của Félix Gouin (Xã Hội khuynh tả +
6 Cộng Sản) phải giải tán và bầu cử một quốc hội lập hiến mới. Mặt Trận
7 Cộng Hòa Nhân Dân MRP trúng cử đa số ghế trong lần bầu cử nầy. Liên
8 hiệp Đảng CS và đảng Xã Hội Khuynh tả Pháp không còn có thể chiếm
9 đa số và phải để cho nhân vật lãnh đạo đảng MRP là Georges Bidault
10 thành lập nội các chính phủ Lâm Thời của nước Pháp. Bidault trước đây
11 từng giữ chức vụ ngoại trưởng trong nội các của chính phủ De Gaulle.
12 Theo Võ Nguyên Giáp thì mặc dù trong thành phần nội các của
13 G.Bidault cũng có những phần tử CS Pháp tham gia nhưng chính phủ
14 nầy lại ngã theo chủ trương phá hoại hiệp định sơ bộ Việt-Pháp 6-3-
15 1946.466
16 (ii) - Hành trình sang Pháp của Hồ Chí Minh và đoàn tùy tùng
17 Sau cuộc gặp mặt ở Vịnh Hạ Long, giữa Hồ Chí Minh và cao ủy
18 Đông Dương Thierry d’Argenlieu đã có một sự thỏa thuận rằng trong
19 một thời hạn ngắn nhất, tức là vào giữa tháng 6-1946 một phái đoàn
20 Việtr Nam sẽ lên đường dự hòa đàm chính thức ở Paris với phái đoàn
21 Pháp. Hồ Chí Minh sẽ cầm đầu phái đoàn Việt Nam. Trong thời gian nầy
22 thì tình hình chính trị của nước Pháp đang gặp khủng hoãn, chưa có
23 chính phủ chính thức mà chỉ có nội các lâm thời để chờ đợi bầu cử Quốc
24 Hội Lập Hiến mới cho nền đệ tứ Cộng Hòa Pháp quốc. Vì thế ngày thỏa
25 thuận lên đường sang Pháp cho HCM và đoàn tùy tùng vào giữa tháng 6-
26 1946 không thích ứng với tình thế chính trị của nước Pháp hiện giờ.
27 Nhân một cuộc thăm viếng Hà Nội vào ngày 18-5-1946, đô đốc
28 D’Argenlieu cố thuyết phục Hồ Chí Minh tạm thời đình hoãn chuyến đi
29 Pháp cho đến khi tình hình chính trị nội bộ của nước Pháp được ổn định
30 hơn nhưng họ Hồ muốn đi ngay đúng như thời hạn đã được 2 bên ước
31 hẹn ở Vịnh Hạ Long, không ai có thể ngăn cản được. Trong khi Võ
32 Nguyên Giáp khư khư tin rằng chỉ có thể thu hồi nền độc lập thực sự cho
33 Việt Nam bằng vũ lực súng đạn thì HCM vẫn cứ cố bám víu vào sự hợp
34 tác Việt-Pháp để giải trừ mối hiểm họa thường xuyên từ Trung Hoa và
35 tin cậy vào sự có mặt của đảng Xã Hội cùng với đảng CS Pháp cũng
36 như dư luận quần chúng ở Pháp sẽ là những áp lực khiến cho chính phủ
37 Pháp phải thay đổi chính sách thực dân mới áp đặt lên các nước trên bán
38 đảo Đông Dương và từ đó cuộc thương thảo Pháp-Việt sẽ thuận lợi hơn
39 cho phía Việt Nam. Phái đoàn Việt Nam cần phải có cảm tình của dân
40 chúng Pháp và HCM thấy cần phải đích thân tạo ra mối cảm tình đó.
41 Ngoài ra, Việt Minh chưa sẵn sàng để gây chiến với Pháp vì thế HCM
__________________
466
Gen. Vo Nguyen Giap, Unfogettable Days, s.đ.d., tr.297.

VSTK - 3181
1 cũng cần phải lợi dụng việc hòa đàm để kéo dài thời gian cho Việt Minh
2 có thời gian chuẩn bị về mặt quân sự ở Bắc Kỳ.
3 Hồ Chí Minh và đoàn tùy tùng Việt Nam rời Hà Nội ngày 31-5-
4 1946 ùng với tướng Salan của Pháp. Theo chỉ thị từ chính phủ Pháp ở
5 Paris, máy bay chở HCM và đoàn tùy tùng phải tìm cách trì hoãn bằng
6 cách bay vòng quanh lê thê từ Hà Nội sang Ấn Độ, ghé Ai Cập và
7 Algeria rồi mới đến thành phố Biaritz thuộc vùng tây-nam nước Pháp,
8 sát gần nước Tây Ban Nha. HCM và toàn thể phái đoàn được sắp xếp cư
9 trú tại khách sạn lớn và sang trọng nhất ở Biarritz là khách sạn
10 Carlton.467

Khách sạn Carlton Khách sạn Hôtel du Palais


(http://www.biarritz.ovh.org/hotels/carlton.html) (http://www.nightsinthepast.com/Aquitaine.html)

11 Jean Sainteny cũng có mặt ở Biarritz như là mối liên lạc thường trực
12 với HCM. Rõ ràng là chính quyền Pháp không muốn có sự hiện diện của
13 HCM và phái đoàn Việt Nam ở Paris trong khi nước Pháp đang ở trong
14 tình trạng khủng hoãn vô chính phủ dài và vì thế không có ai ở Pháp có
15 thể bận tâm về những điều rắc rối đang xảy ra ở miền đất Đông Dương
16 xa xôi kia. Trong khi ở nước Pháp mẫu quốc rơi vào tình trạng vô chính
17 phủ thì Cao ủy Pháp ở Đông Dương d’Argenlieu lợi dụng vào lúc không
18 có ai kiểm soát cũng đã chạy đua với thời gian sau khi hội nghị trù bị
19 Việt-Pháp ở Đà Lạt tan vỡ để cho khai sinh ra xứ Cộng Hòa Tự Trị Nam
20 Kỳ một ngày sau khi HCM và đoàn tùy tùng lên đường sang Pháp rồi
21 vào ngày 26-4-1946 lại đặt miền Tây Nguyên của các xứ “Mọi” dưới
22 quyền quản trị hành chánh của người Pháp để miền nầy không rơi vào
23 tay của cộng sản Việt Minh. Ngày 21-6-1946, d’Argenlieu chỉ thị cho
24 tướng Leclerc ra lệnh hành quân André tiến chiếm cao nguyên Ban Mê
25 Thuột. D’argenlieu có thông báo cho HCM biết mọi sự việc sẽ xay ra khi
26 đương sự ra Hà Nội vào ngày 18-5-1945 và HCM vẫn giữ yên lặng
27 không nói gì nhưng khi máy bay chở HCM ghé thủ đô Ai Cập và được
__________

467Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.289 và cùng một tác giả:
Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d.,tr.190.Cũng xem: Gen.Vo Nguyên Giap, Unforgettable Days,
s.đ.d.,tr.289. Theo sách Histoire d’une Paix Manquée của J.Sainteny (s. đ.d.,tr.102) thì HCM ở
riêng với Hoàng Minh Giám và đại úy cận vệ Huỳnh tại khách sạn nầy. Số người còn lại của phái
đoàn Việt Nam thì ở tại khách sạn Hôtel du Palais.

VSTK - 3182
1 tướng Salan đi theo trong cùng chuyến máy bay thông báo sự kiện Nam
2 Kỳ Tự Trị và Tây Nguyên tự trị thì HCM ra vẽ ngạc nhiên để chất vấn
3 tướng Salan tại sao người Pháp không thông báo khi HCM còn đang ở
4 Hà Nội chưa lên đường sang Pháp và sau khi tuyên bố đây là một hành
5 động bất tín của người Pháp, HCM đã yêu cầu cho máy bay quay trở về
6 Hà Nội ngay lập tức. Người Pháp cho rằng HCM là một kịch sĩ đang
7 đóng trò, bởi vì họ biết HCM rất muốn đến được nước Pháp vào lúc
8 nầy.468 Chỉ có một số viên chức Pháp ở Biarritz ra phi trường đón tiếp
9 HCM và phái đoàn.469 Trong những ngày kế tiếp, ngoài những cuộc rong
10 chơi quanh quẩn ở thành phố biển Biarritz, HCM cũng khởi sự gặp gỡ
11 dân chúng và nhiều đại diện đoàn thể chính trị ở Pháp kể cả đại diện của
12 đảng CS Pháp đến để chê bai tình trạng tiếp đón không đúng cung cách
13 ngoại giao nhằm mục giam lỏng và hạ thấp thể diện HCM ở Biarritz.
14 Trong số những nhân trí thức mà HCM đã gặp ở Biarritz có cả danh họa
15 lừng danh Pablo Picasso.470 Một điều bất ngờ là HCM cũng đã đến thăm
16 viếng thị trấn Lourdes, nơi có đức Bà Maria hiện ra tại một hang đá nổi
17 tiếng ở vùng nầy.471 Ngoài ra có tài liệu không chính thức cho rằng HCM
18 cũng có mặt quần áo tắm tại bờ biển nổi tiếng Biarritz.472
19 Chính phủ mới của nước Pháp đã ấn định thời hạn chính thức lên
20 đường thăm viếng của HCM trong khoảng thời gian từ 22 tháng 6 đến 4
21 tháng 7. Sáng ngày 22, máy bay chở HCM và J.Sainteny rời phi trường
22 Parme-Biarritz bay đến sân bay Bourget ở Paris vào lúc 4 giờ chiều cùng
23 ngày. Sân bay Bourget đen nghẹt người. Bộ trưởng Bộ Pháp quốc hải
24 ngoại Marius Moutet và nhiều quan chức dân sự, quân sự thay mặt
25 Chính phủ Pháp ra đón. Cờ 3 màu xanh-trắng-đỏ của Pháp và cờ đỏ sao
26 vàng của chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ở Bắc Kỳ phấp phới
27 và quốc thiều hai nước vang vội ở sân bay. Bộ trưởng Pháp Quốc Hải
28 Ngoại Moutet cùng với nhiều viên chức dân chính và quân sự thay mặt
29 chính phủ Pháp đón tiếp Hồ Chí Minh đúng với nghi thức ngoại giao
30 giành cho một quốc khách. Tuy nhiên, phía Việt Nam cảm nhận là việc
31 tiếp rước nầy đã tỏ lộ cho thấy thái độ của chính phủ mới của nước Pháp
32 đối với vấn đề Việt Nam sẽ khó có thể thay đổi.
33 Jean Sainteny viết về chuyến viếng thăm của HCM như sau:
______________
468 Gén. Yves Gras, Histoire de la Guerre d’ Indochine, s.đ.d, tr. 118.
469 Gen.Vo Nguyen Giap, Unforgettable Days, s.đ.d., tr.289.
470 Philippe Franchini, Les Guerres d’Indochine, s.đ.d.,tr.467.
471 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.202.
472* “27 juin 1946 Arrivé d'HO-CHIN-MINH à Paris, après un séjour à Biarritz et à Lourdes (!)

où il a attendu la formanation du gouvernement français. Il a reçu là Biarritz la visite du ministre


communiste de l'Air, Charles Tillon qui le croyait "séquestré". Beaucoup de colectionneurs privé
ont des photos de l'Oncle Ho à la plage en maillot de bain mais c'est rare sur Internet." Nguồn:
(http://www.forumvietnam.fr/forum-vietnam/le-vietnam-son-passe-son-histoire-vi-t-nam-qua-kh-
va-l-ch-s/6555-prelude-de-la-guerre-dindochine-le-bombardement-de-haiphong-2.html)

VSTK - 3183
1 Chuyến đi thăm chính thức của Hồ Chí Minh được ấn định trong chương
2 trình nghi thức bao gồm các hoạt động chính vẫn thường dành cho thượng
3 khách. Người ta nhìn thấy Chủ tịch của Việt Nam tới thăm Khải Hoàn môn,
4 Cung điện Versailles, Tòa Thị chính, lăng tẩm Mont-Valérien, xem trình
5 diễn tại Nhà hát lớn, thăm Đài tượng niệm các binh sĩ Đông Dương tử trận
6 trên đất Pháp tại nghĩa trang Nogent… Chiếc xe chở Chủ tịch có xe mô tô
7 hộ tống hai bên xuất hiện khắp trên nhiều đường phố của thủ đô nước
8 Pháp.
9 Tại khách sạn Royal Monceau Hồ Chí Minh tham dự nhiều buổi tiếp
10 tân, tiệc tùng và họp báo. Các nhà báo và các nhà hoạt động chính trị, đại
11 biểu quốc hội, doanh nhân tới gặp chủ tịch nước Việt Nam. Bầu không khí
12 thân mật bao trùm những cuộc gặp đó và có vẽ như là như đã tìm lại được
13 bầu khí thuận lợi.473
14 (iii) – Hội Nghị
15 Ngày 6 tháng 7, hội nghị Pháp- Việt bắt đầu ở Fontainebleau, thay vì
16 ở Paris. Hai đoàn đại biểu có mặt tại Fontainebleau gồm có:
17 Phái đoàn Pháp: Max André (trưởng đoàn), Juglas, Lozeray, Baudet,
18 tướng Salan, đô đốc Barjot, Pignon, Torel, Bayen, Messmer, Gonon,
19 Bourgoin, d’Arcy, Gayet, Bousoquet.
20 Phái đoàn Việt Nam: Phạm Văn Đồng (trưởng đoàn), Hoàng Minh
21 Giám, Trịnh Văn Bính, Tạ Quang Bửu, Dương Bạch Mai, Chu Bá
22 Phượng, Đặng Phúc Thông, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Văn Huyên,
23 Huỳnh Thiên Lộc, Phạm Khắc Hòe. Các chuyên viên: Nguyễn Độ,
24 Hoàng Văn Đức, Vũ Trọng Khánh, Hồ Đắc Liên, Nguyễn Văn Luyện,
25 Nguyễn Văn Tịnh, Nguyễn Đắc Khê.474 Cả hai đoàn đều ăn ở tại những
26 khách sạn ở Fontainebleau. Các phòng làm việc được bố trí tại một cánh
27 của tòa lâu đài.

Lầu đài Fontainebleau cách trubg tâm thủ đô Paris 55.5 cây số về phía Nam-Đông Nam
(http://en.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%A2teau_de_Fontainebleau)

28 Ngày đầu tiên với bài diễn văn khai mạc ‘pháo nổ nhưng khờ
29 khạo’475 của Phạm Văn Đồng, cuộc hòa nghị khởi sự giống như sự trình
30 diễn cùng một lúc trên cùng một sân khấu của một đoàn hát Ca trù Việt
31 Nam và một đoàn vũ xòe váy Fran-Cancan của Pháp, ông hát bài gà, bà
32 múa điệu vịt. Bất đồng chính kiến giữa hai bên cũng giống như ở Hội
33 nghị Trù bị Đà Lạt trước đây. Phải đợi đến 3 ngày sau tình hình căn
_____________
_
473 & 474 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr.tr. 203-204.
475 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.295.
VSTK - 3184
1 thẳng mới lắng dịu xuống và 2 phái đoàn đã trở lại bàn hội nghị vào ngày
2 9-7-1946 để cùng thảo ra một chương trình nghị sự gồm có 5 điểm:
3 (i) Vấn đề sáp nhập Việt Nam vào Liên hiệp Pháp và những mối liên
4 hệ ngoại giao của Việt Nam đối với các nước ngoài.
5 (ii) Sự thành lập Liên Bang Đông Dương.
6 (iii) Vấn để thống nhất 3 Kỳ và việc trưng cầu dân Ý cho Nam Kỳ.
7 (iv) Các vấn đề kinh tế.
8 (v) Soạn thảo một dự ước.
9 Mọi việc trong chương trình đều được hai bên bắt đầu bàn thảo ngay
10 và ngay từ lúc khởi sự thì cả hai bên đều rơi vào tình trạng bất đồng quan
11 điểm giống như đã xảy ra tại Hội nghị trù bị Đà Lạt trước đây. Ngày 12-
12 7-1946 phía Việt Nam tuyên bố rằng khối Liên Hiệp Pháp phải đặt trên
13 nền tảng một thể chế Liên Minh, hòa hợp quyền lợi, với những mối liên
14 hệ song phương giữa các quốc gia độc lập. Cũng trong ngày 12-7 -
15 1946 nầy, HCM ở Paris họp báo để tuyên bố ‘Việt Nam nhất quyết
16 ngăn chận không để cho tổ chức Liên Bang Đông Dương trở thành một
17 loại Chính Phủ Tổng Quản giả hiệu.’ Ngược lại trưởng đoàn Pháp Max
18 André lại phát biểu vào ngày 17-7-1946 rằng ‘Liên Hiệp Pháp không
19 phải là một tổ chức Liên Minh nhưng là một tổ chức cho nhiều Quốc Gia
20 liên hiệp mộc cách chặt chẽ bởi những định chế tổ chức chung.’ Ngoài ra
21 HCM còn tuyên bố thêm: ‘Nam Kỳ là thịt là máu của Việt Nam … Trước
22 khi nhân dân đảo Corse trở thành người Pháp thì Nam kỳ đã là của Việt
23 Nam từ lâu rồi ….’476
24 Các phiên họp cho đến hết tháng 7-1946 cũng ù lì và tái diễn lại cùng
25 một kiểu, cùng những luận điệu trong khi bàn thảo ở Hội nghị Đà Lạt.
26 Trên bình diện quân sự, Việt Nam đòi hỏi quân đội Việt Nam phải do
27 tướng lãnh Việt Nam chỉ huy và chỉ chịu đặt dưới quyền tổng tư lệnh của
28 bộ trưởng quốc Phòng Việt Nam. Về ngoại giao, Việt Nam phải có một
29 đại diện riêng biệt ở tổ chức Liên Hiệp Quốc. Về mặt Kinh tế thì Phạm
30 Văn Đồng tuyên bố thẳng thừng rằng Việt Nam không thể đối xử với
31 những người Pháp ngang bằng quyền lợi kinh tế với những người Bản
32 Xứ bởi vì ‘Sự khác biệt chủ yếu chính là vì Việt Nam là nhà của chúng
33 tôi và các annh là nguời lạ đến nhà nầy.’477 Tuy nhiên cốt lõi trong cuộc
34 hòa đàm Việt-Pháp ở Đà Lạt cũng như ở Fontainebleau vẫn là vấn đề về
35 tính cách bất khả phân của 3 Kỳ do Việt Nam khẳng định một cách
36 cương quyết, không nhân nhượng và cách thức tiến hành cuộc trưng cầu
37 dân ý có tính cách giả hiệu cố tình về tương lai của Nam Kỳ do chính
38 sách thực dân mới của Pháp ở Đông Dương chủ xướng và tổ chức.
________
476 & 477 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.tr. 296-299.

VSTK - 3185
1 Trong khi Võ Nguyên Giáp chuẩn bị chiến tranh ở Bắc Kỳ và hội
2 nghị câm-điếc Việt- Pháp ở Fontainebleau đang ì ạch ù lì thì ở Paris Hồ
3 Chí Minh họp báo tuyên bố lập trường của mình về Nam Kỳ còn ở Nam
4 Kỳ thì cao ủy d’Argentlieu không cần đến lệnh truyền hay chỉ thị của
5 chính phủ mới của Pháp ở Paris, tự động bày ra thêm một trò chính trị
6 mới: tuyên bố sẽ triệu tập một hội nghị Liên Bang Đông Dương tại Đà
7 Lạt vào ngày 1-8-1946 gồm có các đại biểu của Pháp ở Đông Dương và
8 của các xứ Nam Kỳ tự trị, Trung kỳ, Tây Kỳ tự trị (tức Cao Nguyên
9 Trung Kỳ/các Xứ “Mọi”), Cao Miên và Lào. Pháp lãnh vai chủ trì hội
10 nghị để thành lập một Liên Bang Đông Dương, lấy Đà Lạt làm thủ đô
11 của Liên Bang và sinh ngữ là Pháp ngữ. Theo Võ Nguyên Giáp thì tin tức
12 về việc d’Argenlieu tiệu tập hội nghị Liên Bang Đông Dương đã được
13 báo chí ở Paris đăng tải từ ngày 23-7-1946 nhưng chính phủ Pháp ở
14 Paris vẫn tai ngơ mắt điếc về những lời phản kháng của phái đoàn Việt
15 Nam ngày 26-7-1946 ở Fontainebleau yêu cầu phía Pháp giải thích về
16 hành động tự quyến tuyên bố nầy của Cao ủy Đông Dương
17 d’Argenlieu.478 Trưởng đoàn Pháp Max André đáp ứng rằng sự kiện nầy
18 không thuộc thẩm quyền giải quyết của phái đoàn Pháp ở Fontainebleau
19 và chỉ có thể chuyển lời phản kháng nầy của phái đoàn Việt Nam đến
20 chính phủ Pháp ở Paris.
21 Ngày 1-8-1946, trường đoàn Việt Nam Phạm Văn Đồng đã lên tiếng
22 phản kháng về vụ Hội Nghị Liên Bang Đông Dương vừa khai mạc cùng
23 trong ngày nầy 1-8-1946 ở Đà Lạt và hăm dọa sẽ đình chỉ các phiên hợp
24 tại Hội nghị Fontainebleau không bao giờ quay lại.479
25 Hội Đồng Liên Bộ Đông Dương của chính phủ Pháp được triệu tập
26 dưới sự chủ tọa của thủ tướng Bidault từ 10 đến 12-8-1946 để bàn xét
27 về tình trạng bế tắt của hội nghị Fontainebleau. Trong kỳ họp nầy của
28 Hội Đồng Liên Bộ Đông Dương bộ trưởng Ch.Tillon (thuộc đảng Cộng
29 Sản Pháp trong chính phủ của Bidault không tham dự. Chỉ có hai bộ
30 trưởng thuộc đảng Xã Hộ thiên tả Pháp là là Marius Moutet và Jules
31 Moch tham dự cùng với các thành phần bộ trường khác thuộc Phong
32 Trào Cộng Hòa Bình Dân/MRP hoặc là những viên chức chính quyền
33 thuộc địa.480 Trước đó Alexandre Varenne nguyên trước kia là một cựu
34 Toàn Quyền Đông Dương (1925-1927) và nay là Quốc Vụ Khanh (Bộ
35 trưởng Quốc Gia) trong nội các của Bidault đã tuyên bố như sau:
36 The third republic has created across the ocean a splendid work which
37 bring the glory to the genius of France! Are we going to abandon and
38 destroy this work? For the French, such an action would be an
39 irremediable disaster. We are a people who fully understand what we are
_________
478 Gen Vo Nguyên Giap, Unforgettable Days, s.đ.d,tr. 311.
479 Gen Vo Nguyên Giap, Unforgettable Days, s.đ.d,tr. 312.
480
Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.302.

VSTK - 3186
1 saying and we will do everything in our power to ward off this disaster.481
2 *Tạm dịch:
3 Nền Đệ Tam Cộng Hòa đã tạo được ở phía bên kia dại dương một sự
4 nghiệp huy hoàng mang đến niềm tự hào cho nước Pháp thiên tài, vậy mà
5 chúng ta sắp từ bỏ và phá hoại sự nghiệp nầy chăng? Bởi vì, đối với nước
6 Pháp thì một hành động như thế nhất định sẽ là một thảm họa không có
7 cách nào để cứu chữa. Chúng ta là những người thông suốt điều gì mà
8 mình đang nói và chúng ta sẽ làm mọi cách trong quyền lực của mình để
9 ngăn ngừa thảm họa đó.
10 Không cần phải ngạc nhiên hay thắc mắc vì lời tuyên bố rất là Thực
11 Dân từ một tín đồ trung kiên của một kiểu chế độ Đế Quốc Thực Dân
12 Mới do tướng De Gaulle của Pháp khai sinh ngay sau khi thế chiến II
13 vừa mới chấm dứt. Còn CS Pháp không có mặt trong buổi họp của Hội
14 Đồng Liên Bộ Đông Dương bởi vì không thể bỏ phiếu chống để bênh
15 vực CS Việt Minh để mang tiếng là một người Pháp phản bội quyền lợi
16 dân tộc mình để bên vực kẻ thù. Nhóm người của Đảng Xã Hội Tả
17 Khuynh thì cũng không muốn mang tiếng ăn cơm thực Dân Pháp nhưng
18 lại đi thờ ma CS Việt Minh. Kết quả chủ yếu của cuộc họp nầy nhằm lôi
19 kéo CS Việt Minh quay trở lại bàn Hội Nghị Fontainebleau rốt cuộc
20 cũng chỉ là những hứa hẹn có vẽ như hết nhượng bộ về cuộc trưng cầu
21 dân ý ở Nam Kỳ sẽ được tổ chức đúng theo quy định trong tạm ước
22 Chính Trị Việt Pháp ngày 6-3-1946 như CS Việt Minh đòi hỏi sau khi
23 tình hình an ninh và trật tự công cộng được phục hồi trong những ngày
24 tháng sắp tới. Bộ Trưởng. Pháp Quốc Hả Ngoại Marius Moutet tuyên bố
25 vào ngày 18-6-1946 rằng ‘Nam Kỳ là một thuộc địa của nước Pháp và
26 cho đến khi chưa có một quyết định nào khác của Quốc Hội Pháp thì
27 chính phủ Pháp sẽ tiếp tục giữ vị thế trung lập đối với phần lãnh thổ nầy
28 và chính phủ Pháp muốn rằng chính phủ Việt Nam cũng giữ một vị thế
29 trung lập như thế.’482
30 Dù có sự trao đổi quan điển qua lại tại bàn hội nghị Fontainebleau từ
31 14-8-1946 nhưng mãi đến cuối tháng 8-1946 phía Việt Nam mới chịu
32 đưa ra quan điểm và đề nghị của mình về về một thỏa ước giới hạn,
33 nhưng phải là một thỏa ước chính thức đầy đủ chi tiết chứ không phải là
34 một sự thỏa thuận hẹp hòi tạm bợ, để xác định rõ các vần đề về độc lập
35 chủ quyền của Việt Nam trong khối Liên Hiệp Pháp, vấn đề ngoại giao,
36 quân sự riêng của Việt Nam và nhất là phải ấn định rõ ràng dứt khoác
37 ngày trưng cầu dân ý ở Nam Kỳ. Không thể chỉ có những lời hứa suông
38 có tính cách cao thượng làm cho nhân dân Việt Nam nhàm chán và nản
39 lòng. Pháp tránh không đáp ứng những đề nghị nầy. Hội nghị lại ngưng
40 vào ngày 7-9-1946 và hai bên chỉ đồng ý ký kết một thỏa hiệp đặc biệc
_____________
481 Gen Vo Nguyên Giap, Unforgettable Days, s.đ.d,tr. 311.
482 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.tr..302-303.

VSTK - 3187
1 về các vấn đề Tài chánh và Kinh tế. Ngày 9-9-1946 hai phái đoàn trở lại
2 bàn Hội nghị trong phiên họp toàn thể để tiến hành thảo luận về hai dự
3 thảo trong chương trình nghị sự của hội nghị mà đa số là những vấn đề
4 đang bị tồn động tắt nghẻn nhưng cuộc bàn thảo lại trở thành vòng vo
5 ngoài hai chủ đề giành cho buổi hội. Đến quá nửa đêm 9 và rạng sáng
6 ngày 10, để thể hiện thiện chí hòa hợp, hai bên đã cùng nhau dự thảo và
7 kiểm thự một Tạm ước / Modus Vivendi để ký tên trong buổi họp vào lúc
8 trưa ngày 10-9-1946. Nhưng vào buổi trưa nầy, trưởng đoàn Việt Nam
9 Phạm Văn Đồng lại khơi động song gió, đòi làm sang tỏ những vấn còn
10 bị tắt nghẽn như chủ quyền độc lập của Việt Nam, ngày tổ chức trưng
11 cầu dân ý ở Nam Kỳ và nhất quyết không chịu ký tên bản Tạm Ước
12 Modus Vivendi nếu các vấn đề nầy chưa được thỏa thuận và ghi vào bản
13 Tạm Ước nầy. Trưởng đoàn Pháp Max André quá kinh ngạc vì thái độ
14 thay đổi lạ lùng của phía Việt Nam cho nên đã yêu cầu chấm dứt buổi
15 Hội Nghị toàn thể ngày 10-9-1946. Hội nghị Fontainebleau kể như tan
16 vỡ kể từ lúc nầy.483
17 Ngày 11-9-1946, HCM họp báo tuyên bố với một thái độ lạc quan
18 rằng giữa hai phái đoàn Việt Pháp không có sự mâu thuẩn trầm trọng và
19 sự bất đồng với nhau giống như những sự đôi co trong cùng một gia đình
20 nhưng vì có những bất đồng giữa hai bên chưa được giải quyết dứt khoác
21 cho nên một thỏa ước chung cuộc sẽ không thể ký kết trước tháng 1-
22 1947. HCM cũng đoan chắc rằng ngay sau khi trở về Việt Nam thì Ông
23 sẽ cố gắng chấm dứt những cuộc hoạt động của bô đội du kích. Đồng
24 thời, phía Pháp cũng bị phê phán về đề nghị giải giới và rút hết bộ đội
25 Việt Minh ở Nam Kỳ về Bắc Kỳ: một hình thức thúc ép Việt Nam phải
26 đầu hàng vô điều kiện. Đề nghị của Việt Nam trả tự do cho tất cả tù nhân
27 chính trị ở Nam Kỳ và chính quyền Pháp chấm dứt ngay những hình
28 thức tuyên truyền không thân thiện ở Đông Dương: hai đề nghị nầy
29 không được phía Pháp chấp nhận.484 Có thể cuộc họp báo nầy là sự biểu
30 hiện nổi lo âu riêng cho bản thân của HCM phải đối diện với thực tế khi
31 từ nước Pháp quay về Việt Nam với hai bàn tay không. Phái đoàn diều
32 hâu Việt Nam do Phạm Văn Đồng cầm đầu nhất định sẽ về Việt Nam,
33 cũng với hai bàn tay không, nhưng họ sẽ được nhân dân và dư luận quần
34 chúng ở Bắc Kỳ chào đón hoan hô vì họ đã kiên quyết đấu tranh không
35 nhân nhượng với thực dân Pháp nơi bàn Hội Nghị ở Fontainebleau. Nổi
36 lo âu nầy HCM đã từng bộc lộ với Jean Sainteny ở Pháp trong những
37 ngày dân chúng Hà Nội biểu tình sôi động vào những ngày tháng 8 để kỷ
38 niệm cuộc cách mạng cướp chính quyền của Cộng Sản Việt Minh ở Bắc
39 Kỳ và phản đối, lên án ‘Việt Gian’ hợp tác, hòa hoãn, hợp tácvới Pháp.485
_____________
483 & 484 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr. tr. 217- 218.
485 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 208.

VSTK - 3188
1 Phái đoàn của Phạm Văn Đồng được chuyên chở đến cảng Toulon
2 vào buổi chiều ngày 13-9-1946 để xuống tàu Pasteur trở về Bắc Kỳ.

Tàu chở hành khách Pasteur trong vịnh Hạ Long


Nguồn:http://saigon.vietnam.free.fr/accueil.php

3 Hồ Chí Minh và nhóm tùy tùng ở Paris không theo phái đoàn của
4 Phạm Văn Đồng để về nước cùng một lúc bởi vì J .Sainteny đã chuẩn bị
5 phương tiện vận chuyển đặc biệt bằng đường Hàng Không vào ngày 14-
6 9 để HCM có thể nhanh chóng quay về Việt Nam trong thời gian thật
7 ngắn - trong vòng 3 ngày - vì theo J.Sainteny thì HCM đã vắng mặt quá
8 lâu cho nên sự hiện diện của họ Hồ ở Việt Nam vào thời điểm nầy là rất
9 cần thiết để xoa dịu tình hình chính trị, quân sự đang đi gần tới mức quá
10 căn thẳng sôi động ở Bắc Kỳ do phe VM diều hâu quá khích nấm quyền
11 chủ động. Tuy nhiên, HCM lại yêu cầu trực tiếp Bộ Hải Quân Pháp cung
12 cấp một tàu chiến để trở về Việt Nam với lý do là vì tình trạng sức khỏe
13 yếu kém không thể di chuyển bằng máy bay. Cũng theo J.Sainteny thì
14 HCM sợ rằng người Pháp sẽ dàn cảnh để cho “tai nạn máy bay xảy ra”
15 vì thế HCM đã không chịu theo sự sắp xếp của Sainteny.486(J.Sainteny,
16 tr. 210) ). Hải quân Pháp sẽ cung ứng tuần dương hạm Dumont
17 d’Urville đến cảng Toulon để đưa HCM về Hải Phòng. Và như thế là
18 HCM có thể ở lại Paris để chờ ngày đi tàu hỏa xuống cảng Toulon ở
19 Marseille.

20 Trước đó, vào ngày 11-9, trong buổi ăn điểm tâm với HCM,
21 Moutet đã tuyên bố rằng không thể để cho cuộc thương thảo Việt-Pháp
22 bị đổ vỡ rồi ngay buổi chiều Moutet đã mời gọi một buổi họp ngay nơi
23 trụ sở làm việc của J.Sainteny với sự có mặt của Messmer, Pignon và 2
24 tùy viên của để xét lại và giải tỏa những điểm bất đồng Việt-Pháp nơi
___________
486 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 210.

VSTK - 3189
1 bàn Hội Nghị Fontainebleau trước đây và đi đến một Tạm ước Sơ bộ.
2 Ngày 12-1946, Moutet thông tri cho HCM kết quả của dự thảo Tạm ước
3 nầy. Ngày 13-9-1946, HCM khi ghi thêm một số quan điểm có liên quan
4 đến vấn đề quan thuế, tài chánh, vấn đề Nam Kỳ, vấn đề ngừng bắn và
5 vấn đề tập kết bộ đội Việt Minh ở Nam Kỳ để Moutet cứu xét thêm.
6 Ngày 14-9 HCM gặp lại bộ trưởng Pháp Quốc Hải Ngoại Moutet để thảo
7 luận và xem về bản dự thảo Tạm Ước chung cuộc do phía Pháp đưa ra.
8 Trong ngày nầy HCM cũng đến gặp thủ tướng Pháp Bidault nhưng bản
9 Tạm Ước Sơ Bô vẫn chưa được hai bên đồng ý ký tên trong ngày 14-9.487
10 Lý do? Có thể là HCM đã đòi hỏi quá nhiều vì chủ quan tin tưởng
11 vào sự hậu thuẫn của những thành phần của đảng Cộng Sản và đảng Xã
12 Hội thân cộng của Pháp trong nội các Bidault mà quên đi một chân lý
13 thực tế: khi nói đến đế quốc thực dân thì không cần phân biệt đế quốc đó
14 là Cộng Sản, là Tư Bản hay Xã Hội khuynh tả. . . Càng tệ hại hơn nữa, ở
15 đây là sự phối hợp đầy đủ của các thành phần thực dân chính trị đó và họ
16 chỉ có biết quyền lợi của nước Pháp mà thôi. Mặc dù HCM đã đè nén sĩ
17 diện của một chính khách có tầm cỡ quốc tế của mình và hạ mình xuống
18 yêu cầu: “Xin các ông đừng để bản chức phải ra đi như thế này; xin hãy
19 tiếp tay cho bản chức chống lại những phần tử đang tìm cách lấn át bản
20 chức. Các Ông sẽ không phải hối tiếc.” 488 Rõ ràng là HCM đang run sợ
21 vì có những phần tử đang tìm cách lấn át họ Hồ. Những phần tử đó là
22 ai? Đó là những thành phần quá khích đang nấm quyền lãnh đạo đảng
23 Cộng Sản Việt Minh ở Bắc Kỳ và kẻ đáng sợ nhất chính là Võ Nguyên
24 Giáp trong khi HCM vắng mặt và đang ở trong tình huống của một kẻ
25 cháy túi, bơ vơ trên đất khách quê người đến mức “phải mang chiếc
26 đồng hồ đeo tay duy nhất còn lại trên thân xác của mình để cầm thế cho
27 một tiệm cầm đồ cho vay nặng lãi.” 489. Người Pháp thấy được tâm trạng
28 lo sợ của HCM cho nên nhất quyết không nhượng bộ. Đối với người
29 Pháp lúc nầy là lúc mà HCM phải quyết định dứt khoác để khỏi phải tay
30 trắng về không vào ngày 19-9-1946 sắp tới.
31 Trong sách ‘Giap, The Victor in Viet Nam’ tác giả Peter Mcdonald
32 viết: “On the fourteenth he met the French prime minister and begged
33 him to give him something to show his people. He got promises of a
34 referendum in Cochinchina and more negotiations next year.” 490 (Ngày
35 14 Hồ gặp thủ tướng Pháp và vang xin hãy ban phát cho Hồ một cái gì đó để
36 trình diễn với dân chúng của ông. Ông được hứa là sẽ có một cuộc trưng cầu
37 dân ý ở Nam Kỳ và có thêm nhiều cuộc thương lượng vào năm tới.)
__________
487 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr. tr. 218-219.
488 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 209.
489 Charles Fenn, Ho Chi Minh. A biographical introduction, s. đ.d, tr.100.
490 Peter Mcdonald, Giap, the Victor in Viet Nam. Fourth Estate, London (First Edition printed in

USA, 1993), tr. 73.

VSTK - 3190
1 Philippe Devillers đã ghi lại một hình ảnh thê lương của Hồ Chí
2 Minh vào lúc gần nữa đêm 14-9-1946 phải rời khỏi khách sạn Royal
3 Monceau tới nhà 19 trên đại lộ de Courcelles gặp bộ trưởng Pháp Quốc
4 Hải Ngoại Moutet để tuyên bố chấp nhận ký tên vào bản Tạm Ước
5 modus vivendi soạn thảo theo những điều kiện do Pháp đưa ra mà trong
6 đó những vấn đề chủ yếu đã từng bị tắt nghẽn tại hội nghị Đà Lạt và ở
7 Fontainebleau vẫn chưa được giải quyết trong bản Tạm ước Vivendi
8 nầy.491 Hay nói khác đi HCM đã chấp nhận một bản Tạm Ước modus
9 vivendi mà Phạm Văn Đồng và phái đoàn Việt Nam đã khước từ ký tên
10 tại Hội nghị Fontainebleau vào ngày 10-9-1946.
11 *Khảo luận:
12 Có một số diểm đặc biệt sau đây cần nêu lên:
13 (i) Khi HCM đến gặp M.Moutet vào lúc gần nữa đêm ngày 14-9-
14 1946 thì đoàn tùy tùng của họ Hồ có đi theo hay không? Philippe
15 Devillers không nói rõ việc nầy nhưng chắc là có 2 trong 3 người tùy
16 tùng đi theo HCM đến gặp M.Moutet. Hai người đó là hầu cận Trần
17 Ngọc Danh và tùy tùng trung tín Hoàng Minh Giám.
18 (ii) Người thứ 3 có thể đã không chịu cùng đi theo HCM trong buổi
19 tối 14-9 là Dương Bạch Mai. Dương Bạch Mai thuộc phe Việt Minh
20 Cộng Sản ở Nam Kỳ, là một người cùng với Phạm Văn Đồng tại Hội
21 nghị Fontainebleau đã chống đối mãnh liệt chủ trương của Pháp chia cắt
22 Việt Nam ra thành 3 Kỳ nhất là việc thành lập xứ Nam Kỳ Tự Trị. Phải
23 chăng sau khi hội nghi Fontainebleau tan vỡ Phạm Văn Đồng dẫn phái
24 đoàn Việt Nam về nước nhưng vẫn để Dương Bạch Mai ở lại để theo
25 dõi và canh chừng mọi hành vi và hoạt động HCM và 2 nhân vật thân
26 cận của họ Hồ vẫn còn ở lại Paris?
27 (iii) Khi HCM lên đương xuống Toulon để lên tuần dương hạm
28 Dunont d’Urville về Việt Nam tại sao không có Trần Ngọc Danh và
29 Hoàng Minh Giám cùng về theo? Philippe Devillers viết rằng khi lên
30 đường về nước HCM đã để lại 3 người là Giám, Danh và Mai xem như
31 là phái đoàn liên lạc của chính phủ Việt Nam ở Paris. Có một nghi vấn
32 cần làm sáng tỏ Hoàng Minh Giám và Trần Ngọc Danh đã không dám
33 trở về Việt Nam vì đã không phản đối hoặc ngăn cản việc HCM ký kết
34 bản Tạm ước modus Vivendi 14-9-1946 với M.Moutet và họ đã nhờ
35 HCM yêu cầu thủ tướng Pháp Bidault cho phép họ được ở lại trên nước
36 Pháp? Phải chăng hai người nầy đã xin tị nạn chính trị vì sợ nếu về Việt
37 Nam vào thời điểm nầy thì sẽ bị nhóm quá khích Võ Nguyên Giáp-Phạm
38 Văn Đồng-Trần Huy Liệu chụp mũ ‘Việt Gian’ với ‘bản án tử hình
39 modus Vivendi do HCM ký tên ngày 14-09-1946. Trên lộ trình từ nơi cư
40 trú của M.Moutet trở về khách sạn Royal Moncea chính HCM cũng đã
_________________

491 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.307.


VSTK - 3191
1 than vãn với một công an của Pháp được đặc phái bảo vệ an ninh cho
2 HCM rằng : ‘Tôi vừa mới tự ký lấy cho tôi một bản án tử hình.’492 Đích
3 thân thủ tướng Pháp Bidault đã viết thư cam đoan với HCM là Hoàng
4 Minh Giám và Trần Ngọc Danh (em của) Trần Phú sẽ được đối xử một
5 cách ân cần bên cạnh những viên chức hành chánh của Pháp nếu Hồ có ý
6 muốn kéo dài thêm thời hạn ở lại trên đất Pháp của 2 người thân tín nầy:
7 “MM. Hoàng Minh Giám et Tran Ngoc Danh trouveront auprès des
8 administrations franҫaises le meilleur accueil ” s’il désirait la
9 prolongation de leur séjour en France.493 Ở dây lại có thể thấy thêm
10 thiên tài dàn dựng mưu lược chính trị của Hồ Chí Minh với mục đích gây
11 ảo tưởng đối những người dân Việt Nam bình dân ít học:
12 - Việc cầu xin phải có cho bằng được Tạm ước Modus vivendi
13 ngày 14-9-1946 để trình diễn với dân chúng Việt Nam cũng giống như
14 tấm hình họ Hồ chụp chung với đại tá Mỹ Chennolt và khẩu súng lục do
15 sĩ quan Mỹ nầy biếu tặng trước đây ở Côn Minh/Trung Hoa. Với tấm
16 hình và khẩu súng đó, HCM đã gây ảo tưởng cho người dân Việt Nam
17 rằng người Mỹ ủng hộ và viện trợ vũ khí cho Việt Minh chiến đấu chống
18 quân phiệt Nhật. Với bản tạm ước Modus vivendi ngày 14-9-1946, HCM
19 có thể chứng tỏ cho dân chúng Việt Nam thấy rằng chính riêng cá nhân
20 của Ông đã cứu vãng cho cuộc hòa đàm Việt-Pháp tiếp tục vào năm
21 1947 và nhờ đó mà nguy cơ chiến tranh toàn diện bùng nổ với Pháp ở
22 Việt Nam có thể sẽ tránh được sau khi hội nghị Fontainebleau thất bại đổ
23 vỡ.
24 - Hồ Chí Minh vừa ‘cứu mạng’ cho Hoàng Minh Giám và Trần
25 Ngọc Danh khi yêu cầu chính quyền Pháp ở Paris cho phép 2 người nầy
26 được ở lại trên đất Pháp nhưng đồng thời cũng dùng việc nầy để làm cho
27 mọi người khác đang ở Việt Nam có ảo tưởng rằng chính quyền hiện tại
28 của nước Pháp đã chấp nhận tiếp tục hòa đàm đặt trên nền tảng Hiệp
29 Định Sơ Bộ ngày 6-3-1946 với chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa
30 do Hồ Chí Minh lãnh đạo mặc dù đây chỉ là một lời hứa của thủ tướng
31 Bidault đối với việc ở lại của Giám và Danh. Có một đều lạ là trong thư
32 của thủ tướng Bidault không có đề cặp đến việc ưng thuận cho phép
33 Dương Bạch Mai ở lại giống như trường hợp của Hoàng Minh Giám và
34 Trần Ngọc Danh. Phải chăng Dương Bạch Mai đã không chấp nhận đi
35 theo HCM đến nhà riêng của Moutet để chứng kiến việc ký kết một văn
36 kiện mà trước đó Mai và Đồng đã nhất quyết không chấp nhận trong
37 ngày cuối cùng của hội nghị Fontainebleau?

*
____________
492 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 209
493 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.307, ghi chú #12.

VSTK - 3192
1 6/ TẠM ƯỚC MODUS VIVENDI NGÀY 14-9-1946
2 (ký kết vào rạng sáng ngày 15-9-1946)
3 Vào một giờ sáng ngày 15-9-1946 Ủy viên Cộng Hòa Pháp ở Nam
4 Kỳ đã đánh điện tín về Sài Gòn cho Cao ủy Đông Dương d’ Argenlieu
5 bản thông cáo chung giữa hai chính phủ Cộng Hòa Pháp Quốc và Việt
6 Nam Dân Chủ Cộng Hòa và toàn văn bản Tạm Ước modus vivendi. Hồ
7 Chí Minh rời Paris ngày 16 tháng 9 trên một toa xe lửa đặc biệt đi xuống
8 Marseille và quân cảng Toulon.
9 Tại Montélimar là nơi đoàn tàu dừng lại vài phút, toa xe chở HCM
10 và Saninteny liền bị những người Việt Nam đứng đợi trên sân ga ùa tới.
11 Hầu hết những người này đều là công nhân làm việc tại một doanh trại
12 gần đó. Cuộc đón tiếp Chủ tịch nước Việt Nam rất được hoan hô. Cách
13 đây mấy ngày đoàn đại biểu Việt Nam của Phạm Văn Đồng rời Hội nghị
14 Fontainebleau ra về khi tới đây cũng được những người công nhân này
15 bao vây để hoan hô chủ trương không khoan nhượng của những đại biểu
16 đồng hương của họ đối với người Pháp. Hồ Chí Minh đứng trên bậc lên
17 xuống toa xe đặc biệt, nói vài lời với đám đông. Ông giải thích tại sao
18 ông lại ký bản Tạm ước Modus vivendi. Ông cũng yêu cầu mọi người
19 tiếp tục làm việc bên cạnh “những anh em người Pháp” vì nước nhà đang
20 cần nhiều công nhân lành nghề và chuyên viên kỹ thuật. Đến Marseille,
21 tại doanh trại Mazargues là nơi tập trung hàng ngàn người Việt Nam
22 đứng đón, với những lời hô đã đảo “Việt Gian” xen lẫn với tiếng hoan
23 hô “Độc lập!” giống như ở sân ga Montélimar. Tại đây, Hồ Chí Minh
24 vẫn nói chuyện một cách từ tốn, ca ngợi tình hữu nghị Pháp – Việt.
25 Trong đám đông ở trại Mazargues có lẫn lộn hai đảng viên CS Pháp
26 nghị viên Hội đồng thành phố tỉnh Marseille liên tục khích động người
27 Việt đã đảo chống lại việc hợp tác với Pháp.494 Ngày 19-9-1946 tàu chiến
28 Pháp Dumont d’Urville nhổ neo đưa HCM về Việt Nam.
29 Tạm ước modus vivendi đươc ký “trong tinh thần hữu nghị và hiểu
30 biết hổ tương của 2 bên” nhằm dự liệu cho việc tiếp tục đàm phán vào
31 đầu năm 1947 về các vấn đề nêu ra ở hội nghị Fontainebleau. Ngày 14-9-
32 1949, HCM và M. Moutet ký tên một bản Thông Cáo Chung như sau:
33 Thông cáo chung
34 của Hai Chính phủ Cộng hoà Pháp và Dân chủ cộng hoà Việt nam

35 Chính phủ Pháp và Chính phủ Cộng hoà dân chủ Việt nam, quyết
36 định tiếp tục chính sách hoà hợp và hợp tác theo Thoả ước sơ bộ
37 ngày 06-03-1946 trong tinh thần tín nhiệm hổ tương, và được xác
38 định trong các cuộc hoà đàm Pháp Việt tại Đà Lạt và tại
39 Fontainebleau.
40 Tin tưởng rằng chính sách này chỉ nhằm đáp ứng quyền lợi thường
_______________________
494
J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s. đ.d., tr. 211.

VSTK - 3193
1 xuyên của hai quốc gia và những truyền thống dân chủ mà họ
2 tuyên cáo. Chiếu theo Thoả ước sơ bộ 6-3-46 vẫn còn giá trị, cả
3 hai chính phủ cho rằng đã đến lúc phải đánh dấu thêm một bước
4 tiến trong sự giao thiệp giữa nước Pháp và nước Việt nam, trong
5 khi chờ đợi thời cơ cho phép một thỏa ước chung cuộc và đầy đủ.
6 Trong tinh thần thân hữu và thông cảm lẫn nhau, Chính phủ
7 Cộng hoà Pháp và Chính phủ Cộng hoà dân chủ Việt nam đã ký
8 kết một bản Tạm ước (Modus vivendi) để tạm thời giải quyết
9 trong khuôn khổ những thoả thuận hạn chế đã ký kết, những vấn
10 đề chính yếu về quyền lợi cấp thời đặt ra giữa hai nước.
11 Vấn đề trưng cầu dân ý trong Thỏa ước sơ bộ 06-03-1946, hai
12 chính phủ sẽ quyết định sau về thể thức và ngày thực hiện.
13 Hai chính phủ tin rằng những giải pháp ký kết trong Tạm ước
14 này sẽ làm mang trở lại trong một thời gian ngắn tình trạng ổn
15 định và tín nhiệm để có thể tiếp tục những cuộc hoà đàm chung
16 cuộc
17 Hai chính phủ tin rằng những cuộc hoà đàm vừa chấm dứt tại
18 hội nghị Fontainebleau có thể mở lại vào khoảng tháng giêng
19 năm 1947.
20 Làm tại Paris ngày 14-09-1946

VSTK - 3194
VSTK - 3195
VSTK - 3196
VSTK - 3197
1 Bản dịch sang Việt ngữ dưới đây dựa trên phụ bản số IX trong sách
2 HISTOIRE D’UNE PAIX MANQUÉE của Jean Sainteny (s.đ.d., tr.tr.248-252).
3 Ngoài ra còn có bản Việt ngữ khác của Tạm Ước nầy do soạn giả Hứa Hoành
4 trích dẫn từ một tờ báo Nam Kỳ ngày 23/9/46 để đưa vào một bài viết có
5 tựa đề Kéo rốc sang Pháp làm gì? Đăng trên mạng lưới Internet nơi địa
6 chỉ: http://vn.360plus.yahoo.com/Hot-New/article?mid=706&fid=-1

*
7 TẠM ƯỚC PHÁP-VIỆT “ MODUS VIVENDI ”
8 Ðiều I
9 Kiều dân VN ở Pháp, kiều dân Pháp ở VN, sẽ được hưởng quyền tự do
10 sinh sống và cư ngụ giống như người dân bản quốc, cùng với những
11 quyền tự do phát biểu ý kiến, giáo dục, thương mại, di chuyển và, một
12 cách tổng quát hơn, tất cả những quyền tự do dân chủ.
13 Ðiều II
14 Sản nghiệp và xí nghiệp Pháp ở VN, sẽ không bị đặt dưới một quy chế
15 gắt gao hơn quy chế dành cho sản nghiệp và xí nghiệp của người VN,
16 nhất là về thuế vụ và quy chế lao động. Sự bình đẳng về quy chế này, sẽ
17 được công nhận theo tính cách hổ tương cho sản nghiệp và xí nghiệp của
18 kiều dân VN, trong các lãnh thổ của Liên Hiệp Pháp.
19 Quy chế sản nghiệp và xí nghiệp Pháp ở VN, chỉ có thể được sửa đổi
20 bằng sự thỏa hiệp chung giữa Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Dân chủ Việt
21 Nam.
22 Tất cả tài sản của Pháp bị chính phủ VN trưng thu, hoặc làn của những
23 cá nhân hay những xí nghiệp có thể đã bị nhà cầm quyền VN tước đi, sẽ
24 được hoàn trả lại cho những chủ nhân và những người có quyền hạng

VSTK - 3198
1 hợp pháp. Một ủy ban hỗn hợp sẽ được đề cử để quy định các thể thức
2 hoàn trả nầy.
3 Ðiều III
4 Nhằm mục đích phục hồi ngay từ bây giờ việc giao lưu văn hóa mà
5 Pháp Việt đều mong muốn khuếch trương, các học đường Pháp, với đẳng
6 cấp khác nhau sẽ được giảng dạy ở Việt Nam.
7 Những học đường ấy sẽ áp dụng các chương trình chính thức của Pháp.
8 Về sau sẽ theo hiệp định riêng để chọn lựa những tòa nhà thích ứng cho
9 sự giảng dạy của các trường đường. Các trường học tiếp nhận học sinh
10 người Việt.
11 Đối với kiều dân Pháp thì việc nghiên cứu khoa học, việc thiết lập và
12 điều hành những Viện Khoa Học được tiến hành một cách tự do trên toàn
13 lãnh thổ của Việt Nam. Kiều dân Việt Nam cũng hửng cùng một quy
14 chế như thế.
15 Viện Pasteur sẽ được phục hồi quyền pháp lý và sản nghiệp của mình.
16 Một ủy ban hỗn hợp sẽ quy định những điều kiện để cho trường Viễn
17 Ðông Bác Cổ hoạt động trở lại.
18 Ðiều IV
19 Khi cần có những cố vấn, kỹ thuật gia hay chuyên gia, thì chính phủ
20 Cộng hòa Dân chủ VN, phải ưu tiên mời gọi Pháp kiều. Quyền ưu tiên
21 của Pháp kiều sẽ không áp dụng chỉ khi nào mà nước Pháp không thể
22 cung ứng nhân viên được yêu cầu.
23 Ðiều V
24 Liền sau khi giải quyết vấn đề điều chỉnh tiền tệ hiện thời thì chỉ có một
25 loại tiền xài chung trong các lãnh thổ thuộc quyền chính phủ Cộng Hòa
26 Dân Chủ VN, và các lãnh thổ khác ở Ðông Dương.
27 Loại tiền đó đồng bạc Ðông Dương, do ngân hàng Ðông Dương phát
28 hành hiện thời trong khi chờ đợi lập ra một Viện Phát Hành Tiền Tệ.
29

30 Ðiều lệ của cơ quan phát hành viện sẽ do một Ủy ban hỗn hợp nghiên
31 cứu mà trong đó các nước thành viên trong liên bang sẽ hiện diện. Ủy
32 ban nầy còn có nhiệm vụ điều phối tiền tệ và hối đoái. Ðồng bạc Ðông
33 Dương được xài trong khuôn khổ của đồng phật lăng Pháp (francs).
34 Ðiều VI
35 Việt Nam sẽ cùng các xứ khác trong liên bang Ðông Dương tạo thành
36 một khối liên hiệp quan thuế. Do đó, sẽ không có một hàng rào quan thuế
37 nào quốc nội và những định giá giống nhau ở mọi nơi sẽ được áp dụng
38 cho việc xuất nhập cảng ở lãnh thổ Ðông Dương. Cũng giống như ủy ban
39 điều phối tiền tệ và hối đoái, một ủy ban điều phối về quan thuế và ngoại
40 thương sẽ nghiên cứu các biện pháp áp dụng cần thiết và chuẩn bị tổ
41 chức quan thuế ở Ðông Dương.

VSTK - 3199
1 Ðiều VII
2 Một ủy ban điều phối hỗn hợp về giao thông vận tãi, sẽ nghiên cứu các
3 biện pháp đúng mức nhằm khôi phục và cải thiện những cuộc thông
4 thương giữa Việt Nam và các xứ khác trong liên bang Ðông Dương và
5 Liên hiệp Pháp: vận tải đường bộ, đường biển, đường hàng không, sự
6 thông tải bằng bưu chính, dây nói, điện tuyến và vô tuyến điện.
7 Ðiều VIII
8 Trong khi chờ đợi việc hoàn tất một bản hiệp ước chung cuộc giữa
9 Chính phủ Pháp và Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Việt Nam nhằm giải
10 quyết vấn đề ngoại giao của nước Việt Nam với những nước ngoại quốc,
11 một ủy ban hỗn hợp Pháp Việt sẽ ấn định những biện pháp cần thiết hầu
12 bảo đảm vấn đề Việt Nam thiết đặt đại diện lãnh sự ở các nước lân cận,
13 và những mối giao thiệp giữa đại diện lãnh sự nầy với các lãnh sự ngoại
14 quốc.
15 Ðiều IX
16 Vì quan tâm tới sự đảm bảo càng nhanh càng tốt cho sự khôi phục một
17 trật tự công cộng vừa cần thiết cho nguyện vọng tự do về các quyền tự do
18 dân chủ ở Nam Kỳ và miền Nam Trung Kỳ để tái lập giao thương và
19 cũng vì ý thức được âm vang tốt lành sẽ có thể tạo được về điểm ngưng
20 lại những hành động xung đột và bạo động của phía nầy và phía kia, cho
21 nên Chính phủ Pháp và Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Việt Nam, cùng
22 chung quy định các biện pháp sau đây:
23 a. Ðôi bên chấm dứt tất cả những hành động xung đột và bạo động.
24 b. Những hiệp định của các bộ tham mưu Pháp Việt sẽ quy định các
25 điều kiện thi hành và kiểm soát những biện pháp đã được quyết định
26 chung.
27 c. Đã xác quyết rằng những tội phạm chính trị hiện còn bị giam nhốt sẽ
28 được thả ra ngoại trừ những kẻ bị truy tố về tội hình phạm và tội thường
29 phạm.
30 Với những tù binh bị bắt trong các cuộc hành quân, cũng sẽ quy định y
31 như vậy.
32 Việt Nam đảm bảo không truy tố bất cứ người nào đã cộng tác hoặc
33 trung thành với Pháp, và chẳng dung tha bất cứ bạo hành nào chống
34 những người ấỵ Ngược lại, chính phủ Pháp cũng đảm bảo không truy tố
35 bất cứ người nào cộng tác với Việt Nam và không dung tha bất cứ bạo
36 hành nào chống lại người ấy;
37 d. Việc thụ đắc các quyền tự do dân chủ quy định ở điều khoản thứ I, sẽ
38 được hai bên đảm bảo tương hổ.
39 e. Sẽ chấm dứt những sự tuyên truyền bất thân thiện của hai bên.

VSTK - 3200
1 f. Chính phủ Pháp và chính phủ Cộng hòa Dân Chủ VN, sẽ cộng tác với
2 nhau, để chấm dứt tình trang gây hại từ các kiều dân của những thế lực
3 thù nghịch cũ.
4 g. Một nhân vật do chính phủ Cộng hòa Dân chủ VN đề cử, và được
5 chính phủ Pháp công nhận, sẽ được phái tới bên cạnh Cao ủy Pháp, để
6 thiết lập sự cộng tác trong việc hành những điều khoản thỏa thuận nầỵ
7 Ðiều X
8 Chính phủ Cộng hòa Pháp và chính phủ Cộng hòa Dân chủ Việt Nam,
9 cùng chung thỏa thuận tìm cách ký kết những hiệp định riêng về tất cả
10 những vấn đề có thể nêu ra để thắt chặt tình hữu nghị, và dọn đường cho
11 việc ký kết một hiệp ước vĩnh viễn chính thức. Cuộc thương thuyết sẽ
12 tiếp tục trong mục đích nầy sớm càng tốt, trễ lắm là vào tháng Giêng/dl.
13 1947.
14 Ðiều XI:
15 Toàn thể những điều khoản trong ‘Tạm Ước’ nầy được làm hai bản, sẽ
16 có hiệu lực thi hành vào ngày 30 tháng Mười/dl. 1946.
17 Làm tại Balê ngày 14 tháng chín năm 1946
18 Thay mặt chính phủ Cộng hoà Dân chủ Việt nam :
19 Chủ tịch chính phủ : ký tên Hồ chí Minh.
20 Thay mặt chính phủ lâm thời Cộng hoà Pháp quốc :
21 Bộ trưởng bộ thuộc địa : ký tên Marius Moutet

*
22 Dưới đây là bản dịch ra Anh ngữ căn cứ trên phụ bản Pháp ngữ
23 của Jean Sainteny với sự tham chiếu thêm trên 2 bản dịch Anh ngữ
24 của 2 soạn giả:
25 - Gareth Porter, VIETNAM: ‘The Definitive Documentation of
26 Human Decisions.’ (s.đ.d., tr.tr.117-118).
27 - Allan W.Cameron, Viet Nam Crisis, ‘A Documentary History’.
28 (s. đ.d., tr.tr.85-89).
29 Franco-Vietnames Modus Vivendi
30 Article I
31 Viet Nam nationals in France, French nationals in Viet Nam shall enjoy the
32 same freedom of establishmentas nationals, as well as freedom of speech,
33 freedom of teach, of trade, and to circulate and in general, all the democratic
34 freedoms.
35 Article II
36 French property and enterprises in Viet-Nam should not be subjecred to
37 stricter regime than that accorded to the property and enterprises of Viet-
38 Nam nationals, particularly with respect to taxation and labor legislation.

VSTK - 3201
1 This equality of tatus shall be granted on a reciprocal basis to the property
2 and enterprises of Viet-Nam nationals in the territories of the French Union.
3 The status of French property and enterprises in Viet-Nam may be changed
4 only by mutual agreement between the French Republic and the Democratic
5 Republic of Viet-Nam.
6 All French property requisitioned by the Government of Viet-Nam or
7 of which persons or enterprises have been deprived by the Viet-Nam
8 authorities, will be returned to their owners or representatives. A mixed
9 commission will be appointed to set procedure of this restitution.
10 Article III
11 With a view to resuming henceforth the cultural relations which France and
12 Viet-Nam are equally desirous of developing, French educational
13 institutions representing different categories shall be able to function freely
14 in Viet-Nam. They shall apply official French curricula. By special
15 agreement, the institutions in question shall be granted the buildings
16 necessary buildings for their functionong. They shall be open to Vietnamese
17 students.
18 Scientific research, the establishment and functioning of scientific
19 institutes are free in all the territoryt of Viet-Nam for French nationals.
20 Vietnamese nationals shall enjoy the same privileges in France.
21 The Instut Pasteur will be restored to its rights and property. A mixed
22 commission shall regulate the conditions under which the Ecole Francais
23 d’Extreme Orient shall resume its activity.
24 Article IV
25 The Government of the Democratic Republic of Viet-Nam shall call upon
26 French nationals by priority each time it requires advisors, technicians or
27 experts. The priority accorded to French nationals shall cease to be in effect
28 only where it is impossible for the France to furnish the required personnel.
29 Article V
30 As soon as the present problem of monetary harmonisation is settled, one
31 and the same currency shall have circulation in the territories under the
32 authority of the Government of the Democratic Republic of Viet-Nam and
33 in the other territories of Indochina.
34 The said currency shall be the Indochinese piastre actually issued by the
35 Bank of Indochina pending the creation of an Institute of Issue.
36 The status of the Institute of Issue shall bel be studied by a mixed
37 commission where all members of the Federation shall be represented. This
38 commission shall hvae also the function of coordinating currency and
39 exchange. The Indochinese piastre takes part of the "zone franc."

VSTK - 3202
1 Article VI
2 1. Viet-Nam forms a custom union with the other countries of the
3 Indochinese Federation. Consequently, there shall be exist no customs
4 barriers within the country and the same tariffs shall be applied everywhere
5 for entry into and departure from Indochinese territory.
6 A coordinating committee for customs and foreign trade, which may
7 furthermore be the same as the one dealing withc urrency and exchange,
8 shall study the necessary means of application and will prepare the
9 organization of Indochina’s customs service.
10 Article VII
11 A mixed communications coordinating commitee shall study the necessary
12 measures to re-establish and improve communications between Viet-Nam
13 and the other countries of the Indochinese Federation and of the French
14 Union: land, sea, and air transport; postal, telephonic, telegraphic and radio-
15 electric communications.
16 Article VIII
17 Pending the conclusion by the French Government and the Government of
18 the Democratic Republic of Viet-Nam of a definitivee agreement regulating
19 the question of diplomatic relations between Viet-Nam with foreign
20 countries, a mixted Franco-Viet-Nam commission shalldetermine the
21 arrangements to be taken to ensure the consular representation of Viet-Nam
22 in neighboring countries and its relations with foreign consuls.
23 Article IX
24 Regardfully of assuring as soon as possible in Cochin-China and in southern
25 Annam the restoration of public order as indipensable to the free
26 development of democratic liberties as it is to the resumption of commercial
27 transactions and conscious of the fortunate that the cessation on the part of
28 both of all acts of hostility or violence will have, the French Government
29 and the Government of the Republic democratic of Viet-Nam have decided
30 in common on the following measures:
31 a. All acts of hostility and violence on the part of both shall cease;
32 b. Agreements between French and Viet-Nam general staffs shall
33 settle the conditions of application and supervision decided in common.
34 c. It is specified that prisoners detained at the present time for
35 political reasons shall be released, with the exception of those prosecuted
36 for crimes and offenses against the common law.
37 The same shall apply for prisoners taken in the course of
38 operations.
39 Viet-Nam guarantees that no action shall be initiated and no
40 act of violence tolerated against any person by reason of of his attachment
41 or loyalty to France; reciprocally the French Government guarantees that
42 no persecution shall initiated and no act of violence tolerated toward any
43 person because of his attachment to Viet-Nam;
VSTK - 3203
1 d. the spirit of democratic liberties defined in Article I shall be
2 reciprocally guaranteed;
3 e. unfriendly propaganda on both sides shall be terminated;
4 f. the French Government and the Government of the Democratic
5 Republic of Viet-Nam shall collaborate to render harmless the nationals of
6 former enemy powers;
7 g. a person appointed by the Government of the Democratic
8 Republic of Viet-Nam and approved by the French Government shall be
9 accredited to the High Commissioner to establish the cooperation
10 indispensable for the carryinf out of the present agreements.
11 Article X
12 The Government of the French Republic and the Government of the
13 Democratic Republic of Viet-Nam agree to seek in common r the conclusion
14 of special agreements concerning all questions which may arise, in order to
15 strengthen their friendly relations and prepare the way for a general
16 definitive treaty. Negotiations shall be resumed for that purpose as soon as
17 possible and in January 1947 at the lastest.
18 Article XI
19 All the provisions of the present modus Vivendi drawn up in duplicate,
20 shall enter into go into force on October 30, 1946.
21 Done at Paris, September 14, 1946
22 For the Government of the Republic Democratic of Viet-Nam,
23 The President of the Government,
24 Signed: Ho Chi Minh
25 For the Provisional Government of the French Republic
26 The French Minister for Overseas France,
27 Signed: Marius Moutet

28 * KHẢO LUẬN VỀ BẢN TẠM ƯỚC MODUS VIVENDI


29 “Các ông đừng để bản chức rời khỏi nơi đây như thế. Hãy cho bản
30 chức một cái gì đó để chống chọi lại với bọn quá khích. Các Ông sẽ
31 không phải ân hận về việc nầy.” Đó là sự vang nài của một người đang ở
32 trong tình trạng khốn đốn tuyệt vọng nhưng người Pháp chỉ ban phát cho
33 HCM một bản Tạm ước Modus Vivevendi bờ mép về các vấn đề sống
34 còn giữa hai quốc gia và chỉ gò bó trong phạm vi kinh tế và văn hóa mà
35 phía Việt Nam phải chịu rất nhiều nhân nhượng trong hội đàm
36 Fontainebleau cùng với các vấn đề trước mắt trong phạm vi trật tự và an
37 ninh công cộng. Người Pháp đã áp đặt trước những điều thỏa ước trong
38 khi mà người Việt chưa có thể thay đổi kịp thời những quy chế đối xử
39 về sản nghiệp và xí nghiệp của người Pháp đã và đang có ngay trên đất
40 nước Việt Nam. Tài sản của người Pháp thì phải hoàn trả lại cho sở hữu
41 chủ hợp pháp và chính danh của họ. Trường học Pháp được mở tự do ở
VSTK - 3204
1 Việt Nam. Chuyên gia và kỹ thuật viên người Pháp phải được Việt Nam
2 ưu tiên thu dụng khi cần có nghĩa là chính quyền Việt Nam không thể tự
3 tiện thuê mướn các hạng chuyên viên đó từ các nước ngoài ngoại trừ do
4 nước Pháp cung cấp. Chỉ còn có một loại tiền xử dụng ở Đông Dương và
5 đó là đồng bạc Đông Dương do Ngân Hàng Đông Dương phát hành như
6 vậy có nghĩa là “tiền Bác Hồ” sẽ trở thành mớ lá thu vàng vô giá trị. Việt
7 Nam chỉ được thiết lập các lãnh sự quán ở những nước lân cận hay nói
8 khác đi chỉ được thiết lập lãnh sự tại các nước nằm trên bán đảo Dông
9 Dương mà thôi còn đối với những nước khác thì do người Pháp thay mặt
10 cho cả khối Liên Hiệp Pháp lo liệu.
11 Mọi sự đều được hai bên thỏa thuận nhưng kèm thêm chữ “sẽ” bấp
12 bênh mơ hồ. Chỉ có một điều thỏa thuận không thay đổi kể từ khi mở hội
13 nghị sơ bộ 06-03-1946 rồi đến hội nghị trù bị ở Đà Lạt và tiếp theo là
14 cuộc đàm phán ở Fontainebleau: hai bên đã 3 lần đồng thuận là các cuộc
15 đàm phán không phải là tan vỡ nhưng chỉ là tạm ngưng mà thôi. Phía
16 Pháp thì muốn kéo dài thời gian đàm phán để chờ cho đến khi cuộc
17 khủng hoảng nội các ở Pháp đã ổn định. Phía Việt Nam đã phải nhượng
18 bộ rất nhiều tại cuộc đàm phán Fontainebleau nhưng không có một ai
19 trong phái đoàn chính thức trong cuộc hòa đàm nầy có đảm lược đứng ra
20 nhận chịu trách nhiệm về những nhượng bộ mất mát cho đất nước và
21 nhân dân Việt Nam vì họ e sợ sẽ bị thanh trừng khi trở về Việt Nam bởi
22 những kẻ quá khích trong đảng Cộng Sản Việt Minh và những đảng phái
23 không CS ở Việt Nam. Họ có cùng một tâm trạng như Hoàng Minh
24 Giám, như Trần Ngọc Danh và ngay cả Hồ Chí Minh cũng có một tâm
25 trạng giống như thế. Hồ Chí Minh đã tự bào chữa rằng: “nhượng bộ
26 người Pháp trong các lãnh vực giáo dục, kinh tế để đánh đổi lấy lời hứa
27 của họ để cho Nam Kỳ có những quyền tự do dân chủ; thà rằng có được
28 những thỏa thuận nầy còn hơn là không có được gì.” Có một điều Hồ
29 Chí Minh biết rõ mà không nói ra: khi người Pháp thực dân mới hứa
30 hẹn thì đó chỉ là để hứa hẹn mà thôi. Ngoài ra, có một điều rất kỳ lạ là
31 trong khối tài liệu, văn kiện, báo chí của đảng CSVN từ trước đến nay
32 chưa thấy có sự đăng tải công khai các thỏa ước Việt-Pháp ký kết trong
33 khoảng thời gian từ tháng 06 đến tháng 09 năm 1946. Tại sao?

VSTK - 3205
7/ NHỮNG DẤU CHỈ BÁO HIỆU CHIẾN TRANH VIỆT-PHÁP
1 Như đã khảo xét từ các phần trước, kể từ đầu tháng 06-1946, đoàn
2 quân ô tạp của Lư Hán bắt đầu rút lui vĩnh viễn ra khỏi Hà Nội và Võ
3 Nguyên Giáp đã chụp ngay lấy thừa cơ để càn quét những phe đảng Việt
4 Nam theo quân Trung Hoa Nhập Việt ngay sau khi quân phiệt Nhật đầu
5 hàng Đồng Minh tại Đông Dương với sự làm ngơ của quân đội Pháp của
6 phe thực dân mới ở Đông Dương dưới chiêu bài hòa hoãn thân thiện tuân
7 hành hòa ước sơ bộ 06-03-1946 để đợi chờ kết quả của cuộc Hội nghị
8 Trù bị Đà Lạt. Sau khi chủ động đóng cửa hội nghị trù bị nầy và bỏ về
9 Hà Nội, Võ Nguyên Giáp bắt đầu củng cố và tăng cường về mặt quân sự
10 nhưng bề ngoài vẫn giữ một thái độ hòa hoãn với người Pháp trong khi
11 HCM và phái đoàn Việt Minh chuẩn bị lên đường sang Paris tham dự
12 hòa đàm Fontainebleau. Còn lại một mình ở nhà, Giáp tự quyền định
13 đoạt mọi mặt chính trị lẫn quân sự, mở các chiến dịch công an cảnh sát
14 và hành quân truy kích để thanh toán các cơ quan đầu não của đảng Việt
15 Cách và Việt Quốc ở Hà Nội và các chiến khu của 2 đảng nầy. Sau khi
16 báo chí của Pháp đăng tin hòa đàm Fontainebleau tan vỡ và Hồ Chí
17 Minh sắp lên đường trở về Việt Nam thì Võ Nguyên Giáp tin chắc rằng
18 hòa đàm Pháp-Việt sẽ không đi tới đâu cả và Việt Minh cần phải chuẩn
19 bị gắp rút súng óng, đạn dược, quân lương, củng cố các khu kháng chiến
20 Bắc Kạn, Hòa Bình để đối chọi với đoàn quân viễn chinh Pháp ở Bắc
21 Kỳ song song với việc tạo dựng những công sự phòng thủ, hầm hố,
22 chướng ngại vật tại nhiều khu phố ở Hà Nội và Hải Phòng.
23 Thêm vào những việc chuẩn bị quân sự, công tác khích động dân
24 chúng chống quân xâm lược Pháp và kiều dân Pháp nhất là ở các tỉnh
25 thành và thị tứ cũng được Việt Minh khai thác triệt đễ. Kẻ chỉ huy
26 chương trình chiến tranh tâm lý để khích động quần chúng là Trần Huy
27 Liệu, một kẻ trong nhóm quá khích của đảng Cộng sản Việt Minh. Dân
28 chúng người Âu châu và người Pháp ở Hà Nội lo âu khiến cho tướng
29 Valluy phải phân phát vũ khí để cho họ tự vệ khi cần.

Bản đồ Bắc Kỳ
30

VSTK - 3206
1 Ở Nam Kỳ, Ủy Ban Hành Chính Trừ Bị Nam Bộ của Cộng Sản Việt
2 Minh đã ra khỏi bóng tối để hoạt động một cách công khai và đã mở ra
3 một chiến dịch tuyên truyền để tự tuyên bố rằng Ủy ban nầy là chính
4 quyền duy nhất và hợp pháp của Nam Kỳ. Ở Hà Nội, chính quyền và
5 đảng CSVM liền đáp ứng ngay bằng cách cho đăng tải lên Công Báo ở
6 Hà Nội sắc lệnh số 182 ấn ký ngày 13-09-1946 để tổ chức lại toàn bộ Ủy
7 Ban Kháng Chiến Nam Bộ có nghĩa là đặt Ủy Ban nầy hoàn toàn dưới sự
8 khống chế của chủ tịch Hội Đồng Kháng Chiến hay Tổng Bộ Cộng Sản
9 Việt Minh do Võ Nguyên Giáp làm chủ tịch. Rõ ràng là quyền lực quân
10 sự của Võ Nguyên Giáp bao trùm khắp nơi và lấn át tất cả mọi quyền lực
11 khác trong đảng Cộng Sản Việt Minh kể cả uy danh chính trị của Hồ Chí
12 Minh. Ngay tại Hà Nội, dư luận chung của quần chúng cho rằng Hồ Chí
13 Minh đã ôn hòa và nhượng bộ quá nhiều cho những người Pháp thực dân
14 mới. Nhóm quân đội quá khích của CSVM đã mạnh mẽ phê phán và
15 chống đối chủ trương quỳ gối cuối đầu của Hồ Chí Minh đối với các
16 đảng Việt Cách, Việt Quốc, với nhóm Cộng Sản Trostkist và nhất là đối
17 với thực dân Pháp qua óng loa tuyên truyền ồn ào của Trần Huy Liệu.
18 Một số truyền đơn có nội dung phê phán Hồ Chí Minh ‘đã bị hủ hóa làm
19 nô lệ cho kẻ ngoại bang vì đã ở quá lâu tại nước ngoài.’494 Phái đoàn của
20 Phạm Văn Đồng từ Pháp quay về Việt Nam được dân chúng Hải Phòng,
21 Hà Nội chào mừng như là những kẻ chiến thắng từ mặt trận trở về nhưng
22 chính là do bộ máy tuyên truyền khích động của Trần Huy Liệu khởi
23 xuất để quy tụ dân chúng đón rước phái đoàn Phạm Văn Đồng.
24 Tuần thám hạm Pháp Dumont d’Urville chở Hồ Chí Minh sau một
25 tháng lênh đênh trên biển cả đã vào thả neo ngoài khơi vịnh Cam Ranh
26 phía Nam Trung Kỳ. Chiến hạm Pháp Suffren với sự có mặt của cao ủy
27 d’Argenlieu cũng đã thả neo ở đó để chờ gặp ông Hồ. Cả hai bàn bạt về
28 sự áp dụng tạm ước Modus vivendi và chú trọng vào việc thành lập ngay
29 những Ủy Ban liên hợp hànnh chính, quân sự ở Hà Nội đồng thời cũng
30 đưa ra những quy thức nhằm chấm dứt những sực thù nghịch ở Nam Kỳ.
31 Khi được d’Argenlieu chất vấn về mối liên hệ giữa Việt Minh Cộng Sản
32 ở Nam Kỳ do tướng Nguyễn Bình lãnh đạo với chính phủ của Việt Minh
33 Cộng Sản ở Bắc Kỳ trên thực tế hiện nay do Võ Nguyên Giáp chủ đạo,
34 ông Hồ đã né tránh để không phải trả lời về vấn đề nầy có thể vì e ngại
35 ‘những kẻ quá khích’ trong đảng Cộng Sản Việt Minh ở Bắc Kỳ hiện
36 nay. Ngoài ra Hồ Chí Minh cũng tuyên bố không bất mãn về những
37 hành vi và hoạt động khủng bố đang xảy ra ở Nam Kỳ và ông Hồ cho
38 rằng chính phủ Hà Nội không có trách nhiệm gì về những sự việc khủng
39 bố mơ hồ như thế. Ngày 20-10-1946, tàu Dumont D’Urville cặp bến Hải
40 Phòng và Hồ Chí Minh được nhiều đoàn thể và dân chúng địa phương
41 đứng sẵn để hoan hô chào đón mà đa số là dân quê kém học và thanh
__________________

494 Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.311.


VSTK - 3207
1 thiếu niên háo thắng đầy nhiệt huyết dễ bị khích động vì niềm kiêu hãnh
2 dân tộc. Ở Hà Nội cũng có những đám đông quần chúng tiếp đón giống
3 như thế và ông Hồ đã không bỏ dịp để phát biểu những lời ca ngợi sự
4 thắng lợi của tình hữu nghị Pháp-Việt thông qua việc ký kết với bộ
5 trưởng bộ Thuộc địa Pháp bản tạm ước Modus vivendi ngày 14-09-
6 1946.495 Người dân hoan hô ông Hồ vì họ đinh ninh rằng ông Hồ thúc ép
7 được người Pháp phải chấp nhận những đòi hỏi của Việt Nam đã từng
8 đưa ra trong tiến trình hội nghị Fontainebleau, những đòi hỏi mà phái
9 đoàn Việt Nam do Phạm Văn Đồng cầm đầu đã không thể thực hiện
10 được. Đôi với người dân chất phát và những người trẻ nặng lòng với đất
11 nước thì Hồ Chí Minh hiện giờ rõ thật là một biểu tượng của Quốc Gia
12 Việt Nam. Biểu tượng nầy chỉ có tính cách biểu kiến nhưng cũng có thể
13 tạm thời bảo đảm phần nào an toàn cá nhân cho Hồ Chí Minh khỏi bị
14 nhóm quá khích diều hâu trong đản CSVM thanh trừng hay phê phán
15 một cách công khai nhưng có thể nói rằng vị thế của Hồ Chí Minh vào
16 lúc nầy đã bị lu mờ trong nội bộ của đảng CSVM. Bởi vì báo chí ở Hà
17 Nội- tức là báo chí của óng loa tuyên truyền Trần Huy Liệu- vẫn tiếp tục
18 đã kích bọn “Việt Gian” thỏa hiệp và đầu hàng với quân thù đến mức
19 Hồ Chí Minh nơi cuộc hội kiến với d’Argenlieu ở Cam Ranh phải kêu
20 lên rằng dư luận ‘báo chí ở Sài Gòn và ở Hà Nội thực là quá khích cực
21 đoan. Người ta chỉ có thể nói về những sự thật nhưng lại không thể nào
22 mang đến được những bó hoa.’ (…les presses de Saigon et d’ Hanoi
23 étaient de part et d’autre trop violentes. On peut se dire la véritiés, et l’on
24 ne peut s’envoyer toujours des fleurs.) Hồ Chí Minh có thể đã thấy được
25 vị thế chính trị bắp bênh của mình trong hàng ngũ đang CSVM. Điểm
26 tựa duy nhất hiện giờ mà ông Hồ còn có thể xử dụng để bao che cho
27 mình chính là mặt trận Liên Việt và quốc Hội bởi vì trong đó ít ra còn có
28 những thành phần không phải là CSVM quá khích.
29 Nhóm CSVM quá khích cũng không thể ra mặt đối xử tệ bạc với Hồ
30 Chí Minh vì dư luận ưu ái từ người dân thật thà chất phác đang ngưỡng
31 mộ kể từ lúc Ông từ nước Pháp quay về Bắc Kỳ. Tổng bộ của CSVM
32 biết rằng ảnh hưởng chính trị của Hồ Chí Minh sẽ vẫn tồn tại bởi vì Hồ
33 Chí Minh đang dựa vào sự đồng tình của những thế lực tàn dư của những
34 phe đảng không Cộng Sản trong quốc Hội và trong mặt trận Liên Việt do
35 Hồ Chí Minh chủ lập trước khi du hành sang pháp. Do đó, muốn cô lập
36 hóa hoàn toàn Hồ Chí Minh thì những thành phần không Cộng Sản vừa
37 kể phải biến mất. Do đó từ tuần lễ cuối của tháng 10-1946, Tổng bộ Việt
38 Minh đã mở các cuộc hành quân cảnh sát và bố ráp bắt giam hoặc thanh
39 trừng hằng trăm người bị tình nghi là phản động. Vũ Đình Trí, ủy viên
40 trung ương VNQDĐ, chủ nhiệm tòa soạn báo Việt Nam ở số 80 đường
________
495
Philippe Devillers, Histoire du Viêt-Nam de 1940 à 1952, s.đ.d.,tr.312.

VSTK - 3208
1 Quan Thánh/Hà Nội bị công an của VM thanh toán cùng một lúc với hai
2 đảng viên khác của VNQDĐ là Phạm Văn Hề và Nguyễn văn Đóa.496
3 Trong không khí đe dọa bắt cóc và thanh toán của Việt Minh những phần
4 tử đối kháng, ngày 28-10-1946 quốc hội lập hiến của chính quyền Hà
5 Nội mở khóa họp kỳ II. Hơn 200 dân biểu hiện diện trong khóa họp nầy.
6 Các thành phần ‘phản động’ chống đối CSVM đa số bị Công an bắt giam
7 hoặc thanh toán và chỉ còn trên dưới 20 ghế hiện diện so với 70 ghế
8 trong khóa họp kỳ I sáu tháng trước đây. Ảnh hưởng của Việt Quốc và
9 Việt Cách kể như bị thanh lọc hoàn toàn trong mặt trận Liên Việt và
10 trong Quốc Hội. Hồ Chí Minh không còn điểm tựa chính trị nào có thế
11 lực ngoài đảng CSVM để thực hiện chủ trương nhân nhượng và hòa hợp
12 của mình với thực dân Pháp. Hồ Chí Minh không còn lựa chọn nào khác
13 hơn là phải xuôi theo chiều gió của những kẻ quá khích giống như đã
14 từng phải yên lặng tuân phục khi Hội nghị các nhóm đảng Cộng Sản Việt
15 Nam họp ở Hương Cảng (Trung Quốc) vào tháng 10-1930 để xóa bỏ
16 Đảng Cộng Sản Việt Nam, dẹp bỏ Chính cương và Sách lược tóm tắt của
17 Nguyễn Ái Quốc khởi thảo hồi tháng 2 năm 1930, thông qua bản Luận
18 cương Chính trị mới của Trần Phú để thành lập Đảng Cộng Sản Đông
19 Dương rồi bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức mà trong đó Trần
20 Phú được bầu Tổng Bí thư của Đảng còn NAQ chỉ là một ủy viên hạng
21 thứ 13 của Trung ương đảng Cộng Sản Đông Dương và giữ nhiệm vụ
22 thùng thơ liên lạc của đảng nầy ở nước ngoài.
23 Trong buổi họp Quốc Hội ngày 31-10-1946, Hồ Chí Minh tuyên bố
24 giải tán toàn bộ nội các chính phủ để trao quyền cho quốc Hội. Hành
25 động khôn khéo đầy mưu lược nầy của Hồ Chí Minh đã tạo ra một sự
26 bất ngờ, được hoan hô nhiệt liệt và được toàn thể nghị trường biểu quyết
27 ban tặng danh xưng “Đệ Nhất Công Dân của nước Việt Nam” rồi liền
28 ngay sau đó ủy thác cho ông Hồ trách nhiệm thành lập một nội các
29 Chính phủ mới vào ngày 02-11-1946. Hiển nhiên nội các mới nầy do Hồ
30 Chí Minh đứng đầu nhưng thành phần nội các bây giờ đã sạch bóng
31 những kẻ nội thù nhưng đầy dẫy những thành phần quá khích của đảng
32 Cộng Sản Việt Minh, những kẻ đã từng gây sóng gió tại hội nghị trù bị
33 Đà Lạt và hội nghị Fontainebleau, một nội các chiến tranh và Võ Nguyên
34 Giáp nấm giữ bộ trưởng Quốc Phòng. Bây giờ Võ Nguyên Giáp có thể
35 hành động một cách danh chính ngôn thuận uy quyền quân sự do dân
36 trao phó cho mình thông qua quốc hội Liên Việt, không còn e sợ bị mang
37 tiếng là lạm quyền, khuynh tả, quá khích. Hồ Chí Minh kiêm nhiệm Bộ
38 Ngoại Giao để giao dịch với một nước ngoài duy nhất là nước Pháp qua
39 trung gian của các chức quyền Pháp ở đông Dương hiện nay chẳng khác
______________________
496Hoàng Văn Đạo, Viet Nam Quoc Dan Dang, ‘A Comtemporary History of a National Strggle
1927-1945’. Bản dịch Ang ngữ của Huynh Khe. NXB Rosedog. (Pittsburgh, USA, 2008), tr.419.
Cũng xem: Philippe Devillers, Histoire du Viêt Nam, s.đ.d., tr. 312. (Devillers viết là Vũ Đình
Chí thay vì Vũ Đình Trí.)
VSTK - 3209
1 gì trước kia NAQ giữ thùng thơ hải ngoại của đảng CSĐD dưới thời
2 Trần Phú và Hà Huy Tập. Ngày 09-11-1946 quốc hội thông qua bản
3 Hiến Pháp “Quốc Hội Chế”, xác quyết chủ quyền tuyệt đối của nước
4 Việt Nam trên bình diện đối nội và đối ngoại ngoại và sự toàn vẹn lãnh
5 thổ. Ở các nước dân chủ thực sự thì sau khi quốc hội hiến xong nhiệm vụ
6 thì phải có tiếp theo một cách thường trực một Quốc Hội Lập Pháp.
7 Không có điều khoản nào trong bản hiến pháp dự trù việc bầu cử một
8 Quốc Hội Lập Pháp cho Việt Nam bởi vì CSVM không muốn thế, không
9 muốn quyền lực của Việt Minh sẽ bị “Quốc Hội Chế” kiềm hãm và kiểm
10 soát. Một Ủy Ban Thường Trực được đề cử gồm có 15 đại biểu của
11 Quốc Hội Lập Hiến mà đa số thành phần là người của CSVM để đảm
12 trách nhiệm vụ của một Quốc Hội Lập Pháp 15 người trong tương lai:
13 đây là một hình thức Dân chủ trá hình, khác thường, mỵ dân, độc đảng,
14 và nhuộm đỏ. Ngày 14-11-1946 Quốc Hội Lập Hiến giải tán.
8/ LÒ THUỐC SÚNG Ở HẢI PHÒNG
15 Vào thời điểm đợi chờ tạm ước Modus vivendi 14-09-1946 trở thành
16 hiệu lực chấp hành, chính phủ Pháp không muốn có một biến cố tiêu cực
17 hay cố ý nào xảy ra do phía Pháp tạo ra cho đến khi cuộc hòa đàm Việt –
18 Pháp tái diễn vào đầu năm 1947 như tạm ước nầy đã thỏa thuận. Tuy
19 nhiên, các cấp quyển lãnh đạo Pháp ở Sài Gòn lại lo âu về tình trạng hỗn
20 độn kinh tế, tài chánh đang tạo bất lợi cho họ ở Bắc Kỳ nhất lả những
21 hoạt động xuất nhập cảng lậu thuế hàng hóa kể cả vũ khí bất hợp pháp
22 đến từ Trung Hoa đang xảy ra nơi hải cảng Hải Phòng. Các cơ sở kiểm
23 soát hàng hóa và điều hành quan thuế xuất nhập vào Bắc Kỳ qua hải
24 cảng Hải Phòng hiện tại đều do chính quyền Việt Minh kiểm soát và điều
25 hành. Người Pháp ở Đông Dương đã được báo động rằng Việt Minh đã
26 dùng cảng Hải Phòng để nhập nội bằng mọi cách- kể cả lấy gạo thóc
27 trong khi dân Bắc Kỳ vẫn không có cơm ăn- để trao đổi vũ khí lậu từ
28 Trung Quốc cung ứng cho quân đội của CSVM. Do đó, ngày 10-09-1946
29 cố vấn kinh tế Davée và tân đại diện Cộng Hòa Pháp ở Bắc Kỳ là tướng
30 Molière đã tự quyền ban hành một nghị định kiểm soát quan thuế và
31 hàng hóa nhất là các loại quân nhu, quân dụng, vũ khí nhập nội vào Bắc
32 Kỳ qua cửa khẩu Lạng Sơn và đặc biệt là qua cửa khẩu Hải Phòng cùng
33 với các vùng hải phận ở vịnh Hạ Long. Nghị Định nầy có hiệu lực chấp
34 hành kể từ ngày 15-10-1946 và ngay tức khắc đã tạo ra một sự chao đảo
35 sâu sắc trong giới cầm quyền của Việt Minh ở Hà Nội; họ đã phản kháng
36 với tướng Molière rằng đây là một hành vi xâm phạm trắng trợn chủ
37 quyền của Việt Nam và Ban Chấp Hành của Tổng Bộ Việt Minh đã lên
38 tiếng cảnh cáo người Pháp phải xét lại thái độ của họ.497 Nắm giữ cương
39 vị ngoại giao trong nội các mới của Cộng Hòa Dân Chủ Việt Nam ngày
40 29-10-1946 Hồ Chí Minh đã đề nghị các chức quyền Pháp ở
___________________
497 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr. 235.
VSTK - 3210
1 Sài Gòn triệu tập ngay một ủy ban hỗn hợp về quan thuế và ngoại
2 thương để cứu xét những tình hình xáo trộn đang xảy ra ở Hải Phòng.
3 Theo Võ Nguyên Giáp thì vào ngày 04-11-1946, một cuộc hội kiến
4 Việt-Pháp tại Bắc Bộ phủ với sự có mặt Hồ Chí Minh và Giáp cùng với
5 tướng Molière và tướng Nyo để bàn định thiết lập ngay một Ủy Ban
6 Quân sự Liên Hợp và bàn thảo ngay những phương cách để kiểm soát
7 vấn đề ngừng bắn ở Nam Kỳ đã có hiệu lực kể từ lúc nửa đêm ngày 30-
8 10-1946 như đã thỏa thuận trong tạm ước Modus vivendi. Trong khi
9 Tướng Nyo tư lệnh quân sự Pháp ở Nam Kỳ đang dự cuộc hội kiến kể
10 trên thì quân binh Pháp vẫn tiếp tục nổ súng gây hấn ở Nam Kỳ và ở
11 vùng phía Bắc Trung Kỳ. Do đó bộ đội CSVM bắt buộc phải nổ súng
12 chống trả để tự vệ. Ngày 07-11-1945 Ủy Ban Liên Hợp Quân sự Pháp-
13 Việt mở buổi hợp đầu tiên. Phái đoàn Pháp do tướng Nyo cầm đầu.
14 Trong phiên họp nầy tướng Nyo đã khước bỏ đề nghị của phái đoàn Việt
15 Minh thành lập ngay một Tiểu Ban Liên Hợp Ngừng Bắn ở Nam Kỳ và
16 Bắc Trung Kỳ. Võ Nguyên Giáp còn tố giác rằng tướng Valluy tổng tư
17 lệnh quân viễn chinh Pháp, một kẻ thân cận của cao ủy d’Argenlieu, đã
18 bí mật chỉ thị cho các cấp thuộc quyền rằng những cố gắng thỏa hiệp kể
19 từ giờ phút nầy không còn thích hợp nữa nhưng cần phải có những bài
20 học nghiêm khắc.498
21 Ngày 8-11-1946 Việt Minh tuyên bố tình trạng báo động khắp thành
22 phố cảng Hải Phòng và một tuần lễ sau ra lệnh cho vệ quốc quân sẵn
23 sàng chuẩn bị chiến đấu nếu có tranh chấp về vấn đề quan thuế. Người
24 Pháp tố giác rằng tình hình ở Hải Phòng càng lúc càng trở thêm tồi tệ
25 hơn khi các chức quyền của Việt Minh ra lệnh tịch thâu hàng hóa của
26 thương gia Pháp, bắt giam những người Việt và người Hoa giao dịch với
27 các chức quyền địa phương của Pháp. Lính Tự Vệ của Việt Minh càng
28 lúc càng ngang nhiên lộng hành thao túng tại các khu phố có kiều dân
29 Pháp cư trú.
30 Ngày 11-11-1946, Hồ Chí Minh, đã gửi một kháng thư đến thủ
31 tướng Pháp Georges Bidault, qua trung gian phủ toàn quyền Cao Ủy
32 Đông Dương ở Sài Gon, một văn thư phản kháng quyết liệt về vệc nhà
33 cầm quyền Pháp đã đơn phương thiết đặt một Văn phòng kiểm soát
34 Quan Thế tại bến cảng Hải Phòng và tự quyền áp dụng những biện pháp
35 để kiểm soát việc ngoại thương, vi phạm trắng trợn điều khoản thứ 6 của
36 Thỏa ước Modus vivendi 14-09-1946. Tuy nhiên kháng thư nầy của Hồ
37 Chí Minh đã không được phủ Toàn Quyền Đông Dương ở Sài Gòn gửi
38 đi ngay sang Paris mãi cho đến ngày 26-11-1946. Sự chậm trễ nầy là ý
39 đồ đen tối và cố tình của Cao ủy Toàn quyền Đông Dương d’Argenlieu.
__________
498 Gen Vo Nguyên Giap, Unforgettable Days, s.đ.d,tr.tr.366-370.

VSTK - 3211
1 Câu hỏi đặt ra: Cao ủy Đông Dương đã có ý đồ gì khi cố tình trì
2 hoãn việc chuyển đạt kháng thư của Hồ Chí Minh đề ngày 11-11-1946
3 gửi cho thủ tướng Pháp? Bởi vì, khi trả lời một báo cáo và đề nghị của
4 tướng Valluy về một giải pháp quân sự để đánh chiếm Hải Phòng hoặc
5 Hà Nội hoặc cả hai cùng một lúc, ngày 12-11-1946, Cao ủy d’Argenlieu
6 đã ra chỉ thị rằng: không cần phải chờ đợi kết quả cuộc tái đàm phán
7 Việt Pháp theo như quy định trong Tạm Ước Modus Vivendi, tướng
8 Valluy phải tập trung quân lực chủ yếu yếu là ở Hải Phòng –Vịnh Hạ
9 Long và ưu tiên kế tiếp là trên địa bàn Hà Nội để sẵn sàng giáng trả bằng
10 vũ lực mọi hành động khiêu khích để làm trung hòa chính quyền Hà Nội
11 về mặt quân sự và chính trị đồng thời hỗ trợ cho chiến dịch bình định của
12 quân đội Pháp ở Nam Kỳ có thể tiến hành một cách suông sẻ. Ngay sau
13 đó, cao ủy d’Agenlieu đã lên đường sang Paris vào ngày 13-11-1946,
14 trao quyền nhiếp Cao Ủy tạm thời cho tướng Valluy499. Dĩ nhiên người
15 có bổn phận gửi kháng thư của Hồ Chí Minh đề ngày 11-11-1946 phải là
16 quyền nhiếp cao ủy Valluy nhưng tướng diều hâu nầy đã không cần phải
17 vội vàng chuyển ngay kháng thư đó.
18 Một biến cố quân sự nghiêm trọng xảy ra vào ngày 20-11-1946,
19 ngày mà Võ Nguyên Giáp gọi là ngày đảo chính của quân Pháp và tướng
20 Valluy gọi là ngày gây hấn của Việt Minh được dự đoán từ trước, đã
21 thúc đẫy một cách quái ác tiến trình dẫn đến một cuộc chiến toàn diện:
22 Sáng ngày hôm đó, một thuyền buôn của người Hoa chuyên chở dầu
23 nhiên liệu đang sắp vào cửa Cấm ở Hải Phòng với giấy phép nhập cảnh
24 của chức quyền hải quan Việt Minh nhưng đã bị tàu tuần cảnh của Pháp
25 chận xét và bắt giữ và kéo vào một ụ tàu ở cửa Cấm Hải Phòng gần khu
26 buôn bán của người Hoa ở cảng Hải Phòng vì cho rằng đây là hàng lậu
27 nhập nội vào Bắc Kỳ một cách bất hợp pháp. Nhưng lính Tự Vệ của Việt
28 Minh từ một đồn canh trên bờ đã nổ súng để giải thoát thuyền buôn của
29 bọn người Hoa. Tàu tuần cảnh Pháp phản kích mãnh liệt. Tiếng súng
30 cũng bắt đầu nổ vang tại khu vực của người Hoa. Tự Vệ Việt Minh bắt
31 giữ 3 nhân viên an ninh quân đội ở khu chợ thành phố, gây thiệt hại một
32 xe vận tãi quân sự của Pháp, gây thương tích và bắt giữ 3 quân nhân trên
33 xe đó. Đại tá Dèbes tư lệnh quân đội Pháp ở Hải Phòng liền ra lệnh một
34 chi đội xe bộc sắt tiến về hướng khu chợ để giải cứu xe vận tải các quân
35 nhân Pháp bị bắt và bắn loạn xạ nhắm vào hai bên đường nhà hát thành
36 phố. Chướng ngại vật của Việt Minh bắt đầu bắt đầu xuất hiện khắp hè
37 phố, tình hình bất an càng lúc càng căng thẳng. Trung tá Camoin trong
38 Ủy ban liên hợp hai bên can thiệp và các quan nhân Pháp bị bắt được thả
39 nhưng tiếng súng cũng vẫn còn tiếp tục ở nhiều nơi gây hoan man cho
40 đại tá Dèbes. Dèbes chỉ thị trung tá Camoin yêu cầu Việt Minh phải dẹp
__________
499
P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.tr. 239-241.

VSTK - 3212
1 bỏ hết chướng ngại vật trên hè phố và các ụ bót quân sự nơi khu phố của
2 người Hoa. Việt Minh chấp nhận thi hành những đòi hỏi của Dèbes.
3 Nhưng sau thời hạn ấn định, các chướng ngại vật và các ụ chiến đấu của
4 Việt Minh trên các hè phố Hải Phòng vẫn giữ nguyên. Dèbes cho xe ủi
5 đất đi khắp nơi để dọn dẹp với sự hộ tống an ninh của chi đội xe bộc sắt.
6 Việt Minh nổ súng. Chi đội xe bộc sắt phản kích. Việt Minh phản pháo
7 bằng súng cối. Phái đoàn Pháp trong Ủy ban Liên hợp quân sự cầm cờ
8 trắng đi bộ đến tận nơi các ụ kháng cự của Việt Minh để thương lượng
9 ngừng bắn nhưng cũng bị Việt Minh nổ súng khiến cho trung tá Camoin
10 tử thương và hai thành viên Pháp khác bị trọng thương.500
11 Dèbes ra lệnh càn quét các ụ bót của Việt Minh trên khu vực có kiều
12 dân Pháp cư ngụ và tấn công mãnh liệt vào nhà hát thành phố. Sức kháng
13 cự của Việt Minh trong thành phố bắt đầu giảm sút. Tin chiến sự được
14 loan báo rất nhanh về Hà Nội. Chiều ngày 20, quyền đại biểu Cộng Hòa
15 Pháp (trong khi J. Sainteny còn ở Pháp) ở Bắc Kỳ là tướng Louis
16 Molière phản kháng với chính phủ Việt Nam rồi cử giám đốc chính trị
17 Lami đi gặp ngay Hoàng Hữu Nam thứ trưởng bộ Nội vụ của chính phủ
18 Việt Minh và là thành viên trong Ủy Ban hỗn hợp quân sự Việt-Pháp để
19 tìm giải pháp ngưng bắn cho các vụ chạm trán quân sự Việt-Pháp ở Hải
20 Phòng.501 Lệnh ngừng bắn ở Hải Phòng được hai bên tuyên bố từ Hà Nội
21 và quân binh mỗi bên phải rút về trại đóng quân của mình. Một phái
22 đoàn của Ủy ban liên hợp quân sự Việt-Pháp từ Hà Nội sẽ xuống ngay
23 Hải Phòng vào sáng ngày 21. Trong khi chờ đợi Ủy Ban liên lạc Pháp-
24 Việt địa phương ở Hải Phòng phải theo dõi tình hình để giải quyết và
25 giám sát việc thi hành lệnh ngừng bắn. Đại tá Dèbes đã được thông báo
26 ngay về lệnh ngưng bắn nầy.502
27 Ngày 21-11-1946, phái đoàn liên hợp Trung ương Việt-Pháp từ Hà Nội
28 xuống Hải Phòng. Mặc có sự hiện diện của cấp chỉ huy thượng cấp và
29 trực tiếp của mình ở Bắc Kỳ là tướng Molière, đại tá Dèbes đã tỏ thái độ
30 cứng đầu, hiếu chiến, cho rằng không thể nào chỉ có thỏa thuận bằng
31 nước bọt với tình hình “tráo trở” hiện giờ của bộ đội địa phương Việt
32 Minh bởi vì theo tin tình báo của Dèbes thì bộ đội Việt Minh đang di
33 chuyển quanh vùng phi trường Cát Bí, tập trung lực lượng của họ ở khu
34 vực Hoa kiều. Người Hoa bị dân quân tự vệ của Việt Minh quấy rối, giả
35 dạng thổ phỉ người Hoa có trang bị súng óng, hăm dọa và bắt bớ.
36 Chướng ngại vật mới ngăn chận giao thông khắp nơi khiến cho Dèbes có
37 cảm tưởng như là Việt Minh bao vây tứ phía trong khi thứ trưởng nội vụ
_________
500
Gén. Yves Gras, Histoire de la Guerre d’ Indochine, s.đ.d, tr. 143.
501
Hai bên chỉ thỏa thuận mằng miệng và ra lệnh ngừng bắn bằng điện tín chứ không bằng văn
thư chính thúc.
502
P.Devvillers, Histoire du Viêt Nam … s.đ.d., tr.tr 332-333.

VSTK - 3213
1 Hoàng Hữu Nam cứ một mực tuyên bố thiện ý hòa bình 503
2 Về biến cố quân sự xảy ra ở Lạng Sơn, trong một kháng thư gửi cho
3 tướng Molière, Võ Nguyên Giáp lập luận rằng gần đây theo tiếng đồn
4 của dân chúng thì phía quân đội Pháp ở Lạng Sơn đã có một hình thức
5 hoạt động khác thường (dọ thám địa hình, tập trung quân ở đồn Kỳ Lừa,
6 đặt một đồn binh ở Vạn Lý gần sát với đồn binh của Việt Nam, tỏ lộ rõ
7 rệt mưu đồ thực hiện một cuộc đảo chánh). Vấn đề tìm kiếm thi hài các
8 quân nhân Pháp đã được các chức quyền Việt Minh luôn luôn đáp ứng
9 một cách thuận lợi không có điều gì khó khăn. Tuy nhiên, quân Pháp đã
10 lấy cớ đi tìm mồ mã thi hài binh sĩ Pháp bị quân Nhật giết trước đây
11 nhưng thực sự là để thực hiện những hoạt động gây hấn quân sự như
12 chụp hình, phá hủy các công sự phòng thủ tỉnh thành của Việt Nam thiết
13 đặt dọc theo các vách núi, hủy phá các doanh trại của bộ đội Việt Minh.
14 Và vào lúc sang ngày hôm 21-11-1946, các đội binh sĩ Pháp thay vì đi
15 tìm thi hài các chiến hữu của họ thì lại nã súng vào các đồn bót của bộ
16 đội Việt Minh. Cùng một lúc, quân Pháp còn cho pháo binh và xe bọc sắt
17 tấn công bất ngờ những công thự nhằm mục đích tiến chiếm Ty Hải
18 Quan, Ty Bưu điện và Viễn thông, Ty Giao thông Vận tãi, và nhà Ga xe
19 lửa. Những sự tấn công nầy chứng tỏ một cách đích xác đây là nằm trong
20 mưu đồ đã được sắp xếp, tính toán từ lâu của người Pháp và bộ đội Việt
21 Nam là những nạn nhân vì đặt tin tưởng vào sự chân thật giả hiệu của
22 người Pháp.504
23 Ở Sài Gòn, quyền nhiếp Cao ủy Đông Dương tướng Valluy, lúc rạng
24 sáng ngày 21, hơn một ngày sau khi sự xung đột ở cảng Hải Phòng bắt
25 đầu, đã gửi đi một công điện sang Paris báo cáo tình hình chiến sự ở Hải
26 Phòng. Báo cáo nầy đổ hết trách nhiệm về phía Việt Minh. Rồi tiếp theo
27 là một công điện khác gửi đi Paris vào ngày 22, Valluy đã tố giác rằng
28 phía Việt Minh gây hấn trước ở Lạng Sơn và cố tình gây ra biến cố quân
29 sự đẫm máu ở Hải Phòng. Đáng tiếc hơn nữa, trước khi gửi đi công điện
30 nầy, tướng Valluy từ Sài Gòn đã qua mặt tướng Molière, gửi mật điện
31 riêng chỉ thị cho đại tá Dèbes phải nấm lấy thời cơ nầy để khai thác,nới
32 rộng và củng cố các vị thế quân sự của Pháp ở Hải Phòng.
33 Trong khi tình hình bất ổn quân sự ở Hải Phòng đang xảy ra thì
34 cùng trong ngày 20-11, Hồ Chí Minh đưa ra đề nghị triệu tập ngay một
35 Ủy ban hỗn hợp Việt-Pháp để bàn thảo và giải quyết các vấn đề Quan
36 thuế và Ngoại thương. Valluy phái người ra Hà Nội để gặp Hồ Chi Minh
__________
503 Philippe Franchini, Les Guerres d’Indochine, s.đ.d.,tr.tr.514,515.
504 Gareth Porter, Vietnam: The definitive Documentation of Human Decisions, s.đ.d., tr.124, tài
liệu dịch sang Anh ngữ số 77: ‘Letter from Giap to Major-General Louis Molièr, November 12,
1946.’

VSTK - 3214
1 nhưng chỉ thị kèm theo 2 điều kiện tiên quyết là: (i) phía Pháp chỉ chấp
2 nhận thảo luận khi nào các lực lượng quân sự của Việt Minh phải hoàn
3 toàn rút lui ra khỏi thành phố Hải Phòng. (ii) để cho quân Pháp hoàn toàn
4 tự do đóng quân trong thành phố. Tướng Molière e ngại rằng đòi hỏi bộ
5 đội và Tự vệ quân của Việt Minh rút khỏi thành phố có nghĩa là qu6n
6 Pháp phải chiếm đóng thành phố nầy và để giảm thiểu thiệt hại nặng thì
7 Pháp phải dùng chiến thuật pháo kích vào thành phố trước khi tấn công
8 vào các ổ kháng cự của Việt Minh. Như vậy có nghĩa là xé bỏ Hiệp Định
9 Sơ Bộ ngày 06-3-1946 và Tạm Ước Modus vivendi ngày 14-09-1946 và
10 chiến trận sẽ bùng nổ khắp nơi ở Bắc Kỳ.505 Ngày 22-11-1946 Valluy đã
11 gửi điện văn trả lời cho tướng Molière rằng theo hiện tình thì người Pháp
12 đang phải đối diện với một sự tấn công có tính toán trước một cách chi
13 li do quân đội chính quy của Việt Nam chủ trương và có vẽ như là
14 bất cần phải nghe theo lệnh của chính phủ họ. Trong những tình
15 huống nhu thế nầy thì mọi cố gắng về phía Pháp về một giải pháp danh
16 dự để hòa hợp và tập kết quân đội sẽ chẳng còn phù hợp với thực tế nữa.
17 ‘Bây giờ là đúng lúc phải dạy một bài học đích đáng cho những kẻ đã
18 tấn công người Pháp một cách phản bội.’ Valluy đã ra lệnh cho Molière
19 ‘bằng mọi giá phải làm chủ hoàn toàn Hải Phòng, làm cho chính phủ và
20 quân đội Việt Nam phải ăn năng hối tiếc.’ Bản sao nầy đồng thời cũng
21 được gửi cho đại tá Dèbes ở Hải Phòng506 đã mang thêm sinh khí hiếu
22 chiến cho Dèbes: quyền nhiếp cao ủy Đông Dương Valluy đã bật đèn
23 xanh để tài xế Dèbes lái chiếc xe chở chất nổ chiến tranh khởi chạy trên
24 khắp các đường phố Hải Phòng.
9/ TỐI HẬU THƯ DÈBES
25 Trong đêm 22, nhiều đơn vị chiến đấu Pháp ở những đồn bót cô lập
26 phải rút quân đi để chờ lệnh mới vào ngày hôm sau. Binh sĩ Pháp phòng
27 vệ phi trường Cát Bí bị tấn công phải nhờ đến trọng pháo từ chiến hạm
28 của họ từ cửa Cấm pháo kích vào để giải tỏa bao vây của quân Tự Vệ.
29 Lính thủy bộ binh Pháp từ Quảng Yên được chuyên chở bằng tàu đến
30 Hải Phòng để tăng cường. Thấy cần phải ra tay ngay trước khi Việt Minh
31 tăng cường và thiết đặt thêm các công sự chiến đấu trong thành phố đại
32 tá Dèbes đã thảo ngay một tối hậu thư. Nội dung của Tối Hậu Thư
33 Dèsbes được dịch ra tiếng Anh và có nội dung như sau:507
34 Thừa lệnh ngài quyền nhiếp Cao Ủy của Cộng Hòa Pháp ở Đông Dương, bản
35 chức yêu cầu:
36 1. Tất cả các lực lượng quân sự và bán quân sự của Việt Nam phải rút lui khỏi:
___________
505, 506P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi, s.đ.d., tr.tr. 249, 250, 251.
507 Gareth Porter, Vietnam: The definitive Documentation of Human Decisions, s.đ.d., tr.125, tài
liệu dịch sang Anh ngữ số 78: ‘Ultimatum of Colonel Debes, French Commander at Haiphong,
November 22, 1946.’

VSTK - 3215
1 a/ Khu vực người Hoa, nằm trong lãnh vực giới hạn bởi đường Mission
2 hướng Bắc, sông Tam Bạc hướng Tây, đường Darse Bonal hướng Nam
3 và đại lộ Amiral Courbet hướng Đông.
4 b/ Tất cả các khu vực ở phía Đông Bắc đường Belgique (bao gồm luôn
5 cả con đường nầy).
6 c/ Những làng mạc ở khu Lạc Viên.
7 2. Tất cả dân cư người Việt ở các khu và làng mạc kể trên, cho dù là
8 thường trú hay không, đều phải buông súng và không có một kho vũ khí
9 đạn được nào được nào được phép cất giữ ở đó.
10 Bản chức yêu cầu một sự chấp nhận thuần túy và đơn giản những điều
11 kiện kể trên trước 9 giờ sáng ngày 23-11-1946; bằng không, bản chức sẽ
12 tự quyền xử dụng mọi biện pháp để đối phó trong tình huống cần thiết.
13 Võ Nguyên Giáp viết về tối hậu thư Dèbes như sau:
14 Tình hình ở Hải Phòng có dấu hiệu sẽ được dàn xếp.
15 Tuy nhiên, bất thần vào 7 giờ sáng ngày 23-11, Dèbes gửi một Tối hậu
16 thư đến Ủy Ban Hành Chánh Hải Phòng yêu cầu bộ đội của Việt Minh
17 phải rút lui ra khỏi khu của người Hoa và các khu gia cư cũ của người Âu
18 Châu đồng thời quân Tự Vệ của Việt Minh ở khu Lạc Viên (khu 7), nơi
19 mà quân Pháp đã từng bị đánh chận, phải bỏ súng. Dèbes buộc rằng
20 những yêu cầu nầy phải được đáp ứng trong thời hạn trước 9 giờ sang
21 nay, bằng không thì quân Pháp sẽ tấn công. Việt Minh bác bỏ. Dèbes lại
22 gia hạn thêm 45 phút.
23 Đúng 9.giờ 45, trọng pháo của Pháp bắt đầu pháo kích. Bộ đội của Pháp
24 được xe bộc sắt yễm trợ đã tấn công và những khu vực gia cư của người
25 Hoa. Máy bay Pháp dội bom Hải Phòng và thị trấn Kiến An lân cận. Bộ
26 đội và tự vệ từ phí sau các ụ phòng thủ đã chống trả bằng mọi cách trên
27 khắp ngõ ngách đường phố. . . . .
28 Tướng Molière không hay biết gì về việc tướng quyền nhiếp cao ủy
29 Valluy đã chỉ thị mật cho Dèbes dùng mọi cách để quân Pháp làm chủ
30 Hải Phòng. Chính Valluy cũng chỉ là kẻ thi hành mệnh lện của
31 d’Argenlieu đã tạm thời trở về Paris cách nay một tuần.
32 Dưới sức kháng cự dũng mãnh của Việt Minh, Dèbes phài cầu viện sự
33 trợ lực trọng pháp từ các tàu chiến Pháp từ bến cảng Hải Phòng. Vào lúc
34 3 giờ chiều, bộ đội Việt Minh tái chiếm Nhà Hát thành phố.
35 Ngày 25-11, Việt Minh tấn kích, thiêu hủy kho đạn dược và các bồn
36 chứa dầu, kiểm soát phi trường Cát Bí rồi sau đó bộ đội và Tự Vệ rút lui
37 khỏi khu vực phi trường để dự trận ở nhiều vị trí khác trong thành phố. 508
38 Trích một đoạn viết của tướng Pháp Jean Julien Fonde về biến cố
39 Hải Phòng ngày 23-11-1946 như sau:509
40 La paix des cimetières
41 Le troisième acte débute, à l'aube du 23, à Haiphong, par un ultimatum
42 du colonel Dèbes exigeant pour 9 heures l'enlèvement des mines et
________________
508 Gen. Vo Nguyen Giap, Ungorgettablles days, s. đ.d. tr.tr.378,379,380.
509 Jean.Jul.Fonde, Indochin 1946, http://paras.forumsactifs.net/t5595-indochine-1946.tr.14.

VSTK - 3216
1 barricades et le retrait des forces vietnamiennes de tout le quartier chinois
2 et du quartier “ situé au nord-est de l'avenue de Belgique et du village de
3 Lac Vieu (sic!)“. Le commandant du secteur français précise qu'il agit
4 “par ordre et sur les instructions du haut commandement de Saigon”
5 (général Valluy en l'absence de l'amiral).
6 Relancé à deux reprises, le président du Comité de Haiphong répond
7 qu'il attend la décision de son gouvernement. A 10 h 5, les premières
8 rafales d'artillerie de la guerre d'Indochine tonnent dans le ciel du Tonkin
9 (4). Ce jour-là, à Paris, un conseil interministériel (5) décide, à la lumière
10 des derniers événements, de s'opposer, au besoin par la force, à tout
11 manquement aux accords.
12 La bataille repart donc. De barricade en barricade, de maison en
13 maison, dans le rougeoiement et la fumée des incendies, fantassins et
14 blindés français s'assurent lentement le contrôle des quartiers chinois et
15 vietnamiens, en partie désertés et, le 27, la paix des cimetières règne sur
16 Haiphong.
17 Depuis la veille, les armes se sont tues à Lang Son, après la prise par les
18 Français de la citadelle et des forts Négrier et Brière-de-l'Ile, déjà théâtres
19 des luttes sanglantes de mars 1945 contre les Japonais.
20 Hòa bình của những nghĩa địa
21 Biến cố thứ 3 khởi đầu, vào sáng sớm ngày 23, tại Hải Phòng, một tối
22 hậu thư của đại tá Debès đòi hỏi rằng trong vòng 9 tiếng đồng hồ tất cả
23 bãi mìn bẫy, chướng ngại vật phải được dẹp sạch và các lực lượng Việt
24 Nam ờ các khu dân cư người Hoa và khu vực “phía Đông-Bắc của đường
25 Belgique và làng Lạc Viên”. Viên tư lệnh quân khu Pháp nhấn mạnh rằng
26 “thừa lệnh và tuân hành những chỉ thị của viên tư lệnh tối cao ở Sài Gòn”
27 (là tướng Valluy, quyền nhiếp chức chưởng của viên đô đốc vắng mặt.)
28 Chủ tịch ủy ban hành chánh Hải Phòng hai lần từ chối không thi hành
29 với lý do phải quyết định của chính phủ. Loạt súng trọng pháo đầu tiên
30 của chiến tranh Đông Dương vang rền vào lúc 10.5 giờ trên bầu trời Bắc
31 Kỳ. Cùng trong ngày đó, Hội đồng nội các ở Paris, qua những biến cố
32 mới nhất được phơi bày, quyết định cần phải dùng đến vũ lực để đáp ứng
33 các trường hợp bất hợp tác.
34 Chiến trận lại tái diễn. Hết ụ chướng ngại nầy đến ụ chướng ngại khác
35 xuất hiện, súng nổ từ nhà nầy đến nhà khác, và trong lửa khói hỏa hoạn
36 khắp cùng bộ binh và xe bộc sắt của Pháp lần hồi kiểm soát các khu cư
37 dân người Hoa và Việt Nam vườn không nhà trống, ngày 27 hòa bình
38 nghĩa địa bao trùm khắp Hải Phòng.
39 Vào lúc tối, tiếng súng ở Lạng Sơn đã êm sau khi quân Pháp đã đánh
40 chiếm tỉnh thành nầy và các đồn bót Négrier và Brière-de-l’Ile mà trước
41 đây là những sân khấu chiến trận đẫm máu đã diễn ra với quân Nhật.
42 Theo Võ Nguyên Giáp kể lại thì những trận đánh anh hùng của Việt
43 Minh ở Hải Phòng có ý nghĩa như là một sự ôn tập cho những trận chiến
44 kéo dài nhiều ngày sẽ diễn ra ở Hà Nội một tháng sau. Bộ đội và Tự Vệ
45 của Việt Minh rút lui và đảm nhiệm chiến đấu trong những mặt trận mới

VSTK - 3217
1 ở ngoại ô thành phố. Mặc dù thế, quân Pháp cũng khiếp sợ chưa dám tiến
2 quân vào các vị trí mà Việt Minh đã rút lui bỏ trống.510
3 Trước đó, vào ngày 25-11-1946, Giáp tin tưởng vào thái độ ôn hòa
4 của tướng Molière ch nên đã yêu cầu gặp tướng nầy để bàn thảo vào
5 ngày 26 nhưng cuộc gặp mặt nầy chỉ xảy ra vào ngày 27 sau khi quyền
6 nhiếp Cao ủy tướng Valluy chấp thuận để cho tướng Molière gặp Giáp để
7 chuyển đạt những điều kiện mà Valluy đòi hỏi. Những điều kiện nầy còn
8 gắt gao tệ hại hơn là những đòi hỏi trong tối hậu thư của đại tá Dèbes.
9 Valluy đòi hỏi tất cả các lực lượng quân sự và bán quân sự của Việt Minh
10 phải rút hết ra khỏi tỉnh thành Hải Phòng, quân binh Pháp phải chiếm
11 đóng một chu vi rộng lớn từ các vùng ngoại ô thành tỉnh để kiểm soát sự
12 chuyển binh của các lực lượng quân sự của Việt Minh, tuyến giao thông
13 Hải Phòng-Đồ Sơn và các đồn bót trên tuyến đường nầy phải do người
14 Pháp kiểm soát. Đây không những là một sự chuẩn phê chính thức tối
15 hậu thư của Dèbes nhưng lại còn kèm thêm một tối hậu thư khác nữa của
16 Valluy.511 Nhưng sau khi nghe viên tướng nầy tuyên bố rằng đương sự chỉ
17 thừa hành lệnh của cấp trên thì Giáp đã dứt khoác tin là không còn có thể
18 thương thuyết với đối phương được nữa. Ngày 28- 11-1946, Giáp nhận
19 được văn thư chính thức của tướng Molière xác quyết những đòi hỏi của
20 Valluy. Giáp cố kéo dài thời gian để chuẩn bị quân sự bằng cách yêu cầu
21 Pháp hãy cùng Việt Nam thành lập ngay một ủy ban hỗn hợp để bàn thảo
22 về những đề nghị mới của quyền nhiếp Cao Ủy tướng Valluy. Tướng
23 Molière đáp ứng và viết rằng không cần phải bàn thảo gì thêm bởi vì các
24 điều kiện thi hành đã được nêu ra đầy đủ và rõ ràng trong văn thư 28-11-
25 1946, không cần phải có một ủy ban hỗn hợp để bàn thảo thêm. Và để trả
26 lời những điều kiện và đòi hỏi của Pháp, Giáp đã ban lệnh cho bộ đội và
27 tự vệ của Việt Minh hãy siết chặt vòng vây các lực lương binh đội của
28 Pháp ở Hải Phòng và đặt mìn bẫy suốt dọc tuyến xa lộ Hải Phòng-Đồ
29 Sơn.510 Đối với Việt Minh lúc nầy thì biến cố Hải Phòng là sự khởi phát
30 của tiến trình xâm lược của thực dân Pháp vào Bắc Kỳ và trong tiến trình
31 đó nhất định là người Pháp sẽ thực hiện một cuộc đảo chánh chính phủ
32 Việt Minh ở Hà Nội. Vì vậy, các cơ quan, bộ, ty,….của Việt Minh đã bí
33 mật rút khỏi các trụ sở chính thức để di chuyển đến các nơi an toàn hơn.
34 Một phần dân cư người Việt ở Hà Nội đã được Việt Minh kêu gọi tản cư
35 về các vùng thôn quê để tránh bom đạn và trong thành phố thì nhân số
36 quân Tự Vệ được tăng cường khắp các đường phố. Hội đồng nội các của
37 chính phủ Hồ Chí Minh chỉ làm việc ở Hà Nội vào ban ngày và rút đi về
38 Hà Đông vào ban đêm. Ngày 30-11-1946, Ủy Ban Thường Trực Quốc
39 Hội của Việt Minh kêu gọi Quốc Hội Pháp can thiệp và gửi một phái
40 đoàn điều tra đến Đông Dương.511
_________
510 Gen.Vo Nguyen Giap, Unforgettable Days, s.đ.d., tr.tr.381,382.
511 Gén. Yves Gras, Histoire de la Guerre d’ Indochine, s.đ.d, tr. 149.
VSTK - 3218
1 Trong tình thế chiến tranh thực sự bùng nổ gây hao tổn về nhân
2 mạng và tài chánh cho nước Pháp, chính phủ mới của Pháp không có ý
3 định tiến xa hơn nữa bằng cách thúc đẫy phía Việt Nam vào đường cùng
4 không còn hy vọng, không còn lối thoát. Sau khi đã làm chủ được tình
5 hình ở Hải Phòng, chính phủ Pháp ở Paris hướng về một giải pháp ôn
6 hòa để chấm dứt việc tranh chấp Việt-Pháp. Vì thế họ đã yêu cầu Jean
7 Sainteny từ Paris quay lại Hà Nội trong chức danh Thống đốc Bắc Kỳ
8 với đầy đủ quyền lực cả về mặt chính trị lẫn quân sự. Chính phủ mới của
9 nước Pháp chọn J.Sainteny vào giờ phút nầy bởi vì đương sự có mối liên
10 hệ thân hữu đặc biệt với Hồ Chí Minh kể từ hơn nửa năm trước đây.512
11 Ngày 26-11-1946, Jean Sainteny về đến Sài Gòn và theo lện của
12 quyền nhiếp cao ủy Đông Dương tướng Valluy, Jean Sainteny phải ở lại
13 Sài Gòn để chờ kết quả của các cuộc hành quân của Pháp ở Hải Phòng
14 rồi mới được ra Hà Nội. Ngày 02-12-1946, Sainteny đến phi trường Gia
15 Lâm được các chức quyền Pháp Việt ở Hà Nội tiếp đón kể cả Võ
16 Nguyên Giáp. Giáp cáo lỗi vì sự vắng mặt của Hồ Chí Minh đang ốm
17 bệnh không thể tiếp đón Sainteny. Đây là một biểu hiện xấu, bởi vì cách
18 nay vài tháng, chính là người đầu tiên đã đích thân đón tiếp Sainteny.513
19 Bây giờ rõ ràng là Võ Nguyên Giáp đang nấm giữ quyền lực ngoại
20 giao và quốc phòng để đối phó với người đại diện của chính phủ
21 Pháp ở Hà Nội và nhất định là J. Sainteny đã tế nhận ra Hồ Chí
22 Minh hiện giờ đang bị giam lỏng, kềm kẹp bởi nhóm đảng viên CS
23 trong Tổng Bộ Việt Minh.
24 J. Sainteny đã yêu cầu cho gặp ngay Hồ Chí Minh nhưng Hoàng
25 Minh Giám liền giải thích rằng Chủ tịch đang đau yếu và Sainteny chỉ có
26 thể gặp khi nào tình trạng của Chủ tịch khả quan hơn. Ngày 03-12-1946,
27 J.Sainteny nhận được một bức thư của Hô Chí Minh cho biết hai người
28 sẽ gặp nhau vào buổi tối “như là một cuộc gặp gỡ thăm viếng giữa 2
29 người bạn thâm giao”514, có nghĩa là sẽ không có sự bàn bạc về chính trị
30 và quân sự trong dịp nầy. J. Sainteny kể lại cuộc gặp mặt nầy như sau:
31 Tôi thấy Hồ Chí Minh nằm trên giường: mắt sáng, đôi bàn tay run rẩy
32 của ông nấm tay tôi thật lâu. Hoàng Minh Giám và Nam đứng kề cận bên
33 ông không rời khỏi phòng và ông cũng không yêu cầu họ để cho ông và
34 tôi một mình riêng tư giống như ông thường hay bảo họ làm như thế. Hai
35 người chúng tôi chi hỏi thăm nhau về sức khỏe, về chuyến hành trình trở
36 lại của tôi… và những nơi chốn đi qua. Cuối cùng, ông nói xa nói gần về
37 các biến cố ở Hải Phòng với vẻ xúc động sâu sắc và thốt ra rằng những
38 biến cố trầm trọng đó là những nỗi đau day dứt khiến cho ông nằm liệt
39 trên giường bệnh.
40 Tôi nói: “Ngài thấy không, khi còn ở Paris, bản chức đã rất có lý để lo
41 âu khi nhìn thấy ngài kéo dài thời hạn xa cách quê hương của ngài.”
_____________
512,513,514 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.., tr.tr. 216,217,218.

VSTK - 3219
1 Ông trả lời: “ Đúng vậy, nhưng chính ngay cả Ông cũng trở lại đây quá
2 trễ.”
3 Cả hai chúng tôi ngừng lại ở đây và tôi sẽ không còn bao giờ gặp lại vị
4 chủ tịch của nước Việt Nam nữa. 515
5 Cũng theo J.Sainteny viết lại thì những cuộc thảo luận kế tiếp chỉ
6 được tiến hành với Hoàng Minh Giám, không có mặt của Hồ Chí Minh.
7 Phía Việt Nam đòi hỏi rằng các binh đội của Pháp phải rút lui về vị trí cũ
8 của họ trước ngày 20-11-1946, một đòi hỏi khó có thể thực hiện vào thời
9 điểm nầy. J.Sainteny cũng khuyến cáo Hoàng Minh Giám rằng những
10 phần tử Việt Minh ôn hòa đã bị loại trừ và được thay thế bằng những
11 phần tử cuồng tín chống Pháp. Nhân danh Hồ Chí Minh, Hoàng Minh
12 Giám đã yêu cầu Sainteny hãy vạch mặt chỉ tên những thành phần mà
13 Sainteny gọi là nhóm người bất hảo.516
14 Võ Nguyên Giáp ghi lại những tình hình chính trị, quân sự đáng chú
15 ý cùng với hoạt động của Hồ Chí Minh trong tháng 12-1946 như sau:517
16 Đầu tháng 12 Sainteny đến Hà Nội. Đương sự đến Bắc Bộ phủ để
17 thăm viếng Chủ tịch Hồ. Trong suốt cuộc hành trình của Sainteny ở
18 Pháp, chức vụ Cao Ủy đã rơi vào tay của nhóm quân sự phục vụ cho
19 d’Argenlieu, họ đã không có thiện chí để hợp tác với những người đã
20 trực tiếp liên hệ vào việc ký kết Tạm Ước 06-03 (1946). Chính là
21 quyết định của Moutet trong tháng 11 (1946) đã cắt cử Sainteny trở lại
22 Đông Dương. Đương sự đã bị lưu giữ lại ở Sài Gòn một thời gian
23 trước khi được phép đi Hà Nội.
24 Chủ tịch Hồ xác định rằng phía Việt Minh sẽ tuân thủ một cách
25 nghiêm chỉnh những thỏa thuận quy định trong Tạm Ước Modus
26 vivendi 14-09-1946. Ông Hồ yêu cầu các lực lượng quân sự của Pháp
27 phải trở về vị trí cũ của họ đồn trú trước ngày xảy ra những xung đột.
28 Sainteny hứa sẽ gửi báo cáo khẩn cấp về Pháp và thông báo ngay cho
29 phía Việt Minh khi nhận được những quyết định mới nhất của chính
30 phủ Pháp.
31 Quân Pháp bắt đầu gia tăng gây hấn ở Hà Nội. Lính dù Lê Dương
32 phá phách phố Tràng Tiền, cướp giật, phá hủy báo chí hình ảnh ở
33 trung tâm thông tin và xé cờ Việt Nam treo trên tường. Xe tuần tiểu
34 của Pháp chạy bừa bãi khắp đường phố. Những cảnh bắt cóc theo kiểu
35 quân thổ phỉ của Tưởng Giới Thạch trước đây nay lại được quan binh
36 áp dụng. Súng nổ từ các nơi cư trú của người Pháp nhắm bắn và các
37 toa xe điện chạy ngang qua. Xe bọc sắt gầm rú trên đường phố ngày
38 đêm. Những cuộc chạm súng ác liệt có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
39 Ngày 07-12. quân Pháp từ Hải Phòng mở ra cuộc tấn kích để tiến về
40 hướng Đồ Sơn nhưng bị phản công mạnh mẽ và phải rút lui.

515, 516 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.tr.217,218.


517
Gen.Vo Nguyen Giap, Unforgettable Days, s.đ.d., tr.tr.390-395.

VSTK - 3220
1 Ngày 08-12 Pháp tăng gia lực lượng ở Hải Dương dọc theo tuyến
2 giao thông Hà Nội-Hải Phòng.
3 Ngày 09-12 quân Pháp đổ bộ bất hợp pháp 800 lính đánh thuê Lê
4 Dương vào Đà Nẵng. Chủ tịch Hồ gửi kháng thư đến d’Argenlieu và
5 chính phủ Pháp.
6 Ngày 12-12, quân Pháp tấn công bộ đội Việt Minh ở Tiên và Đình
7 Lập Yên. Chiến trận lan rộng nơi vùng Tây Bắc Bắc Kỳ.
8 Ngày13-12, chiến hạm lớn Pháp cặp bến Đà Nẵng. Ngày 14-12,
9 400 lính đánh thuê Lê Dương tăng cường cho lực lượn quân sự Pháp
10 ở Hải Phòng.
11 Ngày 15-12, nguồn tin từ Châu Phi thuộc Pháp cho biết là một
12 lực lượng quân binh Pháp ở Algeria đã được khẩn cấp chuyển vận
13 đến hải cảng Marseille để xuống tàu sang Đông Dương.
14 Bọn phản động Pháp điên cuồng đánh phá ở Sơn La, Lạng Sơn,
15 Hải Phòng, Kiến An khiến cho dân chúng nổi giận đứng lên phản
16 đối đã đảo trên khắp cả nước từ Bắc chí Nam. Thay mặt cho 9 triệu
17 đảng viên,Ủy Ban Cứu Quốc của Việt Minh đã gửi văn thư yêu cầu
18 chủ tịch Hồ và chính phủ khẩn trương có biện pháp bảo vệ chủ
19 quyền tuyệt đối quốc gia và phải biểu hiện sự cứng rắn sẵn sàng hy
20 sinh mạng sống để bảo vệ từng tất đất của tổ quốc.
21 Trên báo Cứu Quốc hằng ngày của Việt Minh xuất hiện những
22 khẩu hiệu như: Toàn dân tham gia kháng chiến. Sẵn sàng đánh
23 giặc lâu dài. Chuẩn bị tích cực cho cuộc Kháng chiến. Kháng
24 chiến là sống. Không kháng chiến là chết . . . Nhiều ủy ban phòng
25 thủ bao gồm các thành phần của bộ đội, nhân dân và công chức
26 được thành lập tại các khu, tỉnh thành và thị trấn.
27 Người già và trẻ nít bắt đầu tản cư ra khỏi Hà Nội hoặc các vùng
28 thị tứ có quân đồn trú của Pháp để lánh nạn tấn công bất ngờ của
29 quân địch.
30 Vào lúc nầy, quân đội Việt Minh đã tăng tiến một cách đáng kể.
31 Vệ binh Quốc gia đã được tăng cường thực lực, tổ chức lại và nhập
32 vào lực lượng quân đội Quốc Gia của chính phủ Dân Chủ Cộng
33 Hòa Việt Nam. Đon vị pháo binh đầu tiên được thành lập.
34 Vào giữa tháng 10-1946, đảng (CSVM) đã triệu tập hội nghị
35 quân sự toàn quốc để xét lại tình hình quân sự trên khắp cả nước
36 và đã đưa ra nhiều nghị quyết quan trọng để nâng cao trình độ
37 chiến đấu của các lực lượng quân sự.
38 Mạng lưới tổ chức Đảng (CSVM) đã được thực hiện từ trước.
39 Tổng Bộ Trung Ương (Tổng Bộ của ĐCSVM) đã thành lập Ủy
40 Ban Quân sự Trung Ương để điều khiển những đơn vị quân lực
41 khác nhau. Hiện giờ, song song với việc thành lập những căn cứ
42 địa, Đảng bộ CSVM cũng được thành lập cho những chiến khu.
VSTK - 3221
1 Đảng viên và cán bộ của đảng được cắt cử để hoạt động trong
2 quân đội. Cán bộ chỉ huy quân sự và cán bộ chỉ đạo chính trị cả
3 hai cùng chung lãnh đạo cùng một đơn vị bộ đội binh sĩ và được áp
4 dụng như thế trong toàn thể tổ chức quân sự. Ủy viên chính trị cho
5 chiến khu, sĩ quan chính trị cho mỗi đơn vị từ cấp trung đoàn
6 xuống đến cấp trung đội. Các tổ chức chính trị cũng được tổ chức
7 theo thang bậc cao thấp khác nhau. Sau một thời gian, Văn Tiến
8 Dũng được cử làm Ủy viên Chính trị của quân đội.
9 Đảng CSVM độc quyền đảm nhiệm công tác chỉ đạo các lực
10 lượng quân sự và chỉ huy trực quân đội. Các đảng viên (CSVM)
11 địa phương có nhiệm vụ chỉ đạo các bộ đội của địa phương đó.
12 Các lực lượng dân quân và du kích được củng cố và gia tăng một
13 cách đáng kể với con số gần một triệu cán binh. Các làng chiến đấu
14 được tiến hành xây cất khẩn trương.
15 Nhiều công xương và cơ xưởng của Pháp được cải biến thành
16 những công trình chế tạo vũ khí đạn dược, lựu đạn, mìn, bom
17 chống chiến xa bọc sắt….
18 Theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ, căn cứ địa ở Việt Bắc tiếp tục củng
19 cố. Nhiều cơ xưởng và nhà kho đã lần lượt di chuyển về nơi nầy.
20 Đảng viên Sao Đỏ (Nguyễn Lương Bằng) đã được biệt phái về
21 vùng Việt Bắc để chuẩn bị việc tổ chức di tản cho các thành phần
22 nhân lực nồng cốt của đảng và chính phủ.
*Khảo luận:
23 Tại sao tình hình lại trở nên căn thẳng ở Hà Nội đối với phía Việt
24 Minh? Tại sao Võ Nguyên Giáp lại chuẩn bị chiến tranh với Pháp một
25 cách khẩn trương như thế?
26 Bởi vì khi bộ đội Việt Minh tấn công vào trại binh Pháp ở phi trường
27 Hải Phòng (phi trường Cát Bí), tình báo của Việt Minh đã tìm thấy một
28 thông tư đề ngày 10-04-1946 của tướng Valluy ghi rõ các chi tiết về kế
29 hoạch quyết định của Pháp. Những chỉ thị nầy căn cứ vào một chỉ thị
30 hết sức tổng quát của tướng Leclerc ban hành trước đây. Bản thông tư
31 cho rằng tình hình hiện tại thực sự là không ổn định. Quân Pháp có thể bị
32 tấn công bất kỳ lúc nào khi có một biến cố nhỏ xảy ra. Chủ trương của
33 viên tư lệnh quân sự cao cấp của Pháp đã được nêu ra trong những văn
34 thư dẫn chiếu trong thông tư nầy. Chủ trương đó là:
35 - Trong khi chú tâm vào việc bảo vệ một cách tối thượng uy tín và vị
36 thế trọng vọng của người Pháp, phải né tránh những biến cố bất thường.
37 Tại mỗi trại đóng quân, ngay sau khi đến nơi, viên chỉ huy phải khởi
38 thảo ngay một kế hoạch bố phòng an ninh; kế hoạch nầy bao gồm kế
39 hoạch phòng vệ doanh trại và nhất thiết là một kế hoạch hành động quân
40 sự trong thành phố.
41

VSTK - 3222
1 - Sau khi đã thực hiện kế hoạch bố phòng thì cần phải cập nhật,
2 nghiên cứu, khai triển liên tục để đưa ra những phương cách cải tiến và
3 thay đổi một tình thế của hoạt một động thuần túy quân sự thành một tình
4 thế đảo chính.
5 - Cần phải thâu nhặt nhanh chóng mọi tài liệu, văn thư tin tức nói về
6 những tổ chức của người Hoa và người Việt trong thành phố (Hải Phòng)
7 và những hồ sơ lý lịch (căn cước, thói quen, nơi ngủ vào ban đêm…) của
8 những viên chức, cán bộ hành chánh (của chính quyền Việt Minh) ở mỗi
9 địa phương.
10 -Đồng thời, những toán nhân sự đặc nhiệm hoạt động bí mật cũng
11 cần được tổ chức giống như ở Nam Kỳ. Những toán đặc nhiệm nầy có
12 nhiệm vụ vô hiệu hóa (thanh toán, ám sát) các cấp cán bộ lãnh đạo và
13 những kẻ cầm đầu khi tình hình an ninh đòi hỏi phải làm như thế.
14 -Ngay sau khi những tin tức tình báo về những tổ chức quân sự hay
15 dân sự (của Việt Minh), về thói quen của các thành viên của các tổ chức
16 nầy đã được khai triển thì toán đặc nhiệm phải chuẩn bị sẵn sàng ra tay
17 một cách bất ngờ.518
18 Theo Philippe Franchini viết thì mặc dù J.Sainteny đã trở lại Bắc Kỳ
19 để ra tay cứu vãn hòa bình nhưng tướng Việt Minh ở Nam Kỳ là Nguyễn
20 Bình đã gửi điện tín khuyến cáo Võ Nguyên Giáp rằng Việt Minh không
21 nên thương lượng với người Pháp bởi vì họ lợi dụng việc nầy để kéo dài
22 thời gian để tấn công bất ngờ.Việt Minh không thể nào tin tưởng vào bọn
23 họ để bàn nghị kể cả Jean Sainteny.519
24 Từ trung tuần tháng 12, trước tình hình quan hệ Việt-Pháp đã trở
25 nên nóng bỏng, qua trung gian của J.Sainteny, Hồ Chí Minh liên tiếp gửi
26 thông điệp cho Chính phủ Pháp và cho thủ tướng mới của Pháp Léon
27 Blum có thể là vì muốn thay đổi chiều hướng chủ chiến của phe diều
28 hâu của Võ Nguyên Giáp để tránh tổn hại cho Bắc Kỳ. Do điều kiện
29 thông tin lúc đó, Việt Minh ở Bắc Kỳ chưa thể chuyển thẳng thông điệp
30 sang Paris mà phải gửi qua trung gian hệ thống chuyển vận thông tin
31 Sài Gòn-Paris độc quyền của người Pháp ở Sài .Thông điệp của Hồ Chí
32 Minh ngày 15-12 được Sainteny chuyển vào Sài Gòn nhưng mãi đến
33 ngày 18-12 Cao ủy quyền nhiếp Valluy mới cho phép chuyển đi Pháp
34 sau khi kiểm duyệt nội dung và kèm theo văn thư nêu lên những lời nhận
35 xét thiếu xây dựng về thông điệp nầyrồi mãi đến ngày 26-12-1946 thông
36 điệp nầy mới tới được Paris. Phe diều hâu Pháp của tướng quyền nhiếp
37 Cao ủy Đông Dương Valluy và Pignon đã lạm dụng sự độc quyền đó để
38 cố tình trì hoãn việc chuyển những thông điệp của họ Hồ nhằm tiếp tục
39 đặt Chính phủ Léon Blum trước những “việc đã rồi”. Những đề nghị
____________
518 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam … s.đ.d., tr.tr 345-346.
519 Philippe Franchini, Les Guerres d’Indochine, s.đ.d.,tr. 529.

VSTK - 3223
1 chính của ông Hồ trong thông điệp nầy được trích dẫn trong sách
2 Histoire du Viêt-Nam của P.Devillers nơi trang 351 như sau:
3 - a/ Phía Việt Nam: kêu gọi dân chúng đã tản cư trở về các thành
4 phố; tận dụng mọi phương cách để bảo đảm việc phục hồi đời sống kinh
5 tế bình thường của dân chúng ở thành thị bị thiệt hại vì tình trạng thù
6 nghịch hiện tại; ngưng tiến hành các biện pháp phòng vệ tự động của dân
7 chúng trong các thành phố, bảo đảm việc khôi phục tình trạng bình
8 thường tuyến đương giao thông Hà Nội-Hải Phòng và Hà Nội-Lạng Sơn.
9 - b/ Phía Pháp: quân binh của Pháp và Việt trở về vị trí cũ đã có ở
10 Hải Phòng và Lạng Sơn từ trước ngày 20-11-1946; rút hết viện binh
11 Pháp ra khỏi Đà Nẵng trái ngược với tạm ước giữa đôi bên; ngưng các
12 hoạt động càn quét, những chiến dịch cống đối thù nghịch ở Nam Kỳ và
13 ở vùng phía Nam Trung Kỳ
14 - c/ Cả hai bên: phát động ngay những cơ cấu đã ấn định nhằm thi
15 hành tạm ước Modus vivendi; một thành phần của những cơ cấu nầy ở
16 Hà Nội và ở Sài Gòn, trụ sở hoạt động ở Đà Lạt không thích hợp cho cả
17 hai bên; ngưng công kích lẫn nhau một cách không thân thiện trên đài
18 phát thanh và báo chí của cả hai phía Pháp, Việt.
19 Nơi trang 409 trong hồi ký Unforgettable Days, Võ Nguyên Giáp
20 cũng có nêu ra 3 mục đề nghị chính yếu trong thông điệp của Hồ Chí
21 Minh như vừa kể trên tuy nhiên mục b/ lại không có chữ Việt : ‘đưa bộ
22 đội của Pháp trở về những vị trí cũ của trước ngày 20-11 ở Hải Phòng
23 và ở Lạng Sơn.’ Những bản văn Anh, Pháp của thông điệp nầy đều ghi là
24 quân binh của hai bên Pháp,Việt rút lui về trở về vị trí cũ trước
25 ngày 20-11 nhưng tại sao Võ Nguyên Giáp lại ghi một chiều là chỉ có
26 quân binh của Pháp phải rút lui trở về vị trí cũ? Rất có thể đây là một
27 biểu hiện trống đánh xuôi kèn thổi ngược trong nội tình quyền lực của
28 đảng Cộng Sản Việt Minh giữa phe diều hâu do Võ Nguyên Giáp đứng
29 đầu và phe bồ câu của Hồ Chi Minh. J. Sainteny có một ghi chú rất đáng
30 để ý nơi trang 221-222 trong sách Histoire d’une Paix Manquée như sau:
31 Ngày 20-11, Hồ Chí Minh đã gửi một văn thư đến chính phủ Cộng
32 Hòa Pháp nêu ra những hành động vi phạm bản tạm ước modus vivendi
33 14-09-1946. Ngày 11-12, ông Hồ lại yêu cầu Sainteny chuyển đạt một
34 văn thư kêu gọi đến quốc hội và chính phủ Pháp nhưng văn thư nầy lại
35 không có chữ ký của ông Hồ và vì thế Sainteny đã gửi trả lại để yêu cầu
36 ông Hồ ký tên vào bản khiếu nại nầy. Một màn bí ẩn đã bao trùm vị thế
37 của chủ tịch chính phủ Cộng Hòa Việt Nam khiến cho Sainteny và
38 những người Pháp phải phân vân nghi ngờ về quyền hạn tự do quyết
39 định của ông Hồ có còn tồn tại nữa hay không. Những văn thư giấy tờ
40 phải chờ đợi nhiều ngày rồi mới được ông Hồ ký tên. Phải chăng đây

VSTK - 3224
1 là trường hợp của bức thông điệp ngày 15-12 của Hồ Chí Minh vừa kể ở
2 phần trên?
3 Từ trung tuần tháng 12-1946, hai bên tố cáo lẫn nhau về những gây
4 hấn quân sự ở Hà Nội.
5 Võ Nguyên Giáp tố cáo rằng ngày 15-tháng 12, binh sĩ Pháp nổ
6 súng nhiều nơi trong thành phố. Họ bắn những cảnh sát của Việt Minh ở
7 quận VII tại công viên Hàng Đậu; ném lựu đạn gây thương tích cho 2 vệ
8 quốc quân ở đường Hàm Long; gây hấn với quân tự vệ trên đường Trần
9 Quốc Toản. Nguyên cả ngày 17-12, máy bay trinh sát Pháp lượng vòng
10 trên khắp không phận Hà Nội; xe bọc thép càn quét các chướng ngại vật
11 của Việt Minh ở khu phố Lò Đúc; quân xa chở lính đánh thuê Lê Dương
12 đến phá phách ở khu phố Hàng Bún và phố Yên Kinh, đập phá, sát hại
13 đàn bà và trẻ nít. Giữa trưa, Pháp giàn quân từ cổng thành Hà Nội dọc
14 dài đến cầu Long Biên; chiếm cứ bót cảnh sát quận II.
15 Phía Pháp tố cáo rằng trong ngày 17-12, Tự vệ của Việt Minh ở Hà
16 Nội đã tấn công một xe quân sự của Pháp chở lương thực mua từ chợ
17 trên đường trở về trại binh, gây thương vong cho tài xế và một binh sĩ đi
18 theo xe. Khi được báo cáo về biến cố trầm trọng nầy, chính Jean
19 Sainteny đã ra lệnh cho quân binh Pháp tấn công vào đồn Tự Vệ, lùng
20 bắt và thanh toán những kẻ đã gây thương vong cho 2 binh sĩ của Pháp:
21 ‘thành quã’ của cuộc tập kích nầy của quân Pháp là nhiều nhà cửa bị đập
22 phá, đốt cháy và 15 người Việt bị sát hại. Cùng trong ngày 17, xe chở
23 một sĩ quan cấp tá của Pháp cũng bị bị nhắm bắn từ trụ sở cục Tài chánh
24 của Việt Minh.
25 Buổi sáng ngày 18-12-1946, trước những diễn biến xung đột càng
26 lúc càng trở nên trầm trọng giữa quân Tự vệ binh của Việt Minh và quân
27 sĩ Pháp, tướng Molière đã yêu cầu Thứ trưởng bộ Nội vụ của chính
28 quyền Việt Minh hãy tỏ thiện ý hòa bìng bằng cách giải giới Tự vệ quân
29 đồng thời Molière cũng bác bỏ luận điệu của Việt Minh tố cáo rằng binh
30 sĩ Pháp đã cố ý khởi xướng những hành động quân sự gây hấn. Kế tiếp
31 ngay sau đó, Molière lại yêu cầu Việt Minh phải rút lui và chuyển giao
32 tất cả các đổn bót cảnh sát dưới quyền kiểm soát và hành sự của người
33 Pháp.520
34 Trong tập hồi ký Unforgettable Days, Võ Nguyên Giáp viết rằng
35 vào xế trưa ngày 18-12-1946, trưởng đoàn của Pháp trong ủy ban liên
36 hợp và kiểm soát quân sự là đại úy De Chatillon đã trao cho trưởng đoàn
37 của Việt Minh trong ủy ban nầy một văn thư thông báo rằng tư lệnh quân
38 sự Pháp ở Hà Nội bắt buộc phải áp dụng những biện pháp nhằm bảo đảm
_________
520 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam … s.đ.d., tr.354.

VSTK - 3225
1 ninh cho lực lượng quân sự và các kiều dân Pháp cũng như ngoại kiều.
2 Do đó, bộ đội Pháp sẽ được sẽ được phải đến trú đóng tại Bộ Tài Chánh
3 và nơi trú sở của của Giám Đốc Sở Thông tin tọa lạc trên đường
4 Pasquier. Tất cả loại chướng ngại vật nhằm cản trở việc việc di chuyển
5 quân binh Pháp phải đuợc dọn sạch, nếu không thì quân binh Pháp sẽ tự
6 động dẹp bỏ các thứ đó. Đây là tối hậu thư thứ nhất của Pháp ở Hà
7 Nội.(Gen.Vo Nguyen Giap, Unforgettable Days, s. đ.d.,tr.410). Tuy nhiên, vào lúc
8 11 giờ sáng cùng ngày18-12, trưởng đoàn của Pháp trong Ủy ban Liên
9 hợp hai bên là trung tá Jean J. Fond cũng đã đến gặp trực tiếp với Võ
10 Nguyên Giáp tại Bắc Bộ Phủ để yêu cầu tìm cách cứu vãn tình hình đe
11 dọa nguy kịch của chiến tranh Pháp-Việt nhưng Giáp đã Giáp đã đáp lời
12 rằng chính là lỗi của phía Pháp đã gây nên cớ sự ở Nam Kỳ, ở Cao
13 Nguyên Trung Kỳ, ở các xứ dân tộc Thái ở Bắc Kỳ, ở Hòn Gay, ở Tiên
14 Yên, ở Hải Phòng, ở Lạng Sơn. Nay thì phía Việt Minh đã nhất quyết
15 không nhường nhịn thêm nữa. Chiến tranh tàn phá ...Mặc kệ! Nhân
16 mạng người Việt bị chết cả triệu người cũng không quan trọng. Người
17 Pháp cũng bị chết. Nếu cần thì chiến tranh sẽ kéo dài 2 năm, 5 năm. Việt
18 Minh đang sẵn sàng. 521
19 Võ Nguyên Giáp cũng viết rằng vào buổi chiều tan giờ làm việc
20 trong ngày 18-12-1946, phái đoàn Pháp trong Ủy Ban kiểm soát liên
21 hợp ở Hà Nội đã trao cho phía Việt Minh một tối hậu thư thứ hai tố cáo
22 rằng cảnh sát của Việt Minh đã không thi hành đúng đắn phận sự của
23 mình. Nếu tình trạng nầy vẫn còn tiếp tục thì quân đội Pháp sẽ đứng ra
24 đảm trách nhiệm vụ giữ gìn trật tự an ninh trong nội vi thành Hà Nội trễ
25 nhất là vào ngày 20-12-1946. Tại Hà Đông, nơi một làng nhỏ cạnh một
26 con sông (làng Vạn Phúc), Ủy Ban Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt
27 Minh (tức là Tổng Bộ Việt Minh) đã triệu tập buổi họp để nhận định tình
28 hình và tìm chính sách thích ứng. Trong buổi họp nầy Hồ Chí Minh đã
29 được Giáp trả lời rằng: mùa màn của dân chúng khả quan hơn năm
30 trước; Việt Minh đã gây dựng những kho gạo thóc đủ để cung ứng cho
31 quân đội nếu xảy ra chiến tranh trong các quận huyện thuộc vùng ngoại
32 vi Hà Nội và ở các tỉnh. Trong mỗi làng đều có ủy ban tiếp tế. Tất cả các
33 xa lộ đều được chận cắt. Hồ Chí Minh đã kết luận rằng giai đoạn giành
34 cho các nỗ lực hòa hợp đã chấm dứt. Kháng chiến của nhân dân sẽ
35 trường kỳ và gian khổ nhưng nhất định sẽ chiến thắng. (Gen.Vo Nguyen
36 Giap, Unforgettable Days, s.đ.d.,tr.412). Trong một quyển sách viết về Trường
37 Chinh phát hành ở Hà Nội vào năm 2007 có một hình vẽ bốn đảng viên
38 Cộng Sản đầu não trong Tổng Bộ Việt Minh là Trường Chinh, Lê Đức
39 Thọ, Võ Nguyên Giáp và Hồ Chí Minh đang ngồi họp quanh một chiếc
40 bàn tròn. Rất có thể đây là buổi họp của UBTUĐCSVM (Tổng Bộ Việt
41 Minh) vào ngày 19-12 tại làng Vạn Phúc, tỉnh Hà Đông. Hình vẽ nầy
______________________
521
Gén. Yves Gras, Histoire de la Guerre d’ Indochine, s.đ.d, tr. 152.

VSTK - 3226
1 được trích đăng nơi trang 212 trong sách VIETNAM 1946. How The War
2 Began của Stein Tønnesson.

3 Đến lúc nầy, J.Sainteny không còn tin tưởng vào thiện chí hòa bình
4 của nhóm Hồ Chí Minh nữa và cho rằng phía Việt Minh chỉ biết phản
5 kháng bằng những kiểu cáo buộc, đặt điều giả dối về những cuộc phản
6 kích của quân sĩ Pháp nhưng không đề cặp lý do hay nguyên nhân vì sao
7 những chuyện đó phải xảy ra. Đối với dân chúng Việt Nam, phía Việt
8 Minh luôn luôn đỗ tội và trách nhiệm cho phía Pháp. Số đếm chính thức
9 những cuộc mưu hại kiều dân Pháp tiếp tục gia tăng trong những tháng
10 11 và 12-1946. J.Sainteny cho biết là những số đếm nầy là do những
11 báo cáo hằng ngày của Ủy ban Liên lạc Pháp – Việt cung cấp.
12 J.Sainteny đã bày tỏ sự thất vọng của mình về tình trạng bất lực của Hồ
13 Chí Minh trong việc chấm dứt những cảnh mưu hại người Pháp và vì
14 thế J. Sainteny tự thấy rằng phải quyết định hành động một mình để
15 chấm dứt những cảnh mưu hại đó.522 Trong một giác thư đề ngày 19-12-
16 1946 gửi cho Hồ Chí Minh, J. Sainteny đã cảnh cáo rằng trong thời hạn
17 48 tiếng đồng hồ sau khi nhận được giác thư nầy, nếu chính phủ do
18 HồChí Minh đứng đầu không bắt giữ và trừng phạt những tác giả của
19 những vụ mưu hại kiều dân Pháp vô tội thì J.Sainteny sẽ tự quyền hành
20 động, dùng phương cách riêng để truy lùng những kẻ tội phạm, những
21 phương cách mà thứ trưởng bộ Nội vụ Hoàng Hữu Nam đã phản kháng
22 cho rằng vi phạm tinh thần của Thỏa Ước Việt-Pháp.523 J.Sainteny cũng
23 cho biết rằng giác thư nầy nhất định là đã không tới tay Hồ Chí Minh.524
24 Điều cần lưu ý là giác thư ngày 19-12-1946 của J.Sainteny đã được
25 gửi đi sau một buổi họp bàn giữa đương sự với tướng Molière và tướng
26 Valluy ở Hải Phòng vào ngày 17-12-1946. Trong cuộc họp mặt nầy,
27 tướng quyền nhiếp Cao ủy Đông Dương Valluy đã cao ngạo tuyên bố
28 rằng: “Bọn giặc Nhạc (tức giặc Tây Sơn) muốn đánh nhau phải không?
29 Chúng sẽ được toại nguyện!”525 Dưới mắt của tướng Valluy, Việt Minh là
30 một nhóm giặc phản loạn cầm đầu bởi Hồ Chí Minh giống như đảng
____________________

522 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.222.


523 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,Phụ bản XI, tr.tr. 256-257.
524 J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.223.
525 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam … s.đ.d., tr.352 : “Les Nhacs veulent la bagerre? Ils

l’auronr!”

VSTK - 3227
1 trộm cướp phản loạn do ba anh em nhà Tây Sơn là Hồ văn Nhạc, Hồ văn
2 Huệ và Hồ Văn Lữ cầm đầu trong thời đại nhà Nguyễn Gia Long thuở
3 trước. Cũng có thể Valluy lầm tưởng rằng Hồ Chí Minh là hậu duệ hoặc
4 là con cháu còn sót lại thuộc dòng họ Hổ của ba anh em nhà Tây Sơn.
5 Chính ngay trong lúc có cuộc họp mặt trong ngày 17-12 với Molière và
6 Sainteny ở Hải Phòng mà Valluy đã biết rõ được những sự chạm trán
7 quân sự mặc dù chưa có tính cách quy mô đang xảy ra nhưng lại hết sức
8 trầm trọng giữa Việt Minh và Pháp ở Hà Nội và Valluy đã tức tối thốt ra
9 những lời lẽ võ biền cao ngạo như thế. Hậu quả là, ngay trong ngày 19-
10 12-1946, tướng Molièr cũng đã gửi một tối hậu thư thứ ba đòi Việt
11 Minh trong vòng 48 tiếng đồng hồ phải giải giới toàn bộ lính Tự Vệ ở Hà
12 Nội; ngưng tất cả những hoạt động chuẩn bị chiến tranh và phải để cho
13 quân đội Pháp đảm trách việc giữ gìn trật tự trị an trong thành phố. Tiến
14 trình bộc phát chiến tranh ở Hà Nội đã chuyển biến giống như ở Hải
15 Phòng vào cuối tháng 11-1946 vừa qua.
16 Một chi tiết đáng chú ý là trong khi J.Sainteny đang có cuộc họp bàn
17 vào buổi sáng ngày 19-12-1946 với tướng Molière và bộ tham mưu hành
18 chánh quân sự Pháp ở Hà Nội thì qua trung gian của ủy ban liên hợp
19 Pháp -Việt, Hoàng Minh Giám đến yêu cầu cho gặp J.Sainteny. Không
20 hiểu vì lý do gì mà Sainteny không chịu gặp Giám ngay vào ngày hôm
21 đó mà lại hẹn đến sáng hôm sau. Vào buổi trưa cùng ngày 19-12,
22 J.Sainteny nhận được một lá thư của Hồ Chí Minh yêu cầu Sainteny tiếp
23 kiến Hoàng Minh Giám để tìm một phương cách giải tỏa tình hình căn
24 thẳng Việt-Pháp hiện tại. Nội dung như sau:526
25 Kính gửi ông Uỷ viên Pháp quốc và thân hữu,
26 Mấy ngày gần đây tình hình càng ngày càng căng thẳng. Thật
27 là đáng tiếc. Trong khi chờ đợi quyết định của chính phủ Pháp ở
28 Ba lê, bản chức yêu cầu thân hữu hãy cùng với ông Giám tìm
29 một giải pháp làm dịu tình hình.
30 Xin ông Uỷ viên nhận nơi đây cảm tình thân hữu của bản
31 chức và nhờ ông chuyển lời chào kính mến của bản chức đến bà
32 Sainteny.
33 Ký tên HCM
34 Cùng một lúc, khi hay tin bộ trưởng bộ Thuộc Địa Pháp Marius
35 Moutet sắp khẩn trương sang Đông Dương để tiếp nối cuộc đàm phán
36 với Hồ Chi Minh thì Võ Nguyên Giáp cũng đã yêu cầu tướng Molière
37 góp phần về việc ổn định những vụ xáo động quân sự giữa 2 bên bằng
38 cách bãi bỏ lệnh cấm trại binh đội Pháp ở Hà Nội. Có thể Tướng Molière
39 đã tin tưởng về thiện chí của Giáp cho nên đã chấp nhận bãi bỏ lệnh cấm
40 trại; binh lính Pháp hớn hở ùa ra khỏi trại binh rong chơi khắp phố.526
________
526 P.Devillers, Histoire du Viêt Nam … s.đ.d., tr.354.

VSTK - 3228
1 Thiện chí của Võ Nguyên Giáp đối với tướng Molière là thực tình hay
2 mưu trá? Phải chăng Giáp đã dùng chiến thuật dụ những con hổ Pháp ra
3 khỏi hang ổ để cho các thợ săn Tự Vệ của Việt Minh dễ bề thanh toán
4 khi có lệnh tấn công của Giáp? Tại sao lại đặt câu hỏi như vậy?
5 Bởi vì ngay vào buổi chiều ngày 19-12, Võ Nguyên Giáp cùng với
6 Trần Quốc Hoàn và Vương Thừa Vũ đã bí mật đi thanh sát khắp nơi bên
7 trong thành phố Hà Nội để thanh sát, đốc thúc dân chúng và bộ đội Việt
8 Minh ở Hà Nội đang khẩn trương chuẩn bị chiến đấu. Trong sách
9 Unforgettable Days, từ trang 414 - 416, Võ Nguyên Giáp viết lại khung
10 cảnh Việt Minh chuẩn bị tổ chức, sắp xếp chiến tranh nầy như sau:
11 Vào buổi chiều ngày 19-12, tôi cùng với Trần Quốc Hoan và
12 Vương Thừa Vũ đi thanh sát bộ đội và nhân dân đang chuẩn bị
13 chiến đấu.
14 Tại những vùng ngoại thành Cửa Ô Chợ Dừa, nhiều nhà cửa đã
15 được khép chặt nhưng xe điện vẫn còn hoạt động. Những chuyến
16 xe điện từ Hà Đông hầu như là vắng khách. Các người già và trẻ
17 con ngồi trên xe kéo chất chứa đầy quần áo và giường chiếu đang
18 tản cư ra khỏi Hà Nội. Rất ít người trong số những người tản cư
19 nầy biết được rằng họ phải rời xa phố xá thân yêu của mình nhiều
20 năm. Một số đơn vị Tự vệ, kẻ mang súng trên vai, kẻ mang lựu
21 đạn nơi dây da thắt lưng, họ đang kiểm điểm lại những lỗ hỏng
22 được khoan trên những thân cây để đặt mìn.
23 Cả ba chúng tôi phải trèo qua một bờ thành lũy để vào phố
24 Khâm Thiên. Trong khi Ô Chợ Dừa có vẽ vắng lặng thì ở phố
25 Khâm Thiên lại ồn ào náo nhiệt. Những nhóm Tự vệ cùng với
26 một số lính vệ quốc (Tự Vệ) đội mũ mang uy hiệu sao vàng đang
27 diễu hành tới lui bàn tán. Các xe thồ đầy đất do những trai tráng
28 và thiếu nữ đầy nhiệt huyết kéo đẫy đến khắp các đường ngách
29 kèm theo những tiếng hoan hô cổ võ của dân chúng. Một số nhà
30 hàng ăn, quán cà phê vẫn còn mở cửa. Bờ lũy ở cuối phố Khâm
31 Thiên gầm trạm xe điện đang được xây đắp một cách tích cực; bờ
32 tường đất được đắp cao thêm. Vài đoạn đường sắt xe điện cấm
33 vào bờ lũy, đầu hướng ra phía ngoài. Hai tự vệ tay cầm súng
34 đứng canh giữ an ninh tại những công trường làm việc… Đối
35 diện phía trước chỉ vài mét là kho săn dầu của công ty Shell có
36 đồn lính canh gác của Pháp. Và xa hơn một chút là nhà ga xe hỏa
37 có linh Pháp canh giữ. . . . .
38 Cả ba người chúng tôi thanh sát những ụ chiến đấu và trò
39 chuyện với các cán binh.. Họ hân hoan báo cáo rằng xe bộc sắt
40 của Pháp đã đến đây vào lúc trưa nhưng khi nhìn thấy các cụm
41 đất bị lật ngược ở phía trước lũy chiến đấu bọn chúng tưởng rằng
42 đó là bải mìn bẫy cho nên phải thối lui.

VSTK - 3229
1 Những người trẻ kia họ đang nhiệt tình chuẩn bị sẵn sàng cho
2 một cuộc chiến khóc liệt chống lại quân thù. Họ không có kinh
3 nghiệm nhiều về về chiến trận. Tuy nhiên, khi nói chuyện với họ
4 thi thấy được họ đang chờ đợi một cách tự tin và chủ quan. Họ
5 không biết chuyện gì sẽ gián xuống cho họ vào ngày mai (20-12-
6 1946). Cho dù như vậy, cung cách bề ngoài của họ chứng tỏ cho
7 ba người chúng tôi tin tưởng rằng họ sẽ vượt qua được mọi thử
8 thách.
9 Bề ngoài, thành phố trông có vẽ uể oải và đi ngủ sớm vì giá
10 lạnh. Tuy nhiên, phía dưới cái hình trạng yên tỉnh nầy thì từng
11 đợt sóng cồn đang liên tục nổi dậy. Tất cả cán binh đều có mặt
12 nơi vị trí chiến đấu. Tin tức báo cáo cho biết là không có một
13 bóng dáng quân binh Pháp nào lai vảng ở các hàng quán hay
14 rong chơi trên đường phố. Xe bọc sắt của quân địch đã bắt
15 đầu dẹp bỏ các ụ chướng ngại và án ngữ tại các ngã tư đường
16 phố…
17 Tin tức tình báo của Pháp cho biết vào khoảng 16 giờ ngày 19-12,
18 Giáp triệu tập các chỉ huy quân sự quân khu 11 (Hà Nội) họp tại Bạch
19 Mai và phổ biến quyết định bãi bỏ lệnh tấn công vì thấy phía Pháp đang
20 trong tình trạng ứng chiến chặt chẽ.527) Các đơn vị được thông báo ngay
21 trong giờ sau, với lời chú thích cụ thể: lệnh tấn công trước không được
22 thi hành dù bất cứ với duyên cớ nào trừ khi có lệnh của cá nhân Giáp.
23 Phải tránh mọi khiêu khích.528
24 Thế nhưng, lúc 17 giờ, một người Âu lai Á là Fernand Petit,
25 nhân viên một cơ quan phản gián đặc biệt, từ nhiều tháng nay, đã
26 tìm cách len lỏi được vào hàng ngũ lính Tự vệ, báo cáo cho ban
27 Tham mưu của Morlière rằng vào sáng hôm đó (19-12) đương sự
28 đã nắm được tin quân Việt sẽ tấn công vào lúc chiều nầy, lính Tự
29 vệ và ba sư đoàn bộ đội Việt Minh đang ở trong thế báo động và
30 đã nhận được các mệnh lệnh. Trên cơ sở cái tin “lạc hậu” ấy, các
31 quân sĩ vừa được xả trại đã cấp tốc được gọi trở về thành, trận thế
32 được bố trí; thường dân Pháp tản mát được khuyến cáo trở về nhà
33 để tránh chuyện bất trắc.529
34 Từ những sự kiện kể trên, có thể rút ra những suy định như sau:
35 (i) Sau khi gặp tướng Molière thì Giáp đã ra lệnh cho 3 chỉ huy
36 trưởng liên khu quân sự của Việt Minh thuộc chiến khu 11 đình hoãn
37 việc thi hành lệnh tấn công trước và tuyệt đối phải chờ lệnh mới của
38 Giáp. Về phía Pháp, tướng Molière đã theo lời yêu cầu của Giáp bãi bỏ
39 lệnh cấm trại ứng chiến quân đội Pháp ở Hà Nội. Câu hỏi là: lệnh đình
40 hoãn tân công trước của Giáp có được truyền đến các ổ kháng chiến của
__________________
527 P.Devillers, Histoire du Viet Nam… s.đ.d., tr.355.
528 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi…s.đ.d., tr. tr.297.
529 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi…s.đ.d., tr. tr.297.

VSTK - 3230
1 lính Tự vệ bên trong tỉnh thành Hà Nội hay không? Phải chăng lệnh
2 truyền của Giáp chỉ nhắm vào 3 trung đoàn bộ đội chính quy của Việt
3 Minh ở chiến khu 11. Còn lính Tự Vệ mù quáng, háo chiến, háo thắng có
4 nhận được lệnh truyền truyền không tấn công trước của Giáp hay không?
5 Nhiệm vụ tấn công trước trong một trận chiến thì phải do bộ độ chính
6 quy của Giáp giữ vai trò tiên phong chứ không phải là nhiệm vụ của lính
7 Tự Vệ. Do đó có thể suy định rằng lệnh án binh bất động của Giáp chỉ áp
8 dụng cho bộ đội chính quy của Việt Minh mà thôi và vào thời điểm nầy,
9 3 trung đoàn bộ đội chính quy của Việt Minhchỉ được dự trù xử dụng
10 trong việc ngăn chận quân địch và bảo vệ cuộc di tản toàn bộ tổ chức
11 chính quyền của Hồ Chí Minh ra khỏi Hà Nội về mật khu an toàn. Theo ý
12 đồ của Võ Nguyên Giáp thì phận sự của lính Tự Vệ phải là thành phần
13 cảm tử hy sinh tính mạng ngay tại các ổ chiến đấu, ‘Sống chết với Thủ
14 đô’, ‘Thà chết không chịu trở lại làm nô lệ’, ‘Quyết tử để Tổ quốc quyết
15 sinh’, là những con chốt thí trên bàn cờ chiến trận Hà Nội để cầm chân
16 quân Pháp trong khi Võ Nguyên Giáp và toàn bộ hệ thống tổ chức chính
17 quyền của Hồ Chí Minh thi hành chương trình di tản ra khỏi Hà Nội. Võ
18 Nguyên Giáp viết: “Những người trẻ kia họ đang nhiệt tình chuẩn bị sẵn sàng
19 cho một cuộc chiến khóc liệt chống lại quân thù. Họ không có kinh nghiệm
20 nhiều về về chiến trận. Tuy nhiên, khi nói chuyện với họ thi thấy được họ đang
21 chờ đợi một cách tự tin và chủ quan. Họ không biết chuyện gì sẽ gián xuống cho
22 họ vào ngày mai (20-12-1946)”. Thật là tàn nhẫn phi nhân khi người ta lấy
23 mạng sống của người khác để hứng bom đạn thế cho mình được an toàn
24 thực hiện tham vọng quyền lực cai trị!
25 (ii) Lính Tự Vệ không được tiếp nhận lệnh đình chỉ tấn công trước
26 của Võ Nguyên Giáp để gây chiến tranh toàn diện nhưng đã nhận được
27 những chỉ thị khác như là: a/- dưới sự hướng dẫn của hàng binh Nhật
28 Bản, xâm nhập vào những khu gia cư của người Pháp để tịch thâu vũ khí,
29 đạn dược; b/- bắt cóc các cấp chỉ huy người Pháp; c/- Bắt giữ tất cả
30 những ngoại kiều Âu châu mang về mật khu gần vùng phi trường Bạch
31 Mai để làm con tin.530
32 (iii) Sau khi nhận được tin từ nhân viên phản gián Fernand Petit,
33 cùng lúc với những hoạt động bắt cóc khủng bố của lính Tự Vệ tiếp tục
34 xảy ra, Molière đã tức khắc gọi tất cả các binh sĩ Pháp trở về doanh trại
35 của họ, tái lập lệnh cấm trại ứng chiến, phái các xe bọc sắt đi tuần tiểu,
36 ngăn chận khắp đường phố. Có thể Molière cho rằng Võ Nguyên Giáp đã
37 lường gạt mình. Còn Võ Nguyên Giáp thì cho rằng Molière đã bội ước
38 cho nên đã vội vã và bí mật cùng với Trần Quốc Hoan và Vương Thừa
39 Vũ từ ngoại ô Hà Nội xâm nhập nội thành để thanh sát, khích động và ra
40 chỉ thị cho các lính Tự Vệ tại các ổ chiến đấu trong thành phố Hà Nội
41 như Võ Nguyên Giáp đã kể lại trong sách Unforgettable Days.
_________________
530 P.Devillers, Histoire du Viet Nam… s.đ.d., tr.355. Ghi chú số 4.
VSTK - 3231
1 Đảng viên CSVM Nguyễn văn Trân, nguyên là Phó chủ tịch ủy ban
2 Hành chính Bắc bộ. Cuối năm 1946 được Trung ương Tổng Bộ Việt
3 Minh điều về làm Bí thư Thủ đô kháng chiến. Thời gian đầu của cuộc
4 chiến tranh chống Pháp, Hà Nội được chia thành các liên khu. Sau khi
5 quân chính quy Việt Minh rút khỏi Hà Nội, Nguyễn Văn Trân được cử
6 làm Bí thư Liên khu ủy III kiêm Chủ tịch ủy ban Hành chính kháng
7 chiến Liên khu. Nguyễn Văn Trân đã kể lại một cuộc đi thị sát mặt trận
8 Việt Minh chuẩn bị để tấn công trước quân Pháp vào đêm 19-12-1946
9 như sau:

Đi thị sát mặt trận


10 ......
11 Ngày 17 và 18-12-1946, Hội nghị Trung ương Đảng họp đã quyết
12 định “phát động cả nước kháng chiến”, ra “Chỉ thị toàn dân kháng chiến”.
13 Trước đó, Bộ chỉ huy mặt trận chiến khu 11 đã xây dựng kế hoạch trong
14 đánh, ngoài vây, trong ngoài cùng đánh với thế trận chiến tranh nhân dân,
15 huy động sức mạnh của toàn dân.
16 ...Ngày 18-12, tôi cùng anh Vương Thừa Vũ đi kiểm tra tình hình
17 chuẩn bị chiến đấu ở các khu phố và các đơn vị. Thành phố có vẻ yên
18 tĩnh, phố xá thưa thớt bóng người... Hai bên đường, nhà cửa đóng kín,
19 nhưng bên trong nhà, ban công, cửa sổ những mái nhà bằng đều trở thành
20 vị trí chiến đấu. Tường trong nhà, ngoài sân, trên gác, đều đã được đục
21 thành lỗ giao thông, mở đường đi từ buồng này sang buồng khác, nhà này
22 sang nhà khác, đi suốt dãy phố dọc, luồn sang dãy phố ngang, tạo thành
23 một trận địa chiến đấu liên hoàn. Đâu đâu cũng xuất hiện những dòng
24 khẩu hiệu viết trên cửa, trên tường: “Sống chết với Thủ đô”; “Thà chết
25 không chịu trở lại làm nô lệ”...
26 … Đến phố Khâm Thiên, chúng tôi gặp anh em chiến sĩ Vệ quốc đoàn
27 và tự vệ đi từng nhóm, vừa đi vừa nói chuyện. Một dòng người tản cư
28 gồm đàn bà và trẻ nhỏ, gồng gánh đi về phía Hà Đông, có người lo lắng,
29 buồn bã nhưng phần lớn tỏ rõ ra đi với tinh thần “tản cư cũng là kháng
30 chiến”...
31 Chúng tôi đến pháo đài Láng, tinh thần của anh em đã sẵn sàng, rất
32 hăng hái. Đạn ở các trận địa rất ít. Không có dụng cụ đo phần tử bắn, anh
33 em đã có sáng kiến cắt giấy làm thước. Tôi thật sự lo lắng trước nhiệm vụ
34 trên giao trong tình hình so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch
35 chênh lệch quá lớn. Toàn mặt trận Hà Nội, tính cả tự vệ có khoảng hơn 2
36 nghìn cây súng với ít đạn. Mỗi tiểu đội chỉ có 3 đến 4 khẩu súng trường,
37 còn hầu hết là mã tấu. Đã thế, địch đã chiếm nhiều vị trí quan trọng như
38 nhà máy điện, nhà máy nước, nhà ga, cầu Long Biên...
39 Chúng tôi đến dự lễ ra mắt đội Quyết tử quân ở Cây đa Nhà Bò, phố
40 Lò Đúc. Lễ tuyên thệ được tổ chức đơn giản, diễn ra nhanh gọn nhưng
41 không khí vô cùng trang nghiêm, cảm động. Trên đường về, tôi cảm thấy
42 yên lòng về tinh thần sẵn sàng chiến đấu và quyết tâm diệt địch của bộ
43 đội và tự vệ. Tiếng hát Quốc ca và lời thề “Quyết tử để Tổ quốc quyết
44 sinh” còn in đậm trong tâm trí, đã củng cố quyết tâm và tăng niềm tin cho
45 chúng tôi: nhất định Thủ đô sẽ chiến thắng!
46 …20 giờ 3 phút ngày 19-12-1946, đèn điện toàn thành phố phụt tắt.
47 Không đầy một phút sau, súng nổ ran, rồi pháo ta từ các pháo đài Láng,
48 Xuân Canh, Xuân Tảo, Thủ Khối bắn vào các nơi địch tập trung đông
VSTK - 3232
1 quân như thành Hà Nội, sân bay Gia Lâm, trường Bưởi... Chỉ sau 4
2 giờ chiến đấu, tổng hợp báo cáo của các đơn vị, Bộ chỉ huy Mặt trận Hà
3 Nội thống nhất nhận định: Ta đã phá tan âm mưu bất ngờ đánh úp của
4 địch, giành thế chủ động trên chiến trường....531

Quân dân Hà Nội dựng chướng ngại vật chặn quân Pháp
Nguồn:
(http://www.hanoi.ws/lich-su/khang-chien-chong-phap-my/khang-chien-chong-phap-tran-tap-kich-tieu-diet-o-
chien-dau-cua-phap-tai-nha-dau-shell-ngay-25-12-1946-cua-tieu-doan-523.html)

_______________
531 Nguồn: Trọn đời với Đảng, với Dân”.
(http://www.xaydungdang.org.vn/Home/Dan-voi-dang/2012/4657/Tron-doi-voi-Dang-voi-Dan.aspx)

Nguyễn văn Trân


Cũng xem: “Kỷ niệm sâu sắc đời bộ đội, Đi thị sát mặt trận”
Nguồn: (http://www.qdnd.vn/qdndsite/en-us/75/70/78/78/78/6215/Default.aspx)

VSTK - 3233
1 V/ KHỞI PHÁT CHIẾN TRANH ĐÔNG DƯƠNG LẦN THỨ NHẤT
2 1/ TRẬN CHIẾN HÀ NỘI
3

4 Khoảng 20 giờ 4 phút ngày 19-11-1946, nhà máy phát điện trong
5 thành phố bị phá nổ. Toàn thành phố không còn điện. Việc phá hỏng nhà
6 máy điện Yên Phụ chỉ là dấu hiệu thi hành lệnh tấn công trước của Võ
7 Nguyên Giáp tức là Võ Nguyên Giáp là kẻ đã châm ngòi lữa cho cuộc
8 chiến tranh Đông Dương lấn thứ I bởi vì ngay sau tiếng nổ lớn phát ra từ
9 nhà máy điện và toàn thành phố bị mất điện thì trọng pháo và súng cối
10 của bộ đội Việt Minh từ những pháo đài ở Láng, Xuân Tảo, Xuân Canh,
11 Đào Xuyên An khởi sự pháo kích các cơ sở của Pháp ở Hà Nội và lính Tự
12 Vệ cũng bắt đầu xả súng nhắm vào các vị trí có quân Pháp canh giữ hoặc
13 những nơi có kiều dân Pháp cư trú. Một cán bộ đặc công của Việt Minh
14 có tên là Nguyễn Giang (tức Quý) lãnh nhiệm vụ phá hủy nhà máy điện
15 này vào lúc 20 giờ đêm 19-12-1946.
16 Ngày 15.12.2006, Thành ủy, HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ TP Hà
17 Nội đã tổ chức cuộc "Gặp mặt những nhân chứng lịch sử kỷ niệm 60
18 năm ngày toàn quốc kháng chiến, Hà Nội quyết tử cho Tổ quốc quyết
19 sinh". Trong số những người nầy có đặc công Nguyễn Gian (tự Quý) kể
20 lại công tác phá hủy nhà máy điện Yên Phụ như sau:
21 Người ra hiệu lệnh tấn công
22 Ông Nguyễn Giang (tức Quý) là người trực tiếp phá Nhà máy điện
23 Yên Phụ, khiến cả Hà Nội mất điện làm hiệu lệnh tấn công cho Ngày
24 toàn quốc kháng chiến.
25 Ông Giang nhớ lại:
26 "Địch gây hấn. Chúng ta thực hiện chủ trương tiêu thổ kháng
27 chiến, di dời toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp ra khỏi Hà Nội, nếu
28 không di dời được thì sẽ phá hỏng không để địch chiếm và sử dụng. Vì
29 vậy, các đội phá hoại được thành lập. Khi đang là đội viên đội phá
30 hoại, tôi nhận được một nhiệm vụ đặc biệt: Phá nhà máy điện Yên
31 Phụ".
32 Đây là một nhiệm vụ rất khó khăn vì cấp trên yêu cầu phải tuyệt
33 đối giữ bí mật, không được báo cho công nhân biết nhưng lại phải
34 đảm bảo an toàn tính mạng cho công nhân. Các mệnh lệnh được cấp
35 trên đưa xuống cũng rất nhỏ giọt. Lúc 2 giờ chiều ngày 19.12, ông
36 Giang được thông báo: "Đêm nay phải phá Nhà máy điện Yên Phụ. 5
37 giờ chiều sẽ có lệnh cụ thể". 5 giờ 30 phút cùng ngày, ông Giang nhận
38 được vũ khí, gồm 2 kg mìn đựng trong 2 vỏ hộp bích quy, một lượng
39 a-xít mạnh đựng trong 2 chai rượu ngoại để đánh lừa quân địch với chỉ
40 dẫn ngắn gọn: mìn dùng để phá 2 tổ máy đang hoạt động, a-xít dùng
41 để phá 2 tổ máy dự phòng. 7 giờ 30 phút, ông Giang cùng 2 đồng đội
42 khác bắt đầu đưa vũ khí vào trong nhà máy. Ông Giang là người trực
43 tiếp nhồi thuốc nổ vào các tổ máy đang hoạt động.
44 8 giờ, các thành viên đội phá hoại cắt cầu dao, châm ngòi nổ.

VSTK - 3234
1 Tiếng nổ đinh tai vang lên. Cả Hà Nội tắt điện, chìm trong bóng
2 tối. Tiếng súng nổ khắp nơi..”

.
Nguyễn Giang (tức Quý)
Nguồn:
(http://cc.bingj.com/cache.aspx?q=Nguyễn+Giang+(tức+Quý)+là+người+trực+tiếp+phá+
Nhà+máy+điện+Yên+Phụ+1946&d=4942232327030270&mkt=en-AU&setlang=en-
AU&w=68dec7e9,4180a066)

Pháo đài Láng - nơi bắn phát đạn đầu tiên vào thành Hà Nội
mở đầu cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ I
(Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, Tài liệu ảnh Nguyễn Bá Khoản, SLT 362 – 3009)
Nguồn:
(http://www.archives.gov.vn/Pages/Tin%20chi%20ti%E1%BA%BFt.aspx?itemid=210&listId=c
2d480fb-e285-4961-b9cd-b018b58b22d0&ws=content)

3 Trong tập nhật ký Thư Ký Bác Hồ Kể Chuyện, cán bộ CS Vũ Kỳ (1921-


4 2005) nguyên là thư ký riêng của Hồ Chí Minh, và sau nầy là đại biểu Quốc
5 Hội, nguyên Giám Đốc Bảo Tàng HCM, có viết lại những gì mà đương sự đã tai
6 nghe mắt thấy trong Những Ngày Tháng Chạp năm 1946. Bài viết nầy được
7 trích đăng sau đây sẽ cho thấy rõ phía Cộng SảnViệt Minh mà chủ chốt là Võ
8 Nguyên Giáp đã chăm ngòi lữa đầu tiên làm bùng nổ cuộc chiến tranh Đông
9 Dương lần thứ I.
Những Ngày Tháng Chạp năm 1946.
10 Trong mệnh lệnh chiến đấu của Bộ Chỉ huy mặt trận Hà Nội cho
11 toàn thành phố có đoạn: “những sự chuẩn bị ráo riết và hành động
12 khiêu khích ấy là một triệu chứng chúng sắp đánh thật sự. Vì danh dự
13 của Tổ quốc và quyền lợi dân tộc, chúng ta quyết không chịu lùi
14 bước''.
15 Chiều ngày 19-12-1946, tại Thái Hà ấp, Bộ Tổng chỉ huy phổ biến
16 nhiệm vụ chiến đấu cho Bộ Chỉ huy mặt trận Hà Nội. Ngay sau đó, kế
17 hoạch và giờ nổ súng toàn thành được bí mật phổ biến đến khắp các
18 đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Thủ đô.
19 Đúng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điện phá máy.
20 Điện trong thành phố vụt tắt. Đại bác của ta từ các pháo đài Láng,
VSTK - 3235
1 Xuân Tảo, Xuân Canh, Đào Xuyên An tới tấp giội bão lửa vào trại
2 lính Pháp ở trong thành. Các lực lượng vũ trang ta đồng loạt tiến công
3 các vị trí của địch. Theo kế hoạch đã định, tự vệ nổ mìn đánh gục
4 hàng loạt cây to và cột đèn, công nhân lật nghiêng những toa xe điện,
5 xe lửa ở một số ngã ba, ngã tư. Nhân dân các phố Hàng Gai, Hàng
6 Bông quẳng các kiện tơ, kiện bông, nhân dân Hàng Bát quẳng bát, ấm
7 chén, nhân dân các phố Lò Sũ, Hàng Hòm, Hàng Quạt, Sinh Từ khuân
8 các súc gỗ lớn xuống đường, nhân dân các phố Hàng Đào, Hàng
9 Ngang, Hàng Muối, Hàng Bài, Phố Huế, ném các bàn tủ, giường
10 ghế... ra đường cản giặc. Các trục giao thông bị chặt đứt nhiều đoạn.
11 Hàng vạn đồng bào thuộc các khu phố tình nguyện chiến đấu bên cạnh
12 lực lượng vũ trang. Bà con ngoại thành nổi trống liên hồi từ làng này
13 sang làng khác. Tự vệ ngoại thành, theo phương án tác chiến đã vạch
14 tiến vào các cửa ô tiếp ứng cho nội thành và cản giặc đánh nống ra.532
15 Vào lúc 5 giờ chiều ngày 19-12, sau khi lính Pháp đã được nhận
16 lệnh trở về trại binh để cấm trại ứng chiến thì J.Sainteny trước khi rời
17 văn phòng làm việc để về nhà riêng đã ước hẹn với tướng Molière rằng
18 đương sự sẽ trở vào nội thành để cùng chung với Molière chỉ huy chiến
19 trận trong trường hợp CSVM tấn công. Vào lúc 8 giờ tối, cả thành phố
20 chìm trong yên lặng. Chiếc đồng hồ lớn của nhà thương Yersin sát gần
21 với trụ sở làm việc của Sainteny chậm rãi ngân vang 8 nhịp báo giờ.
22 Sainteny nói với các đồng sự trước khi ra về: “Có lẽ đêm nay vẫn chưa
23 có gì đâu.” Vừa lúc J.Sainteny ngồi vào xe thì một tiếng nỗ ầm chát chúa
24 vang lên và toàn thành phố bổng nhiên rơi vào bóng đêm tối tăm. Sự
25 kiện xảy ra đúng vào lúc 8 giờ 4 phút tối ngày 19-12-1946, cùng một giờ
26 giấc, cùng một bối cảnh huống giống như cuộc đảo chính của quân phiệt
27 Nhật lật đỗ Pháp ở Đông Dương vào ngày 09-03-1945. CSVM là học
28 ông thầy Nhật cho nên chỉ trong vòng có 21 tháng đã có thể thực hiện
29 được những bài học kinh nghiệm của thầy mình.533 Súng nổ rền khắp nơi,
30 xe của Sainteny trúng mìn bốc cháy, chỉ cách nơi cư trú vào khoảng
31 1km. Sainteny bị thương vì miễn mìn và lựu đạn được cấp cứu bởi các
32 đồng sự do Molière phái đi tìm. Sainteny được chuyển ngay đến bệnh
___________________
532 Vũ Kỳ, ‘Thư Ký Bác Hồ Kể Chuyện’. Những Ngày Tháng Chạp năm 1946.
Nguồn: (http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=28340618&cn_id=359434)

Vũ Kỳ trong những năm 1987-1990 HCM & Vũ Kỳ(tháng 09-1960)


Nguồn ảnh: (http://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9_K%E1%BB%B3)
* Vũ Kỳ tên thật là Vũ Long Chuẩn (1921-2005), thư ký riêng của HCM; nguyên đại biểu Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; nguyên giám đốc Bảo tàng HCM.
533
J.Sainteny, Histoire d’une Paix Manquée, s.đ.d.,tr.224.

VSTK - 3236
1 viện để giải phẩu khẩn cấp và chăm sóc. Trước giờ giải phẩu,
2 Saintney đã thốt ra rằng ‘đương sự là một trong số người Pháp đầu
3 tiên nhận lãnh những mãnh bom đạn từ một sự phản bội bất chính
4 trong khi đương sự đã dâng hiến tất cả sự trung kiên của mình cho
5 đất nước Việt Nam.’534

J. Sainteny bị thương trong trận tấn công Hà Nội và bộ trưởng thuộc địa Marius Moutet

6 Trung tá J.Julien Fond, thành viên ủy ban liên hợp quân sự trung
7 ương Việt-Pháp đã ghi lại những diễn biến quân sự ở Hà Nội kể từ 8 giờ
8 tối đêm 19-12-1946 như sau:
9 Việt Minh tấn công vào lúc tối
10 Vào lúc 20 giờ, tất cả đèn đóm đều bị tắt ngắm, rồi một tiếng nổ
11 sấm sét dữ dội vang lên khắp thành phố. Nhà máy phát điện trung
12 tâm thành phố vừa bị phá nổ. Hai phút sau, là những tiếng đạn và
13 súng liên thanh nổ rền trong đêm xen lẫn tiếng nổ tung của lựu đạn.
14 Từ phía xa vang vọng tiếng ầm ì nơi các vùng ngoại ô.
15 Tại khu phố Richard, bộ đội Việt Nam ở khu vực của Công ty Vân
16 Nam bổng nhiên trở thành cuồng loạn. Bọn họ nhắm súng bắn vào
17 các tòa nhà cư ngụ của các thành viên Pháp trong Ủy Ban Trung
18 Ương Liên Hợp Quân Sự Hai Bên. Nhân sự bao gồm những sĩ quan,
19 thư ký hành chán, tài xế… và nhân viên giữ gìn an ninh, may mắn đã
20 được tăng cường từ hai ngày qua, đã kháng cự và cố thủ vị trí chiến
21 đấu của họ.
22 Trung tá Fond ra lệnh:
23 - “Cấm chỉ không được nổ súng khi tôi chưa ra lệnh ….Chúng ta
24 có thể nói được rằng cho đến giờ phút nầy không có một phát súng
25 nào phát ra từ chỗ nầy. Lướt qua mọi sự hồ nghi, ông ta nghĩ đây là
26 một sự sai lầm bất cẩn và vẫn còn hy vọng. Từ những đóm sáng
27 khởi đầu giống như những đóm lửa của những que diêm quẹt và của
28 những ngọn nến, những đợt bắn từ phía trước trở thành hoảng loạn.
29 Những viên đạn cào nát các tường nhà. Miễn kính vỡ tung tóe như
30 sao rụng . . .
__________
534 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi…s.đ.d., tr. tr. 301.

VSTK - 3237
1 -“Hãy kéo màn che cửa lại. . .
2 Chung quanh, thành phố trong cơn hỗn loạn, sa sút, ác mộng, trong
3 tiếng hò hét, trong ánh sáng lờ mờ, trong tiếng súng đạn và chất nổ.
4 Bổng dưng, ngôi nhà bị rung động. Kề cận về hướng Hồ Hoàn
5 Kiếm, một tiếng nổ dữ dội xé rách màn đêm. Kế tiếp ngay là một
6 tràng tiếng nổ đặc biệt của súng và lựu đạn phát ra từ mộ chiến xa bị
7 bốc cháy.
8 Phía sau một trụ cột, viên trung tá ngồi trên một thùng đựng lựu
9 đạn, cầm tựa trên hai đầu gối, mắt thẩn thờ,thất vọng ê chề....
10 -“Thế là thất bại ...Hòa bình đổ vỡ.
11 . . . Hòa bình đã mất. Hội nghị Fontainebleau thất bại là phát súng ân
12 huệ sau cùng cho một cuộc chung sống lơ lửng. Và đây là sự khởi hấn.
13 Một cuộc đảo chánh bắt chước theo kiểu quân phiệt Nhật.
14 Kế hoạch phòng ngự diễn tiến tốt đẹp, thuần thục. Những toán cứu
15 cấp tuông ra khỏi cổng thành.. . . Đèn pha bật sáng, lướt xuyên màn
16 đêm... Để đến vùng cầu Paul Doumer đã bị phá hủy khiến cho người
17 Pháp ở Hà Nội phải bị giam nhốt trong rọ trên sông Hồng và để đến
18 với những người bị mưu hại mang thươnng tích và những người đau
19 yếu không có phương tiện tự vệ ở nhà thương Lanessan, đến nhà Ga,
20 đến Viện Nghiên Cứu Pasteur, đến các khách sạn và chuyên chở kiều
21 dân Pháp chạy giặc đến các trung tâm tị nạn.
22 Trên đương thi hành nhiệm vụ, các đội cấp cứu phải đánh trả các ổ
23 kháng chiến, giải tỏa nhà cửa bị chiếm đóng, nơi mà những người đàn
24 bà gan dạ Châu Âu hay lai Âu-Á đã cùng sát cánh với những người
25 đàn ông bắn trả hay ném lựu đạn để đẩy lùi những ý đồ tấn kích.
26 Dưới làn đạn, trong tiến gầm thét của bôm đạn, các chiến xa di tản
27 những người tật nguyền, đàn bà, trẻ nít vào bên trong nội thành.
28 Hừng sáng ngày hôm sau, từ khu phố của người Âu Châu, người
29 Pháp bắt đầu mộc cách quy cũ công tác việc dọn dẹp thủ đô, truy lùng
30 các công thự bị bỏ không, bao vây và tấn công quân địch. . . .
31 Một trận đánh khóc liệt diễn ra chung quanh Phủ Chủ tịch do các tay
32 súng nhiệt tình của những người hưu trí - đàn ông, đàn bà Âu Châu,
33 lai Âu-Á nhắm bắn từ các khung cửa sổ của Khách sạn Đô Thành, nơi
34 mà họ đã dùng nơi trú ẩn an toàn từ những ngày trước.
35 Những kẻ kháng cự, bộ đội Việt Nam mặt quân phụ chính quy với
36 trang bị đầy đủ đã chiến đấu một cách cang cường và bị tử trận hy
37 sinh tại chỗ vì danh dự. Hồ Chí Minh đã rút lui từ lâu trong lúc ban
38 đêm về Vùng Hà Đông cùng với các thành viên khác của Chính phủ
39 và Tổng Bộ Việt Minh. Những dịch vụ và kho lưu trử tài liệu của các
40 sở bộ chẳng hạn như của bộ Nội Vụ, đều không còn ở đó nữa.
41 Nơi Tổng Hành dinh bên trong nội thành Hà Nội, tin tức gửi đến tới
42 tắp.
43 Ở các tỉnh, lực lượng Việt Minh đã tung ra những đợt tấn công vào

VSTK - 3238
1 Ở các tỉnh, lực lượng Việt Minh đã tung ra những đợt tấn công vào
2 các trại binh của Pháp vào lúc 21 giờ 30 qua lệnh truyền tổng tấn công
3 của Võ Nguyên Giáp nhưng đã bị thất bại.
4 Cuối cùng vào buổi chiều ngày 20-12-1946, tiếng súng không còn
5 nghe thấy ở khu vực của người Âu Châu trong trung tâm thành phố
6 Hà Nội. Quân Pháp kiểm soát tình hình. Nhà cửa đỗ nát hay bị thiêu
7 hủy, xác người phơi thây, chặt đầu, mổ bụng rất dã man. Hơn 300
8 người Âu và lai Âu Á, đàn ông, đàn bà, trẻ nít bị mất tích hay bị bắt
9 mang đi làm con tin.
10 Ngày 21, Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến.535
*
11 Chiến lược tấn công trước và bất ngờ của CSVM trong đêm 19-12-
12 1946 không phải là một cuộc đảo chánh cướp chính quyền giống như
13 quân phiệt Nhật đã làm để lật đỗ Pháp ở Đông Dương vào ngày 09-03-
14 1945 nhưng chỉ là một mặt trận giả với mục đích là đánh lạc hướng và
15 cầm chân quân đội Pháp để toàn bộ tham mưu quân sự của Võ Nguyên
16 Giáp và các tổ chức, cơ quan chính quyền của Hồ Chí Minh có đủ thời
17 gian rút lui ra khỏi nội thành Hà Nội về căn cứ địa an toàn của Việt Minh
18 ở vùng Việt Bắc. Đây chưa phải là một lệnh khởi sự mở màng cho một
19 cuộc tổng tấn công toàn diện cho chiến tranh Đông Dương lần thứ I như
20 nhiều dư luận, sách vỡ ngoại quốc từ trước đến nay đã ghi nhận. Người
21 Pháp cho rằng nhờ vào sự cảnh giác, tổ chức phòng ngự đúng mức và ý
22 chí phấn đấu mạnh mẽ của quân và kiều dân Pháp ở Hà Nội đã khiến
23 cho cuộc tấn công bất ngờ của Việt Minh vào đêm 19-12-1946 thất bại.
24 Thật ra thì Việt Minh có bị tổn thất nặng nhưng đã thành công chiến lược
25 rút lui của họ về vùng Việt Bắc để khởi sự cuộc trường kỳ kháng chiến
26 chống Pháp.
27 Các vị trí phòng ngự quân sự của Pháp ở Hà Nội hầu như không bị
28 suy suyển mặc dù họ có bị hoang mang trong đêm 19. Vào sáng sớm
29 ngày 20-12-1946, quân Pháp với sự yểm trợ của chiến xa bọc sắt, phối
30 hợp với pháo binh đã mở cuộc phản công và phải hết ngày 20-12 quân
31 Pháp mới có thể quét sạch, không phải lính chính quy của CSVM,
32 nhưng là tất cả những nhóm lính Tự vệ và thường dân vô tội “thề
33 quyết tử vì danh dự tổ quốc’ ở lại bên trong nội thành Hà Nội cầm chân
34 quân đội tinh nhuệ và hiện đại của Pháp để Võ Nguyên Giáp và Hồ Chí
35 Minh có thời gian rút lui an toàn. Vào buổi trưa, quân Pháp đã tiêu diệt
36 hoàn toàn ổ kháng cự Tự Vệ ở Bắc Bộ Phủ nhưng không bắt được Hồ
37 Chí Minh và Võ Nguyên Giáp.
38 Theo viên tướng Pháp Yves Gras thì có rất ít bộ đội chính quy của
39 CSVM tham dự vào cuộc tấn công vào đêm 19-12. Có những mục tiêu trí
_________________

535 J. Julien Fonde, Indochine 1946 . Nguồn: http://paras.forumsactifs.net/t5595-indochine-1946.


VSTK - 3239
1 quân sự khác bên trong thành Hà Nội và là phi trường Gia Lâm đã
2 không bị tấn công bởi vì các trung đoàn bộ đội Việt Minh trấn đóng ở
3 phía Tây Hà Nội đã nhanh chóng rút lui ngay từ lúc khởi đầu cuộc tấn
4 công của lính Tự Vệ bên trong nội vi thành Hà Nội.536 Như thế có thể nói
5 rằng trận chiến Hà Nội 19-12-1946 là do một mình các lực lượng bán
6 quân sự của CSVM mà trong đó dân quân Tự Vệ là chủ chốt lãnh
7 nhiệm vụ khởi động và tấn công trước vào các vị thế phòng thủ và căn
8 cứ quân sự của Pháp bên trong thành phố Hà Nội. Họ là những người
9 Việt Nam trẻ đầy nhiệt huyết với niềm kiêu hãnh dân tộc được CSVM
10 tuyên truyền khích động để trở thành những con chốt thí háo thắng, mù
11 quáng, quyết tử hy sinh cả mạng sống trước một lực lượng quân sự tân
12 tiến hùng mạnh của thực dân xâm lược phương Tây.

13

14

15 Tự vệ và dân quân cảm


16 tử trong trận chiến tử thủ
17 Hà Nội.
18

19

20

21 Bộ đội chính quy của Việt Minh không tham dự trực tiếp vào mặt
22 trận Hà Nội đêm 19-12. Người ta không ngạc nhiên khi nghe Võ Nguyên
23 Giáp từng tuyên bố rằng hàng triệu mạng sống của người Việt Nam, nhà
24 tan, cửa nát cũng không sao đối với cuộc chiến nầy do chính Võ Nguyên
25 Giáp chủ động và khởi xướng. Sẽ có nhiều dư luận thắc mắc tại sao cứ
26 khăn khăn nói rằng Võ Nguyên Giáp là chủ chốt khởi động cuộc chiến
27 trong lòng thành phố Hà Nội mà không phải là Hồ Chí Minh? Bởi vì từ
28 những ngày của tháng 12-1946 Hồ Chí Minh chỉ còn là cái bóng mờ
29 trong Tổng Bộ CSVM. Vị thế chính trị của Hồ Chí Minh hiện giờ cũng
30 giống như vị thế của Huỳnh Thúc Kháng làm chủ tịch chính phủ
31 VNDCCH trong những ngày ông Hồ vắng mặt sang Pháp để theo dõi hòa
32 đàm Việt-Pháp ở Fontainebleau.
33 Trước hết, quyền hạn lấn lướt của Võ Nguyên Giáp có thể nhận thấy
34 qua một câu tuyên bố “hăm dọa” trong một bài diễn văn đọc ở Huế vào
35 ngày 04-02-1946 và được đăng lại trên báo Quyết Chiến vào ngày 05-02-
36 1946 trong đó có một đoạn như sau: “Chủ tịch được toàn dân hoàn toàn
37 ủng hộ, nhưng nếu ngày mai Ông điều đình với Pháp trên những nền
38 tảng khác ngoài độc lập thì lập tức Ông sẽ bị lật đổ ngay.”536 Thư ký
________________
536 P.Devillers, Paris-Saigon-Hanoi…s.đ.d., tr. 130, mục ghi chú *(Dans un discours à Hué (4
février), Giáp avait néanmoins dit: “Le Président a l’adhésion complète des compatriots, mais si
demain il n égociait sur d’autres bases que l’inépendance, il serait immédiatement renversé.”
(Quyet Chien, Hué, 5 f év.1946.)

VSTK - 3240
1 kiêm phục dịch riêng cho Hồ Chí Minh là Vũ Kỳ đã viết lại trong trong
2 tập Thư Ký Bác Hồ Kể Chuyện đã cho thấy Hồ Chí Minh đã bị Võ
3 Nguyên Giáp và nhóm diều hâu trong Tổng Bộ Việt Minh khống chế:
4 (i) Sửa đổi và kiểm soát thư của Hồ Chí Minh gửi cho thủ tướng
5 Pháp Léon Blum: “5 giờ rưỡi sáng, Bác bảo tôi đưa thư gửi Lêông Blum
6 đến cho đồng chí Võ Nguyên Giáp, lúc này ở gần Cầu Mới, trong Villa
7 des saules để anh Giáp góp thêm ý kiến và dặn anh Giáp sửa và gửi đi
8 cho kịp.”
9 (ii) Bản dự thảo Lời kêu gọi Toàn Quốc Kháng Chiến của Hồ Chí
10 Minh chỉ được phổ biến sau khi đã được Lê Đức Thọ sửa đổi và thêm
11 bớt: “Về bản dự thảo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, đồng chí Lê
12 Đức Thọ có đề nghị thêm vào 5 chữ, và được hội nghị nhất trí hoàn
13 toàn.”
14 Khi nghe tôi báo cáo về việc Xanhtơni đã tỏ thái độ dứt khoát không
15 tiếp ông Hoàng Minh Giám, phái viên của Chính phủ ta lúc đó, Bác hơi
16 cau mày, Bác trầm ngâm một lúc, bước thêm mấy bước đến bên chiếc
17 bàn có để bản thảo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chiều nay sẽ
18 thông qua Thường vụ, nói khẽ, như buột miệng, nhưng rõ ràng, dứt
19 khoát: “Hừ! Thì đánh”.
20 (iii) Lời kêu gọi Toàn Quốc Kháng Chiến của Hồ Chí Minh chỉ
21 được loan truyền và phát thanh sau khi quân lệnh Tổng Công Kích của
22 Bộ trưởng bộ Quốc phòng Võ Nguyên Giáp đã được ban ra cho toàn
23 quân: “Trong hội nghị đồng chí Trường Chinh được phân công chuẩn bị
24 bản dự thảo về vấn đề ''Toàn dân kháng chiến'' (công bố vào ngày 22-
25 12-1946). Đồng chí Võ Nguyên Giáp được phân công chuẩn bị đọc bản
26 hiệu triệu ngay sau khi Hà Nội nổ súng. Giờ nổ súng được quyết định
27 vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1948, bằng việc công nhân nhà máy điện Yên
28 Phụ phá máy. Điện tắt là hiệu lệnh thống nhất chung cho toàn thành phố
29 Hà Nội, đồng thời cũng là hiệu lệnh chung cho cả nước nhất tề đứng dậy
30 đánh giặc, cứu nước.”
31 Ba tiếng “Hừ! Thì đánh” cho thấy tâm trạng chán nản, hờn giận
32 buông trôi của Hồ Chí Minh vào lúc sắp xảy ra cuộc giao tranh của Việt-
33 Pháp ở Hà Nội và chủ trương Tổng Công Kích trên khắp nước Việt Nam
34 của nhóm diều hâu của cả hai bên Việt lẫn Pháp. Đồng thời cũng cho
35 thấy tình trạng bất lực “bù nhìn” của Hồ Chí Minh so với quyền hạn áp
36 đảo của Võ Nguyên Giáp và phe nhóm của Giáp trong Tổng Bộ CSVM.
37

2/ QUÂN LỆNH TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN CỦA VÕ NGUYÊN GIÁP


38 Vào lúc 21 giờ 30 ngày 19-12-1949, Bộ trưởng Quốc phòng-Tổng
39 chỉ huy Quân Đội Võ Nguyên Giáp ra mệnh lệnh tổng công kích:
40 Lệnh Kháng Chiến Toàn Quốc

VSTK - 3241
1 Các sĩ quan Vệ Quốc Quân, Các Tư lệnh các đơn vị và cán binh Tự Vệ
2 cùng với các lực lượng dân quân Tự Vệ,
3 Vào lúc 8 giờ đêm hôm nay, ngày 19-12-1946, bộ đội của Pháp đã gây
4 hấn nghịch thù trong thủ đô của nước Dân Chủ Cộng Hòa Việt Nam.
5 "Tổ quốc lâm nguy!
6 Giờ chiến đấu đã đến!
7 Theo chỉ thị của Hồ Chủ tịch và Chính phủ, nhân danh là Bộ trưởng Quốc
8 phòng-Tổng chỉ huy, tôi hạ lệnh cho toàn thể bộ đội Vệ quốc quân và dân quân
9 tự vệ ở Trung-Nam-Bắc:
10 Nhất tề đứng dậy,
11 Xóc tới mặt trận
12 Giết giặc xâm lược và cứu nước của chúng ta.
13 Hy sinh chiến đấu đến giọt máu cuối cùng trong cuộc kháng cự cho nền
14 độc lập và toàn viện lãnh thổ của Tổ Quốc.
15 Cuộc kháng chiến sẽ kéo dài và rất gian khổ, nhưng chính nghĩa ở về phía
16 ta, và chúng ta nhất định sẽ thắng.
17 Hãy Tiêu diệt bọn thực dân Pháp!
18 Nước Việt Nam độc lập và toàn vẹn muôn năm.
19 Kháng chiến thắng lợi muôn năm.
20 Quyết chiến!"
21 Quân lệnh nầy của Võ Nguyên Giáp được Gareth Porter dịch ra Ang
22 ngữ như sau: 536
23 Order for Nationwide Resistance
24 Officers of the National Guard, Commanders of Units and members of self-
25 defence militia and self-defense forces,
26 At 8 o’clock tonight, December 19,1946, the French troops have provoked
27 hostilities in the capital of the Democratic Republic of Viet-Nam.
28 The fatherland is in danger!
29 The hour of combat has come.In accordance with the order of Chairman Ho and
30 the Government, as Minister of National Defense, I order all soldiers of the National
31 Guard and self defense militia in the center, South and North to:
32 Stand up in unison
33 Dash into battle,
34 Destroy the invaders and save the country.
35 Sacrifice to the last drop of blood in the struggle for the Independence and
36 Unification of the Fatherland.
37 The resistance will be long and extremely hard, but the just cause is on ours side,
38 and we will definitely be victorious.
39 Annihilate the French Colonialists!
40 Long live independance and unified Viet-Nam!
41 Long live the victory of the resistance!
42 Determine to fight!
__________
536
Gareth Porter, Vietnam: The Definitive Documentation of Human Decisions, s.đ.d.,
tr.133,134

VSTK - 3242
1 Sau khi quân lệnh Tổng tấn công Toàn Quốc của Giáp được loan
2 truyền đi thì bộ đội Việt Minh bắt đầu tân kích quân Pháp khắp nơi ở
3 Bắc Kỳ và Trung Kỳ: Phủ Lạng Thương, Bắc Ninh, Nam Định, Huế,
4 Vinh, Đà Nẵng. Tuy nhiên, ở Nam Kỳ, tướng Nguyễn Bình của Việt
5 Minh chỉ bắt đầu tấn côn toàn diện sau khi lời kêu gọi Toàn Quốc Kháng
6 Chiến đã được truyền rao vào ngày 21-12-1946.
7 3/ LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN CỦA HỒ CHÍ MINH

Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến, ngày 19-12-1946


Nguồn tài liệu: Viện Bảo Tàng Lịch Sử
(http://www.baomoi.com/Mua-dong-1946--Nhung-hinh-anh-khong-the-nao-quen/121/7565734.epi)

8 Hỡi đồng bào toàn quốc.


9 Chúng ta muốn hoà bình. Chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng
10 chúng ta càng nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng
11 quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
12 Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất
13 nước, nhất định không chịu làm nô lệ.
14 Hỡi đồng bào!
15 Chúng ta phải đứng lên!
16 Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
17 bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người V.N thì phải đứng lên đánh
18 thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.
19 Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm. Không có gươm thì
20 dùng cuốc xuổng gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp
21 cứu nước.
VSTK - 3243
1 Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!
2 Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để
3 giữ gìn đất nước. Nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, dù phải gian
4 lao kháng chiến, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
5 V.N độc lập và thống nhất muôn nǎm!
6 Kháng chiến thắng lợi muôn nǎm!
7 Hồ Chí Minh
8 Nguồntài liệu:
9 (http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=191&subtopic=7&leader_t
10 opic=&id=BT2650334230)

11 *Khảo Luận:
12 (1) Theo Thư Ký Bác Hồ là Vũ Kỳ kể chuyện thì Hồ Chí Minh có viết
13 bản dự thảo “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chiều nay sẽ thông
14 qua Thường vụ” vào lúc 12 giờ 30 trưa ngày 12-9-1946 và sẽ gửi tới
15 Thường Vụ của Tổng Bộ CSVM để thông qua vào buổi chiều cùng ngày
16 (chiều nay). Vào lúc “14 giờ 30, Trường Chinh, Lê Đức Thọ, Võ Nguyên
17 Giáp hầu như đến cùng một lúc, mặc dầu Bác đã có quy định là mỗi lần
18 đến họp, mỗi người phải đến cách nhau ít nhất 5 phút. Nhưng có lẽ do
19 tầm quan trọng của cuộc họp, trước sự thôi thúc của tình hình, các anh
20 đã không chú ý điều đó.” Như vậy có thể nói rằng Thường Vụ Tổng Bộ
21 Việt Minh vào lúc nầy gồm có Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ, Trường
22 Chinh. Trong buổi họp khẩn cấp nầy, khi Hồ Chí Minh đưa trình bản dự
23 thảo Lời Kêu Gọi Toàn Quốc Kháng Chiến thì “Về bản dự thảo Lời kêu
24 gọi toàn quốc kháng chiến, đồng chí Lê Đức Thọ có đề nghị thêm vào 5
25 chữ, và được hội nghị nhất trí hoàn toàn”.
26 Năm chữ thêm vào của Lê Đức Thọ nằm ở chổ nào trong bản dự
27 thảo viết tay của Hồ Chí Minh và chúng biểu hiện gì? Nhìn ở phần cuối
28 bản dự thảo nầy người ta thấy có 2 điểm bất thường: (a) Hàng chữ V.N
29 độc lập muôn năm có chen thêm 5 chữ và thống nhất muôn năm (b) 2
30 chữ Tên Ký bị gạch bỏ. Có thể bản dự thảo viết tay nguyên thủy của
31 HCM ở phần cuối chỉ có:
32 V.N độc lập.
33 Kháng Chiến thắng lợi.
34 Các phần khảo luận truy cứu trước đây cho thấy lập trường và chủ
35 trương của Hồ Chí Minh là Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ở Bắc Kỳ sẽ là
36 một xứ Độc Lập trong Liên Bang Đông Dương và vấn đề thống nhất 3
37 kỳ Nam, Trung, Bắc sẽ do một cuộc trưng câu dân ý trên khắp 3 Kỳ
38 quyết định theo như đòi hỏi của thực dân Pháp trong tạm ước 06-3-1946.
39 Trong khi đó thì lập trường của phe diều hâu Võ Nguyên Giáp thì nhất
40 quyết rằng nước Cộng Hòa Dân Chủ Việt Nam đã là một nước Việt Nam
41 thống Nhất từ Bắc chí Nam kể từ khi Việt Minh cướp chính quyền từ
42 tháng 08-1945. Do đó, 5 chữ và thống nhất muôn năm thêm vào bản dự
43 thảo viết tay của Hồ Chí Minh nhất định không phải là của Hồ Chí Minh

VSTK - 3244
1 mà chính là Lê Đức Thọ đã thêm vào theo như lời kể lại của Vũ Kỳ. Có
2 thể sự thêm thắt nầy đã phải trải qua một cuộc tranh luận gay gắt, đôi co
3 giữa Hồ Chí Minh và Võ Nguyên Giáp cho nên sau khi buổi họp tan,
4 Giáp đã hầm hầm ra về theo như Vũ Kỳ đã kể lại: “15 giờ 15 phút tan
5 họp. Các anh lần lượt xuống thang gác ra về. Anh Trường Chinh thì
6 trầm ngâm, suy nghĩ. Lúc anh em chào, anh mới giật mình, đáp ''À! chào
7 các đồng chí''. Không như mọi lần, bao giờ anh cũng chủ động chào
8 trước, miệng cười rất hiền và tươi. Còn anh Lê Đức Thọ thì dáng vẫn cởi
9 mở vỗ vào vai tôi, tươi cười là hỏi: ''Thế nào sửa soạn xong cả rồi chứ”.
10 Rồi vội bước theo anh Trường Chinh. Anh Văn, coi bộ bí mật lắm, đầu
11 đội mũ cát hơi sụp xuống, kính đen đeo ngay từ trong nhà, áo pađơxuy
12 khoác ngoài dài quá khổ, bước ra sau cùng, không nói năng gì và
13 cũng vội đi xuống.”
14 (2) Ai sẽ ký tên vào bản kêu gọi nguyên thủy nầy? Hồ Chí Minh
15 chưa có thể tự bỏ tên mình vào trước khi được Thường Vụ Tổng Bộ Việt
16 Minh thông qua cho nên mới ghi là Tên ký. Sau khi đã được thông qua
17 thì hai chữ Tên Ký nầy mới được gạch bỏ và ghi tên của Hồ Chí Minh
18 vào. Việc nầy cũng có thể đã gây tranh luận trong buổi họp nếu Võ
19 Nguyên Giáp muốn đứng tên ký vào lời kêu gọi nhưng cuối cùng phải
20 nhường cho Hồ Chí Minh với thỏa thuận là Võ Nguyên Giáp sẽ ban hành
21 ngay một quân lệnh Tổng Công Kích Toàn Quốc vào đêm 19-12-1946
22 trước khi lời kêu gọi ký tên Hồ Chí Minh được loan truyền đi khắp nước
23 vào ngày 21-12-1946 mặc dù bản dự thảo lời kêu gọi nầy đã được thành
24 hình vào chiều ngày 19-12-1942.
Kết quả của cuộc họp khẩn cấp là Hồ Chí Minh phải ép mình buông
xuôi và thốt ra “Hừ! Thì đánh” còn Võ Nguyên Giáp thì hầm hầm coi bộ
bí mật lắm, không nói năng gì vì phải nhường chỗ để cho Hồ Chí Minh
đóng vai chính kêu gọi toàn dân kháng chiến trên khắp cả nước từ Nam
chí Bắc.

(1)
Ngôi nhà tại làng Vạn Phúc (Hà Đông) nơi Hồ Chí Minh viết lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

(2)
Những thành viên đầu tiên của đội Vệ quốc quân tử thủ ở Hà Nội.

VSTK - 3245
(3)
Vệ quốc quân đặt mìn tại chợ Đồng Xuân năm 1946.

(4)
Nữ tự vệ thành Hoàng Diệu năm 1946.

(5)
Vệ quốc quân và dân chúng Hà Nội chiến đấu giữ từng căn nhà,
góc phố trong những ngày đầu toàn quốc kháng chiến.

(6)
Giường tủ, sập gụ tủ chè được huy động làm chiến lũy trên đường phố Hà Nội.
(7)

Trọng pháo của bộ đội Việt Minh tại trận địa Láng - Hà Nội chuẩn bị khai hoả.
_________________
(1),(2),(3), (4), (5), (6), (7), nguồn hình: (http://www.baomoi.com/Mua-dong-1946-- Nhung-
hinh-anh-khong-the-nao-quen/121/7565734.epi).

VSTK - 3246
4/ AI LÀ KẺ KHỞI ĐỘNG CHIẾN TRANH ?
1 Sau biến cố Hà Nội trong đêm 19-12-1946 thì thực trạng về cuộc
2 khủng hoảng ở Đông Dương đã được dư luận trên sách vở, báo chí từ
3 trước đến nay đã đổ xô nhau đi tìm ai là kẻ khởi động chiến tranh Đông
4 Dương lần thứ I bằng cách chú trọng và phân tích những biến cố chính
5 trị và quân sự liên tiếp xảy ra ở Việt Nam nhất là là hai biến cố quân sự
6 quan trọng xảy ra ở Hải Phòng và Hà Nội trong khoảng thời gian 6 tháng
7 sau của năm 1946.
8 Một nhật báo thuộc phe bảo thủ của người Anh phát hành ở nước
9 Singapore đã trích đăng lại từ bài bình luận của một phóng viên tờ Thời
10 Báo Luân Đôn London Times ở Paris như sau:
11 Người Pháp khẳn định chắc rằng họ đã tự chế đến mức tột cùng rồi
12 và chỉ giải quyết bằng súng đạn trong những trường hợp gây hấn
13 không thể thể tha thứ được nữa. Quả nhiên từ là những báo cáo của
14 các kiều dân Âu Châu cho biết thì đàn ông, đàn bà và trẻ con của họ
15 bị sát hại ngay tại nhà của họ ở Hà Nội cũng đủ để khiến cho bất cứ
16 một binh đội nào của người da trắng phải nổi cơn thịnh nộ. Mặt khác. .
17 . phóng viên của tờ Thời Báo Luân Đôn ở Paris . . . . ….viết: . . . nhiều
18 tuần qua đã có bằng chứng là sự kiện những địa điểm phòng vệ then
19 chốt của người Pháp ở Bắc Kỳ được củng cố một cách liên tục cũng
20 khó có thể khiến cho phía người Việt tổng tấn công sớm hoặc trễ hơn .
21 . .(thay vì cố tình gán ghép xem ai là kẻ phải bị trách cứ,) người ngoài
22 cuộc nhìn vào sẽ có khuynh hướng cho rằng điều đó hiển nhiên là phải
23 xảy ra khi mà một quân lực của người Âu Châu hiện diện trên một
24 vùng lãnh thổ cùng chung với những người tranh đấu và thái độ thù
25 nghịch của những phong trào ái quốc . . .
26 Tình thế ở Đông Dương hiện giờ là người Pháp đang đứng sát bên
27 bờ của một cuộc chiến tranh thuộc địa toàn diện – điều mà không ai
28 mong ước nó sẽ xảy ra một lần nữa trong lịch sử của Á Châu. . .Bất cứ
29 một cường lực thuộc địa nào tự đạt mình vào một vị thế khủng bố
30 chống khủng bố thì cũng có thể là rửa tay sạch hết công cuộc làm ăn
31 của mình để quay về mẫu quốc. . . Ngoại trừ có những tình huống bất
32 ngờ để trở thành sáng sủa hơn, người ta sắp được thấy một đạo binh
33 Pháp sẽ tái xâm lược phần lớn lãnh thổ Đông Dương, khiến cho mọi
34 thương nhân và nhà nông người Pháp ở đây có thẻ sinh sống bên
35 ngoài phạm vi của vòng rào kẽm gai sau đó. Bất cứ một giải pháp nào
36 cho các vấn đề thuộc địa ở Á Châu thì đây không phải là giải pháp đó.
37 Cộng Sản Việt Minh từ trước đến nay luôn luôn bát bỏ những luận
38 cứ “bịa đặt” của người Pháp cho rằng các lực lượng quân sự Việt Minh
39 đã gây thêm tình trạng nghiêm trọng cho những tình huống xảy ra từ
40 trước tới nay. Tuy nhiên CS Việt Minh lại không thể nào chứng minh
41 được rằng chính họ không phải là phía đã phát khởi trận đánh ở Hà Nội
42 trong đêm 19-12-1946 và tại quốc hội nước Pháp trong tháng 12-1946
43 rất ít có dân biểu nào có một cái nhìn xa hơn thực tế chính CS Việt Minh
44 là kẻ phát khởi chiến trận ở Hà Nội. Một số ít dân biểu Pháp cứ đỗ tội
VSTK - 3247
1 riêng cho một mình Hồ Chí Minh. Một số khác thì cho rằng phía Việt
2 Minh Cộng Sản đã vi phạm Tạm Ước 06-03-1946 cho nên nước Pháp
3 không thể cứ tiếp tục thương thảo hòa bình nữa. Một số dân biểu khác lại
4 cho rằng Hồ Chí Minh vào thời điểm nầy chỉ là bù nhìn, mọi quyền lực
5 chính trị và quân sự đều tập trung vào tay của Võ Nguyên Giáp. Trong
6 nội bộ chia rẻ của chính quyền Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ở Bắc Kỳ
7 thì Hồ Chí Minh lại bị phê phán là đi hàng hai bằng cách tuyên một mặt
8 bố thiện chí hòa bình nhưng mặt khác thì cứ phó mặc để cho Võ Nguyên
9 Giáp và nhóm diều hâu thực hiện những quyết định chính trị, quân sự
10 quan trọng.
11 Không cần phải quy tội về một phía cho Việt Minh Cộng Sản bởi vì
12 chính họ chọn lựa ngày giờ tấn công trước ở Hà Nội bởi vì chính sách
13 thực dân mới của chính quyền Pháp ở Sài Gòn đã làm cho tình hình
14 chiến tranh khó có thể ngăn chận xảy ra bất cứ lúc nào giữa Việt Minh
15 và Pháp: chính quyền thực dân mới do nhóm diều hâu của d’Argenlieu
16 ngăn chận một cách có hệ thống việc thi hành Tạm ước 06-03-1946, lập
17 ra chính phủ bù nhìn Nam Kỳ Tự Trị thân Pháp ở Sài Gòn, đóng cửa Hội
18 nghị Fontainebleau, ra lệnh bình định Hải Phòng. Tất cả những điều đó
19 đã khiến cho Cộng Sản Việt Minh không còm một lý do nào để tin tưởng
20 rằng chính sách của Pháp đối với Việt Nam sẽ được thay đổi như họ đã
21 ký kết. Nước Pháp và chính phủ của họ ở Paris từ khởi đầu của năm
22 1946 đã sai lầm, vô trách nhiệm và lơ là trong việc kiểm soát tập đoàn
23 thực dân mới của họ ở Đông Dương. Tập đoàn nầy là tàn dư của tướng
24 de Gaulle do Cao Ủy Đông Dương D’Argenlieu cầm đầu ở Sài Gòn đã
25 tự tung tự tác một cách độc lập, không cần đếm xỉa gì tới chính phủ
26 Pháp ở Paris. Bọn họ cứ làm trước, báo cáo sau, làm vua một mình một
27 cõi.
28 Thảm kịch chiến tranh xảy ra ở đây chính là vì có những kẽ “đáng
29 tội” của cả hai phía Pháp và Việt Minh: Nếu tập đoàn thực dân mới
30 d’Argenlieu ở Đông Dương vào năm 1946 đã không thi hành theo chính
31 sách và chỉ thị của chính phủ Pháp từ Paris thì về phía Việt Nam Dân
32 Chủ Cộng Hòa cũng có những phần tử không tuân thủ theo đường lối và
33 chủ trương của chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch mà chỉ muốn tìm
34 cách để phá hỏng việc áp dụng tạm ước 06-03-1946 và thỏa ước Modus
35 vivendi 14-09-1946.
36 Kể từ lúc Cộng Sản Việt Minh cướp chính quyền của Bảo Đại/ Trần
37 Trọng Kim vào mùa Thu năm 1945, mối liên hệ Pháp-Việt đã phải tùy
38 thuộc vào tình hình chính trị bất ổn của nước Pháp- nhất là trong giai
39 đoạn đảng Xã Hội thiên tả yếu kém của Pháp mà Hồ Chí Minh tưởng
40 rằng là đồng minh của mình, đã không thể thể gây được ảnh hưởng nào
41 đáng kể trong chính phủ Pháp ở Paris để giúp đở cho Cộng Sản Việt

VSTK - 3248
1 Minh trước một đảng MRP (Popular Republican Movement/ Phong
2 Trào Dân Chủ Nhân Dân) cầm quyền đương thời của George Bidault
3 quá mạnh thường chủ trương đối nghịch với Đảng Xã Hội thiên tả. Thêm
4 vào đó, trong khoản cuối năm và đầu năm 1946, Cộng Sản Việt Minh và
5 Hồ Chí Minh đã không thể thấu hiểu được là bất kỳ đảng phái nào của
6 nước Pháp, bất kỳ là họ theo chủ nghĩa nào, Cộng Sản, Xã Hội, Tư Bản,
7 Dân Chủ hay Cộng Hòa, thiên tả hay thiên hữu, tất cả đều có chung một
8 bản chất thực dân thuộc địa, tất cả vì nước Pháp, tất cả cho một nước
9 Pháp hùng cường và uy thế trên bình diện quốc tế. Những thỏa thuận ký
10 kết giữa Việt Minh và Pháp chỉ xảy ra dưới thời Félix Gouin của đảng
11 Xã Hội thay thế tướng De Gaulle nấm giữ chức chủ tịch hội đồng chính
12 phủ lâm thời của nước Pháp vào năm 1946. Nhân vật Pháp có chủ trương
13 Quốc Gia cực đoan cao ngạo và cuồng vọng thực dân bành trướng lãnh
14 thổ mạnh mẽ hơn bất cứ ai khác chính là tướng Charles de Gaulle. Đối
15 với nhân vật lịch sử nầy thì nước Pháp sẽ không còn là một cường quốc
16 thế giới và sẽ bị lâm nguy nếu nước Pháp mất đi những lãnh thổ thuộc
17 địa ở hải ngoại trong đó có cả vùng lãnh thổ trên bán đảo Đông Dương.
18 De Gaulle đã tuyên bố như thế ở Paris ngày 27-08-1946 khi phái đoàn
19 của Cộng Sản Việt Minh đang tham dự Hội Nghị Fontainebleau và đã
20 khiến cho Việt Minh mất đi ý chí thành khẩn và sự tin tưởng trong các
21 đợt thương thảo với Pháp.537
22 Cao ủy Đông Dương thầy tu d’Argenlieu do tướng De Gaulle thực
23 dân kiểu mới bổ nhiệm và được thủ tướng đương nhiệm vào lúc đó là G.
24 Bidault phó mặc cho đương sự tự do quá nhiều để hành động ở Đông
25 Dương khiến cho nhân dân Việt Nam- chứ không phải chỉ có riêng
26 Cộng Sản Việt Minh- xem d’Argenlieu như là một biểu hiệu của một thế
27 lực đế quốc ấu trĩ, không thể tín nhiệm và hình ảnh của người thầy tu
28 d’Argenlieu đã để lại trong tâm tưởng của người dân Việt Nam một ấn
29 tượng xấu khó xóa mờ đối với những thầy tu và những nhà truyền giáo
30 đến từ phương Tây, xem những phần tử nầy chỉ là những tay sai gián
31 điệp cho các đế quốc thực dân thuộc địa. 538
32 Đối với nước Pháp vào thời điểm 1946 thì tư bản, cộng sản, xã hội
33 quốc gia hay xã hội khuynh tả, cộng hòa hay dân chủ, độc tài hay đảng
34 trị … lên cầm quyền chính phủ Pháp thì tham vọng đế quốc thực dân
35 bành trướng thuộc địa của họ lúc nào cũng chỉ là một, lãnh thổ của đế
36 quốc thực dân ở hải ngoại của họ không thể bị co cụm hay mất mát về
37 tay của một đế quốc khác hay phải trả lại cho người dân bản xứ quốc gia
38 bị thuộc. Ngày nay, người Việt Nam chỉ thắc mắc tại sao chiến tranh
39 Đông Dương lại xảy ra mà không cần phải thắc mắc ai đã gây hấn trước
_____________
537 Ellen J.Hammer, The Struggle For Indochina, s đ.d., tr.tr. 189 - 190.
538 Ellen J.Hammer, The Struggle For Indochina, s đ.d., tr.tr. 190.
VSTK - 3249
1 trong cuộc chiến Việt-Pháp ở Đông Dương bởi vì có rất nhiều chữ
2 “nếu” để có thể thể liên kết và giải thích một phàn nào câu hỏi tại sao
3 nầy:
4 - Nếu quân phiệt Nhật đừng xâm chiếm các quốc gia Đông Dương
5 thì sao?
6 - Nếu chính quyền của một nước Việt Nam độc lập và thống nhất
7 của cựu Hoàng Bảo Đại và thủ tướng Trần Trọng Kim không bị Việt
8 Minh chiếm đoạt thì sao?
9 - Nếu không có 2 quả bom nguyên tử của Mỹ rơi xuống trên hai
10 thành phố của Nhật và Nhật không phải là kẻ chiến bại thì sao?
11 - Nếu không có quân thổ phỉ của Tưởng Giới Thạch vào Bắc Kỳ và
12 quân đế quốc tư bản Anh vào Nam Kỳ để giải giới quân phiệt Nhật đầu
13 hàng thì sao?
14 - Nếu các đảng phái, đoàn thể không Cộng Sản trong nước và ngoài
15 nước đoàn kết và ủng hộ ngay từ buổi đầu chính quyền của Bảo Đại/
16 Trần Trọng Kim thì sao?
17 - Nếu vào lúc đó Cộng Sản Việt Minh chịu hợp tác với chính quyền
18 Bảo Đại/Trần Trọng Kim thay vì cướp lấy chính quyền nầy thì tình
19 huống tương lai của nước Việt Nam sẽ ra sao?
20 Stein Tønesson viết rằng có lẽ người ta sẽ không bao giờ biết được
21 Hồ Chí Minh và Võ Nguyên Giáp có thống nhất chủ trương tấn công
22 trước quân Pháp ở Hà Nội vào đêm 19-12-1946 hay không. Ngay cả
23 những cán bộ cao cấp của Đảng Cộng Sản Việt Minh cũng chưa thấy có
24 ai lên tiếng xác nhận Võ Nguyên Giáp có sự bất đồng hoặc không tuân
25 theo chỉ thị của Hồ Chí Minh về chủ trương và đường lối đối phó với
26 quân Pháp ở Hà Nội trong đêm 19. Tønesson viết tiếp rằng Hồ Chí Minh
27 trước đó đã từng lưu ý với tướng Pháp Salan rằng “ Giáp hoàn toàn
28 trung thành với họ Hồ. Giáp chỉ có thể sinh tồn là nhờ có sự đỡ đầu yễm
29 trợ của Hồ. Giáp và những người khác sẽ không làm được gì hết nếu
30 không có họ Hồ bởi vì Ông là cha đẻ của cuộc Cách Mạng.” 539 Tønesson
31 đã gặp Võ Nguyên Giáp nhiều lần và trong lần gặp mặt vào tháng 09-
32 1992, khi tranh luận về biến cố quân sự 19-12-1946 Tønesson đã nêu lên
33 quan điểm của mình với họ Võ rằng chính là phía người Pháp đã gây hấn
34 làm bùng nổ chiến tranh và Giáp nói ngay rằng Tønesson đã suy diễn
35 sai lầm bởi vì Việt Minh thấy rằng không thể nào chận đứng để cho
36 chiến tranh không xảy ra cho nên ngày hôm đó (19-12-1046) Việt Minh
37 quyết định phải chủ động khởi xướng trận chiến ở Hà Nội. Sau nầy Giáp
38 còn tiếp tục lập lại những lời xác nhận của mình khi gặp mặt nhiều chính
39 khách ngoại quốc khác.540
___________
539 Stein Tønesson, VIETNAM 1946, How The War Began, s. đ.d.,tr. 254.
540 Stein Tønesson, VIETNAM 1946, How The War Began, s. đ.d.,tr.256.
VSTK - 3250
*Khảo luận:
1 Tác giả Stein Tønesson đã giành nguyên một cuốn sách dầy gần 400
2 trang để viết về những biến cố chính trị và quân sự xảy ra trong năm
3 1946 ở Việt Nam dẫn đến chiến tranh giữa Việt Minh và thực dân Pháp
4 nổ bùng ở Hà Nội vào đêm 19-12-1946 và sau đó dẫn đến cuộc chiến
5 tranh toàn cõi Đông Dương lần I để rồi suy diễn ra ai là kẻ chịu trách
6 nhiệm khởi động để bắt đầu cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ I.
7 Theo Tønesson thì chính thực dân Pháp là kẻ gây hấn khởi động cuộc
8 chiến tranh Đông Dương Việt-Pháp nhưng quan điểm nầy của tác giả đã
9 bị Võ Nguyên Giáp gạt bỏ khi tác giả mặt đối mặt với họ Võ. Võ
10 Nguyên Giáp tuyên bố công khai là chính là phía Việt Minh chủ động
11 tấn công trước quân Pháp ở Hà Nội vào đêm 19-12-1946 tuy nhiên
12 không phải chủ tâm của họ Võ gây ra chiến tranh Đông Dương lần thứ I
13 hay nói một cách khác trận chiến Hà Nội không phải móc khởi điểm cho
14 một cuộc chiến toàn diện nhưng chỉ là một trận địa đặc biệt trong chiến
15 lược chiến tranh du kích trường kỳ của Cộng Sản Việt Minh. Tại sao?
16 Bởi vì vào thời điểm nầy, bộ đội cứu quốc của Việt Minh chưa có đủ khả
17 năng để gây một trận chiến toàn bộ và quy mô đối đầu với một kẻ thù
18 hung bạo và tối tân về quân sự. Mặt trận Hà Nội chỉ là một nghi trận
19 giương Đông, kích Tây, gây hoang mang, đánh lạc hướng và làm nút
20 chận cầm chân quân Pháp để toàn bộ các cơ quan đầu não và các nhân
21 vật lãnh đạo cao cấp của Cộng Sản Việt Minh có thời gian rút lui ra khỏi
22 nội thành Hà nội chạy về các mật khu an toàn.
23 Võ Nguyên Giáp và ngay cả Hồ Chí Minh đều không thể hở môi nói
24 ra trận địa Hà Nội là một phần nằm trong kế hoạch rút chạy của Việt
25 Minh với dân chúng Việt Nam và thế giới bởi vì trong trận địa nầy họ và
26 các đồng chí Việt Minh của họ đã rút chạy ra khỏi Hà Nội giống như các
27 trường hợp của Việt Quốc và Việt Cách đã tháo chạy trước đây không
28 lâu lắm và lúc đó Việt Minh đã kết tội những đảng nầy là bọn phản quốc
29 hèn nhát. Di tản, rút lui, tháo chạy, tất cả đều cùng một nghĩa, cùng một
30 biểu hiện với lo sợ, hèn nhát, lén lút, ít kỷ, tàn độc và vô nhân đạo. Yếu
31 tố tàn độc vô nhân ở đây chính là hành vi tuyên truyền mê hoặc những
32 thanh thiếu niên ngơ ngáo và dân chúng chất phát vô tội không có
33 phương tiện chiến đấu phải quyết tử hy sinh làm khiêng đỡ đạn cầm chân
34 và đánh lạc hướng quân địch. Yếu tố tàn độc vô nhân không xảy ra một
35 cách quy mô, nham hiểm và lạnh lùng trong những cuộc rút chạy trước
36 đây của Việt Cách và Việt Quốc. Có bao nhiêu thanh thiếu niên và
37 thường dân Việt Nam vô tội được mang tước hiệu Tự vệ cảm tử ở Hà
38 Nội đã phải hy sinh và bị địch cầm tù, thanh toán trong trận địa Hà Nội
39 trong hai ngày 19 và 20-09-1946 và những ngày tiếp theo của tháng 12?
40 Cộng Sản Việt Minh bất cần quan tâm đến những con số thương vong
41 nầy của người dân Việt Nam cho dù con số đó có chồng chất lên đến

VSTK - 3251
1 hàng triệu sinh mạng. Hy sinh tánh mạng, tài sản của dân chúng để chiến
2 đấu giành độc lập, tự do cho tổ quốc thì không cần phải đếm số nhưng
3 nếu dùng sự ve vảng, khích động nham hiểm với mục đích lạm dụng tính
4 mạng và tài sản của nhân dân để bảo vệ riêng cho một cá nhân hay một
5 đoàn thể, một đảng phái thì sẽ bị lịch sử phê phán và lên án. Chính
6 nghĩa “Cứu nước” của Cộng Sản Việt Minh trong trận địa Hà Nội 19-
7 12-1946 rất đáng dị nghị. Võ Nguyên Giáp biết rõ điều đó, Hồ Chí Minh
8 biết rõ điều đó, Tổng Bộ Việt Minh biết rõ điều đó cho nên họ phải làm
9 thế nào để cho nhân dân Việt Nam và thế giới tưởng rằng chính nghĩa
10 đứng về phía họ trong trận chiến Hà Nội và để khỏi bị lên án là ác độc
11 nham hiểm, hy sinh một cách tàn nhẫn oan uổng những con chốt thí
12 mạng Tự Vệ, bỏ rơi số phận đau thương của nhân dân Hà Nội trong vòng
13 kiềm tỏa và sát hại của kẻ thù. Do đó Việt Minh Cộng Sản phải biến trận
14 địa Hà Nội thành một biểu hiệu tuyên chiến oai hùng của toàn dân toàn
15 quân Việt Nam sau khi họ đã rút lui an toàn khỏi Hà Nội: Giáp ra quân
16 lệnh khởi phát toàn quân đánh giặc khắp nơi vào đêm 19-12-1946 còn
17 Hồ Chí Minh thì kêu gọi toàn dân kháng chiến khắp cả nước vào ngày
18 21-09-1946 và chiến tranh Pháp-Việt thực sự khởi phát từ lúc nầy từ
19 Nam chí Bắc trên nước Việt Nam.
20 Nói tóm lại, trận địa Hải Phòng và Hà Nội chưa phải là móc thời
21 gian khởi phát chiến tranh Việt-Pháp ở Đông Dương. Trận địa Hà Nội
22 chỉ là một phần nằm trong kế sách của Võ Nguyên Giáp xử dụng làm
23 phên dậu rào che để toàn bộ các nhân vật và bộ phận tham mưu đầu não
24 của Cộng Sản Việt Minh có đủ thời gian rút chạy về các chiến khu an
25 toàn. Do đó không cần phải kết tội Võ Nguyên Giáp là kẻ đã ra lệnh tấn
26 công trước hay sau làm phát khởi chiến tranh Đông Dương lần I.
27 Trong buổi họp khẩn cấp của Thường Vụ Tổng Bộ Việt Minh gồm
28 có Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ, Trường Chinh, rất có
29 thể là đã xảy ra một cuộc tranh cãi đôi co giữa Võ Nguyên Giáp và Hồ
30 Chí Minh về vấn đề thí mạng các lượng Tự Vệ và bỏ rơi nhân dân Hà
31 Nội để Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp để các đồng chí cao cấp của
32 Cộng Sản Việt Minh có thể thoát chạy một mình về mật khu an toàn.
33 Trong cuộc tranh cãi nầy, Võ Nguyên Giáp đã thắng thế và thư ký riêng
34 của Hồ Chí Minh là Vũ Kỳ đã nghe được họ Hồ thốt lên một câu nói
35 chán nản buông xuôi “Ừ ! Thì đánh”.

*
Viết xong Quyển X vào ngày đứa con báo tin buồn về một thứ bệnh
quái ác đang hăm dọa số phận hẳm hiu và mạng sống! Ước gì người cha
có thể nhận sự bất hạnh nầy thay cho!
(14-06-2012)

VSTK - 3252

You might also like