You are on page 1of 380

PHẦN II

HAI NƯỚC VIỆT NAM


(Tiếp theo Quyển 12, Tập I)

1 I/ TÌNH HÌNH KHẢ QUAN CỦA VNCH TRONG NĂM 1956

2 Ngay sau khi cuộc Trưng Cầu Dân Ý ngày 23/10/1955 hoàn tất, Thủ tướng
3 Ngô Đình Diệm vào ngày 26/10/1955 đã công bố một bản Hiến Pháp Lâm
4 Thời mà theo đó thì Việt Nam là một nước Cộng Hòa (VNCH) và người đứng
5 đầu lãnh đạo đất nước lấy danh hiệu là Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa. Một
6 ủy ban 11 người được lựa chọn để soạn thảo Dự Án Hiến Pháp. Một Quốc
7 Dân Đại Hội Dân Cử (QDĐH) sẽ xét định về Hiếp Pháp. Các luật lệ hiện hành
8 tạm thời giữ nguyên. Chính phủ hiện tại được lưu lại xử lý thường vụ. Ngày
9 26/10 thành ngày Quốc Khánh. Ngày 29/10/1955, thành lập Chính phủ VNCH
10 với những nhân vật của nội các lưu nhiệm đã được thành lập ngày 10/05/1955,
11 chỉ đổi danh hiệu Tổng Trưởng thành Bộ Trưởng và Thủ Tướng trở thành
12 Tổng Thống. Dinh Thủ Tướng kể từ nay được gọi là dinh Tổng Thống. Ngày
13 06/11/1955, có cuộc biểu tình tiếp đón hoan hô đoàn quân chiến thắng phiến
14 loạn Bình Xuyên từ mật khu Rừng Sát trở về; Đại tá Dương Văn Minh và Lê
15 Văn Nghiêm được tuyên thăng thiếu tướng. Ngày 07/12/1955, Tòa Thánh Giáo
16 Hội La Mã ở Vatican thừa nhận VNCH và chính phủ của Tổng Thống Ngô
17 Đình Diệm. Ngày 12/12/1955, Đại sứ VNCH Trần Văn Chương tại Hoa Kỳ
18 tuyên bố sẽ không có tổng tuyển cử ở Việt Nam như Hiệp Định Geneva đã quy
19 định.1

20 Cho đến đầu năm 1956, Tổng thống Ngô Đình Diệm (NĐD) đã phải điêu
21 đứng vì những cơn sóng gió chính trị hoành hành khắp miền Nam Việt Nam kể
22 từ khi có Hiệp Định Geneva 1954 về Đông Dương nói chung và về Việt Nam
23 nói riêng. Tổng thống NĐD đã thiết đặt chế độ Việt Nam Cộng Hòa (VNCH),
24 thương lượng vấn đề rút lui quân đội viễn chinh tàng dư của Pháp ở Việt Nam
25 và đang tiến hành tiến trình kiến tạo một cơ cấu chính quyền dân chủ ở miền
26 Nam Việt Nam. Chương trình định cư các đồng bào từ miền Bắc di cư vào
27 miền Nam sau Hiệp định Geneva cơ bản đã được hoàn thành một phần song
28 song với sự thực hành những chương trình khác nhau về mặt xã hội, kinh tế.
29 Từ tháng 03/1956, tình hình tổng quát miền Nam có phần ổn định khiến cho
30 Hoa kỳ có thể tin tưởng mà bổ xung sữa đổi và thiết định kế hoạch cho những
31 chương trình dài hạn trợ giúp VNCH nhưng vị thế của Ông Diệm vẫn còn bắp
32 bênh và chính quyền của Ông vẫn chưa đủ hữu hiệu để tạo được một tình hình
33 lạc quan đến mức mà Hoa Kỳ mong muốn mặc dù tình hình tổng quát ở miền
34 Nam lúc nầy khả quan hơn tình hình miền Nam trong năm 1954. Ông Diệm
35 đã phải phấn đấu cật lực để tự tạo cho mình một nền tảng chính trị và một
36 quyền lực hữu hiệu ở miền Nam Việt Nam. Ông không sẵn sàng chịu hợp tác
1 với những nhân vật chính trị miền Nam không tỏ rõ lòng trung thành của họ
2 đối với cá nhân của Ông và điều nầy khiến cho sự ủng hộ nền tảng chính trị
3 của Ông bị giới hạn và thu hẹp. Tuy nhiên, Ông Diệm đã củng cố được thế
4 đứng của mình như là một người lãnh đạo vượt trội hơn hết so với hầu hết các
5 nhân vật chính trị khác không CS của miền Nam Việt Nam. Phong Trào Cách
6 Mạng Quốc Gia (PTCMQG) do Ông Diệm thành lập là một công cụ chinh yếu
7 và dữ dội để tạo dựng quyền lực chính trị trong nước. Tai tiếng gia đình trị
8 trong bởi những người thân của Ông gây ra lan rộng khắp nơi ở miền Nam và
9 là nguyên cớ cho VNDCCH tuyên truyền
10 xuyên tạc, bêu xấu chính thể VNCH. Điều
11 nầy chứng tỏ cho thấy Ông Diệm là người đa
12 nghi không thể tin ai hơn là những kẻ thân
13 thuộc trong gia đình họ Ngô.2
14 1/ BẦU CỬ QUỐC HỘI VÀ TÂN HIẾN PHÁP

15 Ngày 22/01/1956, PTCMQG họp báo,


16 trình diện ban chấp hành, tuyên bố chương
17 trình hành động. Bản tuyên bố cho biết
18 phong trào nầy được thành hình từ năm 1933
19 khi Ông Diệm từ nhiệm không tiếp tục phục
20 vụ cho triều đình của nhà Nguyễn. Ngày
21 23/01/1956, Ông Diệm ban hành Dụ số 8 và
22 số 9 để thiết lập Quốc Hội và ấn định thể thức bầu cử.3

23 Ngày chủ nhật 04/03/1956, nhân dân VNCH đầu phiếu tổng tuyển cử Quốc
24 Hội Lập Hiến. Cuộc bầu cử tiến hành ổn thỏa, có lợi ích cho Ông Diệm và vai
25 trò lãnh đạo tối cao của Ông giờ đây lại một lần nữa không có ai có thể qua
26 mặt tranh giành, quyền lực kiểm soát của Ông trong chính quyền VNCH được
27 củng cố và độc tôn. Từ sang sớm, viên chức, cán bộ thông tin cầm óng loa , xe
28 phóng thanh đi khắp nơi để hô hào dân chúng thức dậy sớm để đi bấu. Mặc dù
29 Việt Minh CS (VC) nằm vùng cố tình lén lút ngăn chận cử tri và phá hoại các
30 phòng vị bỏ phiếu nhưng vẫn có hơn 80% dân số cử tri tới tuổi đi bầu đã đến
31 các địa điểm đặt thùng phiếu để thi hành nghĩa vụ công dân của mình một cách
32 trật tự. Cử tri chọn lựa 123 dân biểu trong số 405 ứng cử viên tranh cử thuộc
33 nhiều thành phần, giai cấp xã hội, chính trị khác nhau của miền Nam Việt Nam
34 Không có ứng cử viên đối lập nào một cách công khai ra mặt với Ông Diệm
35 được trúng cử. Ngược lại cũng có 1/3 tổng số ứng cử viên được sự hỗ trợ ngầm
36 của chính quyền cũng đã bị thất cử. Điều nầy cho thấy người dân miền Nam
37 Việt Nam không quá mê muội mà cũng không e ngại áp lực ngầm theo dõi
38 của chính quyền trong khi họ tự lựa chọn một cách thoải mái lá phiếu bầu cử
39 của họ. PTCMQG chiếm 60 ghế và Đảng Chủ Lao Động chiếm 15 ghế trong
40 Quốc Hội mới nầy.4

VSTK - 4016
1 Ngày 15/03/1956, khai mạc Quốc Hội Lập Hiến. Dân biểu (DB) lớn tuổi
2 nhất là D.B. Dư Phước Thiện (1889) và D.B.trẻ nhất là D.B. Đinh Thế Sĩ. Các
3 nhóm D.B. đa số gồm có: PTCMQG, Tập Đoàn Công Dân, Phong Trào Tranh
4 Thủ Tự Do Độc Lập. D.B. Trần Văn Lắm được tuyển cử làm Chủ tịch Quốc
5 Hội.

6 Quyết định đầu tiên của Quốc Hội dân cử VNCH là không chấp nhận thảo
7 luận và biểu quyết dự Thảo Hiến Pháp của Ủy Ban 11 người của Ông Diệm
8 tuyển chọn sau cuộc Trưng Cầu Dân Ý truất phế cựu Hoàng Bảo Đại khỏi
9 nhiệm vụ Quốc Trưởng chính quyền Quốc Gia Việt Nam vào ngày 23/10/1955
10 trước đây. Điều nầy có nghĩa là Bản dự thảo Hiến Pháp tương lai của VNCH
11 phải được chính tay Quốc Hội Lập Hiến soạn thảo và biểu quyết. Do đó Ông
12 Diệm chỉ còn có thể gợi ý “hướng dẫn” về nội dung nền tảng cho một bản dự
13 thảo Hiến Pháp qua Bản Thông Điệp của Ông gửi cho Quốc Hội Lập Hiến
14 ngày 17/04/1956 với nội dung như sau: 5

VSTK - 4017
VSTK - 4018
VSTK - 4019
Tạm dịch tử bản văn Anh Ngữ của Phòng Thông Tin và Báo Chí, Sài Gòn 1958

VSTK - 4020
1 Thông Điệp của tổng thống Ngô Đình Diệm gửi cho Quốc Hội về
2 những Nền tảng của Hiến pháp.
3 Thưa Ông Chủ Tịch và Quý vị Dân Biểu,
4 Căn cứ trên sự ủy thác của Nhân dân cho bản chức qua cuộc Trưng Cầu Dân Ý
5 được tổ chức vào ngày 23/10/1955, và những điều khoản quy định của Hiến Ước Lâm
6 Thời, bản chức hân hạnh chuyển đến Quốc Hội quan điểm của bản chức về vấn đề
7 Hiến Pháp
8 Đã từng có nhiều hiến pháp được soạn thảo và ban hành trong quá khứ với mục
9 đích thiết lập nền Dân chủ. Trong Trong những thế kỷ thứ 18 và 19, hiến pháp đã
10 được soạn thảo để thành lập những thể chế chính trị, sau nầy được thừa nhận như là
11 những thể chế chính trị dân chủ, trong đó chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tự do kinh
12 tế được xem như là như là các quy thức thích hợp để khai phóng con người và dẫn
13 đưa nhân loại tới cuộc sống hạnh phúc.
14 Mặc dù hệ thống này được đánh giá cao nhưng nó chỉ mang lại tự do tương đối cho
15 một thiểu số của công dân của nước Việt Nam chúng ta, đồng thời nó làm giảm hiệu
16 quả hành động của nhà nước, nhà nước đã trở thành bất lực để bảo vệ lợi ích của tập
17 thể và giải quyết các vấn đề xã hội.
18 Những biến cố xảy ra trước hai cuộc chiến tranh thế giới cho thấy những yếu điểm
19 nầy hơn bao giờ hết, và ở một số Quốc Gia những yếu điểm như thế đã dẫn đưa đến
20 sự khai sinh chủ nghĩa phát xít, mà mục tiêu của phát xít là một chế độ tập trung
21 quyền lực và nồng độ của quyền lực và độc tài cá nhân.
22 Cùng một luận điệu về việc tổ chức quyền lực hữu hiệu và thực hiện công bằng xã
23 hội, một hình thức phản động khác đã xuất hiện dưới hình thức cộng sản chủ nghĩa và
24 được gọi là những thể chế dân chủ của nhân dân. Với một cái giá phải trả là sự của
25 hạn chế nặng nề và sự hy sinh của tự do cá nhân, các thể chế kiểu nầy chỉ có một mục
26 đích đơn thuần là áp đặt những chế độ độc tài đảng trị.
27 Ngay cả trong các chế độ dân chủ chính trị đã từng trung thành với khái niệm
28 truyền thống của về dân chủ, trải qua bao nhiêu năm, một số ý tưởng quan trọng đang
29 dẫn đưa những nhà tư tưởng và luật gia hiện nay sửa đổi các khái niệm cơ bản của
30 những nền dân chủ hiện đại, cũng như phương pháp và cấu trúc của các hình thức
31 dân chủ nầy.
32 Đa số các Quốc gia Dân chủ đã cố gắng, hoặc là bằng cách thay đổi hiến pháp hay
33 là bằng cách ban hành luật pháp, để sửa đổi của các cơ chế chính trị của Quốc gia
34 mình trên nhiều khía cạnh quan trọng. Mặc dù là đa dạng, những biến đổi của luật
35 công để điều hòa những nhu cầu kỷ luật tập thể và công bằng xã hội với những nhu
36 cầu tự do cá nhân đã biểu lộ cho thấy một xu hướng cá nhân chủ nghĩa. Bên cạnh
37 những quyền tự do tự do tiêu cực theo bản chất chính trị, người ta phải công nhận
38 rằng mỗi con người trong nhân loại đều có những quyền tự do đích thật về kinh tế và
39 xã hội. Đồng thời nhà nước, nếu được tổ chức trên một cơ sở dân chủ hơn, thì cũng
40 được tiếp nhận một sự ủy thác quyền lực rộng hơn, ổn định hơn và hiệu quả hơn để
41 tích cực đưa đến sự hỗ trợ cho công dân chống lại sự nguy hiểm lớn của nền văn
42 minh duy vật, và để đảm bảo cho công dân quyền sinh sống và thực thi quyền tự do
43 của mình.
44 Quốc Gia Việt Nam hân hoan đón nhận sự khai sinh việc truyền đạt kinh nghiệm từ
45 những quốc gia dân chủ, tất cả càng được hân hoang đón nhận hơn nếu kinh nghiệm
46 đó phù hợp với chủ thuyết chính trị nhân bản ị và tình trạng lịch sử của Việt Nam.
47 Do vị trí của Việt Nam được nằm tại một vùng địa lý tiền đồn của thế giới tự do, nơi
48 giao lưu của dòng của tư tưởng tuyệt hảo và ở vào một trong các trục lớn của con

VSTK - 4021
1 đường luân lưu của loài người cho nên Việt-Nam liên tục bị tiếp cận với nhiều mối
2 nguy hiểm đe dọa sự ổn định chính trị của mình. Do đó những vấn đề nghiêm trọng
3 mà chúng ta phải giải quyết hiện giờ không phải là tạm thời hoặc là hiện tượng bất
4 cập tình cờ. Những nguy cơ rủi ro từ sự tái phát tình trạng quân chủ và tình trạng nô
5 lệ phong kiến trong nước hoặc do chủ nghĩa đế quốc ngoại bang mang đến đang nằm
6 chờ đợi là gánh nặng, lớn hơn hết so với các quốc gia khác, cho tất các dân tộc sinh
7 sống trên đất nước vừa mới được tự lập, bởi vì vị trí địa lý nước Việt Nam của chúng
8 ta. Tất cả những điều nầy càng đúng nghĩa hơn nữa bởi vì chế độ Cộng Sản được
9 thiết lập ở miền Bắc đang cấu thành một mối đe dọa tiềm ẩn liên tục cho miền Nam
10 Việt Nam. Ngay cả sau khi thống nhất, Việt Nam, vì bị nằm ở giữa trung tâm đầu não
11 của hai khối nhân số khổng lồ, sẽ vẫn còn là một khu vực mong manh dễ rơi vài tình
12 trạng mất ổn định.
13 Thưa quý vị, các xu hướng hiện tại của quy luật công cộng giữa các dân tộc tự do và
14 những sự thật không thay đổi về địa lý chính trị của Việt Nam.
15 Từ trong ánh sáng của những kinh nghiệm, những thực tế, và truyền thống nhân bản
16 của Việt Nam, lời kêu gọi của bản chức là để quý vị kiểm tra các vấn đề của một chế
17 độ chính trị tương lai của đất nước chúng ta. Trong số các vấn đề chính trị, là người
18 Việt Nam, chúng ta cần phải nỗ lực gắp mười lần nhiều hơn, những nỗ lực mà tổ tiên
19 của chúng ta vì dân chủ đã từng phải cố gắng san bằng sự xung đột giữa quyền công
20 bằng Xã hội và tự do vì lợi ích của con người.
21 Phải đối mặt với các bạo lực áp bức vật chất và chính trị đe dọa chúng ta một cách
22 liên tục, chúng ta cảm nhận được nhiều hơn những người khác về sự t cần thiết của
23 nền tảng đời sống chính trị của chúng ta trong một cơ sở rõ ràng sắt bén và vững
24 chắc, và để tập trung một cách nghiêm chỉnh các giai đoạn hành động kế tiếp của
25 chúng ta theo cùng một đường hướng tiến tới tới sự nền dân chủ ngày càng lớn và
26 tiến bộ.
27 Một cơ sở như thế chỉ có thể là một cơ sở duy linh; phải là một đường hướng để
28 con người đi theo cùng với thực trạng sâu thẩm của cá nhân mình, cùng với cuộc
29 sống cộng đồng, cùng với sự thôi thúc siêu nhiên theo đuổi tự do quyền sở hữu trí tuệ,
30 đạo đức và tinh thần hoàn hảo.
31 Vì vậy, chúng ta khẳng định niềm tin của chúng ta dựa vào giá trị tuyệt đối của con
32 người, có nhân phẩm từ trước khi có xã hội, có số phận lớn hơn thời gian.
33 Chúng ta khẳng định rằng cứu cánh sau cùng hợp pháp duy nhất cùng với đối tượng
34 của nhà nước là để bảo vệ các quyền cơ bản của con người được tồn tại và phát triển
35 một cách tự do cuộc sống của mình và quyền hữu cuộc trí tuệ, đạo Đức và tinh thần.
36 Dân chủ cơ bản là một nỗ lực lâu dài để tìm thấy được những phương cách chính trị
37 đúng đắng nhằm đảm bảo cho mọi công dân thụ đắc quyền tự do phát triển và sáng
38 kiến tối đa, trách nhiệm và đời sống tinh thần.
39 Nhân danh những quy tắc dẫn thượng, chúng ta long trọng tuyên bố:
40 1/ Việt Nam là một nước Cộng Hòa độc lập, thống nhất và bất khả phân.
41 2/ Mọi người công dân được sinh ra, đều được tự do và bình đẳng trước pháp luật.
42 Quốc gia phải bảo đảm cho họ những điều kiện đồng đều để họ hành xử quyền lợi của
43 mình và hoàn thành các nhiệm vụ đã được giao phó. Chính phủ có bổn phận giúp đỡ
44 và bảo vệ gia đình họ, để họ có thể phát phát triển một cuộc sống gia đình thuận hòa.
45 Tất cả các công dân đều có quyền được hưởng một cuộc sống an bình, với mục tiêu
46 duy nhứt là được làm việc với đồng lương xứng đáng để có thể tạo nên một sản
47 nghiệp và nhờ đó có thể đảm bảo cho mình một cuộc sống đầy nhân phẩm và tự do,
48 bảo đảm cho mình những quyền tự do dân chủ, và tạo cho mình cơ hội được phát
49 triển đầy đủ nhân phẩm của mình.

VSTK - 4022
1 Vì phúc lợi chung và vì nền Cộng Hòa, vì hòa bình lâu dài, để bảo vệ tự do và Dân
2 chủ, người công dân có bổn phận phát huy truyền thống dân tộc, chống lại những kẻ
3 phá hoại nền tảng của cuộc sống cộng đồng và của Hiến Pháp.
4 3/Chủ quyền đất nước thuộc về Quốc Dân.
5 Quốc Hội Dân Cử được giao phó nhiệm vụ lập pháp.
6 Tổng Thống của nên Cộng Hòa cũng được bầu ra bằng một cuộc phổ thông đầu
7 phiếu, trực tiếp và kín, được ủy thác trách nhiệm hành pháp.
8 Gia đình được phép bầu cử, và những quyền cùng với tư cách bầu cử của phụ nữ
9 được công nhận
10 Một Tòa án Thượng Thẩm sẽ được thành lập để xử chung quyết những trường hợp
11 phản quốc.
12 4/ Ngành Tư Pháp phải được hoàn toàn độc lập để có thể đóng góp hữu hiệu vào
13 việc bảo vệ chế độ cộng hòa, trật tự, tự do và nền dân chủ.
14 5/ Một Tối Cao Pháp cũng phải được thành lập để kiểm soát các luật lệ hiến định.
15 6/ Các lựu lượng kinh tế phải liên kết với nhau để hành xử quyền hành của họ bằng
16 qua hình thức một Hội Đồng Kinh Tế Quốc Gia bao gồm có những đại biểu công
17 đoàn và chuyên gia để đệ trình những đề nghị và ý kiến có liên quan đến các luật lệ
18 kinh tế.
19 Thưa Quý vị,
20 Những nguyên tắc hiến định vừa mới được tóm lược như trên là nhằm mục đích bảo
21 đảm phát triển toàn vẹn những khả năng của mỗi con người cũng như bảo đảm cho
22 Quốc Gia điều hành một cách hài hòa và có kết quả các cơ quan công quyền của
23 mình qua những phương cách làm cách đúng đắn bằng những hành động có phối hợp
24 và có kiểm soát hổ tương.
25 Quý vị là những người quyết định cho một vấn đề liên quan hệ trọng đối với Quốc
26 Gia. Giải pháp mà Quý vị lựa chọn sẽ tùy thuộc vào tương lai và nền thịnh vượng của
27 Việt Nam. Bản chức tin tưởng rằng Quý vị sẽ thành công trong trách nhiệm có tính
28 cách lịch sử nầy.
29 (President Ngo Dinh Diem on Democracy (Addresses relative to the Constitution)
30 Press Office, Saigon: 1958.)
31 Ông Diệm yêu cầu Quốc Hội phải hoàn tất nhiệm vụ soạn thảo trong thời
32 hạn 45 ngày. Một Ủy Ban Quốc Hội Soạn Thảo Hiến Pháp gồm có 15 D.B.
33 được bầu ra vào ngày 18/04/1956 và gồm có các Ông, Bà có tên như sau:
34 Nguyễn Hữu Châu, Vũ Quốc Thông, Trương Vĩnh Lễ, Trần Văn Trai, Nguyễn
35 Phương Thiệp, Trần Chánh Thành, bà Huỳnh Ngọc Nữ, Trần Sĩ Đôn, Tôn Thất
36 Toại, Hà Huy Liêm, Hà Như Chi, Kré, Trần Quang Ngọc, Nguyễn Văn Liêm,
37 Nguyễn Cao Thăng nhưng không thể hoàn tất trách vụ trong vòng 45 ngày và
38 vì thế Ông Diệm lại phải gia hạn thêm. Cuối cùng, sau gần tám tháng làm việc,
39 Quốc Hội đã hoàn tất, thông qua Bản Hiến Pháp của VNCH và được ban hành
40 vào ngày 26/10/1956 đúng vào ngày kỹ niệm một năm thành lập thể chế
41 VNCH ở miền Nam Việt Nam (26/10/1955).6

VSTK - 4023
KHẢO LUẬN
HIẾN-PHÁP 26-10-1956
1 Theo dư luận trong nước thì vào thời điểm mà CSVM nằm vùng ở đây và CS ngoại
2 quốc đang xuất đầu lộ diện trong quần chúng đế tuyên truyền xuyên tạc và dùng bạo
3 lực để khủng bố quần chúng VNCH thì một thể chế Dân Chủ thực sự cho miền Nam Việt
4 Nam vào thời điểm nầy là một điều xa xí, phung phí không thích hợp. Chỉ khi nào tình trạng
5 an ninh trật tự nội an ở miền Nam đã được phục hồi đúng mức thì các cơ chế dân chủ tự do
6 thực sự sẽ được lần lược ban hành và áp dụng một cách liên tục, ổn định và lâu dài.
7 Sau khi truất phế cựu Quốc trưởng Bảo Đại và tập trung quyền lực trong tay, Ông Ngô
8 Đình Diệm phát động chiến dịch loại trừ các đoàn thể độc lập và đồng thời tạo một tổ-chức
9 chính-trị bán chánh thức mệnh danh là “Phong-trào Cách-Mạng Quốc-Gia”. Và ngày 4-3-
10 1956 một cuộc tổng-tuyển-cử bầu Quốc-Hội Lập-Hiến. Sau một thời-gian thảo-luận, dự-án
11 Hiến-pháp được Quốc-hội lập-hiến chung-quyết ngày 20-10-1956 và ngày 26-10-1956
12 Tổng-thống Ngô Đình Diệm ban-hành Hiến-pháp Việt-Nam Cộng-Hoà, đánh dấu một giai-
13 đoạn lịch-sử chính-trị Việt-Nam.
14 Một cách đại cương, nền tảng của Hiến Pháp VNCH có một số nét tương tựa với bản
15 Hiến Pháp của Hoa Kỳ: chia guồng máy Công quyền thành 3 ngành Hành Pháp, Lập Pháp
16 và Tư Pháp; Tổng Thống và các dân biểu Quốc Hội được tuyển chọn qua bầu phiếu kín.
17 Các quyền công dân căn bản được bảo đảm. Tuy nhiên Hiến Pháp VNCH là một hỗn hợp
18 của những ý tưởng xã hội truyền thống và tân tiến nhưng cũng kèm thêm những giới hạn có
19 khả năng gây nguy hại cho quyền công dân Việt Nam ở miền Nam. Quyền hạn của người
20 lãnh đạo ngành Hành Pháp quá lớn và quá rộng và nếu so sánh thì có lẽ là rộng lớn hơn
21 quyền hạn của Tổng Thống ngành Hành Pháp của Hoa Kỳ. Hiến Pháp VNCH quy định chi
22 tiết nghĩa vụ và quyền lợi của công dân Việt Nam, công nhận gia đình là nền tảng của Xã
23 Hội Việt Nam và nhà nước cũng như chính quyền VNCH phải có bổn phận và trách nhiệm
24 chiếu cố một cách đặc biệt. Chính quyền cũng phải có bổn phận chăm sóc những công dân
25 già nua, thất nghiệp, đau yếu hay bị thiên tai bất hạnh. Hiến Pháp ấn định mức lương tối
26 thiểu hợp lý, công bằng. Quyền thành lập Công đoàn và quyền đình công là những quyền
27 lợi hiến định của công dân Việt Nam Cộng Hòa. Cấm chỉ mọi hình thức độc quyền kinh
28 doanh. Những quy định về giới hạn quyền công dân được chèn lẫn vào bản Hiến Pháp
29 VNCH, ngay vào lúc Quốc Hội đang dự thảo Bản Hiến Pháp, đã mặc nhiên trao cho Tổng
30 Thống những quyền lực khác thường phũ chụp lên sự an ninh công cộng của dân chúng
31 trong những lúc có tình trạng khẩn trương:7 Hiến Pháp quy định rằng, trong nhiệm kỳ thứ
32 nhất của Quốc Hội, Tổng Thống có quyền tạm thời cấm chỉ quyền đình công, quyền tự do
33 ngôn luận, quyền tự do thành lập hiệp Hội, quyền tự do đi lại, quyền tự do báo chí. Bản
34 Hiến Pháp VNCH cũng đặt Cộng Sản dưới mọi hình thức ngoài vòng pháp luật.8
35 Những Điều 94, 95, 96, 97, 98 của bản Hiến Pháp Việt Nam Cộng Hòa 1956 được
36 ghi rõ như sau:
37 THIÊN THỨ MƯỜI: CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG

38 Điều 94 – Hiến pháp sẽ ban hành ngày hai mươi sáu tháng mười năm một nghìn chín
39 trăm năm mươi sáu.
40 Điều 95 – Quốc hội dân cử ngày mồng bốn tháng ba dương lịch năm một nghìn chín
41 trăm năm mươi sáu, sẽ là Quốc hội Lập pháp đầu tiên theo Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa.
42 Nhiệm kì Quốc hội Lập pháp bắt đầu từ ngày ban hành Hiến pháp và chấm dứt ngày ba
43 mươi tháng chín năm một nghìn chín trăm năm mươi chín.

VSTK - 4024
1 Điều 96 - Đương kim Tổng thống được nhân dân ủy nhiệm thiết lập nền dân chủ do
2 cuộc trưng cầu dân ý ngày bai mươi ba tháng mười dương lịch năm một nghìn chín trăm
3 năm mươi lăm, sẽ là Tổng thống đầu tiên theo Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa.
4 Nhiệm kì Tổng thống bắt đầu từ ngày ban hành Hiến pháp và chấm dứt ngày ba mươi
5 tháng tư năm một nghìn chín trăm sáu mươi mốt.
6 Điều 97 – Trong khóa họp thứ nhất của Quốc hội Lập pháp đầu tiên đương kim Tổng
7 thống sẽ chỉ định Phó Tổng thống đầu tiên. Sự chỉ định này sẽ thành nhất định nếu được
8 Quốc hội chấp thuận.
9 Nếu có sự thay thế, sự chỉ định Phó Tổng thống mới cũng theo thủ tục đó trong suốt
10 nhiệm kì Tổng thống đầu tiên.
11 Điều 98 – Trong nhiệm kì Lập pháp đầu tiên, Tổng thống có thể tạm đình chỉ sự sử
12 dụng những quyền tự do đi lại và cư ngụ, tự do ngôn luận và báo chí, tự do hội họp và lập
13 hội, tự do nghiệp đoàn và đình công để thỏa mãn những đòi hỏi đích đáng của an toàn
14 chung, trật tự công cộng và quốc phòng.
15 - Với điều thứ 94 “Hiến pháp sẽ ban hành ngày hai mươi sáu tháng mười năm một
16 nghìn chín trăm năm mươi sáu” người ta thấy hình như (!) có sự sắp xếp theo đề nghị của
17 “ai đó” để cho trùng hợp với ngày ban hành bản Hiến Ước Tạm Thời của Ông Diệm
18 26/10/1955 trước đây.
19 - Với điều thứ 95 “Quốc hội dân cử ngày mồng bốn tháng ba dương lịch năm một
20 nghìn chín trăm năm mươi sáu, sẽ là Quốc hội Lập pháp đầu tiên theo Hiến pháp Việt Nam
21 Cộng hòa.”
22 Trước hết, đây có thể so sánh với một gánh hát tuồng mà những những người diễn
23 viên tự mình vẽ mài vẽ mặt, đội mũ, mang hia, tự phong, tự diễn trước khán giả của cả
24 nước Việt Nam.
25 Kế đến có thể phải nói rằng đây là một phần thưởng của “ai đó”, là kết quả của một
26 màn dàn xếp theo kiểu bánh ít đi bánh quy lại: “Quý vị được biếu không một nhiệm kỳ
27 Quốc Hội Lập Pháp kể từ 04/03/1956 đễ khỏi phải trải qua thêm một cuộc bầu cử Quốc Hội
28 mới rất nhiêu khê và đầy bất trắc. Vậy thì, ngược lại, quý vị cũng nên làm “một điều gì” đó
29 cho phải lẽ để khỏi phụ lòng tốt của người biếu tặng phần thưởng đó …”
30 Và họ đã làm “một điều gì đó” nơi điều 96: “Đương kim Tổng thống được nhân dân ủy
31 nhiệm thiết lập nền dân chủ do cuộc trưng cầu dân ý ngày bai mươi ba tháng mười dương
32 lịch năm một nghìn chín trăm năm mươi lăm, sẽ là Tổng thống đầu tiên theo Hiến pháp Việt
33 Nam Cộng hòa.
34 Nhiệm kì Tổng thống bắt đầu từ ngày ban hành Hiến pháp và chấm dứt ngày ba mươi
35 tháng tư năm một nghìn chín trăm sáu mươi mốt.”
36 Đây là một hình thức xé rào của những người mang danh nghĩa là Nhà Lập Hiến của
37 nước VNCH, gây nhiều thắc mắc và phê phán trong dư luận quần chúng trong nước và nhân
38 dân ngoại quốc. Giáo sư Thạc sĩ Công Pháp Nguyễn Văn Bông viết:
39 “Hiến-pháp 1956 – trước hết – có thể xem như là một bản văn qui định rõ rệt thẩm
40 quyền các cơ-quan quốc-gia và đồng thời ấn định những mối tương quan thực tế hầu
41 đáp ứng với nhu cầu của thời cuộc. Tuy nhiên nhìn kỹ lại những điều kiện cấu tạo bản
42 Hiến-pháp cùng một số điều khoản đặc biệt, chúng ta có thể quả quyết rằng chế độ qui
43 định bởi Hiến pháp 1956 là một chế-độ quyền uy, khung cảnh của một sự chớm nở
44 độc-tài cá-nhân trong thực-tế.

VSTK - 4025
1 A) Trước nhất người ta có thể tự hỏi vì lý do gì mà nhà Lập-hiến ưng thuận cho
2 “đương kim Tổng-Thống” sẽ là Tổng-Thống đầu tiên theo Hiến-Pháp Việt-Nam Cộng-
3 Hoà? Khi mà tổ chức được một cuộc trưng cầu dân ý và một cuộc tổng tuyển cử bầu
4 Quốc-hội lập-hiến thì người ta không hiểu vì sao lại không tổ-chức được một cuộc bầu
5 cử Tổng-Thống chiếu theo Bản Hiến-Pháp mới. Sự kiện nầy chứng tỏ sự thiếu tinh-thần
6 dân-chủ của đương kim Tổng-Thống.
7 B) Nhận xét thứ hai liên quan đến điều 98: “Trong nhiệm kỳ lập-pháp đầu tiên (tức từ
8 1956 đến 1959) Tổng-Thống có thể tạm đình chỉ sự sử-dụng những quyền tự-do đi lại
9 và cư ngụ, tự-do ngôn luận và báo chí, tự do hội-họp và lập hội, tự do nghiệp-đoàn và
10 đình-công để thỏa-mãn những đòi hỏi đích đáng của an toàn chung, trật-tự công-cộng
11 và Quốc-Phòng.”
12 Một câu như thế xoá bỏ hết Thiên thứ ba (từ điều 30 đến điều 47) của bản Hiến-
13 pháp! Và chính vì những quyền rộng lớn như vậy mà chế-độ Ngô-Đình-Diệm có phương-
14 tiện loại trừ các đoàn thể quốc-gia độc-lập, phát động phong-trào suy-tôn mở đường cho
15 một chế-độ độc-tài cá-nhân. 9
16 Câu hỏi đặt ra: Nhờ đâu mà những điều khoản lập dị và hiếm có như thế xuất hiện trong
17 bản Hiến Pháp VNCH 1956? Nhờ ở chỗ hơn 83% dân biểu của Quốc Hội Lập Hiến 1956
18 (101/123) là thuộc các tổ chức chính trị thân chính quyền hiện tại của ông Diệm. Các dân
19 biểu khác đa số cũng là thành phần có thiện cảm với chính phủ của Ông. Hay có thể nói
20 khác đi, hầu hết các Dân biểu là những người của Chính phủ: Phong trào Cách mạng Quốc
21 gia chiếm 66 ghế, cộng thêm những đảng thân chính phủ thì khối này chiếm 101 ghế.

Đảng phái Số ghế


Phong trào Cách mạng Quốc gia 66
Tập đoàn Công dân Vụ 18
Đảng Công nhân 10
Phong trào Tranh thủ Tự do 7
Đảng Dân chủ Xã hội (đối lập) 2
Đảng Đại Việt (đối lập) 1
Độc lập (không liên kết) 19

22 Nói tóm lại, Hiến pháp Đệ Nhất Cộng hòa 1956 là một chế độ Tổng Thống Chế với quá
23 quyền uy, làm nẩy sinh ra một chế độ độc tài cá nhân trong thực tế. Một sự tập trung quá
24 mức quyền hành vào hành pháp, cùng sự đàn áp không nương tay đối lập cũng như tình
25 trạng chỉ có sự hiện diện của một đảng chính trị độc đảng Cần Lao Nhân Vị đã đưa chế độ
26 Đệ Nhất VNCH 1956- một thể chế Cộng Hòa riêng của Ông Ngô Đình Diệm- lần lần đi đến
27 một chế độ quyền hành cá nhân áp dụng những phương tiện chuyên chế. Cơ cấu chính
28 quyền ở những vị trí chủ chốt, thực quyền do dòng họ gia đình hoặc người thân tín với Tổng
29 thống Ngô đình Diệm nắm giữ.

VSTK - 4026
2/ TRÁCH NHIỆM VNCH SAU KHI NGƯỜI PHÁP RÚT LUI KHỎI MIỀN NAM

1 Những thắng lợi bất ngờ nhưng vang dội của Ông Diệm về mặt chính trị
2 khiến cho việc rút lui hết quân đội viễn chinh của thực dân Pháp ra khỏi miền
3 Nam Việt Nam chỉ còn là vấn đề thời gian mà thôi. Qua cuộc Trưng Cầu Dân
4 Ý truất phế Q.T. Bảo Đại và cuộc bầu phiếu toàn miền Nam để thành lập Quốc
5 Hội Lập Hiến và ban hành Hiến Pháp 26/10/ 1956 đã củng cố vị thế lãnh đạo
6 tối cao của Ông Diệm trong chức vụ Tổng thống không có đối thủ nào khác có
7 thể tranh giành và nắm quyền kiểm soát chặt chẽ bộ máy chính quyền của
8 VNCH vào thời điểm nầy. Nhân dân miền Nam đã rầm rộ liên hoang ăn mừng
9 ngày Quốc khánh đầu tiên 26/10/1956 của VNCH. Chính quyền VNCH đã
10 công khai yêu cầu chính phủ Pháp phải rút hết đoàn quân viễn chinh bại trận
11 của họ ra khỏi miền Nam Việt Nam càng sớm càng tốt. Đến tháng 02/1956, số
12 quân viễn chinh Pháp còn ở lại chỉ còn khoản 15,000 người trong số nầy thì
13 5,000 người đã được dự trù di tản trong tháng 02/1956 và 5,000 người nữa sẽ
14 được rút đi vào tháng 03/1956. Bộ Tổng Tư Lệnh Tối Cao Pháp sẽ được người
15 Pháp bãi bỏ vào tháng 04/1956.

16 Ai sẽ chịu trách nhiệm thi hành Hiệp Định Ngừng Bắn Geneva sau khi Bộ
17 Tổng Tư Lệnh Tối Cao Pháp được bãi bỏ? Người Pháp giữ vai trò bảo vệ,
18 cung cấp phương tiện hoạt động và sinh sống cho Ủy Ban Quốc Tế Kiểm Soát
19 Ngừng Bắn ICC ở Đông Dương. Theo Chủ tịch của Ủy Ban ICC thì trong
20 trường hợp VNCH của Tổng Thống Ngô Đình Diệm từ chối không chấp nhận
21 trách nhiệm nầy thì Ủy Ban ICC sẽ có thể bị đóng cửa vào khoản mùa Hè
22 1956. Ngoài ra VNCH có chịu thay thế Pháp trong Ủy Ban Liên Hợp Ngừng
23 Bắn Pháp –Việt Minh/Joint Armistice Commission/JAC hay không? Người
24 Pháp muốn Tổng Thống Diệm bảo đảm bằng văn từ rằng VNCH sẽ tiếp nhận
25 trách nhiệm của Pháp đối với ICC va JAC sau khi Pháp rút hết quân ra khỏi
26 Việt Nam. Mặc dù không muốn bị rang buột gì vào Hiệp Định Geneva, nhưng
27 VNCH cũng cũng chấp nhận không bằng văn bản việc yểm trợ về mặt vật chất
28 cho hai phái đoàn ICC với điều kiện là người Pháp sau khi rút hết quân khỏi
29 miền Nam Việt Nam sẽ đặt ở lại một phái đoàn nhỏ của họ để thi hành những
30 thỏa ước mà người Pháp đã ký kết trong Hiệp Định Geneva.10

31 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ rất hài lòng về chủ trương nầy của VNCH. Trong
32 một công điện đề ngày 02/12/1955 của ngoại trưởng Dulles từ Hoa Thịnh Đố
33 gửi sang cho Tòa Đại Sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn có đoạn viết: Mặc dù theo ý nghĩ
34 của chúng ta hiện giờ là Hoa Kỳ chắc chắn sẽ không thực hiện những bước
35 tích cực nào để làm gia tăng tốc độ tiến trình gây ra sự suy sụp đổ nát Hiệp
36 Định Geneva nhưng cũng sẽ không cố gắng thêm một chút nào nhằm truyền
37 thêm hơi sức kéo dài thêm sự sống còn của những điều ước Geneva nầy.”
38 “Our present thinking is that while we should certainly take no positive steps
39 speed-up present process decay Geneva Accords neither should we make

VSTK - 4027
1 slightest effort infuse further life into them.”11 Hay nói một cách ngắn gọn là
2 Hoa Kỳ quan tâm gì tới nếu Hiệp Định Geneva bị chết tiêu mất đi nhưng họ
3 lại muốn rằng cái chết nầy phải xảy ra từ từ và êm thắm.12

4 Mặt khác, phía Cộng Sản lại không chịu để yên đối với những trở ngại có
5 dính líu tới việc thi hành Hiệp Định Geneva do chủ trương bất hợp tác của
6 VNCH tạo ra. CS Liên Sô (CSLS), CS Ba Lan, CS Trung Quốc (CSTQ) và CS
7 Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (CSVM) đã lớn tiếng đã kích Anh Quốc và yêu
8 cầu với danh nghĩa là một đồng chủ tịch của Hội Nghị Geneva phải triệu tập
9 lại Hội Nghị nầy để giải quyết vấ đề VNCH từ chối không thi hành Hiệp
10 Thương với VNDCCH để thống nhất Việt Nam đúng như quy định của Hiệp
11 Định Geneva 1954. Anh Quốc bát bỏ những đề nghị nầy của phe CS. Tuy
12 nhiên, theo ý kiến của Ấn Độ, hai đồng chủ tịch Hội Nghị Geneva là Ngoại
13 Trưởng Anh Quốc và ngoại trưởng Liên Sô sẽ bàn thảo về vấn đề nầy khi các
14 nhà lãnh đạo CSLS gồm có thủ tướng N.Khrushchev và ngoại trưởng Bulganin
15 sang thăm viếng chính phủ Anh ở Luân Đôn vào tháng 04/1956. Trong cuộc
16 gặp mặt nầy ở Luân Đôn, Anh Quốc đã giữ vững quan điểm của mình, giống
17 như Hoa Kỳ đã chủ trương, cho rằng điều khoản Hiệp Thương không có trong
18 Hiệp Định Đình Chiến Geneva một cách chính thức mà chỉ là một sự bày tỏ hy
19 vọng Hiệp Thương Thống Nhất Việt Nam trong một bản Tuyên Bố Sau Cùng
20 không có tính cách ràng buột về mặt pháp lý nhất là đối với những ai không ký
21 tên vào bản Tuyên Bố nầy. Ngoài ra vấn dề Hội nghị Hiệp Thương giữa hai
22 chính quyền VNCH và VNDCH đã không xảy ra đúng kỳ hạn trong năm 1955,
23 vì thế không thể nào có cuộc Tổng Tuyển Cử để thống nhất đất nước Việt năm
24 1956. Đây lại là một thắng lợi khác nữa của VNCH. CSLS có thái độ hòa diệu
25 hơn so vớ sự đòi hỏi hung hăng quyết liệt của CSTQ và CSVM. Cuộc họp giữa
26 CSL và Anh Quốc ở Luân Đôn kéo dài gần một tháng, nhưng cuối cùng cả hai
27 bên chỉ đưa ra một giải pháp có tính cách khuyến cáo cả hai miền Nam-Bắc
28 Việt Nam: Gửi văn thư yêu cầu hai thể chế Việt Nam phải tôn trọng các điều
29 ước quân sự về việc ngừng bắn và bảo đảm việc những quy định vê vấn đề
30 chính trị cần được hai bên thi hành trước hết là tổ chức Hội Nghị Hiệp Thương
31 để tổ chức Tổng Tuyển Cử giữa hai miền càng sớm càng tốt và do ICC bảo
32 trợ. Văn thư cũng yêu cầu ICC và JAC tạm thời tiếp tục nhiệm vụ của họ cho
33 đến khi nào có sự thỏa hiệp của chính phủ VNCH bằng lòng yễm trợ phương
34 tiện vật chất cho các phái đoàn nầy sau khi quân đội Pháp rút đi hết khỏi miền
35 Nam Việt Nam.13

36 Đầu mùa Hè năm 1956, để đáp ứng thư gửi của hai đồng chủ tịch Hội Nghị
37 Geneva, Tổng Thống Diệm cũng chỉ chấp nhận giới hạn cho VNCH tôn trọng
38 lệnh ngừng bắn để bảo vệ an ninh cho phái đoàn Quốc Tế Kiểm Soát Đình
39 Chiến ICC. Vào tháng 07/1956, sau khi bàn thảo gay go với Pháp, VNCH chấp
40 nhận thay thế phái đoàn liên lạc của Pháp với ICC. Pháp đồng ý tiếp tục giữ
41 vai trò thành viên của JAC và chịu trang trải chí phí cho ICC. Tuy nhiên,

VSTK - 4028
1 người Pháp đã không thể nào đáp ứng được trách nhiệm của họ đối với những
2 quy định của Hiệp Định Geneva về vấn đề Hiệp Thương Tổng Tuyển Cử vào
3 năm 1956 để thống nhất lãnh thổ nước Việt Nam bởi vì Ông Diệm không chịu
4 đối thoại với Việt Minh bằng cách luôn luôn bát bỏ một cách cứng rắn vấn đề
5 nầy. Hoa Kỳ ủng hộ chủ trương của VNCH trong khi đó thì 2 đồng chủ tọa
6 Hội Nghị Geneva Ang Quốc và CSLS lại không cố tình thúc hối sự việc như
7 Bản Tuyên Bố Sau Cùng kèm theo Hiệp Định Geneva 1954.14
8 Mặc dù Ông Diệm đã phải có thái độ hòa hoản đối với Hiệp Định Geneva
9 nhưng Ông vẫn được hài lòng vì đã giữ lại được Ủy Ban Quốc Tế Kiểm Soát
10 Đình Chiến ICC sau khi quân Pháp rút lui khỏi Việt Nam vì Ủy nầy chính là
11 mộn công cụ quốc tế để làm giảm sút khí phách hiếu chiến hung hăng của
12 VNDCCH và điều nầy có thể xem như Ông Diệm thắng lợi nhiều hơn là bị
13 thua thiệt.15
14 3/ CHÍNH SÁCH VIỆN TRỢ CỦA HOA KỲ CHO VNCH

15 Vào gần cuối năm 1956, Tổng thống Diệm đã có thể tự tin kể ra những
16 thắng lợi mà VNCH đã thâu hoạch được một cách khó khăn nhứt óc nhưng đầy
17 khôn khéo và nổi danh không kém so với Chủ tịch đảng và nhà nước
18 VNDCCH của CSVM. Theo Tổng Thống Diệm nhận định thì tình hình miền
19 VNCH đã thực hiện được được một tình trạng chính trị ổn định, vãn hồi trật tự
20 nội an và giành lại chủ quyền độc lập hoàn toàn từ tay người Pháp qua nhiều
21 quyết định sáng suốt. Quân đội trung thành với chính quyền và sẵn sàng chiến
22 đấu nơi trận tuyến. Nước Việt Nam từ nay đã trở thành một nước Việt Nam
23 Cộng Hoa theo Hiến Pháp quy định. Công trình định cư đồng bào rời miền Bắc
24 vào Nam đang tiến hành thuận lợi bên cạnh những cố gắng vượt bực của chính
25 quyền trong việc mưu tìm một chiều hướng giải quyết và phục hồi những vấn
26 đề kinh tế của VNCH sau khi quân Pháp rút đi hết để lại những lỗ trống kinh tế
27 quan trọng và miền Nam hiện giờ đang bị khiếm khuyết về các nguyên vật
28 liệu hầm mỏ, bông vãi … sản xuất từ miền Bắc Việt Nam vì tình trạng phân
29 chia Nam-Bắc. Người Pháp không còn xen lấn vào vấn đề ngoại thương và
30 ngoại tệ của VNCH. Nhân dân và chính quyền miền Nam đã có Ngân Hàng
31 phát Hành Quốc Gia và một hệ thống tiền tệ riêng của Quốc Gia VNCH. Và
32 hơn hết, với sự giúp đỡ của Hoa Kỳ. VNCH đã thoát khỏi những tình trạng
33 hỗn loạn kinh tế trong khi chính quyền Quốc Gia Việt Nam đang tranh đấu
34 giành lại nền độc lập thực sự của và toàn vẹn cho Việt Nam Cộng Hòa và nếu
35 không có sự trợ giúp của Hoa Kỳ thì “hình thức phồn vinh bề ngoài nhất định
36 sẽ bị biến mất trong vòng một đêm/The seeming air of well being would disap-
37 pear over night.”16
38 Tổng Thống Diệm đã phát biểu với tướng hồi hưu Hoa Kỳ J.W.O’Daniel
39 như sau:

VSTK - 4029
1 “Trong thời gian qua, chúng tôi đã tiến một bước đi khá dài nhưng chúng tôi vẫn còn
2 phải khó khăn để tiếp bước hơn nữa. Chúng tôi đã phải đối đầu với vấn đề quan trọng là
3 làm sao để thực hiện được một phương cách phát triển kỹ nghệ để tạo một ý nghĩa cho
4 cơ cấu chính trị mà chúng tôi đang tiến hành việc vung trồng. Đất nước chúng tôi chỉ có
5 thể sinh tồn bằng một phương cách duy nhất là sự phát triển kỷ nghệ tương ứng với
6 những nguồn tài nguyên và những nhu cầu hợp lý. Chúng tôi hướng về Hoa Kỳ và Thế
7 Giới Tự Do để tìm sự yểm trợ về mặt nầy. Tuy nhiên, cho dù mức độ yểm trợ ra sao đi
8 nữa thì chúng tôi phải tự trang bị cho mình một “ý chí phát triển” và phải quy động mọi
9 phương tiện mà chúng tôi có thể có được để đạt được mục tiêu cuối cùng như thế.”17
10 Bắt đầu từ năm 1954, Hoa Kỳ dã viện trợ kinh tế cho Quốc Gia Việt Nam
11 do ông Diệm giữ chức Thủ Tướng là 325.8 triệu Mỹ kim cho năm tài chánh
12 1955. Mặc dù trong năm tài chánh 1956 Hoa Kỳ có hạ thấp mức viện trợ
13 xuống 216.3 triệu Mỹ kim nhưng mức độ giảm bớt nầy chỉ có ảnh hưởng về
14 mặt viện trợ quân sự nhiều hơn là những mặt khác. Qua nhiều hình thức viện
15 trợ cho VNCH, số tiền viện trợ cho đến hết năm tài chánh 1956 được phân
16 phối như sau: 90% cho ngân sách quân đội của VNCH, chủ yếu là các quân
17 dụng quốc phòng 75% cho nhập cảng các mặt hang tiện nghi tiêu dùng cần yếu
18 được chuyên chở nhập nội miền Nam miễn phí bởi Hoa Kỳ. Hàng nhập cảng
19 bán cho dân chúng được chính quyền VNCH một phần quan trọng cho chi phí
20 trả lương cho quân đội và 65% cho ngân sách hỗn hợp dân quân sự. Nhiều
21 hình thức viện trợ kinh tế khác của Hoa Kỳ cho VNCH bao gồm có tiền cho
22 vay dùng cho việc phát triể, quỹ yểm trợ đặc biệt, quỹ bất trắc và tài trợ cho
23 sản phẩm nông nghiệp thặng dư. Ngoài ra, Hoa Kỳ còn cung ứng nhiều chuyên
24 gia kỹ thuật nông nghiệp, kỹ nghệ và mõ quặng, giao thong vận tãi và phát
25 triển cộng đồng. Điểm đặc biệt hơn hết là Hoa Kỳ đã gánh chịu hết sở phí hơn
26 56 triệu Mỹ Kim trong chiến dịch di tản EXODUS và những chi phí nuôi ăn,
27 chốn ở, định cư gần 700,000 đồng bào miền Bắc chạy vào Nam để tị nạn
28 CSVM.18

29 Viện trợ của Hoa Kỳ về mặt quân sự phần lớn do phái đoàn cố vấn Chương
30 Trình Quân Sự MAP (Military Assistance Program) do Thứ trưởng bộ Quốc
31 Phòng kiêm trưởng cơ quan Yễm Trợ Hoạt Động Tình Báo (ISA/Intelligence
32 Support Activity)) của quân đội Hoa Kỳ phụ trách. Các mặt viện trợ của MAP
33 gồm có quân cụ, tiếp vận, huấn luyện và nhiều dịch vụ cho quân lực VNCH
34 theo Chương Hỗ Trợ An Ninh Chung (Mutual Security Program. Trong năm
35 tài chính 1956. MAPO viện trợ cho VNCH tổng cộng 167 triệu Mỹ kim. Và
36 mặc dù biết ơn sự viện của Hoa Kỳ, Tổng thống VNCH vẫn chưa hài lòng bởi
37 vì Hoa Kỳ đã không viện trợ cho miền Nam Việt Nam những thứ thực tế cần
38 thiết như tăng gia viện trợ phát triển kinh tế sâu rộng và dài hạn, xa lộ, cầu
39 cống, đường xá, đường sắt, khái thác các nguồn điện lực, tái thiết nhà máy sản
40 xuất đường mía, các xưởng dệt, xưởng giấy cung cấp thật nhiều nhiều nông cụ
41 cơ giới để phục hối sản xuất trên các phần ruộng vườn bị bỏ hoang …v.v…tức

VSTK - 4030
1 là những hình thức viện trợ cho những kế hoạch, chương trình dài hạn không
2 mang lại kết quả ngay tức khắc hay trong một thời gian ngắn.18bis
3 4/ TÌNH HÌNH AN NINH BỊ ĐE DỌA Ở MIỀN NAM VIỆT NAM

4 Việt Nam Cộng Hòa đã có được cơ hội may mắn xử dụng toàn lực tiềm
5 năng của mình để phục hồi kinh tế và xây dựng cơ sở kỹ nghệ của miền Nam
6 Việt Nam trong một khoảng thời gian tương đối hòa bình và an ninh tại cả hai
7 nơi thành thị và nông thôn. Vào mùa Hè 1956, cơ quan tình báo Hoa Kỳ đã
8 đánh giá tình hình an ninh là sáng sủa hơn là một năm trước đây. Các phe phái
9 vũ trang đối lập hầu như đã hoàn toàn bị loại trừ chỉ còn lại một số khoảng
10 2000 tàng binh tụ hợp thành những băng đảng nhỏ thổ phỉ phân táng khắp nơi.
11 Tất cả những đầu lãnh quan trọng của các nhóm và giáo phái vũ trang chống
12 chính quyền lần lượt bị bắt nhốt, bị xử tử hay phải chạy trốn ra ngoại quốc
13 hoặc phải phải buông súng ra đầu thú với quân đội trung thành của chính phú
14 VNCH. Tướng Lê Quang Vinh của giáo phái Hòa Hảo ở miền Tây đã bị dụ
15 hàng bắt nhốt rồi đem ra xử chém đầu.

16 Tuy nhiên, áp lực và mức độ đe dọa của CS vẫn luôn luôn là một thực
17 trạng tiếp tục chưa dứt. Bản lượng định tình hình của Bản Lượng Định của Ủy
18 Ban Tình Báo Quốc Gia Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn số NIE 63-56 ngày
19 17/07/1956 có đoạn viết:19
20 ……
21 3. giải quyết vấn đề cơ bản kinh tế tiến triển sẽ có thể vẫn còn chậm, ty nhiên các khó khăn
22 kinh tế ở miền Nam Việt Nam không đến độ ảnh hưởng đáng kể đến những hiệu qua chính trị
23 đối nghịch trong năm tới khi mà việc sản xuất lúa gạo, xuất cảng cao su và sự viện trợ rộng
24 lớn của Hoa đang giúp mức sống tiêu chuẩn của dân chúng được nâng lên khá hơn.
25 4. Tất cả mọi cuộc chống phá của các phe phái vũ trang ở miền Nam Việt Nam đến nay đã
26 bị loại trừ, nhưng hiện giờ vẫn có khoảng 8,000-10,000 bộ đội và mạng lưới chính trị nằm
27 vùng của CS rãi rác khắp các làng mạc khiến cho nến an ninh nội chính vẫn đang tiếp tục là
28 một vấn đề nghiêm trọng. Sự hữu hiệu của quân đội VNCH sẽ có thể lần lần được cải tiến hơn
29 với việc có nhiều đơn vị được rảnh rang khỏi các nhiệm vụ hành quân an ninh để huấn luyện.
30 Tuy vậy, vào giữa năm 1957 quân đội VNCH cũng vẫn chưa đủ khả năng để kiềm chế một
31 cuộc tấn công kéo dài từ phía VNDCCH.

32 VNDCCH phải tuân thủ thi hành Hiệp Định Geneva cho nên các đơn vị
33 bộ đội CSVM cuối cùng của họ phải tập kết hết về miền Bắc vào ngày
34 18/05/1955 nhưng một năm sau Cơ quan tình báo quân sự của Hoa Kỳ và của
35 VNCH cũng chưa thể nào biết một cách chính xác một cách chính xác con số
36 bộ đội CSVM (VC) còn ở lại nằm vùng ở miền Nam để gây rối cho VNCH.
37 Tình báo VNCH cho rằng vào năm 1956 con số nầy trong khoảng 6,000-8,000
38 VC nằm vùng trong số đó chỉ có 1,369 bộ đội dân quân du kích địa phương.
39 Tình báo Hoa Kỳ thì con số đó lên đến cấp nhiều tiểu đoàn và đại đội với tổng
40 số từ 8,000 đến 10,000 VC nằm vùng. Theo đa số nguồn tin tức khác nhau thì
41 vào năm 1956 con số VC nằm vùng ở miền Nam Việt Nam chỉ là số ít tại các
42 vùng vùng núi dọc theo biên giới Việt, Miên, Lào và các vùng rừng rậm ở phía

VSTK - 4031
1 Tây đồng bằng Sông Cửu Long trong lãnh thổ Việt Nam.20 JCS 1954-1959, s.đ.d., tr.
2 122 Và cũng vì VNCH chưa đặt CSVM ra ngoài vòng pháp luật mãi đến cuối
3 năm 1956 cho nên bộ VC nằm vùng đã có thể hoạt động gần như là công khai
4 để cày đặt cán bộ của họ vào các phong trào, nghiệp đoàn, hiệp hội công nhân,
5 cộng đồng thương mại tại các tỉnh thành và thị xã ở miền Nam. Ngay cả trong
6 các cơ quan công quyền ở cấp chính quyền trung ương và các cơ cấu quân đội,
7 cảnh sát cấp thấp của VNCH cũng bị VC nằm vùng len lỏi vào. Bản tóm tắt đề
8 ngày 07/02/1956 của Phòng Tình Báo và Nghiên Cứu Quốc Gia (National In-
9 telligence and Research /INR) Bộ Ngoại Gia Hoa Kỳ đã đề cặp đến mối đe
10 dọa nầy của CSVM như sau: 21
........
11 Cộng thêm với việc tiếp tục sự hiện diện của những phần tử du kích nầy, CS còn tìm đuu
12 mọi cách để len lỏi vào tất cả mọi cơ quan mọi ngành của chính phủ mà nặng nhất là bộ
13 Thông Tin. Mặc dù chưa có tin tức chính xác nhưng cũng bát bỏ việc cho rằng CS có thể cũng
14 đa co mặt một cách bí mật trong hàng ngủ lực lượng cảnh sát và quân đội đặc biệt là ở các tổ
15 chức cấp tthấp. Công Sản vẫn còn có khả năng để phá hoại những hoạt động của chính quyền
16 và có lẽ cũng có khả năng làm cho chính thể VNCH bị tê liệt bằng phương cách phối hợp
17 chiến dịch khủng bố và ám sát, một khả năng mà từ trước đến nay không thây họ muốin xử
18 dụng.

VSTK - 4032
II/ MIỀN NAM VIỆT NAM 1957-1959

1 1/ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MỚI VỀ VIỆN TRỢ CỦA HOA KỲ CHO VNCH

2 Từ tháng 05/1959 Cơ Quan Nhận Định của Cục Tình Báo Quốc Gia Hoa
3 Kỳ phát biểu (National Intelligence Estimates/ NIE) một cách tiêu cực tình
4 hình chính trị của VNCH, cho rằng trên bình diện quân sự Tổng thống Diệm
5 đang gặp khó khăn trong việc trấn áp du kích CSVM nằm vùng ở miền Nam
6 Việt Nam và điều nầy có thể là VNCH phải xử dụng quân đội chính quy để
7 làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh nội chính. Ngoài ra NIE còn thêm rằng có những
8 phần tử đối lập bất mãn trong tầng lớp trí thức và sĩ quan trong quân đội đang
9 bất mãn vì chính sách triệt hạ đối lập và độc diễn của Tổng thống Diệm khiến
10 cho nếp sống của dân chúng miền Nam chưa được ổn định. Bản nhận định của
11 NIE/63-59 có đoạn viết:22
12 “E. Sự cảnh giác cho miền Nam Việt Nam
13 “Triển vọng cho một tình trạng ổn định chính trị ở miền Nam Việt Nam tùy thuộc nặng nề
14 vào Tổng Thống Diệm và khả năng Tổng Thống duy trì quyền kiểm soát một cách chặt chẽ
15 quân đội và cảnh sát. Nỗ lực của chính thể là bảo đảm an ninh nội chính và sự tin tưởng vào
16 chính sách độc tài là điều cần thiết để đối phó với với những vấn đề của đất nước sẽ đưa tới
17 hậu quả là sự đối kháng của nhiều phần tử có tiềm lực. Chính sách đàn áp đối lập nầy sẽ hạn
18 chế sự yêu mến nẩy nỡ trong nhân dân trong số đó có những tần lớp chính trị có ý thức.
19 Quyền hạn và sự táo bạo không đắn đo của đảng Cần Lao nếu không được kiểm tra cò thể sẽ
20 gây ra định kiến tổn hại cho uy tín của chính quyền và cho cá nhân của Tổng thống Diệm. Dù
21 sao thì những công cụ xử dụng cho việc kiêm soát của chính quyền hiện hữu, bao gồm tổ chức
22 của đảng Cần Lao, lại là những công cụ trấn áp những hình thức bất mãn trong nước khiến
23 phát sinh ra nhiều nguy cơ đe dọa cho chế độ VNCH trong những năm năm sắp tới.”
24 Dưới đây là một trường hợp điển hình về vấn đề CSVN nằm vùng ở lại miền
25 Nam sau khi Việt Nam bị chia đôi len lỏi vào cơ cấu chính quyền VNCH để chờ thời
26 cơ gây nguy hại đã gây xôn xao dư luận trong và ngoài nước vào năm 1957:
27 Ngày 22/02/1957, Tổng thống Diệm dự một lễ khánh thành trọng thể Một Hội
28 chợ được tổ chức ở Ban Mê Thuột. Khi Ông Diệm đang đi tới gần khán đài để đọc
29 diễn văn thì bị một thanh niên bắn bằng một súng tiểu liên loại Mas-49 che dấu dưới
30 áo lạnh khoác bên ngoài. Đạn không trúng Tổng Thống Diệm nhưng lại đi chệch
31 hướng trúng vào ngực và tay của bộ trưởng Cải Cách Điền Địa Đỗ Văn Công. Kẻ ám
32 sát là một thanh niên bị bắt ngay và buổi Lễ khánh thành vẫn tiếp tục. Thanh niên bị
33 bắt là Hà Minh Trí hay Phạm Ngọc Phú (tên thật là Phan Văn Điền), đã từng làm
34 việc ở Ty Thông Tin của tỉnh Tây Ninh.22bis (Đoàn Thêm, Q.III, (1945-1964), tr.212.

Hà Minh Trí bị cảnh sát bắt tại Hội chợ Cao Nguyên 1957.
Nguồn hình:http://vi.wikipedia.org/wiki/H%C3%A0_Minh_Tr%C3%AD

VSTK - 4033
1 Trong một loạt bài viết với tựa đề Chuyện về người ám sát hụt Ngô Đình
2 Diệm đăng trên mạng lưới Internet của chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
3 Trương Tấn Sang có nhiều đoạn viết xác nhận rằng VC nằm vùng đã len lỏi
4 vào nhiều cơ quan công quyền, quân đội của VNCH kể cả trường nữ trung
5 học Gia Long và ngay và các cơ quan viện trợ của Hoa Kỳvào thời điểm 1957.
6 Các đoạn viết nầy như sau:

7 (http://truongtansang.net/chuyen-ve-nguoi-am-sat-hut-ngo-dinh-diem-phan-1.html)

8 - Năm 1954, Hiệp định Genève ký kết, tiễn đồng đội ra miền Bắc, ông được chọn ở
9 lại trong ban địch tình Tỉnh ủy Tây Ninh để tiếp tụ bám địa bàn hoạt động.
10 Những năm sau Hiệp định Genève, Ngô Đình Diệm ra sức khủng bố, trả thù những
11 người kháng chiến. Chúng đánh phá hành loạt tổ chức Đảng, cơ sở cách mạng, bắn
12 giết, bắt bớ tù đày hàng loạt cán bộ, đảng viên và gia đình có con em đi tập kết ra Bắc.
13 Đàn áp các tôn giáo, đảng phái đối lập, gây ra vô vàn đau thương, tang tóc cho nhân
14 dân miền Nam nói chung, Tây Ninh nói riêng.

15 Trước tình hình đó, đảng viên và quần chúng khắp nơi sục sôi căm thù Mỹ, Diệm;
16 yêu cầu Đảng cho phép vũ trang diệt ác để bảo vệ tổ chức Đảng, cơ sở cách mạng và
17 bảo vệ phong trào đòi đấu tranh của nhân dân đòi địch thi hành nghiêm chỉnh Hiệp
18 định Genève.

19 - Nắm được thông lệ đã 2 năm (1954, 1955) cứ vào 12 giờ đêm 24/12, Diệm đều đến
20 Nhà thờ Đức Bà dự lễ mừng “Thiên chúa giáng sinh”. Hơn nữa, trong số cán bộ của
21 Ban địch tình Tỉnh uỷ Tây Ninh có anh Lê Văn Cửu đã được cài vào làm phiên
22 dịch trong cơ quan Viện trợ Mỹ, đã tạo được mối quan hệ với nhiều quan chức
23 cao cấp ngụy quyền, đều là người theo đạo Thiên Chúa giáo. Anh được những tên
24 này thường mời đi dự lễ Noel, nhằm bắc cầu làm thân với cố vấn Mỹ.
25 Tháng 12/1956, Phan Văn Điền đề xuất với cấp trên kế hoạch diệt Ngô Đình Diệm
26 tại Nhà thờ Đức Bà vào đêm Noel, 24/12/1956.
27 .......
28 Đồng hồ điểm 24 giờ, Tổng Giám mục rung chuông bắt đầu buổi lễ vẫn không thấy
29 Diệm xuất hiện, kế hoạch không thành. Hôm sau qua báo chí mới biết Ngô Đình Diệm
30 đã đến dự lễ cầu nguyện cùng với giáo dân tại “Khu trù mật Đức Huệ – Long An”.

31 - Sau 2 lần diệt Diệm không thành, Ban địch tình Tỉnh uỷ Tây Ninh chỉ đạo tiếp tục
32 theo dõi nắm tình hình di chuyển, hoạt động của Diệm. Tháng 2/1957, cơ sở của Ban
33 địch tình Tỉnh uỷ Tây Ninh ở Bộ Thông tin ngụy quyền do Phan Văn Điền (tên
34 thật của Hà Minh Trí) phụ trách cho biết: “Hội chợ kinh tế cao nguyên dự kiến khai
35 mạc vào 22/2/1957, Diệm –Nhu sẽ lên cắt băng khánh thành và đọc diễn văn khai
36 mạc.
37

38 Phan Văn Điền đã báo cáo cấp trên xin thực hiện kế hoạch diệt Ngô Đình Diệm. Cấp
39 trên lo lắng vì “quá xa xôi và không phải là địa bàn của ta, cơ sở không có, địa bàn
40 không rành”. Nhưng Phan Văn điền vẫn quyết tâm vì ở đó có Trung đoàn 60 ngụy
41 quân đóng giữ. Gốc đơn vị này là lực lượng Cao Đài liên minh của Trịnh Minh Thế
42 kéo ra theo Diệm, sau khi Trịnh Minh Thế bị diệm – Nhu sát hại.

VSTK - 4034
1

2 Trung đoàn này do Nguyễn Công Trứ làm Trung đoàn trưởng, có vợ ở Thanh Phước,
3 Gò Dầu- Tây Ninh. Trong Trung đoàn còn có 2 trung sĩ tên Theo và Đức quê ở Cẩm
4 Giang –Gò Dầu, Tây Ninh. Khi còn là thiếu sinh quân Cao Đài, ông đã từng tiếp cận,
5 chơi thân. Trong Nha Công dân vụ và Nha thông tin Nam Việt đều có người của
6 ta do ông trực tiếp cài vào đầu năm 1955.
7

8 Với những lợi thế này, cấp trên đã quyết định cho ông đi Ban Mê Thuột nghiên cứu
9 lập kế hoạch diệt Diệm. Sau 2 lần lên Ban Mê Thuột gặp cơ sở và những người quen
10 cũ trong Trung đoàn 60 và nắm bắt tình hình, Phan Văn Điền đã hoàn thành sơ đồ vị
11 trí các đồn bót, giao cho cô Nhung – cơ sở của ta trong Nha Công dân vụ – chuẩn
12 bị nhà trọ, huy hiệu, thư mời để vào dự hội chợ và tìm mọi cách để tham gia đoàn văn
13 nghệ phục vụ hội chợ.

- Ý chí, tinh thần đấu tranh bất khuất của người cộng sản trẻ tuổi không chỉ làm cho
giặc nao núng, mà còn rung động trái tim của cô nữ sinh Gia Long- người bạn tù
trong phong trào đấu tranh của sinh viên. Mối tình đẹp như trong huyền thoại giữa
Mười Thương và Nguyễn Kim Hưng (Kiều Nhã Nam), người vợ thuỷ chung của ông,
đến tận bây giờ đã làm biết bao nhiêu người xúc động.Nhã Nam nguyên là một phóng
viên chiến trường của Ban An Ninh Cục Miền Nam của CSVM. Sau 30/04/1975
mang cấp bậc thượng tá, trưởng phòng công tác chính trị Công an Tây Ninh.
(http://www.baomoi.com/Tam-tu-cua-nguoi-anhung/139/14450532.epi).

Vợ chồng Phan văn Điền –Kiều Nhã Nam


và tướng Võ Nguyên Giáp năm 1996
(http://phunuonline.com.vn/gia-dinh/gia-dinh-yeu-dau/noi-buon-cua-nguoi-anh-hung/a124932.html).

*
Hội Chợ Tết Ban Mê Thuột 22/02/1957

14 Lễ khai mạc hội chợ Tết được tổ chức vào lúc 9 giờ sáng ngày 22-2-1957 tại Ban
15 Mê Thuột, dưới sự chủ tọa của tổng thống Ngô Đình Diệm, thành phẩm tham dự gồm
16 các bộ trưởng và đại diện ngoại giao.

VSTK - 4035
1 “Khán đài” là những hàng ghế đặt trên mặt đất ở giữa trời, có chiếc dù to che nắng.
2 Tổng thống Diệm mặc quốc phục, áo dài đen, quần trắng, đầu bịt khăn đóng, ngồi trên
3 chiếc ghế bành duy nhất ở giữa, những chiếc còn lại là ghế ngồi thường, chân gỗ.
4 Tổng thống Diệm ngồi giữa, bên trái ông là Tổng Giám mục Ngô Đình Thục, kế đến
5 là bà Nhu và ông Nhu, quan khách.
6 Quan khách tham dự rất đông, là những thành viên chính phủ, chỉ huy quân đội, thân
7 hào nhân sĩ trung ương và địa phương, đại diện các sắc tộc người Thượng.
8 Trước hàng ghế chủ tọa và quan khách là một cái sân rộng để trình diễn văn nghệ và
9 biểu diễn của đàn voi cao nguyên. Trước mặt tổng thống có một hàng những bình
10 rượu cần của người Thượng để chiêu đãi quan khách.

Đồng bào sắc tộc tham dự hội chợ Tết năm 1957

11 Bên kia sân, đối diện với hàng ghế chủ tọa, là đồng bào tham dự, gồm các già làng, đại
12 diện các sắc tộc, công chức và học sinh cùng quần chúng rất đông đảo vì đây là một sự kiện
13 quốc gia có ảnh hưởng đến nhiều tỉnh trên cao nguyên.
14 Hai bên là đàn voi và những thiếu nữ sắc tộc chờ trình diễn ca múa văn nghệ địa
15 phương.
--------------
Nguồn tin và hình ảnh Hội Chơ Tết Ban Mê Thuột 22/02/1957:
Báo Tổ Quốc Internet, (http://baotoquoc.com/2014/10/14/truc-giang-mn-gap-nguoi-tu-tu-muu-sat-tong-thong-ngo-
dinh-diem-o-hoi-cho-tet-ban-me-thuot-nam-1957/)

16 Sau khi được tòa Đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn báo về biến cố Ban Mê Thuột,
17 Tổng Thống Eisehower đã gửi điện ngay cho Tổng Thốngng Diệm như sau:
18 "Greatly shocked to hear of outrage at Banmethuot and relieved to know you
19 are unharmed. Dwight D. Eisenhower". “ Quá sửng sốt khi hay được sự xúc
20 phạm xảy ra ở Ban Mê Thuột và bản chức đã được an tâm biết được rằng Ngài
21 không không bị mệnh hệ gì.” [FRUS, (1955-1957) s. đ.d., ghi chú số 2, trang
22 764.] Sau đó vào ngày 26/02/11957, Tổng Thống Diệm đã triệu mời quyền đại
23 sứ Hoa Kỳ Enderson vào dinh Độc Lập để trình bày dự định của chính phủ
24 VNCH thiết lập những đồn bót an ninh ở Pleiku, Kontum, Ban Mê Thuột và
25 Đồng Tháp Mười. Mỗi đồn sẽ có từ 50-500 Vệ Binh cũ lớn tuổi hoặc do quân
26 đội chính phủ trú đóng. Quân binh trú đóng khi tới tuổi giải ngũ về hưu sẽ
27 được cung cấp ruộng đất để sinh sống và vĩnh viễn trở thành dân định cư hạt
28 nhân ở các vùng đó. Việc thiết lập các đồn bót như thế se thu hút những người
29 dân khác đến định cư đồng thời cũng có lợi cho việc định cư cho các đợt di cư
30 mới của các đồng bào tiếp tục chạy trốn chế độ CS miền Bắc. Các vùng nầy
31 trở thành những vị trí chiến lực chống lại các hành động gây hấn đe dọa an
32 ninh cũng như sự lén lút xâm nhập của CSVM vào lãnh thổ của VNCH. 23
*
33 Mặc dù có những nhận định đánh giá của cơ quan Mật Vụ Quốc Gia NIE
34 như vừa kể trên nhưng Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ NSC giữ theo

VSTK - 4036
1 chính sách yểm trợ đứng sau lưng Tổng thống VNCH một cách trung thành,
2 không bình luận phê phán nặng nề trong suốt năm 1959.

3 Trong khoản thời gian 1954-1960, Hội Đồng An Ninh Quốc Gia NSC đã
4 có 2 lần tái thẫm định chính sách của Hoa Kỳ đối với tình hình biến động ở
5 miền Nam Việt Nam.

6 Năm 1956 Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ/NSC đã đưa ra bản
7 hướng dẫn chính sách số 5612 ngày 05/09/1956 dưới chủ đề STATEMENT OF PO-
8 LICY ON U.S. POLICY IN MAINLAND SOUTHEAST ASIA / Bản Tuyên bố về chính sách
9 của Hoa Kỳ trên Lục Địa Đông Nam Á trong đó có chỉ thị cho các cơ của Hoa
10 Kỳ áp dụng những chính sách đối với VNCH như sau: 23bis

11 Phúc Trình của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ


12 Số NSC 5612, ngày 05/09/1956

13 BẢN TUYÊN BỐ VỀ CHÍNH SÁCH CỦA HOA KỲ ĐỐI VỚI LỤC ĐỊA ĐÔNG NAM Á

14 “Đối với Việt Nam:


15

16 54- Giúp Việt Nam Tự Do phát triển mộ chính quyền Hiến định mạnh và vững chắc để Việt
17 Nam Tự Do có được khả năng gia tăng sự thu hút một cách khẳng định so chiếu với những
18 điều kiện ở vùng CS hiện nay.
19 55- Hành động theo chiều hướng làm suy yếu CS ở miền Bắc và tại miền Nam để mang lại
20 một nền thống nhất dự kiến cho một nước Việt Nam tự do, độc lập dưới sự lãnh đạo của một
21 chính quyền không CS.
22 56- Giúp cho vị thế của chính quyền Việt Nam Tự do để việc Tổng tuyển cử chỉ có thể được
23 thực hiện khi nào mà quyền tuyển cử tự do thực sự được áp dụng khắp nơi ở cả hai miền Nam-
24 Bắc Việt Nam.
25 57- Giúp Việt Nam Tự Do xây dựng những lực lượng vũ trang bản xứ, bao gồm cả những
26 ngành phục vụ có tính cách chiến lược và hành chánh riêng biệt để có khả năng đảm nhiệm
27 công tác giữ gìn an ninh nội chính và cung ứng một khả năng chống cự có giới hạn khi đối đầu
28 vớ sự tấn kích của CSVM.

29 Năm 1958, bản tường trình NSC/5809 về chính sách Hoa Kỳ đối với
30 VNCH lập lại nguyên văn các mục 54,55,56,57 của NNSC 5612/1956. Tuy
31 nhiên các phúc trình của Ủy Ban Hành Động Phối Hợp(UBHĐP) /OCB của
32 NSC cho thấy là tình trạng đe dọa của CSVM phá hoại an ninh nội chính miền
33 VNDCCH phải được quan tâm bởi vì mặc dù là với sự trợ giúp đáng kể của
34 Hoa Kỳ khiến cho VNCH, có tiến triển về mặt kinh tế, nhưng trợ giúp đó vẫn
35 chưa thỏa đáng như mong muốn trên bình diện chính trị.24

36 Ủy ban OCB (Operation Coordinating Board) của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia
37 Hoa Kỳ (NSC/National Security Council) ngày 04/06/1958 tường trình Kế hoạch
38 Hành động cho Việt Nam để đối phó CS miền Bắc đe dọa phá hoại trật tự nội
39 an của VNCH như sau:25

VSTK - 4037
1 Trong khi các nhà hoạch định chính sách “Mật” của chính quyền Hoa Kỳ
2 cho năm 1959 tỏ ra yếm thế và bận tâm lo nghĩ để đối phó với những nguy cơ
3 bất cập của VNCH thì ngược lại nhiều viên chức quan trọng trong chính phủ
4 của của họ lại tỏ ra lạc quan không nhắc đến nguy cơ hiểm nghèo của miền
5 Nam Việt Nam. Đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn Durbow và tướng Samuel Tankersley
6 Williams nguyên là Tham mưu trưởng phái bộ MAAG ở Đông Dương (1955-
7 1960) (Military Assistance Advisory Group for Indo-China) cùng với nhiều phát ngôn
8 nhân của ngành Hành Pháp đã nhiều lời khen tặng trước Quốc Hội và dư luận Hoa Kỳ về sự
9 tiến bộ, kỳ diệu, thực tế, của VNCH liên tục hết năm nầy sang năm khác. Ông Diệm được
10 đề cao như là một nhà lãnh đạo giỏi, có khả năng điều khiển nội bộ chính quyền của mình,
11 đang từng bước một dẩn đưa mộc cách khôn khéo đất nước và nhân dân VNCH đến con
12 đường mở mang hiện đại và phồn vinh. Vào cuối mùa Hè 1959, đại sứ Durbow và tướng
13 Williams đã xác định với Ủy Ban Ngoại Giao Thượng viên Hoa Kỳ rằng tình hình nội an
14 của VNCH khả quan hơn bao giờ hết để đương đầu với sự xâm lấn của CSVM từ miền Bắc
15 Việt Nam. Mùa Thu 1959, tướng Williams đã phát biểu ý kiến rằng Ngân sách viện trợ
16 Quốc Phòng cho VNCH có thể giảm bớt kể từ năm 1961 và vào đầu năm 1960 tướng
17 Williams đã viết thư cho thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Mike Mansfield để cho biết nhân sự của
18 phái bộ MAAG ở Việt Nam có thể giảm bớt kể từ năm sau. 26
19 Bất luận quan điểm tiêu cực hay tích cực như thế
20 nào đi nữa đối với tình hình an ninh và chính trị ở miền
21 Nam Việt Nam, viện trợ của Hoa Kỳ cho VNCH từ năm
22 1946-1961 vẫn được thực hiện một cách dồi dào với
23 một mức độ rộng lớn so chiếu với các chương trình viện
24 trợ Kinh Tế và Quân Sự của Hoa Kỳ cho nhiều quốc gia
25 khác trên thế giới hiện nay nhất là năm 1961 dưới
26 nhiệm kỳ thứ nhì của Tổng Thống Hoa Kỳ Eisenhower
27 mức viện trợ cho VNCH đứng hàng thứ 5 trong tất cả MAAG’s Gen. S.T.Williams
28 các chương trình viện trợ của Hoa Kỳ cho nhiều quốc gia trên thế giới, mà chủ
29 yếu chính là vì nền an ninh của miền Nam, đã chiếm hơn 75% số viện trợ
30 Kinh Tế. Một phần khác của số viện trợ Kinh Tế nầy lại được chi dùng “dưới
31 hình thức Kinh Tế” cho những chương trình có tính cách chiến lược quân sự
32 như thành lập các lực lượng an ninh, xây cất xa lộ Sài Gòn-Biên Hòa dài 20
33 dặm Anh theo gợi ý chiến lược của tướng Williams. (Ghi chú riêng: Xa lộ nầy có
34 thể dùng như một phi đạo cho phái đài bay B52 đáp xuống và bay lên.) 27

35 Viện trợ của Hoa Kỳ cho Việt Nam trong khoảng thời gian 1957-1959
36 được thống kê ra như sau:28
37

VSTK - 4038
1 1957 1958 1959
2 Tổng cộng $391.6 $242.0 $249.0

3 Tính đến tháng 06/1958, các lực lượng quân sự, bán quân sự, Công an, Cảnh
4 sát gồm có:29
5 Bộ binh, Hải quân và Không quân: 140,361.
6 Công An Mật vụ: 6,500.
7 Cảnh sát đô thành, Thị Xã: 10,500.
8 Dân Vệ: 53,775.
9 Nhân Dân tự Vệ Đoàn: 49,550.
10 2/ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÃI CÁCH ĐIỀN ĐỊA

11 2.1- Xây dựng cơ cấu nền tảng cho việc phát triển Kinh Tế
12 Theo tập tài liệu viết về lịch sử của Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên
13 Quân Hoa Kỳ /The Joint Chiefs of Staff (JCS) dưới chủ đề “The Prelude to the
14 War in Vietnam 1954-1959”/Dạo tấu khúc cho Chiến Tranh Việt Nam 1954-
15 1959)30 thì sau khi những cuộc khủng hoảng nội bộ chính trị và quân sự trong
16 giai đoạn 1954-1956 đã được thu xếp ổn định, Tổng Thống VNCH đã có thể
17 đặt trọng tâm nhiều hơn vào những kế hoạch phát triển kinh tế đang bị chậm
18 trễ và chỉ mới đạt được một phần nào kết quả từ những chương trình đề ra dù
19 rằng đã có được sự viện trợ quan trọng của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, có những kết
20 quả thu đạt dù không được như mong muốn nhưng cũng có lợi ích. Mấu chốt
21 của chương trình phát triển Xã Hội, Kinh Tế của VNCH là Kế Hoạch Năm
22 Năm 1957-1961 với một Ngân sách đầu tư khoản $17.5 tỷ đồng bạc Việt Nam
23 tương ứng với hối xuất $500 triệu Mỹ Kim mà trong đó khoản $286 triệu Mỹ
24 kim là phần viện trợ từ ngoại quốc. Ưu tiên 43% ngân sách dùng cho các công
25 trình lợi ích công cộng và phát triển năng lượng tức là những cấu trúc nền
26 móng cho sự tăng trưởng của một nền kinh tế tương lai như VNCH mong
27 muốn. Đồng thời, VNCH ghi nhận rằng nền Kinh Tế tương lai của miền Nam
28 Việt Nam nhất định phải dựa trên việc sản xuất Nông Nghiệp; do đó đã giành
29 riêng cho lãnh vực phát triển nông nghiệp một phần ngân sách là 22%. Y tế,
30 Giáo dục và Gia cư 12%, gia tăng Kỹ nghệ 9% và 14% dự phòng linh tinh.
31 Những công trình phát triển Kinh Tế chủ yếu của kế hoạch 5 Năm 1957-
32 1961 gồm có: tái thiết 1,000 km cầu cống đường giao thông, đường sắt tàu
33 hỏa, hảng xưởng mới để sản xuất các mặt hàng vải, xi măng, giày dép, võ lốp
34 xe, thủy tinh, giấy. Mức sống của dân chúng hy vọng được nâng cao qua
35 chương trình trồng trọt lúa trên các loại ruộng đất bị bỏ hoang hoặc chưa được
36 trồng trọt, gia tăng diện tích trồng mía để sản xuất đường, tăng gia sản xuất tơ
37 tầm, bông vải, hạt tinh dầu, thuốc lá và cao su. Ngoài ra còn có các chương
38 trình cãi thiện chăn nuôi gia tăng gia súc, nông lâm và đánh bắt cá, khai thác
39 hầm mỏ than đá.

VSTK - 4039
1 Kế hoạch Năm Năm không được phổ biến rầm rộ như là một kế hoạch
2 chính thức của chính phủ mà chỉ hé lộ cho biết như là một chương trình nghiên
3 cứu và do đó những chi tiết nội dung không được công khai tuyên bố khi bắt
4 đầu khởi phát từ năm 1957. Chi tiết về nguồn tài trợ cho kế hoạch nghiên cứu
5 nầy chỉ được công bố vào năm thực hiện thứ năm. Với kế Hoạch Năm Năm,
6 trong giai đoạn 1957-1959, VNCH chỉ gặt hái thành công một cách khiêm
7 nhường. Một số ít công trình sản xuất được xây dựng nhu Hảng xi măng Hà
8 Tiên, nhà máy lọc đường mía Hiệp Hòa ở Thủ Đức, Trung tâm điện lực chạy
9 bằng than đá ở cạnh mỏ than Nông Sơn-An Hòa, một nhà máy làm giấy, một
10 nhà máy thủy tinh, hai xưởng dệt vải và một xưởng sản xuất vỏ xe Michelin.
11 2.2 - Cải cách điền địa
12 Ở một Quốc Gia mà 80% dân số sống trên các địa bàn nông nghiệp thì
13 những vấn đề thuộc về lãnh vực Nông Nghiệp thật là quan trọng khẩn thiết đối.
14 Chỉ có một thiểu số 2% đại điền chủ nhưng lại là những chủ nhân của 45%
15 diện tích ruộng đất ở miền Nam Việt Nam. Chương trình cải cách điền địa của
16 chính quyền Quốc Gia Việt Nam đã được được khởi phát trước đây trong
17 những năm 1947 và 1953 nhưng vào những thời điểm nầy VC đang kiểm soát
18 phần lớn các ruộng đất ở phía nam vĩ tuyến 17, vùng duyên hải miền Trung và
19 một số vùng ở đồng bằng sông Cửu Long. Bao gồm những diện tích ruộng đất
20 mà chính quyền Quốc Gia Việt Nam thời cựu Quốc trưởng Bảo Đại khoanh
21 vùng trên bản đồ để thực hiện chính sách cải cách điền địa.
22 Trong khoảng những năm 1945-1954, phe CS Việt Minh đã tịch thu
23 không bồi thường những nông trại canh tác cao su và lúa của Pháp và những
24 người hợp tác với Pháp rồi chia những vùng đất này cho những tá điền. Cũng
25 vào thời đó, các giáo phái Hòa Hảo và Cao Đài cũng thi hành những chính
26 sách cấp phát ruộng đất tịch thu của người Pháp và những người hợp tác với
27 Pháp cho dân nghèo. Trước tình trạng mất an ninh tại nông thôn, nhiều gia
28 đình địa chủ rời bỏ đồng ruộng của họ lánh nạn khủng bố của VC để lên thành
29 phố sinh sống và tìm sự an toàn. Nông dân đã chia nhau những vùng ruộng đất
30 này hoặc ngưng nộp tô cho những thửa ruộng tự canh.31
31 Nội dung cải cách điền địa của VNCH chủ yếu được thể hiện trong bốn
32 đạo dụ:
33 - Dụ số 2 (8/1/1955) quy định mức thu tô (giá thuê đất) tối đa và lãi suất
34 mà điền chủ được áp dụng. Mức tô tối đa từ 10 đến 15% trên số lúa thu hoạch
35 cho ruộng làm 1 mùa /mỗi năm. Mức tô tối đa từ 15 đến 25% cho mùa gặt
36 chính của ruộng 2 mùa / mỗi năm.
37 - Dụ số 7 (5/2/1955) quy định việc thuê đất phải có khế ước (hợp đồng) tá
38 điền. Thời hạn khế ước là 5 năm, có tái ký. Tá điền có quyền trả đất và phải
39 báo trước chủ đất 6 tháng. Chủ đất muốn lấy đất lại phải báo trước tá điền 3
40 năm. Khế ước được chia thành 3 loại: loại A: đối với ruộng đang canh tác có

VSTK - 4040
1 chủ: loại B: đối với ruộng hoang có chủ; loại C: đối với ruộng hoang vắng chủ
2 (Hội đồng xã thay mặt chủ đất ký khế ước với nông dân)

3 -Dụ số 28 (30/4/1956) quy định quy chế tá điền.

4 - Dụ số 57 (20/10/1956) quy định việc truất hữu ruộng đất địa chủ. Mỗi địa
5 chủ chỉ được giữ lại 100 ha ruộng đất Ruộng bị truất hữu sẽ được đem bán lại
6 cho những người không có ruộng đất, mỗi gia đình nông dân không quá 5 ha,
7 người mua sẽ trả tiền trong thời gian 6 năm. Trong thời gian đó ruộng đất vẫn
8 thuộc quyền sở hữu của chính quyền. Trong 10 năm kế tiếp, người được phát
9 ruộng không được cho mướn hay đem bán lại. Địa chủ có ruộng đất bị truất
10 hữu sẽ được bồi thường 10% tiền mặt, số còn lại được trả bằng trái phiếu trong
11 vòng 12 năm, với lãi xuất từ 3%-5% mỗi năm.32
12 2.3 - Kết quả của chương trình cải cách điền địa
13 Chương trình Cải Cách Điền Địa khởi đầu tiến triển một cách chậm chạp.
14 Các địa chủ chỉ hợp tác với chính quyền VNCH một cách miễn cưỡng và rất
15 nhiều nông dân đã bị nhồi sọ rằng họ là những người chủ thực sự của phần
16 ruộng đất mà CSVM đã ban phát cho họ trước đây. Lại còn thêm tình trạng
17 cửa quyền, giấy tờ nhiêu khê rườm rà khiến cho nông dân rất khó có thể hiểu
18 biết thông suốt để chấp nhận một cách suông sẻ chương trình cải cách điền địa
19 của chính phủ. Tái định cư và cấp phát cho đồng bào miền Bắc di cư đạo Công
20 Giáo cũng gây dư luận xấu cho chính quyền VNCH.
21 Trong hai năm 1955 – 1956, chính phủ Mỹ đã cử một phái đoàn cố vấn do
22 W. Ladejinsky (một chuyên gia về cải cách điền địa đã từng giúp Tưởng Giới
23 Thạch thực hiện cải cách điền địa ở Đài Loan) sang miền Nam Việt Nam giúp
24 chính quyền Việt Nam Cộng hòa soạn thảo chính sách ruộng đất. Ladejinsky
25 đã phàn nàn với đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn về vấn để thủ tục hành chánh nhiêu
26 khê và thái độ lơ là chiếu lệ của các chức sắc của chính quyền Viện Nam có
27 nhiệm vụ thi hành chương trình CCĐĐ như sau:

VSTK - 4041
1 Tuy vậy, năm 1957 chương trình CCĐĐ tiến triển khả quan hơn nhờ vào
2 việc chính phủ Pháp thỏa thuận với chính phủ VNCH bồi hoàn 1/3 chi phí bồi
3 thường riêng cho các điền chủ người Pháp hoặc có quốc tịch Pháp có ruộng đất
4 bị truất hữu. Theo một phúc trình của Ủy ban OCB (Operation Coordinating
5 Board/Ủy Ban Phối Hợp Hành Đông) của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ
6 (NSC/National Security Council) thì từ tháng 11/1957, chính quyền VNCH đã
7 không còn bận tâm gì về vấn đề phải trả ½ tiền bồi hoàn truất hữu ruộng đất
8 bằng tiền mặt. Dồng thời chính phủ Hoa Kỳ cũng chấp thuận tài trợ chi phí cho
9 các cơ quan hành chánh điều hành công tác chuyển hữu ruộng đất trong
10 chương trình cải cách điền địa của chính phủ. Đã có khoảng 5% nông dân đủ
11 điều kiện được chuyển quyền sở hữu ruộng đất theo chương trình CCĐĐ. Vào
12 cuối năm 1959, đã có gần 800,000 nông dân được chuyển quyền sở hữu ruộng
13 đất. Khoảng 400,000 hecta. ruộng đất khác do chính quyền mua lại của các đại
14 địa chủ ruộng cũng được phấn chia cho 118,000 nông dân khác. Cùng trong
15 một thời điểm nầy, khoảng 600,000 hecta. ruộng đất bỏ hoang vì chiến tranh
16 nay đã được VNCH thu hồi và phân chia cho nông dân miền Nam để phục hồi
17 sản xuất nông phẩm.33.
18 Tất cả hiệu quả của chương trình CCĐĐ của VNCH bắt đầu xuất hiện vào
19 cuối thập niên năm mươi. Từ 1955 cho đến cuối năm 1959 mức sản xuất tăng
20 gia gần gắp đôi, cao su trồng và lấy mũ cả hai tăng 20% nhưng cũng chỉ cho
21 mức tiêu dụng trong nước. Từ lúc nầy cho đến cho đến lúc cường độ phá hoại
22 của CSVM năm vùng gia tăng cường độ thì múc sản xuất của hai loại nông
23 phẩm vừa kể không bị giảm sút nhưng vẫn chưa có thặng dư để xuất cảng làm
24 giảm bớt cán cân chi phó xuất nhập cảng.
25 Kể từ những cố gắng khởi đầu của VNCH, chương trình CCĐĐ thì về mặt
26 hình thức và cách thực hiện đã có nhiều dư luận phê phán nghiêm khắt; ngay
27 cả viện trợ của Hoa Kỳ để thực hiện chương trình CCĐĐ nầy cũng bị cùng
28 chung một sự phê phán như thế cho rằng viện trợ nầy khiến VNCH phải tùy
29 thuộc quá nhiều vào Hoa Kỳ trên cả hai bình diện Kinh tế và chính trị và khiến
30 cho nhân dân Việt Nam trở thành “những kẻ hành khất thường trực của Hoa
31 Kỳ”. Dư luận cũng chỉ trích Hoa Kỳ thôi thúc hối nhiều qua việc đầu tư của
32 các tư nhân vào những chương trình phát triển ở miền Nam của chính thể
33 VNCH và chính ngay Tổng thống Diệm cũng đã lên tiếng phàn nàn về mặt
34 nầy. Thực chất của vấn đề đầu tư không không được các nhà đầu tư ngoại quốc
35 hưởng ứng là vì họ e sợ khung cảnh không an toàn và sẽ mất tất cả hoặc không
36 thu gặt được lợi lộc nào nếu chỉ biết nghe theo lời kêu gọi của Hoa Kỳ “Giúp
37 miền Nam Việt Nam bớt lệ thuộc vào ngoại viện” 34 hay nói khác đi là Hoa Kỳ
38 muốn người khác chia xẻ gánh nặng của Hoa Kỳ viện trợ cho VNCH.

39 2.4 - Những chiều hướng Kinh Tế của VNCH

VSTK - 4042
1 Nhìn trên thực tế miền Nam của VNCH, nếu so sánh với mức sống tiêu
2 chuẩn hiện tai của người dân ở Tây phương thì hiển nhiên là mức sống của
3 người dân nông thôn miền Nam VNCH thực sự còn quá khiêm nhường nhưng
4 những tiêu chuẩn cơ bản cần như yếu cho cuộc sống như ăn mặc, nhà ở và sự
5 giáo giục tối thiểu cho trẻ em, thì VNCH có thể cung ứng cho số dân chúng ở
6 các vùng nông thôn. Bên cạnh những phúc lợi hời hợt như thế dĩ nhiên phải có
7 những điểm yếu kém nghiêm trọng thâm nhập vào nền kinh tế của miền Nam
8 VNCH, bởi vì mức sống của Quốc Gia VNCH hiện nay tiêu biểu của một sự
9 phồn vinh giả tạo và lung lay vì chỉ biết tựa nương trên chương trình viện trợ
10 quân sự và tiêu thụ theo chiều hướng của Hòa Kỳ: nhờ có viện trợ kinh tế,
11 miền Nam có thể nhập cảng hàng hóa tiêu dùng để nâng cao mức sống. Nhờ có
12 viện trợ quân sự của Hoa Kỳ, VNCH mới có thể phòng thủ an ninh nội chính
13 bị đe dọa bởi thế lực quân sự bên ngoài miền Nam VNCH gây ra. Cái giá mà
14 VNCH phải trả, để có được những thành tựu “xây kinh tế trên cát” vừa kể, là
15 miền Nam VNCH sẽ bị sụp đỗ hoàn toàn cả các mặt Kinh tế, chính trị và quân
16 sự trong một tương lai gần hay xa nếu vì một lý do nào đó Hoa Kỳ sẽ ngừng
17 lại không cần báo trước hay đền bồi những cái gọi là “sự cứu viện có tính cách
18 làm giảm cơn bệnh ngặt nghèo của miền Nam VNCH- chứ không phải chính
19 danh là một chương trình trợ giúp phát triển Kinh Tế” như nhiều người lầm
20 tưởng. Với hình thức viện trợ “Kinh Tế” kiểu đó, miền Nam VNCH phát triển
21 nền kinh tế bằng cách dùng tiền để nhập cảng hóa tiêu thụ hơn là có thể làm
22 cho nền kinh tế trong nước tăng trưởng hay nói khác đi chính là “mua kinh tế”
23 chứ không phải là phát triển kinh tế.35
24 Nước Việt Nam khi chưa bị chia cắt thành hai thể chế đối nghịch nhau thì
25 cả hai miền trước đây là một đôi thúng gánh cân bằng kinh tế cho cả nước:
26 Miền Bắc có nền kỹ nghệ với sáng khoản, hầm mõ dồi dào, miền Nam có lúa
27 gạo đầy kho, ruộng đất cò bay thẳng cánh, nông lâm không thiếu, cá tôm đầy
28 sông . . .khiến cho nền kinh tế của nước Việt Nam từ Nam chí Bắc đều hòa
29 hợp tương hổ thành một khối kinh tế thống nhất để có những thứ vật thừa dư
30 xuất cảng. Trước thế chiến thứ II, gạo của miền Nam gửi ra miền Bắc khoản ½
31 triệu tấn mỗi năm và gạo thặng dư xuất cảng cũng ngang ngửa ½ triệu tấn mỗi
32 năm. Miền Nam nhận từ miền Bắc các nguyên liệu như than đá để chạy nhà
33 máy phát điện, xi măng để xây cất, giấy, hóa chất, thủy tinh và phân bón. Ngay
34 cả kỹ nghệ dệt cũng tập trung cả ở miền Bắc. Vậy ai có thể lớn tiếng hô hào
35 cho rằng việc chia cắt đất nước từ vĩ tuyến thứ 17 vào năm 1954 là công bình,
36 là hợp lý thiên nhiên và có lợi cho nhân dân Việt Nam? Bởi vì nếu xét về mặt
37 kinh tế thì sự chia cắt đất nước là một điều đại bất hạnh một sự kiện phản tự
38 nhiên, phản bội nhân dân Việt Nam.36
39 Nhân dân ba miền Nam-Trung-Bắc đã phải gánh chịu nhiều lần bị thoái
40 trào đi xuống kể từ thế chiến thứ II và kéo dài cho đến hiện giờ kể từ 1954. Sự
41 hủy hoại tàn phá kinh tế và tài nguyên của đất nước một cách tàn độc khi quân

VSTK - 4043
1 phiệt Nhật đặt gót giày xâm lược lên đất nước Việt Nam. Kế đến là bắt đầu
2 cuộc nội chiến Quốc-Cộng 1946-1954 khiến cho các cơ cấu hạ tầng kinh tế
3 như, đường bộ, đường sắt, thủy lộ bị tàn phá nghiêm nghiêm trọng, đất đai
4 canh tác bị bỏ hoang trở thành rừng rậm vô chủ để trở thành chỗ ẩn náo an
5 toàn cho du kích CSVM để rồi về đêm ra mặt quấy rối các vùng nông thôn ở
6 miền Nam. Nỗi bất hạnh của người dân miền Nam VNCH càng chồng chất
7 thêm bởi nhiều sự kiện gây ra từ hậu qua của việc đôi đất nước. Người Pháp ở
8 miền Nam phải ra đi vì nền độc lập chính danh của VNCH kéo theo sự ra đi
9 của những cơ sở kinh doanh, đầu tư của họ đề trở về mẫu quốc Pháp, để ở lại
10 miền Nam một lỗ hỏng khiếm khuyết quan trọng về vốn đầu tư, các chuyên gia
11 khoa học kỹ thuật cần yếu cho sự điều hành và sản xuất kinh tế ở miền Nam.
12 Việc gánh gồng thu nhận thêm gần một triệu đồng bào miền Bắc di cư tị nạn
13 CSVM là một gánh nặng cho VNCH trong chính sách phục hồi kinh tế ở
14 miền Nam.
15 Mặc dù VNCH phải gánh chịu những khó khăn như vừa nhận định ở phần
16 trên nhưng rất ít dư luận có thể chối bỏ là có tiến triển kinh tế ở miền Nam
17 VNCH. Vào tháng 05/1959, Bản phúc trình đánh giá tình hình của cơ quan
18 NIE 63-59 tuyên bố rằng “Miền Nam chỉ đang tiến triển một cách hạn chế trên
19 những bước đi tới chương trình phát triển kinh tế dài hạn trong vòng 5 năm kể
20 từ khi được hoàn toàn độc lập./ South Vietnam has made only limited progress to-
21 ward basic long-term economic de velopment in the five years since independence.” .”
22 NIE 63-59, tr.125 Tuy nhiên, sau khi nêu lên những nguyên cớ về tình hình an
23 ninh bất ổn ở miền Nam VNCH gây ảnh hưởng bất lợi cho đà phát triển kinh
24 tế, bản phúc trình đánh giá lại tiếp tục viết tiếp rằng hệ thống đường xá giao
25 thông, công cuộc CCĐĐ và một số ít chương trình mở mang khiêm nhường
26 về mặt kỹ nghệ, tất cả gọp lại thành một chúng cớ cho thấy là “Miền Nam đang
27 thực hiện được một số tiến bộ về mặt kinh tế. / Nevertheless, South Vietnam is
28 making some economic progress.”37 .
29 3/ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN QUÂN ĐỘI VNCH
30 3.1- Quân lực VNCH theo đề xuất của tướng O’Daniel
31 Ngày 26/01/1956, một phần lính Liên Hiệp Pháp còn đóng ở Vũng Tàu đã
32 rời Việt Nam sang Phi Châu (3,000 người). Tổng số quân Pháp ở Việt Nam
33 còn trên 20,000 và sẽ triệt thoái lần lần. 38
34 Ngày 25/04/1956, Quân đội Liên Hiệp Pháp rút hết khỏi miền Nam Việt
35 Nam Cộng Hòa. Tướng Pháp Jacquot và và đô đốc Jozan được Tổng thống
36 Ngô Đình Diệm tuyên gắn đệ nhất và đệ nhị hạng Bảo Quốc Huân chương.
37 Pháp tổ chức cuộc diễn hành thủy quân của họ lần cuối cùng tại bến Bạch
38 Đằng. Nhiều quân cụ được chuyển trao lại cho quân đội VNCH. Bộ Tư Lệnh
39 Pháp ở Đông Dương bị giải tán, tướng Jacquot về mẩu quốc Pháp. 39 .

VSTK - 4044
1 Mặc dù khủng hoảng chiến lược gay gắt hơn hết mà hậu quả dễ nhìn thấy
2 chính là từ tình trạng rút quân nhanh chóng của quân đội Liên Hiệp Pháp
3 nhưng vẫn còn có những hiệu quả sâu xa khác nữa khiến cho toàn thể kế hoạch
4 về quân đội VNCH cần phải được cứu xét ngay từ thời điểm nầy. Vào cuối
5 năm 1955 hai tướng Hoa Kỳ và Pháp là Collins và Ély đã đưa ra một kế hoạch
6 thành lập 100 ngàn người cho quân đội Quốc Gia Việt Nam ở miền Nam dựa
7 trên nền tảng viện trợ tài chánh giới hạn của Hoa Kỳ có ý định cung ứng và
8 dựa trên dự thuyết là Pháp sẽ tiếp tục giữ vai trò lực lượng chính yếu giữ gìn
9 nền an ninh quốc phòng của Quốc Gia Việt Nam ở miền Nam. Kế hoạch quân
10 đội nầy của Ély-Collins đã khiến cho chính quyền VNCH của Tổng thống Ngô
11 Đình Diệm không hài lòng vì con số 100,000 quân áp choo VNCH theo ý đồ
12 của Pháp-Hoa Kỳ là chỉ để tăng cường sự phòng thủ của Pháp chống lại sự
13 xâm lược của CS lan tràn xuống phía Nam vùng Đông Nam Á. Bộ trưởng
14 Quốc phòng của chính quyền VNCH Nguyễn Văn Vỹ đã tuyên cáo rằng
15 VNCH thấy không có lý do nào hợp lý để giới hạn số lượng quân đội của
16 VNCH như kế hoạch Ély-Colins trù định trong khi CSVM ở Bắc Việt đang
17 ngang nhiên tiếp tục gia tăng quân số của họ.40
18 Kể từ tháng 05/ 955, các giới lãnh đạo chính phủ Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn
19 đều thừa nhận rằng VNCH hiển nhiên là cần phải có một lực lượng quân đội
20 rộng lớn hơn và bộ Quốc phòng Hoa Kỳ yêu cầu đoàn cố vấn quân sự Hoa Kỳ
21 cần đặt ra kế hoạch cho một cơ cấu thực tiễn lực lượng quân đội Quốc Gia
22 VNCH mà không cần vấn đề tài chánh. Tướng Hoa Kỳ O’ Daniel đã đáp ứng
23 sự yêu cầu của bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ bằng cách đề nghị một lực lượng mới
24 150,000 quân, tăng thêm 6,000 quân yểm trợ cùng như gia tăng thêm 1,000
25 quân cho binh chủng hải quân và Hải quân. Hoa Thịnh Đốn đã chuẩn nhận đề
26 nghị nầy của tướng O’Daniel vào tháng 08/1955.41

27 Khác với quan điểm của quan chức hành chánh của chính phủ Hoa Kỳ ở
28 Hoa Thịnh Đốn, tướng O’Daniel từ lúc bắt đầu đã chủ trương rằng QLVNCH
29 miền Nam Việt Nam ở cần phải đủ để có thể giữ an ninh nội chính đồng thời
30 có khả năng chận đứng sự xâm lấn của CSVM từ miền Bắc Việt Nam. Với sự
31 rút lui hoàn toàn của đoàn quân viễn chinh của thực dân Pháp khỏi miền Nam
32 của VNCH thì việc khai trển một phương cách nào đó để chống lại sự xâm
33 lăng ngoại nhập từ phía Bắc Việt rõ ràng là một điều cần thiết phải được thực
34 hiện và chính vì thế mà O’Daniel chủ trương rằng nhiệm vụ trước mắt của
35 quân lực VNCH là một nhiệm vụ phòng thủ kép đối nội và đối ngoại. Viên
36 tướng Hoa Kỳ nầy thiết định kế hoạch thành lập 4 Sư đoàn dã chiến và 6 Lữ
37 đoàn bao gồm 13 Trung đoàn giành cho việc giữ gìn an ninh vùng lãnh thổ.

VSTK - 4045
1 Các Trung đoàn có khả năng tăng cường thêm cho 3 Lữ đoàn hay nhiều
2 hơn khi cần. Những Lữ đoàn được xem như là những đơn vị nhỏ giáng trả cơ
3 động và trang bị đơn giản nhưng với hỏa lực mạnh cho chiến thuật cận chiến.
4 nơi các địa thế rừng rậm, đồi núi và đồng ruộng, những địa hình không có
5 đường giao thông vận chuyển. Không giống như ở cấp Lữ đoàn (Sư Đoàn

VSTK - 4046
1 Nhẹ/Light Division), cấp Sư đoàn Giả chiến có các đại đội quân cụ, quân vận,
2 quân nhu, hậu cần, thám báo, truyền tin và quân y.

3 Tuy nhiên, suốt hết năm 1955 kế hoạch thành lập các sư đoàn cho quân
4 lực lực VNCH của tướng O’Daniel chỉ có trên giấy tờ. Quân đội VNCH vẫn
5 tiếp tục là một đội quân bao gồm các đội quân binh hỗn độn tầm cỡ tiểu đoàn
6 hay nhỏ hơn đã có kể từ ngay sau khi xuất hiện Hiệp định Geneva về Đông
7 Dương 1954. Các đơn vị quân binh nầy đang phải trãi ra khắp nơi để giữ gìn
8 an ninh nội chính chống lại sự quấy rối của các nhóm vũ trang miền Nam và
9 Việt Cộng nằm vùng và vì thế chính phủ VNCH rất phân vân lo âu không thể
10 thực hiện ngay kế hoạch gôm tụ quân binh theo tướng O’Daniel đề xuất để
11 thành lập thành những Trung Đoàn và Sư đoàn giúp cho việc huấn luyện quân
12 sự có thể bắt đầu ngay để đạt được kết quả và hiệu lực tốt và sau đó thì được
13 chuyển đi giao phó giữ trách nhiệm chiến lược trên nhiều vùng lãnh thổ miền
14 Nam VNCH. Đến cuối mùa Thu 1955 quân binh của VNCH mới bắt đầu được
15 tập trung thành đội ngũ như tướng O’ Daniel dự trù và một chương trình
16 hướng dẫn lãnh đạo chỉ huy cho các tư lệnh sư đoàn và bộ tham mưu cùng với
17 các chi huy trưởng Trung đoàn đã được tổ chức ngay nhưng cũng phải kéo dài
18 trong nhiều tháng để việc hình thành đội ngũ cho quân lực VNCH có thể được
19 hoàn bị và trang bị tương đối đúng mức. O’Daniel tin tưởng rằng nếu quân lực
20 VNCH được tổ chức, huấn luyện và trang bị đúng mức thì có thể trì hoãn cuộc
21 tấn công xâm lấn của CSVM từ miền Bắc để chờ đợi sự can thiệp của tổ chức
22 Phòng Thủ Đông Nam Á hoặc sự can thiệp trực tiếp của Hoa Kỳ cùng một lúc
23 với tổ chức nầy.42
24 3.2 - Hoa Kỳ viện trợ quốc phòng cho chính phủ VNCH

25 Hoa Kỳ tiếp tục thực hiện trong khoảng thời gian 1957-1959 một tổ
26 chức cơ cấu quốc phòng vững mạnh và có hiệu quả cho VNCH, giúp cho quốc
27 gia Việt Nam Tự do thiết lập các lực lượng quân sự trong đó bao gồm có
28 những dịch vụ tiếp vận và hành chính quản trị nhằm mục đích bảo đảm cho
29 nền an ninh nội chính đồng thời cung ứng một sự chống trả giới hạn khi có sự
30 khởi xướng tấn công của CSVM từ miền Bắc Việt Nam: “Assist Free Viet Nam to
31 build up indigenous armed forces, including independent logistical and administrative ser-
32 vices, which will be capable of assuring internal security and of providing limited initial
33 resistance to attack by the Viet Minh.”43 Viện trợ quân sự trực tiếp của Hoa Kỳ cho
34 VNCH trong các tài khóa 1956-1959 vào khoản $445.7 triệu đô la.44
35 4/- QUÂN LỰC VIỆT NAM CỘNG HÒA
36 Cơ cấu tổ chức phức tạp của quân lực VNCH không có gì thay đổi vào cuối năm
37 1955. Tổng thống Diệm vẫn nấm giữ vai trò Tư Lệnh tối cao và thực thi quyền hạn
38 nầy qua trung gian của một phụ tá bộ Quốc Phòng. Mọi chính sách trọng yếu đối với
39 quân lực VNCH đều do chính tổng thống Diệm quyết định chẳng hạn như chọn lựa,
40 phân công, thăng chức cho các hàng sĩ quan cao cấp của quân đội. Một bộ Tổng

VSTK - 4047
1 Tham Mưu được thành lập để chỉ huy việc quản trị hành chánh quân lực VNCH
2 kiêm nhiệm việc kiểm soát các hoạt động của hải quân và không quân VNCH. Trên
3 lý thuyết thì Bộ Tổng Tham Mưu đặt dưới quyền của một sĩ quan cao nhất của quân
4 lực đồng thời cũng là phụ tá Tổng Tổng Tham Mưu của quân đội.
5 Vào cuối nửa năm 1957, tổng thống Diệm thiết đặt hai bộ chỉ huy hành quân:
6 Quân đoàn I thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1957, gồm các sư đoàn 1 và 2 dã chiến.
7 Quân đoàn II ngày 1 tháng 10 năm 1957, gồm sư đoàn 3 và 4 dã chiến .44 Ngày 1
8 tháng 3 năm 1959, Quân đoàn III được thành lập, gồm sư đoàn 5 và 7 Bộ binh. Tiềm
9 lực của quân đội VNCH đặt trên cơ bản 150,000 quân binh như Hoa Kỳ đã đồng ý
10 vào cuối năm 1955 nhưng chỉ thực hiện được khoản trên dưới 140,000 vào năm
11 1958. Các cơ cấu chính yếu của quân đội VNCH vào khởi đầu năm 1959 gồm có
12 một Tổng Hành dinh trung ương, hai bộ chi huy quân đoàn, 6 quân khu, [Gồm Đệ
13 nhất quân khu (Đông Nam phần), Đệ nhị quân khu (Trung phần), Đệ tam quân khu
14 (Kontum, Pleiku, Bình Định, Phú Yên), Đệ tứ quân khu (nam Cao nguyên Trung
15 phần và phía nam duyên hải Trung phần), Đệ ngũ quân khu (Tây Nam phần) và
16 Quân khu Thủ đô (Sài Gòn, Gia Định, Long An.] 4 sư đoàn dã chiến với quân số
17 8,100/mỗi sư đoàn, 6 sư đoàn nhẹ /khinh chiến với quân số 5,800/ mỗi sư đoàn.45

18 Tổng thống Diệm và các hàng phụ tá chính yếu của Ông đều chủ trương một
19 chương trình đào tạo quân đội VNCH theo mẫu mực và do các cố vấn của Hoa
20 Kỳ trực tiếp huấn luyện. Do đó, Anh ngữ là một điều kiện ưu tiên cho các hàng
21 ngũ sĩ quan để hợp tác với các cố vấn quân sự Hoa Kỳ và cũng như là điều
22 kiện bắt buộc trong các chương trình huấn luyện tại các trường hay trung trung
23 tâm huấn luyện của Hoa Kỳ. Các tài liệu cơ bản về dã chiến và kỹ thuật được
24 dịch ra tiếng Việt để phổ biến các nguyên tắc chiến lược của Hoa Kỳ và
25 phương hướng huấn luyện cho sĩ quan và hạ sĩ quan VNCH. Tuy nhiên, trong
26 khoảng những năm 1957-1959, tình rạng khiếm khuyết các cấp sĩ quan có khả
27 năng vẫn là một vấn đề nghiêm trọng. Đến giữa năm 1958, mặc dù đã có gần
28 3,000 sĩ quan bị lưu ngũ sau khi họ đã mãn hạn phục vụ quân đội theo luật
29 định, tình trạng khiếm khuyết sĩ quan cũng gần 1,500 người. Phần nhiều các sĩ
30 quan cao cấp chỉ huy cấp sư đoàn vào năm 1958 thường là quá trẻ vào khoảng

VSTK - 4048
1 35 tuổi. Họ có rất ít kinh nghiệm hoặc chưa từng có kinh nghiệm chỉ huy đến
2 cấp trung đoàn hoặc những đơn vị chiến đấu có quân số lớn và đa số họ là
3 những hàng sĩ quan người Việt Nam trước đây do quân đội Pháp huấn luyện,
4 đào tạo. Hậu quả là các hàng sĩ quan chi huy cao cấp nầy của VNCH cần phải
5 được gửi sang các trung tâm hoặc trường huấn luyện của quân sự ở Hoa Kỳ để
6 tập huấn bổ túc, học tập tham mưu chiến thuật và chiến lược của quân đội Hoa
7 Kỳ.47 JCS, tr. 146

8 Nguồn đào tạo và cung ứng hàng ngũ sĩ quan cho quân lực VNCH là Học
9 viện quân sự Đà Lạt và và trường huấn luyện sĩ quan bộ binh Thủ Đức nhưng
10 vẫn không đủ cung ứng cho nhu cầu chi huy và tham mưu trong quân đội
11 VNCH. Bộ Tổng Tham Mưu và Học Viện Quân Sự ở Sài Gòn với thành phần
12 sĩ quan giảng huấn đã được tu nghiệp ở Hoa Kỳ cũng tổ chức những lớp huấn
13 luyện về Tham Mưu khóa 05 tháng hoặc khóa 10 tháng cho các hàng sĩ quan
14 chỉ huy cấp dã chiến nhưng rất khó có người đủ điều kiện để được tuyển chọn
15 tham dự khóa học nầy. Hoa Kỳ cũng tài trợ chương trình huấn luyện chuyên
16 ngành như quân nhu, truyền tin, công binh cho quân lực VNCH từ Hoa Kỳ.
17 Trong khoảng 1954-1958, đã có hơn 2,000 quan, binh quân lực VNCH được
18 gửi sang các trường hoặc trung tâm huấn luyện quân sự ở Hoa Kỳ hoặc các căn
19 cứ quân sự của Hoa Kỳ ở ngoại quốc để thụ huấn. 48 JCS, tr. 146

20 Để thích ứng với kế hoạch của Hoa Kỳ thành lập và điều hành một quân lực
21 chuyên nghiệp thì chính phủ VNCH cần phải có một chế độ quân dịch cưỡng
22 bách. Ngày 02/05/1957, tổng thống Ngô Đình Diệm đã ban hành luật cưỡng
23 bách thi hành nghĩa vụ quân sự với các thanh niên trong vòng lứa tuổi 20-21,
24 trong thời hạn 12 tháng với 4 tháng thụ huấn ở quân trương và 8 tháng phục vụ
25 ở các đơn vị tác chiến. Từ 01/08/1957, lệnh thi hành nghĩa vụ quân sự được
26 gửi tới cho khoản 500 người/mỗi tuần và con số nầy tăng lên gần 800
27 người/mỗi tuần kể từ năm 1958. Từ năm 1959, thời hạn thi hành quân dịch là
28 18 tháng.49

29 4.1 - Tình trạng vũ khí, quân trang và quân cụ của quân lực VNCH

30 Sách sử quân sử The Prelude to the War in Vietnam 1954-1959 của bộ Tham Mưu liên
31 quân Hoa Kỳ JCS ghi chép như sau:50
32 Quân lực VNCH được trang bị hoàn toàn với các loại vũ khí và quân cụ lỗi thời đã được
33 xử dụng từ thế chiến thứ II và thời chiến tranh Đông Dương lần thứ I. Chính phủ VNCH
34 chưa có khả năng tự lập các phương tiện sản xuất và bảo quản vũ khí, quân trang, quân
35 dụng nhất là vấn đề bảo quản và sửa chữa đối với ngành quân xa và quân cụ. Trình độ bảo
36 quản trong quân lực VNCH vẫn chưa đạt được đến mức độ trung bình, cơ phận thay thế lại
37 rất hiếm hoi trong kho dự trữ. Vì vậy, Hoa Kỳ phải tài trợ việc thuê mướn các nhóm
38 chuyên viên kỹ thuật tư nhân từ Hoa Kỳ hay từ Phi Luật Tân để đảm trách vấn đề bảo trì,
39 sửa chữa lưu động bên cạnh một thiểu số chuyên viên bảo trì của quân đội VNCH đã được

VSTK - 4049
1 thụ huấn từ Hoa Kỳ. Nhiều loại quân xa bất khiển dụng vẫn phải tiếp tục gửi sang các căn
2 cứ bảo trì của Hoa Kỳ ở Nhật Bản để phục hồi và sửa chữa.

3 4.2 – Binh chủng Không quân VNCH

4 Mặc dù có một chỉ huy trưởng riêng nhưng thự tế hiện giờ vẫn ở dưới quyền
5 kiểm soát và điều động của tổng thống Diệm kiêm nhiệm Tổng tư lệnh tối cao
6 quân đội trong vị thế một Tổng trưởng Quốc Phòng của chính phủ VNCH.
7 Nhiệm vụ của không quân VNCH chỉ có giới hạn trong những công tác như
8 chuyển vận, liên lạc, tuần thám, di tản và yểm trợ các đơn vị chiến đấu dưới
9 đất. Đa số các phi công và chuyên viên kỹ thuật đều do quân đội viễn chinh
10 Pháp đào tạo và huấn luyện từ các căn cứ huấn luyện không quân của Pháp ở
11 Bắc Phi. Kể từ đầu năm 1959, lực lượng không quân của VNCH có gần 5,000
12 quân binh trong số nầy chỉ có hơn 300 sĩ quan. Các loại máy bay từ thời thế
13 chiến thứ II và thời chiến tranh Đông Dương lần I gồm có 148 phi cơ đủ loại
14 trong đó có: 25 phi cơ oanh kích và săn giặc F8F; 35 máy bay vận tải C-47; 10 trực
15 thăng H-19; 56 phi cơ thám sát, liên lạc L-16; 18 phi cơ oanh kích và huấn luyện AT-6; 1
16 phi cơ tuần thám và liên lạc Morane-Saulnier- 500; 2 phi cơ vận tải C-45; 1 phi cơ chỉ huy
17 (aero commander). Tất cả số phi cơ nầy được xếp thành nhiều phi đội khác nhau:
18 1 phi đội chuyển vận, 2 phi đội liên lạc tuần thám, 1 phi đội hỗn hợp, 1 phi đội
19 huấn luyện và một phi đội chỉ huy.

F8F Dakota C-47

H-19 L-19

AT- 5006 Morane-Saulnier

VSTK - 4050
C-45 Một loại máy bay trinh sát chỉ huy

1 Kể từ 1958-1959, Hoa Kỳ chính thức nhận trách nhiệm huấn luyện nhân
2 sư cho không lực VNCH trên tất cả các mặt: lái diều khiển phi cơ, phi hành,
3 điện tử, truyền tin và bảo trì tại trung tâm huấn luyện không quân ở Nha Trang,
4 ở Biên Hòa và ngay tại Tân Sơn Nhứt. Mặt khác, nhiều du học sinh thuộc binh
5 chủng không quân VNCH cũng được gửi đi thụ huấn ở Hoa Kỳ hoặc ở những
6 căn cứ không quân Hoa Kỳ ở Viễn Đông. Tính đến ngày 30/06/1958 đã có
7 khoản gần 400 quan, binh không lực VNCH đang được thụ huấn tại Hoa Kỳ
8 hoặc ở hãi ngoại trên nhiều lãnh vực chuyên môn của ngành không quân. Hoa
9 Kỳ đã lên kế hoạch đạt mức chỉ tiêu huấn luyện và đào tạo 208 phi công cho
10 VNCH vào năm 1963.

11 4.3 – Binh chủng Thủy quân VNCH

12 Được quân đội viễn chinh Pháp huấn luyện và đào tạo từ trước cho đến giữa
13 năm 1957. Kể từ tháng 04/1958, MAAG của Hoa Kỳ lên kế hoạch tổ chức
14 thủy quân VNCH theo mô hình huấn luyện và đào
15 tạo của hải quân Hoa Kỳ. Theo kế hoạch nầy thì
16 Hải quân VNCH được chia thành 3 ngành: Hành
17 chánh, Hành quân và Tiếp vận và gồm có 5 trung
18 tâm chỉ huy:1- Thủy quân; 2- Căn cứ và trung tâm
19 huấn luyện; 3- Trung tâm tiếp liệu thủy quân Sài
20 Gòn; 4-Thủy quân Lục chiến; 5- Hải lực và Giang
21 lực.

22 Nhiệm vụ của Thủy quân VNCH là kiểm soát cận duyên ngăn chận các vận
23 chuyển xâm nhập bất hợp pháp cũng như yểm trợ các chiến dịch của bộ binh
24 và tổ chức chuyển vận quân binh đổ bộ bằng các loại tàu há mồm. Một trách
25 vụ quan trọng khác của thủy quân VNCH là kiểm soát các thủy lộ sông ngòi
26 trong nội địa VNCH và tỏ ra chuyên nghiệp, hữu hiệu tại miền đồng bằng
27 sông Cửu Long trong công tác phát hiện và chận đứng các đường xâm nhập
28 trên sông ngòi của bộ đội CSVM. Cho đến năm 1959, chương huấn luyện đào
29 tạo nhân sự được thực hiện khá tốt tại trường huấn luyện Hải quân Nha Trang
30 với nhiều cố vấn tập huấn Hoa Kỳ bên cạnh các giảng viên và huấn luyện viên
31 VNCH đã từng được thụ huấn ở Hoa Kỳ.

32 Lính thủy bộ binh (CSVM gọi là lính thủy đánh bộ) mà sau nầy trở thành
33 đơn vị Thủy quân lục chiến VNCH từ trước năm 1959 rất yếu kém nhưng sau

VSTK - 4051
1 khi có sự cố vấn của Hoa Kỳ và một số quan, binh VNCH được gửi sang Hoa
2 Kỳ tập huấn, đơn vị Thủy quân lục chiến của VNCH đã lần lần trở thành một
3 binh chủng thiện chiến gan dạ gây nhiều e sợ và tổn hại cho CSVM ở miền
4 Nam.
5

6 Nhân số của bính chủng Hải quân vào thời điểm nầy vào khoảng 5,000
7 quan, binh mà trong số đó 1,500 người là thuộc đơn vị Thủy
8 quân lục chiến.
9 Hải quân VNCH có 7 chiến hạm tiềm kích tàu ngầm, 3 diệt
10 lôi hạm duyên hải, 18 tàu đỗ bộ há mồm và 23 tiểu đĩnh tuần
11 giang.

Tuần giang đĩnh

12 5/ ĐÁNH GIÁ QUÂN LỰC VNCH 1957-1959

13 Cũng theo quân sử của JCS thì trong khoảng thời gian nầy các phái đoàn
14 cố vấn quân sự Hoa Kỳ đã lạc quan về tình hình tiến triển thuận lợi của công
15 cuộc huấn luyện và trang bị cho quân lực VNCH và họ đã báo cáo về Hoa
16 Thịnh Đốn rằng tình hình tiến trển tốt đẹp sẽ còn tiếp tục trong tương lai.
17 Trong những năm 1955, 1956 chỉ huy trưởng đoàn cố vấn quân sự Hoa Kỳ đã
18 nhận định rằng quân lực VNCH chỉ có thể đảm nhiệm một cách giới hạn việc
19 phòng giữ an ninh nội chính chứ không thể nào ngăn chận hay cầm cự một
20 mình để làm chậm lại sức tiến công ngoại nhập của CS. Tuy nhiên từ năm
21 1957,1958 viên chỉ huy trưởng nầy lại nhận định rằng tình hình tiến triển khả
22 quan hơn và năm 1959 thì lại cho rằng quân lực VNCH nay có đủ khả năng để
23 giữ gìn an ninh nội chính đồng thời có thể kháng cự với những sự xâm nhập
24 nhỏ của CSVM tại các vùng biên giới cũng như có khả năng cầm cự trong một
25 tuần để ngăn chận, làm chậm bước sức tổng tiến công của CSVM. Trong tình
26 huống tổng tấn công của CS, Quan lực VNCH cũng có khả năng chống giữ
27 căn cứ Đà Nẵng trong vòng 3 hay 4 tuần lễ đồng thời bảo toàn kiểm soát các
28 yếu điểm truyền thông liên lạc ở cao nguyên và duyên hải miền Trung Việt
29 Nam và chống trả bộ độ du kích và các lực lược chính quy xâm nhập của
30 CSVM.51
31 Mặt khác, các chức quyền cố vấn Hoa Kỳ cũng phúc trình một cách khả
32 quan về tiến triển đáng kể của binh chủng Hải quân VNCH trong khoản thời
33 gian 1957-1959: vào giữa năm 1957, khi các cố vấn quân sự Hoa Kỳ bắt đầu
34 trực tiếp lãnh nhận trách nhiệm huấn luyện cho quân lực VNCH thì hải quân
35 Việt Nam chỉ có thể bảo vệ các đường thủy vận bên trong nội địa tại vùng
36 phía Nam đổng bằng sông Cửu Long nhưng lại khiếm khuyết trong việc tuần
37 sát các vùng bờ biển. Tuy nhiên đến đầu năm 1959, thì hải quân VNCH đã có
38 khả năng khá hữu hiệu trong công tác tuần sát các đường thủy vận trên các
39 sông ngòi cũng như các vùng bờ biển của miền Nam VNCH duyên hải.

VSTK - 4052
1 Về mặt tiếp vận thì vào năm 1957, các cố vấn quân sự Hoa Kỳ nhận thấy
2 rằng các cơ cấu tổ chức tiếp vận của Quân Đội VNCH không đủ khả năng và
3 không thích hợp cho các công tác yểm trợ hậu cần khi xảy ra chiến tranh.
4 Nguyên nhân khiếm khuyết chính là vì nhân sự của tổ chức nầy không có kinh
5 nghiệm về tiếp vận trong tất cả các giai đoạn, không có khả năng bảo quản,
6 khiếm khuyết phương tiện tiếp vận và phân phối mặt hàng tiếp liệu quân sự.
7 Sau khi có sự can dự trực tiếp của các cố vấn quân sự Hoa Kỳ,vào các lãnh
8 vực vừa kể thì tình hình tiếp vận trong quân lực VNCH đả thay đổi và tiến
9 triển liên tục theo kỹ thuật, phương pháp và tổ chức của quân đội Hoa Kỳ đặc
10 biệt là về mặt bảo quản dã chiến bằng cách huấn luyện thực hành nhân sự tại
11 chỗ hoặc gửi đi thụ huấn chuyên môn tiếp vận ở hải ngoại.
12 Các chức quyền cao cấp cao cấp của chính phủ Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn
13 cũng cảm thấy hài lòng một cách chừng mực về những tiến triển thuận lợi của
14 quân lực VNCH. Ủy Ban Phối Hợp Các Chiến Dịch /OCB báo cáo rằng trong
15 khoảng thời gian 1957-1959 tình thế khả quan quân sự ở miền Nam VNCH đã
16 được nâng cao. Đầu năm 1959, Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân Hoa
17 Kỳ/JCS đã báo trình cho bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ rằng quân lực VNCH
18 ở miền Nam đã có khả năng củng cố an ninh nội chính và có khả năng ngăng
19 chận những sự xâm nhập nhỏ của CSVM tại các vùng biên giới.
20 Vào đầu tháng 09/1959, Hội đồng JCS nầy lại gửi đến bộ trưởng bộ Quốc
21 Phòng Hoa Kỳ một sự ước định tình hình nói rằng bộ binh VNCH có khả
22 năng giữ gìn an ninh nội chính đồng thời cũng có khả năng ứng phó tiên phong
23 ngăn chận một cuộc tấn công rộng lớn của CSVM ngang qua vĩ tuyến 17. Hải
24 quân VNCH có khả năng để tuần canh duyên hải một cách hiệu quả có giới
25 hạng và có khả năng tuần sát gìn giữ nội chính và rất có nhiều khả năng hoạt
26 động trên các sông ngòi trong nội địa để yểm trợ cho các chiến dịch hành
27 quân của bộ binh VNCH. Các tàu và hạm đỗ bộ chỉ giới hạn trong các cuộc đổ
28 bộ nhỏ. Khả năng tham chiến của Không quân còn thấp vì chỉ có một phi đội
29 chiến đấu và chưa được tăng cường vì hiệu quả cấm đoán của hiệp định Gene-
30 va 1954. Cũng chưa có được một hệ thống tổ chức phòng không. Tuy nhiên,
31 Không quân VNCH đã thực hiện khá tốt công tác không vận cho binh chủng
32 nhảy dù và yểm trợ tốt cho bộ binh trên khắp các chiến trường ở miền Nam
33 VNCH.
34 Trước đó, bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ cũng đã tuyên bố với Hội Đồng
35 An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ rằng Hoa Kỳ đã tạo dựng được một tài sản chiến
36 lược ở miền Nam Việt Nam
37 6/ - CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ CÁ NHÂN TẬP QUYỀN CỦA ÔNG DIỆM

38 Tình hình quân sự và kinh tế khả quan chỉ là một mặt của toàn bộ vấn đề
39 khó khăn mà miền Nam VNCH phải đối phó vào những năm cuối cùng của
40 thập niên 1950. Trong khi VNCH nhờ vào sự viện trợ trực tiếp của Hoa Kỳ đã

VSTK - 4053
1 cho thấy một sự tiến triển biểu kiến trên hai lãnh vực quân sự và kinh tế thì
2 cùng một lúc VNCH lại đang bị mất đi ưu thế trên mặt trận thống nhất chính
3 trị. Vào cuối năm 1956, một tình trạng thay đổi thái độ của người dân miền
4 Nam đối với chính quyền VNCH đã thấy tỏ hiện. Người dân miền Nam khởi
5 đầu đã có nhiều thiện cảm, khoan dung, độ lượng với ông Diệm nhưng sau một
6 thời gian không lâu thì từ thái độ khoan dung, thiện cảm lại tiếp nối theo bằng
7 những bất mãn chán chường, mất thiện cảm, kèm theo những đợt sóng ngầm
8 phê phán chỉ trích. Ngoại trừ một thiểu số đồng bào mới di cư vào Nam, đa số
9 người dân bình thường ở các tỉnh thành và đô thị miền Nam VNCH đều giữ
10 yên lặng vì họ là những người thấp cổ bé họng e sợ bị vạ lây bởi hệ thống công
11 an cảnh sát của chính quyền đương nhiệm. Một số trong nhiều nguyên nhân
12 làm mất lòng dân miền Nam là chính sách đối xử không khoan nhượng đối với
13 những thành phần tử quốc gia đối lập, một nền hành chánh cai trị tập quyền
14 phong kiến cùng với việc hủy bỏ những quyền công dân hiến định với lý do là
15 vì yêu cầu bức thiết cho nền an ninh nội chính của VNCH.

16 Vào cuối năm 1956, qua một thông điệp gửi cho
17 Giám đốc Cục Đông Nam Á Sự Vụ về tình hình
18 VNCH đại sứ Hoa Kỳ Reinhardt ở Sài Gòn nhận
19 xét rằng đã có dấu hiệu cho thấy là sau những
20 thành công đã gặt hái được, Ông Diệm càng lúc
21 càng tỏ ra chủ quan không còn muốn tiếp nhận
22 những ý kiến từ những viên chức cố vấn thuộc hạ
23 và bạn hữu của Ông.52

24 Đầu năm 1957, tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn lại báo cáo rằng ông Diệm
25 chủ trương một chính sách không khoan nhượng với những thành phần đối lập
26 và đối với những sự phê phán của bất cứ ai đối với chính phủ VNCH. Ông đã
27 tỏ ra tin tưởng một cách chủ quan về “ý kiến không thể sai lầm của mình” và
28 càng lúc càng xa rời, làm ngơ đối với những ý kiến của người khác trái với ý
29 kiến nền móng của Ông ngoại trừ những ý kiến và cố vấn của những người
30 thân thuộc trong gia đình họ Ngô. Mặc dù vậy, cũng vào tháng 05/ 1957, khi
31 sang thăm hữu nghị Hoa Kỳ tổng thống VNCH Ngô Đình Diệm đã được đón
32 rước bằng máy bay dành riêng cho tổng thống Hoa Kỳ Eisenhower, được
33 quần chúng Hoa Kỳ hoan hô nhiệt liệt đón chào như là một người anh hùng
34 cứu tinh của vùng Đông Nam Á Châu không bị rơi vào hiểm họa của làn sóng
35 đỏ cộng sản. Tổng thống VNCH đã đọc một bài diễn văn trước một phiên họp
36 lưỡng viện của Quốc hội Hoa Kỳ, được Thống đốc thành phố New York tiếp
37 đón trọng thể đến thăm viếng. cùng với sự hoan hô rầm rộ của dân chúng Hoa
38 Kỳ khi ngồi xe diễn hành trên đại lộ Broadway, Manhattan nổi tiếng của New
39 York ngày 13/05/1957.

VSTK - 4054
http://bcm.bc.edu/issues/spring_2005/features.html

1 Thị trưởng thành phố New York Robert F.Wagner xưng tụng tổng thống
2 Ngô Đình Diệm như là một trong những nhân vật lịch sử vĩ đại của thế kỷ 20.
3 Thượng Nghị sĩ J.F.Kennedy - tổng thống tương lai của Hoa Kỳ - so sánh miền
4 Nam VNCH như là một thành lũy của Thế giới Tự Do trong vùng Đông Nam
5 Á Châu. Tập san Saturday Evening Post số ra ngày 15/09/1956 gọi ông Diệm
6 là một viên quan triều đình trong bộ âu phục trắng vãi láng đang làm cho mưu
7 đồ của cộng sản bị xáo trộn.53
8

9 Mặc dù tổng thống Diệm đang được tuyên xưng nhiệt liệt ở Hoa Kỳ,
10 nhưng các viên chức Hoa Kỳ làm việc bên cạnh của tòa Đại Sứ Hoa Kỳ ở Sài
11 Gòn lại có những nhận định khác nhau về thành tích của chính phủ VNCH.
12 Mùa Thu năm 1957, Đại sứ Durbrow cùng với một số các viên chức đầu não
13 Hoa Kỳ ở Sài Gòn đã họp lại để phát thảo một bản phúc trình phê phán mạnh
14 mẽ chính sách và đường lối của chính phủ VNCH. Họ phê phán ông Diệm
15 không chịu chia xẻ trách nhiệm cho người khác, lấn lướt không đếm xỉa gì đế
16 sự hiện hữu của cá bộ trưởng trong chính phủ, hạn chế quyền hạn của họ, tự
17 mình ôm đồm trách nhiệm từ việc lớn đến việc nhỏ, nghi kỵ, không có ý thức
18 cơ bản nào về những quy tắc kinh tế. Việc phát triển kinh tế và cải cách điền
19 địa bọ bỏ bê, lơ là để chăm chăm nỗ lực đặt ưu tiên vào những chương trình,
20 kế sách củng cố an ninh quốc phòng. Ở các vùng nông thôn, mức độ bất mãn
21 của dân chúng đối với chính quyền quốc gia VNCH đang gia tăng và tình hình
22 an ninh nội chính đang bị giảm sút đáng lo ngại. Tại các vùng đô thị tương đối
23 an tòa thì dân chúng hoang mang và lo sợ vì cán bộ đảng Cần Lao của gia đình
24 ông Diệm điều khiển và chi phối khắp mọi lãnh vực chính trị, an sinh xã hội,
25 báo chí, truyền thông, văn hóa và những sinh hoạt công cộng khác.54

26 Hiến Pháp 1956 mặc dù đã đề đặt ra những cơ chế Cộng Hòa và ấn định
27 những quyền tự do chính trị cơ bản cho công dân nhưng lại không có được một
28 cơ chế tổ chức đảng phái chính trị nào gọi là cạnh tranh một cách công khai v ới
29 chính quyền hiện tại của VNCH. Ông Diệm đã áp đặt những điều kiện hành chánh
30 hết sức giới hạn khiến cho việc áp dụng trên thực tế chỉ có một vài tổ chức đối
31 lập bù nhìn, chiếu lệ. Mãi cho đến tháng 05/1957, người ta mới thấy một nhóm

VSTK - 4055
1 nhân vật chính trị miền Nam VNCH gồm có Hoàng Cơ Thụy, Phan Quang
2 Đáng, Nghiêm Xuân Thiện và một số người khác họp báo, tuyên bố lập một
3 “Khối Dân Chủ” đối lập hợp pháp với chính quyền của tổng thống Diệm55 và
4 sẽ đưa người ra ứng cử vào quốc hội Lập Pháp vào năm 1959 nhưng chính
5 quyền bát bỏ đơn xin thành lập của Khối Dân Chủ nầy. Một thành viên của
6 khối nầy là bác sĩ Phan Quang Đáng vẫn cứ nộp đơn úng cử và trúng cử nhưng
7 sau đó bị chính quyền truy tố và kết án tù về tội vi phạm luật bầu cử, và truất
8 bỏ ghế dân biểu của đương sự.

9 Từ 1956-1959, ông Diệm cãi biến Phong Trào Cách Mạng Quốc Gia thành
10 một công cụ chính trị ủng hộ tuyệt đối đường lối, chính sách của ông Diệm
11 nhưng lại đối kháng với tất cả các tổ chức, đảng phái đối lập với chính quyền
12 VNCH.Tất cả mọi công chức, nhân viên, cán bộ và ngay cả quân nhân trong
13 quân đội đều phải gia nhập vào Phong Trào Cách Mạng Quốc Gia để có thể
14 được hưởng những đặc ân về kinh tế, tài chánh của chính phủ. Cán bộ và các
15 thành viên của Phong Trào Cách Mạng Quốc Gia khi đi bầu cử thì phải bỏ
16 phiếu chọn người của chính quyền đưa ra tranh cử.55bis

17 Trong khoảng những năm 1957-1959, các phóng viên báo chí ngoại quốc ờ
18 miền Nam Việt Na đã chỉ trích rằng chính quyền VNCH đã vi phạm hiến pháp,
19 tước đoạt nhân quyền của công dân với danh nghĩa bảo vệ nền an ninh nội
20 chính của miền Nam VNCH để dựng lên những Trung Tâm Chính Huấn giam
21 giữ tập trung các cán bộ và bộ đội CSVM vô thời hạn mà không cần phải qua
22 một thủ tục pháp lý hay xét xử theo hiến định. Có nhiều công dân miền Nam bị
23 chính quyền lên án một cách oan ức là CSVM nằm vùng hay bị chụp mũ là
24 thành phần thân Cộng “Ăn cơm Quốc Gia thờ ma Việt Cộng” và bị đưa vào các
25 trung tâm Chính Huấn nầy chỉ vì họ đã dám lên tiếng chỉ trích, phê phán chế
26 độ VNCH. Hoa Kỳ bắt đầu e ngại về những khuynh hướng độc tài càng lúc
27 càng gia tăng của tổng thống Diệm trong những năm 1958 và 1959 đặc biệt là
28 chính sách kiểm duyệt và giới hạn quyền tự do báo chí. Khi nhậm chức thủ
29 tướng chính phủ Quốc Gia Việt Nam vào năm 1954, chính quyền của ông
30 Diệm chỉ áp dụng những biện pháp trừng phạt không nặng quá mức đối với
31 những trường hợp vi phạm các điều lệ kiểm duyệt báo chí và bề ngoài thì
32 người ta cứ tưởng rằng quyền tự do ngôn luận, báo chí ở miền Nam Việt Nam
33 lần lần sẽ được nới rộng thêm nhưng không được bao lâu thì chính quyền càng
34 lúc càng siết chặt chính sách kiểm duyệt báo chí có thể là vì báo chí hiện đang
35 đua nhau áp dụng một cách vô trách nhiệm chủ nghĩa duy cảm để đăng tải
36 những nguồn tin quá giật gân gây hoang mang trong dân chúng. Chính quyền
37 cũng chú tâm theo dõi các báo chí ngoại quốc để ngăn ngừa “các trường hợp
38 đã phá quá mức chính sách của chính phủ và chế độ gia đình trị của ông Diệm.
39 Có nhiều tờ báo đã bị tịch thâu, tòa soạn bị đóng cửa tạm thời hoặc bị rút giấy
40 phép xuất bản vĩnh viễn mà theo chính quyền thì những tờ báo nầy thân cộng

VSTK - 4056
1 hoặc có ý muốn cổ súy và khuyến khích cho chế độ cộng sản lan tràn khắp
2 nước Việt Nam. Nhiều ký giả bị bắt giữ vì có liên hệ với Việt Cộng hay là vì
3 thiếu đạo đức nhận tiền thuê mướn để viết bài không đúng sự thật có hại cho
4 chính quyền và chế độ.56

5 Chính sách gia tăng đàn áp của chế độ và chính quyền VNCH có thể nhìn
6 thấy qua những hành động và phân biệt đối xử, ngược đãi của chính quyền đối
7 với người Hoa và các sắc tộc thiểu số miền Thượng. Đây là hai sắc tộc trong
8 số 10% dân tộc thiểu số ở vùng cao nguyên miền Nam VNCH nhưng lại là hai
9 thành phần dân tộc thiểu số quan trọng trên hai bình diện kinh tế và địa dư lãnh
10 thổ ở miền Nam Việt Nam.

11 - Người Hoa

12 Vào năm 1956, có hơn ½ triệu người Hoa trên tổng số dân số của miền
13 Nam Việt Nam mà đa số sinh sống một cách riêng biệt ở thành phố Chợ Lớn
14 chỉ cách trung tâm Sài-Gòn khoảng 5-6 cây số. Nhóm sắc tộc người Hoa ở
15 miền Nam xưa nay được thực dân thuộc địa Pháp ưu đãi vì họ cung cấp cho
16 quân đội viễn chinh và chính quyền thực dân Pháp ở Sài Gòn nhiều mối lợi vật
17 chất kết xù béo bở để được tự do thao túng khai thác nấm giữ nhiều nguồn lợi
18 kinh tế, thương mãi, tài chánh yết hầu của miền Nam Việt Nam. Họ sống xa
19 cách với người Việt chính gốc, họ chỉ biết theo lời phán dạy của các Bang, Hội
20 riêng của họ,56 bis họ có trường học riêng để giảng dạy giáo dục văn hóa, phong
21 tục tập quán Trung Hoa cho con cháu của họ, xuất bản báo chí sách vở bằng
22 tiếng Trung Hoa, họ tụ hợp nhau lại tạo thành một quốc gia trong một quốc
23 gia. Họ dùng tiền bạc vật chất để mua chuộc và hối mại quyền thế những viên
24 chức trong chính quyền để được bao che, để được ưu thế trong các cuộc làm ăn
25 của họ.

26 Sau hai năm đầu cầm quyền và chỉ gây phiền nhiễu cho người Hoa một
27 cách cầm chừng, ngày 21/08/1956, tổng thống Diệm ra sắc luật số 48 với hiệu
28 lực hồi tố ấn định rằng tất cả những người Hoa sinh ra tại Việt Nam từ trước
29 đến nay đương nhiên có quốc tịch Việt Nam và là những người Việt Nam.56 ter
30 Một sắc luật bổ túc số 52 ban hành ngày 29/08/1956 đòi hỏi tất cả công dân
31 Việt Nam phải lấy tên tiếng Việt trong thời hạn 6 tháng nếu không sẽ bị phạt
32 vạ. Tiếp theo, ngày 05/09/1956, tổng thống Diệm ban hành Dụ số 53 ấn định
33 rằng tất cả ngoại kiều sống trên lãnh thổ VNCH kể từ nay nếu không nhập
34 quốc tịch Việt Nam sẽ không còn được làm 11 nghề (Cá, thịt, tạp hóa, than củ,
35 dầu nhớt, tiệm cầm đồ, vãi lụa, sắt đồng, than vụn, xay lúa, ngũ cốc, chuyên
36 chở, làm trung gian ăn hoa hồng.) và nếu đã làm, thì phải giải nghệ ngay trong
37 vòng 6 tháng hoặc 1 năm.57 Cùng một thời gian, chính quyền của ông Diệm
38 cũng ra quyết định rằng kể từ nay tất cả trường trung học đệ nhị cấp của người

VSTK - 4057
1 Hoa trên miền Nam VNCH phải được dạy bằng Việt ngữ và đúng theo chương
2 trình ấn định của chính phủ của VNCH.58

3 Những biện pháp vừa kể trên của chính quyền VNCH khiến cho cho cộng
4 đồng người Hoa ở miền Nam Việt Nam nhất là ở Sài Gòn, Chợ Lớn bị xao
5 động và phản đối mạnh mẽ. Họ từ chối không chịu nhập tịch Việt Nam, họ kêu
6 cứu với chính quyền Trung Hoa Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch ở Đài
7 Loan yêu cầu can thiệp, đại sứ của Đài Loan phản kháng nhưng VNCH phản
8 hồi rằng đây là chuyện nội bộ của VNCH., họ xuống đường biểu tình gây bạo
9 động, phản đối, đóng cửa hết các trường học của họ, ngưng hết các hoạt động
10 thương mại và đồng loạt rút hết tiền của họ gửi trong các ngân hàng ở Sài Gòn,
11 Chợ Lớn và một khối lượng tiền tệ trị giá khoảng 17% tổng số tiền tệ của
12 VNCH bị họ kiềm hãm cất giữ lại không cho tiếp tục lưu hành trên thị trường
13 cùng một lúc với việc họ ngưng tất cả mọi hoạt động xuất cảng trên thị
14 trường lúa gạo khiến cho đồng bạc Việt Nam mất giá nặng nề trên thị trường
15 hối đoái tự do, mọi hoạt động thương mại bị ngưng trệ, nền kinh tế VNCH bị
16 đe dọa lung lay. Hoa Kỳ yêu cầu ông Diệm ôn hòa nới tay nhưng bây giờ đây
17 lại là vấn đề thể diện giữa ông Diệm độc đoán cao ngạo và những người Hoa
18 cứng đầu hám lợi đang sinh sống trên đất nước VNCH.59. Ngày 29/05/1957
19 chính phủ VNCH và chính quyền Đài Loan thỏa hiệp cho hồi hương về Đài
20 Loan kể từ 01/07/1957 những người Hoa sinh tại Việt Nam nếu không muốn
21 nhập Việt tịch nhưng chỉ có hơn 600 người làm đơn xin về Đài Loan và do sự
22 áp dụng du số 53 kể ở phần trên cấm Hoa kiều là 11 nghề khiến cho 1,013 tiệm
23 chạp phô phải đóng cửa hoặc sang nhượng lại cho người khác, 596 thớt thịt
24 heo sang tay người Việt ngoài số hơn 400 thớt thịt của người Việt sẵn có. 59 bis

25 Nhưng, cuối cùng rồi ông Diệm cũng phải nhượng bộ đấu diệu, nới lỏng
26 chương trình quốc hữu hóa kinh tế đối với nhóm người Hoa sinh sống trên
27 lãnh thổ VNCH: cuối tháng 07/1957, người Hoa được tiếp tục kinh doanh,
28 hành nghề, mở cửa hàng ở VNCH nhưng phải do thân thuộc, con cháu sinh tại
29 Việt Nam đứng tên, hoặc nhập tịch Việt Nam theo thủ tục đơn giản. Hiệu
30 trưởng các trường học chỉ cần là người Hoa sinh tại Việt Nam. Tiếng Hoa
31 được sử dụng lại trong trường học trừ các môn sử ký, địa lý và Việt văn. 60 Một
32 số nhỏ người Hoa vì e sợ bị tống khứ rời khỏi Việt Nam cho nên cũng phải
33 chấp nhận những quy định mới của chính phủ VNCH về vấn đề quốc tịch. Đến
34 năm 1959, thì hầu hết người Hoa được chính quyền thống kê là đã hòa nhập
35 với VNCH.61

36 - Người Thượng Tây Nguyên

37 Trong khi nhóm sắc tộc thiểu số người Hoa xem thường quốc tịch và văn
38 hóa của VN và tự coi họ như là những khách trú ngụ được quyền làm ăn tự do
39 trên đất nước của người khác thì chính quyền VNCH cũng có thái độ xem

VSTK - 4058
1 thường đối với một số sắc tộc khác. Họ là những bộ tộc vùng cao nguyên ở
2 phía Tây miền Nam VNCH thường được gọi là người Thượng Tây Nguyên với
3 dân số khoảng trên ½ triệu người. Địa danh Tây Nguyên được biết đến từ năm
4 1960, khi công bố Hiến pháp 1959 của Việt Nam Cộng hòa, trong đó có điều
5 khoản về các khu tự trị của các sắc tộc thiểu số và có đề cặp đến Tây Nguyên.
6 Trước đó, từ thời Pháp thuộc, vùng đất này chưa có tên gọi riêng mà chỉ là đơn
7 vị hành chính trực thuộc Khâm sứ Trung Kỳ gọi là Cao nguyên Trung Kỳ
8 hay là Cao nguyên miền Nam/ Les Hauts Plateaux du Sud. Thời nhà
9 Nguyễn, vùng đất này được thuộc về châu Thượng Nguyên bao gồm Thủy
10 Xá, Hỏa Xá là vùng đất cư trú của người Êđê, Gia Rai, Ba Na và là một phần
11 Tây Nguyên ngày nay.

12 Sau khi Nhật đảo chính Pháp, chính phủ Trần Trọng Kim đã đổi tên đơn vị
13 hành chính cấp Kỳ thành cấp Bộ. Từ đó vùng đất
14 này được gọi là Cao nguyên Trung Bộ trong khi
15 người Pháp thành lập Xứ Thượng Nam Đông Dương
16 (Pays Montagnard du Sud-Indochinois) năm 1946.
17 Khi Quốc gia Việt Nam thành lập, Quốc trưởng Bảo
18 Đại đã đổi tên đơn vị hành chính cấp Bộ thành cấp
19 Phần. Riêng khu vực cao nguyên được tách ra và
20 được hưởng quy chế hành chính đặc biệt có tên là Hoàng triều Cương thổ kể từ
21 năm 1950. Ngày 15-4-1950 Bảo Ðại ban hành Dụ số 6 thành lập hoàng Triều
22 Cương Thổ (Domaine de la Couronne), gồm Xứ Thượng miền Nam và Xứ
23 Thượng miền Bắc, độc lập với các chính quyền đồng bằng. Ranh giới và diện
24 tích Xứ Thượng miền Nam giống như diện tích và ranh giới Xứ Thượng Nam
25 Ðông Dương trước kia (Les Hauts Plateaux du Sud), gồm một phần lãnh thổ
26 Nam Kỳ, Trung Kỳ, Cambogde và Lào, với cảng Cam Ranh làm cửa ngõ đổ ra
27 Thái Bình Dương. Tại vùng này thì Quốc trưởng Bảo Đại vẫn giữ vai trò là
28 Hoàng đế. Đến năm 1955, chính phủ Ngô Đình Diệm chấm dứt chế độ Bảo đại
29 và thành lập nền Đệ nhất Cộng hòa. Hoàng triều cương thổ lại được sát nhập
30 vào Trung phần và được gọi là vùng Cao nguyên Trung phần. Tên gọi này
31 được VNCH sử dụng cho đến năm 1975.

32 Từ thời Pháp thuộc, qua thời của cựu hoàng Bảo Đại, họ vẫn còn chậm
33 tiến, tiếp tục nếp sống bộ lạc du canh, quanh quẩn trên các đồi núi, rừng sâu,
34 xa cách với xã hội văn minh bên ngoài Cũng giống như trường hợp của sắc tộc
35 người Hoa ở Việt Nam, người Thượng được thực dân Pháp lợi dụng ban phát
36 cho một số ân huệ để trở thành một lực lượng đối trọng chống đối người Việt
37 miền Kinh. Cũng giống như bao nhiêu trào lưu lịch sử của nước Việt Nam đã
38 qua, VNCH nhất định phải tiếp tục giữ quyền sở hữu và quản trị vùng đất
39 quan trọng nầy với diện tích trải dài 4/5 tổng số diện tích lãnh thổ của miền
40 biên giới phía Tây của VNCH và vì vị thế chiến lược từ bao nhiêu đời của nó.

VSTK - 4059
1 Chính sách hòa nhập Kinh Thượng một nhà của VNCH đã phải đối đầu với
2 CSVM nằm vùng chung sống trà trộn với đồng bào Thượng ở Tây Nguyên.
3 Vào lúc VNCH đang tận lực trong những năm đầu của thể chế Cộng Hòa để
4 sắp xếp ổn định các miền xuôi và đồng bằng ở miền Nam thì CSVM nằm vùng
5 ở lại miền Nam sau Hiệp Định Geneva đã phát động một chiến dịch chiêu dụ,
6 lôi kéo đồng bào Thượng theo về với họ để được họ bảo vệ phong tục, tập
7 quán, ngôn ngữ riêng của bộ tộc, được hưởng quy chế tự trị giống như các dân
8 tộc thiểu số miền thượng du Bắc Việt dưới chế độ CS của VNDCCH.61bis
9 Chính sách đồng hóa và kiểm soát của CSVM đối với các dân tộc thiểu số
10 miền núi ở Bắc Việt cũng gặp phải những trở ngại và khó khăn chứ không
11 riêng gì ở miền Nam VNCH. Thông tri của Ban Bí thư đảng CSVM số 48-
12 TT/TW, ngày 17 tháng 5 năm 1957 về việc kiểm điểm công tác dân tộc và xây
13 dựng chính sách cải cách dân chủ ở miền núi có đoạn viết:
14 “. . . Từ nǎm 1952 đến nay, vùng dân tộc đã qua nhiều cuộc vận động để thực hiện
15 chính sách dân tộc và các chính sách khác của Đảng và Chính phủ. Tình hình xã hội
16 miền núi có thay đổi tiến bộ. Đặc biệt việc thành lập hai Khu tự trị: Khu tự trị Thái -
17 Mèo và Khu tự trị Việt - Bắc là một bước tiến mới trong việc thực hiện chính sách dân
18 tộc, có ảnh hưởng tốt trong nhân dân các dân tộc. Bên cạnh những kết quả đạt được,
19 chúng ta cũng đã phạm nhiều khuyết điểm, còn nhiều thiếu sót, làm hạn chế và trở
20 ngại cho việc chấp hành đúng đắn chính sách dân tộc. Kinh nghiệm vận động dân tộc
21 chưa được tổng kết, chính sách dân tộc còn chưa thật cụ thể, thích hợp, đường lối
22 chưa được rõ ràng: mặt khác do hoàn cảnh miền núi, do địch còn đang tích cực hoạt
23 động phá hoại, chia rẽ... Cho nên hiện nay công tác dân tộc còn nhiều khó khǎn, cán
24 bộ gặp nhiều lúng túng. Để phát triển công tác dân tộc lên một bước, đưa các dân tộc
25 thiểu số ở miền Bắc tiến dần từng bước vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, phải chú
26 trọng tổng kết kinh nghiệm công tác dân tộc và xây dựng đường lối chính sách thích
27 hợp với tình hình và yêu cầu phát triển của các dân tộc.”62

28 Để thu phục đồng bào miền Thượng Tây Nguyên, chính quyền trung ương
29 VNCH thực hiện một chương trình gồm có 2 phần: giáo dục bằng cách thiết
30 lập các trường học giảng huấn một cách thân hữu nhiệt tình những phương
31 pháp tiên bộ về canh tác nông nghiệp để khuyến dụ họ trở thành những công
32 dân Việt Nam hữu dụng, trung thành với chế độ VNCH và xúc tiến chương
33 trình định cư một số đồng bào người Việt (Kinh) từ các vùng đồng bằng cách
34 đưa khoản 40,000 đồng bào Việt/Kinh tiên phong lên lập nghiệp tại các địa
35 điểm then chốt ở Tây Nguyên vào đầu năm 1959 như là một mẫu mực cho
36 đổng bào Thượng noi theo đồng thời cũng là một hình thức phòng vệ an ninh
37 quốc phòng ngăn ngừa sự xâm nhập của CSVM xuyên qua vùng biên Tây
38 Nguyên giáp giới với Lào và Cao Miên. Cho dù chính quyền VNCH cố gắng
39 đến mức nào đi chăng nữa thì tình trạng va chạm chung đụng giữa người Kinh
40 và người Thượng ở Tây Nguyên vẫn không thể nào chấm dứt hoặc giảm nhẹ
41 bớt đi sự nghi kỵ chán ghét lẫn nhau. Người Thượng tố cáo rằng người
42 Việt/Kinh đến lấn chiếm hết những phần đất đai trồng trọt của họ còn những
43 người Việt tiên phong tới đây thì than phiền là không thể sống chung đụng với

VSTK - 4060
1 những người nguyên thủy chậm tiến như thế trên những phần đất đai khó canh
2 tác và đầy muỗi mồng gây mầm dịch bệnh sốt rét.63

3 Dù sao thì ông Diệm cũng đã giải quyết được một phần khá lớn chương trình
4 định cư những đổng bào di cư từ Bắc vào Nam sau ngày đất nước Việt Nam bị
5 chia đôi bởi Hiệp Định Geneva 1954: tính đến cuối năm 1959 thì đã có khoản
6 trên 200,000 đồng bào Việt/ Kinh không có ruộng đất từ các vùng đồng bằng
7 miền Nam được đưa lên định cư và tái định cư tại hơn 140 địa điểm ờ Tây
8 Nguyên miền Nam VNCH64 nhưng chưa có thể chiếm được niềm tin và lòng
9 trung thành của những sắc tộc người Thượng ở đó.

*BÀI ĐỌC THÊM

10 Người Hoa tại Việt Nam và tương quan Hoa–Việt65


11 .......
12 .......

13 Tại miền Nam, cũng trong năm 1955 chính phủ bắt đầu dùng luật quốc gia để hội nhập người
14 Hoa vào cộng đồng người Việt. Sắc luật này dùng cách giải quyết của triều đình Việt Nam
15 trước thời Pháp thuộc, xác định tất cả con trẻ của các cuộc hôn nhân Hoa Việt đều là người
16 Việt, và không có quyền từ bỏ quốc tịch Việt Nam. (16).

17 Sắc luật tổng thống (Số 48) ngày 21 tháng Tám, 1956 đi một bước gay hơn nữa. Tất cả người
18 Hoa sinh tại Việt Nam đều là người Việt Nam (jus soli) bất kể nguồn gốc của cha mẹ và ý
19 muốn của chính đương sự. Sắc luật 48 còn có giá trị hồi tố. Tất cả những người Hoa, khách trú
20 khác, phải làm đơn xin thường trú tại Việt Nam theo kỳ hạn, phải đóng thuế cư trú cao để được
21 quyền sinh sống tại Việt Nam (17). Một sắc luật bổ túc (Số 52) ban hành ngày 29 tháng Tám,
22 1956 đòi hỏi tất cả công dân Việt Nam phải lấy tên tiếng Việt trong thời hạn 6 tháng nếu không
23 sẽ bị phạt vạ. Ngày 6 tháng Chín chính phủ VNCH lại ban hành sắc luật Số 53 cấm người nước
24 ngoài hoạt động trong 11 ngành nghề, kể cả buôn gạo và bán hàng tạp hóa, mà người Hoa
25 chiếm ưu thế. Những người Hoa đang đang hoạt động trong khu vực kinh tế bị kiểm soát có 6
26 tháng đến 1 năm để bán hay sang nhượng lại thương nghiệp cho công dân Việt Nam nếu không
27 sẽ có thể bị trục xuất hay phạt 5 triệu đồng Việt Nam (18).
28 Cùng lúc, chính phủ Ngô Đình Diệm cũng bắt đầu chương trình Việt Nam hóa các trường học
29 của người Hoa trong vùng Sài Gòn − Chợ Lớn bằng những yêu cầu như dùng tiếng Việt trong
30 giảng dạy và bổ nhiệm Hiệu trưởng người Việt Nam.

31 Đây là những chính sách khắt khe nhất so với tất cả các quốc gia trong vùng để hội nhập
32 người thiểu số nước ngoài. Nhằm thẳng vào khối người Hoa, những biện pháp vừa kể ảnh
33 hưởng trực tiếp đến đời sống và mức an sinh của gần 1 triệu người thuộc dân tộc Hoa sinh sống
34 ở miền Nam (19).

35 Trả lời cho những lời cầu cứu từ khối lãnh đạo người Hoa ở Việt Nam, chính phủ Taiwan đã
36 lên tiến can thiệp vào tháng Chín, 1956, phản đối quyết định của chính phủ VNCH và hứa sẽ cố
37 gắng tìm mọi cách giúp khối người Hoa ở Việt Nam. Mọi cố gắng hiệp thương của Taipei đều
38 không có hiệu quả. Chính phủ Ngô Đình Diệm cho đây là chuyện nội bộ giữa người Việt Nam;
39 ngày 17 tháng Tư, 1957 chính phủ Sài Gòn ra lệnh hủy bỏ tất cả thẻ thường trú nhân đã cấp cho
40 con cái người Hoa đã sinh tại Việt Nam và yêu cầu họ lấy thẻ căn cước Việt Nam trễ nhất là
41 ngày 9 tháng Năm, 1957. Cũng trong năm 1957, Tổng thống Ngô Đình Diệm tuyên bố, “Dòng

VSTK - 4061
1 máu của người Hoa luân chuyển trong huyết quản của dân Việt, và người Việt cùng người Hoa
2 gần như có cùng quan niệm về đạo đức và văn hóa.” (20)

3 Ngày 3 tháng Năm , 1957, chính phủ Cộng hòa Trung Hoa tuyên bố giúp tái định cư tại
4 Taiwan tất cả người Hoa không muốn nhập tịch Việt Nam. Giữa tháng Bẩy, 1957, chính phủ
5 Việt Nam ngưng chương trình ghi danh cho Hoa kiều muốn hồi hương. Sau cùng chỉ có khoảng
6 3.000 Hoa kiều trong số 52.144 người đã ghi danh được phép quay về sinh sống tại Taiwan (21).
7 Ngày 20 tháng Năm, Trung Quốc lên tiếng phản đối VNCH không tôn trọng quyền tự do lựa
8 chọn của người Hoa; Quyết định của chính phủ VNCH là “đơn phương và không hợp lý, không
9 phải chỉ là một xâm phạm thô bạo đến các quyền hợp pháp của người Hoa ở nước ngoài tại
10 Nam Việt Nam, mà còn là một hành động vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc của luật quốc
11 tế.” Để bày tỏ sự hỗ trợ với Hoa kiều ở Việt Nam, nhà nước CHNDTH gởi 10.000 đô-la sang
12 giúp. Tờ Nhân Dân ở Hà Nội đăng nguyên văn lời phản đối của Beijing vào này 23 tháng Năm
13 và ngày hôm sau tuyên bố ủng hộ quan điểm của chính phủ CHNDTH (22).
14 Sau khi thành hình, Mặt trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam Việt Nam (MTDTGPMNVN)
15 cũng ủng hộ lập trường của Bắc Kinh trong những văn bản ấn hành năm 1960, 64, 65 và 1968
(23)
16 .

17 Suốt khoảng thời gian 1955-1957, nhất là khi có lời hứa giúp đỡ từ chính phủ Taiwan, người
18 Hoa ở Việt Nam tương đối đã giữ bình tĩnh; đến mùa xuân 1957, hạn đổi quốc tịch và quốc hữu
19 hóa hoạt động kinh tế đã gần kề nhưng cuộc hiệp thương Sài Gòn-Taipei vẫn không có kết quả
20 cụ thể, người Hoa xuống đường gây bạo động, phản đối chính sách của chính phủ VNCH và sự
21 bất lực của Taiwan. Đến mùa hè 1957, người Hoa đóng cửa gần hết trường học, hoạt động
22 thương mại, và rút tiền ra khỏi ngân hàng. Vào lúc khoảng 800 triệu đến 1,5 tỉ đồng Việt Nam −
23 gần 17% tiền tệ đang lưu hành − biến mất khỏi thị trường sinh hoạt thương mại bất chợt ngưng
24 trệ, đồng bạc Việt Nam mất giá nặng nề trên thị trường hối đoái tự do. Richard Lindholm ghi lại
25 trong cuốn Vietnam: The first five years (1959) cũng như tin của tờ Zhongyang Ribao ngày 21
26 tháng Năm 1957, theo ước tính từ Taipei, đến khoảng giữa tháng 5, 1957, có khoảng 6000 cửa
27 hàng của người Hoa đã phải đóng cửa, 200.000 người mất công ăn việc làm. Nền kinh tế miền
28 Nam Việt Nam gần như sụp đổ.

29 Lịch sử lập lại một lần nữa xác minh ảnh hưởng và đóng góp quan trọng, không thể không có,
30 của người Hoa trong nền kinh tế, thương mại Việt Nam. Chính phủ Ngô Đình Diệm nhượng bộ.
31 Cuối tháng Bẩy 1957, người Hoa được quyền ghi danh cửa hàng bằng tên của bà con sinh tại
32 Việt Nam, hoặc nhập tịch Việt Nam theo thủ tục đơn giản. Hiệu trưởng các trường học chỉ cần
33 là người Hoa sinh tại Việt Nam. Tiếng Hoa được sử dụng lại trong trường học trừ các môn sử
34 ký, địa lý và Việt văn. Cùng lúc chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy lùi ngày hết hạn ghi danh cho
35 người Hoa sinh tại Việt Nam và bỏ hẳn yêu cầu này sau tháng 9, 1957. Đến tháng 8, 1958,
36 chính phủ VNCH tiếp tục nới lỏng chương trình quốc hữu hóa kinh tế, chỉ đòi 51% trị giá
37 thương mại của các doanh nghiệp của người Hoa − sắc luật số 53 trước kia đã giới hạn thuộc
38 quyền người Việt − thuộc sở hữu của người Việt Nam. Người Hoa cũng được đối xử mềm
39 mỏng khi áp dụng luật thi hành quân dịch.

40 Tính đến 15 tháng 6, 1957 chỉ có 3.500 trên khoảng 500.000 người Hoa sinh tại Việt Nam lấy
41 thẻ căn cước Việt Nam theo luật định với hạn chót là 09/05/1957. Cuối năm 1957, theo tài liệu
42 của Viện Thống kê Sài Gòn 1960, trang 21, chính phủ VNCH vẫn công nhận đến 400.000 Hoa
43 kiều cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, sau cùng, gần như hầu hết những Hoa kiều (sinh ngoài
44 Việt Nam) này đều nhập tịch Việt Nam vì lý do thực dụng.

45 Ước tính, đến 1961, 80% vốn đầu tư trong các dịch vụ buôn bán lẻ và khoảng 75% sinh hoạt
46 thương mãi trong nền kinh tế VNCH do người Hoa kiểm soát (24).

47 Suốt 15 năm tiếp theo, người Hoa được thảnh thơi sinh sống, tự trị tự quản về nhiều mặt, ngay
48 trên đất nước Việt Nam; Cùng lúc chiến tranh leo thang, người Hoa đã góp phần không nhỏ vào

VSTK - 4062
1 tình trạng tham nhũng, hối lộ, trốn thuế, trốn quân dịch gây bất ổn định chính trị trong xã hội
2 dưới quyền lãnh đạo của các chính phủ quân nhân sau đó.

3 Kết quả sau cùng, đến ngày 30 tháng 4, 1975 người Hoa tại Việt Nam vẫn là vấn đề chưa có
4 giải pháp dứt điểm.

5 Sự có mặt cùng với những ảnh hưởng, cả hai mặt tích cực và tiêu cực, của người Hoa trên đất
6 nước Việt Nam là thực tế lịch sử. Nếu không có thành phần dân tộc Việt gốc Hoa, miền Nam
7 Việt Nam không thể là miền Nam Việt Nam như đã thấy. Có rất nhiều người Việt miền Nam
8 mang dòng máu Trung Hoa trong huyết quản, có ngoại hình như tổ tiên họ ở Phúc Kiến, Quảng
9 Đông. Họ là con cháu những giòng họ Châu, Giang, Ông, Quách, Mã, Mao, Tào, Thẩm,
10 Vưu…, những giòng họ khó tìm thấy trong cộng đồng người Việt Nam ở bắc vĩ tuyến 17. (25)
11 ----------------
12 (16) Pao-Min Chang, p. 11: Yuenam huaqiao guoji wenti vanjiu (A study of national problem of Chinese in Vi-
13 etnam), (Taipei: Hawai chuban she, June 1957), pp. 1-2. Đây là tập tài liệu xác đáng về cuộc tranh chấp này.
14 (17) Pao-Min Chang, p. 11: Yuenam huaqiao guoji wenti vanjiu, p. 23-28.
15 (18) Pao-Min Chang, p. 11: Yuenam huaqiao guoji wenti vanjiu, pp. 11-14
16 (19) Ky Luong Nghi, pp. 173.
17 (20) Ky Luong Nghi, pp. 197.
18 (21) Pao-Min Chang, p. 13: Bernard B. Fall, Vietnam’s Chinese Problem, Far Eastern Survey, May 1958, p. 68. Tất
19 cả Hoa kiều hồi hương phải kê khai tất cả hành lý đem ra khỏi Việt Nam và được phép đem đi 400 đồng VN (tương
20 đương 20 USD) dù họ đều phải đóng 500 đồng VN tiền “thuế rời cảng” tại phi trường trước khi lên máy bay.
21 (22) Pao-Min Chang, p. 14: Beijing Review, June 16, 1978, p. 18; FEER, June 16, 1978 p. 20.
22 (23) Pao-Min Chang, p. 14: FEER, June 16, 1978 p. 20. BBC/FE, June 16 1978, p. 18
23 (24) Alice Tay Erh Soon, The Chinese in Southeast Asia, Race, November, 1962, p. 35.
24 (25) Thomas Engelbert, Vietnamese-Chinese Relations in Southern Vietnam during the First Indochina Conflict,
25 Journal of Vietnamese Studies, Fall 2008, Vol. 3, No. 3, Pages 191.

VSTK - 4063
7/ - CUỘC NỔI DẬY Ở MIỀN NAM VIỆT NAM, 1957-1959

1 Mặc dù tình hình kinh tế khả quan và quân đội được cãi thiện củng cố, và
2 tình trạng ổn định của chính quyền có vẻ như gia tăng, nhưng tình hình nội an
3 VNCH trong khoản 1957-1959 không thấy có dấu hiệu tiến triển khả quan
4 tương ứng với các lãnh vực vừa kể. Bề ngoài thì nguy cơ nổi dậy của CSVM ở
5 miền Nam có vẻ như là đã bị chính quyền VNCH kiểm soát ngăn chận một
6 cách hữu hiệu bởi vì trong những tháng đầu của năm 1957 thì tình xáo động do
7 CSVM nằm vùng gây ra chỉ đạt được một mức độ rất thấp nhưng mức độ nổi
8 dậy càng lúc càng gia tăng trong những tháng kế tiếp trong suốt năm 1957.

9 Khởi đầu giai đoạn 1957-1959, sau ngày đất nước Việt Nam bị chia đôi,
10 CSVM nằm vùng ở lại miền Nam đã phải phân tán mỏng với áp lực truy lùng
11 cầm chừng, yếu ớt của quân đội VNCH đang trong giai đoạn thành hình.

12 Từ giữa tháng 06/1955, CSVM ở miền Bắc đã hoang man, không nấm
13 vững được tình hình đang xảy ra cho các cán bộ đảng viên nằm vùng của mình
14 ở miền Nam và chỉ có thể đưa ra những nhận định tiêu cực chung chung về
15 tình hình miền Nam Việt Nam. Miền Nam Việt Nam dưới quyền lãnh đạo của
16 ông Diệm đang có những chuyển biến bất lợi cho các ổ CSVM nằm vùng ở lại
17 miền Nam, làm cho kế hoạch thụ đắc luôn miền Nam của họ qua tổng tuyển cử
18 vào năm 1956 trở thành mong manh, đang tan dần ra mây khói mà theo cách
19 nói của CSVM là vì thái độ cứng rắn “phản động” của ông Diệm:
20 “Tình hình miền Nam gần đây rất phức tạp, Trung ương lại không nhận được báo cáo đều.
21 Nay chỉ cǎn cứ vào một vài bức điện của Xứ uỷ Nam Bộ và báo cáo mới nhất của Khu uỷ
22 Sài Gòn - Chợ Lớn (tháng 5-1955), đồng thời chiểu theo nghị quyết của Hội nghị Trung
23 ương lần thứ bảy (3-1955) mà nhận xét về tình hình miền Nam và đề ra những nhiệm vụ
24 công tác cụ thể trước mắt của miền Nam.
25 ......
26 Các phái chống Diệm như Bảy Viễn, Nǎm Lửa, Ba Cụt, Hinh, Le Roy (Nam Bộ), Bôn
27 (Quảng Trị) cũng là một lực lượng đáng kể, nhưng nội bộ chúng không đoàn kết nhất trí.
28 Chỉ có Bảy Viễn và Ba Cụt là chống Diệm kịch liệt, còn Nǎm Lửa tuy chống Diệm nhưng
29 còn đương điều đình mặc cả với Diệm. Nếu Diệm mua chuộc được Nǎm Lửa thì không khỏi
30 ảnh hưởng đến các bọn khác. Bọn Cao Đài, Phạm Công Tắc tuy cũng chống Diệm, nhưng
31 lừng chừng chờ thời, không quyết tâm chống lại Diệm và muốn giải quyết bằng con đường
32 hoà bình. Những phe phái này chống Diệm không có một mục đích chính trị nhất định mà
33 chỉ vì quyền lợi địa vị cá nhân. Đối với nhân dân, từ trước đến nay chúng đã đàn áp bóc lột
34 nhân dân rất thậm tệ nên chúng không được nhân dân ủng hộ. Về lực lượng quân sự, quân
35 đội của chúng không được giáo dục rèn luyện về kỹ thuật vũ khí ít, không quen chiến đấu và
36 hiện nay lại ở vào những vị trí bất lợi (nông thôn). Tuy bọn Pháp có ngấm ngầm giúp đỡ
37 chúng, nhưng không dám ra mặt. Thái độ ươn hèn đầu hàng của Pháp không khỏi ảnh hưởng
38 đến tinh thần một số trong bọn này. Nếu những phái chống Diệm mà không có một mục
39 đích chính trị tiến bộ và không cải thiện được mối quan hệ tốt đối với nhân dân thì chúng
40 khó lòng mà duy trì được cuộc chiến đấu lâu dài.
41 Còn về phía Diệm, do chính sách độc tài của Diệm làm cho nó càng bị cô lập và gây thêm
42 cho nó nhiều khó khǎn. Nhưng gần đây Diệm nêu lên những hành động xấu xa bỉ ổi làm tay
43 sai cho Pháp của những bọn đầu sỏ thân Pháp và những bọn đầu sỏ trong các phái vũ trang

VSTK - 4064
1 chống lại Diệm làm cho quần chúng sẵn có một tinh thần chán ghét Pháp và bọn thân Pháp
2 trong chín nǎm kháng chiến đến nay, cũng không khỏi có một số bị lừa gạt mà không thấy
3 hết những âm mưu của Mỹ - Diệm. Về mặt quân sự, từ khi Diệm lên cầm quyền, chúng đã
4 xây dựng được một số lực lượng riêng và đã nắm được một số quân đội bù nhìn sau khi
5 Pháp trao trả quyền chỉ huy cho Diệm. Quân đội bù nhìn lại được rèn luyện và có một kỹ
6 thuật hơn và nắm được các thành phố và các đường giao thông quan trọng. Quân đội bù nhìn
7 tuy trước nằm trong tay Pháp và bọn thân Pháp, nhưng nó có tính chất một quân đội đánh
8 thuê, không có một mục đích chính trị gì cả. Khi quân đội này chuyển sang tay bọn Diệm,
9 một mặt Diệm tẩy trừ bọn thân Pháp ra ngoài, một mặt dùng chức tước và tiền tài mua
10 chuộc, quân đội này sẽ trở về tay Diệm một cách dễ dàng. Ngoài ra, đối với Pháp và bọn
11 thân Pháp, Mỹ - Diệm dùng một chính sách cương quyết để hất cẳng Pháp, trái lại chính
12 sách của bọn cầm quyền Pháp hiện nay thì ươn hèn, do đó Mỹ - Diệm càng lấn tới từng
13 bước. đồng thời Mỹ - Diệm lại dùng đôla mua chuộc các phe phái chống lại chúng cũng làm
14 cho một số phe phái đầu hàng và đi đến chỗ tan rã. Tóm lại so sánh lực lượng giữa Diệm và
15 các lực lượng võ trang chống lại Diệm thì ta thấy Diệm có ưu thế hơn. Nhưng trong quá
16 trình chống Mỹ - Diệm nếu ta tranh thủ được đường lối chính trị của các phe phái này tương
17 đối tiến bộ hơn và cải thiện được mối quan hệ của chúng tốt đối với nhân dân, cùng ta thống
18 nhất hành động chống Mỹ - Diệm, đồng thời được những phần tử Pháp chống Diệm phát
19 triển và tích cực giúp đỡ chúng chống Diệm thì tương quan lực lượng có thể chuyển biến có
20 lợi cho ta và bọn Diệm cũng không dễ dàng gì mà thắng được. Hiện ta cũng có nhiều khả
21 nǎng, nhưng làm được việc đó nó đòi hỏi một sự nỗ lực cố gắng nhiều lắm mới được.
22

23 Nhân dân miền Nam, nhất là nhân dân lao động, nói chung rất tốt, hướng về miền Bắc với
24 tất cả sự tin tưởng. Nhưng có một số còn chủ quan, cho là nǎm 1956 nhất định sẽ thống nhất
25 Việt Nam bằng tổng tuyển cử tự do không khó khǎn gì; nên thường bị động, ỷ lại, chờ thời,
26 chưa nhận rõ nhiệm vụ của mình là phải cùng đồng bào toàn quốc đấu tranh kiên quyết và
27 gian khổ mới có thể thắng lợi được. Đồng thời cũng có số đông lo lắng, thiếu tin tưởng vào
28 cuộc đấu tranh cho hiệp thương đi đến tổng tuyển cử thống nhất nước nhà thắng lợi, rồi đâm
29 ra bi quan. Công nông, học sinh phần đông hǎng hái, nhưng có khuynh hướng tự phát, mới
30 đấu tranh kinh tế, chưa dám đấu tranh chính trị.

31 Nhân sĩ dân chủ thì tin ở Hồ Chủ tịch và Chính phủ ta, phục chế độ ta, nhưng sợ sống dưới
32 chế độ ta thì không chịu được kỷ luật quá nghiêm, sợ học tập chỉnh huấn và tự do cá nhân bị
33 hạn chế. Những thân sĩ trí thức bản thân là địa chủ hoặc có quan hệ với giai cấp địa chủ thì
34 sợ bị đấu. Một số nhân sĩ tôn giáo và tín đồ các đạo vẫn sợ mất tự do tín ngưỡng và tự do
35 thờ cúng. Những nhà công thương sợ không được bóc lột công nhân, sợ bị công nhân tố khổ,
36 v.v.. Và rất nhiều người thành thật nhưng sợ Mỹ - Diệm báo thù, cho nên khi ta tuyên
37 truyền, họ đồng ý nhưng không dám hoạt động.

38 Những tư tưởng và thiên hướng sai lầm trên đây là do tuyên truyền lừa bịp của địch gây ra,
39 nhưng một phần lớn cũng do công tác tuyên truyền, giáo dục quần chúng của ta còn nhiều
40 thiếu sót, không khắc phục những tư tưởng và thiên hướng sai lầm ấy của quần chúng thì
41 quyết không phát động được quần chúng đấu tranh chống Mỹ - Diệm. Và không sửa chữa
42 những khuyết điểm của ta trong công tác quần chúng thì cũng không thể động viên và tổ
43 chức quần chúng đông đảo đấu tranh kiên quyết cho những khẩu hiệu chính trị của chúng ta
44 ngày nay.

45 Trong cuộc đấu tranh chống những cuộc hành quân của Diệm, cần khắc phục tư tưởng
46 phiêu lưu cho rằng: trong thời kỳ hỗn quân hỗn cư này, ta cũng phải phát động đấu tranh võ
47 trang, phát động chiến tranh du kích, giành lấy một địa bàn xây dựng cǎn cứ địa quân sự. Vì
48 nếu làm như thế thì một là trái với phương châm đấu tranh trong giai đoạn hiện tại, hai là sẽ
49 thúc đẩy bọn Diệm và các phái đối lập thoả hiệp mau chóng với nhau để tiêu diệt ta. Chúng
50 ta phải nắm vững phương châm đấu tranh chính trị và không nên mạo hiểm, sốt ruột. Đồng
51 thời phải khắc phục tư tưởng đánh giá quá cao mâu thuẫn giữa Mỹ - Pháp và giữa bọn thân

VSTK - 4065
1 Mỹ và bọn thân Pháp, không thấy rõ dù chúng có xung đột nhau quyết liệt, nhưng chúng vẫn
2 có chỗ nhất trí với nhau để chống lại ta. Ta không nên tưởng rằng cò trai giữ nhau thì ngư
3 ông chén cá, mà điều cốt yếu là phải lợi dụng lúc Diệm và các phái chống Diệm xung đột
4 nhau mà tranh thủ quần chúng của chúng, củng cố cơ sở, bồi dưỡng lực lượng chính trị của
5 ta, khơi sâu thêm mâu thuẫn giữa chúng, để bất cứ tình hình phát triển như thế nào, ta cũng
66
6 vẫn giành được chủ động.”

7 Sự kiện chính phủ VNCH từ khước không tham dự vào việc hiệp thương
8 tổng tuyển cử với VNDCCH vào năm 1956 để thống nhất nước Việt Nam cho
9 thấy sự thất vọng, giao động của CSVM trong chủ trương thực hiện việc thống
10 nhất Việt Nam -hay nói khác đi “giải phóng miền Nam”- bằng một giải pháp
11 hòa bình do chính CSVM và thực dân Pháp thai nghén và sinh ra qua việc ký
12 kết Hiệp Định Geneva 1954 đồng thời sự từ khước của VNCH không hiệp
13 thương cũng là một đòn đấm giáng mạnh vào dũng khí và tâm lý của các cán
14 bộ và bộ đội CSVM nằm vùng ở lại miền Nam để thực hiện những âm mưu
15 nổi dậy sau Hiệp định Geneva. Cơ quan đầu não Bí thư của đảng CSVM từ
16 Hà Nội có những phản ứng như sau:
17 “1- Ngày 16-7-1955, Ngô Đình Diệm đã chính thức tuyên bố lập trường của y về vấn đề
18 tổng tuyển cử và thống nhất. Nội dung bản tuyên bố của Diệm gồm ba điểm chính sau đây:

19 a) Không thừa nhận Hiệp định Giơnevơ nên y "không bị ràng buộc bởi những điều khoản
20 của hiệp định". Như vậy nghĩa là Diệm từ chối hội nghị hiệp thương phải họp bắt đầu từ 20/7.

21 b) Không tổ chức tổng tuyển cử cùng với Chính phủ ta và miền Bắc vì "ở miền Bắc không
22 thể có tuyển cử tự do".

23 c) Vu khống chế độ ta là độc tài, là vi phạm những điều cam kết và kêu gọi dư luận chống
24 cộng sản.

25 2- Bản tuyên bố của Diệm rõ ràng có tính cách phá hoại Hiệp định Giơnevơ, phá hoại hội
26 nghị hiệp thương và ra mặt khiêu khích đối với chế độ ta, đồng thời cũng rất gian dối, xảo
27 quyệt, lừa dối dư luận bằng những luận điệu như "kiên quyết đấu tranh cho thống nhất",
28 "không gạt bỏ nguyên tắc tuyển cử" coi như là một phương tiện hoà bình thích đáng để thực
29 hiện thống nhất, v.v.. Những luận điệu ấy có thể đánh lừa một số người chưa hiểu rõ bản chất
30 của Diệm là tay sai của Mỹ và âm mưu của Mỹ - Diệm là luôn luôn kiên quyết phá hoại Hiệp
31 định Giơnevơ, phá hoại hoà bình và thống nhất.

32 3- Trong lúc này ở miền Nam, Diệm đang tiến hành hai "chiến dịch" chống Hiệp định
33 Giơnevơ (kể cả chống Uỷ ban quốc tế) và "chiến dịch tố cộng". Dưới khẩu hiệu chống cộng
34 sản, Diệm kịch liệt khủng bố mọi người Việt Nam tán thành hoà bình, thống nhất và mọi
35 phong trào quần chúng có tính cách tiến bộ, thiết lập một chế độ phát xít kiểu Mỹ để thực hiện
36 âm mưu can thiệp trắng trợn của Mỹ vào miền Nam Việt Nam, biến miền Nam thành một cǎn
37 cứ của Mỹ để gây lại chiến tranh.

38 4- Do thái độ của Mỹ - Diệm kiên quyết phá hoại Hiệp định Giơnevơ, Hội nghị hiệp thương
39 20-7-1955 và chính sách khủng bố của chúng ở miền Nam hiện nay với khẩu hiệu chống
40 cộng, cán bộ và nhân dân ta cần nhận rõ những điều cǎn bản sau đây:

41 a) Cuộc đấu tranh của nhân dân ta để củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất là rất gian khổ,
42 phức tạp và lâu dài, những thủ đoạn của kẻ địch còn nhiều và rất thâm độc, xảo quyệt, bởi vậy

VSTK - 4066
1 phải luôn luôn nuôi dưỡng quyết tâm phấn đấu và luôn luôn đề cao cảnh giác; phải kiên quyết
2 chống mọi ảo tưởng thắng lợi dễ dàng, không thấy hết khó khǎn và tư tưởng thái bình yên
3 nghỉ.

4 b) Cần luôn luôn nhớ rằng nhân tố quyết định thắng lợi là lực lượng đoàn kết đấu tranh của
5 nhân dân từ Bắc đến Nam. Sự giúp đỡ của các nước bạn là rất quan trọng cũng như sự đồng
6 tình ủng hộ của nhân dân thế giới là rất cần thiết, nhưng lực lượng quyết định vẫn là của nhân
7 dân ta. Bởi vậy phải ra sức tǎng cường lực lượng của ta về mọi mặt, phải ra sức thi đua đẩy
8 mạnh mọi công tác để củng cố, xây dựng miền Bắc thật vững mạnh, đồng thời đẩy mạnh
9 phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam. Phải đề cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần
10 khẩn trương của mỗi người trong mọi công tác, đề cao ý thức tự lực cánh sinh là chính, kiên
11 quyết chống tư tưởng ỷ lại và thái độ chờ thời. Đồng thời phải luôn luôn bồi dưỡng lòng tin
12 tưởng ở lực lượng của bản thân ta, lực lượng của phe ta trên thế giới, làm cho mọi người tin
13 tưởng ở cuộc đấu tranh gian khổ, phức tạp nhất định sẽ thắng lợi, kiên quyết chống mọi tư
14 tưởng hoài nghi, bi quan, dao động trước khó khǎn, không tin tưởng ở cuộc đấu tranh chính
15 trị.

16 c) Luôn luôn nâng cao nhận thức và lòng tin tưởng tuyệt đối ở chế độ dân chủ nhân dân của
17 ta. Làm cho mọi người hiểu rằng chế độ dân chủ nhân dân của ta là vì dân, vì nước, khác hẳn
18 chế độ phát xít độc tài, phản dân phản nước của Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ và
19 cũng hơn hẳn mọi chế độ dân chủ tư sản. Do đó mà giáo dục cho mọi người ý thức nhiệt liệt
20 ủng hộ và tích cực bảo vệ và góp phần xây dựng cho chế độ dân chủ nhân dân của ta ngày
21 càng vững mạnh, tốt đẹp.

22 Đồng thời phải luôn luôn giới thiệu chế độ tốt đẹp về mọi mặt của các nước anh em ta trong
23 khối dân chủ nhân dân và xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô và Trung Quốc.

24 Phải tích cực chống lại mọi luận điệu vu khống, bịa đặt của phe địch đối với chế độ của ta
25 cũng như chế độ ở các nước anh em ta.

26 d) Kẻ địch tích cực tuyên truyền chống Cộng, gây dư luận thù ghét chủ nghĩa cộng sản và
27 những người cộng sản vì chúng rất sợ ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản và vai trò lãnh đạo
28 của những người cộng sản trong cuộc đấu tranh của nhân dân ta ngày nay.

29 Tuy vậy chúng ta không thể xem thường sự tuyên truyền chống Cộng của địch. Đối với
30 những người, nhất là ở các tầng lớp tiểu tư sản, tư sản trí thức, tôn giáo và cả trong một số
31 quần chúng cơ bản lạc hậu, chưa hiểu rõ chủ nghĩa cộng sản và những người cộng sản, những
32 luận điệu xuyên tạc vu khống của địch cũng đã và còn có thể lừa bịp ít nhiều, làm ảnh hưởng
33 không tốt đến lòng tin tưởng của các tầng lớp nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng ta hiện
34 nay là đầu não của cách mạng.

35 Bởi vậy trong cuộc đấu tranh chính trị hiện nay, công tác tuyên truyền, giáo dục của ta phải
36 giải thích cho nhân dân rõ: chủ nghĩa cộng sản là gì và sự nghiệp vĩ đại của những người cộng
37 sản (Đảng Cộng sản Đông Dương và Đảng Lao động Việt Nam hiện nay) đối với quyền lợi
38 của Tổ quốc, của nhân dân, của giai cấp. Cũng cần phải giải thích rõ quan điểm cộng sản đối
39 với một số vấn đề mà kẻ địch luôn luôn lợi dụng để vu khống chủ nghĩa và những người cộng
40 sản chúng ta như vấn đề Tổ quốc, vấn đề tôn giáo, vấn đề tự do tư tưởng, vấn đề gia đình.

41 Do đó, làm cho mọi người trong nhân dân, nhất là nhân dân lao động, có thái độ nhiệt liệt
42 ủng hộ chủ nghĩa cộng sản và tích cực bảo vệ những người cộng sản. Cần tranh thủ cả sự
43 đồng tình thật thà của những nhân sĩ trí thức tiến bộ và nếu có thể công khai lên tiếng bênh
44 vực chủ nghĩa cộng sản và Đảng ta.

VSTK - 4067
1 Một mặt khác, cần chú ý rằng dưới khẩu hiệu chống cộng, bọn Ngô Đình Diệm sẽ khủng bố
2 không những những người cộng sản và cả những người Việt Nam yêu nước khác, những
3 người tán thành hoà bình, thống nhất và những phong trào có tính chất ít nhiều tiến bộ, đó là
4 thủ đoạn mà bọn phát xít Đức cũng như bọn phát xít Mỹ thực hiện xưa nay. Bởi vậy cần bóc
5 trần thủ đoạn nguy hiểm ấy của địch và tích cực tiến công chúng, vạch rõ bộ mặt phản nước,
6 phản dân của chúng và việc bênh vực chủ nghĩa cộng sản và những người cộng sản phải luôn
7 luôn gắn chặt với việc bênh vực những phong trào đấu tranh cho hoà bình, thống nhất của
8 những phong trào tiến bộ của nhân dân và bênh vực tất cả những người Việt Nam yêu nước bị
9 địch khủng bố, đàn áp.

10 Trong lúc này, đứng trước những thủ đoạn chống cộng của địch, không tích cực tuyên
11 truyền bênh vực chủ nghĩa cộng sản và những người cộng sản để mặc cho địch tự do vu
12 khống cộng sản, gieo rắc hoài nghi đối với Đảng ta, chia rẽ những người cộng sản và nhân
13 dân ta, đó là một sai lầm hữu khuynh nghiêm trọng; đồng thời cũng phải đề phòng khuynh
14 hướng chỉ bênh vực những người cộng sản mà không tích cực bênh vực những người Việt
15 Nam yêu nước khác, làm cho chúng ta bị cô độc, hay bênh vực chủ nghĩa cộng sản mà không
16 nắm vững lập trường và đường lối đấu tranh hiện nay của Đảng là phấn đấu cho hoà bình,
17 thống nhất, độc lập và dân chủ hiện tại thì lại là phạm sai lầm tả khuynh nguy hiểm. (Sẽ có chỉ
18 thị cụ thể thêm về phần này).
19 Trên đây là nhận định và nội dung công tác tuyên truyền

20 giáo dục của ta đối với bản tuyên bố của Ngô Đình Diệm và âm mưu phá hoại hoà bình,
21 thống nhất của Mỹ - Diệm hiện nay.

22 Các cấp bộ Đảng và các cơ quan tuyên truyền giáo dục cần nghiên cứu kỹ Thông tri này để
23 tiến hành việc giải thích trong cán bộ và nhân dân và nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục
24 lên một bước để đẩy mạnh cuộc đấu tranh giành thống nhất hiện nay. T/M ban bí thư”67

25 7.1- Chiến lược của CSVM sau Hiệp Định Geneva

26 Bên cạnh kết quả không mấy khả quan của chương trình cải cách điền địa
27 của chính quyền VNCH, dân chúng ở các vùng nông thôn miền Nam Việt
28 Nam đã phải gánh chịu nặng nề ảnh hưởng của chiến dịch tố Cộng được phát
29 động mạnh mẽ trong những năm 1955 và 1956 nhằm tiêu diệt, bắt giữ những
30 phần tử CSVM nằm vùng và những người bị tình nghi là thân CS hoặc là
31 những cựu cán binh CSVM ở miền Nam. Các cán bộ cao cấp của CSVM khi
32 rời khỏi Geneva để trở về nước vào năm 1954 đã hân hoan phấn khởi tin tưởng
33 rằng nước Việt Nam nhất định sẽ được thống nhất như Hiệp định Geneva 1954
34 đã quy định hoặc là do sự sụp đỗ nhanh chóng của chính quyền Ngô Đình
35 Diệm dưới những cuộc nổi dậy của nhân dân miền Nam để đặt cả nước dưới
36 quyền kiểm soát của VNDCH.Thủ tướng trưởng đoàn CSVM tham dự Hội
37 nghị Geneva 1954 đã tuyên bố vào ngày chấm dứt hộ nghị như sau: “Chúng tôi
38 sẽ thực hiện Thống nhất. Chúng tôi sẽ làm được Thống nhất giống như chúng
39 tôi đã thắng trận. Không có một thế lực nào từ trong nước cũng như từ bên
40 ngoài có thể làm cho chúng tôi bị trệch hướng bước đi của chúng tôi.”68

41 Do đó, ngay sau khi Hội Nghị Geneva chấm dứt, CSVM đã gọi tập kết về
42 miền Bắc một số bộ đội và cán bộ nhưng vẫn cày đặt ở lại miền Nam vào
43 khỏan 10,000 cán binh Việt Cộng để chuẩn bị cho kế hoạch khuấy động chính

VSTK - 4068
1 trị, hô hào dân chúng miền Nam đấu tranh đòi chính quyền miền Nam phải
2 thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước theo chế độ
3 VNDCCH của miền Bắc.

4 Theo một tài liệu nghiên cứu của tác giả giả J.J. Zasloff dưới đề mục
5 “ORIGINS OF THE INSURGENCY IN SOUTH VIETNAM, 1954-1960: THE
6 ROLE OF THE SOUTHERN VIETMINH CADRES/ Những Nguyên Nhân của cuộc
7 nổi dậy ở miền Nam trong giai đoạn 1954-1960: Vai trò của các cán
8 binh Việt Minh ở miền Nam”69 thì sau khi ngừng bắn ở Đông Dương vào
9 năm 1954, đa số bộ đội CSVM chủ động nổi dậy ở miền Nam đã tập kết ra
10 miền Bắc. Những cán binh CSVM còn ở lại miền Nam sau năm 1954 gồm
11 có 2 thành phần: chủ động và thụ động. Thành phần chủ động tuân hành
12 kỹ luật và đặt dưới quyền kiểm soát của các thành phần lãnh đạo của
13 CSVM mà đa số là từ Hà Nội. Thành phàn thụ động trở về đới sống dân
14 giả bình thường và đã không còn liên hệ nào hoặc hoạt ngầm cho mọi hình
15 thức tổ chức nào do Việt Minh chủ động từ sau năm 1954. Trong khi
16 nhóm chủ động phải chịu đặt mình dưới sự điều khiển từ Hà Nội thì tình
17 cảm của nhóm thụ động đối với CSVM có thể xếp vào nhiều hạng loại
18 khác nhau: trung thành, trung lập, dửng dưng, thù địch dứt khoác. Nhiệm
19 vụ của nhóm chủ động CSVM nằm vùng ở lại miền Nam chỉ được giới
20 hạn trong công tác tổ chức và tuyên truyền mà không có kèm theo bạo
21 động và phá hoại. Tuy nhiên nhóm CSVM nằm vùng chủ động nầy sẽ hợp
22 cùng với nhiều thành phần lãnh đạo CSVM nồng cốt khác ở miền Nam đã
23 tập kết ra Bắc rồi xâm nhập trở lại miền Nam để thành lập Mặt Trận Giải
24 Phóng Miền Nam vào năm. 1960.
25

26 Đã có những cuộc tụ tập dân chúng do cán bộ CSVM nằm vùng hô hào tổ
27 chức một cách rộng khắp để tuyên truyền về thắng lợi của CSVM ở Hội Nghị
28 Geneva.Tại nhiều vùng nông thôn ở phía Nam và phía Tây miền Nam Việt
29 Nam, hình ảnh của ông Hồ Chí Minh và những bản sao những điều ước của
30 Hiệp Định Geneva đã được treo dán trên các tường nhà của dân chúng. Tại Sài
31 Gòn, các tỉnh thành, thị xã lớn của miền Nam những cuộc nổi dậy có tính cách
32 quết liệt nhằm lôi kéo những phần tử, phe nhóm quốc gia tả khuynh, các thành
33 phần sinh viên, học sinh, và các thành phần trí thức của các tổ chức ái quốc
34 đón gió xôi thịt hoặc trá hình thân Cộng trong phạm vi Sài Gòn-Chợ Lớn, tất
35 cả cùng nổi dậy để hợp nhau lại trong một phong trào đòi hỏi hòa bình do
36 CSVM chủ đạo trong bóng tối.70

37 7.2- Chiến dịch Tố Cộng của VNCH

38 Chính quyền của ông Diệm đáp ứng chống lại các cuộc nổi dậy kể trên
39 bằng những chiến dịch tố giác Cộng sản, xử dụng quân lực, cảnh sát, công an
40 và các tổ chức vũ trang của chính phủ VNCH để truy lùng, bắt giữ các cán

VSTK - 4069
1 binh CSVM nằm vùng cùng với những người tổ chức hoặc tham gia vào
2 những cuộc xuống đường biểu tình phản đối chính quyền VNCH. Chiến dịch
3 chống Cộng của chính quyền VNCH đã gây thiệt hại và khốn đốn cho nhiều cơ
4 sở hạ tầng trong dân chúng do CSVM kiểm soát nhưng các chiến dịch nầy đã
5 thực hiện bởi nhiều cấp thừa hành tắc trách thẳng tay quá độ, đi đến mức tàn
6 bạo, sai lạc, lạm dụng, thất cách tạo ra nhiều sự bất mãn trong dân chúng.
7 Ngay cả đến những người không phải là CS nhưng đã từng theo Việt Minh
8 “vào chiến khu” chống thực dân Pháp ngày trước nhưng đã không còn hoạt
9 động nào dính líu với VMCS hiện nay cũng bị chính quyền VNCH truy lùng
10 bắt bớ, hành hung, khảo tra và có nhiều trường hợp bị hành quyết. Gia đình
11 nào ở miền Nam có thân nhân tập kết theo quy định Hiệp định Geneva 1954
12 cũng bị vạ lây vì chiến dịch tố cộng của chính quyền VNCH. “Không những
13 phần nhiều cấp thừa hành địa phương và cảnh sát của chính quyền VNCH bất
14 lực hay không có khả năng phát giác chính xác các phần tử CSVM chủ động
15 nằm vùng; đã thế họ lại còn kiêu căng, cửa quyền, hối lộ trong khi thừa hành
16 nhiệm vụ và chính vì tư cách thất nhân tâm như thế đã giúp cho CSVM có thể
17 lôi kéo được cảm tình của dân chúng.”71

18 Chiến dịch tố cộng của VNCH đã khiến cho rất nhiều cơ sở hạ tầng của
19 CSVM nằm vùng bị phá hủy ở các quận, huyện, làng mạc, thôn ấp của miền
20 Nam nhưng đa số các cán binh chủ động của CSVM và những thường dân “bị
21 chụp mũ là Việt Cộng” đã lẩn trốn vào các vùng rừng, núi để khỏi bị bắt bớ,
22 giam cầm, lao dịch bởi chiến dịch tố cộng của chính quyền VNCH. Chiến dịch
23 tố Cộng một cách vô tội vạ - không cần phân biệt đúng sai, thực hư - của
24 VNCH gây bất mãn cho một số lớn những thành phần dân chúng không theo
25 CS hoặc trung lập, khiến họ buộc lòng phải ngả về phía CSVM để được bao
26 bọc che chở.72

27 Tuy nhiên, chiến dịch tố cộng của VNCH đã gây tác động khắc nghiệt
28 trong ngắn hạn đối với các cơ cấu nằm vùng của CSVM miền Nam. Từ đầu
29 năm 1955, những cán bộ CSVM thoát hiểm khỏi lưới tố cộng đả co cụm ẩn
30 mình và những tổ chức biểu tình chống đối chính quyền VNCH do CSVM
31 khích động đã giảm đi không còn xảy ra đều đặng như trước nữa. Gần hết bộ
32 đội vũ trang CSVN miền Nam đã tập kết về miền Bắc sau Hiệp định Geneva
33 cho nên chi bộ CSVM ở miền Nam nằm vùng ở lại miền Nam không có đủ lực
34 lượng vũ trang để đối phó với chiến dịch tố cộng càng quét của VNCH.

35 Tháng 02/1956, bộ trưởng Thông Tin và Thanh Niên Trần Chánh Thành đã
36 kêu gọi hàng chục ngàn dân chúng ở Sài Gòn tham dự cuộc biểu tình ủng hộ
37 chính phủ VNCH và chứng kiến khoản 2,000 cán bộ CSVM nằm vùng chiêu
38 hồi tuyên thệ trung thành với chính quyền VNCH. Cũng theo tài liệu được giải
39 mật của Ngũ Giác Đài/ Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ thì Bộ Thông Tin và Thanh

VSTK - 4070
1 Niên VNCH đã tuyên bố vào tháng 05/1956 rằng chiến dịch tố Cộng đã tiêu
2 diệt nhiều hơn ảnh hưởng sâu đậm của CSVM trong năm 1955. Bộ Thông Tin
3 và Thanh Niên cũng cho biết đã có gần 95,000 cán bộ CSVM chiêu hồi, hơn
4 5,000 cán binh CSVM nằm vùng đầu thú với các lực lượng quân đội VNCH,
5 tịch thâu gần 120.000 vũ, khí đủ loại, hàng tấn tài liệu bí mật bị tịch thâu và
6 hơn 700 hầm vũ khí bị phát giác. Một tờ báo ở Sài Gòn phê luận Bộ Thông Tin
7 trình diễn một trò múa rối cho nên đã bị rút giấy phép.73

8 Đối với người dân ở các vùng nông thôn thì chiến dịch tố cộng là thực sự
9 nghiêm trọng chứ không phải chỉ là những màn trình diễn tuyên truyền .Tổng
10 thống Diệm vào ngày 11/01/1956 đã ban hành Dụ số 06 nới rộng sự áp dụng
11 giam giữ tại các tập trung chính huấn các thành phần CS và nhưng CSVM chủ
12 động nằm vùng ở miền Nam VNCH: Những người bị coi la nguy hại cho an
13 ninh có thể bị an trí, trục xuất hoặc cưỡng bách cư trú ở một nơi chỉ định.74

14 Ngày 06/05/1956, chính quyền VNCH ban hành đạo luật số 10/1959 ấn
15 định hình phạt nặng nề đối với những phần tử CSVM và trao quyền cho tòa án
16 quân sự đặc biệt xét xử. Luật 10/59 có phần: 1/- Quy định những hình phạt
17 những hành vi phá hoại, xâm phạm an ninh quốc gia, sinh mạng và tài sản của
18 dân chúng. 2/- Thiết lập tòa án quân sự đặc biệt. Luật nầy được Quốc Hội
19 VNCH thông qua và được Tổng Tống Ngô Đình Diệm ban hành vào ngày
20 06/05/1959. Nội dung toàn văn đạo luật nầy như sau:75

21 Phần Một

22 Tội phạm phá hoại nền an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng và tài
23 sản dân chúng
24 Điều 1. Sẽ bị tuyên phạt án tử hình và tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản đối với bất cứ
25 kẻ nào vi phạm hoặc toan vi phạm những tội ác được kể ra sau đây với mục đích phá hoại
26 nền an ninh quốc gia, làm thiệt hại sinh mạng, tài sản dân chúng, và nếu là quân nhân thì tước
27 bỏ hết binh quyền:

28 1. Cố sát, đầu độc hay bắt cóc


29 2. Phá hủy hoàn toàn hay gây một phần vô dụng bằng chất nổ, đốt cháy hay bằng những
30 cách khác:
31 a) Nhà cửa, nơi cư trú có hay không có người ở, nhà thờ, chùa chiền, đền miếu, nhà kho, cơ
32 xưởng, trang trại và tất cả những vật dụng phụ thuộc riêng tư của cá nhân;
33 b) Các công trình công cộng nhà ở, cao óc, các công sở, các công trường, kho bãi, và một
34 cách tổng quát, tất cả bất kỳ các cơ cấu công trình thuộc về chính quyền, và tài sản khác, động
35 sản hay bất động sản, của chính quyền hay do chính quyền kiểm soát, hoặc là được đặt dưới
36 một quy chế chuyển nhượng đặc biệt hay dưới sự quản trị quốc gia.
37 c) Các phương tiện di chuyển trên không, trên mặt đất, dưới nước và tất cả các loại xe cộ.
38 d) Hầm mỏ có máy móc và trang thiết bị.
39 e) Vũ khí, đạn dược, quân dụng và vật dụng, cột trụ bưu điện, lầu nhà chỉ huy, văn phòng
40 dịch vụ, kho chứa, nhà máy và bất kỳ cơ cấu nào có lợi ích cho quốc phòng hay cảnh sát;

VSTK - 4071
1 g) Các loại mùa màng và các sản vật nông nghiệp, gia súc và công cụ dùng cho nông nghiệp,
2 lâm nghiệp các loại;
3 h) Các phương tiện viễn thông, bưu điện, các đài phát thanh, hệ thống sản xuất và phân phối
4 điện và nước, nhà cửa, công ốc và trang thiết bị dùng để khai thác hệ thống đó;
5 i) Các đập, đê ngăn nước, những phương tiện lưu thông, đường sắt, phi trường, hải cảng, cầu
6 cống và những cấu trúc khác phụ thuộc vào các loại cầu đường kể trên.
7 k) Các sông ngòi lớn nhỏ mà ghe thuyền, bè nổi có thể lưu thông và các kênh rạch;

8 Điều 2. Sẽ bị án phạt khổ sai chung thân, tịch thu toàn thể hay một phần tài sản, và trong
9 trường hợp kẻ tội phạm là quân nhân thì tước bỏ hết binh quyền, bất cứ kẻ nào với ý đồ phá
10 hoại hay làm thiệt hại cho nền an ninh quốc gia, sinh mạng và tài sản tư nhân, vi phạm hay có
11 ý đồ vi phạm những trọng tội sau đây:
12 1. Cưỡng đoạt bằng vũ khí, hoặc có từ 2 người hay nhiều người đồng phạm;
13 2. Cướp bóc trên đường bộ hay trên đương thủy những những cách khủng bố hay hăm dọa
14 bằng vũ khí hay bằng những phương tiện khác;
15 3. Hăm dọa trực tiếp hay giáng tiếp nhằm mục đích giết người, đốt cháy nhà cửa, mùa màng
16 hay bắt cóc;
17 4. Gây rối loạn hay cướp bóc các thị trường;
18 5. Hành vi tiêu hủy hay hành động phá hoại không có liệt kê tại các điều khoản kể trên.

19 Điều 3. Sẽ bị tuyên án phạt như đã nêu ra nơi các điều 1 và điều 2 kể trên đối với những kẻ
20 nào đang là hội viên của một tổ chức hay đang cam kết trợ giúp để chuẩn bị hoặc để gây ra
21 những tội phạm đã được nêu ra nơi hai điều kể trên.

22 Điều 4. Những kẻ chính phạm, đồng phạm hay những kẻ chủ mưu đặt dưới quyền tài phán
23 của các Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt, như sẽ được đề cặp ở Phần Hai của luật nầy, sẽ không có
24 thể được hưởng các trường hợp giảm khinh.

25 Điều 5. Sẽ được miễn tội hay được hưởng những trường hợp giảm khinh đối với những vi
26 phạm tội ác đặt dưới thẫm quyền tài phán của các Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt đối vớ những
27 phạm nhân nào cung cấp tin tức cho chính quyền hay những chức quyền quân sự, tư pháp
28 nhằm giúp cho việc truy bắt những kẻ phạm pháp và đồng phạm trước khi bọn chúng thực
29 hiện được tội ác hay thực hiện ý đồ phạm pháp, trước và sau khi thủ tục tố tụng hình sự được
30 tiến hành.
31 Mặc dù vậy, những kẻ được miễn giảm tội vẫn phải bị tuyên án giam giữ giám sát hay đi
32 lưu đày trong một thời gian nhất định.

33 Phần Hai
34 Tổ chức các Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt
35 Điều 6. Nay thiết lập ba Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt đặt tại sở tại ở Sài Gòn, Ban Mê Thuột
36 và Huế.
37 Về mặt lãnh thổ, thẩm quyền tài phán của Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt Sài Gòn bao gồm các
38 tỉnh thành ở vùng đồng bằng Nam phần. Thẩm quyền tài phán của Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt
39 Ban Mê Thuột bao gồm các tỉnh thành của Cao Nguyên Trung phần. Thẩm quyền tài phán của
40 Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt Huế bao gồm các tỉnh thành của vùng đồng bằng Trung phần.
41 Theo nhu cầu đòi hỏi, những tòa án đặc biệt khác sẽ có thể được thiết lập bằng Sắc Lệnh. Và
42 thẩm quyền tài phán lãnh thổ của tòa án mới hay tòa án cũ cũng có thể được ấn định bằng Sắc
43 Lệnh. Sau nầy, những sự sữa đổi thẩm quyền tài phán lãnh thổ cũng sẽ được thực hiện bằng
44 Sắc Lệnh.
45 Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt có pháp đình hoạt động đặt tại các Tòa Án Thượng Thẩm, Tòa
46 Án Sơ Thẩm và Tòa Án Hòa Giải với một thẩm quyền rộng lớn, nếu các tòa án Quân Sự nầy
47 không có pháp đình riêng biệt. Các phiên xử án được thi hành tại các pháp đình nầy hoặc, nếu
48 cần thiết, tại bất cứ nơi nào bên ngoài các pháp đình kể trên.

VSTK - 4072
1 Điều 7. Thành phần Tòa Án Quân Sự trong một phiên xử gồm có:

2 - Một sĩ quan cấp bậc từ thiếu tá trở lên tốt nghiệp luật khoa: Chánh Thẩm.
3 - Quận trưởng, Thị trưởng, Tỉnh trưởng hay người dại diện tại vùng xử án: Phụ Thẩm.
4 - Một sĩ quan cấp bậc từ thiếu tá trở lên tốt nghiệp luật khoa: Phụ Thẩm.
5 Chánh Thẩm và Phụ Thẩm Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt do Bộ trưởng hay phụ tá Bộ trưởng
6 Quốc Phòng cử nhiệm công cán bằng Sự Vụ Lệnh Hành Chánh.

7 Điều 8. Một sĩ quan từ cấp thiếu tá trở lên được chỉ định làm ủy viên Công Tố và một hay
8 nhiều sĩ quan cấp bậc thiếu tá được chỉ định làm phụ tá Công Tố.

9 Những sĩ quan Công Tố nầy do Bộ trưởng hay phụ tá Bộ trưởng Quốc Phòng hay do Phụ
10 Tá Bộ Trưởng Quốc Phòng ký tên cử nhiệm bằng Sự Vụ Lệnh Hành Chánh cho từng 6 tháng
11 một. Trong trường hợp khiếm khuyết sĩ quan cấp bậc thiếu tá, các sĩ quan có cấp bậc đại úy
12 hay trung úy có thể được lựa chọn nếu không có sự phản kháng nào. Khi có nhu cầu thay thế,
13 việc chỉ định các sĩ quan công tố được thực hiện ngay tức khắc qua thủ tục kể trên.

14 Điều 9. Văn phòng Lục Sự do một viên Chánh Lục Sự điều khiển với nhiều phụ tá Lục Sự,
15 Thư ký văn phòng, thư ký đã tự. Những công chức dân sự nầy được cử nhiệm bởi Bộ trưởng
16 hay phụ tá Bộ trưởng Quốc Phòng bằng Sự Vụ Lệnh Hành Chánh.
17

18 Điều 10. Tất cả những nhân sự kể trên đều phải tuyên thệ nơi pháp đình của Tòa Phá Án
19 trước khi nhậm chức. Lời tuyên thệ được ghi chép thành văn.

20 Điều 11. Thẩm quyền tài phán của Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt gồm có:

21 1) Những trọng tội như đã được định rõ nơi các điều 1, 2 và 3 của Luật nầy, kẻ phạm pháp
22 bất luận là thường dân hay quân nhân.
23 2) Trọng tội gián điệp hay phản quốc như đã quy định rõ trong Sắc Lệnh số 47 ban hành
24 ngày 21/08/1956.
25 3) Trọng tội làm gián đọan hay phá họai nền kinh tế và tài chánh quốc gia, như đã quy định
26 rõ trong Sắc Lệnh số 61 ban hành ngày 03/08/1955.
27 4) Những trọng tội dược quy định trong bộ Hình Luật đặt dưới thẩm quyền tài phán của Tòa
28 Án Quân Sự Đặc Biệt.

29 Điều 12. Khi một vụ án dưới thẩm quyền của Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt thì Bộ Trưởng Quốc Phòng
30 hay Phụ Tá Bộ Trưởng Quốc Phòng ban hành một Sắc Lệnh trình bày những lý do tại sao những phạm
31 nhân phải bị xét xử trực tiếp tại Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt mà không qua các thủ tục dự thẩm hỏi cung.

32 Điều 13. Ủy viên Công Tố tuyên đọc tội trạng, tuyên bố thẩm quyền tài phán của Tòa án và trình bày
33 tất cả chi tiết có liên hệ đến trọng tội của phạm nhân.

34 Điều 14. Ủy viên Chính Phủ tại Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt, trong tiến trình điều tra trọng tội thuộc
35 thẩm quyền phán quyết của tòa nầy, có quyền trác gọi những chức sắc của lực lượng công quyền.
36 Điều 15. Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt sẽ mở phiên tòa xử án ba ngày sau khi nhận được Sắc Lệnh của Bộ
37 Trưởng Quốc Phòng, hay phụ tá bộ trướng Quốc Phòng như quy định tại điều 12. Trác gọi trực tiếp phạm nhân
38 ra tòa do ủy viên chính phủ Công Tố đảm trách 24 giờ trước khi phiên tòa xử án khai mạc.

39 Điều 16. Phạm nhân được quyền có luật sư biện hộ. Nếu phạm nhân không có luật sư biện hộ thì ủy viên
40 chính phủ hoặc chánh án phải chỉ định một luật sư biện hộ cho đương sự.

41 Điều 17. Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt là chung tẩm và phạm nhân không được quyền kháng án lên Tòa Phá
42 Án.

43 Điều 18. Phán quyết của Tòa Án Quân Sự Đặc Biệt phải được thi hành theo quy định từ điều 93 đến
44 điều 98 của bộ hình luật Tố Tụng Quân Sự.

VSTK - 4073
1 Điều 19. Án tử hình chỉ có thể được thi hành sau khi đơn xin ân xá của phạm nhân tử tội không được
2 chấp nhận

3 Điều 20. Nếu cần, một Sắc Lệnh sẽ ấn định phương cách thi hành đạo luật nầy.

4 Điều 20. Tất cả những quy định trái với đạo luật nầy đều bị bãi bỏ. Đạo luật nầy sẽ được đăng trên Công
5 Báo của Việt Nam Cộng Hòa.

6 Ký tên: NGÔ ĐÌNH DIỆM


7 Sài Gòn, ngày 6 tháng 5 năm 1959

8 Căn cứ vào đạo luật 10/59, VNCH dự thảo "Điều Lệ an ninh chống cộng" để
9 áp dụng tại các làng mạc nông thôn và gồm có 9 điều lệ:76
10 Điều 1: Canh gác đêm ngày thanh niên nam nữ 18 tuổi trở lên, thưởng cho người bắt được
11 Việt cộng 3.000 đồng. Điềm chỉ đích xác, có kết quả thưởng 1.000 đồng.
12 Điều 2: Rào làng, nếu ai phá rào để cộng sản về hoạt động thì trừng trị theo Điều 7 (bắt nạp
13 cho chính quyền).
14 Điều 3: Báo động khi cộng sản về làng. Nếu chẳng may bị Việt cộng sát hại hoặc gây
15 thương tích, thì làng trợ cấp cho vợ con…
16 Điều 4: Gia đình có con em thoát ly theo cộng sản phạt: phải dỡ nhà đi, tập trung nơi quy
17 định để kiểm soát. Làng không giao thiệp với gia đình này. Truất hữu khẩu phần đương sự
18 vĩnh viễn. Nếu có vợ, truất hữu ruộng của vợ 3 năm.
19 Điều 5: Những người dùng ngôn ngữ có lợi cho cộng sản (tuyên truyền gián tiếp cho cộng
20 sản) truất hữu công điền 3 năm lần thứ nhất, 6 năm lần thứ hai.
21 Điều 6: Những người chứa chấp cơ sở cộng sản. Bắt nạp chính quyền, bắt đương sự dỡ nhà
22 lại khu tập trung - truất hữu phần công điền 6 năm. Con cái không được học trong làng. Bị
23 làng cô lập sau khi được tự do.
24 Điều 7: Những người làm tay sai cho cộng sản: hình phạt như Điều 6.
25 Điều 8: Những người hoạt động công khai cho cộng sản: tùy ý dân làng trừng phạt ngay sau
26 khi bắt được (bằng mọi hình thức). Đối với gia đình (như Điều 6 quy định).
27 Điều 9: Cộng sản thoát ly về làng hoạt động: tùy ý dân làng trừng phạt ngay sau khi bắt
28 được. Đối với cán bộ ngoài địa phương về làng hoạt động, cũng tùy dân làng trừng phạt khi
29 bắt được.
*
30 Với đạo luật 10/59 ra đời, chiến dịch tố Cộng càng gia tăng mạnh mẽ và
31 khốc liệt hơn. Năm 1960, bộ trưởng bộ Thông Tin và Thanh Niên VNCH đã
32 đưa ra thành quả của chiến dịch tố Cộng như sau: gần 50,000 bị bắt giam cầm
33 trong khoảng những năm 1954-1960 nhưng có quan sát viên ngoại quốc ước
34 lượng rằng chỉ riêng trong một năm 1956 thì đã có 50,000 người bị bắt giam
35 rồi và theo sự tiếp xúc điều tra riêng với những cựu tù nhân của chiến dịch tố
36 Cộng của VNCH thì đa số những người bị bắt giam thường không phải là
37 CSVM hay thân Cộng.76 Ngoài ra, chiến dịch tố Cộng còn được tăng cường trợ
38 lực về tuyên truyền và tình báo bởi các tổ chức đoàn thể bán quân sự như
39 Thanh Niên Cộng Hòa do ông Ngô Đình Nhu tổ chức và lãnh đạo và Phong
40 Trào Phụ Nữ Liên Đới do vợ của Ông Nhu là bà Trần Lệ Xuân tổ chức và làm
41 chủ tịch. Ngoài ra chính quyền VNCH còn tổ chức xã hội ở các vùng nông
42 thôn theo hình thức liên gia tương trợ và kiểm soát lẫn nhau theo kiểu kiểm
43 soát dân số của CSVM. Mỗi liên gia có một liên gia trưởng, nhiều liên gia họp
44 lại thành một khóm và bầu ra một khóm trưởng. Bổn phận chính yếu của mỗi

VSTK - 4074
1 Liên gia hoặc của mỗi khóm theo dõi vào báo cáo những người lạ mặt, sự đi lại
2 bất bình thường của những người thuộc liên gia hay khóm. Mỗi gia đình trong
3 Liên gia đều phải kê khai tên, tuổi, nơi sinh, nghề nghiệp, phái tính trên một Sổ
4 Khai Gia Đình được thị thực bởi viên chức của chính quyền VNCH. Ngoài ra,
5 việc kiểm soát dân số càng tăng thêm hiệu quả bằng chính sách cấp phát thẻ
6 căn cước có dán hình và dấu chỉ tay của người được cấp thẻ với chữ ký và con
7 dấu chứng nhận của chức quyền VNCH.77

8 7.3 – Sách lược giành dân và tập trung dân của VNCH

9 - Khu dinh điền

10 Chương trình Khu dinh điền của VNCH tái định cư nông dân miền Nam và
11 số người dân từ miền Bắc di cư vào Nam đến những vùng đất mới trước đây đã
12 không gặt được kết quả khích lệ vì vấp phải sự phân cách sắc tộc Kinh,
13 Thượng. Tuy nhiên, những cuộc tái định cư gây tác động bất mãn lan rộng và
14 nguy hại hơn hết dối với chính quyền VNCH chính là sách lược tái định cư
15 những người nông dân miền Nam kể từ năm 1959 mà địa bàn thí nghiệm là
16 những vùng đất hướng Tây Nam Sài Gòn đang bị CSVM kiểm soát. Sách lược
17 nầy nhằm mục đích chọn lọc những thành phần nông dân không theo hoặc
18 không có cảm tình với CS đưa ra khỏi vùng “xôi đậu”để tập trung vào những
19 khu đất canh tác mà cảnh sát và lực lượng quân đội VNCH có thể có thể theo
20 dõi, canh giữ sau khi đã càng quét tận gốc CSVM nằm vùng. Hình thức tái
21 định cư nầy đã không thành công vì người nông dân cảm thấy bị chính quyền
22 cưỡng thúc rời xa mãnh ruộng, khu vườn do tổ tiên ông bà của họ để lại qua
23 bao nhiêu đời cho nên họ không có cảm tình đối với chính quyền và quân đội
24 VNCH và họ phản đối chỉ vì đây chỉ nhằm mục tiêu tố Cộng chứ không phải
25 vì phúc lợi của người nông dân. Do đó, chỉ trong vòng một tháng, chương trình
26 tái định cư nầy thất bại và kể từ tháng 03/1959 chính quyền phải tạm ngưng
27 thi hành.78

28 - Khu Trù Mật

29 Tháng 07/1959, VNCH lại tiếp nối kế hoạch giành dân và tập trung dân và
30 thông cáo phổ biến rằng chính phủ VNCH đang phát triển và cải tiến những
31 tiêu chuẩn mức sống của người dân ở nông thôn bằng cách thiết lập khoản 80
32 khu dinh điền mới được đổi tên là Khu Trù Mật. Các khu trù mật nầy được xây
33 dựng kề cận với những hệ thống tuyến đường giao thông quan trọng có tính
34 cách chiến lược mà các chính quyền tỉnh thành địa phương có thể kiểm soát và
35 bảo vệ an ninh một cách hữu hiệu. Số 80 khu trù mật nầy dự trù sẽ phải được
36 hoàn tất vào cuối năm 1963. Mỗi khu sẽ tập trung 400 gia đình tức là với dân
37 số từ 2,000 đến 3,00 người. Ngoại vi khu trù mật còn có một khu dinh điền
38 nhỏ hơn với dân số khoản 120 gia đình. Theo dự án xây dựng thì tại các khu

VSTK - 4075
1 trù mật nầy, chính phủ xây cất phương tiện giữ gìn an ninh, trường học, nhà
2 chợ, trạm y tế, công viên và nhiều khu có cả trạm phát điện công cộng. Với
3 những tiện nghi vật chất khá đầy đủ như thế, chính quyền suy định rằng sẽ
4 thuyết phục được sự hưởng ứng nhiệt tình của người nông dân miền Nam Việt
5 Nam và yên lòng di chuyển vào các khu trù mật của VNCH. Tuy nhiên chương
6 trình Khu Trù Mật lại bị nông dân ta than nhiều hơn so với các lần tập trung
7 dân trước đây của chính phủ VNCH bởi vì lần nầy nông dân đã phải đi làm
8 xâu tức là đi dân công cho chính quyền trong các công tác đào kinh, hào lũy,
9 móc đất, đắp nền, xây cao bờ tường đất, cắm rào tre, giăng kẽm gai phòng vệ .
10 . .cùng chung lao dịch với hàng ngàn thanh niên nam nữ của lực lượng Thanh
11 Niên Cộng Hòa của ông Nhu79.

12 Khu trù mật mẫu được giao cho kiến trúc gia Ngô Viết Thụ thiết kế là khu
13 trù mật Vị Thanh-Hỏa Lựu. Ngày 12/09/1959 khởi công xây dựng sau khi Ngô
14 viết Thu đã đắp mẫu sa bàn. Công trình hoàn tất và được đích thân Tổng thống
15 Ngô Đình Diệm đến dự lễ và cắt băng khánh thành. Toàn bộ khu trù mật dài
16 khoảng 7 km, chiều rộng lấy kinh Xà No làm trung tâm, mỗi bên rộng 2 km,
17 được chia là 4 khu chính: khu Vị Thanh, khu Hỏa Lựu,
18 khu Giữa, khu Bắc Xà No. Mỗi khu chia là 4 tiểu khu:
19 tiểu khu hành chính, tiểu khu công thương, tiểu khu xã
20 hội, tiểu khu gia cư. Mỗi tiểu khu được chia làm nhiều
21 lô, mỗi lô chia làm nhiều ô, mỗi ô lại chia thành 10
22 khoảnh đất nhỏ, mỗi khoảnh dài 90 m, rộng 45 m. Năm
23 gia đình được ghép lại thành một, có liên gia trưởng và
24 liên gia phó để kiểm tra, theo dõi các gia đình trong
25 liên gia trực thuộc. Mỗi gia đình trong khu trù mật phải Quy hoạch khu nhà ở Khu Trù Mật
26 có tờ khai ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp và có dán ảnh từng người. Người
27 dân đi đâu, làm gì đều phải báo với liên gia trưởng, trưởng ấp. Đi, về phải
28 đúng giờ giấc quy định và ra vào ở một cổng theo quy định.80

Nhà chợ Cầu di vào khu nhà ở Ngày khánh thành

Khu trung tâm Quan khách ngày khánh thành


(Nguồn hình:https://www.flickr.com/photos/13476480@N07/8695984629/in/photostream/)

29 Nhân lực nông dân đi làm xâu tại khu trù mật Vị Thanh(Cần Thơ) lên đến
30 20,000 và tệ hại hơn nữa là số nông dân nầy lại chính là những người sẽ phải
31 di dời vào ở trong các khu nhà được quy hoạch cho khu trù mật nầy bỏ lại hay
32 phải phá hủy những căn cơ, ruộng vườn, mồ mã trải qua bao nhiêu đời gây

VSTK - 4076
1 dựng bởi tổ tiên, ông bà của họ. Mặc dù chính quyền cung cấp và trợ giúp xây
2 dựng nơi ăn chốn nơi khu trù mật và cấp phát một số tiền mặt cũng như cho
3 nông dân vay tiền để trả tiền sở hữu 1.5 mẫu Anh (1 mẫu Anh=0.4 mẫu
4 Tây/hecta) ruộng đất được chia cho ở gần khu trù mật nhưng người nông dân ở
5 khu trù mật vẫn không thỏa mãn, hài lòng, phản kháng và bạo động để hủy phá
6 kế hoạch gom dân giam lỏng của chính quyền VNCH: chương trình Khu Trù
7 Mật bị thất bại, chỉ thực hiện được 22 khu trên số tổng số 80 khu dự trù.81
BÀI ĐỌC THÊM
8

9 Bài đọc 1
82
10 CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT VIỆT NAM (1954-1994)

11 Song song với cải cách điền địa, Tống thống Diệm thực hiện chính
12 sách được gọi là "dinh điền" và "khu trù mật", nhằm mục đích:
13 - Giải quyết công ăn việc làm cho 850.000 đồng bào miền Bắc
14 di cư vào Nam tỵ nạn Cộng sản.
15 - Giải quyết nạn thất nghiệp hoành hành các đồng bằng duyên
16 hải Trung phần Việt Nam.
17 Nhiệm vụ thực hiện các trung tâm dinh điền và các khu trù mật được
18 giao phó cho Phů Tống ủy Dinh Ðiền. Nhờ sự viện trợ kỹ thuật và tài
19 chánh dồi dào của Hoa Kỳ, Pháp, Tố Chức Sức Khỏe Thế Giới (OMS),
20 Phủ Tổng ủy Dinh Điền thực hiện trong một thời gian ngắn ngủi (1957-
21 1961) 169 trung tâm tái định cư (trong số nầy, có 25 Khu Trù Mật, tất cả
22 đều tập trung trên đồng bằng sông Cửu Long). Diện tích đất trồng được
23 khai hoang hay được tái canh tác đạt 109.379 ha (26). Các trung tâm tái định cư nầy đã tiếp
24 nhận 50.080 gia đình, tính ra có đến 250.000 người tái định cư ở những nơi nầy.
.
25 Các Trung tâm Dinh Điền là những làng mạc mới được thành lập để đón nhận đồng
26 bào di cư miền Bắc và giới nông dân nghèo khó- của các đồng bằng duyên hải Trung phần
27 Việt Nam di dân đến đây sinh cơ lập nghiệp. Mỗi khu dinh điền tập trung từ 1.000 đến 1.500
28 dân, có chợ trời, một nữ y tá, một cô mụ đỡ đẻ, một trường tiểu học có 8 lớp. Trên đồng bằng
29 sông Cửu Long, Phủ Tống Ủy Dinh Điền cấp phát không từ 1 đến 3 ha cho mỗi gia đình định
30 cư, 1 ha đất khẩn hoang tại miền Ðông Nam Phần và trên Cao nguyên Trung Phần. Mỗi gia
31 đình định cư có quyền khẩn thêm đất hoang để đạt đến 5 ha/mỗi gia đình. Sau đó, chính phủ
32 cấp phát cho họ một bằng khoán xác nhận quyền sở hữu ruộng đất nầy. Ngoài ra, họ còn được
33 chính phủ trợ cấp lương thực, khoảng 1 năm cho đến khi họ bắt đầu thu hoạch mùa màng đầu
34 tiên. Các nông cụ (cuốc, búa, mác, xẻng, phân bón hóa học...), hạt giống, con giống (gà, vịt)
35 được nhà nước cấp phát không. Quốc Gia Nông Tín Cuộc cho vay tiền lãi suất thấp, để họ có
36 phương tiện tài chánh canh tác, hoặc để mua một con trâu hay một con bò, một con heo nái
37 hoặc heo nọc giống ngoại quốc cho năng suất cao (Yorkshire, Landrace, Duroc Berkshire).
38 • Khu Trù Mật là một cộng đồng nông nghiệp được chính quyền thành lập và gom thôn
39 dân vào đãy sinh sống ở những địa phương nào chưa được bảo đảm”. Các thôn dân sinh sống
40 trong những thôn xóm hẻo lánh, xa cách các trục giao thông, do đó, chính phủ không thể kiểm
41 soát được. Trước sự đe dọa của chiển tranh xâm lược miền Bắc, Tổng thông Diệm quyết định
42 tập trung thôn dân sinh sống rải rác vào Khu Trù Mật, để tiện bề kiểm soát họ, đồng thời cô
43 lập họ với "Việt Cộng", giống như cá thiếu nước không thể sống tồn tại được. Mỗi Khu Trù
44 Mật có khoàn từ 3.000 đến 3.500 dân, có hạ tầng cơ sở giống tựa như trường hợp của một
45 thành phố.
46 • Một khu thương nghiệp (với một ngôi chợ xây cất bằng gạch và tiệm buôn bán).
47 • Một khu hành chánh (có một chi nhánh bưu điện), xã hội (một bảo sanh viện, một nhà
48 trẻ) và văn hóa (các trường tiểu học và trung học cấp I, một phòng thông tin, nhà thờ và chùa chiền).

VSTK - 4077
1 Các Khu Trù Mật được điện khí hóa. Vị trí của chúng được chọn lựa kỹ lưỡng, hội đủ các điều kiện
2 thuận lợi để phát triển (đất đai trù phú, gần các trục giao thông).
3 • Khu Trù Mật có thể phát triển nông nghiệp, diện tích đất trồng có thể được
4 nới rộng nhờ khẩn hoang thêm đất mầu mỡ, để trong tương lai, các thể hệ trẻ tấn lên trở thành
5 điền chủ.
6 • Khu Trù Mật có thể phát triển thương nghiệp và các lãnh vực dịch vụ khác,
7 cũng phát triển các tiểu thủ công nghệ liên hệ với nền nông nghiệp địa phương.
8 • Nhờ Khu Trù Mật, chính quyền có thể cải thiện điều kiện sinh sống của thôn
9 dân: cư trú tập trung cho phép chính phủ thực hiện nhiều công trình phục vụ nhân dân, ít dòi
10 hỏi nhiều tư bản đầu tư hơn hình thúc cư trú lẻ tẻ, rải rác (chẳng hạn như công tác thủy nông,
11 điện khí hóa, xây cất trường học, nhà bảo sanh v.v...).
12 • Khu Trù Mật là nơi bảo vệ dân chúng chống lại chiến tranh xâm lược của
13 Cộng sản Bắc Việt. Ngoài việc kiểm soát dân chúng trong Khu Trù Mật, chính quyền địa
14 phương còn được trang bị vũ khí cần thiết, để nếu cần, có thể biến Khu Trù Mật thành một
15 "tiền đồn", ngăn chặn đoàn quân Bắc Việt xâm nhập vào Nam.
16 Bởi vậy, các Khu Trù Mật thường được thiểt lập tại các địa điểm có tính cách chiến lược, dọc theo
17 biên giới hoặc xung quanh một thành phố lớn, để tạo một vành đai an ninh. Ðồng thời Khu Trù Mật
18 cũng là thị trường tiêu thụ các nông sản và các chế phẩm tiểu thủ công nghiệp. Chính phủ cấp phát
19 cho mỗi gia đình định cư một mảnh đất 3.000m2, để xây cất một ngôi nhà (với vật liệu do chính
20 quyền địa phương cung cấp), một chuồng heo và một chuồng gà. Mỗi gia đình có một mảnh vườn
21 cây ăn trái hoặc một mảnh vườn rau để tự túc mưu sinh.
22

*
BÀI ĐỌC THÊM
23

24 Bài đọc 2

25 Khu trù mật Vị Thanh – Hỏa Lựu83

26 Hiệp định Genève được ký kết ngày 20-7-1954 chưa ráo mực, Mỹ Diệm đã ngang nhiên phá
27 hoại. Ở Cần Thơ, địch tràn vào vùng giải phóng của ta sớm nhất để đánh phá cơ sở cách
28 mạng, khủng bố nhân dân chiếm ngay Long Mỹ - Vị Thanh.

29 Do vị trí chiên lược quan trọng nơi đây, nên cả ta và địch đều xem trọng địa bàn đặc biệt
30 này, là vùng đất nông nghiệp trù phú, dân cư đông đúc, vùng ruột khu căn cứ giải phóng của
31 ta, liên hoàn các tỉnh Cần Thơ - Rạch Giá - Cà Mau trong kháng chiến chống Pháp. Nếu cách
32 mạng giữ được Long Mỹ - Vị Thanh là bảo vệ được cửa ngõ của căn cứ U Minh, vừa tạo
33 được bàn đạp tấn công ra thị xã Cần Thơ. Về phía địch, nếu thực hiện được âm mưu gom dân
34 lập khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, chiếm được Long Mỹ - Vị Thanh sẽ làm chỗ dựa để
35 đánh phá, bình định vùng căn cứ U Minh, mà địch gọi là : ''Đại bản doanh của Cộng sản'';
36 đồng thời ngăn chặn từ xa lực lượng cách mạng tấn công vào cơ quan đầu não Vùng 4 chiến
37 thuật của chúng tại thị xã Cần Thơ.

38 Để thực hiện âm mưu trên, Mỹ - Diệm đã tập trung những tên tay sai ác ôn, đầu hàng phản
39 bội hận thù cách mạng như: Trần Tử Oai, Trần Cửu Thiên, Trần Hoàng Quân, Minh Thành,
40 Đường Lương, Lê Ba, Chín Nhỏ v.v... và huy động hàng ngàn quân mở nhiều cuộc càn quét,
41 đánh phá, đuổi nhà, gom dân.

42 Chỉ trong tháng 5-1959 địch mở 800 cuộc càn quét lớn nhỏ và trên 100 cuộc biệt kích, tiến
43 hành đuổi nhà trong 16 xã của Long Mỹ gồm 11.876 gia đình, có 86 ấp bị đuối sạch. Cùng lúc
44 đó, Diệm ban hành Luật 10/59, với phương châm nhà giết lầm còn hơn bỏ sót '', lê máy chém
45 về Long Mỹ để chém giết đồng bào ta.
46 ....... ...

VSTK - 4078
1 ..........
2 Song song đó, Mỹ Diệm ra sức tuyên truyền chế độ ''Cộng hòa'', ''Đảng Cần Lao nhân vị'',
3 sức mạnh Hoa Kỳ, gây tâm lý sợ Mỹ, làm tê liệt ý chí đấu tranh cách mạng, tạo ra tâm lý cầu
4 an, yên phận, qui thuận ''Quốc gia'' v.v... Chúng hòng biến khu trù mật thành ''Thị tứ'' phồn
5 hoa giả tạo. Phổ biến sách báo, phim ảnh đồi trụy, phản động biến nơi này thành nơi ăn chơi,
6 sa đọa, rượu chè, xì ke, ma túy, mãi dâm v.v... để lung lạc về tư tưởng, đạo đức, thuần phong
7 mỹ tục...

Chạy theo lối sống lai căng kiểu Mỹ; đưa bọn tay sai phản động chui vào các tôn giáo để gây
chia rẽ, mê hoặc quần chúng.

Mỹ Diệm huy động 20.000 người xây dựng Khu trù mật

8 Khi các bước tiến hành đã được chuẩn bị xong, ngày 12-9-1959 Mỹ - Diệm khởi công xây
9 dựng khu trù mật, trung bình mỗi ngày chúng huy động từ 10.000 đến 12.000 dân công, có lúc
10 cao điểm lên đến 20.000 người. Diệm ra lệnh huy động số thanh niên, trung niên từ 18 đến 45
11 tuổi của các tỉnh miền Tây để đi xây đựng khu trù mật này, bất kể người ốm đau, tàn tật cũng
12 phải lao động mỗi người 15 ngày công, ai không đi thì phải đóng tiền từ 10.000 đến 15.000
13 đồng. Khối lượng công việc.được giao khoán theo định mức. Dân công hoàn toàn tự túc về
14 ăn, ở và phương tiện lao động. Trên một phạm vi nhỏ hẹp hằng vạn người sống chen chúc,
15 khát không đủ nước uống, lại phải lao động vất vả trong mùa nắng nóng bức nên nhiều người
16 bị bệnh dịch tả, ngất xỉu. Tại khu Hồ Sen có gần 80 đồng bào bị chết, ốm đau: kiệt sức. Hằng
17 trăm công vườn cây ăn trái, ruộng lúa sắp đến ngày thu hoạch bị chặt phá, hàng ngàn mồ mã
18 bị đào xới. Mỹ Diệm huy động hơn 1 triệu ngày công để lấy 2.600.000 mét khối đất san lấp
19 mặt bằng và đắp mở rộng con đường từ Vị Thanh - Hỏa Lựu. Tội ác Mỹ - Diệm chồng chất,
20 nên thời gian này nhân dân Long Mỹ uất hận truyền miệng bài ca dao:

21 “ Ai về Long Mỹ - Vị Thanh
22 Nhìn nhà, nhìn cửa tan tành mà đau
23 Mả mồ bị cuốc, bị đào
24 Vườn hoang nhà trống đượm màu tóc tang
25 Đầy đường ngập tiếng oán than
26 Mỹ - Ngô gieo họa, xóm làng tả tơi
27 Gió đưa uất hận ngút trời
28 Thổi cao ngọn lửa, đốt loài gian manh”.

29 Theo đồ án thiết kế, khu trù mật có chiều dài 7km, chiều ngang lấy kinh xáng Xà No làm
30 trung tâm, mỗi bên rộng 2km, có diện tích chung 28 km vuông, chia làm 4 khu chính: Khu Vị
31 Thanh, Khu Hỏa Lựu, Khu Giữa, Khu Bắc Xà No.

32 Mỗi khu chia thành 4 tiểu khu: Tiểu khu hành chánh (nơi đóng cơ quan của địch), Tiểu khu
33 công thương (gồm: chợ, các cửa hàng, đại lý hàng Âu Mỹ, trạm xăng dầu, đại lý sách báo, lữ
34 quán, vũ trường, bến xe v.v...), Tiểu khu xã hội (gồm: bệnh xá, nhà bảo sanh, trường học, sân
35 vận động, chùa, thà thờ, hồ thủy tạ v.v...), Tiểu khu gia cư (vườn trại là nơi chúng dồn dân).

VSTK - 4079
1 Tiểu khu chia ra nhiều lô, mỗi lô chia ra nhiều ô, mỗi ô chia ra nhiều khoảnh đất nhỏ, lỗi
2 khoảnh đài 90 mét, rộng 45 mét (diện tích bằng 4 công đất) cho mỗi gia đình, ngăn cách nhau
3 bằng một con mương rộng và sâu 1,5 mét. Các lô cách nhau bằng một con kênh rộng từ 3 đến
4 4 mét, sâu 2 mét, ngoài ra còn có hàng rào, dây thép gai bao bọc. Địch kiểm soát rất chặt, cứ 5
5 gia đình tổ chức thành ''ngũ gia liên bảo'', chỉ 1 cửa ra vào, đi phải thưa, về phải trình với bên
6 gia trưởng, trưởng ấp. Ngoài cùng toàn khu trù mật còn bao bọc một con kênh rộng 6 mét, sâu
7 3 mét. ở khu trù mật chúng quản lý hàng hóa, lương thực của nhân dân rất chặt chẽ, xây đựng
8 một kho lúa công cộng, mỗi gia đình chỉ nhận đủ lúa ăn trong tháng, còn lại phải nhập vào
9 kho.
10

11 Người dân sống trong khu trù mật bị theo dõi, kiểm soát 5 khâu: ra vào, đi lại, ăn ở, thu
12 nhập,...
13

14 Về quân sự, chúng có một đại đội biệt kích thuộc biệt khu U Minh đóng ở đầu cầu chợ Cái
15 Nhum, một đại đội dân vệ canh gác vòng ngoài, bên trong chúng trang bị cho các cụm thanh
16 niên Cộng hòa, phối hợp với cơ quan mật vụ lùng sục suốt ngày đêm; ngoài ra chúng còn tổ
17 chức Đảng Cần Lao nhân vị, Thanh niên Cộng hòa, Phụ nữ Liên đới, cuộc sống của người dân
18 bị kềm kẹp gắt gao, vì vậy bà con thường mỉa mai gọi là khu “trào mật''.

19 Vào tháng 12-1959 Đảng bộ, quân dân Long Mỹ tiếp nhận Nghị quyết 15 của Trung ương
20 Đảng như “nắng hạn gặp mưa” là động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào đấu tranh trong
21 huyện càng quyết liệt hơn. Tháng 2-1960, lực lượng vũ trang được nhân dân hướng dẫn đã tập
22 kích vào Hồ Sen (Hỏa Lựu) trung tâm khu trù mật đã gây tác động trong binh sĩ địch và tạo ra
23 tiếng vang lớn trong nhân dân. Lấy cớ không đảm bảo an ninh, đồng bào kiên quyết đấu tranh
24 đòi trở về ruộng vườn cũ làm ăn, bất chấp sự ngăn cản của địch.

25 Tiếp theo, nhân sự kiện địch bắn pháo vào cụm dân cư ở Tràm Cửa, làm chết và bị thương
26 24 người, được cơ sở ta hướng dẫn, 192 gia đình chở xác chết và số người bị thương đấu tranh
27 quyết liệt, bọn tề Vị Thanh phải nhận tội và bồi thường nhân mạng. Nhân dân đấu tranh kiên
28 quyết đòi trở về quê cũ.

29 Đêm 25-12-1960, lực lượng vũ trang tuyên truyền của ta luồn sâu vào khu tập trung dân ven
30 sông Nước Đục (giáp Vĩnh Viễn - Hỏa Lựu) diệt ác, phá tề, phát động trên 200 quần chúng
31 nổi dậy phá khu dồn dân của địch trở về quê cũ sinh sống.

32 Các hoạt động vũ trang diệt ác đã hỗ trợ nhân dân nhiều nơi trong huyện nổi dậy phá kềm,
33 phá khu tập trung dân trở về quê cũ mạnh mẽ, đã làm thối động tinh thần ngụy quân, ngụy
34 quyền trong khu trù mật hoang man, phân hóa.

35 Đêm 14-9-1960 lệnh Đồng Khởi được phát ra, lực lượng vũ trang của ta tập kích đánh chiếm
36 nhiều nơi. Phối hợp với nhân dân và binh sĩ yêu nước trong khu trù mật và 12 điểm tập trung
37 đã nhất tề nổi dậy lùng sục bắt bọn tay sai ác ôn giao cho cách mạng, đốt cờ, xé ảnh Diệm, lột
38 bảng khẩu hiệu, phá rào, phá cổng trở về xóm ấp cũ. Tiếng reo hò, tiếng mõ, tiếng súng vang
39 động, tạo nên một khí thế cách mạng, sức mạnh ''tức nước vỡ bờ''. Ngoài đánh vào, trong nổi
40 dậy làm cho kẻ thù ở khu trù mật bị tê liệt.
41

42 Cao trào Đồng Khởi phát triển mạnh mẽ, chỉ trong 25 ngày đêm (từ 14-9 đến 8-10-1960) với
43 2 cao điểm, bằng 3 mũi giáp công đã bao vây, tiêu diệt, bức hàng, bứt rút hàng chục đồn bót
44 địch, thu trên 150 súng các loại và nhiều quân trang, quân dụng, giải tán hàng trăm tên thanh
45 niên cộng hòa, thanh niên bảo vệ nông thôn, phụ nữ liên đới, bắt, diệt, trấn áp hàng trăm tên tề
46 điệp, làm tan rã hệ thống kìm kẹp của Mỹ Diệm, ta giải phóng hoàn toàn 5 xã (Vĩnh Viễn, Xà
47 Phiên, Long Bình, Vĩnh Tường, Long Phú) trên 2/3 đất đai và 415 dân số trong huyện được
48 giải phóng. Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu của Mỹ Diệm bị phá cơ bản ''quốc sách số 1''

VSTK - 4080
1 của chúng đã bị thất bại thảm hại. Tạp chí Quê hương số 18, tháng 7-1970 ở Sài Gòn đã kêu
2 than một cách tuyệt vọng: ''dân chúng đã ngã theo cộng sản''. Tên Kê-Me một chuyên gia về
3 bình định nông thôn của Mỹ cũng thốt lên: ''chính sách bình định đầy hứa hẹn đó đã tan biến
4 đi cùng với sự mất an ninh ở nông thôn''.

5 Sau thắng lợi Đồng Khởi 1960, quân dân Long Mỹ đã trưởng thành về nhiều mặt, có một
6 dũng khí mới, quyết tâm mới: sẵn sàng bước vào trận chiến mới đầy gian khổ, hy sinh.
(Nguồn: www.haugiang.gov.vn)
*

7 7.4 – Những Lực lượng An ninh Nông thôn VNCH

8 An ninh tại các vùng nông thôn là vấn đề quan tâm trước hết của chính
9 quyền VNCH và làmn tiêu hao lảng phí rất nhiều viện trợ của Hoa Kỳ cung
10 cấp cho các tổ chức giữ gìn an ninh nội chính của chính phủ VNCH. Tuy vậy,
11 chính quyền VNVH lại bỏ qua không chú tâm nhiều đến vấn đề giữ gìn an
12 ninh ở các làng xóm ở thôn quê xa tỉnh thành. Trước năm 1955, đã có một số
13 cảnh sát và các tổ chức bán quân sự ở miền Nam VNCH mà đa số là tàn dư
14 của thực dân Pháp. Dân Quân Tự Vệ/ Bảo an đoàn được thành lập năm 1955
15 trên cơ sở thống nhất các lực lượng Bảo chính đoàn, Nghĩa dũng đoàn, Việt
16 binh đoàn do Pháp bàn giao lại, thu nạp thêm nhiều tín đồ Thiên Chúa giáo
17 Miền Bắc di cư vào Nam năm 1954.Thống kê vào năm 1957 cho biết là có
18 54,000 người đăng nhập vào lực lượng Dân Sự phòng vệ bán quân sự; 7,000
19 cảnh sát đô thị, 3,500 công an, mật thám, một số lớn cảnh binh và một binh
20 đoàn khoản 50,000 Dân quân Tự Vệ/ Bảo An Đoàn. Những con số thống kê
21 cho thấy đó là một lực lượng đáng kể nhưng trên thực tế lại là những tổ chức
22 rất yếu kém về mặt trang bị vũ khí, huấn luyện và nhất là về mặt kỹ luật. Vũ
23 khí trang bị của thực dân Pháp để lại rất cũ kỹ, lỗi thời và không có nhiều, xử
24 dụng không công hiệu. Dân quân tự vệ thường là những người thuộc giai tầng
25 thấp kém từ các xã hội làng mạc thôn quê, ít học và không được huấn luyện về
26 quân sự một cách đúng mức. Các chuyên gia quân sự hoa kỳ cho rằng binh
27 đoàn Dân Quân tự vệ không thể nào cầm cự nổi với những cuộc tấn kích của
28 bộ đội CSVM nằm vùng ở miền Nam VNCH. Đa số các vùng trách nhiệm của
29 binh đoàn nầy đều có sự xâm nhập của CSVM và tại một số tỉnh, thay vì cung
30 cấp đầy đủ các tin tức tình báo cho quân lực VNCH thì lại cung cấp chiếu lệ
31 không đầy đủ.84

32 Tài liệu được giải mật của Ngũ Giác Đài /Hoa Kỳ viết rằng hai tổ chức
33 đoàn Dân Quân Tự Vệ và Dân Vệ không thể tự bảo vệ lấy mình nói chi họ có
34 thể bảo vệ dân quê. Tệ hơn, hai tổ chức nầy lại chính là những nguồn tài
35 nguyên quân đội VNCH cung ứng cho những cuộc nổi dậy bạo động của
36 CSVM: - trước nhất đây là một nguồn cung ứng vũ khí đạn dược mà CSVM
37 rất dễ chiếm đoạt. – kế đến những hành động kém kỹ luật, hung hăng, tham
38 nhũng, tước đoạt của hai nhóm tổ chức nầy làm mất lòng dân chúng khiến cho
39 dân chúng phải đi theo CSVM. Cũng cần lưu ý rằng các tổ chức giữ gìn an

VSTK - 4081
1 ninh nầy cũng cửa quyền và thâm lạm và làm mất lòng nhân tâm người dân
2 miền quê không thua kém gì những chức sắc hành chánh cai trị nơi địa phương
3 mà hai tổ chức nầy đang hoạt động. Hối lộ mục nát, kiêu căng, hống hách,
4 những thành phần nầy gọi là thay mặt chính quyền lại chính là những thành
5 phần gây ra những tác hại trong các loại tác hại lớn nhất ở địa phương mà
6 chính quyền VNCH phải gánh chịu.85

7 Trên thực tế, hai tổ chức kể trên có vai trò rất quan trọng cho việc giữ gìn
8 an ninh nội chính và đối đấu với quân du kích của CSVM ở các làng, ấp địa
9 phương. Trách nhiệm Đoàn Dân quân Tự Vệ là chận đứng những hoạt động
10 quấy phá của những phần tử bất mãn chính quyền VNCH. Lực lượng Dân
11 Quân Tự Vệ (DQTV) là một tổ chức có tính cách cơ động hơn và được xử
12 dụng trong các công tác tuần tra tại các tiểu khu, mặc đồng phục, có vũ trang,
13 phục vụ thường trực, gìn giữ luật pháp và trật tự công cộng, thu tập tin tức tình
14 báo. Kể từ tháng 05/1955, Một đội cảnh sát Hoa Kỳ cùng với một nhóm quản
15 trị hành chánh công quyền thuộc đại học Michigan đã ký hợp đồng với Phái bộ
16 Hành Động quân sự Hoa Kỳ nghiên cứu nhiều dự án để hữu hiệu hóa việc
17 huấn luyện các lực lượng an ninh tự vệ của miền Nam Việt Nam trở thành
18 những đơn vị cảnh sát hoặc cảnh vệ địa phương theo mẫu mực của Hoa Kỳ.
19 Tuy nhiên Ông Diệm lại có một quan điểm khác về những lực lượng DQTV:
20 lực lượng nầy phải là lực lượng hậu bị phụ trợ cho quân lực chính quy VNCH
21 trong thời chiến, phải được bộ quốc phòng huấn luyện quân sự và trong thời
22 bình DQTV phải được đặt dưới sự điều động của Bộ Nội Vụ. Các cán bộ chỉ
23 huy của DQTV phải được thụ huấn tại một trung tâm huấn luyện quân sự của
24 quân lực VNCH và một năm học bổ túc về luật lệ và kiểm soát lưu thông.
25 Theo ông Diệm DQTV là lực lượng vũ trang đứng hàng thứ nhì sau quân đội
26 chính quy chủ lực của VNCH và vì thế cần phải được trang bị đầy đủ vũ khí
27 đạn dược cùng với xe bọc thép và trực thăng giống như bên phía quân đội. Dư
28 luận trong giới quân sự Hoa Kỳ ở miền Nam VNCH cho rằng ông Diệm chú
29 tâm rất nhiều đến kế hoạch xây dựng DQTV là với mục tiêu củng cố vị thế
30 chính trị của mình, muốn biến tổ chức nầy thành một lực lượng vũ trang đối
31 trọng phòng hờ sự biến loạn xảy ra từ phía quân đội chính quy của quân lực
32 VNCH. 86

VSTK - 4082
(http://www.vnafmamn.com/SelfDefense_Force.html)

1 Kế hoạch thành lập lực lượng DQTV của ông Diệm đã gây bàn cãi bối rối
2 cho Đại sứ Hoa Kỳ Durbrow và tướng Williams trưởng đoàn Cố vấn Quân sự
3 Hoa Kỳ khi chính quyền VNCH đệ xuất một dự án khởi đầu cho việc tổ chức
4 và trang bị cho lực lượng 55,000 DQTV được chia ra thành nhiều đại đội: 225
5 dại đội DQTV khinh binh, 15 cơ đội xe bọc sắt, 21 con ngựa, 26 tuần giang
6 đỉnh, và 13 đại đội DQTV cơ động, trọng pháo, xe bọc sắt hạng nhẹ, xe tuần
7 thám, xe bọc thép loại có bánh lốp xe cao su (Haft-track), trực thăng. Tướng
8 Williams đã phải tái mặt vì những đề xuất nầy và cho rằng chỉ có kẻ nào gàn
9 dỡ mới bày vẽ đề xuất kiểu như thế cho ông Diệm. Đề xuất nầy càng làm sự
10 nghi ngại của Phái Bộ Hành Động Hoa Kỳ/USOM (United States Operations
11 Mission) ở Việt Nam tăng thêm phần thuyết phục: Ông Diệm có chủ tâm xử
12 dụng lực lượng DQTV như là một đạo quân riêng của mình.87

http://www.otofun.net/threads/95187-xe-boc-thep-nhieu-banh-lop-va-xe-half-track-chay-the-nao/page4

VSTK - 4083
M-3 Halftrack

1 8 –BẤT ĐỒNG CHÍNH KIẾN Ở ĐÔ THỊ

2 Chính sách cứng rắn của chính quyền VNCHG tố cộng và những thành
3 phần thân cộng ở nông thôn cũng được áp dụng ở đô thị: vì chính sách của
4 chính quyền quá chú trọng chi lo quy chiếu vào việc bảo vệ an ninh cho nên
5 lần lần đã gây ra hậu quả là thu hẹp hoạt động của những thành phần ủng hộ
6 chính thể VNCH trong hiện tại và trong tương lai, khuấy động và làm tăng
7 thêm sợ hãi e ngại đối với những sự phê phán của họ và đẫy họ vào con đường
8 đối kháng quá khích. Áp dụng cùng một chính sách bãi bỏ cơ chế Hội Đồng
9 Hương Chánh ở các làng mạc nông thôn, năm 1956 ông Diệm cũng bãi bỏ các
10 Hội Đồng dân cử của thành phố, đô thị. Chiến dịch tố Cộng ở các vùng đô thị
11 cũng không thua kém gì ở các vùng nông thôn mặc dù tiềm lực CSVM nằm
12 vùng tại các đô thị do quân đội viễn chinh Pháp trú đóng trước đây yếu kém
13 hơn tiềm lực CSVM ở nông thôn. Tình trạng đối lập vây quanh ông Diệm từ
14 các phong trào, các tổ chức thuộc thành phần phong kiến tàn dư từ thời cựu
15 hoàng Bảo Đại hoặc bởi những thành phần chính trị gia trí thức, than hào, nhân
16 sĩ và lại có thêm các thành phần sĩ quan cao cấp trong quân lực VNCH. Chính
17 sách của ông Diệm đã thành công trong việc liên kết những thành phần đối lập
18 chống lại chế độ độc tôn của ông.88

19 8.1- Thành phần phong kiến

20 Vào năm 1955 ông Diệm huy động các đoàn hành động dân sự vào các
21 mật khu CSVM nằm vùng với khẩu hiệu, biểu ngữ và truyền đơn “Chống
22 Cộng, Đã Thực, Bày Phong”. Bày Phong bao gồm từ cựu hoàng Bảo Đại kiêm
23 quốc trưởng Quốc Gia Việt Nam cho đến các giáo phái vũ trang, nhóm cát cứ
24 Bình Xuyên và quan lại, binh lính, dân sự trung thành với Bảo Đại. Ông
25 Diệm đã hạ bệ và truất phế cựu hoàng quốc trưởng Bảo Đại qua cuộc trưng cầu
26 dân ý tháng 10/1955, loại trừ các thành phần cá nhân và phe nhóm thân cận với
27 cựu Hoàng. Các đảng phái kỳ cựu không CS cũng bị chính quyền VNCH xếp
28 vào thành phần Phong Kiến. Giống như trường hợp của CSVM, nhiều đảng
29 viên đảng Đại Việt Quốc Dân Đảng cũng đã bị sát hại , truy đuổi, bắt bớ, giam
30 cầm hoặc phải chạy trốn ra nước ngoài.89

VSTK - 4084
1 8.2- Thành phần trí thức thân hào nhân sĩ đối lập

2 - Bác sĩ PHAN QUANG ĐÁN


3 Cho đến cuối năm 1960, nhân vật đối lập chính trị nổi bật đối với ông
4 Diệm là B.s Phan Quang Đán. Ông Đán bắt đầu hoạt động chính trị chống
5 Pháp vào thập niên 1940 nhưng đến năm 1947 thì phải bỏ nước lưu vong sang
6 Trung Quốc. Ông về Việt Nam năm 1955 tham gia cuộc bầu cử Quốc hội Việt
7 Nam Cộng hòa năm 1956 nhưng bị chính quyền VNCH tố cáo là than cộng
8 sản. Ông đứng ra tổ chức khối Dân chủ (còn gọi là Mặt trận Dân chủ) làm lực
9 lượng đối lập với đảng Cần lao và dùng báo Thời luận làm cơ quan ngôn luận.
10 Vì chỉ trích chính sách nhà nước, trụ sở báo Thời luận bị đám đông dân chúng
11 kéo vào đập phá tòa soạn vào cuối năm 1957 rồi bị rút giấy phép vào tháng 03
12 năm 1958 thì phải đóng cửa, bị đưa ra tòa tuyên phạt án tù treo và tiền phạt rất
13 nặng vì đã viết những bài xã luận đã kích chính quyền VNCH. Ông lại lập tờ
14 Tin Bắc và lập đảng Tự do Dân chủ; đến năm 1959 thì ứng cử vào Quốc hội.
15 Tuy đắc cử với số phiếu nhiều hơn ứng cử viên của đảng Cần lao, ông bị loại
16 không cho nhậm chức. Tuy vậy, không giống với những chính khách khác ở
17 miền Nam vào thời điểm nầy, ông Đán là nhân vật chính trị đối lập bền bỉ một
18 cách khác thường, vẫn tiếp tục không chấp nhận chính sách trị quốc của ông
19 Diệm mặc dù ông chưa bao giờ thành công trong việc tạo dựng một sự liên
20 minh thống nhất các phe nhóm đối lập với ông Diệm. Điều nầy có thể là vì
21 ông Đán chưa từng có đủ uy tín gây tin tưởng cho những nhân vật thủ lãnh các
22 phe nhóm, đảng phái không Cộng Sản ở miền Nam. Hoặc là vì người ta không
23 muốn bị vạ lây vì chính sách đối lập của ông đối với chính quyền hiện tại. Dù
24 vậy, năm 1960 ông nhận làm cố vấn cho nhóm thân hào nhân sĩ không tán
25 thành chính sách và đường lối của Tổng thống Ngô Đình Diệm. Sự việc thất
26 bại và ông bị bắt giam cho đến năm 1963 khi cuộc đảo chánh năm 1963 chấm
27 dứt nền Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam.90

28 - Nhóm CARAVELLE-1960

29 Là một nhóm chính khách thuộc nhiều thành phần khuynh hướng chính trị
30 khác nhau như Cao Đài, Hòa Hảo, Đại Việt, Việt Nam Quốc Dân Đảng và
31 thành phần Công Giáo đối lập, nhóm Caravelle gồm có 18 người: Trần Văn
32 Văn, Phan Khắc Sửu, Trần Văn Hương, Nguyễn Lưu Viên, Huỳnh Kim Hữu,
33 Phan Huy Quát, Trần Văn Lý, Nguyễn Tiến Hỉ, Trần Văn Ðổ , Lê Ngọc Chấn,
34 Lê Quang Luật, Lương Trọng Tường, Nguyễn Tăng Nguyên, Phạm Hữu
35 Chương, Trần văn Tuyên, Tạ Chương Phùng, Trần Lê Chất và Linh mục Hồ
36 Văn Vui. Trong số nầy thì đã có 11 người đã từng là tổng, bộ trưởng với 4
37 người giữ những chức vụ cao cấp trong chính quyền Quốc Gia Việt Nam từ
38 thời ông Diệm. Nhóm nầy họp nhau lại lập thành một khối chính trị gọi là

VSTK - 4085
1 Khối Tự Do và Tiến Bộ với cương lĩnh hướng đến mục tiêu tu chỉnh hiến pháp
2 VNCH để cho Quốc Hội VNCH có một quyền hạn rộng lớn hơn và độc lập đối
3 với Hành Pháp.

4 Ngày 26/04/1960 nhóm nầy họp báo nơi khách sạn Caravelle đẻ phổ biến
5 một bản Tuyên Ngôn phơi bày những những mối bất bình của họ đối với
6 chính chính quyền VNVH hiện hành được trích dẫn tóm lược và tạm dịch như
7 sau:91
8 TUYÊN NGÔN CỦA 18 NHÂN VẬT

9 GỞI TỔNG THỐNG VIỆT NAM CỘNG HÒA SÀI GÒN NĂM
10 Thưa Tổng thống:
11 Chúng tôi ký tên dưới đây, đại diện cho một một nhóm công dân có danh phận, những cá
12 nhân và thành phần trí thức thuộc mọi xu hướng, cùng với những người có thiện ý, nhận
13 định rằng đối diện với tình hình chính trị trầm trọng hiện nay, chúng tôi không thể cứ làm
14 ngơ với những thực trạng sinh tồn trong đất nước ta.
15 Vì vậy, hôm nay chúng tôi chính thức gửi đến Tổng thống lời kêu gọi, nhằm bày tỏ với
16 Tổng thống tất cả sự thật với niềm hy vọng là chính quyền sẽ đồng ý đặt trọn vẹn sự lưu
17 tâm để khẩn cấp sử đổi chính sách, để cứu vãn tình hình hiện nay và đưa nhân dân ra khỏi
18 cơn nguy biến.
19 Chúng ta hãy nhìn lại dĩ vãng thời Tổng thống còn ở nước ngoài. Từ 8, 9 năm qua, nhân
20 dân Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều thử thách do chiến tranh mang đến; hết sự độ hộ của
21 Pháp lại đến việc xâm chiếm của Nhật, hết cách mạng lại qua đến kháng chiến, từ việc Cộng
22 Sản lừa đảo núp dưới chiêu bài quốc gia đế một nền độc lập giả tạo nhằm bưng bít cho thực
23 dân, hết kinh hoàng này đến kinh hoàng khác, hết hy sinh nầy đến hy sinh khác – hay nói
24 ngắn gọn-, hết hứa hẹn rồi lại hẹn hứa, mãi cho tới khi niềm hy vọng cuối cùng được kết
25 thúc với một tâm trạng vỡ mộng cay đắng.

26 Vì vậy, khi Tổng thống sắp trở về nước, toàn dân đã hân hoang hy vọng rằng dưới sự lãnh
27 đạo của Tổng thống, toàn dân sẽ lại tìm thấy được nền Hòa bình cần thiết để mang trở lại
28 cuộc sống có ý nghĩa, để xây lại nhà cửa bị phá hủy, để được cày lại trên những thửa đất bị
29 bỏ hoang. Nhân dân hy vọng rằng không còn bị ép buộc buổi sáng hoan hô một chế độ nầy,
30 buổi chiều hoan hô một chế độ khác, không còn là con mồi cho sự tàn bạo và áp lực của một
31 phe phái nào, không còn bị đối xử như dân làm thuê, không còn tình trạng độc quyền nào
32 thao túng, không còn phải gánh chịu bị sự bóc lột của tham nhũng và chức sắn chuyên
33 quyền, độc đoán. Nói tóm lại, nhân dân ước mong ít ra cũng được sinh sống trong sự an
34 ninh, trong một thể chế sẽ có thể đem lại cho họ một chút công lý và tự do. Toàn dân nghĩ
35 rằng Tổng thống sẽ là con người của thời thế và sẽ đáp ứng được nguyện vọng của họ.

36 Vào lúc Tổng thống mới về nước thì tình trạng quốc gia như thế đó. Hiệp định Genève
37 năm 1954 chấm dứt cuộc chiến và sự tàn phá. Quân đội viễn chinh Pháp tuần tự rút đi và
38 nền độc lập toàn vẹn cho miền Nam Việt Nam đã trở thành sự thật. Hơn nữa, đất nước còn
39 được hưởng sự khích lệ tinh thần và sự viện trợ đáng kể của thế giới tự do. Với nhiều yếu tố
40 chính trị thuận lợi cộng thêm những điều kiện may mắn về địa dư với đất đai màu mỡ tạo
41 năng xuất cho nông lâm sản cùng với sự và thặng dư về sản xuất ngư nghiệp, thì đáng lẽ
42 miền Nam Việt Nam đã phải có đủ khả năng để bắt đầu tiến đến một sự thắng cuộc nhất
43 định trong cuộc tranh phuông lịch sử với miền Bắc, thể theo ý dân và đưa đất nước đến đế
44 con đường hy vọng, tự do và hạnh phúc. Ngày hôm nay, sau sáu năm được hưởng nhiều lợi
45 điểm không thể chối cãi đến như thế, Chính phủ đã làm được những gì? Chính phủ đã đưa
46 miền Nam đi về đâu? Những ước vọng tha thiết nào của nhân dân đã được thực hiện đầy đủ
47 hay không?

VSTK - 4086
1 Chúng ta thử tổng kết tình hình một cách khách quan, không xu nịnh mà cũng không buộc
2 tội sai lầm, theo đúng đường hướng xây dựng mà chính Tổng thống vẫn hay đề cặp, với ước
3 vọng rằng Chính phủ sẽ sử đổi chính sách để tự đưa mình ra khỏi một tình trạng hiểm nghèo
4 cùng cực đặt trên sự sinh tồn của quốc gia.

*
5 Phần Tổng kết tình hình trong bản tuyên ngôn Caravelle gồm có 4 phần
6 phê phán những khuyết điểm về Chính trị, Chính quyền, Quân đội, Kinh tế và
7 Xã hội.

8 Chính trị:

9 - Hiến pháp đã được lập ra nhưng chỉ là hình thức. Và Quốc hội tuy có đấy
10 nhưng những cuộc thảo luận luôn luôn được diễn ra chỉ theo đường hướng của
11 chính quyền;
12 - Những cuộc bầu cử phản dân chủ;
13 - Bắt bớ liên tục tiếp diễn làm cho nhà giam và khám đường đầy đến tận nóc
14 như hiện nay đang xảy ra;
15 - Dư luận quần chúng và báo chí phải câm lặng;
16 - Việc triệt hạ các giáo phái đã mở lối cho Việt Cộng và vô tình dọn đường cho
17 kẻ thù.

18 Chính quyền:

19 - Chính quyền giống như chính quyền dưới chế độ Cộng Sản, đã để cho các
20 đoàn thể chính trị của chính quyền kiểm soát người dân;
21 - Đầy dẫy những chuyện hối lộ không thể che dấu được.
22 - Mua quan, bán chức, tham ô, hối mại và lạm dụng quyền thế.

23 Quân đội:

24 - “Phong trào Cách mạng Quốc gia” và đảng “Cần Lao Nhân vị” gây chia rẽ
25 những quan binh cùng chung một đơn vị, gây ngờ vực giữa những bạn đồng
26 ngũ, đồng cấp.
27 - Lấy sự trung thành với đảng của chính quyền để đổi lấy sự tùng phục mù
28 quáng của những kẻ lãnh đạo chỉ huy và cũng là tiêu chuẩn thăng thưởng, lên
29 cấp trong quân đội.

30 Kinh tế và Xã hội:

31 - Nguồn lợi nằm trong tay những kẻ đầu cơ, dùng phe nhóm, đoàn thể của
32 chính quyền để che dấu việc buôn bán độc quyền đem lợi về cho một thiểu số
33 tư nhân;

VSTK - 4087
1 - Dân bị huy động đi làm xâu cực nhọc, bị ép buộc phải rời bỏ công ăn việc
2 làm, nhà cửa gia đình của mình để tham gia vào công tác xây dựng những
3 “Khu Dinh Điền” tuy đồ sộ nhưng vô ích làm cho dân oán ghét, tạo điều kiện
4 cho CSVM tuyên truyền.

5 Bản tuyên ngôn ôn hòa với lời lẽ kính trọng, xây dựng, chỉ yêu cầu Ngô
6 Ðình Diệm mở rộng chính quyền và các nhà trí thức sẽ sẵn sàng hợp tác với
7 chính phủ, không quá khích đòi hỏi ông Diệm thay đổi đích danh một nhân sự
8 đầu não nào trong chính quyền hiện hữu của VNCH. Dù vậy, chính quyền vẫn
9 bắt giam tất cả những người đã ký tên, buộc tội họ là thân Cộng Sản.92 Ông
10 Diệm bác bỏ mọi nhận định phê phán của nhóm Caravelle, cho rằng những
11 người ký tên vào bản tuyên ngôn là thành phần tàn dư của chế độ thực dân
12 thuộc địa lỗi thời; những người nầy không có kinh nghiệm đối đầu với thực tế
13 cho nên họ không thể nhận thức được diễn tiến của đất nước và những kế
14 hoạch tân tiến hóa nông thôn của Chính phủ.

KHẢO LUẬN
15 Từ cuối năm 1954, Hoa Kỳ và VNCH ở miền Nam tập trung bình định lực lượng Đại
16 Việt, Quốc Dân Đảng ở miền Trung, lực lượng Liên Tôn Cao - Hòa - Bình ở Nam Bộ. Cùng
17 lúc đó ông Diệm cho gạt các phần tử thân Pháp, kể cả các tướng lĩnh cao cấp trong quân đội
18 Liên hiệp Pháp. Các cuộc tập hợp dân chúng được diễn biện ra như “Trưng cầu dân ý”,
19 “Phế truất Bảo Đại”, “Suy tôn Ngô Tổng thống”…

20 Năm 1956 nhà cầm quyền VNCH của tiếp tục cự tuyệt mọi đề nghị của Việt Nam Dân Chủ
21 Cộng Hòa (VNDCCH) về việc Hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước theo Hiệp
22 định Genève quy định. Được Hoa Kỳ khuyến khích và vạch kế hoạch, Ông Diệm đơn
23 phương tổ chức bầu cử Quốc hội, ban hành Hiến pháp riêng rẽ, lập “Nền đệ nhất cộng hòa”
24 ở miền Nam Việt Nam, tuyên bố đặt Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.

25 Chính quyền VNCH cũng đẩy mạnh các hoạt động càng quét truy lùng CSVM /(VC) nằm
26 vùng ở miền Nam. Các chiến dịch “tố cộng, diệt cộng” trong thời kỳ đầu từ tháng 2/1955
27 đến tháng 5/1956 được tiến hành chủ yếu ở các tỉnh miền Trung Bộ nhằm mục đích gây xáo
28 trộn, phát hiện đối thủ, thí nghiệm các phương thức đánh phá VC nằm vùng. Từ nửa sau
29 năm 1956 trở đi giai đoạn 2 của chính sách Tố Cộng được đưa lên thành “Quốc sách” và
30 triển khai ồ ạt trên toàn miền, trọng điểm là ở Nam Bộ.

31 Mục tiêu của Tố cộng là nhằm tận diệt Cộng sản ở toàn miền Nam cả về con người lẫn tư
32 tưởng theo phương thức “Thà giết nhằm chứ không bỏ sót”, “Tiêu diệt Cộng sản tận gốc,
33 tiêu diệt không thương tiếc, tiêu diệt như trong tình trạng chiến tranh”. Từ năm 1956 - 1959,

VSTK - 4088
1 hàng vạn cán bộ Đảng viên VC đã bị địch truy lùng và bắt giết, giam cầm. Nhiều nơi cơ sở
2 đảng củ VC nằm vùng còn được gọi là, “lực lượng miền Nam” bị tổn thất nặng nề.

3 Kết hợp với các biện pháp bạo lực, được Hoa Kỳ hỗ trợ VNCH thực hiện ồ ạt các
4 chương trình cãi cách kinh tế - xã hội. Những đạo dụ “Cải cách điền địa” như:
5

6 Dụ số 2 (ngày 8/1/1955) quy định mức thu tô (giá thuê đất) tối đa và lãi suất mà điền
7 chủ được áp dụng:
8 1. Mức tô tối đa từ 10 đến 15% trên số lúa thu hoạch cho ruộng làm 1 mùa / năm.
9 2. Mức tô tối đa từ 15 đến 25% cho mùa gặt chính của ruộng 2 mùa / năm.

10 Dụ số 7 (5/2/1955) quy định việc thuê đất phải có khế ước (hợp đồng) tá điền. Thời hạn
11 khế ước là 5 năm, có tái ký. Tá điền có quyền trả đất và phải báo trước chủ đất 6 tháng. Chủ
12 đất muốn lấy đất lại phải báo trước tá
13 điền 3 năm. Khế ước được chia thành 3 loại:
14 1. Loại A: đối với ruộng đang canh tác có chủ
15 2. Loại B: đối với ruộng hoang có chủ
16 3. Loại C: đối với ruộng hoang vắng chủ (Hội đồng xã thay mặt chủ đất ký khế ước với
17 nông dân)

18 Dụ số 57 (20/10/1956) quy định việc truất hữu địa chủ. Mỗi địa chủ chỉ được giữ lại 100
19 ha ruộng đất và 15 ha ruộng hương hỏa. Ruộng bị truất hữu sẽ được đem bán lại cho những
20 người thiếu ruộng, mỗi hộ không quá 5 ha, người mua sẽ trả tiền trong thời gian 6 năm.
21 Trong thời gian đó ruộng đất vẫn thuộc quyền sở hữu của chính quyền. Trong 10 năm kế
22 tiếp, người được phát ruộng không được cho mướn hay đem bán lại. Địa chủ sẽ được bồi
23 thường 10% tiền mặt, số còn lại được trả bằng trái phiếu trong 12 năm, mỗi năm lời 5%.

24 Thực chất dụ số 2 và dụ số 7 không phải là chính sách mới vì phần lớn chương trình cải
25 cách điền địa năm 1956 chỉ là sao chép chương trình cải cách trước kia của cựu hoàng Quốc
26 trưởng Bảo Đại. CSVM cho rằng trên thực chất VNCH đã cướp đi số ruộng đất của nông
27 dân “đã được cách mạng chia cấp trong kháng chiến” để trả lại cho địa chủ, nhằm xóa bỏ
28 ảnh hưởng của “cách mạng” trong dân chúng. Việc xây dựng các Dinh điền, Khu trù mật,
29 Thượng nhằm gom dân, quy hoạch khu ấp để tập trung kiểm soát dân chúng, cô lập các lực
30 lượng VC nằm vùng và cơ sở của họ ở các mật khu.

31 Ông cố vấn Nhu còn lập ra Đảng “Cần lao nhân vị”, tổ chức “Phong trào cách mạng
32 quốc gia”, lập ra “Thanh niên cộng hòa”, “Phụ nữ liên đới”, có hệ thống từ trung ương tới
33 các địa phương để lôi kéo các tầng lớp dân chúng miền Nam vào những hoạt động chống
34 phá cách mạng. Viện trợ của Mỹ đổ vào miền Nam Việt Nam cho chế độ của ông Diệm
35 ngày càng nhiều, dành riêng vào việc củng cố chế độ VNCH.

36 Về an ninh, vào năm 1956, 90% cán bộ Việt Minh ở hạ tầng bị tiêu diệt. Ðặc biệt ở miền
37 Trung, gần như toàn bộ cơ sở Cộng sản nằm vùng bị phá hủy. Trong những năm đầu của
38 chính thể ông Thôn quê tương đối yên lành. Trong khi đó, miền Bắc sau 1954 rơi vào tình
39 trạng đói kém, nếu không được Liên Xô viện trợ gạo từ Miến Ðiện, hẳn đã lâm vào cảnh
40 nguy ngập.

VSTK - 4089
1 Trong giai đoạn 1956-1960, các nhà văn, nhà báo và giới trí thức miền Nam thực sự tin
2 tưởng vào thể chế chính trị của VNCH, vào ý thức hệ chủ nghĩa Quốc gia, và vào chủ nghĩa
3 tự do đối đầu với chế độ chuyên chế của Cộn g sản miền Bắc VNDCCH.

4 Kể từ năm 1957, CSVM ở miền Nam đã tạo dựng trở lại các đơn vị bộ đội của họ với sự thu
5 nhận và sáp nhập những nhóm tàn dư của các giáo phái nhưng họ vẫn thường ép mình tránh
6 né các mũi đánh phá càng quét của những lực lượng quân sự của VNCH và chỉ ra mặt tấn
7 công để thực hiện những mục đích đặc biệt mà thôi. Một số bộ đội du kích võ trang tuyên
8 truyền CSVM hoạt động ở vùng đồng miền Trung và ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
9 Đồng thời những đơn vị lẻ tẽ bộ đội chính quy CSVM tại các vùng đầm lầy như U Minh,
10 Rừng Sát, Đồng Tháp Mười và rừng rậm chiến khu D phải chịu bó gối ăn không ngồi rồi
11 theo chủ trương và chính sách của đảng và nhà nước từ Hà Nội để rối bị suy sụp sức lực
12 tinh thần không còn ý chí trong việc tổ chức củng cố đơn vị của mình để sẵn sàng chiến đấu.

13 Miền Nam Việt Nam dưới sự lãnh đạo của ông Ngô Đình Diệm trong khoảng thời gian
14 1956-1959 đã có một sự ổn định tương đối về kinh tế , xã hội và quân sự nhất là về mặt
15 quân sự VNCH đối đầu một cách hiệu quả với CSVM nằm vùng ở miền Nam Việt Nam,
16 một thành tựu mà thực dân xâm lược Pháp chưa bao giờ có thể thực hiện được. Tuy nhiên,
17 thời kỳ ổn định chính trị và phát triển của ông Diệm kéo dài không được bao lâu. Những
18 người dân, cũng như giới trí thức và quân đội, đã có dấu hiệu bất mãn vì chính sách độc tài
19 thiếu dân chủ của Ông Diệm và sự thao túng “gia đình trị” của những người thân đang vây
20 quanh ông. Hoa Kỳ cũng thấy khó chịu về chính sách nầy của ông Diệm. Và dĩ nhiên là đối
21 thủ của ông Diệm từ Hà Nội cũng không thể ngồi yên mãi để chờ xung rụng- chờ đợi việc
22 xâm chiếm miền Nam bằng phương cách hòa Bình nhờ có Hiệp định Geneva.

23

VSTK - 4090
1 III/ MIỀN NAM VIỆT NAM 15/07/1959 - 11/ 11/ 1960
2 A / CHIẾN LƯỢC MỚI CỦA CSVM

3 1/ ĐỀ CƯƠNG CÁCH MẠNG MIỀN NAM

4 Mặc dù nền kinh tế và lực lượng quân sự của VNCH có tiến triển khả quan
5 giúp cho tình hình chính trị được ổn định nhưng những kết quả đáng ngạc
6 nhiên nầy cũng không thể nào đưa tới một sự khẳng định tích cực trên bình
7 diện cải thiện an ninh nội chính của VNCH ở miền Nam trong khoản thời gian
8 1957-1959. Thoạt tiên, bề ngoài có vẻ như là ngọn lửa nổi dậy yếu ớt của
9 CSVM ở miền Nam đã bị VNCH dập tắt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy là trong
10 những tháng đầu năm 1957 thì tình hình nổi dậy của CSVM nằm vùng ở vào
11 điểm thấp nhất, nhưng kể từ giữa năm 1957 thì những cuộc nổi dậy bắt đầu gia
12 tăng và càng lúc càng nhiều thêm cho đến cuối năm 1959. Từ khởi đầu giai
13 đoạn nầy có bằng chứng cụ thể cho thấy rằng VC đã phải co cụm lại dưới áp
14 lực hành quân rời rạc của quân lực VNCH. Sự việc VNCH vào tháng 04/1955
15 bát bỏ không đáp ứng ước vọng của VNDCH để bình thường hóa hai miền và
16 hội nghị hiệp thương bàn định tổ chức tổng tuyển vào năm 1956 là một dấu
17 hiệu cho thấy không những kế hoạch thống nhất Việt Nam của CS bằng
18 phương cách hòa bình đã bị thất bại mà đồng thời còn là một đòn giáng mạnh
19 vào sức lực và tinh thần của CS nằm vùng trong những cuộc nổi dậy ở miền
20 Nam. Tình trạng đào ngũ trở thành thực tế thường xuyên trong hàng ngũ
21 CSVM nằm vùng: một số ngán ngẩm vì ảo mộng quá tin tưởng vào chế độ
22 CSVM, số khác sợ lại phải lao đầu vào một cuộc chiến đấu nối tiếp sau bao
23 nhiêu năm đã phải trải qua một cuộc chiến gian khổ trước khi hiệp định Ge-
24 neva ra đời. Vào cuối năm 1957, những bộ đội du kích CS bị quân đội VNCH
25 bắt được thường chỉ được trang bị rất nghèo nàng: vũ khí thường chỉ có dao
26 ngắn hoặc mã tấu sản xuất trong nội địa để thay thế cho súng óng đạn dược
27 mà cũng không được tiếp tế thường xuyên. Theo sự ước định của giới chức
28 hữu quyền của VNCH thì cho đến đầu năm 1957 thì lực lượng bộ đội CSVM
29 ở Miền Nam chỉ còn 1,500 quân trong số 10,000 quân đã có từ năm 1955.
30 Theo báo cáo tình báo của cơ quan MAAG vào đầu năm 1957 thì Việt Cộng
31 được chỉ thị phải ép mình xuống, tổ chức lại cơ sở, chỉ nên tuyên truyền trong
32 những giới hạn luật pháp của địch, thâm nhập vào các cơ cấu tổ chức kể cả
33 quân đội của địch, tuyên truyền chung sống hòa bình và củng cố các chi bộ
34 CSVM nằm vùng ở miền Nam.93

35 Từ giữa năm 1957, CSVM ở miền Nam chú trọng vào việc ráo riết gầy
36 dựng lại và hồi phục sinh khí về mặt chính trị lẫn quân sự. Nhiều cán bộ chính
37 trị và quân sự từ miền Bắc được bí mật đưa vào miền Nam, gia tăng tuyển mộ
38 cán binh và những đơn vị được tăng cường thêm quân số và trang bị. Song
39 song với việc gầy dựng các đơn vị, CSVM bắt đầu thay đổi một cách đáng kể
40 chiến lược của họ bằng cách xử dụng lực lượng quân sự của họ thi hành những

VSTK - 4091
1 công tác phá hoại, khủng bố để hổ trợ cho công tác phá hoại chính trị và kinh
2 tế của VNCH.94

3 Kể từ đầu tháng 10/1957, theo chỉ thị từ Hà Nội, CSVM ở miền Nam đã tổ
4 chức được 37 đại đội len lỏi trong các khu vực rừng rậm hay vùng đầm nước
5 sát kề vùng đồng bằng sông Cửu Long ở miền Tây. Tháng 05/1959, CSVM ở
6 miền Bắc thành lập đơn vị bộ đội dưới bí số đoàn 559 mở đường mòn Hồ Chí
7 Minh xâm nhập bí mật bộ đội, vũ khí, tiếp liệu vào miền Nam VNCH mà
8 không bị buộc tội là vi phạm hiệp định Geneva.95
9 “Lúc đầu Đoàn 559 chỉ có Tiểu đoàn 301 với 440 người làm nhiệm vụ soi, mở tuyến
10 đường, gùi thồ một số hàng, đón đưa một số cán bộ, chiến sĩ từ miền Bắc vào miền Nam. Đoàn
11 559 từng bước phát triển nhiều đơn vị: bộ binh, phòng không, công binh, vận tải ô tô, vận tải
12 đường sông (suối), đường ống xăng dầu... đủ sức bảo đảm hành quân, cơ động các lực lượng
13 tăng cường cho các chiến trường, tác chiến (độc lập và phối hợp với các lực lượng bạn), bảo vệ
96
14 tuyến tuyến vận tải chiến lược và tham gia nhiệm vụ quốc tế.”

Một số hình ảnh tư liệu của đoàn 559

VSTK - 4092
(u tầm)

1 Hà nội đã lập đi lập lại đề nghị vào tháng 07/1958 và tháng 10/60 với Sài
2 Gòn về vấn đề bình thường hóa hai miền Nam-Bắc trên các mặt thư từ bưu
3 điện, đường xá giao thông trên bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải nhưng
4 cũng không gặt hái thêm kết quả gì hơn lần đề nghị vào tháng 04/1955 ngoại
5 trừ vấn đề thư tín giới hạn qua lại giữa những người dân ở hai miền. Kết quả là
6 đường ranh phân chia tạm thời hai miền Nam-Bắc ở vĩ tuyến thứ 17 nay trở
7 thành một bức màn tre dầy đặc ngăn cách hai miền Nam-Bắc rất khó vượt
8 thoát. Chính quyền VNCH không đáp ứng những đề nghị của VNDCCH bằng
9 cách luôn luôn viện dẫn lý do rằng Hà Nội không có một mục đích nào khác
10 khi đề nghị bình thường hóa với Sài Gòn hơn là với mục đích lợi dụng việc
11 bình thường hóa giữa hai miền để thâm nhập cán binh CSVM vào miền Nam
12 hoặc là chỉ nhằm mục đích tuyên truyền.97

13 Kể từ khi hiệp định đình chiến Geneva 1954 được CSVM ký kết với thực
14 dân Pháp cho đến năm 1959, chủ tịch VNDCCH Hồ Chí Minh đã can ngăn các
15 đồng chí của ông ở miền Nam không được dùng bạo lực súng đạn để tấn công
16 chế độ VNCH do ông Diệm lãnh đạo vì ông Hồ cho rằng thời cơ chưa được
17 chín muồi để nổi dậy. Ông hồ cảnh báo họ rằng những hành động vô trách
18 nhiệm sẽ khiêu khích và làm thành cái cớ để ông Diệm dàn áp dân chúng gây
19 hậu quả xấu tiến trình xây dựng một tổ chức chính trị nền tảng do CS chủ
20 trương.98

21 Chủ trương hòa hoãn của ông Hồ không phải là không có lý do: trong kỳ
22 Đại Hội Đảng CS Liên Sô lần thứ 20 từ ngày 14–25 tháng 02 năm 1956 trước đây
23 sau khi tố giác nặng nề chủ nghĩa Staline, chính sách mới của tân chủ tịch
24 đàng CS Liên Sô Khruschev là sống chung hòa bình với các quốc gia Tây
25 phương để tránh phải đối đầu với một cuộc chiến tranh hạt nhân giết hại hàng

VSTK - 4093
1 triệu sinh mạng của hai phe đối nghịch về ý thức hệ Cộng Sản và Tư Bản.
2 Đối với Hà Nội, sự việc Moscôva chấp nhận sách lược chung sống Hòa bình là
3 một sự việc mang một hàm ý cần phải quan tâm bởi vì đây có thể suy định
4 rằng Khruschev không muốn thấy CSVM sẽ có một cuộc cách mạng khác
5 bằng bạo lực sung đạn để thực hiện thống nhất 2 nước Việt Nam. Điền nầy
6 cũng không khác biệt với chủ trương của những nhân vật lãnh đạo đầu não
7 trong ban chấp hành trung ương đảng CSVM ở Hà Nội kể từ tháng 08/ 1955:
8 thống nhất Việt Nam theo đường lối hòa bình qua trung gian của Hiệp định
9 Geneva 1954. Vào đầu năm 1956, chủ trương của VNDCCH vẫn là theo chiều
10 hướng sống chung hòa bình theo đường lối và chính sách của CS đàn anh Liên
11 Sô do Nikita Khruschev lãnh đạo.98 Điều nầy có thể nhận thấy qua hai sự kiện:

12 1- Sau khi VNCH bát bỏ lời kêu gọi hiệp thương tổ chức bầu cử, Hà Nội
13 đã phải chấp nhận sự can thiệp của CS Trung Quốc lên tiếng yêu cầu các
14 cường quốc của Hội Nghị Geneva 1954 tái hợp để bàn lại vấn đề cưỡng thúc
15 miền Nam VNCH phải tôn trọng và thi hành Hiệp Định Geneva 1954.

16 2- Trong Thư Gửi Đồng Bào cả nước của chủ tịch VNDCCH đề ngày
17 06/07/1956 có đoạn viết:99

18 Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ,
19 đã nhiều lần đề nghị với chính quyền miền Nam mở hội nghị hiệp thương để bàn về tổng
20 tuyển cử tự do nhằm thống nhất nước nhà.
21 Nhưng đế quốc Mỹ và chính quyền thân Mỹ ở miền Nam âm mưu chia cắt lâu dài đất nước
22 ta, phá hoại tổng tuyển cử tự do trong toàn quốc đúng kỳ hạn như Hiệp định Giơnevơ đã quy
23 định. Họ đã làm trái với lợi ích của Tổ quốc ta, trái với nguyện vọng của nhân dân ta.
24 Đứng trước tình hình ấy, nhiệm vụ thiêng liêng của chúng ta là: kiên quyết tiếp tục đấu tranh
25 thi hành Hiệp định Giơnevơ, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ
26 bằng phương pháp hoà bình, hoàn thành sự nghiệp vẻ vang giải phóng dân tộc.

27 Sự can thiệp của CS đàn anh Trung Quốc và lời kêu gọi của chủ tịch
28 VNDCCH đều không có tác dụng gì tới ý chí kiên trì của tổng thống VNCH và
29 rồi thời hạn ấn định hiệp thương giữa hai miền Nam-Bắc trôi qua một cách yên
30 lành đối với VNCH ở miền Nam nhưng VNDCH ở miền Bắc thì không còn
31 cách nào khác hơn là đành phải chịu ép mình chờ đợi thời cơ thuận lợi khác để
32 giải quyết vấn đề thống nhất Việt Nam - tạm thời tiếp tục áp dụng lá bài chung
33 sống hòa bình của CS Liên Sô. Vấn đề không dừng lại ở đây nhưng vẫn còn
34 tiếp tục là đề tài gây tranh luận quan điểm và chia rẽ giữa hàng ngũ những cán
35 bộ cầm đầu đảng CSVM ở hai miền Nam-Bắc.

36 Thực vậy, trong 2 tài liệu tịch thu được từ một cán bộ CSVM hoạt động
37 nằm vùng trong nội vi Sài Gòn bị bắt giam từ tháng 06/1956 và từ một sĩ quan
38 chính ủy ở khu 9 Nam Bộ ngày 27/11 /1956. Hai tài liệu nầy có nội dung
39 giống nhau đến 85%, có thể là chỉ được luân lưu trong nội bộ của Xứ Ủy

VSTK - 4094
1 CSVM ở miền Nam, cho thấy rằng hàng ngũ cán bộ đầu não CSVM ở miền
2 Nam đã có tư tưởng giao động, hoài nghi với chủ trương sống chung hòa bình
3 của Hà Nội và đi đến một nhận thức riêng rằng cuối cùng rồi cũng cần phải có
4 một hình thức bạo lực nào đó để thực hiện thống nhất Việt Nam. Cả hai tài liệu
5 có đề cặp tới một Hội nghị CSVM được tổ chức vào ngày 18/03/1956. Hội
6 nghị nầy nhất định là do Xứ Ủy CSVM ở miền Nam tổ chức. Xứ Ủy Nam Bộ
7 nầy là hậu thân của Trung Ương Cục Miền Nam đã bị Hà Nội giải thể sau
8 ngày họ ký kết hiệp định Geneva với thực dân Pháp. Đứng đầu Xứ Ủy Nam
9 Bộ là Lê Duẩn là một Ủy viên thường trực trong ban Thường Vụ tức Bộ Chính
10 Trị Trung Ương Đảng Lao Động. Trước khi đi vào nội dung chi tiết, tài liệu
11 nầy có những điểm đặc biệt cần lưu ý:

12 (i) Tài liệu tịch thu tháng 06/1956 ở Sài Gòn được chức quyền Hoa Kỳ
13 đánh số 204 và đặt tiêu đề bằng Anh ngữ là Document purportedly issued by
14 Lao Dong Party Central Committee for Guidance of Cadres in GVN
15 Zone./Nội dung tài liệu do Trung Ương Đảng Lao Động phát hành nhằm
16 Hướng dẫn các cán bộ trong vùng lãnh thổ VNCH;

17 Tài liệu tịch thu ngày 27/11/1956 được chức quyền Hoa Kỳ đánh số 19
18 với tiêu đề: Translation of a document found on the person of a politiacl
19 officer with Communists forces in zone 9 of the Western Interzone on Nov.27,
20 1956/ Bản dịch từ một tài liệu tìm thây trên người của một sĩ quan chính huấn
21 cùng với các lực lượng CS tại khu 9 liên vùng phía Tây ngày 27/11/1956.
22 (ii) Cả hai tài liệu đề cặp tới một Hội nghị của CSVM tổ chức tại miền
23 Nam vào ngày 18/03/1956;
24 (iii) Một cán bộ nằm vùng CSVM bị lực lượng an ninh VNCH bắt giam
25 giữ từ tháng 06/1956 và một cán bộ có thể là bị tử trận ngày 27/11/1956;
26 (iv) Hai tài liệu có diện dẫn phát biểu của Lê Duẩn trong cuộc họp ngày
27 18/03/1956 kể trên.
28 (v) Tài liệu có thể chỉ được phổ biến giới hạn trong hàng ngũ các cán bộ
29 chỉ đạo của Xứ Ủy CSVM ở Nam Bộ.
30 (vi) Nơi phần “Kế Hoạch Hành Động” do Lê Duẩn nêu lên trong hai tài
31 liệu đều viết rằng: Dùng hành động quân sự để hỗ trợ cho các hình thức
32 hoạt động khác/ Use of military action to back up other activities (tài liệu số
33 204) hay Use the military to support other activitie.(tài liệu số 19).
34

Sau đây là 2 bản tài liệu Anh ngữ số 204 và số 19:

VSTK - 4095
1 Tài liệu số 204

VSTK - 4096
VSTK - 4097
Tạm trích dịch tài liệu số 204:
1 ........
2 Đường lối hiện nay của Ủy Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng

3 “Cuộc đấu tranh chính trị của chúng ta ở miền Nam nhiều khi cần phải có sự hỗ trợ của
4 một hành động quân sự để biểu dương sức mạnh của những lực lượng đã từng chiến thắng
5 trận chiến Điện Biên Phủ. Bằng những hành động chính trị và hoạt động quân sự được phối
6 hợp một cách đúng mức thì nhất định chúng ta sẽ đánh bại kẻ thù, Dung (Trần Trung Dung)
7 và Diệm, và quần chúng sẽ hợp tác với chúng ta. Dân chúng cho rằng Bình Xuyên và Hòa
8 Hảo bị thất bại là vì họ xử dụng bạo lực quân sự. Tuy nhiên dân chúng cũng đã biết rằng vì bộ
9 đội của chúng ta phải tập kết rút về miền Bắc cho nên các lực lượng quân sự của Diệm mới có
10 thể chiếm đóng được miền Tây.
11 Vì thế chúng ta phải tăng cường lực lượng ở miền Nam và triển khai hoạt động quân sự.”

12 Kế Hoạch Hành Động

13 1) Xử dụng hoạt động quân sự để hỗ trợ cho những hoạt động khác.

VSTK - 4098
1 2) Củng cố những cơ sở quý báu của Nam bộ “dự phòng cho cuộc Nam Tiến.” Hai căn cứ
2 hậu cần ở Nam bộ: ở Cao Miên và ở Cao nguyên Pleiku, Kontum.
3 3) Mặt trận Nam Bộ và mặt trận Cao Miên liên quan mật thiết với nhau. Vì vậy chúng ta sẽ
4 cung ứng thêm cho Cao Miên 100 cán bộ cố vấn cấp đại đội, 3 cán bộ cố vấn cấp chi khu và
5 trợ cấp 6 triệu đồng mỗi tam cá nguyệt cho Thanh Sơn (Sơn Ngọc Thành?).
6 4) Sẽ có một kế hoạch đặc biệt đề tăng cường vùng cao nguyên Pleiku, Kontum. Đây sẽ là
7 một vùng rất quan quan trọng vì các lực lượng “nam tiến” sẽ tập trung ở nơi đó.
8 5) Cho đến tháng 07/1956, Nam Bộ cần có 20 tiểu đoàn. Hiện giờ đã có 14 tiểu đoàn, hai
9 trong số tiểu đoàn nầy được trang bị đúng mức để chống trả trang bị hạng nặng và chiến xa,
10 v.v.) Mỗi huyện sẽ phải cần từ 1 đến 2 đại đội, mỗi làng cần có từ 1 đến 3 tổ bộ đội du kích.
11 Nhưng đảng viên CS nào đầy đủ sức khỏe nhưng từ chối không gia nhập bộ đội du kích sẽ bị
12 khai trừ ra khỏi đảng.
13 6) Dân quân vũ trang và các nhóm tự vệ sẽ được tổ chức thành những đơn vị dân chúng lao
14 động và sẽ được huấn luyện quân sự, chính trị.
15 7) Các nguồn tiếp tế phải được dự trữ. Các nguồu lúa gạo hiện có từ 500 tấn trở lên được
16 dấu cất ở các tiểu khu Giòng Riêm, An Biên, Gò Quao, Hồng Dan, Long Mỹ, v.v. . .

17 8) Thành phần lãnh đạo quân sự ở miền Nam Nam Bộ và miền Tây Nam Bộ sẽ được tăng
18 cường.
19 a) LÊ DUẪN: Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Nam Bộ, Ủy Viên Chính
20 Trị các lực lượng bộ đội ở Nam Bộ và Cao Miên.
21 b) VĂN TIẾN DŨNG: Tư lệnh các lực lượng bộ đội Nam Bộ, chỉ huy bộ đội chính quy.
22 c) DƯƠNG QUỐC CHÍNH: Tư lệnh phó các lực lượng bộ đội Nam Bộ, chỉ huy bộ đội địa
23 phương và bộ đội du kích.
24 d) NGUYỄN CHÁNH: Quyền Tham Mưu trưởng ở Nam Bộ, phụ trách quân dụng và Cục
25 Chiến tranh.
26 e) NGUYỄN HỮU LUYỆN: Phụ tá Quyền Tham Mưu trưởng ở Nam Bộ, phụ trách Dân
27 quân vũ trang, dân chúng lao động, Tiếp liệu.
28 f) VÕ QUANG ANH: Phụ tá Quyền Tham Mưu trưởng ở Nam Bộ, phụ trách bộ đội liên
29 minh của Ba Cụt; Tư lệnh các lực lương tỉnh thành Long Châu Hà.
30 9) Thành phần lãnh đạo quân sự ở miền Đông Nam Bộ sẽ được tăng cường.
31 a) PHẠM HÙNG: Phó Tổng Bí Thư Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Nam Bộ, Bi thư
32 Đảng ủy miền Đông
33 b) HUỲNH VĂN NGHỆ: Tư lệnh quân sự miền Đông Nam Phần, chỉ huy bộ đội chính
34 quy; trách nhiệm 2 tỉnh Biên Hòa và Thủ Dầu Một.
35 c)TÔ KÝ: Phó Tư Lệnh miền Đông Nam Phần, phụ trách lực lượng Bộ đội Địa phương và
36 Du kích. Trách nhiệm hai tỉnh Gia Định, Tây Ninh.
37 d) LÊ ĐỨC ANH: Quyền Tham Mưu trưởng vùng phía Đông; phụ trách Chiến tranh và
38 quân dụng. Trách nhiệm 2 tỉnh Chợ Lớn, Bà Rịa.
39 10) Tăng cường tổ chức lãnh đạo quân sự ở vùng Trung ương(Mỹ Tho, Tân An, Gò Công,
40 Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc).
41 a) NGUYỄN VĂN VỊNH (?): Ủy viên đảng ủy, Tổng Bí Thư vùng Trung tâm; ủy viên
42 chính trị quân đội 7 tỉnh vùng TrUng tâm.
43 b) NGUYỄN ĐANG (?): Tư lệnh quân sự vùng Trung ương; trách nhiệm các lực lượng
44 chính quy và quân dụng.
45 c) NGUYỄN VĂN QUẢN (?): Tư lệnh phó vùng Trung ương; trách nhiệm bộ đội địa
46 phương và du kích; trách nhiệm trực tiếp mặt trận khu Đồng Tháp Mười.
47 d) ĐINH NGỌC THỤY (?): Trưởng cục chính tri vùng Trung ương; trách nhiệm chiến
48 tranh tâm lý và tàn dư Hòa Hảo ở vùng Trung ương.
49 11) Tăng cường tổ chức lãnh ở các tỉnh Sài Gòn, Chợ Lớn.
50 a) NGUYỄN VĂN CÚC: Ủy viên Xứ Ủy, Bí Thư Thành ủy Sai Gòn-Chợ Lớn. Liên hệ
51 trực tiếp với Lê Duẩn. Chịu trách nhiệm trực tiếp với Xứ Ủy Nam Bộ.
52 b) PHẠM NGỌC THẠCH: Phó Bí Thư Thành ủy Sai Gòn-Chợ Lớn. Phụ trách Trí Vận.
53 Chịu trách nhiệm trực tiếp với thủ tướng Phạm Văn Đồng.

VSTK - 4099
1 c) NGUYỄN THƯƠNG THẢO (?):Phó Bí Thư Thành ủy Sai Gòn-Chợ Lớn chuyên trách
2 trác về các Công Đoàn; liên hệ trực tiếp với Tư Kỉnh bí danh là Nguyễn Thường Vụ, Ủy
3 viên Trung Ương.
4 d) HOÀNG DƯ KHƯƠNG: Ủy viên Xứ Ủy, phụ trách liên hệ với các ủy viên thành phố,
5 tổ chức các tổ chính trị. Mạng lưới trong chính quyền; liên hệ trực tiếp với Ung Văn Khiêm
6 (Ủy viên Trung Ương.
7 e) NGÔ VĂN CHƯƠNG: Ủy viên Xứ ủy, Ủy viên thành ủy, phụ trách kinh tế, tài chánh
8 khu Sài Gòn, Chợ Lớn.
9 f) LÂM VĂN SƠN: Ủy viên thành ủy, phụ trách tin tức quân sự quân đội Quốc Gia; liên
10 hệ trực tiếp với Lê Duẩn, Văn Tiến Dũng và Lê Quốc Chính.
11 g) NGUYỄN VĂN . . .: Chưa rõ lý lịch; sẽ về miền Tây để tiếp xúc với Lê Duẩn và truyền
12 đạt những chỉ thị bí mật. Sẽ thay thế Lê Công Trí(?).
13 12) Tăng cường tổ chức lãnh đạo cho toàn miền.
14 a) Thành Sơn (cũng xem ghi chú phía dưới, số 3): Xứ Ủy, Ủy viên Chính trị cho toàn
15 quân đội của miền; Phó chủ tịch Hội Đồng Giải Phóng Dân Tộc Địa Phương (Chủ tịch: Sơn
16 Ngọc Minh). Phụ tá Tổng Bí Thư Xứ Ủy Đảng Lao Động; liên hệ trực tiếp với Lê Duẩn và
17 Ung Văn Khiêm

VSTK - 4100
Tài liệu số 19
ITEM 19
Translation of a document found on the person of a political officer with Communist forces in Zone 9 of the
Western Interzone on Nov. 27, 1956.

VSTK - 4101
VSTK - 4102
*
1 Tài Liệu số 19 kể trên đây có nội dung 85% giống tài liệu số 204 nhưng
2 khác nhau ở ngày tịch thu và địa điểm tịch thu. Tài liệu số 204 chỉ có một mục
3 12/a (so chiếu với mục l(1) của tài liệu số 19) nói về Sơn Thành (Có thể là
4 Sơn Ngọc Thành) liên quan với Cao Miên. Những cán bộ CS Cao Miên quan
5 trọng khác như Phan Văn Sô(2), Nguyễn Văn Bình(3), Mai Lam(4), Nguyễn
6 Văn Tất(5), Nguyễn Văn Dung(6) được tìm thấy trong tài liệu số 19.

7 Ngoài ra trong tài liệu số 19 nơi 2 mục m. và n. còn có thêm chỉ thị:

8 - Thắt chặt mối dây liên hệ với những cá nhân chính trị thân Pháp và chống
9 Ông Diệm để đi tới việc thành lập một Mặt Trận Quốc Gia Thống Nhất; trong
10 số nầy có nhiều quan lại Đốc phủ sứ từng phục vụ cho thực dân Pháp ngày
11 trước cùng với một số nhân vật thân Pháp tên tuổi như Lê Văn Viễn, Lưu Văn
12 Lang, Nghiêm Xuân Thiện, Nguyễn Vỹ, Phạm Công Tắc, Phan Khắc Sửu,
13 Phạm Văn Ngơi, Phạm Văn Thạch . . .

VSTK - 4103
1 - Tăng cường các phong trào bảo vệ hòa bình bằng cách lợi dụng nhiều
2 nhóm tổ chức như: Hội Nghiên Cứu Phật Học, Hội Tăng Ni
3 Phật Tử, Hội Cựu Chiến Binh từng chiến đấu từ 10 năm trước
4 (Cuối những năm 1950, Trần Bạch Đằng được bầu làm Tổng thư kí của
5 Hội những người kháng chiến cũ) và Hội Ái Hữu Cộng Sản Việt-
6 Miên-Lào với Trung Quốc.
7 2. ĐỀ CƯƠNG HAY ĐƯỜNG LỐI ?

8 2.1- Tác giả Bản Đề Cương 100


Trần Bạch Đằng

9 Từ trước đến nay, kể từ sau ngày 30/04/1954, các nhà viết sử Việt Nam và
10 kể cả các cơ quan truyền thông báo chí của chế độ mới trong nước và ngoài
11 nước chưa có ai đề cặp đến sự khác biệt giữa 2 tài liệu lịch sử quan trọng của
12 đảng Cộng Sản Việt Nam có danh xưng là Đề Cương Cách Mạng Miền Nam
13 và Đường Lối Cách Mạng Miền Nam. Thỉnh thoảng cũng gọi tên tài liệu nầy
14 là Đường Lối Cách Mạng miền Nam nhưng nay chỉ còn một văn bản “được
15 gọi là” của Lê Duẩn đăng lại chính thức trong bộ tài liệu Lê Duẩn Tuyển Tập,
16 Tập 1 (1950-1975), tr. 75-122) với tựa đề Đề Cương Cách Mạng Miền Nam đề
17 ngày. . . / tháng 08/1956 101

18 Trong một bài viết đăng trên mạng Internet của Trường Chính Trị tỉnh
19 Bình Thuận gần dây(08/04/2014) dưới tựa đề Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn và Đề
20 cương Cách mạng miền Nam có đoạn viết:
21 “Và từ ngày 25/6/1956 đến tháng 8/1956, tại nội đô Sài Gòn-Chợ Lớn, với sự giúp đỡ và
22 cộng tác của đồng chí Nguyễn Văn Linh và các đồng chí cán bộ Thành ủy Sài Gòn-Chợ Lớn,
23 đồng chí Lê Duẩn đã hoàn thành việc biên soạn “Đề cương cách mạng miền Nam”. Bản Đề
24 cương gồm 5 phần: ba nhiệm vụ chính của cả nước hiện nay; mục đích, nhiệm vụ và đối
25 tượng của cách mạng miền Nam; yêu cầu và khẩu hiệu của cuộc đấu tranh cách mạng ở miền
26 Nam; hình thức đấu tranh và khả năng phát triển của phong trào cách mạng miền Nam và bài
27 học lịch sử và những nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam.”

28 Bài viết trên đây rất phù hợp với bài Đề Cương Cách Mạng Miền Nam
29 trong Lê Duẩn Tuyển Tập, Tập 1 và được mạng Internet Báo Điện Tử Đảng
30 Cộng Sản Việt Nam đăng tải toàn văn ngày 15/08/2011.
31 Một bài viết khác của một cán bộ đầu não của CSVM ở miền Nam là Trần
32 Bạch Đằng dăng trên mạng Internet Thanh Niên on Line ngày 30/08/2006
33 cũng có tựa đề Vài ghi nhớ về “Đề cương đường lối cách mạng miền Nam” 102
34 có một đoạn viết như sau:

35 “Tôi nhận được bản văn, bấy giờ gọi tên là “Đường lối cách mạng miền Nam” ở dạng viết
36 tay. Tôi đọc nó giữa Sài Gòn. Văn phòng Xứ ủy không cho phép nhân bản tài liệu, mãi sau
37 này, khi chúng tôi gặp mặt ở Nam Vang, mới có một bản đánh máy hẳn hoi, do chính đồng
38 chí Lê Duẩn chỉnh lý. . . . Hội nghị Cán bộ mở rộng các đồng chí lãnh đạo cấp xứ, cấp tỉnh
39 thống nhất với tài liệu. Hơn thế nữa, chúng tôi như xô được tảng đá nặng đè lên ngực suốt 5

VSTK - 4104
1 năm trời. Anh Vũ Đình Liệu, Bí thư liên tỉnh miền Tây hồ hởi: sống được rồi. Sau này anh
2 Võ Chí Công, Bí thư Khu 5 bảo với mọi người "Đường lối cách mạng miền Nam của anh Ba
3 (Lê Duẩn) là cứu tinh của phong trào Khu 5"

4 Như vậy theo Trần Bạch Đàng kể lại:

5 - Bản gốc do Lê Duẩn viết “Bấy giờ gọi tên là Đường Lối Cách Mạng
6 Miền Nam” là bản viết tay. “Mãi sau này, khi chúng tôi gặp mặt ở Nam Vang,
7 mới có một bản đánh máy hẳn hoi, do chính đồng chí Lê Duẩn chỉnh lý.” So
8 chiếu với 2 tài liệu 204 và 19 được dịch ra Anh ngữ đã được trích dẫn ở phần
9 trên thì có thể nói rằng 2 tài liệu gốc khi bị tịch thâu là những bản văn từ việt
10 ngữ và viết tay. Rất tiếc là 2 bản gốc viết tay việt ngữ không biết hiện nay còn
11 tồn tại và ở đâu?

12 - Trần Bạch Đàng mở đầu bài viết rằng: “Mấy ngày gần đây, nhân kỷ niệm 50
13 năm ngày xuất hiện “Đề cương đường lối cách mạng miền Nam” đã có vài tranh luận công
14 bố trên báo. Tôi xin đóng khung vài ghi nhớ đối với bản đề cương rất nổi tiếng này. Sẽ
15 không có gì cường điệu khi chúng ta nói rằng Đề cương đường lối cách mạng miền Nam do
16 đồng chí Lê Duẩn, Bí thư Xứ ủy viết - là cha đẻ - trực tiếp gợi mở Nghị quyết T.Ư lần thứ
17 15.” Bài viết nầy của Trần Bạch Đằng được đưa lên mạng Internet ngày
18 30/08/2006. Kỹ niệm 50 mươi năm ngày xuất hiện “Đề cương đường lối cách
19 mạng miền Nam” tức là kể từ năm tháng 12/1956: Thời điểm nầy phù hợp với
20 thời điểm mở ra Hội Nghị Xứ Ủy Nam Bộ ở Phnompenh Campuchia để
21 nghiên cứu nghị quyết Bộ Chính trị và "Đề cương cách mạng miền Nam".

22 2.2 Thời điểm xuất hiện Đường Lối Cách Mạng Miền Nam của Lê Duẩn và phản
23 ứng của Trung Ương Đảng Lao Động
24 - 18/03/1956: Đây có thể là ngày họp riêng các cán
25 bộ lãnh đạo CSVM của Xứ Ủy Nam Bộ để phổ biến
26 lần đầu tiên bản Đường Lối Cách Mạng Miền Nam do
27 chính Lê Duẩn đã soạn thảo. Mặc dù vậy, Lê Duẩn với
28 chính danh là Đại diện Đảng Lao Động ở Nam Bộ - để
29 tự cứu mình- đã cho phổ biến bản Đường Lối Cách
30 Mạng Miền Nam như là một bản nghị quyết của Ban
31 Chấp Hành Trung Ương Đảng từ Hà Nội. Nội dung của Lê Duẩn

32 Văn Bản đầu tiên nầy có thể là được phổ biến bằng cách viết tay và rút
33 ngắn qua hình thức của 2 tài liệu 204 và 19 đã được chuyển ngữ như đã đề cặp
34 ở phần trước đây và chỉ trao tay phổ biến giới hạn đến các cấp lãnh đạo của
35 Xứ Ủy Nam Bộ.
36

37 - Theo bộ sử liệu “Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến”, trong loạt bài “Nam Bộ
38 Những Ngày Hào Hùng, Chuyển Hướng Chiến Lược”, bản văn Đề Cương
39 Cách Mạng Miền Nam đã được Lê Duẩn Bí Thư Xứ Ủy Nam Bộ chuẩn bị và

VSTK - 4105
1 soạn thảo trong nhiều năm, nhất là vào cuối năm 1955 ở Cà Mau và ở bến Tre
2 và hoàn thành năm 1956 ở Sài Gòn Bản Đề cương cách mạng miền Nam
3 khẳng định: “Để chống lại Mỹ - Diệm nhân dân miền Nam chỉ có con đường
4 cứu nước và tự cứu mình, là con đường cách mạng. Ngoài con đường cách
5 mạng không có một con đường khác”. Và đề ra “Phương pháp đấu tranh thích
6 hợp”: có thể có nhiều hình thức đánh đổ một chính quyền phản động, mà sự
7 sụp đổ của nó cũng phải trải qua nhiều giai đoạn, tùy theo tình hình cụ thể...
8 Cũng có thể những cuộc nổi dậy của một bộ phận chính quyền với nhân dân để
9 đánh đổ chính quyền ấy.
10 - Đề cương cách mạng miền Nam được gửi ra Trung ương để xin chuẩn
11 phê : Trong thời gian từ giữa năm 1956 đến cuối năm 1958, Xứ ủy đã hai lần
12 chính thức đề nghị Trung ương xem xét lại đường lối chỉ đạo cách mạng miền
13 Nam. Cụ thể như sau: Lần thứ nhất, gửi Đề cương cách mạng miền Nam ra
14 Trung ương vào tháng 8-1956 đã “soi sáng và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản
15 như mục đích và đối tượng cách mạng miền Nam, tính chất của cuộc đấu tranh
16 ấy” nhưng “chưa giải quyết thỏa đáng về hình thức và khả năng phát triển của
17 phong trào cách mạng miền Nam”. Đề cương này không được Bộ Chính trị và
18 Ban chấp hành Trung ương chấp thuận. Do đó, thay vì chuẩn phê bản văn của
19 Xứ Ủy Nam Bộ gửi ra Hà Nội thì một Nghị Quyết của Hội Nghị Trung Ương
20 lần thứ 10 mở rộng (họp từ 25/08/1956 đến 05/10/1956, họp làm hai đợt) vẫn
21 khẳng định đấu tranh thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ
22 bằng phương pháp hòa bình. “Phương châm vẫn là giữ gìn và tích trữ lực
23 lượng, đấu tranh bền bỉ và lâu dài, chống phiêu lưu mạo hiểm, đồng thời
24 chống thủ tiêu đấu tranh”. Trong thực tế, Đảng bộ Nam bộ không nhận được
25 chỉ đạo nào của Trung ương cho phép vũ trang tự vệ.103

26 - Và để ngăn chận “ các loạn thần” ở Xứ Ủy Nam Bộ hoạt động bừa bãi đi
27 ra ngoài khuôn khổ chính sách chung sống Hòa bình
28 của Đảng và Nhà nước hiện giờ, vào cuối mùa Thu
29 1956, Hà Nội đề cử một phái đoàn “tăng cường" do
30 tướng tham mưu trưởng quân đội CSVM Văn Tiếng
31 Dũng cầm đầu bí mật vào Nam để tiếp cận, xem xét
32 tình hình và bàn thảo với các cấp lãnh đạo Xứ Ủy Nam
33 Bộ về Đường Lối Cách Mạng ở Miền Nam.104 Hoàng Tùng

34 - Tháng 12/1956 và mấy tháng đầu năm 1957, tại Phnompenh


35 /Campuchia, bản Đề cương cách mạng miền Nam được thảo luận kỹ (nhưng
36 chưa được chính thức thông qua) trong Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ mở rộng. Xứ
37 ủy đã triển khai đợt học tập Đề Cương Cách Mạng Miền Nam trên toàn Nam
38 bộ một cách nghiêm túc như một đợt chỉnh huấn, nên tư tưởng đề cương ngấm
39 sâu vào tư tưởng cán bộ, đảng viên từ xứ ủy đến tận cơ sở, trở thành “cẩm
40 nang” trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (trước khi có nghị quyết

VSTK - 4106
1 15). 105 Hoàng Tùng , Nghị quyết T.Ư về giải phóng miền Nam ra đời như thế
2 nào?105.Trong Hội Nghị nầy chắc là phải có phái đoàn “tăng cường” do tướng
3 Văn Tiến Dũng cầm đầu tham dự.

4 - Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam lên mạng Internet ngày
5 20/12/1912 CÙNG XỨ UỶ ĐƯA CÁCH MẠNG MIỀN NAM VƯỢT QUA NHỮNG NĂM
6 THÁNG KHÓ KHĂN (1954 – 1960) ĐI TỚI ĐỒNG KHỞI có đoạn viết:

7 “ Tháng 4-1957, đồng chí Lê Duẩn được Bộ Chính trị điều ra Bắc nhận công tác, đồng chí
8 mang theo bản Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam và báo cáo với Bộ
9 Chính trị về tình hình cách mạng miền Nam, nguyện vọng của đảng viên và quần chúng đề
10 nghị được chuyển hướng đấu tranh. Sau khi đồng chí Lê Duẩn ra Bắc, đồng chí Phạm Hữu
11 Lầu được cử làm quyền Bí thư Xứ uỷ nhưng hai tháng sau lâm bệnh và mất, đồng chí Nguyễn
12 Văn Cúc được Trung ương cử làm quyền Bí thư Xử uỷ Nam Bộ - một nhiệm vụ rất nặng nề,
106
13 trong hoàn cảnh muôn vàn khó khăn, thử thách.”

14 - Cũng theo sử liệu “Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến” , vào năm 1957,
15 Trung Ương đảng Lao Động có gửi một công điện MẬt cho Xứ Ủy Nam Bộ
16 trong đó có đoạn phê phán nặng nề như sau:

17 “(các nơi) còn thể hiện tư tưởng lệch lạc cần được uốn nắn; (phải) làm cho các cấp
18 thật thông suốt và khẳng định đường lối hòa bình đấu tranh thống nhất đất nước.
19 Không thể do chủ quan nôn nóng rồi mơ tưởng hình thức đấu tranh vũ trang là rất
20 nguy hiểm vì sẽ tạo điều kiện cho đế quốc Mỹ xen vào gây chiến tranh trên đất nước
21 ta…
22 … “Vấn đề vũ trang tuyên truyền, (Xứ ủy) cần theo dõi chỉ đạo cho đúng mức.
23 Trước tình hình đấu tranh giành chính quyền gay gắt với địch, đề phòng các địa
24 phương dễ bị kích thích rồi phát triển và hoạt động bừa bãi…”.107

25 - Bức Công Điện MẬT vừa kể trên là của Trung Ương Đảng Lao Động sau
26 khi Lê Duẩn vừa mới được Trung Ương Đảng gọi ra Hà Nội trình diện để nhận
27 công tác . Đây là một hình thức “thăng chức quyền Tổng Bí thư và vào
28 Thường vụ Bộ Chính trị để cách chức sứ quân xứ ủy Nam Bộ” do nhóm Trung
29 Ương Đảng chủ trương “Sống Chung Hòa Bình. Quyết định đề bạt khá bất ngờ
30 này phản ánh lo ngại ngày càng gia tăng của Đảng về tình hình ở miền Nam và
31 nhằm khử trừ, thanh toán đầu mối loạn Đảng phát sinh từ Xứ Ủy Nam Bộ
32 hiếu chiến. Điểm đáng lưu ý ở đây là bức Công Điện Mật nầy lại do chính
33 Quyền Tổng Bí Thư Lê Duẩn ký tên và gửi vào Nam: nhóm “sống chung hòa
34 bình” đã dùng kế sách ném đá dấu tay để răn đe ngay tức khắc xứ ủy Nam Bộ
35 nhưng đồng thời cũng làn suy giảm niềm tin của xứ Ủy Nam Bộ đặt trên cá
36 nhân cựu Xứ Ủy Nam Bộ Lê Duẩn: Bản Công Điện Mật nầy có thể xem như
37 là một bản tự kiểm của Lê Duẩn nhận lỗi gián tiếp về sự sai lầm của mình
38 trước đây trong chủ trương đấu tranh vũ trang ở Nam Bộ trái với chủ trương
39 đường lối hòa bình đấu tranh thống nhất của Đảng Lao Động và nhà nước
40 VNDCCH hiện nay.

VSTK - 4107
1 Ngày trước, vào thời kỳ Việt Minh kháng chiến chống thực dân Pháp, một
2 cán bộ CSVM cầm đầu Xứ Ủy Nam Bộ là Trần Văn Giàu cũng rơi vào hoàn
3 cảnh và số phận tương tự của Lê Duẩn. Điều nầy cho thấy có một tình trạng
4 chia rẻ Bắc, Nam trên vấn đề lãnh đạo và kiểm soát Đảng Lao Động với một
5 phía là “miền Bắc lãnh đạo” của Trường Chinh thân Trung Cộng và một phía
6 là “Miền Nam lãnh đạo của Lê Duẩn.

7 Từ nghị quyết Trung ương (1954) đến tháng 7-1956, ch trương c a Đ ng ề c n n kh ng


8 tha đ i mặc dù tình hình đã biến chuyển rất lớn. Năm 1956, Bộ Chính trị gửi chỉ thị cho miền
9 Nam (Chỉ thị số 64 ngày 19-6-1956) tuy đánh giá miền Nam đã thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ,
10 nhận định chế độ miền Nam là độc tài phát xít, nhưng đường lối thì căn bản không thay đổi, cụ
11 thể v n chỉ đạo nhân dân miền Nam đấu tranh đòi tuyển cử với phương pháp và hình thức
12 cũ:

13 “Trong chỉ thị ấy, Trung ương có nói đến việc duy trì lực lượng vũ trang chống Diệm của
14 các giáo phái2 nhưng với ý thức là lợi dụng một cơ hội s n có chứ chưa nêu rõ vai trò tất
15 yếu của vũ trang trong đường lối cách mạng. Vấn đề vũ trang tự vệ cũng được đặt ra nhưng
16 quá sơ lược.
17 “Thái độ của Đảng không rõ ràng đối với vấn đề vũ trang đã làm cho Đảng bộ miền Nam
18 không mạnh dạn sử dụng mâu thuẫn Diệm - Mỹ trong lúc ấy (trong xung đột giữa Diệm và
19 giáo phái) không mạnh dạn xây dựng lực lượng vũ trang để chuyển biến tính chất của cuộc
20 đấu tranh ở miền Nam trong lúc ấy.
21 “Vô hình trung đường lối cơ bản của ta đã phạm hữu khuynh. Chúng tôi cho rằng một trong
22 những nguyên nhân phát sinh sai lầm là do một mặt Hiệp định Gen ve đã mang lại cho ta
23 những thắng lợi rất lớn nhưng mặt khác ta cũng lại đánh giá nó quá cao về phương diện hòa
24 bình thống nhất đất nước...” 108

25 Giữa tháng 11-1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động khoá II họp
26 Hội nghị lần thứ 14. Hội nghị đã thảo luận và thông qua Báo cáo Về nhiệm vụ
27 kế hoạch ba năm (1958-1960) phát triển và cải tạo kinh tế quốc dân và Nghị
28 quyết Về tổng kết cải cách ruộng đất.
29 “Để đáp ứng đòi hỏi của tình hình và nhiệm vụ mới, tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của
30 Trung ương trong giai đoạn mới của cách mạng, Hội nghị cũng đã ra Nghị quyết Về kiện toàn
31 tổ chức Ban Bí thư và cải tiến lề lối làm việc của Ban Bí thư, Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
32 Trung ương: Hồ Chí Minh, Chủ tịch Đảng vẫn kiêm nhiệm Tổng Bí thư Ban Chấp hành
33 Trung ương. Ban Bí thư gồm 5 người: Lê Duẩn, Nguyễn Duy Trinh, Phạm Hùng, Hoàng Anh,
34 Tố Hữu. Lê Duẩn được uỷ nhiệm chủ trì công việc của Ban Bí thư. Trường Chinh, Phạm Văn
35 Đồng, Võ Nguyên Giáp được rút khỏi nhiệm vụ Bí thư Ban Chấp hành Trung ương mà chỉ
36 làm nhiệm vụ của Uỷ viên Bộ Chính trị. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 14 khóa
37 II đã có sự điều chỉnh nhân sự quan trọng của Đảng trong nhiệm kỳ Đại hội II.” 109

38 Điều đáng ngạc nhiên là trong kỳ họp lần thứ 14 nầy mặc dù có sự hiện
39 diện của Lê Duẩn, nhưng Hội nghị không nói gì đến tình hình “dầu sôi lửa
40 bỏng” của Xứ Ủy Nam Bộ mặc dù trước đó kể từ đầu năm 1958, Lê Duẩn đã
41 gặp những cán bộ trách nhiệm liên khu V (Nam Trung Bộ). Các hoạt động của
42 CSVM ở Liên Khu V đã bị suy liệt trầm trọng vì chính quyền của ông Diệm

VSTK - 4108
1 lại tái phát động các nỗ lực nhằm loại trừ các phần tử CS. Lê Duẩn nhận định
2 thấy rằng Liên Khu V gồm có 3 vùng: vùng tỉnh thành, vùng đồng bằng và
3 vùng cao nguyên Trung Bộ. Theo sự phân tích của Lê Duẩn thì nếu vùng Cao
4 nguyên Trung Bộ vững mạnh thì vùng đồng bằng Trung Bộ sẽ được an ninh.
5 Vì thế không có gì nghịch lý để CS nhanh chóng thành lập những toán, hay tốt
6 hơn, những lực lượng cấp trung đội hoạt động độc lập trên những vùng cao
7 nguyên để bảo vệ những cơ sở hoạt động của CS ở đó. Khi thời cơ đến, các
8 phong trào du kích như thế sẽ có thể yểm trợ một cách hữu hiệu cho cuộc công
9 kích chính yếu. Những cán bộ trách nhiệm Liên Khu V đã được chỉ thị phải
10 thành lập gắp rút nhiều căn cứ an toàn để hỗ trợ cho các hoạt động của bộ đội
11 du kích đồng thời cũng khuấy động cuộc đấu tranh kinh tế tại các vùng đồng
12 bằng và ở những tỉnh thành. 110 Sau Hội Nghị lần thứ 14 của Ban Chấp Hành
13 Trung Ương Đảng Lao Động kể trên, Lê Duẩn lại trở vào miền Nam với nhiệm
14 vụ kinh lý và thẫm tra tình hình ở đây đồng thời để chỉ thị rõ cho các cán bộ
15 CSVM Xứ Ủy Nam Bộ biết rằng cuộc đấu tranh chính yếu ở Nam Bộ hiện giờ
16 vẫn phải là một cuộc đấu tranh chính trị chứ không phải là đấu tranh vũ trang.
111
17

18 Như vậy, từ giữa năm 1954 đến cuối năm 1958, sự chỉ đạo về đường lối
19 chiến lược, phương châm, phương pháp cách mạng của Trung ương vẫn
20 không thay đổi, mặc dù tình hình miền Nam trong hơn 4 năm ấy đã diễn
21 biến hoàn toàn khác trước. Ban Thường vụ Xứ ủy Nam Bộ thời gian này đã
22 chấp hành nghiêm túc đường lối của Trung ương, mặc dù trong nội bộ Xứ
23 ủy có những ý kiến bất đồng. 112

24 Chỉ trong 4 năm từ 1955-1958, cả miền Nam tổn thất 9 phần 10 số cán bộ
25 đảng viên. Ở Nam bộ khoảng 7 vạn cán bộ đảng viên bị địch giết; gần 90 vạn
26 cán bộ, nhân dân bị bắt, bị tù đày, gần 20 vạn bị tra tấn thành thương tật, chỉ
27 còn khoảng 5 ngàn so với 60 ngàn đảng viên trước đó. Gia Định, Biên Hòa,
28 mỗi tỉnh chỉ còn một chi bộ. Bến Tre còn 162 đảng viên, Mỹ Tho còn 92 đảng
29 viên. Kiến Tường còn 3 đảng viên, khu Sài Gòn - Chợ Lớn còn khoảng 200
30 đảng viên. Tỉnh ủy Gia Định không còn một tỉnh ủy viên nào, Khu ủy Sài Gòn
31 - Chợ Lớn chỉ còn 2 khu ủy viên. 113
32 Hai mươi năm sau ngày kháng chiến kết thúc thắng lợi (30/04/1975-
33 30/04/1995), Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị của
34 Đảng CSVN nhận định: ...”Trong một thời gian khá dài, từ năm 1955-1958,
35 khi cả miền Nam tràn ngập trong nước sôi lửa bỏng, Đảng ta đã chậm tìm ra
36 phương pháp đấu tranh chuyển thế, để địch thẳng tay khủng bố, tàn sát, gây
37 tổn thất không kể xiết cho nhân dân miền Nam, đưa cách mạng lâm vào tình
38 trạng rất hiểm ngh o”. 114
39 3. NGHỊ QUYẾT 15

40 3.1 Tình Hình Nam Bộ trước khi có Nghị Quyết 15

VSTK - 4109
1 Cuối tháng 11-1958, để kiểm điểm tình hình và kịp thời đề ra chủ trương
2 và biện pháp phù hợp với thực tiễn, Mười Cúc đã triệu tập và chủ trì Hội nghị
3 Xứ uỷ Nam Bộ lần thứ ba. Dựa trên quan điểm của Đề cương đường lối cách
4 mạng Việt Nam ở miền Nam và Nghị quyết Hội nghị Xứ uỷ lần thứ hai (1-
5 1957), Hội nghị lần thứ ba của Xứ uỷ nhận định: Những nhiệm vụ mà Hội nghị
6 lần thứ hai đề ra về cơ bản vẫn còn phù hợp, không có gì thay đổi lớn. Tuy
7 nhiên, mức độ đấu tranh cần được gia tăng, mạnh mẽ hơn mới đủ uy lực ngăn
8 chặn những chính sách khủng bố của Mỹ và VNCH. Ba nhiệm vụ trước mắt
9 của Nam Bộ là:

10 1. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh nhằm ngăn chặn những thủ đoạn, chính sách
11 độc tài của Mỹ và VNCH; đẩy mạnh đấu tranh đòi tự do, cơm áo và các quyền
12 dân sinh, dân chủ.

13 2. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh vì hoà bình, thống nhất đất nước, ngăn chặn
14 âm mưu gây chiến của Mỹ.

15 3. Tích cực xây dựng thực lực cách mạng, bao gồm: củng cố vững chắc các
16 đảng bộ, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, củng cố liên minh công nông,
17 mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất; đi sâu gây dựng cơ sở cách mạng trong
18 quần chúng và trong chính quyền của địch.

19 Tuy chưa thành chủ trương, nghị quyết chính thức, song vấn đề đấu tranh
20 vũ trang đã được Hội nghị Xứ uỷ lần thứ ba bàn nhiều hơn các hội nghị trước.
21 Hội nghị kết luận: “Tình hình giữa ta và địch trong thời gian tới sẽ diễn ca gay
22 go quyết hệt hơn. Quần chúng nhân dân dưới sức ép của địch sẽ vùng dậy đấu
23 tranh ngày một rộng rãi, mạnh mẽ, quyết liệt hơn.”

24 Sau Hội nghị, Xứ uỷ Nam Bộ đã quyết định củng cố căn cứ địa ở miền
25 Đông Nam Bộ, bao gồm hai khu vực nguyên là chiến khu Đ và chiến khu
26 Dương Minh Châu cũ, đồng thời mở rộng lên giáp với tỉnh Tây Ninh, sát biên
27 giới Campuchia. Xứ uỷ cũng chỉ thị cho các tỉnh Vĩnh Long, Long An, Rạch
28 Giá, Cà Mau... mở rộng và củng cố căn cứ địa Đồng Tháp Mười - U Minh. Tại
29 vùng căn cứ này, nhiều "làng rừng" với số dân hàng chục nghìn người đã được
30 xây dựng; tạo thành căn cứ an toàn để tích lũy vật chất, duy trì và phát triển lực
31 lượng, mở các cuộc tiến công tiêu hao sinh lực địch. 115
32 3.2 Tiến trình hình thành Nghị Quyết 15

33 Hội Nghị mở rộng Trung Ương lần thứ 15 Đảng Lao Động lần thứ 15
34 được tổ chức vào tháng 01/1959, hai tháng sau Hội nghị lân thứ 14 từ tháng
35 11/1958 vừa qua. Trong kỳ hội Nghị lần thứ 15 nầy có sự hiện diện của Lê

VSTK - 4110
1 Duẩn, có nghĩa là Lê Duẩn sau khi đi kinh lý Nam Bộ đã trở lại Hà Nội trước
2 tháng 01/1959. Phiên họp bàn thảo đầu là một phiên hợp kín có thể chỉ có các
3 nhân vật trọng yếu của Ban Chấp Hành Trung Ương Bộ Chính Trị Trung
4 Ương ĐCSLĐ ở Hà Nội kéo dài đến trước ngày 11/01/1959 bởi vì một nhân
5 vật đầu não của Bộ Chính Trị là Lê Thanh Nghị đã có mặt tại Bắc Kinh/Trung
6 Quốc vào ngày 11/01/1959 để tăng cường phái cho đoàn thương nghị Kinh Tế,
7 Thương Mại và Công Nghiệp của VNDCCH đã có mặt ở đó từ tháng 12/1958.
8 Tham dự trong phiên họp mở rộng bao gồm nhiều phần tử đại diện Trung
9 Ương Cục Xứ Ủy Nam Bộ, đại diện Liên Khu ủy Liên khu V và tất cả đại diện
10 đảng ủy các thành tỉnh của Trung Bộ. Phiên họp mở rộng dưới quyền chủ tọa
11 của Chủ tịch VNDCCH và chấm dứt vào ngày 13/01/1959. 116

12 Tiến trình hình thành Nghị Quyết 15 đã được Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản
13 Việt Nam ghi lại rất chi tiết vào ngày 20/12/2012 nơi mục Sách Chính Trị
14 dưới đề tài:
CÙNG XỨ UỶ ĐƯA CÁCH MẠNG MIỀN NAM VƯỢT QUA NHỮNG NĂM THÁNG KHÓ
117
KHĂN (1954 – 1960) ĐI TỚI ĐỒNG KHỞI.

15 Dưới đây là phần trích lược về bản Nghị Quyết 15 trong đề tài kể trên:
16 Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động họp Hội
17 nghị lần thứ 15 (đợt l) kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ đấu
18 tranh cho hoà bình thống nhất đất nước. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung
19 ương đã phân tích những khó khăn và thuận lợi, thắng lợi và tổn thất của
20 phong trào cách mạng miền Nam những năm qua, trên cơ sở đó đã đưa ra nhận
21 định:
22 “Tuy có lúc có nơi tạm thời gặp khó khăn, tổn thất, nhưng nói chung phong trào cách mạng
23 miền Nam đã diễn ra liên tục, đều khắp, ngày càng được củng cố và mở rộng. Đảng bộ miền
24 Nam dù bị đánh phá ác liệt nhưng vẫn tồn tại, củng cố và phát triển, đó là điều kiện quyết định
25 đưa cách mạng miền Nam đi tới thắng lợi.
26 Tuy nhiên, trong bước chuyển biến quan trọng của cách mạng Việt Nam và trong bối cảnh
27 phức tạp mới của tình hình thế giới cũng như trong nước, nhận thức về tình hình cách mạng
28 Việt Nam trong Đảng ta có lúc, có nơi chưa thật đúng, gây nên những sai lầm về mặt này hay
29 mặt khác, ở miền Bắc cũng như ở miền Nam, đã hạn chế thắng lợi chung của toàn quốc.”

30 Báo cáo cũng nêu lên một số khuyết điểm chính về chỉ đạo cách mạng
31 miền Nam như:

32 “chưa nhận rõ kẻ thù chủ yếu của cách mạng miền Nam là đế quốc Mỹ xâm lược,
33 xem Hiệp định Giơnevơ có thể giải quyết được vấn đề cách mạng ở miền Nam; chưa
34 xác định rõ và cụ thể mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ giữa hai chiến lược cách
35 mạng8, có lúc còn quá nhấn mạnh và tập trung cho xây dựng miền Bắc, trong khôi
36 phục kinh tế và phát triển văn hóa đều phạm sai lầm phiến diện, không quán triệt
37 nhiệm vụ cách mạng miền Nam của Đảng; Đảng bộ miền Nam, trong chỉ đạo, mới
38 chú trọng tổ chức quần chúng gây áp lực với chính quyền Mỹ - Diệm đòi hòa bình
39 thống nhất mà còn coi nhẹ xây dựng lực lượng để đi đến đánh đổ chính quyền của

VSTK - 4111
1 chúng; trong tình hình đế quốc Mỹ xâm lược, đất nước bị chia cắt, Đảng ta chưa đề ra
2 một cương lĩnh chính trị để hướng dẫn phong trào toàn quốc, quá nhấn mạnh tác dụng
3 pháp lý của Hiệp định Giơnevơ, xem thường nhiệm vụ chuẩn bị cơ sở và chuyển
4 hướng tổ chức; không tăng cường lãnh đạo cho Xứ uỷ Nam Bộ, cơ quan thay mặt
5 Trung ương lãnh đạo cách mạng miền Nam mà lại rút đi,...”

6 Khi bàn về phương pháp tiến hành chiến tranh cách mạng ở miền Nam,
7 Hội nghị còn có ý kiến khác nhau:
8 - có ý kiến đề nghị vũ trang và tiến hành chiến tranh du kích, xây dựng căn
9 cứ địa;
10 - có ý kiến không đồng ý tiến hành đấu tranh vũ trang, phải dựa vào cơ sở
11 pháp lý của Hiệp định Giơnevơ, đấu tranh bằng phương pháp hòa bình;
12 - có ý kiến cho rằng phải khởi nghĩa, nhưng làm từng bước.
13 Do có nhiều vấn đề quan trọng chưa thể thống nhất, Hội nghị kết thúc đợt
14 1 để Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục nghiên cứu và sẽ kết luận vào đợt 2.
15 Xứ uỷ viên Phan Văn Đáng và Phạm Văn Xô ra Hà Nội báo cáo và xin ý kiến
16 Trung ương về chủ trương dùng võ trang để bảo vệ lực lượng, chờ đợi đã hơn
17 một năm nhưng vẫn chưa nhận được chỉ thị cụ thể, do ý kiến còn khác nhau,
18 Trung ương chưa họp được nên chưa có nghị quyết định.
19 Sáu tháng sau, đầu tháng 07/1959 trên cơ sở thống nhất ý kiến qua hai đợt
20 họp, tháng 7-1959, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 15 của Đảng
21 Lao Động chính thức thông qua nghị quyết. Căn cứ vào tình hình thực tế ở
22 miền Nam, tình hình cả nước và quốc tế, Hội nghị xác định:

23 Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa
24 giành chính quyền về tay nhân dân. Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của
25 cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng
26 chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền
27 thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân".
28 Nghị quyết cũng chỉ rõ:
29 Để tạo điều kiện cho cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi, cách mạng miền Nam phải trải
30 qua một quá trình phấn đấu lâu dài, gian khổ để xây dựng, củng cố và phát triển
31 phong trào cách mạng của quần chúng, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh từ
32 nhỏ đến lớn, đẩy lùi địch từng bước, tiến lên làm lay chuyển toàn bộ chế độ của
33 chúng, trên cơ sở đó sẽ phát động quần chúng giành chính quyền khi có thời cơ thuận
34 lợi.
35 Con đường tổng khởi nghĩa giành chính quyền là con đường có lợi nhất đối với nhân
36 dân ta, nhưng vì bản chất của đế quốc Mỹ là hiếu chiến, chúng có thể can thiệp bằng
37 quân sự để cứu vãn chính quyền tay sai ở miền Nam. Trong điều kiện đó, cuộc khởi
38 nghĩa sẽ chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ và thắng lợi cuối cùng nhất
39 định về ta.
40 Nghị quyết Hội nghị 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá II) mở đường
41 cho các cuộc nổi dậy bằng quân sự của CS ở miền Nam gia tăng làm xoay chuyển tình
42 thế. Đây là nghị quyết được Trung ương Đảng Lao Động thảo luận kỹ, chuẩn bị dài
43 ngày, có sự góp ý của nhiều cán bộ lãnh đạo ở các cấp bộ đảng, trong đó bản Đề cương
44 đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam của Lê Duẩn, Nghị quyết Hội nghị Xứ uỷ

VSTK - 4112
1 Nam Bộ lần thứ hai (l-1957) và báo cáo của hai đại biểu Xứ uỷ Nam Bộ tại đợt 1 của
2 Hội nghị là những đóng góp cực kỳ quan trọng. Có thể nói, Nghị quyết đã đáp ứng
3 đòi hỏi của thực tiễn các hoạt động vũ trang nổi dậy của các lực lượng CSVM ở
4 Nam Bộ, vì trong thời gian 1954 - 1959 "ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm
5 chỉ đạo chuyển hướng đấu tranh, chỉ nhấn đấu tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực
6 phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân".118

7 Ở Nam Bộ, quyền Bí Thư Xứ Ủy Mười Cúc /tức Nguyễn Văn Linh phát
8 biểu: "Tình hình quần chúng bị o ép như vậy, bị dồn đến chân tường như vậy
9 mà mình không có chủ trương, không có một hình thức đấu tranh gì khác thì
10 không thể được". "Nếu mình phát động đấu tranh vũ trang thì nhất định quần
11 chúng đứng về phía ta thôi" 118bis

12 Mấy tháng sau Hội nghị Trung ương 15, ngày 12-11-1959, Xứ ủy Mười
13 Cúc mới nhận được điện của Ban Bí thư Trung ương gửi Xứ uỷ Nam Bộ về
14 "Những nội dung cơ bản của Nghị quyết 15" và thông báo: ngày 14-11 sẽ điện
15 toàn văn Nghị quyết.
16 Cũng theo bản tin của Báo Điện Tử Đảng Cộng Sản nói trên, thì từ nửa
17 cuối năm 1959, khá nhiều đảng bộ địa phương ở miền Nam đã được chỉ thị
18 dùng vũ trang tự vệ khi bị lực lượng vũ trang và quân đội VNCH lùng sục, bắt
19 bớ và đã có một số hoạt động quân sự khích động quần chúng nổi dậy. Tại
20 Nam Bộ, trong tháng 8 và tháng 9-1959, theo sự chỉ thị của Xứ uỷ, Liên Tỉnh
21 uỷ Khu VIII đã mở ra một số hoạt động quân với các trận phản công của Tiểu
22 đoàn 502 và Đại đội 271 chống trả các cuộc hành quân cấp trung đoàn của
23 VNCH tại Giòng Thị Đàm và Gò Quản Cung (Đồng Tháp Mười, tỉnh Kiến
24 Phong) ngày 26-9-1959. Tiểu đoàn 502 còn hỗ trợ phong trào nổi dậy của quần
25 chúng nhân dân ở bốn huyện tả ngạn sông Tiền. Ba tháng cuối năm 1959, Xứ
26 uỷ tiếp tục chỉ đạo một số trận đánh của lực lượng vũ trang ở một số xã vùng
27 đồng bằng sông Cửu Long và tỉnh Tây Ninh, hỗ trợ nhân dân một số nơi nổi
28 dậy giành quyền làm chủ.Tuy vậy, ngày 29-9-1959, Trung ương lại có chỉ thị
29 về phương hướng công tác trước mắt của Đảng bộ Nam Bộ là giữ vững và phát
30 triển phong trào. Trong thực tiễn, tình hình phát triển của cách mạng miền
31 Nam, nhất là ở vùng căn cứ địa và rừng núi cho thấy, phong trào đã đi xa hơn
32 những điều mà Trung ương nhận định. 119
33 Sư nhận xét kể trên của Trung Ương Đảng Lao Động phù hợp với câu trả
34 lời của Thủ tướng Phạm Văn Đồng với Janos Radvanyi ,một thành viên trong
35 phái đoàn Hung Gia Lợi thăm viếng Ngoại giao chính quyền VNDCCH từ 19-
36 26/04/1959. Trong những cuộc bàn luận giữa hai bên, vấn đề tình hình miền
37 Nam Việt Nam được phái đoàn Hung Gia Lợi nêu lên. Trong dịp nầy, Phạm
38 Văn Đồng đã thổ lộ cho biết rằng những cán bộ CSVM của Nam Bộ hiện ở
39 Bắc Bộ đang gia tăng tạo áp lực đổ Bộ Chính Trị Đảng Lao Động ở Hà Nội
40 phê chuẩn chính sách quân sự không hạn chế ở Nam Bộ. Mặc dù thông cảm

VSTK - 4113
1 với tâm trạng nôn nóng của họ, nhưng Phạm Văn Đồng vẫn cho rằng nếu áp
2 dụng một chính sách như thế trước khi Bắc Bộ đã có đủ sức yểm trợ và tình
3 hình chính trị và quân sự của VNCH ở Nam Bộ đã chín mùi mục nát thì đó
4 chính là một hành động điên rồ. Trong dịp nầy Janos Radvanyi cũng nghe
5 Nguyễn Hữu Thọ một cán bộ lãnh đạo cao cấp của CSVM ở Nam Bộ hiện tập
6 kết ở Hà Nội phát biểu rằng tình hình chính trị và quân sự của VNCH ở Nam
7 Bộ đã chín mùi mục nát nhưng hoạt động của các đơn vị bộ độ du kích
8 CSVM ở đó bị bó tay vì Hà Nội chỉ thị rằng thời cơ chưa chưa đúng lúc để
9 hành động quân sự quy mô ở Nam Bộ.120

10 Để Trung ương Đảng Lao Động nắm được thực tế phát triển của tình hình
11 đấu tranh nổi dậy ở miền Nam, liên tiếp trong các ngày 11-10 và 24-10-1959,
12 xứ ủy Mười Cúc, đã gửi hai bức điện báo cáo tình hình với Hà Nội và đề đạt ý
13 kiến của Xứ uỷ rằng: nếu nhiệm vụ chủ yếu của các lực lượng vũ trang còn chỉ
14 là tự vệ, tuyên truyền, trừ gian, tức là phục vụ nhiệm vụ chính trị, giành thắng
15 lợi chính trị, nhưng chưa phải là giành thắng lợi quân sự và đánh đổ ngay
16 chính quyền của VNCH thì đối phó một mặt như vậy sẽ không phù hợp với
17 tình hình thực tế, không có lợi cho phong trào, không mở rộng và phát triển
18 được lực lượng.

19 Xứ Uỷ còn đề nghị Trung ương bổ sung gấp cán bộ quân sự cho Nam Bộ
20 (mỗi miền ba tiểu đoàn), vũ khí và phương tiện thông tin liên lạc... để đẩy
21 mạnh hoạt động quân sự. . . . Và cho rằng: "Nếu Trung ương xúc tiến việc lập
22 lại Trung ương Cục miền Nam để lãnh đạo đấu tranh thì tốt nhất ".

23 4. CỘNG SẢN NAM BỘ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO ĐẤU TRANH, PHÁT ĐỘNG “ĐỒNG
24 KHỞI” MỞ RA BƯỚC NGOẶC CHO CÁC CUỘC NỔI DẬY QUÂN SỰ CỦA CSVM Ở MIỀN NAM (-
25 1959-1960)

26 4.1 Đồng khởi 1959

27 Theo tài liệu và sử sách của đảng Cộng Sản Việt Nam và của những cán bộ
28 CSVM ở Nam Bộ trước đây thì để trực tiếp chỉ đạo phong trào nổi dậy, cơ
29 quan Xứ uỷ Nam Bộ từ biên giới Campuchia chuyển về khu căn cứ ở Tây
30 Ninh. Giữa tháng 11-1959, tại căn cứ Trảng Chiên (Tây Ninh), Mười Cúc tức
31 là Trần Văn Linh đã triệu tập và chủ trì Hội nghị Xứ uỷ lần thứ tư (mở rộng)
32 với sự tham dự của các khu uỷ viên, bí thư các tỉnh uỷ, để bàn biện pháp thực
33 hiện Nghị quyết Trung ương 15 của Đảng Lao Động. Hội nghị đã thảo luận sôi
34 nổi về các hình thức, quy mô sử dụng lực lượng vũ trang để tiến công “địch”,
35 giành quyền làm chủ. Các đại biểu đã phản ánh tình hình, trình bày kinh
36 nghiệm của địa phương mình.

37 Tháng 12-1959, Mười Cúc đã tham dự và chỉ đạo Hội nghị Khu uỷ Sài
38 Gòn - Chợ Lớn - Gia Định, họp tại xã An Thành - Bến Cát (Sông Bé), để sắp

VSTK - 4114
1 xếp lại tổ chức, sáp nhập Đảng bộ Sài Gòn - Chợ Lớn và Đảng bộ tỉnh Gia
2 Định và bàn việc chỉ đạo các hoạt động vũ trang của Đảng bộ thành phố.

3 Tại các tỉnh Kiến Phong, Kiến Tường và một số địa phương khác, theo
4 Nghị quyết Hội nghị Xứ uỷ lần thứ tư được lệnh của Xứ uỷ, từ cuối tháng 11
5 và đặc biệt là trong tháng 12-1959, các đảng bộ ở đây đã chỉ đạo một số đơn vị
6 vũ trang kết hợp với đấu tranh chính trị của quần chúng, tấn công một số đồn
7 bót và trụ sở chính quyền VNCH ở địa phương.

8 *Cuộc nổi dậy của những người Thượng ở Trà Bồng 121
9

Đồng bào các dân tộc tham gia nổi dậy ở Trà Bồng, Quảng Ngãi, tháng 8/1959
http://baotintuc.vn/dau-an-su-kien/khoi-nghia-tra-bong-khoi-thong-dong-thac-cach-mang-mien-nam-20140827210613567.htm
10 Để chống phá bầu cử quốc khóa II của VNCH, phong trào nổi dậy có vũ
11 trang của VC vào ngày 28-08-1959, đã khích động đông đảo đồng bào Thượng
12 2 xã Trà Giang, Trà Thủy kéo xuống quận lỵ, biểu tình phản đối bầu cử “Quốc
13 hội” nhưng bị các lực lượng quân đội và an ninh VNCH ngăn chận và giải tán
14 và mấy ngày sau chính quyền VNCH sở tại lại mở các cuộc hành quân truy
15 lùng VC nằm vùng.

16 4.2 Các cuộc nổi dậy ở miền Trung Nam Bộ122

17 Sách Lịch Sử Kháng chiến Nam Bộ đã ghi chép lại những trận đánh chiến
18 thắng của bộ đội du kích CSVM ở miền Trung Nam Bộ như sau:

19 - Ở Kiến Phong, trong trận Giòng Thị Đàm, Gò Quản Cung (26/09/1959), 2
20 tiểu đoàn thuộc trung đoàn 43 bộ binh Quân Lực VNCH đã bị thiệt hại nặng
21 trong một cuộc hành quân tảo thanh vào khu vực đầu não của tiểu đoàn 502
22 của CSVM. Sách Lịch Sử Kháng Chiến Nam Bộ viết:
23 “Chiến thắng Giồng Thị Đam - Gò Quản Cung là một chiến thắng vũ trang đánh
24 bại cuộc hành quân cấp trung đoàn của quân Sài Gòn nhưng có ảnh hưởng mạnh
25 nâng cao khí thế chung của phong trào cách mạng ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc
26 biệt ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực Đồng Tháp Mười. Tính đến cuối năm 1959, ở tỉnh
27 Kiến Phong, lực lượng vũ trang đã từ là chỗ dựa của phong trào quần chúng tiến lên
28 phối hợp với mũi chính trị, binh vận... diệt đồn, giải phóng 7 xã, phá 9 khu dồn dân;

VSTK - 4115
1 nổi bật là cuộc nổi dậy giải phóng xã Thạnh Mỹ (huyện Mỹ An) ngày 25-12-1959;
2 đánh sập Tháp 10 tầng (Tháp Mười) của địch là điểm địch dùng khống chế một vùng
3 rộng lớn của Đồng Tháp Mười.”

4 - Ở Kiến Tường, tháng 6-1959, Tiểu đoàn 504 CSVM tiến công một đơn vị
5 bảo an ở Đìa Ngái huyện Vĩnh Lợi, hỗ trợ cho nhân dân phá khu trù mật
6 Ruộng Lưới (thuộc xã Vĩnh Thạnh). Tháng 11-1959, cũng tiểu đoàn này chống
7 đánh quân VNCH đi càn quét ở Gò Gòn và các vùng sát biên giới Campuchia.

8 “Qua những hoạt động trên, ở Đồng Tháp Mười đã xuất hiện vùng căn cứ liên hoàn
9 Mỹ Tho - Cao Lãnh.”
10

11 - Ở Long An sau trận dùng mưu chiếm đồn Vàm Sác (tháng 1-1959) các
12 tiểu đoàn VC 506, 508 hoạt động cả ở phía bắc, phía nam lộ 4, ở các khu vực
13 sát đô thị Sài Gòn như Phú Lâm, Chánh Hưng, cầu Nhị Thiên. Tháng 8-1959, 1
14 trung đội VC võ trang họp dân của ấp Bình Lợi, Bình Thuận (Nhật Ninh).
15 “Ở Cần Đước (Long An), trong báo cáo lên cấp trên đầu năm 1960, viên quận phó
16 quận này thừa nhận: “Vào dịp Tết Nguyên Đán (cuối tháng 1-1960), có 91 trong số
17 117 trưởng ấp không còn làm việc, chỉ có 16 trưởng ấp sát quận còn tại chức”.

18 4.3 Các cuộc nổi dậy ở miền Tây Nam Bộ123

19 - Ở ạch Giá, cuộc nổi dậy của VC mở đầu bằng trận tiến công Chi khu
20 X o Rô (ngày 30-10-1959) (tức chi khu Kiên An thuộc huyện An Biên). Tỉnh
21 ủy Rạch Giá dùng tiểu đoàn Ngô Sở (danh nghĩa giáo phái: quân giáo phái
22 theo VC) đánh kỳ tập. Đúng 0 giờ 5 phút sáng ngày 30-10-1959, quân VC
23 đồng loạt nổ súng, đánh chiếm các mục tiêu trong chi khu, diệt 50 quân Sài
24 Gòn, trong đó có quận trưởng Lâm Quang Quận, bắt sống 50, thu 60 súng,
25 giải thoát trên 100 người bị giam giữ . Phối hợp với cuộc tiến công chi khu
26 Xẻo Rô, quân dân 3 xã Đông Yên, Tây Yên và Đông Thái (huyện An Biên)
27 nổi dậy diệt viên chức chính quyền VNCH, giải tán các tổ chức “Thanh niên
28 tự vệ”.

29 “Đây là trận đánh đầu tiên có quy mô diệt một chi khu (cấp quận) của chế độ Sài
30 Gòn. Nói về trận Xẻo Rô, báo Le Monde (Thế giới) của Pháp tháng 11-1959 cho đây là
31 sự kiện “báo hiệu sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm. Ngoài hai điểm trên,
32 các tỉnh còn lại của miền Tây như Sóc Trăng, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh đều đẩy
33 mạnh các hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt ác, phá kềm, khôi phục và phát triển
34 lực lượng cách mạng, hình thành các lực lượng vũ trang của địa phương.”

35 Ở Cà Mau, từ tháng 06 đến tháng 09/1959 nhiều cuộc nổi dậy đã được VMCS thực hiện tại
36 ở 3 huyện Cái Nước, Trần Văn Thời, Ngọc Hiến, đánh phá các đồn bót ở Cái Tàu, Rạc Cui,
37 Chà Là, hạ sát các quận trưởng huyện Đầm Dơi, Thới Bình.

38 4.4 Các cuộc nổi dậy ở miền Đông Nam Bộ124

VSTK - 4116
1 Ngày 08/07/1959, đại đội C50 vũ trang VC phối hợp cùng với VC nằm vùng
2 thị trấn Biên Hòa tấn công vào một doanh trại cố vấn quân sự Hoa Kỳ MAAG
3 ở khu biệt thự “Nhà Xanh” ở Tân Mai gây tử thương cho thiếu tá Dale Buis và
4 thượng sĩ Chester Melvin Ovnand trong khi hai người nầy đang xem chiếu phim tại
5 phòng ăn của doanh trại. Một sĩ quan Hoa Kỳ khác là đại úy Howard B, Boston bị trọng
6 thương một lính canh gác và một đứa bé Việt Nam 8 tuổi cũng bị thương tích trong vụ nầy.

Thượng sĩ Chester M.Ovnand và thiếu tá Dale Buis


http://www.zimbio.com/pictures/mYsY2uqhqJ/First+Vietnam+War+Casualties+Remembered+Their/0nWZy57NmTi/Che
ster+Ovnand

7 - Ở Gia Định du kích địa phương len lỏi vào các đội Tự Vệ vũ trang chống
8 trộm cướp do chính quyền địa phương VNCH tổ chức như ở các huyện Bình
9 Chánh, Thủ Đức để thừa cơ ám toán các viên chức chính quyền địa phương mà
10 CSVM gọi là “những tên ác ôn có nợ máu với nhân dân”. Ngày 30/05/1959,
11 đơn vị vũ trang đầu tiên của VC gồm có 20 người của tỉnh Gia Định được
12 thành lập với mật số gọi là C13.

13 - Ở Nhà Bè, huyện ủy lợi dụng lợi thế Rừng Sác xây dựng được trung đội vũ trang của
14 huyện, đến cuối năm 1959, phát triển thành “Đại đội võ trang tự vệ nhân dân 306”. Ở Rừng
15 Sác, cũng đã có “C12” do Tỉnh ủy Chợ Lớn tổ chức.

16 Để xúc tiến nhanh hơn việc xây dựng lực lượng vũ trang, tỉnh ủy Gia Định thành
17 lập hai đoàn cán bộ VC đưa về hai huyện Gò Vấp, Tân Bình bám xã ấp, xây dựng cơ
18 sở Đảng trong quần chúng, lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Nhiều thành viên tỉnh ủy,
19 huyện ủy về bám được xã ấp, xây dựng cơ sở trong dân, trong binh lính quân đội Sài
20 Gòn, móc nối người đưa ra căn cứ huấn luyện để xây dựng lực lượng vũ trang..

21 4.5 Các cuộc nổi dậy ở nội thành Sài Gòn – Chợ Lớn

22 Các tổ chức do VC len lỏi và bí mật điều khiển như các đội “phòng cháy
23 chữa cháy”, các đội “chống trộm cướp” là những tổ chức của chính quyền khu
24 phố của quyền VNCH tổ chức nhưng lại trở thành những thành phần hoạt động
25 theo lệnh của VC nằm vùng để kích động dân chúng chống lại chương trình
26 chỉnh trang đô thị của chính quyền VNCH trong đó có việc di chuyển những
27 khu gia cư “ổ chuột” đến những khu gia cư mới do chính quyền xây cất

28 Người của VC xâm nhập các tổ chức công khai ở Nam Bộ thuộc Tổng Liên
29 đoàn lao công của Trần Quốc Bửu với phương châm “xanh vỏ đỏ lòng”.

VSTK - 4117
1 Tháng 12-1959, tại Củ Chi, trung đội vũ trang VC của khu Sài Gòn- Gia
2 Định được thành lập với các tàn binh giáo phái Cao Đài, Hòa Hảo và quân bại
3 trận của Bình Xuyên, với tên gọi là Cao - Hòa - Bình (Cao Đài, Hòa Hảo, Bình
4 Xuyên), quân số thực tế tương đương 2 tiểu đội.

5 Tháng 12-1959, trận đầu ra quân trên quốc lộ 1, lực lượng vũ


6 trang Sài Gòn - Gia Định tiêu diệt 1 xe jeep, giết 1 đại úy quân đội
7 VNCH, sau đó lại diệt 1 trung đội ở Bến Du. Đại đội 306 củ VC ở Nhà Bè ra
8 quân các trận đầu ở cầu Tân Thuận, Rạch Ông, bức rút bót Bà Chòi...

9 Đánh giá tình hình Nam Bộ cuối năm 1959, Bộ Tổng tham mưu quân đội
10 Sài Gòn thừa nhận: “Tình hình đặc biệt nghiêm trọng, bởi ngoài các vụ khủng
11 bố, ám sát thường xuyên, hoạt động vũ trang của Việt cộng gia tăng”.

12 Tác giả quân sử Hoa Kỳ Ronald H. Spector vào tháng 09 đã tổng lược
13 những thiệt hại từ những cuộc nổi dậy do VC ở Nam Bộ chủ động gây ra cho
14 VNCH như sau:

15 Vào cuối năm 1959, ảnh hưởng “Nổi dậy theo sách lược mới của VC ở
16 Nam Bộ hầu như lan tràn khắp nơi. Trong 6 tháng cuối cùng của năm 1956,
17 những cuộc ám sát thường xuyên xảy ra 11 lần/mỗi tháng trong cuối năm 1958
18 và hơn 22 lần/mỗi tháng kể từ đầu năm 1959 của VC nhắm vào các viên chức
19 chính quyền địa phương và cảnh sát ở các làng, xã do chính quyền VNCH
20 kiểm soát. Đã có 343 vụ bắt cóc vào đầu năm 1959 so với 236 vụ của toàn năm
21 1958. Chỉ riêng tháng 11/1959 đã có đến 89 vụ bắt cóc. Tại các nơi thuộc vùng
22 đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên Trung Bộ, VC đã khích động
23 những cuộc nổi dậy của dân chúng để phá làng, pháp ấp. Nhiều cuộc phá rối và
24 biểu tình đã đảo do VC chủ xướng tạo ra tình hình bất an và là nguyên cớ để
25 chính quyền VNCH phải dùng biện pháp mạnh để diệt trừ hay giải tán. Đồng
26 thời, những toán bộ đội du kích nhỏ tấn kích những đồn bót, trạm canh, hẻo
27 lánh truy kích các lực lượng vũ trang phòng vệ an ninh của chính quyền địa
28 phương VNCH để chiếm đoạt vũ khí đạn dược. Trong sáu tháng cuối của năm
29 1959, VC đã thực hiện trung bình là 100 cuộc phục kích hay tấn công vào các
30 đơn vị quân đội hay đồn bót của VNCH.125
31

32 Về vụ tiểu đoàn 502 của CSVM tấn côngVC gây thiệt hại nặng nề cho lực
33 lượng quân đội VNCH VNCH tại Giồng Thị Đam - Gò Quản Cung thì Ronald
34 H.Spector cũng viết lại như sau: Vào tháng 9/1959, khoảng ba đại đội hơn
35 300 quan binh lực lượng Bảo An hành quân tảo thanh một tiểu đoàn VC ở
36 một vùng đầm nước rừng rậm ở tỉnh Kiến Phong sát với biên giới Cao Miên.
37 Quân VNCH di chuyển bằng ghe và xuồng lớn. Đại độ Bảo An tiền phong
38 khi đến một chỗ rẽ thì bị khoảng 100 bộ đội du kích từ một bờ cao trên đất

VSTK - 4118
1 liền xả súng bắn chận đầu gây trọng thương cho hầu hết đại đội Bảo An đang
2 hỗn loạn nhảy khỏi ghe xuồng để thót thân. Có 12 quân Bảo An tử trận, 14 bị
3 thương hay bị VC bắt sống. Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn Bảo An liên hệ bị
4 chính quyền Quân đội VNCH đưa ra tòa án quân sự. Hai tuần lễ sau đó, cũng
5 tại Kiến Phong, 42 quan binh VNCH bị VC phục kích và phải chịu đầu hàng
6 toàn bộ. Tháng 10/1959 một nhóm khoảng 80-100 VC xâm nhập thị trấn
7 Kiến An tỉnh Kiến Phong, tấn công tiểu khu quân sự, giết chết tiểu khu
8 trưởng và 6 binh sĩ Bảo An, phá và 70 thả tù nhân bị chính quyền địa phương
9 giam giữ, tịch thu 23 súng trường rồi rút lui an toàn.126

10 5. ĐỒNG KHỞI 1960

11 Cũng giống như trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, để lấy
12 lòng dân chúng Nam Bộ, VC áp dụng sách lược “Ba Cùng” như là kim chỉ
13 nam và quy tắc đạo đức hành sự của mình: cùng ăn, cùng ở, cùng sinh hoạt
14 chung với dân chúng. Bộ đội hay cán bộ dân vận VC bị trừng phạt kỹ luật
15 nghiêm khắc những hành vi cướp đoạt hay phá hoại làng xóm hay tạo rối ren
16 làm mất trật tự. Ngược lại, theo một phúc trình của chuyên nghiên cứu W.P.
17 Davison gửi một bản giác thư cho thứ trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ thì viên
18 chức chính quyền VNCH thường tỏ ra “kiêu căng ngạo mạng, tính khí bất
19 thường, không lương thiện và độc ác.” Tuy nhiên khi cần, VC sẽ không ngần
20 ngại xử dụng bàn tay sắt được che dấu dưới dưới bao tay bọc nhung để ép
21 bức, hăm dọa hay bắt cóc, khủng bố nếu cần sau khi đã áp dụng đường lối
22 tuyên truyền khuyến dụ không thành công. Như vậy, VC ở Nam Bộ có lúc tốt
23 mà cũng có lúc xấu.
24 Về phía chính quyền VNCH thì không phải lúc nào cũng là “kiêu căng
25 ngạo mạng, tính khí bất thường, không lương thiện và độc ác” nhưng cũng có
26 nhiều trường hợp lương thiện, đối xử tốt với dân chúng. Sẽ là bất công và thiên
27 kiến nếu luôn kết tội là VNCH hầu hết là kiêu căng cửa quyền, không lương
28 thiện và độc ác làm mất lòng dân. Mía sâu có đốt, nhà dột có nơi, Việt Cộng
29 cũng thế mà VNCH cũng thế, không thể quơ đũa cả nấm chỉ để bêu xấu một
30 phía nầy hay phía kia. Phúc trình của W. P. Davison “SOME OBSERVATIONS ON
VIET CONG OPERATIONS IN THE VILLAGE” có đoạn viết:
127
31

32 Tưởng cũng cần phải biết rằng ít ra cũng có một số chức sắc địa phương đại
33 diện cho chính quyền Sài Gòn được lòng dân chúng bởi vì rõ ràng là từ những
34 bản trình báo của những VC bị bắt giữ và lấy khẩu cung thì việc không được
35 lòng dân và việc trị sự sai lầm của những viên chức chính quyền VNCH không
36 phải là những lý do tiên quyết để VC lôi kéo dân chúng về phía họ. Không có
37 gì gọi là khó khăn để khiến cho những cuộc nổi dậy của VC có thể gây
38 cảm,tình tổ chức và kết nạp nhân lực tại những vùng đất dưới sự kiểm soát của
39 các viên chức dã bị kết tội là độc ác, không có đạo đức hoặc đơn giản vì cách
40 thức quản lý trị sự cẩu thả, bừa bãi, thế nhưng trong những làng mạc mà người
41 dân “ được hài lòng” cũng có thể bị đã phá, giày xéo để trở thành những thành

VSTK - 4119
1 lũy của VC. Những kỹ xảo mà VC áp dụng vào các cuộc nổi dậy không bị lệ
2 thuộc vào yếu tố có được lòng dân hay không. Một thí dụ tiếp theo sau đây là
3 sự mô tả tình hình tại một làng vừa mới bị VC chiếm đóng vào năm 1964:
4 Cán bộ chính quyền tử tế với dân chúng và xử sự rất đúng cách. Họ giúp đỡ
5 dân và không làm một điều gì trái ý nguyện của người dân . . .Họ là những
6 chức sắc dân cử . . .Họ thuộc thành phần của lớp người dân trong làng . . . . Họ
7 không có mâu thuẫn với người dân và không có làm điều gì gọi là bất công. . .
8 Tôi không có sinh sống thường xuyên trong làng cho nên tôi thực sự không
9 biết vấn đề tiền bạc đối với họ như thế nào. Nhưng vào lúc tôi vào trong làng,
10 tôi nhận định được rằng họ đối xử đúng đắn đối với người dân và họ đã không
11 tham nhũng tài sản của dân.
12 Họ cung cấp trái khoản Ruộng đất và phân bón hóa học cho dân làng. Họ
13 cũng cung cấp heo, bò cho các hợp tác xã nông nghiệp.
14 Bản trình báo kể trên khai rằng cán bộ Việt Cộng cũng “xử sự tốt” khi họ
15 vào làng. Nói một cách khác, với một chừng mực mà chúng ta có thể nói được
16 rằng là có rất ít những điều khiếu nại chống lại nhau giữa hai phía, nhưng đạo
17 đức của các viên chức chính quyền VNCH tự nó không phải là yếu tố cần và
18 đủ để ngăn ngừa VC không chiếm đoạt quyền kiểm soát dân chúng.
19 Không phải chỉ có một loại báo trình giống như trường hợp kể trên. Một cán
20 bộ dân vận Việt Cộng đã kể lại cảnh tượng tất cả các chức sắc của chính quyền
21 VNCH của một ngôi làng bị bắt gom chung ra trước chợ và bị bắn tập thể sau
22 khi ngôi làng bị Việt Cộng tràn ngập. Cán bộ dân vận Việt Cộng nầy lại khai
23 tiếp thêm rằng các chức sắc của chính quyền bị sát hại như vừa kể là những
24 người do chính dân trong làng bầu lên, họ được dân làng nầy tin tưởng và kính
25 trọng. Họ giúp đỡ, cung cấp gạo thóc, quần áo, trâu bò và nhiều thứ khác cho
26 dân trong làng. Những dân vệ trong làng cũng là những người tốt và vì thế
27 người dân ở đây không tố giác hay chỉ điểm cho VC biết nơi ẩn náo của họ. . . .
28 ..
29 Nói tóm lại, sự thành công của VC nằm vùng ở Nam Bộ giành dân, chiếm
30 đất, khích động dân chúng nổi dậy không nhất thiết là nhờ vào ở chỗ chính
31 quyền địa phương của VNCH ác ôn, tham nhũng, không được lòng dân mặc dù
32 những điều nầy thực sự có xảy ra ở nhiều làng mạc. Sự thành công của VC
33 một mặt tùy thuộc vào các cơ cấu cán bộ hạt nhân khởi thủy tuy rằng nhỏ
34 nhưng được huấn luyện kỹ, đầy đủ, không nề hà gian lao khổ cực và đầy đủ và
35 mặt khác lại có thêm những khu ẩn náu cẩn mật và an toàn ở Nam Bộ hỗ trợ và
36 khuyến khích. Ngay cả tại những làng của chính quyền VNCH “được tiếng
37 tốt”, V.C cũng có thể xâm nhập vào để tuyên truyền, bắt lính, lôi kéo, khích
38 động ....bằng nhiều hình thức đe dọa, cưỡng bức khác nhau để dân làng phải
39 nghe theo kể cả dùng hình thức bắt cóc, khủng bố, thanh trừng nếu cần để
40 cảnh cáo người dân và các chức sắc của chính quyền VNCH.

41 5.1 Đồng khởi đợt I (từ tháng 01/1960

42 Giới chức dân sự và dân sự Hoa Kỳ cũng như chính quyền VNCH ở Nam
43 Bộ đã không nấm bắt được một cách đúng mức kịp thời những diễn biến
44 những kế sách lôi kéo người dân của VC như vừa kể qua ở phần trên. Mặc dù
45 những chuyên viên phân tích của ngành tình báo Hoa Kỳ nhận thức thấy rằng
46 VC đã từng xử dụng tối đa các phương cách kết nạp, tổ chức, khủng bố trong

VSTK - 4120
1 các hoạt động của họ tại một số thành tỉnh, các chuyên viên nầy của Hoa Kỳ
2 cũng khó có thể xác định được tầm mức và chiều kích những nguồn yểm trợ
3 cho VC như thế nào và cũng không thể xác định được mức độ nhanh chóng
4 của sử chuyển đổi từ tuyên truyền, đe dọa, ám sát sang bạo lực quân sự mặc
5 dù chưa có tính cách quy mô liên tục nhưng hữu hiệu và có kết quả giới hạn.
6 Các tổ chức vũ trang của VC ở Nam Bộ trong giai đoạn nầy chỉ bao gồm
7 những tàn binh của các giáo phái đối lập với rất ít vũ khí đạn dược và vì thế
8 cần phải có cái “khiêng che dân chúng” rầm rộ làm đơn vị tiền phong cho
9 những phong trào nổi dậy khắp nơi. Kỹ thuật hô hào và quy tụ quần chúng của
10 VC rất thực tế và đơn giản: trả lại ruộng đất cho người nông dân.

11 (1) Đồng khởi Bến Tre ở khu Trung Nam Bộ

12 - Ở Bến Tre từ 17-24/01/1960 đã có những cuộc nổi dậy của dân chúng ở
13 47 làng thuộc các huyện Mõ Cày, Giòng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh
14 Phú với chân đất, nón lá bà ba và gậy gộc để đấu tranh bằng miệng chống gom
15 dân, chiếm đất, bắt lính dưới sự khích động và sự điều động của VC nằm vùng
16 địa phương trà trộn len lõi trong đám đông nổi dậy. Đất cày đâu chưa thấy
17 nhưng VC đã nhanh chóng thu tóm được khá nhiều súng óng đạn dược của
18 đối phương bỏ đồn bót chạy trốn, nhiều nhất là ở xã Bình Khánh, để trang bị
19 cho VC nằm vùng nhiều thêm, tiếp nối hậu thuẫn và khích động dân chúng
20 đồng loạt nổi dậy ở các huyện Minh Tân, Thạnh Phú và Mõ Cày. Với súng óng
21 đạn dược thu tóm được từ các cuộc nổi dậy, VC đã thành lập thêm nhiều trung
22 đội và một đại đội vũ trang số 264. Ngày 21/01/1960, một tiểu đoàn thủy quân
23 lục chiến VNCH đỗ bộ hành quân tảo thanh vào làng Phước Hiệp để tái chiếm
24 2 xã Định Thủy và Bình Khánh nhưng bị đại đội vũ trang 264 cùng với nhiều
25 toán du kích VC phục kích bao vây và chận đánh, gây thiệt hại nặng về nhân
26 mạng và vũ khí cho phía quân VNCH. Tháng 02/1960, đảng bộ tỉnh ủy VC
27 Bến Tre lại thành lập thêm một đại đội vũ trang số 269 ở cù lao Bảo cho các
28 địa bàn Giòng Trôm, Ba Tri và Châu Thành. Ngày 04/02/1960, bộ tỉnh ủy VC
29 Bến Tre phối họp với huyện ủy Mõ Cày tổ chức một đội ngũ du kích gồm có
30 200 phụ nữ của làng Phước Hiệp và huy động 5,000 phụ nữ từ các làng kề
31 cận.128 Số 5,000 nầy là những đàn bà, phụ nữ , trẻ con, người già chạy trốn bom
32 đạn từ các làng, xã đỗ xô “tản cư ngược” về thị trấn huyện Mõ Cày thuộc tỉnh
33 Bến Tre tràn cả vào dinh quận trưởng, ty thông tin, trường học, ty bưu điện,
34 nhà thờ, chùa chiền, các quảng trường công cộng. Thừa cơ hội nầy VC đã trà
35 trộn vào để sách động số người tị nạn nầy kêu gào đấu tranh, vừa yêu cầu
36 chính quyền chạy chữa những người bị thương, cung cấp thuốc men, thực
37 phẩm bằng cách đỗ tội, tố cáo quân đội VNCH bắn giết bừa bãi gây chết chốc,
38 thiêu hủy nhà cửa, tài sản của họ, đòi hỏi chính quyền sở tại của VNCH phải
39 chấm dứt hành quân để họ có thể trở về làng yên ổn làm ăn sinh sống. Từ đó
40 về sau, nhóm phụ nữ đàn bà trong số người tản cư ngược nầy được VC tuyên
41 xưng là “Đội quân tóc dài” của họ.129 Phương thức sách động quần chúng nầy

VSTK - 4121
1 đã từng được VC ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam đem ra xử dụng kể từ thời
2 “Cách Mạng Mùa Thu 1945 kháng chiến chống thực dân Pháp” để thừa cơ
3 cướp chính quyền đang tại chức vào lúc đó. Sách LSNBKC kể lại tình trạng số
4 người dân “tản cư ngược” đã được VC sách động như thế nào:

5 Cuộc đồng khởi Bến Tre gây chấn động lớn. Đích thân Ngô Đình Diệm
6 khẩn cấp đi Bến Tre để thị sát và quyết định sử dụng lực lượng mạnh để “trừ
7 khử cái ung độc Kiến Hòa ngay từ đầu, tránh nguy hại về sau”. Ngày 25-3-
8 1960, cuộc phản kích của quân Sài Gòn mang tên “Chiến dịch bình trị Kiến
9 Hòa” do Đỗ Cao Trí chỉ huy, bắt đầu với quy mô 13.000 quân gồm 2 chiến
10 đoàn, 6 tiểu đoàn thủy quân lục chiến, lính dù, khinh quân, 70 xe thiết giáp,
11 17 tàu, cùng pháo binh, phi cơ, có cả lực lượng công an, công dân vụ, tâm lý
12 chiến từ Sài Gòn xuống, đánh vào 3 xã điểm của Mỏ Cày, quyết đè bẹp lực
13 lượng nổi dậy.
14 Sáng ngày 26-3-1960 chúng chia nhiều mũi bao vây, chia cắt từng khu
15 vực, mỗi khu vực có 2 tiểu đoàn, chà đi xát lại, lục soát từng bụi cây, đám
16 cỏ...; đối tượng săn lùng trước hết là lãnh đạo và lực lượng vũ trang cách
17 mạng của tỉnh. Chúng chôn sống 36 người, bắn chết 80 người...
18 Từ tay không vùng lên, giành quyền làm chủ đã khó, nhưng quan trọng hơn,
19 khó hơn là giữ vững quyền làm chủ. Căn cứ tình hình cụ thể, Ban lãnh đạo
20 tỉnh quyết định tập trung lực lượng, chủ động đánh trận đầu giành cho được
21 thắng lợi để hạ uy thế đối phương, tạo uy thế cách mạng; sau đó sẽ phân tán
22 lực lượng, phối hợp hoạt động với du kích. Trong 10 ngày đầu, lực lượng vũ
23 trang bám sát tiêu hao hàng trăm tên. Từ đó quân Sài Gòn bắt đầu tiến quân
24 dè dặt hơn.
25 Thoạt đầu, sau khi nổi dậy, đối với bọn bảo an tại địa phương, quần chúng
26 còn giữ được thế công khai hợp pháp, tranh thủ binh vận đấu tranh chính trị
27 “trực diện” với chúng được. Giờ đây, quânchủ lực Sài Gòn về bất chấp phải
28 trái, chỉ có đốt, giết, hãm hiếp... Từ lác đác đến ngày càng đông nhân dân dắt
29 díu nhau chạy ra Mỏ Cày. Điều này trái chủ trương của Tỉnh ủy là phải giữ
30 quần chúng ở lại tại chỗ, dùng thế hợp pháp đấu tranh với chính quyền Sài Gòn.
31 Một điều bất lợi khác: có nơi đã cực đoan buộc quần chúng xé hết giấy căn
32 cước, thế hợp pháp không còn... Nguyễn Thị Định bàn với lãnh đạo địa
33 phương, đề xuất một số ý kiến và thống nhất xin chỉ đạo của Liên tỉnh ủy về
34 phương hướng giải quyết tình hình.
35 Thường vụ Liên tỉnh ủy thống nhất với Thường vụ Tỉnh ủy Bến Tre và lãnh
36 đạo huyện về việc biến lực lượng tản cư tự phát thành lực lượng đấu tranh có
37 lãnh đạo, có tổ chức thì mọi việc sẽ đảo ngược. Bí thư Liên tỉnh ủy kết luận:
38 “Ta không thể ngăn cản đồng bào chạy ra chợ và cũng không nên ngăn cản vì
39 hiện nay đó là con đường sống duy nhất của bà con, nhưng tại sao ta lại không
40 biến những cuộc tản cư ngược thành những cuộc tấn công trực diện đòi địch
41 phải rút quân, dân mới dám trở về? Bây giờ thì không phải đồng bào tự động
42 tản cư mà tổ chức cho đồng bào kéo ra tấn công...”. Đối với đảng bộ Bến Tre,
43 kinh nghiệm biến thế hợp pháp của quần chúng thành “gậy ông đập lưng ông”
44 tiến công chính quyền Sài Gòn vốn là sở trường; chuyển hình thức biểu tình
45 biểu dương lực lượng thành cuộc tản cư ngược không khó.
46 Hàng ngàn quần chúng gồm phụ nữ, trẻ em, người già lũ lượt chở heo
47 gà, chăn màn... trên các đoàn ghe xuồng ra thị trấn Mỏ Cày, thị xã Bến Tre
48 quyết liệt đòi chính quyền Sài Gòn phải rút quân, ngừng ngay cuộc khủng

VSTK - 4122
1 bố. Đồng bào nói thẳng với quận trưởng, tỉnh trưởng: “... Chúng tôi là dân
2 “quốc gia”... “Việt cộng” và “quốc gia” đánh thế nào không biết mà lính
3 “quốc gia” thì lại giết chóc, hãm hiếp dân, các ông phải có nhiệm vụ bảo vệ
4 dân, phải kêu với “Tổng thống” cho rút hết quân để cho dân yên ổn làm
5 ăn...”. Hàng ngàn rồi hàng vạn quần chúng kéo ra thị xã, thị trấn cùng đồng
6 bào tại chỗ kêu gào, phẫn nộ và đồng bào trụ lại “trận địa” đấu tranh suốt
7 12 ngày. Trật tự an ninh bị rối loạn,
8 Quận trưởng Mỏ Cày phải đứng ra an ủi, nhận đơn, điện lên Sài Gòn. Ngay
9 binh lính, sĩ quan và viên chức tại chỗ cũng phẫn uất cho là cấp trên coi thường
10 địa phương, kêu rêu thóa mạ bọn đi càn. Cuối cùng Ngô Đình Diệm phải cho
11 rút quân.130

*
Đồn Vàm Nước Trong.
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=i4aOPG_4kds. Cũng xem:
http://baodongkhoi.com.vn/default.asp?act=detail&id=11735

Chế tạo súng giả bằng bẹ dừa nước


Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=i4aOPG_4kds
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=zZ9s1icx-fw

Nguyễn Thị Định


Súng ngựa trời tự chế và súng giả bằng bẹ dừa nước được xử dụng và để hư trương thanh thế quân đông, súng
nhiều trong Phong trào Đồng Khởi Bến Tre
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=i4aOPG_4kds
Nguồn: http://baotanglichsu.vn/portal/vi/Tin-tuc/Theo-dong-lich-su/2014/01/3A923D24/

VSTK - 4123
Cũng xem: https://www.youtube.com/watch?v=YdYfeo6JeSk
----------------------
Sách LSNBKC viết:
“Việc hư trương thanh thế lực lượng vũ trang cách mạng đạt hiệu quả tâm lý cao không chỉ do thủ đoạn nghi
binh, mà chiều sâu của nó chính là uy thế chính trị tuyệt đối của lực lượng cách mạng trong lòng dân đã áp đảo đối
phương.
Đương nhiên việc hư trương thanh thế về lực lượng vũ trang của cách mạng, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm
cũng sớm phát hiện được và tổ chức phản kích. Nhưng khi chúng tổ chức phản kích thì lực lượng cách mạng đã thực
hiện được một phần phương án xây dựng thực lực bằng vũ khí lấy được, bằng lực lượng thanh niên gia nhập đội
ngũ cách mạng, và tổ chức chống trả theo kinh nghiệm có được từ trong 9 năm kháng chiến chống Pháp.”
(LSNBKC, s.đ.d., tr. 160)
*

1 (2) Trận Tua Hai ngà 26/01/1960 ở Đ ng Nam Bộ


2 Trận đánh nầy là một dấu hiệu cho thấy VC “cứng đầu” ở Nam Bộ đang có
3 tâm trạng “thừa thắng xong lên” sau các phong trào nổi dậy ở Bến Tre, không
4 còn cần chờ đợi đến sự chia lữa của VC từ Bắc Bộ gửi vào Nam đồng thời
5 cũng cho thấy dấu hiệu chuyển hướng nhanh chóng từ tuyên truyền, đe dọa,
6 ám sát sang bạo lực quân sự mặc dù chưa có tính cách quy mô lớn thực sự
7 nhưng hữu hiệu và đã có kết quả giới hạn.
8 Tua Hai (tiếng Pháp là: La Tour No2) là một chốt đóng quân của quân
9 Pháp ngày trước xây dựng từ năm 1948, đến năm 1958, VNCH mở rộng thành
10 căn cứ rộng lớn lấy tên là thành Nguyễn Thái Học. Căn cứ Tua Hai được xây
11 dựng trên khoảng đất rộng tại Trảng Sụp nằm ở phía Đông Quốc lộ 22 (từ Gò
12 Dầu đi Xa Mát) cách thị xã Tây Ninh 7 km về phía Bắc. Bao quanh căn cứ ở
13 phía Bắc, Đông Bắc và phía Đông là những cánh rừng liên hoàn. Phía Đông
14 Nam có rừng cao su. Phía Tây và phía Nam là cánh đồng rộng trồng lúa. Được
15 xây dựng theo hình vuông, mỗi cạnh dài gàn 800 mét. Cửa ra vào chính nhìn ra
16 hướng Tây. Các nhà trong căn cứ làm bằng gạch ngói, không kiên cố. Căn cứ
17 không có công sự và hầm chiến đấu. Xung quanh căn cứ là bờ tường đất, cao 1
18 mét, có bề mặt 0,8 m. Trên bờ tướng căn cứ đặt 9 vọng gác, thường xuyên có
19 lính trực đêm ngày. Phía Bắc có 2 chòi canh, mỗi nơi có một tiểu đội túc trực.
20 Bên ngoài, bên trong căn cứ không bố trí hàng rào. Lực lượng quân VNCH
21 của Trung đoàn 32 gồm 3 tiểu đoàn bộ binh 1, 2, 3 và các đại đội trợ chiến,
22 quân số 1.694 do thiếu tá Nguyễn Hữu Mân làm trung đoàn trưởng. Phòng chỉ
23 huy và các phòng ngủ của sĩ quan chỉ huy trung đoàn ở gần trung tâm, ngay
24 cổng ra vào chính của căn cứ. Phía Nam Phòng chỉ huy là đại đội trọng pháo.
25 Khu gia binh của các tiểu đoàn nằm ở phía Đông - Đông Bắc bên trong căn
26 cứ. Các kho vũ khí, đạn của trung đoàn ở gần khu vực trung tâm, đối diện với
27 khu gia binh của các tiểu đoàn bộ binh 1, 2. Lực lượng Trung đoàn 32 lúc này
28 phần đông là lính mới. Trang bị vũ khí của trung đoàn gồm các loại: pháo 57
29 li, cối 81 li, súng phóng hỏa tiển, BKP60, súng đại liên 30, súng trung liên Bar;
30 các bin, súng trường garăng. Lực lượng quân lực VNCH ở vùng xung quanh
31 căn cứ Tua Hai gồm có: Bộ Tư lệnh Sư đoàn 21 và các đơn vị cơ hữu đóng ở
32 Bến Kéo và Cầm Giang cách thị xã Tây Ninh từ 10 đén 20km về phía Đông
33 Nam. Tiểu đoàn 21 pháo binh đóng tại Thành tỉnh Tây Ninh, một tiểu đoàn bộ

VSTK - 4124
1 binh đóng ở Bổ Túc phía Tây Bắc cách căn cứ Tua Hai 20km. Tóm lại, căn cứ
2 Tua Hai là căn cứ lớn cấp trung đoàn, không có công sự kiên cố và bố trí hàng
3 rào, vật cản. Ở đây chưa bị VC đánh lần nào nên rất chủ quan, ban đêm ngoài
4 các phân đội có nhiệm vụ trực chiến đấu tranh trang bị súng, còn các đơn vị
5 khác đưa súng vào nhà kho. Không tổ chức lực lượng đi tuần tiễu, phục kích
6 ban đêm ở xung quanh căn cứ.131

7 Bộ đội VC chuẩn bị cho trận đánh gồm Đại đội 60, Đại đội 59, Đại đội
8 70, Đại đội 80 đặc công, 1 trung đội du kích của Tây Ninh, 1 trung đội tàn
9 binh Bình Xuyên phối hợp. Quân số chung của bộ đội VC có khoảng 300
10 người cùng 300 dân công của 2 huyện Châu Thành và Dương Minh Châu
11 (Tây Ninh) và nhân viên cơ quan Xứ ủy. Cơ sở nội tuyến ở Tua Hai có một
12 nội tuyến giữ kho súng của hậu cứ trung đoàn 32. Đúng 0g45 phút ngày 26-
13 1-1960VC mở cuộc tiến công đồng loạt căn cứ Tua Hai. Được nội tuyến và
14 trinh sát – đặc công dẫn đường, VC chia 3 mũi: 1 mũi tập kích vào Sở Chỉ huy
15 Trung đoàn 32; 1 mũi tập kích vào khu vực phòng ngủ của các sĩ quan làm tê
16 liệt ngay từ đầu bộ phận đầu não chỉ huy; mũi thứ ba chiếm lĩnh kho vũ khí,
17 lấy súng đồng thời tổ chức vận chuyển súng về căn cứ mật. Lực lượng phối hợp
18 bên ngoài có một đơn vị hặn viện quân từ thị xã Tây Ninh lên, một số đơn vị phối
19 hợp ở Bình Dương, Chiến khu Đ... Trận đánh diễn ra đúng như dự kiến. Ngay
20 những phút đầu, từ Bộ chỉ huy đến các đơn vị ứng chiến quân Sài Gòn đều bị
21 vô hiệu hóa. Sau hơn 1 giờ chiến đấu, quân Giải phóng làm chủ hoàn toàn trận
22 địa, tất cả các mục tiêu đều đạt được.

23 Kết quả VC thu hơn 1.200 súng các loại, diệt và làm bị thương hơn 400
24 quân đồn trú, bắt sống hơn 500. Phía VC hy sinh 7 người, số chiến lợi phẩm
25 được chuyển bằng lực lượng dân công Tây Ninh và cán bộ Xứ ủy, nhưng cũng
26 không tải hết, phải sử dụng 3 xe cơ giới của quân VNCH để chuyển; số
27 này bị quân VNCH phục kích lấy lại.133

28 Theo tài liệu quân sự của Hoa Kỳ thì trong trận tấn công bất ngờ nầy VC
29 đã phá hủy bằng chất nổ 2 trại gia binh và phòng chỉ huy hành quân trung
30 ương của Trung đoàn, làm hư hại 4 gian trại khác, giết và gây thương tích 66
31 quan binh trong căn cứ và nhờ có nội tuyến đưa đường dẫn lối tới nhà kho, VC
32 chiếm lấy được 350 súng trường, 30 súng tiểu liên, 150 súng cát-bin, 40 súng
33 lục, 2 đại liên, 2 bích kích pháo và rất nhiều đạn dược. Một cán bộ VC Tỉnh ủy
34 Tây Ninh có tên là Võ Văn An cho biết rằng “mục tiêu của cuộc tấn công căn
35 cứ Tua Hai là để phát khởi một giai đoạn mới của cuộc tranh chấp bằng một
36 chiến thắng vang dội đồng thời để VC chúng tỏ cho thấy rằng đánh bại quân
37 lực VNCH rất dễ, chẳng có gì gọi là khó khăn. Trận đánh Tua Hai của VC làm
38 cho cho chính quyền của ông Diệm và và các cố vấn quân sự Hoa Kỳ sửng sốt.
39 Tướng Williams trưởng đoàn cố vấn quân sự Hoa Kỳ đã phải thốt lên rằng

VSTK - 4125
1 “Đây là một đòn giáng mạnh vào thanh danh của QLVNCH đồng thời cũng là
2 một dấu hiệu cho thấy khả năng của VC có thể đặt để ra những trận tấn công
3 có điều nghiên kỹ và với quy mô rộng lớn.” Sự kiện nầy không những gây bối
4 rối hoang mang cho VNCH mà Hoa Kỳ cũng hoang mang bối rối không ít
5 khiến cho bộ ngoại giao Hoa kỳ yêu cầu cần phải xem xét lại tình trạng an
6 ninh nội chính của VNCH.134

7 Ngày 29/01/1960 VC nổi dậy tấn kích thị trấn Đồng Xoài thuộc tỉnh Bình
8 Long cách Sài Gòn 60 dặm về hướng Bắc, chiếm giữ thị trấn nầy nhiều giờ và
9 tịch thu 200,000 đồng của một kiều dân Pháp. Cùng trong tháng 01/1960, VC
10 với lực lượng lớn đã mở ra những phong trào nổi dậy trên nhiều vùng đất của
11 mũi Cà Mau và đồng bằng sông Cửu Long. Ở tỉnh Kiến Hòa VC với cấp số
12 tiến công lên đến hàng trăm đã có thể cô lập hóa 6 huyện trong số tổng cộng 8
13 huyện của tỉnh nầy.135
14 5.2 Đồng khởi đợt II (từ 23/ 09/1960 136

15 Tháng 7-1960, Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ lần thứ năm đã xác định nhiệm vụ
16 sắp tới của VC ở Nam Bộ như sau: “Tích cực đẩy mạnh đấu tranh chính trị có
17 kết hợp đấu tranh vũ trang đúng mức để tiếp tục phá kềm kẹp, giữ vững và mở
18 rộng thế chủ động ở nông thôn, đồng thời hết sức đẩy mạnh phong trào đấu
19 tranh chính trị ở đô thị. Hội nghị chủ trương mở Đồng khởi đợt II, lấy ngày
20 kỷ niệm Nam Bộ kháng chiến (23-9-1945) làm ngày phát động.
(1) Li n t nh Trung Nam Bộ

21 - Ở Bến Tre, một nội tuyến của VC là đại đội trưởng nghĩa binh công giáo
22 đã cùng một tiểu đội của đại đội 264 VCđóng giả lính bảo an, uy hiếp quy
23 hàng cả đại đội công giáo vũ trang; và hai đồn ở Châu Phú, Nhà Thờ huyện
24 Giồng Trôm.

25 - Ở Định Tường (Mỹ Tho), tỉnh ủy VC phát nổi khởi toàn tỉnh từ ngày
26 23-9-1960, tập trung vào một số vùng yếu như các xã ở Nam quốc lộ 4, Chợ
27 Gạo, thị xã Mỹ Tho để phá lỏng thế bao vây của quân lực VNCH từ vùng
28 ven thị xã Mỹ Tho (xã Trung An) đến huyện Cái Bè, ở một số xã huyện Chợ
29 Gạo. Quân đội VNCH phản ứng bằng cách pháo kích từ Tân Hiệp, Bến Tranh
30 nhắm vào các vùng có VC khích động đông đảo dân chúng biểu tình đã đảo
31 chính quyền địa phương VNCH nhất là cuộc biểu tình ở Ngã ba Chim Chim
32 thuộc quận Long Định vào ngày 12-12-1960. Nhiều đồn bót của chính quyền
33 địa phương tỉnh Mỹ Tho ven hai bên quốc lộ 4 từ Trung Lương xuống Cái Bè
34 bị VC uy hiếp phải bỏ trống.

35 - Ở Kiến Tường, Các cuộc nổi dậy của VC đợt II trúng vào mùa nước nổi
36 , cho nên dùng cách đến sát đồn bót về đêm, để gần sánh tấn công nhanh, bất

VSTK - 4126
1 thần rồi rút lui gọn bằng ghe xuồng. VC khích động dân chúng biểu tình, tập
2 trung vào thị xã Mộc Hóa. Theo ghi chép của VC Nam Bộ thì Riêng đợt II
3 (các tháng 9, 10-1960), VC ở Kiến Tường chiếm được 47 đồn bót.

4 Ở Long An (tháng 9-1960 - tháng 3-1961), VC tập trung vào yêu cầu
5 củng cố và phát triển lực lượng. Đến tháng 3-1961, tính chung cả Long An -
6 Kiến Tường, VC đã chiếm ưu thế ở 38 xã, và kiểm soát huyện Đức Huệ
7 (8 xã), Đức Hòa (4 xã), Kiến Tường (8 xã)... Mỗi huyện còn lại của Long An
8 đều giải phóng 3 xã. Tỉnh trưởng Long An bị chính quyền Sài Gòn cách chức
9 vì đã để “tình hình suy đồi tệ hại.

10 - Ở Kiến Phong, tính đến cuối năm 1960, VC đã tấn công hàng trăm lần các
11 dồn bót và cơ sở của chính quyền địa phương VNCH, diệt 12 đồn bót, khích
12 động dân chúng nổi dậy đập phá khiến cho 9 đồn bót của chính quyền phải bỏ
13 tróng.

14 Ở An Giang, chính quyền VNCH phát hiện phương án của VC, bắt được
15 nhiều đảng viên, cán bộ trong đó có 1 tỉnh ủy viên (Trần Thúy Liễu) và bí
16 thư thị xã ủy Long Xuyên.
(2) Tâ Nam Bộ

17 - Ở Cà Mau VC mở màn Đồng khởi đợt II với trận tiến công, nổi dậy
18 đánh vào thị trấn sông Ông Đốc; tiếp đến trận Quảng Phú phá 5 tàu thủy,
19 Đón chuậnt 250 tàn quân Quốc dân Đảng Trung Hoa ở biệt khu Bình
20 Hưng.
21 - Ở ạch Giá, VC và quần chúng nổi dậy đập phá nhiều khu trù mật. Tiểu
22 đoàn U Minh 10 của VC tiến công đánh phá đồn Kinh 15 và Kinh 12 để khích
23 động quần chúng nổi dậy tại nhiều xã ở huyện An Biên, Đông Hưng, Hòa
24 Hưng, Giồng Riềng, Gò Quao, Hà Tiên.
25 - Ở Sóc Trăng-Bạc Liêu ngày 2-9-1960 một số đông dân chúng với sự trà
26 trộn của VC nổi dậy phản đối chính quyền địa phương tại thị xã Bạc Liêu đánh
27 phá nhiều đồ tỉnh Sóc Trăng, kiểm soát hàng chục xã ấp.
28 - Ở Cần Thơ mở màn Đồng khởi đợt II ngày 14-9-1960, VC hướng dẫn
29 dân địa phương biểu tình đã đảo chính quyền, xâm nhập đánh chiếm chi khu
30 Cái Côn (quận Phong Thuận).
31 - Ở Vĩnh Long - Trà Vinh, Đồng khởi đợt II mở màn với những cuộc
32 các cuộc biểu tình lớn của dân chúng với số đông người Việt gốc Miên và
33 gốc Hoa chống chính quyền địa bắt lính, bắt xâu, đòi bồi thường cho
34 những người bị giết trong các trận càn quét, pháo kích. Ở huyện Cầu
35 Ngang (Trà Vinh) du kích VC và dân chúng, bao vây uy hiếp đồn Mỹ
36 Long .

VSTK - 4127
(3) Đ ng Nam Bộ

1 Ở Tây Ninh, sau trận chiến Tua Hai nhiều đồn bót của chính quyền
2 VNCH trên quốc lộ 22 từ thị xã Tây Ninh lên biên giới, trên các tỉnh lộ 13,
3 lộ 4 Cần Đăng, Đồng Pan bị phá sập hoặc bỏ trống. Với số súng lấy được
4 trong trận tiến công Tua Hai, đội vũ trang VC của tỉnh có thể thành lập Tiểu
5 đoàn 14. Tại các huyện Châu Thành, Dương Minh Châu, Trảng Bàng, Gò
6 Dầu, VC đều xây dựng được đại đội địa phương. Mỗi xã đều có từ 2 tiểu đội
7 đến 1 trung đội du kích.

8 - Tỉnh Thủ Dầu Một (nay là Bình Dương), phong trào nổi dậy bùng nổ từ ngày
9 25-2-1960 sau đó lan rộng các huyện Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, các đồn
10 điền cao su Dầu Tiếng, Hớn Quản, Lộc Ninh., dốt phá 40, diệt nhiều viên chức
11 chính quyền địa phương VNCH, giải tán nhiều hội đồng xã, ấp; phá hủy hàng
12 chục đồn bót

13 - Tỉnh Phước Long. Ngày 1-6-1960, 200 VC tiến công quận lỵ Đức
14 Phong (Bù Đăng), đột nhập khu dinh điền Vĩnh Thiện, chặn đánh các cánh
15 quân tiếp viện trên đường 14.
16 - Ở Biên Hòa, đầu năm 1960, nhiều đợt vũ trang tuyên truyền của VC phát
17 động quần chúng nổi dậy ở nhiều xã thuộc các huyện Vĩnh Cửu, Long
18 Thành, Nhơn Trạch. diệt bảo an, dân vệ, tuyên truyền vận động binh sĩ đào
19 VNCH đào ngũ.

20 - Ở Bà ịa, quân VC mở đầu đợt từ trận đánh vào khu đồn điền cao su Bình
21 Ba đêm 30-3-1960, Ở các đồn điền cao su, các xã thuộc 2 huyện Long Đất,
22 Xuyên Mộc, VC phát động quần chúng nổi dậy lan nhanh, thành lập 2 đại đội
23 C40 và C45. Các huyện đều có trung đội VC địa phương, xã có tiểu đội du
24 kích. Tuyến hành lang chiến lược từ chiến khu Đ qua Long Khánh về Bà Rịa
25 được VC hình thành.
26 Tháng 7-1960, Tại Khu ủy miền Đông (thay Liên tỉnh ủy miền Đông) Mai Chí
27 Thọ được cử làm Bí thư khu ủy. Quân khu miền Đông cũng được thành lập do
28 Nguyễn Hữu Xuyến làm Tư lệnh.
29 Ở Đông Nam Bộ, các tỉnh vừa củng cố các vùng đã giải phóng vừa tiếp tục
30 tiến công và nổi dậy ở nhiều vùng mà trong đợt I chưa làm được. Đặc biệt trong
31 đợt này, miền Đông tập trung vào việc xây dựng lực lượng vũ trang Miền, căn
32 cứ Miền và hành lang chiến lược.

33 Sự hình thành căn cứ Khu A (chiến khu Đ mở rộng), Khu B (chiến khu
34 Dương Minh Châu mở rộng) tạo thành những căn cứ đầu não của Trung ương
35 Cục, Bộ chỉ huy Miền sau này. Khu vực Đồng Rùm (huyện Dương Minh Châu
36 - nay thuộc huyện Tân Châu - tỉnh Tây Ninh, nằm trong căn cứ Khu B) là mật

VSTK - 4128
1 khu của Xứ ủy trong thời kỳ nổi dậy “đồng khởi”, cũng là nơi ra đời Mặt trận
2 dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (ngày 20-12-1960).
(4) Sài G n - Chợ L n - Gia Đ nh 137

3 - Ở Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định, từ cuối năm 1959, Xứ ủy viên Võ Văn
4 Kiệt từ miền Tây được điều động về phụ trách Sài Gòn - Chợ Lớn trong
5 tình hình Đảng bộ Sài Gòn - Chợ Lớn đã bị đánh phá chịu thiệt hại nặng. Võ
6 Văn Kiệt nêu ý kiến kiến sáp nhập hai Đảng bộ CSVM Sài Gòn - Chợ Lớn
7 và Gia Định thành Khu Đảng bộ VC Sài Gòn - Gia Định (T4). Địa bàn hoạt
8 động của T4 cũng được sắp xếp lại: quận Gò Vấp chia làm hai quận Bình Tân,
9 Gò Vấp. Huyện Hóc Môn chia làm hai huyện Hóc Môn, Củ Chi. Về tổ chức
10 chỉ đạo Khu ủy chia thành hai cánh D1, D2. Cánh D1 do Bửu Nguyên làm Bí
11 thư, phụ trách địa bàn các quận huyện ven đô thuộc tỉnh Gia Định. Cánh D2
12 do Đặng Gia Lợi làm Bí thư phụ trách các quận nội thành.

13 Ngày 23-2-1960, Huyện ủy Củ Chi phát động quần chúng nổi dậy ở các xã
14 Phước Vĩnh An, Tân Phú Trung, Tân An Hội, v.v. đồng loạt nghe theo. Cuối
15 tháng 3-1960, ở vùng Củ Chi VC kiểm soát 4 xã: Nhuận Đức, Phú Hòa Đông,
16 An Nhơn Tây, Phú Mỹ Hưng. Các huyện Thủ Đức, Cần Giờ đều lượng du kích.
17 Riêng Cần Giờ có đơn vị vũ trang C12 làm nòng cốt cho phong trào nổi dậy ở
18 hai huyện Cần Giờ và Nhà Bè.

19 Ban Quân sự VC của Khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định hình thành, để kết
20 hợp với đấu tranh chính trị Đặc biệt trong các vùng nội thành và các vùng
21 ven đô, Khu ủy VC chiêu nạp thanh niên, học sinh, sinh viên để tổ chức
22 thành các tổ du kích mật sống chung đụng với dân chúng trong thành phố,
23 gây tiếng vang hoặc tấn công tuyên truyền dư luận dân chúng hay nội tuyến,
24 cảm tử đặc công hay khủng bố, mở đầu cho sự hình thành Lực lượng biệt
25 động VC ở thành phố.

26 - Ở Khu Sài Gòn - Gia Định, Đồng khởi đợt II bắt đầu từ tháng 8-1960, trên
27 hầu khắp nông thôn Gia Định, với hoạt động vũ trang chính yếu là thanh toán
28 viên chức chính quyền VNCH, tiến công nhỏ, lẻ tẻ, xây dựng lực lượng du
29 kích, đội vũ trang tập trung địa phương; ở ngoại ô và ven đô thì thực hiện
30 phương châm đánh phá nhanh, rút nhanh không cần gây tiếng vang.

31 Tháng 10-1960, Ban Quân sự VC Sài Gòn - Gia Định được thành lập do
32 Nguyễn Hồng Đào (Phó Bí thư Khu ủy) phụ trách.

33 Nhìn chung đợt II Nổi dậy diễn ra liên tục trên toàn Nam Bộ, đặc biệt là sự
34 chuyển biến nhanh của công tác tổ chức và phát triển lực lượng VC Nam Bộ
35 mà đợt I Nổi dậy đã mở đầu.

VSTK - 4129
*
KHẢO LUẬN

AN NINH NỘI CHÍNH CỦA VNCH BỊ ĐE DỌA NGHIÊM TRỌNG


1 Đầu tháng 02/1960, phúc trình toàn vẹn của một toán nghiên cứu của Hoa Kỳ theo chỉ
2 thị của Hoa Thịnh Đốn đi đến kết luận rằng chính quyền VNCH vì dốc toàn lực vào việc
3 bảo vệ an ninh nội chính cho nên đã làm suy nhược tất cả các cấp đơn vị quân lực chủ yếu
4 của mình; VNCH phải hành động mãnh liệt là điều cấp bách để đương đầu với tình hình an
5 ninh tồi tệ đang xảy ra. Giữa 2 lãnh vực quân sự, kinh tế xã hội và tâm lý, VNCH cần chú
6 trọng nhiều hơn vấn đề cải cách hành chành và tổ chức chính quyền. Cần chấm dứt hẵn tình
7 trạng chỉ huy quân sự theo hình thức dây chuyền để điều động quân binh VNCH, để tập
8 trung vào một hành dinh chỉ huy đặt trên một vùng lãnh thổ không bị hạn chế bởi cương vực
9 của thành tỉnh đang bị VC đe dọa. Tư lệnh hành dinh nầy sẽ thường xuyên chỉ huy 2 trung
10 đoàn biệt lập chủ lực để hành quân giữ gìn an ninh nội chính tốt hơn là cứ phải mỗi lần
11 đụng độ thì mới gửi tới một, hai tiểu đoàn hay trung đoàn để ứng phó. Hai Trung đoàn nầy
12 sẽ tự thực hiện việc tuyển mộ và huấn luyện tân binh cho các đơn vị trực thuộc quyền của
13 trung đoàn. Bản phúc trình cũng thêm rằng các cơ quan hành chánh công quyền VNCH cần
14 có một đội ngũ nồng cốt với những viên chức hành sự có khả năng phục vụ và bảo vệ dân
15 chúng hơn là có những kẻ chỉ biết gật đầu vâng dạ trung thành với chế độ VNCH hiện hành
16 để vơ vét, thâm lạm, cửa quyền. Cũng cần có một lực lượng Dân Vệ được huấn luyện vững
17 vàng, trang bị vũ khí đầy đủ dặt dưới sự chỉ huy và điểu động tập trung.138

18 Những yếu tố quân sự gây ảnh hưởng tới tình trạng an ninh nội chính đã được bản
19 phúc trình kể trên viết ra như sau:

20 Trong năm 1959, trong những cuộc hành quân bình định an ninh nội chính của VNCH
21 trung bình đã phải điều động tới 25 tiểu đoàn, 44,000 Dân Vệ, 43,000 Bảo An, 6,000 Công
22 An cùng với một số lượng không xác định Cảnh Sát, Thanh Niên Tự Vệ và Phong Trào
23 Cách Mạng Quốc Gia. Với một lực lượng đáng kể như thế nhưng VNCH cũng không thành
24 công trong việc chận đứng VC và kiểm soát những phần tử đối lập. Nhiều viên chức chính
25 quyền VNCH gần đây đã lưu ý về vấn đề cần phải huấn luyện nhiều thêm những lực lượng
26 chống du kích. Đứng trên bình diện quân sự mà xét thì Chính quyền VNCH đã khiếm
27 khuyết một cách trầm trọng trong những nỗ lực của chính quyền VNCH chính là vì chính
28 quyền không có khả năng, hoặc là vì không mong muốn thừa nhận những nhân tố sau đây:
29 (1) Chính quyền đang can dự một cách tích cực vào một cuộc chiến an ninh nội chính và vì
30 thế phải dùng mọi phương cách đối phó với tình huống mà cuộc chiến nầy đưa tới.(2) Có
31 một nhu cầu to lớn đòi hỏi cần phải có một trung tâm hành dinh chỉ huy quân sự vững
32 mạnh với những quyền hạn rộng rãi để đảm trách những chiến dịch hành quân an ninh nội
33 chính trên những vùng bất an ninh. (3) Có một nhu cầu đòi hỏi cần phải có một trung tâm
34 kiểm soát Dân vệ có khả năng, được trang bị đầy dủ, được huấn luyện kỹ càng để thay thế
35 quân đội chủ lực VNCH trong các vùng đã được bình định.139

36 Tình trạng an ninh “tốt đẹp” ở nông thôn thường được chính quyền địa phương báo cáo
37 thẳng lên ông Diệm mặc dù nó không tốt đẹp chút nào nhưng ông Diệm lại quá tin tưởng
38 qua những báo cáo che mắt, sai với thực trạng an ninh tồi tệ ở hầu khắp các nông thôn địa
39 phương. Trong những cuộc đi kinh lý các tỉnh, ông Diệm đã bị chóa mắt vì những màng xếp
40 đạt, đạo diễn của chính quyền địa phương với đám đông hàng ngàn dân chúng địa phương
41 chào đón hoan hô, với cảnh ruộng vườn màu mỡ xanh tươi, với người dân quê áo quần
42 tươm tất đứng dọc dài hai bên lề đường cả ngày từ tờ mờ sáng tới giữa trưa nắng gắt dưới sự

VSTK - 4130
1 điều động và kiểm soát của cảnh sát, dân vệ, công an của chính quyền VNCH địa phương
2 để ngàn năm một thuở được nhìn thấy mặt vị tổng thống VNCH. Tình trạng làm láo báo cáo
3 hay về tầm cỡ của mạng lưới VC nằm vùng trong lãnh địa của các chính quyền “Cần Lao
4 hoặc Phong Trào Cách Mạng Quốc Gia” và về tình hình an ninh ở địa phương đã từng
5 được phó tổng thống VNCH Nguyễn Ngọc Thơ lưu ý thẳng với Ông Diệm.140 Những báo từ
6 các tỉnh gửi về thường dược giải phẫu thẩm mỹ dể cho ông Diệm thấy rằng các tỉnh đang
7 tiếp tục gặt hái kết quả tốt trong các chiến dịch bình định tố Cộng.

8 Các lực lượng chủ lực của quân đội VNCH bị đặt dưới quyền kiểm soát và điều động
9 của những tỉnh trưởng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long hay những nơi khác và họ chỉ
10 chịu trách nhiệm cũng như báo cáo liên lạc trực tiếp với tổng thống Diệm. Nhiều đại đội
11 chủ lưc VNCH được lệnh phái đi đặt dưới quyền điều động của tỉnh trưởng hành chánh lên
12 đến mức 40 đại dội mỗi ngày và các chỉ huy trưởng tiểu đoàn hay trung đoàn của các đại đội
13 bị gửi đi không còn có một quyền hạn nào đối với các đại đội đó của mình.141

14 Ngoài ra, những yếu tố thuộc về lãnh vực chính trị cũng gây ra ảnh hưởng xấu cho tình
15 hình an ninh nội chính của VNCH. Khó thể có được an ninh ở miền Nam nếu chính quyền
16 VNCH không lôi kéo được sự ủng hộ và hợp tác của người dân ở các vùng nông thôn. Một
17 cách tổng quát, trong thời điểm hiện giờ (1959-1960) đã thấy có những dấu hiệu là người
18 dân nông thôn không có cảm tình với chính quyền địa phương của ông Diệm cũng như đã
19 có những dấu hiệu bất mãn sâu đậm và đối lập một cách âm thầm. Một phần nào lý do của
20 thái độ nầy cũng là vì dân chúng nông thôn quá e sợ VC khủng bố mà chính quyền VNCH
21 lại không giúp ích gì nhiều để bảo vệ họ. Trong khi uy tín của VNCH bảo vệ người dân
22 nông thôn càng ngày càng bị giảm sút thì người dân nông thôn càng lúc càng vô hy vọng
23 thoát khỏi sự kiềm hãm của VC cho nên họ đành phải buông xuôi tự giải quyết bằng cách
24 phải sống chung với VC. Kể từ lúc có các khu dinh điền, những khu trù mật, người dân
25 nông thôn phải sống trong tình trạng một cổ hai tròng: ngày phải đào hào, cắm chông nhọn;
26 tối phải lấp hào, phá rào kẽm gai, dẹp sạch chông nhọn . . .

27 Những cuộc nổi dậy “Đồng Khởi” do VC chủ xướng từ cuối năm 1959 đến gần hết năm
28 1960 đã làm hỏng chương trình bình định và xây dựng nông thôn của chính quyền VNCH
29 và càng khiến cho ông Diệm càng lúc càng đặt nặng vấn đề an ninh nội chính lên hàng ưu
30 tiên cấp bách. Bản điều tra tình hình an ninh của Hoa Kỳ vào tháng 03/1960 đưa ra ánh sáng
31 những trường hợp thâm lạm quyền hạn trong tổ chức cảnh sát công an của chính quyền
32 VNCH tại nhiều địa phương chẳng hạn như hối mại quyền thế, hăm dọa, trả thù cá nhân,
33 độc đoán, tham nhũng làm tổn hại những cố gắng của VNCH dùng để bứng bỏ cội rễ các
34 cán bộ VC nằm vùng ở Nam Bộ. Hơ nữa, trong khi chính quyền VNCH khi dồn nhiều tâm
35 quyết và nỗ lực để cãi thiện mức sống kinh tế và xã hội cho người dân ở nông thôn qua các
36 chương xây dựng đường xá, trường học, nhà y tế ..., tất cả là vì muốn mua chuộc lòng dân
37 nhưng trên thực tế thì những việc “ích nước lợi dân” như thế lại tạo ra nhiều hiệu quả ngược
38 chiều làm mất lòng dân bởi vì lợi ích đâu chưa thấy nhưng trước mắt của người dân nông
39 thôn là phải rời bỏ nhà cửa, ruộng vườn, làng xóm quen thuộc, thanh niên, thanh nữ ở nông
40 thôn phải tạm ngưng đến trường để tự nguyện đi làm xâu để giúp cho chính quyền tố Cộng
41 và để khỏi bị coi là thận Cộng hay là VC nằm vùng. Cho đến khi nào chính quyền VNCH
42 vẫn còn áp đặt chính sách nghi ngờ và ép buộc lên dân chúng thì dân chúng sẽ đáp trả lại
43 bằng sự lãnh đạm thờ ơ và sự oán giận.142

VSTK - 4131
1 B/ CUỘC ĐẢO CHÍNH NGÀY 11/11/1960

2 Vào lúc 7giờ:15 tối, giờ địa phương Sài Gòn, ngày 10/11/1960, lực lượng
3 nồng cốt của quân lực VNCH là quân nhảy dù cùng với sự hưởng ứng của
4 Thủy quân Lục chiến(sic?) và nhiều đơn vị bộ binh chính yếu đã bao vây tất cả
5 các trọng điểm quân sự trong nội thành Sài Gòn và sân bay Tân Sơn Nhất kể
6 cả dinh tổng thống, nha Bưu Điện, nha Tổng giám đốc Cảnh Sát công an, cục
7 an ninh mật vụ của bác sĩ Trần Kim Tuyến, Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH,
8 trại binh Trần Hưng Đạo, trại binh Tân Sơn Nhất, đài phát thanh và nhiều cao
9 ốc hành chánh, trại binh và hành dinh của quan binh phòng vệ phủ tổng thống,
10 công binh xưởng hải quân và không quân.
11 Tiếng súng đủ các loại nổ vang rền khắp nơi kéo dài hơn một tiếng đồng
12 hồ rồi tiếp tục rời rạc từng hồi đến 1 giờ 30 sáng 11/11/1960 mới dứt. Sáng
13 sớm ngày 11/11/1960 người đi đường thấy quân binh đảo chinh đóng chốt
14 canh giữ nhiều cơ quan quân sự và công quyền kể trên ngoại trừ dinh tổng
15 thống chỉ được đứng nhìn từ xa cánh dinh phía Nam, không được tới gần.
16 Quân binh nhảy dù đóng chốt hầu hết các trọng điểm ngoại trừ bộ tư lệnh hải
17 quân thì do thủy quân lục chiến chiếm đóng. Nhà thương đồn đất đầy ấp
18 thương vong không đủ chỗ chứa. Số người thương vong chưa có tin tức nào
19 thông báo ngoài hai xác quân nhân trên một đường phố. Chưa nghe thấy có
20 cuộc phản công nào của chính phủ. Tổng giám đốc cảnh sát bị bắt giữ ngay tại
21 hành dinh tổng nha Cảnh sát. Ngoài đường chỉ có thường dân thay cảnh sát giữ
22 trật tự lưu thông. Dinh tổng thống bị pháo kích sập và tường dinh bị nhiều vết
23 đạn lổ chổ. Nguồn tin từ tùy viên quân sự tòa đại sứ Anh ở Sài Gòn cho biết là
24 chính quyền gọi sư đoàn 7 và nhiều đơn vị khác của QLVNCH ở Biên Hòa về
25 Sài Gòn để giải vây quân đảo chính. Không có một đơn vị quân đội nào khác ở
26 trong nội vi Sài Gòn đưa quân tiếp cứu. Tình hình bên trong
27 dinh và ông Diệm chưa rõ ra thế nào, sống chết ra sao hay đã
28 đầu hàng và bị quân đảo chính bắt giữ . Cũng chưa nghe thấy
29 quân đảo chính tuyên bố hay ra hay gửi tối hậu thư cho ông
30 Diệm. Chưa biết ai là những kẻ cầm đầu cuộc đảo chính Các
31 đài phát thanh vẫn lặng tiếng không có thông cáo hay lời
32 tuyên bố nào được phát sóng. Phần đông thanh niên tuổi trẻ
33 rong rủi khắp các đường phố có vẻ nhu thích thú hân hoang Tướng McGarr
34 muốn cuộc đảo chính thành công. Hiện tại, cuộc đảo chinh như là đã hoàn tất
35 và thành công. Không nghe thấy có kiều dân ngoại quốc nào bị thương vong
36 trong vụ nầy. Phi cơ quân sự Hoa Kỳ đã được lệnh từ tùy viên quân sự Tòa
37 Đại sứ Hoa Kỳ không được đáp xuống sân bay Tân Sơn Nhất cho đến khi có
38 lệnh mới.143
39 Trong công điện số 1429 ngày 11/12/1960, trưởng phái đoàn cố vấn quân
40 sự Hoa Kỳ MAAG ở Việt Nam là tướng McGarr đã báo cáo đến đô đốc Felt
41 Tư Lệnh Thái Bình Dương như sau: 144

VSTK - 4132
1

2 Thiếu tá Lữ Đình Sơn, chỉ huy trưởng các lực lượng Biệt Động Quân địa phương
3 VNCH đã đưa quân từ Tây Ninh về đến Sài Gòn để đáp ứng lời kêu gọi cấp cứu của
4 Tổng thống. Đương sự chuyển quân vào lúc 07 giờ sáng ngày hôm nay mà không biết
5 chuyện gì đã xảy ra ở Sài Gòn mặc dù quân của đương sự chỉ còn cách xa với quân
6 nhảy Tướng McGarr dù trong vòng 10 mét. Cà hai binh chủng trò chuyện với nhau bở
7 vì phía biệt động quân chưa biết được tình hình như thế nào. Thiếu tá Sơn hiện còn có
8 01 trung đoàn/11 đại đội và 02 trung đoàn bộ binh đang đợi lệnh chỉ cách Sài Gòn 30
9 phút đường bộ. Nhận định: Nguồn tin xác nhận có sự hiện diện của 03 trung đoàn chỉ
10 cách Sài Gòn 30 phút đường bộ. Tin được rằng thiếu tá Sơn có ý muốn nói 01 trung
11 đoàn thiếu 01 đại đội cùng với 02 tiểu đoàn. Dự liệu trước rằng với số quân rút di như
12 thế khỏi Tây Ninh thì VC sẽ tăng gia hoạt động sớm hơn. Hết phần nhận định.
13 .....
14 Thiếu tá sơn nói rằng không muốn đấu nhau vơi quân du nhưng là vì phải làm theo
15 lệnh của ông Diệm, đương sự trung thành với sự mua chuộc của ông Diệm nếu đương
16 bắt buộc phải chiến đấu, đương sự tin rằng quân binh của mình sẽ có thể dẹp được
17 quân số nhảy dù.

18 Theo báo cáo ngày 12/11/1960 của đại sứ Hoa Kỳ Durbrow từ Sài Gòn gửi về
19 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn145 thì các lực lượng tham gia đảo
20 chính gồm có các tiểu đoàn quân nhảy dù 1,3,4, và 8. Các lực lượng cảnh sát
21 công an đều bị phe đảo chính tước khí giới nhưng vẫn tiếp tục giữ gìn trật tự
22 lưu thông thường nhật. Dinh tổng thống được lực lượng phòng vệ mạnh mẽ
23 nhung quân nhảy dù cũng tiến sát tới các đồ lính canh bên ngoài vuông rào của
24 dinh. Vào lúc 6giờ:50 sáng ngày 11/1960, thứ trưởng phụ tá Quốc Phòng
25 VNCH Nguyễn đình Thuần gọi điện thoại đến tòa đại sứ Hoa Kỳ báo cho biết
26 là nhóm đảo chính ra lệnh bắt giữ đương sự tại nhà riêng nhưng đương sự
27 trốn thoát được. Thuần cho biết rằng quân đảo chính đã chiếm giữ đài phát
28 thanh quân đội nhưng đài phát thanh dân sự của chính phủ vẫn còn hoạt động,
29 tuy nhiên không bao lâu cũng bị quân đảo chính chiếm đóng. Có tin đồn loan
30 ra từ nhóm đảo chính là tất cả các thành viên nội các chính phủ VNCH đều bị
31 bắt giữ nhưng theo tin tức riêng của tòa Đại sứ Hoa Kỳ thì đa số các thành
32 viên chính phủ vẫn còn tự do. Phe đảo chính cũng loan truyền rằng các hội
33 đồng quân nhân đã được thành lập ở Đà Lạt, Biên Hòa và Vũng Tàu.

34 Kể từ 9 giờ:40 sáng 11/1/1960, lời kêu gọi của tổng thống Diệm được phát
35 sóng nhiều lần cách khoản 5 phút để thông báo cho dân chúng biết là có đảo
36 chính do một nhóm quân nhân cấp tá của QLVNCH chủ động tổ chức, liên lạc
37 giữa dinh tổng thống và bộ tổng tham mưu và các khu quân sự bị cắt đứt.
38 Tổng thống kêu gọi binh đoàn thiết giáp và một đơn vị nhảy dù khác từ Mỹ
39 Tho tiến binh về đóng chốt ở ngoại ô Sài Gòn để chờ hiệu lệnh của tổng
40 thống.

41 Những đợt súng nổ từng chập tại khu vực dinh tổng thống đã ngưng kể từ
42 10giờ:30 nhưng vẫn còn nghe lác đác tiếng súng ở xung quanh đô thành. Hàng

VSTK - 4133
1 quán, chợ búa cách xa vùng giao tranh vẫn mở cửa như thường lệ nhưng đến
2 trưa thì trở thành vắng vẻ. Báo chí đăng tin đảo chính bắt đầu xuất hiện từ sau
3 12 giờ: trưa. Những phương tiện công cộng chưa bị thiệt hại hay xáo trộn. Bốn
4 máy bay quan sát thả truyền đơn ra lệnh quân binh đảo chính phải chấm dứt tấn
5 kích bắn vào dinh tổng thống. Phía hải quân tới lúc nầy vẫn bất động. Khu vực
6 Bộ tư lệnh Hải quân được quân cảnh canh gát và ứng chiến. Giang thuyền
7 trang bị đại liên tuần hành lên xuống suốt dọc sông Sài Gòn.

8 Vào xế trưa, nhóm quân nhân đảo chính qua phát sóng của đài phát thanh
9 Sài Gòn đã tự tuyên xưng là “Hội Đồng Cách Mạng” . Hội Đồng nầy được
10 ước đoán là bao gồm cả các tướng Phạm Xuân Chiểu, Lê Văn Kim và đại tá
11 Nguyễn Chánh Thi, tuy nhiên, có nguồn tin cho rằng tướng Chiêu và tướng Tỵ
12 lúc đầu bát bỏ nguồn tin nầy và nói rằng họ bị nhóm đảo chính bắt giữ và chỉ
13 có tướng Kim là theo về với nhóm đảo chính nhưng về sau được biết họ cũng
14 cùng một phía với nhóm đảo chính. Những thành viên khác của Hội Đồng
15 Cách Mạng là trung tá Vương Văn Đông và Luật sư Hoàng Cơ Thụy.”

16 Theo những báo cáo sơ bộ thì Hội Đồng Cách Mạng đưa ra chương trình
17 như sau:

18 1. Ông Diệm phải từ nhiệm vì không có đủ khả năng lãnh đạo nhân dân chống
19 Cộng sản một cách có hiệu quả.
20 2. Đoàn kết nhân dân để chống Việt Cộng.
21 3. Từ từ sẽ nới rộng những quyền tự do dân chủ chẳng hạn như quyền tự do
22 báo chí.
23 4. Chấm dứt tình trạng tham nhũng và nới rộng quyền hưởng dụng những lợi
24 ích kinh tế.

25 Tổ chức những cuộc bầu cử tự do và chấm dứt nhiệm vụ của chính phủ
26 lâm thời khi tình hình đã được ổn định.

27 Vào lúc 14giờ:15, bộ trưởng Thuần nói với đại sứ hoa kỳ rằng quân thiết
28 giáp từ Mỹ Tho đã lên tới Phú Lâm, ngoại vi Chợ Lớn cùng với 2 tiểu đoàn
29 cũng từ Mỹ Tho cũng sẽ tới nơi trong vòng ½ giờ. Quân binh Sư đoàn 7 bộ
30 binh từ Biên Hòa đang trên đường hướng về Sài Gòn để giải tỏa dinh tổng
31 thống. Đương sự cũng báo cho biết là vào lúc 14 giờ:40 , những cuộc thương
32 lượng giữa ông Diệm và Ủy Ban Cách Mạng vẫn tiếp tục tại dinh tổng thống.
33 Cố vấn Ngô Đình Nhu đã nói với đương sự rằng Ủy Ban Cách Mạng muốn
34 ông Diệm giữ nhiệm vụ “Cố Vấn Tối Cao” (bề ngoài thì luật sư Hoàng cơ
35 Thụy sẽ là thủ tướng và những quân nhân dù thành phần nội các). Cho đến 17
36 giờ:00 chiều, nhóm quân đảo chính vẫn giữ nguyên vị thế bất động chung
37 quanh dinh tổng thống mặc dù phe đảo chính đã ra tối hậu thư hạn chót là 14

VSTK - 4134
1 giờ: trưa nhưng thương lượng vẫn tiếp tục. Các cơ đội xe bọc thép tại hiện
2 trường thì một phần ngả theo quân đảo chính còn một phần thì muốn theo về
3 phía trung thành với ông Diệm.

4 Có nguồn tin cho biết là vào lúc 15 giờ:20, đại tá Thi chấp
5 nhận sự thương lượng giữa hai bên nhưng vẫn cố nài ép ông Diệm
6 phải được thay thế và thông báo rằng đội quân xe bọc thép các
7 loại từ Mỹ Tho đến đã đồng lòng theo phe đảo chính và đương sự
8 đã ra lệnh họ giữ gìn an ninh trật tự khắp nơi ở Sài Gòn. Quân dù
9 vẫn tiếp tục bao vây dinh tổng thống cho đến khi cuộc thương
10 lượng giữa hai bên kết cục. Nguyễn Chánh Thy

11 Đại tá Lâm Văn Phát, Tổng Giám đốc Bảo An & Dân Vệ thông báo với cơ
12 quan USOM của Hoa Kỳ ở Sài Gòn vào xế trưa cho biết là đương sự và lực
13 lượng Bảo An, Dân Vệ ủng hộ tổng thống Diệm chống quân đảo chính, rằng
14 các lực lượng vũ trang dưới quyền của đương sự đang đóng chốt ứng chiến ở
15 ngoại vi đô thành để chờ lệnh hành động của tổng thống. Cũng có nguồn tin
16 cho rằng một vài đơn vị Bảo An, Dân Vệ trong nội thành Sài Gòn đã theo về
17 với nhóm quân đảo chính.

18 Thành phần đối lập chính quyền VNCH cũng khai thác tình hình đảo chính
19 nầy để phân phát truyền đơn hoan hô Hội Đồng Cách Mạng và kết án chế độ
20 cai trị của ông Diệm.

21 Vào lúc 17 giờ:00, không nghe tiếng súng nổ nào nhưng số quân binh
22 chung quanh dinh tổng thống cáng lúc cáng nhiều thêm bao gồm hai phí đảo
23 chín hoặc trung thành với ông Diệm.

24 Những dấu hiệu sơ khởi theo nguồn tin từ Hội Đồng Cách Mạng của nhóm
25 đảo chính đưa ra thì thỏa thuận đã đạt được giữa phe đảo chính với ông Diệm
26 theo những điểm sau đây:

27 1. Ông Diệm vẫn là quốc trưởng nhưng chỉ có tính cách tượng trưng.

28 2. Chính quyền mới gồm có tướng Lê Văn Tỵ là Thủ tướng với nhiều sĩ
29 quan cấp tướng. Trung tá Đông tiểu đoàn trưởng nhảy dù, có vẽ là vai chính tổ
30 chức đảo chính, tuyên bố rằng đương sự đã chọn xong những tướng lãnh cho
31 nội các mới trong đó có các tướng Xuân, Chiểu,Minh “Lớn”, Đôn và Kim.
32 3. Hội Đồng Cách Mạng vẫn tồn tại với thành phần gồm có đại tá Thi,
33 Trung tá Đông, Thiếu tá Liễu và Luật sư Hoàng Cơ Thụy.

VSTK - 4135
1 Bác sĩ Phan Quang Đán lúc đó chưa là thành viên của Hội Đồng Cách Mạng vì
2 có ý muốn tham kiến trước với đại sứ Hoa Kỳ. Trung tá Đông cho rằng Hoa kỳ
3 cần phải tuyên bố ngay quan điểm ủng hộ tân chính phủ. Đại sứ Durbrow đã
4 đề nghị với bộ ngoại giao Hoa Kỳ là để tránh trường hợp nhóm đảo chính ngã
5 theo chủ trương trung lập hóa miền Nam, Hoa Kỳ cần có thái độ rõ ràng đối
6 với họ trong trường hợp họ thành công với những yêu sách mà họ đưa ra như
7 vừa kể ở mục 2 và 3 trên đây. Nếu sau khi đã biết chắc chắn là những điều
8 kiện của họ đưa ra đã có sự thỏa thuận của Ông Diệm thì đại sứ Hoa Kỳ đề
9 nghị được phép Hoa Thịnh Đốn tuyên bố như sau:146

10 . . .Theo đó, giả định rằng Hoa Kỳ chúng ta nấm chắc được tin tức rằng ông Diệm đã đồng
11 ý đê xếp đặt một cách đầy đủ giống như sự sự xếp đặt đã được liệt kê ở mục 1 kể trên, bản
12 chức dự định công bố như sau:

13 Một chính phủ mới của VNCH đang được thành lập sẽ gồm có một nhóm tướng lãnh đứng
14 đầu bởi tướng Lê Văn Tỵ và Ông Ngô Đình Diệm sẽ vẫn giữ chức vụ Quốc trưởng. Chính phủ
15 nầy bảo vệ nền tự do toàn vẹn của Việt Nam chống lại mọi nỗ lực của cộng sản nhằm phá vở
16 nó và chiếm đoạt nó. Bản chức cảm nhận thực sự rằng bản chức sẽ hân hoan thân thiện đối
17 với những mối liên hệ với chính phủ mới như chính phủ VNCH trước đây và rằng chúng ta có
18 thể tiếp tục một sự hợp tác hữu hiệu chống lại kẻ thù chung là chế độ cộng sản.

19 Theo công điện số 778, ngày 12/11/1960 Bộ Ngoại Gia Hoa Kỳ ở Hoa
20 Thịnh Đốn trả lời đền nghị của đại sứ Durbrow như sau: 147
21 Nếu kết cục của cuộc đảo chính là việc thành lập một chính phủ lâm thời giống như
22 đại sứ đã nêu lên thì đại sứ hãy đáp ứng giống như đại sứ đề nghị. Bộ Ngoại Giao đặc
23 biệt hoan nghinh thông điệp cá nhân của đại sứ.
24 “Bộ Ngoại giao chỉ có một đề nghị là đại sứ sửa lại: (1) bôi bỏ chữ ‘Cộng Hòa’
25 đứng trước chữ ‘Việt Nam’ và (2) trong vế thứ nhất, đặt tên của Ông Diệm lên phần
26 đầu câu thay vì ở phần cuối câu.
27 Trong khi đó thì một công điện khác số 227 của tướng MacGarr đề ngày
28 12/12/1960, vào lúc 8 giờ:39 sáng gửi cho Đô đốc Felt tư lệnh Thái Bình
29 Dương để báo cáo diễn tiến tiếp tục của cuộc đảo chính trong đó có nêu ra
30 một diễn biến mới như sau:148
31 ........
32 ........
33 Diễn biến mới:
34 Bộ trưởng Phụ tá Quốc Phòng Thuần thông báo cho bản chức biết rằng nhóm sĩ
35 quan đảo chính với tổng thống Diệm làm quyền nhiếp quốc trưởng đã thỏa thuận với
36 nhau giữa 2 bên và đồng thời, thiếu tá Lữ Đình Sơn cũng cho bản chức biết rằng quân
37 của đương sự đã bao vây 3 đại đội quân dù của phía đảo chính và một số lớn quân dù
38 đã buông súng quy hàng. Tướng khánh cũng thông báo cho bản chức biết tình hình đã
39 trong tầm tay kiểm soát của quân trung thành với chính phủ mặc dù vẫn còn những
40 đợt súng rải rác chung quanh dinh Tổng thống.
41 Trước khi tiếp nhận công điện phúc đáp số 778 ngày 12/11/160 từ bộ
42 Ngoại Giao ở Hoa Thịnh Đốn được trích dịch ở phần trên thì cùng ngày
43 12/11/1960, vào lúc 2 giờ trưa, đại sứ Durbrow từ Sài Gòn cũng lại gửi thêm

VSTK - 4136
1 một công điện khác về Bộ ngoại Giao Hoa Kỳ để báo cáo rằng đương sự đã
2 không còn có thể chờ đợi chỉ thị của Hoa Thịnh Đốn để biết phải hành động
3 thế nào và vì thế đương sự đã phải gọi thẳng điện thoại để nói chuyện với tổng
4 thống Ngô Đình Diệm sau khi đương thấy rằng vô số quân trung thành của
5 chính phủ đang di chuyển ngang qua tòa đại sứ Hoa Kỳ hướng về hướng dinh
6 tổng thống. Durbrow bảo rằng như thế sẽ có một cuộc đỗ máu thê thảm và
7 khốc liệt giữa quân binh hai phe của quân lực VNCH. Đương sự báo cáo rằng
8 đã yêu cầu ông Diệm thương lượng với phe đảo chính để tránh cuộc đỗ máu
9 nầy. Ông Diệm nói rằng đã thương lượng suốt đêm 11/11 và ông Diệm đã
10 đồng ý với những điều kiện của nhóm đảo chính đưa ra nhưng họ vẫn tiếp tục
11 cho phát thanh truyền rao khích động dân chúng xuống đường phản đối và tiến
12 chiếm dinh tổng thống. Ông Diệm bảo rằng nhóm đảo chính đã hành động bất
13 tín. Đương sự nói với ông Diệm rằng súng từ trong dinh bắn ra nhắm vào
14 thường dân sẽ bị VC lợi dụng xuyên tạc và khích dộng quần chúng nổi dậy
15 khắp Sài Gòn. Ông Diệm lại bảo rằng chính phe đảo chính đã vi phạm trước
16 tình trạng ngừng bắn cho nên bên trong dinh phải chống trả lại. Durbrow xác
17 định rằng theo nguồn tin chính xác thì phe đảo chính đã nổ súng sáng nay là vì
18 hiểu lầm và vì thế không có gì gọi là quan trọng. Đương sự đã khẩn nài ông
19 Diệm hãy cử tướng Khiêm đi thương lượng ngay để chận đứng cuộc đỗ máu
20 nầy và Ông Diệm đã đồng ý sẽ cố sức để thực hiện yêu cầu nầy của Dubrow.149
21 Vào lúc 2 giờ: trưa ngày 12/11/1960, những người chỉ huy nhóm đảo chính
22 ra lệnh cho quân sĩ của họ ngừng chiến đấu và tự giải tán. Hơn mười nhân vật
23 quân đội chủ chốt cuộc âm mưu đảo chánh rút chạy về sân bay Tân Sơn Nhất,
24 cưỡng chiếm một phi cơ C-47 bay trốn sang Cao Miên. Một lần nữa, sau biến
25 cố Bình Xuyên, ông Diệm lại một mình không có sự trợ giúp của Hoa Kỳ đã
26 dẹp được thêm một nhóm loạn binh khác chủ mưu lật đỗ ông.149 bis

VSTK - 4137
KHẢO LUẬN

1 Cuộc âm mưu đảo chính kể như đã thất bại nhưng đây là một bài học, một sự báo động,
2 một hình thức cảnh cáo để ông Diệm rút kinh nghiệm sửa đổi kịp thời lề lối cai trị gia đình
3 trị và độc tài của ông.
4 Ở đây có một điều quan trọng cần phải nêu lên: Thái độ xử sự của đại sứ Hoa Kỳ
5 Durbrow đối với nhóm sĩ quan đảo chính và đặc biệt là đối với ông Diệm trong cuộc binh
6 biến ngày 11/11/1960.

7 1- Đại sứ Hoa Kỳ Durbrow và Tổng Thống VNCH Ngô Đình Diệm:


8 Không thể nói rằng những người Hoa Kỳ ở Việt Nam nhất là ở Sài Gòn như cơ quan
9 tình báo CIA, phái đoàn cố vấn quân sự MAAG, Cơ quan hành động USOM và nhất là tòa
10 đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn không một mải may biết trước được mộ chút nào về âm mưu đảo
11 chính ngày 11/11/1960 của một nhóm sĩ quan cấp tá trong quân lực VNCH. Hầu như tất cả
12 đại sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam kể từ khi ông Diệm từ năm 1954 trở về nước cầm quyền cai trị
13 đều “ghét” ông Diệm vì tính tính tình cứng đầu, cao ngạo bất phục tùng của ông đối với các
14 chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ áp đặt lên VNCH. Lúc nào các ông Đại sứ cũng muốn ông
15 Diệm “đi cho khuất mắt” điển hình nhất là hai trào đại sứ do tướng Collins và Durbrow đảm
16 nhiệm.
17 Tướng Collins trước đây đích thân trở về Hoa Thịnh Đốn để thuyết phục cho bằng được
18 chính quyền Hoa Kỳ Hạ bệ Ông Diệm và đã được toại nguyện nhưng trên đường trở lại Việt
19 Nam để bật đèn xanh cho âm mưu của tướng Hinh hạ bệ ông Diệm được tiến hành thì ông
20 Diệm đã lật ngược được tình thế, dẹp sạch các thế lực vũ trang đối lập cát cứ và Hoa Kỳ lại
21 phải dịu giọng “khen ngợi” và hứa tiếp tục hợp tác với chính quyền do ông Diệm lãnh đạo

22 Lần nầy âm mưu hạ bệ ông Diệm cũng xảy ra giống như thế nhưng khác ở chỗ là đại sứ
23 Durbrow không cần phải tham khảo thêm ý kiến của thượng cấp ở Hoa Thịnh Đốn như
24 tướng Đại Sứ Collins đã mà lại tự động một mình bật đèn xanh cho nhóm âm mưu đảo
25 chính thi hành kế hoạch. Câu hỏi đặt ra là thái độ bất thân thiện của đại sứ Durbrow đối với
26 ông Diệm bắt đầu trở nên gay gắt từ lúc nào?
27 Sau biến cố Caravelle của 17 nhân vật đối lập, ông Diệm và ông Nhu đã tố cáo Hoa Kỳ
28 giúp đỡ cho những nhân vật nầy viết ra bản tuyên ngôn Caravelle với những đòi hỏi giống
29 rất nhiều với những đòi hỏi của Durbrow đền nghị với Ông Diệm trước đây. Sau nầy chính
30 bản thân Durbrow đã tiết lộ là có một vài nhân vật Hoa Kỳ đã giúp viết ra bản tuyên ngôn
31 Caravelle đó.150
32 Chỉ trong vòng một tuần lễ sau vụ Caravelle lại có tin đồn từ Thái Lan rằng ông Diệm
33 đã yễm trợ súng óng cho 100 quân Khmer Tự Do đối lập chống chính quyền của vua Cao
34 Miên Sihanouk tiến chiếm mật khu Pailin vùng biên giới Cao Miên khiến cho ông vua nầy
35 nỗi giận. Durbrow đã vội vã gặp ông Diệm để trịch thượng trách móc ông Diệm đã làm một
36 điều sai trái trầm trọng. Nghe giọng điệu trịch thượng của viên quan “thái thú da trắng”, ông
37 Diệm đã giận xanh mặt mà đáp trả thẳng thừng rằng “Ông quan tâm nhiều hơn về tình trạng
38 an nguy ở đây hơn là Hoa Thịnh Đốn bởi vì bản chức thấy tình trạng ban giao suy sụp giữa
39 Việt Nam và Hoa Thịnh Đốn vì Hoa Kỳ chỉ biết nghe theo những điều báo cáo láo không
40 đúng sự thật..151
41 Sau đó, ngày 03/05/1960, qua công điện số 150 Durbrow đã viết báo cáo về Hoa Thịnh
42 Đốn rằng:

VSTK - 4138
1 “. . .Những sự cố gắng của Hoa Kỳ để thuyết phục ông Diệm nhìn thấy bản chất ma quỷ của
2 những đường hướng của ông ta chỉ có một ít hiệu lực hoặc chẳng ăn thua chút nào đối vơi ông
3 ta và ông em Nhu còn có vẽ càng lấn lướt nhiều hơn”, Đã đến lúc Hoa Kỳ cần phải bắt đầu
4 “nghiến răng” trừng phạt ông Diệm cho đến khi nào ông thay đổi những đường hướng đó.
5 Durbrow đề nghị từ chối viện trợ dụng cụ quân sự do ông Diệm yêu cầu hiện đang được
6 chính phủ Hoa Kỳ cứu xét, những dụng cụ mà đúng ra là phải được dùng để chống trả sự hăm
7 dọa của VC ở miền Nam Việt Nam chứ không phải là đê ông Diệm và ông Nhu giúp quân
8 Khmer Tự do lật đỗ chính quyền vương quốc Cao Miên của vua Sihanouk.152
9 Một một bức thư riêng đề ngày 17/05/1960 của tướng Williams trưởng đoàn Cố vấn
10 Quân Sự Hoa Kỳ MAAG ở Việt Nam gửi cho đại tá Lansdale có những nhận định về cung
11 cách hành sự và thái độ “thái thú” của đại sứ Durbrow như sau:153
12 “Thân gửi Edward,
13 “Tháng 04/1960 vừa tôi có nhận được một dự thảo thông cáo và tôi hiểu rằng ông bạn
14 ông muốn biết đó là cái gì. D (Durbrow) xin được phép trách cứ ông Diệm và hăm dọa sẽ
15 viện trợ nhỏ giọt hoặc cắt đứt hẳn viên trợ quân sự. Tôi đã hỏi ông ta là hăm dọa như thế
16 có thích đáng hay không. Đã có nhiều bàn thảo giữa D và G (Garnier) của phái bộ USOM
17 và tôi nghĩ rằng mọi sự đả bỏ lơ lửng để cho D suy xét sâu hơn. Tôi đã nghĩ không đúng
18 là bản thảo do người khác viết cho D sẽ gửi đến cho tôi để tham khảo ý kiến. Tôi chưa
19 bao giờ được nhìn thấy nó. Tôi nghĩ rằng đó là một tác phẩm không thích đáng chưa từng
20 có và . .đã viết ra bản thảo đó phải là kẻ hiểu biết điều nầy hơn ai hết.
21 “Ngày 14/05 tôi đã thấy được thông tư đề ngày 2/05 (công điện số 150 kể trên) và tôi
22 ngạc nhiên cùng cực với hàng cuối của thông tư đó viết “với sự nhất trí của trưởng đoàn
23 Cố Vấn Quân Sự MAAG và Giám Đốc Cơ Quan Hành Động USOM Hoa Kỳ.” Đây có
24 thể là một lầm lẫn ngay tình nhưng tôi không tin là như thế. Dù vậy tôi cũng được xem
25 trong cùng một thời gian văn thư đáp ứng của bộ Ngoại giao (Công điện số 157) chỉ thị
26 rằng (Durbrow) không được áp dụng phương thức hăm dọa như thế- để tránh trường hợp
27 cải vã khác một cách vô tích sự - không được nói gì hết . . . . Tạ ơn Chúa, ông đã ước
28 đoán được có điều gì đó không ổn và nhờ đó gây ảnh hưởng tới sự đáp ứng của bộ Ngoại
29 giao.
30 “Giờ thì tôi nói thêm một chút nữa. D (Durbrow) bảo với chúng tôi (MAAG) trong một
31 buổi họp thu hẹp rằng đương sự dã trách cứ ông Diệm và rằng đương sự đã tự quyền làm
32 như thế. B.tr.(Bộ trương) T (Thuần) thuật lại với tôi rằng Tổng thống đã nói với D như
33 sau ( và tôi trích dẫn nguyên văn) “Bản chức quan tâm rất nhiều đối với tình trạng an
34 nguy ở đây hơn là đối với tình trạng ban giao suy sụp giữa Việt Nam và Hoa Thịnh Đốn
35 vì Hoa Kỳ chỉ biết nghe theo những điều báo cáo láo không đúng sự thật.” T (Thuần) nói
36 với tôi rằng ông Diệm đã nổi giậm xanh cả mặt.. Theo báo cáo của D thì đó là một sự lưu
37 ý bằng miệng nhưng sau khi buổi họp chấm dứt thì D không để lại một biên bản viết nào
38 cho ông Diệm. T (Thuần) nói rằng phải có một biên bản viết lại sự lưu ý bằng lời lẽ thì
39 hợp thức hơn. . . . .Trong những lời lẽ lưu ý không bao giờ thiếu sót kèm theo một ít nhận
40 định rằng người Anh đang lo ngại rằng, người Pháp đang lo ngại, người Đức . . .v.v...
41 Người ta nói “bản chức đã đề nghị” với họ (Anh và Pháp) hãy xin chỉ thị của chính phủ
42 họ để lên tiếng với ông Diệm. Đúng thật là bố láo bố lếu. Phải chăng đây là một chiến
43 dịch do một cá nhân thực hiện để làm hại ông Diệm? Vì sao? Vì thù ghét cá nhân?
44 “Ngay cả ngày hôm nay, trong một cuộc họp ở C.T (trụ sở toán của Hành Động Quốc
45 Gia Hoa Kỳ gọi là Country Team dưới quyền quản lý của đại sứ Hoa Kỳ), đương sự đã
46 tuyên bố với chúng tôi rằng đã có nhiều trưởng đòan Hoa Kỷ khác nhau đặt câu hỏi với
47 đương sự rằng liệu Hoa Kỳ đang tìm kiếm một sự thay thế ông Diệm hay không và rằng
48 có ai trong chúng tôi hiện diện trong họp nầy đã có câu hỏi tương tựa như thế hay là
49 chúng tôi phải nói rằng chính phủ Hoa Kỳ ủng hộ ông Diệm. Đúng là một kẻ láo lếu mới
50 dám đặt câu hỏi như thế với tôi. . .

VSTK - 4139
1 “Trong buổi họp Toán Hành Động Quốc Gia C.T. hôm nay, đương sự bắt đầu buổi họp
2 bằng cách hỏi tôi có thể nghĩ ra vài cách thức nhằm đánh bóng cho tướng Minh Lớn để
3 thay thế hay không. Tôi sững sốt bật ngửa người trên ghế bảo đương sự hãy lập lại câu
4 hỏi. Trước mặt mọi người đầy ấp trong phòng họp như thế thì bí mật nầy sẽ còn giữ kín
5 được đến bao lâu nữa? Dư luận sẽ xôn xao bàn tán lan rộng tới đâu? Có phải đây là một
6 thủ đoạn nhằm tiêu diệt tướng Minh Lớn?”
7 Công điện số 150 ngày 03/05/1960 của đại sứ Durbrow từ Việt Nam gửi về Hoa Thịnh
8 Đốn đề nghị chính phủ Hoa Kỳ răn đe và trừng phạt cúp viện trợ quân sự cho ông Diệm như
9 trích dẫn ở phần trên đã được bộ Ngoại giao gửi sang bộ Quốc Phòng để thẫm định chính
10 chắn về những phương cách đối phó do đại sứ Durbrown đề nghị. Như thế có nghĩa là bộ
11 Quốc phòng sẽ không khuyến khích việc thực hiện một loại đáp ứng vội vã, phản kích giống
12 như một vài viên chức của bộ Ngoại giao đã làm để gửi sang cho đại sứ Durbrow ở Việt
13 Nam cho đến khi nào đã có đầy đủ thời gian suy định sâu rộng về những đề nghị đã được
14 thực hiện trong cơn thịnh nộ bộc phát; nhưng những đề nghị đó có thể có những hậu quả
15 nghiêm trọng khôn lường tới nền an ninh Quốc Gia của Hoa Kỳ và bộ Ngoại giao đã đưa ra
16 nhiều lưu ý để Bộ Quốc Phòng cứu xét đánh giá. Giác thư số 153 ngày 04/05/1960 từ bộ
17 Quốc Phòng gửi sang bộ Ngoại Giao đã nêu ra những lưu ý như sau: 154
18 - Vấn đề chọn thời điểm:
19 Những điều lưu ý về thông tư bộ Ngoại giao. Saigon số 3095 tức Doc. Só 150
20 -Thời điểm thích hợp
21 Bất chấp những biện pháp đề nghị trừng phạt và cưỡng bức của Durbrow có đáng giá
22 hay không, đây có phải là thời điểm thích hợp để hăm dọa và chia trí ông Diệm tách rời
23 nhiệm vụ chính yếu trong một thời điểm cực kỳ nhậy cảm ? Ông ấy hiện là một nhà lãnh
24 đạo trong tình trạng chiến tranh.Chỉ mỗi việc hàng ngàn chiến sĩ thương vong kể từ
25 15/01/1960 cũng đủ để nói lên đây là một tình trạng ngặt nghèo rồi.
26 Các lực lượng Việt Nam dưới quyền lãnh đạo của ông Diệm đang bắt đầu gặt hái thành
27 công. Vậy thì,đây có phải là lúc hợp thời để hăm dọa rút lại sự viện trợ của chúng ta?
28 Với nhiều thế hệ kinh nghiệm về những nhu cầu cho vấn đề lãnh dạo chỉ huy chiến tranh,
29 Bộ Quốc Phòng cần có ý kiến nào đó đáng phải được lưu ý về điểm nầy.
30 -Điều lầm lẫn
31 Cũng vậy, bất chấp những biện pháp đề nghị trừng phạt và cưỡng bức của Durbrow có
32 đáng giá hay không, loại dụng cụ do đại sứ Durbrow đề nghị (dụng cụ do viện trợ quân
33 sự Hoa Kỳ cung cấp) có đủ để thực hiện trọng trách hay không? Bộ Quốc Phòng với khả
34 năng của mình có thể cung cấp cho bộ Ngoại Giao một sự đánh giá cẩn trọng về cái giá
35 mà một nhà lãnh đạo chỉ huy chiến tranh phải gánh chịu khi bị rút lại sự cung cấp một số
36 hạng ngạch dụng cụ như đại sứ Durbrow đề xuất để kỳ kèo trả giá với tổng thống Diệm?
37 Có lẽ nào chỉ có một vài món đó mà hình ảnh của nước Hoa Kỳ sẽ được vẽ ra giống như
38 là một đứa con nít nhỏ mọn, mè nheo hay như là một Quốc Gia lãnh đạo?
39 Những món dụng cụ như vậy chỉ đáng giá khiêm tốn để dùng trong phạm vi đề xuất cãi
40 tiến. Ít có nhà lãnh đạo Quốc Gia nào sẽ bán đứng niềm tự hào dân tộc của nước
41 mình để đổi lấy một nhúm máy bay trực thăng, giang đỉnh và ông Diệm nhất định
42 không phải là một trong số rất ít người đó.
43 -Những đề nghị
44 Những đề nghị của đại sứ Durbrow đáng phải được truy cứu sâu rộng hơn so với
45 chứng cứ nêu lên trong đề nghị của Bộ Ngoại Giao để được phúc đáp. Chủ yếu là đề nghị
46 rằng Hoa Kỳ lên lớp giáo giục một tổng thống Ngô Đình Diệm “hư đốn” phải biết xử sự
47 thế nào cho đúng, nếu không thì phải bị phát roi vào đít. Lý do nêu ra để giải thích tại sao

VSTK - 4140
1 phải làm như thế là vì ngài đại sứ của chúng ta đã từng trách mắng liên miên mà chỉ có
2 hiệu quả rất ít. Đây là một phương thức tiêu cực để ứng phó vấn đề. Không thấy đề cập
3 tới một sự cố gắng nào để làm việc một cách xây dựng với tổng thống Diệm trong quá
4 khứ mà cũng không một móc nối nào để cho thấy đã có những biện pháp xây dựng
5 nhưng bị thất bại.
6 Bộ Quốc Phòng với bổn phận bảo vệ an ninh cho Hoa Kỳ thấy cần phải xét định tính
7 cách cách đúng đắn của một sự đeo đẳng đường lối tiêu cực đối với vị quốc trưởng của
8 một quốc gia then chốt ở bán đảo Đông Nam Á Châu
9 Tổng thống Diệm đã tỏ cho thấy là đang mưu cầu một cách khẩn thiết thái độ khách
10 quan của Hoa Kỳ. Nhất là gần đây nhu cầu cần phải có những sự bản thảo xây dựng với
11 các viên chức Hoa Kỳ đã được ông bày tỏ qua việc ông đích thân yêu cầu cắt đặt một
12 viên chức lâm thời của Bộ Quốc Phòng mà trước đây ông thấy rằng người đó có tinh
13 thần xây dựng, hiểu biết về ông và đất nước của ông. Cho đến nay, viên chức Hoa Kỳ
14 đang ưu chọn sự “trách mắng” làm phương cách chỉ trích để phủ quyết những yêu cầu
15 khẩn thiết của ông Diệm.
16 ......
17 .......
18 Những đề nghị bất thân thiện của đại sứ Durbrow bị đã phá gay gắt qua những nhận
19 định của Bộ Quốc Phòng như vừa kể ở phần trên khiến cho tai tiếng về tình hình an ninh
20 hiện tại ở miền Nam Việt Nam cũng gây nhiều chú ý của những viên chức cao cấp trong
21 chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ Eisenhower. Ngày 09/05/1960, tại phiên họp lần thứ
22 444 của Hội Đồng An Ninh Quốc tổng thống Hoa Kỳ chủ tọa để nghe những phát biểu của
23 những viên chức cao cấp của Hành Pháp.
24 Mở đầu cuộc họp, đại diện cho giám đốc Trung Ương Tình Báo CIA là Robert Amory
25 đã nhắm vào Ông Diệm để đã phá cho rằng chính quyền của ông Diệm hiện nay bị co cụm
26 vì hậu quả tai hại của chính sách cai trị độc quyền cá nhân. Bên ngoài chính quyền của ông
27 ấy. Bên ngoài chính quyền thì nhiều tiếng thị phi càng lúc càng nhiều hơn sau ngày bản
28 Tuyên Ngôn của nhóm Caravelle được công khai hóa ở Sài Gòn. Amory còn thêm rằng ông
29 Diệm không đi về nông thôn để tiếp xúc với dân chúng và chính quyền địa phương để hiểu
30 rõ dân tình, mọi việc đều giao khoán cho ông Nhu lộng hành giở trò ma quỹ:155

31 Moreover, Diem's own ranks had been crumbling. Critics of his one-man rule were becoming
32 more vocal at all levels of government. This criticism asserted that Diem's administration had
33 fostered corruption, condoned maladministration, and permitted dictatorial practices with the
34 result that communism in South Vietnam was being promoted. Criticism of Diem was so far un-
35 coordinated outside government circles but was becoming stronger, as indicated by a recent
36 manifesto made public in Saigon by a group of former officials who called for extensive political
37 reforms. Amory said one danger lay in the fact that Diem was not in direct touch with the peo-
38 ple since he seldom went out into the countryside to see the people and talk with provincial lead-
39 ers. He is inclined to leave this kind of activity, as well as the details of administration, to his
40 brothers, who have all the evils and none of the assets needed to do a good job.
41 Đại diện cho Ngoại Trưởng Hoa Kỳ là Livingston T. Merchant nói rằng chung quanh
42 ông Diệm bị bao quanh bao một nhúm người. Ông ấy cứ để mặc việc cai trị hành chánh cho
43 hai người em trai và đang mất đi sự tiếp xúc những với những người dân ở hạ tầng . . .
44 Merchand hy vọng gương của tổng thống Nam Hàn Lý Thừa Vãn vừa mới bị sinh viên nổi
45 dậy lật đỗ sẽ là một bài học kinh nghiệm cho ông Diệm:156
46 Mr. Merchant said Diem was more and more coming to be surrounded by a small group. He was
47 leaving administration to his two brothers and was losing touch with the grass roots. . . . .Mr. Mer-
48 chant hoped that what happened to Syngman Rhee in Korea would give Diem pause.

VSTK - 4141
1 Những kiểu phê phán không thân thiện và xây dựng như vừa kể trên của Amory và
2 Merchand không đủ thuyết phục để khiến cho tổng thống Hoa Kỳ thấy rằng ông Diệm là
3 một nhà lãnh đạo yếu kém vô năng lực và rằng ông Diệm không phải là Lý Thừa Vãn cho
4 nên “Hoa Kỳ cần phải dùng mọi cách có thể được để ngăn chận tình hình sa sút ở miền
5 Nam VNCH.”157
6 Nhờ vậy mà ông Diệm cũng đỡ được phần nào nhứt đầu về sự quấy rối liên tục của
7 ông thái thú Durbrow trong nhiều tháng sau đó và mặc dù không hài lòng với cung cách xử
8 sự trịch thượng của Durbrow, ông Diệm cũng đã lưu tâm tới những điều gọi là “lời thật
9 mích lòng quá lố” của ông đại sứ và của một số viên chức cao cấp khác của chính quyền
10 Hoa Kỳ cho nên ông Diệm cũng theo đó mà thực hiện một số sửa đổi, ngưng lại sự căn
11 thẳng ngoại giao vua Sihanouk của vương quốc Cao Miên, cãi tiến và tạo dựng các mục
12 hạng kế họach kinh tế, loại trừ một số phần tử tham nhũng trong chính quyền và bắt đầu
13 thực hành những chuyến đi kinh lý tiếp xúc với chính quyền và dân chúng tại nhiều miền
14 nông thôn ở các tỉnh quận do VNCH kiểm soát.Durbrow cũng thấy được những điều thay
15 đổi đó của ông Diệm.158
16 Nhưng cũng không được bao lâu, tình trạng lục đục giữa ông Diệm và Durbrow lại
17 tái diễn vì Durbrow cho rằng ông Diệm chưa thay đổi đúng theo ý muốn của đương sự để
18 rồi lại đề nghị với Hoa Thịnh Đốn cần phải nghĩ tới việc áp dụng chính sách thay ngựa giữa
19 dòng đối với ông Diệm và ngày 16/09/1960, Durbrow lại gửi một loạt rất nhiều ý kiến và
20 biện pháp đề nghị gửi về bộ Ngoại giao yêu cầu bộ nầy bắt ông Diệm phải làm theo. Trong
21 số những biện pháp mà Durbrow đề nghị có một số mục rất đáng chú ý:
22 - giao cho phó tổng thống Nguyễn Ngọc Thơ kiêm nhiệm bộ trưởng Nội Vụ;
23 - giao toàn vẹn nhiệm vụ của bộ Quốc Phòng cho ông Thuần;
24 - giao nhiệm vụ khác cho ông Nhu: thuyên chuyển ông Nhu làm đại sứ ở nước
25 ngoài;
26 - giao nhiệm vụ khác ở nước ngoài cho trùm mật vụ của ông Nhu là bác sĩ Trần Kim
27 Tuyến;
28 - ông Diệm phải để cho 1 hay 2 nhân vật chính trị đối lập giữ quyền trong
29 thành phần nội các của VNCH;
30 - công bố giải tán đảng Cần Lao hoặc không được để đảng nầy hoạt động ra mặt
31 công khai;
32 - Ra lệnh các cấp công chức kê khai tài sản của họ và để cho Quốc Hội điều tra
33 những trường hợp tham nhũng gây tai tiếng;
34 - nới rộng sự kiểm duyệt báo chí, phát thanh, sách vỡ và truyền thông;
35 - Nếu vị thế của ông Diệm vẫn cứ vẫn tiếp tục xuống dốc vì áp dụng chính sách chính
36 trị, tâm lý, kinh tế và an ninh không phù hợp thì đã đến lúc Hoa Kỳ cần phải nghĩ tới những
37 biện pháp khác để đối phó với những hành động và những kẻ lãnh đạo.159
38 Nói tóm lại, Durbrow muốn trừ khử vây cánh của ông Diệm hoặc thay thế ông Diệm
39 và nội các chính phủ bằng những nhân vật đối lập hiện giờ của ông Diệm.

40 2- Durbrow và cuộc binh biến ngày 11/11/1960

41 Ông Diệm viện dẫn lý do tự biện minh cho mình để đối đầu với
42 những đòi hỏi vênh váo của Durbrow. Trưởng Cụm Trung Ương Tình
43 Báo Hoa Kỳ ở Sài gòn William Colby nhậm chức từ tháng 06/1960
44 nhận định rằng những cãi cách do Durbrow đề nghị ngày 16/09/1960
45 cho thấy sự mơ hồ nhập nhằng của mối liên hệ Hoa Kỳ hiện nay đối
46 với ông Diệm. Durbrow cho rằng đây là một đòn chấn động tâm lý

VSTK - 4142
1 nhắm vào CSVM và những người không cộng sản để cho họ thấy ông Diệm W. Colby
2 là kẻ chủ động khởi xướng. Theo Colby thì dù rằng bản bản tính nóng
3 nảy và hay gây sự của Durbrow không có lợi gì nhiều cho mối liên hệ
4 của đương sự với ông Diệm nhưng Colby vẫn có thiện cảm và kính nể
5 Durbrow mặc dù Colby không đồng quan điểm với đương sự. Theo Col-
6 by thì Durbrow sự đang cố tình tạo lập một nhóm sứ quân tự trị danh
7 hiệu là đại diện cho Hoa Kỳ ở Sài Gòn. Colby cực lực không đồng ý đối
8 việc Durbrow và những thủ hạ Durbrow tại tòa Đại Sứ cổ vũ cho một
9 đương hướng chính trị theo kiểu mẫu Hoa Kỳ để nhất định sẽ làm thay
10 đổi quỹ đạo quyền lực ở Việt Nam nhưng lại không có một quan điểm rõ ràng về Đại sứ E.Durbrow
11 những hiệu quả sẽ ra sao đối với trận chiến ở nông thôn. Theo Colby thì cho dù một cơ cấu
12 và những đường lối chính trị của một quốc gia đã trở thành tiên tiến nhưng nếu đem ra để áp
13 dụng vào vào một quốc gia như Việt Nam thì dứt khoác là không thích đáng nếu không
14 muốn nói là nhằm chống đối thù địch với với Ông Diệm và phong cách triều đình quan lại
15 của Ông ấy.160

16 Tướng E. Lansdale Cố vấn phụ tá của bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ bát bỏ tất cả đề
17 nghị của đại sứ Durbrow bắt buộc ông Diệm phải nới rộng nội các để những nhân vật đối
18 lập với ông Diệm vào nấm giữ những chức vụ then chốt bởi vì những kẻ nầy chẳng có ai có
19 khả năng và ít được lòng dân chúng, và rằng ông Diệm cần phải có những người trung thành
20 tuyệt đối trong những thời khắc nguy hiểm, rằng đề nghị loại bỏ ông Nhu tức là chặt đứt
21 cánh tay phải của ông Diệm nhưng lại lơ đi việc đề nghị người thay thế ông Nhu là một kiểu
22 xây dựng nữa chừng chẳng qua là bởi vì chẳng có người nào có khả năng ngang ngửa với
23 ông Nhu. Lansdale phê luận rằng những đề nghị của Durbrow có liên hệ tới đảng Cần Lao,
24 tới quyền tự do báo chí, và thẫm quyền điều tra tham nhũng của Quốc Hội Việt Nam đã
25 được nẩy sinh mà không cần lý tới tính cách thiết yếu của một tiến trình của một dự án cẩn
26 trọng, lại cũng chẳng cần hỏi han sự góp ý của phía Hoa Kỳ. Nếu những cãi cách không
27 được chuẩn bị như thế, cả màn lưới yểm trợ cho ông Diệm có nguy cơ sụp đỗ, báo chí sẽ
28 gây tai tiếng nhiễu hại cho chính quyền và quốc hội non trẻ thiếu kinh nghiệm sẽ trở thành
29 một óng loa để phổ biến những sự phê phán của dân chúng chống đối phía hành pháp.161
30

31 Tất cả những luận cứ bát bỏ của tướng Lansdale vừa được trích lược đã được gửi tới
32 văn phòng của tướng O’Daniel giám đốc sự vụ vùng Viễn Đông của bộ Quốc Phòng bằng
33 một giác thư khá dài đề ngày 20/09/1960 cộng thêm những luận cứ bát khước của W.Colby
34 cũng không thể nào xoay chiều được quyết tâm trù yểm ông Diệm của đại sứ Durbrow cùng
35 với các nhân vật phe phái đồng minh của đương sự ở bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ: với công điện
36 ngày 07/10/1960, Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ đã bật đèn xanh162cho phép viên thái thú Durbrow
37 được tự do đi gặp ông Diệm tại dinh tổng thống để đưa ra những đề xuất của đương sự kèm
38 theo lời cảnh cáo rằng” mối quan ngại của chúng tôi là tình trạng suy sụp lòng ủng hộ của
39 dân chúng về mặt chính trị đối với chính quyền của tổng thống. Ông Diệm ngồi nghe
40 Durbrow tuyên đọc những đòi hỏi cải cách và chỉ trao đổi bằng lời nói rất ít với viên đại sứ
41 để rồi tuyên bố rằng những đề nghị cãi cách của Durbrow nếu đúng trên lý thuyết nhưng khi
42 thực hành thì rất khó khăn trong giai đoạn đầy nhiễu nhương nầy. Durbrow kể lại rằng khi
43 đương sự dề cặp đến việc phải loại trừ vợ chồng ông Nhu và trùm mật vụ Trần Kim Tuyến
44 ra khỏi chính trường Việt Nam thì ông Diệm nhíu mài khó chịu nhưng không ngắt lời
45 đương sự và ông Diệm chỉ đáp ứng rằng trường hợp của ông Nhu là do CS tuyên truyền
46 xuyên tạc và Durbrow lại phản biện rằng những lời xuyên tạc đó càng lúc lại càng được dân
47 tình tin là có thật:

VSTK - 4143
1 “I discussed growing criticism of his brother and Madam Nhu, as well as Dr. Tuyen and suggested
2 that they should be assigned abroad. Diem did not interrupt me but assumed somewhat grim, and I
3 detected, slightly hurt manner, his only comment was that these rumors about the Nhus were spread by
4 Communists. I replied that I was sure that Communists were doing all they could to spread such
5 rumors but I repeated that the unfortunate part about it is that more and more people are believing
163
6 these reports.”

7 Mặc dù Ông Diệm thấy rằng phần lớn những chủ trương của Durbrow cũng là của Hoa
8 Kỳ trong thời điểm nầy nếu được áp dụng cho sẽ gây tai hại nhiều hơn có lợi cho VNCH
9 nhưng Ông không thể nào không làm theo ý muốn của Durbrow vì e rằng sẽ bị Hoa Kỳ cắt
10 viện trợ. Ngày 18/10/1960 ông Diệm phải thực hiện sự thay đổi nhân sự ở 3 bộ:
11 - Bộ Tư Pháp Nguyễn văn Lượng thay Nguyễn văn Sỹ
12 - Bộ Nội Vụ Bùi văn Lương thay Lâm lễ Trinh
13 - Bộ Quốc Phòng Nguyễn đình Thuần thay Trần trung Dung
14 Bộ Thông Tin đổi thành Nha Tổng Giám Đốc Thông Tin164

15 Ông Diệm đã nhượng bộ nhưng Durbrow vẫn chưa hài lòng, cho rằng Ông Diệm
16 không thực hiện đầy đủ những đòi hỏi do Durbrow và Bộ Ngoại Giao nêu ra và Durbrow lại
17 tiếp tục đòi hỏi chính quyền Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn thúc hối ông Diệm phải chỉnh đốn
18 quân lực và tập trung tổ chức an ninh nội chính VNCH để có thể chống CSVM một cách
19 hữu hiệu hơn. Ông Diệm chưa kịp đáp ứng đòi hỏi nầy thì xảy ra cuộc binh biến đảo chính
20 ngày 11/11/1960 như đả truy cứu trước đây.

21 Câu hỏi đặt ra là đại sứ Hoa Kỳ Durbrow có nhúng tay vào cuộc âm mưu đảo chính
22 ngày 11/11/1960 hay không ?
23

24 Trong hai cuộc phỏng vấn của Ban lịch sử Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ vào những ngày 02
25 và 04/01/1984, Durbrow tuyên bố rằng đương sự có nghe tin đồn về một âm mưu cuộc đảo
26 chánh và trong nhiều tháng, đương sự đã không biết trước được gì về cuộc âm mưu đảo
27 chính nầy và cũng nhất định rằng đương sự cũng đã không có quan tâm nghiêng ngã gì đối
28 với âm mưu đó.165

29 Rõ ràng đây là miệng lưỡi của một nhà ngoại giao ám muội! Dụrbrow từ nhiều tháng
30 đã có nghe tin đồn âm mưu đảo chính; vậy thì tin đồn đó từ đâu và tại sao không thông báo
31 tin đồn đó cho một đồng minh đang hợp tác với Hoa Kỳ để ngăn chặn làn sóng CS lan tràn
32 xuống vùng Đông Nam Châu Á? Tại sao? Tại gì tin đồn đó không xứng đáng để thông báo
33 cho ông Diệm đề phòng? Hay là Durbrow đã có tà ý “mặc kệ nó, cầu cho nó xảy ra thực
34 sự?” Hoặc tệ hơn nữa, suốt một khoản thời gian trong nhiều tháng kèn cựa, khó dễ, hăm
35 cắt viện trợ khiến cho đầu trên xóm dưới đều hay biết để bắt ông Diệm “cứng đầu” phải
36 cung cúc nghe theo mình và vì vậy Durbrow đã cứ vẫn yên lặng- hay nói khác đi “đã bật
37 đèn xanh“- cho những tin đồn kia, những tin đồn nhằm dọ dẫm thái độ của chính quyền Hoa
38 Kỳ, tức là một sự ngầm hỏi ý kiến của Durbrowt, trở thành sự thật? Đồng minh Durbrow là
39 đồng minh kiểu gì vậy? Một cuộc chuyển quân rầm rộ, quy mô như thế để bao vây dinh
40 tổng thống VNCH vậy mà Durbrow với đầy đủ các cơ quan quân sự, tình báo dưới tay mình
41 ngày đêm mà lại không thể hay biết việc âm mưu sắp và đang diễn ra hay sao? Chỉ có
42 những kẻ thiển cận, ấu trĩ mới có thể tin lời của Durbrow.

43 Cũng theo hai cuộc phỏng vấn kể trên, Durbrow đã nói rằng không biết chắc suốt
44 trong ngày 11/11/1960 ông Diệm có gọi điện thoại cho đương sự hay không. Không biết

VSTK - 4144
1 chắc là thế nào? Đầu óc của một nhà ngoại giao sừng sỏ như Durbrow sau lại nói năng lung
2 tung quên trước quên sau “không biết chắc” như thế?

3 Được hỏi trong khi cuộc binh biến xảy ra thì có một lúc nào đó tòa đại sứ Hoa Kỳ ở
4 Sài Gòn lấy quyết định dứt khoác hoặc là theo và yểm trợ ông Diệm hoàn toàn, hoặc là giữ
5 vị thế trung lập không ngã về phe nào, hoặc là ủng hộ quân nổi loạn thì được dại sứ Dubrow
6 trả lời rằng: “đương sự đã không có sự tin tưởng đối với bất kỳ nhóm nổi dậy nào có thể
7 mang đến phúc lợi cho Việt Nam, cho Hoa Kỳ và cho bất kỳ người nào khác và đương sự
8 ủng hộ ông Diệm 100%.” Vậy mà sau khi cuộc bạo loạn được dẹp tan thì chính đích thân
9 Durbrow để yêu cầu đừng quá nặng tay trừng phạt những kẻ phiến loạn.

10 Tài liệu của cuộc phỏng vấn kể trên cũng chép rằng một cuộn băng thu thanh ông Diệm
11 gọi điện thoại cho đại sứ Durbrow vào buổi chiều ngày 11/11/1969 đã biến đâu mất.
12 Cũng trong một cuộc phỏng vấn vào ngày 06/01/1964 của Ban Lịch sử Bộ Ngoại giao Hoa
13 Kỳ, Cục trưởng Trung Ương Tình Báo william Colby đã nói trắng ra rằng vào lúc cuộc
14 binh biến đảo chính đang diễn tiến thì có một cuộc điện đàm giữa tổng thống Diệm cùng với
15 đại sứ Durbrow và thái độ cung cách của Durbrow trong lúc nói chuyện không phải là
16 Dbrow chỉ biết ủng hộ ông Diệm một cách nhất quyết mà thôi đâu. Colby đoan chắc sự thể
17 là như thế, không còn chút nghi ngờ nào khác. Quan điểm của Durbrow giả định rằng nếu
18 nhóm nổi loạn thành công thì sao? Hoa kỳ phải hiện diện ở đó. Đây không phải là cuộc
19 đảo chính của Hoa Kỳ mà đây cũng không phải chính quyền của Hoa Kỳ và vì thế Hoa Kỳ
20 không ủng hộ ông Diệm 100% trong cuộc giao tranh nầy. "We were not supporting the gov-
21 ernment against them [the rebels] and we were not supporting them against the govern-
22 ment." Hoa Kỳ chúng ta đã không ủng hộ chính phủ (VNCH) chống trả bọn họ (quân
23 phiến loạn) và Hoa kỳ chúng ta đã không ủng hộ bọn họ triệt hạ chính phủ (VNCH).
24 Ít nhất là cho đến sáng sớm ngày 12/11/1960, thái độ “tả khuynh” của đại sứ Hoa Kỳ
25 Durbrow nói riêng- có thể là vì đương sự đã tin chắc là phe đảo chính nhất định sẽ thành
26 công- và chính sách “ai thắng thì theo” của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ nói chung đã có thể nhìn
27 thấy được ngay khi một trong các sĩ quan chủ chốt của nhóm quân nhân đảo chính là Trung
28 tá Đông tỏ dấu hiệu cho Durbrow biết rằng Durbrow cần phải tuyên bố ngay Hoa Kỳ ủng hộ
29 tân chính phủ quân sự và do đó, từ sáng sớm vào lúc 7giờ: ngày 12/11/1960 đại sứ
30 Durbrow đã gửi công điện khẩn cấp về Hoa Thịnh Đốn đề nghị với bộ ngoại giao là để tránh
31 trường hợp nhóm đảo chính ngã theo chủ trương trung lập hóa miền Nam, Hoa Kỳ cần có
32 thái độ rõ ràng đối với họ trong trường hợp họ thành công với những yêu sách mà họ đưa ra.
33 Nếu sau khi đã biết chắc chắn là những điều kiện của họ đưa ra đã có sự thỏa thuận của Ông
34 Diệm đại sứ Hoa Kỳ đề nghị Hoa Thịnh Đốn cho phép đương sự tuyên bố theo nội dung
35 trong bức công điện nầy như sau:
36 . . .Theo đó, giả định rằng Hoa Kỳ chúng ta nấm chắc được tin tức ông Diệm đã đồng ý đê
37 xếp đặt một cách đầy đủ giống như sự sự xếp đặt đã được liệt kê ở mục 1 kể trên, bản chức dự
38 định công bố như sau:
39 “Một chính ph m i c a VNCH đang được thành lập sẽ gồm có một nhóm tướng lãnh
40 đứng đầu bởi tướng Lê Văn Tỵ và Ông Ngô Đình Diệm sẽ vẫn giữ chức vụ Quốc trưởng.
41 Chính phủ nầy bảo vệ nền tự do toàn vẹn của Việt Nam chống lại mọi nỗ lực của cộng sản
42 nhằm phá vở nó và chiếm đoạt nó. Bản chức cảm nhận thực sự rằng bản chức sẽ hân hoan
43 thân thiện đối với những mối liện hệ với chính phủ mới như chính phủ VNCH trước đây và
44 rằng chúng ta có thể tiếp tục một sự hợp tác hữu hiệu chống lại kẻ thù chung là chế độ cộng
45 sản.” (Xin tham chiếu cước chú số 146)
46 Theo công điện số 778, ngày 12/11/1960 Bộ Ngoại Gia Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn trả
47 lời đền nghị của đại sứ Durbrow như sau:

VSTK - 4145
1 “Nếu kết cục của cuộc đảo chính là việc thành lập một chính phủ lâm thời giống như đại sứ
2 đã nêu lên thì đại sứ hãy đáp ứng giống như đại sứ đề nghị. Bộ Ngoại Giao đặc biệt hoan
3 nghinh thông điệp cá nhân của đại sứ.”

4 “Bộ Ngoại giao chỉ có một đề nghị là đại sứ sửa lại: (1) bôi bỏ chữ ‘Cộng Hòa’ đứng trước
5 chữ ‘Việt Nam’ và (2) trong vế thứ nhất, đặt tên của Ông Diệm lên phần đầu câu thay vì ở
6 phần cuối câu.” (Xin tham chiếu cước chú số 147)

7 Đối với Hoa Kỳ thì như thế có nghĩa là tân chánh phủ quân sự có thể không theo thể
8 chế Cộng Hòa nhưng Hoa Kỳ cũng sẽ công nhận ngoại trừ thể chế Trung Lập.

9 Sau khi cuộc binh loạn bị quân lực VNCH trung thành với chính phủ đánh tan, ông
10 Diệm và ông Nhu khám phá ra rằng từ lúc bắt đầu xảy ra cuộc bạo loạn đã có hai nhân
11 viên của cụm Trung Ương Tình Bào đi tiếp cận nhóm sĩ quan âm mưu tạo phản và nhóm
12 dân sự đối lập chính phủ. Ông Diệm nghi rằng họ là người của đại sứ Durbrow sai phái đi
13 để nâng cao tinh thần và cố vấn cho quân binh tạo phản. Nghi vấn vẫn còn chưa được Hoa
14 Kỳ giải thích thỏa đáng mà chi cho biết rằng hai người Hoa Kỳ nầy không đươc trao trọng
15 trách yểm trợ hay cố vấn kỹ thuật cho nhóm đảo chính và họ chỉ là những người đi lấy tin
16 tức về cuộc đảo chính để biết được ai là kẻ chủ mưu và mục tiêu của cuộc đảo chính là gì
17 mà thôi. Theo tài liệu giải mật của Hoa Kỳ thì 2 người nầy không biết trước sẽ có cuộc đảo
18 chính mãi cho đến khi họ nghe có tiếng súng nổ và nhìn thấy xe bọc sắt xuất hiện trên
19 đường phố quanh dinh tổng thống. Một trong hai người nầy kể từ lúc sáng sớm ngày
20 11/11/1960 đã gặp may mắn khi gọi điện thoại cho một luật sư để săn tin và được luật sư
21 nầy mời gọi đến ngay tư gia của mình để tiếp xúc với một nhóm nhân vật chính trị gọi là
22 Hội Đồng Cách Mạng Quốc Gia đang hy vọng chờ đợi phe quân đội đảo chính sẽ giao cho
23 luật sư và những nhân vật dân sự nầy thành lập nội các chính phủ mới. Sau khi được phép
24 của trưởng cụm trung ương tình báo Hoa Kỳ, người nầy liền chạy bay tới tư gia của người
25 luật sư và ở đó đương sự đã báo cáo về cụm tình báo những điều tai nghe mắt thấy đồng
26 thời đương sự cũng có bổn phận tiếp liên để chuyển đạt áp lực của Hoa Kỳ lên nhóm nổi
27 loạn không được tấn công vào dinh Tổng Thống như họ đang hăm dọa và họ cần phải
28 thương lượng với ông Diệm. Sau nầy nhớ lại chuyện cũ, người nhân viên của cụm Trung
29 Ương Tình Báo nầy cho biết là đương sự đã lâm vào tình trạng khủng hoảng bức rứt lương
30 tâm vì phải thi hành một cách méo mó nghề nghiệp chuyên môn của mình theo lệnh cấp trên
31 bởi vì lúc đó đương sự đã nghĩ theo ý riêng của mình rằng ông Diệm sớm muộn gì cũng
32 phải ra đi nhưng Hoa Kỳ lại vận dụng áp lực qua trung gian của đương sự gây lợi thế cho
33 ông Diệm kéo dài thời gian chờ đợi quân cứu viện và đó là một điều có sai lầm nghiêm
34 trọng. Đương sự cũng nhớ lại rằng lúc bấy giờ đương sự không tin là ông Diệm thực tâm
35 muốn sửa đổi và điều nầy càng làm gia tăng thêm cường độ thù ghét với nhiệm vụ mà cấp
36 trên đã giao phó và ra lệnh cho đương sự phải thi hành.166

37 Như vậy, nhân viên mật vụ Hoa Kỳ nầy đã quen biết nhân vật luật sư đảng viên đảng
38 Đại Việt đối lập chính phủ VNCH từ lâu rồi và kể từ tháng 10/1960 đương sự được lệnh cấp
39 trên từ cụm Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ ở Sài Gòn sai phái nối lại sự tiếp cận với luật sư
40 nầy. Sau khi cuộc âm mưu đảo chính thất bại, nhóm sĩ quan chủ động cướp máy bay chạy
41 trốn sang Cao Miên nhưng không đem theo người luật sư khiến cho người nầy phải chạy
42 thẳng tới nhà nhân viên mật vụ để tạm ẩn náu và nhờ trình lên cấp trên trong cụm Trung
43 Ương Tình Báo Hoa Kỳ lo liệu cho đương sự đi ra nước ngoài “tị nạn”. tránh sự trừng trị
44 nhất định phải là khốc liệt của chính quyền Ngô Đình Diệm. Thẫm quyền cấp cao của Trung
45 Ương Tình Báo Hoa Kỳ đã giúp cho người luật sư giả trang để đem đương sự sang căn cứ

VSTK - 4146
1 không quân Clark ở Phi Luật Tân rồi được chuyển tiếp sang căn cứ quân sự của Hoa Kỳ ở
2 đảo Okinawa/Nhật Bản.167

3 Sau nầy, chính W.Colby tự nhận đã lo liệu cho người luật sư đối lập nầy thoát khỏi Việt
4 Nam và sang tạm sống ở Pháp với lý do là không để lộ bí mật căn cước của người luật sư
5 nầy là một gián điệp của Trung Ương Tình Báo CIA ở Việt Nam.167bis

6 Cùng thời điểm, một nhân viên tình báo Hoa Kỳ chủ yếu cùng với một đồng sự khác
7 sau khi mạo hiểm rảo một vòng quanh dinh Tổng Thống lố nhố quân binh của nhóm đảo
8 chính để thu nhặt tin tức nhưng không có ai có thể được biết một điều gì về cuộc binh biến
9 nầy cho nên đương sự liền chạy tới Bộ Tổng Tham Mưu QLVNCH ở gần sân bay Tân Sơn
10 Nhất để dự kiến một cuộc họp báo của một bác sĩ đối lập với chính quyên và tự xưng là
11 người phát ngôn của nhóm sĩ quan đảo chính. Toàn là những gương mặt lạ, không quen
12 biết với nhân viên tình báo nầy cho tới khi đại tá dù Nguyễn Chánh Thi xuất hiện tại buổi
13 họp báo. Với sự quen biết đã có , đương sự đực đại tá Thi cung ứng một đường dây điện
14 thoại để liên lạc phúc trình trực tiếp về hành dinh cụm Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ. Suốt
15 đêm đó đương sự đã phải nghe lặp đi lạp lại những lời cau nhàu , kêu ca , trách cứ của
16 những viên sĩ quan dù. Những chỉ thị mà nhân viên tình báo nầy nhận được từ thượng cấp là
17 không được thủ vai cố vấn cho nhóm nổi loạn và chỉ được phép giới hạn trong công tác tìm
18 kiếm thực tế nơi hiện trường mà thôi và khuyến cáo nhóm phiến loạn nên dùng biện pháp
19 thương lượng chứ không nên tấn công thẳng dinh tổng thống nhưng các phần tử quân đội ở
20 đây chỉ muốn đánh chứ không muốn thương lượng cho đế khi họ biết tin quân binh trung
21 thành với chính phủ đã về tới Sài Gòn vào ngày 12/11/1960. Sau khi biết được đã có người
22 của cụm Trung Ương Tình Báo có mặt tại hai nơi của nhó đảo chính, đại sứ Durbrow đã tới
23 văn phòng của trùm mật vụ Bill Colby để cùng nghe những báo cáo của hai nhân viên mật
24 vụ gửi về qua đường dây điện thoại đồng thời Durbrow cũng liên lạc với bên trong dinh
25 tổng thống đề thúc hối ông Diệm phải thương thảo với nhóm đảo chính. Về sau, nhân viên
26 tình báo kể lại rằng chính đích thân đương sự thông báo cho đại tá Thi biết quân cứu nguy
27 của tổng thống Diệm đã tới. Đại tá Thi biết rằng cuộc âm mưu đảo chính đã bị thất bại. Tuy
28 nhiên viên sĩ quan cấp tá nầy vẫn còn nấm quyền trong tay một tiểu đoàn pháo binh 105 li
29 và đã hăm dọa rằng sẽ san bằng dinh tổng thống để trùng phát sự bội tín của ông Diệm.
30 Nhân viên tình báo can gián vì nếu pháo kích như thế sẽ liên lụy tới sinh mạng, tài sản
31 người dân Việt Nam và ngoại kiều Hoa Kỳ cư trú vòng quanh khu vực dinh tổng thống. Đại
32 tá Thi hạ cơn nóng giận và bỏ đi ra khỏi phòng cùng với nhiều sĩ quan khác đi sang sân bay
33 Tân Sơn Nhất đế bức đoạt máy bay trốn sang Cao Miên.168

34 Nói tóm lại, những tài liệu vừa được truy cứu kể trên cho thấy:

35 (i) Thái độ và hành động của đại sứ Hoa Kỳ Durbrow trước và sau cuộc binh biến âm
36 mưu lật đỗ ông Diệm là một thái độ không cần quan tâm nếu có một sự thay đổi
37 chính quyền VNCH xảy ra.

38 (ii)Những đòi hỏi củan hóm sĩ quan chủ động phiến loạn về mặt biểu kiến thì giống hệt
39 như những rầy la, đòi hỏi, mèo nheo, kéo dài nhiều tháng, hết chuyện nầy đến
40 chuyện nọ của đại sứ Durbrow đối xử với một đồng minh tiền đồn chống Cộng
41 Sản của Hoa Kỳ ở khu vực Đông Nam Châu Á.

42 (iii) Durbrow cũng không hẳn là ủng hộ hoàn toàn nhóm sĩ quan phiến loạn như người
43 ta tưởng; không giống như trường hợp trung gian của nhân viên tình báo Hoa Kỳ được phái

VSTK - 4147
1 đến nhà riêng của một luật sư đảng viên Đại Việt đối lập với ông Diệm. Nhân viên tình báo
2 nầy có một thái độ nghiêng về phía nhóm sĩ qua âm mưu đảo chính cùng với luật sư đảng
3 viên đảng Đại Việt vì đã từng quen biết qua lại từ trước với nhóm người nầy. Đương sự nói
4 rằng mình đồng ý với những sự phản kháng của những người âm mưu tạo phản để hạ bệ
5 ông Diệm nhưng đương sự không chịu thú nhận là mình đã có sự can dự hay giúp đỡ nhằm
6 khích động cuộc đảo chính. Đương sự đã nhắc lại rằng lúc đó đương sự tin tưởng tuyệt đối
7 rằng muốn thực hiện đượcnhững mục tiêu của Hoa Kỳ ở Việt Nam thì cần phải hạ bệ ông
8 Diệm:“I was absolutely convinced that to achieve American objectives in Vietnam, Diêm
9 had to be ousted.”169

VSTK - 4148
IV/ MIỀN NAM VIỆT NAM 1961

1 1/ TÌNH HÌNH TỔNG QUÁT

2 1.1 – VIỆT NAM CỘNG HÒA SAU ÂM MƯU ĐẢO CHÍNH NGÀY 11/11/1960

3 Cuộc binh biến tạo loạn ngày 11/11/1969 đã bị dẹp tan nhưng ông Diệm
4 vẫn chưa thấy thỏa mãn hài lòng mặc dù chung quanh ông những người thân
5 trong gia đình cùng bạn hữu reo hò mừng rỡ tưng bừng với sự thành công dẹp
6 nội loạn binh biến một lần nữa mà không cần đến sự trợ giúp ủng hộ của đồng
7 minh Hoa Kỳ, Ông Diệm vẫn còn phẫn nộ và trúc hết sự bất mãn của mình lên
8 cá nhân đại sứ Hoa Kỳ Durbrow. Chỉ riêng thái độ dửng dưng và nghiêng ngã
9 của viên đại sứ nầy trong thời gian có cuộc biến loạn nói trên cũng đủ khiến
10 cho ông Diệm tức giận huống hồ là viên thái thú chay mặt lại còn tái diễn màn
11 lên lớp dạy học trò đối với tổng thống: chỉ vài giờ sau khi cuộc binh biến bị
12 dẹp tan, đại sứ Durbrow gọi điện thoại thẳng vào dinh tổng thống để khuyến
13 cáo rằng ông Diệm cần phải đối xử nhân nhượng và tha thứ đối với những kẻ
14 phiến loạn để có thể “giữ mối đoàn kết của mọi thành phần dân chúng ở miền
15 Nam VNCH”. Ông Diệm phản kích lại rằng Durbrow chẳng hiểu được tại sao
16 quá nhiều người dân vô tội đã bị đỗ máu , tử vong là vì ai gây ra và rằng những
17 kẻ chủ mưu cầm đầu xúi giục quan binh dù nổi loạn cần phải được trừng trị
18 theo luật pháp.
19 Cũng cần nói thêm là sau khi cuộc binh biến chấm dứt, vào lúc 6 giờ chiều
20 ngày 12/11/1960, Tổng thống Diệm đã cho phát thanh một bản hiệu triệu quốc
21 dân và được tòa đại sứ Hoa Kỳ chuyển dịch gửi về Hoa Thịnh Đốn như sau:
22 November 12, 11 p.m. Saigon time.
23 It reads as follows:
24 "After the uprising in the capital, I - President of the Republic—eager to preserve
25 intact the military forces for dealing with the Communists, have agreed with the Pres-
26 ident of the National Assembly to find a conciliatory solution. But the rebels have been
27 continually deceitful and have committed many crimes. First of all they have fooled
28 paratroopers by telling them that they had to come immediately to the rescue of the
29 President who was betrayed by his guards.
30 Thus, I ordered the republican army to liquidate them and their accomplices-the po-
31 litical speculators. Now the republican army from various military zones and different
32 services -infantry, navy, and air force - has fulfilled its mission and has returned to its
33 former bases.
34 The rebels and their accomplices will be appropriately punished by the law. The
35 government and I respectfully bow my head before the souls of those who have sacri-
36 ficed their lives for the just cause and who have unjustly died from the crime of the
37 antipeople and antipatriotic men.
38 The government will continue to serve the country and the people according to the
39 republican and personalist line.
40 Compatriots, remain calm and united.Be enlightened regarding the plots of the
41 Communists." 170

42 Tạm dịch:

VSTK - 4149
1 Sau cuộc nổi loạn tại thủ đô, bản chức - Tổng thống VNCH – vì thiết tha muốn giữ gìn
2 sự toàn vẹn của quân lực để đối phó với Cộng sản, bản chức đã thỏa thuận với Chủ
3 tịch Quốc Hội tìm một biện pháp hòa giải. Tuy nhiên, những kẻ phản loạn vẫn cứ tiếp
4 tục lừa đảo và đã vi phạm nhiều tội ác. Trước tiên là bọn họ phỉnh gạt quân binh dù
5 bằng cách nói rằng họ phải tới ngay tức khắc để cứu nguy Tổng thống đang bị quân
6 binh phòng vệ dinh tổng thống tạo phản.
7 Đến mức như thế, bản chức đã ra lệnh quân đội VNCH thanh toán bọn họ và những
8 kẻ đồng mưu – những phần tử chính trị đầu cơ. Đến đây thì quân đội VNCH từ nhiều
9 vùng lãnh thổ quân sự và nhiều binh chủng khác nhau như lục quân, hải quân, không
10 quân đã thi hành đầy đủ phận sự của mình và đã lui về các căn cứ gốc của họ.
11 Những kẻ phiến loạn và đồng mưu sẽ bị trùng phạt đích đáng theo luật định. Chính
12 phủ và bản chức kính cẩn cuối đầu trước vong linh của những người đã hy sinh mạng
13 sống vì công lý chính trực cũng như với những ai đã bị tử vong một cách bất công vì tội
14 ác của đám người phản nước hại dân.
15 Chính phủ sẽ tiếp tục phục vụ cho đất nước và nhân dân theo đường hướng cộng hòa
16 và nhân vị.
17 Hởi đồng bào, hãy giữ bình tỉnh và đoàn kết. Phải sáng suốt nhìn thấy những âm mưu
18 của Cộng sản.

19 Chính là vì bản hiệu triệu nầy của ông Diệm mà Durbrow đã phải muối mặt
20 gọi điện thoại vào dinh tổng thống để miễn cưỡng khen ngợi và chúc mừng
21 nhưng lại thừa cơ tái diễn màn lên lớp quen thuộc của đương sự giống như
22 trong những ngày tháng trước đây.
23 1.2 - HẬU QUẢ CỦA CUỘC ĐẢO CHÍNH

24 Ông Diệm và ông Nhu đều không tố cáo là Hoa Kỳ có nhúng tay vào cuộc
25 đảo chính nhưng lại than phỉền xa gần với các chức quyền đầu não cao cấp của
26 Hoa Kỳ rằng tình hình sẽ khả quan sáng sủa hơn nếu người điệp viên của Hoa
27 Kỳ ở Sài Gòn – kẻ đã tiếp xúc với luật sư đối lập với ông Diệm trong khi cuộc
28 binh biến phản loạn đang xảy ra – rời khỏi Việt Nam. Ông Nhu nói với Colby
29 trưởng cụm Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ ở Việt Nam rằng mọi quốc gia đều
30 có hoạt động gián điệp tình báo và đó không có gì phải phàn nàn; có điều là
31 bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ không chấp nhận, kể cả đất nước và chính phủ
32 VNCH, hành động xen lấn vào uy quyền chính trị và điều hành nội bộ của
33 quốc gia mình. Và để đôi bên đều không bị mất mặt, người điệp viên vừa kể đã
34 cùng gia đình được cảnh sát công an VNCH hộ tống đưa ra phi trường tân Sơn
35 Nhất để rời khỏi Việt Nam với lý do là đương sự bị hăm dọa ám sát sau khi
36 cuộc binh biến phản loạn bị triệt hạ .171
37 Tổng thống Diệm cũng phàn nàn thêm rằng có một số giới chức Hoa Kỳ
38 khác nữa cấu kết với những phóng viên báo chí Hoa Kỳ lên tiếng ủng hộ
39 nhóm phiến loạn bằng cách loan truyền rằng đây là một cuộc nổi dậy của quần
40 chúng chống lại một chế độ không có tự do. Theo lời tuyên bố của một viên
41 chức thuộc Ban Công Tác Đặc Biệt của Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ là Jerome T.
42 French sau khi được phái sang xem xét tình hình Việt Nam thì những hình
43 thức diễn đạt ý nghĩ kiểu đó để ủng hộ cho nhóm phản loạn đã gây tổn hại to

VSTK - 4150
1 tác cho những quyền lợi của Hoa Kỳ ở Việt Nam.172 Trong giác thư đề ngày
2 06/12/1960 trình lên phụ tá Ban Công Tác Đặc Biệt Bộ trưởng Quốc Phòng
3 để báo cáo chuyến thăm viếng Việt Nam của mình, Jerome có dề cặp tới hậu
4 quả của cuộc binh biến âm mưu lật đỗ ông Diệm và trong đó có đoạn viết như
5 sau:173
........
........
6 4. Hậu quả có thể xảy ra

7 a. Âm mưu đảo chính có thể khiến cho ông Diệm càng không khoan nhượng và
8 nghi ngờ nhiều hơn trước và có thể là giảm thiểu đi khả năng mở rộng nền tảng chính
9 phủ và nới lỏng các phương sách chuyên quyền của ông Cũng có thể là sự đe dọa
10 thanh lọc do Ủy Ban chống đảo chính đưa ra sẽ khiến cho những kẻ tham vọng quyền
11 lực chính trị trong hàng ngũ quân đội và chính phủ chạy theo những lợi lộc riêng cho
12 bọn họ trên nỗi bất hạnh của người công dân tốt và trung nghĩa. Trưởng đoàn Cồ Vấn
13 Quân Sự Hoa Kỳ đang cố gắng hết sức để ngăn chận tình trạng nầy xảy ra trong
14 hàng ngũ quân đội.

15 b. Bất hạnh thay, hầu như là trong cộng đồng Hoa Kỳ ở Sài Gòn có nhiều người
16 đã mất đi khả năng mang đến một ảnh hưởng có tính cách xây dựng cho chính quyền
17 Việt Nam bởi vì đầu óc thiển cận và những lời nhận thức cùng với những hành động
18 bệnh hoạn của họ trong lúc âm mưu đảo chánh đang xảy ra và ngay sau lúc đó nữa.
19 Hiển nhiên, những hạng người nầy là những nạn nhân của các tin đồn và thành kiến
20 cá nhân chống đối ông Diệm, họ đã nhanh chóng thừa nhận cuộc âm mưu đảo chính
21 là một phong trào của quần chúng và ông Diệm nhất định phải bị hạ bệ. Cung cách
22 phô diễn có thiện cảm với nhóm phản loạn, vào lúc đang xảy ra đảo chính và sau khi
23 đảo chính bị giập tắt, là nguyên nhân gây tai hại cùng cực cho những quyền lợi của
24 Hoa Kỳ ở Việt Nam. Vào thời điểm nầy. chỉ có một viên chức cao cấp Hoa Kỳ được
25 hân hoan tiếp đón đến dinh tổng thống là tướng Mcgarr và chính phủ VNCH cũng tin
26 chắc rằng nhiều viên chức Hoa Kỳ cũng đã có thiện cảm và hơn nữa lại còn yễm trợ
27 tích cực nhóm đảo chính. Điều nầy sẽ đóng góp cho việc loại bỏ mối giây thân tín
28 giữa Hoa Kỳ và Việt Nam mà bản chức tin rằng mối giây thân tín nầy rất
29 cần yếu để làm giảm sút một cách hiệu quả tình hình suy sụp nhanh
30 chóng của nền an ninh nội chính.

31 Một số nhân vật Hoa Kỳ cũng đã ủng hộ hoàn toàn tổng


32 thống Diệm đối với âm mưu phản loạn ngày 11/11/1960 ở Sài
33 Gòn. Tướng McGarr trưởng đoàn Cố vấn Quân Sự Hoa Kỳ
34 MAAG ở Việt Nam đã bổ túc thêm cho sự thất bại của nhóm
35 quân nhân phản loạn bằng lời tuyên bố của đương sự rằng
36 hành động can đảm của ông Diệm đã bắt đôi với lòng trung Đại sứ E. Durbrow
37 thành và lòng kiên định của những tướng lãnh đưa quân về Sài Gòn cứu nguy
38 và sau khi đã đã trải nghiệm cuộc thách thức ác liệt nầy vị thế của ông Diệm
39 càng trở nên vững càng trở nên vững mạnh hơn với chúng cớ rõ ràng là sự ủng
40 hộ nhiệt tình âm thầm của quân đội và dân chúng đứng phía sau ông: “ My
41 opinion that Diem has emerged from this severe test in position of greater strength with vis-
174
42 ible proof of sincere support behind him both in armed forces and civilian population.”
43 Ở Hoa Thịnh Đốn, nhiều viên chức quan trọng của chính quyền Hoa Kỳ đã bày
44 tỏ một cách công khai sự ủng hộ của họ đối với ông Diệm và chỉ trích đại sứ

VSTK - 4151
1 Hoa Kỳ Durbrow ở Việt Nam vì sự mâu thuẫn không có tâm quyết trước sau
2 như một của đương sự về những thỏa hiệp của ông Diệm với những kẻ phản
3 loạn. Phụ tá bộ trướng Quốc Phòng là tướng Lansdale tuyên bố rằng Durbrow
4 không còn có tầm vóc về tư cách để tiếp tục chức vụ đại sứ được giao phó.

5 Ông Diệm chắc đã cảm nhận được là đại sứ Durbrow ngã về phe phiến
6 loạn vì tình cảm và hơn thế nữa,ông Diệm cũng cảm nhận rằng những sự phê
7 phán không xây dựng, không xây dựng của đại sứ Durbrow kéo dài dây dưa
8 trong những tháng trước đây đã cổ võ cho cuộc binh biến tạo loạn. Vì thế
9 Lansdale cho rằng sẽ tốt hơn nếu Durbrow rời khỏi Sài Gòn về trình diện Hoa
10 Thịnh Đốn.175

11 Tướng Lyman Lemnitzer, chủ tịch Hội Đồng Tham


12 Mưu Hỗn Hợp Tham Mư Trưởng Hoa Kỳ/JCS lưu ý
13 rằng: người nào bị những thế lực phản loạn nổi lên
14 chống đối thì người đó bắt buộc phải hành động một
15 cách mạnh bạo và không cần phải vị nể bạn bè của
16 mình. Điểm quan trọng ở đây là một đôi khi không thể
17 tránh được cảnh đỗ máu và rằng người nấm giữ quyền
18 lực bắt buộc phải hành động một cách kiên quyết:176
19

20 The most important question was that of the Ambassador's attitude toward
21 "bloodshed".
22 General Lemnitzer said, "'We are against bloodshed as much as anyone
23 but when you have rebellious forces against you you have to act forcibly and
24 not restrain your friends". He said the main point was sometimes bloodshed
25 couldn't be avoided and that those in power must act decisively.

26 Mặc dù vậy, đại sứ Durbrow vẫn còn là người thay mặt cho Hoa Kỳ để đưa
27 ra những đối sách áp dụng ở Việt Nam. Dubrow thấy rằng cuộc binh biến âm
28 mưu đảo chính mặc dù không thành công như vẫn coi đây như là dấu chỉ đa số
29 quần chúng không còn yêu chuộng ủng hộ ông Diệm nữa. Vì thế Durbrow lại
30 tiếp tục tái diễn màn gây áp lực để thúc buộc Tổng Tổng VNCH phải sửa đổi
31 theo ý hướng của đương sự. Ngay cả một tham khảo ý kiến từ Hoa Thịnh Đốn
32 để tổng thống Hoa Kỳ khen mừng ông Diệm đã thành công dẹp loạn cũng bị
33 Durbrow bàn ra tán vào rồi yêu cầu Hoa Thịnh Đốn đừng khen mừng. Lý do
34 Durbrow nêu ra là:177
35 .....
36 Những lý do chính yếu là:
37 1- Vì chưa thích hợp để Tổng Thống Hoa Kỳ lại tự nhận đứng về phía ông
38 Diệm cho tới khi nào ông Diệm tỏ rõ cho thấy những dấu hiệu thấu hiểu và lưu
39 tâm về những bài học rút ra từ cuộc đảo chính.
40 2- Vì những lời tuyên bố quá độ của”Ủy Ban Nhân Dân Chống Cộng Sản và
41 những kẻ Phiến Loạn nguyên là một tổ chức của quan chức của chính phủ

VSTK - 4152
1 VNCH, tổ chức nầy tố cáo Hoa Kỳ, Pháp và Anh là “đế quốc, thực dân” đang
2 xxu1i giục nổi dậy; và
3 3- sự thật là những sự khen ngợi vào lúc nầy sẽ có thể làm giảm uy tín thái độ
4 nghiêm khắc mà không bao lâu nữa Hoa Kỳ có thể áp đặt lên ông Diệm.

5 Vào khoản ba tuần lễ sau khi cuộc binh biến phản loạn xảy ra, Durbrow
6 gửi về Hoa Thịnh Đốn một công điện dài trình bày những lượng định tình hình
7 kèm theo những đề nghị cãi cách của đương sự để thúc hối Tổng Thống Diệm
8 phải thực hiện nhanh chóng sau khi đương sự công nhận ông Diệm đã có một
9 vài sửa đổi những đề nghị về mặt quân sự dã chiến , đặt tô chức Bảo An thuộc
10 bộ quốc phòng, tổ chức lại và hợp lý hóa hành dinh chỉ huy dã chiến, tuyển
11 chọn viên chức trẻ vào các hội đồng làng xã cũng như tuyển chọn bổ xung đại
12 biểu vào Hội đồng Kinh Tế Quốc Gia và đang tiến hành nhiều sửa đổi khác
13 được dự trù sẽ được hoàn tất trước lễ giáng sinh 1960
14 .
15 Tuy nhiên Durbrow vẫn cứ tiếp tục tuồng tích mèo nheo đòi hỏi như trước
16 và nghi ngờ rằng ông Diệm thực sự không muốn cải cách nhanh chóng để rồi
17 ngày 04/12/1960 khuyến cáo với thượng cấp của đương sự ở Hoa Thịnh Đốn
18 với 10 điểm khuyến cáo trong đó có 6 điểm kèm theo những chữ như
19 Urge/Thúc giục, get Diêm to accept/Bắt ông Diệm phải chấp nhận, to bring
20 pressure on him/ phải gây áp kực với ông ta, he must meet/ Ông ấy phải nghe
21 theo để rồi cuối cùng đe dọa rằng: Hoa Kỳ cần phải giúp đỡ và khuyến khích
22 Ông Diệm thực thi một cách hiệu quả; bởi vì nếu Hoa Kỳ không làm như thế
23 thì trong tương lai không xa lắm Hoa Kỳ sẽ phải buộc lòng nhận lãnh một
24 trọng trách khó khăn để đi tìm và ủng hộ một khả năng lãnh đạo khác. “We
25 should help and encourage him to take effective action. Should he not do so, we may well be
26 forced, in not too distant future, to undertake difficult task of identifying and supporting al-
27 ternate leadership.”178Đến nay thì Durbrow đã đi đến qua mức giới hạn của mình
28 rồi và vì thế thái độ của đương sự giống như sợi ng dây cao su đã căn thẳng
29 quá mức mà nếu không chùng tay thì tự nó sẽ bị đứt. Phụ tá bổ trưởng Ngoại
30 Giao Hoa Kỳ về Viễn Đông Sự Vụ J.Graham Parson đánh điện sang tòa dại sứ
31 Hoa Kỳ ở Sài Gòn để nói rằng việc Durbrow đã đi quá đà không thể thực hiện
32 được xuyên qua hành vi của đương sự thúc đẫy mở rộng tự do và hô hào khích
33 động quần chúng thì có lẽ là phản tác dụng.179
34

35 Trong một giác thư nhận định tình hình gửi đến bộ trưởng Quốc Phòng
36 Gates ngày 11/11/1960 thiếu tướng Lansdale cho rằng sau khi cuộc âm mưu
37 phản loạn chấm dứt thì Đại sứ Durbrow không còn nhân cách nào để tiếp tục
38 ở bên cạnh tổng thống Diệm và rằng nên triệu hồi Durbrow rời khỏi Sài Gòn
39 thì lợi ích hơn:
40 In an appraisal of the situation in a memorandum to Secretary of Defense Gates,
41 General Lansdale wrote that he doubted that after the coup Ambassador Durbrow “has
42 any personal stature remaining” with President Diem and suggested that it might “be
43 useful to get Durbrow out of Saigon.”180

VSTK - 4153
1 Cuộc âm mưu đảo chính tháng 11/196o đánh dấu sự chấm dứt của hình thức
2 đối lập của giai cấp chính trị chuyên nghiệp ở miền Nam/Sài Gòn chống đối
3 ông Diệm. Hầu hết các thành phần trong nhóm Caravelle đều bị chính quyền
4 ông Diệm bắt giam. Hoạt động của các nhóm chính trị như thế cũng còn xảy ra
5 vào năm 1962 vá 1963 nhưng rất yếu ớt đến mức độ không còn được sự chú ý
6 của ông Diệm và kể cả những thành phần đối nghịch với ông Diệm. Tuy nhiên
7 vào năm 1960 thì đã quá trễ để có thể có được một tình trạng đối lập thực sự
8 hữu hiệu và kiên định. Vào thời điểm nầy, quyền kiểm duyệt trên các lãnh vực
9 báo chí truyền thông, biểu tình, du lịch hãi ngoại và quyền bắt giam tùy tiện
10 của chính quyền hiển nhiên là đã làm tê liệt mọi thế lực đối lập chính trị nồng
11 cốt của VNCH.181
12 Tóm lại, ông Diệm ắt phải biết tự vấn để nhìn thấy những hậu quả của cuộc
13 giao động chính trị và quân sự vừa mới xảy ra để chấn chỉnh nội bộ chính
14 quyền VNCH cho phù hợp với tình thế hiện tại ở miền Nam Việt Nam vốn đã
15 có nhiều bất mãn và đối lập trong dân chúng , trong quân đội , ngay cả bên
16 trong nội bộ chính quyền và nhất là đã có nhiều bất đồng và mâu thuẫn với
17 chính quyền hiện tại của Hoa Kỳ vừa là người bạn đồng minh chống cộng
18 nhưng cũng là người giữ tủ sắt chi tiền cho VNCH. Nhiều chuyện xấu của
19 chính quyền VNCH đã bị nhóm phiến loạn ngày 11/11/1960 bêu rêu trên đài
20 phát thanh cùng với sự bất tín của người lãnh đạo tuyên hứa cãi tổ nội các,
21 thành lập chính quyền lâm thời nhưng sau khi thoát hiểm khỏi cuộc binh biến
22 thì lại cãi tổ bằng cách đặt thêm vây cánh thủ hạ theo ý riêng của mình rồi bắt
23 nhốt, xử trí đích đáng những người âm mưu đảo chính và hầu hết các thành
24 phần chính trị đối lập không theo chủ nghĩa Cộng Sản.
25 Riêng đối với các hàng tướng lãnh quân đội VNCH thì đã trải nghiệm
26 được mưu lược “thương lượng hòa hoãn” của Anh em Ông Diệm để kéo dài
27 thời gian chờ đợi quân trung thành đến tiếp cứu. Mưu lược thương lượng hòa
28 hoãn nầy sẽ bất thành, hết hiệu nghiệm trong tương lai: trong cuộc đảo chính
29 01/11/1963 khi Nhu điện thoại cho tướng Đôn và các tướng khác vào dinh Gia
30 Long để thương lượng thì bị các tướng đảo chánh từ chối vì sợ anh em nhà
31 Ngô lại âm mưu kéo dài thời gian để chờ quân đội trung thành đến tiếp cứu
32 giống như trong cuộc binh biến đảo chánh 11/11/1960 và dẫn đưa tới một hậu
33 quả tai hại thảm khốc cho toàn dân miền Nam Việt Nam kể từ cuối tháng
34 11/1963.182
35 2/ MẶT TRẬN DÂN TỘC GIẢI PHÓNG MIỀN NAM (MTGPMN)
36 Mặc dù đã cố gắng mọi nỗ lực để nới rộng khả năng quân sự nhưng Việt
37 Cộng vẫn phải giữ nguyên tình trạng vô hình bóng , vô tổ chức , chưa đi vào
38 chính quy mãi cho đến gần cuối năm 1960, vào lúc Mặt Trận Dân Tộc Giải
39 Phóng Miền Nam tuyên cáo như là một kiến trúc thượng tầng của cơ sở nổi

VSTK - 4154
1 dậy của dân chúng và là tiếng nói trên bình diện chính trị cho VC nằm vùng ở
2 miền Nam. Kể từ sau lúc nầy, VC hô hào tuyên truyền chiêu dụ cảm tình của
3 dân chúng và được coi như là một tổ chức sâu rộng gồm có 03 thành phần: 1-
4 Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng, 2- Giải phóng quân miền Nam Việt Nam và
5 3- Đảng Cách Mạng Dân Tộc.183
6 Sách Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến- tập II viết:
7 Yêu cầu bức xúc của phong trào cách mạng miền Nam sau Đồng khởi là cần có một tổ
8 chức công khai có uy tín, có một chương trình hoạt động cụ thể, công bố trước nhân
9 dân Việt Nam và thế giới để hiệu triệu nhân dân toàn miền Nam nhất tề đứng lên lật đổ
10 chính quyền Mỹ-Diệm, giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.184

11 2.1- TỔ CHỨC VÀ MỤC ĐÍCH

12 Muốn xác định đích xác ngày thành lập MTGPMN thì cần phải lui về
13 những khoản năm từ 1954-1960 khi người dân ở nông thôn thường thu nhặt
14 hoặc được phân phát những tài liệu truyền đơn của Mặt Trận hoặc các tù binh
15 VC nằm vùng bị bắt thường tự thú nhận mình là người của Mặt Trận và hai
16 chữ Mặt Trận ở đây có nghĩa là phong trào nổi dậy thường gọi Đồng Khởi. Cờ
17 hiệu của Mặt Trận đã thấy xuất hiện từ đầu năm 1959.

18 Đối với các bộ đội du kích nằm vùng ở lại miền Nam sau Hiệp định Gene-
19 va cho tới đầu năm 1959 thì có thể họ nghĩ rằng Mặt Trận là sự tiếp nối cơ cấu
20 tổ chức của Việt Minh Cộng Sản từ trước khi tập kết hơn là đây là một hình
21 thức lãnh đạo đấu tranh của một nhóm lãnh đạo hay cơ sở để thực hiện một
22 chuỗi mục đích đặc biệt. Nguyễn Hữu Thọ, chủ tịch đầu tiên Ủy Ban Trung
23 Ương MTGPMN trong một cuộc phỏng vấn vào năm 1964 trên đài phát thanh
24 ở Hà Nội đã tuyên bố rằng dù chính thức được thành lập vào tháng 12 năm
25 1960, nhưng Mặt Trận đã hiện hữu rất sớm như là những phương cách hành
26 động ngoài sự chi phối của pháp luật hay ngoài chương trình kể từ đầu năm
27 1954 vào ngay từ lúc Hội Đồng Cách Mạng khu Sài Gòn-Chợ Lớn được thành
28 lập . . . Nhiều thành viên của Ủy Ban trung ương MTGPMN vốn là những
29 thành viên cũ của Hội Đồng Cách Mạng nầy. Huỳnh Tấn Phát, phó chủ tịch
30 của MTGPMN cũng được nhận biết từng là thành viên trong ủy ban chấp
31 hành liên minh Việt Minh-Hòa Hảo ở vùng Đồng Tháp Mười chống chính
32 quyền Quốc Gia do thủ tướng Diệm lãnh đạo vào gần cuối năm 1955. Vào lúc
33 nầy, cán bộ CSVM nằm vùng ở lại miền Nam thường gia nhập vào những tổ
34 chức, đoàn thể nhỏ có chủ trương chống đối chính quyền của ông Diệm chẳng
35 hạn như Lực Lượng Giải Phóng Cách Mạng Nhân Dân Việt Nam, Hội Hữu
36 Nghị Phật Giáo Việt-Miên.185
37 “Yêu cầu bức xúc của phong trào cách mạng miền Nam sau Đồng khởi là cần có một
38 tổ chức công khai có uy tín, có một chương trình hoạt động cụ thể, công bố trước nhân
39 dân Việt Nam và thế giới để hiệu triệu nhân dân miền Nam nhất tề đứng lên lật đỗ
40 chính quyền Mỹ-Diệm, giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc. Trước đây, trong

VSTK - 4155
1 diệt ác phá kềm, chống khủng bố của chính quyền Sài Gòn, cách mạng đã tùy từng lúc,
2 từng nơi khi thì dùng danh nghĩa lực lượng vũ trang tự vệ, khi thì lấy tên Liên minh
3 các giáo phái, khi thì lấy danh nghĩa Tổ chức những người kháng chiến cũ. Nay lời
4 kêu gọi như thế không phản ánh được thực tiễn tình hình đã có vùng giải phóng do
5 nhân dân giành được quyền làm chủ và cần có một mặt trận đoàn kết nhân dân, đủ
6 tư cách và thẩm quyền làm nhiệm vụ đối nội, đối ngoại, đáp ứng đòi hỏi của một cuộc
7 chiến tranh cách mạng chống xâm lược Mỹ và chính quyền tay sai do Mỹ dựng
8 lên.”186

9 Theo tài liệu của Đảng Cộng Sản Việt Nam thì sau Hiệp định Genève,
10 Trung ương ĐCSVN không chủ trương thành lập một mặt trận riêng cho
11 miền Nam mà chỉ cần mở rộng. Mặt trận Tổ quốc. Hội nghị Ban Chấp hành
12 Trung ương Đảng lần thứ tám (khoá II) ngày 13-8-1955 nêu rõ:187
13 “Cần phải mở rộng và củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất trong toàn quốc, tập
14 hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình từ Bắc đến Nam, tranh thủ bất cứ
15 người nào ta có thể tranh thủ, trung lập bất cứ người nào ta có thể trung lập, phân hóa
16 Mỹ - Pháp, phân hóa bọn thân Mỹ và bọn thân Pháp, cô lập đế quốc Mỹ và bọn thân
17 Mỹ ngoan cố, ... ”.

18 Cũng theo tài liệu của ĐCSVN thì năm 1959, Hội nghị Ban Chấp hành
19 Trung ương lần thứ 15 chủ trương có một Mặt trận riêng ở miền Nam:
20 Mặt trận ở miền Nam phải nhằm tập hợp mọi lực lượng nhân dân miền
21 Nam chung quanh các yêu cầu cấp bách nhất ở miền Nam hiện nay là:
22 - Đòi hòa bình, chống chính sách gây chiến của Mỹ - Diệm.
23 - Đòi thống nhất nước nhà, chống chính sách chia cắt của Mỹ - Diệm.
24 - Đòi độc lập, dân chủ, chống chính sách nô dịch và độc tài hung bạo của
25 Mỹ - Diệm.
26 - Đòi an ninh, đòi tôn trọng tính mạng, tài sản của nhân dân, chống chính sách
27 càn quét, khủng bố của Mỹ - Diệm.
28 - Đòi cải thiện đời sống nhân dân: công nhân có công ăn việc làm, nông dân
29 được giảm tô, giảm tức và tiến tới người cày có ruộng, binh lính được tăng
30 lương và đối đãi tử tế; chống chế độ độc quyền công thương nghiệp của tập
31 đoàn thống trị, bảo vệ nội hóa, đòi xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
32 Để nêu rõ những yêu cầu trên đây, Mặt trận ở miền Nam cần phải có một
33 bản cương lĩnh cụ thể, và phải đề ra những khẩu hiệu thiết thực, phù hợp với
34 tình hình từng nơi, từng lúc để động viên và tập hợp quảng đại quần chúng,
35 thống nhất hành động chống Mỹ - Diệm trong mọi trường hợp cụ thể, từ thấp
36 đến cao. Mặt trậnmiền Nam tuy là riêng cho miền Nam, không nằm trong Mặt
37 trận Tổ quốc Việt Nam, nhưng phải cùng thực hiện mục tiêu chung với Mặt trận
38 Tổ quốc là nhằm xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập
39 dân chủ và giàu mạnh và thực tế phải do Đảng ta lãnh đạo. Mặt trận mang
40 tên Mặt trận dân tộc thống nhất (gọi tắt là “Mặt trận thống nhất.)188

41 Như vậy, đảng CS Đông Dương đã có một mặt trận chung cho ba miền
42 Nam – Trung - Bắc gọi là mặt trận dân tộc thống nhất.

VSTK - 4156
1 Theo sách Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến-Tập II189 , để thực hiện sự chỉ đạo
2 của Trung ương Đảng từ Hà Nội, Bí thư Xứ ủy Nam Bộ Nguyễn Văn Linh đã
3 họp với Xứ ủy và các cán bộ chủ chốt bàn xúc tiến thành lập Mặt trận dân tộc
4 thống nhất kể trên nhưng dưới một danh hiệu mới gọi là M t trận dân tộc gi i
5 ph ng miền Nam Vi t Nam. Nhóm chữ giải phóng miền Nam đặt ra để nói
6 rõ tính chất cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam không phải chỉ là giành
7 quyền làm chủ một số vùng để làm căn cứ cách mạng mà giải phóng toàn
8 miền Nam bằng bạo lực chính trị - vũ trang chứ không phải bằng phương
9 pháp hòa bình.

10 Về mục tiêu phấn đấu của Mặt trận, Trung ương nêu: hòa bình, thống
11 nhất, độc lập, dân chủ, cơm no, áo ấm cho nhân dân. Với tinh thần sáng tạo,
12 Xứ ủy đã bổ sung, nêu thêm hai mục tiêu h a ình, trung lập.

13 Hòa bình, trung lập lần đầu được nêu ra phù hợp với xu hướng hòa bình,
14 trung lập trên thế giới lúc bấy giờ, đáp ứng yêu cầu của một số người trong các
15 tầng lớp trung gian, trí thức, tư sản, nhân sĩ yêu nước nhưng chưa hiểu chủ
16 nghĩa cộng sản. Đồng thời, nó cũng làm an lòng một số nước ở Đông Nam Á,
17 nhất là Campuchia, phản bác lời vu cáo của Mỹ - Diệm là miền Bắc muốn thôn
18 tính miền Nam. Mục tiêu của M t trận dân tộc giải phóng được đề ra là
19 “đánh đ ách thống tr c a M à tập đoàn ta sai c a M ở miền Nam
20 Vi t Nam, thực hi n Độc lập, ân ch , c i thi n ân sinh, h a ình, trung
21 lập ở miền Nam tiến t i h a ình thống nh t T quốc”. Hướng hòa bình,
22 trung lập là điểm mới so với gợi ý của Trung ương.

23 Cuộc họp có dự thảo nội dung Cương lĩnh của Mặt trận dân tộc giải
24 phóng và những khẩu hiệu lớn gửi Trung ương để xin thông qua và xin chỉ
25 đạo cách tổ chức ra mắt của Mặt trận. Cuộc họp đặt yêu cầu: các thành
26 viên của Mặt trận phải tiêu biểu, rộng rãi, gồm đại diện những người yêu
27 nước có tên tuổi, uy tín trong xã hội, bất cứ ở thành phần giai cấp, đảng
28 phái, tôn giáo nào, kể cả những người hiện đang làm việc ở chính quyền
29 Sài Gòn miễn là yêu nước, không theo Mỹ, không tán thành chế độ của
30 Ngô Đình Diệm.

31 Qua những truy cứu các văn kiện đảng CSVN kể trên, từ hội ban chấp
32 hành Trung Ương Đảng lần thứ 15 vào năm 1959 cho đến nghị quyết của
33 Đại Hội III tháng 09/1960 của đảng Lao Động ở Hà Nội thì có thể thấy:

34 - Cộng Sản ở miền Bắc luôn luôn kiềm chế không muốn CS ở miền
35 Nam tách rời ra khỏi quỹ đạo kiểm soát của họ.

VSTK - 4157
1 - Cộng Sản miền Nam từ thời Việt Minh chống Pháp, thời của Trần
2 Văn Giàu là chủ tịch ủy ban Kháng Chiến Nam Bộ thì Hoàng Quốc Việt
3 thay mặt Tổng bộ Việt Minh, được Hồ Chí Minh gởi từ Bắc vào để “chỉnh
4 lại”cuộc đoạt chính quyền của Trần Văn Giàu. Thanh niên Tiền phong phải “
5 đồng thanh nhận” đổi tên thành Thanh niên Cứu quốc. Trần Văn Giàu, Dương
6 Bạch Mai, Phạm Ngọc Thạch được quyết định của Trung ương ra Bắc “nhận
7 nhiệm vụ mới”.

8 - CS miền Nam thời chống Mỹ-Diệm cũng muốn có một mặt trận kháng
9 chiến riêng nhưng luôn luôn bị CS miền Bắc chỉ thị phải chiến đấu theo
10 đường hướng của Mặt Trận Thống Nhất do Cộng Sản miền Bắc thành lập và
11 chỉ đạo.

12 - Chủ trương của CS miền Nam là một miền Nam độc lập và Trung Lập,
13 tức là không ngã hẳn theo CS miền Bắc và điều nầy mới là điểm cho thấy
14 chiều hướng tách rời của CS miền Nam đối với CS miền Bắc

15 Như vậy, phải chăng người dân miền Nam, dù là CS hay Quốc Gia , có
16 một truyền thống là muốn độc lập và không chịu đặt mình dưới sự đè nén
17 kiềm kẹp của CS việt Nam ở miền Bắc?

18 Vào ngày 20/12/1960, MTGPMN đã công bố một chương trình và một đề


19 cương rút gọn theo đúng chỉ thị của Cộng Sản Bắc Việt qua 4 công điện số
20 20/NB/12/11/1960, số 34/NB/16/11/1960, 40/NB/24/11/1960 và số 49/NB/03/12/1960 của
21 Ban Bí Thư Trưng Ương Đảng Lao Động VN190.

22 Sau đây là trích lược từ các công điện vừa kể gửi đi từ Hà Nội:

23 (i) Công điện số 20/NB/12/11/1960


24 . . . . . . . ..
25 e) Cần phải đưa Mặt trận giải phóng ra ngay không cần chờ nhân sự. Trong tình hình
26 hiện nay chưa cần công bố toàn bộ cương lĩnh Mặt trận mà chỉ nêu những điểm chính
27 trong cương lĩnh để có tiếng nói chính đáng của ta trong cơ hội này. Để kịp thời lãnh
28 đạo quần chúng và tập hợp dư luận dưới ngọn cờ của Mặt trận, cần ra hiệu triệu vắn tắt
29 về chế độ thối nát của Mỹ - Diệm và tình hình nghiêm trọng hiện nay, nhiệm vụ lịch sử
30 của Mặt trận và một số khẩu hiệu lớn như:
31 1- Đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm và giải tán quốc hội miền Nam Việt Nam,
32 2- Bầu cử quốc hội dân chủ và thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ
33 rộng rãi,
34 3- Thực hiện tự do dân chủ, như tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, tổ chức đi lại kinh
35 doanh, tín ngưỡng v.v..
36 4- Cải thiện dân sinh, giải quyết công ǎn việc làm cho người thất nghiệp, tǎng lương
37 cho thợ thuyền và binh lính. Giảm sưu thuế, phạt vạ, hạ giá sinh hoạt, bỏ bắt phu, bắt
38 lính.
39 5- Chấm dứt hành động càn quét tàn sát bắt bớ nhân dân, thủ tiêu luật 10/59 và các
40 luật phản dân chủ khác.

VSTK - 4158
1 6- Thả tất cả chính trị phạm, giải tán các khu trù mật, khu dinh điền, trại tập trung.
2 7- Thực hiện vǎn hóa dân tộc tiến bộ, chống vǎn hóa ngu dân của đế quốc, đảm bảo
3 học tập và cải tiến chế độ thi cử cho học sinh.
4 8- Đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc, thực hiện quyền tự trị của các dân tộc
5 thiểu số,
6 9- Thực hiện chính sách ngoại giao hòa bình trung lập, đặt quan hệ ngoại giao với tất
7 cả các nước,
8 10- Tiến tới thống nhất nước nhà,
9 11- Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình

10 (ii) Công điện số 34/NB/12/11/1960

11 1. Ban Bí thư thấy nên đưa Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra bằng cách như
12 sau:
13 a- Cho ra bản Tuyên ngôn với các khẩu hiệu lớn (9 khẩu hiệu như trong điện trước,
14 thêm khẩu hiệu: "Bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc và thực hiện quyền tự trị
15 của các dân tộc thiểu số" và khẩu hiệu "Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình"). Xứ uỷ xét
16 coi cần thêm những khẩu hiệu lớn nào nữa không, rút trong nội dung cương lĩnh của
17 Mặt trận. Chú ý trong Tuyên ngôn không cần nêu nhiều quá, chỉ những cái lớn thôi để
18 mọi người có thể nhận và nhớ được.
19 b- Tuyên ngôn ký tên là Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam hay một tên nào khác
20 thích hợp hơn xin các anh cho biết để Trung ương có ý kiến. Không ký tên Ban vận
21 động hay đại diện Ban vận động là Bác sĩ Cung và Huỳnh Tấn Phát, vì ký tên một ít
22 người cũng chưa có tác dụng hiệu triệu hay tiêu biểu được tính chất rộng rãi của mặt
23 trận... . . . . .

24 (iii) Công điện số 40/NB/24/11/1960


25 1. Gửi các anh bản Tuyên ngôn của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
26 được Bộ Chính trị thông qua Về vǎn như thế nào cho thích hợp với miền Nam các anh
27 cứ sửa. Nhưng về nội dung và ý lớn, nếu thấy có những điểm chưa được, xin điện trao
28 đổi thêm ý kiến. Các anh điện cho biết những chữ hay câu cần sửa đổi cách hành vǎn để
29 chúng tôi sẽ điện bản cho Liên khu V, thống nhất với bản của các anh.
30 2. Phải có kế hoạch khi đưa ra Bản Tuyên ngôn trong Đảng và ngoài nhân dân, v.v.
31 cho chu đáo để khi Tuyên ngôn công bố mọi người phấn khởi, tin tưởng, tǎng cường
32 đoàn kết và đấu tranh; do đó mở rộng cơ sở, mở rộng hoạt động chính trị của các tầng
33 lớp đưa phong trào tiến lên.

34 (iv) Công điện số 49/NB/03/12/19


35 1. Cǎn cứ vào ý kiến của các anh, chúng tôi sửa lại một số câu và chữ trong bản Tuyên
36 ngôn. Vì không sống trong cảnh nên cách viết cũng khó. Hơn nữa trong bản Tuyên
37 ngôn không thể nói dài và tất cả mọi việc mà chỉ nêu cho được những điểm chủ yếu
38 thôi. Nếu các anh thấy còn có những chỗ chưa tốt, và còn có ý kiến gì cứ thay đổi cho
39 chín chắn rồi sẽ cho ra, vì khi ra rồi không chữa được nữa. Nếu có sửa đổi như thế nào,
40 yêu cầu đề nghị cụ thể cả chữ, cách hành vǎn và trật tự sao cho sát với trong Nam để
41 chúng tôi tiện cân nhắc. Xin điện trả lời ngay để quyết định lần chót và cho ra sớm bản
42 Tuyên ngôn, đồng thời cũng để gửi cho Liên khu V.
43 2. Cho biết lúc nào các anh cho công bố để chúng tôi cho Liên khu V biết cùng cho
44 công bố một lúc hay sau các anh ít ngày cũng được.
45 3. Về cương lĩnh Mặt trận chúng tôi còn xem lại; có những chỗ nào cần sửa hoặc thêm
46 bớt cho thích hợp với tình hình, chúng tôi sẽ điện cho các anh sau.

VSTK - 4159
1 4. Về thành phần của những người đưa vào Uỷ ban mặt trận các địa phương phải hết
2 sức rộng rãi theo như điện trước nhưng phải chọn những người tiêu biểu cho các tầng
3 lớp, tôn giáo, nhân sĩ, v.v. và tương đối vững chắc, đồng thời phải lựa chọn đồng chí có
4 nǎng lực để lãnh đạo cho tốt.
5 5. Danh sách mặt trận các cấp tuỳ nơi mà đưa ra công khai hay không; phải cân nhắc
6 kỹ. Có lẽ lúc đầu chưa nên đưa ra công khai vội, vì tình hình còn nhiều khó khǎn, vùng
7 cǎn cứ chưa ổn định, địch còn khủng bố hay lùng bắt những người ra công khai và cả
8 gia đình của họ nữa. Điều cốt yếu là tuyên truyền vận động quần chúng và tập hợp rộng
9 rãi quần chúng theo cương lĩnh mặt trận và lãnh đạo quần chúng đấu tranh để bảo vệ
10 quyền lợi hằng ngày và chống chế độ Mỹ - Diệm. Còn người lựa chọn vào Uỷ ban Mặt
11 trận Trung ương và khi nào công bố danh sách sau này sẽ tính.
12 6. Số cán bộ cho vào các đợt đầu chủ yếu là để giúp các anh trong việc đào tạo cán bộ.
13 Cần chú ý sử dụng khả nǎng ấy. Chúng tôi tiếp tục theo hướng các anh đề ra.
14 Ban Bí thư

15 2.2 – HỘI NGHỊ THÀNH LẬP VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH 10 ĐIỂM CỦA MTGPMN

16 Một số chức quyền chính trị ngoại quốc đặc biệt là ở Pháp cả quyết rằng
17 MTGPMN đã được thành lập vào tháng 03/1960 bởi một nhóm cựu cán bộ
18 đội CSVM tại một địa điểm nào đó ở Nam phần; tuy nhiên MTGPMN lúc đó
19 chưa được quốc tế quảng bá mãi cho đến ngày 20/12/1960.
20 a) Hội nghị thành lập MTDTGPMN
21 Sách Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến-Tập II viết:191
22 Ngày 20-12-1960, tại một địa điểm của xã Tân Lập (nay thuộc huyện Tân Biên,
23 tỉnh Tây Ninh), những người đại diện cho lực lượng yêu nước, những nhân sĩ, trí
24 thức nhất trí thành lập Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, cử ra Ủy
25 ban Trung ương lâm thời gồm các vị: Nguyễn Văn Linh, Phùng Văn Cung, Huỳnh
26 Tấn Phát, Nguyễn Văn Hiếu, Trần Bửu Kiếm, Trần Bạch Đằng, hòa thượng Thích
27 Thiện Hào, Ngọc đầu sư Nguyễn Văn Ngợi... do bác sĩ Phùng Văn Cung làm
28 Chủ tịch. Hội nghị đã thông qua và công bố chương trình 10 điểm hiệu triệu nhân
29 dân miền Nam đứng lên chống Mỹ - Diệm, đấu tranh cho một miền Nam Việt Nam
30 độc lập, dân chủ, hòa bình, trung lập tiến tới hòa bình, thống nhất Tổ quốc.

31 Tin Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời đã được Thông tấn xã
32 Giải phóng loan tin và báo chí miền Bắc tiếp sức nên được phát rộng rãi. Nhân dân
33 trong nước và nhiều nước trên thế giới chào đón tin quan trọng này với tình cảm đặc
34 biệt.
35 b) Nội dung Chương trình 10 điểm của MTDTGPMN
36 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam công bố chương
37 trình 10 điểm.
38 Trong Lời nói đầu của Chương trình 10 điểm có tính chất một tuyên
39 ngôn chính trị, Ủy ban Trung ương Mặt trận đã kịch liệt lên án và tố
40 cáo trước nhân dân thế giới những tội ác của Mỹ - Diệm đã :

VSTK - 4160
1 “lập lên một chế độ thống trị độc tài tàn ác nhất chưa từng có trong lịch
2 sử nước ta. Chúng đàn áp khủng bố mọi phong trào dân chủ và yêu nước,
3 thủ tiêu hết các quyền tự do của con người”.

4 “Chúng nắm các độc quyền kinh tế, bóp nghẹt các ngành công nông thương
5 nghiệp, bóc lột đến cùng kiệt mọi từng lớp đồng bào. Chúng dùng đủ mọi thủ
6 đoạn đầu độc, ngu dân, trụy lạc hóa để hòng tiêu diệt tinh thần dân tộc của
7 đồng bào ta. Chúng ráo riết tăng cường binh bị, xây dựng các căn cứ quân sự,
8 dùng quân đội làm công cụ đàn áp nhân dân và chuẩn bị chiến tranh theo chính
9 sách của đế quốc Mỹ”.

10 Lời nói đầu đã kết luận:


11 “Hơn sáu năm qua, chế độ độc tài, tàn bạo của Mỹ - Diệm đã gây ra biết
12 bao tội ác: ở miền Nam, tiếng súng khủng bố không lúc nào dứt, hàng chục
13 ngàn đồng bào yêu nước bị chặt đầu, mổ bụng, moi gan, bắn giết, hàng trăm
14 ngàn đồng bào bị tra tấn, tù đày và chết mòn trong các trại giam, biết bao
15 nhiêu người bị đốt nhà, đuổi nhà, cướp đất, bị bắt đi phu, đi lính; biết bao
16 gia đình khốn đốn và tan nát vì chính sách tập trung dân vào các “khu trù
17 mật”, các “dinh điền”, nạn sưu cao thuế nặng, nạn ruồng bố bắt bớ, cướp
18 bóc, vơ vét, tống tiền, nạn thất nghiệp nghèo đói tràn lan, đang uy hiếp
19 nghiêm trọng đời sống của tất cả các tầng lớp nhân dân”.

20 Sau đó Mặt trận khẩn thiết kêu gọi, để đáp ứng nguyện vọng thiết tha
21 cấp bách của đồng bào:
22 “phải hòa bình, phải độc lập, phải dân chủ, phải cơm no áo ấm, phải hòa bình
23 thống nhất Tổ quốc, vì quyền lợi tối cao của Tổ quốc, thuận theo trào lưu tiến bộ
24 trên thế giới”, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời, “chủ trương đoàn kết
25 tất cả các tầng lớp nhân dân, các giai cấp, các dân tộc, các đảng phái, các đoàn
26 thể, các tôn giáo, các nhân sĩ yêu nước ở miền Nam Việt Nam không phân biệt xu
27 hướng chính trị để đấu tranh đánh đổ ách thống trị của đế quốc Mỹ và tập đoàn
28 tay sai của Mỹ ở miền Nam Việt Nam, thực hiện ĐỘC LẬP DÂN CHỦ, CẢI THIỆN
29 DÂN SINH, HÒA B NH, TRUNG LẬP ở miền Nam, tiến tới HÒA B NH THỐNG NHẤT
30 TỔ QUỐC ”.

31 Sau Lời nói đầu, Chương trình nêu ra 10 điểm.

32 Từng điểm một trong chương trình được nêu ra đều hàm ý đánh đổ chế
33 độ độc quyền phát xít tay sai của Mỹ, giải phóng nhân dân khỏi các
34 chính sách, chủ trương nô dịch của Mỹ - Diệm, xây dựng chế độ mới độc
35 lập, tự chủ về các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa - xã hội.

36 Nội dung cơ bản của 10 điểm như sau:

VSTK - 4161
1 1. Đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của Mỹ và chính quyền độc tài
2 Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ, thành lập chính quyền liên minh dân tộc,
3 dân chủ.
4 Đây là mục tiêu chung đặt nền tảng cho các điểm khác trong Chương
5 trình của Mặt trận.
6 2. Thực hiện chế độ dân chủ rộng rãi và tiến bộ.
7 3. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, thực hiện cải thiện dân sinh.
8 4. Thực hiện giảm tô, tiến tới giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân,
9 làm cho người cày có ruộng.
10 5. Xây dựng nền văn hóa, giáo dục dân tộc dân chủ.
11 6. Tổ chức lại và xây dựng một quân đội trung thành với Tổ quốc và hết
12 lòng hết sức phục vụ nhân dân.
13 7. Thực hiện dân tộc bình đẳng, nam nữ bình quyền, bảo vệ quyền lợi
14 chính đáng của ngoại kiều và kiều bào.
15 8. Thực hiện chính sách ngoại giao hòa bình, trung lập.
16 9. Lập quan hệ bình thường giữa hai miền, tiến tới hòa bình thống nhất
17 Tổ quốc.
18 10. Chống chiến tranh xâm lược, tích cực bảo vệ hòa bình thế giới.
19 Chương trình 10 điểm của Ủy ban Trung ương Mặt trận dân tộc giải
20 phóng miền Nam Việt Nam kết thúc bằng lời kêu gọi như sau:
21 “Hỡi toàn thể đồng bào!
22 Hỡi tất cả những người yêu nước!
23 Dân tộc ta đã tranh đấu gần một trăm năm và kháng chiến 9 năm, đã hy sinh
24 biết bao xương máu, quyết không thể trở lại cuộc đời nô lệ!
25 Vì hòa bình, độc lập, tự do, thống nhất của Tổ quốc vì vận mạng của dân tộc,
26 vì đời sống của chúng ta, vì tương lai của ta và con cháu ta.
27 TẤT CẢ H Y ĐỨNG LÊN
28 TẤT CẢ H Y ĐOÀN KẾT LẠI!
29 Hãy xiết chặt hàng ngũ, tiến lên dưới ngọn cờ của M T TRẬN DÂN TỘCC
30 GIẢI PHÓNG MIỀN NAM VIỆT NAM để đánh đổ ách thống trị tàn ác của đế
31 quốc Mỹ và tay sai của Mỹ là Ngô Đình Diệm để cứu nước cứu nhà.
32 Chúng ta nhất định sẽ thắng, vì lực lượng đoàn kết của nhân dân ta là lực
33 lượng vô địch, vì chính nghĩa thuộc về chúng ta, vì chủ nghĩa thực dân lỗi
34 thời ngày nay đang tan rã và đi tới diệt vong...
35 ... Hãy đoàn kết, tin tưởng và phấn đấu anh dũng! Tiến lên giành lấy thắng
36 lợi huy hoàng cho dân tộc ta, cho Tổ quốc ta”.

VSTK - 4162
1 2.3 - TUYÊN BỐ CỦA CS BẮC VIỆT VỀ MTDTGPMN VÀ CHƯƠNG TRÌNH CỦA MTGPMN
2 DO ĐÀI PHÁT THANH HÀ NỘI PHÁT SÓNG TRUYỀN ĐI VÀO NGÀY 29/01/1961

3 Ngày 29/01/1961 đài phát thanh Hà Nội lần đầu tiên phát sóng bằng anh
4 ngữ hướng về Âu Châu và Á Châu sự tuyên cáo của CSVM về sự thành lập
5 của MTDTGPMN qua sự tập hợp của nhiều lực lượng khác nhau ở miền Nam
6 Việt Nam để chống lại chế độ phát xít độc tài của Ngô Đình Diệm. Tuyên cáo
7 nầy đã được hảng thông tin Reeuter ở Sài Gòn đăng tải và trên nhiều tờ báo
8 phát hành tại thủ đô Phnom Penh ở Cao Miên. Mặt Trận nầy được thành hình
9 sau một thời gian chuẩn bị và sau một hội nghị của nhiều đại diện thuộc các
10 lực lượng đối lập với chế độ VNCH của tổng thống Diệm ở miền Nam Việt
11 Nam. Tuyên bố nầy của CS Bắc Việt đã được Lầu Năm Gốc/ Pentagon của Bộ
12 Quốc Phòng Hoa Kỳ chuyển âm.Theo những nguồn tin từ các nhóm lực lượng
13 đối lập có đại diện tham dự hội nghị thành lập MTDTGPMN thì mặt trận nầy
14 có phổ biến một Chương Trình hành động và một bản Tuyên Ngôn. Phần mở
15 đầu được xem như là bản Tuyên Ngôn trong đó được tạm trích dịch như sau:192
16 Truyền thống nổi dậy của dân tộc Việt Nam chống ngoại xâm giành lại độc
17 lập,tự do . . . ., toàn dân đã kiên định hy sinh gian khổ để thoát khỏi ách nô lệ ,
18 giành lại độc lập và chủ quyền sau khi bị thực dân Pháp xâm lược lần thứ
19 nhì….ròng rã suốt 9 năm toàn dân đã đoàn kết và kháng chiến oai hùng để
20 giành được thắng lợi. Rằng Hiệp định Geneva đã lập lại hòa bình cho đất nước,
21 độc lập, chủ quyền lãnh thổ Việt Nam không chia cắt đã được công nhận và như
22 vậy thì nhân dân ở miền Nam đáng ra phải được sống hòa bình, xây dựng cuộc
23 sống an toàn đầy đủ và hạnh phúc….Vậy mà , đế quốc Hoa Kỳ trong quá khứ đã
24 trợ giúp thực dân Pháp tàn sát nhân dân đến nay lại thay chân thực dân Pháp để
25 nô dịch hóa miền Nam của đất nước bằng một chế độ thực dân trá hình. . . . Mặt
26 Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền Nam kêu gọi toàn dân hãy đoàn kết vài anh
27 dũng nổi dậy và chiến đấu theo chương trình hành động sau đây:

28 1. Đánh đ chế độ thuộc đ a trá hình c a M à chính qu ền độc tài Ngô Đình Di m, tay
29 sai c a M , thành lập chính qu ền liên minh dân tộc, dân ch .
30 Đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của Mỹ và chính quyền độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai
31 của Mỹ, thành lập chính quyền liên minh dân tộc, dân chủ.
32 2. Thực hi n chế độ ân ch rộng r i à tiến ộ.
33 Thực hiện chế độ dân chủ rộng rãi và tiến bộ, ban bố tự do tư tưởng, báo chí, tín ngưỡng, hội
34 họp, hội đoàn và phong trào và những quyền tự do dân chủ khác; thực hiện ân xá cho các tù
35 phạm chính trị; dẹp bỏ các trại tập trung trá hình dưới chiêu bài “khu trù mật” và “trung tâm định
36 cư”, hủy bỏ luật phát xít 10/59 và những luật lệ phản dân chủ khác.
37 3. â ựng nền kinh tế độc lập, tự ch , thực hi n c i thi n ân sinh.
38 Bãi bỏ độc quyền kinh tế giành cho Mỹ và tay sai, bảo vệ hàng hóa quốc nội, khuyến
39 khích công nghiệp gia đình, mở mang nông nghiệp, xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự
40 chủ, tạo công ăn việc làm cho người thất nghiệp, tăng lương cho công nhân, bộ đội và công
41 nhân viên chức chính quyền; bãi bỏ những loại thuế phạt vạ độc đoán và áp dụng một hê
42 thống thế khó công bằng vô tư và hợp lý; giúp dỡ những người bị ép buộc từ Bắc di cư vào
43 Nam hiện nay đang muốn quay về nơi sinh quán của họ.; và tạo dựng công ăn việc làm cho
44 những ai còn muốn ở lại.
45 4. Thực hi n gi m tô, tiến t i gi i qu ết n đề ruộng đ t cho nông dân, làm cho người cà
46 c ruộng.
47 Thực hiện giảm tô,bảo đảm quyền sỏ hữu phần ruộng đất hiện hữu của nông dân, phan chia lại
48 ruộng dất công cộng trong trong việc sắp xếp cài cách ruộng đất.
49 5. Xây ựng nền n h a, giáo c dân tộc dân ch .

VSTK - 4163
1 Loại bỏ nền giáo dục nô dịch và suy đồi theo kiểu Mỹ, kiến tạo một nền văn giáo dục quốc gia
2 tiến bộ, xóa nạn mù chữ, dựng thêm trường học và tiếp tục cải cách lãnh vực giáo dục và thi cử.
3 6. T chức lại à xây ựng một quân đội trung thành i T quốc à hết l ng hết sức ph c
4 nhân dân.
5 Bãi bỏ hệ thống cố vấn quân sự Mỹ, dẹp bỏ các căn cứ quân sự ngoại quốc ở Việt Nam, và tạo
6 dựng mộ quân đội Quốc Gia bảo về tổ quốc và nhân dân
7 7. Thực hi n dân tộc ình đ ng, nam n ình qu ền, o qu ền lợi chính đáng c a
8 ngoại kiều à kiều ào.
9 Thực hiện nam nữ bình quyền và giữa những quốc tịch khác nhau, thực hiện quyền tự trị dân
10 tộc thiểu số trong nước; bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngoại kiều Việt Nam.
11 8. Thực hi n chính sách ngoại giao h a ình, trung lập
12 Thực hiện chính sách ngoại giao hòa bình, trung lập. Tiết lập bang giao với mọi quốc gia trên
13 căn bản tôn trọng chủ quyền và độc lập của Việt Nam
14 9. Lập quan h ình thường gi a hai miền, tiến t i h a ình thống nh t T quốc.
15 Lập quan hệ bình thường giữa hai miền, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc.
16 10. Chống chiến tranh âm lược, tích cực o h a ình thế gi i.
17 Chống chiến tranh xâm lược, tích cực bảo vệ hòa bình thế giới.
----------
18 *Lưu ý: những phần chữ viết nghiêng là chương trình 10 điểm của MTDTGPMN trích dẫn trong sách
19 LSKCNB. Những phần chữ viết đứng là do dài phát thanh Bắc Việt tuyên đọc và được Lầu Năm
20 Góc/Pentagon chuyển dịch sang Anh ngữ.
*
KHẢO LUẬN
21 Hiển nhiên là MTDTGPMN không có một chủ đích riêng tư để tách rời ảnh hưởng của
22 CS Bắc Việt mà chỉ muốn là một công cụ của CS để thu hút các thành phần hoạt đầu chính
23 trị đối lập với VNCH và để khai thác tình trạng chính trị lưỡng thể của nội bộ miền Nam
24 Việt Nam. Trước khi MTDTGPMN được thành lập, trong khoản thời gian 1954-1960 thì
25 mục tiêu của những cuộc nổi dậy “Đồng Khởi” chỉ nhắm vào việc lật đỗ chế độ VNCH của
26 ông Diệm theo chiều hướng và chính sách của CS Bắc Việt còn những mục tiêu khác nữa
27 thì rất mơ hồ và hầu như chưa được những cán bộ CS nằm vùng ở miền NamViệt Nam nghĩ
28 tới. Cộng Sản Bắc Việt luôn luôn chủ trương hô hào thống nhất đất nước và đặt dưới chế độ
29 cai trị của VNDCCH thì nay trong tuyên ngôn và 10 điểm hành động của MTDTGPMN
30 cũng hưởng ứng và phụ họa theo chiều hướng nầy.
31 Một số thành phần Quốc Gia đối lập với ông Diệm nhất định là phải e sợ tham vọng
32 của CSBV nhưng cũng phải tạm chấp nhận giải pháp MTDTGPMN bởi vì họ không còn có
33 cách nào khác để đối phó với sự hà khắc của chế độ ông Diệm hiện giờ đối với những
34 thành phần Quốc Gia đối lập không CS ở miền Nam; những thành phần khác vì bất mãn với
35 chế độ của ông Diệm từ sau năm 1956 cho nên chỉ mong muốn có sự thay đổi chính thể
36 khác có tính cách dân chủ hơn là chế độ hiện tại ở miền Nam; một số tầng lớp dân chúng ở
37 nông thôn muốn thoát khỏi chính sách tập trung kiềm kẹp của hoặc chống lại với với
38 chương trình đổi mới nông thôn chính quyền VNCH cho nên muốn tìm lại được một không
39 khí tự trị ở làng mạc, thôn xóm.
40 Các giáo phái và phe nhóm vũ trang miền Nam kể cả những đồng bào miền thượng cho
41 dù không quan tâm đến một thể chế dân chủ nhưng họ vẫn muốn tiếp tục đấu tranh để dược
42 độc lập tự trị cho nên ngã theo MTDTGPMN. Chính là Mặt trận nầy đã đưa ra một hệ thống
43 tổ chức và những mục tiêu ăn khớp với những mưu vọng của những tầng lớp bất mãn vừa
44 kể. 193
45 Trong một đề mục viết The Faceless Viet Cong, Diện mạo vô hình Việt Cộng, tác giả
46 tiến sĩ George Carver Jr. một chuyên gia về an ninh tình báo CIA của Hoa Kỳ có đoạn viết:
47 “Ngày 11/02/1961, Hà Nội lại ra công phát thanh lần thứ nhì về bản tuyên ngôn và
48 chương trình của MTDTGPMN, với một giọng điệu thay đổi ôn hòa không ồn ào lớn

VSTK - 4164
1 tiếng như giọng điệu thông thường của Cộng Sản so với kỳ phát thanh lần trước. Mặc
2 dù vậy, lần phát thanh thứ nhì (đã trở thành văn kiện chính thức) là một bản văn sao
3 chép lại bài phát biểu của Lê Duẩn vào tháng 09/1960 (Đại Hội III tháng 09/1960 của
4 đảng Lao Động ở Hà Nội) và điều nầy cho thấy rõ không còn nghi ngờ gì nữa về
194
5 những sự bảo trợ hay những mục tiều đề ra cho MTDTGPMN.”
6 Phải chăng G.Carver muốn đề cặp tới Lời Mở Đầu và Chương Trình 10 điểm -đơn giản
7 và không đòi hỏi chống Mỹ Diệm nhiều và không có đòi cãi cách điền địa- mà Hội nghị
8 thành lập MTDTGPMN ngày 20/12/1960 đã tuyên bố như được ghi chép lại trong sách Lịch
9 Sử Nam Bộ Kháng Chiến 1954-1975 và được trích dẫn truy cứu ở các trang trước đây.? (
10 xem lại tr.tr. 4222 và 4223? Xem lại)
11 Vào lúc kỷ niệm tròn một năm, 20/12/1961, ngày thành lập MTDTGPMN với Lời nói
12 đầu /Tuyên Ngôn và chương Trình Hoạt Động, cán bộ lãnh đạo Mặt Trận lại cho công bố
13 bổ túc một loạt dàn xếp nhu cầu lâm thời hay hành động ngay nhưng lại không có đề cặp
14 gì tới chuyện thống nhất hai miền (Điểm số 9 của Chương Trình Hoạt Động ngày
15 20/12/1960 trước đây). Những công bố ngày 20/12/1961 gồm có 8 điểm như sau:195
16 1. Rút hết tất cả nhân sự cố vấn quân sự và vũ khí của Mỹ ra khỏi miền Nam và hủy bỏ
17 chương trình kế hoạch Stanley.
18 2. Chấm dứt những hành động thù nghịch.
19 3. Thiết lập quyền tự do chính trị.
20 4. Trả tự do tù phạm chính trị.
21 5. Giải tán Quốc Hội (VNCH) và bầu cử một quốc hội và tổng thống mới.
22 6. Bãi bỏ chương trình định cư.
23 7. Giải pháp cho những vấn đề Kinh Tế của Việt Nam.
24 8. Thiết lập một chính sách ngoại giao không liên kết.
25 Cũng trong tháng 12/1961, đài phát thanh Hà Nội lại phát sóng công bố chương lâm
26 thời 8 điểm của MTDTGPMN và kèm theo câu khen ngợi là 8 diểm nầy nhằm mục đích
27 “hòa bình, độc lập, dân chủ, cuộc sống hạnh phúc và thống nhất đất nước một cách hòa
28 bình.196
29 Sau đó, trong Đại Hội MTDTGPMN lần thứ nhứt tổ chức từ ngày 16/02 đến ngày
30 03/03/1962 tại Lò Gò- Ca tum (vùng giải phóng Tây Ninh),Luật sư Nguyễn Hữu Thọ được
31 bầu làm Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTDTGPMN Việt Nam; 5 phó chủ tịch gồm có: Võ
32 Chí Công đại diện Đảng Nhân Dân Cách Mạng Việt Nam (tức đảng bộ đảng Lao Động
33 Cộng Sản Bắc Việt), bác sĩ Phùng Văn Cung (Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ hòa bình thế giới của
34 miền Nam), kiến trúc gia Huỳnh Tấn Phát (Tổng Thư Ký Đảng Dân Chủ Miền Nam), đại
35 đức Son Vọng (thay mặt đồng bào Khmer ở miền Nam), Ybih Alêô (Chủ tịch Phong trào tự
36 trị các dân tộc Tây Nguyên), giáo sư Nguyễn Văn Hiếu (Tổng thư ký đảng Xã Hội cấp tiến
37 miền Nam. Đại hội khẳng định chương trình hành động 10 điểm trong Hội Nghị thành
38 lập M t Trận ngày 20/12/1960 (tức là có điểm thứ 9 “Lập lại quan hệ bình thường giữa
39 hai miền, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước”) quyết định lấy lá cờ nửa đỏ (trên), nửa
40 xanh (dưới) với ngôi sao vàng năm cánh ở giữa làm cờ và bài Giải phóng miền Nam lời và
41 nhạc của Huỳnh Minh Siêng (tức Lưu Hữu Phước) làm bài ca chính thức của Mặt trận.197
42 Theo tài liệu Lầu Năm Gốc thì Chương trình Hành Động trong lần Hội Nghị nầy nơi
43 điểm số 9 không có câu tiến t i h a ình thống nh t đ t nư c Tuy nhiên khi đài phát thanh
44 Hà Nội phát sóng tường trình về Đại hội thì lại chèn đọc thêm thêm câu tiến t i h a ình
45 thống nh t đ t nư c trích đọc từ một bản kê chương trình Hành Động của MTDTGPMN
46 phổ biến rõ ràng là không có ghi ra câu nầy.198

VSTK - 4165
1 Câu hỏi đặt ra: tại sao MTGPDTGPMN không muốn đề cặp tới việc thống nhất đất
2 nước vào lúc nầy như CSBV luôn luôn chờ đợi ?
3 Trong thành phần lãnhh đạo cốt cán cũng có nhiều phần tử chính trị không CS ở miền
4 Nam và cũng không thích chế độ CS Bắc Việt mặc dù họ đối lập với thể chế VNCH do ông
5 Diệm lãnh đạo. Do đó, khi nói tới việc thống nhất theo chỉ thị của CS Bắc Việt vào lúc nầy
6 thì những thành phần không CS nầy sẽ không còn ngã theo MTDTGPMN nữa. Có thể là vì
7 họ nghĩ rằng nếu mặt trận nầy là công cụ của CS Bắc Việt thì mặt trận sẽ bị chìm mất và
8 những thành phần không CS trong Mặt Trận cũng sẽ bị CS loại trừ hoặc bị thủ tiêu như
9 những lần có chánh phủ liên hiệp Quốc Gia với CSVM trong thời kỳ kháng chiến chống
10 thực dân Pháp trước đây. Điều lo sợ nầy hiển nhiên xảy ra sau ngày 30/04/1975 thống nhất
11 đất nước, MTDTGPMN đã bị CS Bắc Việt giải thể và những lãnh tụ đầu não của Mặt Trận
12 nầy chỉ đuợc hưởng những tước vị hàm để không cần phải làm gì.
*
13 Nghị quyết Hội nghị Bộ Chính trị họp từ ngày 6 đến ngày 10 tháng 12 năm 1962, về tình hình, phương
14 hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam
15 Nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam hiện nay là: tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu
16 tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
17 dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng
18 một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe
19 xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.
20 Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là: đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc
21 Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm tay sai của đế quốc Mỹ, thành
22 lập một chính quyền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc, các quyền tự do dân
23 chủ, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân
199
24 chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.

25 2.4 – THÀNH LẬP TRUNG ƯƠNG CỤC MIỀN NAM/ CỤC R

26 Để đáp ứng yêu cầu phát triển của những cuộc nổi dậy Đồng Khởi ở miền
27 Nam VNCH, ngày 23-1-1961, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
28 ương Đảng Lao Động CSVN (khoá III) quyết định thành lập Trung ương Cục
29 miền Nam, trực tiếp lãnh đạo VC miền Nam.
30

31 Ngày 24-1-1961, Bộ Chính trị đảng Lao Độn CSVN ra Chỉ thị về phương
32 hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của VC miền Nam. Chỉ thị nêu rõ
33 phương hướng chiến lược của VC miền Nam là các cuộc khởi nghĩa từng phần
34 phát triển thành một cuộc chiến tranh trên quy mô toàn miền Nam.200
35 Thực hiện chủ trương chiến lược của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II và
36 Nghị quyết hội nghị lần thứ nhất BCH Trung ương Đảng khóa II (3-1951):
37 Trung ương Cục miền Nam ra đời, thay cho Xứ ủy Nam Bộ đã tồn tại từ năm
38 1946. Bí thư Trung ương Cục là đ/c Lê Duẩn (vốn là Bí thư Xứ ủy Nam Bộ),
39 Phó Bí thư là đ/c Lê Đức Thọ; Các đ/c ủy viên: Phạm Hùng, Ung Văn Khiêm,
40 Hà Huy Giáp, Nguyễn Văn Kỉnh…Năm 1954, để phù hợp với diễn biến đấu
41 tranh, Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng quyết định giải thể Trung ương
42 Cục miền Nam và lập lại Xứ ủy Nam Bộ. Tuy nhiên năm 1961, Căn cứ vào
43 Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III) (1960), Hội nghị lần thứ ba
44 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa III) họp ngày 23-1-1961 đã quyết
45 định thành lập Trung ương Cục miền Nam…

VSTK - 4166
1 Trung ương Cục miền Nam được thành lập và quy định rõ về “Tổ chức và
2 nhiệm vụ của Trung ương Cục miền Nam” theo các điều sau:
3 1.Trung ương Cục miền Nam là một bộ phận của BCH Trung ương, gồm
4 một đồng chí Ủy viên được BCH Trung ương cử ra và ủy nhiệm chỉ đạo toàn
5 bộ công tác Đảng ở miền Nam.
6 2. Trung ương Cục miền Nam đặt dưới sự lãnh đạo của BCH Trung ương,
7 thường xuyên do Bộ Chính trị thay mặt chỉ đạo.

Ban lãnh đạo Trung ương Cục miền Nam.


(trái sang phải) là : Võ Chí Công, Nguyễn Văn Linh…tại khu Căn cứ Trung ương Cục.

8 3. Trung ương Cục miền Nam có nhiệm vụ: Căn cứ vào Nghị quyết của
9 Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng và những chỉ thị, nghị quyết của BCH
10 Trung ương và Bộ Chính trị về cách mạng miền Nam mà đề ra chủ trương,
11 chính sách, phương châm, kế hoạch công tác và chỉ đạo thực hiện cụ thể ở
12 miền Nam. Đối với những vấn đề quan trọng có quan hệ đến toàn quốc hoặc
13 đối với nhiệm vụ chiến lược toàn miền Nam thì phải xin chỉ thị của Trung
14 ương, Trung ương Cục có quyền đề ra những chủ trương chính sách lớn để đối
15 phó kịp thời với tình hình; nhưng phải báo cáo ngay với Trung ương và Bộ
16 Chính trị…
17 4. Trung ương Cục miền Nam có một bí thư, một hoặc hai phó bí thư do
18 BCH Trung ương chỉ định và Ban Thường vụ, do hội nghị Trung ương Cục cử.
19 Trung ương Cục cần tổ chức các cơ quan giúp việc cho phù hợp với tình hình
20 và yêu cầu công tác của mình.

VSTK - 4167
Lê Đức Thọ và Nguyễn Thị Định đang trao đổi công tác tại khu Căn cứ Trung ương Cục.

1 5. Trung ương Cục thường lệ sáu tháng họp một lần. Tùy tình hình cụ thể,
2 Trung ương Cục có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn.
3 Trung ương Cục miền Nam do đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Bí thư, có
4 nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ công tác Đảng ở miền Nam, trực tiếp lãnh đạo cuộc
5 kháng chiến ở Nam Bộ. Trung ương Cục miền Nam đầu tiên đóng tại Mã Đà,
6 chiến khu Đ, đến tháng 2/1961 chuyển về Bắc Tây Ninh với tên hiệu là Cục R,
7 và trải qua nhiều lần di chuyển và xây dựng căn cứ địa cách mạng…
8

Nguyễn Văn Linh tại căn cứ Trung ương Cục miền Nam,
ngày mồng 5 Tết năm Ất Mão (1975).
9 Thực tiễn hào hùng của cuộc kháng chiến đã chứng minh cho quyết định
10 thành lập Trung ương Cục miền Nam là một chủ trương đúng đắn, sáng tạo
11 của Đảng. Trung ương Cục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lịch sử của mình
12 và để lại những bài học quý báu. Đó là bài học về xây dựng căn cứ địa, xây
13 dựng phong trào cách mạng gắn bó máu thịt với nhân dân. Đó là bài học dân
14 bám đất, Đảng bám dân, du kích, bộ đội bám chắc thắt lưng địch mà
15 đánh…Đó còn là bài học về tinh thần chủ động tiến công địch về mọi mặt,
16 đánh lui từng bước, đánh đổ từng bộ phận, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
17 Đặc biệt là bài học xây dựng tổ chức Đảng vững về chính trị, giỏi về công tác
18 quần chúng là điều kiện tiên quyết dẫn đến thắng lợi của cách mạng nước ta
19 trước kia cũng như trong công cuộc đổi mới hiện nay.
20 Về tổ chức, Trung ương Cục miền Nam là một bộ phận của Ban Chấp hành
21 Trung ương Đảng Lao Động CSVN, gồm một số Uỷ viên Trung ương được
22 Ban Chấp hành Trung ương cử ra và được uỷ nhiệm chỉ đạo toàn bộ công tác
23 của Đảng ở miền Nam.

VSTK - 4168
1 Trung ương Cục miền Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung
2 ương, do Bộ Chính trị Đảng Lao Động CSVN thường xuyên thay mặt Trung
3 ương trực tiếp chỉ đạo.Trung ương Cục miền Nam có một Bí thư, một hoặc hai
4 Phó bí thư do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động CSVN chỉ định và
5 Ban Thường vụ do Hội nghị Trung ương Cục bầu cử. Ngoài ra, tuỳ theo tình
6 hình và yêu cầu công tác, Trung ương Cục miền Nam sẽ tổ chức các cơ quan
7 giúp việc như các Ban: Quân sự, An ninh, Tuyên huấn, Hậu cần v.v... Trung
8 ương Cục thường lệ 6 tháng họp một lần. Tùy tình hình cụ thể, Trung ương
9 Cục có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn.
10 Về nhiệm vụ của Trung ương Cục miền Nam, Ban Chấp hành Trung ương
11 Đảng quy định như sau:
12 - Căn cứ vào nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
13 Đảng và những chỉ thị, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ
14 Chính trị về cách mạng miền Nam mà đề ra chủ trương, chính sách, phương
15 châm, kế hoạch công tác và chỉ đạo thực hiện cụ thể ở miền Nam. Đối với
16 những vấn đề có quan hệ đến toàn quốc và kế hoạch chung toàn miền Nam thì
17 phải xin chỉ thị của Trung ương và Bộ Chính trị. Trong trường hợp đặc biệt
18 cấp bách không kịp xin chỉ thị của Trung ương, Trung ương Cục có quyền đề
19 ra những chủ trương, chính sách lớn để đối phó kịp thời với tình hình, nhưng
20 phải báo cáo ngay với Trung ương và Bộ Chính trị.
21 - Chấp hành Cương lĩnh, những quy định cụ thể của Trung ương và Điều lệ
22 Đảng đối với Đảng bộ miền Nam, tổ chức ra Đảng bộ các cấp ở miền Nam và
23 lãnh đạo các đảng bộ đó hoạt động. Trung ương Cục miền Nam còn thay mặt
24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng quản lý và phân phối cán bộ của Đảng ở
25 miền Nam, thành lập các Đảng đoàn trong các tổ chức quần chúng, quản lý và
26 phân phối tài chính của Đảng ở miền Nam.202
27 Ngày 15-2-1961, Bộ Chính trị ra Nghị quyết thống nhất các lực lượng vũ
28 trang giải phóng miền Nam, lấy tên là Quân đội giải phóng miền Nam (gọi tắt
29 Quân giải phóng miền Nam).
30 Ngày 27-3- 1961, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao Động CSVN
31 quyết định nhân sự Trung ương Cục miền Nam gồm có: Nguyễn Văn Linh
32 (Mười Cúc)- Bí thư Trung ương Cục; Phan Văn Đáng và Võ Chí Công (Võ
33 Toàn)- Phó Bí thư Trung ương Cục; các uỷ viên VC tại Trung ương Cục gồm
34 có Phạm Văn Xô, Phạm Thái Bường, Võ Văn Kiệt, Trần Lương (Trần Nam
35 Trung), Nguyễn Đôn, sau đó bổ sung thêm Trần Văn Quang (Bảy Tiến),
36 Trương Chí Cương (Tư Thuận).203
37 Chấp hành Chỉ thị của Bộ Chính trị, tháng 10-1961 Trung ương Cục họp
38 Hội nghị mở rộng lần thứ nhất chính thức công bố quyết định thành lập. Xứ ủy

VSTK - 4169
1 đảng Lao Động CSVN Nam Nộ Nguyễn Văn Linh được chỉ định làm Bí thư
2 Trung ương Cục.
3 Ngày 10-10-1961, Trung ương Cục miền Nam họp Hội nghị mở rộng lần
4 thứ I tại Chiến khu Đ nêu lên 10 công tác cụ thể:
5 1- Đẩy mạnh phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng tấn công địch.
6 2- Đẩy mạnh đấu tranh vũ trang phối hợp với đấu tranh chính trị, phá tan kế
7 hoạch Staley-Taylor của địch, chuẩn bị mọi mặt cho tổng khởi nghĩa và đối
8 phó với những âm mưu mới của địch.
9 3- Tăng cường vận động binh lính và sĩ quan trong quân đội địch, coi
10 đây là công tác có tính chất chiến lược cần quán triệt trong suốt quá trình
11 cách mạng.
12 4- Đẩy mạnh công tác mặt trận và dân vận, tập hợp mọi lực lượng, tận
13 dụng mọi khả năng chống Mỹ - Diệm.
14 5- Tiếp tục xây dựng và mở rộng căn cứ địa.
15 6- Cố gắng làm tốt công tác chính quyền ở vùng giải phóng.
16 7- Coi trọng và kịp thời đẩy mạnh công tác kinh tế, tài chính nhằm cải
17 thiện đời sống nhân dân, bảo đảm nhu cầu to lớn của cách mạng và đấu tranh
18 chống địch.
19 8- Ra sức tuyên truyền, giáo dục và đưa quần chúng đô thị ra đấu tranh chống
20 địch, xây dựng và mở rộng cơ sở cách mạng ở thành thị.
21 9- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục.
22 10- Củng cố, xây dựng và phát triển Đảng và Đoàn 204
23 Ngày 27-3-1961, Trung ương Đảng Lao Động CSVN chỉ định nhân sự
24 của Trung ương Cục miền Nam gồm 8 người, do Nguyễn Văn Linh, ủy viên
25 Trung ương Đảng, Bí thư Xứ ủy Nam Bộ làm Bí thư; Phan Văn Đáng, Võ
26 Toàn (Võ Chí Công) làm Phó Bí thư. 205
27 Trung ương Đảng Lao Động CSVN quyết định Đảng bộ VC miền Nam của
28 Đảng Lao động CSVN cần lấy tên riêng là Đảng Nhân dân cách mạng Việt Nam
29 để công khai lãnh đạo cuộc kháng chiến ở miền Nam.
30 Chỉ thị của Trung ương Cục ngày 27/11/1961 chỉ rõ:
31 “... đây chỉ là một sự đổi tên. Tuy danh nghĩa công khai có khác với miền Bắc nhưng bí
32 mật trong nội bộ và về phương diện tổ chức thì Đảng bộ miền Nam trước sau vẫn là
33 một bộ phận của Đảng Lao động Việt Nam, chịu sự lãnh đạo của Ban Chấp hành
34 Trung ương đứng đầu là Hồ Chủ tịch”.206
35 Cùng với phong trào Đồng khởi, đảng bộ miền Nam được khôi phục và phát triển
36 lực lượng, số đảng viên vào cuối năm 1961 tăng lên hơn 30.000 người. Riêng ở
37 Nam Bộ, vào cuối năm 1959, số đảng viên chỉ còn khoảng 5.000 người, vào cuối
38 năm 1961, đã tăng lên gấp 5 lần: gần 25.000 người . Số đảng viên ở Nam Bộ được
39 phân bố như sau:
40 - Miền Đông Nam Bộ : 2.943 đảng viên
41 - Miền Tây Nam Bộ : 10.057 đảng viên
42 - Miền Trung Nam Bộ : 9.616 đảng viên

VSTK - 4170
1 - Khu Sài Gòn - Gia Định : 1.446 đảng viên 207

2 3/ HỆ THỐNG ĐƯỜNG MÒN HỒ CHÍ MINH VÀ KHỦNG HOÃN CHÍNH


3 TRỊ TẠI VƯƠNG QUỐC LÀO
4 3.1 - ĐƯỜNG MÒN HỒ CHÍ MINH

5 Từ cuối năm 1960, Cộng Sản Bắc Việt quyết định khai thác kế hoạch mở
6 một con đường mòn từ Bắc xuôi Nam dọc theo sườn phía Tây của dãy núi
7 Trường Sơn và nằm về phía Đông lãnh thổ của vương quốc Lào. Mục tiêu của
8 kế hoạch mở một hệ thống đường đường mòn từ Bắc Việt nhưng bên ngoài
9 lãnh thổ Việt Nam là để thiết đặt một tuyến giao thông chuyển vận bộ đội, vũ
10 khí, tiếp liệu quân sự cho MTGPMN và quân đội chính quy của CS Bắc Việt
11 từ năm 1959 đến 30/04/1975 xuống phía Nam giáp giới vương quốc Cao Miên.
12 Một con đường dài như thế xuyên qua rừng núi thác ghềnh hiểm trỡ lại nằm
13 trên lãnh thổ nước Lào, cộng thêm với áp lực ngăn cản của Hoa Kỳ vì sợ vi
14 phạm hiệp định Geneva, là ngoài tầm tay kiểm soát của quân lực VNCH.
15 Cộng sản Bắc Việt đã phải có một quyết định liều lĩnh không sợ quân đội cánh
16 hữu của vương quốc Lào phản ứng mặc dù quân đội nầy được Hoa Kỳ yễm trợ
17 bởi vì đây là một tuyến đường chiến lược quan trọng duy nhất lúc đó để CS
18 Bắc Việt có thể xâm nhập vào lãnh thổ VNCH ở miền Nam.208
19 Theo sự mô tả trong một bản tường trình có tựa đề RLG Military
20 Operations and Activities in the Laotian Panhandle của tướng tư lệnh vùng 4
21 quân sự của chính phủ Hoàng Gia Lào/ RLG Soutchay Vongsavanh209 thì sự
22 xâm nhập của những cán bộ CS tử miền Bắc vào miền Nam phát khởi từ năm
23 1959 khi CSBV quyết định yểm trợ và củng cố cuộc chiến tranh du kích ở
24 miền Nam VNCH. Họ vượt vĩ tuyến thứ 17 qua hai ngã đường: - dùng đường
25 biển Nam Hải bằng các loại ghe đánh cá, thuyền mành và các loại tàu thuyền
26 chuyên chở hàng hóa; - hoặc bằng đường bộ, voi hay xe đạp qua các núi rừng
27 của vùng núi hình đòn gánh của nước Lào. Họ xử dụng các con đường cũ
28 hoang phế suốt dọc các đồi, núi hoặc dùng những con đường thời thuộc địa
29 Pháp hay những con đường mòn xuyên ngang các rừng rậm đã được bồi đắp
30 kể từ thời có chiến tranh Đông Dương. Tất cả những loại đường vừa kể hợp
31 thành một hệ thống vận tải, chuyên chở gọi là Đường Mòn Hồ Chí Minh.
32 Trong giai đoạn khởi thủy, hệ thống đường mòn HCM chỉ được xử dụng cho
33 các công tác giao liên và chuyển vận những đơn vị nhỏ bộ đội CSVM nhưng
34 về sau thì hệ thống đường mòn nầy được khai thác, xử dụng triệt đễ kể từ năm
35 1962.
36 Hệ thống đường mòn nầy chạy xuyên qua những khu rừng nhiệt đới rậm
37 rạp, đất cứng cằn cỗi sỏi đá đến độ những người dân thiểu số miền thượng
38 cũng không thể sinh sống tại những vùng đất nầy với tình trạng sơ khai từ thời
39 đại đồ đá tiếp nối đến ngày nay ở Lào. Rừng rậm rạp dày đặc, núi non hiểm

VSTK - 4171
1 trở, triền thẳng đứng. Trong thời Pháp thuộc cho tới thời quốc gia Lào được
2 độc lập vùng nầy bị bỏ hoang phế không được khai khẩn hay kiểm soát vì quá
3 xa xôi hốc hiểm, cô lập nhưng lại rất thích hợp và lý tưởng cho chiến sách du
4 kích.

5 Khoảng cách từ đồng bằng sông Hồng Bắc Việt đi vòng bằng đường biển
6 xuống đồng bằng sông Cửu Long Nam Việt sẽ xa hơn là đi xuyên dọc theo các hệ
7 thống đường mòn Hồ Chí Minh. Các ngọn đèo ngang nằm giữa dãy núi Trường
8 Sơn ở hai bên phía Đông và phía Tây, giữa Việt Nam và Lào thường là rất thấp
9 nhưng muốn tới được những ngọn đèo nầy thì phảI vượt qua các suối sâu,
10 ghềnh thác, rừng rậm dày đặc.
11 Ở khu phía Bắc của hệ thống đường mòn HCM, CS Bắc Việt có thể xử dụng
12 những hệ thống đường mòn cũ từ Keo Neua đến đèo Mụ Gia và trong những năm
13 1961, 1962, với sự thỏa thuận của hòang thân thân Cộng Savanaphouma và qua
14 chương trình trợ giúp của CS Bắc Việt, những tuyến đương mòn cũ nầy đã được
15 CS Bắc Việt xây dựng và cãi thiện nhưng ở khu phía Nam vì hàng năm cú mưa lũ
16 rất nặng gây hại cho các tuyến đường cũ cho nên CS Bắc Việt Đã phải xây dựng
17 nhiều tuyến đường mới.

VSTK - 4172
1 Nhìn trên bản đồ thì hệ thống đường mòn HCM được biểu thị bằng một đừng
2 vẽ đơn độc chạy xuyên suốt tới lãnh thổ miền Nam VNCH nhưng trên thực địa thì
3 đây là cả một mạng lưới chằng chịt nhiều đương mòn họp lại quy hướng về phía
4 Nam, tùy cơ ứng biến mà xử dụng xuyên qua những khu rừng rậm dày đặc để tránh
5 né sự truy tìm của phi cơ quan sát từ trên không. Tuy gọI là đường mòn, nhưng có
6 những vù phải dùng thủy lộ chẳng hạn như sông Sekong chảy dài từ A Shau đến
7 Banbac và Attopeu ở phí đông Cao nguyên Bolovens.

8 Hoạt động trên hệ thống đường mòn HCM phải thay đổi theo mùa. Vào mùa
9 khô từ tháng 10 đến tháng 05 thì hoạt động chuyển vận nhiều hơn là trong mùa
10 mưa. Công tác tiếp vận trên hệ thống đường mòn HCM chia ra từng giai đoạn bằng
11 đoàn xe vận tải tuy nhiên xe đạp hay dân công cũng được xử dụng khi cần thiết và
12 vật dụng tiếp tế được cất giữ tại các kho chứa hàng được thiết lập kề cận với các
13 hậu trạm sửa chữa bảo trì và dưỡng quân. Các tuyến đường bị hư hại được sủa đắp
14 lại rất nhanh chóng và hữu hiệu.

15 Ngay sau khi quân phiệt Nhật Bản đảo chính thực dân Pháp ở Đông Dương
16 vào tối ngày 9/03/1945, CSVM đã tiến chiếm và đóng chốt vùng Tchepone của
17 vương quốc Lào. Vùng Tchepone trên bình diện địa dư nằm ở trung tâm của 3
18 quốc gia Đông Dương Việt-Miên-Lào và do đó vùng nầy chiếm một vị thế quan
19 trọng về mặt quân sự. Các tuyến đường tập kết rút quân CSVM ra khỏi vùng Cao
20 nguyên Trung phần của miền Nam Việt Nam và Cao Miên cùng với Nam Lào sau
21 ngày ký kết Hiệp định ngừng bắn Geneva 1954 đều quy tụ về Tchepone trên đường
22 rút quân về Bắc Việt sau khi đã chôn dấu vũ khí đạn dược nơi các hang động bí
23 mật nằm dọc trên các tuyến đường mòn HCM và những vị trí chôn dấu nầy trở
24 thành những căn cứ tiếp vận và hậu cần cho cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ
25 II (1956-1975), cuộc chiến giữa hai chế độ Bắc - Nam của nước Việt Nam. Các
26 hầm hố hang động dấu cất vũ khí, quân trang, quân dụng vừa kể sau nầy trở
27 thành 6 căn cứ hậu cần (CSVN gọi là Binh trại) quan trọng của các lực lượng
28 bộ đội CSBV dọc trên hệ thống tuyến đường mòn HCM và trong số nầy có 5
29 căn cứ rất quan trọng là:

SAVANNAKHET
SOUTH VI ETNAM

A SHAU

612 Ban Bae


.,.

THAI LAND
BAN

THATENG

ATTOPEU
Pakse
Attopeu
SEDONE
1'a '2 PLATEAU

Pak Song DES

BOLOVENS

VSTK - 4173
1 - Căn cứ 604 Tchepon
2 - Căn cứ 611 Đông Muong Nang
3 - Căn cứ 612 Nằm giữa Sarvane và Ban Bae
4 - Căn cứ 614 Đông Chavane
5 - Căn cứ 609 Hướng Đông Attopeu trong vùng biên giới Việt-Miên và Hạ Lào.

6 Căn cứ 604 là trung tâm tiếp vận chiến thuật cho toàn thể các đơn vị bộ
7 đội, binh chủng của CSBV hoạt động trên tuyến đường mòn HCM xuôi Nam
8 Căn cứ 611 cung ứng phương tiện vận tãi để chuyên chở hàng tiếp vận phân
9 phát từ căn 604 đến căn cứ 609. Căn cứ 611 còn là hầm chứa cùng với các óng
10 dẫn nhiên liệu xăng dầu cung ứng cho căn cứ 609 và những đoàn xe tiếp vận
11 quân sự di chuyển hai chiều cũng như cung ứng xăng dầu cho căn cứ 607 và
12 các vùng phía xa xuống phía Nam cho đến thung lũng A Shau.

13 Căn cứ 612 nằm giữa Chavane (Lào) và Khâm Đức (Nam Việt Nam) là
14 một căn cứ tiếp liên trung gian quan trọng của hai căn cứ 604 và 611 để vận
15 chuyển quân và hàng hóa vào vùng 2 chiến thuật và Mặt trận B3 của VC ở cao
16 nguyên Trung phần VNCH.

17 Căn cứ 609 là một căn cứ đặc biệt quan trọng vì nó có những đường giao
18 thông tốt và thuận lợi để vận chuyển quân binh hàng tiếp liệu cho mặt trận B3
19 trong những lúc thời tiết xấu và trong suốt mùa mưa

20 Căn cứ 613 ở gần Attepeu được xử dụng để tiếp vận bộ đội CSBV xuống
21 vùng Nam Lào và Cao Miên

22 Tất cả các căn cứ/Binh trạm hậu cần của bộ đội CSVM đều đặt dưới quyền
23 chỉ huy và điều động của Đoàn Quân Sự Đặc biệt mang danh số 559 (thành
24 hình vào ngày 19/05/1959) Đa số Binh Trạm đều có các binh chủng Công
25 Binh, Tiếp Vận, Quân Y, Phòng Không và Bộ binh. Binh trạm còn có nhiệm
26 vụ cung cấp nhiên liệu cho các đoàn xe tiếp vận và cung ứng thực phẩm cho
27 các đoàn bộ đội CSBV xâm nhập lãnh thổ VNCH

28 Mặc dù hệ thống đường mòn HCM nằm trên địa phận nước Lào, nhưng
29 quân CS Pathet Lào không được xử dụng hệ thống đường mòn nầy và các bộ
30 tộc người Lào miền Thượng đã bị bắt buộc di dân khỏi vùng có hệ thống
31 đường mòn HCM.

32 Cộng sản Bắc Việt xử dụng hệ thống đường mòn Hồ Chí Minh như là một
33 vùng hậu trạm chiến lược của VC ở miền Nam Việt Nam. Các đoàn Công binh
34 VC duy trì các hệ thống đường mòn cũ và kiến tạo thêm những tuyến đường
35 mới, xây cất những kho chứa hàng dọc theo hệ thống đường mòn. Những tiểu
36 đoàn dân công đàn ông, đàn bà tham gia công tác chăm sóc tu bổ, giữ gìn các

VSTK - 4174
1 trục lộ, đường đi, lối mòn và các kho chứa hàng. Các đơn vị y tế thết đặt những
2 trạm y tế để chăm lo cho các bộ đội VC xuôi Nam và cán bộ nằm vùng địa
3 phương. Các đoàn văn công lưu động giữ nhiệm vụ giải trí và nâng cao tinh
4 thần cho các đơn vị bộ đội của Binh Trạm đang phải sống khắc khổ khó khăn
5 dọc xuôi hệ thống đường mòn HCM.

6 Bộ đội CSBV xâm nhập được chuyển vận vào ban đêm từ Bắc Việt vượt
7 sang biên giới nước Lào và từ đó ngụy trang tiếp tục cuộc hành trình đi bộ
8 ngày đêm xuyên suốt trên các lộ trình của hệ thống đường mòn HCM hoặc
9 từng đoàn nhỏ cho các binh chủng chuyên môn hoặc từng đơn vị 500 bộ đội
10 chiến đấu để bù đắp quân số bị thiệt mất nơi các chiến trường ở miền Nam
11 VNCH. Các Binh Trạm có nhiệm vụ cung ứng hướng đạo dẫn đường cho các
12 đoàn bộ đội VC xâm nhập.209
*
KHẢO LUẬN

13 Vương Quốc Lào với diện tích nhỏ hơn hết - nếu so sánh với Việt Nam-Cao-Miên và
14 Thái Lan- và vào lúc bấy giờ chỉ có khoảng gần 4,000 cây số đường xá giao thông, chưa có
15 đường tàu hỏa, với hai triệu dân số ít ỏi thường bị vây hãm thù địch bởi các lân bang kề cận
16 nằm trên bán đảo Đông Dương. Những chức quyền trong chính phủ của Hoa Kỳ không biết
17 rõ về các quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương cho nên họ thường hay chỉ vẽ rằng cần
18 phải có những biện pháp để lấp chận vùng biên giới phía Nam Lào với miền Nam VNCH để
19 ngăn ngừa luồn xâm nhập bộ đội và vật dụng quân sự của VC. Trên thực tế, không thể nào
20 làm được việc nầy nếu CS Bắc Việt làm chủ tình hình trên suốt dọc dài đường ranh biên
21 giới Lào Việt và bao vòng sang cả biên giới quốc gia Cao Miên ở phía hạ Lào. Đường ranh
22 dài của biên giới Việt-Lào hầu hết gồm những đồi núi, vực sâu bất khả xâm phạm được che
23 phủ bởi rừng rậm dầy đặc. Quân lực của VNCH và của các Đồng Minh không thể nào có
24 đủ số lượng quân binh để kiểm soát khu biên giới nầy. Ở vùng biên giới Việt-Miên, VNVH
25 với Hoa Kỳ cũng chỉ có thể ngăn chận một số lượng nhỏ xâm nhập của CS Bắc Việt. Trong
26 những năm cuối của thập niên 60, ngay cả khi Hoa Kỳ đỗ vào miền Nam Việt Nam ½ triệu
27 quân và xử dụng những phương tiên quân sự trinh sát hiện đại thương thặng thì CS Bắc
28 Việt vẫn có thể tiếp tục xâm nhập bộ đội và vật dụng quân sự ồ ạt vào miền Nam VNCH
29 qua hệ thống đường mòn HCM dài 900 cây số bao gồm cả biên giới phía bắc Cao Miên.

http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_S%C6%A1n
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_S%C6%A1n

VSTK - 4175
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_S%C6%A1n

VSTK - 4176
http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng_Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_S%C6%A1n

VSTK - 4177
1 3.2 - DI SẢN CỦA TỔNG THỐNG EISENHOWER : KHỦNG HOÃN CHÍNH TRỊ TẠI VƯƠNG QUỐC LÀO -

2 Những điều khoản trong Hiệp định Geneva về vương quốc Lào kêu gọi
3 chấm dứt mọi hoạt động thù nghịch và rút hết các lực lượng quân sự ngoại
4 nhập ra khỏi quốc gia nầy. Sự kêu gọi nầy không thể thúc buộc Cộng Sản
5 Pathet Lào thay đổi chủ trương quá khích nhằm lật đổ chính quyền hiện hữu
6 của vương quốc nầy. Những điều khoả vừa kể cũng không thể nào thúc buộc
7 CS Bắc Việt rút lui bộ đội “cố vấn cho CS Pathet Lào” của họ trên lãnh thổ
8 Lào. Phe cánh hữu và phe trung lập Lào cũng đang tranh giành quyền lực và
9 kiểm soát chính quyền trung ương đang liên tục thay ngôi đổi chủ giữa hai phe
10 cánh hữu và trung lập. Chính quyền của tổng thống Hoa Kỳ Eisenhower ủng
11 hộ phe cánh hữu không CS do tướng Phoumi Nosavan cầm đầu với chủ trương
12 chống Cộng Sản. Phe trung lập do hoàng thân Souvana Phouma cầm đầu cũng
13 nhận được một số viện trợ từ chính quyền Hoa kỳ hiện hữu nhưng viện trợ nầy
14 chấm dứt kể từ khi Souvana Phouma hợp tác với CS Pathet Lào do người anh
15 em họ là hoàng thân Souphanouvong cầm dầu. CS Pathet lào được sự ủng hộ
16 và huấn luyện bởi CS Trung Quốc và CS Bắc Việt vì e sợ rằng Lào sẽ trở
17 thành một căn cứ quân sự chống Cộng Sản, đe dọa an ninh và ngăn cản cho
18 chính sách bành trướng lãnh thổ của CS Trung Quốc và CS Bắc Việt tại vùng
19 Đông Nam Á Châu. Tháng 03/1958, bộ đội và cán bộ CS Bắc Việt ồ ạt tiến
20 vào lãnh thổ Lào để yểm trợ cho bộ đội CS Pathet Lào 210

21 Tháng 09/1960, một đại úy binh chủng nhảy dù của phe Trung lập Lào là
22 đại úy Khong Le thực hiện một cuộc binh biến đảo chính lật đổ chính quyền
23 phe cánh hữu hiên đang do tướng Phoumi Nosavan lãnh đạo và trao quyền
24 lãnh đạo chính phủ vương quốc Lào cho phe trung lập của Souvana Phouma để
25 nhân vật nầy lập một chính phủ liên hiệp với CS Pathet Lào của Souphanou-
26 vong. Chính quyền Hoa Kỳ Eisenhower không công nhận chính phủliên hiệp
27 nầy và lại vẫn tiếp tục ủng hộ phe cánh hữu của tướng Phoumi để kháng cự lại
28 phe Liên Hiệp của chính quyền Lào khiến phe trung Lập phải ngả theo CS
29 Liên Sôi, hợp tác với CS Pathet Lào và hoàng thân thủ tướng thân Cộng Sou-
30 vana đã thực hiện các cuộc thăm viếng hữu nghị ở Bắc Kinh và Hà Nội. Cộng
31 Sản Bắc Việt đã nấm lấy ngay thời cơ “hữu nghị” để khai thác và củng cố hệ
32 thống đường mòn HCM trên lãnh thổ Lào, phía Tây dãy núi Trường Sơn Phe
33 trung lập thân CS Pathet Lào không đủ khả năng để loại trừ phe cánh hữu. Để
34 có lý do hiện diện và khai thác hệ thống đường mòn Hồ Chí Minh trên lãnh thổ
35 Lào, vào năm 1960 CS Bắc Việt đã ào ạt đưa bộ đội VC tham chiến đối đầu
36 với phe cánh hữu trên nhiều mặt trận ở Lào khiến cho cục diện đấu tranh quân
37 sự ở quốc gia nầy thay đổi, tạo sự thắng thế cho phe trung lập thân CS. Phe
38 cánh hữu phản ứng lại bằng cách đánh chiếm thủ đô Vientiane cách xa các
39 vùng tập trung của bộ đội CS Bắc Việt ở phía Bắc Lào và quốc vương Lào trao
40 quyền chính phủ cho Souvana khiến cho CS Liên Sô và CS Trung Quốc lên
41 tiếng ủng hộ chính phủ Liên Hiệp thân Cộng của hoàng thân Souvana. CS Liên

VSTK - 4178
1 Sô viện trợ vũ khí và trọng pháo cho quân của chính quyền Souvana gửi qua
2 trung gian của CS Trung Quốc và CS Bắc Việt. Quân CS Bắc Việt đội lớp bộ
3 đội CS Pathet Lào vây hãm thị xã Nong Het gần biên giới Bắc Việt ỡ phía Bắc
4 nhưng bị quân đồn trú bộ tộc Hmong kháng cự mãnh liệt khiến cho CS Bắc
5 Việt phải tăng viện thêm trung đoàn số 342 và tạo lập một tuyến đường vận tải
6 dài 10 cây số từ Mường Xen đến Nong Het. 211.

Nguồn: http://www.asianbiketour.com/wp-content/uploads/2012/03/ETTabBox-Laos-Map.jpg

7 Ngày 28/12/1960 quân CS tấn công và chiếm đóng Nong Het sau ba ngày
8 giao tranh, Cùng trong một thời gian đó, quân CS cũng đánh chiếm thị trấn
9 Lang Khang ở Nam Lào của CS Bắc Việt, CS Pathet Lào và phe Trung lập
10 thân Cộng đang thực hiện ý đồ chia cắt quốc gia Lào làm đôi. Điều nầy đã
11 khiến cho tổng thống Eisenhower sau khi hội ý với các cố vấn đã phải lên tiếng
12 kêu gọi sự can thiệp của hai cường quốc chủ chốt Anh, Pháp của Hội Nghị
13 Geneva 1954 cùng với các thành viên của Tổ chức Phòng thủ Đông Nam Á
14 SEATO đồng thời cũng khuyến cáo CS Liên Sô rằng Hoa Kỳ đã huy động lực
15 lượng quân sự sẵn sàng tham chiến ở Lào chứ không thể để cho quốc gia Lào
16 rơi vào tay CS cho dù có hay không sự tham gia của các quốc gia đồng minh
17 của Hoa Kỳ. Phản ứng của của các giới chức hành Pháp Hoa Kỳ nói chung và
18 cá nhân của Tổng Thống Hoa Kỳ Eisenhower nói riêng có thể coi như là quá
19 chần chừ chậm chạp nếu không nói là cố tình để cho qua hết nhiệm kỳ của
20 Tổng Thống Eisenhower vào một vài tuần lễ cuối năm 1960 và trút gánh nặng
21 giải quyết cuộc khủng hoảng ở Lào cho Tổng Thống Hoa Kỳ kế tiếp. Nếu
22 cuộc khủng hoảng ở Lào xảy ra sớm hơn thì người ta không biết tổng thống
23 Eisenhower có nhất quyết đơn phương đưa quân của Hoa Kỳ sang ngăn chận
24 quân CS Bắc Việt hay không? 212

VSTK - 4179
4/ CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT CỦA TÂN TỔNG THỐNG HOA KỲ J.F.KENNEDY

1 4.1 THAY ĐỔI ĐƯƠNG LỐI VÀ CHÍNH SÁCH CỦA HOA KỲ Ở VIỆT NAM

2 (i) Chuyến công du cuối năm 1960 của tướng E. Lansdale miền Nam VNCH

3 Sau khi đại sứ Hoa Kỳ Durbrow vào tháng 05/1960 không chấp nhận đề
4 nghị tăng gia viện trợ cho chính quyền VNCH do tổng thống Ngô Đình diệm
5 độc quyền lãnh đạo, nhiều viên chức cao cấp của Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ đã
6 cố gắng thuyết phục và đề nghị với bộ Ngoại Giao đưa tướng E.Lansdale trở
7 lại miền Nam VNCH dưới hình thức một chuyến công du quan sát tình hình và
8 nhận định diễn biến đang xảy ra tại đó. Tuy nhiên hậu ý của Bộ Quốc Phòng là
9 thăm dò thái độ hành động và cung cáchg cư xử giữa đại sứ Durbrow và Tổng
10 thống Diệm.214

11 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ và cá nhân đại sứ Durbrow đã đối kháng đề nghị


12 nầy của Bộ Quốc Phòng vì Durbrow cho rằng ông Diệm sẽ lạm dụng thâm
13 tình bè bạn với Landsdale khiến cho Lansdale sẽ không có được những nhận
14 định trung thực về cá nhân và chính sách hiện hữu của ông Diệm: “Do not be-
15 lieve Diem desires him as much as advisor anti-guerrilla activities, but hopes
16 use ‘old sympathetic friend’ to reverse pressure Dept and Embassy putting on
17 Diem to take what we consider needed steps his and our interests.” (Đừng tin
18 rằng Ông Diệm mong muốn nhiều nơi đương sự như là một cố vấn chống các
19 hoạt động du kích, nhưng Ông Diệm hy vọng lợi dụng “ thân tình b bạn cũ”
20 để đối phó với áp lực của bộ và Tòa Đại sứ đang áp đặt lên Ông phải chấp
21 nhận điều mà chúng ta xem như là những bước cần thiết cho những quyền lợi
22 của Ông và của chúng ta.) 215

23 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ cũng chấp nhận nhận xét của Durbrow về
24 Landsdale đồng thời cũng nêu lên nhiều lý do để phản đối chuyến công du
25 VNCH của tướng Landsdale do bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ đề nghị. Trong một
26 giác thư đề ngày 18/05/1960, của Cục Trưởng Đông Nam Á Sự Vụ của Bộ
27 Ngoại Giao Hoa Kỳ Anderson, Daniel V. (Director of the Office Of SEA Affairs, Department of
28 State; member of the interdepartment Task Force on Viet Nam from May 1961) gửi cho Phụ tá Bộ Trưởng
29 Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ Parson, J.Graham (Assistance Secretary of State for Far Eastern Af-
30 fair until March 30, 1961) có nêu ra 04 lý do chính yếu để phản biện việc đề cử tướng
31 Lansdale công du VNCH:

32 1- Sẽ càng làm giảm thêm sự hiện diện của đại sứ Durbrow vốn đang bị
33 lu mờ bởi tướng Williams, trưởng đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ MAAG.
34 2- Vì Lansdale là một sĩ quan của binh chủng Không Quân Hoa Kỳ cho
35 nên nếu được chọn là một cố vấn cho tổng Thống Diệm nhưng lại phải đặt
36 trực thuộc dưới quyền của đại sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam sẽ là một chuyện dị

VSTK - 4180
1 thường không đúng quy tắc ngoại giao. Đây là thời điểm mà tiếng nói của
2 chính quyền Hoa Kỳ ở Việt Nam cần phải có tính cách kiên quyết, rõ ràng.
3 3- Sự hiện diện của Lansdale sẽ khuyến khích cho ông Diệm có thêm
4 khuynh hướng mạnh mẽ đương đầu với các cố vấn Hoa Kỳ.
5 4- Sau cùng, những viên chức cao cấp cấp Hoa Kỳ phục vụ cùng thời với
6 Lansdale ở Việt Nam ngày trước đã mạnh mẽ chống đối thái độ gọi là “Sự hiểu
7 biết của Lansdale một mặt nào đó về quan điểm và những phương cách hành
8 động”, điều nầy không nhất thiết là đương sự sẽ ủng hộ mạnh mẽ các quan
9 điểm và chính sách của Hoa Kỳ, đặc biệt là đối với thái độ của Việt Nam đối
10 với Cao Miên trong những cuộc tham kiến với ông Diệm.216

11 Với áp lực phản kháng mạnh mẽ của các viên chức cao cấp ở Bộ Ngoại
12 Giao Hoa Kỳ, Bộ Quốc Phòng phải rút bỏ đề nghị chuyên công du sang Việt
13 Nam của tướng Lansdale.217 Mặc dù đại sứ Durbrow cố sức viện dẫn đủ thứ lý
14 do để ngăng cản, nhưng cuối năm 1960, tướng Lansdale cũng được phép thực
15 hiện chuyến công du sang Việt Nam. Sau khi hoàn thành chuyến công du vào
16 đầu năm 1961, Lansdale viết báo cáo rằng miền Nam Việt Nam Cộng Hòa
17 đang “lâm vào tình trạng nguy ngập” và cần phải có “phương cách giải quyết
18 khẩn cấp”. Theo Lansdale thì Ông Diệm vẫn chưa có thể bị thay thế và lưu ý
19 rằng những nhân vật chính trị đối lập không có những tư tưởng xây dựng. Mặc
20 dù nhân dân thị thành đang bị kềm kẹp dưới chế độ của ông Diệm nhưng chưa
21 bao giờ họ có được một cuộc sống sung túc như hiện nay. Người dân ở nông
22 thôn có cuộc sống thấp kém hơn nhưng lại nghiêng về phía chính quyền của
23 ông Diệm nhiều hơn và họ chống trả quyết liệt chính sách khủng bố của Việt
24 Cộng bằng những loại vũ khí thô sơ hoặc lỗi thời mà không có được một sự trợ
25 giúp nào đúng mức. Trong bản báo cáo của mình, Lansdale kêu gọi chính
26 quyền Hoa Kỳ cần thay đổi đường lối thù nghịch sang đường lối hữu nghị tôn
27 trọng lẫn nhau để Hoa Kỳ có thể tạo dựng lại ảnh hưởng của mình đối với ông
28 Diệm. Và muốn được như thế thì chính phủ Hoa Kỳ cần phải triệu hồi và thay
29 thế ngay đại sứ Durbrow. Lansdale nhận định rằng, CS Liên Sô và CS Trung
30 Quốc chưa bao giờ gây khó dễ cho ông Hồ Chí Minh nhưng họ chỉ biết viện
31 trợ và khích động họ Hồ mà thôi.218
32 (ii) Chính sách mới của tân tổng thống Hoa Kỳ ở miền Nam VNCH

33 Từ những tháng đầu kể từ khi nhậm chức, tân Tổng Thống Hoa Kỳ
34 J.F.Kennedy đã quan tâm về một giải pháp quân sự ở Việt Nam và không bao
35 lâu sau đó đã bắt đầu quân sự hóa chủ trương can thiệp vào Việt Nam mà cựu
36 Tổng Thống Esenhower đã chủ xướng vào cuối nhiệm kỳ của ông. Trong khi
37 mọi áp lực của nhiều giới chức cao cấp quân sự và dân sự trong chính quyền
38 hành pháp Hoa Kỳ trong chủ trương đưa quân đội Hoa tham gia trực tiếp vào
39 chiến trường Việt Nam T.T Kennedy đã không quan ngại về việc phối trí nhiều
40 phi công máy bay trực thăng và cố vấn quân sự Hoa Kỳ tham chiến bên cạnh

VSTK - 4181
1 quân lực VNCH và đã ra lệnh thi hành việc phối trí nầy rất sớm. Tước đây,
2 mặc dù không công nhận sự quy định của hiệp định Geneva trên bình diện giải
3 quyết chính trị giữa hai miền Nam-Bắc VN nhưng TT Eisenhower lại chịu
4 tuân thủ những quy định về mặt quân sự của hiệp định nầy ngay cã việc gia
5 tăng cố vấn quân sự cho VNCH theo mức quy định tối đa là 685 người.219
.

6 Chỉ sau một tuần lễ nhậm chức, ngày 28/01/1961, TT Kennedy đã triệu
7 tập một phiên họp giới hạn các cố vấn cao cấp của Tò Bạch Óc để nghị bàn
8 phương hướng giải quyết hai vấn đề trọng yếu Cuba và Việt Nam. Theo lời
9 khẩn khoản của cố vấn Rostow mười ngày trước đây, TT Kennedy đã bỏ thời
10 gian đọc xong bản phúc trình của tuớng E.Lansdale sau hai tuần lễ công du
11 nhận định tình hình miền Nam VNCH vào cuối nhiệm kỳ của cựu TT Eisen-
12 hower. Trong khi phát biểu khai mạc buổi họp, TT Kennedy đã tuyên bố rằng
13 bản phúc trình của tướng Lansdale đã giúp cho TT lần đầu tiên biết được về
14 mối nguy cơ và tình hình khẩn cấp ở miền Nam VNCH.220

15 Theo sử gia tiến sĩ George McT. Kahin (1918-2000), giáo sư và giám


16 đốc sử học chuyên khoa Đông Nam Á Châu đại học Cornell Hoa Kỳ thì trong
17 buổi họp thu nhỏ nầy có sự hiện diện của đương kim bộ trưởng Quốc phòng
18 Mc. Namara, Ngoại trưởng Dean Rusk, Cục trưởng tình báo CIA Allan Dulles,
19 phụ tá Viễn đông Sự vụ, tướng Lansdale, Rostow và có thể là cũng có sự hiện
20 diện của Mc George Bundy. Phúc trình của tướng Landsdale là bản phúc trình
21 mà đương sự đã gửi cho Phụ tá Bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ vào cuối nhiệm
22 kỳ của cựu tổng thống Eisenhower 220bis với những điểm chính yếu như sau:

23 -Theo tình hình đang diễn ra thì chính quyền của Ông Diệm ở Sài Gòn
24 chỉ có đủ khả năng trì huởn sự sụp đỗ của miền Nam VNCH.

25 -Nếu CS Bắc Việt thắng VNCH thì những quốc gia còn lại ở Đông Nam
26 Á Châu sẽ bị khốn đốn mang họa một cách dễ dàng với hiểm họa CS bởi vì
27 những lực lượng địa phương còn lại ở vùng nầy nếu so sánh với VNCH hiện
28 nay thì không có lực lượng nào gan dạ hơn để có thể đơn phương đối phó với
29 CS.
30 -Sự sụp đỗ miền Nam VNCH sẽ là một cái tát nghiêm trọng lên uy tín
31 của Hoa Kỳ gây ảnh hưởng xấu ở Châu Á và khắp thế giới vì họ đang tin
32 tưởng rằng VNCH đang được tự do không bị CS xâm lấn là nhờ có uy thế
33 giúp đỡ của Hoa Kỳ đứng kề cận.

34 -Tuy nhiên, nếu muốn VNCH tiếp tục được tự do và tiếp tục là một tiền
35 đồn ngăn chận CS thì Hoa Kỳ cần phải thay đổi thái độ đối xử với chính quyền
36 hiện tại ở Sài Gòn.

VSTK - 4182
1 -Vai trò thái thú hiềm khích của đương kim đại sứ Hoa Kỳ Durbrow bên
2 cạnh chính quyền Sài Gòn hiện nay không còn thích hợp bởi vì Ông Diệm tin
3 chắc rằng đại sứ Hoa Kỳ đã có những cảm tình mạnh mẽ với các phần tử cầm
4 đầu cuộc binh biến ngày 11/11/1960 nhằm ám sát ông Diệm và lật đỗ chính
5 quyền hiện hữu: Đại sứ Durbrow phải được triệu hồi và chấm dứt nhiệm vụ và
6 Hoa Kỳ cần phải có một tân đại sứ có khả năng lãnh đạo, thấu rõ tình hình
7 miền Nam VNCH, có sự thông cảm và hiểu biết một cách vô tư công bình,
8 thân hữu trong mối liên hệ với người Á Châu.
9 -Và trên hết, tân đại sứ Hoa Kỳ phải là người có thể làm việc hợp tác với
10 ông Diệm và chỉ với ông Diệm mà thôi vì Ông Diệm hiện nay là người VNCH
11 chống duy nhất có đủ khả năng lãnh đại, điều hành và kiên quyết chống CS.
12 Tổng thống Kennedy hầu như bị khuất phục bởi những điều phúc trình và sự
13 bênh vực ông Diệm của tướng Landsdale để đi tới quyết định thay thế đại sứ
14 Durbrow và tưởng chừng như sẵn sàng ý định cắt cử tướng Lansdale làm tân
15 đại sứ Hoa Kỳ bên cạnh VNCH nhưng ngay lúc đó phải bỏ qua ý định nầy vì
16 có sự phản đối của những phần tử cao cấp thuộc Bộ Ngoại giao và bộ Quốc
17 phòng. Cuối cùng, TT Kennedy đã phải chọn Frederic E. Nolting thay thế
18 Durbrow. Tân đại sứ Hoa Kỳ nhậm chức ngày 10/05/1961. 221

19 Sự kiện được đồng loạt hưởng ứng trong cuộc họp kể trên chính là từ bản
20 dự thảo kế hoạch phản công CS của nhóm viên chức hành pháp cao cấp của
21 tòa Bạch Ốc vào cuối nhiệm kỳ của TT Eisenhower. Bản kế hoạch nầy do cựu
22 phụ tá bộ trưởng Ngoại giao đặc trách Viễn Đông Sự Vụ Graham Person trình
23 bày để yêu cần cung ứng một ngân khoản 41.1 triệu Mỹ Kim viện trợ thêm cho
24 chính quyền của ông Diệm nhằm tăng gia quân số của quân lực VNCH từ
25 150,000 lên 170,000 người đồng thời cũng để cãi thiện khả năng chiến đấu lực
26 lượng Bảo an Dân vệ. Khi TT Kennedy hỏi rằng nếu làm như thế liệu rằng
27 VNCH có thể chuyển biến từ thế thủ sang thế công hay không mà chưa cần
28 phải đề cặp tới vấn đề chính trị thì được tướng Landsdale trả lời rằng “đáp ứng
29 cật lực, tận tình của Hoa Kỳ sẽ khiến cho CS e ngại trong năm 1961 và giúp
30 VNCH xoay chuyển sang thế phản công CS vào năm 1962.” Landsdale tin
31 tưởng rằng việc gia tăng quân số 20,000 cho quân lực VNCH là cần yếu cho
32 cho các chiến dịch bình định tiêu diệt du kích CSVM ở miền Nam VNCH.
33 Ngày 30/01/1961, TT Kennedy đãcho phép viện trợ thêm cho VNCH $28.4
34 triệu đô la để gia tăng 20,000 quân số cho QLVNCH và $12.7 triệu đô la để
35 gia tăng chất lượng khả năng của lực lượng Dân Vệ của VNCH phòng chống
36 du kích CSVM ở các vùng sâu và vùng xa đô thị.222

37 Cũng từ buổi họp nầy TT Kennedy đã lặp lại ý muốn thực hiện những hoạt
38 động du kích, tình báo và đánh phá CSVM ngay bên trong lòng lãnh thổ miền
39 Bắc của VNDCCH nhằm nâng cao tinh thần chiến đấu chống CS của VNCH ở
40 miền Nam. Mặc dù ngân quỹ “khẩn cấp” của Hoa Kỳ trước đây tài trợ cho

VSTK - 4183
1 những hoạt động bí mật loại nầy cho miền Nam VNCHcùng với Vương Quốc
2 Lào rất thấp và sẽ gặp khó khăn để có thể gia tăng thêm nhưng TT Kennedy
3 cho rằng trở ngại nầy không phải là khó giải quyết và chỉ vài tháng sau đó, TT
4 đã cho phép bí mật đưa các quân thám báo và biệt kích Việt Nam xâm nhập
5 vào lãnh thổ miền Bắc đồng thời thiết đặt một mạng lưới các căn cứ bí mật và
6 tiếp vận cho các toán biệt kích thi hành nhiệm vụ phá hoại và gây rối với sự
7 tham gia yểm trợ không vận của các hảng hàng không tư nhân của Hoa Kỳ
8 đang hoạt động ở miền Nam VNCH. Đồng thời, tân TT Hoa Kỳ cũng cho phép
9 tăng cường thêm cho VNC 100 nhân sự quốc phòng chính quy và 400 quân
10 binh Lực Lượng Đặc Biệt thường gọi là Lính Mũ Xanh (Green Berets), vượt
11 quá chỉ số quy định giới hạn của Hiệp định Geneva 1954. Sau cuộc mít tinh
12 nầy, TT Kennedy đã xếp Việt Nam vào một trong bốn vùng đang bị khủng
13 hoảng vì nạn CS là Cuba, Congo, Lào và Việt Nam.223
14 4.2 GIẢI QUYẾT KHỦNG HOẢNG Ở LÀO VÀ CUBA

15 (i) Lào
16 Trước khi tuyên thệ nhậm chức Tổng Thống Hoa Kỳ vào ngày 20/01/1961,
17 tân tổng thống đắc cử J.F.Kennedy đã tham dự một buổi tường trình của tổng
18 thống mãn nhiệm Eisenhower về việc khủng hoảng hiện tại của Quốc Gia Lào.
19 Theo cựu Tổng Thống Eisenhower thì quốc gia Lào giống như là một cái nút
20 chai bằng ruột cây bần và nếu nút nầy bị phá vỡ thì đầy là khởi đầu cho tình
21 hình sụp đỗ hầu hết vùng Viễn Đông vào tay CS. Khi được tân Tổng Thống
22 hỏi vậy phải đối phó như thế nào thì được cựu Tổng Thống kiến nghị rằng
23 “Liên hiệp với CS để thành lập một chính quyền trung lập cho quốc gia Lào
24 hoặc Hoa Kỳ can dự vào cuộc khủng hoảng nầy dưới chiêu bài của Tổ chức
25 Phòng Thủ Đông Nam Á/SEATO và nếu không thề thực hiện được bằng hai
26 cách thức vừa kể thì Hoa Kỳ sẽ hành động đơn phương để cứu vảng quốc gia
27 Lào. Tổng Thống tân nhiệm Kennedy đã có ý muốn nghiêng về giải pháp hành
28 động quân sự đơn phương theo chủ trương của cựu Tổng Thống Eisenhower
29 nhưng sau khi nghe Tham Mưu Trưởng Liên quân Hoa Kỳ ước định rằng ít
30 nhất cần phải có 60,000 quân và sẵn sàng xử dụng vũ khí hạt nhân nếu CS
31 Trung Quốc can thiệp. Một lực lượng lớn như thể thì chỉ có cách là giảm thiểu
32 quân số Hoa Kỳ đang trú đóng ở Âu Châu để bảo vệ các quốc gia khác ở Châu
33 Âu không rơi và quỹ đạo của CS Liên Sô vì cuộc khủng hoảng hiện đang xảy
34 ra ở Berlin/Đông Đức. Do đó, T.T Kennedy đã bỏ qua giải pháp Hoa Kỳ hành
35 động đơn phương và phải chấp nhận một Hội Nghị được Anh quốc và CS Liên
36 Sô tán thành để các phe phái ở Lào thương nghị lẫn nhau thành lập một thể
37 chế Trung Lập Liên Hiệp. Cuộc ngừng bắn giữa các phe phái thù nghịch ở Lào
38 được thực hiện vào ngày 03/05/1961 nhưng mãi cho đến 13 tháng sau thì chính
39 phủ Liên Hiệp Trung Lập Lào mới được thành hình với sự chia xẻ quyền lực
40 của CS Pathet Lào trong thành phần chính phủ.224

VSTK - 4184
1 Có thể nói rằng tân Tổng Thống Hoa Kỳ Kennedy đã khai trương nhiệm
2 kỳ của mình bằng một sự nhượng bộ phe CS ở một quốc gia nhỏ bé trên bán
3 đảo Đông Dương. Sự nhượng bộ nầy chỉ là mộtphương cách gở rối có tính
4 cách tiện lợi nhưng sự thật là một sự thất bại bất đắc dĩ đối với một tân tổng
5 thống Hoa Kỳ bắt đầu chập chững vào nghề trên bình diện bang giao quốc tế.
6 Tuy nhiên, Tổng thống Kennedy cho rằng bài diễn văn ngày 06/01/1961 của
7 Thủ tướng CS Liên Sô Nikita Khrushchev tuyên bố ủng hộ các phong trào
8 kháng chiến giải phóng dân tộc là đầy hăm dọa, thách thức nhắm vào sự đã
9 kích Đế Quốc Tư Bản bốc lột Hoa Kỳ.
10 (ii) Cuba và sự kiện Vịnh Con Heo
11 Giữa lúc cuộc khủng hoảng tại vương quốc Lào chưa được giải quyết ổn
12 thỏa thì tân TT Kenneedy đã bật đèn xanh cho nhóm người lưu vong Cuba
13 chống chế độ CS của Fidel Castro thực hiện một chiến dịch xâm nhập vũ trang
14 lên lãnh thổ Cuba có tên gọi là chiến dịch Zapata do Trung Ương Tình Báo
15 CIA tổ chức và yểm trợ. Ngày 17/04/1961, từ sáng sớm, 1,500 quân binh Cuba
16 lưu vong đã đỗ bộ lên hai bờ biển Xanh và bờ biển Đỏ ở vịnh biển Bahía de
17 Cocinos –Vịnh Con Heo. Mặc dù bị bất ngờ ngạc nhiên về cuộc xâm nhập nầy
18 nhưng bộ độ CS Cuba của Fidel Castro đã phản ứng kịp thời và hành động rất
19 hiệu quả. Chỉ trong vòng bảy mươi hai tiếng đồng hồ, tòa bộ quân binh lưu
20 vong xâm nhập đã bị bắt gọn: kế hoạch kháng chiến nổi dậy nhằm lật đỗ chế
21 độ CS Fidelcastro bị chận đứng nhanh chóng.225

22 Thất bại liên tiếp của Hoa Kỳ trong vụ giải quyết vấn đề Lào ở Đông
23 Dương trong vùng Châu Á và trong vụ đổ bộ thảm hại quân lưu vong Cuba lên
24 vịnh biển Con Heo ở vùng Châu Mỹ khiến cho dư luận bên trong và bên ngoài
25 Hoa Kỳ nghi ngại khả năng lãnh đạo khối tự do của TT Kennedy chống CS
26 trên bình diện thế giới đặc. Đặc biệt là những nhà lãnh đạo ở Đông Nam Á
27 Châu có khuynh hướng tự do tư bản thân Tây phương đã xem quốc gia Lào
28 như là một biểu tượng sức mạnh chiến thắng lấn lướt và hiển nhiên của khối
29 CS. Những cố vấn tài ba thân cận nhất tại Tòa Bạch Ốc đã làm mất lòng tin
30 tưởng của vị tân TT trẻ thiếu kinh nghiệm của Hoa Kỳ và nhất là khiến cho
31 trùm CS Liên Sô Nikita Khrushchev xử sự hóng hách trịch thượng đối với nhà
32 lãnh đạo khối Tư Bản Tự Do thế giới trong cuộc họp mặt thượng đĩnh hai ngày
33 03 và 04/06/1961 tại thủ đô Vienna của nước Áo. Điều nầy khiến cho TT
34 Kennedy phải nổi cơn thịnh nộ khi tường thuật lại với các viên chức cao cấp
35 thân cận của mình rằng: “Hắn xem bản chức như là một đứa con nít.: He treat-
36 ed me like a little boy.” Thủ tướng Anh Harold Macmilan khi tưởng trình lên
37 nữ hoàng Anh quốc về cuộc hội kiến với TT Kennedy ngay sau cuộc họp
38 thượng đỉnh tay đôi ở Vienna chấm dứt đã ghi lại cảm nghĩ của mình như sau:
39 “Vị TT đã được tiếp đãi hoàn toàn nồng nhiệt bằng thái độ lỗ mãng mang rợ
40 của thủ tướng Liên Sô. Cung cách nầy của đương sự khiến cho bản chức nhớ

VSTK - 4185
1 lại chuyện ngày trước về cung cách đối xử ngoại giao của nhà độc tài phát xít
2 Đức Quốc Xã Hitler đối với ngoại trưởng Halifax và thủ tướng Néville Cham-
3 berlain của Anh Quốc trong thế chiến thứ II. 226

4 Trong một cuộc phỏng vấn của James Roston, chủ nhiệm tờ báo New York
5 Times, Kennedy cho biết rằng đây là một điều tệ hại nhất trong cuộc đời của
6 mình và đây chính là hậu quả tai hại về sự kiện đã xảy ra ở Vịnh Con
7 Heo/Cuba cho nên Khruschev tưởng rằng tân TT Hoa Kỳ là đần độn, thiếu
8 kinh nghiệm. “Điều quan trọng hơn hết chính là hắn đang nghĩ rằng bản chức
9 là một kẻ nhát gan không có khí phách. Để rồi xem chúng ta phải làm gì để
10 cho Mạc Tư Khoa (Moscova) sáng mắt ra là Hoa Kỳ sẽ bảo vệ quyền lợi
11 Quốc Gia của mình. Bản chức sẽ gia tăng ngân sách Quốc Phòng và sẽ đối
12 đầu với bọn họ. Địa điểm mà Hoa Kỳ có thể thi hành sự đối đầu chính là ở
13 Việt Nam. Chúng ta cần phải gửi thêm người của chúng ta sang bên đó.” 227

14 4.3 TÂN ĐẠI SỨ HHOA KỲ NOLTING VÀ CHUYẾN CÔNG DU CỦA PHÓ TT JOHNSON

15 Công việc bố trí nhanh chóng để gia tăng hành động một cách thuyết phục
16 có thể bắt nguồn từ một phúc trình của toán hành động đặc nhiệm của TT
17 Kennedy ở Việt Nam vào cuối tháng 04/1961 cho rằng 58% lãnh thổ miền
18 Nam VNCH đang bị CSVM soát bằng phương cách khủng bố và tấn kích vào
19 ban đêm nhắm vào gần như hầu hết các phạm vi thuộc quyền hạn của các cơ
20 cấu hành chánh VNCH. Mặc dù có sự khuyến cáo
21 của thứ trưởng Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ Chester
22 Bowles cho rằng viện trợ thêm cho ông Diệm cần
23 phải tùy thuộc vào sự thực thi của ông Diệm có làm
24 tốt hơn về các mặt chính trị, hành chánh,và kinh tế
25 hay không, TT Kennedy vẫn quyết định nghe theo
26 sự cố vấn của tướng Lansdale, rằng việc gia tăng
27 tiếp viện cho chính quyền VNCH cần được thực
28 hiện ngay mà không cần phải chờ đợi như lời
29 khuyến cáo của Chester Bowles. Chester Bowles tuyên thệ nhậm chức
228

30 (i) Tân đại sứ Hoa Kỳ F.Nolting

31 Đại sứ F. Nolting tới Sài Gòn từ đầu tháng 05/196. Đây là một đại sứ trẻ
32 tuổi nhất của Hoa Kỳ (49 tuổi) so với những đại sứ khác của Hoa Kỳ từ trước
33 tới nay. Cố vấn thân cận của TT Kennedy là Walt Rostow đã quen biết với
34 F.Nolting từ lâu góp ý rằng tân TT sẽ thấy Nolting là một nhân vật cứng rắn
35 hiếm có và chí khí. Trong tháng đầu tiên trong chức vụ đại sứ Hoa Kỳ ở Sài
36 Gòn, Nolting rất trọng vọng TTVNCH nhưng cũng tự chế có và e dè đối với
37 khả năng lãnh đạo của ông Diệm. Tháng 07/1961, Nolting phúc trình rằng
38 Tổng Thống VNCH cần phải nỗ lực cãi tiến tối đa trong cuộc chiến để lấy lại

VSTK - 4186
1 niềm tin của nhân dân và nếu Ông Diệm không thực hiện được như vậy thì
2 quân đội hoặc là CS sẽ lật đỗ Ông ấy. Trong phúc trình nầy, tân đại sứ Hoa
3 Kỳ cho biết ông không muốn bày tỏ nhận định của mình một cách công khai
4 tách bạch và sẽ tiếp tục đường lối đối xử như thế trong suốt nhiệm kỳ đại sứ
5 của mình ở Sài Gòn để tránh không làm cho chính quyền VNCH mất tinh thần
6 và bị mất mặt đối với nhân dân trong nước và dư luận ở ngoại quốc. Viên chức
7 nầy viết rằng Hoa Kỳ cố gắng trợ giúp tạo lập một tình hình tâm lý mới mẻ và
8 thắng cuộc. Trong vòng tháng 08/1961, Nolting có một tầm nhìn khả quan hơn
9 về tiến độ cãi thiện trong chính quyền VNCH. 229

10 (ii)Chuyến công du của phó TT Lindon Johnson sang Sài Gòn

11 Để yểm trợ cho chính sách mới hữu nghị và xoa dịu nỗi lo âu ở khắp vùng
12 Châu Á đối với sự thất thế của Hoa Kỳ đối với CS trong vụ giải quyết cuộc
13 khủng hoảng ở Lào vi e sợ rằng Hoa Kỳ cũng sẽ lại tiếp nối bỏ rơi các quốc
14 gia khác trước hiểm họa nhuộm đỏ của CS, TT Kennedy đã cử nhiệm phó TT
15 L.B. Jonhson sang Sài Gòn và nhiều thủ đô khác của một số quốc gia Á Châu
16 như Hong Kong, Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan. Sự có mặt của nhân vật đứng
17 thứ nhì của cường quốc Hoa Kỳ ở Sài Gòn là biểu hiện của sự gia tăng tín
18 nhiệm của chính phủ Hoa Kỳ đối với chế độ của ông Diệm trong việc ổn định
19 tình hình ở miền Nam Việt Nam như là một trái độn ngăn chận CS lan tràn
20 xuống khắp vùng Đông Nam Á Châu. Với giác thư đề ngày 12/04/1961 của cố
21 vấn Walt Rostow, chính quyền của TT Kennedy khởi sự dự trù cho cuộc thăm
22 viếng Việt Nam nầy của phái đoàn chánh phủ Hoa Kỳ do phó TT Johnson cầm
23 đầu như là để tham dự lể nhậm chức nhiệm kỳ II nhiệm kỳ II của TT Ngô
24 Đình Diệm sẽ được tổ chức vào ngày 29/04/196. Tuy nhiên sự dự trù nầy
25 không thể thực hiện ngay được và phải đợi mã cho đến ngày 12/ 05/1961 thì
26 phái đoàn Hoa Kỳ do phó TT Johnson cầm đầu mới khởi sự chuyến thăm
27 viếng hữu nghị các nhà lãnh đạo Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam Cộng Hòa
28 nhằm tìm hiểu sự thật và trấn an các quốc gia nầy rằng chính sách và đường
29 hướng của Hoa Kỳ đối với cuộc khủng hoảng ở quốc Gia Lào không nhất thiết
30 là Hoa Kỳ sẽ bỏ rơi các quốc gia khác vở vùng Đông Nam Á.230
31

32 Tài liệu lưu trữ hiện hành của Tòa Bạch Ốc hầu như là không nói ra được
33 điều gì nhiều hơn so với những tập hồi ký được công bố về chuyến viếng thăm
34 VNCH của phó TT Johnson. Qua những công điện do đại sứ Nolting từ Sài
35 Gòn gửi về Hoa Thịnh Đốn, hiện nay người ta biết được rằng trong một buổi
36 tiệc chiêu đãi ăn tối do đại sứ Nolting khoản đãi, phó TT Johnson có nêu ra
37 với TT Diệm vấn đề Hoa Kỳ có thể đưa quân đội Hoa Kỳ tham chiến trực tiếp
38 bên cạnh quân lực VNCH cùng với việc ký kết một hiệp ước song phương
39 VNCH-Hoa Kỳ sau khi Johnson nghe ông Diệm đề cập đến việc CS thắng thế
40 ở quốc gia Lào rất có thể sẽ gây ra nhiều vấn nạn cho VNCH. Người ta biết TT
41 Diệm đã đáp ứng rằng VNCH chỉ muốn các lực lượng quân đội Hoa Kỳ sẽ

VSTK - 4187
1 tham gia chiến đấu khi nào CS miền Bắc Việt Nam công khai xâm lăng miền
2 Nam VNCH và VNCH cũng thấy không cần phải có một hiệp ước song
3 phương. Đến nay người ta cũng chưa biết phó TT Johnson có hay không có
4 được sự ủy quyền TT Kennedy để tuyên bố như thế nào nếu như TT Diệm đáp
5 ứng một cách khẳng định về vấn đề Hoa Kỳ đưa quân vào miền Nam do phó
6 TT Hoa Kỳ xướng xuất. Có thể là Johnson sẽ cố gắng làm cho ông Diệm ngã
7 lòng nếu ông Diệm rất mong muốn chuyện đó xảy ra hoặc là Johnson sẽ đưa ra
8 một số để nghị đặc biệt nào đó với một bản chương trình thực thi. Không thể
9 có một suy diễn vững chắc nào được rút ra từ vấn đề nầy do chính phó TT
10 Johnson khởi xướng. Dù sao thì cũng không thể nói là Johnson táo bạo thái
11 quá khi nêu lên vấn đề đưa quân đội vào miền Nam VNCH khi ông Diệm nêu
12 ra sự lo âu của mình vì tình hình bất ổn ở Lào với sự thắng thế của CS Bắc
13 Việt và Pathet Lào.231

14 Trước khi phó TT Johnson lên đường công du hữu nghị các nước vùng
15 Đông Nam Á, tài liệu đã được giải mật của Lầu Năm Góc cho biết báo chí
16 Hoa Kỳ vào ngày 05/05/1961 đã loan tin cho biết rằng Hành Pháp Hoa Kỳ đã
17 suy xét một cách nghiêm chỉnh vấn đề đưa quân Hoa Kỳ vào miền Nam
18 VCNCH và rằng phó TT Johnson đã là nhân vật mong đợi để bàn thảo vấn đề
19 nầy với ông Diệm: “Simply reading the American newspapers would have told
20 Diem that at least as of May 5, the Administration was seriously considering
21 sending American troops to Vietnam, and that Johnson was expected to dis-
22 cuss this with Diem. 232

VSTK - 4188
KHẢO LUẬN

1 VẤN ĐỀ HOA KỲ ĐƯA QUÂN VÀO MIỀN NAM VNCH

2 Tài liệu mật của Lầu Năm Gốc Hoa Kỳ viết rằng rất khó lượng định được mức độ
3 gia tăng từng bước một sự rào đón về những đề nghị mạnh mẽ để quân đội Hoa Kỳ can dự
4 vào chiến cuộc Việt Nam- đúng ra chỉ là phản ảnh của một ước vọng - và cứ để mặc cho
5 tổng thống Kennedy tự do hành động bởi vì rất có thể là Tòa Nhà Trắng đã cổ vũ về việc
6 nầy. Sau thất bại nếu không nói là bị muối mặt trên bình diện ban giao thế giới vì phải chịu
7 chấp nhận một thể chế trung lập thiên Cộng tại quốc gia Lào, rồi xuyên qua các ban dự thảo
8 trùng lập về một chương trình hành động của các chức quyền hành chánh quan yếu của Hoa
9 Kỳ như bộ Quốc Phòng ngày 01/5/1961 và bộ Ngoại giao ngày 03/05/1961 người ta thấy
10 rằng cả hai bộ đã hoang mang bối rối trong sự lượng định mức độ can dự của Hoa Kỳ sẽ
11 đến mực độ nào để giữ cho toàn miền Đông Nam Á Châu khỏi phải rơi vào quỹ đạo của
12 Cộng Sản. Vào đầu tháng 05/1961, sau một cuộc hội kiến với tổng thống Kennedy thượng
13 nghị sĩ Fulbright trước đây thường xuyên cùng với một số hạ nghị sĩ trưởng ban quốc Hội
14 Hoa Kỳ, chống đối việc Hoa Kỳ can dự vào vấn đề chính trị và quân sự ở vương quốc Lào
15 thì nay lại tuyên bố rằng ông ta ủng hộ đưa quân đội Hoa Kỳ vào Việt Nam và Thái Lan
16 Ngay ngày hôm sau, Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ đã được triệu tập ngay để bàn
17 thảo về những bước cần thiết để bảo vệ Thái Lan Và Việt Nam. Trong khi Hội Đồng
18 ANQG Hoa Kỳ đang bàn thảo thì Tổng Thông Kennnedy đã mở một cuộc họp báo vào buổi
19 trưa cùng ngày để công bố việc cử phó Tổng thống Johnson đi thăm viếng nhiều quốc gia ở
20 Á Châu. Nhân dịp nầy, Tổng thống Kennedy đã trả lời phỏng vấn của báo chí như sau:

21 Hỏi: Thưa ngài Tổng thống, có những lời báo cáo rằng Ngài cần phải chuẩn bị để
22 đưa lực lượng quân đội Hoa Kỳ vào Việt Nam nếu thấy cần thiết để ngăn ngừa Cộng Sản
23 xâm lược quốc gia nầy. Ngài Tổng thống có thể cho chúng tôi biết có đúng như thế hay
24 không và còn có những mưu định nào khác cho quốc gia đó?

25 Trả lời: Sự việc là như thế nầy, chúng ta


26 đang có một nhóm làm việc trong chính quyền
27 và một Hội đồng An ninh đang họp bàn về các
28 vấn đề đang xảy ra ở Việt Nam gây ra bởi bộ
29 đội du kích và sự trở ngại mà chính phủ Hoa
30 Kỳ hiện nay đang gặp phải. Vấn đề quân đội
31 (Hoa Kỳ) - xuất phát từ việc chúng ta sắp sửa
32 thực hiện sự trợ giúp cho Việt Nam giữ vững
33 nền độc lập của họ- chỉ là một chủ đề đang
34 được cứu xét. Có nhiều vấn đề khá trọng đại
35 cần được chờ đợi cho đến khi đã được tham
36 khảo với chính phủ mà cho tới hiện nay là một
37 trong những chủ đề mà phó Tổng thống John-
38 son sẽ nêu lên với chính quyền VNCH xem
39 những bước nào cần thiết để áp dụng : 233

40 Sau chuyến công du sang Sài Gòn và nhiều thủ đô khác trong vùng Á Châu, phó TT
41 Johnson khuyến cáo TT Kennedy rằng tác động của chính sách của Hoa Kỳ ở quốc gia Lào
42 thật là trầm trọng nhiều hơn là Hoa Thịnh Đốn đã tưởng. Đối với những quốc gia đồng
43 minh của Hoa Kỳ ở Đông Nam Á Châu thì khả năng đi theo khuynh hướng thân Hoa Kỳ

VSTK - 4189
1 của họ đã bị suy giảm rất nhiều. Mặc dù chuyến công du của Phó TT Johnson đã ngăn chận
2 lại sự suy giảm niềm tin của dân chúng Hoa Kỳ nhưng Hoa Kỳ rất khó có thể hàn gắng lại
3 được những gì mà Hoa Kỳ đã bị mất mác từ hai cuộc khủng hoảng ở Cuba và vương quốc
4 Lào ngoại trừ khi nào Hoa Kỳ lưu tâm đến sự khuyến cáo của các nhân vật lãnh đạo trong
5 vùng Á Châu rằng phải thể hiện ngay bằng hành động thực sự chứ không phải chỉ bằng lời
6 nói suông. Phó TT Johnson tán thành mạnh mẽ việc Hoa Kỳ cần phải trợ giúp VNCH và
7 các quốc gia chống Cộng Sản trong vùng Đông Nam Á Châu. Hoa Kỳ cần phải gìn giữ mối
8 liên hệ đồng minh với các lãnh thổ chính yếu ở Á Châu nếu không thì các quốc gia đồng
9 minh của Hoa Kỳ ở vùng nầy sẽ bị đe dọa, mất an ninh và lúc đó Hoa Kỳ sẽ phải rút lui sự
10 phòng thủ của mình về San Francisco xây dựng thành quách phòng thủ theo kiểu cách của
11 Hoa Kỳ. Johnson khuyến cáo : “The basic decision in Southeast Asia is here. We must de-
12 cide whether to help these countries to the best of our ability or throw in the towel in the
13 area and pull back our defenses to San Francisco and "Fortress America" concept.” Theo
14 kết luận của Johnson thì các nhà lãnh đạo Á Châu vào lúc nầy không muốn mà cũng không
15 yêu cầu quân đội của Hoa Kỳ can dự trực tiếp tại vùng Đông Nam Á Châu nhưng họ chỉ
16 muốn Hoa Kỳ giữ vai trò huấn luyện quân sự mà thôi. Hoa Kỳ cần phải tế nhị nhận định
17 rằng không có một cựu thuộc địa nào ở Á Châu muốn quân đội người Tây phương ở Âu
18 Châu hay ở Mỹ Châu quay trở lại xứ sở của họ. 234

19 Vào thời điểm nầy, những người Việt Nam đã trưởng thành ở phía dưới vĩ tuyến thứ
20 17 đều được nghe tin đồn rằng Tổng Thống Diệm đã cực lực “bác bỏ” việc Hoa Kỳ đòi hỏi
21 để cho quân đội của họ đỗ bộ vào miền Nam, bởi vì nếu làm như thế thì chính nghĩa Quốc
22 Gia của Việt Nam Cộng Hòa sẽ không còn nữa và càng gây thêm cớ tội để cho CS miền
23 Bắc tuyên truyền xuyên tạc khẩu hiệu “Mỹ-Diệm” hay là “Ngô Đình Diệm là tay sai của đế
24 quốc xâm lược Mỹ”235 . Theo Lầu Năm Gốc Bộ Quốc Phòng thì lúc bấy giờ không có một
25 loại văn thư lưu trữ nào đề cặp tới dư luận quần chúng về chuyến công du của Phó Tổng
26 Thống Hoa Kỳ L..B. Johnson. Bộ Quốc Phòng Nguồn ảnh: J.Rust, Kennedy in Vi-
27 etnam:
28 chỉ dựa vào một công điện của đại sứ Hoa Kỳ F.Nolting cho biết rằng có khả năng là quân
29 đội Hoa Kỳ được đưa sang miền Nam Việt Nam và một thỏa hiệp song phương đã được đề
30 cặp tới khi TT Diệm nêu lên nhiều mối nguy cơ cho Việt Nam Cộng Hoa xuất phát từ sự
31 kiện Cộng Sản làm chủ Vương Quốc Lào. Cũng xuyên qua công điện của Nolting đại sứ
32 Hoa Kỳ cạnh chính quyền VNCH hiện bấy giờ, Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ biết rằng TT Diệm
33 chỉ muốn quân đội Hoa Kỳ sẽ can dự trực tiếp vào miền Nam Việt Nam trong trường hợp
34 CS Bắc Việt xâm lăng một cách công khai vào lãnh thổ VNCH và TT Diệm cũng không lưu
35 tâm đến một Hiệp Ước Song Phương giữa VNCH và Hoa Kỳ.236

36 Phó T.T HOA KỲ tin rằng những cuộc hội kiến của minh với T.T Diệm cũng như
37 với các nhà lãnh đạo khác ở Đông Nam Á và Á Châu đã chận đứng tình trạng mất tin tưởng
38 đối với Hoa Kỳ không lan rộng thêm nữa nhưng không nhờ thế mà có thể phục hồi lòng tin
39 tưởng mà các nhà lãnh đạo nầy đã đặt lên lên những cam kết của Hoa Kỳ từ trước cho đến
40 lúc bây giờ. Trong lúc Phó T.T Johnson thực hiện chuyến công du Đông Nam Á thì T.T
41 Kennedy chuẩn phê rõ ràng một số biện pháp về quân sự, chính trị, kinh tế, tâm lý và những
42 hoạt động bí mật nhằm để chận đứng sự xăm lăng của CS Bắc Việt và nhằm để tạo dựng
43 cho miền Nam Việt Nam của VNCH có thể tồn tại và thăng tiến tình trạng dân chủ tại miền
44 đất nầy. Theo tiêu chuẩn mới nhất đối với những sự can dự của Hoa Kỳ thì những bước
45 quân sự chỉ được chuẩn nhận một cách chừng mực khiêm nhường: tăng cường 100 nhân sự
46 cho Ban Cố Vấn Quân Sự MAAG (Military Assistance Advisory Group) song song với việc
47 triển khai thêm 400 quân binh Lực Lượng Đặc Biệt (Special Forces). Ngoài ra TT. Kennedy

VSTK - 4190
1 còn chỉ thị cho Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ xác định tầm mức và thành phần những lực lượng
2 quân sự thích hợp hơn hết để điều động sang miền Nam Việt Nam nếu cần.

3 Theo một loạt đề nghị của Phó T.T Johnson, ngày 09/06/1961, T.T Ngô Đình Diệm
4 gửi một văn thư đến T.T Kennedy để liệt kê những nhu cầu cấp thiết nhất, một việc làm mà
5 trong một bức thư trước đây ông Diệm đã biểu lộ một cách “khích bác” rằng “mặc dù rất
6 cảm kích thái độ nhân từ của Phó T.T Johnson nhưng bản chức không quen xin xỏ những
7 yêu cầu theo ý riêng của mình”. Vì e sợ áp lực nguy hiểm của CS đè nặng ở miền Nam
8 Vương quốc Lào, T.T Diệm đã yêu cầu gia tăng thêm 100,000 cho quân lực VNCH mà theo
9 sự ước lượng của Ông thì Hoa Kỳ sẽ phải chi viện thêm 175 triệu đô la đồng thời Ông cũng
10 yê cầu TT.Kennedy tăng cường một cách đáng kể nhân sự của phái Bộ Cố Vân Quân Sự
11 Hoa Kỳ hiện giờ. Tổng Thống Kennedy trì hoãn đáp ứng những yêu cầu nầy của T.T Diệm
12 bằng cách trả lời rằng “Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ đang khẩn trương cứu xét những thỉnh cầu
13 của Ông Diệm”.237

*
14

VSTK - 4191
1 4.4 TÌNH HÌNH NGHIÊM TRỌNG ĐE DỌA VNCH VÀ PHÁI BỘ MA WELL TAYLOR

2 (i) Tình hình đe dọa VNCH


3 a) Phúc Trình E. Lansdale
4 Trước ngày TT Hoa Kỳ đắc cử J.F Kennedy tuyên thệ nhậm chức, tướng
5 tình báo Edward Lansdale đã được chính quyền Hoa Kỳ/Bộ Quốc Phòng vừa
6 mới mãn nhiệm phái đi công cán sang miền Nam Việt Nam để lượng định tình
7 hình chính trị , quân sự và an ninh của Việt Nam Cộng Hòa từ ngày 02 đến
8 14/01/1961. Khi trở về Hoa Thịnh Đốn, Lansdale đã gửi một giác thư đến thứ
9 trưởng Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ tường trình kết quả chuyến đi công cán của
10 mình trong đó có phần phúc trình về vấn đề an ninh được trích dẫn như sau:
11 .....
- Nguy cơ Cộng Sản đe dọa.
12 “Bản chức đã phải sửng sốt khi cùng với các nhân viên mật vụ Mỹ-Việt
13 nhìn lên bản đồ để lượng định tình hình và chính ngay cả TT Diệm cũng phải
14 bàng hoàng. Hiện giờ Việt Cộng chiếm ưu thế lớn tại vùng I, vùng V và bị
15 phát hiện được tại nhiều vùng khác theo các ước đoán được đánh dấu trên bản
16 đồ. Lực lượng bộ đội Cộng Sản mà bản chức được biết qua nhiều sự suy đoán
17 có thể là từ 3,000 đến 15,000. Theo ước đoán của bản chức thì con số 15,000
18 là gần sát hơn hết và chỉ có chính quyền Hà Nội mới biết rõ một cách đích xác.
19 “Lực lượng bộ đội Việt Cộng được ước đoán như thế tự nó không làm cho
20 bản chức bị sửng sốt. Điều sửng sốt của bản chức chính là vì có hàng ngàn
21 người Cộng Sản được rèn luyện theo kỹ luật và tốt nghiệp chuyên khoa “quân
22 đội vô sản” đã có thể xâm nhập vào vùng màu mỡ nhất của miền Nam Việt
23 Nam và giành được quyền kiểm soát hầu hết vùng nầy ngoại trừ những vùng
24 hành lang chật hẹp được bảo vệ bằng những cuộc hành quân và một số địa
25 điểm trọng yếu ở địa phương do các lực lượng bán quân sự trung thành (Dân
26 Vệ và Bảo An) tự đảm trách những hoạt động chống du kích hoặc ở những nơi
27 mà dân làng làm ăn kề cận với quân đội VNCH.
28 “Việt Cộng đang giữ thế chủ động và kiểm soát phần lớn lãnh thổ từ vùng
29 rừng núi ở Cao Nguyên phía Bắc Sài Gòn xuấn tận đến Vịnh Thái Lan ở phía
30 Nam ngoại trừ vùng đô thị lớn Sài Gòn-Chợ Lớn. Đâ là “rỗ bánh mình” của cả
31 nước Việt Nam vì là vùng trồng vùng đa số lúa gạo và cao su.
32 “Khác với Phi Luật Tân hay Mã Lai, nơi mà Cộng sản không có thể xâm
33 nhập biên giới và như vậy lài hai nơi nầy chỉ phải đối phó với vấn đề an ninh
34 nội chính mà thôi. Những đường ranh biên giới của Việt Nam thì dài và có
35 những vùng đất rất khó kiểm soát nhất thế giới. Hiển nhiên là đa số Việt Cộng
36 xâm nhập trừ phí biên Giới Cao Miên, đặc biệt là từ tình Swayrieng. Vùng
37 Nam Lào cũng được báo cáo là vùng gia tăng Cộng Sản dưới con mắt làm ngơ
38 của chính quyền Liên Hiệp CS vương quốc Lào RLG (Royal Lao Government)
39 và được báo cáo là hiện thời đang gia tăng xâm nhập vào Việt Nam.
40 ......
41 - “Có một chiến dịch tuyên truyền rầm rộ đấu tranh tâm lý chống chính
42 quyền Việt Nam Tự Do do Cộng Sản chủ xướng. Chiến dịch nầy không phải
43 chỉ được tiến hành một cách cố định từ đài phát sóng mạnh ở Hà Nội được tiếp
44 liên từ phía bên kia biên giới nước Cao Miên để được phát sóng rõ ràng hướng

VSTK - 4192
1 về bên trong lãnh thổ Nam Việt Nam, nhưng lại còn có một chiến dịch tuyên
2 tuyên truyền khuấy động tại chỗ bởi các bộ nằm vùng. Một phần của chiến
3 dịch tuyên truyền chiến tranh tâm lý nhắm vào quan binh Hoa Kỳ đặc biệt là
4 Phái Đoàn Cố vấn Quân Sự Hoa Kỳ MAAG, đồng điệu với chiến dịch tuyên
5 truyền câm thù đế quốc Hoa Kỳ của Cộng Sản Trung Quốc. Bản chức không
6 có thời gian hay phương tiện để thẫm định hậu qua của chiến dịch tuyên truyền
7 chiến tranh tâm lý nầy vốn đã được kéo dài kể từ nhiều năm qua.”238
8 b) B n Lượng Đ nh c a C c Tình Báo NIE 50—61 ngày 28/03/1961
9 Tiếp theo, ngày 28/03/1961 Bản Lượng Định Cục Tình Báo Quốc Gia
10 Hoa Kỳ số 50-61 /National Intelligence Estimate (NIE 50-61) phúc trình với
11 Tòa Bạch Ốc rằng : “Mặc dù an ninh nội chính miền Nam Việt Nam Cộng Hòa
12 đang xuống đến một mức độ nguy hiểm nghiêm trọng, CS chưa có cơ may
13 nhiều hơn để chiếm lấy miền miền Nam ngay vào lúc nầy hoặc vào năm tới
14 giống như sự việc đã xảy ra ở vương quốc Lào.” Cũng theo lượng định của
15 bản phúc trình nầy thì “chính phủ của Ông Diệm đang gặp khó khăn vì số
16 lượng gia tăng lực lượng bộ đội du kích Việt Cộng cũng như tình hình bất mãn
17 sâu rộng của dân chúng đối với chính quyền của Ông Diệm.” Bản lượng nầy
18 còn đưa ra một ước đoán rất đáng lo ngại rằng mặc dù Ông Diệm thoát được
19 cuộc đảo chính vào tháng 11/1960 vừa rồi nhưng những phần tử không CS
20 chống chính quyển của Ông Diệm vẫn manh nha thực hiện một cuộc đảo
21 chính khác có thể là nội trong vòng năm tới đây. 239
22 c) Tường trình c a Trưởng Đoàn Cố V n Quân Sự (MAAG) C.McGarr
23 Ngày 24/04.1961 trong một buổi hợp lần I tại Bộ Quốc Phòng của Lực
24 Lượng Công Tác của Tổng Thống (Presidential Task Force), tướng Lionel
25 C.McGarr trưởng đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ MAAG trong khi tường trình
26 về tình hình ở Việt Nam đã nhấn mạnh rằng cuộc chiến ở đây đã trở thành tồi
27 tệ và ác liệt và rằng thương vong đã quá mức. Cộng sản đang có gắng củng cố
28 các khu an toàn ở vùng thôn quê và trong năm 1960 Việt Cộng đã gây rối
29 trung bình mỗi tháng khoảng 505 đợt và lên đến mức cao nhất là trong tháng
30 09/1960. Trong tháng ba năm 1961 đã tăng lên đến 650 đợt gây rối . . ..Năm
31 1960 chính quyền VNCH đã phải gánh chịu thiệt hại thương vong. Những con
32 số báo cáo nầy do chính quyền VNCH cung cấp nhưng được xem như là khá
33 chính xác. Hiện nay có thể ước định có khoảng 42% lãnh thổ miền Nam do
34 chính quyền VNCH kiểm soát phần lãnh thổ còn lại đang bị Việt Cộng kiểm
35 soát với nhiều mức độ khác nhau.. Theo tướng McGarr thì Hoa Kỳ phải có
36 cách giả quyết về mặt quân sự trước tiên hơn là chỉ giải quyết vấn đề tâm lý,
37 kinh tế và những lãnh vực khác.240
38 Xét về mặt đối lập rộng rãi về chế độ và chính sách cai trị độc diễn của
39 Ông Diệm thì rất ít hy vọng rằng sẽ có được bất cứ những cãi cách nào có thu
40 hút được sức mạng cua khối quần chúng cách mạng. Cho dù có cải cách bằng
41 cách nới rộng nền tảng chính trị của chế độ, điều mà Ông Diệm nhất định sẽ

VSTK - 4193
1 không đồng ý, hoặc là áp dụng chương trình kế hoạch chống nổi dậy một cách
2 ác liệt, điều mà dân chúng không mong muốn nhiều lắm cho nên họ sẽ không
3 ủng hộ, thì đối chính quyền Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn việc áp dụng phương
4 sách cải cách không phải là một con đường đưa đến chiến thắng Cộng Sản.
5 Tuy nhiên, mục tiêu của Hoa Kỳ hiện giờ là phải thắng và vì thế TT.Kennedy
6 trong buổi họp nội các vào ngày 20/04/196 mới chỉ thị cho thứ trưởng Bộ
7 Quốc Phòng Hoa Kỳ Roswell Gilpatric soạn thảo một kế hoạch thắng lợi. Bản
8 phúc trình của nhóm lực lượng nầy phải được đệ trình lên TT Hoa Kỳ trong
9 vòng một tuần sau khi thành lập. 241

10 Bản kế hoạch nầy chú trọng đến 2 điểm quan trọng:


11 1) Đánh giá tình trạng hiện giờ và những khả năng mà Cộng Sản đang
12 tiến bước để xâm lăng Nam Việt Nam.
13 2) Đề xuất một loạt hành động (quân sự, chính trị hay kinh tế công khai
14 hay che đậy) nhằm để ngăn chận Cộng Sản xâm lăng quốc gia nầy.
15 (iii) - Lực lượng Công Tác Gilpatric
16 Gilpatric đã tổ chức một lực lượng công tác liên bộ bao gồm đại diện các
17 bộ Ngoại Giao, bộ Quốc Phòng, Cục Trung Ương Tình Báo, Cơ quan Hợp Tác
18 Quốc Tế, Cơ Quan Thông Tin và Văn Phòng Tòa Bạch của Tổng Thống và
19 tướng Edward Lansdale được chỉ định làm Sĩ Quan Điều Hành. (under the
20 Chairmanship of Deputy Secretary of Defense Gilpatric. Among those present were Mr. Nitze, RAdm. Heinz,
21 General Lansdale, Col. Black and Col. Flesch from the Defense Department. Messrs. Fitzgeraldand Colby,
22 CIA; Ambassador Young and General McGarr, Chief MAAG, VietNam)

23 Nhóm Lực Lượng Công Tác Việt Nam do Gilpatric chủ nhiệm đã soạn
24 thảo xong đúng kỳ hạn bản kế hoạch và được đưa ra thảo luận tại buổi họp của
25 Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ ((HĐANQG) vào ngày 27/04/1961
26 nhưng không được chú tâm nhiều vì tình hình sôi sụt đang xảy ra tại Vương
27 Quốc Lào và Trưởng Đoàn Lực Lượng Công Tác Gilpatric chỉ có thể trình bày
28 vắng tắt một số đề nghị trong bản phúc trình gọi là “gia tăng tốc độ một cách
29 ôn hòa” việc thi hành Kế Hoạch Chống Nổi Dậy đã được chuẩn phê trước đây
30 chẳng hạn như tăng gia chừng mực lực lượng quân sự và bán quân sự VNCH
31 chính yếu là để ổn định vùng nông thôn, không tạo áp lực buộc Ông Diệm phải
32 cải cách trên bình diện chính trị và hành chánh. Trong một giác thư mật được
33 gửi riêng cho TT Kennedy, Gipatric còn có thêm đề nghị rằng sau khi bản
34 phúc trình kể trên được thông qua thì cần phái ngay tướng Landsdale sang Việt
35 Nam để hội kiến với các cấp lãnh đạo Việt-Nam và Hoa Kỳ ở đó và đề xuất
36 thêm những khuyến cáo khác để thi hành hành công tác. Trong khi đó thì các
37 thành viên Hội Đồng Ninh Quốc Gia HĐANQG lại yêu vầu Gipatric sửa đổi
38 bản kế hoạch cho phù hợp với sự những biến chuyển mới nhất hiện giờ tại
39 quốc gia Lào và TT Kennedy lại chỉ thị cho Gilpatric thêm bớt những sửa đổi
40 cần yếu để trình lại cho HĐANQG trong kỳ hạn hai ngày sắp tới. 242

VSTK - 4194
1 Ngày 29/04/1961 HĐANQG Hoa Kỳ lại họp để cứu xét Bản Kế Hoạch
2 đã được nhóm Lực Lượng Công Tác Gilpatric sửa đổi và có thêm vào một
3 phụ bản/Annex về vấn đề quốc gia Lào hiện giờ. Bàn đi, bàn lại rốt cuộc TT
4 Kennedy lại phải chỉ thị cho Gilpatric và nhóm Lược Lượng Công Tác sửa
5 đổi thêm 243 cho phù họp với những “đòi hỏi” của các thành viên HĐANQG .

6 Có một hiện tượng tranh giành quyền chỉ đạo chủ chốt giữa các viên
7 chức cao cấp Dân Sự và Quân Sự trong HĐANQG Hoa Kỳ đ c biệt là
8 giữa bộ Ngoại Giao và Bộ Quốc Phòng. Và do đó cứ phải bàn đi tính lại, sửa
9 tới, sửa lui Bản Kế Hoạch của Gilpatric. Mã đến ngày 06/05/1961 nhóm Lực
10 Lượng Công Tác Nam của Gilpatric mới tu chỉnh xong bản Kế Hoạch Dự
11 Thảo lần cuối cùng của họ và đệ trình TT Kennedy duyệt y. Trong giác thư
12 đệ trình Bản Dự Thảo cuối cùng nầy, Gilpatric viết: 244

13 Tham chiếu những quyết định của TT trong buổi họp Hội Đồng Nội Các Chính
14 Phủ ngày 20/04 (1961) bản chức trình lên HĐANQG để phê chuẩn một Chương
15 Trình Hành Động Ngăn Chận Cộng Sản Thống Trị miền Nam Việt Nam , kèm
16 theo và nới rộng những phạm vi hoạt động của Lực Lượng Hành Động Về Việt
17 Nam trên vùng nầy.
18 Chương Trình nầy đã được soạn thảo bởi một Lực Lượng Công Tác bao gồm
19 những đại diện của các bộ Ngoại Giao, Quốc Phòng, cùng với bộ Ngân Khố (Tài
20 Chánh), Cơ quan Trung Ương Tình Báo (CIA), Cục Thông Tin Hoa Kỳ (USIA),
21 Cơ Quan Hợp Tác Hành Pháp Quốc Tế (ICA) và Đổng Lý Văn Phòng (Bí Thư)
22 Tổng Thống. Ngoài ra Lực Lượng Hành Động cũng tiếp nhận được những khuyến
23 cáo hữu ích từ bộ Tham Mưu Quân Đội Liên Hợp (JSC) và Chỉ huy trưởng Cơ
24 Quan Cố Vấn Quân Sự (MAAG) ở Việt Nam. Tân Đại sứ Hoa Kỳ cạnh VNCH
25 cũng góp phần vào việc soạn thảo.
26 Vì thời hạn ít ỏi ấn định cho việc soạn thảo Chương Trình, Lực Lượng Công
27 Tác không thể khai triển chương trình đầy đủ chi tiết. Tuy nhiên, Chương Trình
28 bao gồm một loạt hành động tương hổ về mặt chính trị, quân sự, kinh tế, tâm lý và
29 hàm chứa tính cách có thể sàng lọc theo định kỳ dự trên nền tảng của những
30 khuyến cáo bổ xung của Đại sứ Hoa Kỳ trong phạm vi (hoạt động).
31 Sau khi thực hiện xong Bản Chương Trình nầy, tướng E.G.Lansdale của Không
32 Lực Hoa Kỳ, người đã được chỉ định làm Sĩ Quan điều hành thao tác của Lực
33 Lượng Công Tác, sẽ tiến hành công tác sang Việt Nam ngay sau khi Bản Chương
34 Trình đã được Tổng Thống chuẩn phê. Trong khi theo sát ngay tại hiện trường
35 những bàn thảo với các chức sắc Hoa Kỳ và Việt Nam, viên chức sĩ quan nầy sẽ
36 báo trình lên Giám Đốc Lực Lượng Công Tác những đề xuất áp dụng cho quá
37 trình hoạt động yểm trợ cho văn bản đính kèm
38 Ngài TT sẽ được yêu cầu cho ý kiến về mọi thay đổi trong khi thực hiện
39 chương trình nầy và sẽ được cung cấp những phúc trình về tình trạng thích đáng
40 của những hoạt động.
41 Bởi vì sự ủy nhiệm soạn thảo Chương trình nầy đã thực hiện xong, bản chức đề
42 nghị giải thể Lực Lượng Công Tác. Những đề xuất sắp xếp để thi hành chương
43 trình nầy được liệt kê ra trong văn bản đính kèm.
44 Ký tên Roswell.L.Gilpatric
45 Lực Lượng Hành Động Gilpatric.

VSTK - 4195
1 (iv) – Giác thư số 52 C ng Tác An Ninh Quốc Gia / National Security Ac-
2 tion Memorandum (NSAM) No. 52 của Tòa Bạch Ốc.

3 Ngày 11/05/1961, sau khi duyệt xét các đề xuất của Lực Lượng Công
4 Tác Girpatric, TT Kennedy đã phê chuẩn đề án Chương Trình Công Tác
5 nhưng hoãn lại khoản đề nghị đưa quân đội Hoa Kỳ tham chiến trực tiếp ở
6 Việt Nam và với điều kiện là Chương Trình Công Tác Gilpatric có thể được tu
7 chỉnh bởi Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ. Cùng ngày, phụ tá đặc biệt
8 của Tổng Thống về các Vấn đề An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ McGeorge Bundy
9 (Thường nd9u7o75c so sánh như là “ một Kissinger của TT Kennedy) đã soạn
10 thảo và phát hành một Giác Thư gọi là Công Tác An Ninh Quốc Gia số
11 52/National Security Action Memorandum (NSAM- No.52) mà nội dung gồm
12 có nhiều quyết định chính yếu về Việt Nam Kenndy và có thể xem như là một
13 Sự Vụ Lệnh của TT Kennedy gửi đến tất cả các giới chức có trách nhiệm thi
14 hành Chương Trình Công Tác Gilpatric. Những quyết định chính yếu nhất có
15 thể tóm lược như sau:245
16 1. Mục tiêu của Hoa Kỳ là ngăn ngừa Cộng Sản thống trị miền Nam Việt
17 Nam.
18 2. Tổng Thống chỉ thị rằng cần phải đánh giá lại sự thiết thực trong
19 chương trình gia tăng quân số của Quân Lực VNCH từ 170,000 lên 200,000
20 song song với sự đánh giá về mối liên hệ của sự gia tăng nầy về mặt chính trị
21 và tài chánh.
22 3. Chỉ thị Bộ Quốc Phòng ước lược tầm mức và thành phần các lực lượng
23 quân sự Hoa Kỳ cần thiết trong trường hợp các lực lượng nầy phải tham chiến
24 ở Việt Nam.
25 4. Hoa Kỳ sẽ mưu cầu cho được sự gia tăng niềm tin của TT Diệm.
26 5. Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam được phép bắt đẩu thương thảo để đi đến
27 một thỏa ước song phương với VNCH nhưng đại sứ Hoa Kỳ không được cam
28 kết điều gì nếu chưa tham khảo ý kiến với TT Kennedy.
29 6. Chương Trình Công Tác Mật vụ được chấp thuận.
30 Đặc biệt đáng chú ý là quyết định cuối cùng của Giác Thư NSAM-52: trước
31 đây Lực Lượng Công Tác Đặc Nhiệm về Việt Nam do thứ trưởng bộ Quốc
32 Phòng Hoa Kỳ Girpatric làm chủ nhiệm và tướng không quân E.Landsdale là
33 Sĩ quan Điều Hành Lực Lượng Công Tác nầy ở Việt Nam. Đến nay thì hai
34 chức vụ vừa kể lại được giao phó cho các chức sắc của bộ Ngoại Giao. Điều
35 nầy phải chăng Tướng Lansdale đã “bị cột tay cột chân” không còn có thể dựa
36 vào bộ Quốc Phòng như trước để hành động đơn phương, đứng ngoài vòng
37 kiềm tỏa của Tòa Đại Sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam? Quyết định nầy như sau:246
38 “12. Finally, the President approves the continuation of a special Task Force
39 on Vietnam, established in and directed by the Department of State under
40 Sterling J. Cottrell as Director, and Chalmers B. Wood as Executive Officer.”

VSTK - 4196
1 Tài liệu mật của Lầu Năm Gốc Bộ Quốc Phòng đã được giải mật viết về
2 hiện tượng tranh giành quyền chủ đạo giữa Bộ Ngoại Giao và Bộ Quốc Phòng
3 như sau:
4 Ngày 3 tháng 5 năm 1961
5 Bộ Ngoại Giao (George Ball)
6 Duyệt xét lại Phúc Trình của Lực Lượng Công Tác
7 Mô tả:
8 Bản dự thảo nầy rất khác biệt với bản dự thảo nguyên thủy. Vai trò của
9 Lansdale bị loại bỏ; Lực Lượng Công Tác Gilpatric-Lansdale được thay thế bởi
10 một nhóm nhân vật mới do Ball làm thủ trưởng hiện lúc nầy đang giữ chức vụ
11 Thứ Trưởng Bộ Ngoại Giao. (Lansdale phản ứng bằng “một đề nghị quyết liệt”
12 rằng Bộ Quốc Phòng đứng ngoài hàng ngũ điều hành do bộ Ngoại Giao đề
13 nghị và nói rằng sự thực hành và lý thuyết hành động của Hoa Kỳ trong quá
14 khứ, điều mà Bộ Ngoại Giao có biểu hiện muốn tiếp tục như thế, thì đơn giản
15 là nó không cung ứng một nền tảng có cơ sở để chiến thắng. . .”)
16 Mục Chính trị của bản phúc trình đã được do Bộ Ngoại Giao viết lại, đề
17 nghị của Bộ Quốc Phòng là Hoa Kỳ phải tỏ rõ quyết tâm can thiệp đơn phương
18 nếu cần để cứu vãng miền Nam Việt Nam khỏi chế độ Cộng Sản dã bị thay thế
19 bằng đề nghị khai thác một thỏa ước dàn xếp song phương với (Ông) Diệm
20 (Những dàn xếp có thể có ý nghĩa là can thiệp chống đánh du kích nhưng có
21 thề hàm ý là chỉ can thiệp chống lại sự tấn công của Viện Nam Dân Chủ Cộng
22 Hòa.
23

24 . . . . . .Một cách toàn bộ thì sự duyệt xét lại của bộ Ngoại Giao là cố gắng
25 hạ thấp tinh cách gay gắt trong những sự cam kết được gợi ra với Việt Nam
26 theo phiên bản phúc trình của bộ Quốc Phòng.247
27 Ngày 11/05/1961, trong khi Phụ tá đặc biệt của TT Kennedy ở Tòa Bạch
28 Ốc McGeorge Bundy phát thảo bản Giác Thư NSAM số 52, Phó TT Hoa Kỳ
29 L.B. Johnson cũng đã tới Sài Gòn. Mục đích và kết quả của chuyến công du
30 nầy của PTT Johnson như đã được trình bày nơi các trang trước .
31 Ngày 13/05/1961, PTT Johnson cùng với TT Diệm ký kết một bản
32 Thông Cáo Chung trong đó Hoa Kỳ cam kết ủng hộ VNCH và TT Diệm
33 chống lại cuộc nổi dậy của Việt Cộng ở miền Nam Việt Nam.
34

35 Sáu ngày sau, ngày 19/051961, Hội Đồng An Ninh Quốc Gia Hoa
36 Kỳ/NSC chuẩn nhận toàn thể bản phúc trình của Lực Lượng Công Tác
37 Gilpatric không cần có một tu chỉnh nào và Ghi chú rằng Giác Thư NSAM số
38 52 không yêu HĐANQG tu chỉnh bản phúc trình vừa kể: “At its meeting on
39 May 19, the National Security Council noted that National Security Action
40 Memorandum No. 52 required no revision.”248

41 (iii) Công Hàm ngày 09/06/1961 của TT Ngô Đình Diệm gửi TT Kennedy
42 Như đã đề cặp nơi phần viết về chuyến công du của phó TT Hoa Kỳ
43 Johnson sang Sài Gòn, TT Diệm đã được yêu cầu liệt kê những nhu cầu cần

VSTK - 4197
1 yếu về mặt quân sự cho VNCH để Hoa Thịnh Đốn cứu xét nhưng Ông Diệm
2 đã viết một văn thư ngắn gửi TT Kennedy vào ngày 15/05/1961 do Phó TT
3 Johnson trao tay cho TT Hoa Kỳ để trả lời một cách khách sáo rằng “… đặc
4 biệt là Chúng tôi không có thói quen xin xỏ những nhu cầu theo ý riêng của
5 mình.”
6 Tuy nhiên, một Công Hàm Ngoại Giao của TT Ngô Đình Diệm đề ngày
7 09/06/1961 được giao cho Bộ Trưởng phủ Tổng Thống, kiêm Bộ Trưởng Phụ
8 Tá Quốc Phòng và lúc bấy giờ tạm nhiệm chức Bộ Trưởng Đặc Nhiệm Phối
9 hợp An ninh của TT Diệm là Nguyễn Đình Thuần mang theo trong chuyến
10 công du 6 ngày của viên chức nầy sang Hoa Thịnh Đốn và trao tay cho TT
11 Kennedy ngày 14/06/1961. Trong công hàm nầy, TT Diệm đề nghị gia tăng
12 quân lực VNCH lên đến 270,000 người gần gắp đôi con số 150,000 người đã
13 được chấp thuận vào đầu năm 1961. Đề nghị gia tăng quân số của TT Diệm là
14 một yêu cầu to lớn bởi vì mãi cho tới cuối tháng 04/1961 Hoa Kỳ và Việt
15 Nam Cộng Hòa vẫn còn mặc cả với nhau về việc gia tăng đợt đầu tiên 20,000
16 quân binh.249
17 Sau đây là tạm dịch một số trích dẫn từ bức Công Hàm của TT Ngô
18 Đình Diệm đề ngày 09/06/1961 trao tay gửi cho TT J.Kennedy:
19 Tình hình . . . hiện nay đã trở nên nguy hiểm nhiều hơn ngay sau khi xảy ra
20 biến cố ở quốc gia Lào, thái độ lập lờ nước độ của Cao Miên và sự gia tăng
21 mức độ hoạt động gây hấn của Cộng sản Quốc Tế đang lợi dụng tối đa lợi thế
22 đề gia tăng tốc độ xâm lược vùng Đông Nam Á Châu. Rõ ràng là một trong số
23 những trở ngại chính yếu cho chủ nghĩa bành trướng của Cộng Sản trong khu
24 vực nầy trên quả địa cầu chính là Quốc Gia Việt Nam Tự Do bởi vì với sự trợ
25 giúp vững chắc của Ngài, Chúng tôi kiên quyết chống đối chủ nghĩa bành
26 trướng đó bằng tất cả mọi năng lực của Chúng tôi.
27 Hậu quả là hiện nay và từ nay trở di, Chúng tôi trở thành mục tiêu trước hết
28 để cho Cộng sản nhắm vào để đạp đỗ bằng mọi giá. Sự chồng chất khổng lồ vật
29 dụng chiến tranh của Liên Sô cung cấp cho Bắc Việt theo nhận định của những
30 nhà quan sát quốc tế là nhắm vào miền Nam Việt Nam hơn là nhắm vào nước
31 Lào. Chúng tôi nhận thức được mật cách rõ tình hình nguy hiểm đó nhưng bản
32 chức muốn lập lại với Ngài ở đây, với danh nghĩa của bản chức và với danh
33 nghĩa của toàn thể nhân dân Việt Nam, tinh thần bất khuất của Chúng tôi sẽ
34 thắng.
35 Ngày 02/05, hội đồng tướng lãnh của bản chức đã họp nhau để lượng định
36 tình hình hiện tại và xác định những điều cần yếu mà Việt Nam Cộng Hòa cần
37 phải đáp ứng với tình hình nầy. Sự đánh giá khách quan của các tướng lãnh nầy
38 cho thấy rằng tình hình quân sự hiện giờ chỉ có lợi cho Cộng sản và rằng hầu
39 hết các lực lượng quân đội của Việt Nam đã phải tham gia chiến đấu để giữ
40 gìn an ninh nội chính và bảo vệ 12 triệu người dân của chúng tôi. Từ nhiều
41 tháng nay Cộng sản xúi giục một trận giặc nồi da xáo thịt đã gây ra hàng ngàn
42 thương vong cho cả hai phía mỗi tháng. Những tài liệu tịch thu được trong một
43 cuộc hành quân gần đây dọc theo đường số 9 từ Lào sang đến Việt Nam là
44 bằng chứng cho thấy rằng đã có 2,860 cán binh được trang bị súng óng đã xâm

VSTK - 4198
1 nhập len lỏi về phía chúng tôi trong suốt khoảng bốn tháng gần đây. Chắc chắn
2 là con số nầy cứ tăng thêm từng ngày một. Tuy nhiên nhân dân Việt Nam đã tỏ
3 rõ cho thế giới được thấy rằng mình sẵn sàng chiến đấu và chết vì Tự Do của
4 mình, không đứng chung với những sự cám dỗ của chủ nghĩa trung lập và lời
5 hứa hòa bình giã tạo đánh trống ba hoa hàng ngày của Cộng sản nhồi nhét vào
6 lỗ tai của họ hằng ngày. Với tình hình tỏ rõ nầy, hội đồng tướng lãnh kết luận
7 rằng lực lượng gia tăng quân số hơn 100,000 người thêm vào con số 170,000
8 quân hiện tại của chúng tôi là cần thiết để đối đầu với sự đe dọa xâm lược
9 đáng ngại của Cộng sản. Sau khi tham khảo những nhận định của Hội Đồng
10 tướng lãnh VNCH và hội ý vớ Phái đoàn Cố vấn Quân sự Hoa Kỳ ở Việt Nam
11 , Chúng tôi kết luận rằng cho dù là khởi đầu tối thiểu cho sự chống trả mối đe
12 dọa, bây giờ cần được cung ứng 2 sư đoàn tân lập, lực lượng của mỗi sư đoàn
13 vào khoảng 10,000 người cần được thành lập và trang bị càng sớm càng tốt.
14 Ngày nay, ngay cả những vị thế chống trả yếu ớt của Chúng tôi dọc theo vùng
15 phi quân sự ở phía Bắc biên giới cũng đã bị đánh lấn vào sườn bởi những lực
16 lượng bộ đội Cộng sản đã từng triệt hạ những đơn vị đồn trú của quân đội
17 Vương quốc Lào ở Tchepone và nhiều tỉnh thành khác ở Nam Lào.
18 Quân lực Việt Nam Cộng Hòa của Chúng tôi đang phải cật lực đảm trách
19 những cuộc hành quân chống du kích nằm vùng và vi thế Chúng tôi không có
20 những lực lượng đầy đủ hiệu lực để chống trả mối đe dọa đó ở vùng Nam Lào.
21 Chính vì lẽ đó, Chúng tôi cần có ngay một sư đoàn cho vùng I Chiến Thuật và
22 một sư đoàn cho Vùng II Chiến Thuật ít ra là để dự phòng để dự phòng cho
23 biểu hiện chống trả những lực lượng có tầm cỡ lớn mà Cộng Sản mang đến để
24 đánh phá Chúng tôi ở vùng biên giới Lào. Nếu không thực hiện được như thế,
25 Chúng tôi không còn cách nào khác hơn là phải rút lui các lực lượng của
26 Chúng tôi về phía Nam kể từ vùng Phi Quân Sự và càng phải hy sinh nhiều
27 vùng lớn hơn cho Cộng sản. Hai sư đoàn cần được thành lập và trang bị cùng
28 với các đơn vi tiếp vận hậu trạm ngay tức khắc ngay sau khi hoàn tất sự thành
29 lập thực hiện việc gia tăng 20,000 quân số như đã dự trù do Ngài TT cung ứng
30 để yểm trợ. Trong vòng năm tháng, chúng ta cần phải thành lập xong các đơn
31 vị nầy và tiếp theo trong vòng hai năm kế tiếp chúng ta phải thực hiện thành
32 lập một lực lượng 14 sư đoàn bộ binh, phát triển lữ đoàn quân dù lên cấp sư
33 đoàn.. .
34 .Nhiệm vụ của tổng số 270,000 nầy vẫn như cũ, có nghĩa là chiến thắng
35 Cộng sản nổi dậy hiện đang gia tăng đến mức độ đẫm máu trong một cuộc nội
36 chiến do Cộng sản gây ra từ trong phạm vi những vòng biên giới của Chúng
37 tôi và cũng là để cung ứng một sự kháng cự đẫy lui khởi thủy của một cuộc gây
38 hấn xâm lược từ bên ngoài trong khi Chúng tôi chờ đợi các lực lượng của khối
39 Tự do trong tổ chức Liên Phòng Đông Nam Á /SEATO đến tiếp trợ. Hiển
40 nhiên câu hỏi đưa ra là Chúng tôi phải kéo dài mang gánh nặng bao lâu với
41 một lực lượng quân sự cỡ lớn. Đáng tiếc là bản chức không thể dự kiến trước
42 được những viễn tượng nhanh chóng cho vấn đề cắt giảm một lực lượng như
43 thế một khi nó đã được thành lập; bở lẽ ngay cả trường hợp Chúng tôi có thể
44 thành công trong việc thanh toán cuộc nổi dậy bên trong những vùng biên giới
45 của chúng tôi thì áp lực trong vùng Đông Nam Á và sư đe dọa quân sự ngoại
46 lai nhắm lên đất nước chúng tôi chắc rằng có thể gia tăng, bản chức e ngại
47 rằng trước khi lực lượng đó bị cắt giảm.

VSTK - 4199
1 Như thế có nghĩa là Chúng tôi phải chuẩn bị để giữ một tư thế quân sự
2 mạnh cho một tương lai có thể biết trước nhằm để Chúng tôi không có thể trở
3 thành một trong những yếu điểm mà thường lệ thu hút sự xâm lược của Cộng
4 sản. Do đó, Chúng tôi sẽ tiếp tục cần đến sự yểm trợ vật chất để duy trì lực
5 lượng đó với những yêu cầu vượt quá khả năng nền khinh tế của Chúng tôi để
6 yểm trợ.
7 ........
8 ........
9 Trong khi chính phủ và nhân Việt Nam sẵn sàng gánh nhận nặng nề về mặt
10 nhân lực cần thiết để cứu nước của chúng tôi, Chúng tôi biết rõ rằng mình
11 không thể trả nỗi chi phí về dụng cụ, huấn luyện và duy trì những lực lượng
12 như bản chức đã đề cặp. Để có thể thực hiện cố gắng đó, Chúng tôi cần có
13 được những sự cam kết rằng những nhu cầu tiếp tế vật chất sẽ được cung
14 ứng.250
15 (iv) Hoa Kỳ kèn cựa, m c cả, chậm chạp, kéo dài, nhỏ giọt
16 1- Cuộc họp bàn Nguyễn Đình Thuần-F.Nolting ngày 08/06/1961 ở Sài Gòn
17 Theo báo cáo của Đại sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam gửi về Hoa Thịnh Đốn thì
18 mục đích của cuộc họp bàn nầy là để làm sáng tỏ vấn đề tài chánh do Hoa Kỳ
19 viện trợ cho chính phủ VNCH dùng để chi tiêu quân sự trong hiện tại và trong
20 tương lai, mà việc cần kíp trước mắt là tăng gia quân lực VNCH từ 150,000
21 lên 170,000 trong 2 năm Tài chánh 1961 và 1962. Vấn đề kèn cựa mặc cả ở
22 đây là ngân quỹ để chi phí cho việc gia tăng 20,000 quân nầy để thành lập
23 thêm 2 sư đoàn cho vùng I và vùng II Chiến thuật của VNCH. Phần ngân quỹ
24 tài trợ nầy đã được Tổng thống Diệm yêu cầu Hoa Kỳ đài thọ nhân dịp phó
25 Tổng thống L.B.Johnson công du sang Việt Nam và hội kiến một cách uể oải
26 lơ là vào ngày 12/05/1961 với T.T.Diệm. Johnson đã cố ý thúc hối T.T.Diệm
27 phải đọc lá thư trao tay của T.T.Hoa Kỳ Kennedy để cho Johnson biết ngay ý
28 kiến. Bức thư đề cặp đến nhiều điểm trong đó có điểm số 2 nói về vấn đề gia
29 tăng 20,000 quân số của quân lực VNCH. Theo Công điện báo cáo của đại sứ
30 Nolting ngày 09/06/1961 thì khi được hỏ ý kiến về mục số 2 nầy thì T.T. Diệm
31 trả lời rằng “hài lòng” vì Hoa Kỳ đã chấp thuận cho Chương Trình Cố Vấn
32 Quân sự/Military Assistance Program (MAP) “ủng hộ” cho vấn đề tăng gia
33 20,000 quân cho quân lực VNCH” nhưng T.T. Diệm đã phải nhăn mặt vì bức
34 thư nói rằng chi phí dùng cho việc tăng gia nầy là do tiền túi của VNCH đài
35 thọ. Hoa Kỳ chỉ tuyên bố ủng hộ mà thôi và theo mục số 8 thì Chính phủ Hoa
36 Kỳ đã chuẩn bị cứu xét cho việc tăng gia quân lực chứ chưa chấp thuận ngay
37 bây giờ :
38 Vice President succeeded in getting Diem's attention refocused on President
39 Kennedy's letter and asked Diem specifically whether he agreed to various
40 proposals in letter. Following is Diem's reaction point-by-point :
41 1.. . . . .
42 2. Pleased US has approved MAP support for 20,000 force increase but
43 pointed to problem of paying local currency costs for this increase.
. ..........
44

VSTK - 4200
...........
1

2 8. Noted we prepared consider case for further increase in strength armed


3 forces.” 251

4 2- Cuộc hội kiến giữa T.T. Kennedy và Nguyễn Đình Thuần ngày 14/06/1961
5 Bộ Trưởng phủ T.T. Nguyễn Đình Thuần thực hiện chuyến công du 6
6 ngày sang Hoa Kỳ và tới Hoa Thịnh Đốn vào ngày 12/06/1961. Ngày
7 14/06/1961, bộ trưởng Thuần hội kiến T.T.Kennedy để và trao tay lá thư
8 của T.T. Việt Nam Cộng Hòa cho T.T. Hoa Kỳ. Trong cuộc hội kiến
9 nầy, T.T. Kennedy đã đặt câu hỏi: “Phải đợi mất bao lâu mới bắt đầu
10 thực hiện việc gia tăng 20,000 quân cho quân lực VNCH?) . Bộ trưởng
11 Thuần trả lời rằng “Chỉ mới thực hiện được 6,000 quân gia tăng bằng
12 ngân quỹ của VNCH và không thể nào gánh nổi chi phí để thực hiện đầy
13 đủ đến con số 20,000 quân.” Sau khi nghe như thế, T.T.Kennedy đã chỉ
14 thị cho thứ trưởng Ngoại Giao Hoa Kỳ McConaughy có mặt trong cuộc
15 hội kiến lập một bản phúc trình ngay ngày hôm sau để cho T.T. biết có
16 phương cách nào để làm cho tiến trình gia tăng quân số từ 150,000 lên
17 170,000 được tiếp tục thự hiện nhanh chóng. Khi bàn đến việc T.T.Diệm
18 yêu cầu Hoa Kỳ viện trợ để nâng quân số lên đến mức 270,000, T.T Hoa
19 Kỳ đã đề cặp đến vấn đề Việt Nam gánh vát phần nào về mặt tài chánh
20 cho việc gia tăng nầy và T.T. Hoa Kỳ gợi ý rằng Việt Nam cần phải
21 dùng số ngoại tệ sở hữu của mình trên 200 triệu Mỹ kim để chi dụng vào
22 việc đó.252

Bộ trưởng Nguyễn Đình Thuần gặp Tổng thống Kennedy tại Nhà Trắng năm 1961
Nguồn: http://www.skyscrapercity.com/showthread.php?t=488700&page=191

23 Cho đến ngày quay trở về Việt Nam, Bộ trưởng Nguyễn Đình Thuần
24 không có được một lời cam kết nào rõ ràng từ T.T. Kennedy hay từ các
25 viên chức hữu quyền của chính phủ Hoa Kỳ hiện tại cho việc khẩn
26 trương trước mắt là việc gia tăng 20,000 quân cho Quân LựcVNCH.
27 Trong khi đó thì CS Liên Sô và CS Trung Quốc viện trợ ồ ạt cho CS
28 Bắc Việt vô điều kiện để chuẩn bị xâm lăng Tiền Đồn Chống Cộng Sản
29 của Hoa Kỳ và của các quốc gia Tự do ở Đông Nam Á.

30 Để đáp ứng với điều quan tâm của T.T. Kennedy trong cuộc hội kiến với
31 bộ trưởng VNCH Nguyễn Đình Thuần về vấn đề chậm trễ của chính phủ
32 VNCH trong kế hoạch gia tăng 20,000 quân binh cho quân lực VNCH, ngoại
33 trưởng Ngoại Giao Hoa Kỳ Dean Rusk vào ngày 16/06/1961 đã đánh công

VSTK - 4201
1 điện cho đại sứ Hoa Kỳ Nolting ở Sài Gòn để thông báo rằng nội các chính
2 phủ Hoa Kỳ đã tham khảo việc cứu xét lại của các giới chức cao cấp về vấn
3 đều có ý nghĩ nầy. Theo Ngoại Trưởng Rusk thì những viên chức cố vấn của
4 T.T. Kennedy đều có cùng một ý nghĩ rằng bộ trưởng Nguyễn Đình Thuần khi
5 nêu lên sự khiếm khuyết tài chính, thiếu hụt hiện kim của chính quyền VNCH
6 để biện minh cho việc chậm trễ tiến trình gia tăng 20,000 quân số là không căn
7 cứ trên thực trạng tài chính hiện có của VNCH : trên US.$200,000 triệu dự trữ
8 ngoại tệ. Rusk cho rằng T.T.Diệm muốn đỗ trách nhiệm chậm trễ cho chính
9 phủ Hoa Kỳ nhưng Rusk cũng vẫn chỉ thị cho đại sứ Nolting hãy thương
10 lượng với chính quyền VNCH để giải quyết vấn đề chính trị nầy. Bức công
11 điện có đoạn viết:253
12 “. . . . . . .
13 Tuy nhiên, nhận thức rằng việc ngưng trệ vấn đề động viên quân số bằng
14 cách dựa trên những nền tảng khiếm khuyết ngân quỹ dự phòng thì chính phủ
15 Việt Nam đã làm phát sinh ra vấn đề chính trị/quân sự hơn là chú trọng về kinh
16 tế và họ đang mưu toan trúc đỗ gánh nặng cho chúng ta đã trì trệ. Nhằm giải
17 quyết vấn đề chính trị nầy, ông Đại sứ được phép thương lượng với chính phủ
18 Việt Nam để lại tiếp tục chương trình động viên trong khuôn khổ của một trong
19 những phương thức được kê ra theo thứ tự trước sau theo quan điểm của Hoa
20 Kỳ.”

21 Theo công điện kể trên của Dean Rusk chỉ thị cho Nolting thì có 3 phương
22 thức để giải quyết vấn đề khiếm khuyết tài chính của VNCH trong tiến trình
23 động viên gia tăng 20,000 quân số. Nolting đã chọn phương thức thứ 3 để
24 thương lượng và VNCH chấp nhận phương thức giải quyết nầy: Hoa Kỳ viện
25 trợ tăng thêm 4.55 triệu Mỹ Kim vào tổng số viện trợ tài khóa 1961 tính ra
26 bằng đồng bạc Việt Nam theo hối xuất US$1=73.5 đồng bạc Việt Nam Cộng
27 Hòa tức vào khoảng 50 triệu đồng bạc Việt Nam.

28 J. Hanyok, trong một đề tài nghiên cứu “Spartans in Darkness ”Ameri-


29 can SIGINT and the Indochina War, 1945-1975”có đoạn viết:

30 “Đầu năm 1960 một cảm nhận về khủng hoảng thâm nhập đầy tâm trí của
31 nhân dân Hoa Kỳ về tình hình miền Nam Việt Nam có thể rơi vào chung một tình
32 trạng như vương quốc Lào. Tháng 04/1960 bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Hoa Kỳ
33 vùng Thái Bình Dương/ CINCPAC đã triệu tập và chủ trì một Hội Nghị ở Oki-
34 nawa với các tư lệnh khu vực trong vùng Thái Bình Dương để nghiên cứu nhiều
35 vấn đề của 2 quốc gia nầy. Đề mục nghiên cứu có tên gọi là “ Những Chiến dịch
36 Hành Quân Chống Nổi dậy ở Nam Việt Nam và Lào/ Counterinsurgency Opera-
37 tions in South Vietnam and Laos” chú trọng về nhu cấu cấn yếu để sửa chữa
38 những vấn đề ở miền Nam Việt Nam bằng sự viện trợ quân sự và những sự cải
39 cách hành chánh cho chính quyền của Ông Diệm . Bản nghiên cứu nầy đã không
40 để ý tới tầm quan trọng của guồng máy chính trị, kinh tê, chủ nghĩa dân tộc,
41 những chèn ép sắc tộc; Nghiên cứu nầy xem nhẹ tình trạng miền Nam VNCH

VSTK - 4202
1 không có phương cách giải quyết thỏa đáng những yêu cầu của tầng lớp nông
2 dân và của các sắc tộc thiểu số . Những thành phần người dân nầy thường bị đối
3 xử như một đàn cừu ngoan ngoãn tuân theo mệnh lệnh của bất cứ phe phái nào có
4 quyền uy lấn lướt cao hơn. Tổng Tư Lệnh Quân Đội Hoa Kỳ vùng Thái Bình
5 Dương là Đô đốc Harry Felt đã gửi Phương Án Chống Nổi Dậy vừa kể trên cho
6 bộ Tham Mưu các Tư Lệnh Liên Quân Hoa Kỳ JCS/Joint Chiefs of Staff vào
7 tháng 06/1960 kèm theo khuyến cáo rằng Phương Án nầy là nền tảng để căn cứ
8 vào đó khi đề xuất ra những chỉ thị từ Bộ Ngoại Giao và Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ
9 truyền đạt xuống cho các Toán Công Tác của Hoa Kỳ tức là gồm có Tòa Đại Sứ
10 Hoa Kỳ và Chỉ Huy Trưởng Phái Đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ /USMAAG, và
11 các ban , ngành Tham Mưu của họ ở Sài Gòn. Sự đáp ứng từ Sài Gòn đối với
12 Phương Án CINCPAC đơn thuần chỉ là sự phản ảnh của cuộc tranh luận của
13 chính quyền Hoa Kỳ đang diễn ra ở Hoa Thịnh Đốn trong việc đi tìm một
14 phương hướng hành động đề triệt hạ sự đe dọa tăng gia nổi dậy của Cộng sản.
15 Trưởng đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ MAAG ở Sài Gòn là tướng Lionel
16 McGarr cuối cùng cũng phải ủng hộ đề nghị gia tăng viện trợ quân sự btrong đó
17 có bao gồm cả nhu cầu cầu nới rộng 20,000 quân cho quân lực VNCH, chuyển
18 lực lượng Dân Vệ Đoàn
19 cho Bộ Nội Vụ điều hành
20 và quản trị . . .”254

21 2- Kế hoạch Eugene
22 Staley-Vũ Quốc Thúc

23 Trong khi Tòa Đại Sứ


24 Hoa Kỳ ở Sài Gòn đang
25 kì kèo thương lượng với
26 chính quyền VNCH về
27 vấn đề gia tăng trước mắt
28 20,000 quân thì ở Hoa
29 Thịnh Đốn TT Kennedy
30 lại muốn có một sự cứu
31 xét sâu rộng thêm bức
32 công hàm của Ông Diệm
33 yêu cầu Hoa Kỳ viện trợ
34 để gia tăng thêm cho
35 QLVNCH 100,000 quân.
36 Thay vì tham khảo vấn đề
37 nầy với Hội Đồng Tham
38 Mưu Trưởng Liên Quân
39 /JCS, Tổng Thống Kennedy lại tham khảo với tướng Maxwell Taylor - sắp trở
40 thành Cố Vấn Quân Sự của TT Kennedy- để yêu cầu viên tướng nầy cho biết
41 Hoa Kỳ phải đáp ứng như thế nào đối với bức Công Hàm kể trên của Tổng

VSTK - 4203
1 Thống Diệm yêu cầu gia tăng tổng số QLVNCH từ 170,000 (trong đó bao
2 gồm 20,000 quân gia tăng trước mắt) lên 270,000 quân.
3 Ngày 29/06/1961, Tướng Maxwell Taylor cố vấn rằng TT Kennedy không
4 nên hứa điều gì với TT Diệm cho đến khi nào MAAG, CINCIPAC và JCS có
5 thể xác định được mục tiêu chủ yếu của quân lực VNCH là gì.
6 Trước đó, trong thư gửi trả lời công hàm của TT Diệm, TT Kennedy nói
7 rằng vì có dính líu tới một số chi tiêu ngân quỹ lớn lao mà Hoa Kỳ cùng với
8 VNCH phải gánh vát, cho nên cần phải tham khảo trước với Chủ Tịch Viện
9 Nghiên Cứu Sandford là tiến sĩ kinh Tế gia Eugene Staley và nhóm chuyên
10 gia tài chánh của ông ta để có những điều hướng dẫn hữu ích cho cả 2 quốc
11 gia.255

12 Ngày 14/07/1961, sau hơn một tháng trao đổi hội ý giữa phía Việt Nam và
13 nhóm chuyên gia tài chánh, Giáo sư Staley và Khoa Trưởng Đại Học Luật
14 Khoa Sài Gòn Vũ Quốc Thúc mà cũng là chủ tịch của phái đoàn chuyên gia tài
15 chánh kinh tế VNCH đã cùng chung đưa ra một bản phúc trình mà ở miền
16 Nam Việt Nam được phổ biến gọi là “Kế Hoạch Staley-Thúc”. Nội dung Bản
17 Kế Hoạch nầy đã được họ điều trần với TT Diệm trước đây 3 ngày và đã được
18 TT Diệm chuẩn nhận. Sau đó, phái đoàn của Staley trở về Hoa Kỳ và đệ trình
19 Bản Kế Hoạch nầy cho Trưởng Đoàn Công Tác Đặc Nhiệm về Việt Nam.
20 Ngoài ra hai phái đoàn chuyên gia Tài Chánh Hoa Kỳ-VNCH cũng đã trao gửi
21 cho TT Diệm và TT Kennedy một Tín Thư trình bày tổng quát mục đích, kết
22 quả của công tác và lý do những đề xuất của họ trong Bản Kế Hoạch kể trên.
23 Nội dung Thư Tín đó như sau:256
24

25 Sài Gòn, ngày 14/07/1961


26 ......
27 Phái đoàn chuyên gia Tài Chánh Việt Nam và Hoa Kỳ, được giao phó trách vụ cứu
28 xét những phương cách thăng tiến sự hợp tác giữa hai quốc gia cho vấn đề chia xẻ hổ
29 tương, trân trọng đệ trình lên chính phủ của mình Bản Kế Hoạch Hành Động liên hợp
30 đính kèm theo Thư Tín nầy.
31 Ngày nay, Việt Nam đang bị tấn công trong một cuộc đấu tranh ác liệt toàn diện có
32 dính líu đến sự sống còn của mình như là một quốc gia tự do. Địch thủ của Quốc Gia
33 nầy là Việt Cộng tàn nhẫn, thủ đoạn và lảng tránh. Kẻ địch nầy được cung ứng, tăng
34 cường và có đầu não chỉ huy bởi những guồng máy Cộng Sản Quốc Tế qua trung gian
35 của Hà Nội. Để đánh bại địch thủ nầy thì cần phải huy động toàn lực Kinh tế, Quân sự,
36 Tâm lý và những tài nguyên Xã hội của đất nước cùng với sự yểm trợ mạnh mẽ của
37 Hoa Kỳ.
38 Tương lai nền kinh tế dài hạn của Việt Nam sáng lạng. Trên thực tế, triển vọng đã
39 bắt đầu được thực hiện hướng về việc cải tiến các điều kiện sinh sống của dân chúng
40 của Việt Nam Cộng Hòa tỏ hiện cho thấy đây là một trong những yếu tố thúc giục Việt
41 Cộng tăng gia áp lực gần đây. Sự tương phản giữ những thực hiện trong những năm
42 gần đây của miền Nam Việt Nam so chiếu với sự cơ cực và thất bại của Cộng Sản Bắc
43 Việt đã trở nên quá hiển nhiên

VSTK - 4204
1 Được thụ đắc những tiềm lực để đẩy lui sự tấn công của Cộng sản và để tiếp nối
2 bước phát triển của mình trên các lãnh vực kinh tế, Xã hội và Chính trị, Việt Nam
3 Cộng Hòa có thể được xem như là một mẫu mực ở vùng Đông Nam Á Châu cho sự
4 thăng tiến những tiềm lực của những con người kiên quyết giữ được tự do tồn tại.
5 Chúng tôi mạnh mẽ thúc giục hai quốc gia chúng ta làm cho sự kiện nầy thành chủ
6 định cho sự hợp tác liên tục giữa hai nước.
7 Tuy nhiên, vào thời điểm này vấn đề tiên quyết là sự phục hồi nền an ninh nội
8 chính đang phải đối diện với cuộc chiến phá hoại của du kích Cộng sản ngoan cố lan
9 tràn khắp nơi được yểm trợ từ bên ngoài . Để đương đầu với vấn đề nầy thì đòi hỏi
10 gia tăng các hành động quân sự và cảnh sát. Tuy nhiên, vấn đề không đơn thuần chỉ
11 là quân sự. Cách giải quyết của vấn đề nầy đòi hỏi gia tăng hoạt động kinh tế và Xã
12 Hội. Đặc liên hệ chặt chẽ với hoạt động quân sự đặc biệt là ở những vùng thôn quê,
13 Thí dụ, một trong những phương pháp chống du kích đầy triển vọng đang được thử áp
14 dụng lần nầy bao gồm chương trình quy tụ dân chúng nông thôn vào những tổ chức
15 cộng đồng đã có khả khả năng phòng vệ được thiết kế và yểm trợ đồng thời cũng
16 cung ứng những sự trợ giúp để có những cơ hội làm thăng tiến mức sống.
17 Nhận thức được mối ràng buột tương hổ khá chặt chẽ giữa vấn đề quân sự và kinh
18 tế-xã hộ, chúng tôi đã đặt cho những đề xuất của chúng tôi theo 3 sự cân nhắc chủ yếu
19 sau đây:
20 1. Những nhu cầu cho vấn ấn đề quân sự an ninh nội chính trong thời gian hiện nay
21 cần được giành ưu tiên cho những nguồn nhân lực và kinh tế cùng với sự trợ giúp của
22 Hoa Kỳ.
23 2. Cùng trong thời gian nầy, mức độ thực hiện các cuộc hành quân quân sự an ninh
24 nội chính có được kết qua bền vững, theo mức độ rộng lớn, sẽ tùy thuộc vào tốc độ
25 và sự hữu hiệu để căn cứ vào đó mà đề xuất áp dụng những cương lĩnh khẩn cấp cho
26 lãnh vực kinh tế và xã hội.
27 3. Mục tiêu tối cần của những chương trình kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển
28 dài hạn hơn mà chúng tôi cùng đề xuất là nhằm để đẩy nhanh tới một ngày mà Việt
29 Nam sẽ là một nước tự túc kinh tế và là một xã hội an bình, tự do. Đây là điều khao
30 khác bởi nhân dân Việt Nam muốn được sự tự do đầy ý nghĩa nhất và bởi nhân dân
31 Hoa Kỳ đang có quan điểm về sự viện trợ của họ được xem như là sự trợ giúp cho
32 một dân tộc tự túc để hướng đến một tình trạng mà họ có thể tiếp tục tiến bộ bằng
33 những sự nỗ lực của chính họ.
34 Những kiến nghị mà hai nhóm của chúng tôi hợp tác chung với nhau đã được dự
35 trù như thế để kêu gọi những gia tăng chính yếu tùy theo mức độ cố gắng của cả hai
36 quốc gia Hoa Kỳ và Việt Nam.
37 Những sự tăng gia nầy phản ảnh lòng tin tưởng sâu đậm của chúng tôi cho rằng
38 cuộc chiến tranh lật đỗ ngày nay đang được tiến hành cao độ ở miền Nam Việt Nam
39 chỉ có thể đi đến một kết thúc thắng lợi bằng cách áp dụng hữu hiệu sức mạnh quân
40 sự , kết hợp với hoạt động kinh tế và xã hội trên quy mô rộng lớn khắp các nơi lãnh
41 thổ, đặc biệt là các vùng nông thôn. Về mặt tài chánh, chúng tôi tin tưởng rằng sẽ rất
42 ít tốn kém hơn để dự trù một cách thích đáng và đầy đủ nguồn tài nguyên ngay từ hôm
43 nay hơn là chỉ tìm cách đối chọi với sự gây hấn của Cộng sản bằng một năng lực vừa
44 đủ để đối đầu hết sự đe dọa nầy đến sự đe dọa khác. Tiến trình của hoạt động thứ
45 nhất có khả năng cung ứng một sự thắng lợi sớm và nhờ vậy chấm dứt tình trạng hao
46 phí một cách thê thảm sinh mạng con người và của cải vật chất rất bức thiết cho sự
47 mở mang nền kinh tế của đất nước. Tiến trình hoạt động thứ nhì, cho dù ít tốn kém
48 cho ngân sách hiện tại nhưng sẽ không cung ứng những nguồn tài nguyên đầy đủ để
49 thực hiện một cách dứt khát sự đánh hạ cơ cấu tổ chức của Việt Cộng và vì thế, trong

VSTK - 4205
1 trường kỳ, cho thấy rằng càng hao tốn nhiều hơn khi mà chiến tranh cứ kéo dài và gia
2 tăng cường độ hết năm nầy đến năm khác.
3 Vì vậy, chương trình tăng gia mà chúng tôi đề xuất cho hai quốc gia của chúng ta
4 thông qua như là một nền tảng cho những hoạt tương hổ trong vòng nhiều năm sắp tới
5 đã được chúng tôi phác thảo không phải chỉ là để bấu víu lằng ranh nhưng chính là để
6 thực hiện một sự chọc thủng thực sự. Những cố gắng liên hợp của chúng ta phải vượt
7 mức qua khỏi ngưỡng cửa khán cự của kẻ thù, và từ đó dứt điểm các cuộc tấn công
8 phá hoại, đồng thời chúng ta cần phải tạo ra một tác động kiên quyết về mặt kinh tế,
9 xã hội và mặt trận ý thức hệ.
10 Nay kính,
11 Đoàn Chuyên Gia Tài Chính Việt Nam Đoàn Chuyên Gia Tài Chính Hoa Kỳ
12 Vũ Quốc Thu`c, Trưởng Đoàn Eugene Staley, Trưởng Đoàn
13 Dương Tấn Tài Colonel Edwin F. Black
14 Đinh Quang Chiêu William W. Diehl
15 Huỳnh Văn Điểm Paul F. Geren
16 Lưu Văn Tịnh Herman Kleine
17 Bửu Hoàn Warren A. Silver

18 Trong tiến trình soạn thảo Kế Hoạch Staley-Thúc, hai phái đoàn Tài Chánh
19 Hoa Kỳ-Việt Nam có thể được so sánh như là một con thoi liên hợp chuyên
20 chở những sự bàn thảo về mức độ quân lực của VNCH và Hoa Kỳ cần có để
21 đối đầu với thình hình gia tăng xâm nhập của Cộng Sản miền Bắc và những
22 cuộc đồng khởi của Việt Cộng nằm vùng ở miền Nam VNCH. Dĩ nhiên Kế
23 Hoạch Staley-Thúc nhất định phải có phần bàn thảo và đề nghị về các vấn đề
24 Kinh Tế, Tài Chánh Xã Hội nhưng các mặt nầy chỉ được ngó tới một cách mơ
25 hồ bằng những danh từ hoa mỹ, thậm xưng khi bàn thảo về nhu cầu chấn chỉnh
26 những chương trình phát triển Kinh tế Xã hội bị vỡ vụng. Tài liệu của Lầu
27 Năm Gốc đã được giải mật đưa ra một số trích dẫn về những vấn đề quân sự
28 trong bản Kế Hoạch Staley-Thúc như sau:257

29 Ngày nay, Việt Nam đang bị tấn công trong một cuộc đấu tranh ác liệt toàn
30 diện có dính líu đến sự sống còn của mình như là một quốc gia tự do. Địch thủ
31 của Quốc Gia nầy là Việt Cộng tàn ác, thủ đoạn và lảng tránh. Kẻ địch nầy được
32 cung ứng, tăng cường và có đầu não chỉ huy bởi những guồng máy Cộng Sản
33 Quốc Tế qua trung gian của Hà Nội. Để đánh bại địch thủ nầy thì cần phải huy
34 động toàn lực Kinh tế, Quân sự, Tâm lý và những tài nguyên Xã hội của đất
35 nước cùng với sự yểm trợ mạnh mẽ của Hoa Kỳ.
36 Chương trình tăng gia mà chúng tôi đề xuất cho hai quốc gia của chúng ta
37 thông qua như là một nền tảng cho những hoạt tương hổ trong vòng nhiều năm
38 sắp tới đã được chúng tôi phát thảo không phải chỉ là để bấu víu đường ranh
39 nhưng chính là để thực hiện một sự chọc thủng thực sự. Những cố gắng liên hợp
40 của chúng ta phải vượt mức qua khỏi ngưỡng cửa kháng cự của kẻ thù, và từ đó
41 dứt điểm các cuộc tấn công phá hoại, đồng thời chúng ta cần phải tạo ra một tác
42 động kiên quyết về mặt kinh tế, xã hội và mặt trận ý thức hệ.
43 Khúc quanh về những diễn biến quan trọng ở Lào đã tạo thêm nhiều vấn đề
44 nghiêm trọng cho việc bảo tồn tự do và chủ quyền không Cộng Sản của quốc gia
45 VNCH. Đặc biệt là vùng biên giới bỏ trống giữa Lào và Việt Nam Dân Chủ
46 Cộng Hòa (CS Bắc Việt) hoặc là các lực lượng tiếp vận của VNDCCH tạo
47 thành mối đe dọa trầm trọng xuất phát từ sự hoạt động xâm nhập bí mật nhân

VSTK - 4206
1 sự, tiếp liệu và vật dụng để cung cấp cho Việt Cộng (ở miền Nam VNCH). Vời
2 sự yểm trợ gia tăng như thế thì chắc chắn rằng Việt Cộng có triển vọng bám giữ
3 chặt chẽ về mặt kiểm soát quân sự trên một vùng địa dư và công bố việc thành
4 lập ở nơi đó một chính quyền “phản loạn” cho miền Nam Việt Nam và và kể từ
5 lúc đó sẽ được công nhận và được tiếp tế từ Cộng Sản Bắc Việt VNDCCH,
6 Cộng Sản Trung Quốc và Cộng Sản Liên Sô. (Thí dụ: Tình hình hiện nay ở
7 Lào.)
8 Phái đoàn liên hợp Việt Nam-Hoa Kỳ không tự quyên coi như mình có khả
9 năng để đề xuất những thang cấp quân lực cho vấn đề quốc phòng của Việt
10 Nam. Tuy nhiên, sau khi tham khảo với nhiều chức quyền quân sự có trách
11 nhiệm, và để dựa vào đó để đề xuất vè mặt Kinh Tế phái đoàn liên hợp tiếp nhận
12 đã một tiếp nhận một số dự toán quân số cho quân lực của chính phủ VNCH tùy
13 theo một trong 2 trường hợp A hay B có khả năng xảy ra như sau:
14 -Khả năng A: giả định rằng cuộc đồng khởi nổi loạn do Cộng Sản chủ xướng
15 vẫn giữ một mức cường độ như hiện nay và chính quyền của nước Lào vẫn có
16 khả năng độc lập với khối Cộng Sản để có thể bác bỏ thẫm quyền của VNDCCH
17 (Cộng Sản Bắc Việt) và Trung Cộng tiếp vận bộ đội của họ ngang qua những
18 vùng biên giới của họ.
19 -Khả năng B: giả định rằng Việt Cộng có kha năng gia tăng đáng kể chiến
20 dịch đồng khởi nổi loạn bên trong miền Nam Việt Nam Cộng Hòa và tình hình ở
21 Lào trở nên xấu hơn đến mức độ Cộng Sản trên thực tế đã giành lấy quyền kiểm
22 soát quốc gia nầy.
23 Nếu khả năng A xảy ra thì cần gia tăng quân lực của Tổng Thống Diệm lêm
24 mức 200,000 quân( so chiếu với 170,000 quân đã được chuẩn nhận vào lúc đó).
25 Nếu khả năng B xảy ra thì cần gia tăng quân lực VNCH lên 270,000 quân.
26 Tổng Thống Kennedy chuẩn nhận viện trợ để gia tăng quân lực VNCH lên
27 200,000 quân. Sự chuẩn nhận gia tăng 200,000 nầy còn phải tùy thuộc vào sự
28 thảo luận thiết lập một kế hoạch xử dụng số quân binh sẽ được gia tăng (giống
29 như trường hợp vào tháng 05/1961, Hoa Kỳ đồng ý gia tăng quân số VNCH lên
30 đến mức 170,000 nhưng cũng kèm theo điều kiện tùy thuộc vào sự thảo luận
31 thiết lập một kế hoạch xử dụng số quân binh sẽ được gia tăng.)

32 Tài liệu quân sử của Tổng Hành Dinh các Tham Mưu Trưởng Liên Quân
33 Hoa Kỳ/JCS viết rằng chi phí đề xuất theo Kế Hoạch liên hợp Staley-Thúc rất
34 đáng kể. Chỉ riêng phần chi phí cho chương trình quân sự kể từ tháng 07/1961
35 cho đến tháng 12/1961 cũng ước định vào khoản 42 triệu Mỹ kim về phía Hoa
36 Kỳ và 3.7 tỷ đồng Việt Nam về phía chính phủ VNCH. Toàn bộ kế hoạch
37 Staley-Thúc bao gồm các lãnh vực Kinh tế, Quân sự, chi phí khẩn cấp và phát
38 triển trường kỳ được đề xuất là 85.5 triệu Mỹ kim và 6.5 tỷ đồng Việt Nam cho
39 trong cùng một thời gian vừa kể.258

40 Cùng trong một thời gian Bản kế Hoạch Staley-Thúc được hoàn thành và ký
41 tên thì tướng Taylor ở Hoa Thịnh Đốn cũng lưu ý đến vấn đề VNCH yêu cầu
42 gia tăng quân lực. Sau khi hội ý với tướng Lemnitzer, chủ tịch Hội Đồng các
43 Tham Mưu Trưởng liên quân của Hoa Kỳ, ngày 15/07/1961, tướng Taylor
44 chuẩn bị một văn thư nhận định về yêu cầu của Tổng Thống Diệm gia tăng
45 thêm 100,000 quân. Trong bức văn thư nầy, tướng Taylor- Cố Vấn Quân Sự

VSTK - 4207
1 của TT Kennedy- phát biểu rằng trước khi quyết định vấn đề gia tăng quân lực
2 nầy thì cần phải xác định nhiệm vụ sẽ được giao phó cho số lượng quân binh
3 gia tăng nầy là gì.

4 Theo quan điểm của Taylor thì số quân binh nầy được nhắm đến cho 3 lãnh
5 vực: an ninh nội chính, an ninh quốc phòng chống trả sự tấn công của Cộng
6 Sản Bắc Việt và sau cùng là phòng chống bộ đội Việt Cộng xâm nhập xuyên
7 qua các vùng ranh biên giới thủng rỗ như tổ ong. Nhân lực dùng cho hai lãnh
8 vực đầu tiên có thể được dự trù không khá dễ dàng. Nhưng đối với lãnh vực
9 thứ ba thì sẽ gặp phải nhiều trở ngại phức tạp. Taylor nhận định rằng cần có
10 một kế hoạch chiến lược cho toàn vùng Đông Nam Á Châu chứ không riêng
11 hai quốc gia Việt Nam và Lào. Theo Taylor thì đây là một kế hoạch để đối phó
12 với những sự bất ngờ và sẽ do Hội Đồng các Tham Mưu Trưởng liên quân Hoa
13 Kỳ soạn thảo hướng về 3 nhiệm vụ:
14 1. Bảo vệ an ninh vùng lãnh thổ hình cán chảo Lào và nhiều vùng lãnh vực
15 thung lũng sông Mekong.
16 2. Không kích và hành quân tìm diệt du kích ở vùng cáng chão Lào và;
17 3. Tạo áp lực quân sự với Cộng Sản Bắc Việt.259
18 Ngày 28/07/1961, sau khi họp Hội Đồng các Cố vấn cao cấp của tòa Bạch
19 Ốc để bàn định về những quan điểm của tướng Taylor và những đề xuất trong
20 bản Kế hoạch Staley-Thúc, căn cứ trên sự bát bỏ của tướng Lemitzer chủ tịch
21 Hội Đồng các Tham Mưu Trưởng Liên Quân ,về việc Ông Diệm yêu cầu gia
22 tăng lên mức 270,000 quân. vì cho rằng không cần thiết quá số 200,000 quân,
23 ngày 04/08/1961, Tổng Thống Kennedy chuẩn nhận những đề xuất trong bản
24 Kế Hoạch Staley-Thúc bao gồm việc gia tăng quân số lên đến mức 200,000
25 người mà thôi. Ngày 05/08/1961, TT Kennedy gửi văn thư báo tin cho TT
26 Diệm biết về việc chuẩn nhận nầy, nhưng yêu cầu tạm ngưng việc đề nghị gia
27 tăng thêm quân số VNCH lên quá mức 200,000.260 Ngoài ra, đề xuất của tướng
28 Taylor về sự cần thiết có một kế hoạch hành động chung cho toàn vùng Đông
29 Nam Á cũng được cố vấn An Ninh Quốc Gia của TT Kennedy là Walt Rostow
30 và ngoại trưởng Dean Rusk hưởng ứng Do đó một lực lượng Đặc Nhiệm Đông
31 Nam Á/ Southeast Asia Task Force được thành hìnhdo thứ trưởng phụ tá Ngoại
32 Giao làm chủ tịch.261

33 5/ HOA KỲ TIẾP TỤC TÁI ĐỊNH GIÁ TÌNH HÌNH Ở MIỀN NAM VIỆT NAM
34 VÀ CHUYẾN CÔNG DU CỦA TƯỚNG MAXWELL TAYLOR

35 5.1 VIỆT MINH CỘNG SẢN GIA TĂNG TẤN CÔNG Ở MIỀN NAM VIỆT NAM

36 Trong khi tình hình quân sự đang thắng thế khả quan về phía VNCH và
37 đồng minh Hoa Kỳ trong mùa Hè 1961 ở miền Nam với các chiến dịch dẹp
38 trừ những đợt Đồng Khởi của CSVM nằm vùng thì vào tháng 09/1961, ở miền

VSTK - 4208
1 Bắc VNDCCH, Bộ Chính Trị CS và Hội Đồng Quân Sự Trung Ương Đảng
2 Cộng Sản Bắc Việt đã chấp thuận đề nghị của Bộ Tổng Tư Lệnh Quân Đội
3 Nhân Dân cho phép nới rộng chiến tranh ở miền Nam Việt Nam bằng cách gia
4 tăng số lượng bộ đội trưng binh ngay tại địa phương ở miền Nam để gia tăng
5 những đợt tấn công nổi dậy đồng thời cũng gia tăng sự xâm nhập bộ đội CS
6 Bắc Việt hiện nay từ mức 30,000 lên đến mức 40,000 bao gồm cả những cán
7 binh tập kết từ miền Nam ra miền Bắc sau khi có Hiệp Định Đình Chiến Ge-
8 neva 1954. Trùng hợp hoặc có thể là hiệu quả của kế hoạch CS Bắc Việt vừa
9 kể, CS Việt Minh Nằm vùng ở miền Nam VNCH lại tái hoạt động quân sự nổi
10 dậy gia tăng các cuộc tấn kích hơn gắp 3 lần kể từ tháng 09/1961 so với tháng
11 08 cùng năm.262

12 Chiến dịch tấn công mới của CSVM ở miền Nam khởi sự trở lại và có kết
13 quả đáng chú ý. Ngày 01/09/1961 hơn một ngàn bộ đội CS chính quy đánh hạ
14 hai đồn binh quân lực VNCH ở vùng biên giới cách tỉnh lỵ Kontum 30 dậm về
15 hướng Bắc. Chính quyền VNCH báo cáo rằng có khoản 100 Việt Cộng tử trận
16 và chỉ có 19 quân binh VNCH bị tử trận. Tuy nhiên nguồn tin từ đoàn cố vấn
17 quân sự Hoa Kỳ thì về phía VNCH có 92 tử trận và 77 mất tích.263

18 Ngày 18-9-196, CSVM bất thần mở trận đánh lớn cấp Trung Đoàn (Regi-
19 ment ), tung 1,500 quân bao vây và đành chiếm Tỉnh Lỵ Phước Vinh, cách
20 ranh giới phía Tây Bắc Sài Gòn khoảng 55 dặm sát lằng ranh chiến Khu D sau
21 khi đã mở chiến dịch gồm nhiều trận đánh lớn, nhỏ trên khắp lãnh thổ Miền
22 Nam để áp đảo và chia sẻ lực lượng quân đội VNCH. Khác với chiến thuật
23 thông thường “đánh nhanh, rút lẹ”, lần nầy bộ đội CSVM đã chiếm đóng Tỉnh
24 Lỵ Phước Vinh trong một thời gian vài tiếng đồng hồ. Để tỏ thấy sự bất lực
25 của chính quyền VNCH và đe dọa dân chúng,, Cộng San Việt Minh đã lập
26 ngay một phiên tòa án nhân nơi sân chợ để lên án xử tử rồi chém đầu ngay tại
27 chỗ tỉnh trưởng và phó tỉnh trưởng Phước Vinh vì hai người nầy có “nợ
28 máu” với nhân dân.264

29 Sau 30-04-1975, trong bộ sách Việt Nam Kỳ Tích, khi viết về Chiến Khu
30 D, tác giả Thượng tá Hồ Sĩ Thành (cũng là một nhà thơ dưới bút hiệu Lam
31 Giang), một cán bộ nghiên cứu lịch sử quân sự Quân khu 7 của Cộng Sản Việt
32 Minh đã viết về trận đánh của VC vào thị trấn Phước Vĩnh /Phước Thành trong
33 đêm 17-09-1961 đến sáng ngày 18-09-1961 như sau:
34 Có thể nói trong giai đoạn đầu đánh Mỹ, trận Phước Thành là trận đánh lịch
35 sử của quân và dân Chiến khu Đ, gióng lên một đòn cảnh báo đối với quân Sài
36 Gòn làm “bung xung” cho đế quốc Mỹ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa ở Việt
37 Nam.
38

39 Tháng 6-1991, Tiểu đoàn 800 chuyển hướng hoạt động về hướng đường 20,
40 quét sạch các dinh điền của địch ở Võ Đắc, Võ Su, hỗ trợ bộ đội địa phương
41 Long Khánh, Bà Rịa đẩy mạnh hoạt động; đánh thông hành lang hoạt động;

VSTK - 4209
1 đánh thông hành lang từ Chiến khu Đ xuống Xuân Lộc qua đường 20 về Bà
2 Rịa, Xuyên Mộc ra sát bờ biển phía Đông.
3 Trong lúc đó, tại tỉnh Phước Thành, địch tiếp tục ủi phá rừng, mở nhiều
4 đường, chia cắt chiến khu thành từng mảnh. Chúng củng cố các khu dinh điền,
5 khu trù mật, tạo thành lá chắn bảo vệ vòng ngoài thị xã Phước Bình. Địch tổ
6 chức nhiều cuộc hành quân càn qui mô càn quét nhằm đánh bật lực lượng ta ra
7 khỏi căn cứ. Ý đồ của Mỹ-Diệm là xây dựng Phước Thành thành một tiểu khu
8 mạnh, cùng với Châu Thành, Phước Long, Đồng Xoài, Lộc Ninh, Phước Bình
9 tạo nên một hệ thống phòng thủ liên hoàn, chia cắt vùng căn cứ cách mạng, bảo
10 vệ phía bắc và đông bắc Sài Gòn.
11 Trước tình hình đó, tháng 6-1961, Khu uỷ miền Đông quyết định giải thể tỉnh
12 Thủ Biên và tổ chức lại 3 tỉnh: Biên Hoà, Thủ Dầu Một và Phước Thành.
13 Phước Thành là một tỉnh rừng núi bao gồm trung tâm chiến khu phía đông bắc
14 Sài Gòn. Tháng 9-1961, Khu uỷ và Bộ Tư lệnh khu miền Đông quyết định tấn
15 công tỉnh lỵ Phước Thành, nhằm phá tan ý đồ của địch chia cắt vùng căn cứ;
16 mở rộng chiến khu, chuẩn bị đón các đoàn cán bộ của Trung ương tăng cường
17 cho Nam Bộ. Chỉ huy trận đánh do các đồng chí Nguyễn Hữu Xuyến, Nguyễn
18 Việt Hồng, Đặng Ngọc Sĩ, Đặng Hữu Thuấn.
19 Mục tiêu trận đánh nhằm tiêu diệt toàn bộ quân địch, làm chủ tiểu khu và tỉnh
20 lỵ, giải thoát tù chính trị. Lực lượng chính tham gia trận đánh gồm Tiểu đoàn
21 500 (mới thành lập), đại đội 26 trinh sát đặc công (Miền tăng cường) cùng lực
22 lượng vũ trang địa phương.
23 20 giờ ngày 17-9-1961, 3 mũi tiến công của ta tiềm nhập mục tiêu. 23 giờ,
24 quả bộc phá lệnh nổ vang tại dinh tỉnh trưởng. Các mũi xung phong đánh
25 chiếm mục tiêu qui định. Trong 10 phút đầu, ta tiêu diệt gọn bọn địch trong
26 dinh, giết chết tỉnh trưởng Nguyễn Minh Mẫn, bắt tỉnh phó cùng một số nhân
27 viên quan trọng trong toà hành chính. Sau đó, một cánh quân khác tiến công
28 diệt đại đội bảo an và chi đội thiết giáp. Một cánh quân nữa đánh vào trại giam
29 giải thoát các đồng chí, đồng bào yêu nước bị địch giam giữ. Trong 20 phút,
30 lực lượng ta làm chủ hoàn toàn tiểu khu.
31 Trên các hướng nghi binh và chặn viện, bộ đội địa phương tỉnh Phước Thành
32 và các huyện Tân Uyên, Phú Giáo đã đánh cắt đường giao thông của địch, đốt
33 cháy cầu sắt của Tổng Bản trên đường 16, chặt cao su làm chướng ngại vật trên
34 các trục đường…
35 Trận đánh kết thúc vào lúc 0 giờ 30 phút ngày 18-9-1961. Ta tiêu diệt hoàn
36 toàn bộ máy chỉ huy quân sự, hành chính của địch ở tỉnh lỵ Phước Thành; diệt
37 40 tên, làm bị thương 30 tên, bắt 11 tên, thu 322 súng các loại, phá huỷ 1 khẩu
38 pháo 105 ly, 32 máy truyền tin, 12 xe cơ giới, giải thoát 272 tù binh.
39 Chiến thắng Phước Thành làm nức lòng quân, dân miền Nam và Chiến khu Đ;
40 đánh dấu bước trưởng thành của bộ đội chủ lực Quân khu và địa phương. Tướng
41 Oétmolen-Tổng chỉ huy quân đội Mỹ ở Việt Nam trong hồi ký “Người lính
42 tường trình” đã phải thú nhận: “Mùa thu năm 1961 đã chứng kiến một bước
43 ngoặc rõ rệt trong cuộc tiến công của Việt cộng, lần đầu tiên họ tạm thời chiếm
44 được tỉnh lỵ Phước Thành”. Tài liệu mật Lầu Năm Góc của Mỹ cũng xác nhận:
45 “Trận tiến công lớn nhất đã có tác dụng làm cho Sài Gòn nhốn nháo là trận đánh
46 chiếm Phước Thành, một tỉnh lỵ cách Sài Gòn 55km”.265

VSTK - 4210
1 Sử sách Cộng Sản miền Nam Việt Nam phát hành sau năm 1975 “Lịch Sử
2 Nam Bộ Kháng Chiến” viết về trận đánh của VC vào thị trấn Phước Vĩnh tỉnh
3 Phước Thành đêm 17-09-1961 như sau:
4

5 Chiến thắng vang dội nhất trong năm 1961 là trận Phước Thành.
6 Phước Thành cách Sài Gòn hơn 80 km, là tỉnh mới thành lập (23-1-1959) để
7 khống chế cửa ngõ vào chiến khu Đ, làm bàn đạp xuất phát cho các cuộc hành
8 quân của quân Sài Gòn, ngăn chặn hành lang giao thông liên lạc từ Bắc vào
9 Nam. Do vị trí chiến lược của Phước Thành, Mỹ và chính quyền Ngô Đình
10 Diệm bố trí ở thị xã Phước Vĩnh (tỉnh lỵ) hơn 2.000 quân (gồm biệt động quân,
11 bảo an, dân vệ, thiết giáp, pháo binh, cảnh sát dã chiến), được trang bị đầy đủ
12 và tương đối hiện đại.
13 23 giờ đêm 17-9-1961, 400 chiến sĩ (thuộc Tiểu đoàn 500 chủ lực của Quân
14 khu miền Đông Nam Bộ, các chiến sĩ đặc công, trinh sát phối hợp với bộ đội
15 địa phương của tỉnh, các huyện, chiến sĩ biệt động của thị xã, du kích các xã)
16 do Tư lệnh Quân khu Nguyễn Hữu Xuyến chỉ huy, nổ súng tiến công các mục
17 tiêu, trong khi nhân dân nổi trống mõ, phát loa kêu gọi lính ra hàng.
18 Quân giải phóng nhanh chóng làm chủ thị xã Phước Vĩnh. Thiếu tá Nguyễn
19 Minh Mẫn (Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phước Thành) cùng hàng trăm
20 lính bị diệt tại trận. Phó Tỉnh trưởng phụ trách bình định Nguyễn Thành Tiết bị
21 bắt sống. 400 công chức và binh sĩ bị bắt, được giáo dục tại chỗ rồi thả. Quân
22 giải phóng phá hủy 2 đại bác 105 ly, 1 đại liên, 4 xe thiết giáp và 12 xe quân
23 sự, thu hơn 600 súng và nhiều trang thiết bị quân sự. Hơn 300 chiến sĩ cách
24 mạng được giải thoát khỏi nhà lao.
25 Binh sĩ của 16 đồn bốt chung quanh Phước Vĩnh nghe tin thị xã bị chiếm đã
26 vội vàng rút chạy.
27 Đây là trận đánh phối hợp rất hay giữa binh chủng đặc công, biệt động và
28 quân chủ lực với quân địa phương, du kích tại chỗ, thể hiện cách đánh truyền
29 thống của Việt Nam lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn.
30 Tài liệu Lầu Năm Góc thừa nhận đây là “trận tấn công thu hút sự chú ý của
31 mọi người nhiều nhất, có tác động làm đảo lộn ở Sài Gòn” . Kennedy phải cử
32 tướng Maxwell Taylor (Cố vấn quân sự của Tổng thống) và Walt Rostow (Trợ
33 lý Tổng thống Kennedy về an ninh quốc gia) “sang xem xét tình hình [miền
34 Nam Việt Nam mà Hoa Kỳ nhận là nghiêm trọng hơn trước nhiều.266
35 5.2 TÒÀ BẠCH ỐC TÌM MỘT HÌNH THỨC ĐƯA QUÂN MỸ VÀO MIỀN NAM VIỆT NAM

36 Đại sứ lưu động Harriman của TT Kennedy báo cáo về Hoa Thịnh Đốn
37 rằng CS Liên Sô sẽ kiểm soát được việc CSBV đưa bộ đội vào lãnh thổ Lào
38 và sẽ ngăn chận CS Pathet Lào gây hấn với chính quyền trung lập Lào của thủ
39 tướng Souvana Phouma theo như “lời nói ngoài lề” của trưởng trưởng phái
40 đoàn đoàn CS Liên Sô Pushkin với Harriman trong khi Hội Nghị Geneva
41 Trung Lập Hóa nước Lào đang diễn tiến: “In reply my direct questions he said
42 Soviets could and would control North Viet-Nam and continue support Souvanna against
43 possible Pathet Lao political or military aggression.”267
44 Tuy nhiên, sau khi tham khảo báo cáo của Harriman như vừa kể trên, giữa
45 tháng 09/1961, đại sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam F.Nolting gửi một văn thư về Hoa
46 Thịnh Đốn đưa ra những nhận định về tình thế bắp bênh của VNCH nếu

VSTK - 4211
1 chính quyền VNDCH tiếp tục đưa bộ đội CS Bắc Việt xâm nhập miền Nam
2 Việt Nam xuyên qua lãnh thổ của nước Lào sau khi nước nầy trở thành Trung
3 Lập:

4 . . . . Hoa Kỳ đã hao tốn đầu tư vào miền Nam Việt Nam rất nhiều nguồn lực tài
5 nguyên , tâm trí và gần đây Hoa Kỳ đã khởi xuất tăng gia thêm những sáng kiến
6 cho những cam kết của mình để yểm trợ cho quốc gia nầy. Nhờ đó, cùng với lòng
7 quyết tâm, sự cố gắng và hy sinh, VNCH bắt đầu có nhiều triển vọng sáng sủa
8 hơn để sinh tồn và hồi phục.

9 Những triển vọng nầy hiện giờ đang bị đe dọa từ những sự dàn xếp để giải quyết
10 vấn đề khủng hoảng của nước Lào. Thực chất gây bất lợi cho VNCH thường được
11 nêu lên chính là vấn đề kiểm soát vùng ranh giới Lào- Việt để ngăn chận sự xâm
12 nhập lan tràn bộ đội CSBV vào nước Lào . . . .

13 Rõ ràng là hiện giờ Bắc Việt đang gia tăng mức độ xâm nhập bộ đội CSVM vào
14 miền Nam VNCH xuyên ngang qua biên giới nằm trên lãnh thổ nước Lào và có
15 nhiều dấu hiệu cho thấy là Bắc Việt mưu đồ gia tăng số lượng xâm nhập một
16 cách đáng kể. Bắc Việt tuyên bố không bao lâu nữa họ sẽ chiếm đoạt miền Nam
17 VNCH và mục tiêu nầy của họ đang được CS Liên Sô và CS Trung Quốc công
18 khai hậu thuẩn.

19 Tiềm năng của VNCH chỉ đủ để cầm cự với một số lượng xâm nhập có giới hạn
20 của CSBV. Nếu CSBV xâm nhập gia tăng ồ ạt thì họ sẽ chiến thắng và có thể là sẽ
21 làm chủ trực tiếp cả 2 miền Bắc, Nam Việt Nam.

22 Đối diện với một số kỹ lục hồ sơ chứng cứ đã qua và hiện tại về việc hành động
23 của CS chống phá chính quyền VNCH của miền Nam, Hoa Kỳ chưa thể sẵn sàng
24 tiếp nhận sự cam đoan tráo trở của CS Sô Viết rằng họ sẽ kiểm soát được CS Việt
25 Minh, đặc biệt là đối với sự ngăn chận CS Bắc Việt và thành phần những nhóm
26 CS khác lợi dụng lãnh thổ quốc gia Lào để đánh phá VNCH và Thái Lan. Vai trò
27 của Cộng Sản Liên Sô trong khi hòa nghị ở Geneva 1954 về Việt Nam cơ bản
28 không khác gì với vai trò của họ trong hội nghị Geneva về nước Lào. Năm 1954,
29 CS Sô Viết tán dương phe CSVN của họ bằng cách viện trợ tài chàn, huấn luyện
30 và công khai tuyên truyền ủng hộ tham vọng của CS Bắc Việt thôn tính miền Nam
31 VNCH bằng bạo lực dưới chiêu bài một cuộc cách mạng chính trị.

32 Hoa kỳ đã đi đến một kết luận rằng sẽ không thỏa thuận một cuộc dàn xếp mà
33 theo quan điểm của Hoa Kỳ đó là mộ dàn xếp khiến cho các đồng minh của Hoa
34 Kỳ bị đặt vào tình thế bị bỏ trống cho sự xâm nhập của CS, sự lật đổ và sự tấn
35 công bằng súng đạn xuyên qua mánh khóe hay qua hành động lạm dụng chính
36 quyền trung lập của nước Lào.

37 Hoa Kỳ đã xác quyết rằng vùng lãnh thổ kề cận với VNCH và Thái Lan phải
38 được bảo vệ bằng những bàn tay của các thân hữu của họ và Hoa Kỳ sẽ sẵn sàng
39 làm điều đó bằng dùng các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ nếu cần bởi vì quyền
40 lợi và những sự cam kết của Hoa Kỳ đối với những quốc gia nầy. 268

VSTK - 4212
1 Nolting thôi thúc Hoa Thịnh Đốn giải quyết vấn đề xâm nhập của CS
2 Bắc Việt qua trung gian và bằng những kế hoạch trung lập hóa Lào kể cả
3 phương sách chia cắt quốc gia nầy để ít ra có được một nửa thành phần chính
4 quyền thân hữu với Hoa Kỳ và VNCH:
5 “Tóm lại, trong những điều cấp bách ở đây để miền nơi nầy không bị rơi vào
6 tay Việt Cộng, thì trước vùng biên giới giáp ranh lãnh thổ Lào phải được đảm
7 bảo bởi các phần tử Lào thân hữu sẵn sàng và đủ năng lực hợp tác với với chính
8 quyền VNCH trong việc ngăn chận những đợt xâm nhập quy mô rộng lớn.” 269

9 Đại sứ Nolting cũng nhận định rằng mặc dù TT Ngô Đình Diệm yếu kém
10 về mặt chính trị, khả năng tổ chức lãnh đạo thấp và không chịu phân chia
11 quyền lực nhưng hiện giờ chỉ có ông Diệm là phương thức thực tiễn cho sự tồn
12 tại của VNVH.270
13 Phụ tá An Ninh Quốc Gia của TT Kennedy là Walt W. Rostow, để nghị
14 đưa lực lượng quân sự của Tổ chức Phòng Thủ Đông Nam Á /SEATO trấn giữ
15 vùng phía Nam dưới vĩ tuyến thứ 17 để quân đội VNCH rãnh tay thi hành các
16 nhiệm vụ tiểu trừ VC nhưng đề nghị nầy bị phía quân đội và bộ quốc phòng
17 Hoa Kỳ cho rằng không thực tiễn với lý do là SEATO không đủ thực lực để
18 ngăn chận CSBV cùng với CSTQ tràn sang vĩ tuyền 17 để xâm lược miền Nam
19 và hơn nữa CSBV không xâm nhập miền Nam Việt Nam xuyên ngang qua vĩ
20 tuyến 17. Tướng Lemnitzer, Chủ tịch Hội Đồng các Tham Mưu Trưởng Liên
21 Quân Hoa Kỳ đề nghị rằng nếu Tổ Chức SEATO không thể đối đầu trực tiếp
22 với CSBV ngay trên lãnh thổ Lào thì cần đặt 20,000 quân của Hoa Kỳ hay của
23 Tổ Chức SEATO trấn đóng ở vùng Cao nguyên Trung Phần miền Nam VNCH
24 và từ mức đó sẽ gia tăng thêm.271 Căn cứ trên các đề nghị của Rostow và
25 Lemnitzer, thứ trưởng Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ Johnson đã đề xuất mộ bản
26 phân tích với chủ đề “Khái Niệm Về Sự Can Dự vào Miền Nam Việt Nam”.
27 Những đề xuất của Johnson là nhằm mục đích cố gắng chận đứng , với hy vọng
28 là đão ngược tình thế tồi tệ ở Việt Nam. Theo tài liệu đã được giãi mật của
29 Ngũ Giác Đài Hoa Kỳ thì rõ ràng là Hoa Kỳ đang tìm cách đưa quân tham
30 chiến của mình vào Việt Nam dưới chiêu bài là đoàn quân của SEATO để khỏi
31 bị tố cáo là đưa quân vào miền Nam VNCH một cách lén lúc.272
32 5.3 BUỔI HỌP NGÀY 11/10/1961 CỦA HỘI ĐỒNG AN NINH QUỐC GIA HOA KỲ VÀ
33 QUYẾT ĐỊNH CỬ TƯỚNG M.TAYLOR sang LƯỢNG ĐỊNH TÌNH HÌNH Ở VIỆT NAM

34 (i) BUỔI HỌP NGÀY 11/10/1961 CỦA HỘI ĐỒNG AN NINH QUỐC GIA HOA KỲ .

35 Tòa Bạch Ốc (Nhà Trắng) đưa ra thời khóa biểu cho chương trình buổi
36 họp của HĐANQG Hoa Kỳ/NSC vào buổi sáng ngày11/10/1961 để bàn định
37 về những hành động của Hoa Kỳ có thể áp dụng tại vùng Đông Nam Á Châu.
38 Trước khi buổi họp bắt đầu, tướng Maxwell Taylor đã cung cấp cho T.T.
39 Kennedy ý kiến riêng về một số điểm cần phải làm và đính kèm theo bản
40 phân tích của thứ trưởng ngoại giao Hoa Kỳ Johnson “Khái Niệm Về Sự Can

VSTK - 4213
1 Dự vào Miền Nam Việt Nam” như là nền tảng căn bản cho cuộc phát biểu
2 của Taylor trong buổi họp nầy.

3 Từ lâu, bộ Ngoại Giao và bộ Quốc Phòng đã mạnh mẽ chủ trương rằng


4 muốn phòng thủ vùng Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam, thì cần phải đặt
5 tuyến phòng thủ dọc dài theo sông Mekong theo phương án án SEATO 5.

6 Kể từ mùa Đông 1959-1960, một loạt phương án đã được dự trù cho những
7 trường hợp phải đối phó những bất trắc trong vùng Đông Nam Á Châu. Vào
8 mùa Xuân 1961, nhiều phương án của SEATO, đánh số từ 1 đến 6, đã được ưu
9 tiên đưa ra cứu xét theo tình thế yêu cầu của Minh Ước Phòng Thủ SEATO,
10 vào thời điểm mà các lực lượng bộ đội CS Pathet Lào đang lan tràn khắp nước
11 Lào và đe dọa xâm lăng Thái Lan. Theo quan điểm của Hoa Kỳ thì những
12 phương án của SEATO được bắt nguồn từ những phương án đơn phương của
13 Hoa Kỳ áp dụng cho vùng Đông Nam Á Châu bao gồm hành động bảo vệ có
14 mức độ và hành động đối đầu với CS Trung Quốc. Phương án chủ chốt có tên
15 gọi là PACOM Operations Plan 32-59 (Phương án hành động số 32-59 của Bộ
16 Tư Lệnh Thái Bình Dương/PACOM gồm có Hạm Đội 7, và nhiều binh chủng
17 khác nhau, Bộ binh và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ (Lính Thủy đánh bộ) là
18 nền tảng mà Hoa Kỳ áp dụng để đóng góp vào những phương án của SEATO.
19 Phương án SEATO 5 dự phòng đầy đủ quân binh để giải tỏa gánh nặng cho các
20 lực lượng quân đội Lào thi hành các cuộc hành quân tấn công và cố vấn họ
21 chiếm lại những vùng lãnh thổ bị mất. Hoa Kỳ cũng sẽ phải dự phòng gia tăng
22 quân binh và yểm trợ tiếp vận. Phương án SEATO 5 là một phương án rất
23 thuyết phục và đã được chuẩn nhận, và từ đó một phương án của bộ Tư Lệnh
24 Dã Chiến cũng được hoàn thành.273

25 Tuy nhiên, vì phương án SEATO 5 không dự trù phương thức phản công
26 CS Bắc Việt, Hoa Kỳ sẽ phải khai triễn một kế hoạch quân sự để đối phó cho
27 dù có hay không có sự tham gia của các quốc gia đồng minh Hoa Kỳ trong tổ
28 chức SEATO. Rostow (cố vấn an ninh của T.T. Kennedy) cho rằng không thể
29 áp dụng dự án SEATO 5 vì các người lãnh đạo chống Cộng ở miền Nam Việt
30 Nam, ở Thái Lan và ở Lào người thì kém khả năng, người thì lừng khừng bất
31 định và người thì thiên kiến độc tài; vì thế cho nên Rostow nêu ý kiến rằng
32 phương cách thiết yếu hiện nay là phải thương thảo với CS để giải quyết vấn
33 đề tranh chấp Quốc-Cộng ở Lào. Rostow lại phát biểu thêm rằng để thúc đẫy
34 CS chấp nhận một hình thức thương thảo hợp lý thì Hoa Kỳ và các thành viên
35 khác trong tổ chức liên phòng SEATO phải tỏ rõ cho CS thấy là họ sẽ can dự
36 quân sự một cách đáng kể nếu phe CS không chịu dàn xếp thỏa đáng. Vì vậy
37 SEATO cần thành lập một hành dinh chỉ huy quân sự ở Thái Lan với một
38 Tham Mưu trưởng Hoa Kỳ để chỉ huy và điều động phối hợp quân lực với Thái
39 Lan và Miền Nam VNCH dù có hay không có sự tham gia của hai thành viên
40 quan trọng là Anh và Pháp trong tổ chức SEATO. 274

VSTK - 4214
1 Tong buổi họp HĐANQG ngày 11/10/1961 tại tòa Nhà Trắng, văn
2 kiện quan trọng đối với T.T. Kennedy là bản phân tích của thứ trưởng
3 Ngoại Giao Hoa Kỳ Johnson Khái Niệm Về Sự Can Dự vào Miền Nam
4 Việt Nam đã được soạn thảo từ 10/10/1961 có so chiếu và phối hợp với
5 những ý kiến của tướng Taylor, của Rostow, của toán Hành Động Đặc
6 Nhiệm Đông Nam Á cùng với những đề xuất của chủ Tịch Hội Đồng
7 Các Tham Mưu Trưởng Liên Quân Hoa Kỳ JCS.

8 Bản văn Khái Niệm Về Sự Can Dự vào Miền Nam Việt Nam đề xuất rằng
9 cần xử dụng các lực lượng quân sự trong SEATO (chủ yếu là Hoa Kỳ) để ngăn
10 chận và để có triển vọng lật ngược tình thế sa sút ở Việt Nam và đồng thời cần
11 đang có một tình thế thương thảo hiệu nghiệm ở Lào. Tuy nhiên, sự dàn quân
12 của SEATO không thể tiến hành mà lại không chịu thừa nhận mục đích thật sự
13 và chủ yếu của Hoa Kỳ chính là đánh bại Việt Cộng và giúp cho Việt Nam
14 được an toàn trong vòng tay của một chính quyền chống Cộng Sản.

15 Bước đầu, những lực lượng đó được phối trí ở Pleiku sẽ bao gồm 11,000 bộ
16 binh chiến đấu được yểm trợ bởi 11,800 các binh chủng không quân, hải quân
17 và các lực lượng khác , tổng cộng 22,800 quân để quét sạch Việt Cộng ở miền
18 Nam VNCH, tuy vậy, quân số nầy có thể gia tăng lên đến 40,000 theo nhu cầu
19 đòi hỏi. Số quân nầy sẽ gia tăng nếu Bắc Việt can dự bằng vũ lực vào miền
20 Nam VNCH, và sẽ gia tăng thêm nữa nếu có sự can dự của Trung Quốc.

21 Cơ bản là một số quân lớn ngang với 4 sư đoàn kèm theo với các lực
22 lượng tiếp vận được lấy ra từ những căn cứ trừ bị của Hoa Kỳ, và vì thế mức
23 trưng binh hiện nay có thể gia tăng, lên đến những tỷ số cao hơn.

24 Một cách chủ yếu, nhu cầu gia tăng quân số trước hết sẽ tùy theo mức độ
25 cố gắng chiến đấu nhiều hơn và tốt hơn từ các lực lượng quân đội thuộc chính
26 quyền của Ông Diệm để cuối cùng họ có thể thắng cuộc.

27 Từ những quy định về việc can dự được áp dụng sẽ cho phép những lực
28 lượng của SEATO tham chiến chống lại với bất cứ lực lượng CS nào bị phát
29 hiện vượt quá phạm vi biên giới kề cận hoặc là đang đe dọa các lực của
30 SEATO. Họ có thể truy kích “nóng” vào tận lãnh thổ Lào hay Cao Miên nếu
31 cần. Bản văn tán thành hành động ngay tức khắc trong việc dàn quân các lực
32 lượng của SEATO trước khi sự thỏa thuận dàn xếp cho quốc gia Lào được thực
33 hiện, bởi vì sẽ khó khăn trở ngại hơn việc tìm kiếm một nền tảng chính trị để
34 dựa vào đó mà thi hành kế hoạch SEATO nầy.
35 Kế hoạch đề xuất nầy có những điểm lợi và bất lợi như sau:
36 Bất lợi:

VSTK - 4215
1 - Kế hoạch nầy tự nó không giải quyết được vấn đề tiềm ẩn ở miền Nam Việt Nam: bộ
2 đội du kích Việt Cộng.
3 - Vi phạm Hiệp định Geneva và đổ trách nhiệm cho Hoa Kỳ đang tự ý thuần lý hóa
4 hành động bất cần Liên Hiệp Quốc và Thế Giới.
5 - Có thể gây hiểu lầm là Hoa Kỳ hất chân để thay thế Pháp tiếp tục thi hành chính sách
6 thực dân mới.
7 - Khiến cho Việt Cộng thay đổi chiến lược, quay về với những hoạt động quân sự tầm
8 cỡ nhỏ và khiến cho lực lượng SEATO khó lòng tiến thoái.
9 Có lợi:
10

11 - Kế hoạch nầy tăng cường sức mạnh cho quân lực VNCH cũng như tăng cường ảnh
12 hưởng của Hoa Kỳ với nhân dân Việt Nam.
13 - Hoa Kỳ sẽ vững thế hơn trong khi cò kè, mặc cả với CS Liên Sô.
14 - Lúc nầy, nếu Hoa Kỳ vào miền Nam dưới bóng cây dù che “SEATO” thì sẽ ít hao tốn
15 hơn là chờ đợi về sau, hay đến khi mất miền Nam Việt Nam.275

16 (ii)TƯỚNG M.TAYLOR CÔNG DU LƯỢNG ĐỊNH TÌNH HÌNH Ở VIỆT NAM


17 Buổi họp của HĐANQG Hoa Kỳ/NSC ngày 11/10/1961 chỉ kéo dài trong
18 vòng một giờ ba mươi phút, từ 11.00 giờ đến 12.30 giờ trưa nhưng những
19 quyết định từ buổi họp nầy có những tầm hậu quả sâu xa cho cả Hoa Kỳ và
20 Việt Nam. Bên cạnh T.T Kennedy và cố vấn An ninh Mc.G. Bundy còn có
21 những nhân vật vao cấp trọng yếu của các bộ Ngoại Giao, Quốc Phòng, Cục
22 An Ninh Tình Báo(CIA), Cục Thông Tin Tuyên Truyền (USIA), Ngoại trưởng
23 Rusk, thứ trưởng Ngoại Giao Johnson, Chủ tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng
24 Liên Quân/JCS tướng Lemnitzer. . .276

25 Giác thư số NSAM 104 ngày 12/10/1961 của HĐANQG/NSAM do cố vấn


26 An Ninh Mc.G.Bundy ký tên đã ghi lại một cách tổng lược 6 quyết định của
27 T.T Kennedy trong đó có quyết định cử nhiệm tướng M.Taylor và tiến sĩ
28 Rostow cố vấn riêng của T.T đi công cán sang Việt Nam. Sáu quyết định nêu
29 ra trong giác thư số NSAM 104 như sau:
30 Chủ Đề: Đ ng Nam Á Châu
31 Ngày 11/10/1961, Tổng Thống ra chỉ thị thi hành các đều khoản sau đây:
32 1. Chuẩn bị công bố Bạch Thư hiện đang được Bộ Ngoại Giao soạn thảo để tố
33 giác sự gây hấn xâm lược của Bắc Việt vào miền Nam Việt Nam.
34 2. Triển khai những kế hoạch hành động khả thi trong Ủy Hội Kiểm Soát
35 Đình Chiến Việt Nam dự trên quyển Bạch Thư, hành động khả thi sơ khởi
36 theo điều khoản thứ 3 dưới đây.
37 3. Triển khai kế hoạch để trình bày về vụ Việt Nam trước Hội Đồng Liên
38 Hiệp Quốc
39 4. Nếu được sự thỏa thuận của chính quyền Việt Nam, mà nay đã có được sự
40 thỏa thuận đó rồi, thì gửi lực lượng không quân “Phi đội Jungle Jim” sang
41 Việt Nam để xử dụng sơ khởi cho công tác huấn luyện quân lực Việt Nam.

VSTK - 4216
1 5. Chủ xướng hành động trên địa bàn du kích, bao gồm cả việc xử dụng các
2 cố vấn Hoa Kỳ nếu cần, để chống lại hàng loạt chiến dịch tiếp tế của Cộng
3 sản trong vùng Tchepone.
4 6. Tướng Taylor sẽ được cử đi công cán sang Sài Gòn để tìm ra tất cả những
5 phương cách cố vấn hữu hiệu hơn.

6 Sau đây là toàn văn giác thư NSAM 104 ngày12/10/1961: 277
7

VSTK - 4217
1 Hồ sơ lưu trữ của bộ Ngoại giao Hoa Kỳ cho biết rằng thứ trưởng Ngoại
2 giao Johnson đã trình bài trước HĐANQG một cách khái quát về những đề
3 xuất để tổng thống Kennedy quyết định chọn lựa. Tuy nhiên chỉ có hai đề xuất
4 quan trọng đáng chú ý trong buổi họp HĐANQG Hoa Kỳ ngày 11/10 1961:

5 Đề xuất thứ nhất đề cặp đến phương án Hoa Kỳ dưới bóng dù che đậy của
6 Tổ Chức Phòng Thủ Đông Nam Á/SEATO tiếp tục phiêu lưu can dự vào sự
7 tranh chấp Quốc-Cộng đang xảy ra ở nước Lào hay không thì cần phải sửa đổi
8 thêm nữa phương án SEATO5.

9 Tuy nhiên, đề xuất cần quyết định ngay bây giờ chính là đề xuất thứ hai:
10 “Trong bất cứ tình huống nào… cần phải cử nhiệm một nhân vật quân sự cao
11 cấp sang miền Nam Việt Nam để xét nghiệm với Toán Hành Động Quốc Gia
12 Hoa Kỳ, với Ông Diệm và với Bộ Tổng Tư Lệnh Thái Bình Dương/CINCPAC
13 đồng thời khảo sát ngay hiện trường tình hình thực tế và chính đáng trên các
14 mặt chính trị , quân sự theo quan điểm án đã được đề xuất để tổ chức SEATO
15 có thể can dự quân sự vào miền Nam Việt Nam (B. Whether immediately to send to
16 South Viet-Nam a very high-level military figure to explore with country team, Diem, and
17 CINCPAC, as well as on the ground, feasibility and desirability from both a political and
18 military standpoint, of the proposed plan for SEATO intervention into South VietNam. Such
19 a person could also make recommendations for additional immediate action short of
20 intervention which might be taken in the present situation.)278

21 Tổng Thống Keenedy đã quyết định cử tướng Taylor làm trưởng đoàn và
22 phó trưởng đoàn Walt Rostow đi tìm hiểu sự thật ở Việt Nam.Trong một giác
23 thư dùng làm văn thư lưu trữ, thứ trưởng bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ Gilpatric viết
24 rằng nhiệm vụ của Phái đoàn của tướng Taylor là nhận định tình hình thực tế
25 và chính đáng để dùng làm nền tảng cho một dự án can dự quân sự. Ngoài ra
26 phái đoàn nầy còn phải dự định một phương cách có thể thay thế cho một dự
27 án thiết đặt một số ít hơn lực lượng quân sự Hoa Kỳ ở Đà Nẵng hay tại nơi
28 một hải cảng, hoặc có thêm một hải cảng khác, ở phía Nam VNCH nhằm mục
29 đích tạo dựng sự hiện diện quân sự của Hoa Kỳ ở Nam Việt Nam.279

30 Phái đoàn công du Taylor-Rostow gồm có một thành phần hùng hậu đại
31 diện cho nhiều ngành quân sự, dân sự, mật vụ, thông tin, báo chí cao cấp của
32 chính quyền Kennedy. Phái đoàn rời Hoa Thịnh Đốn ngày 15 /10/1961.Tướng
33 Taylor mặc y phục dân sự và yêu cầu không có dàn chào đón tiếp rình ran,
34 không có tiệc tùng, họp báo hay phỏng vấn.

35 Tại bộ Tư Lệnh Thái Bình Dương/ CINCPAC ở Honolulu, Taylor và phái


36 đoàn đã tham dự một buổi tương trình lê thê ngộp thở của Đô Đốc Tư Lệnh
37 Harry D. Fell về tình hình vùng Đông Nam Á và thừa nhận rằng tình hình Việt

VSTK - 4218
1 Nam hiện nay rất khẩn trương, cần có sự ra tay cứu giúp ngay của Hoa Kỳ. Đô
2 đốc Felt còn nhấn mạnh cần phải thôi thúc TT Diệm ra lệnh các tỉnh trưởng
3 không được can dự vào các vấn đề có tính cách quân sự và cũng cần khắc phục
4 khuynh hướng chỉ biết ngồi một chỗ để phòng thủ của các tư lệnh quân sự. Đô
5 đốc Felt không chủ trương đưa lực lượng chiến đấu Hoa Kỳ tham chiến vào
6 miền Nam Việt Nam mà cần nên gửi các đơn vị Tiếp vận, Công binh và các
7 đơn vị máy bay trực thăng để yểm trợ về một mặt nào đó được lựa chọn. Về
8 mặt lâu dài, việc đặt một lực lương lớn của Minh Ước Phòng Thủ Đông Nam
9 Á/ SEATO trên lãnh thổ Lào chận ngang đường mòn Hồ Chí Minh thì cũng
10 chưa thể giải quyết được vấn đề xâm nhập của bộ đội CS Bắc Việt và miền
11 Nam Việt Nam. Phái đoàn Taylor rời Honolulu vào ngày 16/10 và tới Sài Gòn
12 vào sáng ngày 18/10/1961.280

13 (iii) DƯ LUẬN BÁO CHÍ VÀ NHỮNG BỨC CÔNG ĐIỆN

14 Một ngày sau khi TT Hoa Kỳ Kennedy công bố chuyến công du của tướng
15 Taylor nhưng lại che đậy rằng để nghiên cứu về tình hình Kinh Tế của VNCH,
16 Thông tấn Xã Reuter ở Sài Gòn đã đánh tin gửi về Hoa Kỳ vào ngày
17 12/10/1961 viết rằng những dư luận quân sự từ miền Nam Việt Nam hoan
18 nghênh quyết định của TT Kennedy cử viên tướng lãnh cố vấn quân sự của
19 mình là tướng Taylor sang Sài Gòn trong tuần nầy. Những nguồn tin từ các
20 giới thân cận với TT Ngô Đình Diệm cho biết rằng TT Diệm chưa thấy cần
21 phải có quân đội Hoa Kỳ hay của tổ Chức SEATO tại miền Nam vào thời
22 điểm nầy. Nguồn tin cho biết TT Diệm tin tưởng rằng nếu lực lượng quân đội
23 VNVH được gia tăng và được trang bị tốt hơn từ nguồn viện trợ của Hoa Kỳ
24 thì quân lực VNCH sẽ có thể đánh bại CS.281

25 Tuy nhiên, trong ngày tiếp theo, nguồn tin khác của Tông Tấn Xã New
26 York Times đánh đi từ Sài Gòn lại viết rằng dư luận đã có dấu hiệu thay đổi vì
27 chuyến công tác của tướng Taylor: “Vấn đề mà dư luận quan tâm ở đây qua
28 chuyến công tác của tướng Taylor chính là mức độ mà Hoa Kỳ muốn gửi bộ
29 đội tham chiến tại miền Nam Việt Nam. Triển vọng về sự can dự của bộ đội
30 Hoa Kỳ đang được tỏ hiệu ra thêm một bước nữa căn cứ trên thái độ của
31 VNCH hiện s n sàng cứu xét về sự can dự nầy vốn vĩ từ trước đến nay vẫn bị
32 từ chối. Dù sao, sự thật cho thấy là quyết định của VNCH hiện còn quá xa vời
33 đối sự chuẩn bị s n sàng yêu cầu sự can dự của bộ đội Hoa Kỳ.”282

34 Mặc dù thế, từ nội dung của một cuộc hội kiến riêng với TT Diệm đại sứ
35 Hoa Kỳ F.Nolting đươc gửi đi bằng công điện thì mọi dư luận kể trên đều
36 hoàn toàn bị đảo lộn bởi vì trong cuộc hội kiến nầy ông Diệm chỉ yêu cầu: (i)
37 tăng thêm càng sớm càng tốt 1 phi đội dội bom AD-6 thay vì máy bay oanh
38 kích T-28. (ii) Gửi sang những phi công dân sự Hoa Kỳ để lái máy bay trực
39 thăng và máy bay vận tãi C- 47s để yểm trợ các chiến dịch nhưng không

VSTK - 4219
1 tham chiến. (ii) Đối với các đơn vị tác chiến của Hoa Kỳ và những đơn vị khác
2 gửi sang Nam Việt Nam dưới chiêu bài “đơn vị huấn luyện tập trận” thì một
3 phần các đơn vị nầy sẽ được phối trí trú đóng tại một vùng ở phía Bắc Nam
4 Việt Nam sát gần vĩ tuyến thứ 17 nhằm giải tỏa trách nhiệm trú phòng hiện
5 nay của các đơn vị quân lực VNCH để cho họ rãnh tay mở các cuộc hành
6 quân tảo thanh bộ đội du kích CS nơi vùng Cao nguyên. Bộ trưởng phụ tá
7 Quốc Phòng VNCH còn đề nghị thêm rằng các đơn vị huấn luyện tập trận của
8 Hoa Kỳ cũng có thể được phối trí trú đóng tại nhiều điểm của nhiều tỉnh lỵ ở
9 vùng Cao nguyên Trung Việt. (iv) Đối nghị của Hoa Kỳ với các đề nghị nầy là
10 yêu cầu Trung Hoa Dân Quốc /Đài Loan gửi sang Nam Việt Nam một sư đoàn
11 chiến đấu cho các cuộc hành quân ở những vùng phía Tây các tỉnh lỵ. Cũng
12 theo lời ông Thuần đối đáp với đại sứ Nolting thì chiều hướng được TT.Diệm
13 cho là thích nghi đối với dấu hiệu sa xúc xấu đi của VNCH hiện nay là Hoa Kỳ
14 cần phải đưa sang Việt Nam những đơn vị chiến đấu như là một biểu hiện sức
15 mạnh của Hoa Kỳ được phối trí gần vùng vĩ tuyến thứ 17 một mặt là phòng
16 ngự không cho CSBV tiến công ngang qua vĩ tuyến nầy đồng thời để cho quân
17 chủ lực cũaVNCH có thể rãnh tay thực hiện những chiến dịch bình định CS
18 nằm vùng ở miền Nam. Ở vùng Cao nguyên Trung Việt cũng cần được Hoa
19 Kỳ phối trí giống như thế. Đại sứ Nolting cho rằng đây là đỉnh cao yêu cầu của
20 TT Diệm trong phương án ký kết một Hiệp Ước Phòng Thủ song phương giữa
21 VNCH và Hoa Kỳ. Và để trả lời một thắc mắc của đại sứ Hoa Kỳ nêu lên rằng
22 phải chăng đây là một phương án thay thế phương án Hiệp Ước Song Phương,
23 phụ tá Bộ trưởng Quốc Phòng nói rằng đây chính là bước đầu, nó có thể thực
24 hiện nhanh chóng hơn là một Hiệp Ước Song Phương và rằng yếu tố quan
25 trọng ở đây chính là yếu tố thời gian.283
*
KHẢO LUẬN

26 Lúc nào cũng thế, chủ đích của các tờ báo là đăng những loại tin chấn động với đề
27 tài viết đậm nét phơi bày nơi trang nhất hay trang nhì, gây hoang mang trong dân chúng để
28 bán báo. Các phóng viên có tên tuổi được biết đến thường rất nhạy bén trong công tác săn
29 lùng tin tức nhất là những tin tức có liên quan đến tình trạng bồn chồn lo lắng của quần
30 chúng đối với bất cứ vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, quân sự, an ninh có thể gây tai hại
31 hoặc ảnh hưởng sâu động đến cuộc sống an bình của họ.
32 Chiếc bong bóng đăng tin nóng sốt thường được các nhà báo “có uy tín” thổi phòng,
33 nhiều khi chỉ có một nhưng giản nở thành gắp 3, gắp 5 hoặc có khi đến mức hàng trăm để
34 trở thành những loại tin vịt hoặc tin tức lá cãi đoán mò. Trường hợp về tin tức liên quan tới
35 chuyến công du Việt Nam của tướng Taylor cũng nằm trong các loại tin tức nầy. Vấn đề ở
36 đây là tin tức sơ khởi đã bị rì rõ cho báo chí từ đâu, vào lúc nào trước khi nó được công bố
37 chính thức?
38 Trong khi tướng Taylor và đoàn tùy tùng hùng hậu của đương sự đang chuẩn bị rời
39 Hoa Thịnh Đốn để sang Sài Gòn thì TT Kennedy và các nhân vật chủ yếu của Tòa Bạch Óc
40 cố gắng hết mức để hạn chế các tin đồn đãi về mục đích chính yếu của chuyến đi sang Sài
41 Gòn của tướng Taylor. Ngày 12/10/1961, thứ trưởng Ngoại Giao Hoa Kỳ G.Ball đã gửi
42 một Công điện đến đại sứ Nolting ở Sài Gòn để thông báo về chuyến viếng thăm Việt Nam

VSTK - 4220
1 của tướng Taylor và đoàn tùy tùng của đương quan trong đó có đoạn viết rằng “Mặc dù có
2 một vài nhân vật báo chí đi cùng chuyến bay với phái đoàn Taylor sang Sài Gòn nhưng
3 không có một hay bất cứ ai trong các nhân vật báo chí nầy có thể đánh hơi biết được tướng
4 Taylor cùng nhiều người trong phái đoàn sang Sài Gòn với mục đích gì. Chủ tịch Hội Đồng
5 Liên Quân các Tham Mưu Trưởng Hoa Kỳ, tướng Lemnitzer, theo chỉ thị của TT Kennedy,
6 đã lưu cho tư lệnh Vùng Thái Bình Dương rằng TT Kennedy đang khó chịu vì có những
7 tin tức báo chí truyền rao quá chú trọng đến việc Hoa Kỳ dự định kế hoạch đưa quân chiến
8 đấu sang miền Nam Việt Nam. Điều nầy khiến cho TT e ngại rằng sẽ làm giảm sút tinh
9 thần của nhân dân miền Nam nếu Hoa Kỳ tuyên bố bát bỏ những luận điệu truyền rao như
10 thế. Sở dĩ có sự thông báo nầy là vì trên chiếc máy bay chở phái đoàn của Taylor,có cho
11 phép một vài cá nhân báo chí quen biết với nhiều nhân vật ở Tòa Bạch Óc kể cả quen với
12 TT Kennedy “đi nhờ máy bay” sang Sài Gòn trong số đó có nhà bình luận thời sự Joseph
13 Alsop của tờ báo Washington Post. Những cá nhân báo chí nầy chẳng có liên hệ dính líu gì
14 với phái đoàn của tướng Taylor. Tại sao có sự lưu ý nầy? Bởi vì trước đây không lâu lắm,
15 chình Joseph Alsop là kẻ đã từng khởi xướng về vấn đề Hoa Kỳ đang có ý định gửi bộ đội
16 sang tham chiến tại miền Nam Việt Nam trên báo Washington Post số ra ngày 06/10/1961:
17 “ Mặc dù vẫn còn yên lặng, nhưng đả có nhiều sự suy nghĩ cân nhắc nghiêm chỉnh đang
18 được cứu xét để đưa quân Mỹ sang Việt Nam.” Giới cầm quyền Hoa Kỳ vào lúc nầy không
19 quan tâm nhiều lắm vì họ đang quá bận rộn với Cộng sản Liên Sô với vấn đề Đông Bá
20 Linh/Tây Bá Linh ở nước Đức/Âu Châu. 284
21 Tuy nhiên dư luận báo chí Hoa Kỳ nhất là hai tờ Newyork Times và Washingtong
22 Post vẫn tiếp tục tung ra tin tức về chính quyền TT Kennedy đang chuẩn bị áp dụng
23 phương án đưa bộ đội chiến đấu của Hoa Kỳ vào Việt Nam và mặc dù: “ Đang cứu xét về
24 việc nầy nhưng TT Kennedy vẫn chưa có một quyết định nào”/. . “.although the President
25 was considering sending troops to South Vietnam . . .he had not reached a decision.” Bài
26 báo chú trọng tới phái đoàn của tướng Taylor cho rằng phái đoàn sang Sài Gòn là để chuẩn
27 bị cho việc động binh của Hoa Kỳ vào Nam Việt Nam nhưng nhưng lại viết kèm thêm
28 rằng : “Các giới chức quân sự đầu não của Hoa Kỳ và kể cả tướng Taylor đều có thái độ e
29 dè miễn cưỡng đối với việc gửi những đơn vị quân chiến đấu vào vùng Đông Nam Á Châu.
30 Có thể đây là những tin túc hé lộ từ các viên chức trong chính quyền Kennedy và cũng có
31 thể là do chỉ thị của TT Keendy để báo chí đưa ra những bài viết như thế để chấm dứt việc
32 đồn đãi Hoa Kỳ chuẩn đưa quan vào Nam Việt Nam và cũng đánh tiếng rằng khả năng đưa
33 quân Hoa Kỳ sang Việt Nam không phải bị bát bỏ hoàn toàn trước khi có quyết định của
34 TT Kennedy về việc nầy. 285

35 (iv) BẢN CHẤT CHUYẾN CÔNG DU CỦA TƯỚNG TAYLOR

36 Căn cứ vào thành phần nhân sự tùy tùng của tướng M.Taylor công du sang
37 Việt Nam, hai Cố vấn đặc biệt của TT Kennedy là Arthur Slesinger và Roger
38 Hilmans từng đứng đầu cục An Ninh Tình Báo và Cục Nghiên Cứu của Bộ
39 Ngoại Giao Hoa Kỳ về sau nầy trong sách riêng của họ mới phê phán rằng phe
40 quân sự đã được ưu chọn làm tùy tùng của tướng Taylor. Hilsman nhận thấy
41 không còn có một nhân sự nào khác có thể sánh ngang hàng với trưởng đoàn
42 Taylor và phó đoàn Rostow. Hilsman viện dẫn nhận định của Ngoại trưởng
43 Dean Rusk như sau: “Vấn đề của Việt Nam chính yếu là vấn đề quân sự và nó
44 không cần bộ Ngoại giao phải đóng vai trò chính yếu trong những quyết định
45 sắp tới về Việt Nam.” Slesinger cũng đồng ý như thế trên căn bản rồi lại nghĩ
46 suy rằng “TT Kennedy tin tưởng bộ trưởng Quốc Phòng MacNamara cùng với

VSTK - 4221
1 tướng Taylor hơn là tin tưởng Bộ Ngoại Giao.” Nhưng, sử sách của Bộ Tổng
2 Tham Mưu các Tham Mưu Trưởng Liên Quân lại cho rằng Slesinger nhận
3 định về phần Bộ trưởng Quốc Phòng McNamara là không đúng bởi vì
4 McNamara cũng là nhân vật quân sự không chủ trưởng đưa quân chiến đấu
5 của Hoa Kỳ vào Đông Nam Á vì e rằng như vậy sẽ phải tiêu hao giảm suất
6 các lực lượng quân đội Hoa Kỳ ở các vùng khác. Mãi cho tới trung tuần tháng
7 09/1961, McNamara mói tỏ ý cho chủ Tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên
8 Quân JCS biế chủ trương của mình là muốn có một dùng Việt Nam là một địa
9 điểm thí nghiệm cho việc khai triển và tổ chức một chiến trường phụ dung có
10 tính cách giới hạn chỉ đặt dưới quyền tổ chức và điều động của Bộ Quốc
11 Phòng. Hiểu một cách khác, Việc cắt cử tướng M.Taylor sang Việt Nam để
12 “diều tra” và đề nghị các biện pháp đối phó với tình hình bắp bênh của VNCH
13 hiện nay là một dấu chỉ cho thấy TT Kennedy muốn chấm dứt trình trạng cửa
14 quyền tranh giành việc giải quyết chiến tranh Việt Nam giữa hai bộ Ngoại
15 Giao và Quốc Phòng Hoa Kỳ hiện nay.

16 Tuy nhiên khi hành động như thế, TT Kennedy coi như đã truất quyền của
17 chủ tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân Hoa Kỳ của Lemnizer bởi vì
18 tướng Taylor được đặt ra ngoài vòng chỉ huy và điều động của Hội Đồng
19 Tham Mưu Trưởng Liên Quân JCS và Taylor chỉ phải phúc trình thẳng lên
20 Tổng Tống chứ không phải thông qua bộ trưởng Quốc Phòng McNamara hay
21 nói khác di, Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân, kể cả tướng Lemnizer
22 đều phải làm việc dưới quyền của tướng Taylor mặc dù chính những ban
23 ngành của Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân dưới quyền của tướng
24 Lemnizer đã giúp soạn thảo cho tướng Taylor 20 phương án mà Hoa Kỳ có
25 khả năng sẽ được áp dụng để cứu nguy VNCH. Số phương án nầy được giao
26 cho mỗi thành viên chuyên môn trong phái đòng tùy tùng của Taylor.

27 Trong số 20 tập hồ sơ vừa kể trên, có 4 tập hồ sơ đầu tiên thảo kế hoạch cho
28 việc Hoa Kỳ đưa quân tham chiến vào Việt Nam. Tập 1/4 thảo kế hoạch đưa
29 quân vào Việt Nam dưới hình thức huấn luyện tập trận cho quân đội VNCH.
30 Tập 2/4 dự trù kế hoạch đưa quân Hoa Kỳ cấp tiểu đoàn sang trú đóng ở Đà
31 Nẵng. Tập 3/4 và 4/4 dự trù đưa một đơn vị cấp số tiểu đoàn Công Binh Chiến
32 Đấu Bộ Binh hay Hải Quân Chiến Đấu Xây Dựng (Construction Battal-
33 ion/CB/SeaBees) hoặc là cử nhiệm nhiều đơn vị Tiếp Vận (Logistic Units)
34 sang Việt Nam. Mười sáu tập dự án còn lại không đề nghị đưa quân chiến đấu
35 Hoa Kỳ vào Viện Nam mà chỉ đề nghị nâng số cố vấn quân sự lên cấp đại đội
36 và tăng số lượng máy bay trực thăng cho chiến dịch không vận quân lực
37 VNCH và nhiều phương thức yểm trợ khác nhằm tránh né vi phạm Hiệp Định
38 Genva 1954. 287

VSTK - 4222
Bản bích chương trưng binh và phù hiệu của. Thủy Quân Xây Dựng Hoa Kỳ
Tiểu đoàn chiến đấu Công Binh Hải Quân cơ bản gồm có bố đại đội được huấn luyện đầy đủ kỹ năng xây dựng mọi hình thức cấu
trúc tại vùng chiến trường, Một đại đội chỉ huy gồm có đơn vị quân y, chuyên viên nha khoa và kỹ thuật viên, ban hành chánh, thủ kho,
nhà bếp, thợ nấu và nhiều chuyên viên kỹ thuật khác. Cấp số nhân sự của Tiểu đoàn thông thường gồm có 32 sĩ quan và 1,073 binh sĩ các
cấp nhưng tùy trường hợp cấp số nầy có thể gia giảm. Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Seabees_in_World_War_II.

1 (v) CUỘC HỘI KIẾN GIỮA TT DIỆM VÀ TƯỚNG TAYLOR


2 Vào sáng ngày 18/10/1961, trong khi tướng Taylor và đoàn tùy tùng vừa
3 đến Sài Gòn thi cũng là lúc TT Diệm tuyên bố tình trạng khẩn cấp của VNCH
4 trước Quốc Hội. Sau đó vào buổi trưa cùng ngày, TT Diệm mở tiệc khoảng đãi
5 tướng Taylor và đoàn tùy tùng Hoa Kỳ cùng với sự hiện diện của đại Hoa Kỳ
6 tại Việt Nam F.Nolting và nhiều nhân vật Hoa Kỳ quan trọng khác đang công
7 tác ở Việt Nam. Trông cuộc diện kiến nầy, TT Diệm đã than vang, kêu ca
8 thiếu thốn rất nhiều thứ, gần như là một cuộc độc thoại, phà khói thuốc hết
9 điếu nầy tới điếu khác, rằng quan điểm của tướng Taylor đề nghị VNCH cần
10 phải có một chiến thuật tấn công mạnh bạo để gia tăng hiệu quả là một quan
11 điểm thiển cận về mặt chiến lược, bởi vì trong thời gian qua VC đã rất khôn
12 khéo len lỏi tránh né các đơn vị quân lực VNCH xuyên qua các đường mòn
13 nổi tiếng. Được tướng Taylor chất vấn tại sao TT nay lại thay đổi về vấn đề
14 Hoa Kỳ hay tổ chức SEATO gửi quân đội chiến đấu sang Nam Việt Nam, một
15 vấn đề mà TT Diệm từng cứng rắn khước từ trước tới nay thì được trả lời rằng
16 cuộc nội chiến Quốc Cộng ở Lào và bộ đội CS Bắc Việt gia tăng xâm nhập
17 vào Nam Việt Nam xuyên ngang qua lãnh thổ Lào để thích ứng với sự gia
18 tăng của quân lực VNCH khiến cho tình hình hiện nay đổi khác, rằng CSBV
19 với chiến lược xâm nhập đã quốc tế hóa chiến tranh Việt Nam và như thế họ
20 không phả đụng chạm gì đến quân lực Hoa Kỳ. TT Diệm cũng trưng dẫn rằng
21 CS đã mở ra những đợt tấn công ở các vùng phía Bắc và Trung Việt để giải tỏa
22 áp lực của quân lực VNCH đang truy quét một cách khốc liệt bộ đội du kích và
23 cán bộ Việt Cộng nằm vùng ở vùng đồng bằng sông Mê Kong/ Nam Việt
24 Nam. TT Diệm còn tiếp tục thông báo cho tướng Taylor và phái đoàn tùy tùng
25 Hoa Kỳ biết rằng nhân dân miền Nam Việt Nam e sợ rằng nếu không có một
26 sự cam kết ràng buộc nào trên bình diện hiệp ước quân sự giữa VNCH và
27 chính phủ Kennedy thì sẽ không có gì để giữ chân được quân đội Hoa Kỳ khi
28 họ muốn bỏ rơi VNCH và nhân dân miền Nam bất cứ lúc nào cũng được.288

29 Với cuộc hội kiến chất vấn nầy thì gần như khó có thể làm sáng tỏ được ý
30 muốn của TT Diệm. Tướng Taylor đã nhiều lần nhấn mạnh nhu cầu cần thiết
31 cho một kế hoạch toàn diện kết hợp các mặt quân sự, kinh tế, tuyên truyền,

VSTK - 4223
1 tâm lý, xã hội và chính trị để chống cự với cuộc nổi dậy của CSVM. TT Diệm
2 luôn tìm cách quanh co không đáp ứng trực tiếp vấn đề do tướng Taylor đề
3 xuất nhưng cuối cùng rồi TT Diệm cũng cho tướng Taylor biết rằng TT cũng
4 có một kế sách chiến lược riêng của mình nhưng không chịu mô tả chi tiết của
5 kế sách nầy như thế nào theo lời yêu cầu của tướng Taylor. Trong quyển hồi
6 ức SWORDS AND PLOWSHARES /GƯƠM NHỌN VÀ CÀY CUỐC của mình, tướng Taylor mô tả
7 “cuộc hội kiến nầy là dài giòng, ngoằn ngoèo, quanh co, choáng váng, độc
8 thoại, buồn ngủ….”289

9 (vi) CUỘC HỘI KIẾN GIỮA TƯỚNG TAYLOR VÀ CÁC TƯỚNG LÃNH QLVNCH

10 Trong cuộc hội kiến nầy phía Hoa Kỳ có sự hiện diện của tướng McGarr
11 trưởng đoàn cố vấn quân sự ở Việt Nam/MAAG. Phía Việt Nam có các tướng
12 Dương Văn Minh và tướng Lê Văn Kim.. Tướng Minh trong dịp nầy đã phê
13 phán bộc trực rằng tình hình mặt trận trong hai năm qua đã trở nên tồi tệ.
14 Không những lực lượng Việt Cộng dược tiếp sức gia tăng mà chính quyền
15 VNCH cũng không được lòng dân ủng hộ và nhấn mạnh đó là vì chế độ độc
16 diễn xa lìa nhân dân của TT Diệm. Mặc dù có sự khuyến cáo của tướng
17 McGarr cần phải tập trung tống nhất chỉ huy các lực lượng bán quân sự như
18 Nhân Dân Tự Vệ, Bảo An Đoàn vào cùng một hệ thống chỉ huy của quân lực
19 VNCH nhưng nhưng từ trước tới nay hai lực lượng vừa kể chỉ chịu thống
20 thuộc dưới quyền chỉ huy và điều động của các hàng tỉnh trưởng quân sự do
21 ông Diệm tuyển chọn và chỉ biết tuân hành lệnh của Ông Diệm mà thôi.
22 Tướng Mcgarr cho biết rằng vào tháng 02/1961, đương sự thảo phát và đề xuất
23 lên Ông Diệm một phương án hành động quốc gia. Về mặt quân sự của
24 phương án nầy, đương sự đã phối hợp với 2 tướng Dương Văn Minh và Lê
25 Văn Kim để thảo phát và sắp hoàn tất. Cuối cùng, tướng Dương Văn Minh lưu
26 ý tướng Taylor rằng các hàng sĩ quan khác trong Quân Lực VNCH nếu được
27 hỏi mặt đối mặt thì cũng sẽ trả lời một cách bộc trực như trong buổi hội kiến
28 ngày hôm nay. Hiện đang có một cảm tưởng như là đang ngồi chung trong một
29 chiếc phi cơ đang bị chao đảo sắp rơi xuống đất mà tới một mức độ nào đó cần
30 phải được lèo lái cho chiếc phi cơ nầy lấy lại cân bằng nếu không thì sẽ quá
31 muộn: “General Minh told General Taylor that he was happy to be able to speak to him frankly. Others
32 would also, but only if it could be tete-a-tete or in a very small group. There was a feeling that they were on a
33 plane in a dive, and that they would soon reach a point where it would have to be levelled off or it would be
34 Tướng Dương Văn Minh đối đáp bằng tiếng Pháp qua trung gian một
290
too late.”
35 thông dịch viên. Biên bản buổi nói chuyện được Văn Phòng Cố Vấn Quân Sự
36 Hoa Kỳ/MAAG ở Việt Nam dịch ra tiếng Anh để báo cáo về Hoa Thịnh Đốn.

37 Tiếp theo, tại hành dinh MAAG, tướng Taylor nghe tướng McGarr báo cáo
38 tình hình quân sự tổng quát ở Việt Nam với sự phát biểu của McGarr rằng
39 không nên đưa quân Hoa Kỳ vào Việt Nam nếu không thể có đủ quân để tái
40 lập thế quân bình quân sự đối với Việt Cộng. Vấn đề An Ninh đặc vụ tình báo

VSTK - 4224
1 thì với sự hiện diện của Giám Đốc Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ/CIA
2 Eilliam E.Colby, tướng Taylor và Rostow được tường trình rằng chính quyền
3 của Ông Diệm có 7 cơ quan An ninh mật vụ, tình báo chỉ được phép báo cáo
4 độc quyền thẳng đến Ông Diệm bởi vì Ông Diệm nghi sợ rằng nếu giao các cơ
5 quan mật vụ nầy cho một nhân vật khác chỉ đạo thì có thể bị lợi dụng để thực
6 hiện việc phản loạn chống lại Tổng Thống VNCH.

7 Sau cùng , một tùy tùng đặc biệt trong phái đoàn Taylor là tướng Không
8 quân Hoa Kỳ Lansdale đã phát biểu rằng “đương sự đã bị bật ngửa vì những ý
9 tưởng của kẻ giàu có, của những khả năng và dụng cụ, máy móc mà Hoa Kỳ
10 đã đổ vào Việt Nam. Vậy mà guồng máy chính quyền VNCH có vẽ như vẫn bị
11 sa lầy và mọi công việc, không biết vì một lý do nào đó đã không được thực
12 hiện đúng mức. Với chính sách hiện giờ, cho dù Hoa Kỳ có thêm nhiều tiền
13 của, nhân lực thì cũng không có hiệu quả ích lợi. Những người Hoa Kỳ cố vấn
14 cho ông Diệm phải có tinh thần hợp tác với với những người Việt Nam làm
15 việc chung với mình; là người trợ giúp chứ không phải là kẻ điều khiển ra
16 lệnh.”291

17 Kể từ ngày 21/10, tướng Taylor và tùy tùng với sự hộ vệ của các sĩ quan
18 MAAG, cùng nhiều tùy viên tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn, các cán bộ của
19 chính phủ VNCH khởi đầu cuộc kinh lý vùng II Chiến thuật và phi quân sự và
20 ngày thứ nhì vùng đồng bằng sông Mekong ở miền Nam Việt Nam đang bị
21 ngập lục tàn phá. Tướng Taylor và đoàn tùy tùng đều thấy rằng tình trạng lục
22 lội ở miền nầy là một duyên cớ chính đáng để có thể đưa quân đội Hoa Kỳ vào
23 Nam Việt Nam dưới chiêu bài trợ giúp nhân đạo các nạn nhân bão lục . Theo
24 tướng McGarr trưởng đoàn MAAG nhận định thì tướng Taylor và đại sứ
25 Nolting đang cứu xét tình hình một cách thuận lợi và theo McGarr thì đây là
26 một dịp hiếm có để đề nghị đưa quân Hoa Kỳ vào miền Nam mà không bị dư
27 luận đối nghịch lên án. Tuy nhiên tướng McGarr lại bất đồng ý kiến với tướng
28 Taylor vì cho rằng VC đang có mặt khắp nơi tại vùng đồng bằng sông Cửu
29 Long vì vậy sẽ không đủ quân binh để bảo vệ cho toán quân công tác nhân
30 đạo. Tướng McGarr cũng bất đồng ý kiến với tướng Taylor về việc tăng thêm
31 quân chiếu đấu Hoa Kỳ đến vùng II Chiến thuật bởi vì làm như thế sẽ phân tán
32 khả năng chi đạo của McGarr. Hậu quả của sự bất đồng ý kiến nầy là trong
33 buổi họp mặt lần thứ nhì của phái đoàn Taylor với TT Diệm và bộ trưởng phụ
34 tá Quốc Phòng Nguyễn Dình Thuần tại dinh Tổng Thống vào ngày 24/10/1961
35 không có mặt của tướng McGarr vì tướng Taylor cho rằng không cần thiết mặc
36 dù có sự phản đối của McGarr.292
37 (vii) CUỘC HỘI KIẾN LẦ N THÚ II GIỮA TT DIỆM VÀ TƯỚNG TAYLOR NGÀY 24/10/1961
38 Có thể là để tránh trường hợp trống đánh xuôi kèn thổi ngược và cũng là
39 để giữ uy tín và thể diện cho tướng MacGarr, trong buổi hợp lần nầy giữa
40 tướng Taylor với TT Diệm không sự hiện diện của McGarr. Có mặt trong buổi

VSTK - 4225
1 hội kiến nầy gồm có Walt Rostow, F.Nolting và một tùy viên khác của tòa Đại
2 sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam là Robert Mendenhall. Phía TT Diệm chí có thêm tổng
3 trưởng Quốc Phòng Nguyễn Đình Thuần hiện diện. Theo nội dung của mộ
4 công điện báo cáo gửi về Hoa Thịnh Đố thì Tướng Taylord đã trình bày với
5 TT Diệm và bộ trưởng Thuần 6 điểm chính gọi là ‘những nhận thức riêng của
6 mình” một cách sơ lược như sau:

7 A. Cãi thiện công tác tình báo phát hiện VC: Không có tin tức tình báo đích
8 xác cần yếu về những cuộc nổi dậy của VC cả trên hai bình diện chiến thuật và
9 lượng định tình thế của các cơ quan chính quyền. Một nổ lực liên hợp của hai
10 chính phủ VNCH-HOA KỲ sẽ có thể cãi tiến về mặt tổ chức, kỹ thuật và đi
11 đến một kết quả hữu ích hổ tương cho cả hai phía chính phủ.

12 B. Hợp tác nghiên cứu tình hình an ninh ở cấp tỉnh thành: Đối với tình
13 hình hiện tại thì lượng định từ cấp tỉnh thành là tốt hơn bởi vì những tin tức
14 tình báo cơ bản đều được phát hiện thu nhận ở các nơi nầy, là nơi xảy ra nhiều
15 sự kiện và là nơi thử thách sự phòng vệ của chính quyền. Những vấn đề xảy ra
16 thay đổi khác nhau ở mỗi cấp tỉnh vì vậy cần phải có sự phân tích phán đoán
17 ngay tại chỗ nơi có xảy ra vấn đề. Cách xem xét như thể sẽ đưa tới tình trạng
18 hiểu biết tốt hơn về những vấn đề có tính cách trọng yếu đó được coi như là
19 phẩm chất nền tảng cho hoạt động tình báo phát hiện VC, cho những nhu cầu
20 của Dân Vệ và Bảo An, cho sự liên hệ chỉ huy giữa cấp tỉnh và các cấp sĩ quan
21 quân đội, cho những điều kiện tùy theo để có thể đảm trách phận sự chiến đấu.

22 C. Cãi thiện tính cách cơ động của quân đội… (bao gồm việc tăng cường
23 phương tiện quân vận, đặc biệt là máy bay trực thăng: Thấy rằng lực lượng
24 quân đội VNCH khó có thể gia tăng nhiều trong năm 1962; để giúp cho lực
25 lượng quân đội chính phủ hoạt động hiệu quả hơn trong khi đương đầu với sư
26 gia tăng của bộ đội VC thì cần phải gia tăng tính cách cơ động của các đơn vị
27 quân đội VNCH. Tính cách cơ động nầy có thể thực hiện từ hai nguồn lực: (i)
28 tách rời trách vụ đóng ụ tại chỗ của quân đội. (ii) Tạo thêm điều kiện để thăng
29 tiến tích cách cơ động của quân đội bằng những phương tiện chuyển vận cần
30 yếu nhất là máy bay trực thăng và phi cơ chuyển vận hạng nhẹ. Cả hai nguồn
31 lực cơ động nầy đều phải được cứu xét.

32 D. Điều động lực lượng giới hạn lên vùng cao nguyên để ngăn chận xâm
33 nhập. Sự gia tăng lực lượng bộ đội CSBV nơi vùng cao nguyên đòi hỏi phải có
34 những biện pháp đặc biệt để phòng thủ và chống đánh bộ đội du kích gây rối.
35 Thấy rằng cần tuyển chọn gắt gao các đơn vị Biệt Động Quân Biên Phòng lấy
36 ra từ các đơn vị Biệt Động Quân hiện hữu để đưa đi truy kích CS và trấn đóng
37 tại các vùng lãnh thổ gay go khó lui tới dọc theo biên giới Lào-Việt. Lực lượn
38 biệt động quân cần phải được huấn luyện và trang bị để phục vụ lâu dài nơi

VSTK - 4226
1 vùng biên giới và trong những chiến dịch phá hủy các tuyến đường giao thông
2 của VC xử dụng để xâm nhập vào vùng cao nguyên và các vùng lãnh thổ kề
3 cận.
4 E. Vấn đề quân lực Hoa Kỳ tham chiến ở Việt Nam: Chính quyền VNCH
5 đang phải đối diện với vấn đề dân sự trọng yếu vì nạn thiên tai lụt lội tàn phá
6 các tỉnh lỵ ở miền Tây. Các đồng minh của VNCH cần phải tình nguyện cứu
7 trợ cho VNCH với bất cứ những gì mà họ có thể giúp. Riêng đối với Hoa Kỳ
8 thì sẽ thực hiện việc cứu trợ bằng hai phương cách. Phương thứ nhất có tính
9 cách khẩn cấp là Hoa Kỳ có thê xử dụng máy bay trực thăng của Hoa Kỳ để
10 thăm dò những tình huống lụt lội ở các nơi và để chuyên chở khẩn cấp thuốc
11 men, nhu yếu phẩm, hoặc những vật cần thiết. Phương cách hữu hiệu hơn là
12 khẩn cấp gửi tới một phái bộ quân đội đặc nhiệm cứu lụt để cộng tác dài hạn
13 với chính quyền VNCH trong chương trình tái định cư những nạn nhân và gia
14 đình bị thiệt vì nạn lụt. Lực lượng đặc nhiệm nầy của quân đội Hoa Kỳ có thể
15 bao gồm các, đơn vị công binh, quân y, truyền tin, quân vận cùng với các đội
16 quân bảo vệ an toàn cho phái bộ quân đội đặc nhiệm cứu lụt vừa kể. Hiển
17 nhiên là với một phái bộ quân đội đặc nhiệm cứu lụt như thế sẽ giúp quân đội
18 Hoa Kỳ hiện diện tại Việt Nam mà cũng sẽ là một đơn vị quân đội trừ bị của
19 Hoa Kỳ khi cuộc khủng hoảng quân sự gia tăng cao độ.
20 F. Các hành động tương ứng với tình trạng khẩn cấp quốc gia và khởi phát
21 giai đoạn mới trong cuộc chiến. Hai quốc gia Việt Nam và Hoa Kỳ cần phải
22 liên kết cứu xét tất cả những biện pháp có thể có được để đánh dấu bước ngoặc
23 đã được đạt tới để đối phó với sự gây hấn của Cộng sản. Trong số những biện
24 pháp sẽ được dùng đến bao gồm cả việc phản kháng với Hội Động Liên Hiệp
25 Quốc.bằng một bản lượng định về những sự thay đổi của chính phủ VNCH để
26 đối phó cuộc khủng hoảng cùng với sự tao đổi văn thư với nhau giữa hai vị
27 lãnh đạo quốc gia chứng tỏ sự đồng tâm hiệp lực cho một mục đích chung.
28 Phản ứng của TT Diệm về tất cả những điểm nhận thức của tướng Taylor đều
29 rất thuận lợi Ông Diệm đã tỏ ra hài lòng về việc đưa quân Hoa Kỳ vào miền
30 Nam dưới chiêu bài Đoàn quân đội Hoa Kỳ đặc nhiệm cứu lụt miền Tây vì
31 ông Diệm cho rằng ngay cả những phần tử chính trị đối lập cũng cùng có ý
32 hướng cùng chung với đại đa số quần chúng tham gia chương trình cứu lụt do
33 bất cứ tổ chức nào hay do quân lực của Hoa Kỳ chủ xướng và đảm trách.293

34 Trong buổi hội kiến cuối cùng ngày hôm sau 25/10/1961 giữa TT Diệm và
35 bộ trưởng Thuần, phái đoàn của tướng Taylor có thêm sự hiện diện của tướng
36 chỉ huy McGarr trưởng đoàn MAAG, nhưng trong khi lập lại những gì đã trình
37 bày hôm qua, tướng Taylor và TT Diệm không đề cặp gì thêm về vấn đề gửi
38 quân chiến đấu Hoa Kỳ đến Việt Nam. TT Diệm nhấn mạnh vào điểm cần có
39 thêm nhiều máy bay đặc biệt là máy bay trực thăng. Các máy bay trực thăng sẽ
40 do phi công Hoa Kỳ lái và dưới sự chỉ huy của Hoa kỳ. Trong dịp nầy TT

VSTK - 4227
1 Diệm muốn biết xem tướng Không Quân Hoa Kỳ Lansdale có được tiếp tục ở
2 lại phục vụ bênh cạnh chính phủ VNCH hay không. Tướng TayLor không trả
3 lời thẳng câu nầy nhưng lại hướng sang chuyện khác.
4 6/ NHỮNG ĐỀ XUẤT CỦA TƯỚNG M.TAYLOR VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TT J.KENNEDY

5 6.1 NHỮNG ĐỀ UẤT CỦA TƯỚNG M.TAYLOR

6 Trước khi rời Việt Nam trở về Hoa Hoa Kỳ, tướng Taylor đã gửi điện thông
7 báo cho Hoa Thịnh Đốn rằng vì cần phải hành động nhanh chóng sau khi phía
8 Hoa Kỳ đã quyết định phải hành động ra sao cho nên đương sự sẽ gửi các đề
9 xuất của mình bằng công điện trong thời gian đang trên tuyến đường trở về
10 ngang qua Bangkok/Thái Lan. Tuy nhiên, trước khi tướng rời Sài Gòn vào
11 ngày 25/10/1961 để tới trạm tiếp liên Bangkok, viên tướng nầy đã gửi công
12 điện thông báo về Hoa Thịnh Đốn kết luận riêng của mình để nói rằng cần có
13 một đoàn quân đặc nhiệm từ 6,000 đến 8,000 người để cứu lục tại vùng đồng
14 bằng sông Mekong ở miền Tây-Nam VNCH. Bức Công điện thông báo được
15 đánh dấu là tối mật và chỉ gửi đến TT Kennedy, ngoại trưởng Rusk, thứ trưởng
16 Ngoại giao Johnson, bộ trưởng Quốc phòng McNamara và tuớng Lemnizer chủ
17 tịch Hội Đồn Tham Mưu Trưởng Liên Quân/ JCS. Theo ý kiến của tướng Tay-
18 lor thì đoàn quân đặc nhiệm Hoa Kỳ phần lớn nhân sự Tiếp Vận và Công Binh
19 Chiến Đấu và như thề là thiết lập sự hiện diện của quân đội Hoa Kỳ ở Việt
20 Nam để có thể bảo đảm là Hoa Kỳ sẽ cứng rắn liên hợp với TT Diệm trong
21 cuộc thử sức với Việt Cộng hay CSVM. Hình thức đoàn quân cứu lụt sẽ đánh
22 tan các ý tưởng cho rằng Hoa Kỳ thay thế nhận lãnh vai trò giữ gìn an ninh
23 miền Nam Việt Nam. Với hình thức cứu lụt cũng, đoàn quan nầy của Hoa Kỳ
24 cũng có thể tùy chọn hoặc là rút đi sau khi công binh chiến đấu đã hoàn tất
25 nhiệm vụ tái thiết các nơi bị tai ương vì nạn lụt hoặc là điều động đoàn quân
26 cứu lụt nầy vào những hoạt động khác nếu Hoa Kỳ muốn họ ở lại lâu dài hơn.
27 Đoàn quân đạc nhiệm cứu lụt nầy nhất đinh cần phải có mốt số bộ binh chiến
28 đấu Hoa Kỳ bảo hộ về mặt an toàn. Theo Taylor thì quân số đoàn quân cứu lụt
29 cần phải được uyển chuyển không cố định. Sau khi mày bay tới Bangkok, Tay-
30 lor lại đánh điện về Hoa Thịnh Đốn để biện minh rằng đề nghị đoàn quân cứu
31 lụt không phải là một đề nghị thúc giục Hoa Kỳ gửi quân chiến đấu can dự trực
32 tiếp ở miền Nam Việt Nam nhưng đó chỉ là một biện pháp khẩn cấp giúp chính
33 quyền VNCH giải quyết nạn nhân nạn lụt đồng thời cũng là một hình thức tăng
34 cường quân sự trấn đóng ở các vùng bị ngập lụt để ngăn ngừa du kích VC quay
35 trở lại sau khi nước lụt đã rút xuống.294

36 Sau khi đã viết xong đầy đủ bản phúc trình vào ngày 01/11/1961 về kết
37 quả chuyến công du của mình và phái đoàn, và trước khi tất cả phái đoàn khởi
38 hành trở về Hoa Thịnh Đốn, tướng Taylor đã gửi trước hai công điện trực tiếp
39 đến TT Kennedy để báo cáo tổng quát về những điểm chính yếu và lý lẽ chừng
40 mực của sứ mệnh được trao phó. Một cách cơ bản, báo cáo tổng quát nầy dựa

VSTK - 4228
1 trên những kết luận của những thành viên tùy tùng của tướng Taylor để rồi báo
2 cáo một cách tổng quát 08 đề xuất gửi đến TT Kennedy. Tám đề xuất nầy
3 được kê ra một cách tóm lược như sau:
4 1. Gửi cố vấn Hành Chánh Hoa Kỳ làm việc bên cạnh những cơ quan
5 chính quyền các cấp của VNCH.
6 2. Hai chính phủ VN-Hoa Kỳ cùng chung cố gắng cãi tiến các tổ chức an
7 ninh tình báo.
8 3. Hai chính phủ cùng chung nghiên cứu tình hình tại các tỉnh lỵ để ước
9 định ,tình trạng xã hội, chính trị, an ninh tình báo và các nhân tố quân sự tham
10 gia vào việc chống nổi loạn.
11 4. Cùng chung cố gắng mở thông cho quân lực VNCH để họ có thêm khả
12 năng hành quân di động, cải tiến huấn luyện và trang bị cho Dân Vệ để họ
13 nhân lãnh nhiệm vụ phòng chống những cứ điểm tại cố định.
14 5. Hoa Kỳ tham gia vào công tác giám sát các vùng cận duyên hải cũng
15 như những tuyến sông lạch ở miền Nam Việt Nam.
16 6. Tổ chức lại và nới rộng đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ ở Việt Nam/
17 MAAG.
18 7. Hoa Kỳ mở rộng thêm viện trợ cho miền Nam của chính phủ VNCH và
19 8. Hoa Kỳ đề nghị đưa vào miền Nam Việt Nam một lực lượng đặc
20 nhiệm để thi hành công tác dưới quyền kiểm soát của các giới chức Hoa Kỳ.295
21 Trong khi trình bày những lý lẽ của mình trong việc đề xuất đưa quân
22 chiến đấu Hoa Kỳ vào Nam Việt Nam, tướng Taylor thừa nhận rẳng đề nghị
23 nầy cũng có những bất lợi. Nó sẽ tạo ra một trạng thái căng thẳng lên lực
24 lượng quân đội dự bị chiến lược vốn đang phải trải dài phân tán cho nhiều nơi
25 bởi vì Hoa Kỳ còn cần có nhiều thêm quân hơn nữa để phối trí tại những lãnh
26 vực ngoại vi của khối Cộng Sản và nếu đạo quân nầy vẫn chưa đủ thi áp lực
27 cần thiết phải gia tăng số lượng là điều mà bất cứ ai cũng phải thừa nhận và rồi
28 sẽ dẫn đến tình trạng phải tiếp tục can dự vào giống như nước đỗ mãi vào
29 thùng không có đáy. Tuy nhiên, mặc dù có những ý tưởng tuột hậu như thế,
30 nhưng tướng Taylor cũng vẫn tiếp tục nhận định rằng chiến tranh lớn rất ít có
31 khả năng xảy ra ở lục địa Á Châu bởi vì đối với CS Bắc Việt thì chỉ cần theo
32 kiểu ngoại giao của Hoa Kỳ bắn tiếng đe dọa dội bom lên miền Bắc cũng
33 khiến họ phải chùn bước với ý đồ xâm lăng miền Nam VNCH. Còn CS Trung
34 Quốc thì cũng chưa cần phải lo ngại vì họ đang vật lộn với những tình hình
35 kinh khó khăn trong nước sau cuộc chiến Quốc-Cộng và vì thế CS Trung
36 Quốc khó có thể phiêu lưu mở màn cuộc phiêu lưu quân sự nào trong một thời
37 gian dài sắp tới.296
38 6.2 BẢN PHÚC TRÌNH CỦA TƯỚNG TAYLOR

39 Chiều ngày 03/11/1961, TT Kennedy đón tiếp tướng Taylor và đoàn tùy
40 tùng của đương quan tại tòa Bạch Ốc. Từ 4:05 to 5:15 trong khi họp mặt riêng,

VSTK - 4229
1 tướng Taylor đã đệ trình TT Kennedy Bản Phúc Trình Chính Thức về chuyến
2 công cán từ Việt Nam trở về. Đính kèm theo bản phúc trình nầy gồm có 3 tài
3 liệu chính yếu,cùng với nhiều tập Phụ Lục khác nhau và văn thư chú giải đính
4 kèm bên ngoài có thể là do tướng Taylor và cố vấn Rostow cùng soạn thảo
5 nhưng chỉ có chữ ký của tướng Taylor và được đánh dấu là Bản A (Tab A).
6 Bản B/Tab B là một bản kê khai những kết luận với những đề xuất và các phụ
7 lục cùng với một tập dày 25 trang giấy có tiêu đề là “Đánh Giá và Kết Luận”
8 được đánh dấu là Bản C/Tab C.297
9 Trong văn thư chú giải đánh dấu Bản A, tướng Taylor lưu ý rằng trong
10 trường kỳ, Hoa Kỳ cần phải tuyên bố ý định tấn kích nguồn gốc phát sinh ra
11 bộ đội du kích VC xâm nhập vào lãnh thổ VNCH và bắt Hà Nội phải trả một
12 giá đắc để đền bù những gì mà Hà Nội đã gây thiệt hại và tàn phá miền Nam
13 của VNCH. While the final answer lies beyond the scope of this report, it is clear to me
14 that the time may come in our relations to Southeast Asia when we must declare our
15 intention to attack the source of guerrilla aggression in North Viet-Nam and impose on the
16 Hanoi Government a price for participating in the current war which is commensurate with
17 the damage being inflicted on its neighbors to the south. Đoạn cuối bản văn thư chú giải
18 (Bản A/Tab A)Tướng Taylor khuyến cáo TT Kennedy cần hành động ngay theo
19 những đề xuất của phái đoàn Taylor-Rostow bởi vì họ tin rằng mặc dù tình
20 hình Nam Việt Nam là trầm trọng nhưng không phải là tuyệt vọng bởi vì Hoa
21 Kỳ hiện có nhiều tích sản ở vùng Đông Nam Châu Á mà nếu được phối hợp và
22 hỗ trợ một cách chính chắn thì sẽ gặt hái được lợi thế tối đa. In closing, let me add
23 that our party left Southeast Asia with the sense of having viewed a serious problem but one
24 which is by no means hopeless. We have many assets in this part of the world which, if
25 properly combined and appropriately supported, offer high odds for ultimate success.298
26 Trong Bản C (Tab C), có phần nhận định rằng hiện giờ thì VC có phần lấn
27 lướt tại miền Nam Việt Nam nhưng các tác giả đề xuất bản nầy lại cho rằng
28 chính quyền của TT Diệm có thể thắng cuộc chiến tranh du kích nổi dậy của
29 CS Việt Minh ở miền Nam và CS Bắc Việt bằng những sự cải cách đã được đề
30 nghị và với sự tổ chức lại cơ cấu Cố Vấn của Hoa Kỳ. Trong khi các tác giả
31 của bản văn nầy phê phán rằng TT Diệm là chuyên quyền, có nhiều khuynh
32 hướng hoan tưởng nhưng họ cũng phải công nhận rằng khả năng của Ông
33 Diệm lại rất đặc biệt khác thường, ngoan cường và nhiều khí phách. Các tác
34 giả nầy tin rằng Ông Diệm được hầu hết quân đội và nội các chính quyền kính
35 trọng, sẵn sàng phục vụ nếu Ông Diệm chịu trao cho họ một cơ hội để phục
36 vụ. With all his weaknesses, Diem has extraordinary ability, stubbornness, and guts.
37 Despite their acute frustration, the men of the Armed Forces and the administration respect
38 Diem to a degree which gives their grumbling (and perhaps some plotting) a somewhat
39 half-hearted character; and they are willing-by and large-to work for him, if he gives them
40 a chance to do their jobs.299
41 Một cách tổng quát thì toàn bộ bản tấu trình chính thức của của tướng Tay-
42 lor mang giọng điệu khả quan. Tuy nhiên trong một số bản Phụ Lục đính kèm
43 lại có những tư tưởng tiêu cực đáng chú ý. Chẳng hạn như, trong phần Phụ

VSTK - 4230
1 Lục C, phúc trình của William Jorden Trưởng Ban Chính Sách Kế Hoạch
2 của Bộ Ngoại Giao (Policy Planning Council, Department of State) đã chống đối về sự Hoa
3 Kỳ nhất trí riêng với TT Diệm hay với chính quyền của Ông nếu sự nhất trí
4 nầy được xem như là trọng tâm của chính sách của Hoa Kỳ bởi vì mối quan
5 tâm của quần chúng của Hoa Kỳ chính là luôn luôn với nhân dân Việt Nam,
6 với những vấn đề của họ và với những cảm nghĩ của họ:
7 The Choices
8 .......
9 Specific Recommendations

10 1. As a matter of general policy, we should avoid identification of President Diem or his regime as the
11 focus of U.S. policy. Our public concern should always be with the people of Viet Nam, with their problems,
12 and their aspirations.300

13 Giám đốc Đoàn Đặc Nhiệm Hành Sự ở Việt Nam của Bộ Ngoại Giao Hoa
14 Kỳ (Vietnam Task Force) Sterling Cottrell lại còn tiêu cực hơn trong phần kết luận
15 của mình trong phần Phụ Lục của Bản B đã đặt nghi vấn lớn là VNCH có thể
16 thành công hay không với sự trợ giúp của Hoa Kỳ. Sẽ là một sai lầm nếu Hoa
17 Kỳ tự một mình can dự để đánh bại Cộng Sản tại miền Nam Việt Nam. mà
18 không thể thu hồi lại được sự can dự nầy :
19 ..........
20 ..........
21 Recommendations.

22 1. The Diem regime is not organized nor operated sufficiently well to meet the Communist
23 threat successfully. A new response must be developed.
24 2. Given the virtual impossibility of changing perceptibly the basic weaknesses of Ngo Dinh
25 Diem, and in view of our past unsuccessful efforts to reform the GVN from the top down, we should
26 now direct our major efforts from the bottom up, and supply all effective kinds of military and
27 economic aid.
28 3. Since it is an open question whether the GVN can succeed even with U.S. assistance, it
29 would be a mistake for the U.S. to commit itself irrevocably to the defeat of the Communists in
30 SVN.
31 4. Since U.S. combat troops of division size cannot be employed effectively, they should not
32 be introduced at this stage, despite the short range favorable psychological lift it would give the
301
33 GVN..

34 Trong phần Phụ Lục A, nhóm Hội Đồng Quân Đội Hoa Kỳ trong
35 phái đoàn Taylor cũng có kết luận dè dặt cho rằng Hoa Kỳ không nên
36 can dự vào Việt Nam một mình qua sự đồng nhất với VNCH nhưng cần
37 phải hành động dưới kế hoạch riêng của Hoa Kỳ hay dưới chiêu bài của
38 Tổ Chức Liên Phòng Đông Nam Á/SEATO để cứu vãng Nam Việt Nam
39 và toàn vùng Đông Nam Á:
In summary, it is the consensus of the military committee that intervention under SEATO
302
or U.S. plans is the best means of saving SVN and indeed, all of Southeast Asia.

40 John Kenneth Galbraith , một nhân vật ngoại giao đươc xem như là Cố
41 Vấn Ngoại Giao Lưu Động của TT Kennedy hiện là đại sứ Hoa Kỳ ở Ấn Độ
42 phê phán rằng Phúc trình của Tướng Taylor là lạ kỳ, nó vừa có những đề xuất

VSTK - 4231
1 rất mạnh mẽ nhưng đồng thời các Phụ Lục kèm theo lại cho rằng Phúc trình
2 nầy của tướng Taylor không thể giúp cho VNCH thành công với chính quyền
3 Sài Gòn hiện nay của TT Diệm.303

4 6.3 THẪM ĐỊNH PHÚC TRÌNH ĐỀ NGHỊ CỦA TƯỚNG TAYLOR VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA TT
5 J.F.KENNENDY VÀ VẤN ĐỀ HOA KỲ ĐƯA QUÂN CAN DỰ TRỰC TIẾP VÀO MIỀN NAM VIỆT NAM

6 (i) THẪM ĐỊNH PHÚC TRÌNH ĐỀ NGHỊ CỦA TƯỚNG TAYLOR


7 Trong khoản thời gian của chuyến công du phái đoàn Taylor-Rostow, TT
8 Kennedy đã liên tục tiếp nhận những khuyến cáo từ bên ngoài cũng như bên
9 trong nội bộ thành phần nội các hành chánh của chính phủ Hoa Kỳ.

10 - Trong khi chờ đợi bản phúc trình của tướng Taylor, ngày 02/11/1961,
11 Thượng Nghị Sĩ Mike Mansfield chủ tịch khối Đa Số Đảng Dân Chủ, người đã
12 từng ủng hộ mạnh mẽ TT Diệm trước đây, dã gửi đến TT Kennedy một giác
13 thư dài 3 trang giấy để khuyến cáo TT về cạm bẫy của việc đưa quân đội Hoa
14 Kỳ vào Nam Việt Nam: “Trong khi Việt Nam rất quan trọng đối với Hoa Kỳ,
15 nhưng Hoa Kỳ không thê nào hy vọng rằng thay thế một hình thế chính trị và
16 kinh tế xã hội bằng một hình thế quân lực để có được một sự đối kháng tốt nhất
17 chống lại Cộng sản. Nếu những cuộc cãi cách cần thiết đã không được thực
18 hiện kể từ bảy năm qua để ngăn chận CS lật đỗ và nổi dậy thì Hoa Kỳ thấy
19 rằng không có cách gì để quân đội Hoa Kỳ có thể làm được diều đó.” Tuy
20 nhiên M.Manfied lại nhiệt tình ủng hộ Hoa Kỳ gia tăng nhiều thêm viện trợ
21 kinh tế và quân sự cho VNCH nếu cần và nếu có thể thực hiện được nhưng
22 phải để người Việt Nam ở miền Nam có trách nhiệm gánh vát việc đối đầu với
23 sự xâm nhập và nổi dậy tấn công của CS bởi vì đất nước và tương lai của nhân
24 dân miền Nam Việt Nam là do trách nhiệm chính yếu của chính họ.” (While Viet
25 Nam is very important, we cannot hope to substitute armed power for the kind of political
26 and economic social changes that offer the best resistance to communism. If the necessary
27 reforms have not been forthcoming over the past seven years to stop communist subversion
28 and rebellion, then I do not see how American combat troops can do it today. I would
29 wholeheartedly favor, if necessary and feasible, a substantial increase of American military
30 and economic aid to Viet Nam, but leave the responsibility of carrying the physical burden
31 of meeting communist infiltration, subversion, and attack on the shoulders of the South
32 Vietnamese, whose country it is and whose future is their chief responsibility.304

33 - Đại sứ Hoa Kỳ ở Ấn Độ là John Kenneth Galbraith - hiện có mặt tại


34 Hoa Thịnh Đốn nhân dịp thủ tướng Ấn Độ Nehru đang thăm viếng Hoa Kỳ -
35 theo sự yêu cầu của TT Kennedy đã thực hiện một bản kế hoạch cho miền
36 Nam Việt Nam. Giống như Thượng nghị sĩ Mike Mansfield, Galbraith cũng
37 không đồng ý về việc Hoa Kỳ gửi bất cứ một số lượng quân chiến đấu nào
38 sang Nam Việt Nam Theo đương quan nầy thì Hoa Kỳ nên giúp cho miền
39 Nam trở thành độc lập, kinh tế vững dàng và chính trung lập hơn là biến miền
40 Nam Việt Nam thành một vệ tinh khập khiễng của Hoa Kỳ. (The proposal

VSTK - 4232
1 assumes that our long-run objective in South Viet-Nam should be the creation of an
2 independent, economically viable and politically neutral state, rather than a limping
3 American satellite.)305
4 - Sau khi xuất hiện trên đài truyền hình Hoa Kỳ NBC ở Nửu Ước để họp
5 báo, vào đêm 05/11/1961 Thủ tướng Ấn Độ Nehru cùng với một số ít thành
6 viên tùy tùng cùng với đại sứ Hoa Kỳ John K.Galbraith đã đến thăm viếng
7 TT Kennedy và phu nhân Jacqueline Kennedy tại trang trại của gia đình mẹ vợ
8 của TT ở Newport, Rhode Island. Trong quyển Hồi Ức của mình, đại sứ
9 Galbraith đã kể lại trong buổi tiệc ăn trưa tại trang trại nầy hầu như là chỉ có
10 chuyện nói về miền Nam Việt Nam. TT và đại sứ Hoa Kỳ đã cật vấn thủ
11 tướng Ấn Độ một cách gay go rằng: Hoa Kỳ phải làm thế nào để dẹp tắt tình
12 trạng đe dọa của Cộng Sản? Liệu rằng Chủ tịch CS Bắc Việt Hồ Chí Minh có
13 thể làm được điều gì chăng? Còn Tổ Chức Liên Hiệp Quốc thì sao? Một Ủy
14 Ban Kiểm Soát của Liên Hiệp Quốc ở Việt Nam có được không? Ủy Ban
15 Quốc Tế Kiểm Soát Ngừng Bắn có thể làm gì? Thủ tướng Ấn Độ phủ nhận
16 những cật vấn nầy một cách tiêu cực và chỉ chú trọng phát biểu rõ ràng, dứt
17 khoát rằng “Hoa Kỳ không nên đưa quân vào Việt Nam.”306

18 - Trong một giác thư gửi lên TT Kennedy ngày 08/11/1961, Tổng Tư Lệnh
19 Tham Mưu Liên Quân/JCS và Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ sau khi lượng định bản
20 phúc trình của tướng Taylor đã tiếp tục giữ vững lập trường bất cứ hình thức
21 can dự nào của Hoa Kỳ vào Nam Việt Nam cũng cần phải có đủ năng lực để
22 hoàn thành mục tiêu của của nó. Do đó, theo tổ chức Tình Báo Yểm Trợ Quân
23 Sự Hoa Kỳ ISA (Intelligence Support Activity) thì số lượng quân binh tham
24 chiến sẽ gia tăng theo thời gian bởi vì CS Bắc Việt cũng sẽ gia tăng xâm nhập
25 tương xứng cho đến mức độ trên dưới ba (03) sư đoàn quân binh Hoa Kỳ chứ
26 không phải chỉ là 8,000 quân cứu lụt như tướng Taylor đề nghị.307

27 - Một buổi họp khoáng đại hỗn hợp tại bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ vào ngày
28 09/11.1961 do Ngoại Trưởng Dean Rusk triệu tập gồm có nhiều nhân vật hành
29 chánh và quân sự trong chính phủ tham dự ngoại trừ TT Kennedy. Trong
30 những ghi chú của Chủ tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân/JCS về
31 buổi họp nầy có khoản ghi rằng buổi họp đã tham khảo một bản sơ thảo của
32 Bộ Ngoại Giao thẫm định Giác Thư của JCS và Bộ Quốc Phòng. Bản Sơ thảo
33 nầy của Bộ Ngoại Giao, khác với với Giác Thư vừa kể, đã né tránh đề cặp tới
34 một cách chính chắn việc đưa quân Hoa Kỳ ngay tức khắc để tham chiến ở
35 Nam Việt Nam. Sau buổi họp nầy, ngày 11/11/1961, hai bộ trưởng Ngoại
36 Giao/ Dean Rusk và Quốc Phòng /McNamara đã liên hợp hoàn tất một bản
37 Giác Thư cứu xét chung trong đó không nhấn mạnh một cách chủ yếu hay
38 đặc biệt đến vấn đề gửi quân Hoa Kỳ tham chiến ở Nam Việt Nam ngoại trừ
39 những lời lẽ tổng quát: “We should be prepared to introduce United States combat
40 forces if that should become necessary for success. Dependent upon the circumstances, it

VSTK - 4233
1 may also be necessary for United States forces to strike at the source of the aggression in
2 North Viet-Nam.” 308

3 (iii) QUYẾT ĐỊNH CỦA TT J.F.KENNEDY VÀ VẤN ĐỀ HOA KỲ ĐƯA QUÂN CAN DỰ TRỰC TIẾP
4 VÀO MIỀN NAM VIỆT NAM

5 - Trong một buổi họp ngày 06/11/1961 gồm có nhiều nhân vật hành chánh
6 và quân sự cao cấp trong chính phủ tham dự ngoại trừ TT Kennedy để bàn
7 thảo về những đề xuất của Phái đoàn Taylor công cán Nam Việt Nam, tướng
8 Taylor mở đầu buổi hội bằng một sự đánh giá khái quát về tình hình ở Nam
9 Việt Nam mà đương quan đã nhận thấy trong chuyến công du của mình. Khi
10 tường trình về những phản ứng của TT Kennedy về những đề xuất của phái
11 đoàn Taylor công cán Nam Việt Nam, tướng Taylor phát biểu rằng trong buổi
12 hội kiến ngày 03/11/1961 TT Kennedy đã đặt ra nhiều câu hỏi. Tổng Thống đã
13 chống đối theo bản năng của mình về đề xuất đưa các lực lượng quân binh Hoa
14 Kỳ vào Nam Việt Nam : “The President had many questions. He is instinctively against
15 introduction of US forces.”309

16 - Tiếp sau đó không lâu, TT Kennedy đã nói với cố vấn Arthur Schlessinger
17 rằng Taylor và đoàn tùy tùng muốn có một lực lượng quân binh Hoa Kỳ. . .Họ
18 nói đây là điều cần thiết để lấy lại niềm tin và củng cố tinh thần…Đoàn quân
19 sẽ tiến bước vào theo tiếng nhạc quân hành; đám đông dân chúng sẽ hoan hô
20 và bốn ngày sau đó mọi người sẽ quên đi. Rồi Hoa Kỳ được bảo rằng cần phải
21 đưa thêm quân vào. Sự kiện nầy giống như là đang uống một ngụm nước. Hiệu
22 quả là ngụm nước tiêu hao mất đi và lại phải uống thêm một ngụm, rồi lại một
23 ngụm khác nữa.310

24 - TT Kennedy cùng với các cố vấn riêng của TT đã duyệt xét nh ng đề u t


25 trong Giác Thư Liên Hợp ngày 11/11/1961 của hai bộ Ngoại Giao-Quốc
26 Phòng và Giác Thư của CJS kể trên. Trong buổi họp bàn duyệt xét nầy của TT
27 còn có mặt của tướng Taylor và tất cả các nhân vật quan trọng của 2 bộ Ngoại
28 Giao, Quốc Phòng, Cục Phó Cục An Ninh Tình Báo Trung Ương, cố vấn An
29 Ninh Quốc Gia, tướng Lemnizer của JCS và đặc biệt là sự hiện diện của bộ
30 trưởng Tư Pháp Robert Kennedy em trai của TT Hoa Kỳ. Trong buổi họp nầy
31 TT Kennedy tuyên bố không muốn thấy có một sự so sánh nào với hai trường
32 hợp đã xảy ra ở Berlin/Đông Đức và ở quốc gia Lào. TT cũng tuyên bố thêm
33 rằng “Vấn để đưa quân binh tham chiến của Hoa Kỳ sẽ phải là phương sách
34 cuối cùng.” Bộ trưởng Tư Pháp Robert Kennedy, em của TT Kennedy, đã khai
35 triển những lời tuyên bố của TT Kennedy để nhấn mạnh rằng Hoa Kỳ không
36 gửi quân tham chiến và Hoa Kỳ hiện giờ không đơn phương đưa quân của
37 mình vào cuộc chiến. “P: Troops are a last resort. Should be SEATO forces. Will
38 create a tough domestic problem. Would like to avoid statements like Laos & Berlin.
39 Atty Gen: Statement from P. is required in connection with Taylor mission. We are
40 not sending combat troops. [We are] not committing ourselves to combat troops.

VSTK - 4234
1 Make it much SEATO as possible.”311 Những đề xuất trong Giác Thư Liên Hợp
2 của Hai Bộ Ngoại Giao-Quốc Phòng có tất cả 10 mục:311 bis

3 Mục 1. “Ngay bây giờ, Hoa Kỳ quyết định đơn phương can dự vào mục tiêu ngăn
4 ngừa cho miền Nam VNCH không bị rơi vào tay Cộng Sản và khi hành động như thế, Hoa
5 Kỳ thừa nhận rằng việc đưa các lực lượng quân binh của Hoa Kỳ và của các quốc gia trong
6 khối SEATO là điều cần thiết để thực hiện mục tiêu nầy. (Tuy nhiên nếu cần phải quyết định
7 góp phần đưa quân số Hoa Kỳ tham chiến dưới chiêu bài SEATO thì Hoa Kỳ sẽ không phải
8 bị tùy thuộc vào quyết định tuyệt đối của các thành viên SEATO.” 312 TT Kennedy đã
9 cực lực bát bỏ không chấp thuận mục số #1 nầy bởi vì chưa muốn phiêu lưu
10 đụng đầu với CS Trung Quốc.313

11 Mục 2. “Bộ Quốc Phòng chuẩn bị những phương án đế xử dụng các lực lượng Hoa
12 Kỳ ở miền Nam Việt Nam cho một hay nhiều mục tiêu sau đây: (a) Xử dụng quân lực một
13 cách đáng kể tỏ dấu hiệu rằng Hoa Kỳ quyết tâm bảo vệ Nam Việt Nam và để thúc đẩy tinh
14 thần Nam Việt Nam. (b) Xử dụng lực lượng Hoa Kỳ một cách đáng kể để yểm trợ công cuộc
15 dẹp trừ Việt Cộng nổi loạn không phải chi qua các chiến dịch tiểu trừ bộ đội du kích nhưng
16 bo gồm cả những chiến dịch tấn kích miền Bắc Việt Nam . (c) Xử dụng lực lượng quân binh
17 Hoa Kỳ để đối phó trong trường có sự can thiệp của quân chính quy của CS. 314 . TT
18 Kennedy chấp thuận mục số #2 nầy. 315

19 Mục 3. Là mục quan trọng316 một cách đáng kể và được TT Kennedy chấp
20 thuận bởi vì nó phản ảnh một cách cơ bản các đề xuất của phái đoàn tướng
21 Taylor ngoại trừ đề xuất đưa đoàn quân binh Đặc Nhiệm Hoa Kỳ Cứu Lụt
22 miền Tây/Nam Việt Nam. 317 Lý do TT Kennedy đưa ra để không chấp thuận
23 đua quân Hoa Kỳ Cứu Lụt là vì e sợ quốc hội Hoa Kỳ phản đối mà đứng đầu
24 là Thượng Nghị Sĩ Russel và nhiều người khác: TT nói: “Chúng ta có vấn đề
25 với Quốc Hội. Thượng Nghị Sĩ ussell và nhiều người khác phản đối . . . Đưa
26 quân là một phương sách cuối cùng. Và phải là quân của SEATO. Sẽ tạo ra
27 nhiều vấn đề nan giải trong nội bộ Hoa Kỳ. . . . .TT s n sàng chấp thuận Mục
28 3. Không chấp thuận Mục 1.Chúng ta sẽ tiến hành Mục 3.317

KHẢO LUẬN
J.F.K.
ÔNG LÀ AI?
29 Sau những ngày dọ dẫm, trầm ngâm, suy tư, TT J.F Kennedy đã quyết định nới rộng
30 sự can dự của Hoa Kỳ vào miền Nam Việt Nam. Qua tiến trình lựa chọn và quyết định một
31 phương thức thích hợp với tâm trạng vừa muốn đánh vừa lo, vừa tự ái sợ mất mặt, mất uy
32 tín với năm châu thế giới, vì bỏ thì tiếc , bởi lẽ Hoa Kỳ cũng có quyền lợi ở Á Châu nói
33 chung và vùng Đông Nam Á nói riêng. Tân TT Hoa Kỳ e ngại rằng nếu nhún chân vào
34 Việt Nam thì lại sa lầy thất bại thêm một lần nữa sau sự kiện ở vịnh Con Heo/Cuba, vụ
35 Đông Bá Linh-Tây Bá Linh/Đông Đức sau khi bị trùm CS Liên Sô Nikita Khrushchev hạ
36 nhục xem thường trong cuộc hội nghị thượng đĩnh song phương Hoa Kỳ-Liên Sô Nga ở thủ

VSTK - 4235
1 đô nước Áo vào ngày 04/06/1961 và mới nhất là vụ trung lập hóa thân Cộng Sản của vương
2 quốc Lào bé nhỏ nằm trên bán đảo Đông Dương cùng chung với Việt Nam và Cao Miên.
.
3 Câu hỏi đặt ra là động cơ thực sự nào thúc đẩy TT Kennedy lấy quyết định nới rộng sự
4 can dự của Hoa Kỳ vào miền Nam Việt Nam:
5 (i) Vì lý tưởng bảo vệ Tự Do cho thế giới hay chỉ vì sự an ninh và quyền lợi riêng của
6 Hoa Kỳ?
7 (ii) Động cơ thúc đẫy nầy là điều hiển nhiên nhưng nó chỉ khởi phát mạnh mẽ hơn kể
8 từ giờ phút Kennedy trở thành vị TT Hoa Kỳ trẻ tuổi và làm chủ tòa Nhà Trắng.
9 Trước hết là để bảo vệ chủ nghĩa Tự Do Tư Bản của Hoa Kỳ trong đó có dòng họ
10 đại Tư Bản cha truyền con nối của gia tộc Kennedy. Cũng hiển nhiên là bất cứ ứng
11 cử viên chức vụ TT Hoa Kỳ đều phải vì động cơ bảo vệ Tự Do Dân Chủ và bảo toàn
12 an ninh cho đất nước Hoa Kỳ tránh khỏi mọi bất trắc do chủ thuyết Cộng Sản sẽ có
13 thể gây ra một cách trực tiếp ngay từ bên trong đất nước hay gián tiếp từ các vùng
14 lãnh thổ khác bên khắp nơi thế giới mà “quyền lợi Tư Bản Quốc Tế” của Hoa Kỳ bị
15 va chạm, thiệt hại.
16

17 Hoa Kỳ có quyền lợi gì ở Việt Nam? Bảo vệ Tự Do Độc Lập cho nhân dân miền Nam
18 Việt Nam chỉ là động cơ biểu kiến, là tấm bản hiệu cao quý bánh vẽ mà Hoa Kỳ cần phải
19 trương lên để cứu vớt nhân dân miền Nam thoát khỏi ách gông cùm của chủ nghĩa Cộng
20 Sản. Động cơ sâu xa chính là vì miền Nam Việt Nam được Hoa Kỳ xem như là một tiền
21 đồn thí nghiệm của Hoa Kỳ ngăn chận làn sóng Cộng Sản đang lăm le nhuộm đỏ vùng
22 Đông Nam Á Châu nói chung và đặc biệt là vùng bán đảo Đông Dương nói riêng và đây
23 mới thực sự là quyền lợi của Hoa Kỳ, một động cơ chính yếu khiến TT Hoa Kỳ Kennedy
24 quyết định nới rộng sự can dự của Hoa Kỳ vào cuộc xung đột Quốc-Cộng ở Việt Nam .
25

26 Như vậy, một sự thật rất đau lòng phải nói ra là Tổng Thống Hoa Kỳ Kennedy không
27 chống Cộng Sản cho nhân dân miền Nam, sự can dự của Hoa Kỳ vào Việt Nam do TT
28 Kennedy quyết định chỉ là để bảo vệ quyền lợi của Hoa Kỳ, là một sự can dự không có
29 chính nghĩa đối với nhân dân miền Nam Việt Nam và đối với lương tâm nhân loại khắp nơi.
30 ii) Vì mặc cảm thua kém, thiếu kinh nghiệm nhưng lại rất tự ái, nhẫn tâm, phụ bạc của
31 một nhà lãnh đạo cường quốc Tư Bản đứng đầu thế giới đang e sợ chủ nghĩa Cộng Sản như
32 vết dầu loan đe dọa tiêu diệt và xem thường?
33

34 Trong thời đại hoàng kim, chỉ có những nhà tư bản triệu phú, tỉ phú ở Hoa Kỳ mới có
35 đủ năng lực tiền tài để ra tranh cử chiếc ghế TT Hoa Kỳ. Những khả năng khác để “an bang
36 tế thế” về các mặt chính trị, kinh tế, quân sự, xã hội, ngoại giao, điều hành guồng máy cai trị
37 quốc gia thì như Kennedy thường nói một cách lạnh lùng với cộng sự viên của mình kể từ
38 khi bước chân vào Nhà Trắng: “ Bản chức không cần biết là phải tốt nghiệp ở trường nầy
39 để trở thành một thủ trưởng của một cơ quan chính phủ hoặc để trở thành một Tổng
40 Thống.” “Chúng ta sẽ cùng nhau học hỏi/We’ll learn together.” Được hỏi lý do và vì sao
41 mà Kennedy cho rằng mình sẽ phải là Tổng Thống Hoa Kỳ thì được trả lời rằng: “ Bản chức
42 nhìn những người khác ở chung quanh trong cuộc chạy đua tranh cử rồi tự hỏi thầm, nếu
43 họ nghĩ rằng họ có thể làm được thì tại sao sẽ không phải là bản chức?”
44 Kennedy không biết chờ đợi thời cơ để đến lượt mình (He did not wait his turn.)tr.14vì
45 tuổi trẻ hăng say, và tự tin rằng hễ muốn là được, không cần phải có học vị, không cần có
46 kinh nghiệm , không cần có năng khiếu đặc biệt hay tài năng để trở thành một TT của Hoa
47 Kỳ. Có thể Kennedy đã nghĩ rằng chỉ cần có một ngoại hình hấp dẩn của một người đàn
48 ông ăn nói lưu loát thu hút, cứ làm, cứ học hỏi trải nghiệm và nếu cần thì cứ nói láo, rồi sẽ
49 trở thành một TT thống giỏi của Hoa Kỳ.

VSTK - 4236
1

2 TT Kennedy nói láo? Nói láo ngay từ ngày đầu tiên mới được thắng cử chức vụ TT
3 Hoa Kỳ để che dấu tình trạng bệnh hoạn khá trầm trọng của mình là bệnh Addison /Khiếm
4 khuyết chất steroid hormones trong cơ thể khiến cho người bệnh bị đau nhất thường xuyên
5 vùng bụng: tác giả sách President Kennedy, Profile of Power viết rằng, vừa khi được tuyên
6 bố thắng cử, tân TT Hoa Kỳ Kennedy đã tuyên bố cho biết hai nhân vật được TT gọi điện
7 thoại đầu tiên là trùm Công An Liên Bang/FBI J.Edgar Hoover và trùm cơ quan Mật Vụ
8 Tình Báo/ CIA Allen Dulles trong chính quyền Eisenhower trước đây để mời họ ở lại tiếp
9 tục làm việc trong chính quyền mới của tân TT. He announced that his first telephone calls
10 as President-elect had been to the crustiest dons of Washington’s old frontiers: J.Edgar
11 Hoover, director of the FBI, and Allen Dulles, Director of the CIA. He asked them both to
12 say on.” Tiếp ngay sau đó là nói láo. Khi một phóng viên nhà báo chất vấn về những tin đồ
13 cho rằng vị tân TT Hoa Kỳ đang mắc phải một chứng bệnh bất kham kinh niên gọi bệnh
14 Addison ở giai đoạn chót thì được tân TT trả lời ngay không do dự “Bản chức chưa bao giờ
15 mắc phải bệnh đó. . . .Sức khỏe của bản chức hiên nay toàn hảo.” 320
16 Cũng theo tác giả sách President Kennedy, Profile of Power. Kennedy không có chuẩn
17 bị cho một ngôi vị chức chưởng TT Hoa Kỳ, và hầu như là đối với những kẻ khác thì cũng
18 như thê thôi. Chức vụ TT là công việc riêng của họ, không ai giống ai và chỉ cần có lời hứa
19 hay cam kết miệng.321
20 So với những nhân vật lãnh đạo của các cường quốc Tư Bản và Cộng Sản vào thời
21 điểm khởi đầu chức chưởng TT Hoa Kỳ của mình thì Kennedy là một nhà lãnh đạo thiếu
22 kinh nghiệm chính trị nhưng lại là người rất tự ái, bộc phát, liều lĩnh và phiêu lưu. Hầu hết
23 những cộng sự viên của Kennedy cũng chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn
24 trong việc điều hành guồng máy chính quyền của Kennedy. TT Kennedy đã đích thân
25 phỏng vấn những người được TT lựa chọn là cộng sự viên của mình , đa số là những nhân
26 vật ngoài thương trường kinh tế, tài chánh, kỹ nghệ ở Hoa Kỳ mà kinh nghiệm về quốc sự
27 cũng không thua kém gì với kinh nghiệm ít ỏi của Kennedy vị nguyên thủ một quốc gia tư
28 bản hùng mạnh nhất thế giới.

29 Thiếu kinh nghiệm, tự ái, bộc phát, liều lĩnh và quá tự tin , phiêu lưu, lừa đảo và khi
30 cần thì nhẫn tâm phụ bạc, phủi tay, quay mặt. Kennedy đã chơi trò đánh đu chính trị trong
31 suốt nhiệm kỳ ba năm ngắn ngủi làm TT Hoa Hoa Kỳ của Ông và đã chạm trán với thất
32 bại từ đợt nầy đến đợt khác:
(i) Vịnh Con Heo
33 - Thất bại đầu tiên và nhanh chóng nhất của Kennedy trong vòng ba tháng năm đầu
34 tiên của nhiệm kỳ 4 năm giữ chức vụ Tổng Thống kiêm TổngTư Lệnh quân đội Hoa
35 Kỳ là vụ đỗ bộ của hơn 700 phần tử Cuba lưu vong được Hoa Kỳ bí mật huấn luyện trên
36 lãnh địa Guatamala , được vũ trang để đỗ bộ lên Vịnh Con Heo nhằm lật đỗ chính quyền
37 CS của Fidel Castro.
38 Ngày 11/03/1961 khi nghe trùm CIA thuyết trình kế hoạch xâm lăng Cuba nầy, cố vấn
39 riêng của TT Kennedy về các quốc gia Nam Mỹ là Arthur Schlessinger vừa mới trở về sau
40 một vòng thăm viếng nhiều thủ phủ ở các quốc gia Nam Mỹ cũng có mặt trong buổi họp
41 thuyết trình đã sững sờ khi được nghe Dulles và Bissell trùm chánh và phó của CIA thuyết
42 trình về kế hoạch xâm nhập Cuba. Schlessinger nghĩ rằng Kennedy cũng sững sờ như
43 đương sự. Kế hoạch xâm nhập nầy do phó cục trưởng CIA Richard Bissel thiết kế: quân
44 Cuba lưu vong sẽ đỗ bộ giữa ban ngày vào Trinidad, một thị trấn vùng biển phía Nam Cu-
45 ba, gần dãy núi Escambray. Kennedy do dự trầm ngăm vài phút rồi nói với các cộng sự

VSTK - 4237
1 viên CIA rằng “Quá ngoạn mục. Chẳng khác nào như cuộc đỗ bộ xâm lăng của Đồng Minh
2 trong ngày D trên bờ biển Normandie của nước Pháp trong thế chiến II. Các ông cần phải
3 giảm thiểu mức độ ồn ào của vụ nầy.”322 Tổng Thống Hoa Kỳ muốn yên lặng thì mọi người
4 phải yên lặng và làm theo ý của Tổng Thống.
5 Kennedy muốn vụ xâm nhập Cuba được đỗ bộ lén lút trong đêm tối, không có sự yểm
6 trợ quân sự của Hoa Kỳ, không ai hay biết chứ không cần phải ồn ào như trùm phó CIA chủ
7 trương nhằm đánh động quần chúng Cuba bất mãn với chế độ Cộng sản Fidel Castro nổi
8 dậy cùng một lúc với sự xâm nhập của quân Cuba lưu vong. Bốn ngày sau, ngày
9 14/03/1961, Bissel trình lên TT Kennedy một kế hoạch xâm nhập mới lên bãi biển Zapata
10 trên Vịnh Con Heo vì nơi đây máy bay oanh tạc Hoa Kỳ có thể yểm trợ cho đoàn quân lưu
11 vong Cuba. Kennedy cũng muốn CIA tổ chức một Hội Đồng Cách Mạng Cuba lưu vong
12 Cuba cùng một lúc lên bờ biển Vịnh Con Heo với quân lưu vong và sẽ là chính phủ lâm
13 thời của Cuba. 323
14 Trùm CIA đã nói với Kennedy rằng đương sư tin tưởng lạc quan nhiều hơn với kế
15 hoạch xâm nhập mới nầy so kế hoạch Guatamala từ thời Eisenhower và rằng nếu bị thất bại
16 thì Hoa Kỳ cũng chẳng có thiệt hại nào quá đáng, rằng quân lưu vong xâm nhập có thể rút
17 chạy ẩn náu trong dãy núi Ascambray. Theo Shlessinger thì không có ai biết rõ dãy núi nầy
18 ở đâu và ngay những quân binh lưu vong Cuba cũng không được cho biết là sẽ rút lui về
19 dãy núi cách xa 80 dặm đó và phải băng rừng, lội suối đầm lầy lội hay bất kỳ một nơi nào
20 khác nếu bị quân của Castro truy kích. Một quân binh lưu vong Cuba bị Castro bắt và sau
21 khi được trả tự do đã cho biết rằng: “ Bọn chúng tôi không được ai nói cho biết gì về hướng
22 rút lui nầy” rồi lại được bảo “Nếu các anh thất bại thì chúng tôi sẽ xong vào.”324
23 Đây chính là một hình thức thủ tiêu an toàn của chính quyền Hoa Kỳ nhờ tay của Cas-
24 tro thanh toán hơn 700 quân binh Cuba lưu vong bởi vì theo trùm CIA Dulles cảnh giác
25 Kennedy rằng nếu kế hoạch xâm nhập Cuba để lật đỗ F.Castro thì không thể nảo thả ra số
26 quân lưu vong được tuyển lựa từ Miami đưa qua Guatamala huấn luyện dể rồi quay trở về
27 Hoa Kỳ loan truyền khắp nơi mưu toan xâm nhập của Hoa Kỳ vào Cuba.. Và Kennedy đã
28 tuyên bố thẳng thừng với Schlessinger : “ Nếu chúng ta muốn thủ tiêu đám quân 800 người
29 nầy thì tốt hơn nên thực hiện việc thủ tiêu trên lãnh thổ của Cuba hơn là trên lãnh thổ Hoa
30 Kỳ, nhất là nếu nơi nầy nầy chính nơi mà họ muốn tới. (If we have to get rid of these 800
31 men, it is much better to dump them in Cuba than in the United States, especially if that is
32 where they want to go)”.326 Một sự lừa dối độc ác, tàn nh n, vô nhân đạo, không có
33 lương tâm! Lời cảnh giác của trùm CIA là một bản án tử hình cho hơn 700 quân Cuba
34 lưu vong .
35 Trong một buổi họp thu hẹp ngày 04/04/1961, thượng nghị sĩ Fulbright, bạn thân của
36 Kennedy, không đồng ý kế hoạch Vịnh Con Heo. Bộ trưởng Quốc Phòng MacNamara đồng
37 ý, hai nhân vật khác trong buổi họp bất đắc dĩ phải đồng ý. A.M.Shlessinger trong lòng
38 không đồng ý nhưng không biết phải nói gì . Buổi họp thu hẹp không đi tới đâu. Phụ tá
39 Ngoại Giao không đồng ý vì bị ngoại trưởng ngăn chận bao che. Do đó kế hoạch Vịnh Con
40 Heo được TT Kennedy chấp thuận cho tiến hành. Kế hoạch đó như sau: Sau khi quân binh
41 và chính phủ lưu vong Cuba do Hoa Kỳ thành lập đã lên bãi biển và bố trí an toàn, Hoa Kỳ
42 sẽ nhanh chóng tuyên bố công nhận ngay tân chính phủ nầy như là chính quyền hợp pháp
43 của Cuba. Rồi chính phủ mới sẽ chính thức yêu cầu Hoa Kỳ yễm trợ quân sự và một sự can
44 dự mới của Hoa Kỳ sẽ được tiến hành.
45 Kế hoạch xâm nhập của Lữ đoàn 2503 quân lưu vong Cuba lên Vịnh biển Con Heo
46 khởi phát vào rạng sáng ngày 17/04/1961. Ngoại trưởng Rusk thông bào cho TT Kennedy
47 biết là CIA yêu cầu máy bay phản lực Hoa Kỳ từ hàng không mẫu hạm Essex bay đến Vịnh

VSTK - 4238
1 Con Heo yểm trợ cho đoàn quân lưu vong nhưng TT Kennedy dứt khoác cự tuyệt vì sơ bị lộ
2 tai tiếng là Hoa Kỳ chủ trương và tổ chức vụ xâm nhập Cuba của lữ đoàn 2506.327
3 Tuy nhiên với sự thúc hối của của Bissel và của Đô Đốc Allen Burk Tham Mưu
4 Trưởng Hải quân Hoa Kỳ, Kennedy cũng phải chấp thuận cho phép 06 phản lực cơ từ mẫu
5 hạm Essex bay tới Vịnh Con Heo để tiếp cứu ngăn chận máy bay thả bom của Castro nhưng
6 vì hướng bay khác múi giờ cho nên đã bị cách biệt tới nơi trễ hơn 01 giờ sau khi các máy
7 bay oanh tạc B-26 của Castro đã thả bom và oanh kích lữ đoàn 2506 và bay đi mất và vì thế
8 máy bay phản lực Hoa Kỳ không thấy có máy bay nào của Castro trên nền trời Vịnh Con
9 Heo cho nên quay trở về mẫu hạm Essex.325bis
10 Ngày 18/04/1961, vào lúc 1:45 trưa, Jose1 Pérez San Román chỉ huy lữ đoàn 2506
11 phát thanh kêu cứu: “Chúng t i kh ng th một phi cơ ạn nào a t i ễm trợ như Ông
12 đ hứa!”. Lời phát thanh lần cuối cùng từ José Perez chỉ võn vẹn một câu: “Bè lũ các Ông
13 là quân ch đẻ.”328
14 Ngày 20/04/1961, quân Cuba lưu vong đầu hàng và bị chính quyền CS của Fildel
15 Castro bắt giam toàn bộ. Uy tín của chủ tịch CS Fidel Castro được khối CS kể cả nhiều
16 quốc gia tư bản khắp thế giới vinh danh và khiến cho Cuba lại càng khắng khít với CS Liên
17 Sô nhiều hơn. Khi hay tin kế hoạch bị hỏng, Kennedy đã không cho máy bay Hoa Kỳ oanh
18 tạc tiếp cứu như đoàn bại binh lưu vong tin tưởng mong đợi: Kennedy phủi tay phụ bạc với
19 những kẽ do chính mình đỡ đầu, đào tạo và giựt dây. Trước dư luận báo chí trong và ngoài
20 nước, Kennedy phải đích thân che dấu quanh co trách nhiệm của mình. Trước Hội Đồng
21 Liên Hiệp Quốc, một thượng nghị sĩ đại diện Hoa Kỳ phải nói láo để bưng bít. Trùm CS
22 Liên Sô gửi kháng thư chê trách công khai hành động của TT Hoa Kỳ là kinh tởm và hăm
23 he sẽ trả đũa.329
24 Bao nhiêu tội vạ Kennedy trút hết lên đầu của những cộng sự viên CIA của mình khi
25 tuyên bố với họ rằng: “T ng kh ng thể tự động từ chức ì nầ mà kh ng c sự th ng
26 qua c a Quốc Hội, ậ thì các ng ắt uộc ph i rời khỏi nhi m chức c a mình.” Và
27 tướng Maxwell Taylor được Kennedy tín nhiệm làm cố vấn Quân sự của TT.
28

(ii) Khủng hoảng ở Vương Quốc Lào


29 Đang lúc biến cố ở Vịnh Con Heo làm cho TT Kennedy và bộ tham mưu ở Tòa Nhà
30 Trắng phải nhứt đầu đối phó thì tình hình quân sự và chính trị ở vương quốc Lào cũng tiếp
31 tục bị áp lực gia tăng tấn kích của bộ đội CS Pathet Lào với sự yểm trợ và can dự trực tiếp
32 của bộ đội CS Bắc Việt khiến cho quân lực hoàng gia Lào càng lúc càng trở nên suy yếu bất
33 lực trong việc chống trả và phòng thủ trong khi Anh quốc và Liên Sô đang đàm phán tìm
34 kiếm một giải pháp ngưng bắn thích hợp cho vương quốc nầy. Lúc nào cũng thế, chiến lược
35 của CS là luôn luôn phải tìm cho bằng được một chiến thắng quân sự để hỗ trợ cho bất cứ
36 một cuộc hòa đàm nào với phe Quốc Gia và Tư bản. Đoàn Mật Vụ đặc nhiệm Hoa Kỳ ở
37 Lào đã báo động về Hoa Thịnh Đốn rằng bộ đội CS Pathet Lào đang tập trung tiến xuống
38 Trung Lào, đặc biệt là hướng về thị trấn Tha - Khet nằm sát cạnh sông Mê Kong phía Bắc
39 tỉnh Savanakhet và có thể là không bao lâu nữa sẽ tiến xuống phía Nam Lào sát biên giới
40 Thái Lan. Hành dinh của Tổ chức SEATO đóng ở Thai Lan đang trong tình trạng báo động
41 và đang chuẩn bị.
42 Ngày 26/04/1961, đại sứ Hoa Kỳ ở Vientiane đánh điện về Hoa Thịnh Đốn báo cáo
43 rằng “Pathet Lào đã chiếm Mường Sai…Không thể nào cứ để bọn họ tiếp tục tiến tới mãi . .
44 .Không còn cách nào ngăn chận bọn họ ngoại trừ dùng máy bay B-26s oanh kích và dội
45 bom và tiếp theo có lẽ là Hoa Kỳ hoặc SEATO phải đưa quân vào… mặc dù biết rằng nếu

VSTK - 4239
1 hành động như thế sẽ phá hoại triển vọng đàm phán ngưng bắn đang diễn tiến ….nhưng
2 không còn cách nào khác.” Chẳng có ai ở Hoa Thịnh Đốn kể cả TT Kennedy biết Mường
3 Sai nằm ở đâu và là cái quái gì? Nhưng có một điều mà chỉ có một mình TT mới biết được:
4 đó là việc TT đang chơi trò lừa đảo ở Lào nhưng như là không hiệu nghiệm bởi vì bộ đội
5 CS Pathet Lào chắc hẳn là không thèm quan tâm đến sự việc Hoa Thịnh Đốn đưa hạm đội
6 thứ 7 sẵn sàng chuyển vận thủy quân đánh bộ vào Thái Lan và vùng biên giới của Lào để đe
7 dọa330. Kennedy cũng đã thành công phần nào trong việc thúc đẫy một số quốc gia thành
8 viên của SEATO sẽ tham dự vào dự án đỗ bộ xâm lược của Hoa Kỳ vào Thái Lan. Pakistan
9 hứa đưa 8,000 quân theo chân Hoa Kỳ. Thái Lan, Phi Luật Tân, Úc và Tân Tây Lan cũng
10 hứa đóng góp quân nhưng không nhiều. Anh quốc dụ dự nhưng hứa sẽ đưa 1,000 quân Anh
11 từ Hong Kong. Tổng thống Pháp De Gaulle từ chối với lý do là nước Pháp đã nhất quyết
12 không bao giờ trở lại Đông Dương bất kỳ vì lý do nào. 331
13 Trong số những bản báo cáo mật tóm tắt mỗi buổi sáng mà TT Kennedy cần đọc ngay
14 từ lúc còn năm trên giường, mục báo cáo về tình hình Lào quốc là dài nhất. Đọc xong
15 những báo cáo nầy, Kennedy không biết mình nên khóc hay nên cười vì những lời bêu rêu
16 xấu xa đối với quân đội quốc gia của vương quốc Lào do tiền bạc Hoa Kỳ tài trợ cung cấp
17 viện trợ quân sự nhưng họ chỉ biết rong chơi hái hoa nhảy múa,làm tình và bơi lội, ngay cả
18 chiếc xe bọc sắt mà họ lái cũng có thể bị chận đứng bằng tầm vong vạt nhọn.. Khi có dịp
19 ngưng bắn thì cả hai bên Quốc-Công đều ào ra đường cùng nhau chơi trò tác nước ướt
20 mình. Ngay cả CS Pathet Lào cũng không có khả năng chiến đấu một mình mà không cần
21 có CS Bắc Việt đứng sau lưng để đánh giặc tiếp hơi. Ở Hàn Quốc/ Korea, mặc dù không có
22 những mô tả tệ hại như thế và mặc dù quân binh Hàn Quốc là những người đánh giặc giỏi
23 chung với sự tham dự của Hoa Kỳ vậy mà Hoa Kỳ vẫn không thể thắng trận dù chỉ là một
24 phần giới hạn. Đối với trường hợp của Lào quốc thì chỉ có một cách là được cả ngã về
25 không, đỗ quân ồ ạt và kể cả xử dụng vũ khí hạt nhân nếu CS Trung Hoa nhảy vào vòng
26 chiến. Cuối cùng Kennedy không muốn gửi quân của mình tới một miền xa xôi như thế ở
27 Đông Nam Á và ý muốn hiện giờ của Kennedy là làm cách nào và bằng mọi cách để cho
28 khỏi mất thể diện của một vị TT Hoa Kỳ đối với thế giới chứ không có việc tiếp cứu Lào
29 quốc khỏi sự đe dọa của Cộng Sản. Cuối cùng TT Kennedy đã nói với các cộng sự viên thân
30 tín của mình rằng: “Nếu chúng ta phải chiến đấu ở vùng Đông Nam Á, vậy thì nên chiến
31 đâu ở Việt Nam. Ít ra người Việt Nam cũng thực sự can dự và họ sẽ chiến đấu. Việt Nam
32 chính là địa điểm chọn lựa .”332
33 Do đó,TT Kennedy đã giã vờ nổi giận lừa bịp để rút chân ra khỏi vương quốc Lào bằng
34 cách nổi đình đám kèn trống tiễn đưa lên tàu ở cảng Okinawa 10,000 thủy quân đánh bộ
35 sang vùng Đông Nam Á Châu và 5,000 thủy quân đánh bộ khác trực chỉ vương quốc Lào
36 khiến phe Cộng Sản Liên Sô Viết và Bắc Việt lầm tưởng là tất cả hai đoàn quân Hoa Kỳ
37 nầy được đưa sang Thái Lan rối tiến sang vương quốc Lào. Mộ mặt khác Kennedy qua
38 trung gian của thủ tướng Ấn Độ Nehru để đánh tiếng với CS Liên Sô rằng Hoa Kỳ Kỳ sẽ
39 không bỏ rơi Lào cho dù sẽ phải can thiệp bằng lực lượng quân sự của mình tuy nhiên
40 không giống như chính quyền Eisenhower ngày trước, chính quyền Kennedy hiện nay rất
41 linh động mềm dẻo sẵn sàng chấp nhận một vương quốc Lào trung lập sau khi chính quyền
42 Liên sô Nga chấm dứt không vận vũ khí tiếp trợ cho bộ đội CS Pathet Lào. Có dấu hiệu
43 trùm CS Nga Khuschev đồng ý để Lào khỏi vòng kiểm soát của CS Trung Hoa. CSBV
44 cũng e dè trò hăm he của Hoa Kỳ có thể làm thật đỗ quân Hoa Kỳ vào Đông Nam Á khiến
45 cho CS Bắc Việt phải chùn bước tham vọng từ mười năm qua để thống nhất hóa toàn thể
46 nước Việt Nam thành một quốc gia hoàn toàn Cộng Sản. Tất cả đều không biết rằng chỉ
47 muốn rút chân ra khỏi vụ rắc rối ở Lào quốc và Harriman, đại sứ lưu động của Kennedy lên

VSTK - 4240
1 đường sang Geneva để dự Hội nghi về Lào quốc chỉ cần làm thế nào để thực hiện ý đồ rút
2 chân đó của Kennedy. 333

3 Trên giấy tờ, Lào quốc bấy giờ trở thành trung lạp trong khi mà Cộng sản cứ từ từ
4 chuẩn bị trong khi TT Kennedy hy vọng là phe Quốc gia không CS trong chính phủ trung
5 lập sẽ lấn lướt hơn phe Cộng để rồi sẽ nghiên về phía tư bản Hoa Kỳ hơn là theo chủ nghĩa
6 Cộng Sản của Liên Sô. Trong tuần sau ngày ngưng bắn 05/05/1961 ở Lào, tuần báo Times
7 đăng tải rằng : “Lào quốc với một nhân vật thân cộng giữ chức thủ tướng chính phủ trung
8 lập, với nhiều phần tử Cộng san giữ nhiều cơ quan trong chính quyền cùng với bột đội CS
9 Pathet Lao đang chiếm giữ phân nửa lãnh thổ và nhanh chóng che phủ bức màn sắt CS và
10 Cuộc ngưng bắn ở Lào là biểu hiện sự thất bại của Hoa Kỳ trong cuộc chiến tranh
11 lạnh.”334
12 Lời bình luận của tuần báo Times không quá đáng hay nhằm mục đích bôi nhọ, bởi vì
13 trong lúc hội nghị Geneva về Lào quốc đang thảo luận thì vào ngày 09/05/1961 quân CS
14 Pathet Lào vi phạm lệnh ngưng bắn đã ào ạt tấn kích vào bao vây căn cứ vũ trang biệt lập
15 Padong của người Mèo-Hmong do tướng Wang Pao lãnh đạo chỉ huy và được Cơ quan
16 mật vụ CIA bí mật tận tình đỡ đầu nhằm chống đánh và quấy rối CS Pathet Lào ở vùng
17 Cánh Đồng Chum. Căn cứ nầy nằm trên vùng cao của một dãy núi ở phía Nam Lào hướng
18 xuống một địa điểm chiến lược là cánh Đồng Chum/Plains of Jars. Phái đoàn Hoa Kỳ ở Hội
19 nghị Geneva về Lào đã tẩy chai không họp bàn vài ngày về vụ tấn công nầy của CS và theo
20 tin của báo Newyork Times thì cho đến ngày 18/06/1961 Pathet Lào đã chiếm đóng khoản
21 19 địa điểm của chính phủ kể từ khi Hội Nghị Geneva bắt đầu vào ngà 03/06/1961. Ngày
22 30/05/1961 hai phi công “tình nguyện” của Hoa Kỳ bị tử trận khi trực thăn tiếp cứu của họ
23 bị bắn rơi trong khi thả đồ tiếp cứu cho căn cứ Padong đang bị CS bao vây.” 335
24 J.F.K lại thất bại thêm một lần nữa sau vụ Vịnh Con Heo ở Cuba.
(iii) Kennedy đối diện Khruschev
25 Trước khi tới Vienna, thủ đô Áo Quốc để họp thượng đĩnh song phương với trùm CS
26 Liên So Nga Khruschev, TT Kennedy dừng lại ở Paris, thủ đô Pháp Quốc để hội kiến với
27 TT Pháp quốc Charles De Gaulle. Tờ báo bảo thủ và nhiều uy tín ở Pháp, Le Figaro đã
28 nghiêm khằc phê phán vị TT trẻ tuổi nhất của Hoa Kỳ như sau: “ Lào quốc, Nam Việt Nam
29 như chỉ mành treo chuông, sự thất bại ở vịnh Con Heo/Cuba, những phong trào nổi dậy
30 chống kỳ thị của những người dân Hoa Kỳ gốc Phi Châu da đen ở miền Nam Hoa Kỳ với
31 hiệu quả thảm hại đáng thương đỗ trút xuống cho tình nghĩa đồng bào anh em ruột thị trên
32 các tiểu bang, điều mà ngành hành pháp của TT kennedy đang cố hết sức vung trồng, và
33 dư luận vẫn còn đang xôn xao về sử cố CS Nga phóng con người đầu tiên lên không gian.Vị
34 tân TT trẻ tuổi đã phải trả một giá đắc vì thiếu kinh nghiệm và không có trật tự quy trình
35 trong khi sắp xếp điều hành công việc ở tòa Nhà Trắng.” 336
36 Không phải chỉ có tờ báo Le Figaro có giọng điệu gay gắt như thế. Trước đây, sau tình
37 hình tệ hại về vụ Vịnh Con Heo, cố vấn An Ninh George Bundy cũng đã từng trách cứ
38 Kennedy nặng nề và thẳng thừng hơn thế: “Vụ Cuba là một sai lầm tồi tệ. Tuy nhiên nó
39 không có gì gọi nhục nhã và nó có những nguyên lai riêng của nó. . .Công việc điều hành
40 quản trị của chúng ta có vấn đề.” Ôm đồm một mình chính là một vấn đề về cung cách TT
41 ứng dụng thời gian. . .Kế đến là tình trạng bất đồng của TT đối với những ý kiến tốt của
42 nhiều người đề đạt lên chẳng hạn như của O’Donnell, Sorenson, R.Rennedy, của Rusk . . .
43 “Bọn chúng tôi không có cách nào để trấn an TT. . . .Thí dụ như Hội Đồng An Ninh Quốc
44 Gia không thể nào làm việc cho TT bở vì TT không đặt ra một thời khóa biểu làm việc khiến
45 cho họ cứ phải bị bấn loạn từng ngày một. Họ phải tham dự ba buổi họp trong vòng năm

VSTK - 4241
1 ngày làm cho họ phát điên được. Và cứ như thế trong vòng sáu tuần lễ thì hiển nhiên điều
2 tồi tệ.”337

3 Nhân dân Pháp đón tiếp TT và phu nhân Hoa Kỳ thật nồng nhiệt, thật đông đảo khiến
4 cho TT De Gaulle ngồi bên cạnh trên chiếc xe đón rước TT Hoa Kỳ từ phi trưởng Orly về
5 trung tâm thành phố Paris phải thốt lên: “ TT có hơn một triệu người đứng đợi chờ đón TT
6 ngoài đó. TT đã thấy được Paris hân hoan như thế nào để nhìn thấy TT. Bản chức không
7 cần phải thêm điều gì khác vào cuộc đón rước nầy.” Ngày 12/05/1961, Kennedy hội kiến
8 với De Gaulle. Cuộc hội kiến xảy ra êm thắm ngoài sự suy nghĩ của đa số người Hoa Kỳ và
9 nhân dân thế giới cho rằng De Gaull không thân thiện với Hoa Kỳ. Không có một sự bất
10 đồng quan điểm nào giữa đôi bên, ngược lại De Gaulle còn khuyến cáo Kennedy không
11 cần phải thương lượng với những người Nga bởi vì họ không muốn gây chiến tranh. Trùm
12 CS Nga Khrushchev cứ mỗi sáu tháng lại đe dọa gây chiến tranh vì vấn đề phân chia khu
13 vực thủ đô Berlin của CS Đông Đức. Nhưng thực sự đó chỉ là trò bịp. Sẽ không thể nào xảy
14 ra chiến tranh nếu phe Đồng Minh chiếm đóng vùng Tây Bá Linh, nhất là Hoa Kỳ, tỏ ra
15 kiên quyết không chùn bước. De Gaulle cho rằng Cộng Sản chỉ là lý thuyết bịp bợm. Chủ
16 nghĩa Quốc gia mới là vấn đề. Những kẻ lãnh đạo dùng ý thức hệ để phục vụ mục đich
17 riêng tư của họ. Chủ nghĩa CS Lênin khác với chủ nghĩa CS Satline và chủ nghĩa CS Staline
18 khác với chủ nghĩa CS Khrushchev Nhưng nước Nga là có thật. Người Nga có thể hoặc là
19 không phải là người CS tuy nhiên họ vẫn luôn luôn là những người Nga. Mẫu quốc Nga sẽ
20 luôn tìm cách để bành trướng sang phía Tây và xuống phía Nam; bà Mẹ nầy sẽ khựng lại
21 nếu tin rằng các quốc gia Tây phương sẽ chiến đấu. Công việc của TT Hoa Kỳ chắc chắn là
22 cần làm thế náo thuyết phục Khrushchev phải tin rằng TT là một người sẽ chiến đấu. Rằng
23 TT Hoa Kỳ phải đứng vững khi Khrshchev hiệu triệu kêu gọi thay đổi thân trạng của thành
24 phố Ba Linh. Đây chính là công tác hữu ích hơn hết mà TT Hoa Kỳ dâng hiến cho toàn thể
25 thế giới. Đối vấn đề Lào quốc, De Gaulle khuyến cáo rằng nếu Hoa Kỳ nhún chân sâu vào
26 thì sẽ bị rơi xuống tận cùng vực sâu về mặt quân sự cũng như bị sa lầy về mặt chính trị cho
27 dù Hoa Kỳ có chi tiêu nhiều tài lực và nhân lực. CS Nga cũng chạy đua với CS Trung Hoa
28 để tiếp hơi cho CS Pathet Lào cũng chỉ vì Nga e sợ chính sách bành trướng của Trung
29 Quốc.338
*
30 Kennedy và Khrushchev ngồi đối diện cách nhau một chiếc bàn cà phê rộng lớn. Phía
31 sau là các thược hạ trọng yếu của họ cùng với thông dịch viên ngồi bên cạnh. Không giống
32 như Eisenhowewr ngày trước hội kiến vớo Khrushchev thường quay lại sau lưng hội ý với
33 thuộc hạ của mình nhất là với cựu ngoại trưởng John Foster Dulles trước khi đáp ứng câu
34 hỏi của đối phương, Kennedy luôn nhìn thẳng đối diện với Khrushchev trong khi nói
35 chuyện và không quay lưng nhìn về phía sau. Ngày đầu tiên của cuộc họp thượng đĩnh tay
36 đôi nầy là một xĩ nhục cho cá nhân TT Kennedy: “Hắn đối xử với bản chức như là đối xử
37 với một đứu trẻ nít ( He treated me like a little boy.)” 339
38 Cuộc hội kiến lần thứ nhì khởi sự vào sáng Chú nhật 04/06/1961 lúc 10giờ15. Diễn tiến
39 được trích dịch và tóm lược như sau: 339bis
40 - “Quê quán của bản chức có quặng mõ kim loại khoản 300 tỷ tấn trong khi toàn quốc
41 Hoa Kỳ chỉ có 5 tỷ tấn.”
42 - “Vậy sao Ngài còn dòm ngó tới Lào quốc làm gì?”
43 - “Chính Ngài mới là kẻ can dự vào việc nhà của Lào quốc. Các Ngài đã đưa quân thủy
44 quân đánh bộ tới và phá hoại trật tự ở đó.”
45 -“ Ở đó đã không có trật tự từ lâu rồi.”

VSTK - 4242
1 ......
2 Kế đến là vấn đề thủ đô Berlin của CS Đông Đức:
3 - “Đây là khúc xương chận ngang cuống họng của bản chức. . . . Đã 16 năm qua kể từ
4 khi thế chiến II chấm dứt . . .Bây giờ có hai nước Đức . . .Liên Bang Sô Viết sẽ ký một hiệp
5 ước hữu nghị song phương với Cộng Hòa Dân Chủ Đức Quốc (Đông Đức). . .Liên Sô sẵn
6 sàng hợp tác vớ Hoa kỳ để bảo đảm tất cả những điều kiện cần thiết nhằm để bảo tồn cái gọi
7 là quyền tự do của phía Tây thành phố Berlin. Tuy nhiên nếu Hoa Kỳ từ khước đề nghị nầy
8 thì Liên Sô sẽ đơn phương ký kết một hòa ước và tất cả quyền đi lại thành phố Berlin sẽ
9 không còn nữa bởi vì tình trạng chiến tranh không còn tồn tại nữa.”
10 -“Hoa kỳ không thể chấp nhận đề nghị nầy của Liên Sô bởi vì Tây Âu có liên hệ sống
11 chết đối với nền an ninh của Hoa Kỳ . . .Rời bỏ Tây Berlin tức là bỏ rơi Tây Âu. . . .Hoa Kỳ
12 không thể nào chấp nhận như thế.”
13 -“Như vậy, Liên Sô sẽ ký riêng hòa ức với Đông Đức và Liên Sô sẽ bảo vệ chủ quyền
14 tối cao của Đông Đức. . Ai xâm phạm chủ quyền tối cao nầy thì sẽ bị xem như là một hành
15 động gây hấn . . .và sẽ phải chịu gánh lấy mọi hậu quả.” Theo từ ngữ ngoại giao có ý nói là
16 sẽ có chiến tranh.
17 - “ Hòa ước nầy sẽ ngăn chận không cho đi lại thủ Đô Berlin?”
18 -“ Đúng thế.”

19 -“Nếu vậy thì Hoa Kỳ không chấp nhận.”

20 -“ Nếu Hoa Kỳ muốn khởi chiến vì nước Đức thì Hoa Kỳ cứ việc làm như ý muốn . .
21 .Liên Bang Sô Viết sẽ ký hòa ước vào cuối năm nầy.”

22 Mười phút cuối cùng gặp Krushchev trước khi Kennedy rời thủ đô Áo:

23 -” Chúng ta không thể tiêu diệt lẫn nhau.”


24 -“ Đúng đó, thưa ngài Tổng Thống. . . Vũ lực bị sẽ va chạm với.vũ lực. . .Nếu Hoa kỳ
25 muốn có chiến tranh thì đó là vấn đề của Hoa Ký. . .Chiến tranh hay hòa bình là do ở Hoa
26 Kỳ. . .Nếu Hoa Kỳ không đáp ứng bằng cách thỏa thuận thì Liên Bang Sô Viết sẽ ký hòa
27 ước vào tháng 12/1961.
28 -“ Vậy thì, thưa ngài Chủ Tịch, sẻ có chiến
29 tranh. Và lúc ấy sẽ là mùa Đông rét lạnh.”
30 Ngay sau đó, trả lời câu hỏi thăm của đặc
31 phái viên báo The Newyork Time, TT Kennedy
32 tức tối thốt lên:
33 “Đây là điều tồi tệ nhất trong đời của bản
34 chức. Hắn khiến cho bản chức phải sôi sụt điên
35 tiết lên. Bây giờ bản chức mới biết được lý do
36 từ đâu mà hắn ta đối xử với bản chức như thế.
37 Hắn cứ tưởng rằng trong biến cố Vịnh Con
38 Heo, bản chức là một kẻ thiếu kinh nghiệm, đần
39 độn. Và quan trọng hơn hết là vì hắn ta cho
40 rằng bản chức không có khí phách chịu
41 đựng.”340

VSTK - 4243
1 Và sau khi trở về Hoa Thịnh Đốn, Kennedy https://en.wikipedia.org/wiki/John_F._Kennedy
2 đã hối thúc các cộng sự viên của mình nghiên cứu và thảo ra một kế hoạch Phòng Vệ Quốc
3 Gia bảo vệ sinh mạng và tài sản của nhân dân Hoa Kỳ trong trường hợp xảy một cuộc
4 chiến tranh nguyên tử với trùm CS Nga vì vấn đề khủng hoảng Bá Linh ở Đông Đức. Câu
5 hỏi đầu tiên của TT Kennedy với Lầu Năm Gốc /Bộ Quốc Phòng là: “Sẽ có bao nhiêu
6 người dân Hoa Kỳ bị tử vong nếy xảy ra một cuộc chiến tranh nguyên tử toàn diện?” Trả
7 lời: “Phân nữa dân số Hoa Kỳ.” “ Chỉ cần một quả bom nguyên tử lọt vào được bất kỳ một
8 địa điểm ngoại vi một thành phố nào của Hoa Kỳ thì cũng đủ để gây tử vong cho 600,000
9 mạng người dân vô tội.” Và G. Bundy Cố vấn An Ninh của TT Kennedy phát biểu một
10 cách lạnh lùng ghê rợn: “Phương án duy nhất mà Hoa Kỳ đã dự trù cho việc xử dụng vũ
11 khí chiến lược: đó là tấn công ồ ạt, toàn diện, sáng trí, xóa sạch Liên Bang Sô Viết, kể cả
12 CS Trung Hoa mà không có loại trừ . . . Một cuộc tấn công trên mọi thứ bị bôi sơn màu
13 đỏ.”341
14 Nếu Kennedy nghe theo lời cố vấn của Bundy và nếu trùm CS Liên Sô Nga
15 Khruschev cũng làm ngược lại để xóa sạch những vết màu trắng trên bản đồ thì tất cả
16 thế giới sẽ bị tiêu diệt. Nhân loại đang bị kiếp nạn tận thế chỉ vì có những hạng người
17 có tâm trí bất thường, méo mó nhưng lại rất cao ngạo, phô trương quyền lực bằng
18 cách đang chơi trò tung hứng những quả bóng nguyên tử chỉ vì 2 điểm nhỏ li ti trên
19 bản đồ thế giới là Berlin và Lào quốc.
*

20

VSTK - 4244
1 7/ NHỮNG ĐÒI HỎI CẢI CÁCH CỦA HOA KỲ ĐỂ GIA TĂNG VIỆN TRỢ CHO
2 VNCH THÔNG QUA PHÚC TRÌNH CỦA TƯỚNG MAXWELL TAYLOR

3 Phúc trình của tướng Taylor kết luận rằng tình hình miền Nam Việt Nam Cộng
4 Hòa nghiêm trọng nhưng chưa phải là vô hy vọng rồi lưu ý TT Kennedy về
5 những vấn đề sâu kín bên trong nội bộ của chính quyền TT Ngô Đình Diệm
6 ngăn cản bước tiến triển chẳng hạn như kém hiệu năng, tham nhũng, tập trung
7 quyền lực quá mức, bao che dung túng gia đình trị.

8 Bản Phụ Lục Quân sự/Military Appendix của ủy ban Cố Vấn Quân Sự
9 trong phái đoàn công tác Taylor cũng có liệt kê những nhận định bất toàn của
10 TT Diệm. Bản Phụ Lục nầy cho rằng những đường hướng mà Hoa Kỳ tiếp trợ
11 để cho chính quyền VNCH có thể thành công tùy thuộc vào một số điểm đặc
12 thù không thể phủ nhận trong chế độ của Ông Diệm bao lâu mà Ông Diệm vẫn
13 còn tại vị nấm quyền lãnh đạo:

14 1- Giống như TT Sukarno của Nam Dương, Lý Thừa Vãn của Nam Hàn,
15 Tưởng Giới Thạch của Đài Loan, Ông Diệm được nắn đúc từ một khuôn mẫu
16 quan quyền vua chúa chuyên chế mà không cách xoay sở nào để có thể đe dọa
17 họ hay để có thể khăng khăng đòi hỏi họ phải tiếp thâu những quan niệm rặt
18 mùi Âu Tây. Muốn thành công thì những hình thức tiếp cận của Hoa Kỳ cần
19 phải được đặt trên bình diện cố vấn chú tâm vào trách nhiệm căn bản và sự
20 kiểm soát của Ông Diệm chứ không phải là những kẻ đối nghịch với Ông.

21 2- Ông Diệm đã từng trải qua những cuộc đảo chính bởi các tướng tá của
22 quân lực VNCH vì thế Hoa Kỳ đừng trông chờ Ông Diệm sẽ trao quyền tổng
23 tư lệnh quân đội cho các cấp tướng tá VNCH. Phải tìm nhiều cách thức để giải
24 quyết vấn đề quân sự mà không có sự khăng khăng đòi hỏi phải chuyển giao
25 quyền hạn hoàn toàn cho dù rằng sự chuyển giao nầy là thỏa đáng hay cấn
26 thiết đến mức nào đi chăng nữa

27 3- Ông Diệm không phải là một kế hoạch gia đúng theo ý nghĩa của
28 phương Tây. Ông tránh né những kế hoạch trên giấy tờ. Suy xét bằng lý thuyết
29 thì nhiều nhưng thực tế thì đứng một chỗ.. . . Vì thế, Hoa Kỳ sẽ không nên đòi
30 hỏi Ông Diệm phải có những bản kế hoạch quốc gia để được nhận lãnh viện
31 trợ của Hoa Kỳ.

32 4- Ông Diệm không phải là một nhà hành pháp giỏi đúng theo ý nghĩa của
33 phương Tây. Với truyền thống chuyên chế của phương Đông, Ông Diệm trị
34 quốc mọi mặt từ chiếc bàn giấy của mình. Những gợi ý cấp tiến làm thay đổi
35 cung cách trị quốc nầy trái chiều với bản tính thiên phú của Ông là có thể đệ
36 đạt gợi ý nhưng không được xem như là những điều kiện để được Hoa Kỳ trợ
37 giúp.

VSTK - 4245
1 5- Theo dòng thời gian lịch sử, thái độ xử sự của Hoa Kỳ đối với Ông
2 Diệm đã tỏ rõ cho thấy là cần có dự liệu một khoảng trống thời gian chậm lại
3 kể từ lúc Ông Diệm thâu nhận một đề nghị của người ngoài cho đến lúc Ông
4 hoàn thành đề nghị đó nếu quá trình hoàn thành chỉ có chính phủ VNCH thực
5 hiện một mình. Với tình hình hiện giờ, yếu tố thời gian là chủ yếu và cần phải
6 có những hành động nhanh chóng trên nhiều lãnh vực trước mắt nhưng chính
7 phủ VNCH thì lại lúc nào cũng hành động chậm chạp và nhiều lần bị bỏ dở
8 lưng chừng. 342

9 Đại sứ lưu động của TT Kennedy là Harriman không mấy có thiện cảm
10 với Ông Diệm đã báo cáo với TT Hoa Kỳ rằng nếu chính quyền của Ông Diệm
11 tiếp tục chính sách đàn áp, độc tài và một thể chế xa rời quần chúng thì đất
12 nước sẽ không thể nào giữ được sự độc lập lâu bền mà Hoa Kỳ cũng không thể
13 nào cứ phải cố gắng trói buột uy tín của mình vào nơi đó. Hoa Kỳ cần dứt
14 khoác với Ông Diệm rằng Hoa Kỳ thực sự quan tâm đến vấn đề cải tổ nội
15 chính. Muốn như thế Hoa Kỳ cần phải có một đại sứ đầy quyền lực trên mọi
16 lãnh vực về các mặt chính trị, kinh tế, quân sự . . .(“ If the Government of South Viet-
17 Nam continues a repressive, dictatorial and unpopular regime, the country will not long retain its
18 independence. Nor can the United States afford to stake its prestige there. We must make it clear to
19 Diem that we mean business about internal reform. This will require a strong ambassador who can
20 control all U.S. activities (political, military, economic, etc”.)343

21 Phái đoàn của tướng Taylor đề đạt lên TT Hoa Kỳ tăng gia thêm cố vấn
22 dân chính và quân sự trong toàn thể cơ cấu chính quyền VNCH ở miền Nam
23 Việt Nam song song với việc gia tăng nhân lực truyền thông và yểm trợ.
24 TT Kennedy chấp thuận hầu hết các đề nghị trong bản phúc trình của Tay-
25 lor nhưng bát bỏ đề nghị đưa 8,000 quân binh Hoa Kỳ sang cứu Lụt nơi vùng
26 đồng bằng Sông Mê Kong. TT Kennedy nói với Phụ Tá Đặc Biệt R.
27 Shlesinger lý do TT bát bỏ đề nghị của Taylor gửi quân binh Hoa Kỳ “sang
28 cứu lụt” ở miền Nam Việt Nam như sau:

29 “ Họ muốn có một lực lượng quân đội Hoa Kỳ bởi vì họ cho rằng đây là
30 điều rất cần yếu để lấy lại niềm tin và củng cố tinh thần. Nhưng rồi cũng
31 giống như ở nơi thủ đô Berlin/ Đông Đức: quân binh Hoa Kỳ tiến vào theo
32 tiếng k n trống hùng dũng; dân chúng hoan hô nhiệt liệt để rồi bốn ngày sau
33 đó họ sẽ không còn nhớ gì nữa hết. Kế đến họ bảo chúng ta cần phải đưa
34 quân vào thêm. Và cũng giống như sau khi thấm giọng một ngụm rượu, rồi lại
35 phải uống thêm, uống thêm. Trận chiến ở Việt Nam chỉ có thể thắng được khi
36 nào mà trận chiến nầy là của họ. Nếu trận chiến nầy trở thành một trận chiến
37 của người da trắng thì Hoa Kỳ chúng ta sẽ thất trận giống như người Pháp đã
38 bị thất trận từ mười năm trước đây.”344

VSTK - 4246
1 Mặc dù TT Kennedy đã có quyết định về những đề nghị trong bản Phúc
2 trình của tướng Taylor, nhưng Cố Vấn Đặc Biệt của TT Kennedy về An Ninh
3 Quốc Gia là George Bundy cũng triệu tập Hội Đồng An Ninh Quốc Gia vào
4 ngày 15/11//1961 để rà soát lại bản phúc trình của Taylor nhằm mục đích lập
5 một biên bản chính xác về những quyết định của TT để lưu hành nội bộ. Ngày
6 22/11/1961, Bundy phát hành Bản Giác Thư Ghi Nhớ Ban Chấp Hành An
7 Ninh Quốc Gia /NSAM số 111 có tiêu đề là “Giai Đoạn Thứ Nhất của
8 Chương Trình Việt Nam ghi chép lại hầu hết những đề nghị trong Phúc trình
9 của tướng Taylor.345

VSTK - 4247
VSTK - 4248
1 Không đưa quân Cứu Lụt nhưng thêm nhiều cố vấn, nhiều máy bay trực
2 thăng do phi công Hoa Kỳ lái, nhiều giang đỉnh, nhiều quân cụ, quân nhu, gia
3 tăng viện trợ Dân Vệ và Bảo An Đoàn, nhiều cố vấn dân sự Hoa Kỳ sẽ được
4 đưa vào các cơ câu công quyền của chính phủ VNCH . . . . TT Kennedy cũng
5 đồng ý đề nghi dùng thuốc hóa học. TT Kennedy cũng chấp thuận đề nghị
6 dùng thuốc hóa học diệt cây cỏ rừng rậm do phi cơ Hoa Kỳ rãi xuống để khai
7 quang các vùng đất sát cạnh các trục lộ giao thông và những vị trí tình nghi có
8 bộ đội du kích CS Việt Minh ấn náu, diệt hết cây xanh bao trùm suốt dọc
9 32,000 mi2 /suare miles/dặm vuông (hay 82,879619520 m2) trên khắp các vùng
10 lãnh thổ ở miền Nam Việt Nam với chi phí lên đến 75 triệu Mỹ Kim .346
11 Tuy nhiên, Hoa Kỳ không phải là cho không biếu không. Hoa Kỳ gia tăng
12 áp lực, ra điều kiện với TT Diệm. TT Kennedy ra lệnh: “Sẽ phác họa văn thư
13 gửi cho Ông Diệm. (“P: Will draft letter to Diem.”). Và bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ đã
14 chỉ thị cho đại sứ Nolting ở Sài Gòn đến gặp và đòi hỏi Ông Diệm phải phân
15 chia quyền lực, nới rộng nội các và nhất là phải để cho người của Hoa Kỳ tham

VSTK - 4249
1 gia chính quyền VNCH dưới chiêu bài cố vấn dân sự và quân sự. Theo báo
2 cáo của Nolting gửi về Hoa Thịnh Đốn thì TT Diệm đã đáp ứng một cách sắc
3 bén rằng Hoa Kỳ muốn biến miền Nam VNCH thành một lãnh thổ do Hoa Kỳ
4 bảo hộ. TT Diệm còn tỏ ra bất mãn phiền lòng vì Hoa Kỳ không gửi “quân
5 Cứu Lụt” sang miền Nam vào lúc nầy rồi TT Diệm nói rằng sẽ hội ý với Hội
6 Đồng nội các chính phủ VNCH về những đề nghị thúc buộc của Hoa Kỳ. 347

7 Sự áp đặt những đòi hỏi của Hoa Kỳ phát xuất từ một bộ não ấu trỉ của
8 William J.Jorden một nhân viên Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ thuộc cùng một
9 trường phái “Thái Thú” của cựu đại sứ Hoa Kỳ Durbrow trước đây ở Việt
10 Nam và cũng là một tùy tùng của phái đoàn Taylor, là chủ chốt biên khảo
11 Tình Hình Chính Trị tại miền Nam Việt Nam trong Bản Phụ Lục C /Appendix
12 C đính kèm theo phúc trình của tướng Taylor.

13 Theo Jorden thì Hoa Kỳ cần phải dùng những sách lược mạnh mẽ để đối
14 tác với chính quyền của TT Diệm. Áp lực thay đổi về mặt chính trị và hành
15 chánh ở miền Nam Việt Nam đã lên đến mức sôi sụt. Nếu không chịu cải cách
16 một cách thiết yếu thì bất cứ chương trình trợ giúp nào cho quốc gia nầy cũng
17 không đạt được hiệu quả hoàn toàn. Hoa Kỳ có thể theo đuổi nhiều cách bắt
18 đầu từ việc chi viện hoàn toàn và yểm trợ không thắc mắc cho chính quyền
19 hiện nay ở Sài Gòn, đến việc tổ chức một cuộc đảo chính lật đỗ chế độ cai trị
20 của Ông Diệm. Jorden đưa ra những đề nghị như sau:

21 A. Hoa Kỳ phải xác định vị thế của mình với nhân dân Việt Nam về những
22 vấn đề của họ chứ không phải với một người hay hay với một chế độ.
23 B. Phải có một cuộc hợp cao cấp Hoa Kỳ-VNCH để Hoa Kỳ phát biểu
24 những ý tưởng một cách kiên quyết tại sao cần phải có những cải cách Hành
25 Chánh.
26 C. Hoa Kỳ cần khuyến khích việc thành lập một Hội Đồng Kinh Tế Quốc
27 Gia ở Miền Nam Việt Nam bao gồm những thành phần người Việt Nam có
28 năng lực và tài giỏi để họ gánh vát nhiệm vụ thiết định chính sách.
29 D. Cần tuyển chọn những cố vấn Hoa Kỳ rất khôn khéo và có đủ trình độ
30 để làm việc cùng chung với các cơ quan của VNCH bao gồm cả nơi phủ Tổng
31 Thống và trong Hội Đồng Kinh Tế Quốc Gia.
32 E. Mục đích của các cố vấn ở đây là hướng dẫn, khuyên khích, giải quyết,
33 không ra lệnh bức chế.348
34 8/ HOA KỲ-VIỆT NAM CỘNG HÒA : ĐỒNG SÀNG, DỊ MỘNG

35 Theo tài liệu của Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ thì TT Diệm đã than
36 phiền rằng công tác của tướng Maxwell D.Taylor ở miền Nam VNCH cũng
37 không khác gì công tác của tướng Marshall ở Trung Hoa ngày trước. Trường
38 hợp ở nức Trung Hoa, tướng Marshall đã thúc giục Thống Chế Tưởng Giới

VSTK - 4250
1 Thạch /Trung Hoa Quốc Dân Đảng phải phân chia quyền lực với Đảng Tự Do
2 vốn chẲng có uy thế mà cũng không đại diện cho ai ngoại trừ họ chỉ có một
3 thiểu số nhân vật trí thức. Hoa Kỳ cũng trao cho tướng Taylor công tác giống
4 như thế bởi vì hình như là Hoa Kỳ muốn áp đặt một sự giải phóng hay thay đổi
5 chính quyền VNCH ở miền Nam mà sự áp đặt nầy không thích hợp với tình
6 hình hiện nay hay với cơ cấu của chính quyền đương nhiệm.349

7 Sau khi hội kiến với TT Diệm, ngày 20/11/2016, đại sứ Nolting với tâm
8 trạng băn khoăn lo lắng chờ đợi đáp ứng của TT Diệm đã cùng với bộ trưởng
9 phụ tá Quốc Phòng Nguyễn Đình Thuần bàn thảo về thái độ của TT Diệm đối
10 với những đề nghị sửa đổi của phái đoàn Taylor. Sau khi cho biết rằng Ông
11 Diệm rất bất mãn buồn phiền đối với cung cách của Hoa Kỳ đối phó với sự đe
12 dọa của Cộng Sản, Bộ trưởng Thuần nói rằng TT Diệm rất e ngại để cho Hội
13 đồng chính phủ và các dân biểu Quốc Hội biết rằng TT không có có một ấn
14 tượng sâu sắc nào về lời hứa giúp đỡ của Hoa Kỳ. TT Diệm phân vân thắc mắc
15 không biết có phải Hoa Kỳ đang chuẩn bị rút lui như họ đã làm như vậy ở
16 vương quốc Lào hay không? 350

17 Bộ trưởng Thuần cũng phát biểu thẳng thắng với đại sứ Nolting rằng nếu
18 trong cơ cấu của xã hội Việt Nam, với một số ít ỏi người muốn nhận lãnh
19 trách nhiệm, chỉ có khuynh hướng phân tích và phê phán hơn là hành động thì
20 bộ trưởng Thuần cũng e sợ như TT Diệm rằng sự chấp nhận của quần chúng
21 về những đề nghị của Hoa Kỳ sẽ làm suy yếu đi khả năng lãnh đạo mạnh bạo
22 của TT Diệm mà bộ trưởng Thuần cho rằng rất cần thiết vào thời điểm nầy.
23 Theo bộ trưởng Thuần thì TT Diệm sẽ thi hành một cách tuần tự từng việc
24 một nếu TT tìm được đúng người để giao phó trọng trách chứ không thể m cãi
25 tổ một cách ồ ạt bất cứ phương diện nào khiến cho nhân dân nghi ngờ là TT bị
26 áp lực hối thúc của Hoa Kỳ.351

27 Hoa Kỳ có thể nghĩ rằng TT Diệm và Bộ trưởng Thuần đang dựa vào lý
28 do Hoa Kỳ không gửi quân “Cứu Lụt” chỉ là cách kéo dài thời gian cải cách
29 theo những yêu cầu của Hoa Kỳ và do đó Hoa Kỳ cũng chưa có một biểu hiện
30 nào cho thấy một sự xét lại hay chuẩn bị đáp ứng những gì TT Diệm mong
31 muốn. Hơn nữa, sự xét lại nhằm đảo lộn những yêu cầu thúc buột của Hoa Kỳ
32 để thỏa mãn sự mong muốn của TT Diệm cũng đang bị ảnh hưởng chi phối
33 vì những lý lẽ bàn ra tán vào chủ quan, đâm thọc bất thân thiện của đại sứ Hoa
34 Kỳ tại Ấn Độ kiêm cố vấn riêng của TT Kennedy là John Kennet Galbraith.

35 Trên đường từ Hoa Thịnh Đốn quay trở lại Tòa Đại sứ Hoa Kỳ ở Ấn Độ
36 theo lời yêu cầu của TT Kennedy, Galbraith ghé ngang qua Sài Gòn 03 ngày
37 để “xem sao?” rồi phúc trình riêng cho TT Kennedy. Tài liệu đã được giải mật
38 của Lầu Năm Gốc/Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ ghi lại những phúc trình của
39 Galbraith và được trích dẫn tóm tắt như sau:352

VSTK - 4251
1 - Trong số nhiều điều bêu rêu về Ông Diệm và chính quyên VNCH,
2 Galbraith cố vấn một cách tổng quát rằng chỉ mất công để thương lượng với
3 Ông Diệm.

4 -Ngày 20/11/1961, trong khi diễn ra cuộc hội đàm giữa đại sứ Hoa Kỳ
5 Nolting và bộ trưởng Nguyễn Đình Thuần, Galbraith từ Sài Gòn đánh điện cho
6 TT Kenndy. Trong bức diện tín nầy, có đoạn Galbraith chê bai Ông Diệm và
7 chính quyền VNCH một cách trịch thượng và chủ quan:

8 “Chắc chắn là không có mộ chút hy vọng thực tiễn nào đối với những tiến
9 trình cài cách. . .hành chánh công quyền, chính trị hiện đang thúc ép Ông Diệm
10 sẽ mang đến một sự thay đổi thực sự . . .Chẳng có giải pháp nào nếu không có
11 kèm theo một cuộc thay đổi chính phủ.”

12 “Tuy nhiên, đối với vấn đề nổi dậy của CSVM, Galbraith lại có một nhận
13 định lạc quan miễn là phải hạ bệ Ông Diệm: Trong khi mà tình tình hình hiển
14 nhiên là xấu nhưng nhưng về mặt quân đội đối với Galbraith thì đây là một sự
15 nhận thức khống đúng khía cạnh:.

16 “Với một lực lượng quân đội được trang bị khá tốt cộng thêm những tổ chức
17 bán quân sự tổng cộng lên đế ¼ triệu nhân lực để đối diện với khoản tối đa từ
18 15,000 đến 18,000 người chỉ được trang bị thô sơ. Nếu cho đây là một mức
19 ngang sức, thì cả nước Hoa Kỳ cũng khó mà được an lành để chống chọi với
20 nhóm dân tộc thiểu số da đỏ Sious. Galbraith cho rằng mình hiểu biết các chủ
21 thuyết về loại chiến chiến tranh du kích nầy nhưng đương sự vẩn cứ cho rằng
22 chỉ cần một chính quyền hiệu nghiệm một cách tương đối cũng như cắt đặt
23 đúng một cách tương đối quân đội vào chiều sâu và vị trí thì không còn cách
24 nào để có thể ngăn chận. Galbraith nghĩ rằng cuộc nổi dậy của bộ đội du kích
25 CS có thể sẽ được thanh toán một ngày không xa lắm.”

26 “Ngày 21/11/1961, về tới thủ đô New Delhi/Ấn Độ, Galbraith đã thảo ngay
27 một phúc trình đánh giá đầy đủ hơn dựa trên những nhận định tổng quát của
28 đương sự ngày 20/11/1961 ở Sài Gòn:
29 ................
30 ................
31 “Người ta đồn rằng Ông Diệm là một vĩ nhân nhưng Ông ấy lại chính là một
32 nhà lãnh đạo bị phỉ báng. Cũng đồn rằng Ông đã tách rời khỏi những khối quần
33 chúng, rằng chính sách cai trị của Ông đang tạo ra nhiều dư luận bàn cãi xôn
34 xao hay nói khác đi là không tốt. Những lời đồn đãi nầy có thể đã dựa vào
35 những điểm đã được xác nhận chẳng hạn như người ta đã xác nhận rằng bộ
36 máy cầm quyền hành chánh của Ông Diệm tồi tệ quá mức. Rằng Ông Diệm
37 ôm đồm quá nhiều quyền lực, xử dụng quân đội không đúng cách, không có
38 một cơ cấu tổ chức tình báo xứng đáng với danh nghĩa của nó. Những kẻ thuộc
39 hạ chuyên quyền và bất tài của Ông Diệm ở các tỉnh thành, với một vài thành
40 tích không đâu, họ có một chính sách kinh tế èo uột nghèo nàn. Trong một thời
41 gian dài, Ông Diệm cũng chưa có một thành tích nào được ghi nhận là Ông có
42 cãi thiện trong khi đối diện với một sự sa đọa nặng nề. Galbraith cho rằng như
43 thế cũng đủ chán ngấy rồi. Cho dù tư thế chính trị của Ông Diệm là gia đình

VSTK - 4252
1 trị, chuyên quyền cách biệt với người nông thôn làng mạc và như vậy cũng
2 đang gây thiệt hại hay cho dù rằng sự thiệt hại nầy là do điều bịa đạt của những
3 những hạng người trí thức có học ở Sài Gòn cũng chẳng có ăn thua trực tiếp gì
4 đến chính sách của Hoa Kỳ để rồi có thể lờ đi ít nhất là một phần nào.”
5 ......
6 “Theo sự đánh giá dứt khoác của Galbraith thì: “ Ông Diệm sẽ không cải cách
7 một cách hữu hiệu nền hành chánh và chính sách của Ông ấy. Bởi vì Ông Diệm
8 không thể nào làm được. Về mặt chính trị thì sẽ là ngu khờ nếu mong đợi Ông
9 Diệm làm như thế. Ông Diệm cảm nghiệm rằng nếu quyền lực rời khỏi tầm tay
10 của Ông thì Ông sẽ bị hạ bệ. Ông thường che dấu điều cảm nghiệm nầy của
11 mình bằng cách đỗ tội cho các chức quyền điều hành thuộc quyền kém khả
12 năng, không đạt được hiệu quả nhưng tình huống thì cũng không có gì khác.
13 Điều nguy hiểm nhất mà Ông Diệm lo sợ là quân đội. . .”

14 TT Diệm vẫn tiếp tục kéo dài thời gian trả lời dứt khoác về những đòi hỏi
15 của Hoa Kỳ khiến cho đại sứ Nolting sốt ruột và tình trạng giao hảo giữa Hoa
16 Kỳ và VNCH xấu đi. Không những thế, báo chí Việt ngữ dưới chế độ kiểm
17 duyệt của chính quyền VNCH khởi phát những bài bình luận tố giác chính phủ
18 Hoa Kỳ đang mưu đồ dùng Việt Nam như là quân chốt thí của đế quốc tư
19 bản.353 Đại sứ Nolting lại đến gặp TT Diệm để than phiền về vụ báo chí Sài
20 Gòn tố giác Hoa Kỳ nhưng TT Diệm phản biện rằng sở dĩ báo chí Sài Gòn biết
21 được nhiều chuyện như thế cũng là từ các nguồn tin của báo chí Hoa Kỳ đăng
22 tải, và những bài báo ở Sài Gòn chỉ là những dư luận của quần chúng phản ứng
23 những đề nghị thúc buột của Hoa Kỳ đối với VNCH. 353 Đại sứ Hoa Kỳ đành
24 bó tay vì sự “lì lợm” của kẻ đối thoại, rơi vào tình trạng bỏ thương, vướng tội.
25 Chính sách Hoa Kỳ bây giờ theo đặc phái viên Homer Bigart của báo Newyork
26 Times thì chỉ có thể “hoặc là chết chìm hoặc là cùng lội chung với TT Ngô
27 Đình Diệm.”354 JCS, S. đ.d..,tr. 146 Ngoại trưởng Dean Rusk đã tuyên bố trước Hội
28 Đồng các Ngoại trưởng của khối NATO đang hợp mặt ở thủ đô Bussell/Bỉ
29 rằng: “Hoa Kỳ sẽ không phải là một cô gái trinh nguyên ở vùng Đại Tây
30 Dương hay là một con điếm thúi tha ở vùng Thái Bình Dương”.354bis

31 Ngày 04/12/1961, đại sứ Nolting đã yêu cầu bộ trưởng Thuần cùng đến gặp
32 TT Diệm để tiếp tục thương lượng về những đòi hỏi thúc buộc VNCH của Hoa
33 Kỳ.355 Lần nầy đã đạt tới một thỏa thuận chung giữa Hoa Kỳ và VNCH và mặc
34 dù Hoa Kỳ vẫn chưa mấy hài lòng nhưng “có còn hơn không”, để từ từ rồi sẽ
35 tùy thời cơ thuận lợi mà đòi hỏi thêm (While Diem has not gone as far as we
36 would like in improving his public image and we will desire continue press
37 specific matters in this field, we agree that text memo of understanding is suffi-
38 cient basis upon which to move ahead.)Những thỏa thuận nầy được ghi lại
39 thành một giác thư gửi sang Hoa Thịnh Đốn chuẩn nhận Ngày 4/12/1961 Hoa
40 Thịnh Đốn gửi trở lại cho đại sứ Nolting bản giác thư đã được họ chuẩn nhận
41 để trao lại cho TT Diệm.356

VSTK - 4253
1 Ngày 05/12/1961. Đại sứ Nolting trao gửi TT Diệm bản giác thư kể trên để
2 khởi sự thực hiện những điều khoản đã thỏa thuận ghi trong bản giác thư nầy.
3 Một cách tổng quát thì bản giác thư là nầy là phiên bản của 08 điều khoản đề
4 nghị trong phúc trình của tướng M.Taylor nhưng giọng điệu có vẻ thân hữu
5 và nhẹ bới đi tính cách “thái thú” hơn.357 Có thể đây là một thắng lợi của
6 VNCH nhờ ở sự lì lợm hữu lý của Ông Diệm.

7 Ngày 15/12/.1961, Nhà Trắng đã công khai hóa nội dung lá thư của TT
8 Diệm đề ngày 07/12/1961 gửi cho TT Kennedy.358 Lá thư nầy đưa ra những đề
9 nghị của VNCH để Hoa Kỳ tham cứu và nếu chấp thuận thì sẽ chuẩn nhận bản
10 thảo nầy rồi gửi trở lại cho TT Diệm. Tuy nhiên, Hoa Kỳ đã không đáp ứng
11 ngay bức thư nầy của Ông Diệm và họ đã tạo ra bản phúc trình của tướng
12 Maxwell Taylor để thúc buộc Ông Diệm phải cãi cách chính quyền và để cho
13 cố vấn Hoa Kỳ đi vào mọi ngõ ngách tổ chức chính quyền của VNCH và TT
14 Diệm đã cự tuyệt , kéo dài thời gian, để rồi Hoa Kỳ phải diệu giọng và đối xử
15 thân hữu hơn với Ông Diệm và chính phủ VNCH như vừa được đề cặp ở phần
16 trên. Ngày 14/12/1961, Kennedy đã trả lời lá thư của Ông Diệm vừa kể để
17 thông báo cho Ông Diệm biết rằng “ nhân dân Hoa Kỳ đã bị náo động một
18 cách sâu xa vì sự tấn công miền Nam Việt Nam và nay Hoa Kỳ đã sẵn sàng trợ
19 giúp để bảo vệ nhân dân và nền tự do của miền Nam VNCH.” Kennedy còn
20 nói thêm với Ông Diệm rằng “Hoa Kỳ sẽ gia tăng ngay sự trợ giúp cho nổ lực
21 bảo vệ quốc phòng của VNCH đồng thời cũng làm nhẹ bớt đi gánh nặng của
22 sự tàn phá do bảo lụt gây ra như Ông Diệm mô tả và Kennedy cho biết là đã ra
23 chỉ thị để thực hiện ngay những chương trình trợ giúp nầy.”359

24 Ngay trong tuần lễ thứ ba của tháng 12/1961, hai đại đội gồm có 30
25 máy bay trực thăng và 400 nhân sự được đưa tới Sài Gòn nhưng TT Kennedy
26 không muốn các máy bay nầy được cho thi hành ngay những phi vụ chiến đấu
27 vì cuộc họp Genenva về quốc gia Lào đang tiếp diễn. Tính đến hết tháng
28 12/1961 thì đã có 2,067 cố vấn quân sự Hoa Kỳ ở Việt Nam. Kể từ
29 20/12/1961, các cố vấn quân sự Hoa Kỳ chính thức được cho phép dùng súng
30 đạn để tự vệ. Ngày 22/12/1961, chuyên viên kỹ thuật hạng tư James Thom-
31 as`Davis of Livingston thuộc tiểu ban Tenessee là cố vấn quân sự Hoa Kỳ đầu
32 tiên bị giết chết ở Việt Nam.360

*
33

VSTK - 4254
1 V/ MIỀN NAM VIỆT NAM 1962
2 1/ TÌNH HÌNH TỔNG QUÁT

3 1.1 THẮNG LỢI TẠM THỜI CỦA MỘT CHẾ ĐỘ CHUYÊN CHẾ

4 Như đã đề cặp ở phần trước đây, những điều kiện mà Hoa Thịnh Đốn đòi
5 hỏi Ông Diệm phải thực hiện để VNCH được tiếp nhận viện trợ ân huệ của họ
6 đã bị Ông Diệm đặt cuộc “ăn cả, ngã về không” và làm ngơ khiến cho các cấp
7 cố vấn Hoa Kỳ có hạng phải bực bội khi họ được phái đến miền Nam VNCH
8 để lăm le dạy dỗ cho hai ông “Cố đạo quyền uy chuyên chế” biết thế nào gọi
9 là một thể chế cai trị thực sự dân chủ, kể cả các phóng viên nhà báo đã bị trục
10 xuất khỏi Sài Gòn hay đang bị cảnh cáo - vì viết những bài bình luận phê phán
11 có lợi cho CSVM nhưng có hại cho cá nhân hai ông Diệm, Nhu và chính
12 quyền VNCH- cũng phải tức giận. Những lời la ó bêu xấu của những kẻ viết
13 mướn nầy cũng không làm xê dịch được sự tin tưởng của TT Hoa Kỳ Eisen-
14 hower trước đây và TT Kennedy hiện giờ vì một lý do đơn giản là không có
15 giải pháp nào khác tốt hơn hay tương xứng với giải pháp Ngô Đình Diệm và
16 hơn nữa, Ông Diệm đã tỏ ra là một nhân vật có sức thuyết phục hơn ai hết đối
17 với tình hình ở miền Nam VNCH hiện nay.

18 Cho dù bị lên án là độc tài chuyên chế nhưng TT Diệm có lẽ không bao
19 giờ cảm thấy bị tội lỗi bao phủ chỉ vì một mớ tư tưởng và giá trị mà Ông
20 không thấm nhuần được một chút nào. Đối với Ông Diệm thì sự hèn yếu khuất
21 phục trước kẻ thù CS mà cũng là kẻ thù của Hoa Kỳ, cũng như sự chịu khuất
22 phục trước những kẻ đối lập quân sự hay dân sự đe dọa uy quyền Quốc gia
23 đang được Ông xử dụng để chống lại CS Bắc Việt xâm lược, thì đó mới đáng
24 gọi là có tội. Trong những năm 1960 (Binh Biến Đảo chính 11/11/1960) và
25 1961 (Bầu cử Tổng Thống VNCH nhiệm kỳ II ngày 09/04/61: Ông Diệm tái
26 đắc cử: Ba ứng cử viên chính là Ngô Đình Diệm, Nguyễn Đình Quát, và Hồ
27 Nhật Tân. Kết quả với 75% cử tri đi bầu. Liên danh Ngô Đình Diệm-Nguyễn
28 Ngọc Thơ tái đắc cử với 88% số phiếu; liên danh Hồ Nhật Tân-Nguyễn Thế
29 Truyền 7%; và Nguyễn Đình Quát-Nguyễn Thành Phương 4%.), những nhóm
30 đối lập đã bị Ông Diệm dẹp tan hoặc bị thất cử, từ đó Ông Diệm đã rút tỉa
31 được một bài học là những thành tựu của lần dẹp loạn và lần thắng cử TT
32 nhiệm kỳ II chính là những quảng cáo hữu ích cho vị thế của Ông hiện nay.
33 Được người dân nghe theo, tuân thủ luật pháp của chính quyền cho nên, với uy
34 quyền của một Tổng Thống kiêm Tổng Tư Lệnh Quân Đội VNCH, Ông Diệm
35 không còn e dè chút nào đối những nhóm đối lập không có vũ khí trong tay.
36 Do đó, Ông Diệm đã cất vào nhà kho vật dụng những lời hứa cãi tổ cơ cấu
37 chính quyền, phân chia quyền hạn cho thuộc cấp, nới rộng nhiều hơn chế độ
38 dân chủ, điều mà Hoa Kỳ xem là đắc giá mà TT Diệm đã và đang thực hiện
39 nhưng chỉ vì những lý do có tính cách sách lược của Ông Diệm

VSTK - 4255
1 Vào cuối năm 1961, khi có nhiều phái đoàn đặc nhiệm Hoa Kỳ, đặc biệt là
2 phái đoàn Taylor - Rostow sang Sài Gòn để thúc buộc nọ kia, Ông Diệm đã cố
3 tình làm ngơ không đáp ứng ngay những đòi hỏi của họ để rồi trong thời gian
4 chờ đợi của những sứ giả Hoa Kỳ, chính quyền của Ông Diệm đã cho phát
5 động chiến dịch báo chí Việt Nam ở Sài Gòn đăng tải nhiều bài báo tố giác
6 chính quyền Hoa Kỳ đã xen lấn vào những vấn đề nội chính của VNCH. Cuối
7 cùng TT Hoa Kỳ phải diệu giọng tự hạn chế “ nhân dân Hoa Kỳ lo âu sâu sắc
8 vì hành động tấn công miền Nam VNCH và nhân dân Hoa Kỳ s n sàng trợ
9 giúp nhằm bảo tồn tự do và bảo vệ nhân dân miền Nam Việt Nam” qua lá thư
10 trao đổi giữa TT Kennedy và TT Diệm đề ngày 14/12/1961 như đã kể ở phần
11 trước đây.361

Bích chương cổ động bầu cử TTVNCH nhiệm kỳ II

Một phòng phiế bầu cử VC treo bản tuyên truyền tẩy chay bầu cử TT. VNCH

VSTK - 4256
Đội Dân Vệ VNCH tháo gở bản tuyên truyền của VC và bảng kê kết quả bầu cử TTVNCH nhiệm
kỳ II trước tòa Đô chính Sài Gòn
1 Cố vấn An Ninh Quốc Gia George Bundy đã viết trong hồi ký của mình
2 rằng “Nếu Hoa Kỳ cứ căng thẳng kéo dài tình trạng bất đồng quan điểm với
3 Ông Diệm thì rồi sẽ không có lối thoát nào tốt nhất.” Tuy nhiên còn có một lý
4 do khác cơ bản hơn khiến cho TT Kennedy phải tự chế xuống giọng: dư luận
5 bất lợi của thế giới đối với việc rút lui bỏ rơi của Hoa Kỳ trong hai vụ Vịnh
6 Con Heo/Cuba và Lào Quốc khiến cho các quan chức của ngành Hành Pháp
7 Hoa Kỳ không còn có thể đe dọa sẽ bỏ rơi miền Nam VNCH vào vòng tay của
8 Cộng Sản. Cũng trong hồi ký của mình, cựu đại sứ Bùi Diễm của VNCH ở
9 Hoa Thịnh Đốn cũng viết: “Có một số người trong chính quyền VNCH có cảm
10 nhận sai lầm rằng cho dù mình có làm gì đi chăng nữa thì Hoa Kỳ cũng vẫn
11 phải vào đây để trợ giúp.”362
12 1.2 NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHÍNH QUYỀN VNCH

13 Tuy rằng TT Kennedy đã tự nguyện dịu giọng, nhưng không phải vì thế
14 mà TT Diệm cứ ù lì không đáp ứng gì hết, nhưng chỉ là những đáp ứng tượng
15 trưng chiếu lệ đồng thời lại kèm thêm những biện pháp mới để củng cố vị thế
16 lãnh đạo “gia đình trị” của Ông Diệm:363
17 - 22/11/1961, sau khi phái đoàn Taylor-Rostow quay về Hoa Thịnh Đốn
18 và sau ngày TT Diệm hội kiến với đại sứ Nolting, theo đề nghị của Liên Đoàn
19 Công Chức Cách Mạng Quốc Gia, Một Quỹ Chống Cộng được thành lập.
20 - 25/11/1961, Quốc Hội VNCH lại ủy toàn quyền cho TT Diệm về Ngân
21 Sách An Ninh và các biện pháp Tài Chánh (Luật số 15/61).
22 - 27/11/1961, khởi đầu thành lập đòan Phụ Nữ Bán Quân sự VNCH Khóa
23 I gồm có 786 người.
24 - 08/12/1961, Sắc Luật số 237/NV thiết lập Hội Đồng hàng Tỉnh do dân
25 bầu phổ thông đầu phiếu từ 6 đến 18 hội viên để biểu quyết về hành chánh và
26 tài chánh; tuy nhiên trong tình trạng khẩn cấp thì các hội viên của Hội Đồng
27 nầy sẽ do Bộ Nội Vụ tuyển chọn để cắt cử.
28 - 22/12/1961, khai giảng lớp huấn luyện quân sự thanh niên Công chức.
29 - 29/12/1961, cải cách thuế vụ: bãi bỏ một số thuế hàng nhập cảng; đặt
30 thêm thuế Đảm-phụ Quốc Phòng và Khuếch Trương Kinh Tế; điểu chỉnh
31 ngạch mức Quan Thuế; đặt thuế Kiệm Ước trên các mặt hàng nhập cảng; đặt
32 thêm thuế xuất cảng mới.
33 - 06/02/1961, Thông cáo chung Hoa Kỳ-Việt Nam Cộng Hòa về chương
34 trình hoạt động chung với 11 mục tiêu chính như hai bên đã thỏa thuận qua thư
35 trao đổi giữa TT Kennedy và TT Diệm ngày 14/12/1961.

36 Trước khi công khai hóa bản thông cáo chung vừa kể trên, Hoa Kỳ đả thực
37 hiện một bước đi trước để trước hết là nâng cao tinh thần quân đội và chính
38 phủ VNCH: Ngày 11/12/1961, chiếc phà chuyên chở USNS Core cặp bến cảng

VSTK - 4257
1 Sài Gòn trước khách sạn Majestic để xuống hàng 32 chiếc trực thăng trái chuối
2 /Shawnee mang số hiệu H-21 cùng với phi hành đoàn và chuyên viên bảo trì
3 gồm tất cả 400 quân nhân Hoa Kỳ364 thuộc đại đội quân vận 57 từ đồn binh
4 Lewis (Hoa Thịnh Đốn)và của hai đại đội 8, 9 từ đồn binh Bragg (North Caro-
5 lina) ở Hoa Kỳ. Những trực thăng nầy sẽ do phi công Hoa Kỳ “Cố vấn huấn
6 luyện” lái kèm theo một phi công của binh chủng không quân VNCH ngồi bên
7 cạnh đang “tập huấn” nhưng chính là những chiếc trực thăng loại nầy được xử
8 dụng cho các cuộc hành quân trực thăng vận chuyên chở quân binh VNCH
9 nhanh chóng và bất ngờ tới tiền tuyến mặt trận.

Vận tãi hạm Core Trực thăng quả chuối bay Quả chuối bay ở Việt Nam
https://en.wikipedia.org/wiki/United_States_Maritime_Commission
https://en.wikipedia.org/wiki/Piasecki_H-21

10 1.3 HÂN HOAN QUÁ SỚM VÀ BẾ TẮC TỪ TỪ LEO THANG


11

12 Hơn bao giờ hết, bắt đầu năm 1962, TT Ngô Đình Diệm được xem như là
13 một nhân vật uy lực và sáng giá vào thời điểm nầy ở
14 miền Nam VNCH. Hoa Kỳ tưởng rằng họ đang nhìn
15 thấy một đóm lửa hy vọng trong một ngõ cụt tối tâm
16 chưa tìm được lối thoát. Chỉ vài ngày sau khi vận tãi
17 hạm Core cặp bến cảng Sài Gòn, ngày 15/01/1962,
18 bộ trưởng Hoa Kỳ Robert.S. McNamara đã triệu tập
19 một cuộc hội nghị với những nhân vật quân sự cao
20 cấp cùng với đại sứ Hoa Kỳ F.Nolting tại Bộ Tư
21 Lệnh Hạm Đội Thái Bình Dương/ CinCPAC ở Hon-
22 olulu. Hiện diện trong cuộc hội kiến nầy còn có giám đốc Cục Tình Báo và
23 Nghiên Cứu / Bureau of Intlligence and Research (INR) của bộ Ngoại Giao
24 Hoa Kỳ Roger Hilsman, Jr. Theo chỉ thị của TT Kennedy, sau khi tham dự hội
25 nghị nầy, Hilsman sẽ sang thăm viếng miền Nam VNCH đệ trình lên một đề
26 xuất có tính cách chiến lược áp dụng cho những chiến dịch hành quân chống
27 chiến dịchh “Đồng Khởi” của CSVM. Trong hội nghị nầy, Bộ trưởng Quốc
28 Phòng chủ tọa việc bàn thảo gửi cố vấn quân sự Hoa Kỳ xuống tới cấp tiểu
29 đoàn của quân lực VNCH cũng như vấn đề bảo đảm tài lực, vật dụng cần thiết
30 cho chiến dịch bình định và để chiếm được lòng trung thành của dân chúng
31 nông thôn. McNamara đã ủng hộ Tổng Thống Diệm, nói rằng VNCH là mối
32 quan tâm “ưu tiên số một” của chính quyền Hoa Kỳ (Calling South Vietnam

VSTK - 4258
1 the government’s “number one priority”.) Câu nói cho thấy rằng bộ trưởng
2 Quốc Phòng Hoa Kỳ có ý đồ “chiến thắng trận giặc nầy.” 365

3 Một tháng trước đây, trong một hội nghị tại bộ Tư Lệnh Hành Quân Thái
4 Bình Dương/PACOM ở Honolulu ngày 16/12/1961, khi có ý kiến cho rằng rất
5 khó cộng tác với TT Diệm thì được McNamara đáp ứng rằng: “Ông Diệm là
6 nhân vật duy nhất đối với Hoa Kỳ. Căn bản thì Ông Diệm rất đa nghi vì có
7 những lời đồn đãi đảo chính. Và rằng nếu Hoa chi cần để ý vào những khía
8 cạnh cơ bản quân sự như Ông Diệm đã suy diễn thì Hoa Kỳ có thế khiến cho
9 Ông Diệm hợp tác. Hoa Kỳ cần phải cộng tác với Ông Diệm hơn là chỉ mong
10 đợi thay đổi người. Ông Diệm hiểu rằng cần phải cải cách nhưng đối với Ông
11 thì phải từ từ, về lâu, về dài và Hoa kỳ thì cần phải có một hành động trong
12 vòng 30 ngày sắp tới.366

13 Ngay sau khi dự hội nghị CinCPAC, Roger Hilsman từ Honolulu sang
14 thẳng Sài Gòn sau khi cho biết cảm tưởng rằng hội nghị Honolulu chỉ là một
15 công việc có tính cách thủ tục, chiếu lệ nhưng miền Nam Việt Nam không phải
16 là như thế. Qua sự quen biết với một sĩ quan Hoa Kỳ chỉ huy phi đội trực
17 thăng. Trong hai ngày đầu tiên, được viên sĩ quan nầy cho tận mắt nhìn thầy
18 những chiếc trực thăng rất cơ động bay lượng gầm thét sát đầu bụi cây, ngọn
19 lúa trên đồng ruộng, Hilsman đã vội đánh điện về Hoa Thịnh Đốn để ca ngợi
20 hết lời và tuyên bố rằng máy bay trực thăng chứng tỏ rất có khả năng hữU hiệu
21 để chống du kích CSVM.366bis

22 Ngày 21/01/1961, Hilsman lại được viên sĩ quan kể


23 trên cho tháp tùng trực thăng để đi thanh sát một cuộc
24 hành quân của quân lực VNCH tấn kích vào một mật
25 khu của CSVM nơi vùng biên giới Việt-Miên ở vùng
26 đồng bằng sông Cửu Long.Lực lượng VNCH gồm có 4
27 tiểu đoàn bộ binh và một tiểu đoàn nhảy dù. Trước khi
28 tấn công, máy bay do phi công Hoa Kỳ lái đã thả bom
29 và oanh kích mục tiêu tình nghi là căn cứ tụ quân và hậu
30 cần an toàn của du kích CSVM. Theo nhận xét của
31 Hilsman thì cuộc hành quân diễn tiến tốt và một cách
https://en.wikipedia.org/wiki/Roger_Hilsman
32 hữu hiệu nhưng kết quả ngày đầu tiên hành quân thì không thu hoạch như
33 mong muốn, chẳng thấy bóng một du kích CSVM nào cả bởi theo dân làng
34 cho biết thì du kích CSVM họ đã trốn tránh khỏi làng mạc từ hừng sáng sớm
35 đêm hôm qua; ngày đầu hành quân chỉ gây thiệt hại và thương vong cho
36 thường dân, đụng chạm tới vấn đề xâm phạm biên giới giữa hai nước. Tiếp
37 tục ngày hành quân thứ nhì thì chì có 4 tử thi VC, 20 tù binh và 60 người bị
38 tình nghi là VC. Tuy vậy, Hilsman vẫn cho rằng cuộc hành quân quy mô như
39 thế không những là vô ích mà còn giúp cho VC chiêu mộ thêm du kích nhiều

VSTK - 4259
1 hơn là số đã bị thương vong. Theo Hilsman phúc trình sau chuyến viếng thăm
2 miền Nam VNCH thì đây chỉ là một cuộc chiến giành giựt kiểm soát dân làng
3 ở các vùng nông thôn, núi rừng và Hilsman đã biểu dương nhiệt liệt phương
4 sách Làng Chiến Lược của người Anh đã từng áp dụng thành công ở Mã Lai
5 để diệt trừ du kích CS Mã Lai. Hilsman đề xuất là cũng phải áp dụng phương
6 sách chống du kích Mã Lai của người Anh cho miền Nam VNCH.367

7 Một điều trùng hợp là ba ngày sau khi Hilsman đệ đạt phúc trình lên
8 thượng cấp ở Hoa Thịnh Đốn, ngày 03/02/1962 chính phủ VNCH cũng tuyến
9 bố chương trình Xây dựng Ấp Chiến Lược là một Sách Lược của Quốc
10 Gia.368
11 Chính phủ VNCH vào ngày 03/02/1962 đã ban bố Sắc Luật số 11-TTP ấn định
12 rằng Chương Trình tạo dựng các Ấp Chiến Lược nay trở thành Quốc Sách và thành
13 lập một Ủy Ban Liên Bộ Đặc Trách Ấp Chiến Lược gồm có các bộ trửng Nội Vụ,
14 Công Dân Vụ, Đặc Trách Nông Thôn, Bộ Trưởng Phụ tá Quốc Phòng và Tham
15 Mưu Trưởng QLVNCH.. Sắc Luật nầy cũng thiết định thành phần các ủy ban Ấp
16 Chiến Lược hàng Tỉnh để thi hành Chương Trình nầy của Chính Phù.368

17 Theo Đoàn Thêm trong Hai Mươi Năm Việc Từng Ngày (1945-1964) thì
18 Cố Vấn Chính Trị Ngô Đình Nhu là chủ tịch Ủy Ban Liên Bộ Áp Chiến.369

19 Ngày 08/02/1962, chính quyền Hoa Kỳ tuyên bố thành lập Bộ Tư Lệnh


20 Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ ở Việt Nam/ USMACV (U.S Military Assistance
21 Command in Vietnam) do tướng Harkins làm chỉ huy trưởng.370

22 2/ CHƯƠNG TRÌNH ẤP CHIẾN LƯỢC VÀ ẤP CHIẾN ĐẤU ĐỂ TÁI LẬP AN NINH


23 NÔNG THÔN Ở VÙNG III CHIẾN THUẬT

371
24 2.1 NHẬN ĐỊNH TÓM LƯỢC.

25 Trong tiến trình mưu tìm một hình thức chiến lược nhất định để chống
26 cuộc nổi dậy của CSVM ở miền Nam Việt Nam chưa có lúc nào Hoa Kỳ và
27 VNCH cùng có một ý hướng chung cho đến cuối năm 1961 khi Hoa Kỳ quyết
28 định gia tăng viện trợ vật chất và số lượng cố vấn quân sự cho miền Nam
29 VNCH với mục đích thực hiện bổ túc cho “Sự Cộng Tác Có Giới Hạn” giữa
30 chính phủ Hoa Kỳ với TT Diệm nói riêng và với chính quyền VNCH nói
31 chung. Tuy nhiên, từ đầu năm 1962 thì bề ngoài xem như có một sự đồng
32 thuận rằng Chương Trình Tái Lập An Ninh (TLAN) là một sách lược phản ánh
33 quan điểm chung của Hoa Kỳ và VNCH đề áp dụng cho việc bình định vùng
34 nông thôn, nơi mà VC chọn lựa làm chiến trường đối đầu trường kỳ với
35 VNCH, mà cũng là nơi cơ quan chính quyền trung ương VNCH khai triển sự
36 trợ giúp cho nếp sống mới của người dân ở miền quê.

VSTK - 4260
1 Nội dung của Chương Trình TLAN tự nó không phải chỉ có việc xây cất
2 và số lượng các ấp chiến lược nhưng là một chuỗi giai đoạn công tác liên lủy,
3 khởi đầu là công tác càn quét dọn sạch những cuộc nổi dậy của CSVM và bảo
4 vệ dân chúng tại mỗi vùng nông thôn mà trước đó VNCH chưa có thể hoàn
5 toàn kiểm soát; rồi tiếp theo là thiết đặt những cơ sở hạ tầng chính quyền để từ
6 đó cung ứng những dịch vụ thu hút người dân nông thôn gắn bó chặt chẽ với
7 chính quyền VNCH. Nói một cách ngắn gọn thì Chương Trình TLAN là nỗ
8 lực chuyển đổi một lý thuyết ăn khớp với thực tế của chiến trường. Mục đích
9 của Chương Trình TLAN lại có tính cách chính trị dù rằng những phương cách
10 thực hiện mục đích đó là một sự phối hợp các hoạt động quân sự, xã hội, tâm
11 lý, kinh tế và kèm theo những biện pháp chính trị. 372

12 Tác động liên lũy trên các giai đoạn công tác trong tiến trình TLAN khiến
13 cho những sự lượng định một hay vài giai đoạn trung gian trở thành khó khăn.
14 Người ta chỉ có thể lượng định kết quả của một giai đoạn công tác khi nó đã
15 được thực hiện xong. Tái lập an ninh thực sự (Bước đầu càn quét rồi bám trụ)
16 là điều kiện cần trong công trình bình định nhưng, chưa phải là đủ. Đã thiết đặt
17 xong những cơ sở hành chánh công quyền nhưng, thái độ, tư cách, đạo đức và
18 năng lực nhân sự phục vụ trong các cơ cấu nầy mới là những mấu chốt tâm lý
19 để lôi kéo người dân theo về với chính quyền VNCH. Khó khăn như vậy
20 không có nghĩa là không thể nhận định được những vấn đề đang thực hiện
21 trong một giai đoạn tốt hay xấu để có thể sửa đổi hay bổ xung và như thế cũng
22 rất có thể suy nghiệm được một cách tổng thể diễn tiến của chương trình bình
23 định ACL là tốt hay xấu. 373

24 2.2 VẤN ĐỀ KHÔNG ĐỒNG BỘ TRONG KHI THỰC THI CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ĐỊNH
25 TLAN. 374
26 Hiện tượng không đồng bộ bắt nguồn từ hình thức bình định ủy nhiệm mà
27 Hoa kỳ giao phó cho VNCH. Trên lý thuyết thì tính chất liên lũy của những
28 giai đoạn thực thi bình định TLAN có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác
29 nhau. Tuy nhiên không thể nào diễn đạt một cách mù mờ giống như ba người
30 mù mắt xem voi. Ở đây là vấn đề của nhiều người đứng trong những hoàn
31 cảnh khác nhau và mỗi người dùng nhận thức riêng của mình rồi tự làm khuôn
32 đúc thành một mẫu hình riêng giống như một thân thể có thịt da riêng trên một
33 bộ xương làm mẫu chung cho tất cả mọi người trong cuộc hoặc một căn nhà có
34 nhiều chủ với khung nhà, kiểu nhà thì đã đồng ý nhưng trang trí nội thất thì
35 người muốn theo Âu, kẻ muốn theo Á, kẻ muốn sơn vàng người muốn sơn
36 trắng để che lấp nền tường vách rào màu đỏ trước sân.
37 - Về phía Hoa Kỳ:

VSTK - 4261
1 Có vấn đề cho sự nhất trí bề ngoài giữa Hoa Kỳ và VNCH trong năm 1962
2 chính là vì những người tham gia đã nhận thức đứng trên những phối cảnh và
3 những kỳ vọng khác biệt với nhau.

4 Về phía Hoa Kỳ thì những cố vấn quân sự của họ có riêng hàng khối lựa
5 chọn ưu tiên đã gây ra ảnh hưởng khi họ tiếp cận với chương trình TLAN. Họ
6 muốn quân lực VNCH phải cơ động hơn, hiếu chiến hơn và được tổ chức tốt
7 hơn để giữ thế chủ động chống CSVM. Hậu quả là họ rất là đố kỵ đối với
8 những đề nghị tạo ra tình trạng trói buột nằm ụ bám trụ phòng thủ sau giai
9 đoạn càn quét đã hoàn tất. (hoặc là xử dụng toàn bộ hay xử dụng quân đội
10 không đúng hướng vào công tác dân sự vụ hơn là công tác quân sự đang được
11 tiến hành?) 375

12 Nhìn chung, các hàng lãnh đạo chính trị Hoa Kỳ trong thời gian qua họ có
13 vẻ như quan tâm nhiều hơn đến giai đoạn cuối cùng trong chương trình bình
14 định TLAN, tức là giai đoạn chính quyền VNCH cung ứng các dịch vụ, thiết
15 lập chính quyền địa phương và ổn định kinh tế. Đối với họ, chiến dịch càn quét
16 là ghê tởm, quá tốn hao nhưng là điều kiện tiên khởi cho các nỗ lực cấp thiết
17 và quan trọng đối với các giai đoạn bình định TLAN . Theo nhản quan của họ
18 thị kẻ thù duy nhất của Ông Diệm là sự nổi loạn của CSVM nằm vùng; bản
19 thân Ông Diệm cũng là “thù địch” với họ. Trong khi đó thì họ nhận thức rằng
20 chỉ khi nào: 1/ Ông Diệm chịu sửa đổi nội bộ chính quyền của Ông thì 2/
21 chương trình bình định TLAN mới có thể tiến hành có kết quả. Tuy vậy, Hoa
22 Kỳ thấy rằng khó có thể bắt ép Ông Diệm sửa đổi ngay nội bộ chính quyền
23 VNCH theo ý của họ trước khi họ đồng hành với Ông Diệm thực hiện chương
24 trình bình định TLAN. Vì vậy họ tạm thời chấp nhận - bằng mặt chứ không
25 bằng lòng - một “Sự Cộng Tác Có Giới Hạn” với chính quyền VNCH trong nỗ
26 lực dẹp trừ cuộc nổi dậy của VC bởi vì họ thấy rằng Chương Trình TLAN là
27 hình thức thực nghiệm để thực hiện nỗ lực nầy.376

28 - Về phía TT Diệm:

29 Như đã đề cặp trước đây, TT Diệm cần có sự can dự quân sự, hành chánh
30 của Hoa Kỳ vào miền Nam VNCH nhưng với điều kiện là VNCH không mất
31 chủ quyền độc lập tự quyết vì áp lực áp đặt của Hoa Kỳ. Ông Diệm biết rằng
32 nếu không sự trợ giúp của Hoa Kỳ thì miền Nam VNCH sẽ sụp đỗ nhưng đồng
33 thời Ông cũng e sợ rằng sẽ bị dân chúng lên án liếm gót kẻ ngoại bang nếu
34 Ông chiều theo ý muốn của Hoa Kỳ và Ông cũng e sợ phải chia quyền lực lãnh
35 đạo chính quyền cho cho bất cứ một nhóm phe đảng nào nhất là thành phần
36 đảng phái mà Ông đã và đang cho là những phần tử đối lập có lợi cho CS. Do
37 đó, Ông Diệm cho rằng Chương Trình TLAN là một SÁCH LƯỢC do chính mình
38 Ông lèo lái không phải nhờ cậy hoàn toàn vào máy móc, săng dầu của người

VSTK - 4262
1 ngoại quốc đòi hỏi đặc quyền nầy nọ hoặc phải giao nộp chiếc áo bao che
2 quyền lực của Ông cho những kẻ võ biền đầy tham vọng. 377
3 2.3 TIỀN THÂN CỦA ẤP CHIẾN LƯỢC (ACL)

4 - Chương Trình Tái Định Cư Dân Số

5 Không giống như chính sách tịch thâu ruộng đất của CS Ở miền Bắc, Ông
6 Diệm không đặt nặng chủ trương cải cách ruộng đất một cách triệt đễ ở miền
7 Nam nhưng lại quy chiếu về việc tái định cư qua chương trình mở đầu gọi
8 Chương Trình Tái Định Cư Dân Số để trước hết là giảm thiểu dân số từ các
9 vùng dân cư đông đúc và đưa họ tới những vùng đất vừa mới được khai thác
10 hoặc đã bị bỏ hoang vô chủ để cãi tạo những lợi ích trên các mặt Kinh tế, Xã
11 Hội, bảo đảm an ninh lãnh thổ và ngăn ngừa sự xâm nhập của CS, đặc biệt là
12 vấn đền chống sự xâm nhập của CS. Ngoài ra Ông Diệm còn muốn dùng
13 Chương Trình Tái Định Cư Dân Số như là một sách lược thử nghiệm chủ
14 thuyết cần lao nhân vị chống lại chủ thuyết lao động vô sản của CS Bắc Việt
15 xem con người chỉ là công cụ sản xuất.

16 Năm 1954, khi đợt đồng bào miền Bắc di cư ồ ạt vào Nam, chính quyền
17 Quốc gia ở Sài Gòn cho thành lập Phủ Tổng Ủy Di Cư để chăm lo việc định
18 cư và chăm sóc cho đồng bào di cư .Cuối năm 1955, với sự viện trợ vật chất và
19 kinh nghiệm kỹ thuật của Hoa Kỳ, chính quyền của Ông Diệm cãi thiện
20 Chương Trình Tái Định Cư Dân Số sau khi giải tán Phủ Tổng Ủy Di Cư để
21 thành lập Phủ Tổng Ủy Dinh Điền đặc trách về dinh điền ở nhiều vùng đất
22 mới chưa được khai thác, nằm trong mục tiêu tái định cư hàng trăm ngàn đồng
23 bào Bắc Việt di cư vào miền Nam sau ngày Hiệp Định Geneva 1954 chia đôi
24 đất nước Việt Nam và đặc biệt là vùng Cái Sắn ở tỉnh An Giang (Rạch Giá).

25 - Khu Dinh Điền

26 Đầu năm 1957, TT Diệm khởi phát một chương trình Phát Triển Ruộng Đất
27 mới thường gọi là Khu Dinh Điền để tái định cư các thành phần cư dân nghèo,
28 những quân nhân được giải ngũ, các nhóm dân tộc thiểu số ở miền Trung và
29 miền Nam, đưa các thành phần dân cư nầy đến các vùng đất bỏ hang hay chưa
30 được khai phá ờ các vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng cao nguyên
31 Trung phần, đưa việc xử dụng kỹ thuật khoa học tân tiến vào hoạt động khai
32 thác và sản xuất nông nghiệp để cãi tạo nền kinh tế miền Nam VNCH, ổn định
33 an ninh và nhất là ngăn ngừa sự xâm nhập của CS. Tổng thống Diệm tin tưởng
34 rằng Chương Trình Phát Triển Ruộng Đất/ Khu Dinh Điền sẽ cãi thiện mức
35 sống của nhân dân, giúp cho người dân nhận thức được những giá trị thật sự về
36 tự lực cánh sinh bằng sức lao động nhọc nhằng của chính mình. Tuy nhiên vì
37 thiếu thốn điều kiện sinh sống cho những người mới tới định cư tại miền đất,

VSTK - 4263
1 cộng thêm tình trạng tham nhũng cửa quyền của những thành viên công chức
2 tại địa phương cho nên chương trình nầy thất bại.

Nguồn: http://canthotv.vn/cai-san-vinh-thanh-xua-va-nay-3/
Vùng kinh Cái Sắn ngày nay
*KHU DINH ĐIỀN CÁI SẮN
3 Từ năm 1956 chính phủ Ngô Đình Diệm lập kế hoạch hình thành tuyến dân cư mới
4 nối dài từ xã Thạnh Quới, quận Thốt Nốt, Long Xuyên đến quận Châu Thành, xã Mông Thọ
5 tỉnh Kiên Giang thường gọi là Khu Dinh Điền Cái Sắn (Cái Sán/Xáng?). Hai bên quốc lộ 80
6 là 30 con kinh đào dài 12 km cách nhau khoảng từ 1.5 đến 2 km giống nhu những rẽ xương
7 sườn mà quốc lộ 80 là trục xương sống và con kinh Cái Sắn là tủy sống chuyên chở phù sa
8 của dòng sông Cửu Long phủ lên những cánh đồng lúa mênh mông xanh mướt, đầy sức
9 sống ở hai bờ những con kinh đào. Những con kinh đào phía hạt Vĩnh Thạnh, trước đây là
10 hạt Thốt Nốt, TP Cần Thơ được đặt tên theo mẫu tự từ: kinh B,C, D,..., H và kinh Thầy
11 Ký.Trong khi những con kinh đào phía hạt Tân Hiệp, Kiên Giang thì đươc đặt tên theo dãy
12 số tự nhiên từ kinh zêrô, kinh 1, kinh 2, ... 10 và kinh A.
13 Diện tích toàn tuyến váo lúc đó lên đến 270,000 hecta. Dọc theo 2 bờ kinh sườn là
14 xóm ấp họ Đạo Công, là nơi định cư sinh sống của hầu hết người Công giáo, mà trước đó
15 họ đã tạm cư ở các nơi như: Biên Hòa, Đồng Nai, Lạc An, Trạch Đông, Lâm Đồng… Theo
16 chương trình định cư của dinh điền Cái Sắn lúc đó, bà con về đây vào năm 1956. Mỗi gia
17 đình được nhận 3hecta ruộng, có 30m theo mặt kinh đào, ruộng ngay sau nhà, rất thuận tiện
18 cho việc canh tác Một kế hoạch lập khu định cư cho cả mấy chục ngàn đồng bào Bắc Việt
19 di cư có tiếng là ăn nhặt chặt bị, “kiếm được 10$ thì cất trong ruột tượng 9$ để mua vàng lá
20 Kim Thành, còn lại 1$ thì 50 xu xơi bún rêu, và 50 xu mua giấy trắng để chờ viết thành tờ
21 đơn thưa lên quan trên.”
22 Trước đây hai bên bờ kinh là những căn nhà tre, tràm, lá, vách đất chỉ thắp sáng bằng
23 ngọn đèn dầu. Hai bên kinh là những con đường đất chỉ đi lại vào mùa nắng, đến mùa mưa
24 đất mềm nhầy nhụa trơn ướt, nên đi lại thật khó khăn. Nối hai bờ kinh là những chiếc cầu
25 khỉ bằng tre, chênh vênh, cheo leo, đong đưa, thật trở ngại cho việc đi lại. Thửa ruộng sau
26 nhà chỉ đạt năng suất 2 tấn/ha/năm.
27 Ngày nay hai bờ kinh là những căn nhà xây nhiều kiểu dáng, rộng rãi, khang trang,
28 đẹp đẽ và kiên cố. Trước nhà con đường bê tông rộng 3m. Nối liền hai bờ kinh là những cây
29 cầu bê tông vững chắc, rất thuận lợi cho việc đi lại hai mùa mưa nắng. Cánh đồng lúa sau
30 nhà đã đạt năng suất 10 tấn/ha/năm. Điện đường sáng trưng thâu đêm. Hầu hết những ngôi
31 Thánh đường trong các Xứ đạo đều được xây dựng lại thay cho những ngôi nhà nguyện tre,
32 gỗ tạm bợ trước đây. (Nguồn: VƯƠNG KIM HÙNG Việt Nam Qua Những Ðịa Danh Mang Tên CÁI
33 http://yume.vn/dangphucminh/article/thoang-nhin-ve-mien-cai-san-nua-the-ky-qua-35C755D8.htm)

VSTK - 4264
Vùng kinh Cái Sắn ngày nay
Nguồn: http://canthotv.vn/cai-san-vinh-thanh-xua-va-nay-3/

1 Trên bình diện bao quát, chương trình Khu dinh điền của VNCH tái định
2 cư nông dân miền Nam và số người dân từ miền Bắc di cư vào Nam đến
3 những vùng đất mới đã không gặt được kết quả khích lệ vì vấp phải sự phân
4 cách sắc tộc Kinh, Thượng. Tuy nhiên, những cuộc tái định cư gây tác động
5 bất mãn lan rộng và nguy hại hơn hết đối với chính quyền VNCH chính là sách
6 lược tái định cư những người nông dân miền Nam kể từ năm 1959 mà địa bàn
7 thí nghiệm là những vùng đất hướng Tây Nam Sài Gòn đang bị CSVM kiểm
8 soát. Sách lược nầy nhằm mục đích chọn lọc những thành phần nông dân
9 không theo hoặc không có cảm tình với CS đưa ra khỏi vùng “xôi đậu”để tập
10 trung vào những khu đất canh tác mà cảnh sát và lực lượng quân đội VNCH
11 có thể theo dõi, canh giữ sau khi đã càng quét tận gốc CSVM nằm vùng. Hình
12 thức tái định cư nầy đã không thành công vì người nông dân gốc miền Nam
13 cảm thấy bị chính quyền cưỡng thúc rời xa mãnh ruộng, khu vườn do tổ tiên
14 ông bà của họ để lại qua bao nhiêu đời cho nên họ không có cảm tình đối với
15 chính quyền và quân đội VNCH và họ phản đối cho rằng đây chỉ nhằm mục
16 tiêu tố Cộng chứ không phải vì phúc lợi của người nông dân miền Nam. Do
17 đó, chỉ trong vòng một tháng, chương trình tái định nầy thất bại và kể từ tháng
18 03/1959 chính quyền phải tạm ngưng thi hành. (Xem ghi chú số 78).
19 - Khu Trù Mật (Prosperity and density centers or Agrovilles
20 Tháng 07/1959, lại tiếp nối kế hoạch tập trung dân giành dân, VNCH
21 thông cáo phổ biến rằng chính phủ VNCH đang phát triển và cải tiến những
22 tiêu chuẩn mức sống của người dân ở nông thôn bằng cách thiết lập khoản 80
23 khu dinh điền mới được đổi tên là Khu Trù Mật. Các khu trù mật nầy được xây
24 dựng kề cận với những hệ thống tuyến đường giao thông
25 quan trọng có tính cách chiến lược mà các chính quyền
26 tỉnh thành địa phương có thể kiểm soát và bảo vệ an ninh
27 một cách hữu hiệu. Số 80 khu trù mật dự trù sẽ phải
28 được hoàn tất vào cuối năm 1963. Mỗi khu sẽ tập trung
29 400 gia đình tức là với dân số từ 2,000 đến 3,00 người.
30 Ngoại vi khu trù mật còn có một khu dinh điền nhỏ hơn
31 với dân số khoản 120 gia đình. Theo dự án xây dựng thì

VSTK - 4265
1 tại các khu trù mật nầy, chính phủ xây cất phương tiện giữ gìn an ninh, trường
2 học, nhà chợ, trạm y tế, công viên và nhiều khu có cả trạm phát điện công
3 cộng. Với những tiện nghi vật chất khá đầy đủ như thế, chính quyền suy định
4 rằng sẽ thuyết phục được sự hưởng ứng nhiệt tình của người nông dân miền
5 Nam Việt Nam và yên lòng di chuyển vào các khu trù mật của VNCH. Tuy
6 nhiên chương trình Khu Trù Mật lại bị nông dân ta than nhiều hơn so với các
7 lần tập trung dân trước đây của chính phủ VNCH bởi vì lần nầy nông dân đã
8 phải đi làm xâu tức là đi dân công cho chính quyền trong các công tác đào
9 kinh, hào lũy, móc đất, đắp nền, xây cao bờ tường đất, cắm rào tre, giăng kẽm
10 gai phòng vệ . . .cùng chung lao dịch với hàng ngàn thanh niên nam nữ của lực
11 lượng Thanh Niên Cộng Hòa của ông Nhu. (xem ghi chú số 79).
12 Khu trù mật mẫu được giao cho kiến trúc gia Ngô Viết Thụ thiết kế là khu
13 trù mật Vị Thanh-Hỏa Lựu. Ngày 12/09/1959 khởi công xây dựng sau khi Ngô
14 viết Thu đã đắp mẫu sa bàn. Công trình hoàn tất và được đích thân Tổng thống
15 Ngô Đình Diệm đến dự lễ và cắt băng khánh thành. Toàn bộ khu trù mật dài
16 khoảng 7 km, chiều rộng lấy kinh Xà No làm trung tâm, mỗi bên rộng 2 km,
17 được chia là 4 khu chính: khu Vị Thanh, khu Hỏa Lựu, khu Giữa, khu Bắc Xà
18 No. Mỗi khu chia là 4 tiểu khu: tiểu khu hành chính, tiểu khu công thương, tiểu
19 khu xã hội, tiểu khu gia cư. Mỗi tiểu khu được chia làm nhiều lô, mỗi lô chia
20 làm nhiều ô, mỗi ô lại chia thành 10 khoảnh đất nhỏ, mỗi khoảnh dài 90 m,
21 rộng 45 mét. Năm gia đình được ghép lại thành một, có liên gia trưởng và liên
22 gia phó để kiểm tra, theo dõi các gia đình trong liên gia trực thuộc. Mỗi gia
23 đình trong khu trù mật phải có tờ khai ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp và có
24 dán ảnh từng người. Người dân đi đâu, làm gì đều phải báo với liên gia trưởng,
25 trưởng ấp. Đi, về phải đúng giờ giấc quy định và ra vào ở một cổng theo quy
26 định. (xem ghi chú số 80).

Nhà chợ Cầu di vào khu nhà ở Ngày khánh thành

Khu trung tâm Quan khách ngày khánh thành


(Nguồn hình:https://www.flickr.com/photos/13476480@N07/8695984629/in/photostream/)

27 Nhân lực nông dân đi làm xâu tại khu trù mật Vị Thanh(Cần Thơ) lên đến
28 20,000 và tệ hại hơn nữa là số nông dân nầy lại chính là những người sẽ phải
29 di dời vào ở trong các khu nhà được quy hoạch làm khu trù mật cho nên họ
30 phải bỏ lại hay phải phá hủy những căn cơ, ruộng vườn, mồ mã trải qua bao
31 nhiêu đời gây dựng bởi tổ tiên, ông bà của họ. Mặc dù chính quyền cung cấp
32 và trợ giúp xây dựng nơi ăn chốn nơi khu trù mật và cấp phát một số tiền mặt
33 cũng như cho nông dân vay tiền để trả tiền sở hữu 1.5 mẫu Anh (1 mẫu

VSTK - 4266
1 Anh=0.4 mẫu Tây/hecta) ruộng đất được chia cho ở gần khu trù mật nhưng
2 người nông dân ở khu trù mật vẫn không thỏa mãn, hài lòng, phản kháng và
3 bạo động để hủy phá kế hoạch gôm dân giam lỏng của chính quyền VNCH:
4 chương trình Khu Trù Mật bị thất bại, chỉ thực hiện được 22 khu trên tổng số
5 80 khu dự trù. (Xem ghi chú số 81).
6 2.4 CHƯƠNG TRÌNH ẤP CHIẾN LƯỢC VÀ ẤP CHIẾN ĐẤU ĐỂ PHỤC HỒI AN NINH NÔNG
7 THÔN Ở VÙNG III CHIẾN THUẬT

8 Ở đây, điểm cấn lưu ý là từ trước tới nay người ta đã xử dụng và hiểu cụm
9 từ Ấp Chiến Lược (ACL) một cách chung chung mơ hồ. Nếu muốn hiểu
10 nghĩa một cách tách bạch thì cần phải viết là: Ấp Chiến Đấu Theo Sách
11 Lược. Sách lược ở đây là sách lược gì? Đó là Sách Lược TÁI LẬP AN
12 NINH (TLAN) tại các vùng Nông Thôn ở miền Nam VNCH đặc biệt và ưu
13 tiên là tại vùng III Chiến Thuật và đây mới chính là một Sách Lược mà VNCH
14 nâng lên hàng Quốc Sách tức là Sách Lược của Quốc Gia VNCH. Lập Ấp để
15 di dân đến sản xuất Kinh Tế, giải quyết nghèo đói thì loại Ấp nầy không thể là
16 ACL. Nơi những vùng lãnh thổ phồn thịnh đã có bảo đảm An Ninh thì rất
17 hiếm thấy có ACL. Những chương trình lập Ấp, lập Khu trước đây của VNCH
18 thường chỉ có mục đích cãi tiến dân sinh và giải quyết vấn đề ứ động dân số
19 cho nến vấn đề bảo vệ an ninh cho dân chúng nông thôn xuống đến các cấp xã,
20 ấp chưa được chú trọng một cách khẩn thiết; rất có thể là vì trong giai đoạn
21 nầy những hình thức hoạt động phá hoại của CSVM nằm vùng chưa đến mức
22 khẩn trương báo động. Ngoài ra còn cần phải phân biệt có hai loại hình thức
23 ACL: 1/ ACL- Chiến Đấu để chống lại những sự phá phách làm mất an ninh
24 hiện tại, và 2/ ACL- để củng cố và bảo vệ an ninh cho những thành quả đã đạt
25 được. Từ đó người ta mới có thể hiểu được tại sao có sự bất đồng giữa Hoa Kỳ
26 và VNCH đối với việc chủ trương củng cố hay thiết lập thêm ACL cho miền
27 Nam VNCH trong công cuộc chiến đấu chung chống CS.
28 Ngày 16/03/1962, TT Ngô Định Diệm ký Sắc Luật số 1/QP ban hành những
29 chỉ thị đặc biệt để áp dụng cho kế hoạch TÁI LẬP AN NINH Vùng III Chiến
30 Thuật của miền Nam VNCH, ưu tiên cho một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông
31 Cửu Long, nơi mà CSVM lựa chọn dùng làm địa bàn chiến đấu qua những
32 cuộc đồng khởi nổi dậy để giành dân chiếm đất và đánh phá các cơ cấu hạ tầng
33 cơ sở Xã Hội, Kinh Tế của chính quyền VNCH. Những chỉ thị nầy dựa trên
34 những đề nghị của cố vấn R.Thompson từ tháng 10/1961 và được kể ra như
35 sau: 378
36 Điều 1
37 Trong khuôn khổ công tác Bình Định Quốc Gia, một Kế Hoạch ưu tiên sau đây được thành lập
38 để Tái Lập An Ninh (viết tắt: TLAN ) tại Vùng 3 Chiến Thuật. Những chỉ thị đặc biệt nầy có mục
39 đích ấn định những quy tắc nền tảng và à những thủ tục cần yếu để thi hành kế hoạch TLAN và
40 được chia thành 2 phần:

41 1- Đại cương kế hoạch TLAN


42 2- Cách thực hi n kế hoạch TLAN

VSTK - 4267
1 PHẦN 1
2 Đại Cương
3 Điều 2- Ý ni m Bao quát.
4 Việt Cộng lựa chọn các vùng nông thôn cho những hoạt động quan trọng của họ. Họ đè bẹp ý
5 chí của người dân để tiêu diệt những cơ sở hạ tầng của chính quyền, khai thác tin tức, các nguồn tiếp
6 tế, nhân lực và các nguồn tài nguyên để xây dựng sức mạnh của họ trong một trận chiến do họ gây
7 ra. Sự tín thác của Việt Cộng vào người dân nông thôn là hiển nhiên
8 Cắt đứt từng mỗi một dây liên kết giữa Việt Cộng và dân chúng thì Việt Cộng dĩ nhiên bị cô
9 lập và bị nghiền nát dễ dàng. Còn đối với dân chúng thì khi họ có thể thoát khỏi sự áp bức của Việt
10 Cộng, thì sự bảo vệ cho họ sẽ có hiệu quả nhiều thêm. Tình trạng an ninh và luật lệ quốc gia sẽ được
11 bảo đảm và chính quyền sẽ được vững mạnh khắp nơi làng, ấp. Trật tự sẽ được hồi phục, dân chúng
12 sẽ tin tưởng lâu bền vào chính quyền và sẽ hợp tác một cách trung thật với các cấp chính quyền để
13 trừ tiệt gốc rể Chủ Nghĩa Cộng Sản.
14 Kế hoạch TLAN tại Vùng 3 Chiến Thuật nhắm vào mục tiêu sinh tồn qua việc loại trừ ảnh
15 hưởng của Việt Cộng trong dân chúng tại vùng nông thôn.
16 Điều 3- Nh ng m c ti u hư ng t i c a Kế Hoạch PHAN
17 ....
18 (a) Kiểm soát, bảo vệ, và chiến đấu cho dân chúng, nhất là cho dân chúng nông thôn.
19 (b) Thu thập tin tức cần thiết để tiêu trừ mầm móng Việt Cộng lẫn lộn trong dân chúng.
20 (c) Cô lập hóa xa cách dân chúng các phần tử Việt Cộng vũ trang .
21 (d) Xây dựng và bảo vệ những vòng đay trắng tức là những vùng mà ảnh hưởng của Việt
22 Cộng đã bị xóa sạch hoàn toàn.
23 Điều 4- Nh ng Vùng Ưu ti n
24 Bởi vì tài nguyên quốc gia hiện nay không đủ để có thể thực hiện Kế Hoạch ngay cùng một lúc
25 cho tất cả các vùng đất nước, hoặc có thể cung cấp tất cả phương tiện.
26 Vì lẽ đó, trong giai đoạn khởi thủy, những vùng được ưu tiên lựa chọn sau đây là vì những vùng
27 nầy có mật độ dân cư đông đúc, có những cơ cấu chính quyền tập trung, có nền kinh tế phát đạt, có
28 tình hình an ninh khả quan:
29 (a) Toàn tỉnh Vĩnh Long;
30 (b) Tỉnh Vĩnh Bình (ngoại trừ phần phía Nam của tỉnh bao gồm có các quận Trà Cú, Cầu
31 Ngang, Long Toàn;
32 (c) Tỉnh Kiến Hòa (ngoại trừ phần phía Nam của tỉnh gồm có các quận Thạnh Phú, Ba Tri,
33 Bình Đại;
34 (d) Tỉnh Định Tường ngoại trừ phần phí Bắc của tỉnh lộ chạy dài từ phà Mỹ Thuận tới Cai
35 Lậy, dọc theo con kinh Thương mãi* đến Thủ Thừa.
36 ---------------
37 (*Kinh Thương MÃi tức Rạch Bà Bèo hay còn được gọi là Rạch Chanh. Kinh Thương Mãi là do người Pháp đặt Arroyo
38 Commercial rồi người Việt Nam sau nầy dịch ra là Kinh Thương Mãi = ghi chú thêm của soạn giả Nguyễn Công Tánh)
39 “Thời Pháp thuộc, vai trò con kinh Bà B o này mang tính chiến lược, làm đường vận tải lúa gạo quan trọng từ phía Hậu
40 Giang qua Cai Lậy, lên Vàm Cỏ Đông, rồi Bến Lức, chợ Đệm để vào Chợ Lớn, trên bản đồ, Pháp gọi đây là con kinh
41 thương mại (Arroyo commercial) để phân biệt với sông Bảo Định nối từ Vàm Cỏ Tây (chợ Tân An) qua chợ Mỹ Tho mà
42 Pháp gọi là con rạch dùng đi thư từ của ngành bưu điện (Arroyo Poste). Nguồn: Đồng Tháp Mười xa xưa (Nhà văn Sơn
43 Nam) http://soytetiengiang.gov.vn/TANPHUOC/53/844/2824/39855/Tan-Phuoc-20-nam/Dong-Thap-Muoi-xa-xua--Nha-
44 van-Son-Nam-.aspx. It is a snapshot of the page as it appeared on 19 May 2016 16:45:01 GMT.

45 Bài đọc thêm về kinh Thương Mại/Kinh Bà Bèo


46 Rạch Chanh - Kênh Bà Bèo: Đến cuối thế kỉ XVIII, kênh Bà Bèo chỉ là một con rạch nhỏ
47 bắt nguồn từ sông Vàm Cỏ Tây, ăn sâu vào Đồng Tháp Mười khoảng vài km với tên gọi Rạch
48 Chanh (rạch Tranh). Con rạch này nằm ở cửa ngõ để tiến vào Đồng Tháp Mười từ vùng đất trù
49 phú Ba Giòng nên đã nhiều phen chứng kiến cuộc giao tranh ác liệt giữa quân Tây Sơn và quân
50 Nguyễn Ánh. Thời điểm nói trên, ở vàm Rạch Chanh đã có người đến ở nhưng còn rất thưa
51 vắng,thiên nhiên còn hoang dã chưa được đánh thức cho nên có câu ca dao: Đưa nhau về đến
52 Rạch Chanh, Muỗi mòng cắn lắm cậy anh đưa về. 1 Còn vùng đất phía nam Đồng Tháp Mười từ
53 vàm Rạch Chanh đến ngọn cùng sông Ba Lai Bắc (thuộc huyện Cai Lậy hôm nay ) thì vẫn còn
54 hoang vu và tập Thượng cua Gia Định thành thông chí đã ghi chép : “Ở phía tây – bắc trấn : lúc
55 trước có con ngòi nhỏ, sông Tranh ở phía đông , đầu nguồn Ba – Lai ở phía tây , khoảng giữa
56 bùn lầy thấp ướt , cỏ lác hoang vu, cách xa 57 dặm rưỡi, nơi đây phía nam nhiều gò đống ruộng

VSTK - 4268
1 vườn, phía bắc nhiều rùng sâu chằm lớn kéo dài 5, 6 trăn dặm, là chỗ quân tụ nghĩa Đông – Sơn
2 tới chiếm Ba – giồng , cậy thể ách hiểm, để đi hoành hành các nơi, khi lui tựa theo rừng sát, như
3 cọp vào rừng sâu, rồng về biển cả , chẳng ai biết được tông tích ở đâu . Quân Tây – Sơn hằng bị
4 chúng làm cho nguy khổ , mà cũng không làm sao được. Năm Ất – Tị ( 1785 ) Đô đốc Trấn của
5 Tây – Sơn nhân có ngòi nhỏ ở hai đầu, đào mở môt con sông ngang, cắt đứt chỗ hiểm yếu, thành
6 một đường kênh đi tắt, rất được mau lẹ , nay có nhiều người qua lại.” . Con kênh này xuyên qua
7 một cái bàu lớn chứa đầy bèo (bàu bèo) nên đươc gọi là kênh Bàu Bèo, sau đọc lệch thành Bà
379
8 Bèo

9 (e) Tỉnh Long An (ngoại trừ phần phía Tây quận Thủ Thừa, dọc theo sông Vàm Cỏ, phía Bắc
10 quận Đức Hòa cho tới phạm vi vùng nằm giữa sông Vàm Cỏ và tỉnh lộ đi từ Đức Hòa đến
11 Tây Ninh;
12 (f) Tỉnh Tây Ninh (phần phía Nam quận Gò Dầu Hạ và phía Đông sông Vàm Cỏ;
13 (g) Tỉnh Bình Dương (ngoại trừ phần phía Bắc quận Bến Cát);
14 (h) Tỉnh Phước Thành (trong phạm vi ở về hướng Tây Liên Tỉnh lộ 15 từ quận Phú Giáo đến
15 quận Tân Uyên);
16 (i) Tỉnh Biên Hòa (trong phạm vi từ Hố Nai đi Long Thành dọc theo Quốc Lộ 15, ngoại trừ
17 các quận Quảng Xuyên và Cần Giờ);
18 (j) Tỉnh Phước Tuy (trong phạm vi ở về hướng Tây của Quốc Lộ 15 từ Biên Hòa đến Phước
19 Lễ, rồi dọc theo liên Tỉnh Lộ 23 đến quận Xuân Lộc.
20 PHẦN 2
21 Thực hiện kế hoạch
22 Điều 5. Thiết đ t h thống An Ninh.
23 Trong vùng nào được sắp xếp là ưu tiên, Kế Hoạch TLAN sẽ thiết đặt một hệ thống an ninh
24 vững chắc gồm có những Ấp Chiến Lược (ACL) và những Ấp Chiến Đấu (ACĐ). Ấp Chiến
25 Lược (ACL) sẽ được xây dựng ở những nơi mà tình hình an ninh trong dân chúng được khả quan.
26 Ấp Chiến Đấu (ACĐ) sẽ được xây dựng ở những nơi còn đang phải chịu đau khổ vì áp lực và sự
27 kiểm soát của Việt Cộng hoặc là tại những nơi thường xuyên bị hăm dọa bởi các đơn vị vũ trang quy
28 mô của bộ đội Việt Cộng.
29 Hệ thống an ninh cần phải đặt trên một nền móng vững chắc và sâu rộng để cho ACL và ACĐ
30 có thể tương trợ lẫn nhau. Vì lẽ đó sẽ không thiết lập những ấp đơn lẽ cách biệt hay những nhóm Ấp
31 sẽ có thể bị Việt Cộng khai thác hay sẽ có thể không được bảo vệ vì ở kề cận biên giới.
32 Ở cấp Tỉnh, Tỉnh Trưởng phải xúc tiến thực hiện t kế hoạch xây dựng một hệ thống ACL và
33 ACĐ Và chỉ trong trường hợp nầy thì những ấp đơn lẻ cách biệt có thể được xây cất cho một thời
34 hạn ngắn trôi qua cho đến lúc những Ấp trung gian được xây dựng xong để hoàn tất hệ thống liên
35 kết với nhau.
36 Ở cấp Liên Tỉnh, các Tỉnh Trưởng phải phối hợp kế hoạch xây dựng một hệ thống an ninh
37 riêng của mình với hệ thống an ninh riêng của những tỉnh kề cận để cho các vùng ven ranh giới giữa
38 các tỉnh kề cận với nhau không bị bỏ qua không có ai che chở.
39 Điều 6. Ph ng th h thống An Ninh.
40 Trong giai đoạn hệ thống An Ninh đang được xây đựng thì Quân Đội sẽ đảm trách những cuộc
41 hành quân ngăn ngừa các đơn vị Việt Cộng tự do thao túng khuấy phá tiến trình thực hiện Kế
42 Hoạch. Các cơ quan tình báo và tin tức sẽ cố gắng hết sức để bảo cho Kế Hoạch thu gặt được những
43 kết quả thỏa đáng.
44 Để phòng thủ các Ấp thì phần lớn sẽ giao cho các Dân Vệ Đoàn cùng với sự đóng góp tăng
45 cường của Đoàn Thanh Niên Cộng Hòa nằm trong khuôn khổ tổ chức của Dân Vệ Đoàn. Lực lượng
46 Bảo An sẽ lưu động nhận trách nhiệm cung ứng sự tăng viện một cách hạn chế. Tuy vậy, trong giai
47 đoạn ACĐ đang được xây dựng trong những vùng bị Việt Cộng xâm nhập thường xuyên nặng nề thì
48 lực lượng Bảo An có thể được tạm thời xử dụng thay thế Dân Vệ Đoàn trong việc trực tiếp phòng
49 thủ các Ấp cho đến một thời gian mà đơn vị Dân Vệ có đủ khả năng chắc chắn.
50 Quân đội phải sẵn sàng can thiệp khi các Ấp bị VC tấn công ồ ạt.
51 Điều 7. Vi c Kiểm soát c a h thống An Ninh.
52 Việc kiểm soát của hệ thống An Ninh phải toàn diện, để cắt đứt bất cứ nguồn tiếp xúc nào với
53 Việt Cộng. Vì vậy một số biện pháp kiểm soát phải được áp dụng, tức là:

VSTK - 4269
1 1) Khẩn trương cấp phát thẻ căn cước cho toàn thể dân số trong vùng mà hệ thống an ninh đang
2 được thiết lập. Những người dân cư ngụ cùng chung trong một nhà phải được đăng ký và chụp
3 hình, bản sao đăng ký giao cho mỗi gia đình có ghi số thẻ căn cước. Những bản sao khác cũng được
4 gửi lên hành dinh của Chi khu hay Tiểu khu.
5 2) Thiết đặt những điểm kiểm soát thường xuyên dọc theo những thủy lộ trong đất liền và thực
6 hiện những cuộc tuần tiểu bất thần trên những khu lân cận.
7 3) Thi hành lệnh giới nghiêm trên một số ít thủy lộ nằm trong khu vực ACĐ và những khu vực
8 khác, nếu thấy cần. Các lực lượng phòng vệ có thể bắn hạ tại chỗ bất cứ ai vi phạm lệnh giới
9 nghiêm.
10 4) Thiết định những khu cấm địa trong rừng rậm hay tại những vùng đầm lầy, v.v…Cho phép
11 các lực lượng phòng vệ bắn hạ tại chỗ bất cứ phần tử nào xâm phạm vào vùng nầy.
12 5) Kiểm tra việc chuyển vận lúa gạo, thực phẩm, và những vật dụng có tính cách quân sự. Nếu
13 thấy cần, sự chuyển vận có hộ tống sẽ phải được thi hành, và sau khi thu hoạch, gạo thóc sẽ được
14 chính quyền thâu mua và tiếp nhận tại chỗ, và sẽ được phân phát theo khẩu phần cho dân chúng tiêu
15 thụ.
16 Điều 8. Chiến đ u cho nhân ân trong H Thống An Ninh
17 Để chiến đấu lấy được lòng dân, chính sách cụ thể sau đây phải thi hành:
18 1) Các cấp quân sự và chính quyền phải có tư cách xử sự đúng đắn trong khi thông đạt hằng
19 ngày với dân chúng trong mọi tình huống. Những biện pháp trừng phạt không được đem ra áp dụng
20 trong một Làng hay một Ấp nếu không có sự chuẩn chấp của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia, cho dù
21 rằng những biện pháp đó là chính đáng. Phải hết sức cẩn trọng trong khi xử dụng bom đạn hay
22 trọng pháo ở những vùng đông dân cư, nhằm mục đích tránh gây thương tổn hay tử vong cho những
23 công dân phục tùng luật pháp.
24 2) Dân chúng phải được thông báo rành mạch về các chi tiết và lý do của những biện pháp
25 kiểm soát mà họ phải tuân theo. Một khi mà trật tự và an ninh trong vùng đã được vãng hồi, các biện
26 pháp kiểm soát phải được giải tỏa ngay. Trong trường hợp dân chúng cần phải được di chuyển vào
27 những nhóm Ấp tập trung thì họ phải có được sự trợ giúp trong tất cả mọi mặt đồng thời họ cũng
28 phải được thông báo cho biết về những quyền lợi mà họ sẽ nhận được vì hậu quả của Kế Hoạch.
29 3) Tùy theo sự tiến triển đã được thực hiện, khi một hệ thống An Ninh đã được củng cố vững
30 vàng và ảnh hưởng của Việt Cộng đã bị loại trừ trong một phần của cả một vùng thì những hoạt
31 động về mặt xã hội và kinh tế phải được bắt đầu ngay để cãi thiện mức sống của dân chúng.
32 Điều 9. Phân chia các nhi m .
33 Những nhiệm vụ của các chức quyền dân sự và quân sự trong việc thi hành Kế hoạch được
34 phân nhiệm như sau:
35 1. Chức quyền Dân sự
36 a) Hành chánh
37 - xây dựng ấp chiến lược và ấp chiến đấu;
38 - tổ chức cơ quan hành chánh trong các làng và các ấp;
39 - cung ứng những biện pháp kiểm soát;
40 - cải cách hiệu quả xã hội và kinh tế. Chú trọng đặc biệt đến mặt nông nghiệp, sức
41 khỏe và giáo dục, và những phương tiện công cộng.
42 b) Những Đoàn Nhân Dân Tự Vệ
43 - trực tiếp nhận lãnh việc bảo vệ ấp chiến lược và ấp chiến đấu;
44 - tuần tiểu các vùng lân cận ấp;
45 - thu nhặt tin tức để tìm ra những nhân tố VC, những phương tiện truyền tin hay tiếp tế;
46 - tiêu diệt các bộ đội Việt Cộng vũ trang, bắt giữ những phần tử cộng tác với VC, phân
47 phát truyền đơn, và những tài liệu tuyên truyền của Việt Cộng.
48 c) Các lực lượng Bảo An Đoàn
49 - tuần tiểu lưu động bên ngoài phạm vi ấp, đặc biệt dọc theo chu vi những vùng đông
50 dân cư, dọc theo các sông ngòi, kênh rạch;
51 - tiếp cứu các đồn bót Dân Vệ bị VC tấn công
52 - nhận lãnh trách vụ trú phòng cho ACĐ ở nơi nào mà Dân Vệ bị khiếm khuyết hay
53 không dủ khả năng phòng chống;
54 - giữ nhiệm vụ thi hành kiểm tra những điều quy định kể trên.

VSTK - 4270
1 2) Chức quyền quân sự
2 a) Quân đội
3 - trong giai đoạn khởi phát kế hoặc, thực hiện việc tảo thanh và khám phá hành động
4 và tấn công trên các căn cứ và những địa điểm tập trung của những lực lượng đặc biệt
5 VC;
6 - tuần tiểu những vùng đông dân cư bên ngoài, ngăn ngừa những cuộc tấn công phối
7 hợp và những sự tập trung của quân địch;
8 - tiếp trợ những ACĐ trong những vùng bị VC kiểm soát, can thiệp chiến đấu với
9 những ấp đang bị bao vây;
10 - áp dụng biện pháp kiểm soát, đặc biệt các vùng giới nghiêm và vùng kiểm soát,
11 - khi hệ thống an ninh được từ từ ổn định, các đơn vị quân đội chính quy sẽ được giải
12 tỏa trách nhiệm bám trụ trú đóng của họ.
13 - các đơn vị Biệt Động quân rút đi khỏi một vùng ưu tiên khi lực lượng Dân Vệ đến để
14 thay thế họ. Quân đội nếu phải giữ lại thì sẽ được tổ chức để xử dụng trường kỳ bên
15 ngoài vùng dân cư đông đúc, ưu tiên trong vùng quân địch ở Biệt khu 31 chiến thuật. *
16 --------------------------
17 *Chú thích thêm: Biệt khu 31/CT bao gồm 3 tỉnh Tây Ninh, Hậu Nghĩa và Long An, là vùng
18 trách nhiệm của SĐ 25 BB. http://www.yeunhacvang.com/forums/index.php?topic=13636.0

19 VÙNG 1 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 1 :Vùng 1 chiến thuật - Quân đoàn 1 thành lập ngày
20 1/6/1957, bao gồm các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy
21 Vùng 1 chiến thuật đóng tại Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11
22 {sở chỉ huy đóng tại Huế} gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ
23 huy đóng tại Tam Kỳ} gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam - Đà Nẵng.
24 VÙNG 2 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 2 :Vùng 2 chiến thuật - Quân đoàn 2 thành lập ngày
25 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam
26 Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Plây Ku, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà,
27 Quảng Đức, Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng
28 chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do trung đoàn độc lập 24
29 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và giải thể 04/1970}. Sở chỉ
30 huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Plây Ku bao gồm khu chiến thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn} có
31 các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Buôn Ma
32 Thuộc} gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và
33 Ninh Thuận.
34 VÙNG 3 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 3 :Vùng 3 chiến thuật - Quân đoàn 3 thành lập ngày
35 01/03/1959, chính thức hoạt động vào ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương,
36 Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia
37 Định thành lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại
38 Tây Ninh} gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ huy tại Bình
39 Dương} gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến thuật 33 {sở chỉ huy tại
40 Biên Hoà} gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-
41 GĐ}
42 VÙNG 4 CHIẾN THUẬT - QUÂN ĐOÀN 4 :Vùng 4 chiến thuật - Quân đoàn 4 thành lập ngày
43 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư
44 và đất canh tác Miền Nam Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà,
45 Kiến Phong, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên
46 Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong
47 vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng sông Cửu Long,
48 dọc biên giới Việt Nam - Campuchia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải thể. Vùng 4 chiến thuật có khu
49 chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho} gồm các tiểu khu Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long,
50 Vĩnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở Cần Thơ} gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh,
51 Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định
52 Tường} gồm các tiểu khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.)

53 Không quân
54 - tăng cường khả năng tấn công của các đơn vị Quân Đội chính quy và Bảo An, bằng
55 cách không vận nơi những vùng mà việc truyền tin khó khăn hoặc chưa có;
56 - thực hiện những phi vụ không thám và truyền tin;
57 - chỉ điểm các mục tiêu để tấn công;
58 - Di tản thương binh và dân chúng.

VSTK - 4271
1 b) Hải quân
2 - ngăn ngừa VC xâm nhập dụng cụ, thực phẩm, súng đạn và nhân sự bằng đường biển;
3 - phối hợp chặt chẽ với bảo An tuần tiểu sông ngòi để ngăn chận VC di chuyển bằng
4 thủy lộ dọc theo bờ biển và các cửa song;
5 - nhanh chóng cung cấp phương tiện chuyển vận nhân sự và dụng cụ cho những vùng
6 duyên hải;
7 - yểm trợ cho những cuộc hành quân nơi các cùng duyên hải và dọc theo những hệ
8 nhánh quan trọng của sông Cửu Long (Mekong)
9 Điều 10. Trách nhi m thi hành Kế Hoạch TLAN
10 Bộ trưởng phụ tá Tổng Thống, phụ Tà Quốc Phòng, Đặc Trách An Ninh sẽ chịu trách nhiệm
11 trước Tổng Thống trong nhiệm vụ thi hành tổng quát Kế Hoạch.
12 Đối với Chương Trình ACL, bộ trưởng Bộ Nội Vụ giữ nhiệm vụ Tổng Thư Ký của Hội Động
13 Trung Ương, cũng chịu trách nhiệm đối với toàn bộ Kế Hoạch
14 Điều 11. Nh ng qu đ nh Đ c i t
15 Hiển nhiên la VC sẽ phản ứng mạnh bạo để ngăn cản việc thực hiện Kế Hoạch và sẽ quy chiếu
16 mọi sức lực họ để tìm cách tiêu diệt những nỗ lực của Chính Phủ, cho dù có thất bại một vài lần từ
17 lúc đầu.
18 Vì vậy, trong khi thiết đặt hệ thống An Ninh, các chức quyền tỉnh thành cần phải nhận định
19 tình hình một cách cẩn trọng và phải chọn lựa thời gian thích hợp để thi hành Kế Hoạch chẳng hạn
20 như khi đã có đủ khả năng quân binh để chận đứng mọi âm mưu phá hoại của CS hay là đã thuyết
21 phục được dân chúng chống đối kẻ địch. Nếu hệ thống An Ninh càng được củng cố thì VC càng
22 gắng tìm cách tấn công mạnh bạo hơn, và chính vào thời điểm đó quân đội chính phủ sẽ sẵn sang để
23 tiêu diệt kẻ địch đang tập trung hay trong các cuộc tấn kích vào các ACĐ.
24 Sau cùng, sự quy định mức độ ưu tiên để thiết lập hệ thống An Ninh cho các Vùng không có
25 nghĩa là Việt Cộng sẽ được tự do kiểm soát tại các Vùng khác chẳng hạn như ở Vùng 1 và Vùng 2
26 Chiến Thuật. Ngược lại trong những Vùng nầy, các chức quyền Dân Sự và Quân Sự cũng như
27 những Tổ Chức Chống CS cần phải cảnh giác để đối diện với phản ứng lợi dụng thời cơ của quân
28 địch.
Ký tên: Ngô Đình Diệm

*
KHẢO LUẬN
29 Hoa Kỳ và VNCH lần nầy đã đồng ý trên cơ bản là chương trình Lập Ấp Di Dân là
30 cần thiết để chống lại sự nổi dậy của CS ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên khi đi vào thực
31 hiện chương trình nầy thì hai bên lại có quan điểm khác biệt nhau: Hoa Kỳ muốn rằng cần
32 phải bắt đầu chương trình Lập Ấp bằng một chiến dịch quân sự bình định để củng cố an
33 ninh trước hết, rồi đến thiết đặt đầy đủ hạ tầng cơ sở cho Ấp rồi sau cùng qua các sinh hoạt
34 của Ấp vừa mới được sự PHAN và có được một chính quyền mới của VNCH vì dân, cho
35 dân thực sự và với tình trạng An Ninh và mức sống của nhân dân trong Ấp được thoải mái
36 và trù phú hơn thì Ấn nầy sẽ trở thành một ACL. Tổng Thống Diệm và Cố Vấn Chính Trị
37 Nhu lại muốn chú tâm vào việc kiểm soát dân số nông thôn và coi đây như là điều kiện tiên
38 quyết để thắng CS: Gôm dân đưa vào Ấp Chiến Đấu (ACĐ) rồi vừa chiến đấu, bình định,
39 vừa thiết đặt các hạ tầng cơ sở. Hay nói khác đi, Hoa Kỳ thì chú trọng về An Ninh vàn
40 nhân sinh trước cho dân còn hai Ông Diệm, Nhu thì chú tâm vào vấn đề tranh giành sự kiểm
41 soát dân với CS rồi ACĐ sẽ từ từ trở thành ACL trong tương lai rất gần.
42 Nói tóm lại, những phương tiện dùng để bảo vệ dân chúng trong một Ấp được gọi là
43 ACL khi Ấp nầy chỉ cần được phòng thủ giữ gìn trật tự an ninh bình thường hoặc ở trong
44 một môi trường mà mức độ nguy hiểm vì sự hiện diện của VC được cho là thấp. Nếu việc
45 gìn giữ an ninh cho Ấp cần phải phức tạp hơn và có nhiều đợt tái định cư dân số trong
46 vùng,chịu áp lực ảnh hưởng nặng nề của VC, đặc biệt là tại các vùng ven biên giới Việt-
47 Miên thì các Ấp nầy gọi là ACĐ.

VSTK - 4272
1 Thực chất chương trình ACL và ACĐ của Ông Diệm là sự lập đi lập lại của những
2 chương trình tái định cư và các biện pháp kiểm soát dân số trước đây do người Pháp và tiếp
3 theo là Ông Diệm đã từng chủ xướng và đã từng bị thất bại vì sự oán than của dân chúng
4 nông thôn vì họ cho rằng họ bị tập trung, kiềm kẹp, mất tự do và làm họ bị tổn thương tình
5 cảm vì phải xa mái nhà, mãnh đất riêng thân thương để vào sống trong trại ACL. Đối với
6 các đồng bào miền Bắc di cư vào Nam Việt Nam sau hiệp định Geneva 1954 chia đôi đất
7 nước Việt Nam thì chính quyền VNCH thấy ít bị trở ngại trong những trình di dân lập ACĐ
8 hay ACL. Tuy nhiên đối với đồng bào miền Nam Việt Nam từ vĩ tuyến thứ 17 trở trở xuống
9 đếm mũi Cà Mau thì việc lùa dân tập trung đưa vào các Ấp rào kẽm gai thì không phải là
10 một chuyện bình thường. Cả hai, Hoa Kỳ và Chính quyền của TT Diệm, đã không đặt nặng
11 vấn đề mồ mả tổ tiên, ruộng vườn mấy đời để lại, nơi chôn nhau cắt rún . . . . của đồng bào
12 miền Nam ở nông thôn mà chỉ lo giành giựt dân chúng với VC bằng mọi cách thì hiển nhiên
13 là sẽ bị người dân nông thôn miền Nam oán giận. VC không cần lùa dân nhưng VC
14 xuống tận nơi chôn nhau cắt rún để ăn, ở, sinh hoạt chung với đồng bào nông thôn
15 miền Nam và đó là chỗ khác biệt giữa VNCH và VMCS nằm vùng.

VSTK - 4273
1 Một điểm cần lưu ý ở đây là Chương Trình TLAN được hai bên VNCH và
2 Hoa Kỳ chấp nhận - một sự chấp nhận hợp tác có giới hạn từ phía Hoa Kỳ -
3 là một kế hoạch bình định các vùng châu thổ Sông Cửu Long nằm trong lãnh
4 vực của vùng 3 Chiến Thuật miền Nam VNCH từ sự đề xuất của Cố vấn
5 trưởng phái bộ Quân sự Anh Quốc R.G.K.Thompson kể từ tháng 11/1961.
6 Vào thời điểm nầy, phái bộ Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ ở Việt Nam lại ưu chọn
7 để cho Quân lực VNCH xâm nhập càng quét vào Chiến Khu D của VC trước
8 khi thực hiện những chiến dịch bình định đặc biệt cho chương trình TLAN.
9 Tuy nhiên vì giới dân chính Hoa Kỳ muốn rằng cần lựa chọn một vị trí nào
10 thích hợp và có thể mang tới một vài phần lợi ích choi sự lựa chọn ưu tiên của
11 VNCH trong chương trình TLAN.Vì thế, mãi cho đến tháng 03/1962 giới chức
12 quân sự Hoa Kỳ đã chọn tỉnh Bình Dương ở về hướng Bắc Sài Gòn để thực
13 hiện chiến dịch Mặt Trời Rạng Đông/Operation Sun Rise vì họ cho rằng đây là
14 một địa thế mà CSVM tập trung rất nhiều chứ không như Thompson cho rằng
15 đây chỉ là một điểm tập trung nhỏ của VC. Tuy nhiên, VNCH đã bắt đầu thực
16 hiện Chương Trình TLAN theo Thompson đề xuất tại vùng đồng bằng sông
17 Cửu Long - là nơi mà CSVM dùng làm địa bàn trú ẩn, tập trung quân nhiều
18 hơn hết để đánh phá VNCH - cho tới khi chiến dịch Mặt Trời Rạng Đông khởi
19 phát vào ngày 22/03/1962 tức là sau ngày TT Diệm ban hành Sắc Luật 01/QP
20 ngày 16/03/1962.380
21 Câu hỏi đặt ra là tại sao Hoa Kỳ phải chờ đợi cho tới sau khi TT Diệm ban
22 hành Sắc Luật 01/QP mới chịu bắt đầu thực hiện Chiến Dịch Mặt Trời ạng
23 Đông? Phải chăng vì VNCH không chịu làm theo ý muốn của họ mà lại làm
24 theo chương trình và kế hoạch của cố vấn quân sự Anh R.G.K.Thompson.
25 Đồng thời cũng chính là vì thái độ “cứng đầu” của hai Ông Diệm Nhu đối với
26 họ cho nên họ mới bỏ liều theo kiểu nói của ông bà Việt Nam “cá không ăn
27 muối cá ương, con cãi cha mẹ trăm đường con hư”? Tuy nhiên, cho dù có hay
28 không có sự trợ giúp của Hoa Kỳ và kể luôn nếu không có sự cố vấn đặc biệt
29 của Thompson, Tổng Thống Diệm và Cố vấn Chính Trị Nhu cũng không còn
30 con đường nào khác để lựa chọn. Bởi vì, (i) Chương trình lập ấp quy dân đã
31 được chính quyền VNCH áp dụng từ lâu rồi , không phải đợi cho có sự cố vấn

VSTK - 4274
1 của R.G.K. Thompson, kể từ khi Phủ Tổng Ủy Di Cư đồng bào miền Bắc tị
2 nạn CS được thay thế bằng một tổ chức mới gọi là Phủ Tổng Ủy Dinh Điền từ
3 năm 1954-1955. (ii) Hoa Kỳ chịu “ hợp tác giới hạn” nhưng chỉ là chính sách
4 “bằng mặt chứ không bằng lòng” để chờ cơ hội khác bắt VNCH phải chịu quỵ
5 lụy điều mà VMCS thường rêu rao tuyên truyền là “Đế quốc Thực Dân Kiểu
6 Mới.” Cơ hội mà Hoa Kỳ đợi chờ chính là sự thất bại của hai Ông Diệm-Nhu
7 trong khi họ đơn phương -hkhông cần thông báo trước với Hoa Kỳ- thực hiện
8 chương trình TLAN tại miền đồng bằng sông Cửu Long trong lãnh vực của
9 vùng 3 Chiến Thuật của VNCH.

10 2.5 THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ẤP CHIẾN LƯỢC VÀ ẤP CHIẾN ĐẤU

11 1. BẮT ĐẦU TỪ ĐÂU ?

12 Vào giữa tháng 12/1961, sau khi TT Hoa Kỳ chấp nhận bản phúc trình
13 tháng 11/1961 của tướng M.Taylor ngoại trừ khoản đề nghị gửi quân chiến đấu
14 Hoa Kỳ sang Việt Nam dưới chiêu bài “Cứu Lụt vùng đồng bằng sông Cửu
15 Long”, bộ trưởng Hoa Kỳ McNamara chủ trì một cuộc họp định kỳ tại Hono-
16 lulu với các yếu nhân quân sự đang công tác ở Việt Nam để bàn định những kế
17 hoạch cho tương lai. Trường đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ tướng McGarr
18 cũng có mặt trong hội nghị nầy khi trở lại Sài Gòn qua một văn thư đã chuyển
19 đề nghị của McNamara tới bộ trưởng Phụ Tá Quốc Phòng Nguyễn Đình
20 Thuần. Trong thư, McGarr viết:

21 “Bản chức muốn đề nghị với Ông Bộ Trưởng có thể dự định dành một khu
22 vực đặc biệt nào đó, một tỉnh thành chẳng hạn, và dùng nó như là một “khu
23 vực thí nghiệm” trong khi tiến hành cuộc “Bình định cơ sở hạ tầng”. Bản
24 chức nghĩ rằng những thành phần khác nhau họp lại để chống cơ sở VC nằm
25 vùng cần phải được chỉ định ngay bởi chính quyền của Ông Bộ Trưởng và
26 được huấn luyện thành một toán hay nhiều toán để công tác tại vùng vừa được
27 tái chiếm và bám trụ phòng giữ tại một khu vực có nhiều VC xâm nhập sau
28 khi quân đội của VNCH đã tảo thanh dẹp sạch VC ở khu vực nầy.” McGrarr đề
29 xuất rằng những toán vừa kể của chính quyền bao gồm các thành phần Cảnh
30 Sát, Công An, Tài Chánh, Tâm Lý, Nông Nghiệp, Y Tế, Công Dân Vụ và các
31 viên chức hành chánh cai trị dân sự. 381
32

33 Không cần phải đợi cho tới khi tướng McGrarr chuyển lời đề nghị của bộ
34 trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ cho Bộ trưởng Thuần: VNCH đã có một tỉnh
35 thành được dự định thự hiện một chiến dịch Tái Dựng Nông Thôn mà không
36 phải là ở vùng đồng bằng song Cửu Long, mà cũng không phải là tại một vùng
37 đã có được một tình hình an ninh tương đối về mặt VC xâm nhập: đó là tỉnh
38 Bình Dương, nơi có sự xâm nhập nặng nể của VC. Tỉnh Bình Dương trải dài
39 giữa hướng Bắc-Đông Bắc Sài Gòn với trục quốc lộ số 13 nối liền phía Bắc

VSTK - 4275
1 Sài Gòn đi Cao Miên, cắt thẳng ngang giữa chiến khu D và chiến khu C. 381bis
2 Quốc lộ 13 là mạch máu sống còn cho những căn cứ bí mật an toàn của VC ở
3 hai chiến khu vừa kể. Có thể nói theo lý trí rằng đây là một điểm lựa chọn rất
4 khó để khởi sự, nhưng lý trí ở đây đã bị những sự cố và những tham vọng chi
5 phối lấn lướt bởi lý thuyết trừu tượng. Dư luận rộng rãi ở Hoa Kỳ có tham
6 vọng thiết đặt một hình thức nào đó vững chắc và phát đạt được xem như là
7 một ký hiệu quyết tâm của Hoa Kỳ và khả năng sinh tồn của chính thể VNCH.
8 Phía VNCH thì lại nhất quyết chiêu dụ Hoa Kỳ ủng hộ chính quyền do Ông
9 Diệm đứng đầu với những điều khoản thực sự mà VNCH có thể tiếp nhận và
10 cũng hiển hiện thực sự như thế khi Hoa Kỳ yểm trợ cho những hành động khởi
11 phát của chính quyền VNCH. Như vậy, theo ý VNCH, Bình Dương chính là
12 một vùng có một vị trí chiến lược quan trọng thực sự mà cũng là một vùng mà
13 VNCH đang có những nỗ lực bình định khởi phát. Vậy thì, nếu Hoa Kỳ muốn
14 chú trọng tới một tỉnh phát đạt thì tỉnh Bình Dương chính là địa điểm chiến
15 lược phát đạt mà Hoa Kỳ muốn lựa chọn. 382
16 Thật vậy, VNCH đã khởi phát một chiến dịch bình định từ tháng 08/1961
17 có têm gọi là Chiến Dịch Tái Dựng Nông Thôn (TDNT) ở vùng phía Đông
18 miền Nam VNCH nhằm mục đích củng cố an ninh cho các tỉnh Tây Ninh,
19 Bình Dương và Phước Tuy. Trước thánh 12/1961, Chiến Dịch TDNT chú
20 trọng đặc biệt trên địa bàn huyện Củ Chi thuộc tỉnh Bình Dương. Ấp Xóm
21 Huế, Xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi đã dược củng cố an ninh để trở thành
22 một ACL kể từ giữa tháng 12/1961. Chiến dịch TDNT của VNCH đã gây ấn
23 tượng tốt với tướng McGrarr trưởng đoàn Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ ở Việt
24 Nam. Rồi vào giữa tháng 01/1962, trước khi lên đường sang Honolulu họp
25 mặt quân sự định kỳ với bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ Paul McNamara,
26 tướng McGarr đến hội kiến với TT Diệm và bộ trưởng Thuần về Kế Hoạch
27 Tái Lập An Ninh (TLAN) vùng III chiến thuật của VNCH như đã kể ở phần
28 trức đây. Tại Honolulu, MacGarr đã báo cáo với McNamara rằng TT Diệm
29 cho rằng đề nghị của Hoa Kỳ càn quét vùng chiến Khu D của VC chì có thể
30 xem như là thắt miệng một cái túi vãi trống không mà còn khiến cho quân đội
31 VNCH xuống tinh thần bởi vì càn quét như thế chẳng có gặt hái được hái
32 giống như lời phát biểu của trưởng phái bộ quân sự Anh quốc
33 R.G.K.Thompson. Theo kế hoạch TLAN thì cần phải bám trụ giữ một vùng
34 để tách rời VC ra khỏi số dân cư trong vùng đó. Và tỉnh Bình Dương là một
35 trong vùng mà Ông Diệm lựa chọn ưu tiên để khới phát Kế Hoạch TLAN bởi
36 vì tại tỉnh nầy chỉ có 10 làng là đang bị VC kiểm soát trong tổng số 46 làng đã
37 có thiết đặt các cơ sở hạ tầng của chính quyền VNCH. Và McNamara đã đồng
38 ý chọn tỉnh Bình Dương như là một địa điểm thí nghiệm chính sách “Hợp
39 Tác Có Giới Hạn” với chính quyền của Ông Diệm như TT Hoa Kỳ Kennedy
40 đã đồng ý trước đây nhưng lại đặt tên là Chiến Dịch M t trời Rạng Đông:
41 Operation Sun Rise. Tại sao lại là một cái tên do Hoa Kỳ đặt ra? Phải chăng
42 Hoa Kỳ muốn cho người ta hiểu rằng- nếu Chiến dịch Sun Rise thành công-

VSTK - 4276
1 và nếu tiếp theo toàn thể kế hoạch TLAN cũng sẽ thành công thì chính là do
2 công sức của Hoa Kỳ đã khởi phát kế hoạch Sun Rise. 383

*
KHẢO LUẬN

Nếu như Chiến Dịch Sun Rise thất bại thì Hoa Kỳ sẽ nói sao? Rằng đây là theo Kế
Hoạch TLAN của VNCH vạch ra và đóng vai chính trong việc thực hiện Kế Hoạch: Hoa
Kỳ chỉ biết trợ giúp vật chất và phương tiện như lời yêu cầu của Ông Diệm? Hay bởi vì
Ông Diệm không nghe lời Hoa Kỳ càn quét Chiến Khu D?

3 2. CHIẾN DỊCH MẶT TRỜI RẠNG ĐÔNG/OPERATION SUNRISE

4 Cuộc hành quân nầy được khởi động vào ngày 22/03/1962 với sự tiếp tay
5 của Hoa Kỳ, trên xã Bến Tường, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương với mục
6 tiêu thiết lập 5 ACL mới để tái định cư các nông dân trong huyện Bến Cát và
7 chung quanh vườn cao su Lai Khê. Gia đoạn (i) là giai đoạn hành quân tảo
8 thanh dẹp sạch do sư đoàn 5 quân lực VNCH đảm nhiệm với sự tăng cường
9 của nhiều đại đội Biệt Động Quân, một đại đội Thám Báo, hơn hai đại đội lực
10 lượng Bảo An và một đại đội Chiến Tranh Tuyên Truyền-Tâm Lý. Nói theo
11 kiểu CS Bắc Việt: “chém vè” lẩn trốn vào rừng. An
12 toàn tạm thời ổn định. Giai đoạn (ii) bắt đầu gom
13 dân tái định cư trong ACL mới bắt đầu được xây
14 cất. Kết quả không mấy khả quan: chỉ có 70 trong
15 số 205 gia đình trong huyện tự nguyện chấp nhận
16 vào định cư trong ACL; số 135 gia đình còn lại đa
17 số phải cưỡng ép rời bỏ ruộng vườn nhà cửa của
18 họ, phân chia ra từng nhóm sáu gia đình một đề
19 vào sống bên trong vòng đai ACL. Mỗi gia đình
20 được cấp 300,000$ tiền mặt do cơ quan USOM
21 Hoa Kỳ tài trợ với điều kiện là gia đình đó phải tỏ rõ thực lòng muốn được tái
22 định cư lâu dài trong ACL không bỏ trốn. Có gia đình mang theo hết đồ đạt,
23 có gia đình chỉ có hai bàn tay không, những căn nhà cũ đều bị phá sập hoặc
24 thiêu hủy. Trong số hơn 200 gia đình được tái định cư vào ACL chỉ có 120
25 đàn ông, thanh niên đủ khả năng mang súng để xung vào đội phòng vệ, đa số
26 thanh niên còn lại của xã Bến Tường đã tự ý bỏ chạy theo VC hoặc vì sợ VC
27 trả thù nếu vào sống trong ACL. 384
28 3. CHƯƠNG TRÌNH ACL CỦA VNCH MIỀN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
29 THUỘC LÃNH VỰC VÙNG III CHIẾN THUẬT VÀ Ở NHIỀU NƠI KHÁC

30 Chính quyền và quân đội VNCH không thất bại trong việc tự mình thực
31 hiện kế hoạch và chương trình Tái Lập An Ninh (TLAN) với những bước đầu
32 nhìn chung thì có thu gặt được kết quả khả quan đáng khích lệ mặc dù theo cái

VSTK - 4277
1 nhìn của giới quân sự Hoa Kỳ thì sự thực hiện một mình nầy của chính phủ
2 VNCH do đích thân cố vấn Chính Trị Ngô Đình Nhu đốc xúc một cách xáo
3 trộn, kiểu mẫu không hòa hợp, đồng nhất.385
4 Trong sách Triumph Forsaken, The Vietnam War 1954-1965, qua sự tham
5 chiếu từ sách Diệm Final Failure của tác giả Philippe E.Catton, tác giả Mark
6 Moya đã viết rằng đa số dư luận Tây phương đã sai lầm khi họ nghĩ rằng
7 chương trình ACL là hoàn toàn do trưởng đoàn cố vấn quân sự Anh quốc
8 R.G.K Thompson, với kinh nghiệm chống du kích CS Mã Lai của mình đã đề
9 xuất cho hai Ông Diệm-Nhu vào tháng 11/1961. Thực sự thì chính phủ VNCH
10 đã khởi phát Chương Trình Lập Ấp Tái Lập An Ninh nhiều tháng trước khi
11 Thompson tới Sài Gòn vào tháng 09/1961. Lý do sự sai lầm của dư luận bắt
12 nguồn từ hành động đơn phương của hai Ông Diệm-Nhu không thông báo
13 trước cho Hoa Kỳ biết VNCH hiện đã có một Chương Trình Tái Lập An Ninh
14 như thế ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long vì e ngại rằng Hoa Kỳ sẽ dùng áp
15 lực viện trợ để can dự “cố vấn” đòi hỏi nầy nọ, gây trở ngại cho một chiến
16 lược có tầm mức quốc gia riêng của VNCH. Sau đó, Thompson cung cấp thêm
17 cho Ông Diệm và Ông Nhu những kinh nghiệm để dựa vào đó cải tiến, sửa sai
18 và củng cố Chương Trình Bình Định Tái Định Cư của VNCH đã và đang được
19 tiến hành. 386 Dù sao, qua sự cố vấn của Thompson và từ kinh nghiệm trong
20 quá khứ của VNCH, Chương Trình ACL Tái Lập An Ninh vùng đồng bằng
21 sông Cửu Long ra đời từ đầu năm 1962 và được VNCH tự lực thực hiện dưới
22 sự chỉ đạo của Cố Vấn Chính Trị Ngô Đình Nhu.
23 Theo Mark Moya 387 chương trình ACL nầy khởi sự bằng công trình khai
24 quang quanh khu vực được dự trù xây dựng ACL để cho công việc phòng
25 chống và phát hiện VC được dễ dàng đồng thời nới rộng chu vi bờ rào ụ đất
26 chắn cắm những cọc tre nhọn bén. Kế đến là sắp xếp công sự phòng thủ: giữa
27 vòng rào chắn ụ đất ngoài và vòng rào ụ chắn đất bên trong là hầm sâu, hố sâu
28 cắm tre vuốt nhọn. Chung quanh rào chắn ụ đất còn được những vòng kẽm gai
29 bén sắt cuộn tròn như những thân hình con nhím mình đầy gai nhọn đang bò
30 quanh khu vực ACL. Bốn phía vòng chắn bên trong có những chòi cao canh
31 gát, quan sát sự xuất hiện của bộ đội du kích CSVM để báo động kịp thời. Nơi
32 cổng ra vào ACL có trạm kiểm soát với nhân sự có vũ trang canh gát và theo
33 dõi suốt ngày để phát hiện VC giã dạng thường dân len lỏi vào bên trong ACL
34 để hoạt động nội tuyến. Cổng ra vào ACL được đóng lại vào lúc sập tối và
35 đếngiờ giới nghiêm giới hạn việc đi lại của dân chúng thì được trống, mõ đánh
36 lên vài hồi như đã được ước định để thông báo. Kể từ lúc giới nghiêm, bất kỳ
37 ai xuất hiện bất thần bên ngoài chu vi vòng rào chắn của ACL đều có thể bị
38 bắn hạ. Mỗi ACL đều có trang bị dụng cụ thông tin liên lạc cho mỗi chòi canh,
39 cổng gát ra vào, nối kết với trung tâm phòng thủ của ACL và với Chi Khu
40 quân sự địa phương của mình. Trong đêm, nếu bị VC xuất hiện thì gọi vô
41 tuyến về Chi Khu để xin pháo binh yểm trợ ngăn chận những đợt tấn công ồ ạt

VSTK - 4278
1 của VC hoặc dùng những bó đuốc rơm đốt sáng phóng ra bên ngoài làm chỉ
2 điểm nơi có VC tập trung để máy bay tăng viện oanh kích giải tỏa áp lực nặng
3 nề của VC
4 Lực lượng Bảo An của Tiểu khu giữ trách nhiệm hành quân truy lùng du
5 kích VC trong những vùng bên ngoài ACL, đóng giữ cầu đường, hoặc có thể
6 được phái đến bằng đường bộ, bằng giang thuyền, thiết vận xa hay trực thăng
7 vận để tăng viện cho các lực lượng phòng vệ của ACL đang bị VC tấn công.
8 Chính quyền VNCH cũng ra chỉ thị dẹp bỏ bớt những đồn bót Bảo An hoặc
9 Dân Vệ ở những địa điểm hẻo lánh khó đi lại cho việc tăng viện tiếp cứu cũng
10 như ngăn cấm pháo binh và máy bay oanh tạc pháo kích vào những điểm nghi
11 ngờ quá sát gần với chu vi phòng thủ của ACL.
12 Mỗi gia đình trong ACL đều phải kê khai nhân khẩu để lập sổ gia đình có
13 chính quyền ký chuẩn nhận nhằm kiểm soát sự đi lại của họ. Người lạ đến
14 thăm viếng phải qua sự kiểm soát chặt chẽ từ ngoài cổng trước khi được cho
15 phép đi vào bên trong ACL. Cán bộ chính quyền VNCH áp dụng chính sách “3
16 Cùng của VC: cùng ăn, cùng ngủ, cùng làm” để giúp dân trong ACL nhanh
17 chống thích hợp với cuộc sống mới trong các công tác xây đắp dường xá, nhà
18 chợ, trạm y tế, trường học, diệt trừ sâu bọ và chuột đồng phá hoại hoa mùa,
19 chặt cây, cắt lá, cất nhà cho dân chúng, phụ giúp cày cấy và thu hoạch đồng
20 thời cũng đánh động tâm lý quần chúng qua những trợ giúp thực tế của chính
21 quyền VNCH so với những lời hứa suông mang nặng tích cách giáo điều CS
22 của VC đối với các tầng lớp dân chúng nông thôn. Những công trình xây dựng
23 bên trong ACL là do sự đóng mồ hôi, công sức lao động nhọc nhằn nắng mưa
24 của cư dân ACL, cho nên sự phá hoại của VC nhắm trên các công trình nầy sẽ
25 khiến người dân ở đó oán trách và tránh xa.
26 Mặc dù những vật liệu phòng chống xâm nhập bề ngoài trông có vẽ thô
27 sơ, nghèo nàn và chậm tiến nhưng chúng lại có một lợi ích thực tế và gần gũi
28 khiến cho người dân trong ACL cảm nhận được rằng CS Việt Minh là những
29 kẻ xâm phạm vào nơi cư trú của họ cho nên họ cần phải luôn luôn sẵn sàng
30 chống trả. Sức mạnh chính yếu của ACL không phải là ở bờ thành kiên cố, hào
31 sâu khó vượt nhưng chính là tinh thần của những người có nhiệm vụ chiến đấu
32 giữ gìn an ninh cho ACL. Kể từ năm 1960 đến nay, không một chương trình
33 quy dân lập ấp nào có được sự quy tụ đông đảo những thành phần nhân sự
34 hành chánh và công lực của chính quyền được đưa xuống hoặc tình nguyện từ
35 ngay ở địa phương để bám trụ 24/24 giờ một ngày chung sống và bảo vệ người
36 dân trong ACL chống trả sự đe dọa của CSVM. Họ là những thành viên đã
37 được huấn luyện cơ bản bán quân sự của Dân Vệ Đoàn, của đoàn Thanh Niên
38 Thanh Nữ Cộng Hòa. Trong số thành phần nhân sự của chính quyền nầy cũng
39 có nhiều người là con em hoặc bà con thân thuộc của số người dân đang sinh
40 sống trong ACL và như thế có thể nói là những gia đình của một số nhân sự
41 chiến đấu tự nguyện tái định cư vào ACL đều tham gia vào công tác phòng

VSTK - 4279
1 chống Việt Cộng. Những thành phần chủ yếu phòng thủ ACL và hành quân
2 tảo thanh du kích VC là những lực lượng bán quân sự trẻ tuổi như thanh niên,
3 thanh nữ Cộng Hòa, dân vệ địa phương cùng với lực lượng Bảo An. Hầu như
4 không có bàn tay của cố vấn quân sự Hoa Kỳ can dự vào chương trình ACL
5 tự lực cánh sinh “cây nhà lá vườn” nầy do Ông Nhu chỉ đạo và đang diễn ra tại
6 vùng đồng bằng Sông Cửu Long..
7 Tiến triển chương trình ACL ở miền đồng bằng sông Cửu Long, nhanh
8 hơn chiến dịch Sun Rise, rất khích lệ và phấn khởi trong khoản từ đầu năm
9 1962 đến cuối tháng 09/1962. Tình trạng tự lực cánh sinh về phía Quân lực
10 VCNCH, bất chấp có hay không có sự cố vấn và trợ giúp của phía Hoa Kỳ,
11 bắt đầu trở nên xong xáo, quyết thắng, mạo hiểm, phiêu lưu đã xảy ra vào mùa
12 Hè 1963 mà bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ McNamara đã mục kích tận mắt ở
13 một vùng lãnh thổ trong tỉnh Cà Mau: chỉ huy trưởng Trung Đoàn 31 bộ binh
14 Quân Lực VNCH đã hành quân vào tận một vùng hang ổ VC kiểm soát 95%
15 dân số rồi ra lệnh thiết quân luật và tái định cư 11,000 dân trong vùng vào bên
16 trong 9 ACL trong khi vẫn tiếp tục càn quét truy lùng VC. Kể từ lúc thi hành
17 kế hoạch TLAN của chính phủ VNCH, các làng dưới sự bảo vệ của Trung
18 Đoàn 31 không còn bị VC xâm nhập, kiểm soát, và thâu thuế như trước đây.
19 Chỉ huy trưởng Tr.Đ.31 còn hy vọng rằng sẽ bàn giao toàn vùng mới được tái
20 lập An Ninh nầy cho các lực lượng Bảo An và Dân Vệ nội trong vòng 6
21 tháng.388
22 Những nỗ lực thực hiện kế hoạch TLAN và dựng ACL giống như ở Cà
23 Mau không nằm trong diện ưu tiên lựa chọn với sự can dự của Hoa Kỳ như
24 trong chiến dịch Mặt Trời Rạng Đông/Sun Rise. Nhiều Ấp và Làng đã được
25 củng cố an ninh kể từ đầu năm 1962 trên một mức độ nầy hay một mức độ
26 khác, không theo một mô hình rõ rệt nào đã được quy định trước. Một loạt
27 thành phẩm ACL khác nhau như vậy chỉ có thể là những sự thi hành huấn thị
28 của cố vấn Chính Trị Ngô Đình Nhu để phô trương các ACL của chính quyền
29 VNCH. Trong tháng 04/1962, bộ trưởng bộ Nội Vụ VNCH đã thông báo cho
30 phía Hoa Kỳ được biết là đã có 1,300 ACL như vừa kể trên đã được hoàn
31 thành. Cùng trong thời gian nầy, Chiến dịch ACL Sun Rise mở rộng vành đai
32 hoạt động sang nhiều tỉnh khác. Có thêm nhiều chương trình ACL khác đã
33 khởi phát như Chiến dịch Hải Yến ở tỉnh Phú Yên nhắm đạt tới mục tiêu 281
34 ACL và đã hoàn tất 157 Ấp chỉ trong vòng 2 tháng. Chiến dịch Let’s Go (Dân
35 Tiến) ở Bình Định nhắm đạt mục tiêu 238 ACL trong năm đầu tiên của chiến
36 dịch. Chiến Dịch Royal Phoenix (Phụng Hoàng) ở tỉnh Quang Ngãi nhắm
37 mục tiêu 123 ACL vào cuối năm 1962.389
38 Cho đến cuối mùa Hè 1962, chính quyền VNCH tuyên bố rằng trong số
39 11,316 ACL dự trù thiết lập trên toàn miền Nam VNCH thì nay đã hoàn tất
40 được 3,225 ACL tức là hơn 33% dân số đang sinh sống dưới sự bảo vệ an
41 ninh của chính quyền VNCH trong các ACL.390

VSTK - 4280
1 4. QUỐC SÁCH ACL VÀ VIỆT CỘNG Ở MIỀN NAM 1961-1962
2 Sau ngày 30/04/1975, một số cán bộ CSVM cao cấp gốc người miền Nam
3 Việt Nam đã họp nhau lại viết ra bộ sách L ch Sử Nam Bộ Kháng Chiến-tập
4 II (1954-1975) và được đảng và nhà nước Cộng Sản Việt Nam ở Hà Nội cho
5 xuất bản tại Hà Nội vào năm 2011 (Nxb Chính Trị Quốc Gia - Sự Thật- Hà Nội-2011) đã ghi
6 lại thời kỳ điêu đứng của Việt Cộng ở miền Nam VNCH vào lúc Quốc Sách
7 Ấp Chiến Lược của Ông Diệm và Ông Nhu được thi hành một cách rầm rộ và
8 đơn phương không có sợ tham chiến của quân đội Hoa Kỳ. Điều đó có thể thấy
9 rõ, vì khi viết những sử cố trong giai đoạn nầy, VC ở miền Nam luôn luôn chỉ
10 đề cặp đích danh “Quân Sài Gòn” tức chỉ có quân đội của VNCH trực tiếp
11 thực hiện chương trình Ấp Chiến Lược.
12 Riêng đối với một số chính khách cao cấp của Hoa Kỳ ngồi mát ăn bát
13 vàng trong phòng có máy điều hòa không khí và chỉ biết chỉ tay vô tội vạ trên
14 các tấm bản đồ vào lúc đó để rồi tiếp tục to tiếng cố vấn chê bai là quốc sách
15 ACL của VNCH không đủ hiệu nghiệm để ngăn chận sự xâm nhập của CS vào
16 miền Nam. Chỉ có VC nằm vùng ở miền Nam và những quân, dân, cán, chánh
17 gian lao khổ cực của VNCH vào lúc đó mới có thể nói lên sự thật về ACL.
18 Không thể nói rằng những nội dung nói lên về Ấp Chiến Lược do chính
19 những nhân vật CS cao cấp viết ra dưới đây là do sự bày đặt dựng đứng từ
20 những thành phần tàng dư chính của quyền VNCH đã qua đời hay còn sống
21 sót kể từ sau ngày 30/04/1975. Sách L ch Sử Nam Bộ Kháng Chiến-tập II
22 (1954-1975) của tập thể VC ở miền Nam biên soạn viết:391
23 Quốc sách ấp chiến lược* (Lưu ý về lỗi chính tả được ghi chép lại nguyên văn)
24 Sau thất bại cũa chương trình lập khu dinh điền , khu trù mật , tới tháng 7-
25 1961, Mỹ - Diệm tiến hành chương trình Ấp chiến lược do trợ lý Bộ trưởng Bộ
26 Ngoại giao Mỹ Roger Hilsman vạch ra . Theo yêu cầu cũa M , Chính phủ Anh
27 cử một nhóm chuyên gia do Robert Thompson cầm đầu sang Sài Gòn tháng 7-
28 1961 để giúp Ngô Đình Diệm triễn khai chương trình ấp chiến lược theo kinh
29 nghiệm chống cuộc nổi dậy cuủa du kích Mã Lai . Đầu năm 1962, sau khi phê
30 duyệt chương trình ấp chiến lược , Mỹ - Diệm thành lập hệ thống chỉ đạo rất
31 đặc biệt cho chương trình này :
32 - Ở Trung ương lập Ủy ban liên bộ đặc trách áp chiến lược (3-2-1962) gồm
33 Bộ Quốc phòng , Bộ Nội vụ , Tổng nha cảnh sát quốc gia , Nha chiến tranh tâm
34 lý ... do Ngô Đình Nhu chủ trì . Ủy ban liên bộ có hệ thống chỉ đạo dọc từ trung
35 ương xuống tỉnh , huyện.
36 - Bộ chỉ huy MAAG của Mỹ có “Phòng ấp chiến lược”, Tòa Đại sứ Mỹ có
37 “Ủy ban viện trợ ấp chiến lược” do Trueheart làm Chủ tịch.
38 - Ngày 17-4-1962, chương trình nầy được Mỹ - Diệm nâng lên thành “quốc
39 sách” . Nhờ vậy, chủ trương ấp chiến lược có sự phối hợp chỉ huy rất tập trung
40 của Mỹ và chính quyền Sài Gòn, là xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc

VSTK - 4281
1 biệt” (từ chủ trương thí điểm năm 1961, qua thực tế thực hiện, đến xác định
2 thành “quốc sách” và triển khai đại trà năm 1962).
3 Nội dung Quốc sách ấp chiến lược có mấy điễm đáng chú ý như sau:
4 1. Ấp chiến lược được khoác một cái vỏ “triết thuyết”, là sự phối hợp giữa
5 thyết “pháp trị” và “nhân vị”, gọi là “cộng đồng đồng tiến, cải thiện dân sinh”
6 mà mục đích chính là tách lực lượng cách mạng ra khỏi dân, thực chất là áp
7 dụng chính sách kềm kẹp bằng luật lệ phát xít đi đôi với lừa mị bằng một số
8 chính sách kinh tế- xã hội thực thi ở ấp chiến lược.
9 2. Việc thực thi “Quốc sách ấp chiến lược” không còn là một kế hoạch riêng rẻ như
10 trước mà còn huy động toàn lực, tiến công toàn diện vào cơ sơở hạ tầng nông thôn, trong đó
11 chô dựa chủ yếu là lực lượng quân sự.
12 3. Quá trình xây dựng ấp chiến lược là quá trình “chiến tranh tâm lý”, làm cho người
13 dân căm thù cộng sản, tự nguyện đứng về phía quốc gia để chống cộng, theo phương châm
14 “chinh phục trái tim và khối óc người nông dân”, với mưu đồ “lấy dân để chiếm đất, chứ
15 không phải chiếm đất để giữ dân” như trước đây.
16 Chính quyền Sài Gòn chia ra ba loại vùng, áp dụng biện pháp gom dân, “tát” dân, lập
17 ấp chiến lược khác nhau: 1. Vùng đô thị và ven đô thị: chúng làm hàng rào tại chô để vây
18 quần chúng lại thành khóm hoặc ấp chiến lược, không phải tổ chức hành quân quy mô lớn
19 để gom dân. 2. Vùng nông thôn tranh chấp: chúng tỗ chức nhiều cuộc càn quét, kết hợp
20 gom dân ra vùng ven quốc lộ, lập ấp chiến lược dọc theo trục lộ.
21 ............
22 ...........
23 Nhìn chung khi triển khai kế hoạch Staley - Taylor và quốc sách ấp chiến
24 lược thì chính quyền Sài Gòn đã tăng cường được lực lượng vũ trang chính quy,
25 đưa lục lượng địa phương, bảo an, dân vê, thanh niên chiến đấu đãm trách
26 nhiệm vụ chiếm đóng, tăng khả năng cơ động của quân chính quy, với sự yểm
27 trợ của vũ khí, phương tiện chiến tranh mới của Mỹ tiến công lực lượng cách
28 mạng với thủ đoạn “bũa lưới phóng lao”, “phượng hoàng vồ mồi”, “trên đe dưới
29 búa”, “sóng tình thương” (vùng sông nước miền Tây và| miền Trung Nam Bộ),
30 trong đó chiến thuật “tân kỳ” của Mỹ lợi hại nhất đã gây khó khăn cho phía
31 cách mạng lúc bấy giờ là “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
32 ......
33 Thực hiện kế hoạch Staley - Taylor, trong năm 1962, quân đội Sài Gòn đã
34 tiến hành bốn chiến dịch lớn để tiêu diệt lực lượng giãi phóng, giành dân, lập ấp
35 chiến lư ợc. - Chiến dịch “Bình minh” (quy mô sư đoàn) đánh vào 9 tỉnh miền
36 Đông Nam Bộ. - Chiến dịch “Bình Tây” đánh vào các tĩnh miền Tây Nam Bộ. -
37 Chiến dịch “Sao Mai” đánh vào Long An (một phần Đồng Tháp Mười) và Tây
38 Ninh, chiến khu Dương Minh Châu, phá căn cứ cách mạng. - Chiến dịch “Thu
39 Đông” đánh vào Chiến khu Đ. Thời gian nầy “quốc sách” ấp chiến lược của
40 địch được triễn khai ồ ạt.
41 Đến cuối năm 1962, chính quyền Sài Gòn đã lập được 3.900 ấp chiến lược,
42 riêng Nam Bộ có 2.301 ấp chiến lược, chiếm 59% tỗng số ấp chiến lược trên
43 to n miền Nam (theo báo cáo nội bộ). Vùng giải phóng bị thu hẹp. Theo số liệu
44 của chính quyền Sài Gòn số ấp chiến lược được thành lập là 5.917 ấp (17-4-
45 1963) và tăng lên 7.205 ấp (6-7-1963)1 . Ở Long An, trọng điễm thực hiện quốc
46 sách ấp chiến lược, quân Sài Gòn tỗ chức hành quân cấp chiến đoàn, sữ dụng

VSTK - 4282
1 trực thăng, xe tăng, xe ủi đất lùa dân vào ấp chiến lược. Chúng tập trung làm ở
2 1, 2 xã, làm xong mới chuyển sang khu bên cạnh, cho nên lực lượng vũ trang
3 cách mạng bị đánh bật ra, nhân dân dù có kiên cường chống lại nhưng cũng
4 không đủ sức ngăn cản và bị gom gần hết. Lực lượng cách mạng phải trụ lại
5 chống càn liên tục , bị tiêu hao nhiều vì không có công sự nào chịu đựng nổi
6 bom pháo của quân Sài Gòn bắn phá suốt ngày.
7 Huỳnh Công Thân, chỉ huy quân sự tỉnh, mô tả lại tình thế cnăm 1962 ở
8 Long An như sau: “Đại đội 1 và 2 (Long An) hoạt động dưới nam lộ 4 phải
9 chống càn liên tục, bị thiệt hại nhiều, đã rút về bắc lộ nhưng chưa có điều kiện
10 bổ sung. Có lúc bộ đội phải cải trang làm dân đi vác mía kiếm tiền nuôi đơn vị...
11 Trong khi đó đồn bót địch mọc lên như nấm... có tới gần 300 ấp chiến lược đã
12 làm xong... Lực lượng ta chưa đủ sức đánh bại các cuộc càn...”. Trên các chiến
13 trường, nhất là ở đồng bằng Nam Bộ, trước những vũ khí và chiến thuật mới
14 của quân Sài Gòn, quân Giải phóng thường phải phân tán, tránh địch để
15 bảo tồn lực lượng. Nhiều đơn vị không còn nơi đóng quân ổn định. Ở nhiều xã,
16 du kích phải lánh sang các địa phương khác. Số cán bộ, chiến sĩ bị thương vong
17 tăng (Trên toàn miền Nam, trong năm 1962, quân Sào Gòn đã gây thương vong
18 cho lực lượng vũ trang ta hơn 5,000 người, lấy và làm hỏng 22,000 súng (Xem:
19 Lịch Sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1955,
20 t.II,tr.231) . Trong một số cuộc quân giải phóng bị thiệt hại nặng vì chưa tìm
21 được phương cách đối phó chiến thuật “trực thăng và ” và “thiết xa vận”, như:
22 - 20 chiến sĩ hy sinh trong trận trực thăng và M.113 đổquân đánh vào trạm
23 quân y và công trường tỉnh Mỹ Tho.
24 - 37 cán bộ và chiến sĩ hy sinh tại trạm giao liên ở Quơn Long (Chợ Gạo, Mỹ
25 Tho).
26 - 150 tân binh bị bắt và hy sinh khi Sư đoàn 7 quân Sài Gòn đánh vào
27 Trường huấn luyện tân binh tỉnh Mỹ Tho ở Tân Hòa Đông.
28 - 52 cán bộ và chiến sĩ (trong đó có 1 ủy viên thường vụ Tỉnh ủy Mỹ Tho) hy
29 sinh khi quân Sài Gòn đánh vào căn cứ Hưng Thạnh (quận Châu Th|nh).
30 - Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu Trung Nam Bộ Đỗ Giọng
31 hy sinh khi quân Sài Gòn đánh vào xóm Chòi (xã Mỹ Hạnh Đông, quận Cai
32 Lậy, Mỹ Tho).
33

34 - 1 tiễu đội hy sinh khi quân Sài Gòn đánh vào trạm giao liên cũa Quân khu
35 Trung Nam Bộ.
36 - Toàn bộ du kích xã Nhơn Minh (Kiến Tường) hy sinh trong 1 trận đánh.
37

38 Điều đặc biệt nghiêm trọng là chưa đánh giá đúng mức độ nguy hiễm của
39 “Quốc sách ấp chiến lược”, có phần chủ quan, biện pháp chống phá không căn
40 cơ nên đã để chính quyền Sài Gòn thực hiện khá nhanh chương trình dồn dân
41 nầy.
42 Ở nhiều nơi quân giải phóng gặp khó khăn: cán bộ và chiến s bị bật khỏi cơ
43 sở, tổ chức cách mạng bị vỡ, quần chúng bị kềm kẹp buộc phải tuân theo các
44 luật lệ hà khắc của chính quyền Sài Gòn trong ấp chiến lược. Sản xuất của nhân
45 dân không ổn định, hậu cần cho cách mạng bị cắt, đời sống cán bộ, chiến sĩ bị
46 ảnh hưởng nghiêm trọng. Đường liên lạc giữa các vùng, các khu giải phóng bị

VSTK - 4283
1 ngăn cách, thậm chí cán bộ cấp quận của khu Sài Gòn - Gia Định về dự Hội
2 nghị trên phải “long” (ngâm mình trong nước để đi) suốt đêm dưới sông rạch
3 tránh vòng vây của ấp chiến lược.
4 Sau một thời gian bị động trước các loại vũ khí và| phương tiện chiến tranh
5 hiện đại, về chiến lược, chiến thuật mới, thủ đoạn gom, “tát” dân thô bạo, ồ ạt
6 lập ấp chiến lựợc của quân Sài Gòn, cách mạng đã rút được kinh nghiệm từ thực
7 tiên chiến đấu vươn lên dần dần giành lại thế chủ động chiến trường.
8

5. QUỐC SÁCH ACL ĐỐI VỚI TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CS BẮC VIỆT
9 5.1 Nghị quyết của Bộ Chính trị họp ngày 26-27 tháng 2 năm 1962, về công tác
10 cách mạng miền Nam392
11 Sau khi tố cáo việc can dự quân sự của Hoa Kỳ vào miền Nam càng lúc
12 càng gia tăng giúp cho quân đội VNCH tăng cường về số lượng và chất lượng
13 Nam lại thêm có sự tiếp hơi của các đồng minh Hoa Kỳ trong tổ chức phòng
14 thủ Đông Nam ASEAN để chống Việt Cộng ở miền Nam sẽ gây nhiều khó
15 khan cho “cách mạng miền Nam”, sẽ làm cho cuộc chiến tranh ngày càng ác
16 liệt qua kế hoạch Staley-Taylor, bản Nghị Quyết viết:
17 “Để phá âm mưu thâm độc của địch, phá kế hoạch Xtalây - Taylo, đánh
18 lui địch thêm một bước nữa, tiến lên giành những thắng lợi lớn hơn nữa,
19 chúng ta cần phải nắm vững tình hình, nắm vững phong trào, xây dựng cho
20 toàn Đảng, toàn quân, toàn dân một tinh thần kiên cường cao độ, một quyết
21 tâm vô hạn, một sự tin tưởng sắt đá, quyết chiến thắng quân giặc cướp nước
22 và bán nước Mỹ - Diệm.”
23 Tiếp theo, Bản Nghị Quyết vạch ra chủ trương của Đảng và Nhà nước
24 CSBV qua việc đồng tiến hành một loạt công tác nhằm để:
25 - đẩy mạnh đấu tranh chính trị, quân sự,
26 - giành và giữ vững thế chủ động,
27 - tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt,
28 - ra sức phá kế hoạch Xtalây - Taylo,
29 - mở rộng hơn nữa phong trào giải phóng dân tộc, tăng cường chặt chẽ
30 hơn nữa khối đoàn kết toàn dân khơi sâu hơn nữa mâu thuẫn nội bộ của
31 địch,
32 - tranh thủ mạnh mẽ sự ủng hộ và đồng tình của lực lượng hoà bình, dân
33 chủ, độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa trên thế giới để chống sự can
34 thiệp võ trang quy mô của đế quốc Mỹ vào miền Nam Việt Nam.
35 Về các công tác cụ thể, Bản Nghị Quyết chỉ thị phải chú trọng những
36 điểm lớn sau đây:
37 (i) Đấu tranh chính trị:
38 - Để tập hợp rộng rãi hơn nữa các tầng lớp nhân dân trong nước, và tranh
39 thủ mạnh mẽ hơn nữa sự đồng tình của nhân dân thế giới.

VSTK - 4284
1 - Cần đặc biệt chú trọng việc bảo vệ quyền lợi sinh sống của nhân dân,
2 phát động phong trào tương thân tương ái, giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau, giải
3 quyết tốt những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, nhất là về quyền lợi ruộng
4 đất, tô tức, luôn luôn bồi dưỡng lực lượng của nhân dân về mọi mặt cả về
5 chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá.
6 - Cần đẩy mạnh hơn nữa phong trào đấu tranh chính trị ở đô thị, đặc biệt
7 chú ý công nhân, học sinh, trí thức và cả những tầng lớp bên trên, những nhà
8 công kỹ nghệ.
9 - Phải sử dụng tốt hơn nữa truyền đơn báo chí, đài phát thanh, các hình
10 thức văn nghệ, đặc biệt là báo chí và đài phát thanh. Viết và nói phải gọn gàng,
11 thiết thực, dễ hiểu.
12 (ii) Công tác mặt trận
13 - Công tác mặt trận hiện nay phải xoay quanh các khẩu hiệu: chống chiến
14 tranh cướp nước của đế quốc Mỹ và tay sai bán nước, đòi hỏi hoà bình dân
15 chủ, độc lập tự do, đòi cải thiện dân sinh, đòi thực hiện chính sách trung lập.
16 - Mặt trận cần phải ra sức tăng cường lực lượng công nông, lấy công nông
17 làm cơ sở, đoàn kết chặt chẽ với các tầng lớp trí thức, học sinh, tranh thủ, lôi
18 kéo các tầng lớp bên trên, đặc biệt là các giới công thương và lôi kéo cả những
19 người địa chủ yêu nước, hợp tác chặt chẽ với các đảng phái, tôn giáo yêu
20 nước.
21 - Sử dụng mâu thuẫn nội bộ địch là một mặt khác rất quan trọng của công
22 tác mặt trận. Mâu thuẫn giữa đế quốc với chính quyền tay sai, mâu thuẫn giữa
23 Mỹ và Pháp, giữa bọn thân Mỹ và bọn thân Pháp, mâu thuẫn giữa bọn thân Mỹ
24 với nhau, mâu thuẫn giữa bọn thân Mỹ đối với gia đình Ngô Đình Diệm, v.v.
25 đều là những loại mâu thuẫn trong nội bộ địch mà ta cần và có thể sử dụng
26 được.
27

28 Cần phải đặc biệt chú ý có kế hoạch, có phương pháp công tác trong các
29 tổ chức phản động của địch, chú trọng phong trào thanh niên cộng hoà, phong
30 trào cách mạng quốc gia và phong trào phụ nữ liên đới của địch.
31 (iii) Phá ấp chiến lược, phá thế kìm kẹp của địch
32 - Đây là một nhiệm vụ có tính chất cấp bách đồng thời là một nhiệm vụ
33 lâu dài vì địch lập ta phá, ta phá rồi địch có thể lập lại và ta lại tiếp tục phá.
34 Hình thái đó cũng giống như hình thái địch càn quét và ta chống càn quét như
35 trong chín năm kháng chiến ở các vùng đồng bằng.
36 - Cần phải biết tổ chức trước những tổ công tác ngầm hoặc những cá nhân
37 nằm ngầm, luôn luôn bám sát trong quần chúng, biết khéo léo che giấu. Trong
38 công tác này, phụ nữ và phụ lão đóng một vị trí rất quan trọng.
39 - Trong năm nay cần phải phá ấp chiến lược và thế kìm kẹp của địch ở
40 những nơi địch còn khống chế được ở đồng bằng Nam Bộ và ở đồng bằng Khu
41 5. Việc phá thế kìm kẹp ở đồng bằng Khu 5* (gồm 7 tỉnh, thành phố đồng bằng ven

VSTK - 4285
1 biển Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận) có
2 một tầm quan trọng rất lớn, không những để mở rộng thêm một vùng đồng
3 bằng rộng lớn, có người có của, mà nó có một tác dụng rất quan trọng để xây
4 dựng và mở rộng căn cứ Tây Nguyên, căn cứ chiến lược quan trọng có điều
5 kiện tiêu diệt nhiều sinh lực của địch và sẽ làm chỗ dựa vững chắc cho phong
6 trào cách mạng miền Nam.
7 - Phát động một phong trào dư luận mạnh mẽ trong đô thị, trong công
8 nhân, học sinh, sinh viên, trí thức, trong các tầng lớp bên trên, cả trong viên
9 chức của chính quyền Diệm, lên án chính sách độc ác của Mỹ - Diệm biến
10 miền Nam và nông thôn miền Nam thành một ngục tù, đập tan những luận
11 điệu lừa bịp của chúng về ấp chiến lược.
12 (iv) .Đẩy mạnh đấu tranh vũ trang
13 - Hiện nay phương châm đánh tiêu diệt cũng phải là đánh nhỏ ăn chắc,
14 hoạt động thường xuyên bám sát tiêu diệt các đội biệt kích, tiêu diệt những đội
15 nhảy dù, những đội đổ bộ bằng trực thăng của địch. Diệt các đội biệt kích là
16 tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào du kích của quần chúng phát triển
17 mạnh. Đồng thời phải đánh vào chủ lực của địch trong lúc địch đương vận
18 động, hành quân đi càn quét bằng cách đánh mạnh, đánh bất ngờ, tiêu diệt
19 nặng nhưng không nên bộc lộ lực lượng.
20 - Để đối phó với khả năng cơ động nhanh chóng và không quân chi viện
21 của địch, cần phải chú trọng đánh bất ngờ, phân tán, tập trung mau lẹ, đánh
22 nhanh, giải quyết nhanh, chú trọng đánh đêm và di chuyển kịp thời. Phải chú
23 trọng nghiên cứu đánh viện của địch đang trên trực thăng và quân nhảy dù.
24 Phải có phòng không và phải huấn luyện cho tất cả các lực lượng vũ trang và
25 bán vũ trang bắn phi cơ của địch. Phải tăng cường công tác tình báo trinh sát
26 nắm chắc tình hình địch, giữ bí mật phòng gian, ngụy trang khéo léo Xây dựng
27 lực lượng võ trang.
28 - Phải tích cực, khẩn trương xây dựng lực lượng võ trang ngày càng lớn
29 mạnh, kể cả du kích, bộ đội địa phương và chủ lực. Cần chú trọng phát triển
30 lực lượng du kích cho thật rộng rãi, đặc biệt là ở Khu 5 kể cả trong căn cứ
31 cũng như vùng đồng bằng, đô thị; nơi nào có cơ sở, có phong trào quần chúng
32 là phải có du kích. Chú ý phát triển các loại vũ khí thô sơ tự làm lấy.
33 (v) Công tác binh vận
34 - Công tác binh vận phải dính liền với đấu tranh chính trị, đấu tranh quân
35 sự của lực lượng nhân dân, và bộ đội cách mạng.
36 (vi) Củng cố và mở rộng căn cứ
37 - Hiện nay Mỹ đang ra sức tăng cường biện pháp đánh phá cách mạng,
38 tiêu diệt căn cứ, tiêu diệt lực lượng võ trang của ta bằng nhiều hình thức, như
39 tăng cường gián điệp, biệt kích, càn quét, tăng cường đánh phá bằng không

VSTK - 4286
1 quân, trinh sát, khu trục, vận tải kết hợp với những phương tiện phá hoại bằng
2 hoá chất và những phương tiện khoa học kỹ thuật khác. Vì vậy, việc xây dựng
3 căn cứ địa phải rất tích cực. Cần xây dựng một hệ thống căn cứ địa bao gồm cả
4 các căn cứ nhỏ, vừa và lớn, có tính chất tương đối hoàn chỉnh và có thế liên
5 hoàn với nhau. Các cơ quan chỉ đạo và lực lượng võ trang có thể thường xuyên
6 di động từ căn cứ này qua căn cứ khác, đồng thời bảo đảm liên tục chỉ đạo
7 phong trào và cơ động sử dụng lực lượng trong những cuộc chống càn quét
8 của địch.
9 (vii) Công tác đảng
10 - Phong trào cách mạng ngày càng trưởng thành, cuộc đấu tranh càng mở
11 rộng, thì lực lượng đảng cũng phải được phát triển để đủ sức lãnh đạo. Phát
12 triển đảng phải nắm vững phương châm: chặt chẽ, trọng chất hơn lượng Đặc
13 biệt là ở các cơ quan lãnh đạo, phải bảo đảm chất lượng, bảo đảm trong sạch.
14 Trong điều kiện đấu tranh gian khổ, căng thẳng, các cấp uỷ thay đổi, thành
15 phần mới nhiều và cơ sở đảng phát triển với lực lượng đảng viên mới nảy nở
16 trong phong trào, tinh thần chiến đấu cao nhưng lý luận và lập trường còn non
17 thì cần hết sức chú trọng công tác giáo dục, huấn luyện trong Đảng để nâng
18 cao trình độ hiểu biết, trình độ tư tưởng và lập trường, ý thức tổ chức và kỷ
19 luật. Cần có kế hoạch huấn luyện ngắn ngày, tổ chức nhỏ gọn, nhưng thường
20 xuyên. Cần bảo đảm việc phổ biến tốt và bí mật đường lối chủ trương của
21 Đảng và phương châm hoạt động để toàn Đảng nhất trí và quán triệt, tạo thành
22 sức mạnh của phong trào.
23 5.2 Thư của Lê Duẩn Bí thư thứ nhất Đảng Lao động Việt nam gửi Trung ương
24 Cục miền Nam ngày 18 tháng 7 năm 1962 393

25 Trước hết Lê Duẩn nhận định rằng hiện nay tình hình miền Nam đang ở
26 vào giai đoạn bước đầu của cuộc nổi dậy của CSVM nhưng lại là một giai
27 đoạn rất quyết liệt, vì đây là một sự thử thách đầu tiên giữa Cộng Sản Việt
28 Nam với đế quốc tư bản Hoa Kỳ và VNCH, một cuộc tranh chấp gay go nhất,
29 phức tạp nhất thế giới mặc dầu cuộc tranh chấp ấy chỉ nằm trong một phạm vi
30 nhỏ: miền Nam Việt Nam. Lê Duẩn tố giác “Đế quốc Mỹ” coi miền Nam Việt
31 Nam như là một bức tường ngăn chận chủ nghĩa Cộng Sản tràn xuống Đông
32 Nam Á Vì thế, Mỹ và “bọn đồng lõa” quyết tâm bảo vệ cho bằng được “bức
33 tường đang lung lay đó”, tạo ra những phức tạp, gay go của tình hình miền
34 Nam.

35 Lê Duẩn nhấn mạnh là CSVM ở miền Nam phải thực hiện nhiệm vụ cách
36 mạng của cả nước hiện nay là bảo vệ và giữ gìn hoà bình ở miền Bắc để xây
37 dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng miền Nam để tiến tới hoà bình thống nhất
38 Tổ quốc. Nhiệm vụ và yêu cầu đó đề ra cho cả CS hai miến Nam-Bắc Việt
39 Nam phải có phương châm hoạt động đúng từng miền và chung cho cả nước.

VSTK - 4287
1 Vì vậy, hoạt động của CSVN ở hai miền Nam-Bắc VN là để giải phóng miền
2 Nam đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ và giữ gìn hoà bình ở miền Bắc.

3 Lê Duẩn cho rằng sức mạnh của quần chúng giống như là một cái khiên
4 che cho thế hợp pháp của VMCS ở miền Nam và giúp CSVM miền Nam dùng
5 lực lượng chính trị và quân sự để cướp lấy những vùng thôn quê rộng lớn
6 nhưng vẫn giữ thế hợp pháp của quần chúng. Dù vậy, Lê Duẩn nhận xét thấy
7 rằng: “Mấy năm nay, đã có lúc ở miền Nam khi thì nhấn mạnh mặt này mà
8 không thấy đầy đủ mặt kia, khi thì thấy mặt kia mà không thấy đầy đủ mặt này;
9 điều đó há chẳng phải là đã không đánh giá đúng địch, không thấy hết sự tàn
10 bạo của địch, không thấy hết khả năng, sức mạnh của quần chúng. Nếu không
11 thấy hết sự hung bạo của địch thì cũng không thấy hết sự cần thiết phải nắm
12 thật vững, dùng thật khéo, tổ chức thật mạnh lực lượng chính trị của quần
13 chúng để chiến thắng địch, và ngược lại nếu không thấy hết sức tàn ác của
14 địch thì cũng không thấy hết sự quyết định phải có đầy đủ lực lượng quân sự
15 của quần chúng để chống địch và đánh bại địch.”

16 Theo quan điểm của Lê Duẩn thì cần phải có ba lực lượng giáp công để
17 chống lại việc lập ấp chiến lược của VNCH,là lực lượng của quần chúng, lực
18 lượng chính trị và quân sự trong đó lực lượng quần chúng là chính. Nếu không
19 lấy lực lượng quần chúng là chính để chống lại việc lập ấp chiến lược của
20 VNCH thì nhất định không thể phá được ấp chiến lược. Nhưng CSVM ở miền
21 Nam “ phải biết tạo cho quần chúng những phương tiện, những thời cơ để
22 chống địch, để phá ấp chiến lược. Thiếu phương tiện, thiếu thời cơ thì quần
23 chúng sẽ thất bại và đi đến mất nhuệ khí chiến đấu. ….. Phương tiện quan
24 trọng nhất là tư tưởng của quần chúng, tức là sự đồng tâm, ý chí và lòng tin
25 tưởng của quần chúng quyết tâm thắng địch.”

26 Sau khi vạch ra những phương hướng hoạt động cho CSVM ở miền Nam,
27 Lê Duẩn đã đưa ra một số việc làm cụ thể:
28 - Tìm những nhân vật trong hàng ngũ VNCH nhưng có thiện cảm với
29 MTGPMN để chẩn bị đưa họ ra nấm giữ chính phủ Liên Hiệp trong tương Lai
30 - Chiêu dụ binh lính, sĩ quan QLVNCH làm nội tuyến cho MTDTGPMN
31 - Phải luôn luôn cải tạo địa hình và thay đổi địa hình, làm cho địa hình
32 ngày càng thuận lợi và quen thuộc cho bộ đội VC, và ngày càng không lợi và
33 xa lạ với quân đội VNCH.
34 - Cần phải hết sức tranh thủ thời gian để luyện tập cho bộ đội VC để đối
35 phó chiến thuật kỹ thuật đánh biệt kích, chống du kích trong mọi trường hợp
36 và địa hình rất công phu của quân đội VNCH.

VSTK - 4288
1 - Cần phải có căn cứ rộng và vững chắc nhưng phải thuận lợi cho việc
2 lãnh đạo cả quân sự và chính trị. Phải coi trọng cả hai mặt chính trị và quân
3 sự và chiến trường chính trị là đô thị Sài Gòn - Chợ Lớn. Trong căn cứ cần
4 phải có địa đạo chiến, có những đường hầm mấy chục cây số có thể đối phó
5 với những loạt đột kích quy mô về bom cũng như về binh lực bằng không vận
6 của VNCH.
7 Đối với công tác đánh phá ACL, Lê Duẩn lưu ý như sau:

8 - Cần phải ra sức tuyên truyền giáo dục trong quần chúng, làm cho quần
9 chúng hiểu rõ âm mưu thâm độc của địch, và những tác hại rất lớn đối với đời
10 sống của nhân dân, nếu địch lập được ấp chiến lược,
11 - Cần phải xây dựng cho được những tổ, những người trung kiên trong
12 quần chúng, trong những người lao động, trong thanh niên, trong phụ nữ,
13 trong phụ lão và cả nhi đồng, tổ chức thành những tổ ngầm nằm sát trong
14 quần chúng để luôn luôn tuyên truyền vận động quần chúng,
15 - Cần phải đặt cho được liên hệ bên trong với bên ngoài để nắm cho thật
16 vững tình hình, tạo những thời cơ thuận lợi cho cuộc chiến đấu.
17 - Cần phải làm tê liệt tai mắt của địch trong ấp, hết sức tranh thủ dân vệ,
18 tề và binh lính khác của địch ở những nơi địch lập được ấp chiến lược.
19 - Những cuộc tranh đấu ở trong ấp chiến lược là cần thiết nhưng phải biết
20 che giấu lực lượng tức là những người có công tác đặc biệt.
21 - Cần phải có một sự phối hợp rất chặt chẽ giữa lực lượng bên trong và
22 bên ngoài, giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
23 - Không nên hành động cô lập mà cần phải phá từng vùng, từng loạt, làm
24 cho địch bị động không thể tập trung đối phó vào một nơi.
25 - Sau khi phá rồi, cần phải tạo thế hợp pháp cho quần chúng, một thế đấu
26 tranh hợp pháp chứ không phải một thế hợp pháp khuất phục.
- Tìm mọi cách cất giấu tài sản của đồng bào, bảo vệ tài sản và tính mạng
của đồng bào.

VSTK - 4289
KHẢO LUẬN
1 Chiến lược nổi dậy của CSVM ở miền Nam Việt Nam sau ngày chính quyền VNCH
2 ban hành Sắc Luật nâng chương trình ACL lên hàng Quốc Sách đã được Bí thư thứ nhất
3 Đảng Lao Động (CS) Lê Duẩn vạch rõ và chỉ thị đầy đủ chi tiết để thi hành qua nội dung
4 lá Thư gửi Trung ương Cục miền Nam ngày 18 tháng 7 năm 1962.
5 Vào thời điểm nầy, CSVM ở miền Nam VNCH đang bị điêu đứng vì Quốc Sách ACL
6 của chính quyền VNCH. Lê Duẩn cho rằng mặc dù cuộc nổi dậy đồng khởi của CSVM
7 nằm vùng ở miền Nam có tiến triễn một cách khả quan trong tám năm qua nhưng vẫn còn
8 những trở ngại mắc mứu. Mặc dù Hoa Kỳ vẫn còn đang lừng khừng kỳ kéo với VNCH
9 nhưng đối với Lê Duẫn thì Hoa Kỳ thực sự quyết tâm ngăn chận làn sóng đỏ tràn ngập
10 trước tiên là toàn thể nước Việt Nam rồi kế đến là toàn vùng Đông Nam Á Châu. Lê Duẩn
11 còn cho rằng Hoa Kỳ dùng miền Nam VNCH như là một một bàn nhún để tấn công miền
12 Bắc của CS Bắc Việt.
13 Không giống như quốc gia Lào, miền Nam VNCH không có biên giới chung với CS
14 Trung Quốc và vì thế Lê Duẩn nghĩ rằng Hoa Kỳ sẽ sẵn sàng xâm lược miền Nam Việt
15 Nam mà không sợ phải đụng độ lớn chuyện với CS Trung Quốc giống như ở trận chiến
16 Triều Tiên trước kia. Như vậy, chiến lược có thể tồn tại vào thời điểm nầy là cần phải bảo
17 vệ hòa bình an ninh để thực hiện chương trình tái thiết cho miền Bắc Việt Nam đồng thời
18 kiên cường phấn đấu chống trả “đế quốc thực dân mới Hoa Kỳ” cùng với “tay sai” ở miền
19 Nam Việt Nam. Điều tất yếu không thể tránh được cho cả CSVM ở cả hai miền Nam-Bắc
20 Việt Nam là cả hai cuộn chung vào với nhau làm một thực thể Cộng Sản cho nên nếu một
21 trong hai không đồng thuận trong việc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam thì hòa bình ở
22 miền Bắc sẽ không được bảo đảm và ngược lại nếu miền Bắc không có hòa bình ổn định để
23 hoàn thành việc tái thiết theo chiều hướng “Xã Hội Chủ Nghĩa” và trở thành hậu cần chi
24 viện cho CSVM ở miền Nam thì cuộc đồng khởi nổi dậy ở miền Nam sẽ bị Mỹ và VNCH
25 đè bẹp. Còn có thể hiểu một cách khác là CSVM ở miền Nam đấu tranh liên tục với “Mỹ-
26 Ngụy” để gìn giữ Hoa Bình cho CS Bắc Việt rãnh tay mà xây dựng miền Bắc. Tuy nhiên,
27 CSVM ở miền Nam không được đi quá đà khiến cho cuộc chiến tranh cục bộ ở miền Nam
28 với Hoa Kỳ lan rộng ra miền Bắc.
29 Do đó, đối với những phần tử CSVM lãnh đạo quân sự ở miền Nam muốn leo thang
30 chiến tranh, bỏ hình thức chiến tranh du kích trường kỳ ở các vùng nông thôn miền Nam để
31 quy chiếu vào những trận tấn công lớn thì Lê Duẩn cảnh cáo rằng những phần tử nầy cần
32 phải xét lại cẫn thận và toàn diện khả năng hạn chế của họ mà không được chủ quan trong
33 việc đánh giá quá thấp khả năng của đối phương bởi vì hiện nay đối phương đang thắng thế
34 trên tất cả mọi mặt, về số lượng cũng như về vũ khí, tiếp vận và phương tiện thông tin hiện
35 đại hữu hiệu.
36 Trong thư, Lê Duẩn đã nêu ra trường hợp đấu tranh có hiệu quả, có chừng mực, biết
37 lúc nào thì đánh mạnh như thế chẻ tre của CS Pathet Lào và cho đến một mức kết quả nào
38 đó thì phải ngừng lại vì CS Pathet Lào biết lượng định khả năng giới hạn của mình và sức
39 phản ứng mạnh bạo liều lĩnh của đối phương với sự tiếp trợ và cố vấn của Hoa Kỳ, theo
40 phương châm không làm cho cuộc chiến tranh nội bộ ở Lào trở thành cuộc chiến tranh lớn
41 giữa hai phe, đồng thời cũng không lùi bước trước sự tiến công của đế quốc Mỹ. Về quan
42 điểm nầy của Lê Duẩn, bức thư viết như sau:
43 “Những cuộc đấu tranh quân sự và chính trị ở Lào đều đã vận dụng theo phương
44 châm ấy. Ví dụ như đấu tranh cho một nước Lào độc lập và trung lập, thành lập một chính
45 phủ liên hiệp ở Lào, ví dụ như đấu tranh quân sự và chính trị, có tác chiến và có đàm

VSTK - 4290
1 phán; đánh Nậm Thà thắng như thế chẻ tre, nhưng lại rút quân trở lại mà không tiến thêm
2 nữa, dầu cho một đồn nhỏ của địch cũng không chiếm nữa, v.v.. Đế quốc Mỹ phải thua
3 nhưng phải thua đến mức nào, ta có thể thắng nhưng phải thắng đến mức nào. Nếu không
4 thấy rõ tương quan lực lượng hiện nay giữa ta và địch trong tình hình ở Lào và cả trên thế
5 giới, chúng ta sẽ không giải quyết đúng mức các vấn đề đương phát triển đó, cách mạng
6 Lào không thể thu được thắng lợi như ngày nay.”394
7 Tóm lại, phải nói rằng Quốc Sách ACL của VNCH đã gây bối rối thực sự cho cả hai
8 phe CSVM ở miền Nam và Đảng Lao Động (CSVN) ở Bắc Việt nếu không thì đã chẳng có
9 sự xuất hiện của Nghị quyết của Bộ Chính trị Đảng Lao Động họp ngày 26-27 tháng 2 năm
10 1962, về công tác cách mạng miền Nam và Thư của Lê Duẩn Bí thư thứ nhất Đảng Lao
11 động Việt nam gửi Trung ương Cục miền Nam ngày 18 tháng 7 năm 1962 và điều nầy có
12 thể chứng tỏ rằng những quan điểm bi quan yếm thế đối với Quốc Sách ACL của những
13 chức quyền cao cấp dân sự lẫn quân sự của Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn chỉ có hại cho chính
14 quyền VNCH nếu không muốn nói là họ muốn làm ngơ, bỏ mặc cho VNCH muốn làm gì
15 thì làm vì thái độ cứng đầu cứng cổ của VNCH không chịu làm theo ý muốn thái thú của họ
16 ở miền Nam. Sự thành công của VNCH trong việc thực hiện chương trình ACL theo cung
17 cách kiểu mẫu riêng của mình, cho dù là tương đối tạm bợ đi nữa, nhưng cũng đã khiến cho
18 Hoa Kỳ ngỡ ngàng bất ngờ và có lẽ cũng đã ngấm ngầm nỗi cơn thịnh nộ đối với gia đình
19 dòng họ nhà Ngô Đình để rồi đi đến một phản ứng tiêu cực vạch lá tìm sâu để chuẩn bị -nói
20 theo giọng điệu của CS-“thay ngựa giữa dòng”, loại bỏ hai con ngựa bất kham cứng đầu
21 đang chạy nhảy theo ý riêng của mình nơi trường đua sắt máu ở miền Nam.

VSTK - 4291
VI / MIỀN NAM VNCH TỨ THÁNG 10/1962 ĐẾN THÁNG 05/1963

1 1/ TÌNH HÌNH TỔNG QUÁT TỪ THÁNG 10/1962 –THÁNG 12/1962

2 1.1 Lạc quan vs. Bi quan

3 Hiệu ứng từ nỗ lực tích cực của VNCH trong việc thực hiện quốc sách
4 ACL đã khiến cho Hoa Kỳ hướng sự chú trọng về những lượng định tình hình
5 ở Việt Nam trên rất nhiều vấn đề linh tinh khác và mọi thứ lượng định như thế
6 đều nhắm về các mặt tốt, xấu trong khi VNCH đang quản lý chương trình quốc
7 sách ACL chẳng hạn như: kiến trúc của các ACL có chắc chắn không?
8 Chương trình cãi thiện ACL có được quản trị một cách chặt chẽ không?
9 Những nông dân được hay bị tái định cư vào ACL có được đền bồi đúng mức
10 vì họ đã chịu thiệt hại nặng nề mất mát tài sản hoặc họ có được trả công thỏa
11 đáng vì sức lao động của họ bỏ ra để xây đắp ACL hay không? Họ có được
12 phép và được trợ giúp hữu hiệu để trồng trọt, cày cấy, thu hoạch hoa lợi ruộng
13 vườn của họ hay không? Ngược lại, sự chú trọng của Hoa Kỳ vào lúc nầy lại
14 làm ngơ tránh né heo dõi, đánh giá để cập nhật bổ sung những khó khăn gặp
15 phải trong khi đang tiến hành những hoạt động giữ gìn an ninh cho ACL-
16 những hoạt động cần yếu để mời gọi trở lại những người nông dân đang có
17 thái độ oán ghét chính quyền quyền địa phương của VNCH trong vùng có
18 ACL.

19 Những lượng định chi tiết, chi ly, vạch lá tìm sâu như vừa kể trên - đã
20 tách rời quá xa mục tiêu tối hậu thật sự của sách lược ACL quốc gia của
21 VNCH – được thấy xuất hiện dưới những dạng phúc trình khác nhau, chủ yếu
22 là những thống kê kiểm định về vấn đề chỉ tiêu xây dựng ACL, về những sự
23 kiện có liên quan tới hoạt động của VC và tình trạng tăng gia hay bị giảm sút
24 trong việc kiểm soát địa dư của chính quyền VNCH tại các vùng bị VC kiểm
25 soát trước khi ACL được thiết đặt. Những lượng định như thế đã thường xuyên
26 kết nối với những luận điệu phê phán một cách chung chung nhằm đả kích
27 những tình trạng hà tì sai sót xảy ra trong khi VNCH đang thực hiện quốc sách
28 ACL. Trong những thiếu sót bị phê phán vừa kể bao gồm nhiều vấn đề về việc
29 quản lý điều hành và tổ chức không đúng mức; việc gia tăng mức độ kiểm soát
30 căn cước mà lại phải chờ đợi một quy trình giã định giống như việc thả nổi sự
31 an ninh không thể nào tránh khỏi tình trạng nhận diện dân chúng để cấp thẻ
32 tăng trưởng tình trạng ổn định kinh tế lần lần theo đà tăng trưởng mở mang
33 ACL và cứ như thế vẫn cứ tiếp tục xảy ra mà không có một sự nhận định hay
34 phê phán đối kháng nào. Những phê phán là cần thiết cho những sự cãi thiện; i
35 những sự cãi thiện nầy có thể hay không có thể thực hiện, hoặc tại sao lại như
36 vậy? Câu hỏi như thế hầu như chưa bao giờ được nêu lên.
37 Vùng nào có chiến dịch bình định xây dựng quốc sách Ấp Chiến lược mà
38 có sự can dự tiếp trợ của Hoa Kỳ thì sẽ phát sinh ra những nhận định, những

VSTK - 4292
1 phê phán nầy nọ bới long tìm vết của những nhân vật được gọi là “cố vấn”
2 trong ngành Hành Pháp của Hoa Kỳ từ Hoa Thịnh Đốn đi công tác “du ngoạn”
3 một vài ngày tại Việt Nam hoặc giới phóng viên nhà báo ngoại quốc muốn
4 phóng đại những tin tức thu hút giật gân để bán báo cho dân chúng nhất là ở
5 Hoa Kỳ. Họ tới Việt Nam, ngồi trong phòng có máy lạnh để đánh giặc bằng
6 miệng theo sự chỉ chõ trên bản đồ của các nhóm hành động quốc gia Hoa Kỳ
7 ở Việt Nam hoặc được đưa ngồi trên máy bay trực thăng bay lòng vòng trên
8 cao một cách an toàn để quan sát, để nhìn xem chuyện gì đang xảy ra dưới đất
9 rồi đề nghị lung tung chẳng hạn họ hỏi tại sao không dùng hình chụp từ trên
10 không để xác định chính xác có bao nhiêu gia đình dân chúng trong vùng cẩn
11 được đưa đi tái định cư trong các ACL hoặc là cần phải có sự phát thảo dự
12 định và sự phối hợp để thực hiện hiệu nghiệm hơn công tác tái định cư; cần
13 phải có ngân khoản để chi dùng trong những tình huống không có dự trù trước;
14 các khu đất dự trù cho việc kiến trúc các ACL cần phải được khởi động chuẩn
15 bị sẵn sàng trước khi người nông dân tình nguyện vào hay được chính quyền
16 VNCH đưa vào ACL; hay là những tài nguyên đóng góp của phía VNCH cần
17 phải được kiểm soát kỹ càng bởi các cố vấn Hoa Kỳ trong mọi tầng lớp và các
18 cấp của chính quyền VNCH. Không có sự bàn tán nào đụng chạm đến tình
19 trạng mong manh của các ACL khi phải đối phó với sự xâm nhập hoặc khi
20 phải chống cự những cuộc đánh phá, đột kích của VC. Mà cũng không nói tới
21 những bước thực hiện kế tiếp bằng cách nào để lấy lòng dân ủng hộ chính
22 quyền.395

23 Các nhà quan sát chính trị khó có thể lạc quan thực sự khi họ cứ phải tiếp
24 tục đọc tới đọc lui những bài phúc trình, những bản lượng định … theo kiểu
25 cách nửa nạt nửa mở như sau:

26 “Chương trình ACL là tâm điểm nỗ lực của Hoa Kỳ chúng ta và đáng được
27 xếp vào hàng ưu tiên đứng đầu. Mặc dù chương trình hiện nay- và có lẽ là cả
28 trong tương lai- không mang đến một nếp sống dân chủ cho nông thôn Việt
29 Nam (bi quan), nhưng đây là lần đầu tiên nó thực sự cung ứng một nền hành
30 chánh địa phương thực sự. Được kết hợp với với những biện pháp gia tăng sản
31 xuất và lợi tức của nông dân, những chánh quyền địa phương nầy có thể gây
32 tác động cho một cuộc cách mạng nơi vùng nông thôn Việt Nam (khả
33 quan).”396

34 1.2 Những lượng định trái ngược nhau của phía Hoa Kỳ kể từ sau khi quốc sách
35 ACL được VNCH thực hiện

36 Tất cả những hoạt động liên quan tới vấn đề quản lý chương trình thực
37 hiện quốc sách ACL như vừa kể trên ở mục 1.1 được đặt trên một sự thỏa
38 thuận ngầm về phía Hoa Kỳ rằng chương trình ACL chỉ có thể xem là tốt khi
39 nào mà TT Diệm thực hiện chương trình đó một cách hiệu nghiệm. Thành ra
40 đã có sự bất đồng quan điểm: trong khi mà Hoa Kỳ chủ trương cái gì cần

VSTK - 4293
1 thiết cần phải làm cho chương trình ACL thì TT Diệm không làm theo ý họ
2 nhưng Ông Diệm lại biết rõ là mình đang phải làm cái gì để thực hiện chủ
3 thuyết Cộng Hòa Nhân Vị của Ông ở miền Nam nhằm đối phó với chủ thuyết
4 CS không chú trọng tới nhân phẩm của người dân miền Bắc. Vào lúc mà Cố
5 vấn Chính trị Ngô Đình Nhu được trao phó trọn quyền thực hiện chương
6 trình quốc sách ACL và bắt đầu gây dựng thanh thế chỉ đạo đoàn ngũ Thanh
7 Niên Cộng Hòa thì người Hoa Kỳ mới thấy được là Ông Diệm và Ông Nhu
8 đang chú tâm đến vấn đề kiểm soát dân chúng nông thôn hơn là chú trọng
9 đến vấn đền bình định an ninh.397
10 Tình trạng cảnh báo ở Hoa Thịnh Đốn gia tăng, cho rằng quốc Sách ACL
11 có thể bị lạm dụng cho nhiều mục tiêu khác, do đó đã làm nẩy nỡ phát sinh ra
12 nhiều sự diễn đạt theo nhiều chiều hướng khác nhau nhưng tất cả đều quy về
13 một nghi vấn chính yếu là VNCH có thể thắng hay không trận chiến ngăn chận
14 CS? Và người ta sẽ khám phá ra rằng có một tình trạng trống đánh xuôi kèn
15 thổi ngược trong một dàn âm nhạc hòa tấu mà người cầm chiếc đũa điều khiển
16 là TT Hoa Kỳ J.F.Kennedy và điển hình hơn hết là sự nhận định ngược chiều
17 nhau giữa những thành phần chỉ đạo nồng cốt của bộ Ngoại Giao, bộ Quốc
18 Phòng và Văn Phòng Cố Vấn An Ninh Tòa Bạch Ốc ở Hoa Thịnh Đốn.
19 Như đã được truy cứu ở các phần trước đây thì vào khoản đầu tháng
20 10/1962 thì cả Hoa Kỳ và CSBV đã bắt đầu đánh giá về những nỗ lực mới
21 của họ ở miền Nam Việt Nam tiếp ngay sau khi Hoa Kỳ gia tăng chương
22 trình viện trợ và cố vấn quân sự cho VNCH. Trong bản
23 dự thảo phúc trình Drafted by Heavner and Wood on October 5.
24 which stated that it had been prepared in response to a request by the
25 President để kèm theo giác thư đề ngày 08/10/1962 gửi
26 đến cố vấn An ninh của TT Kennedy McGeorge Bundy,
27 Gám Đốc Chalmers B.Wood và Phó Giám Đốc Theo-
28 dore J. Heavener của Ban Hành Động bộ Ngoại Giao
29 Hoa Kỳ đã khẳng định tổng quát sự tiến triễn khả
30 quan của cuộc chiến đấu chống CSVM ở miền Nam
31 trong khoản thời gian chuyến kinh lý của tướng
32 M.Taylor sang Việt trong khoản tháng 10/1961 đến
33 tháng 10/1962.398
Nguồn ảnh: https://www.google.com.au/webhp?sourceid=chrome-instant&ion=1&espv=2&ie=UTF-8#q=mcgeorge%20bundy

34 Khác với thời gian từ trước tháng 10/1961, thời điểm mà CSVM ở thế lấn
35 lướt hơn so với VNCH, hai viên chức của bộ Ngoại giao vừa kể trên tin rằng
36 hiện nay (10/1962) cả hai phía không có phía nào có được thế chủ động quân
37 sự lấn lướt. Hai viên chức nầy giữ vững lập trường cho rằng mục tiêu chiến
38 thắng của VC rõ ràng là đang bị kéo xa khỏi tầm tay của họ. Quân lực VNCH
39 đã chứng tỏ được một tinh thần cao độ thật sự với bằng chứng cụ thể là càng
40 lúc càng có nhiều số sinh viên sĩ quan tình nguyện nhập ngũ và sự gia tăng
41 niềm tin tưởng của nhân dân miền Nam Việt Nam, rằng chế độ VNCH của TT

VSTK - 4294
1 Diệm sẽ thăng cuộc chiến đối đầu với CS. Bằng chứng về lòng tin nầy của
2 người dân với chính thể VNCH có thể tế nhận qua sự hợp tác của người dân
3 nông thôn tự động giúp chính quyền địa phương bằng những sự chỉ điểm, tố
4 cáo VC nằm vùng hoặc xuất hiện trong các thôn ấp, làng xã.399

5 Ngay cả những dư luận báo chí của Hoa Kỳ ở miền Nam thường có
6 giọng điệu chỉ trích vào giữa tháng 10/1961 cũng phải thừa nhận sự phát triển
7 tiến bộ của quân lực VNCH và chương trình bình định của VNCH chống bộ
8 đội du kích VC cũng diễn tiến tốt nhiều hơn năm trước mặc dù vẫn còn e dè
9 cho rằng mức độ lạc quan ở chiến trường còn kém xa mức độ lạc quan ở
10 những người ngồi trong văn phòng ở Hoa Thịnh Đốn hay ở Sài Gòn .400

11 Chalmers Wood và Theodore Heavener báo cáo rằng quân đội chính quy
12 và các lực lượng bán quân sự VNCH đã đạt đến mức cao nhất vào tháng
13 10/1962. Quân đội gia tăng từ 170,000 lên 200,000 kể từ năm 1962 và lực
14 lượng Bảo An, Dân vệ hiện giờ có 154,000 người. Trong khoản từ tháng
15 01/1962 đến tháng 10/1962, Bảo An Đoàn gia tăng từ 33 đại đội lên 255 đại
16 đội và đoàn dân vệ từ số không vào năm 1961 thì nay đã có 966 trung đội.
17 Những cuộc tấn cong vũ trang của VC có giảm xuống nhưng vẫn còn xảy ra
18 trung bình 110 lần mỗi tuần Đội ngũ quân binh của VNCH cũng đã bị tử vong
19 hơn 3,000 nhân mạng kể từ tháng 01/1962.401
20 Với việc thành lập Bộ Chỉ Huy Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ MACV do
21 tướng Harkins chỉ huy, Hoa Kỳ cũng đã gia tăng đáng kể nhân số cố vấn quân
22 sự của họ ở Việt Nam trên hơn 10,000 người. Một phần lớn số nầy giữ vai trò
23 cố vấn bên cạnh các sĩ quan và tại các đơn vị quân sự của VNCH. Từ tháng
24 01/1961 đến 01/09/1962 , Cố vấn quân sự Hoa Kỳ chịu tổn hại với 11 người bị
25 VC giết chết và gây thương tích cho 32 người. Các chuyên gia tài chánh của
26 bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ ước lượng khoản 1% ngân sách quân sự của Hoa Kỳ
27 được chi tiêu ở miền Nam Việt Nam. 402
28 Theo đà gia tăng nhân số của quân lực VNCH và cố vấn quân sự Hoa Kỳ
29 lực lượng bộ đội VC ở miền Nam cũng gia tăng từ 20,000 lên 40,000 trong
30 năm 1962 nhưng cũng phải gánh chịu một số tử vong 600 bộ đội CS mỗi tuần
31 và con số nầy tiếp tục tăng cao hơn. Nguồn tin từ MACV nhận xét rằng số lần
32 tấn công của bộ đội VC vào các mục tiêu của chính quyền VNCH cũng giảm
33 sụt với 110 vụ tấn công hàng tuần trong năm 1962.403

34 Để đáp ứng với chương trình gia tăng quân số, hiện đại hóa phương tiện
35 chiến tranh và cơ động hóa do Hoa Kỳ cung ứng cho quân lực VNCH, CS Bắc
36 Việt cũng muốn thực hiện một chương trình gia tăng chất lượng vũ khí và tính
37 cách cơ động cũng như nới rộng phạm vi các căn cứ hậu cần và dưỡng quân
38 của bộ đội CSVM ở miền Nam. Do đó, vào tháng 08/1962, Chủ tịch đảng Lao

VSTK - 4295
1 Động CS Bắc Việt dẫn đầu một phái đoàn sang Moscova và Bắc Kinh để xin
2 tăng viện. CS Liên Sô Nga chỉ cung cấp cho Ông Hồ một số súng đạn cũ thời
3 đệ nhị thế chiến trong khi CS
4 Trung Quốc thỏa thuận cung ứng
5 cho CSBV 90,000 súng óng đạn
6 dược hiện đại đủ để CS Bắc Việt
7 trang bị cho hơn 200 tiểu đoàn bộ
8 đội chính quy tân lập.404 Mark Moya, s.
đ.d.,tr.tr.161-162. Cũng xem: jcs, tr.266
9 . Cũng
10 trong thời gian nầy, CS Bắc Việt
11 khẩn trương mọi nỗ lực của họ để
12 tăng cường xâm nhập rất nhiều vũ
13 khí, đạn dược bằng đường biển và
14 đường bộ với sự tiếp tục tận dụng
15 tối đa hệ thống đường mòn
16 Trường Sơn Hồ Chí Minh xuyên
17 sâu vào hướng Tây ngang qua
18 biên giới Lào quốc để tân trang
19 hiện đại hóa và cơ động hóa hơn
20 nữa cho các lực lượng bộ đội VC
21 của họ ở miền Nam. Binh đoàn
22 Trường Sơn 559 của CS Bắc Việt
23 với một lực lượng hơn 4,000 bộ
24 đội, đoàn ngũ dân công chiến trường, phu khuân vác, đội binh hướng đạo
25 v.v…giữ nhiệm vụ khai phá, xây dựng, bảo quản hệ thống đường mòn Trường
26 Sơn, chuyển vận vũ khí và cán bộ CS từ miền Bắc xâm nhập miền Nam Việt
27 Nam. Từ đầu năm 1962 binh đoàn Trường Sơn 559 đã đưa vào miền Nam
28 Việt Nam khoản 5,000 bộ đội chính quy qua hệ thống đường mòn Trường Sơn.
29 Đoàn quân vận CS Bắc Việt số 759 được thành lập vào cuối năm 1961 để
30 chuyển vận xâm nhập vũ khí đạn dược và hàng hóa tiếp liệu bằng ghe, tàu nhỏ
31 giả dạng ghe tàu đánh cá cận duyên hải phía dưới vĩ tuyến thứ 17 và trong
32 vòng 2 năm kế tiếp sau khi được thành lập, binh đoàn nầy đã xâm nhập được
33 khoản gần 1,500 tấn vũ khí đạn dược gồm có súng cối, súng đại bác không giật
34 75 mm và súng đại liên 12.7 mm. 404

35 Chiến lược của CS Bắc Việt nếu mô tả ra thì không khó bằng tìm phương
36 hướng đối phó. Họ tìm cách tách rời, cô lập hóa chính quyền VNCH với dân
37 chúng trong nước và các đồng minh thân hữu ngoại quốc để rồi sẽ tiêu diệt
38 chính quyền nầy tận gốc rễ từ các cơ sở hạ tầng qua các hành động ám sát,
39 khủng bố, đe dọa, tuyên truyền dụ dỗ dân làng, xã và các viên chức địa
40 phương VNCH; cố sức lôi kéo cảm tình ủng hộ của người dân nông thôn hay ít
41 ra cũng khiến cho dân chúng có thái độ tiêu cực nhắm mắt làm ngơ, ép thúc

VSTK - 4296
1 dân phu, cưỡng ép thanh niên gia nhập bộ đội du kích VC hoặc chống quân
2 dịch hay đào ngũ không đi lính cho chính quyền VNCH; tuyên truyền xuyên
3 tạc để dân chúng chống đối, tố cáo tham nhũng, cửa quyền trong các thành
4 phần viên chức hành chánh của chính quyền địa phương; bắt cóc, sát hại
5 những thành phần chính quyền bị coi là ngoan cố nhất là những thầy giáo, cô
6 giáo, y tá bị kế tội là tai sai phổ biến các hình thức phục vụ tạo lợi ích cho dân
7 chúng để làm sáng danh chế độ VNCH. Đã có hơn 250 giáo viên bị VC bắt
8 cóc trong số nầy có 100 người biệt tâm tích và 30 người đã bị sat hại.. Trong
9 08 tháng kể từ đầu năm 1962 đã có 3,300 dân, cán chính bị VC bắt cóc, một
10 số ít được thả về, số còn lại không còn biết tung tích số phận ra sao .405

11 Để đối phó với chiến lược kiểm soát dân chúng nông thôn của VC, VNCH
12 dã đạt ra quốc sách ACL để quy tụ dân, tách họ ra khỏi vòng ảnh hương của
13 VC để họ có cảm tình tốt với chính quyền. Chương trình ACL tìm cách tạo ra
14 phương cách tự phòng, tự quản cho người dân trong ACL.

15 Theo Mark Moya 405 bischương trình ACL nầy khởi sự bằng công trình phác
16 quang quanh khu vực được dự trù xây dựng ACL để cho công việc phòng
17 chống và phát hiện VC được dễ dàng đồng thời nới rộng chu vi bờ rào ụ đất
18 cao cắm những cọc tre nhọn bén. Kế đến là sắp xếp công sự phòng thủ: giữa
19 vòng rào ụ đất ngoài và vòng rào ụ c đất trong là hầm hố sâu cắm tre vuốt
20 nhọn. Chung quanh rào ụ đất còn được những vòng kẽm gai bén cuộn tròn như
21 những thân hình con nhím mình đầy gai nhọn đang bò quanh khu vực ACL.
22 Bốn phía vòng chắn bên trong có những chòi cao canh gát, quan sát sự xuất
23 hiện của bộ đội du kích CSVM để báo động kịp thời. Nơi cổng ra vào ACL có
24 trạm kiểm soát với nhân sự có vũ trang canh gát và theo dõi suốt ngày để phát
25 hiện VC giã dạng thường dân len lỏi vào bên trong ACL để hoạt động nội
26 tuyến. Cổng ra vào ACL được đóng lại vào lúc sập tối và đến giới nghiêm
27 giới hạn việc đi lại của dân chúng thì được trống, mõ đánh lên vài hồi như đã
28 được ước định để thông báo. Kể từ lúc giới nghiêm, bất kỳ ai xuất hiện bất
29 thần bên ngoài chu vi vòng rào chắn của ACL đều có thể bị bắn hạ. Mổi ACL
30 đều có trang bị dụng cụ thông tin liên lạc cho mỗi chòi canh, cổng gát ra vào,
31 nối kết với trung tâm phòng thủ của ACL và với Chi Khu quân sự địa phương
32 của mình. Trong đêm, nếu bị VC tấn công ồ ạt thì gọi vô tuyến về Chi Khu để
33 xin pháo binh yểm trợ khi có nhiều đợt tấn công ồ ạt của VC hoặc dùng những
34 bó đuốc rơm đốt sáng phóng liệng ra bên ngoài làm chỉ điểm nơi có VC tập
35 trung để máy bay đến tăng viện oanh kích để giải tỏa áp lực nặng nề của VC.
36 Lực lượng Bảo An của Tiểu khu giữ trách nhiệm hành quân truy lùng du
37 kích VC trong những vùng bên ngoài ACL, đóng giữ cầu đường, hoặc có thể
38 được phái đến bằng đường bộ, bằng giang thuyền, thiết vận xa hay trực thăng
39 vận để tăng viện cho các lực lượng phòng vệ của ACL đang bị VC tấn công.
40 Chính quyền VNCH cũng ra chỉ thị dẹp bỏ bớt những đồn bót Bảo An hoặc

VSTK - 4297
1 Dân Vệ ở những địa điểm hẻo lánh khó đi lại cho việc tăng viện tiếp cứu cũng
2 như ngăn cấm pháo binh và máy bay oanh tạc pháo kích vào những điểm nghi
3 ngờ quá sát gần với chu vi phòng thủ của ACL.

4 Mỗi gia đình trong ACL đều phải kê khai nhân khẩu để lập sổ gia đình có
5 chính quyền ký chuẩn nhận nhằm kiểm soát sự đi lại của họ. Người lạ đến
6 thăm viếng phải qua sự kiểm soát chặt chẽ từ ngoài cổng trước khi được cho
7 phép đi vào bên trong ACL. Cán bộ chính quyền VNCH áp dụng chính sách “3
8 Cùng của VC: cùng ăn, cùng ngủ, cùng làm” để giúp dân trong ACL nhanh
9 chống thích hợp với cuộc sống mới trong các công tác xây đắp dường xá, nhà
10 chợ, trạm y tế, trường học, diệt trừ sâu bọ và chuột đồng phá hoại hoa mùa,
11 chặt cây, cắt lá, cất nhà cho dân chúng, phụ giúp cày cấy và thu hoạch đồng
12 thời cũng đánh động tâm lý quần chúng qua những trợ giúp thực tế của chính
13 quyền VNCH so với những lời hứa suông mang nặng tích cách giáo điều CS
14 của VC đối với các tầng lớp dân chúng nông thôn. Những công trình xây dựng
15 bên trong ACL là do sự đóng góp mồ hôi, công sức lao động nhọc nhằn nắng
16 mưa của cư dân ACL, cho nên sự phá hoại của VC nhắm trên các công trình
17 nầy sẽ khiến người dân ở đó oán trách và tránh xa.

18 Mặc dù những vật liệu phòng chống xâm nhập bề ngoài trông có vẽ thô
19 sơ, nghèo nàn và chậm tiến nhưng chúng lại có một lợi ích thực tế và gần gũi
20 khiến cho người dân trong ACL cảm nhận được rằng CS Việt Minh là những
21 kẻ xâm phạm vào nơi cư trú của họ cho nên họ cần phải luôn luôn sẵn sàng
22 chống trả. Sức mạnh chính yếu của ACL không phải là ở bờ thành kiên cố, hào
23 sâu khó vượt nhưng chính là tinh thần của những người có nhiệm vụ chiến đấu
24 giữ gìn an ninh cho ACL.

25 Kể từ năm 1960 đến nay, không một chương trình quy dân lập ấp nào có
26 được sự quy tụ đông đảo những thành phần nhân sự hành chánh và công lực
27 của chính quyền được đưa xuống hoặc tình nguyện từ ngay ở địa phương để
28 bám trụ 24/24 giờ một ngày chung sống và bảo vệ người dân trong ACL chống
29 trả sự đe dọa của CSVM. Họ là những thành viên đã được huấn luyện cơ bản
30 bán quân sự của Dân Vệ Đoàn, của đoàn Thanh Niên, Thanh Nữ Cộng Hòa.
31 Trong số thành phần nhân sự của chính quyền nầy cũng có nhiều người là con
32 em hoặc bà con thân thuộc của số người dân đang sinh sống trong ACL và như
33 thế có thể nói là những gia đình của một số nhân sự chiến đấu tự nguyện tái
34 định cư vào ACL đều tham gia vào công tác phòng chống Việt Cộng. Những
35 thành phần chủ yếu phòng thủ ACL và hành quân tảo thanh du kích VC là
36 những lực lượng bán quân sự trẻ tuổi như thanh niên, thanh nữ Cộng Hòa, dân
37 vệ địa phương cùng với lực lượng bảo an. Hầu như không có bàn tay của cố
38 vấn quân sự Hoa Kỳ can dự vào chương trình ALC tự lực cánh sinh “cây nhà

VSTK - 4298
1 lá vườn” nầy do Ông Nhu chỉ đạo và đang diễn ra tại vùng đồng bằng Sông
2 Cửu Long .
3 Kết quả chương trình ACL ở miền đồng bằng sông Cửu Long rất đáng
4 khích lệ và phấn khởi trong khoản thời gian từ đầu năm 1962 đến cuối tháng
5 09/1962 mà chính ngay những người trong chính quyền Hoa Kỳ cũng phải
6 công nhận: từ tháng 07/1962, với quốc sách ACL khả năng kiểm soát dân
7 chúng của chính quyền VNCH đối với dân chúng ở nông thôn gia tăng vào
8 khoản 2% tức 49% dân chúng và VC chỉ còn kiểm soát được 9%. Các phương
9 tiện lưu thông huyết mạch đã được mỡ trở lại tương đối an toàn. Các trục lộ
10 trước kia muốn di chuyển phải có quân binh VNCH mở đường hoặc hộ tống
11 thì nay không còn phải như thế nữa. 406

12 Nói tóm lại, qua bản dự thảo phúc trình tháng 10/1962 của hai viên chức
13 bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ Chalmers B.Wood Theodore J. Heavener vừa kể trên,
14 người ta thấy có một sự tiến triễn khả quan khích lệ về phía chính quyền
15 VNCH của TT Diệm và một tình thế co cụm tương đối về phía CS ở miền
16 Nam Việt Nam.

1.3 Những ngày tháng cuối năm 1962

17 Một hội nghị liên bộ Ngoại Giao-Quốc Phòng tại Tổng hành dinh tư lệnh
18 quân sự Hoa Kỳ Thái Bình Dương ở Honolulu vào ngày 08/10/1962 gồm có
19 Bộ trưởng McNamara và tướng M.Taylor đại diện cho bộ Quốc Phòng, Thứ
20 trưởng bộ Ngoại Giao đặc trách Đông Nam Á Sự Vụ Averell Harriman và
21 tướng Harkins tư lệnh Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ tại Việt Nam/MACV. Được
22 yêu cầu tái xét định tình hình quân sự ở Việt Nam, tướng Harkins nhận định
23 rằng các cuộc tấn công cấp tiểu đoàn của VC đã giảm sút từ 8 lần trong tháng
24 05/1962 xuống chỉ có 01 lần trong mỗi tháng 06 và tháng 07 và không có cuộc
25 tân công nào trong tháng 08. Trong khi đó thì số lần hành quân cấp tiểu đoàn
26 của quân lực VNCH ở mức thấp 165 lần trong tháng 06/1962 đã tăng nhanh
27 lên đến mức 454 lần trong tháng 08 nhưng ít hơn trong tháng 09/1962. Tướng
28 Harkins cũng cho biết là đã thỏa thuận với TT Diệm và phụ tá An Ninh Quốc
29 Phòng Nguyễn Đình Thuần chuẩn bị kế hoạch thực hiện một chiến dịch bình
30 định càn quét quy mô “nổ tung” để diệt tận gốc rễ các căn cứ an toàn của
31 30,000 bộ đội VC ở chiến khu D với sự phối hợp và trợ giúp của Hoa Kỳ để
32 cho quân lực VNCH hành động. Sau hội nghị, thứ trưởng bộ Ngoại Giao
33 Harrriman đã chỉ trích rằng chiến dịch “nổ tung” vì cần phải được chuẩn bị
34 rầm rộ và như thế VC sẽ biết và tản mát tránh né trước khi chiến dịch nầy bắt
35 đầu, Chiến dịch nầy cần có đông đảo binh chủng khác nhau của quân lực
36 VNCH tham gia và như thế sẻ xảy ra phức tạp rối loạn và gây thiệt hại cho
37 người dân vô tội, làm suy yếu hiệu năng quân binh và giúp cho VC trở về vị trí
38 cũ khá dễ dàng.407

VSTK - 4299
1 Theo đại sứ Hoa kỳ Nolting thì Harriman đã hiểu sai lạc chiến dịch “nổ
2 tung” do tướng Harkins phát biểu. Đây không phải chỉ là một chiến dịch dứt
3 điểm ngay một lần nhưng nó mang ý nghĩa là đặt toàn thể quân lực VNCH và
4 các tổ chức Bảo An, Dân Vệ vào một vị thế chiến đấu tổng lực hăng hái hơn
5 bằng hàng loạt chiến dịch hành quân và không có phương cách nào tốt hơn thế
6 để thấy rõ ý chí chống Cộng Sản của chính quyền VNCH và đặc biệt là khả
7 năng chiến đấu thực sự của quân lực VNCH.408

8 Đại sứ Nolting đi đến một kết luận rằng đương sự có cùng một quan điểm
9 với tướng Harkins, rằng chiến dịch “nổ tung” không phải là một chiến dịch
10 tuyệt đĩnh của công cuộc đối đầu với VC nhưng nó là một sự cần thiết khả
11 chấp và đánh động tâm lý đối với tình hình hiện nay. 409

12 Trong khi chiến dịch “nổ tung” của tướng tư lệnh MACV Harkins chưa đi
13 tới đâu thì Phó Giám Đốc Nhóm Hành Sự Việt Nam của bộ Ngoại Giao Hoa
14 Kỳ Theodore Heavener sau khi hoàn tất chuyến viếng thăm Việt Nam từ
15 18/10/1962 đến 26/11/1962. Đã viết ra một bản phúc trình sau chuyến thăm
16 viếng nầy của đương sự. Đây là một tài liệu kèm theo một giác thư đề ngày
17 11/.12/1961 của Cottrel gửi cho nhóm Đặc Nhiệm Chống Nổi Dậy (Counter
18 Insurgency) với mục đích thông tin trong nội bộ mà thôi. Tuy nhiên, ngày
19 18/12/1962 phụ tá của cố vấn của Hội Đồng An Ninh Quốc gia ở Tòa Bạch Ốc
20 là Micheal Forrestal đã gửi mộ bản sao phúc trình của Heavener đến TT
21 Kenedy kèm theo nhận xét đây là một bản phúc trình cung cấp nhiều tin tức
22 hơn hết so với các phúc trình đang có “it was one of the more informative re-
23 ports we have.”410

24 Heavener sau khi trải qua một thời gian 40 ngày để tham sát 17 tỉnh miền
25 Nam VNCH đã cố gắng đưa ra những nhận định tình hình hiện nay vào cuối
26 năm 1962 bằng cách so chiếu với những diều kiện mà đương sự đã quan sát
27 được trong hai giai đoạn: giai đoạn (i) từ tháng 07/1958 đến tháng 07/1961 và
28 giai đoạn (ii) trong hai tháng 03 và tháng 04/1962. Trong bản phúc trình nầy,
29 Heavener đã không chấp nhận một số biểu hiện lạc quan của bộ Quốc Phòng
30 Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn và Tòa Sứ Hoa Kỳ cùng với MACV ở Sài Gòn.
31 Mặc dù đương sự công nhận Quân lực và các đoàn ngũ bán quân sự của
32 VNCH tiến triển tốt, có tinh thần chiến đấu cao, thu gặt được nhiều thành quả
33 tốt hơn trên chiến trường nhưng đương sự cũng khước biện rằng không thể
34 “nheo mắt bỏ qua sự thật là số lượng bộ đội, vũ khí và khả năng tác chiến của
35 VC ở miền Nam vì thế mà bị giảm sút ít đi”. (On the military side, there is no question
36 that ARVN and the paramilitary are fuming in markedly better performance. Morale is high, they
37 are doing more night work, killing fewer prisoners, and getting more intelligence from the people.
38 There is also no blinking the fact that the VC do not seem to be declining in numbers, weapons or
39 ability.)

VSTK - 4300
1 Đương sự nhận định thêm rằng ít nhất cần phải nhiều năm nữa VNCH
2 mới có thể tự mình gánh vát chiến đấu chống VC với số lượng cố vấn quân sự
3 Hoa Kỳ được cắt giảm đi. (But I do believe that the programs now in motion in South Viet-
4 Nam, if pursued consistently and vigorously, will reduce VC strength and activity to the point where
5 the GVN can handle the situation with greatly reduced US military assistance. This is likely to take
6 several years at least.)

7 Heaver cũng nghi ngờ chiến thuật để cho phi công VNCH lái máy bay
8 Hoa Kỳ thả bom oanh kích làng mạc chưa chắc là có hiệu quả quét sạch VC
9 đang tụ tập ẩn núp ở đó nhưng ngược lại có thể đưa đến hậu quả là giết hại
10 thường dân vô tội trong vòng bom đạn khiến cho họ oán trách chính quyền và
11 như thế là thất sách, không có chính trị, tai hại nhiều hơn là ngăn chận VC nằm
12 vùng. (I am not convinced that the use of aircraft against the VC has been sufficiently refined even
13 yet. I was told of a number of recent incidents in which friendly people or women and children were
14 killed by air attacks. Relieving posts and units under attack is certainly a very valuable and legiti-
15 mate role for air power. In some cases, VC bases are isolated sufficiently to justify tactical bombing.
16 But I am convinced that bombing “VC villages” rarely pays off in the sense that it hurts the VC
17 more than the GVN. We cannot lose sight of the fact that this is a special kind of warfare and that
18 our basic objective is to separate the VC from the people. This means we cannot treat areas under
19 VC control as enemy territory subject to the rules of warfare that applied in Korea and World War
20 II.)

21 Đương sự cũng phê phán rằng Ông Diệm đã tự quyền thuyên chuyển
22 hoặc cách chức hay cho hạ tầng công tác những sĩ quan, viên chức chính
23 quyền bị thất bại nặng nề trong khi thi hành chức vụ chống VC mà không cần
24 chú ý đến mặt thành công của họ đã thu hái được.
25 (Connected with chain of command difficulties is the matter of GVN reaction to combat loss-
26 es. A number of MAAG advisors feel that good Vietnamese commanders are hamstrung by fear of
27 casualties. They describe these officers as personally brave, but professionally cowards. By this they
28 mean that Diem will remove or demote any officer who suffers heavy losses, even though he is suc-
29 cessful.)411 .

30 Phần lớn dư luận Hoa Kỳ đều thừa nhận là quân lực VNCH đã chiến đấu
31 có hiệu lực và tiến triển tốt trong năm 1962 nhưng vẫn còn có dư luận chưa
32 thỏa mãn từ Hoa Thịnh Đốn đặc biệt là những thành phần chịu ảnh hưởng yếm
33 thế của thứ trưởng bộ Ngoại Giao Harriman. Cuộc tranh cãi xây quanh vấn đề
34 “đánh lớn” hay “đánh nhỏ”. Đa số thành phần chủ trương “đánh nhỏ” trong bộ
35 Ngoại Giao và trong bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ chịu ảnh hưởng từ chủ thuyết
36 chống du kích Mã Lai của Robert Thompson. Nhiều thành phần trong đó có
37 Theodore Heavener và cục trưởng An Ninh Tình Báo của bộ Ngoại Giao Rog-
38 er Hilsman cho rằng chiến thuật của quân lực VNCH đang áp dụng trái nghịch
39 với chủ thuyết chống nổi dậy. Chính quyền VNCH sẽ không được lợi ích gì,
40 với những thành công của mình hiện nay trên chiến trường nếu không có được
41 một chương trình chống nổi dậy, nếu cắt giảm các cuộc hành quân lớn cùng
42 với việc xử dụng chiến thuật không kích và trọng pháo.412 JCS, s. đ.d.,tr.273

VSTK - 4301
1 Vào cuối năm 1962, TT Kennedy và các cộng sự viên của ngành hành
2 pháp Hoa Kỳ của Tòa Bạch Ốc đã đánh giá tình hình tiến triển gặt hái được ở
3 Việt Nam trong suốt năm qua và triển vọng tình hình sắp tới cho năm 1963.
4 Nhìn chung thì họ có cảm nghiệm lạc quan qua sự lớn mạnh và hiệu nghiệm
5 của quân lực VNCH song song với sự gia tăng số lượng và nỗ lực của các cố
6 vấn quân sự Hoa Kỳ. Với chương trìnhACL, Hoa Thịnh Đốn hy vọng rằng
7 VNCH đã tìm ra được một công thức để tách rời dân chúng nông thôn khỏi sự
8 kiểm soát của VC và lôi kéo họ theo về với chính quyền. Một cách tổng quát
9 thì phần lớn các bản phúc trình đều mang tính cách lạc quan nhất là theo quan
10 điểm của nhiều giới chức quân sự Hoa Kỳ. Ở Sài Gòn, tướng Harkins tư lệnh
11 MACV vào cuối năm 1962 đã nói một cách tin tưởng với thượng nghị sĩ Mike
12 Mansfield rằng VNCH có thể thắng cuộc chiến trong vòng một năm và đại sứ
13 Nolting dù không quá lạc quan nhưng cũng mạnh mẽ ủng hộ lập trường của
14 tướng Harkins.413 Ở Hoa Thịnh Đốn, bộ trưởng Quốc phòng McNamara và chủ
15 tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên quân Hoa Kỳ M.Taylor thì dự định
16 một thời khắc biểu rút lui các cố vấn quân sự Hoa Kỳ ở việt Nam trong vòng 3
17 năm tới. 414

18 Tuy nhiên, sau khi sang Việt Nam vào tháng 12/1962 để tham sát theo lời
19 yêu cầu của TT Kennedy, chủ tịch đa số đảng Dân Chủ ở Thượng viện Quốc
20 Hội Hoa Kỳ là thượng nghị sĩ Mike Mansfield ngày 18/12 /1962 đã phúc trình
21 trước Ủy Ban Ngoạo Giao Thượng Viện rằng tình hình Việt Nam cho dù có vẽ
22 khả quan nhưng không đến mức độ để có thể lạc quan quá mức về chương
23 trình ACL khi cho rằng chương trình nầy giống như những cứ điểm điểm vòng
24 đay phòng thủ của tướng Pháp Navarre ở Hà Nội vào năm 1953. Mansfield nói
25 rằng thật là thất vọng sau khi được nghe những báo cáo tình hình hiện nay
26 cũng không khác gì tình hình vào thời điểm đương sự tới tham sát Việt Nam
27 lần trước (1955) mặc dù thời gian đã 7 năm trôi qua và Hoa Kỳ đã phải chi tiêu
28 hàng tỷ đô la kể từ đó. Đương sự kết luận rằng Hoa Kỳ phải đối diện với một
29 sự thật là một lần nữa Hoa Kỳ đang khởi sự cho một cuộc bắt đầu:415
30 “Indeed, it was distressing on this visit to hear the situation described in much
31 the same terms as on my last visit although it is seven years and billions of dol-
32 lars later. Viet Nam, outside the cities, is still an insecure place which is run at
33 least at night largely by the Vietcong. The government in Saigon is still seeking
34 acceptance by the ordinary people in large areas of the countryside. Out of fear
35 or indifference or hostility the peasants still withhold acquiescence, let alone ap-
36 proval of that government. In short, it would be well to face the fact that we are
37 once again at the beginning of the beginning.”
38 Trước đêm giao thừa 1962-1963 (Cuối tháng 12/1962), Mike Mansfield
39 và TT Kennedy gặp nhau trên một du thuyền ở Palm Beach/Florida. Khi
40 được nghe lại báo cáo của Mike MansField vào ngày 18/12/1962 trước Ủy
41 Ban Ngoạo Giao Thượng Viện TT Kennedy đã nóng mặt nổi cáu với người
42 bạn thân nầy của mình và lớn tiếng rằng những báo cáo của M Masnfield

VSTK - 4302
1 không giống chút nào với những điều mà thuộc hạ dưới quyền và những cố
2 vấn riêng của TT đã báo cáo:

3 “Ông tưởng rằng tôi sẽ tin những lời báo cáo của Ông sao?
4 “Chính TT dã cử tôi sang bên đó.
5 “Báo cáo của Ông ở đây không giống với những gì mà các thuộc hạ của
6 tôi đã báo cáo.
7 “Lạ thật . . .
8 Sau khi nghe TT Kennedy kê khai ra những con số đã được báo cáo,
9 Mansfield bảo rằng TT chớ có quá tin vào những con số báo cáo đó nhất là từ
10 phía bên bộ trưởng Quốc Phòng McNamara.416

11 Cố vấn đặc biệt văn phòng TT tại tòa Bạch Ốc Kenneth O’Donnell cho
12 biết Tổng Thống Kennedy đã thỗ lộ với đương sự rằng TT tức giận với Mike
13 Mansfield vì viên nghị sĩ nầy đã bất đồng hoàn toàn với chính sách của TT
14 nhưng TT còn nói rằng càng tức giận hơn nữa đối với riêng bản thân của TT
15 bởi vì TT tế nhận ra rằng chính mình cũng đang đồng ý về những báo cáo của
16 nghị sỹ Mansfield: “I got angry with Mike for disagreeing with our policy so
17 completely, and I got angry with myself because I found myself agreeing with
18 him.”417

19 Ngày 03/12/1962, Cục trưởng Tình báo và Nghiên cứu của bộ Ngoại Giao
20 Hoa Kỳ Roger Hilsman gửi lên ngoại trưởng Dean Rusk một một giác thư
21 nghiên cứu số RFE-59 “Về Tình hình và những Triển vọng trong ngắn hạn ở
22 miền Nam VNCH” nhằm lượng định tình hình nội chính của VNCH trong suốt
23 năm qua. Mặc dù TT Ngô Đình Diệm và nhiều nhân vật lãnh đạo khác của
24 VNCH cùng với nhiều chức quyền của chính phủ Hoa Kỳ đang hành sự ở
25 Nam Việt Nam đã tin thực sự rằng cơn thủy triền vồ vập đang quay ngược lại
26 úp chụp lên cuộc nổi dậy và âm mưu lật đỗ của VC nhưng đối với Hilsman
27 đây là một mức độ lạc quan èo uột đẻ non và chỉ có mỗi cái tốt là tình hình suy
28 sụp giảm tốc độ nhờ vào sự gia tăng viện trợ của Hoa Kỳ.418

29 Cuối bản giác thư RFE-59, Hilsman nhận định rằng tình hình chính trị
30 trong năm sắp tới tùy thuộc chính yếu vào cung cách của TT Diệm giải quyết
31 tốt hay không tốt tình hình an ninh nội chính. Ngược lại, nếu cuộc bình định
32 chống VC nổi dậy càng lúc càng xấu thêm và thiệt hại thương vong của phía
33 quân lực VNCH càng lúc càng gia tăng theo thời gian thì khó có thể tránh khỏi
34 những âm mưu đảo chính lật đỗ ông Diệm và tệ hơn nữa là đảo chính có thể
35 xảy ra bất kỳ lúc nào. Nhiều viên chức của chính quyền cũng như nhiều thành
36 phần đối lập chính phủ đều có cảm nhận rằng cho dù quân đội VNCH có thăng
37 tiến và sáng tạo bao nhiêu đi chăng nữa thì VNCH cũng có thể bị bại trận với
38 VC chính là vì chính sách cai trị độc tài tự biên, tự diễn của Ông Diệm kèm

VSTK - 4303
1 theo tình trạng Ông Diệm thất bại trong việc mưu tìm những phương cách
2 chính trị và kinh tế cần yếu đế lấy lòng dân chúng ủng hộ chính quyền VNCH
3 ở nông thôn.

4 Cuộc đảo chính trong tương lai muốn được thành công cò thể là phải do
5 một trong các tổ chức không CS chủ xướng mà thành phần tham gia yểm trợ
6 chính yếu bao gồm có quân cùng với các viên chức công quyền và có thể có
7 thêm một số ít thành phần đối lập với Ông Diệm hiện nay. Cuộc đảo chính thất
8 bại vào tháng 11/1960 và cuộc vội bom dinh Độc Lập vào tháng 02/1962 vừa
9 qua cho thấy rằng những kẻ âm mưu đảo chính trong tương lai cần phải có sự
10 chuẩn bị kế hoặc tốt hơn và sự đồng tình tham gia rộng lớn của quân đội do
11 các hàng sĩ quan cao cấp chỉ huy và sau cuộc đảo chính, thành phần tân chính
12 phủ có thể do quân đội thành lập hoặc do một nhân vật dân sự không CS hoặc
13 đối lập thành lập chính phủ với sự đồng ý của quân đội. Ông Diệm có thể bị
14 loại khỏi tân chính quyền VNCH sau cuộc đảo chính của quân đội, hoặc bị ám
15 sát hay bị tử nạn “bất ngờ” hay tử vong vì bệnh tật tự nhiên và quyền lực phía
16 quân đội sẽ mạnh và củng cố nhiều thêm để chống Cộng Sản và thân Mỹ. Ngô
17 Đình Nhu và Ngô Đình Cẩn cũng sẽ phải bị loại ra khỏi chính quyền mới sau
18 khi cuộc đảo chính thành công để phòng ngừa hậu hoạn. . . .Vai trò của Hoa
19 Kỳ đối với cuộc đảo chính trong tương lai là can thiệp với nhóm đảo chính để
20 giới hạn tối đa việc đỗ máu quá nhiều và làm suy yếu mặt trận tiên phong của
21 VNCH chống Cộng Sản. Hoa Kỳ cũng sẽ giữ vai trò trung gian cố vấn trong
22 việc chọn lựa nhân vật lãnh đạo chính phủ mới của VNCH và giúp đỡ, hướng
23 dẫn nỗ lực của tân chính quyền VNCH tiếp nối chương trình bình định đánh
24 dẹp các cuộc nổi dậy của VC.419
25 2/ TÌNH HÌNH TỔNG QUÁT TỪ THÁNG 01/1963 –THÁNG 03/1963

26 2.1 Trận chiến Ấp Bắc 02/01/1963

27 Được Hoa Kỳ tăng cường viện trợ và gia tăng số cố vấn quân sự, quân đội
28 VNCH từ giữa năm 1961 và suốt năm 1962, ráo riết và liên tục mở nhiều cuộc
29 hành quân càn quét, hành quân “ bình định” với qui mô lớn, nhỏ và thời gian
30 dài, ngắn khác nhau, uy hiếp dữ dội toàn bộ hệ thống vùng căn cứ, vùng giải
31 phóng và lực lượng vũ trang VC miền Nam, hỗ trợ cho chương trình ACL, tái
32 định cư hàng triệu nông dân miền Nam vào những “ấp chiến lược” hòng tách
33 “Việt Cộng” ra khỏi dân chúng để dễ bề tiêu diệt…Trong các cuộc hành quân
34 đó, quân binh VNCH hầu như chiếm ưu thế hoàn toàn về vũ khí, phương tiện
35 chiến tranh, quân số, hoả lực và quyền chủ động trên chiến trường. Với trực
36 thăng chở quân và xe thiết giáp lội nước M.113 có thể nhanh chóng, bất ngờ
37 mở các cuộc tiến công vào bất cứ khu vực nào dù đó là vùng rừng núi hiểm trở
38 hay vùng kênh rạch, sình lầy. Với trực thăng vũ trang và các loại trọng pháo
39 lớn, nhỏ, cố vấn quân sự Hoa Kỳ có thể bắn phá hoặc chi viện hoả lực cho

VSTK - 4304
1 quân binh VNCH một cách kịp thời, mạnh mẽ, trong mọi điều kiện thời tiết,
2 địa hình.

3 Dựa vào ưu thế áp đảo trên bộ, trên không, trên sông nước, trong một thời
4 gian dài từ giữa năm 1961 kéo sang năm 1962, quân binh VNCH cùng với cố
5 vấn quân sự dã chiến của Hoa Kỳ đã áp dụng những chiến thuật tác chiến “tân
6 kỳ” như “ trực thăng vận”, “chiến xa vận”, thực hiện thành công nhiều chiến
7 dịch hành quân gây tổn thất nặng nề cho lực lượng VC miền Nam, gây hoang
8 mang các đơn vị bộ đội du kích VC vũ trang thiếu kinh nghiệm tác chiến
9 trong tình huống mới. Trong nhiều trường hợp, bộ đội, du kích VC miền Nam
10 hoàn toàn bị bất ngờ, không cách nào chống đỡ, buộc phải phân tán nhỏ lẻ, rút
11 lui dưới sự quần đảo, truy đuổi gắt gao của máy bay trực thăng vũ trang trên
12 bầu trời hay bị sự truy kích của xe thiết giáp M.113 trên mặt đất. Đã có không
13 ít đơn vị vũ trang cấp đại đội, trung đội VC bị loại khỏi vòng chiến đấu; nhiều
14 cán bộ, bộ đội VC bị bắt; nhiều làng mạc, thôn ấp, vùng giáp ranh, vùng giải
15 phóng, vùng căn cứ kháng chiến bị bom đạn và chương trình khai quang bằng
16 hóa chất tàn phá nặng nề; nhiều khu vực hậu cứ của VC nằm sâu giữa bưng
17 biền hay miền rừng núi…bị uy hiếp dữ dội và liên tục. Thiếu sự hỗ trợ của đòn
18 tiến công quân sự, phong trào VC chống phá ấp chiến lược ở nhiều địa phương
19 miền Nam bị khựng lại, mất định hướng không biết phải làm gì. xuống. Các
20 cấp lãnh đạo, chỉ huy của VC, tỏ ra lo lắng và lúng túng trong việc đề ra
21 phương hướng, biện pháp chỉ đạo bộ đội và du kích VC đối phó với chiến
22 thuật tác chiến mới của quân lực VNCH và cố vấn Hoa Kỳ.

23 Trong bối cảnh ấy, trận Ấp Bắc nổ ra. Đây là cuộc đụng đầu về quân sự ở
24 qui mô tương đối lớn nếu so với trước đó, diễn ra giữa lúc Hoa Kỳ, quân lực
25 Sài Gòn đang dồn sức hoàn tất kế hoạch bình định miền Nam trong vòng một
26 thời hạn ngắn không tới hai năm, dự tính kết thúc vào giữa năm 1963 ngay
27 trong khi VC miền Nam đang gấp rút tìm cách
28 đương đầu và đánh bại lực lượng quân binh
29 của VNCVH.

30 2.2 Địa hình Ấp Bắc420

31 Ấp Bắc là tên gọi của hai ấp thuộc xã Nhị


32 Bình và xã Dưỡng Điềm (huyện Châu Thành),
33 nằm giáp ấp Tân Bình thuộc xã Tân Phú (Cai
34 Lậy). Trận đánh càn quét của quân binh
35 VNCH diễn ra trên một diện rộng nhưng mặt
36 trận chủ yếu diễn ra ở ấp Tân Bình và ấp Tân Thới thuộc xã Tân Phú. Do các
37 hãng thông tấn phương Tây đưa tin ngay từ đầu địa danh trận đánh là Ấp Bắc
38 và trở thành tên gọi phổ biến được người trong nước và nước ngoài biết đến..

VSTK - 4305
1 Xã Tân Phú nằm về phía bắc lộ số 4 (nay là quốc lộ 1), cách thành phố Mỹ
2 Tho khoảng 17km đường chim bay. Phía đông giáp các xã Nhị Bình, Mỹ
3 Phước (huyện Châu Thành) và cách kinh Nguyễn Tấn Thành khoảng 3km.
4 Phía tây giáp các xã Mỹ Hạnh Đông, Tân Hội (huyện Cai Lậy) và cách lộ Kinh
5 12 khoảng 7km. Phía Bắc giáp thị trấn Mỹ Phước và xã Phước Lập (huyện Tân
6 Phước ngày nay) và cách kinh Nguyễn Văn Tiếp khoảng 2km. Phía nam giáp
7 các xã Điềm Hy, Dưỡng Điềm (huyện Châu Thành) và cách quốc lộ 1 khoảng
8 4km.

9 Khi diễn ra trận Ấp Bắc, Tân Phú là một xã nhỏ của huyện Cai Lậy, diện
10 tích 7,6km2, dân số lúc bấy giờ có khoảng 4.000 người. Kinh rạch hẹp, cạn,
11 ghe lớn không đi được. Đường bộ chủ yếu là đường mòn dành cho người đi
12 bộ. Vườn cây, nhà cửa nằm theo kinh rạch, vườn chỗ rộng nhất khoảng 250-
13 300m, chỗ hẹp khoảng 15-20m, đôi chỗ bị đứt quảng chỉ có bờ kinh trống trải.

14 Riêng hai ấp Tân Bình và Tân Thới, chiều dài mỗi ấp hơn 1km, nằm trên
15 con kinh- kinh lạn Ấp Bắc-( một con kinh thiên nhiên thường gọi là kinh lạn)
16 bề ngang khoảng 7m, hình thành một vòng cung từ ngã tư Miếu Hội phía bắc
17 đến cầu Ông Bồi phía Nam, cách nhau một quãng trống độ 300m. Đặc điểm
18 địa hình riêng của hai ấp thì phía đông ấp Tân Bình và phía nam ấp Tân Thới
19 là đồng bưng sình lầy. Và xung quanh hai ấp là đồng trống, từ hai ấp này muốn
20 sang các ấp khác phải qua khoảng đồng trống từ 500 đến 1.000m. Địa hình này
21 rất thuận lợi cho chiến thuật sử dụng máy bay trực thăng, xe M113 và phi pháo
22 tiêu diệt lực lượng VC.

23 Xã Tân Phú không có đồn bót của chính quyền VNCH, nằm trong vùng
24 liên hoàn 8 xã thuộc huyện Cai Lậy và Châu Thành giáp ranh Đồng Tháp
25 Mười do VC kiểm soát, là một trong những “ổ cộng sản” chống Pháp, và
26 phong trào VC nổi dậy đồng khởi 1960.
27 2.3 Trận đánh Ấp Bắc
28 Từ cuối tháng 12/1961, MACV chuyển tiếp qua Bộ Tổng Tham Mưu
29 Quân Lực VNCH cho biết máy bay trinh sát tình báo của họ đã bắt được tầng
30 số vô tuyến điện của VC phát sóng từ ấp Tân Thới (thuộc xã Tân Phú quận Cai
31 Lậy, tỉnh Mỹ Tho) có liên hệ đến việc di chuyển chuyển một đơn vị bộ đội VC
32 cấp số 1 đại đội 120 người đến Ấp Tân Phước nằm trong phạm vi hoạt động
33 của sư đoàn 7 quân lực VNCH. Phía Tình báo Hoa Kỳ suy diễn rằng VC
34 chuyển quân như thế là để tăng cường phòng thủ cho một đài phát thanh ở Tân
35 Thới. Tin tức tình báo nầy lại được chuyển tiếp đến tư lệnh quân đoàn IV
36 Chiến Thuật để ra lệnh cho sư đoàn 7 bộ binh tổ chức một cuộc hành quân càn
37 quét vào Ấp Tân Thới vào ngày đầu năm Tết Dương Lịch 01/01/1963.421

VSTK - 4306
1 Theo Stanley Karnow viết trong sách Vietnam, A History thì tư lệnh sư
2 đoàn 7 ân cần đề nghị với cố vấn Hoa Kỳ của sư đoàn là cuộc tấn công VC ở
3 Ấp Tân Thới sẻ khởi phát vào ngày 02/01/1963 vì các phi công Hoa Kỳ lái
4 trực thăng chuyển vận quân của Sư sư đoàn 7 phải nghĩ ăn mừng năm mới Tết
5 dương lịch 01/01/1963. “Vann urged Colonel Đam to move on January 1,
6 1963 but Dam considerately delay for a day so that the American chopper
7 ppilots could sleep off New year’s Eve.”422 Không thấy có sách hoặc tài liệu
8 nào cho biết Cố vấn Hoa Kỳ có hay không phản đối đề nghị nghĩ Tết dương
9 lịch của tư lệnh sư đoàn 7.
10 Các chức quyền quân sự cũng như dân sự của hai bộ Ngoại giao và Quốc
11 Phòng ở Hoa Thịnh Đốn sau khi sang kinh lý Việt Nam và tình hình quân sự
12 một vài ngày đều lên tiếng đánh giá quá kém, không thể tin được tổ chức và
13 hoạt động ngành tình báo dân sự cũng như quân sự của VNCH. Lần nầy Hoa
14 Kỳ dùng tin tình báo của chính mình lấy được từ máy bay trinh sát do phi công
15 Hoa Kỳ lái với trang bị tân tiến bay vòng vòng trên trời cao để khám phá
16 những chuyện xảy ra dưới đất và lần nầy Hoa Kỳ đã bị bi sai lệch một cách tai
17 hại: không có đài phát thanh nào ở ấp Tân Thới. Những làn sóng truyền tin của
18 VC mà máy bay trinh sát của Hoa Kỳ bắt được là từ những máy truyền tin của
19 quân đội Hoa Kỳ đang xử dụng mà VC tịch thâu được trong các trận mạc nay
20 lại được VC xử dụng để liên lạc với nhau đồng thời để bắt các băng tầng
21 truyền tin theo dõi đường hướng hoặc kế hoạch hành quân của các đoàn quân
22 VNCH và của các cố vấn quân sự Hoa Kỳ ngoài mặt trận.
23 Tài liệu của Cộng Sản Việt Nam phát hành sau năm 1975 cho biết: “Đêm
24 31-12-1962, Đại đội 1 (thuộc Tiểu đoàn 261 chủ lực Khu Trung Nam Bộ) và
25 Đại đội 1 (thuộc Tiểu đoàn 514 bộ đội địa phương tỉnh Mỹ Tho) về đóng tại ấp
26 Bắc và ấp Tân Thới (xã Tân Phú, huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho) để phối kết
27 hợp với 1 trung đội bảo vệ công binh tỉnh Mỹ Tho, 1 trung đội địa phương
28 huyện Châu Thành và du kích các xã Tân Phú, Tân Hội, Điềm Hy chuẩn bị
29 tấn công ấp chiến lược Giồng Dứa, Long Định. Toàn bộ lực lượng nói trên
30 khoảng 350 người, tương đương 1 tiểu đoàn ghép, trang bị súng bộ binh nhẹ. .
31 . .Được tin mật báo cho biết Bộ Tư Lệnh Viện trợ Mỹ MACV và Bộ Tổng
32 Tham Mưu quân đội Sài Gòn tổ chức ngay một trận càn lớn vào ấp Bắc và ấp
33 Tân Thới ngày 02/01/1963.” 423 LSNBKC-tập II (1954-1975) tr. 271
34 Như vậy, tin tình báo do máy bay trinh sát Hoa Kỳ đã ước lượng một
35 cách sai lầm ba điểm quan trọng: (i) sai lầm về số lượng bộ đội VC ở 2 ấp Tân
36 Thới và ấp Bắc. (ii) Sai lầm về mục tiêu động binh của VC bởi vì bộ đội VC
37 tập trung quân vào hai ấp Tân Thới và ấp Bắc không phải là để bảo vệ đài phát
38 thanh của họ ở đó bởi vì đài phát thanh chỉ là sản phẩm tưởng tượng của người
39 Hoa Kỳ khai thác tín hiệu tình báo do máy bay trinh sát của Hoa Kỳ cung cấp
40 (iii)VC chuẩn bị tấn cộng ấp chiến lược Giồng Dứa ở Long Định chứ không

VSTK - 4307
1 phải là để bảo vệ đài phát thanh ở Tân Thới. Một lưu ý khá quan trọng khác là
2 tin tức chuẩn bị hành quân càn quét của quân lực VNCH cùng với cố vấn quân
3 sự Hoa Kỳ đã bị nội tuyến của VC khám phá và đã thông báo cho nhóm VC ở
4 ấp Tân Thới và ấp Bắc hủy bỏ kế hoạch đánh phá ấp chiến lược Giồng Dứa và
5 chuẩn bị chu đáo để đón đánh trận càn quét của quân binh VNCH và cố vấn
6 Mỹ vào ngày 02/01/1963.
7

8 Kế hoạch hành quân vào ấp Tân Thới do một sĩ quan Hoa Kỳ phụ tá của
9 J.Paul Vann là đại úy Richard Ziegler xếp đặt tại phòng hành quân của sư đoàn
10 7 bộ binh quân lực VNCH. Vì đinh ninh rằng chỉ có 120 VC bảo vệ đài phát
11 thanh, người thảo kế hoạch hành quân chỉ đưa ra một phương án hành động
12 không tương ứng với một lực lượng bộ đội VC lớn hơn số VC bảo vệ đài phát
13 thanh. Theo kế hoạch hành quân do Ziegler hướng dẫn thì sư đoàn 7 VNCH
14 phải cung ứng một tiểu đoàn bộ binh của Trung đoàn 11 được trực thăng do
15 phi hành đoàn Hoa Kỳ lèo lái, chuyển vận và đỗ xuống vùng đất hướng Bắc ấp
16 Tân Thới để tiến quân thẳng xuống hướng Nam. Từ hướng Nam ấp Tân Thới,
17 một trung đoàn lực lượng Bảo An do tỉnh trưởng Định tường điều động và chỉ
18 huy sẽ tiến quân lên hướng Bắc để tấn công thẳng vào ấp Tân Thới. Một đại
19 đội biệt động quân sẽ được đại đội thiết vận xa công binh M113 của tiểu khu
20 chuyên chở đến án ngữ và sẽ xung phong tiến công từ hướng Tây ấp Tân Thới.
21 Theo sự suy diễn của cố vấn Hoa Kỳ thì với quân số áp đảo của quân binh
22 VNCH cùng với 3 đại đội trừ bị sẵn sàng tại ấp Tân Hiệp ở phía Nam, bộ đội
23 VC sẽ không gan lì bám trụ để chống trả và sẽ rút chạy về hướng Đông và sẽ
24 là những con mồi ngoài đồng trống cho các trực thăng vũ trang, pháo binh và
25 đại đội thiết giáp M113 săn đuổi tiêu diệt. Vì thế không có một đơn vị chiến
26 đấu nào của VNCH được phối trí ở hướng Đông ấp Tân Thới.424
27 Cố vấn Hoa Kỳ Hoa Kỳ cũng không biết - hay có biết mà làm ngơ - rằng ở
28 về hướng Đông Nam ấp Tân Thới còn có một ấp nhỏ khác gọi là ấp Bắc. Như
29 vậy có thể nói rằng đây là một trận đánh thử nghiệm của Hoa Kỳ, do cố vấn
30 Hoa Kỳ lên kế hoạch và chủ động chiến trường và quân binh VNCH chỉ là
31 những con cờ trên một bàn cờ để Hoa Kỳ đánh trận theo kiểu cách nhà giàu
32 đánh giặc.
33 Các lực lượng Bảo An của tiểu khu chia thành hai cánh tiến quân vào lúc 6
34 Giờ 35 sáng ngày 02/02/1963 hướng đến mục tiêu là ấp Tân Thới. Toán quân
35 Bảo An cánh phải khi đang chậm chạp vượt qua ruộng cỏ lầy lội ngập nước thì
36 bị VC phục kích từ các lùm cây trên bờ kinh lạn ấp Bắc bắn xối xả. lực lượng
37 Bảo An đã hai lần xong pha lữa đạn để xung phong cận chiến nhưng bất thành,
38 Chỉ huy lực lượng Bảo An bị thương và một đại đội trưởng bị tử vong tại trận
39 ngay từ phút đầu. Tỉnh trưởng Kiêm Tiểu Khu Trưởng tỉnh Mỹ Tho (Định
40 Tường) thiếu tá Lâm Quang Thơ ra lệnh cho hai cánh quân Bảo An trụ quân
41 tại chỗ không tiếp tục tiến quân như đã dự định.425

VSTK - 4308
1 Trong khi đó cuộc đỗ quân của Trung đoàn 11 quân VNCH ở hướng Bắc
2 bị đình trệ nhiều tiếng đồng hồ vì phi hành đoàn trực thăng Hoa Kỳ lấy cớ
3 không thể cất cánh hay hạ cánh trong sương mù dày đặc buổi sáng sớm.
4 Nhờ vậy mà hầu hết lực lượng cơ động VC 514 ở ấp Tân Thới đã rút đi
5 để xuống tăng cường cho đồng đội ở ấp Bắc chận đứng các cuộc xung phong
6 của đoàn quân Bảo An rồi quay trở lại ấp Tân Thới để chờ đợi quân của Trung
7 đoàn 7 VNCH tấn công từ 3 hướng một từ hướng Bắc, một từ hướng Đông
8 Bắc và một từ hướng Tây Bắc. Sau đó, khi được đỗ xuống mặt trận, quân của
9 Trung đoàn 7 bị VC cầm chưng không thể tiến tới và mặc dù đã xung phong 3
10 lần nhưng VC vẫn gan dạ cố bám trụ kéo dài 5 giờ đồng hồ.426
11 Vì lực lượng quân đội VNCH ở cả hai mặt Nam, Bắc đều bị VC cầm chân
12 cho nên tư lệnh sư đoàn 7 bộ binh đại tá Bùi Đình Đạm quyết định đưa lực
13 lượng trừ bị (2 đại đội sẵn sàng ở phi trường Tân Hiệp) vào trận và hội ý với
14 J.Paul Vann đang ngồi trong một máy bay trinh sát trên trời cao để điều khiển
15 quân binh Việt Nam. Vann cho rằng phía Tây ấp Bắc không thấy có bóng VC
16 cho nên vùng phía Tây là tốt cho trực thăng vận đổ quân binh trừ bị của sư
17 đoàn 7.
18

19 Trong khi trinh sát từ trên cao, Vann không thể nào khám phá được nhiều
20 ổ kháng cự của VC đã được thiết đặt sau những lùm cây dày đặt ở phía Tây ấp
21 Bắc Những chiếc trực thăng ọp ẹp hình trái chuối H-21 chuyển quân trừ bị
22 VNCH thả xuống vùng ruộng cỏ ngập nước ở về hướng Tây kinh lạn ấp Bắc
23 và đã hạ thấp quá gần những lùm cây, đúng vào tầm đạn trung liên, đại liên,
24 súng cối 60 ly của VC liều chết bám trụ phục kích. Một trong 10 chiếc trực
25 thăng trái chuối đang bay thật sát mặt ruộng lần quần tìm bãi đáp bị trúng đạn
26 rơi nằm ngay trên mặt ruộng lầy lội. một chiếc trực thang khác đã cất cánh bay
27 đi nhung quay trở lại để cứu vớt đồng đội bị trúng đạn thêm lần nữa và cũng bị
28 bắn rơi ngay tại trận. 427
29 Quan binh của tiểu đội tiền phong trừ bịV NCH trên chiếc trực thăng nầy
30 hốt hoảng nhảy ùa xuống mặt ruộng như những con vịt trời vỡ tổ cùng với một
31 trung sĩ nhất của phi hành đoàn chiếc trực thăng bị trúng đạn và viên trung úy
32 VNCH đại đội trường của đại đội trừ bị. Tất cả toán quân đầu tiên nầy đều bị
33 lúng sình khó thể rút chân lên để xóc tới tới hay thối lui, bị thiệt hại nặng nề
34 rồi sau đó phải nằm sát bất động dưới các bờ đê để tránh các đợt xạ kích hung
35 hản của VC từ trong Ấp Bắc bắn ra.
Neil Sheehan kể lại trong sách the bright shining lie cảnh tượng nầy như
428
sau:
Mặc dù tiếng động cơ ầm ào, anh tiếp tục nghe tiếng đạn xuyên qua thân
máy bay trước khi bánh xe máy bay đậu xuống ruộng và anh nhảy xuống
nước đến đầu gối với trung úy Quân đội cộng hòa và một tiểu đội bộ
binh.

VSTK - 4309
Bản đồ trận Ấp Bắc
dựa theo nguồn bản đồ gốc lấy xuống từ::
U.S. Army Center of Military History
http://www.history.army.mil/
http://www.history.army.mil/books/Vietnam/about.html
Chapter II:
Armor in the South Vietnamese Army
http://www.history.army.mil/books/Vietnam/mounted/chapter2.htm
Accessed:12/07/2016

VSTK - 4310
1 Xa tiếng ồn động cơ, Bowers nghe rõ hơn luồng đạn chát chúa của súng tự
2 động và súng trường bắn ra từ lùm cây án ngữ trước mặt. Đạn rích nổ bay
3 vung vút tứ phía trên đầu, điếc tai. Anh ta lao mình về phía trước, bùn
4 bám vào đôi giày óng nhà binh, bỏng nhiên anh ta nhớ lại bài hoc nơi
5 quân trường dạy rằng cơ may thoát chết là tới tấp vừa xong tới vừa
6 bắn cho đến khi tiến tới cận sát để tiêu diệt địch quân. Nhưng viên trung
7 úy và lính bộ binh Việt Nam lại nghĩ một cách khá. Họ nằm im phía sau
8 con đê đầu tiên cách chỗ nầy 15 mét.
9 Trung sĩ Bowers hét lên với trung úy rằng họ phải bắn trả và di động ra
10 khỏi phạm vi ruộng đất hở hênh trong trải nầy nếu không thì họ sẽ bị tàn
11 sát. Trung úy nói không hiểu Bowers muốn gì tuy rằng khi trên đường ra
12 chiến trường thì tiếng Anh của viên Trung Úy rất rành mạch Vả lại viên sĩ
13 quan Việt Nam đã theo học trường bộ binh Fort Benning. Bowers là trung sĩ
14 tác chiến của đoàn cố vấn nhưng anh luôn tình nguyện đi tuần tra và chiến
15 đấu. Vann hoan nghênh lòng dũng cảm của anh, sáng hôm ấy Vann hỏi có đi
16 cùng các đơn vị dự phòng đang thiếu cố vấn Mỹ và Bowers đã nhận lời. Anh
17 lại kêu lên với viên trung úy. Người sĩ quan Việt Nam nhìn anh với đôi mắt
18 sợ hãi rồi nằm rạp xuống đất bùn để tránh làn đạn.
19 Bowers nhìn về bên phải mình thấy một trung sĩ Quân đội Cộng hòa đã
20 xuống từ một máy bay khác dẫn đầu một trung đội đi về lùm cây phía nam.
21 Họ cúi gập người tiến lên phía sau con đê. Anh nhảy về hướng của họ,bất
22 chấp làn đạn, đi thật nhanh trong bùn, vừa cúi người đi theo viên trung sĩ.
23 Anh muốn trung đội tiếp tục tiến lên không ngập ngừng dừng lại. Anh nhận
24 thấy trong các cuộc hành quân trước, các hạ sĩ quan Việt Nam khác với các sĩ
25 quan, hình như họ hoan nghênh việc người ta giúp đỡ và xem một trung sĩ
26 Mỹ có mức độ cao hơn họ để chịu trách nhiệm nếu tình hình xấu đi. Anh
27 cũng nhận xét đấy không phải là những người thành thị như các sĩ quan mà là
28 những nông dân trước đây thích chiến đấu hơn.
29 Vừa bò anh vừa nghĩ điều gì sẽ xảy ra. Anh tiến lên cùng trung đội về
30 hướng lùm cây phía nam, cố vòng ra phía sau lùm cây có Việt cộng ở phía
31 tây. Khi trung đội nầy đã khởi động thì những trung đội khác có thể cũng
32 sẽ khởi động đi theo. It ra thì anh ta cũng sẽ có thể đặt được một tụ điểm xạ
33 kích sát gần các lùm cây để giải tỏa áp lực mưa đạn đang đè nặng lên đại đội
34 đang bị kẹt lúng giữa đồng trống
35 Bộ đội du kích VC đang tập trung hỏa lực vào đội hình chỉ huy của viên
36 trung úy . Càng trường bò tiến tới thì nghe càng ít đạn rít quanh mình. Họ đã
37 tiến tới được khoảng 150 mét, tới gần lùm cây thì Bowers bỗng thấy một
38 bóng người chạy luồn qua lùm cây, cho nên anh ta liền cho rằng đó là một
39 bộ đội liên lạc tiền sát của Việt cộng. nhóm người kia lo làm nhiệm vụ,
40 không trông thấy VC. Bowers không được báo trước tình hình ấp Bắc trước
41 khi lên máy bay và không biết Việt cộng bố trí ở bờ con suối đàng xa mà anh
42 đang hướng tới. Thấy bộ đội tiền sát chạy trốn, anh cho rằng đây là dấu hiệu
43 ở nơi đó co ổ VC. Anh không bận tâm, tuy nhiên anh ta không trang bị vũ khí
44 đầy đủ lắm chỉ có một khẩu súng trường bán tự động với hai băng 30 viên
45 đạn. Một khi dãi đã vào trong lùm cây họ có thể dựa vào đó tự bảo vệ như
46 Việt cộng.

VSTK - 4311
1 Bỗng viên trung sĩ, phía sau anh 15, 20 mét gọi anh bằng tiếng Việt lẫn
2 tiếng Anh bồi. Bowers quay nhìn lại. Viên trung sĩ ra hiệu cho anh lui lại,
3 chỉ tay vào máy truyền tin và làm hiệu chỉ viên trung úy phía sau để giải
4 thích rằng có lệnh quay trở lại. Bowers lẩ bẫm nguyền rủa « Quân khốn kiếp!
5 ». Anh nghĩ rằng cứ thử vượt quyền của viên trung úu cho nên Anh hét lên
6 bằng tiếng Việt “Đi đi” thay vì đúng nghĩa theo tiếng Việt là “Tiến lên”. Anh
7 giơ tay ra hiệu cho trung sĩ tiến lên rồi tiếp tục cúi người vươn tới lùm cây.
8 Được mấy mét, anh ngoái cổ nhìn lại thì thấy chỉ còn một mình anh. Trung sĩ
9 và cả trung đội đã lui lại chỗ trung úy.
10 Phi đoàn trực thăng trái chuối H-21 tới vùng đỗ quân dưới làn đạn bắn
11 xối xả của VC. Một chiếc bị bắn hạ ngay rơi nằm trên bãi ruộng lầy lội.
12 Những chiếc trực thăng trái chuối đến sau chưa kịp đỗ quân thì mình đầy vết
13 đạn đã hối hả cất cánh bay đi . Tuy nhiên một máy bay trái chuối của trưởng
14 đoàn phi vụ quay lại sà xuống để cứu đồng đội nhưng cũng bị bắn hạ . Như
15 vậy là đã có 2 xác trực thăng trái chuối nằm phơi mình chơi vơi trên mặt ruộng
16 cùng với hai phi hành đoàn . VC từ bên trong ấp Bắc tiếp tục bắn những loạt
17 đạn xạ kích quy chiếu vào 2 chiếc trực thăng H-21 bị rớt. Một chiếc trực thăng
18 trái chuối khác sau khi rời khỏi hiện trường Ấp Bắc đã phải đáp hạ xuống tại
19 một vị trí xa cách Ấp Bắc nhưng phi hành đoàn được cứu thoát an toàn. Một
20 trực thăng vũ trang UH 1-A hộ tống phi đoàn H-21 cũng bị bắn hạ, xác máy
21 bay nằm trên mặt ruộng không xa với xác máy bay .429
22 Vào lúc 12 giờ trưa ngày 02/01/1963 đã có 4 trực thăng do Hoa Kỳ lái bị
23 VC bắn hạ, quân binh VNCH bị cầm chân tại chỗ, 3 phi hành đoàn trực thăng
24 Hoa Kỳ vẫn còn bị kẹt trong vòng lữa đạn của VC ở Ấp Bắc.
25 Theo lời đòi hỏi kiêu ngạo, trịch thượng, lấn quyền chỉ huy của cố vấn
26 John Paul Vann đang ngồi trong máy bay trinh sát từ trên cao khỏi tầm đạn
27 bắn lên của VC, đại đội thiết vận xa M-113, dự trù phối hợp hành quân tấn
28 kích vào ấp Tân Hiệp ở hướng tây-bắc, nay phải quay vòng xuống hướng
29 Nam tìm cách vượt qua con kinh lạn tiến vào vùng ruộng cỏ lầy lội phía đông-
30 nam để tiếp cứu 3 phi hành đoàn trực thăng Hoa Kỳ. Vì khó khăn trở ngại kỹ
31 thuật khi vượt ngang qua con kinh lạn cho nên phải mất nhiều thì giờ để 2 thiết
32 vận xa M-113 đầu tiên mới có thể vượt qua kinh lạn, tiến tới gần vị trí các trực
33 thăng bị bắn hạ nhưng bị ngay những đợt súng đại liên và súng cối tập kích:
34 hai chiếc M113 bị trúng đạn, hai xạ thủ đại liên và tài xế tử thương tức thì, số
35 thiết vận xa còn lại sau khi vượt qua con kinh phải ngừng lại để chấn chỉnh đội
36 hình rồi tiến tới nhưng cũng gặp hỏa lực của VC còn quá mạnh gây thương
37 vong cho các xạ thủ đại liên và quân xung kích bên trong xe M-113, cộng
38 chung là 14 bị tử trận.430
39 Gần chiều , trong khi đại đội M113 tiến tới mục tiêu gần nơi có hai chiếc
40 trực thăng H-21 thì trọng pháo của VNCH từ tiểu khu pháo kích liên tục vào
41 Ấp Bắc, máy bay săn giặc, máy bay dội bom Napalm, được phái đến để oanh
42 tạc và pháo kích tự do Ấp Bắc và ngay cả quân binh đại đội M113 cũng bị vạ

VSTK - 4312
1 lây nhưng VC vẫn tử thủ tại chỗ không bỏ chạy. J.Paul Vann lại yêu cầu cấp
2 trên của mình gửi thêm hai trực thăng trái chuối cùng với 3 trực thăng vũ trang
3 UH-1 A hộ tống để tiếp cứu các phi hành đoàn của những chiếc trực thăng đã
4 bị bắn hạ. Tuy nhiên lại thêm một trực thăng trái chuối H-21 của đoàn tiếp
5 cứu bị bắn hạ cho nên Vann đành phải ra lệnh ngưng chương trình tiếp cứu.431

http://www.history.army.mil/books/Vietnam/mounted/images/F5.jpg

6 Sau cùng, tướng Huỳnh Văn Cao Tư lệnh quân đoàn IV Chiến Thuật
7 đồng ý với cố vấn quân sự Hoa Kỳ của quân đoàn yêu cầu Tổng Tham Mưu
8 QLVNCH ở Sài Gòn đưa một tiểu đoàn quân dù VNCH đến mặt trận ấp Bắc
9 và cho đỗ quân nhảy xuống ở hướng Tây của con kinh lạng ấp Bắc thay vì
10 hướng đông Nam ở đầu con kinh nầy, không đúng như các cố vấn quân sự
11 Hoa Kỳ và J.Paul Vann đã đề nghị cho quân dù bao vây đánh tập hậu VC ở
12 hướng đông Nam ấp Bắc.
13 Mãi cho đến chiều tối, tiểu đoàn 8 quân dù so các phi cơ C-123 vận
14 chuyển đến mới chạm mặt ruộng cỏ lầy lội, gần đại đội M113. một số bị thiệt
15 mạng. Số quân dù còn lại khó khan mở nhiều đợt xung phong trên vùng dất
16 ruộng lầy lội, tiến tới ổ Việt Cộng nhưng không thành công, gánh chịu 52 tử
17 vong và phải ngừng xung phong, đóng chốt trụ quân chờ sáng hôm sau. 432 Mark
18
Moya tr.193.
Phi cơ oanh tạc, pháo binh phải tạm ngưng thả bom và pháo kích trong
19 đêm tối. Lợi dụng đêm tối, VC ở ấp Bắc rút lui về hướng Đông và Đông nam.
20 Sáng hôm sau, khi toàn thể quân binh chủng VNCH hiện diện ở ấp Bắc đồng
21 loạt tiến công thì quá muộn vì VC đã bảo toàn lực lượng và biến mất về
22 hướng Hưng Thạnh-Mỹ Phước trong vùng mật khu Đồng Tháp Mười.

https://d3v93rzqvnwm3k.cloudfront.net/photos/images/da3f6f4e792a24f25b35eaec9d31cbcb_six_column.jpg

VSTK - 4313
Máy bay tấn công Mỹ bị bắn rơi trong trận Ấp Bắc –
Ảnh: Tư liệu, sách Điệp viên Hoàn hảo X6
http://www.vtc.vn/pham-xuan-an-qua-mat-quan-my-trong-tran-ap-bac-ra-sao-d129467.html
nội tuyến VC Phạm Xuân Ẩn qua m t quân Mỹ trong trận Ấp Bắc ra sao?

Một cảnh đỗ quân từ loại trực thăng trái chuối H-21


http://1.bp.blogspot.com/-3BASUsmuh2w/TreROjwX7lI/AAAAAAAAFlo/5-XENLCgfl8/s1600/H-21+e+Vietnam.jpg

1 2.4 Kết quả trận chiến Ấp Bắc.


2 Phía quân binh VNCH có 80 tử trận, 109 bị thương. Phía cố vấn quân sự
3 Hoa Kỳ có 3 tử trận, 6 bị thương. Theo phúc trình của Vann sau cuộc chiến,
4 căn trên số xác VC bỏ lại và những báo cáo của dân chúng trong vùng thì có
5 hơn 100 VC bị tử trận. Trong khi nguồn tin của Cộng Sản thì bất nhất về số
6 thương vong của VC trong trận ấp Bắc. Theo tư lệnh quân khu của VC là Lê
7 Quốc thì VC có 12 tử trận và 13 bị thương. 433
8 Viện quân sử CS Việt Nam sau năm 1975 đã kê khai kết quả của trận
9 đánh Ấp Bắc như sau:
10 “Quân và dân Ấp Bắc đã loại khỏi vòng chiến đấu 450 binh lính địch
11 (trong đó có 11 cố vấn và nhân viên kỹ thuật Mỹ), bắn rơi 5 máy bay,
12 bắn bị thương nhiều chiếc khác, phá hủy 3 xe bọc thép M.113, đánh
13 chìm 1 tàu chiến.” 434
14 Sách Lịch Sử Nam Bộ Kháng Chiến tập II (1954-1975) NXB Chính Trị
15 Quốc Gia Hà Nội-2011 của nhóm CSVM miền Nam Việt xuất bản sau năm
16 1975 viết nơi các trang 272-273 như sau:
17 Một nhà báo Mỹ [Nhà báo Mỹ được LSNBKC đề cặp ở đây là Neil Sheehan
18 viết lại trong: A Bright Shining Lie Sự lừa dối hào nhoáng (bản dịch), Nxb.
19 Thành phố Hồ Chí Minh, 1990, t.I, tr. 328.)] mô tả: quân Mỹ - Diệm bắn “hàng
20 chục ngàn viên đạn súng trường và súng máy cùng hàng trăm trái đạn pháo,
21 napan và bom, cùng với số đạn dược của 13 máy bay chiến đấu và 5 chiếc trực
22 thăng HUE vũ trang” trong khi quân Giải phóng 5.000
23 viên , quân 80

VSTK - 4314
1 ơ ê một ă , ra
2 , ơ ă 2
,
3 , ơ
4 ê ,
5 sinh 39 ơ .
6 Do ơ vong , ê , quân
7 ra qua ê , sau .
8 10 , quân , ă
9 H - an .

10 hôm sau, 3-1-1963, quân chia


11 Tân ội ngang bên
12 ă xe .435

13 Trang Báo mạn lưới Internet Quân Đội Nhân Dân của đảng CSVN viết:436
14 Chiến thắng Ấp Bắc – trận đầu đánh bại trực thăng vận ,
15 thiết xa vận của Mỹ-ngụy
16 Kết quả, quân và dân Ấp Bắc đã loại khỏi vòng chiến đấu 450 binh lính địch
17 (trong đó có 11 cố vấn và nhân viên kỹ thuật Mỹ), bắn rơi 5 máy bay, bắn bị
18 thương nhiều chiếc khác, phá hủy 3 xe bọc thép M.113, đánh chìm 1 tàu chiến..
19 Báo chí Việt Nam và đài phát thanh ở Sài Gòn loan tin:
20 2-1-1963- Giao phong lớn gần Ấp Bắc, cách Mỹ Tho 16 cây số, với 2 tiểu đoàn VC: hạ
21 101, bắt 36. VNCH :65 chết, 100 bị thương. 437

VSTK - 4315
KHẢO LUẬN

1 Những báo cáo và dư luận báo chí ngoại quốc về trận Ấp Bắc
2 Vào buổi sáng ngày 03/01/1963 một giác thư 4 trang giấy đóng dấu MẬT của chủ
3 tịch Hội Đồng Tham Mưu Liên Quân Hoa Kỳ được gửi trao tay đến TT Hoa Kỳ Kennedy
4 đang nghĩ cuối tuần ở Palm Beach trong đó có đoạn viết:
5 “It appears that the initial press reporta have distorted both the importance of the
6 action and the damage suffered by the US/GVN forces. Although unexpectedly stiff
7 resistance was apparently encountered, contact has been maintained and the operation is
8 being continued . . . .”438
9 Dĩ nhiên tin về trận càn quét của quân đội VNCH ở Ấp Bắc được báo chí và đài phát
10 thanh Việt Nam loan báo ở Sài Gòn và cũng không thể nào tránh khỏi những tai mắt của
11 những hạng phái viên báo chí ngoại quốc ở Sài Gòn- hạng nhà báo nói láo ăn tiền- đang lục
12 lạo tìm kiếm những thông tin sốt dẻo, giật gân kể cả những tin vịt thêm mắm dặm muối rồi
13 độc quyền đăng lên hàng trăm ngàn số báo của mình ở mẫu quốc để câu độc giả.
14 Vào lúc đó Neil Sheehan là đặc phái viên của thông tấn xa AP (American Press)
15 nghe thấy dân chúng Sài Gòn bàn tán xôn xao rằng Hoa Kỳ bị thiệt hại mất 05 chiếc trực
16 thăng trong một trận giao tranh với VC tại một vùng gần Tân Hiệp thuộc vùng IV đồng
17 bằng sông Cửu Long, Sheehan liền đi ngay xuống Tân Hiệp để gặp cố vấn Hoa Kỳ của sư
18 đoàn 7 bộ binh QLVNCH là John Paul Vann để săn tin .Nhiều phóng viên báo chí ngoại
19 quốc cũng đang có mặt ở đó kể cả đặc phái viên chiến trường David Halberstam của tờ
20 báo Hoa Kỳ New ork Times. Từ miệng lưỡi của J.P.Vann họ đã ghi chép nguyên văn
21 những lời kêu ca, kể lễ, mắng nhiết, bêu xấu, đỗ tội, trúc hết trách nhiệm cho quan binh
22 VNCH trong trận Ấp Bắc. Trong bài phóng sự của Sheehan gửi đăng trên tờ báo
23 Washingtong Post có đoạn viết “nhiều bộ đội du kích VC ở Ấp Bắc đã gây thiệt hại đắc
24 giá và làm ô nhục quân binh VNCH cùng với những cố vấn quân sự Hoa Kỳ có mặt trong
25 trận nầy.”439
26 Tung tin trên báo News York Times ngày 7/6/1963, dưới tựa đề lớn ”Thua trận ở
27 Việt Nam gây sửng sốt cho những cố vấn quân sự Hoa kỳ”, đặc phái viên David
28 Halberstam nhận định rằng “ ngoài mặt trân thì dù sao sự cảm nhận lâu dài là những trạng
29 huống như thế nầy đã gây ra sự thất trận trên thực tế là một điều hiển nhiên. . . .hy vọng
30 rằng một kết qua thất bại như thế sẽ phát sinh ra một sự cải thiện về mối liên hệ giữa các
31 cố vấn quân sự Hoa Kỳ và người Việt Nam..” Trên cùng chung bài báo nầy, Halberstam
32 cũng có đăng tải rằng một lực lượng nhỏ phục kích của Bảo An VNCH đã truy kích và bắt
33 sống 34 VC đang chạy trốn về hướng Nam cách Ấp Bắc bốn dậm. Chi tiết thắng lợi nầy
34 của lực lượng Bảo An không thấy các “ông trẻ” phóng viên khác của Hoa Kỳ ngó tới! 440
35 Nhiều tờ báo khác ở Hoa Kỳ cũng mô tả tình trạng mặt trận Ấp Bắc như kể trên, chỉ biết
36 bám dính vào thực tế phiến diện một chiều mà không chịu phân tích ngọn ngành. Phải
37 chăng đầu óc của họ có sạn cho nên không thể suy xét tới nơi tới chốn rồi mới đặt bút? Và
38 cứ như thế những kẻ săn tin chiến trường kích đông quần chúng Hoa Kỳ đã xử dụng những
39 ngôn từ xấu xa nhất để viết lách, để chê bai hạ nhục, để phản ảnh nhưỡng lời ăn tiếng nói
40 cọc cằn, thô tục, trịch thượng, lấn quyền, hăm dọa của một sĩ quan cấp tá cô vấn quân sự
41 Hoa Kỳ đã tranh giành lên kế hoạch hành quân, điều động quân binh QLVNCH, cướp
42 quyền chỉ huy chiến trường của các sĩ quan VNCH cấp tướng, cấp tá, khinh miệt chửi bới
43 văng tục với các sĩ quan chiến đấu và quân lính VNCH vào lúc họ đang đụng độ ác liệt với
44 ổ phục kích của VC ở Áp Bắc. Như vây mà sau nầy, một phóng viên trong số những phóng
45 viên thời Ấp Bắc lại tô vẽ, vinh danh viên sĩ quan cố vấn Hoa Kỳ cấp tá nầy - chưa hề bao

VSTK - 4316
1 giờ biết cầm súng đi bộ bắn quân du kích VC ở Việt Nam hay bất cứ ở đâu- như là một vị
2 anh hùng thời đại vô tiền khoán hậu trong chiến trận Việt Nam. Việc Neil Sheehan viết lách
3 về một quân nhân Hoa Kỳ ở Việt Nam chỉ là mèo khen mèo dài đuôi, phủ bênh phủ, huyện
4 bênh huyện và không có gì phải ngạc nhiên bởi vì trong một cuộc phỏng vấn ở Trung Tâm
5 Truyền Hình tại đại học Berkeley tiểu bang California [University of California Television
6 (UCTV)]441, cũng như ở Viện Acdeamy of Achievement và nhiều nơi khác, Sheehan tự khai
7 mình là một người bạn cố tri của quân nhân Hoa Kỳ nầy ở Việt Nam:

www.achievement.org
Official Website
Neil Sheehan Interview (page: 2 / 8) Pulitzer Prize-Winning Journalist
June 19, 2007 Washington, D.C

8 Hỏi: Ông can dự vào Việt Nam cùng với J.P.Van với tư cách là một phóng viên chiến
9 trường, đúng không?
10 N.Sheehan: Đúng. Tôi đến Việt Nam khi được Thông Tấn Xã UPI cắt cử đi chuyến
11 công tác đầu tiên và từ đó không hề rời khỏi chiến trận . . .Tôi bắt khởi sự săn tin chiến
12 trường từ năm 1962, tôi gặp J.P.Vann lần đầu tiên trên một chuyến bay trực thăng thực hiện
13 một phi vụ quan sát hành quân ở vùng đồng bằng sông Mê Kong và rồi sau 3 năm đại diện
14 công tác cho UPI và báo New York Times tôi trở về Hoa Kỳ . . .
15 Hỏi: Sau những trải nghiệm đó đây, Ông chọn viên trung tá đó như là trọng tâm ẩn dụ
16 nhắm về sự can dự của Hoa Kỳ, tại sao Ông lại có sự lựa chọn nầy?
17 N.Sheehan: Khởi đầu chỉ là một sự ngẫu nhiên, một sự ngẫu nhiên khiến cho
18 J.P.Vann trở thành người bạn quen biết trong suốt trong 3 năm tôi ở Việt Nam… và kể từ
19 đó tôi gặp gỡ theo định kỳ và khi ông ta bị tử nạn, tôi đến nghĩa địa Arlington đê dự lễ mai
20 táng của Ông vào năm 1972 và ở đó khung cảnh thật là ngoạn mục giống như một ngày
21 họp mặt tái ngộ của những người bạn học cùng một lớp ngày xưa: tất cả những khuôn mặt
22 của Việt Nam đều ở trong nhà nguyện nầy, Westmoreland ông nầy đã rời quân ngủ (1972),
23 vào lúc tôi nhìn thấy được ông trung tá “nổi loạn” (tiếng lóng để gọi quân binh ở miền Nam
24 Hoa Kỳ trong thời kỳ nội chiến Nam-Bắc 1861-1865 của nước nầy. Ở đây Sheehan ám chỉ
25 J.P.Vann.) quay trở lại Việt Nam là một người dân sự công tác với quân hàm tương đương
26 với một cấp tướng và Westmoreland là thượng cấp của ông. Tướng Paul (Paul Harkins công
27 tác ở VN 1962-1964) cũng có mặt và một vài phút trước khi nghi thức an táng bắt đầu thì
28 người con trai út của dòng họ Kennedy là Edward Kennedy cũng bước vào nhà nguyện và
29 lúc đó tôi nghĩ tới người anh cả của đương sự đã tạo ra chiến tranh để để gây chiến ở Việt
30 Nam vào năm 1962 ,khi tôi mới tới đó lần đầu tiên, thì nay đã được chôn cất ở nghĩa địa nầy
31 rồi, nơi mà người em trai trẻ tuổi nhất của Ông ấy đã quay lưng chống chiến tranh lúc đó
32 đang xảy đến , là một người bạn của Vann và, trong khi chúng tôi đang ngồi chung với gia
33 đình của Vann thì Daniel Ellsberg đi vào nguyện đường, người đang bị truy tố ra tòa vì
34 chụp hình lại những tài liệu của Lầu Năm Gốc, cũng là bạn thiết thân lâu bền của Vann
35 mặc dù đương sự hoàn toàn không cùng chung một ý hướng với Vann về chiến. tranh. Và
36 tôi thật xúc động bởi vì nhờ Vann mà tôi cảm nhận được rằng tập đoàn chúng ta cùng với
37 Vann, chúng ta đang chôn xuống cả một thời đại chiến tranh vì niềm tự tin bất lực của mỗi

VSTK - 4317
1 cá nhân riêng đã đưa đẩy chúng ta vào Việt Nam ở một thời điểm mà Vann đến đó để chiến
2 đấu. Ông ấy đã trải qua một năm tốt hơn hết trong mười năm ở đó trong khi kẻ khác chỉ ở
3 đó một vài ba năm là cùng nhưng lại là phục vụ bán thời gian mà thôi. Tôi tế nhận được
4 rằng nếu mình có thể viết một quyển sách về Vann, viết một cốt chuyện về chiến tranh mà
5 trong đó ó ông ấy được lồng chung vào và như thế người ta mới có thể hiểu được trận chiến
6 tranh bởi vì họ sẽ đọc một cốt chuyện theo lời lẽ nhân bản để có thể nhìn thấu suốt một con
7 người mà cuộc đời không giống như trong một quyển tiểu thuyết.
8

3. Trận chiến Ấp Bắc là của ai? Ai thắng? Ai thua?

9 3.1 Lỗi của ai?


10 Mark Moya cho rằng dây là một sự thất bại cho chính quyền VNCH
11 về mặt chiến thuật nhưng là một chiến thắng của chính quyền về mặt chiến
12 lược.442 VNCH đã thắng về mặt chiến lược, đúng, nhưng là một chiến thắng
13 đắc giá. Trong lịch sử có một trận chiến phá thành lấn đất nào mà không bị tốn
14 hao ít hay nhiều về nhân mạng? Sự thiệt hại về phía quân lực VNCH không do
15 lỗi của những người chỉ huy Việt Nam tồi tệ hay nhát gan nhưng là do người
16 sắp xếp, phối trí chiến thuật để công thành đối phương là một kẻ ngu ngơ, cao
17 ngạo lỗ mãn võ biền chính gốc. Không thể nói là quân VNCH thất bại về mặt
18 chiến thuật vì kiểu đánh giặc nầy là kiểu đánh của người Mỹ, do người Mỹ lên
19 kế hoạch và do người Mỹ giành quyền chỉ huy chiến trường. Về mặt chiến
20 thuật, quân binh VNCH chỉ là những con cờ để cho kẻ đánh cờ tự tung tự tác
21 để rồi gánh chịu thất bại tai tiếng. Về mặt thắng bại, phía nào có mặt sau cùng
22 trên chiến địa thì phía đó chiến thắng vì đã chiếm được mục tiêu và kẻ chiến
23 bại là kẻ rút chạy. Tại sao Việt Minh CS lại cố bám giữ ấp Tân Thới và Ấp
24 Bắc? Bởi vì đây là hai địa thế chiến luợt trọng yếu, cửa ngõ ra vào mật khu
25 Đồng Tháp. Như vậy quân binh VNCH đã thành công khi đã trục xuất các ổ
26 VC và chiếm đóng hai nơi nầy. Một điểm đặc biệt là các cuộc hành quân bình
27 định của quân chính phủ nằm trong quốc sách ACL trước đây ở nhiều vùng
28 châu thổ sông Mê Kong- không có sự nhúng tay vào của các cố vấn quân sự
29 Hoa Kỳ- đã thành công một cách khả quan, ngoạn mục, gây điêu đứng không
30 ít cho bộ đội du kích CS nằm vùng khắp nơi và ngay cả các chức quyền cao
31 cấp của chính phủ Hoa Kỳ cũng phải thừa nhận Thật vậy, vào tháng 05/1962,
32 bộ trưởng quốc phòng Hoa Kỳ McNamar trong một cuộc thăm viếng miền
33 châu thổ sông Mê Kong đã chứng kiến nỗ lực hành quân bình định hùng hổ
34 của quân binh VNCH ở một vùng đất gần mũi Cà Mau:
35 “Ở đây, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 31 bộ binh đã đưa quân binh VNCH vào
36 tận một vùng mà VC kiểm soát 95% dân số, rồi ông tuyên bố tình trạng thiết quân luật, tái
37 định cư (câu thúc) 11,000 người dân nông thôn vào 9 ấp chiến lược trong khi quân binh
38 truy lùng VC khắp hang cùng ngõ ngách, cứ gặp VC là nổ súng. Từ khi Trung đoàn trưởng
39 nầy tiếp nhận chương trình thực hiện quốc sách ấp chiến lược, những làng xã do ông kiểm
40 soát không còn bị VC tấn công phá rối, tự do thâu thuế, tống tiền dân chúng và điều nầy
41 ông thực hiện cho thấy rất hạp lòng dân chúng. Kỳ vọng (chủ quan rõ rệt) của Trung đoàn

VSTK - 4318
1 trưởng là trong vòng 6 tháng sẽ trao phó toàn vùng ấp chiến lực nầy cho lực lượng Bảo An
2 và Dân Vệ.”443

http://alchetron.com/John-Paul-Vann-783787-W
John Paul Vann

3 Ngay sau khi quân binh VNCH chiếm đóng Ấp Bắc, J.Paul Vann liền
4 cung cấp cho Sheehan, Halberstam và nhiều phóng viên ngoại quốc khác
5 những biến cố chiến trường bằng một giọng điệu rất mực méo mó mà theo đó
6 những thất bại trong ngày 2/1/1963 là hoàn toàn do lỗi lầm của phía Việt Nam
7 Cộng Hòa. Vann nói với các phóng viên với một thái độ võ biền : “Đây là một
8 hành tích tồi tệ lố bịch, cứ như thế mãi. Đám người nầy không biết nghe. Bọn
9 họ cứ mắc phải một thứ lỗi lầm đáng nguyền rủa.” Đương sự tìm cách lột trần
10 những lỗi lầm của quân đội VNCH để gây áp lực bắt chính quyền phải đi theo
11 những sữa sai của đương sự. Đương sự cũng cố tình chối bỏ những trách
12 nhiệm về những kết quả buồn lòng bằng cách trút hết lỗi lầm cho phía VNCH,
13 cho rằng họ không cố gắng vượt thoát khó khăn, những khó khăn do chính
14 đương sự tạo ra. Đám phóng viên chụp lấy những lời lẽ trách cứ đó của Vann
15 rồi cứ thế mà hô toán lên trên mặt báo chí rằng các cố vấn quân sự Hoa Kỳ chê
16 trách các cấp chỉ huy quân sự VNCH không dũng cảm, rằng người Hoa Kỳ
17 thật thất vọng đối với sự kiện quân đội VNCH đã không gánh vát nổi một cuộc
18 thử nghiệm sau khi họ dã được huấn luyện cà một năm dài. Vann lại tiếp tục
19 cáo giác sự bất động của quân binh VNCH trên chiến trường là vì có yếu tố
20 chính trị xen lấn vào quân sự. Hãy đọc bài viết của ký gia Halberstam cùng
21 một trường phái Sheehan trên New York Times: “Các cố vấn quân sự Hoa Kỳ
22 có cảm tưởng rằng vẫn còn có nhiều sự can dự chính trị bên trong tổ chức
23 quân lực VNCH và việc thăng quan tiến chức tùy thuộc vào lòng trung thành
24 chính trị hơn là được đánh giá về mặt khả năng.” Rằng : “Các tư lệnh chiến
25 trường e sợ sẽ không được thăng cấp hoặc sẽ bị mất chức nếu đơn vị của họ bị
26 mất mát, chết chóc, thương vong quá nhiều.”443
27 Những gì Vann nói là đúng nhưng đương sự mới nói có ½: gần cả
28 năm trời ở quân trường, các huấn luyện viên cố vấn Hoa Kỳ có dạy cho sinh
29 viên sĩ quan và binh lính quân dịch VNCH rằng khi bị địch phục kích thì
30 không thể nằm lì một chỗ để bắn trả mà phải đứng thẳng lên nhanh chóng
31 xung phong tới ổ phục kích của địch để đánh cận chiến. Tuy nhiên, các huấn
32 luyện viên cố vấn không có dạy- vì quên hoặc vì mù mờ không biết- phải làm
33 sao khi bị phục kích mà đôi giày quân đội cao óng và hai chân bị lún sâu dưới
34 đất bùn nhầy nhụa không thể rút chân lên được để tiến bước? Chính vì vậy mà

VSTK - 4319
1 quân binh VNCH phải chịu thương vong một cách oan uổng, vô lý khi các anh
2 phi công trực thăng H-21 của Hoa Kỳ đã ngớ ngẩn đỗ quân xuống một bãi sình
3 lầy ngập nước!

4 Vann cũng lại nói đúng ½: Thiết vận xa M113 phải luôn luôn lội sông,
5 vượt suối, băng đồng, xóc tới hang ổ hỏa lực của địch nhưng Vann không biết
6 hay tỏ vẻ không biết để giải thích tại sao loại thiết vận xa nặng nề nầy lội nước
7 rất giỏi nhưng lại không thể lội qua được những mặt đất sình lầy giống như
8 những bờ đất bùn của con kinh thiên nhiên mà người dân miền Nam Việt Nam
9 thưởng gọi là kinh lạn chạy vòng quanh hai ấp Tân Thới và ấp Bắc. Lại một
10 lần nữa, chỉ vì sự thúc ép của Vann mà những xạ thủ , tài xế và đội quân xung
11 kích VNCH ngồi bên trong 2 thiết vận xa M113 phải gánh chịu tử vong một
12 cách phí phạm ác nghiệt để cứu một nhúm phi hành đoàn trực thăng Hoa Kỳ.
13 Vann cũng không nói tại sao ngồi trong xe bọc thép mà vẫn bị tử vong vì các
14 đợt pháo kích bằng súng phóng lựu và đại liên của VC; bởi vì xe không có
15 khiêng che và tấm chắn để bảo vệ cho xạ thủ và tài xế:
16 “Đại úy Bá cho đơn vị mình lên đường tới ấp Bắc. Nhưng hầu như
17 ngay sau đó, họ bị một con kênh bờ rất dốc chặn lại. Một địa hình như thế là
18 trở ngại duy nhất làm chậm bước tiến của những chiếc M-113 trong vùng
19 đồng bằng. Những xe lội nước lên xuống để qua sông không có vấn đề gì
20 nhưng xe bánh xích không bám được vào bùn ở bờ đi lên để chuyển 10 tấn
21 trọng lượng. Mọi người phải xuống , chặt cây và cành lót đường để chiếc xe
22 đầu tiên bám vào bò lên, vùi hết cành cây vào bùn. Khi qua được rồi, nó
23 phải kéo những xe khác bằng dây cáp cho đến khi tất cả vượt qua trở ngại.
24 Con kênh phía trước mặt ít nhất cũng phải một giờ mới qua bên kia được.
25 Cũng có khả năng tìm một chỗ khác bờ kênh thấp hơn và bánh xe có thể
26 bám để vượt.” 444,
27 Vann cũng quên (!) không chịu nói, cho những con dê non phóng viên-
28 chỉ biết truy lùng những tin tức giật gân thất thiệt để câu tiền đọc giả ngay thật-
29 về những chi tiết xảy ra trong trận đánh phản ảnh mặt tích cực của quân lực
30 VNCH và phản chiếu những mặt tiêu cực của đương sự và các cố vấn Hoa Kỳ.
31 Những nhà báo tay mơ đánh giặc bằng miệng đã không đá động gì tới tập thể
32 cố vấn quân sự Hoa Kỳ trong trận chiến Ấp Bắc đã tin chắc rằng số lượng Việt
33 Cộng sẽ không có là bao nhiêu, rằng kẻ địch sẽ bỏ hầm hố ẩn trú để chạy tán
34 loạn như đàn vịt. Không thấy có bài báo nào nói tới tình trạng mấy phi công
35 Hoa Kỳ lái trực thăng H-21 đã đỗ quân trừ bị VNCH của sư đoàn 7 xuống quá
36 gần các lùm cây phục kích của VC chỉ vì các phi công nầy quá tin tưởng
37 những sự dự đoán sai lầm của Vann. Các phóng viên ngoại quốc cũng không
38 nói tại sao một cố vấn Mỹ lại la hét yêu cầu pháo binh ngưng bắn từ tiểu khu
39 bắn vòng cung vào các lùm cây có VC ẩn núp, quá gần với nhóm phi hành
40 đoàn của những chiếc trực thăng bị bắn hạ, đơn giản chỉ vì đương sự quá khiếp
41 đảm e sợ miểng đạn hay những trái đạn pháo binh bắn lầm mục tiêu rơi vào
42 chỗ của đương sự đang bị lún sình. Báo chí địch thù với chế độ VNCH cũng

VSTK - 4320
1 không nói đến – bởi vì Vann không nói cho họ biết- sự việc cố vấn quân sự đã
2 chấm điểm sai bãi đất nhảy cho các phi cơ thả tiểu đoàn 8 quân dù xuống
3 đúng vị trí thích họp để tấn công ngay và thẳng vào các vị trí có VC trước khi
4 đêm tối phủ xuống vì thế quân dù cũng bị lún sình và gánh chịu thiệt hại nhân
5 mạng nặng nề ngay khi họ còn lơ lửng trên trời.
6 Thoạt tiên, các phóng viên ngoại quốc chỉ chú ý đến việc Hoa Kỳ bị
7 mất 5 chiếc trực thăng trong trận chiến Ấp Bắc để rồi đi đến kết luận là Hoa
8 Kỳ đang bị khựng lại ở Việt Nam. Để đánh tan dư luận báo chí bất lợi cho
9 chính quyền Hoa Kỳ, Vann đã tạo ra sự hiểu lầm cho họ bằng cách nói rằng
10 chính vì sự lựa chọn bãi đáp cho trực thăng vận không đúng chỗ cho nên nhiều
11 trực thăng phải gánh chịu thiệt hại. Tuy nhiên trong phúc trình gửi lên thượng
12 cấp Vann lại đỗ thừa rằng vì có một phi công cho trực thăng của mình đáp
13 xuống quá gần các lùm cây, tức là ý Vann muốn nói những chiếc trực thăng kế
14 tiếp cứ theo đà như thế mà đáp theo. Hết đỗ thừa cho bãi đáp xấu rồi lại đỗ
15 thừa cho phi công lái trực thăng u mê đần độn! Dựa trên những kêu ca bất
16 nhất của Vann, phóng viên Halberstam đã tường thuật trên báo New York
17 Times một cách suy đoán như sau: “Nhiều quan điểm ở Hoa Kỳ cho rằng sự
18 thiệt hại ở đây là điều hiển nhiên không thể tránh khỏi. Các trực thăng lọt vào
19 một vùng được che chở bởi đầm lầy hào hố, cùng với số bộ đội VC được huấn
20 luyện kỹ, trang bị tốt.” Như thế có thể hiểu theo cách Halberstam diễn đạt là
21 trực thăng vận không thể đáp xuống bất kỳ một bãi đáp an toàn nào bởi vì VC
22 bám trụ khắp mọi nơi., chỗ nào cũng có VC hay nói cách khác là lực lượng và
23 trang bị của VC mạnh hơn quân binh VNCH giống như là Vann đã nói quân
24 binh VNCH quá yếu kém. Mark Moya viết rằng sở dĩ Vann nói láo về việc
25 thất bại của những trực thăng là vì Vann là kẻ hoàn toàn gánh lấy trách nhiệm
26 về sự thất bại đó. Vann dã thành công lừa bịp những con bê non phóng viên,
27 nhưng ít ngày sau khi trận chiến Ấp Bắc chấm dứt Vann đã thú nhận với một
28 nhà báo khác Richard Tregaskis là chính đương sự đã lấy quyết định đưa
29 đoàn trực thăng vận đến một bãi đáp quá gần các lùm cây, một lỗi lầm tai hại
30 nhất mà từ trước tới nay chưa có ai làm như thế trong trận chiến.445

31 Nhiều dư luận khác nhau của những người nhận định về trận Ấp Bắc
32 đã thấy được rằng Vann và các đồ đệ phóng viên của đương sự đã thổi phòng
33 quá mức về những sơ xuất của phía VNCH ờ Ấp Bắc và ý nghĩa của trận đánh.
34 Trong số những người nầy có nhận định như thế cũng có nhiều cố vấn Hoa Kỳ
35 hiện diện nơi trận Ấp Bắc và những sĩ quan Hoa Kỳ nói chuyện với những cố
36 vấn quân sự nầy. Chẳng hạn như đại tá Daniel Boone Porter, cố vấn trưởng
37 quân sự quân đoàn IV Chiến Thuật VNCH sau nầy viết lại trong hồi ký rằng:
38 “Đa số những cố vấn quân sự Hoa Kỳ hài lòng với cuộc giao chiến của g quân
39 lực VNCH với một lực lượng khá lớn VC ở Ấp Bắc và ấp Tân Thới; họ tin
40 tưởng rằng nhưng sĩ quan của quân lực VNCH đã cật lực hoàn tất một trách vụ
41 khó khăn để phối họp bộ binh với thiết vận xa, với pháo binh, với phi cơ trực

VSTK - 4321
1 thăng, với phi cơ săn giặc, với binh chủng nhảy dù và với đơn vị Bảo An
2 Đoàn., một trách vụ mà họ chưa hề bao giờ làm trước đó.” 446

3 Ngay sau trận Ấp Bắc với những lời thêu vẽ của Vann và của Neil
4 Sheehan, mặc dù rất ác cảm với gia đình họ Ngô, Roger Hillsman và Forrestal
5 trong bản phúc trình ngày 25/01/1963 gửi lên TT Kennedy vẫn phải nhận định
6 rằng trong trận Ấp Bắc “mặc dù có một số sơ xuất lỗi lầm nhưng chưa đến nỗi
7 là một thảm họa nổ tung như báo chí dã đẻ ra. Các phái viên báo chí Hoa Kỳ
8 là những kẻ gay gắt và sẽ chụp mọi thời cơ khi có chuyện xảy để thổi phòng tối
9 đa càng lớn càng tốt. Thí dụ như là cuộc hành quân ở Mỹ Tho chẳng hạn, có
10 mốt số lầm lẫn nhưng chưa phải là quá tệ hại đến mức như báo chí đã thêu vẽ
11 ra như thế.” 447

12 . Một trong những điểm đáng chỉ trích là Vann đã làm ngơ bỏ qua
13 không đề cặp với bất cứ ai một điều nầy: đó là mức độ khó khăn cho một cuộc
14 tân công của bộ binh ngang qua một vùng đồng ruộng ngập nước sình lầy
15 trước khi tới được ổ kháng cự của địch quân. Từ trước khi xảy ra trận chiến Ấp
16 Bắc, Vann và cũng như nhiều cố vấn quân sự Hoa Kỳ khác chưa bao giờ thấy
17 hay được nghe nói về một mô hình diện địa như vậy để có thể dự liệu phương
18 thế hổ trợ cho tiến trình đỗ quân và tiến quân của nhiều quân binh chủng phối
19 hợp giữa lòng ruộng bùn lầy ẩm ướt. Ngay sau trận Ấp Bắc chấm dứt,
20 Halberstam và Sheehan chỉ biết nghe theo lời tố giác của Vann để nổ như bắp
21 rang trên mặt báo mà chưa bao giờ biết gì về một diện địa mặt trận trên ruộng
22 nước sình lầy lợi hại như thế nào. Rồi khá lâu sau, có lẽ nghe ngóng hoặc học
23 hỏi được những lời bàn luận của giới chuyên gia chiến thuật quân sự đây đó
24 cho nên hai “ông trẻ” phóng viên nầy cũng phải viết hùa theo: ngày 27/
25 10/1963, Halberstam đã viết một bài đăng trên báo New York Times trong đó,
26 đã dẫn chiếu việc một cố vấn quân sự Hoa Kỳ đến Ấp Bắc vào sáng ngày
27 03/01/1963 để quan sát sau trận chiến trên một vòng đay ruộng nước bùn lầy
28 tứ phía và đã nói với Halberstam rằng: “Đây là ngày mà những người Hoa kỳ
29 đã được dạy cho một bài học về những cực khổ không lường trước được trên
30 những cánh đồng ruộng lúa ở vùng Đông Dương như thế nào.” Sau khi nhắc
31 lại như thế, Hamberstam đã viết tiếp thêm để xác nhận rằng “ruộng lúa đã ban
32 tặng cho ổ kháng cự với trang bị đầy đủ một lợi thế tuyệt hảo kinh hoàng.” Sau
33 nầy, khi Hoa Kỳ đã đỗ quân tham chiến trực tiếp vào chiến trường Việt Nam,
34 Sheehan mới ghi nhận rằng các lực lượng quân binh Hoa Kỳ tránh né, không
35 hành quân tấn công vào các ấp bằng bộ binh nếu phải băng ngang qua những
36 đồng ruộng lúa rộng lớn, ngập bùn sìn thay vì nên xử dụng trọng pháo tầm xa
37 pháo kích tự do làm nổ tung những ấp như vừa kê. Trong sách A Bright
38 Shining Lie, sau khi dẫn chiếu một cuộc tập kích của quân binh Hoa Kỳ bị
39 thiệt hại nặng nề vì phải tiến quân ngang qua một cánh đồng ruộng lúa ở Bồng
40 Sơn vào đầu năm 1966, Sheehan viết: “Muốn chiếm cứ những loại ấp với địa
41 hình như thế bằng lực lượng bộ binh xung phong ngang qua đồng ruộng lúa

VSTK - 4322
1 ngập nước có nghĩa là phải gánh chịu thiệt hại to lớn.” 448 Tại sao ngày đó
2 Sheehan không viết ra được điều nầy?

3 3.2 Trận Ấp Bắc, k thua, người thắng ?


4 Khởi phát chiến trận Ấp Tân Thới là từ một nguồn tin tình báo do máy
5 bay trinh sát Hoa Kỳ cung cấp và từ đó bộ tư lệnh Cố vấn Quan Sự Hoa Kỳ
6 MACV đã yêu cầu Bộ Tổng Tham Mưu mở một cuộc hành quân. Gọi là bộ
7 Tổng Tham Mưu QLVNCH nhưng nên nhớ rằng Tổng Tư Lệnh Quân Đội
8 VNCH chính là TT Diệm, giống như TT Kennedy là Tổng Tư Lệnh quân Đội
9 Hoa Kỳ. Nhất định là TT Diệm cũng phải biết ai, tướng, tá nào của QLVNCH
10 phải lãnh nhiệm vụ tổ chức cuộc hành quân vào ấp Tân Thới thuộc Vùng IV
11 Chiến Thuật: đó là tân Tư Lệnh Quân đoàn IV Chiến Thuật Thuật, tướng
12 Huỳnh Văn Cao sẽ điều động các quân binh chủng dưới quyền để thực hiện
13 trận đánh phối họp với các Cố vấn quân sự Hoa Kỳ. Tướng Cao giao nhiệm vụ
14 nầy cho sư đoàn 7 bộ binh do đại tá Đạm chỉ huy. Tại sao tướng cao giao
15 nhiệm vụ nầy cho sư đoàn 7 mà không cho một sư đoàn nào khác? Chưa thấy
16 có sách báo nào đạt câu hỏi nầy? Bởi vì ở sư đoàn 7 có cố vấn quân sự Hoa
17 Kỳ là trung tá John Paul Vann, người đã từng với đại tá Cao sư đoàn trưởng sư
18 đoàn 7 bộ binh trước đây kết họp thành “một tổ họp Mỹ-Việt giỏi nhất trong
19 công cuộc đánh dẹp VC.” Hơn nữa, sư đoàn 7 bộ binh trước đây dưới quyền
20 chỉ huy của đại tá Huỳnh vă Cao và cố vấn J.Paul Vann cũng đã được nổi tiếng
21 là có thành tích tiêu diệt VC trong vùng trách nhiệm của mình nhiều hơn hết so
22 với tổng số thống kê VC bị tiêu diệt ở các vùng chiến thuật khác trên toàn
23 miền Nam VNCH.. 449 Do đó, khi nghe sư đoàn 7 được giao phó nhiệm vụ tiểu
24 trừ VC ở ấp Tân Thới, Vann đã hân hoan chụp ngay thời cơ, nhận lấy quyền
25 chủ động lập kế hoạch hành quân phối họp Mỹ-Việt, một kế hoạch mà trong
26 đó quân binh VNCH chỉ là những quân cờ để cho Vann mặc tình thao túng vì
27 quá tự tin, tự mãn với thành tích trong quá khứ của mình nơi sư đoàn 7 trước
28 đây. Hay nói khác đi, đây là một trận chiến của Hoa Kỳ chủ xướng để thử
29 nghiệm khả năng của quân binh VNCH đồng thời cũng thử nghiệm một hình
30 thức chiến chiến thuật mới gọi là trực thăng vận và thiết vận xa. Vann đề nghị
31 một lượng số quân VNCH có tính cách áp đão để tiêu diệt khoản 120 VC ở ấp
32 Tân Thới cùng với thiết vận xa M113, pháo binh tiểu khu Định Tường, máy
33 bay trực thăng vận chuyển bộ binh . . .

34 Có một điều nhiều người ta đặt câu hỏi tại sao Vann lại phân công cho
35 hai lực lượng Bảo An của tiểu khu từ xa ở phía Nam, tiến quân từ từ băng
36 ngang qua kinh lạn Ấp Bắc và đồng ruộng sình lầy đề tiến lên Ấp Tân Thới?
37 Có thể là Vann chỉ muốn dùng lực lượng bảo An để đón chận VC sẻ thoát thân
38 từ Ấp Tân Thới chạy xuống phía Nam trong khi quân chính quy của trung
39 đoàn 11 QLVNCH sẽ càn quét VC từ phía Bắc. Đại đội M 113 chuyển vận
40 biệt động quân tấn công từ hướng Tây Nam vào Tân Thới. Vann nghĩ rằng lần

VSTK - 4323
1 nầy VC chết chắc. Giây phút mà người ta thỏa mãn hân hoang tột cùng và tự
2 tin quá độ là lúc người ta thường bất cẩn dễ bị lọt hố bất ngờ không lối thoát:
3 Vann đã không biết rằng có một ấp khác gần ấp Tân Thới, đó là ấp Bắc. Sự
4 không biết, hay biết mà lại xem thường “không ăn thua gì” nầy của Vann đã
5 giết hại biết bao nhiêu là xương máu của cánh quân Bảo An tiến bước từ
6 hướng Tây Nam lên hướng Bắc.

7 Về giờ giấc ra lệnh tiến quân tổng tấn công vào ấp Tân Thới, Vann
8 cũng không dự trù trường hợp đình trệ vì trở ngại kỹ thuật, thời tiết xấu, đường
9 đất ruộng sình cản trở M 113 . . . Vì thế cho nên khi việc chuyển quân trung
10 đoàn 11 phải đình trệ vì các phi công trực thăng Hoa Kỳ từ chối không lái máy
11 bay với lý do thời tiết xấu, sáng sớm sương mù còn quá dày đặc! Trong những
12 giờ phút đình trệ nầy, VC ở ấp Tân Thới đã di chuyển đi xuống tăng cường
13 phòng thủ và phục kích với quân chính quy và bộ đội du kích VC ở ấp Bắc và
14 tạo ra hậu quả khóc hại cho cánh quân Bảo An phía sát gần Ấp Bắc đã xuất
15 phát đúng giờ hẹn định. Vann cũng bất cẩn không dò hỏi, nghiên cứu địa hình
16 trước mặt phía Tây của hai ấp Tân Thới và ấp Bắc khiến cho đại đội M 113
17 phải mò tìm đường hướng tiến lui thích hợp, gây chậm trễ cho việc tiếp cứu
18 các phi hành đoàn Hoa Kỳ và cũng phải gánh chịu thiệt hại trầm trọng vì đạn
19 đại liên và súng phóng lựu của VC đồng thời cũng gây thiệt hại cho đại đội trừ
20 bị kẹt lún trong bãi sình để gánh chịu những làn đạn tới tắp từ các lùm cây Ấp
21 Bắc bắn ra liên tiếp.

22 Rốt cuộc rồi phải cần đến quân dù VNCH đế giải tỏa, nhưng một lần
23 nữa, các máy bay vận tãi quân sự của Hoa Kỳ lại thả quân quá sát, kề cận
24 phòng tuyến của VC, và Tiểu đoàn dù cũng lại phải gánh chịu thiệt hại về nhân
25 mạng ngay khi chân mang giày trận chưa chấm được mặt ruộng sình lầy ngập
26 nước. Tất cả những thiệt hại bất công mà quân binh chủng quân lực VNCH
27 phải gánh chịu vì sự tắc trách, sơ xuất của Vann và các cố vấn quân sự đồng
28 nghiệp của dương sự ở Ấp Bắc trong ngày 02/01/1963. Để làm gì? Để cứu
29 sống một nhúm phi hành đoàn Hoa Kỳ của 3 chiếc trực thăng bị VC bắn hạ.
30 Người cố vấn thô lỗ đã phạm phải nhiều lỗi lầm, mắng nhiếc người chiến hữu
31 của mình trước mặt những người khác, và thúc đẩy lực lượng quân đội VNCH
32 tới một vùng tử địa để giải cứu một nhúm quân nhân Hoa Kỳ bị mắc cạn.450

33 Tổng thống Diệm đã than phiền với đại sứ Nolting rằng những cố vấn
34 quân sự Hoa Kỳ cao cấp hiểu được các vấn đề tâm lý và chính trị, nhưng nhiều
35 sĩ quan cấp dưới trong phái đoàn gia tăng đông đảo các cố vấn quân sự Hoa
36 Kỳ thì chẳng có một chút hiểu biết gì cả, và họ cứ khăng khăng đòi phải làm
37 theo ý của họ trong khi họ chẳng có một chút kinh nghiệm nào về đất nước,
38 con người, truyền thống và cung cách hành động của đất nước nầy. Rằng do
39 thái độ giận dữ của một số người Hoa Kỳ đã làm cội rễ phát sinh ra một số lớn
40 tin đồn không thuận lợi và nhiều báo cáo bất hợp tác được gửi về Hoa Thịnh.

VSTK - 4324
1 Đốn. Rất nhiều người Hoa Kỳ làm lung tung gây xáo trộn quấy rầy những viên
2 chức của chính quyền VNCH đặc biệt là ở các cấp tỉnh và quận.451

3 Mục tiêu chính của cuộc hành quân là tiêu diệt và đánh bật quân VC ra
4 khỏi ấp Tân Thới không còn nữa vì Vann chỉ lo cứu vớt một nhúm đồng đội
5 của mình! Đây là một trận chiến tội tệ nhất trong lịch sử chiến tranh của Hoa
6 Kỳ, do Hoa Kỳ lên kế hoạch, cung cấp phương tiện hiện đại tân kỳ và điều
7 khiển trận chiến để thua! Quân binh Việt Nam đã làm tròn phận sự đánh bật
8 VC ra khỏi hang ổ và chiếm cứ Ấp Tân Thới và Ấp Bắc mặc dù phải gánh
9 chịu nhiều thiệt thòi bất công. Vậy mà cố vấn Vann lại phùng man, trợn mắt,
10 chửi bới thô tục, hăm dọa lột lon bỏ tù và ngay cả ra lệnh cho một cố vấn bộ
11 hạ của đương sự bắn bỏ một sĩ quan đại đội trưởng thiết vận xa M 113 quân
12 lực VNCH nếu viên sĩ quan nầy không làm theo lệnh của Vann:
13 Ngồi trong máy báy trinh sát, từ trên vòm trời cao Vann với mật danh là Topper Six
14 điện đàm với một cố vấn Hoa Kỳ của đội M 113 với mật danh là Walrus:
15 -Topper Six: “Thằng khốn nạn đó, nó có đáp ứng không?”
16 -Walrus: “Tuyệt đối là không, hắn nói rằng đại đội của hắn không thể vượt qua con
17 kinh đúng như kỳ hạn và rằng sư đoàn cần phải gửi bộ binh đến đó.”
18 Cố đè nén cơn tức giận căm gan, Topper Six chất vấn:
19 “Walrus, anh có thể chỉ huy đội thiết vận xa đến đó hay không? Có làm được như
20 thế không? Có thể hay không…mẹ kiếp nó?”
21

22 Tiếng la hét chữi rủa của Topper Six hét vang dội qua óng nghe máy truyền tin của
23 Walrus.
24 Walrus rất khó xử nếu Topper Six ra lệnh cho đương sự tước quyền chỉ huy đại đội
25 thiết vận xa M 113. Đúng, đương sự có thể đưa đại đội thiết vận xa nầy tới ấp Bắc nhưng e
26 rằng quân binh của đội xe nầy sẽ không nghe theo lệnh chỉ huy của đương sự mà không có
27 lệnh truyền của sĩ quan đại đội trưởng của họ. Vì quá e sợ Topper Six nổi cơn thịnh nộ với
28 mình cho nên Walrus phải giả bộ trã lời:
29 Walrus: “ Đã nghe rõ, hạ chức có thể làm được.”
30 Topper six thét lên “ Vậy thì ngay bây giờ bắn bỏ cái thằng chó đẻ thúi tha hèn
31 nhát đó rồi tiến tới.”
32

33 Walrus yên lặng không trả lời, nhìn sang viên đại đội trưởng thiết vận xa M 113.
34 Hai người đã rất thích nhau và đã trở thành bạn thân trong suốt bốn tháng Walrus làm cố
35 vấn cho đại đội. Sĩ quan đại đội trưởng thiết vận xa cũng nhìn Walrus không nói gì nhưng
36 trên khuôn mặt toát ra một sự thách thức như muốn nói: “ Anh có dám bắn tôi không? .” 452
37 May mắn cho Walrus (!) đã không thi hành lệnh của Vann.
38 Sau trận chiến Vann lại lên án một cách bất công là quân đội VNCH
39 kém tài năng và hèn nhát!
Người hùng của Neil Sheehan được vinh danh trao thưởng huy chương
cao quý nhất của quân lực Hoa Kỳ, và VC đã thắng trận Ấp Bắc nhưng k

VSTK - 4325
thua trận không phải là quân lực VNCH.

VSTK - 4326
1 4. Mùa Xuân 1963 ở miền Nam VNCH
2 4.1 -Tình hình chiến trận
3 Trong những tháng đầu Xuân Dương lịch 1963 đang có một sự gia tăng
4 cảm nghiệm rằng miền Nam VNCH đã bắt đầu chủ động tấn công Việt Cộng.
5 Tin tức báo chí và các cơ quan truyền tin của chính phủ VNCH đã liên tục
6 đăng tin tức về những cuộc hành quân bình định của quân lực VNCH từ sau
7 trận Ấp Bắc đến cuối tháng 03/1963 như sau:453
8 *Tháng 1-1963
9 Ngày 3-1-1963:
10 - Kết quả cuộc hành quân Bầu Trăm cách Tây Ninh 25 cây số, nơi
11 đóng bản doanh của Tổng Cục Trung Ương MTGPMN kể từ ngày 2-1, hạ 76
12 VC, thiêu hủy: 120 tấn gạo, 6.000 lít xăng, máy phát điện và công binh xưởng
13 cùng 400 căn nhà. VNCH: 9 chết, 42 bị thương.
14 - Hành quân “Thu Đông 5” vào mật khu cách Phước Thành 19 cây số,
15 hạ 60 VC. VNCH: 1 chết, 7 bị thương.
16 - Một trại huấn luyện ở Plei M’Rong cách Pleiku 24 cây số, bị tấn công
17 mạnh: 30 khóa sinh chết, 26 bị thương, nhiều súng bị cướp, VC bỏ lại 1 xác.
18 Ngày 9-1-1963: Hành quân tại Lấp Vò và Sa Đéc, hạ 31 VC.
19 Ngày 13-1-1963: Hành quân tảo thanh vùng núi Miên (Phú Yên), bắt
20 27 VC, phá 37 nhà và 16 tấn thóc, di chuyển 300 tấn gạo và 300 con trâu ra
21 khỏi mật khu.
22 Ngày 18-1-1963: Hành quân vào mật khu Ông Đốc (Phước Thành), hạ
23 11 VC chết, bắt 16, hủy 10 tấn lúa gạo.
24 Ngày 23-1-1963: Kết quả chiến dịch “Hải Yến” ở nhiều làng quận Tuy
25 An (Phú Yên) mở từ 8-1-1963, loại trừ 92 VC, phá hủy một số cơ sở, giải thoát
26 1,626 dân bị VC kiềm giữ.
27 *Tháng 2-1963
28 Ngày 3-2-1963: Đồn Dân vệ Lương Tâm, Long Mỹ (Chương Thiện) bị
29 hàng trăm VC tấn công. Bảo An và phi cơ tới giải vây, 65 VC chết., Dân vệ :
30 chết 13, bị thương 4, mất 1 súng cối.
31 Ngày 9-2-1963: Hành quân “Đức Thắng 4” ở quận Kiên An (Kiên
32 Giang) hạ 42 VC.
33 Ngày 12-2-1963: Hành quân “Lam Sơn 2” gần Tam Kỳ (Quản Tín) hạ
34 48 VC, phá nhiều cơ sở, 7 tấn gạo và 35 tấn thóc. Một thiếu tá VC quy thuận.
35 Ngày 13-2-1963: Hành quân tảo thanh hạ 65 VC tại Hậu Bối, Mỹ An,
36 cách Cao Lãnh 30 cây số.
37 *Tháng 3-1963
38 Ngày 3-3-1963: VC đánh đồn Bảo An Chùa Nổi (Mộc Hóa) bị hạ 23.
39 Ngày 6-3-1963: Khoản độ 150 VC tấn công đồn Bảo An- Dân Vệ Châu
40 Phú bị hạ 29.
41 Ngày 9-3-1963: Một đoàn quân xa bị phục kích cách Cheo Reo (Phú

VSTK - 4327
1 Bồn) 25 cây số: 3 xe bị hư hại, 7 binh sĩ tử trận, 10 bị thương, mất 15 súng.
2 Ngày 9-3-1963: Một đội Dân Vệ bị phục kích ở Giồng Trôm (Kiến
3 Hòa) 25 tử trận, 15 bị thương, mất 28 súng.
4 Ngày 11-3-1963: Hành quân tảo thanh Giồng Trôm, hạ 54 VC.
5 Ngày 12-3-1963: Tại Cai Lậy (Định Tường) chạm súng với VC, Phía
6 VNCH có 15 tử trận, 19 bị thương, mất 20 súng.
7 Ngày 12-3-1963: Hành quân tại liên ranh Quảng Tín/Quảng Ngãi, hạ
8 48 VC. VNCH: 2 chết, 7 bị thương.
9 Ngày 25-3-1963: Hành quân “Đức Thắng 9” ở Long Định (Định
10 Tường) hạ 33 VC. VNCH: 10 chết, 14 bị thương, mất 10 súng.
11 Ngày 26-3-1963: Khánh thành trại “Nhân-Trí-Dũng” ở suối Lồ Ồ,
12 trung tâm huấn luyện cán bộ Ấp Chiến Lược.
13 Ngày 28-3-1963: Hành quân “Phi Hỏa” đánh và Chiến khu Dương
14 Minh Châu từ 21 tháng 3, hạ 47 VC, hủy 200 tấn lúa gạo.
15 Sách sử của CSVM ở miền Nam xuất bản sau năm 1975 viết về mức độ
16 tăng gia hành quân bình định lập ACL của VNCH sau trận Ấp Bắc đã gây
17 khốn đốn cho VC như sau:454
18 * Phong trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
19 Đầu năm 1963, sau khi kế hoạch “bình định miền Nam trong 18 tháng” (từ
20 giữa năm 1961 đến cuối năm 1962) không thực hiện được, Mỹ vạch ra “kế
21 hoạch tổng tấn công” (mang mật danh AN16/1963) (sic?) đánh vào các căn
22 cứ cách mạng, ưu tiên lập các ấp chiến lược khu trọng điểm và vành đai biệt
23 khu Sài Gòn hòng giành thắng lợi quyết định trong năm 1963 để “tạo vốn”
24 cho Kennedy tranh cử thêm một nhiệm kỳ tổng thống nữa vào năm sau.
25 Một mặt, Kennedy cho đổ thêm 5.000 quân Mỹ và nhiều phương tiện
26 chiến tranh hiện đại3 vào miền Nam, mặt khác, gia tăng viện trợ cho chính
27 quyền Ngô Đình Diệm để bắt thêm lính, mở hàng ngàn cuộc hành quân
28 nhằm đẩy mạnh việc gom dân lập ấp chiến lược. Mỹ và chính quyền Sài
29 Gòn chủ trương không tấn công tràn lan mà tập trung đánh phá một khu
30 vực tương đối hẹp trong nhiều ngày. Chúng dự kiến sẽ hoàn thành 11.287
31 ấp chiến lược trong năm 1963 .
32 Chiến dịch AN16/1963 gây khó khăn mới cho quân và dân Nam Bộ.

33 Ngay cả một số nhân vật cố vấn của bộ ngoại giao Hoa Kỳ thường hay
34 đa nghi về các bản phúc trình từ Việt Nam gửi về Hoa Thịnh Đốn thì nay cũng
35 đã biểu lộ một vài nét lạc quan dè dặt. Cục trưởng Tình báo và Nghiên cứu
36 của bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ Roger Hilsman sau khi được bổ nhiệm làm thứ
37 trưởng bộ Ngoại giao Chuyên trách về Đông Nam Á Sự Vụ đã gửi văn thư
38 cho bộ trưởng Ngoại giao Dean Rusk viết rằng đương sụ tin rằng Hoa Kỳ có
39 thể thắng ở Việt Nam với một số điều kiện: (i) Không quân sự hóa chiến tranh
40 quá nhiều, rằng Hoa Kỳ không chỉ biết chú tâm vào việc tiêu diệt VC và áp
41 dụng nhiều phương cách khác, nhưng cần phải chú tâm thực hiện một kế
42 hoạch hữu hiệu nhằm nới rộng từ từ những vùng an ninh một cách có hệ thống
43 và thấu đáo. . . . . .và cần chú tâm hơn vào các chiến dịch tảo thanh và bám trụ

VSTK - 4328
1 cũng như hoạt động cảnh sát…(ii) Cần phải có tình trạng ổn định chính trị ở
2 Sài Gòn. Việc đề cặp tới giải pháp trung lập hiển nhiên là rất nguy hại vì như
3 thế là khuyến khích cho những kẻ âm mưu làm đả chính lật đỗ chính quyền.455
4 4.2 –Tình hình miền Việt Nam qua nhận định của tướng R.G.K. Thompson
5 Trong một cuộc hội kiến với TT Kennedy tại tòa Bạch Ốc ngàu
6 04/04/1963 với sự hiện diện của đại sứ Anh Quốc và Cục trưởng nhóm hàmh
7 động của Hoa Kỳ ở Việt Nam, trưởng đoàn cố vấn Anh Quốc tướng
8 K.Thompson đã đáp ứng những câu hỏi của TT Kennedy về tình hình ở Việt
9 Nam như sau:
10 - Ông Diệm được dân chúng ủng hộ trong những vùng do VNCH kiểm
11 soát nhất là ở Sài Gòn giới trí thức đối lập đã bị Ông gạch bỏ. Tình trạng đối
12 lập chính trị rất nghèo nàn. Nếu Ông Diệm không còn thì có nguy cơ là miền
13 Nam VNCH sẽ bị thua trận bởi vì không có một nhân vật chính trị nào khác có
14 khả năng lãnh đạo ngang tầm cỡ với Ông Diệm.
15 - Về tình hình chiến sự thì Thompson nói rằng các thống kê của phía
16 quân đội cho thấy tình thình tiến triển thuận lợi cho VNCH đặc biệt là số VC
17 về đầu thú với chính quyền VNCH từ 15-20/ mỗi tuần vào đầu năm 1962 nay
18 thì gia tăng đến 148 tính vào tuần lễ tháng 03/ 1963.Thompson dè dặt về hình
19 thức các trận chiến thì không có nét gì thay đổi, VNCH chưa có trận chiến
20 thắng lớn và trận Ấp Bắc là một kết quả trái ngược may rủi không mong đợi
21 trong trận mạc.
22 - Xâm nhập VC Bắc Việt ít đi vì thiếu thực phẩm và phương tiện nuôi
23 dưỡng và cũng e sợ bị lộ dạng vì xâm nhập quá nhiều.
24 - Ngày trước VC thắng Pháp vì Pháp không có hy vọng nào để kéo dân
25 chúng ủng hộ mà cũng không có được một quốc sách ACL ở thôn quê có hiệu
26 nghiệm an ninh như VNCH bây giờ.
27 - Tình trạng trái ngược có thể nhìn thấy được qua vấn đề kiểm soát lãnh
28 thổ: nơi nào do VC kiểm soát thì đường xá, nhà cửa, cầu cống hư hại không
29 được sửa chữa xây cất trở lại; ngược lại tại các vùng dưới sự kiểm soát của
30 chính quyền VNCH thì ACL, đường xá, nhà cửa, cầu cống được quy hoạch
31 xây dựng, sửa chữa.
32 - Kế hoạch phát quang cây cối rừng rậm bằng hóa chất không có lợi ích
33 nhiều vì VC vẫn còn có thể tìm chỗ ẩn núp. Ngoài ra tâm lý dân tộc Á Châu
34 không mấy thiện cảm với các loại hóa chất khác lạ.
35 - Yếu tố tinh thần nhìn chung thì quân, cán, chính VNCH các cấp từ trên
36 xuống dưới đều có tinh thần cao nhất là các cấp tỉnh trưởng.

VSTK - 4329
1 - Chiến thuật trực thăng vận rất gây bất ngờ và có hiệu lực ngăn ngừa VC
2 tập trung nhưng không thể dùng làm nền tảng cho các trận đánh lớn. Thắng
3 trận bằng đầu óc và đôi chân.
4 - Tình hình khủng bố hiện nay không đến mức xấu nhưng VC rõ ràng là
5 đang bị thất bại về mặt nầy, gia tăng khủng bố, nhất là ném lựu đạn trong
6 phạm vi Sài Gòn sẽ xảy ra nhưng cách thức khủng bố kiểu nầy chứng tỏ là VC
7 đã tự thừa nhận là họ bị đánh bại nhưng phía chính quyền VNCH phải kiên
8 nhẫn chịu đựng vì hậu quả gây ra tuyên truyền bất lợi trên các mặt sách báo
9 ngoại quốc. VC không dùng phương sách khủng ám sát các viên chức dân cử
10 của chính quyền VNCH nhưng tìm cách tạo tiếng xấu mất lòng dân đỗ lên các
11 cấp chức quyền nầy trước khi VC diệt trừ họ.
12 - Phi cơ chiến lược rất cần thiết trong các công tác ngăn chận VC tập trung,
13 tiếp cứu những làng ấp bị VC tấn công nhưng không nên dùng phi cơ chiến
14 lược để dội bom vào các làng ấp đang bị VC chiếm đóng vì sẽ không làm tan
15 rã VC mà chỉ gánh lấy hậu quả tai tiếng cai đắng. Những phương cách kiểm
16 soát dân chúng hiện giờ của chính quyền VNCH là đủ để không cần phải tấn
17 công như thế vào những làng ấp bị VC chiếm giữ.
18

19 - Kể từ mùa Hè 1963, chính quyền VNCH có thế tuyên bố một số tỉnh thành
20 là “vùng trắng” thật sự vắng bóng VC và nếu tình hình nầy tiến triển khả quan
21 đến cuối năm thì có thể lần lần rút bớt đi các cố vấn quân sự Hoa Kỳ và như
22 thế VC sẽ không còn có thể tiếp tục tuyên truyền đây là trận giặc của Hoa Kỳ
23 tạo ra và VNCH là tay sai của Hoa Kỳ đồng thời cũng chứng tỏ được ý hướng
24 trung thực của Hoa Kỳ.456
25 - Theo cục trưởng Nhóm Hành Động của Hoa Kỳ ở Việt Nam Chalmers B.
26 Wood hiện diện trong cuộc hội kiến nầy thì TT Hoa Kỳ có nhiều viên chức
27 trọng yếu của tòa Bạch Ốc đều rất hân hoan phấn khởi khi được nghe những
28 điều nhận định tình ở Việt Nam đặc biệt là thứ trưởng Ngoại Giao Harriman
29 kiêm Cục trưởng Đông Nam Á Sự Vụ thường có thói quen bỏ ra ngoài tai máy
30 trợ giúp thính giác để khỏi phải nghe những bài phúc trình dài lê thê nhưng
31 đương sự không làm như thế khi được nghe và chăm chú theo dõi tất cả những
32 lượng định của tướng K.Thompson. Và ngay 2 tuần sau cuộc hội kiến, TT
33 Kennedy đã ra lệnh xét nghiệm lại chương trình khai quang bằng hóa chất ở
34 Việt Nam.457
35 4.3 –Bản Lượng Định Tình Hình Việt Nam NIEs 53-63 ngày 17/04/1963

36 Khởi đầu tháng 04/1963, phúc trình Lượng Định Tình Báo Quốc Gia/NIE
37 biểu hiện một cách chung chung mặt tích cực của tình hình khả quan ở miền
38 Nam VNCH trong các chiến dịch bình định tảo thanh VC. Các chuyên gia
39 phân tích dữ kiện tình báo đều khen ngợi nỗ lực của bộ tư lệnh Cố Vấn Quân
40 Sự Hoa Kỳ ở Việt Nam trong việc củng cố khả năng và hiệu quả cho quân lực
41 VNCH chống trả những hành động đánh phá cùn kiệt của VC. Họ tin rằng với

VSTK - 4330
1 đà tiến triển nầy của VNCH có nghĩa là VC có thể sẽ phải kiềm chế về mặt
2 quân sự và như thế VC không còn có thể nào thay đổi được dứt khoác cục diện
3 trong tương lai. Trong phần kết luận của bản lượng định khuyến cáo rằng tình
4 hình mong manh của miền Nam VNCH vẫn chưa phải là đã chấm dứt, e ngại
5 rằng với khả năng của Ông Diệm và của chính quyền do Ông đứng đầu có
6 quyết tâm và hữu hiệu hay không để lôi kéo lòng dân ở nông thôn? Phần kết
7 luận bản NIE họ cũng bày tỏ mối lo ngại rằng TT Diệm vì quá tự tin chiến
8 thắng VC cầm chắc trong tay sẽ khiến cho Ông trở thành con người cố chấp
9 khó có thể bị lay chuyển hay khi bị người khác sai bảo.458
10 Các bản lượng định tình báo NIEs viết trình lên cho các chức quyền nấm
11 giữ chính sách của Hoa Kỳ thì rất bao hàm, nhưng lại chỉ là loại văn kiện thấm
12 thấu đầy những nguồn tin tức công khai hay bí mật của chính quyền đang có
13 vào lúc đó. Những người đặc trách phát thảo NIEs moi tìm bất kỳ một loại văn
14 kiện nào được coi là nhất trí, không có tiềm ẩn ngầm chứa bất cứ một sự bất
15 đồng chính yếu nào hoặc để lộ cho thấy sự thiên vị nào dù chỉ là dưới một mức
16 độ thấp nhất. Triển vọng của miền Nam VNCH được “đa số những lượng định
17 đánh giá chỉ làm vui lòng cho người tù trưởng còn người thổ dân dân da đỏ thì
18 chẳng được một chút phấn khởi hân hoan nào.”
19 Trong quyển Hồi ký của mình, một cựu nhân viên của Cục Trung Ương
20 Tình Báo/CIA là George Carver sau khi rời khỏi cơ quan nầy để gia nhập vào
21 đoàn thể chuyên gia của Cục Quốc Gia Lượng Định/ONE cho biết rằng bản
22 lượng định NIE 53-63/17-04-1963 không miêu tả hay phân tích một cách
23 chính xác tình hình ở miền Nam VNCH và những kết luận trong đó thì hoặc là
24 bị cắt giảm đi quá mức đến độ ngoài mặt không còn một ý nghĩa gì hết hoặc là
25 không được bảo đảm bằng những chứng cứ thật sự được tìm thấy. Triển vọng
26 của VNCH chỉ là mặt bên ngoài nhưng bên trong vẫn ngầm chứa nhiều vấn đề
27 căn bản không những chưa được giải quyết mà trong nhiều trường hợp càng
28 trở nên xấu đi nặng nề.459
29 Trong bản phát thảo đầu tiên về Những Triển Vọng ở Nam VNCH, Carver
30 và một đồng sự khác của Cục Quốc Gia Lượng Định/ONE đã đưa ra một kết
31 luận rằng áp lực đe ọa c a CS đè n ng lên miền Nam VNCH một phần lý do là do kiểu
32 cách l nh đạo guồng máy chính quyền c a Ông Di m. Trong khi cố tình lơi là hoạt động
33 thu hút lòng dân thì Ông Di m lại l thuộc vi c đánh ại Cộng S n vào v i vi c c ng cố
34 và n i rộng chế độ gia đình tr c a nhà họ Ngô. Rằng chính quyền c a Ông Di m không
35 muốn tiến hành vi c c i t chính tr để số lượng cố v n quân sự Hoa Kỳ can dự vào
36 chiến trường Vi t Nam được cắt gi m một cách tương ứng. Hay nói một cách khác Hoa
37 Kỳ không thể thắng cuộc chiến tranh nầy cùng chung v i Ông Di m. Trong bản phát
38 thảo sơ khởi NIE 53-63 nầy có nhiều quan điểm mâu thuẫn rõ rệt với những
39 quan điểm đã được báo cáo bởi những nhân sự trong chính phủ Hoa Kỳ đang
40 công tác hay thi hành nhiệm vụ ngay trên hiện trường ở VNCH như đại sứ
41 Nolting, Tư lệnh phái bộ cố vấn quân sự Hoa Kỳ tướng Harkins, Trưởng trạm
42 CIA John Richardson ở Sài Gòn. Carver và đồng nghiệp của đương sự không

VSTK - 4331
1 đã không so chiếu đánh giá tới nơi tới chốn những quan điểm đó trước khi đưa
2 ra phần kết luận cho bản sơ thảo NIE 53-63. Do đó có một số trưởng ngành
3 tình báo khác nhau của Cục Quốc Gia Lượng Định/ONE đã lên tiếng nghiêm
4 khắc phê phán sự thiếu sót cố tình của Carver không chịu tham chiếu nghiêm
5 chỉnh những thắng lợi chính trị-quân sự đã và đang thu hái được ở Việt Nam
6 để rồi đi quá xa trong việc đã kích Ông Diệm và gia đình họ Ngô. Cục trưởng
7 Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ cho rằng những sự phê phán của các
8 trưởng ngành tình báo khác nhau của Cục Quốc Gia Lượng Định/ONE là hữu
9 lý cho nên đã chính thức gửi trả lại bản sơ thảo NIE53-63 và yêu cầu Cục
10 Quốc Gia Lượng Định/ONE tiến hành việc hiệu chĩnh chính yếu căn cứ trên
11 những quan điểm của phái đoàn công tác Hoa Kỳ ở Việt Nam và kết quả là
12 bàn lượng định Triển Vọng Việt Nam chính thức NIE 53-63/ 17-04-1963
13 được Cục trưởng Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ/CIA chuẩn phê và cho
14 xuất trình.460
15 4.4 – Những Lượng định sai lệch về tình hình và triễn vọng VNCH
16 Một cựu Trưởng Ban soạn thảo bản Lượng Định nguyên thủy về tình hình
17 và triển vọng VNCH (mà về sau lại trở thành bản Lượng Định 53-6/17-03-
18 1963) là Willard C. Mathias đã viết một bài nghiên cứu phân tích có tựa đề
19 “Ba Sự Lượng Định Sai Lạc Như Thế Nào/ How Three Estimates Went
20 Wrong” đăng trên tập chí “Những Thâm Cứu về Tình Báo/Studies in
21 Intelllgence”, tập XII, số 1 (đợt xuất bản mùa Đông 1968), từ trang 26 đến
22 trang 38. Trong 3 sự Lượng Định sai lệch nầy, có trường hợp của bản Lượng
23 Định NIE 53-63/17-04-1963 về tình hình VNCH. Trước khi đi vào nội dung
24 của mỗi một trường hợp lượng định, soạn giả Willard C. Mathias đã phân tích
25 một cách tổng quát về tổ chức, điều hành và thủ tục áp dụng trong tiến trình
26 lượng định. Phần phân tích nầy có thể hiểu như sau:461 W.C.Mathias, tr.tr. 27-28.
27 Thủ tục dùng để soạn thảo những bản Lượng Định Tình báo Quốc Gia Hoa
28 Kỳ được ứng xử để bảo đảm rằng những người có trách nhiệm thi những chính
29 sách của Hoa Kỳ có tiếp nhận một sự đánh giá tình báo đồng thuận (hoặc là
30 một sự không thỏa thuận đã được vạch ra một cách cẩn trọng) dựa trên sự cung
31 cấp tin tức tốt nhất và đã được xét nghiệm càng sâu rộng càng tốt. Tuy nhiên
32 thủ tục soạn thảo nầy chỉ cung ứng phần cốt lõi nằm trong phạm vi của những
33 người hành sự, và những sự lượng định chỉ được xem lả tốt khi chúng được
34 phát thảo bởi những người hảo hạng đang điều hành guồng máy.
35 Trong guồng máy nầy, Hội Đồng Cục Lượng Định Quốc Gia/Board Of-
36 fice National Estimates/(BONE) giữ một vai trò hết sức quan trọng về mặt
37 điều hành và vận dụng trí óc. Bản Lượng Định Sơ Thảo do một Ban Tham
38 Mưu Lượng Định Sơ Thảo lãnh trách nhiệm biên soạn theo sự điều hướng của
39 BONE. Bản Lượng Định Sơ Thảo nầy được đưa ra bàn luận trước một Ủy Ban
40 đại diện các ban ngành của Hội Đồng Tình Báo Hoa Kỳ/ USIB cùng chung với

VSTK - 4332
1 các ban ngành của Cục Trung Ương Tình Báo /CIA dưới sự chủ tọa của một
2 thành viên trong BONE và thành viên chủ tọa nầy sẽ trình xuất bản Lượng
3 Định Sơ Thảo trước Hội Đồng USIB. Vai chánh chủ động viết ra bản lượng
4 định sơ thảo đầu tiên cũng có một vai trò quan trọng bởi vì đương sự cò nhiều
5 kiến thức nhiều hơn những thành viên khác trong BONE và nếu đương sự lại
6 là một người giỏi viết văn chương và có sức thuyết phục trong khi bảo vệ
7 những quan điểm của mình thì đương sự sẽ đặt một ấn tượng thật bám rễ lên
8 bản dự thảo nguyên thủy.
9 Ngoài ra, nếu chủ tịch Hội Đồng BONE cũng là một người đã từng dày
10 dặn kinh nghiệm với chủ đề của bản lượng định Sơ Thảo và có tính khí của
11 một kẻ hướng đạo thì nhất định là đương sự cũng sẽ đặt một ấn tượng sâu sắc
12 khó phai mờ lên Bản Lượng Định nầy. Hơn nữa, Hội Đồng BONE chính là tập
13 thể đồng nhất chịu trách nhiệm với Cục Trung Ương Tình Báo về mặc hình
14 thức và thực chất cốt lõi của những bản Lượng Định. Đó chính là Hội Đồng
15 của Cục Trưởng Cục Tình Báo Trung Ương CIA, một công cụ để đương quan
16 CIA công thức hóa những quan điểm của mình và để lưu ý đương sự về nguồn
17 tin và ý kiến xử dụng trong chủ đề đang được đưa ra. Mặc dù cá nhân của Cục
18 Trưởng CIA có thể tin tưởng nhiều hơn một vài thành viên trong Hội Đồng
19 BONE, nhưng vì năng lực theo nghi thức lãnh đạo của mình cho nên đương
20 quan cần phải có một Hội Đồng đủ trình độ và một thành phần cân xứng, có
21 kinh nghiệm để có thể tin tưởng được rằng tất cả mọi khía cạnh của vấn đề đã
22 được cân nhắc một cách thông suốt chí lý.
23 Người ta không thể trình bày một cách khái quát về phương pháp hay kỹ
24 thuật mà các thành viên của ủy ban BONE xử dụng để đạt tới những sự xét
25 đoán có tính cách ước lượng. Mỗi trường hợp lượng định đều mang một sắc
26 thái riêng duy nhất và nhân viên lượng định phải hướng về những hỗ trợ khác
27 nhau: số lượng và bản chất thuyết phục của chứng cứ; của những phương pháp
28 được những người tham gia xử dụng để phân tích sự việc; của sự phê luận từ
29 những người khác đối với điều gì mà họ tin tưởng một cách đặc biệt kinh qua
30 sự học vấn, kinh nghiệm hay sự nhạy bén tri thức của họ; vì họ có một nền
31 tảng riêng của mình đối với vấn đề lượng định; và vì nếu muốn cho thế giới
32 tốt đẹp hơn, thì cần có những linh cảm của họ tức là một khả năng cảm nhận
33 hay nghi ngại về một điều gì xảy ra nhưng không phải là nhờ có một chứng cứ
34 thực tế nhưng là vì có một điềm lạ mơ hồ nào đó đang ẩn khuất bao quanh một
35 hay nhiều sự kiện thực tế đã hay đang xảy ra. Cần phân biệt linh cảm mà theo
36 ông bà tổ tiên thường gọi là huệ nhãn thì khác với dị đoan. Dị đoan hoặc nằm
37 chiêm bao là thấy một điềm lạ liền xác quyết tin ngay rằng một việc tốt hoặc
38 xấu trong thực tế cuộc sống của con người nhất định sẽ xảy ra hay đã xảy ra
39 mà không cần giải thích về mối liên hệ tại sao điềm lạ như thế thì lại xảy ra sự
40 việc như thế.

VSTK - 4333
1 Sự mê tín thường đi kèm với dị đoan mà không có hay không cần biết đến
2 yếu tố thuần lý của trí thức. Linh cảm là kết quả của kinh nghiệm tri thức
3 thuần lý đối với một sự thể đã từng có qua trải nghiệm trong quá khứ nay lại
4 tái xuất hiện trong trí óc ở hiện tại với một số nét đặc trưng giống hay gần
5 giống như thế. Dị đoan có thể khiến cho người ta đi đến những quyết định hay
6 những hành động ngờ ngệch, thiển cận tai hại vì ảo tưởng những hiệu quả chắc
7 chắn của sự việc dị đoan sẽ xảy ra. Và sau cùng, Linh cảm là một chuyện,
8 còn sự việc có xảy ra đúng như linh cảm hay không lại là một chuyện khác
9 bởi linh cảm không tin tưởng một cách tuyệt đối nhưng nghĩ rằng sự việc có
10 thể sẽ xảy ra và vì vậy cần phải có những phương thức chuẩn bị để phòng ngừa
11 hoặc chận đón. Thí dụ vào năm 1962, Cục trưởng Cục CIA là John McCone
12 cứ tiếp tục lo ngại rằng CS Liên Sô có khả năng đặt dàn hỏa tiễn lên đảo Cuba
13 để đe dọa lãnh thổ Hoa Kỳ mặc dù không có một chứng cớ thực tế đáng tin cậy
14 nào để rồi Hội Đồng BONE phán đoán rằng Liên Sô sẽ không thể nào làm một
15 chuyện điên rồ như thế. Nhưng CS Liên Sô đã làm và linh cảm của John
16 McCone đã ứng nghiệm.
17 Vào khoản từ năm 1962, việc lượng định tình hình trở nên dễ dàng hơn 10-
18 15 năm trước đây bởi vì Hoa Kỳ đã có thể thu thập được nhiều chứng cứ, dữ
19 liệu trên nhiều mặt về khả năng quân sự của CS Liên Sô. Những cách khám
20 phá, thu thập và giải mã tin tức tình báo đã tiến bộ rất nhanh. Tuy vậy cũng
21 vẫn có những vấn đề khiến cho chuyên gia lượng định tình thế phải kiệt quệ
22 đau đầu nhứt óc như: (a) sự lượng định đang nằm trong những khu vực bất ổn
23 định hay đang trong những lúc tình hình căng thẳng; (b) trong những trường
24 hợp mà tiềm lực của những phe đối nghịch đang ngang ngửa với nhau hoặc
25 không thể suy định được kẻ yếu, người mạnh; (c) khi mà chứng cứ mâu thuẫn
26 nhau, thông thường mâu thuẫn xảy ra qua sự dối trá bóp méo cố tình hay che
27 lấp quanh co vì bất cứ một lý do nào đó không thể hoặc không muốn thổ lộ ra.
28 Trong 3 trường hợp vừa kể thì Hội đồng BONE thường có những nhận xét sai
29 lầm và tác giả trưởng ban thảo phát bản lượng định cũng là một thành viên của
30 BONE.
31 4.5– Bản Lượng định sai lệch NIE 53-63 về tình hình và triễn vọng VNCH
32 Sự lượng định nầy phản ảnh một quan điểm sai lầm thuộc nhóm (b) kể
33 trên, khi mà lực lượng của các phe đối nghịch nhìn từ bề ngoài như ngang
34 bằng nhau hoặc khó có thể xét định được phía nào mạnh hay phía nào yếu hơn.
35 Loại lượng định nầy có một lịch sử bức xúc lâu dài. Sự lượng định khởi đầu từ
36 tháng 10/1962 để rồi mãi về sau mới được Hội Đồng Tình Báo Hoa Kỳ USIB
37 chấp nhận vào tháng 04/1963 và có danh xưng là Những Triển Vọng ở Việt
38 Nam. Vào thời điểm nầy ông Diệm vẫn còn là Tổng Thống của miền Nam
39 VNCH và bà Nhu đang nổi tiếng như sóng cồn. Tình trạng can dự của Hoa Kỳ
40 đang được thực hiện dưới hình thức cố vấn và yểm trợ tiếp vận. Sự lượng định
41 tình thế vào lúc nầy nhằm mục đích đánh giá điều gì đang xảy ra, vì sao sự

VSTK - 4334
1 việc bị sai lệch, có những triển vọng nào không. Ở đây soạn giã Willard C.
2 Mathias không nhận định tất cả những kết luận có ghi ra trong bản lượng định
3 nhưng chỉ nhận định một số tuyên bố tình trạng chiến tranh đang diễn tiến như
4 thế nào và triển vọng của miền Nam VNCH ra sao trong công cuộc đấu tranh
5 vào lúc đó. Sau đây là một vài trích dẫn trong số những kết luận đã được chuẩn
6 nhận bởi Hội Đồng USIB như sau:462 W.C.Mathias, tr.tr.31-32.
7 a. Chúng ta tin tưởng rằng sự tấn phát của Cộng Sản đã bị cùn nhụct và
8 tình hình đang được cãi thiện. Khả năng của miền Nam VNCH được tăng
9 cường và có hiệu quả.
10 b. . . . . .
11 c. Nh ng m t phát triển trong một hai n m ừa qua cũng cho th một số hứa hẹn
12 trong i c gi i qu ết tình hình chính tr su ếu, đ c i t là tình trạng t n an ninh ở
13 ùng n ng th n mà Cộng s n đan ẩn náu nương thân. Tu nhi n, kh n ng c a chính
14 qu ền để chu ển iến thành qu quân sự thành một sự n đ nh chính tr lâu ài là điều
15 nghi n.
16 Lượng định như thế và không có một tiếng chuông báo động nào cả và chỉ
17 có thể hiểu một cách đơn giản là: mọi sự việc chưa rơi xuống hỏa ngục; chúng
18 ta không biết kết cuộc sẽ ra sao, tuy nhiên tình trạng của miền Nam VNCH
19 không đến mức quá tệ; Ông Diệm có phần tiến bộ; Ông có thể thắng trận quân
20 sự, nhưng nếu Ông có thể thành công như thế thì chưa chắc là tình trạng bất ổn
21 định chính trị của miền Nam VNCH cũng sẽ chấm dứt. Sáu tháng sau, Ông
22 Diệm bị hạ bệ, và tình trạng quân sự lẫn chính trị càng lúc càng trở nên xấu
23 thêm đến mức độ nghiêm trọng và cuối năm 1964.
24 Điều gì khiến xui sự lượng định của NIE 53-63 bị sai lệch?
25 Như vậy, trong trường hợp nầy thì bản lượng định nguyên thủy của ủy ban
26 soạn thảo là đúng trên căn bản, nhưng bản lượng định nguyên thủy nầy đã trở
27 thành yếu kém trầm trọng sau khi tiến trình phối họp bàn cãi, xét lại và biểu
28 quyết để trở thành những kết luận cuối cùng của bản NIE 53-63. Để rõ thêm
29 vấn đề, sau đây là phần trích dẫn của một số kết luận (a), (b), (c) đã từng ghi ra
30 trong bản lượng định nguyên thủy về Triển Vọng của miền Nam VNCH mà
31 mục (c) là phần kết luận tổng kết cho bản lượng định nguyên thủy nầy trước
32 khi được BONE rà xét và sửa đổi: 463 W.C.Mathias, tr.32.
33 a. Kh ng c nh ng phương ti n khách quan nào gọi là thỏ đáng để ác đ nh được
34 chiến trận đang iễn tiến như thế nào. Bề ngoài thì i c gia t ng can ự c a Hoa Kỳ đ
35 c kh n ng trợ giúp cho chính thể VNCH kiểm soát được sự l n t i c a Cộng S n à
36 cũng c thể là giúp cho tình hình th ng tiến trong một số l nh ực; tu ậ , kh ng thể
37 nào để n i được rằng làn sóng cồn cuồn ngập đang đẫ ề hư ng n nầ ha hư ng
38 bên kia.
39 b. Về phía VNCH, sự áp ng chiến lược m i, ch ng hạn như các Ấp chiến lược đ
40 được c ng cố, nh ng sự chu ển iến quân sự à t chức an ninh, hu n lu n, sự áp
41 ng các ạng chiến thuật, t t c đ làm t ng th m tiềm n ng nỗ lực đánh ph n du kích

VSTK - 4335
1 VC. Tu nhi n nh ng ếu điểm to l n ẫn c n tồn tại à r t kh ượt qua. Trong số
2 nh ng ếu điểm nầ gồm c : thiếu tinh thần hang say chiến đ u và kh n ng l nh đạo
3 ch hu kém ở mọi c p, quân binh kém đạo đức kh ng được l ng tin tưởng c a người
4 ân ở n ng th n, áp ng kém cỏi chiến thuật trong i c điều động quân lực, h thống
5 tin tức tình áo kh ng h u hi u à rõ ràng là c nội tu ến c a C ng S n âm nhập ào
6 t chức quân đội VNCH.
7 Sau đây là bản sao và tạm dịch phần (c) nguyên thủy trước khi BONE rà
8 xét và sửa đổi: 464 W.C.Mathias, tr.32.

9 c. Muốn cho cuộc chiến đ u c a miền Nam VNCH đạt t i mức tốt nh t thì ph i kéo
10 ài à tốn hao. Phía Cộng S n nh t qu ết ph i giành cho ằng được sự kiểm soát à
11 miền Nam VNCH hi n giờ đơn độc kh ng đ kh n ng để ng n ngừa sự h i tc a
12 mình hi n na . Chính sách ng n chận Cộng S n à sự tái lập an ninh ít ỏi ở n ng th n
13 c thể thực hi n được nhờ c sự nỗ lực l n lao c a Hoa Kỳ theo tình thế chính tr c a
14 miền Nam VNCH hi n na , nhưng sự tiến triển thực ch t để người ân miền Nam
15 VNCH được độc lập kh ng thể nào ra nếu kh ng c nh ng sự tha đ i c p tiến
16 trong nh ng phương thức à nhân sự c a chính qu ền VNCH. Nga c khi điều nầ c
17 thể ra su ng sẻ thì đâ cũng ch m i là sự ắt đầu; nh m Cộng S n ẫn c n c
18 nh ng kh n ng à sự trợ giúp mà sẽ ph i cần nhiều n m gây ựng nỗ lực để làm cho
19 chúng tiêu tan.
20 Khi tự kiểm tra lại bản Lượng Định nguyên thủy, Hội Đồng Lượng Định
21 BONE đã rà soát và sữa đổi: hai mục (a) và (b) không có khác biệt nhiều, tuy
22 nhiên ở mục (c) thì từ hình thức đến ý nghĩa đã bị biến thể một cách đáng kể:
465
23 W.C.Mathias, tr.tr.32-33.

24 V i sự trợ giúp c a Hoa Kỳ, VNCH ít ra có nh ng thế đứng tốt cho một cơ ma
25 ng n chận Cộng S n trên bình di n quân sự. Tu nhi n phương thức điều hành chính
26 quyền c a ông Di m, à đ c bi t là nh ng phương cách áp ng c a guồng máy nầy
27 nhằm đè ẹp không cho nh ng phần tử đối lập đứng ra tham gia quyền hành chính tr ,
28 đ làm cho hi u qu c a chính quyền b suy gi m trên c hai bình di n quân sự và chính
29 tr . Hoa Kỳ tin rằng cho đến khi nào mà chưa c nh ng sự tha đ i c p tiến đối v i
30 nh ng phương thức chính quyền nầy thì có ít hy vọng cho vi c cắt b t sự can dự c a

VSTK - 4336
1 Hoa Kỳ ho c là sẽ có một sự gi m sút mối ngu cơ c a Cộng S n đáng kể và lâu dài.
2 Tác hại trầm trọng về sự thay đổi mục (c) của bản Lượng định nguyên thủy
3 vừa kể trên là sự chuyển đổi từ sự nhấn mạnh một tình trạng khó khăn cố hữu
4 có tính cách trong trường kỳ của vấn đề (mà từ đó Ông Diệm đã góp phần vào)
5 để biến mục (c) thành một bản cáo trạng chế độ của Ông Diệm hay nói khác
6 đi nếu còn ông Diệm thì Hoa Kỳ sẽ thua trận chiến ngăn chận làn sóng đỏ
7 Cộng Sản.
8 Câu hỏi đặt ra: Mặt tác hại mục kết luận (c) của bản Lượng Định Nguyên
9 Thủy sau khi được BONE rà xét lại như thế nào?
10 Đó là sự chê trách Ông Diệm yếu kém, không có khả năng cả về hai mặt
11 chính trị và quân sự. Về mặt chính trị, thì kết luận nầy đụng chạm với bộ ngoại
12 giao Hoa Kỳ kể cả TT Kennedy. Về mặt quân sự thì đụng chạm tới Bộ Quồc
13 Phòng và các nhân vật quân sự hiện đang có tư tưởng lạc quan đối với triễn
14 vọng của VNCH xuyên qua những chiến thắng quân sự của VNCH kể từ giữa
15 năm 1962:
16 (i) Về mặt chính trị:
17 Kể từ thời đại sứ Hoa Kỳ Durbrow, sang tới thời kỳ TT Kennedy bắt đầu
18 vào nhà trắng, Hoa Kỳ luôn luôn thúc buộc Ông Diệm phải ngoan ngoãn nghe
19 theo chính sách chống Cộng Sản của Hoa Kỳ- theo kiểu “thái thú” của đế quốc
20 bành trướng phong kiến Trung Quốc ngày xưa- xem VNCH như là một châu,
21 huyện phiên bang, hàng rào của họ và đánh giặc mướn cho họ nhằm ngăn chận
22 chủ thuyết CS lan tràn xuống Đông Nam Châu Á nếu Ông Diệm muốn được
23 họ tiếp tục viện trợ. Và như đã kê cứu trước đây, Ông Diệm đã cứng lòng
24 không chịu tuần phục sự thúc ép của viên thái thú Hoa Kỳ Durbrow và TT
25 Kennedy đành phải cử đại sứ F. Nolting sang thay thế, dùng phương chước dụ
26 giỗ hơn là hăm dọa nhưng Ông Diệm cũng vẫn kiên quyết từ chối chấp nhận
27 làm con rối bù nhìn tay sai của Hoa Kỳ vì nếu không thì chính nghĩa Quốc Gia
28 Độc Lập chống Cộng Sản của VNCH sẽ không còn nữa. Rốt cuộc, TT Kenne-
29 dy và Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ phải trái lòng chấp nhận một sự hợp tác giới
30 hạn sự can dự về chính trị, quân sự thuộc nội bộ của chính quyền VNCH
31 do Ông Diệm lãnh đạo với một lý do thực tế là hiện nay Hoa Kỳ chưa tìm
32 được người nào có khả năng tốt hơn để thay thế Ông Diệm. Như vậy, khi Hội
33 đồng Bone tố cáo Ông Diệm vô năng lực chính trị thì cũng có ý là tình hình
34 chính trị của VNCH chưa giải quyết dứt khoác được chính là vì TT Kennedy
35 và bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ vẫn cứ mãi tiếp tục dây dưa hợp tác chính trị một
36 cách giới hạn với ông Diệm.
37 (ii) Về mặt Quân sự:
38 Bộ Quốc Phòng, Cục Trung Ương Tình Báo /CIA Hoa Kỳ là những cơ
39 quan trách nhiệm huấn luyện đào tạo cho quân lực VNCVH về mặt tác chiến

VSTK - 4337
1 kỹ thuật và An ninh tình báo. Bone chê trách quân lực VNCH là nhát gan,
2 không hiếu chiến, hãm hiếp v.v… thì không khác gì bôi nhọ lên các chức
3 quyền quân sự cao cấp của Hoa Kỳ đang có trách nhiệm hành sự cố vấn, huấn
4 luyện ở Việt Nam: “Tại thầy dạy dỗ tồi cho nên học trò mới hư đốn!”
5 Tác giả chính của bản lượng định nguyên thủy kể trên là tiến sỹ Sherman
6 Kent Chủ Nhiệm Hội Đồng Lượng Định Quốc Gia/ BONE và một thành viên
7 của BONE là George Carver. Bản Lượng Định nầy sau khi được toàn thể Hội
8 Đồng BONE rà xét và sửa đổi thì lại có thêm nhiều ghi chú bất đồng quan
9 điểm khác nhau của nhiều nhân vật trọng yếu như: đại sứ Hoa Kỳ đương
10 nhiệm tại Việt Nam F.Nolting, tướng tư lệnh Cố Vấn Quân Sự Harkins, cụm
11 trưởng CIA ở Sài Gòn John Richardson khiến gây ra một loạt phản ứng dèm
12 pha dí dỏm của những trùm đứng đầu các ban ngành cộng đồng tình báo Hoa
13 Kỳ cho rằng bản lượng định nguyên thủy của BONE đã quá xem thường, hạ
14 giá quá thấp những thành quả tiến bộ chính trị, quân sự ở miền Nam VNCH;
15 rằng BONE đã lạm dụng đi quá đà trong việc bêu xấu chỉ trích Ông Diệm và
16 gia đình họ nhà Ngô Đình. Cục trưởng Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ
17 John McCone nhận định rằng những chỉ trích của những nhân vật vừa kể là
18 hữu lý và thuyết phục cho nên đã gửi trả bản lượng định nguyên thủy của
19 BONE và chỉ thị viết lại bản lượng định nầy với sự tham chiếu nghiêm chỉnh,
20 đầy đủ những quan điểm của đoàn ngũ Hoa Kỳ đang công tác ở Sài Gòn và
21 nơi chiến trường Việt Nam. 466 William J.Rust Kennedy in Vietnam, s. đ.d ., tr.tr. 91-92.
22 Ngày 27/02/1963, trước Hội Đồng Cơ Mật Hoa Kỳ/United States Intelli-
23 gence Board/USIB (sau nầy đổi là NFIB/National Foreign Intelligence Board),
24 với sự có mặt đông đảo các viên chức trưởng ban, ngành, phòng, sở chính
25 ngạch và nhóm tham mưu của họ trong hệ thống tổ chức tình báo dân sự, quân
26 sự của Hoa Kỳ, Cục trưởng CIA John McCone trách cứ Sherman Kent Chủ
27 Nhiệm Hội Đồng Lượng Định Quốc Gia/ BONE và các đồng nghiệp của
28 đương sự đã soạn thảo một bản Lượng Định Quốc Gia /NIE bằng những óc
29 phán đoán cách biệt khá xa so với những óc phán đoán cũa “những người đang
30 trải nghiệm thực sự, hiểu biết nhiều nhất về Việt Nam.” McCone nêu ra một số
31 tên tuổi những nhân vật Hoa Kỳ đang có trọng trách cố vấn và thi hành chính
32 sách của Hoa Kỳ ở VNCH, rồi chỉ thị cho Hội đồng BONE xét lại những quan
33 điểm của những nhân vật vừa kể để phát thảo lại Bản Lượng Định NIE.467 Harold
34 P.Ford, CSI/CIA 1998, tr.12

35 Kể từ thời thực dân Pháp còn ở Đông Dương , Hội đồng BONE thường liên
36 tục có những lượng định một cách dè dặt bi quan không thiên vị về triển vọng
37 của Việt Nam. Chẳng hạn như BONE đã đề xuất một bản Lượng định NIE vào
38 ngày tháng 03/1952, trước khi Pháp bị thất trận lớn ở Điện Biên Phủ, rằng viễn
39 cảnh Đông Dương trong năm sắp tới chính là suy sụp lần lần về tình hình
40 quân sự Pháp-Việt (Quốc Gia Việt Nam) và nếu chiều hướng nầy không thay
41 đổi thì trong tương lai dài hạn rất có thể là người Pháp phải rút lui khỏi Đông

VSTK - 4338
FRUS, 1952-1954. Vol.XIII, part 2. Indochina. Nguồn: https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1952-
1 Dương.468
54v13p1/d27
2

3 Nhiều năm trước đây, các tiếng nói của nhiều viên chức BONE thường tỏ ý
4 nghi ngờ về lý thuyết quân cờ xếp Domino bằng cách làm nổi bật sự khiếm
5 khuyết sức mạnh và sự đoàn kết gắng bó của người dân địa phương ở miền
6 Nam Việt Nam và họ đặt nghi vấn rằng liệu Hoa Kỳ hoặc là sự trợ giúp ngoại
7 nhập về quân sự sẽ có thể tạo ra một xã hội vững chắc ở đó hay không? Vào
8 tháng 06/1962, trước khi có sự khởi thảo bản lượng định nguyên thủy NIE 53-
9 63, BONE đã không đồng quan điểm với cục trưởng CIA McCone về nguồn
10 gốc phát xuất ra những sự xáo trộn ở miền Nam VNCH. Theo McCone thì
11 nguồn gốc chính là từ Cộng Sản Trung Quốc bởi vì bộ trưởng quốc phòng
12 Hoa Kỳ McNamara đã nói với McCone rằng nhờ có những nỗ lực của Hoa Kỳ,
13 miền Nam VNCH đang tạm thời thoát khỏi ngón chân lạnh buốt xâm lấn của
14 CS Bắc phương (Trung Quốc). Chủ nhiệm Hội đồng BONE Sherman Kent trả
15 lời với McCone là tuyên bố của McNamara khi cho rằng chính sách của Hoa
16 Kỳ đang từng bước gặm nhắm tình trạng đe dọa thực sự ở miền Nam VNCH.
17 là không đúng. Theo Kent thì nguồn gốc đích thực của sự đe dọa ở đây và tâm
18 điểm của trận chiến chính là những làng mạc, rừng núi tại Việt Nam và Lào.
19 Kent nói rằng trận chiến nầy chỉ có thể thắng bằng ý chí, năng lực và sự nhạy
20 bén chính trị của riêng những chính quyền đang kháng cự nhau, Hoa Kỳ
21 không thể thay thế họ để đánh bại Cộng sản bằng quân sự qua việc đưa quân ồ
22 ạt vào miền Nam và cho dù có thắng thế đi nữa thì cũng không phải là thắng
23 về mặt chính trị để tạo dựng được một chính quyền vững chắc và độc lập
24 nhưng chỉ còn là một hình thức thuộc địa tốn kém.469 Harold P.Ford, CSI/CIA 1998,
25 tr.tr.12-14.

26 Trong năm 1963, CIA/ MacCone đồng quan điểm với ngoại trưởng Hoa
27 Kỳ Dean Deen Rusk cùng với nhiều nhân vật thi hành chính sách của Hoa Kỳ,
28 cho rằng sự đe dọa của Cộng sản là toàn bộ phát xuất từ đế quốc bành trướng
29 bá quyền Cộng sản Liên Sô và Cộng sản Trung Quốc. Trong khi đó thì Bone
30 và một số viên chức hành sự cơ mật của Hoa Kỳ cho rằng “kẻ quỹ quyệt chính
31 là Hà Nội chứ không phải là Moscova hay Bắc Kinh và trận chiến tranh giành
32 giựt miền Nam cơ bản là một trận nội chiến quân sự và chính trị.” 470 Harold
33 P.Ford, CSI/CIA 1998, tr.14.

KHẢO LUẬN

34 Bộ trưởng Quốc Phòng Hoa Kỳ McNamara và ngoại trưởng Dean Rusk đúng khi cho
35 rằng nguồn gốc gây chiến tranh tại Việt Nam là từ ngón chân lạnh buốt của CS Trung Quốc
36 ở phương Bắc. Ngón chân của CS Trung Quốc ở đây là Cộng Sản Bắc Việt. Trung quốc
37 không trực tiếp đưa cố vấn quân sự của mình vào Việt Nam như Hoa Kỳ đang làm ở miền
38 Nam VNCH. Tuy nhiên McNamar không nhấn mạnh là ngón chân nầy không ra mặt công
39 khai để xâm lược miền Nam VNCH nhưng lại dùng móng chân của mình tức Mặt Trận Giải
40 Phóng Miền Nam tức Việt Minh Cộng Sản/VC nằm vùng ở miền Nam để gây rối.

VSTK - 4339
1 Sherman Kent và đồng sự George Carve trong Hội đồng BONE đã không cứu xét sâu
2 sắc khi cho rằng không phải Moscôva và Bắc Kinh là những kẻ chủ chốt âm mưu xâm lăng
3 miền Nam VNCH nói riêng và toàn vùng Đông Nam Châu Á nói chung để thực hiện bành
4 trướng chủ nghĩa đế quốc bành trướng chủ nghĩa Cộng Sản nhằm đối đầu với chủ nghĩa đế
5 quốc tư bản thuộc địa kiểu mới. Bone đúng khi vạch mặt kẻ quỹ quyệt nằm trong bóng tối
6 chính là Hà Nội nhưng Kent cũng không đá động gì tới cái móng chân của Hà Nội là
7 CSVM nằm vùng/VC và sau nầy biến thành MTDTGPMN ở miền Nam VNCH.
8 Kent nói đúng, chiến thắng quân sự nhưng không giải quyết được tình trạng chính trị
9 rác rưởi ở miền Nam thì miền Nam Việt Nam thì trước sau thế nào cũng sẽ bị Cộng Sản
10 Hà Nội nuốt trửng. Kent muốn khai trừ chính thể VNCH do Ông Diệm lãnh đạo. Bone giỏi
11 trích nhưng không tìm ra được một giải pháp thích ứng để giải quyến tình trạng bất ổn chính
12 trị ở miền Nam và như vậy thì Bone là kẻ thọc gậy bánh xe phá hoại, vô hình chung có thể
13 xem như cùng phe với CS Bắc Việt: Lịch sử đã chứng minh: sau Ông Diệm chỉ là ô tạp,
14 võ biền và MTGPMN cũng chỉ là một trong những ổ rác ở miền Nam sau 30/04/1975.

*
15 4.6- Tình hình căng thẳng giữa Hoa Kỳ và VNCH
16 Một tuần lễ sau khi bản lượng định NIE 53-63/ 17- 04 -1963 vừa mới được
17 xuất trình thì đã có những sự kiện xảy ra trùng hợp với những điều kết luận
18 của George Carver trong bản NIE nguyên thủy đã bị trùm CIA thãi hồi: ngày
19 22/04/1963, Cục Tình Báo Trung Ương Hoa Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn phúc trình
20 báo cáo rằng Ông Diệm và Ông Nhu tỏ ý lo ngại nhiều hơn về những sự xen
21 lấn của Hoa Kỳ vào chủ quyền của VNCH. Báo cáo nầy viết:
22 “Từ giữa tháng 04/1963 căng thẳng bang giao giữa 2 chính phủ VNCH
23 và Hoa Kỳ gia tăng đến một mức độ đáng kể đối với những sinh hoạt ở Nam
24 Việt Nam. Cả hai anh em Ông Diệm và Nhu rất lo ngại vì những vi phạm
25 hiện giờ đến chủ quyền của VNCH. Bộ Tư Lệnh Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ
26 được liệt kê ra là chủ chốt của tình trạng lo ngại nầy. Tuy nhiên chính những
27 lực lượng Đặc Nhiệm của Hoa Kỳ mới chính là trọng điểm gây ra lo ngại.
28 Ông Diệm cứ làm ngơ kéo dài thêm thời gian đợi cho đến khi nào điều vi
29 phạm càng nhiều thêm chứng cứ rõ ràng để mạnh mẽ đối chất với để quy
30 trách nhiệm cho Hoa Kỳ rồi yêu cầu rút quân bớt đi với lý do là VNCH
31 không thể kham nổi với số lượng cố vấn quân sự Hoa Kỳ hiện hữu vào lúc
32 nầy.”471
33 Ngày 12/04/1963, biên bản cuộc hội kiến giữa một nhân vật thuộc chính
34 quyền Hoa Kỳ với cố vấn Chính trị Ngô Đình Nhu vào ngày 12/04/1963 cho
35 biết Ông Nhu đã có phát biểu rằng “sẽ rất hữu ích cho nếu Hoa Kỳ giảm quân
36 số cố vấn quân sự trong khoảng từ 500 đến 3,000 hay 4,000 người.” (It would
37 be useful to reduce the numbers of Americans by anywhere from 500 to 3,000
38 or 4,000.) 472
39 Ngày 13/04/1963, chủ tịch Phong Trào Liên Đới Phụ Nữ VNCH Trần Lệ
40 Xuân, vợ của cố vấn Ngô Đình Nhu, trong một buổi đại hội đã ra chỉ thị rằng
41 phong trào phụ nữ không cần phải tỏ ra biết ơn đối với sự trợ giúp của ngoại

VSTK - 4340
1 bang bởi vì người Việt Nam có phong tục, tập quán, luật lệ nghiêm minh và
2 người ngoại bang đã lợi dụng vị thế của mình để tự quyền biến phụ nữ Việt
3 Nam thành tôi tớ và dụ dỗ sa ngã vào đường suy đồi. Chỉ thị nầy của bà Xuân
4 công kích bày bác những động lực của những kẻ ban phát những viện trợ đã
5 gây tức giận cho đại sứ Hoa Kỳ Nolting vì chỉ thị nầy được hảng thông tấn xã
6 Hoa Kỳ UPI và báo Times phổ biến. Đại sứ Nolting dự định sẽ phản kháng sự
7 kiện nầy với Tổng thống Diệm. 473

VSTK - 4341
VII/ MIỀN NAM VNCH TỪ THÁNG 05/1963 ĐẾN THÁNG 06/1963
1 Báo Washington Post ngày 12/05/1963 đăng tải bài phỏng vấn của đặc phái
2 viên Warren Unna với cố vấn chính trị Ngô Đình Nhu trong đó Unna trích dẫn
3 lời tuyên bố của ông Nhu rằng “Miền Nam muốn thấy một nửa trong số
4 12,000-13,000 cố vấn Hoa Kỳ đang hành sự ở đây rời khỏi Việt Nam.” Unna
5 mô tả ông Nhu như là người đứng sau kế vị có nhiều quyền lưc và rằng 5 tháng
6 trước đây ông Nhu đã nói với các chức quyền hữu trách của Hoa Kỳ là họ có
7 thể rút bớt đi ½ lực lượng Hoa Kỳ bởi vì số lượng không cần thiết quá nhiều sẽ
8 tạo nguyên cớ cho VC tuyên truyền xuyên tạc. Unna báo cáo rằng Ông Diệm
9 và ông nhu không tin tưởng các cố vấn quân sự Hoa Kỳ ở các cấp địa phương
10 VNCH bởi vì ông Nhu tin rằng sự hiện diện của các cố vấn quân sự Hoa Kỳ
11 chỉ là để thực hiện những công tác tình báo thu thập tin tức mà thôi. Vì bài báo
12 phỏng vấn nầy mà thứ trưởng Ngoại giao Hoa Kỷ Hilsman đặc trách Đông
13 Nam Á Sự Vụ phải ra điều trần trước ủy ban Bang Giao Quốc Tế Quốc Hội
14 Hoa Kỳ vào ngày 14/05/1963 vì dư luận quần chúng tại thủ đô Hoa Thịnh phản
15 ứng không thuận lợi về những lời tuyên bố của ông Nhu. Ngày 16/05/1963,
16 Hilsman chỉ thị cho đại sứ Nolting ở Sài Gòn cần phải cật lực khuyến cáo ông
17 Diệm giới hạn ông Nhu không cho tuyên bố trước dân chúng những nhận định
18 riêng của cá nhân ông ấy. 474
19 Tuy nhiên, cho dù Hoa Kỳ và VNCH cứ mãi tiếp tục kỳ kèo với nhau về
20 vấn đề viện trợ và số lượng quân binh cố vấn Hoa Kỳ ở miến Nam thì vẫn có
21 những sử cố không thể lượng định trước được cứ đang lần lược tục xảy ra
22 khiến cho tổng thống Hoa Kỳ mất tin tưởng hai anh em ông Diệm, Nhu mà hậu
23 quả sẽ rất tai hại tàn độc cho hai người..

24 1/ NHỮNG CUỘC KHỞI PHÁT ĐẤU TRANH CỦA PHẬT TỬ MIỀN TRUNG
25 1.1 Biến cố ở đài phát thanh Huế 08/05/1963

26 Trong khi Hoa Kỳ và VNCH đang xảy ra tình trạng căn thẳng vì những lời
27 tuyên bố và phát ngôn của những người thân trong gia đình của TT Diệm thì
28 biến cố Phật giáo miền Trung xảy ra.
29 Ngày 08/05/1963, tăng ni, Phật tử tổ chức một cuộc tuần hành một cách ôn
30 hòa xuống đường ở Huế để ăn mừng ngày Phật Đản. Đoàn tuần hành mang
31 theo cờ Phật giáo mặc dù luật pháp hiện hành của VNCH nghiêm cấm các tôn
32 giáo không dược phô trương hay treo cờ xí tôn giáo của minh tại những nơi
33 công cộng hay ngoài đường phố. 475 Tuy nhiên luật lệ nầy từ trước đến nay vẫn
34 chưa thấy được áp dụng một cách nghiêm chỉnh, bằng chứng là trước đây
35 không lâu, nhân lễ kỹ niệm ngân khánh 25 năm được tòa thánh TVati-
36 can/Rơmat phong chức Giám Mục (từ 23 tháng 6 năm 1938) của Tổng Giám

VSTK - 4342
1 Mục địa phận Huế Ngô Đình Thục, cờ xi trắng vàng của đạo Công giáo Rôma
2 đã được phô trương treo giăng linh đình ở Huế. 475bis FRUS doc 112, JCS, tr.304.
3 Hai ngày trước khi có cuộc biểu tình xưống đường của tăng ni, Phật tử,
4 chính quyền của Ông Diệm ở miền Trung nhất là ở Huế lại áp dụng máy móc
5 một thông cáo mới xuất phát từ Văn phòng phủ Tổng Thống nhắt lại sự giới
6 hạn việc phô trương cờ xí tôn giáo ở nơi công cộng được quy định bởi Nghị
7 Định 189/BNV/NA/P5 của Bộ Nội Vụ VNCH, hiệu lực từ ngày 12/05/1958.
8 Sáng ngày 08/05/1963, trước hàng ngàng Phật tử xuống đường để kỹ niệm
9 ngày Phật Đản, nhà sư Thích Trí Quang đã tuyên bố tố giác chính quyền
10 VNCH kỳ thị và đang âm mưu tiêu diệt quyền tự do Tôn giáo ngoại trừ đạo
11 Công Giáo Rôma. Suốt ngày, đoàn tuần hành nhìn thấy cờ xí Phật Giáo được
12 treo khắp các nhà, phố ở Huế. Vào buổi chiều, đoàn tuần hành tụ họp trước
13 đài phát thanh Huế và đồng thanh yêu cầu cho phát sóng một bài thuyết pháp
14 ngày Đản sinh Đức Phật do nhà sư Thích Trí quang đã thu băng trong ngày
15 tuần hành và đã được gởi đến giám đốc đài phát thanh Huế. Các sư sải cầm
16 đầu đoàn biểu tinh yêu cầu mọi người ngồi, đứng yên tại chỗ không rời khỏi
17 vị trí và không nghe theo lời yêu cầu giải tán của chính quyền sở tại. Xe phun
18 nước chửa cháy được gọi đến để giải tán đám đông nhưng cũng vô ích. Xe bọc
19 sắt đến bao quanh đám đông, Cảnh sát dã chiến xử dụng khói cai mắt để thúc
20 ép đoàn người biểu tình phân tán. Trong cảnh hỗn độn thì có tiếng lựu đạn nổ
21 gây thương tích và tử vong cho nhiều người biểu tình và cũng có nghe nhiều
22 phát súng nổ.476 Công điện số 112 ngày 09/05/1963 của lãnh sự quán Hoa Kỳ ở
23 Huế gửi về bộ Ngoại giao ở Hoa Thịnh Đốn báo cáo về biến cố Phật giáo
24 ngày 08/05/.1963 như sau:477

25 Ngày mùng lễ Phật Đản 08/05/ đã bùng nổ thành cuộc biểu tình biểu
26 dương rộng lớn trước đài phát thanh Huế trong thời gian từ 8-11giờ 30 tối.
27 Vào lúc 10 Giờ 45 thì đã có đám đông khoảng 3,000 người tụ tập trong vòng
28 bao vây bởi 8 chiếc xe bọc sắt, một đại đội Dân vệ, một đại đội quân lực
29 VCNCH xe bọc sắt bánh cao su của cảnh sát và một vài loạt đạn súng trường
30 cạt bin bắn hướng lên trời để giải tán đám đông tuy không có hành động ngổ
31 ngáo nhưng lại nghĩ rằng họ đang bị dọa nạt bởi chính quyền công lực. Rồi có
32 tiếng lựu đạn nổ phía trước cổng vào đài phát thanh gây tử vong cho bốn trẻ
33 nít và một đàn bà. Trong những cuộc xô xát khác có thể là vì trong lúc tán loạn
34 đã khiến gây thêm chết chóc cho hai trẻ nít và một người khác. Số thương
35 vong trong buổi tối nầy là 8 chết và 4 bị thương tích. Trong số trẻ nít bị tử
36 vong thì có 2 em bị xe xích sắt cán nghiền vỡ đầu.478
37

38 Mặc dù lệnh giới nghiêm đã được ban hành nhưng đồng bào Phật tử vẫn
39 tiếp tục xuống đường biểu tình trong ngày 09/03/1963 nhưng không có những
40 hành động quá khích vì họ nghe theo chỉ dụ không được bạo động của nhà sư
41 Thích Trí Quang và không có việc gì đáng tiếc xảy ra thêm cho đến trưa ngày

VSTK - 4343
1 10/03/1963 nhưng vẫn chưa thể coi là tình hình sinh hoạt dân chúng đã trở lại
2 bình thường.
3 1.2 Cuộc đấu tranh của Phật giáo sau Lễ Phật Đản
4 - Tuyên ngôn ngày 10/5/1963
5 Trưa ngày 10/03 các sư tăng của Hội Phật giáo Trung Ương/ Tổng Trị Sự
6 Giáo hội Tăng Già Việt Nam đã triệu tập một buổi họp tại chùa Từ Đàm ở Huế
7 thảo ra một bản tuyên ngôn do những nhà sư lãnh đạo đầu não ký tên để gửi
8 lên chính quyền VNCH. Bản Tuyên ngôn có chữ ký của thiền sư Tịnh Khiết,
9 hội chủ của Tổng Hội Phật giáo Việt Nam, thiền sư Mật Nguyện, đại diện
10 Giáo hội Tăng Già Trung Phần, thiền sư Trí Quang, đại diện hội Phật giáo
11 Thừa Thiên và thiền sư Thiện Siêu, đại diện Tỉnh hội Phật giáo Thừa Thiên.
12 Bản Tuyên Ngôn gồm có 5 điểm:
13 1/ Yêu cầu chính phủ Việt Nam Cộng Hòa thu hồi vĩnh viễn công điện cấm treo cờ tôn
14 giáo nơi công cộng.
15 2/ Yêu cầu Phật giáo phải được hưởng một chế độ đặc biệt như các hội truyền giáo
16 Thiên chúa giáo và Gia Tô đã được ghi trong Đạo dụ số 10.
17 3/Yêu cầu chính phủ chấm dứt tình trạng bắt bớ và khủng bố tín đồ Phật giáo.
18 4/ Yêu cầu cho tăng ni phật tử được tự do truyền đạo và hành đạo.
19 5/ Yêu cầu chính phủ bồi thường thích đáng cho những người chết oan vô tội và kẻ chủ
20 mưu giết hại phải bị xét.479
21 Ngày 13/05/1963, phái đoàn đại diện sư tăng được phái đi gặp chức quyền
22 cao cấp VNCH để theo dõi tiến triển của bản tuyên ngôn480 nhưng sau đó hai
23 ngày tức là vào ngày 15/05/1963. Phái đoàn đại diện gồm có 8 sư tăng đến hội
24 kiến trực tiếp với TT Diệm ở dinh Gia Long..571 Rust., tr.95
25 Tổng thống Diệm đã bát bỏ yêu cầu thu hồi chỉ thị cấm treo cờ tôn giáo nơi
26 công cộng và cho rằng, Công Giáo hay Phật Giáo đều đã có vi phạm trật tự
27 công cộng trong việc treo cờ xí tôn giáo không theo luật pháp quy định: chỉ
28 được trưng bày bên trong thánh đường nhà thờ Công giáo hay trong các chùa
29 Phật giáo. Ông Diệm cũng bác bỏ điểm thứ 2 cho rằng phía đạo Công Giáo
30 được chính quyền ưu ái cho hưởng nhiều đặc quyền đặc lợi mà phía đạo Phật
31 không được hưởng. Ông Diệm nói rằng đây là một thiếu sót của hành chánh
32 ngày trước, từ thời Pháp thuộc, rằng hiến pháp VNCH ấn định rõ ràng là bảo
33 đảm quyền tự do tôn giáo, truyền đạo và hành đạo và chính quyền không có
34 cản trở Phật Giáo trong việc thực thi theo hiến pháp quy định. TT Diệm tuyên
35 bố có những người Công Giáo hoặc không phải là Phật Giáo cũng có mặt
36 trong đoàn biểu tình trước đài phát thanh Huế. Sau cùng TT Diệm chỉ đồng ý
37 đền bồi cho gia đình những nạn nhân nơi biến cố xảy ra trong đêm 08/05.481

KHẢO LUẬN
38 1/ Chế độ đặc biệt nào mà các hội truyền giáo Thiên chúa giáo và Gia tô được ghi trong
39 dụ số 10?

VSTK - 4344
1 Điều 44 dụ số 10 của quốc trướng Bảo Đai ký ngầy 06/08/50 được ghi ra như sau:
2 Điều 44 – Chế độ đặc biệt dành cho các Hội Truyền giáo Thiên Chúa và Gia Tô, các
3 Hoa Kiều Lý Sự Hội, sẽ đuợc ấn định sau.
4 Điều 44 nầy có 2 ý nghĩa:
5 (i) Hội truyền giáo ở đây phải hiểu là hội Truyền giáo của người ngoại quốc: Công giáo
6 Roma do người Pháp đưa vào, đạo Gia tô/Tin Lành do người Hà Lan và Anh đưa sang kể từ
7 thời Pháp thuộc. Đạo Công Giáo và Gia Tô được xâm nhập từ thời các triều đại vua chúa
8 phong kiến Việt Nam và thường bị liệt vào hạng tà ma ngoại đạo. Công Giáo phát triển
9 mạnh ở Việt Nam là nhờ có đoàn quân tiên phong gián điệp của Pháp đội lớp Giáo Hội
10 Thừa Sai tức Giáo Hội Truyền Giáo Pháp Quốc xâm nhập Việt Nam để đưa đường dẫn lối
11 cho đoàn quân thực dân Pháp xăm lăng chiếm đất. Giáo Hội Thừa sai nầy đi đến đâu thì
12 giảng đạo, chiêu dụ dân địa phương bản xứ khai hoang, chiếm đất lập nhà thờ, trường sở
13 nhà thương . . . dưới sự bảo vệ của đoàn quân xâm lược Pháp và lần lần thụ đắc chiếm hữu
14 động sản và bất động sản của Việt Nam và được chính quyền thực dân Pháp ưu đãi về mọi
15 mặt kinh tề, tài chính, thương mại . . vì xem đó là tài sản của công dân Pháp, của mẫu quốc
16 Pháp: mọi lợi tức, thuế khóa, thu hoạch đều có thể đương nhiên gửi về mẫu quốc
17 Khi quốc trưởng Bảo Đại ban hành dụ số 10 thì chủ quyền quốc Gia Việt Nam chưa
18 thực sự được độc lập tự do hoàn toàn, vẫn còn bị đeo cái gông Liên Hiệp Đông Dương tức
19 là còn phải chịu dưới sự kiểm soát của thực dân Pháp. Do đó những gì thuộc về của người
20 Pháp hay công dân Pháp ở Việt Nam lúc bấy giờ vẫn phải do luật pháp của Pháp quốc che
21 chở, chế tài và áp dụng. Khi có lễ lạc kỹ niệm của đạo Công Giáo Roma – có thể coi như là
22 quốc giáo của nước Pháp - thì những cơ sở tôn giáo nầy được ưu quyền treo cờ tam tài và
23 cờ xí Công Giáo một cách thoải mái tự do ở Việt Nam vì họ tự cho rằng đây là một ưu
24 quyền của người công dân của một nước Pháp hãi ngoại. Do đó, trong dụ số 10, cựu hoàng
25 Bảo Đại kiêm quốc trưởng quốc Gia Việt Nam có thể là phải ép bụng hoặc chưa muốn cứng
26 rắn gộp chung, khi quốc gia Việt Nam chưa thực sự thoát khỏi vòng kiềm kẹp của thực dân
27 Pháp, các Hội Truyền giáo Thiên Chúa và Gia Tô như là một hội đoàn hoạt động vô vị lợi
28 chịu sự chế tài về nghĩa vụ và quyền lợi của dụ số 10. Đây có thể xem như là một sự chờ
29 đợi thời cơ của quốc trưởng Bảo Đại để giải quyết sau nầy khi người Pháp hoàn toàn rút lui
30 hết ra khỏi nước Việt Nam chứ không phải là một đặc quyền thiên vị mà quốc trưởng Bảo
31 Đại- một người không theo đạo Công giáo Rôma/Gia Tô - dành riêng cho các Hội Truyền
32 giáo Thiên Chúa và Gia Tô.
33 Điều 2 của bản Tuyên ngôn Phật giáo 10/03/1963 yêu cầu để cho Phật giáo phải được
34 hưởng một chế độ đặc biệt như các hội truyền giáo Thiên chúa giáo và Gia tô đã được ghi
35 trong Đạo dụ số 10.
36 Từ ngày có dụ số 10 ngày 06/08/1950 do quốc trưởng Bảo Đại ban hành và vẫn còn
37 hiệu lực qua tới thời VNCH của TT Diệm, ít có người Việt Nam nào ở miền Nam được nhìn
38 thấy hai tổ chức đạo Công Giáo và Gia Tô ở Việt Nam được chính quyền Quốc Gia Việt
39 Nam hoặc chính quyền VNCH ban phát cho bất cứ một chế độ ưu đãi đặc biệt nào cả trên
40 bình diện kinh tế, tài chánh hay bất cứ một hình thức ân sủng vật chất đặc biệt nào khác.
41 Vậy thì theo bản Tuyên ngôn thì chế độ đặc biệt mà các hội truyền giáo Thiên chúa
42 giáo và Gia tô được ghi trong Đạo dụ số 10 là chế độ nào? Một chế độ tự trị không bị lệ
43 thuộc vào luật lệ của quốc gia hay nói khác đi một tiểu quốc tự trị, độc lập nằm trong một
44 quốc gia đã và đang có chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ giống như tiếu quốc Vatican ở Rôma
45 tách rời ra từ lãnh thổ của nước Ý? Không thể vội vã kết luận rằng, quốc trưởng Bảo Đại

VSTK - 4345
1 tạo ra điều 44 trong dụ số 10 là có ý muốn dể cho các hội truyền giáo Thiên chúa giáo và
2 Gia tô được tự trị, tự do muốn làm gì thì làm.
3 Còn nói rằng chế độ đặc biệt có nghĩa là không muốn Phật giáo bị đồng hóa như một tổ
4 chức, một cộng đoàn, một hiệp hội, một công ty, hay nói chung là một hội đoàn tư nhân v.v.
5 . . thì cộng đồng Phật Giáo ở Việt Nam phải được xếp vào một thân trạng nào đó, hành
6 chánh hay pháp lý nào hoặc phải được đặt ở một vị trí nào đó trong các cơ chế điều hành
7 Quốc gia Việt Nam như thế nào?
8 (ii) Văn Thư từ dinh phủ Tổng thống nói cho cùng thì cũng chỉ là sự nhắt lại điều hạn
9 chế treo cờ tôn giáo theo Nghị Định 189/BNV/NA/P5, hiệu lực từ ngày 12/05/1958, tức là
10 sau khi miền Nam VNCH không còn bóng dáng quân đội thực dân Pháp và kể từ đó, cờ tôn
11 giáo có thể treo riêng ở lễ hội tôn giáo, ở nơi thờ phượng hay nhà riêng với sự cho phép của
12 chính quyền địa phương.482

13 Câu hỏi đặt ra: tại sao các chức quyền hành pháp ở Huế lại phải thỉnh thị phủ Tổng
14 Thống về biện pháp đối phó với tình trạng treo cờ Phật Giáo hai ngày trước ngày lễ kỷ
15 niệm Phật Đản ở Huế? Các ông tỉnh trưởng, phó tỉnh trưởng, trưởng ty cảnh sát, tư lệnh
16 vùng chiến thuật không biết hay chưa biết có sự hiện hữu của Nghị Định 189/BNV/NA/P5,
17 hiệu lực từ ngày 12/05/1958 hay sao? Nếu như vậy thì quả thật là dáng tiếc và đáng trách
18 đối với những người nắm giữ ngành thi hành luật pháp quốc gia ở Huế. Tại sao lại phải đợi
19 cho tới khi có chỉ thị từ văn phòng phủ Tổng thống thì mới hè nhau đi dẹp cờ xí của Phật
20 giáo mà không cần có sự giải thích trước với dân chúng về sự quy định hạn chế treo cờ của
21 Nghị Định 189/BNV/NA/P5 để rồi sau đó đỗ tội cho rằng đây là thị của dinh phủ Tổng
22 thống? Luật pháp quốc gia đã có sờ sờ ra đó, tại sao dinh phủ Tổng thống còn phải ra chỉ
23 thị? Còn nữa, nhân vật viết ra bản Công Điện chỉ thị số 9195 ngày 06/05/1963 có lẽ cũng
24 mù mờ về Nghị Định 189/BNV/NA/P5 cho nên mới chỉ thị một cách chung chung mơ hồ
25 rằng nhà thờ, chùa chiền và nhà tư nhân chỉ treo cờ Quốc Gia mà thôi vì nước nhà đã độc
26 lập! 483

27 iii) Chế độ đặc biệt nào trong dụ số 10 mà theo Bản Tuyên Ngôn 5 điểm của Phật Giáo
28 Việt Nam cho rằng luật pháp chính quyền VNCH đang áp dụng cho các Hoa Kiều Lý Sự
29 Hội?
30 Có thật sự là Phật giáo Việt Nam và các tổ chức Phật Giáo trên toàn lãnh thổ miền
31 Nam sau năm 1956 muốn được trở thành những tổ chức giống như Lý sư Hội của các bang,
32 hội những người “khách trú” Trung Hoa đang sinh sống làm ăn thao túng độc quyền lũng
33 đoạn kinh tế, tài chánh trên lãnh thổ miền Nam VNCH?
34 Phật tử Việt Nam không thể và sẽ không bao giờ có thể là những người khách trú ngoại
35 quốc đang sinh sống trên đất nước Việt Nam. Khách trú khư khư giữ quốc tịch Trung Hoa
36 và con cháu của họ không chịu thi hành chế độ quân dịch của Việt Nam, chỉ nghe theo sự
37 điều khiển của các bang, các hội quán riêng của họ ở Việt Nam. Từ trước năm 1949, người
38 Hoa ở Việt Nam vẫn giữ quốc tịch Trung Quốc, chính phủ Trung Hoa Dân quốc tuyên bố
39 rằng tất cả người Hoa ở nước ngoài đều là công dân Trung Quốc, rằng Trung Quốc có
40 quyền ngoài-lãnh thổ: quyền can thiệp vào các quốc gia khác để bảo vệ công dân của mình.
41 Tục ngữ có câu “nhập gia tùy tục“, nhưng người Hoa khách trú vẫn giữa phong tục riêng
42 của họ ở miền Nam; phần lớn Hoa kiều giữ các vị trí kinh tế quan trọng: sản xuất, phân
43 phối… không tránh được nạn đầu cơ tích trữ. Họ kiểm soát hơn 80% các cơ sở sản xuất của
44 các ngành công nghiệp thực phẩm, dệt may, hóa chất, luyện kim, điện…và gần như độc
45 quyền thương mại: 100% bán buôn, hơn 50% bán lẻ, và 90% xuất nhập cảng.484

VSTK - 4346
1 Thời thực dân đô hộ, chính quyền Pháp cũng e ngại va chạm với Trung Hoa cho nên
2 vẫn phải đối xử e dè với kiều dân khách trú Trung Hoa đang sinh sống ở Việt Nam. Chính
3 quyền Quốc Gia Việt Nam và tiếp nối là VNCH cũng vẫn phải tiếp tục e dè như thực dân
4 Pháp ngày trước vì chưa phải lúc để tạo thêm một phiền toái bất ổn cho một đất nước vừa
5 mới dành lại được chủ quyền độc lập: cứ tạm để yên như thế rồi sẽ tính sau. Và TT Diệm đã
6 thực hiện được bước tính sau đó: kiều dân Trung Hoa muốn tiếp tục ở lại làm ăn ở miền
7 Nam VNCH thì bắt buộc phải nhập quốc tịch Việt Nam nếu không thì phải hồi hương trở về
8 mẫu quốc của họ.
9 Sau cùng, trong thời kỳ Ông Diệm nấm chính quyền VNCH, chùa Phật giáo tiếp tục
10 được xây cất nhiều thêm, uy nghi và đồ sộ hơn xưa, nhà thờ Công Giáo cũng lan tràn khắp
11 nơi ở miền các xứ đạo Công giáo của đồng bào Bắc Việt di cư vào Nam VNCH từ sau hiệp
12 định Geneva 1954 chia đôi đất nước Việt Nam. Chưa thấy có trường hợp nào chùa, đất đai,
13 động sản của Phật giáo bị chính quyền VNCH trút quyền sở hữu trong khi đó thì nhiều căn
14 cơ Công Giáo, dòng tu và tổ chức văn hóa, nhà thương, trường học . . . của thực dân Pháp
15 để lại đã chuyển trao sang cho người dân Việt Nam Cộng Hòa quản trị và điều hành.
16 Nói tóm lại, nếu cuộc đấu tranh của Phật Giáo là thuần túy Tôn Giáo mà phải dựa trên
17 nền tảng quy định của Dụ số 10 ngày 06/08/1963 thì e rằng sẽ khó có thể thuyết phục được
18 về tính cách chính đáng và chính danh của cuộc đấu tranh nầy. Riêng đối với cá nhân của
19 Ông Diệm với cung cách cai trị theo kiểu quan lại triều đình phong kiến, không mềm dẻo,
20 không từ tốn, quá khí phách, nghĩ rằng mềm yếu nhân nhượng làm lu mờ uy uy quyền lãnh
21 đạo của mình, e sợ người dân khinh chê xa lánh mà không chịu suy xét thêm để biết rằng
22 một khi lòng dân đã chán ghét lánh xa thi cho dù cung cách của người lãnh đạo như thế nào
23 đi chăng nữa thì họ cũng không cần gì phải nhọc lòng biết tới thêm cho mệt óc. Nhưng
24 phong cách của một con người như thế sẽ không giúp ích cho Ông trong việc giải quyết
25 vấn đề khủng hoảng Phật Giáo ở miền Trung. Ông không đủ ý chí để chấp nhận trách nhiệm
26 của một nhà lãnh đạo chân chính đối với những lỗi lầm của các cấp thuộc hạ mình đã vì lầm
27 lẫn hay vì tắc trách gây thiệt hại cho dân chúng để rồi tìm cách hòa giải sự cẩm giận của các
28 Phật tử ở miền Trung mà hậu quả là sẽ gặt hái một tai họa khốc liệt trong nay mai một sớm
29 một chiều. Chẳng những thật đáng tiếc mà cũng thật đáng trách.
*
30 Dưới đề mục CUỘC VẬN ĐỘNG CHỐNG CHẾ ĐỘ NGÔ Đ NH DIỆM , Nguyễn Lang
31 soạn giả sách Việt Nam Phật Giáo Sử Luận viết:
32 “Ngày 15.5.1963, tại chùa Từ Đàm, một Bản Phụ Đính của Tuyên Ngôn
33 10.5.1963 được công bố, giải thích rõ ràng năm nguyện vọng nói trên (Tuyên
34 ngôn ngày 10/5/1963. Văn kiện này rất quan trọng, vì trong ấy, lập trường và
35 bản chất của cuộc tranh đấu được nêu ra rõ rệt. Đường lối bất bạo động và mục
36 tiêu cuộc tranh đấu được giải bảy rất cặn kẽ. Về bản Phụ Đính này: đề nghị
37 chính chính quyền rút tất cả các tôn giáo ra khỏi phạm vi ràng buộc của Đạo
38 dụ này, và ban hành một chế độ đặc biệt cho tất cả các tôn giáo, trong đó có
39 Phật giáo và Gia Tô giáo.”485
40 - Lễ cầu si u à rư c linh các nạn nhân tại Huế
41 Ngày 16/.05/1963, tin tức, báo chí Sài Gòn đăng tải có một cuộc họp báo
42 tại chùa Xá Lợi có cả bộ trưởng Công Dân Vụ Ngô Trọng Hiếu. Thượng tọa
43 Thích Tâm Châu tuyên đọc 5 nguyện vọng của Phật giáo đã đưa lên TT Diệm.

VSTK - 4347
1 Bộ trưởng Hiếu giải thích với các phóng viên báo chí là TT Diệm muốn rằng
2 quốc kỳ VNCH phải được ưu tiên tuyệt đối tôn trọng. 486.
3 Cùng trong ngày 16/05/1963, phái đoàn Phật giáo mở cuộc họp báo tại
4 chùa Xá Lợi, công bố bản Tuyên Ngôn 10.5.1963 và các Bản Phụ Đính và Phụ
5 Trương, đồng thời tố cáo trước dư luận những vụ đàn áp, giam cầm và giết
6 chóc mà phật tử phải chịu đựng trong nhiều năm qua. Một tài liệu 45 trang
7 được gửi tới chính quyền ngày 20.5.1963 trong đó liệt kê những vụ đàn áp, bắt
8 bớ và thủ tiêu nói trên. Ngày 17/5/1963, Phật giáo cho trưng bày hình ảnh biến
9 cố đài phát thanh Huế trong đêm Phật Đản tại chùa Ấn Quang (Sài Gòn).487
10 Ngày 18/05/1963, trong Công điện gửi về bộ ngoại giao Hoa Kỳ ở Hoa
11 Thịnh Đốn ,đại sứ Nolting nhận định rằng trong biến cố náo loạn ở Huế vừa
12 qua, cả hai phía Phật giáo cũng như phía chính quyền đều có sai trái: vi phạm
13 (vi phạm luật lệ treo cờ xí theo Nghị Định 189/BNV/NA/P5) và tắc trách
14 (Chính quyền trung ương không giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng để chấm
15 dứt ngay tình hình náo loạn có thể dây dưa kéo dài, nhưng chỉ giải quyết một
16 cách chung chung, đập dập, xem đây như là chuyện nhỏ). Kế đến Nolting có
17 đưa ra những đề nghị của Hoa Kỳ nhằm xoa dịu sự bất mãn của tín đồ Phật
18 giáo và lấy lại lòng tin của dân chúng: yêu cầu Ông Diệm chấp nhận trách
19 nhiệm đối với những cách ứng phó máy móc nặng tay của các cấp chính quyền
20 hành chánh nội an địa phương đối với cuộc náo loạn xảy ra ở Huế trong ngày
21 kỹ niệm Phật Đản; đền bồi cho những nạn nhân bị thương vong; và tái xác
22 định quyền bình đẳng không bị kỳ thị của tất cả các tôn giáo. Nolting dự định
23 sẽ đưa ra những đề nghị nầy trong một cuộc hôi kiến với TT Diệm 488
24 Ngày 21.5.1963, một lễ cầu siêu cho các nạn nhân tại Huế được tổ chức
25 khắp nơi trên toàn quốc, theo lệnh đại lão thiền sư Tịnh Khiết, hội chủ Tổng
26 Hội Phật giáo Việt Nam. Sách VNPGSL viết rằng “Trước đó, bộ trưởng Công
27 Dân Vụ là Ngô Trọng Hiếu đã tìm mọi cách để ngăn cản việc tổ chức lễ cầu
28 siêu và yêu cầu phật tử đợi đến ngày rằm tháng Bảy (ngót ba tháng sau) rồi
29 hãy tổ chức. Nhưng toàn quốc đã cử hành lễ này một cách long trọng đúng
30 ngày thiền sư Tịnh Khiết chỉ định. Tại chùa Từ Đàm Huế, ngay sau khi lễ Cầu
31 Siêu, toàn thể tăng ni có mặt bắt đầu một cuộc tuyệt thực. Hơn hai ngàn người
32 trong số đó có nhiều giáo sư và sinh viên Viện Đại Học Huế, tham dự cuộc
33 tuyệt thực này. iêng tại Sài Gòn, một số lượng tăng ni tập trung tại chùa Ấn
34 Quang để hành lễ đã lên tới một ngàn vị; tín đồ cư sĩ đứng chật trong ngoài.
35 Một cuộc diễn hành của tăng ni để rước linh vị các nạn nhân về chùa Xá Lợi
36 đã được tổ chức sau đó, và một ngàn vị tăng ni mặc áo ca sa vàng đã nghiêm
37 trang diễu hành trên nhiều đường phố giữa những hàng rào cảnh sát có cả
38 thiết giáp túc trực và dưới mắt quần chúng thủ đô đông đặc hai bên vệ
39 đường.489
40 - Thành lập Ủ an Li n phái (UBLP)

VSTK - 4348
1 Ngày 25/5/1963, thiền sư Tịnh Khiết triệu tập một cuộc gặp mặt tại chùa
2 Xá Lợi 10 giáo phái, hội đoàn thuộc Tổng Hội Phật giáo Việt Nam và đại diện
3 các tổ chức và môn phái Phật giáo khác như Giáo hội Nguyên Thủy, Thiền
4 Tịnh, Đạo Tràng, Giáo hội Theravada v.v… để thảo luận về kế hoạch tranh
5 đấu. Một Ủ an Li n Phái B o Phật giáo (UBLP) được thành lập để chỉ
6 đạo cho cuộc vận động Phật giáo do thiền sư Thích Tâm Châu làm Chủ tịch
7 dưới quyền lãnh đạo tối cao của thiền sư Tịnh Khiết. Đại diện các giáo phái
8 Phật giáo có mặt tại chùa Xá Lợi ngày 25/5/1963 công bố một bản Tuyên ngôn
9 "Ủng hộ toàn diện năm nguyện vọng tối thiểu và thiêng liêng nhất của Phật
10 giáo Việt Nam" đã ghi trong bản Tuyên ngôn ngày 10/5/1963 và "Thệ nguyện
11 đoàn kết đến cùng trong cuộc tranh thủ bất bạo động và hợp pháp để thực
12 hiện những nguyện vọng ấy."490
13 - Biểu tình à tu t thực
14 Ngày 26/5/1963, một phái đoàn Phật giáo đến Phủ Tổng thống trình bản
15 Phụ đính của Tuyên ngôn 10/5/1963 và thông báo tăng ni toàn miền Nam sẽ
16 tuyệt thực trong 48 giờ từ ngày 30/5/1963 theo chỉ thị của thiền sư Tịnh Khiết
17 để đòi chính quyền đáp ứng 5 nguyện vọng trong bản Phụ đính. 491

18 Ngày 29/05/1963, đặc phái viên David Halberstam, cùng một trường phái
19 “phóng viên lửa cháy đỗ dầu thêm” Neil Sheehan, đã đăng tin nơi trang 5 của
20 tờ báo Times tựa đề Phật tử cầu siêu cho những nạn nhân Việt Nam bằng cách
21 mở đầu câu chuyện như sau:
22 Hơn 400 phật tử mặc áo cà sa màu vàng đã tựu họp nhau ở Sàigon để cầu
23 siêu cho những nạn nhân bị sát hại ở Huể. Trong khi kể lại biến cố Phật giáo
24 trong suốt ba tuần lễ qua, đương sự đã phụ chú thêm rằng Tổng thống Diệm
25 đã chửi rũa những người lãnh đạo Phật Giáo trong vụ nầy là những kẻ xuẩn
26 động đòi hỏi quyền tự do tôn giáo khi họ đến hội kiến với Ông Diệm ở Sài
27 Gòn. Theo kiểu viết lách của Halberstam thì nhiều nhà quan sát ở Sài Gòn
28 xem những cuộc biểu tình tuần hành và những hậu của nó là một sự biến
29 chuyển quan trọng hơn hết trong tình hình của của miền Nam trong những
30 tháng đã qua bởi vì nó gây bối rối cho các chức quyền quân sự Hoa Kỳ đang
31 công tác ở đó cũng như đối với các nhà lãnh đạo Phật giáo quốc tế. Đương sự
32 những nguồn tin của Hoa Kỳ và của Việt Nam đều ở đây nói với đương sự
33 rằng họ rất quan tâm về thái độ không thực về những tâm chấp nhận trách
34 nhiệm của chính quyền đối với biến cố đã xảy ra và chỉ có một số nhỏ những
35 nguồn tin đó chấp nhận khước biện của chính quyền cho rằng có bàn tay của
36 đặc công VC ném lựu đạn vào đám đông.. Hiển nhiên là bài báo nầy của
37 chuyên gia lửa cháy đỗ dầu thêm Halberstam đã khuấy động dư luận bất mãn
38 trong quần chúng Hoa Kỳ vốn vỉ trước đó không chú tâm nhiều lắm đối với
39 tình hình lộn xộn kể từ khi biến cố Phật giáo ở Huế khởi phát.492
40 Ngày 30/5/1963, lễ cầu siêu cho các nạn nhân của ngày 08/05/1963 được
41 đồng loạt tổ chức tại chùa Từ Đàm ở Huế, tại chùa Xá Lợi và Ấn Quang ở Sài
42 Gòn và bắt đầu cuộc tuyệt thực 48 giờ của các tăng ni và Phật tử. Từ 14 giờ

VSTK - 4349
1 30 đến 18 giờ, hơn 300 tăng ni và Phật tử biểu tình trước Quốc Hội, với các
2 biểu ngữ đòi thỏa mãn 5 nguyện vọng của Phật giáo Việt Nam. Ở Huế, các lực
3 lượng cảnh sát, công an canh giữ chùa Từ Đàm. Có tin đồn là điện nước ở
4 chùa nầy bị cắt.493

VSTK - 4350
VIII/ MIỀN NAM VNCH TỪ THÁNG
01/06/1963 ĐẾN 24/08/1963

1 1/ CÂY MUỐN LẶNG, GIÓ CHẴNG NGỪNG


2 1.1. Những nỗ lực hòa giải quyết khủng hoãng giữa chính quyền và
3 Phật giáo Việt Nam
4 Ngày 01/06/1963 tình hình biến động Phật giáo tưởng chừng sắp được
5 chính quyền VNCH trung ương ở Sài Gòn thỏa thuận tương hổ với phía Phật
6 giáo qua hành động thuyên chuyển và thay thế 3 viên chức chính quyền đầu
7 não gánh trách nhiệm về các hành vi đàn áp của cảnh sát và quân đội trong
8 ngày 08/05/1963. 493bisTrong khi đó thì đang có những cuộc hội ý giữa nhà sư
9 Thích Thiện Minh đại diện phía Phật giáo và Bộ trưởng phủ Tổng thống kiêm
10 An ninh Quốc phòng Nguyễn Đình Thuần.
11 Ngày 03/06/1963 một cuộc biểu tình của sinh viên, học sinh bộc phát và xô
12 xát dữ dội ở Huế khiến cảnh sát, công an phải dùng lựu đạn khói cay mắt để
13 giải tán, gây thương tích và nhiễm độc hơi cay cho 60 sinh viên, học sinh và
14 thanh niên trong đoàn người biểu tình khiến cho chính quyền bị tố giác là đã
15 dùng hơi độc hóa chất để sát hại Phật tử.494
16 Soạn giả Nguyễn Lang mô tả cuộc xô xát nầy như sau:
17 “Cảnh sát chiến đấu mang mặt nạ, súng cắm lưỡi lê, đứng cản đường quần
18 chúng. Không tiến thêm được nữa, sinh viên học sinh và đồng bào ngồi ngay
19 xuống mặt đường, chắp tay hướng về chùa Từ Đàm tụng niệm cầu nguyện. Lực
20 lượng cảnh sát tung lựu đạn cay và lựu đạn khói vào giữa quần chúng, trong
21 khi một đàn chó berger được thả ra để hành hung cắn xé. Đồng bào la hét vang
22 trời. Thiền sư Trí Thủ nghe tin vội vàng tới tận nơi can thiệp để quần chúng
23 được thong thả ra về. Đoàn người về tới Bến Ngự thì lại bị một lực lượng cảnh
24 sát khác tấn công bằng lựu đạn cay và lựu đạn khói. Hàng trăm người bị khói
25 và hơi cay làm ngất xỉu.”495

26 Trong Một giác thư của Văn phòng Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ
27 /CIA ở Hoa Thịnh Đốn đề ngày 03/06/1963 có đoạn nói rằng theo báo cáo tình
28 báo thì những nhà lãnh đạo cuộc đấu tranh Phật giáo ở Huế đã tuyên bố rằng
29 thời hạn hòa giải đã trôi qua và nếu cần thì họ sẽ tìm sự yểm trợ của Việt Cộng
30 để thực hiện những nguyện vọng của Phật giáo. Cách xử sự vớ vẩn của chính
31 quyền đã khiến cho một sự cố có tính cách địa phương ở Huế sinh sôi nẩy nở
32 thành một cuộc khủng hoảng chính trị trong tương lai. Ngoại trừ Ông Diệm có
33 khả năng để đạt được một sự hòa giải nhanh chóng với những Phật tử thì vấn
34 đề hiện tại sẽ tạo ra hậu quả nghiêm trọng cho sự ổn định của chính quyền.496
35 Trong một công điện đề ngày 04/06/1963 của đại sứ nhiệm chức Hoa Kỳ
36 Trueheart thay thế đại sứ Nolting nghĩ phép trước khi mãn hạn nhiệm vụ đại
37 sứ, có đoạn viết:

VSTK - 4351
1 Kể từ trưa ngày 03/06/1963, các lực lượng cảnh sát công an ở Huế đã sáu lần
2 xử dụng hơi cay mắt và/ hoặc là hóa chất gây rối loạn khó chịu để giải tán đoàn
3 người Phật tử biểu tình…. Cuộc xung đột càng trở thành tệ hại đã xảy ra vào
4 lúc 6 giờ chiều khi lực lượng an ninh xử dụng phương cách giải tán đám đông
5 khoản 1,500 người. Quân binh bị tố giác là đã ném những óng thử nghiệm thủy
6 tinh đựng một loại chất lỏng pha màu vào đám biểu tình (như đã chụp lấy
7 được). Những người tố giác cho biết là quân binh đã tưới chất lỏng lên đầu của
8 những Phật tử đang ngồi tụng niệm Phật kinh. Tin đồn là có 3 người đã chết vì
9 chất lỏng hóa học nầy nhưng vẫn chưa có sự xác nhận nào chính thức về tin
10 đồn nầy nhưng có 67 nạn nhân được đưa vào nhà thương ở Huế để cứu cấp
11 trong tình trạng đau đớn kiệt sức. 497.
12 Ngày 04/06/1963, Phật tử xuống đường biểu tình ở Huế. Có náo loạn xô
13 sát. Một số người biểu tình bị thương. Chính phủ VNCH tuyên bố thành lập
14 một Ủy Ban Liên Bộ để giải quyết các sự khó khan về vấn đề Phật giáo, gồm
15 có Phó Tổng thống Nguyễn Ngọc Thơ, Bộ trưởng Nội Vụ Bùi Văn Lương, bộ
16 trưởng tại Phủ Tổng Thống Nguyễn Đình Thuần.498.
17 Ngày 05/06/1963, Ủy Ban Liên Bộ nhóm họp lần đầu với một Ủy Ban Liên
18 Phái Bảo Vệ Phật Giáo ở Sài Gòn với có mặt của nhà sư từ Huế là Thích
19 Thiện MINH. 499.
20 Cùng ngày, bộ trưởng phủ Tổng thống kiêm An ninh Quốc phòng Nguyễn
21 Đình Thuần tiết lộ với quyền nhiếp đại sứ Hoa Kỳ Trueheart rằng đương sự đã
22 liên tiếp và lần lược bàn thảo với TT Diệm, cố vấn Nhu và đai diện của sư
23 Thích Trí Quang là sư Thích Thiện Minh, được xem như là người ủy nhiệm
24 toàn quyền để thương nghị với chính quyền VNCH. Sau khi hội kiến với sư
25 Thích Thiện Minh, bộ trưởng Thuần đã vào phúc trình với TT Diệm và có
26 nhiều hy vọng là sẽ có ngay một tạm ước giữa Phật giáo và chính quyền để giải
27 quyết thỏa đáng ngay những yêu cầu của Phật Giáo Việt Nam. Mụ đích chính
28 yếu và tổng quát của tạm ước nầy là:
29 - Phía Phật Giáo ngưng ngay những cuộc biểu tình và khuấy động cùng
30 một lúc với việc chính quyền rút lui những cảnh sát dã chiến, công an, mật vụ
31 mặc thường phục ra khỏi phạm vi của các chùa đồng thời cũng ngưng ngay
32 những hình thức tuyên truyền chống đối.
33 - Phía Phật giáo ngưng phân phát những truyền đơn, tài liệu tôn giáo và
34 chính quyền cũng phải ngưng phát thanh và trưng bày lên báo chí, v.v…những
35 tổ chức Phật giáo ở khắp các tỉnh thành đứng sau lưng trong bóng tối để khích
36 động cuộc đấu tranh Phật giáo sẽ tự ý đưa ra những tuyên bố không chống
37 chính quyền VNCH. Bộ trưởng Thuần cho biết là sư Thích Thiện Minh đã lên
38 đường trở về Huế vào ngày 05/06/1963 vì hôm nay là thời hạn chót của sự ủy
39 nhiệm công tác thương thảo của nhà sư nầy với chính quyền ở Sài Gòn.
40 Về thực chất của bản tạm ước, Bộ trưởng Thuần tiết lộ như sau:

VSTK - 4352
1 1. Vấn đề treo cờ: Phật giáo công nhận quốc kỳ VNCH là tối thượng chính
2 thức phải được treo, trưng bày ngoài phạm vi các chùa trong những ngày nghĩ
3 lễ không có tính cách tôn giáo. Trong những ngày lễ kỹ niệm Tôn giáo, quốc
4 kỳ VNCH và cờ tôn giáo sẽ được treo ngoài phạm vi các chùa; trong phạm vi
5 cơ sở tôn giáo thì số lượng cờ tốn giáo có thể treo bao nhiêu cũng được.
6 2. Đạo dụ số 10: Chính quyền hành pháp VNCH không có trách nhiệm gì
7 về hiệu lực của đạo dụ nầy vốn đã được ban hành từ thời quốc trưởng Bảo Đại.
8 Chíh quyền VNCH đề nghị Phật giáo đệ kiến nghị đến Quốc Hội VNCH để tu
9 chỉnh đạo dụ nầy hoặc ra một luật mới về bìnhg đẳng Tôn giáo mà trọng điểm
10 là không có kỳ thị tôn giáo trong vấn đề thụ đắc và sở hữu tài sản.
11 3. Quyền hạn hành đạo và truyền bá tín ngưỡng Vì rằng quyền hạn nầy đã
12 được Hiến pháp và chính quyền của VNCH đã ấn định và ban bố cho nên Phật
13 giáo chấp nhận áp dụng biện pháp sử sai ngay đối với thành phần Phật tử
14 không tôn trọng Hiến Pháp VNCH.
15 4. Ngưng tất cả những hành bắt bớ chuyên quyền, độc đoán đối với các
16 thành phần Phật tử ở Huế. Chính quyền bát bỏ tố cáo đã có những hành vi bắt
17 bớ như thế nhưng vẫn tiến hành điều tra về bất cứ trường hợp bắt bớ riêng rẻ
18 nào mà Phật giáo đã tố cáo.
19 5. Đền bồi cho các gia đình 8 nạn nhân bị thương vong. Thực ra đây không
20 phải là vấn đề bồi thường nhưng là một hình thức chính quyền chấp nhận gánh
21 lấy trách nhiệm và/hay là chấp nhận trừng phạt các viên chức của chính quyền
22 đã gây ra cớ tội. Theo tiết lộ của bộ trưởng Thuần thì mỗi nạn nhân đã được
23 đền bồi 10,000$ và chính quyền sẵn sàng đền bồi nhiều hơn nhưng đây không
24 phải là vì chính quyền trung ương VNCH bị coi như là có trách nhiệm phải đền
25 bồi thêm như thế. Sư Thích Thiện Minh và bộ trưởng Thuần đều đồng ý rằng
26 cuộc biểu tình ngày 08/05/1963 của các Phật tử ở Huế là vi phạm trận tự công
27 cộng đồng thời các viên chức kiểm soát và thi hành luật pháp của chính quyền
28 địa phương Huế đã vượt quá quyền hạn của họ.
29 Sau khi đã có Tạm Ước thì sẽ ký kết một bản Thỏa Ước chính thức giữa
30 Ủy ban Liên Phái Phật Giáo Phái và Ủy Ban Liên Bộ của chính quyền do Phó
31 Tổng Thống Nguyễn Ngọc Thơ làm Trưởng Ban.
32 Đại sứ quyền nhiệm Trueheart đã tỏ ý e dè về tiến trình hòa giải vụ Phật
33 giáo do bộ trưởng Thuần tiết lộ riêng với đương sự như vừa được kể qua ở
34 trên.500.
35 1.2 Lữa thiêng thiêu hủy thân bồ tát, bảo tố bùng lên nát tan hoang
36 Mọi triển vọng dàn xếp ổn thỏa để hòa giải biến cố Phật giáo đã phải sớm
37 tan biến đi vì cả hai bên chính quyền cũng như Phật giáo đều cứng nhắc lập
38 trường của mình. đến mức độ phá tan sự kiên nhẫn ôn hòa lẫn nhau.

VSTK - 4353
1 Ngày 07/06/1963, một bản nghị quyết của Phong Trào Phụ Nữ Liên Đới
2 (PTPNLĐ) do bà Nhu /Trần Lệ Xuân làm chủ tịch đã được gửi đi phổ biến ở
3 các cơ quan truyền thông, báo chí trước hết là bày tỏ sự kính trọng triết lý Phật
4 pháp và tung hô đức Phật. Tuy nhiên, Nghị quyết lại khiển trách những Phật tử
5 có can dự vào các cuộc xuống đường biểu tình chống đối chính quyền và lên
6 án “họ không phải là những phần từ Quốc Gia chân chính, họ bị CS khai thác
7 điều khiển và giựt dây để gieo mầm móng bạo loạn và chủ thuyết trung lập.”
8 Bản nghị quyết kêu gọi “chính quyền VNCH phải chấm dứt tình trạng tự mình
9 tai ngơ mắt điếc đối với phần tử nổi hứng chính trị ăn không, rỗi nghề phản
10 đối ầm ĩ; và rằng chính quyền phải trục xuất ngay tức khắc tất cả những phần
11 tử khích động ngoại quốc bất kể bọn họ có mặt đội lớp áo bề ngoài của tu sĩ
12 hay không; rằng chính quyền cần phải cảnh giác đối với những thành phần
13 khác, đặc biệt là đối với thành phần nghiêng ngửa muốn đưa Việt Nam vào
14 quỹ đạo của thế lực hay tổ chức của ngoại bang; rằng sự đối xử của chính
15 quyền cần phải thỏa đáng đúng mức đối với những phần tử lăm le phá rối trật
16 tự công cộng.” 501.

Bà Nhu tại một trung tâm huấn luyện phụ nữ bán quân sự và đứng cạnh tượng đài Hai Bà Trưng
http://www.bing.com/videos/search?q=Quang+Duc+Heart&&view=detail&mid=391D058B11BB090FE60C391D058B11BB090F
E60C&rvsmid=F8EAEFE237F8AB3502A7F8EAEFE237F8AB3502A7&fsscr=0&FORM=VDFSRV

17 Cùng ngày 07/06/1963, Trueheart báo cáo về Hoa Thịnh Đốn rằng đã gặp
18 Thuần để chất vấn về quyết nghị của PTPNLĐ trên nhưng Thuần nói rằng
19 đương sự không thể giải quyết được gì. Chiều đó, Truehart vào Dinh Gia
20 Long, đích thân phản đối lời tuyên bố của bản nghị quyết của PTPNLĐ.
21 Trueheart than phiền là 2 giờ đồng hồ hội kiến với Ông Diệm ở dinh Gia Long
22 chẳng gặt hái một ích lợi nào.502
23 Cũng trong ngày 07/06/1963, UBLP gửi thư cho UNLB khíu nại về việc
24 các chùa ở Huế vẫn tiếp tục bị phong tỏa. UBLB trả lời rằng đã cấp lại điện
25 nước cho chùa Từ Đàm, quân đội không còn chắn đường vào chùa nữa. 592 Đoàn
Thêm, tr.350.
26

27 Trong công điện phúc đáp đề ngày 08/06/1963 từ bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ ở
28 Hoa Thịnh Đốn, Ngoại trưởng Dean Rusk chỉ thị cho quyền đại sứ Trueheart
29 phải thông báo đến bộ trưởng Thuần hay Ông Diệm rằng chính quyền cần phải

VSTK - 4354
1 có một đáp ứng tức khắc và cứng rắn để phản đối nghị quyết của PTPNLĐ.
2 Rằng Hoa Kỳ yêu cầu Ông Diệm trong tình trạng khẩn cấp có thể dùng quyền
3 lực Tổng Thống để hủy bỏ ngay Đạo dụ số 10. Ngoài ra Trueheart còn phải
4 chất vấn xem đây có phải là một nghị quyết có tính cách bán chính thức của
5 chính quyền VNCH mà ít nhất cũng đã được chuẩn phê hay chưa trước khi
6 được phổ biến. Rusk cũng chỉ thị cho Trueheart rằng phải thông báo bằng
7 miệng hay bằng một văn thư để lưu ý rằng quyết nghị PTPNLĐ của bà Nhu là
8 suy giảm trầm trọng vị thế tiền đồn chống Cộng Sản độc tài của VNCH và
9 đang tăng gia gây khó khăn cho Hoa Kỳ trong vai trò yểm trợ chính quyền
10 VNCH. Gây tác hại cho việc nhân dân và Quốc Hội Hoa Kỳ giúp đỡ cho
11 VNCH. Chính phủ Hoa Kỳ chỉ có thể tiếp tục viện trợ tiền của, nhân lực dồi
12 dào khi nào được sự hậu thuẫn của công dân dân Hoa Kỳ.503
13

Tăng Ni Phật tử xuống đường biểu tình trước trụ sở Quốc Hội Các su tăng bị quân đội bắt giữ và đua lên xe

Thanh niên, học sinh, sinh viên biểu tình bị bắt tập trung trong vòng kẽ gai và bị cạo troc đầu
http://www.bing.com/videos/search?q=Quang+Duc+Buddhist+Monk&&view=detail&mid=18663BF82EE638D2D0C518663BF82EE638
D2D0C5&rvsmid=18663BF82EE638D2D0C518663BF82EE638D2D0C5&fsscr=0&FORM=VDMCNL

14 Trưa ngày 09/06/1963, tuân hành chỉ thị của Bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ, quyền
15 Đại sứ Truheart đã vào dinh Gia Long xin hội kiến với TT Diệm và trao bản
16 nghị quyết bằng pháp ngữ của PTPNL: ông Diệm nói rằng chưa từng hay biết
17 gì về bản nghị quyết nầy và bảo rằng không thể tự mình thu hồi bản nghị quyết
18 đó.504
19 Ngày 11/6/1963 lúc 9G30 sáng một chiếc xe hơi màu xanh xám cùng với
20 một đoàn 400-500 tăng sĩ đưa nhà sư Thích Quảng Đức tới ngã tư hai đường
21 Lê Văn Duyệt- Phan Đình Phùng, Sài Gòn. Xe ngừng bên lề đường Lê Văn
22 Duyệt trước tòa Tổng Lãnh Sự Cao Miên. Từ trong xe sư Quảng Đức bước
23 xuống rồi được hai nhà sư khác dìu sư Quảng Đức ra ngồi xuống một chiếc gối
24 đặt giữa lòng đường Lê Văn Duyệt, tư thế ngồi thiền tụng kinh, mặt quay đối
25 diện tòa Tổng Lãnh Sự Cao Miên. Các tăng ni làm hàng rào chận không cho
26 Cảnh sát can thiệp. Số khán giả tò mò càng lúc càng đông. Một số ký giả ngoại
27 quốc được phía Phật giáo báo trước để đến mục kích một biến cố chưa từng có

VSTK - 4355
1 xảy ra trên thế giới. Một nhà sư khác xách một thùng dầu xăng, từ từ trút
2 xuống đầu, mình, tứ chi, đẫm ướt toàn bộ áo cà sa rồi tiếp tục tưới lan tràn
3 chung quanh chỗ ngồi của sư Quảng Đức. Trong khi các sư sải tăng ni chung
4 quanh quỳ bái tụng niệm, sư Quảng Đức tự tay bật quẹt châm lữa. Ngọn lữa
5 phực cháy bùng lên phủ lấp toàn thân nhà sư được một phóng viên ngoại quốc
6 chụp ảnh ngay lúc đó và gửi đi khắp nơi, gây kinh hoàng chấn động dư luận
7 khắp thế giới. Cảnh sát tới làm rào ngăn chận chỉ biết đứng trố mắt nhìn cảnh
8 tượng hãi hùng xảy ra, bất lực không biết phải làm gì. 505

1 2
http://www.bing.com/videos/search?q=Thich+Quang+Duk&&view=detail&mid=4CF8B379495478786B8C4CF8B379495478786B8C&r
vsmid=AD8945F63E9F8A49AB45AD8945F63E9F8A49AB45&fsscr=0&FORM=VDMCNR

3 4
http://www.bing.com/videos/search?q=Thich+Quang+Duk&&view=detail&mid=4CF8B379495478786B8C4CF8B379495478786B8
C&rvsmid=AD8945F63E9F8A49AB45AD8945F63E9F8A49AB45&fsscr=0&FORM=VDMCNR
http://www.bing.com/videos/search?q=Thich+Quang+Duk&&view=detail&mid=AD8945F63E9F8A49AB45AD8945F63E9F8A49A
B45&FORM=VRDGAR

5 6
http://www.bing.com/videos/search?q=Monk+SelfImmolation+1963&&view=detail&mid=A9AC10D83CD7DD8000AFA9AC10D8
3CD7DD8000AF&FORM=VRDGAR

9 2/ Lữa cháy đỗ dầu thêm - Bức ảnh của Malcolm Brown


10 Cảnh tượng tự thiêu của nhà sư Thích Quảng Đức được dàn xếp theo trình
11 tự trước sau đã được ký giả Malcolm Browne của hảng thông tin AP thu vào
12 óng kính và gửi đi đăng nơi trang đầu trên mặt báo khắp nơi thế giới. Browne
13 đã thành công về tiền bạc và danh vọng nhờ bức ảnh độc đáo có một không hai
14 của mình bằng một sinh mạng con người mà đương sự không cần phải thương
15 tiếc hay phải chi phí nặng nề cho nghề nghiệp của mình. Phải chi vào lúc
16 đương sự biết được tin sắp có một biến cố Phật giáo đặc biệt sắp xảy ra và báo
17 nguy cho chính quyền biết để tìm biện pháp ngăn chận bất cứ sự bất trắc đáng
18 tiếc nào sẽ xảy ra thì có thể là Browne sẽ không giàu và không nổi tiếng nhưng
19 đã có thể cứu sống được một mạng người , vì tình người có nhân đạo, không

VSTK - 4356
1 giống các loài súc sinh vô tri khác, và nếu làm được như thế thì còn hơn là cất
2 năm, bảy căn nhà thờ hay chín, mười cảnh chùa, miếu.
3 Không thể nói rằng Browne không đủ thời gian để báo nguy cho chính
4 quyền bởi vì Browne đã kể lại như sau:506
5 “Vào lúc 9 giờ tối ngày 10/06/1963 nhà sư Thích Đức Nghiệp đã gọi điện
6 thoại cho Browne và một số đặc phái viên báo chí ngoại quốc khác để báo cho
7 biết có một buổi lể cầu siêu tưởng niệm vào ngày hôm sau tức vào ngày
8 11/06/1963. “Ông Browne, tôi khẩn khoản khuyên Ông cần phải tới. Tôi nghĩ
9 rằng một việc gì đó vô cùng quan trọng sắp xảy ra, tuy nhiên tôi không thể tiết
10 lộ cho Ông đó là việc gì.”
11 “Vào lúc sáng 07 giờ 50, Browne và một trợ tá người Việt Nam dưới bí danh
12 “Bill” tới chùa Từ Nghiêm trước 10 phút cuộc tụng kinh cầu nguyện khởi sự.
13 Cũng có nhiều phóng viên khác hiện diện như của AFP/Pháp, UPI/Mỹ; tuy
14 nhiên chỉ có Brown và người trợ tá Bill là có ý nghĩ cần phải mang theo mày
15 chụp hình. Tăng ni chật cứng trong nguyện đường và ngoài sân chùa. Tụng
16 kinh, niệm Phất khởi sự từ lúc 08 giờ g. Và ngừng lại vào lúc 9 giờ. Tất cả số
17 lượng tăng ni từ trong chùa túa ra đường xếp hàng tiến bước về hướng chùa Xá
18 Lợi. Một chiếc xe hơi 4 chỗ ngồi màu xám dẫn đầu đoàn tăng ni đang xuống
19 đường.
20 “Vào lúc 9 giờ 17, chiếc xe 4 chỗ ngồi dẫn đầu đoàn đoàn biểu tình đến ngã
21 tư hai đường Phan Đình Phùng-Lê Văn Duyệt thì ngừng lại và đoàn tăng ni
22 nhanh chóng vây kín dày đặc vòng chung quanh chiếc xe. B nhà sư từ trong xe
23 bước xuống xe và mở hòm xe để lấy một bình nhựa mũ đựng xăng loại dùng
24 cho máy bay phản lực, một loại xăng dầu cháy chậm hơn xăng dầu xe ô tô.
25 Browne nhớ lại: “I realized at that moment exactly what was happening, and
26 began to take pictures a few seconds apart.” Vào phút đó tôi mới thực sựhiểu
27 được chuyện gì đang xảy ra, và tôi bắt đầu chụp nhiều tấm ảnh, mỗi tấm được
28 chụp cách nhau ít giây đồng hồ.”
29 Và diễn tiến tiếp theo của cuộc trình diễn xảy ra sao đã được viết ra ở phần
30 trên, không cần phải đợi Browne kể lại thêm.
31 Phải đợi 50 năm sau, Malcolm Browne mới cảm thấy được sự bức rức như
32 là chính đương sự đã tiếp tay không chút tình người vào một cái chết hãi hùng
33 thương tâm của một đồng loại khác màu da với mình:507
34 “ õ ràng đó là một màn dàn cảnh của phía Phật giáo dể thực hiện cho một số mục
35 đích nào đó. Đồng thời lạ có yếu tố nhân thể con người có dính líu vào mục đích thật
36 là khủng khiếp, bởi vì qua chuỗi sự kiện những hình ảnh nối tiếp nhau đã phô diễn
37 được sự sửng sốt bang hoàng khi những ngọn lửa đang đốt cháy mặt mài của nhà sư
38 và xứ tiếp nối như thế. Không có lúc nào nghe thấy tiếng nhà sư gào thét hay kêu rống
39 nhưng người ta có thể nhìn thấy qua những nét biểu hiện của nhà sư đang phải gánh
40 chịu một sự đau đớn cùng cực, và để rồi nhà sư tử vong ngay chỗ ngồi- và rối, cuối
41 cùng, khi mà thân xác đã bị cháy khét cứng đơ co quắp, họ không còn có thể chèn
42 nhét nhà sư vào hòm vì mình mẩy, tứ chi cong queo xiên xẹo tứ phía. Khi mà bức hình
43 gây bàn hoàng sửng sốt gửi đi thì nó rất khó bị triệt hạ. Đó không phải là điều làm
44 cho tôi hãnh diện. . . .”

VSTK - 4357
1 “Đó là một tấm hình mang nhiều ý nghĩa khác nhau đối với thiên hạ và dành cho
2 những lợi lộc khác. Trung Quốc và Bắc Việt xem đó như là một tấm hình có một mức
3 độ tuyên truyền kỳ diệu tuyệt vời, và dĩ nhiên là họ khoác cho cái chiêu bài là “một
4 nhà tu Phật giáo chết đi để đối kháng tư bản chủ nghĩa Hoa Kỳ và tay sai của bọn họ
5 ở Việt Nam.” Ở Hoa Kỳ thì người ta xem đây là hình ảnh một ông thánh tử vì đạo đã
6 hy sinh vì một chính nghĩa có giá trị và vì lẽ đó những người dân Hoa Kỳ khác cần
7 phải ủng hộ việc hạ bệ một chính quyền Công giáo độc tài m đang được TT Kennedy
8 ủng hộ. . . .”
9 “Đôi khi tôi đã từng được người ta chất vấn rằng tôi đã có thể ngăn chận cuộc tự
10 sat đó hay không? Tôi trả lời là không thể được. Cả một đoàn thể tăng ni có lẽ lên đế
11 200 người vây quanh ở đó s n sàng ngăn chận tôi lại nếu tôi thử bước tới. Một vài
12 người của họ đã tự nguyện lăng mình năm chận ngang bánh xe chửa cháy đang chạy
13 tới hiện trường. Nhưng mà sau những năm kể từ ngày đó, tôi mang têm trạng héo hon
14 hiện nay bởi vì cho rằng chính mình có lẽ cũ đã có đóng góp một phần nào vào cái
15 chết của nhà sư già nua mà có lẽ là nhà sư đó đã không thực hiện điều mà ông ấy đã
16 làm và một cách tổng thể đối với các nhà sư khác cũng vậy, có thể họ sẽ không thực
17 thi những gì mà họ đã làm nếu tất cả đoàn thể của họ đã biết chắc rằng sẽ không có
18 sự hiện diện của một nhiếp ảnh viên báo chí để tung ra những tấm hình và sự trãi
19 nghiệm của đương sự ra khắp thế giới bên ngoài. . .”
20 Tài liệu đã được giải mật của Lầu Năm Gốc đã ghi chép thời sự theo thứ
21 tự thời gian như sau: 508
22 Ngày 14/06/1963, Chủ tịch Ủy Ban Liên Bộ Chính phủ (UBLB) họp bàn
23 với đại diện Ủy Ban Liên Phái Phật Giáo (UBLP).
24 Ngày 16/06/1963, Thông cáo chung của UBLP-UBLB đưa ra những yếu
25 tố cơ bản để thương thảo nhưng không có sự nhận chịu trách nhiệm trong vụ
26 biến động Phật giáo ngày 08/05/1963.
27 Từ cuối tháng 06/63 đến cuối tháng 07/1963, hoạt động biểu tình, xuống
28 đường gia tăng cường độ khi các sư tăng lớn tuổi ôn hòa hữu khuynh giao
29 quyền lãnh đạo đấu tranh Phật giáo cho các nhà sư đấu tranh trẻ tuổi nóng nảy
30 tả khuynh kình chống hơn.
31 Ngày 27/06/1963, TT Kennedy thông báo cử nhiệm Henry Cabot
32 Lodge làm tân đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam.
33 Ngày 03/07/1963, chủ tịch UBLB Phó TT Nguyễn Ngọc Thơ sau khi cho
34 điều tra sơ khởi đã thông cáo rằng biến cố Phật giáo ngày 08/05/1963 gây
35 nhiều chết chóc là kết quả hành động khủng bố của VC. Phía Phật giáo nổi
36 cơn thịnh nộ bát bỏ lời tuyên cáo nầy và càng gia tăng nhiều thêm những hoạt
37 động đã đảo, phản đối.
38 Ngày 07/07/1963, nhà văn Nhất Linh Nguyễn Tường Tam uống thuốc độc
39 tự tử để phản đối sự truy tố của chính quyền ra trước tòa án vi Ông phản đối
40 chế độ Ngô Ðình Diệm đàn áp đảng phái đối lập Quốc gia. Ông chết một ngày
41 trước khi phải trình diện tại Tòa Án Quân Sự vì liên quan đến cuộc đảo chính
42 hụt ngày 11 tháng 11 năm 1960. Trong Thư tuyệt mệnh để lại, Ông viết:

VSTK - 4358
1 “Ðời tôi để lịch sử xử, tôi không chịu để ai xử tôi cả. Việc bắt bớ và xử tội
2 tất cả các phần tử đối lập Quốc gia sẽ làm cho nước mất vào tay Cộng Sản là
3 một tội nặng. Tôi chống đối việc đó và tự hủy mình như hòa thượng Thích
4 Quảng Ðức tự thiêu để cảnh cáo những người chà đạp mọi thứ tự do."

Nguồn: http://giaodiemonline.com/2012/02/nhatlinh.htm
(Lấy xuống từ mạng Internet ngày 28/08/1963)

Trên xe tang của Nhất linh, biểu ngữ phản đối chính quyền đàn áp
những người quốc gia đối lập và Phật Giáo
Nguồn: http://sachhiem.net/LICHSU/N/NgocCuong.php
(Lấy xuống từ mạng Internet ngày 28/08/1963)

5 Ngày 09/07/1963, Thể lệ treo cờ Phật giáo được ấn định qua Nghị Định
6 số 358-BNV/KS xác nhận các điểm đã thỏa hiệp trong Thông cáo chung giữa
7 UYBLB và UBLP.509
8 Ngày 10/07/1963, Bản Lượng Định Tình Báo SNIE 53-2-63 nhận định
9 rằng:510
10 A/ Cuộc khủng hoảng Phật giáo ở miền Nam Việt Nam đã làm lộ liễu và
11 mãnh liệt cho một sự bất mãn lâu dài đối với chế độ của Ông Diệm và chính
12 sách cai trị của Ông. Có vẽ như là Ôn Diệm không chịu theo đuổi và hòa nhịp
13 với những điều cam kết của Ông đối với Phật giáo, náo loạn có thể sẽ xảy ra

VSTK - 4359
1 thêm và những cơ may về âm mưu một cuộc đảo chánh hay ám sát chống lại
2 Ông ấy sẽ đến không lúc nào tốt hơn như bây giờ.
3 B/ Chế độ của Ông Diệm cơ bản đang ở trong một trạng thái bức xúc khó
4 chịu vì mức độ can dự của của Hoa Kỳ ở miền Nam Việt Nam càng lúc trở
5 nên sâu đậm hơn vì biến cố Phật giáo và đường lối cứng rắn của Hoa Kỳ.
6 Tình trạng như thế nhất định là sẽ kéo dài dây dưa và áp lực sắp tới để cắt
7 giảm sự hiện diện của Hoa Kỳ trong nước rất có thể xảy ra.
8 C/ Cho tới hiện giờ, vấn đề Phật giáo chưa được Cộng sản khai thác mà
9 cũng chưa có dấu tích nào cho thấy nó có gây hậu quả đối với sự nỗ lực chống
10 chiến tranh du kích. Có lẽ chúng ta không nghĩ rằng Ông Diệm sẽ bị hạ bệ
11 bởi đảo chánh của Cộng sản. Cũng không nghĩ rằng Cộng sản sẽ có lợi nếu
12 Ông Diệm bị lật đỗ bởi một nhóm hỗn hợp đối lập không Cộng sản. Một chế
13 độ thừa kế không Cộng sản trước tiên có thể là sẽ chống Việt Cộng một cách
14 yếu thế hơn, nhưng được tiếp tục sự yểm trợ của Hoa Kỳ, có thể mang đến
15 hiệu quả hơn cho sự lãnh đạo trong chính quyền và cho nỗ lực đương đầu với
16 cuộc chiến.
17 Bản Lượng Định nầy còn đưa ra một ước lượng theo tình hình bên ngoài
18 để cho thấy rằng nếu chính quyền của Ông Diệm phản ứng kịp thời để thực
19 hiện hữu hiệu Thông cáo chung ngày 16/06/1963 thì những uất ức oán giận từ
20 phía Phật giáo tranh cãi khuấy động tạo ra sẽ có thể được hóa giải Tuy nhiên,
21 cho dù mối liên hệ giữa Phật giáo và chính quyền đã sự êm thắm thì sự bất
22 mãn đại thể phát sinh từ cuộc khủng hoảng cũng đã thành trầm trọng hàng
23 đầu, có lẽ là khó thể giữ được yên. Ví bằng Ông Diệm cứ chần chừ, lợi dụng
24 thời cơ trong việc giải quyết thỏa đáng những nguyện vọng của Phật giáo thì e
25 rằng náo loạn lại tiếp tục tái diễn và có lẽ là miền Nam sẽ tiếp nối rơi và một
26 cuộc khủng hoảng chính trị nội bộ và dưới những điều kiện như thế thì có
27 những cơ hội tốt hơn bao giờ hết cho một cuộc âm mưu ám sát hay đảo chính
28 hạ bệ Ông Diệm do những thành phần đối lập không phải là Cộng sản thực
29 hiện. Ngoài ra cũng không nên bỏ qua trường hợp khả thể của một cuộc lật đỗ
30 Ông Diệm bởi Việt Cộng tuy nhiên điều xảy ra có lẽ sẽ ít thành đạt hơn nếu
31 đa số những thành phần đối lập chính quyền và những sư phê phán vẫn còn
32 giống như hiện giờ có sự cảnh giác về mối nguy cơ của Cộng sản.
33 Theo tin tức từng ngày do soạn giả Đoàn Thêm ghi lại thì:510 bis
34 - Ngày 11/07/1963 Tòa Án Quân sự Đặc Biệt ở Sài Gòn xử các nhân sĩ
35 liên can đến vụ binh biến đảo chánh 11/11/1960. Trong số nầy có nhà văn
36 Nhất Linh Nguyễn Tường Tam thuộc Việt Nam Quốc Dân Đảng được miễn
37 bị xử án vì đã chết.

VSTK - 4360
1 - Ngày 13/07/1963, các nhân sĩ gồm có 19 người, thường gọi là nhóm
2 Caravelle đã từng ký thỉnh nguyện yêu cầu Ông Diệm cải cách chính quyền,
3 được Tòa Án Quân Sự xử tha bổng.
4 - Ngày 16/07/1963, tăng ni, Phật tử biểu tình trước nhà Đại sứ Hoa Kỳ từ
5 9-11 giờ để phản đối chính quyền không thi hành Thông cáo chung.
6 - Ngày 22/07/1963, ỦY Ban Liên Phái Phật Giáo họp báo tại chùa Xá Lợi
7 phản đối sự không thi hành Thông cáo chung và những cuộc bắt bớ Phật tử.
8 - Có tin đồn sư bà Diệu Huệ, thân mẫu của đại sứ VNCH Bửu Hội, tuyên
9 bố sẽ tự thiêu.
10 2.1 - Những sự tuyên bố phê phán bốc lữa của bà Nhu/Trần Lệ Xuân

11 Sau vụ hỏa thiêu của nhà su Quảng Đức, trong khi TT. Diệm ngay trong
12 ngày 11/06/1963 đã gửi thông điệp kêu gọi dân chúng thủ đô Sài Gòn hãy bình
13 tỉnh để chờ chính quyền giải quyết mọi sự khó khăn trên căn bản lương tri và
14 ái quốc, trong tình đoàn kết huynh đệ…không nên tin có âm mưu trì hoãn giải
15 quyết các vấn đề bởi vì sau lưng Phật giáo trong nước, hãy còn có Hiến Pháp
16 và Ông Diệm là người bảo vệ Hiến Pháp* thì không bao lâu sau đó qua một
17 cuộc phỏng vấn với đài truyền hình CBS vào ngày 01/08/1963, bà Trần Lệ
18 Xuân lại nghênh ngang tự quyền tuyên bố lung tung trước dư luận người ngoại
19 quốc không có một chút kinh trọng nuối tiếc gì đối với người đã khuất. Bà đã
20 tạo thêm công phẫn khắp nơi đỗ ập lên chính quyền VNCH vì cung cách phê
21 phán của bà đối với cái chết của nhà sư Thích Quảng Đức. Giọng điệu phê
22 phán nầy được lấy xuống từ hình ảnh và giọng nói của bà được trình chiếu trên
23 máy truyền hình như sau:511
24 "Hành động của những người lãnh đạo Phật giáo đã làm được cái giống gì?
25 Điều duy nhất họ làm là đã làm thịt nướng một trong những vị sư tăng của họ,
26 người mà họ đã gây mê, người họ đã lạm dụng tín ngưởng, và ngay cả việc
27 quay nướng người đó cũng đã được thực hiện không phải bằng các phương tiện
28 tự túc vì họ dùng xăng ngoại nhập."

29 Ngày 03/08/1963 trong một buổi học tập huấn luyện Thanh Nữ Cộng Hòa ,
30 bà Nhu/Trần Lệ Xuân lại tố giác rằng “Phật tử là những thành phần đang
31 dùng những sách lược ghê tởm nhất của Cộng sản để lũng đoạn Quốc gia.”512

VSTK - 4361
1 Ngày 6/8/1963, đài VOA phát thanh buổi phỏng vấn Ðại sứ Trần Văn
2 Chương về những lời tuyên bố của bà Trần Lệ Xuân. Ông Chương lên án con
3 gái của Ôngl à “vô lễ và hỗn láo.” 512bis
4 Ngày 08/08/1963, trong một Công điện (doc.248 )của bộ Ngoại giao Hoa
5 Kỳ gửi tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Việt Nam, dưới phần ghi chú số 3 cho biết: Nhật
6 báo New York Times trong ngày 08/08/1963 đăng hai bài trên trang nhất về
7 Việt Nam:513
8 - Bài thứ nhất của Halberstam, từ Sài-gòn, với tựa “Bà Nhu Tố Cáo Mỹ
9 Bắt Chẹt ở Việt Nam” (Mrs. Nhu Denounces U.S. for “Blackmail” in Vi-
10 etnam). Halberstam còn viết thêm rằng bà Nhu tuyên bố Diệm không có
11 quần chúng ủng hộ, phải dựa vào vợ chồng Nhu. (in Halberstam's story
12 Mme Nhu claims Diem has no following his own right, and that he must de-
13 pend on her and his brothers for popular support)
14 - Bài thứ hai của Tad Szulc ở Washington, tiết lộ mối quan tâm ngày một
15 gia tăng của chính phủ Kennedy về việc chính phủ Diệm khó sống còn nếu
16 không thực lòng hòa giai với Phật giáo.
17 Cùng trong ngày 08/08/1963, tờ Thời Báo Việt Nam đăng tải lại lời tuyên
18 bố của bà Nhu khi được hảng thông tấn phỏng vấn vào ngày 01/08/1963 rằng
19 những người lãnh đạo Phật giáo đang tìm cách lật đổ chính quyền VNCH. Bà
20 ấy lại vẫn khăn khăn với lời tuyên bố “Phật giáo chỉ có làm được một việc là
21 “quay nướng một nhà sư” bằng săng dầu nhập cảng”. Bà Nhu cũng phê phán
22 rằng các nhà lãnh đạo Phật giáo không phải là những nhà tu lãnh đạo chân
23 chính mà họ cũng không phải là những người đại diện của nhân dân Việt
24 Nam.514
25 2.2 - Áp lực đe dọa của Hoa Kỳ đối gia đình họ Ngô Đình vì những sự biến động
26 Phật giáo
27 Như trên đã viết, ngày 03/08/1963, trong một bài diễn thuyết tại trường
28 huấn luyện Thanh Nữ Cộng Hòa bà Nhu /Trần Lệ Xuân đã phát biểu đã kích
29 dữ đội thành phần sư tăng lãnh đạo Phật giáo. Cùng trong ngày nầy, trong một
30 cuộc phỏng vấn của thông tấn xã Reuters, cố vấn chính trị Ngô Đình Nhu
31 tuyên bố: Sẽ xuống tay với chùa Xá Lợi vì nuôi dưỡng âm mưu đảo chính. Vì
32 thế, ngày 05/08/, bộ Ngoại Giao Hoa Kỳ đã gửi công điện yêu cầu đại sứ Hoa
33 Kỳ ở Sài Gòn phải cảnh cáo rõ ràng với ông Diệm và ông Nhu rằng cả hai lời
34 tuyên bố nóng bỏng của 2 vợ chồng ông bà Nhu/Xuân là thiếu khôn ngoan.
35 Những sự phát ngôn như thế khiến cho Hoa Kỳ cũng như phía Phật giáo tìm
36 thấy một nền móng tối thiểu để tin rằng chính quyền VNCH hiện giờ đang chú
37 trọng đến chính sách hòa giải như ông Diệm đã từng tuyên hứa nhiều lần và
38 Nolting cũng cần cho họ biết rằng chính phủ Hoa Kỳ sẽ công khai phản đối
39 ngay tức khắc.515

VSTK - 4362
1 Đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn cũng báo cáo rằng Ông Nhu đã thúc hối phó TT
2 Nguyễn Ngọc Thơ và Ông Diệm phải , đơn phương khởi sự cho điều tra ngay
3 tức khắc về những sự kêu ca và phải luôn luôn mở rộng cánh cửa guồng máy
4 chính quyền để Phật giáo tham gia. Ông Nhu nói rằng những nguồn tin của
5 hảng Reuter là thất thiệt. Ông Nhu cũng không có bênh vực về nội dung của
6 những lời phát biểu bà Lệ Xuân và biện luận rằng Bà Xuân có quyên phê phán
7 như thế với tư cách là một công dân riêng lẽ chứ không phải với tư cách là một
8 người phát ngôn của chính quyền. Nolting cho rằng lời giải thích của Ông Nhu
9 không thể nào được chấp nhận ở Hoa Kỳ và ngay cả ở Việt Nam.516
10

11 Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ chỉ thị cho đại sứ của họ ở Sài Gòn nói tẳngng với
12 Ông Diệm rằng theo quan điểm của Hoa Kỳ thì cần phải loại bà Nhu ra khỏi
13 chính trường, gửi bà ấy đi sang một dòng tu nhà kín ở Hong Kong chẳng
14 hạn.517
15 10/8/1963: Nolting báo cáo về những cuộc dàn xếp với Diệm, trong đó có
16 phần nhận định về vợ chồng Nhu- Lệ Xuân rằng họ vượt ngoài sự kiểm soát
17 của cha mẹ và anh chồng. Diệm hứa với Nolting là sẽ cứu xét các biện pháp
18 đối với Lệ Xuân, và đã nghĩ đến việc cho Lệ Xuân “nghỉ ngơi.” Nolting dự
19 định đề nghị những biện pháp như sau:
20 - Lệ Xuân đi “nghỉ dài hạn,” Roma;
21 - Tổng Giám mục Ngô Đình Thục về Vatican /Roma để được thăng cấp. 518
22 Ngày 13/08/1963, một tu sĩ trẻ tự thiêu trước chùa Phước Duyên xã Hương
23 Long, quận Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Cùng ngày, tại chùa Xá Lợi , một nữ
24 sinh trẻ tự chặt tay trái để phản đối bà Nhu xúc phạm tới các tăng ni tu hành.519
25 Ngày 14/08/1963, đại sứ F.Nolting sắp mãn nhiệm rời Việt Nam đến hội
26 kiến với TT Diệm. Ông Diệm hứa với Nolting sẽ tuyên cáo trước dân chúng
27 bác bỏ những lời phê phán nẩy lửa của bà Nhu/Trần Lệ Xuân tố cáo tăng ni
28 Phật tử. Ngày hôm sau, Nolting rời Việt Nam đi nghĩ phép trước khi bàn giao
29 chức vụ đại sứ Việt Nam cho H.Cabot Lodge.520
30 Cùng trong ngày 14/08/1963, qua một cuộc phỏng vấn của đặc phái viên
31 báo New York Herald Tribune, TT Diệm tuyên bố đoan chắc rằng vấn đề hòa
32 giải với Phật giáo là một chính sách Ông đang theo đuổi mà không có gì có thể
33 làm đảo lộn được. Và khác với bà Nhu, Ông Diệm còn tuyên bố rằng gia đình
34 họ Ngô rất hân hoan với việc Hoa Kỳ cắt cử H. Cabot Lodge làm tân đại sứ ở
35 Việt Nam. Hoa Kỳ có vẻ yên tâm với những lời tuyên bố nầy của Ông Diệm.521
36 3/ Ngô Đình Diệm đối đầu Cabot Lodge
37 3.1- Những cuộc tấn công bố ráp vào chùa chiền và những hậu quả
38 Mặc dù Tổng thống Diệm đã xuống giọng ôn hòa qua cuộc phỏng vấn với
39 đặc phái viên báo New York Herald Tribune ngày 14/08 như vừa kể trên,

VSTK - 4363
1 nhưng các tăng ni, phật tử vẫn cứ tiếp tục xuống đường và tiếp tục tự thiêu.
2 Ngày 15/08/1963, một ni cô trẻ tự thiêu ở quận Ninh Hòa (Khánh Hòa). Lệnh
3 giới nghiêm ban hành hành ở Nha Trang. Các nam công chức phải ở lại công
4 sở, không được về nhà. Các nữ công chức phải vào sở làm việc ngày nghĩ.
5 Ngày 16/08/1963, nhà sư Thiện Huệ 70 tuổi tự thiêu tại chùa Từ Đàm/Huế. 522
6 Theo Nguyễn Lang viết trong Việt Nam Phật Giáo Sử Luận Tập III : Cuộc
7 Vận động chống Đàn áp Phật giáo năm 1963 thì ngày 16.08.1963 tại Huế, tất
8 cả mọi chợ búa trường học, xí nghiệp và công tư sở công theo lời kêu gọi của
9 giới lãnh đạo Phật giáo. Chính quyền thị xã ban hành lệnh giới nghiêm và thiết
10 quân luật toàn diện. Tất cả các chùa lớn đều bị phong tỏa, hàng ngàn người bị
11 cô lập trong các chùa Linh Quang, Từ Ðàm và Diệu Ðế.
12 Ngày 18/08/1963, rất dông dân chúng, tăng ni, phật tụ họp tại chùa xá lợi để
13 cầu siêu cho những tăng ni tử vì đạo vì Phật pháp. Ngày 19/08/1963, Phó TT
14 Nguyễn Ngọc Thơ cùng nhiều nhà báo cùng với UBLB ra Phú Yên để diều tra
15 tình hình Phật giáo đang xảy ra ở đó. 522 bis
16 Ngày 20/08/1963, biểu tình lớn ở Đà Nẵng và ở trước chùa Xá Lợi ở Sài
17 Gòn. Lệnh giới nghiêm ban hành ở Đà Nẵng.
18 Cảnh sát chiến đấu tới bao vây và lục soát chùa Xá Lợi vào lúc quá nửa
19 đêm rạng sáng ngày 21/08. Xô xát xảy ra kịch liệt. Súng nổ. Nhiều tăng ni bị
20 bắt, nhiều phật tử tham gia biểu tình bị thương. Chùa Ấn Quang và chùa Kỳ
21 Viên ở Sài Gòn cũng bị khám xét.523

22 Hội đồng chính phủ được triệu tập khẩn cấp vào gần sáng ngày 21/08/1963.
23 TT Diệm tuyên bố phải hành động cương quyết và lãnh trách nhiệm trước lịch
24 sử vì có tin VC sẽ tràn ngập thủ đô Sài Gòn cho nên đã ban hành SL.84/TTP
25 ngày 20/08/1963 thiết đặt tình trạng giới nghiêm trên toàn lãnh thổ: - Quân đội
26 chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh:/ xét tư gia bất cứ giờ nào, - bắt giữ những
27 người xét có hại cho an ninh công cộng. - Cấm mọi cuộc tụ họp có thể phương
28 hại cho trật tự an ninh công cộng, - hạn chế tự do báo chí, kiểm soát phát

VSTK - 4364
1 thanh, kịch ảnh, cấm tàng trữ, lưu hành những ấn loát phẩm, tài liệu có hại đến
2 an ninh công cộng. Bộ trưởng Ngoại Giao Vũ Văn Mẫu xuống tóc cạo đầu để
3 phản đối sự đàn áp Phật giáo. Tướng Tôn Thất Đính được cử làm Tổng trấn
4 Đô Thành Sài Gòn-Chợ Lớn-Gia Định để thi hành lệnh giới nghiêm. Đại sứ
5 VNCH Trần Văn Chương ở Hoa Kỳ bị cách chức vì những lời phê phán trách
6 cứ chính phủ VNCH và bà Nhu.524
7

8 Vào lúc 9 giờ 30 sáng ngày 22/08/1963, tân đại sứ Hoa Kỳ H.Cabot Lodge
9 tới Sài Gòn thì đã thấy có 3 sư tăng trẻ quá khích trong phong trào tranh đấu
10 của Phật giáo trong đó có Thích Trí Quang đang trú ẩn bên trong tòa đại sứ
11 Hoa Kỳ sau những cuộc cảnh sát, công an của chính quyền đột kích vào các
12 chùa ở Sài Gòn vào rạng sáng ngày 21/08/1963. 524bis
13 3.2- Ai ra lệnh tấn công các chùa sáng sớm ngày 21/08/1963 ?
14 Theo quyền nhiếp đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn William Trueheart thì nhiều
15 nhân vật trọng yếu trong chính quyền VNCH trong đó có bộ trưởng phụ tá
16 Quốc Phòng Thuần và bộ trưởng Nội Vụ Lương không hay biết gì đến những
17 kế hoạch bố ráp các chùa của Hội Đồng Nội Các chính phủ. Theo những
18 nguồn tin mà Trueheart được cung cấp thì hội đồng tướng lãnh quân lực
19 VNCH đã giữ vai trò chủ động trong việc bố ráp nầy bởi vì những nguồn tin
20 đó cho rằng mặc dù nhóm tướng lãnh nầy thoạt đầu có thiện cảm với những
21 nguyện vọng của Phật giáo nhưng lần lần thấy những cuộc xuống đường biểu
22 tình liên tục chống đối chính quyền là nguyên cớ làm suy sụp trận chiến chống
23 cộng sản. 525
24 Theo một công điện của trạm tình báo Hoa Kỳ từ Sài Gòn gửi về Hoa Thịnh
25 Đốn thì trong một cuộc phỏng vấn, tướng Trần Văn Đôn cho biết vào ngày
26 23/08 Hội Đồng Tướng Lãnh có họp nhau vào buổi tối ngày 18/08 để thảo ra
27 những kế hoạch nhằm khai triển và tăng cường lệnh giới nghiêm nhằm chấm
28 dứt cuộc khủng hoảng Phật giáo. Hai hôm sau, các tướng lãnh gồm có Trần
29 Văn Đôn, Tôn Thất Đính, Đỗ Cao Trí, Trần Thiện Khiêm, Nguyễn Khánh,
30 Mai Hữu Xuân, Nguyễn Ngọc Lễ, Lê Văn Kim, và Dương Văn Minh thông
31 báo những kế hoạch nầy cho ông Nhu và ông Nhu đề nghị họ gặp TT Diệm để
32 bàn thảo. Tướng Đôn xác quyết rằng ông Nhu không có tham gia nào vào việc
33 phát thảo những kế hoạch nầy. Khi gặp ông Diệm, các tướng lãnh đã phát biểu
34 rằng quân đội VNCH và vợ con, gia đình của họ đang bị suy sụp tinh thần,
35 chán ngán và đi đến tình trạng đào ngũ lan tràn nếu chính quyền không sớm ra
36 tay hành động. Theo tướng Đôn thì ông Diệm đã chuẩn nhận những kế hoạch
37 do nhóm tướng lãnh đề xuất đồng thờ cử nhiệm tướng Đôn trong chức chưởng
38 Tổng Tham Mưu trưởng QLVNCH. thay thề tướng Lê Văn Tỵ đang nghĩ chữa
39 bệnh lao phổi.526
40 Cũng theo tướng Đôn trả lời trong cuộc phỏng vấn thì mặc dù Ông Nhu
41 không có tham gia trực tiếp vào việc thảo phát kế hoạch của các tướng lãnh để

VSTK - 4365
1 hiệu nghiệm hóa lệnh giới nghiêm nhưng Ông Diệm thường hành động theo
2 những lời cố vấn của Ông Nhu. Tướng Đôn nói rằng mình không hay biết gì
3 về tin tức lực lược cảnh sát vũ trang đặc biệt của đại tá Tung sẽ tấn công bố
4 ráp đồng loạt các chùa ở Sài Gòn. Những lực lượng đặc biệt nầy chỉ tuân lệnh
5 TT Diệm và cố vấn Nhu nhưng tướng Đôn không nêu rõ đích danh ông Nhu là
6 người đã ra lệnh tấn công . Minh mô tả Ông Nhu như là bộ não của Ông Diệm
7 và tư cách , hành động của bà Trần Lệ Xuân không khác nào là vợ thực sự của
8 Ông Diệm mặc dù không có vấn đề chung đụng xác thịt.527
9 Cùng một thời gian đó, ngày 23/08/1963/ qua cuộc gặp gỡ với tướng Lê
10 Văn Kim, người phát ngôn của tướng Đôn, Giám đốc cố vấn Hoa Kỳ chuyên
11 trách về các vấn đề nông thôn (USOM) Rufus Phillips cho biết rằng tướng
12 Kim tuyên bố quân đội VNCH là con hình nộm múa rối của cố vấn Nhu, rằng
13 tướng Đôn và tướng Đính không hay biết gì cuộc bố ráp các chùa Phật giáo ở
14 Sài Gòn và rằng chất nổ và vũ khí tìm thấy tại các chùa kể trên là do mật vụ
15 cảnh sát và lực lương đặc biệt cày đặt vào để lấy cớ thi hành những cuộc bố
16 ráp lùng soát. Bây giờ dân chúng tin rằng quân đội đang giữ trách nhiệm đàn
17 áp Phật Tử và đang chuyển dư luận sang chống đối quân đội. Tướng Kim nói
18 rằng Ông Nhu đã ra lệnh cho Tổng Giám Đốc Thanh Niên Cộng Hòa Cao
19 Xuân Vỹ phải tổ chức một cuộc xuống đường khổng lồ của Lực Lượng Thanh
20 Niên Cộng Hòa với khoảng hơn 500,000 người vào ngày 25-8-1963 để phản
21 đối những cuộc xuống đường của phía Phật giáo. Nếu tình hình này không sửa
22 chữa và nếu dân chúng không được biết sự thật, quân đội sẽ bị tê liệt một cách
23 nghiêm trọng trong cuộc chiến chống Cộng. Tướng Kim cũng nói rằng quân
24 đội sẽ siết chặt đoàn kết để loại trừ gia đình họ Ngô nếu Hoa tỏ rõ ý cho thấy
25 chí cứng rắn với chế độ gia đình trị nầy. Bộ trưởng phủ TT và phụ tá quốc
26 Phòng Thuần cũng đồng ý như thế nhưng không muốn có một cuộc đảo chánh
27 lật đỗ ông Diệm mà chỉ muốn Hoa Kỳ yểm trợ để loại bỏ Vợ chồng ông bà
28 Nhu ra khỏi chính trường Việt Nam mà thôi.528
29 Cũng có dư luận đồn rằng có sự chia rẽ ngấm ngầm trong các hàng sĩ quan
30 cao cấp quân đội VNCH. Tin tức đăng trên trang nhất của báo New York
31 Times số ra ngày 23/08/1863 do đặc phái viên David Halberstam, một ký giả
32 Hoa Kỳ cùng trường phái với ký giả Neil Sheehan và là một trong số những ký
33 giả Hoa Kỳ đồng minh của cố vấn quân sự “thái thú” Paul Vandam, đã tung tin
34 rằng quân đội VNCH bị đặt vào tình thế “một chuyện đã rồi” đối với hành
35 động của cố vấn chính trị Ngô Đình Nhu đã dùng lực lượng vũ trang trung
36 thành của ông ấy khởi phát tấn công vào chùa Xá Lợi. Nguồn tin của
37 Hamberstam còn cho biết thêm rằng tướng Đôn chỉ biết được vụ nầy vào lúc 5
38 giờ sáng ngày 21/08/1963. Ngược lại, một ký giả khác của tờ New York
39 Times là Tad Szule cùng ngày 21/08, cũng ở trang nhất, đã tung tin rằng một
40 nguồn tin “từ một viên chức nào đó” của Bộ Ngoại Giao cho biết là các tướng

VSTK - 4366
1 lãnh quân đội VNCH đã khuyến cáo Ông Diệm phải để cho họ “đứng dậy” dẹp
2 trừ nhóm lãnh đạo Phật giáo.529

VSTK - 4367
IX/ MÙA THU ĐỊNH MỆNH 1963
1 MIỀN NAM VNCH TỪ 24/08/1963 ĐẾN 25/10/1963
2 1 – Dạo tấu khúc của bầy kên kên quạ quạ
3 Những nguồn tin tình báo rối ren tới tắp gởi về Hoa Kỳ khiến cho chính
4 quyền Hoa Thịnh Đốn mất phương hướng không biết phải phản ứng bằng cách
5 nào cho phù hợp với tình hình hiện lúc bấy giờ ở miền Nam VNCH khi mà
6 ông Diệm đã không giữ được lời hứa sẽ giải quyết ổn thỏa và hòa hợp với Phật
7 giáo với cựu đại sứ Hoa Ky F. Nolting trước khi ông nầy sắp nghĩ phép chuẩn
8 bị bàn giao chức vụ đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn cho tân đại sứ H.Cabot Lodge.
9 Tân đại sứ Lodge hiện đang họp mặt ở Honolulu trên đương sang Việt Nam
10 với thứ trưởng ngoại giao Hillsmans, cựu đại sứ Nolting và Tư lệnh quân đội
11 Hoa Kỳ khu vực Thái Bình Dương. Trong phiên họp nầy, Hillsman nghĩ rằng
12 nhận định của quyền đại sứ Trueheart có thể là chính đáng cho rằng quân đội
13 VNCH là yếu tố then chốt trong việc thiết đặt tình trạng giới nghiêm ở Sài
14 Gòn.530
15 Khi quay trở về Hoa Thịnh Đốn, thứ trưởng Ngoại giao Hillsman đã triệu
16 tập một cuộc hội kiến với tướng Krulak của cục Tổng Tham Mưu Liên Quân
17 và trùm Cục Trung Ương Tình Báo Colby và sau đó Hillsman lại tham khảo ý
18 kiến riêng rẻ của hai nhân vật nầy về vụ tấn công các chùa Phật giáo rạng sang
19 ngày 21/08/1963. Cả hai đều cho ý kiến chung chung rằng cần thúc đẩy Ông
20 Diệm sửa đổi theo những chiều hướng của Hoa Kỳ đã đề nghị để giải quyết
21 cuộc khủng hoảng Phật giáo nhưng không nên quá thúc ép Ông Diệm phải
22 nhanh chóng bãi bỏ lệnh giới nghiêm. Tướng Krulak thì cho rằng cần phải
23 làm sáng tỏ ai là người chủ động ra lệnh cuộc bố ráp chùa Xá Lợi rạng sáng
24 ngày 21/08/1963: quân đội chủ động theo lệnh của ông Nhu hay Ông Diệm đã
25 ra lệnh dưới áp lực của hội đồng các tướng lãnh quân đội VNCH. Kết quả
26 buổi họp bỏ túi nầy cũng chẳng đi tới đâu.531
27 Trong khi đó thì bộ quốc phò1ng, chủ tịch hội đồng Tham Mưu trưởng liên
28 quân Hoa Kỳ và tướng Harkins tư lệnh phái bộ cố vấn quân sự Hoa Kỳ ở Sài
29 Gòn đều cho rằng Ông Diệm vẫn còn uy lực lãnh đạo nhưng các thành phần
30 tướng lãng nồng cốt như tướng Đôn, tướng Đính là những nhân vật quân đội
31 có thể bắn ná cho một cuộc đảo chánh.532
32 Nhân vật chủ trương cực đoan về việc loại trừ ông Nhu là thứ trưởng ngoại
33 giao Hoa Kỳ đặc trách Đông Nam Á Sự Vụ Roger Hillsman đã chỉ thị cho tân
34 đại sứ Lodge rằng việc ưu tiên là ông Lodge phải tìm cách loại trừ ngay ông
35 Nhu. Tuy nhiên, quyền ngoại trưởng Hoa Kỳ George Ball đã khuyến cáo
36 Hilsman là biện pháp nầy quá tay, và tốt hơn để tân đại sứ Lodge xem xét tình
37 hình rồi đề nghị những biện pháp cần thiết. Theo đề nghị của quyền ngoại
38 trưởng G. Ball, ngày 24/08/1963, H.Cabot Lodge đã đáp ứng lại rằng tướng

VSTK - 4368
1 Kim tố cáo chính cố vấn Nhu đã khích động các tướng lãnh thảo ra kế hoạch
2 thiết quân luật.533
3 Đáp ứng của Lodge cộng thêm với nguồn tin tương tựa đăng trên báo New
4 York Times cùng một ngày 24/08/1963 khiến cho bộ ba kên kên của Tòa Nhà
5 Trắng là Harriman, Hilsman và Forestal đưa ra một giải pháp quyết định là
6 gửi ngay sang Việt Nam cho đại sứ Lodge một điện tín để chỉ thị những hành
7 động mà tân đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn cần phải thực hiện ngay đối với anh em
8 Ông Diệm, kể cả việc hạ bệ luôn Ông Diệm nếu Ông Diệm không “nghe lời.”
9 Sau đây là bản công điện chỉ thị số 243 đề ngày 24/8/1963 của nhóm kên
10 kên.534
11 Washington, August 24, 1963, 9:36 p.m.
12 It is now clear that whether military proposed martial law or whether Nhu
13 tricked them into it, Nhu took advantage of its imposition to smash pagodas
14 with police and Tung's Special Forces loyal to him, thus placing onus on
15 military in eyes of world and Vietnamese people. Also clear that Nhu has
16 maneuvered himself into commanding position.
17 US Government cannot tolerate situation in which power lies in Nhu's
18 hands. Diem must be given chance to rid himself of Nhu and his coterie and
19 replace them with best military and po-litical personalities available.
20 If, in spite of all of your efforts, Diem remains obdurate and refuses, then
21 we must face the possibility that Diem himself cannot be preserved.
22 We now believe immediate action must be taken to prevent Nhu from
23 consolidating his posi-tion further. Therefore, unless you in consultation with
24 Harkins perceive overriding objections you are authorized to proceed along
25 following lines:
26 (1) First, we must press on appropriate levels of GVN following line:
27 [Page 629]
28 (a) USG cannot accept actions against Buddhists taken by Nhu and his
29 collaborators under cover martial law.
30 (b) Prompt dramatic actions redress situation must be taken, including
31 repeal of decree 10,6release of arrested monks, nuns, etc.
32 (2) We must at same time also tell key military leaders that US would find it
33 impossible to con-tinue support GVN militarily and economically unless
34 above steps are taken immediately which we recognize requires removal of
35 the Nhus from the scene. We wish give Diem reasonable opportunity to
36 remove Nhus, but if he remains obdurate, then we are prepared to accept the
37 obvious implication that we can no longer support Diem . You may also tell
38 appropriate military commanders we will give them direct support in any
39 interim period of breakdown central government mechanism.
40 (3) We recognize the necessity of removing taint on military for pagoda
41 raids and placing blame squarely on Nhu. You are authorized to have such
42 statements made in Saigon as you consider desirable to achieve this objective.
43 We are prepared to take same line here and to have Voice of America make
44 statement along lines contained in next numbered telegram whenever you
45 give the word, preferably as soon as possible.7

VSTK - 4369
1 Concurrently with above, Ambassador and country team should urgently
2 examine all possible alternative leadership and make detailed plans as to how
3 we might bring about Diem 's re-placement if this should become necessary.
4 Assume you will consult with General Harkins re any precautions necessary
5 protect American personnel during crisis period.
6 You will understand that we cannot from Washington give you detailed
7 instructions as to how this operation should proceed, but you will also know
8 we will back you to the hilt on actions you take to achieve our objectives.
9 Needless to say we have held knowledge of this telegram to minimum
10 essential people and as-sume you will take similar precautions to prevent
11 premature leaks.8 Ball
12 1 Source: Department of State, Har-Van Files, Overthrow of the Diem Government in South
13 Vietnam, 1963. Top Secret; Operational Immediate. Printed also in United States-Vietnam Re-lations,
14 1945-1967, Book 12, pp. 536-537 and Declassified Documents, 1975, 321B.

15 Tạm dịch:
16 Bây giờ hiển nhiên thấy rõ rằng, cho dù là thiết quân luật do quân đội
17 VNCH đề ra hay do Nhu gài bẫy họ, Nhu đã lợi dụng việc áp đặt thiết quân
18 luật để tấn công các ngôi chùa với lực lượng cảnh sát và Lực Lượng Đặc Biệt
19 của Đại Tá Tung trung thành với Nhu, do đó đã đặt gánh nặng trách nhiệm trên
20 quân đội trong mắt nhìn từ thế giới và từ người dân Việt. Cũng thấy rõ rằng
21 Nhu đã tự dàn dựng để chính Nhu tiến lên vị trí lãnh đạo.
22 Chính phủ Mỹ không thể dung túng tình trạng quyền lực nằm trong tay Nhu.
23 Diệm phải được cơ hội để tự gạt bỏ Nhu ra và các thủ hạ của đương sự, và thay
24 thế họ bằng các nhân sự chính trị và quân sự tốt nhất có thể có.
25 Nếu, bất kể mọi nỗ lực của ông đại sứ mà Diệm vẫn ngoan cố và từ chối,
26 vậy thì Hoa Kỳ chúng ta ta phải đứng trước một tình trạng có thể là chính ngay
27 cá nhân Diệm cũng không thể được giữ.
28 Bây giờ chúng tôi tin rằng hành động khẩn cấp cần phải thực hiện để ngăn
29 chận Nhu củng cố thêm vị thế của đương sự. Do vậy, trừ phi trong khi tham
30 khảo với Tướng Harkins (Tư Lệnh MACV) nhận ra những phản đối cực kỳ
31 quan trọng, ông được ủy quyền tiến hành các việc sau:
32 (1) Thứ nhất, chúng ta phải tiếp tục áp lực theo những mức độ thích nghi đối
33 với chính phủ VNCH như sau:
34 (a) Chính phủ Hoa Kỳ không thể chấp nhận hành vi đàn áp Phật tử của Nhu
35 và tay say của đương sự dưới núp dưới chiêu bài thiết quân luật.
36 (b) Phải có những hành động nghiêm khắc tức thì để điều chỉnh tình hình,
37 bao gồm cả việc gỡ bỏ Dụ số 10, trả tự do cho các tăng, ni đang bị giam giữ,
38 v.v. . .
39 (2) Đồng thời, chúng ta phải cùng lúc, nói với các lãnh đạo quân đội VNCH
40 rằng Hoa Kỳ thấy là không thể tiếp tục viện trợ chính phủ VN về mặt quân sự
41 và kinh tế, trừ phi các bước trên thực hiện tức khắc mà theo đó Hoa Kỳ chúng
42 ta tuyên nhận đòi hỏi loại bỏ ông bà Nhu ra khỏi chính trường. Chúng ta ước
43 mong sẽ cho Diệm cơ hội hợp lý để gỡ bỏ ông bà Nhu. Chúng ta muốn cho
44 Diệm một cơ hội hợp lý đê loại bỏ Nhu, nhưng nếu Diệm bướng bỉnh, vậy thì
45 chúng ta sẵn sàng ngầm chấp nhận hiển nhiên rằng chúng ta không còn ủng hộ
46 Diệm nữa. Ông đại sứ cũng có thể thích nghi nói với các cấp chỉ huy quân
47 VNCH rằng chúng ta sẽ ủng hộ họ trực tiếp trong bất kỳ thời gian chuyển tiếp
48 nào khi cơ chế chính phủ trung ương bị sụp đỗ.

VSTK - 4370
1 (3) Chúng ta thừa nhận sự cần thiết gỡ bỏ tai tiếng cho quân đội VNCH về
2 các trận tấn công chùa, và quy lỗi trực thẳng vào Nhu. Ông đại sứ được ủy
3 quyền để tuyên bố như thế ngay tại Sài Gòn khi ông thấy cần để đạt mục tiêu
4 đó. Chúng tôi nơi đây [ở thủ đô Washington DC đã sẵn sàng tuyên bố những
5 lời giống như thế, và sẽ yêu cầu Đàì Tiếng Nói Hoa Kỳ (VOA) nói cùng những
6 lời như thế trong điện văn được ghi số kế tiếp, bất cứ khi nào ông đại sứ yêu
7 cầu, tức nhiên là càng sớm càng tốt.
8 Cùng lúc với những điều trên, ông đại sứ và các viên chức ngoại giao tại
9 VN nên khẩn cấp khảo sát tất cả những cấp lãnh đạo thay thế có thể được, và
10 soạn kế hoạch chi tiết để xem chúng ta làm sao có thể thay thế Diệm nếu điều
11 này là điều cần thiết.
12 Có lẽ ông đại sứ sẽ tham khảo với Tướng Harkins về bất kỳ việc phòng
13 ngừa nào mà cần thiết để bảo vệ nhân viên Hoa Kỳ trong thời kỳ khủng hoảng.
14 Ông đại sứ sẽ hiểu rằng chúng tôi không thể từ Washington cho lệnh chi tiết
15 để ông tìm cách thực hiện chiến dịch này, nhưng ông cũng sẽ biết rằng chúng
16 tôi sẽ ủng hộ ông tối đa về các hành động ông làm để đạt các mục tiêu của
17 chúng ta.
18 Tưởng không cần phải nói, chúng ta phải giữ kín điện văn này tới mức độ
19 chỉ có những người cần thiết mới được đọc, và ông sẽ cảnh giác tương tự để
20 ngăn cản việc lộ chuyện quá sớm.
21 GP-2
22 BALL (Đóng dấu tên của Thứ Trưởng Ngoại Giao George Ball)
23 Bức Điện tín mà người ta thường gọi là è đ ng âm mưu/ca al được gửi đi ngay
24 cho đại sứ Lodge ở Sài Gòn vào lúc 21 giờ 36 phút, giờ Hoa Thịnh Đốn, Hoa Kỳ.
25 Đây là một hành vi lạm quyền của nhóm kên kên tòa Bạch Ốc trong khi TT
26 Kennedy, ngoại trưởng Dean Rusk, bộ trưởng Quốc Phòng McNamara, không
27 có mặt ở Hoa Thịnh Đốn. Chủ tịch Hội Đồng Tham Mưu Trưởng Liên Quân/
28 JSC Maxwell Taylor, được tướng Krulak trao cho đọc một bản sao công điện
29 chỉ thị của nhóm kên kên. Sau khi đặt một vài câu hỏi với Krulak nhóm kên
30 kên đã dựa vào những tin túc nào để tạo ra văn bản nầy, Taylor liền phê phán
31 rằng ông ta không trông mong là người được ghi tên tuổi ở cuối bản điện tín
32 chỉ thị nầy, vì nó mơ hồ không rõ ràng, nó không cho Ông Diệm có một cơ hội
33 thỏa đáng để thực hiện những điều Ông Diệm muốm làm. Nó biểu lộ một cách
34 tách bạch sự áp đặt của Hillsman và Forestal để hạ bệ Ông Diệm và ví bằng
35 quyền Ngoại trưởng G, Bundy đang có mặt ở đó thi đáng lẽ ra Bundy đã phải
36 không đặt bút chuẩn nhận bản điện tín nầy. Cuối cùng Taylor còn tuyên bố với
37 Krulak rằng họ làm việc mà không cần biết tham khảo nghiêm túc trên đẳng
38 cấp liên bộ và rằng ông ta sẽ sẵn sàng để tuyên bố như thế vào lúc thích
39 hợp.535

VSTK - 4371
Khảo luận
1 Tiến trình chuẩn phê điện tín số 243 đề ngày 24/8/1963 của nhóm kên kên
2 giống như trong truyện phong thần: ngọc hoàng thượng đế và triều thần thiên
3 quốc Hoa Kỳ đi chơi xa để mặc ở nhà cho các chú thiên lôi muốn đánh ai thì cứ
4 đánh. Thiên lôi đầu đảng ở đây chính Roger Hilsman, cố vấn riêng của TT
5 Kennedy về chính sách ngoại vụ và tiếp theo lại giữ chức cố vấn bộ Ngoại giao
6 đặc trách Đông Nam Á Sự Vụ.
7 Hilsman đã cùng một nhân vật thứ yếu trong Hội Đồn An Ninh Quốc Gia
8 Hoa Kỳ là Michael Forrestal và W. Averell Harriman, thứ trưởng ngoại giao
9 đặc trách chính trị để cùng nhau thảo phát điện tín 243 đề ngày 24/03/1963 kể
10 trên để hối hả gửi đi cho H.Cabot Lodge vừa chân ướt chân ráo đặt chân đến
11 Sài Gòn nhậm chức đại sứ thay thế F.Nolting.

H1. G.Hilsman.
http://www.nytimes.com/2014/03/11/us/politics/roger-hilsman-adviser-to-kennedy-on-
vietnam-dies-at-94.html?_r=0
H2. W.Averell Harriman
https://en.wikipedia.org/wiki/W._Averell_Harriman
H3. Micheal Forrestal
https://www.bing.com/images/search?q=Michael+Forrestal&id=556B3C4DC8D3D3492B
D400FB44858F555FFDBB7E&FORM=IQFRBA
H4. George Bundy
https://www.bing.com/images/search?q=George+Bundy&qpvt=George+Bundy&qpvt=Geo
rge+Bundy&qpvt=George+Bundy&FORM=IGRE

12 Cách thức mà Hilsman và nhóm “cabal/bè đảng âm mưu” xử dụng để các


13 chức quyền thượng cấp của họ thông qua bản điện tính quái ác kể trên thật là
14 kỳ lạ khác thường, hiểm hóc và gian ngoan tức là họ đợi đúng lúc “vắng chủ
15 nhà thì gà liền vọc niêu tôm”, vào lúc mà TT Kennedy đang nghĩ cuối tuần ở
16 Hyannis Port, Dean Rusk ở New York, McNamara và và trùm CIA McCone
17 đang nghĩ phép. Bọn họ tìm đủ cách tiếp cận những nhân vật quan yếu của Tòa
18 Bạc Ốc để lấy những sự ưng thuận bằng miệng:
19 -Trước hết Hilsman gọi dây nói cho Đô đốc Felt tư lệnh lực lượng quân sự
20 vùng Thái Bình Dương và nói rằng có khả năng là các tướng lãnh quân đội
21 VNCH sẽ đảo chính và cho Felt biết thêm là nhóm Cabal của Hilsman sẽ đề
22 xuất một số quyết định mà Felt sẽ được thông báo. Felt trả lời rằng: “Nếu một
23 trong ba người của chúng ta là người của quân đội đồng ý- có thể Felt muốn
24 ám chỉ tướng Harkins ở Sài Gòn - thì có lẽ tôi sẽ cùng chung với các ông để
25 làm nghiêng lệch một cái gì đó/If tree of our guys out there, one of them is
26 mine, can get together, may be we can swing something.” Và Hilsman đã đáp

VSTK - 4372
1 ứng: “Tôi nghĩ ông rất hữu lý, tôi hài lòng biết rằng ông về phe cùng với
2 chúng tôi/Well I think you are right and I am glad to know that you are with
3 us.” Trong khi nói chuyện với đô đốc Felt, Hilsman cũng đề cặp đến việc đại
4 sứ Lodge đã có đánh điện tín trong ngày 22/08/1963 khuyến cáo rằng Hoa Kỳ
5 cần phài phản ứng một cách thận trọng đối với cuộc khủng hoảng phật giáo và
6 Lodge không tin là các tướng lãnh quân đội VNCH đã chuẩn bị sẵn sàng đề
7 thực hiện một cuộc khuynh đảo chính quyền và cho rằng nếu Hoa Kỳ hành
8 động ngay bây giờ thì không khác gì bắn súng trong đêm tối; vì thế cho nên
9 Hoa Kỳ cần phải chờ thời cơ và theo dỏi sát tình hình536 Hilsman đã lờ đi chữ
10 If của Felt khiến sau nầy Felt bị mang tiếng là cùng một xuồng với nhóm Ca-
11 bal.
12 - Cho dù có sự khuyến cáo của tân đại sứ H.Cabot Lodge, Roger Hilsman
13 và Averal Harriman cũng chạy đến một sân Golf gặp thẳng George Ball để xin
14 viên chức nầy đồng ý bản điện tín Cabal nầy. Theo lời kể lại của G.Ball thì ông
15 ta liền gọi điện thoại báo ngay cho TT Kennedy biết và đã nghe TT Kennedy
16 nói rằng bản điện tín của nhóm Cabal có thể gửi đi nếu ngoại trưởng Dean
17 Rusk và thứ trưởng bộ Quốc Phòng Roswell Gilpatrick hiện đang tạm quyền
18 thay thế bộ trưởng McNamara đã đồng ý. Sau nầy, Roswell Gilpatrick kể lại
19 rằng một trong nhóm Cabal là Micheal Forrestal đã gọi điện thoại nói với
20 đương sự là một bức điện tín được phát thảo và đã được TT Kennedy và Ngoại
21 trưởng Rusk chuẩn nhận cùng với sự đồng ý của Chủ Tịch Hội Tham Mưu
22 Trưỏng Liên quân Maxwell TayLor. Gilpatrick cho rằng rầy là việc giữa toà
23 Bạch Ốc và Bộ Ngoại Giao, vì vậy đương sự đã không phản đối vào lúc đó.537
24 - Trong hồi ký , MacNamara kể lại rằng George Ball sau khi đã điện thoại
25 với TT Kenndy liền điện thọai ngay cho ngoại trưởng Dean Rusk đang ở New
26 York để thông báo cho biết rằng TT Keenedy đã đồng ý. Rusk thông qua bức
27 điện tín Cabal mặc dù không mấy nhiệt tình. Trong khi đó, Averell Harriman
28 đang tìm kiếm sự đồng ý của CIA. Vì John McCone đang vắng mặt nên Harri-
29 man đã nói chuyện với Richard Helms, Phó giám đốc phụ trách kế hoạch.
30 Helms miễn cưỡng, nhưng cũng như Rusk, đã đồng ý vì Tổng thống đã thông
31 qua rồi.537(?) 627 tr.335 Tragedy and Lessons of Vietnam - Part 1 (Robert S.McNamara, ?
32 2- Những cuộc tranh cãi tại Tòa Bạch Ốc về số phận của Ông Diệm
33 2.1- Công điện 285 ngày 25/08/1963 của Michael Forrestal gửi TT Kennedy at
34 Hyannis Port, Massachussets
35 Khi vừa mới nhậm chức đại sứ Hoa Kỳ tân nhiệm ở Sài Gòn, Lodge đã
36 được Hoa Thịnh Đốn chỉ thị là không được tiếp cận với các tướng lãnh lãnh để
37 bảo họ hạ bệ ông Nhu hay ông Diệm bởi vì có những tướng lãnh then chốt vẫn
38 còn đang trung thành với Ông Diệm và một số tướng lãnh đã ủng hộ chủ
39 trương triệt hạ các chùa Phật giáo538 Lodge lại nghĩ rằng ông Diệm nhất định
40 sẽ không bao giờ tự mình loại bỏ ông Nhu. Do đó, thông qua một điện tính của
41 ban Tình Báo CIA ở Sài Gòn Lodge đã đề nghị với Hoa Thịnh Đốn một
42 phương cách, là Hoa Kỳ phải tiếp cận trực tiếp để chiêu dụ các tướng lãnh
43 VNCH hạ bệ ông Nhu ngay tức khắc và để cho họ tự quyết định có giữ lại ông
44 Diệm hay không. Không đáng liều lĩnh đến hội kiến với ông Diệm để yêu cầu

VSTK - 4373
1 loại ông Nhu vì ông Diệm có thể bộc lộ ra cho ông Nhu khiến cho ông Nhu có
2 cơ hội ngăn chận trước những âm mưu của phía quân đội VNCH. 539
3 Sau khi nhận dược điện tín 243 Cabal kể trên, ngày 25/08/1963 Lodge liền
4 đánh điện về Hoa Thịnh Đốn yêu cầu cho áp dụng phương cách của Lodge như
5 vừa kể và G.Ball cùng trong ngày 25/08/1963 đã phúc đáp ngay rằng cứ tiến
6 hành như phương cách của Lodge yêu cầu đồng thời cũng báo cho Lodge biết
7 sẽ mở ngay một cuộc họp báo ở Hoa Thịnh Đốn để tuyên bố quân đội chính
8 quy VNCH đã không có giữ một vai trò nào trong những cuộc tấn công vũ lực
9 vào các chùa Phật giáo. Sáng ngày 26/08/1963, đại sứ Lodge đã chỉ thị cho ban
10 tình báo CIA ở Sài Gòn chuyển trao ngay tin tức về phương cách của Lodge
11 cho các tướng lãnh VNCH.540
12 Đài phát thanh Tiếng Nói Hoa Kỳ/The Voice of America tiếng Việt đã phát
13 sóng về những tin tức nầy đến tai nhân dân Việt Nam như sau:
14 Ờ Việt Nam, tân đại sứ Hoa Kỳ Henry Cabot Lodge hội kiến với Tổng
15 Thống Diệm ngày hôm nay 26/08/1963) để trao tay một thông điệp đặc biệt
16 của TT Kenndy.
17 Cuộc hội kiến nầy xảy ra ngay sau khi cảnh sát bắt giữ 1,000 học sinh biểu
18 tình chống chính phủ.
19 Ở Hoa Thịnh Đốn, viên chức chức Hoa Kỳ đã nói rằng chính là công an mật
20 vụ chứ không phải là quân đội đã thi hành những cuộc đột kích vào các chù
21 Phật giáo trong tuần lễ vừa qua. Theo báo cáo thì có hang ngàn Phật tử bị bắt
22 giam giữ và ít nhất là có 4 người bị chết
23 Những viên chức chính quyền đã nói rằng, dựa trên những báo cáo mới
24 nhất từ Việt Nam, quân đội đã đồng ý kế hoạch đặt đất nước trong tình trạng
25 thiết quân luật nhưng họ đã không hay biết gì về những phương án của cảnh
26 sát tấn công Phật tử. Những viên chức của chính quyền ở Hoa Thịnh Đốn vừa
27 kể nói rằng những cuộc đột kích đã được thi hành bởi lực lương cảnh sát do
28 người em của TT Diệm là Ngô Đình Nhu kiểm soát. Những viên chức đó nói
29 rằng Hoa Kỳ có thể cắt viện trợ cho Việt Nam nếu TT Diệm không chịu tống
30 khứ những viên chức có trách nhiệm trong ngành cảnh sát.541
31 2.2- Sau nhiều phiên họp nhiêu khê của Hội Đồng An Ninh Quốc
32 Gia/HĐANQG-NSC, âm mưu đảo chánh của
33 Hoa Kỳ nhằm hạ bệ gia đình họ Ngô bất thành
34 Điện tín 243 ngày 24/8/1963 thực tế đã
35 khiến cho toàn thể các cấp hành pháp Hoa
36 Kỳ ở Hoa Thịnh Đốn bối rối lúng túng.
37 Đây là hậu quả tức thì của những nhà lãnh
38 đạo cao cấp thiếu ý thức trách nhiệm trong
39 tòa Nhà Trắng, xem những việc đi chơi,
40 nghĩ phép của mình quan trọng hơn là sự
41 sống còn của một của một quốc gia đồng minh chống Cộng Sản dùm cho

VSTK - 4374
1 Hoa Kỳ ở Đông Nam Á hoặc là vì họ muốn né tránh chính mình nhúng tay
2 thực hiện hành vi ám muội để sau nầy có thể đỗ hết lầm lỗi lên các thuộc hạ
3 thừa sai của mình. Tất cả những nhân vật trọng yếu khi được nhóm Cabal gọi
4 điện thoại hỏi ý kiến đều trả lời cùng một kiểu “chạy tội trước”: hỏi TT thì
5 được trả lời “ Đồng ý nếu các ông ….. đồng ý.” Hỏi Ngoại truởng, cũng trả
6 lời : “Đồng ý nếu TT đã đồng ý”. Và lòng vòng như thế hết người nầy tới
7 người nọ trả lời “ Nếu … đ đồng ý.” Rốt cuộc rồi ai cũng sẽ viết lại trong
8 hồi ký của mình là chuyện chuyện nhiễu sự khởi phát là vì có sự đồng ý của
9 TT Kennedy mặc dù lúc đó TT Kennedy không có mặt ở Hoa Thịnh Đốn!
10 - Ngày thứ Hai 26/08/1963: Vào buổi trưa,TT Kennedy đã triệu tập một
11 phiên họp đặc biệt với những nhân vật cố vấn quan trọng của TT trong
12 HĐANQG bao gồm có ngoại trưởng Dean Rusk, bộ trưởng Quốc Phòng
13 McNamara, hai phụ tá bộ Ngoại Giao Ball và Harriman, thứ trưởng bộ Quốc
14 Phòng Gilpatrick, Chủ tịch Taylor và tướng Krulak của Hội Đồng Tham Mưu
15 Liên quân/ JCS, Hilsman đặc trách Viễn Đông Sự Vụ của bộ Ngọai Giao và
16 McGeorge Bundy cùng với Michael Forrestal của TT tại Tòa Nhà Trắng. 542
17 Trong buổi hội đã có những bộc lộ sự hạn chế việc tán thành cách thức tiến
18 hành quá vội vã âm mưu đảo chánh đã được thảo phát ra trong điện tín của
19 nhóm kên kên Cabal trong khi mà Hoa Kỳ hiện có rất ít thời cơ và thiếu hụt
20 quá nhiều tin tức vể kẻ đầu não nào sẽ thực hiện cuộc âm mưu khuyng đảo
21 chính quyền VNCH hiện tại. Trong khi đó thì tân đại sứ Lodge ở Sài Gòn lại
22 cần có thêm nhiều chi tiết để thi hành bức điện tín và đồng thời đương sự
23 cũng tỏ ý không hài lòng về bài phát thanh vừa kể trên của đài tiếng nói Hoa
24 Kỳ đã loan tin không đúng sự thật khiến cho kế hoạch của Lodge sẽ gặp nhiều
25 trở ngại khi trình ủy nhiệm thư ngoại giao với TT Diệm.543
26 Đọc lại hai biên bản544 (Krulak) của buổi họp ngày 26/08/1963 vừa kể trên,
27 một do tường Krulak ghi chép và một do Hilsman ghi lại thì thấy thấy những
28 thái độ gay gắt, đôi co chia bè, kết đảng quanh chủ đề giữ hay loại bỏ Ông
29 Diệm. Phe kên kên chủ trương cực đoan loại trừ Ông Diệm bây giờ đã hiễn
30 hiện rõ: ở Việt Nam thì có trưởng ban tình báo 545và nhóm Cabal Hilsman, Har-
31 riman và Ball ở Hoa Thịnh Đốn. Phe ôn hòa tiếp tục ủng hộ Ông Diệm gồm có
32 những nhân vật chủ yếu của ngành hành pháp Hoa Kỳ như ngoại trưởng Dean
33 Rusk, Phó TT Lyndon Johnson và Cục trưởng Cục Tình Báo CIA McCone. Kể
34 từ đầu tháng 09/1963,Tổng thống Kennedy bắt đầu bị nao núng trong quyết
35 định có còn nên tiếp tục ủng hộ Ông Diệm giồng như từ trước đây nữa hay
36 không và rơi vào tình trạng bị ảnh hưởng của tân đại sứ H.Cabot Lodge nằn
37 nặc đòi cho bằng được TT Kennedy nghe theo những phương sách của đương
38 sự đề ra, rằng không thể làm gì khác hơn là Hoa Kỳ phải gây áp lực mạnh mẽ
39 lên chính quyền Ông Diệm, buộc phải cố gắng tận lực hơn để lấy lại lòng tin
40 của dân chúng và nếu không làm như thế thì VNCH sẽ không thể thắng cuộc

VSTK - 4375
1 chiến. Ngoài ra, Lodge còn đòi hỏi chính quyền phải thay đổi nhân sự nội bộ
2 tức là đương sự nhắm vào ông Nhu.546
3 - Ngày 27/08/1963 ở Việt Nam, hai điệp viên tình báo Hoa Kỳ Conein và
4 Spera tiếp xúc với tướng Khiêm và tướng Khánh. Tướng Khiêm nói với
5 Conein rằng những tướng khác đồng ý tham gia là Minh, Kim, Thiệu, Lễ và
6 tướng Đôn cũng đồng ý tham gia nhưng nhận thức rằng không tham gia mộ
7 cách quá lộ liễu. Tướng Minh thì đang ở trong tình trạng bị chính quyền canh
8 chừng vì thế không nên tiếp cận với Hoa Kỳ. Tướng Khiêm thì muốn rằng cần
9 phải vô hiệu hóa tướng Cao tư lệnh Quân đoàn IV, tướng Đính tư lệnh Quân
10 đoàn II kiêm Tổng trấn Sài Gòn và đại tá Tung. Qua một phúc trình tình báo
11 khác của Hoa Kỳ thì tướng Khiêm đã được lãnh trách nhiệm dự trù thành lập
12 một tân chính phủ lâm thời kế tục gồm có các thành phần quân sự và dân sự mà
13 tướng Dương Văn Minh sẽ là quốc trưởng. Theo kế hoạch của Hoa Kỳ cho các
14 tướng gồm có những điểm như sau: a/ Tiếp tục củng cố việc sửa soạn một cách
15 ti mỉ mọi mặt hình thức hành động theo sự dự đoán phát thảo hiện giờ? Sẽ cần
16 phải là gì. b/Hoa Kỳ đồng ý là ông Nhu phải ra đi. c/ Vấn đề ông Diệm ở hay
17 đi là do các tướng lựa chọn quyết định. d/ Những tăng, ni, và những người
18 khác bị giam giữ phải được phóng thích ngay và 5 điểm thỏa ước giữa Phật
19 giáo và Chính quyền ngày 16/08/1963 phải được thi hành toàn vẹn. e/ Hoa Kỳ
20 sẽ trực tiếp yểm trợ trong giai đoạn lâm thời cơ cấu chính quyền cũ bị giải tán.
21 f/Hoa Kỳ không thể giúp đỡ bất cứ điều gì trong việc tiếp quản quyền lực quốc
22 gia. Hoàn toàn tùy thuộc vào hành động của các tướng lãnh, thắng hay bại. Họ
23 đừng trông chờ một sự nương cậy nào. g/ Nếu ông Nhu không ra đi và và tình
24 hình Phật giáo không được cãi thiện như đã đề cặp, Hoa Kỳ sẽ không thể nào
25 tiếp tục viện trợ kinh tế và quân sự. h/ Hoa Kỳ mong rằng không có hoặc chỉ có
26 đổ máu tối thiểu.i/ Hoa Kỳ hy vọng rằng có những diễn biến cần được sắp xếp
27 bằng một cách thức nào đó để giữ lại và tăng cường những mối liên hệ giữa
28 Việt Nam và Hoa Kỳ trong và sau gia đoạn đảo chính để quy hướng đến sự
29 tiến bộ của đất nước và sự theo đuổi thành công một cuộc chiến.547
30 Ngày 29/08/1963, phiên họp HĐANQG/NSC tiếp tục có những mâu thuẩn
31 về chủ trương thực hiện âm mưu đảo chính ở Việt Nam. Kết quả: cứ để mặc
32 cho đại sứ Lodge tùy cơ định liệu và hành động. 548
33 Ngày 31/08/1963, HĐANQG/NSC lại họp bàn về chuyện âm mưu đảo chính
34 ở Việt Nam do ngoại trưởng Dean Rusk chủ tọa thay mặt TT Kennedy nghĩ
35 cuối tuần ở Hyanis Port nhưng vẫn theo dõi buổi họp qua đường dây điện
36 thoại. Theo biên bản buổi họp do tướng Krulak ghi lại thì có hai chủ trương bất
37 đồng giữa hai bộ Quốc Phòng và bộ Ngoại Gia Hoa Kỳ: Bộ Quốc Phòng chủ
38 trương tiếp tục cuộc chin và tu chỉnh những mối liên lạc của Hoa Kỳ với Ông
39 Diệm còn bộ Ngoại Giao thì cho rằng tiếpp tụ ủng hộ Ông Diện thì có nghĩa là
40 sẽ thất trận chiến chống Cộng sản. Buổi họp không có quyết định mới nào
41 được đưa ra.549

VSTK - 4376
1 Rồi hết chỉ thị nầy, tới chỉ thị khác từ Hoa Thịnh Đốn, hết họp bàn nầy đến
2 những lần họp bàn liên tiếp khác của HĐANQG về chuyện âm mưu đảo chính
3 ở Việt Nam nhưng rốt cuộc rồi âm mưu nầy xem như bị sinh non thiếu ngày
4 thiếu tháng chưa đi tới đâu hết. Vài năm sau, hồi ức của tướng Harkins Tư lệnh
5 phái bộ Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ MACV ở Việt Nam viết rằng tướng Khiêm
6 báo cho biết tướng Dương Văn Minh đã nói với đương sự là các tướng lãnh
7 quân đội VNCH chưa sẵn sàng. Dù sao thì đây có thể xem như một dạo tấu
8 khúc mở đầu cho cuộc âm mưu đảo chính đẫm máu trong một khoảng thời gian
9 không xa mấy sắp tới.550
10 3 - Những hồi chuông báo tử của chế độ Ngô Đình
11 3.1- Hoa Kỳ khơi lại đống tro tàn đảo chính VNCH
12 Những ngày sau cuộc họp của HĐANQG Hoa Kỳ/NSC ngày 31/08/1963
13 có thể ví như là tựa đề của một bài hát “Tất cả mọi người đều đóng bộ áo quần
14 nhưng không có địa điểm nào để đến.” Cho tới đầu tháng 9-1963, chính phủ
15 Mỹ còn do dự không biết nên ủng hộ hay không đối với các tướng lãnh VNCH
16 đang muốn lật đổ nhà Ngô.
17 Ngày 02/09/1963, trong buổi phỏng vấn của một phóng viên đài truyền
18 hình CBS, TT Kennedy đã tỏ hiện sự thất vọng của mình về cung cách giải
19 quyết của TT Diệm đối với biến cố Phật giáo và quan ngại rằng cần phải nỗ
20 lực lớn hơn từ phía chính quyền VNCH để chiếm được sự ủng hộ của dân
21 chúng. Theo ý nghĩ của TT Kennedy thì điều nầy chỉ có thể thực hiện được
22 bằng cách sửa đổi chính sách và thay đổi nhân sự trong chính quyền.551 Cùng
23 trong ngày nầy, tại Việt Nam, đại sứ Cabot Lodge giữ khoảng cách không tiếp
24 xúc với TT Diệm nhưng lại gặp riêng ông Nhu với sự hiện diện của Đại sứ Ý
25 và khâm sai Tòa Thánh Vatican. qua trung gian của đại sứ Pháp. Trong cuộc
26 hợp mặt nầy, ông Nhu tuyên bố là có ý định rời bỏ chính trường, một dấu hiệu
27 tốt cho công cuộc chống Việt Cộng, đồng thời cũng có tin mới nhất là bà Trần
28 Lệ Xuân và Giám mục Ngô Đình Thục đang chuẩn bị xuất ngoại công du dài
29 hạn. Tuy nhiên những ngày sau đó thì không thấy xảy ra như ông Nhu tuyên bố
30 cũng như tin đồn về việc xuất ngoại của bà Trần Lệ Xuân và Giám Mục Ngô
31 Đình Thục khiến cho đại sứ Lodge khó chịu, nghi ngờ. Thêm vào đó, Lodge
32 còn nghe đồn rằng cố vấn Nhu đang bí mật tiếp xúc với với Hà Nội hoặc với
33 VC ở miền Nam qua trung gian của tòa đại sứ Pháp và tòa đại sứ Ba Lan bởi
34 vì Pháp và Ba Lan là hai quốc gia chủ trương trung lập hóa Việt Nam. 552
35 Theo nguồn tin từ một nhân vật thân cận với TT Diệm thì ông Diệm không
36 đồng ý hạ bệ ông Nhu bởi vì nếu làm như thế thì nhân dân Việt Nam sẽ nghĩ
37 rằng Ông Diệm là một hình nộm múa rối bị Hoa Kỳ ép buộc ông Diệm phải
38 làm như thế. 552 bis
39 Ngày 06/09/1963, Hội đồng An Nin Quốc Gia NSC họp không có sự hiện
40 diện của TT Kennedy nhưng lại có có sự hiện diện của bộ trưởng Tư Pháp Hoa

VSTK - 4377
1 Kỳ Robert Kennedy (Rob.), em trai của TT Kennedy. Hội đồng quyết nghị chỉ
2 thị cho đại sứ Lodge phải tái thương lượng một cách nghiêm khắc hơn với ông
3 Diệm và khởi sự tỏ rõ cho ông Diệm thấy lập trường của Hoa Kỳ. Rob đặt câu
4 hỏi có thể chiến thắng Cộng Sản với ông Diệm và ông Nhu trong chính quyền
5 VNCH hay không? Ngoại trưởng Rusk đáp ứng rằng Hoa Kỳ sẽ thất trận cùng
6 chung với ông Diệm. Do đó, Rob dứt khoác cho rằng lúc nầy là thời cơ hợp lý
7 mà Hoa Kỳ có thể rút lui ngay ra khỏi Việt Nam để khỏi hao tổn cho Hoa Kỳ.
8 Chủ tịch hội đồng Tham Mưu Trưởng Liên quân M.Talor nhắc lạ rằng ba tuần
9 trước đây, NSC đã có nghị quyết rằng Hoa Kỳ cùng với ông Diệm có thể
10 thắng CS. Rob. Cho rằng cần phải có quan điểm của các viên chức Hoa Kỳ
11 đang hành sự ở Việt Nam về vấn đề nầy. Bộ trưởng quốc Phòng McNamar đề
12 nghị cử tướng Krulak sang Việt Nam để nhận định và tìm hiểu tình hình. Trợ tá
13 Ngoại giao sự vụ Joseph Mendenhall cũng được đề nghị đi cùng với tướng
14 Krulak. Trong lúc nầy, cố vấn Nhu đổi ý không muốn rời bỏ chính trường một
15 cách âm thầm nhưng phải theo thủ tục danh chính ngôn thuận.553 Như vậy, đây
16 lại là một màn tranh cãi gay gắt không đi tới đâu của NSC.
17 Ngày 09/1963, TGM Thục và bà Trần Lệ Xuân xuất ngoại trong khi tình
18 hình an ninh trong nước vẫn tiếp tục sôi động bởi những cuộc biểu tình của
19 sinh viên học sinh. Lại có bắt bớ, đàn áp. 554
20 Ngày 10/09/1963, NSC lại tái họp để nghe báo cáo của tướng Krulak và
21 Mendenhall sau khi công cán từ Việt Nam trở về: Krulak báo cáo lạc quan với
22 ông Diệm tiếp tục lãnh đạo. Mendenhall báo cáo bi quan nếu ông Diệm còn
23 nấm giữ chính quyền. Hai báo cáo trái ngược khiến cho TT Kennedy phải mỉa
24 mai thốt lên: “Cả hai ông cùng chung du hành đến Việt Nam, sao lại như thế
25 y?” 555
26 Ngày 11/09/1963, từ sáng sớm, Hoa Thịnh Đốn nhận được một công điện
27 của Lodge với nội dung được hiểu một các tóm lược là hiện giở yếu tố thời
28 gian không còn thuận lợi cho nỗ lực của quân đội VNCH nữa, và nếu tình hình
29 bất ổn ở các tỉnh thành không được cãi thiện thì nó sẽ gây ra một hiệu ứng độc
30 hại cho quân đội VNCH. Theo Lodge kết luận thì tình trở nêm xấu đi một cách
31 nhanh chóng và rằng thời cơ đã đến để cho Hoa Kỳ có thể áp dụng bất kỳ một
32 chế tài nào có hiệu quả để hạ bệ chính quyền VNCH hiện hữu và thiết lập một
33 chính quyền mới. (a. That it is worsening rapidly; b. That the time has arrived for the US to use what
34 effective sanctions it has to bring about the fall of the existing government and the installation of another; and
35 .)556 Điệp văn nầy của Lodge gây xáo động mạnh mẽ cho Hoa
c. That the . . . .
36 Thịnh Đốn. Hội đồng nội các Kennedy họp ngay vào lúc 6 giờ chiều cùng
37 ngày để nghị quyết về điệp văn của Lodge có cả sự hiện diện của Robert
38 Kennedy buổi tối có cả các đại diện của cục CIA, cục Thông tin Hoa Kỳ và
39 Cục Phát Triển Thế giới. Buổi hội chưa đưa ra được đề nghị nào đối với diệp
40 văn của Lodge cho tới khi TT Kennedy tới tham dự buổi họp vào lúc tối. Cuối
41 cùng, TT Kennedy quyết định là tạm ngưng bàn đến việc cắt viện trợ và chỉ thị
42 đáp ứng cho đại sứ Lodge biết rằng Tòa Nhà Trắng đang cứu xét bản điệp văn

VSTK - 4378
1 của đương sự trong khi chờ đợi một sự cứu xét toàn diện để tìm ra giải pháp
2 gây áp lực với Ông Diệm. Vấn đề còn lại Hoa Thịnh Đốn phải đối phó như thế
3 nào đối chuyến công du giải độc của Bà Trần Lệ Xuân sắp tới ở Hoa Kỳ.557
4 Ngày 17/09/1965, Hội đổng An Ninh NSC lại họp. lại cũng chia thành hai
5 phe chủ trương: loại Ông Nhu nhưng giữ ông Diệm hoặc hòa giải với ông
6 Diệm nhưng chưa loại bỏ ông Nhu. Cả hai chủ trương đều phải tiếp cận với TT
7 Diệm một điều mà đại sứ Lodge quyết liệt giữ vững lập trường từ trước của
8 mình là không chịu tiếp cận với ông Diệm vì cho là vô ích qua điện tín phúc
9 đáp đề ngày 19/08/1963. Lodge cũng không đồng ý gia tăng áp lực cắt viện trợ
10 cho VNCH vì điều nầy theo Lodge cũng chẳng gây ra hiệu quả nào đối với
11 chính sách cai trị của gia đình họ Ngô hiện nay mà chị gây tác hại cho cuộc
12 chiến đấu của quân đội chống Cộng sản hiện nay. Một cách tổng quát, Lodge
13 không muốn là kẻ chủ mưu đầu tiên trong tiến trình âm mưu hạ bệ anh em ông
14 Diệm nhưng muốn để cho cho các tướng lãnh quân đội VNCH tự động tìm tới
15 đề nghị chuyện đó với đương sự giống như người bệnh phải đến phòng mạch
16 bác sĩ để được cho toa mua thuốc chữa bệnh. Bộ trưởng Quốc Phòng
17 McNamara và tướng M.Taylor được NSC cử đi công cán sang Việt Nam để
18 tìm hiểu sự thật theo đề nghị của McNamara. Văn phòng Báo chí Tòa Nhà
19 Trắng loan tin nầy vào ngày 21/09/1963.558
20 3.2 Tình hình tổng quát miền Nam VNCH từ cuối tháng 08/1963 đến cuối
21 tháng 09/1963 theo báo, chí tin tức ở Sài Gòn 559
22 - 25/08/1963: Sinh viên học sinh biểu tình rất đông trước chợ Bến Thành
23 ủng hộ Phật Giáo. Xô xát xảy ra khi cảnh sát can thiệp gây thương tích cho
24 nhiều người, Nữ sinh Quách Thị Trang bị tử nạn trong khi xô xát với công
25 lực. Trong vụ biểu tình nầy hiện 1,300 người bị bắt đưa vào trại huấn luyện
26 quân đội Quang Trung ở Hốc Môn.
27 - 27/08/1963: Nước Cao Miên tuyên bố đoạn giao với VNCH.
28 - 28/08/1963: Vũ văn Mẫu sau khi tự cạo đầu phản đối chính quyền, nay
29 được chính quyền cho đi xuất ngoại hành hương ở Ấn Độ.
30 - 31/08/1963: Đoàn thể Thanh Niên Cộng Hòa biểu tình lớn ở công trường
31 Lê Lợi để ủng hộ chính quyền và TT Diệm.
32 - 02/09/1963: Chùa Xá Lợi được chính quyền giao trả lại cho một Ủy ban
33 Trị sự mới.
34 - 10/09/1963: Bà Nhu dẫn một phái đoàn Dân biểu đi dự hội Nghị Quốc Tế
35 Nghị Sĩ ở Nam Tư rồi sau đó sẽ công du qua nhiều quốc gia Âu-Mỹ để giải độc
36 dư luận quốc tế về vấn đề Phật giáo.
37 - 14/09/1963: Tình trạng giới nghiêm được chấm dứt.
38 - 21/09/1963: Có nhiều tin đồn về nhân viên ở tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Việt
39 Nam chia thành hai phe phái: một phe bênh vực ÔNG Diệm, một phe chống
40 đối và muốn lật đổ ông Diệm.

VSTK - 4379
1 - 27/09/1963: Bầu cử Quốc Hội Lập Pháp VNCH, nhiệm kỳ III mà đúng ra
2 phải bầu từ ngày 31/08/1963.
3 Trong suốt những khoản thời gian kể trên, quân lực VNCH đã thực hiện
4 nhiều chiến dịch hành quân bình định khắp miền đất nước miền Nam VNCH
5 để tiểu trừ VC. Kết quả rất khích lệ khiến dư luận báo chí ngoại quốc phải êm
6 miệng, ít thấy có những luận điệu phê phán theo kiểu kiếm cơm như thuở
7 trước.
8 3.3- Chuyến công du của McNamara và Taylor sang Việt Nam
9 Theo tài liệu của Lầu Năm Gốc/ Pentagon Papers,560 ngày 23/09/1963,
10 phái đoàn McNamara-Taylor khởi hành từ Hoa Thịnh Đốn để trong vòng 10
11 ngày thực thu góp những tin tức sự kiện đích xác về tình hình ở miền Nam
12 VNCH.
13 Ngày 25/09/1963, phái đoàn McNamara-Taylor hội kiến với Lodge và
14 tướng Harkins và nhận thấy có những sự bất đồng quan điểm giữa Lodge và
15 tướng HarKins về tình hình chính trị của miền Nam và chiều hướng của cuộc
16 chiến tranh ở đây.
17 Ngày 29/09/1963, phái đoàn McNamara-Taylor cùng với đại sứ Lodge hội
18 kiến với TT Diệm để được nghe TT Diệm độc thoại phát biểu trong 2 tiếng
19 đồng hồ vô bổ, không đi tới dâu.
20 Ngày 30/09/1963, trước khi rời Việt Nam trở về Hoa Thịnh Đốn, phái
21 đoàn McNamara-Taylor gặp Phó TT Nguyễn Nọc Thơ. Ông Thơ tỏ ý quan
22 ngại về tình suy sụp đè nặng trên bình diện chính trị và tạo ảnh hưởng bi quan
23 cho cuộc chiến.
24 3.4 – Bản án treo trong tháng 10/1963
25 Ngày 02/10/1963, phái đoàn McNamara-Taylor trở về Hoa Thịnh Đốn và
26 gửi đến Hội Đồng NSC bản phúc trình kết quả chuyến công Việt Nam du 10
27 ngày của họ. Nội dung bản phúc trình nầy phản ảnh một sự đồng thuận tương
28 quan hai chiều giữa quân sự và dân sự. Bản phúc trình xác nhận sự tiến triển
29 khả quan về mặt quân sự nhưng lại báo động về mối nguy cơ của tình trạng
30 quấy rầy về mặt chính trị và đề nghị Hoa Kỳ gia tăng áp lực để thúc đẩy ông
31 Diệm thay đổi chính sách cai trị. Để gây áp lực chính trị với Ông Diệm, Bản
32 phúc trình đề nghị Hoa Kỳ cắt giảm một số viện trợ đ c biệt, cắt chi viện Cho
33 Lực Lượng Đ c Biệt vì lực lương nầy được xử dụng để tấn kích các chùa Phật
34 giáo vừa qua nhưng không tán thành chủ trương đảo chính nhưng nhận rằng
35 cần phải tìm được và nuôi dưỡng một hình thức lãnh đạo mới cho chính quyền
36 VNCH. Bản phúc trình đề nghị Tòa Bạch Ốc tuyên cáo với báo chí về những
37 kế hoạch áp dụng để rút 1,000 cố vấn quân sự Hoa Kỳ ra khỏi Vệt Nam vào
38 cuối năm 1963.561

VSTK - 4380
1 Cùng ngày 02/10/1963, tin mật báo CAS (Controlled American Source)
2 của toán mật vụ Hoa Kỳ từ Sài Gòn cho biết là nhân viên mật vụ Conein bất
3 ngờ gặp tướng Đôn ở Tân Sơn Nhất. Tướng Đôn yêu cầu đương sự tối nay ra
4 Nha Trang. Được sự cho phép của tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn, Conein đã ra
5 Nha Trang gặp tướng Đôn và được tướng nầy cho biết là đang có một âm mưu
6 tích cực giữa các tướng lãnh để đảo chính và rằng đương sự muốn gặp Conein
7 vào ngày 05/10/1963 để bàn luận chi tiết vế âm mưu nầy.
8 Ngày 05/10/1963, Hội Đồng NNSC họp. TT Kennedy chuẩn phê những đề
9 xuất chi tiết trong bản phúc trình McNamara-Taylor đề chuyển sang cho Đại sứ
10 Lodge ở Việt Nam.562
11 Việc cắt viện trợ cho VNCH có những tác dụng xấu ngoài sự mong đợi của
12 Hoa Thịnh Đốn. Nó càng làm cho uy tín của chính quyền do ông Diệm lãnh
13 đạo bị hạ thấp xuống hơn nữa dưới nhản quan của những kẻ địch cũng như của
14 những đồng minh của chế độ VNCH đồng thời nó cũng thuyết phục các tướng
15 lãnh và sĩ quan cao cấp trong quân đội VNCH tin chắc rằng miền Nam VNCH
16 sẽ không còn được Hoa Kỳ viện trợ nếu ông Diệm tiếp tục nấm giữ chính
17 quyền. Ngoài ra nó còn khiến cho ông Diệm không còn muốn hợp tác tích cực
18 với Hoa Kỳ nữa.563
19 Từ ngày 03/09/1963 đến 05/10/1963, Hội Đồng NSC họp khoáng đại để
20 quyết nghị về phúc trình của McNamara-Taylor. Hội Đồng đã thông qua, và
21 TT Kennedy chỉ thị rằng sẽ không tuyên bố công khai kế hoạch rút bớt 1,000
22 quân binh vào cuối năm 1963 nhưng chuẩn nhận những đề nghị chi tiết khác
23 trong bản phúc trình nầy xem đây như là một chính sách mới của Hoa Kỳ để
24 áp dụng cho tình hình hiện nay ở Việt Nam. Bộ Ngọai Giao Hoa Kỳ sẽ gửi điện
25 văn chỉ thị cho đại sứ Lodge những gì cần phải làm theo chính sách mới
26 nầy..564
27 Theo điện văn ngày 05/10/1963 của Bộ Ngoại Giao vừa kể trên thì những
28 chế tài áp dụng đối với Ông Diệm và chính quyền VNCH chỉ được áp dụng
29 trong một thời hạn ngắn từ 2 đến 4 tháng trước khi nó gây hiệu quả tác hại đến
30 nỗ lực quân sự. Những công tác đặc biệt phải áp dụng gồm có: (1) Cắt viện trợ
31 nhập cảng hàng hóa gia dụng mà không cần phải công bố. (2) Cắt viện trợ dùng
32 cho việc phát triển Nông Nghiệp theo ấn định của Luật PL/Public Law 480* 655
33 (1954) của Hoa Kỳ. (3) Ngừng việc cho vay ngân khoản chi dùng cho các
34 chương trình đầu tư nước và điện cung cấp cho vùng Sài-Chợ Lớn. (4) Ngừng
35 viện trợ chi dùng cho Lực Lượng Đặc Biệt của dại tá Tung nhưng không công
36 bố.565
.

37 Như vậy, chính quyền của Kennedy, sau những tháng ngày dài ngắn khác
38 nhau đi tìm một phương án thích nghi để tạo ra một chính sách mới hợp nhất
39 cho các hàng lãnh đạo cao cấp của Tòa Nhà Trắng áp dụng nhằm đối phó với
40 tình hình chính trị, quân sự ở miền Nam VNCH. Bây giờ chính quyền

VSTK - 4381
1 Kennedy đã chọn một con đường gay gốc và hiểm nguy nhiều hơn trong
2 tiến trình áp lực để thúc buộc một đồng minh chống CS phải làm theo ý
3 muốn của Hoa Kỳ và đây có thể xem như là một bản án treo mà Hoa Ky
4 đã giao cho k sát thủ H.Cabot Lodge dùng làn nền tảng để ban ra án tử
5 hình cho ông Diệm và ông Nhu.
6

VSTK - 4382
X/ CUỘC ĐẢO CHÍNH 01- 11- 1963
VÀ HẬU QUẢ CỦA NÓ
MIỀN NAM VNCH TỪ 05/10/1963 ĐẾN 02/11/1963
1 1/ Những cuộc đi đêm
2 Ngày 05/10/1963, Cục Cục Phối Hợp Chương Trình Hoạt Động Hoa Kỳ
3 /Combined Action Program (CAP) loan tin rằng TT Kennedy ngày hôm nay đã
4 chuẩn phê đề nghị sẽ không khởi động một đề xuất nào nhằm khuyến khích
5 một âm mưu đảo chánh. Tuy vậy, sẽ khẩn trương có những nỗ lực để ngầm
6 tìm thấy và tiếp cận các nhân vật có triển vọng lãnh đạo vào lúc cần thiết.566
7 Cùng ngày, nguồn tin Tình Báo Hoa Kỳ ở Sài Gòn/Controlled American
8 Source (CAS) cho biết, với sự chấp thuận của đại sứ Lodge, mật viên Conein
9 đi gặp tướng Dương Văn Minh vì viên tướng nầy muốn biết lập trường của
10 Hoa Kỳ về một cuộc đảo chánh trong một tương lai không bao xa. Tướng Minh
11 cho rằng chính quyền mất lòng dân đang gây nguy hại cho toàn diện nổ lực
12 chiến tranh. Có 3 kế hoạch đảo chính mà một trong số nầy có dự định thực hiện
13 ám sát. Conein không có ý kiến. Theo tài liệu của Lầu Năm Gốc thì hành động
14 đi đêm nầy có thể xảy ra trước khi đại sứ Lodge nhận được điện tín 05/10/163
15 của CAP vừa kể trên.566 bis Đây có vẻ như là một sự thanh minh gở rối trách
16 nhiệm cho đại sứ Lodge chăng? Bởi vì nếu không có sự thanh minh nầy thì hậu
17 thế sẽ cho rằng chính Lodge mới là TT Hoa Kỳ chứ không phải là Kennedy
18 vào lúc đó. Một nghi vấn cần được làm sáng tỏ. Tin tình báo cũng cho biết rằng
19 khi gặp lại tướng Minh thì Conein được phép tuyên bố rằng Hoa Kỳ sẽ không
20 ngăn trở một cuộc đảo chánh, rằng sẵn sàng xét nghiệm lại những kế hoạch, và
21 rằng Hoa Kỳ sẽ tiếp tục viện trợ cho chính quyền nối tiếp.567
22 Ngoài ra, theo những phúc trình của Hilsman thì Cabot Lodge đã yêu cầu
23 TT Kennedy và Cục Trung Ương Tình Báo Hoa Kỳ/CIA ở Hoa Thịnh Đốn
24 triệu hồi trưởng cơ quan Trung Ương Tình báo ở Sài Gòn là John Richardson
25 vì nhân viên nầy có thái độ thân thiện với cố vấn Nhu và luôn luôn có khuynh
26 hướng hòa giải với chế độ của ông Diệm trong thời còn đại sứ Nolting ở Việt
27 Nam. TT Kennedy đồng ý, Cục trương CIA McCone ưng thuận và cử Conein
28 thay thế Richardson.568
29 Nguyên do có sự thuyên chuyển thay đổi trưởng ban tình báo Richardson là
30 vì kể từ tháng 09/1963, tướng Hakins và Richardson đã có những quan điểm
31 trái nghịch với chủ trương lật đỗ của Lodge. Sự việc Richardson ca ngợi ông
32 Diệm và hội kiến với ông Nhu khiến cho những tướng, tá trong QLVNCH
33 đang âm mưu đảo chính suy diễn rằng Hoa Kỳ ủng hộ ông Nhu và như thế làm
34 cho Lodge khó chịu. Ngày 13/09/1963, đích thân đánh máy một điện văn gửi
35 cho ngoại trưởng Rusk, Lodge yêu cầu để tướng Lansdale thay thế Richardson
36 mặc dù Lodge chưa biết hay không biết rằng tướng Lansdale còn thân thiện với

VSTK - 4383
1 ông Diệm và ông Nhu nhiều hơn là Richardson nhưng Cục trưởng CIA
2 McCone không ưng thuận đề nghị nầy. Trong một điện văn khác vào cuối
3 tháng 09/1963, Lodge trách cứ ngoại trưởng Rusk: “Đáng tiếc thay, nếu yêu
4 cầu của bản chức được chấp thuận thì giờ nầy đã có một cuộc đảo chánh rồi.”
5 “It is really a pity. Had my request been granted, I believe the coup might have
6 been pulled off.” 569
7 Ngày 06/10/1963, cơ quan CAP ở Hoa Thịnh Đốn gửi điện văn để làm
8 sáng tỏ quan điểm của Hoa Kỳ: sẽ không cản trở một âm mưu đảo chánh như
9 thế nếu nó mang đến những triễn vọng cho một cuộc chiến hữu hiệu chống
10 VC.570
11 Ngày 07/10/1963, TT Diệm đọc diễn khai mạc khóa họp 1 Quốc Hội Lập
12 Pháp nhiệm Kỳ III vừa mới bầu. Trong khi đó, Bà Nhu tới Hoa Thịnh Đốn sau
13 ba tuần công du diễn thuyết giải độc ở Âu Châu. Ngay sau đó, Bà Nhu bắt đầu
14 những buổi diễn thuyết giải độc, họp báo phủ nhận sự đàn áp Phật giáo đồng
15 thời cáo giác chính sách không thân hữu hiện nay của chính quyền Hoa Kỳ đối
16 với VNCH.571
17 Những sự kiện sau đây được hồ sơ giải mật của Lầu Nam Gốc ghi nhận kể
18 từ 08/10/1963:572
19 - Ngày 08/10/1963, Đại Hội Đồng Liên Hiệp Quốc sau một buổi tranh luận
20 bàn cãi tố cáo chế độ ông Diệm đàn áp Phật giáo đã biểu quyết gửi một phái
21 đoàn đại diện LHQ sang Sài Gòn để điều tra sự thật.
22 -Ngày 10/10/1963, nhân viên tình báo Conein gặp tướng Minh để cho biết
23 rằng Hoa Kỳ không khuyến khích mà cũng không ngăn trở một âm mưu đảo
24 chánh nhưng muốn rằng hoa kỳ phải được thông báo mọi sự việc về âm mưu
25 đó.
26 - Ngày 17/10/1963 Chính phủ VNCH được thông báo là Hoa Kỳ cắt viện
27 trợ cho Lực Lượng Đặc Biệt do đại tá Tung chỉ huy vì đã dùng lực lượng nầy
28 để tấn kích cácchùa Phật giáo.
29 Ngày 22/10/1963, tư lệnh Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ tướng Harkins gặp
30 tướng Đôn để nói rằng các cố vấn quân sự Hoa Kỳ sẽ không can dự tới một âm
31 mưu đảo chánh bởi vì sự can dự nầy sẽ làm suy yếu bổn phận của họ là chiến
32 đấu chống VC. Tướng Đôn cho rằng dấy là một dấu hiệu cho thấy Hoa Kỳ
33 không muốn có một cuộc đảo chánh.
34 23/10/1963, Tướng Đôn gặp lại Conein để yêu cầu làm sáng tỏ lời khuyến
35 cáo của tướng Harkins. Conein cho biết là Hoa Kỳ muốn biết rõ những kế
36 hoạch thực tế trong âm mưu đảo chính. Tướng Đôn hứa sẽ cung ứng chứng cớ.
37

VSTK - 4384
1 Ngày 24/10/1963, TT Diệm mời đại sứ Lodge cùng với vợ lên Đà Lạt nghĩ
2 cuối tuần trong ngày 27/10/1963. Lodge cho đây là dấu hiệu TT Diệm muốn
3 gặp Lodge.
4 Buổi sáng cùng ngày 24/10/1963, Conein gặp lại tướng Đôn để xin lỗi về
5 lời tuyên bố của tướng Harkins đã gây hiểu lầm cho tướng Đôn.
6 Buổi tối cùng ngày, Conein lại gặp tướng Đôn để rà sát lạ kế hoạch đảo
7 chánh. Đôn cho biết hội đồng phe đảo chính quyết định không trưng dẫn kế
8 hoạch đảo chính vì sợ bị tiết lộ bí mật nhưng hứa sẽ chỉ gửi kế hoạch cho đại
9 sứ Lodge trước hai ngày cuộc đảo chánh khởi phát.
10 Phái đoàn LHQ tới Sài Gòn và bắt đầu ngay cuộc diều tra về biến cố Phật
11 giáo.
12 Ngày 25/10/1963, điện văn tình báo từ Sài Gòn gửi về Hoa Thịnh Đốn cho
13 biết đại sứ Lodge biện giải rằng thời cơ đã tới để bắt đầu cuộc đảo chính và
14 rằng Hoa Kỳ không nên ngăn trở âm mưu đảo chính đúng lúc nầy
15 Ngày 27/10/1963, sau khi gặp TT Diệm ở Đà Lạt, Lodge thấy rằng không
16 thể nào cộng tác với Ông Diệm được nữa.
17 Ngày 28/10/1963, Lodge gặp và xác nhận với tướng Đôn là Conein được
18 cho phép là phát ngôn nhân của tòa dại sứ Hoa Kỳ. Tướng Đôn cũng phát biểu
19 rằng cuộc đảo chính phải được phía Việt Nam nhận trách nhiệm thực hiện.
20 Lodge đồng ý. Nhưng khi Lodge hỏi thời biểu khởi phát đảo chính thì tướng
21 Đôn trả lời rằng các tướng lãnh trong cuộc chưa sẵn sàng.
22 Buổi tối cùng ngày 28/10/1963, Conein gặp tướng Đôn. Tướng Đôn cho
23 biết là kế hoạch đảo chính sẽ trao tới đại sứ Lodge 4 giờ đồng hồ trước khi
24 khởi phát. Tướng Đôn cũng khuyến cáo rằng Lodge không được đổi ý để quay
25 trở về Hoa Thịnh Đốn vào ngày 31/10/1963 vì như thế dinh Gia Long sẽ nhgi
26 ngờ và phòng bị.
27 Ngày 29/10/1963, Bộ Tư Lệnh quân đội Hoa Kỳ vùng Thái Bình Dương
28 đặc lực lượng đặc nhiệm hải và không quân trong thế sẵn sàng để di tản kiều
29 dân và dân sự Hoa Kỳ ở Sài Gòn.
30 Hội Dồng An Ninh Quốc Gia Hoa Kỳ/NSC nhóm họp chỉ thị tướng
31 Harkins sẽ thay thế nếu trường hợp đại sứ Lodge phải rời khỏi Việt Nam.
32 Ở Sài Gòn tướng Tổng trấn Tôn Thất Đính ra lệnh cho đại tá Tung phối trí
33 lực lượng đặc biệt ra bên ngoài vòng đay phòng thủ Sài Gòn.
34 Ngày 30/10/1963, tướng Harkins phản đối cuộc đảo chính sắp tới vì cho
35 rằng các tướng lãnh Việt Nam trong cuộc âm mưu nầy không có đủ lực lượng
36 quân đội để thực hiện.

VSTK - 4385
1 Hoa Thịnh Đốn phân vân về sự bất đống ý kiến ở Sài Gòn, đánh điện chỉ
2 cho Lodge nói rằng Lodge vẩn có quyền và thời giờ để yêu cầu ngừng cuộc
3 đảo chánh nếu đương sự muốn. Lodge đáp ứng là đã quá muộn bởi vì mọi việc
4 bây giờ là ở trong tay của người Việt Nam với nhau. Tướng Harkins không
5 đồng ý như thế.
6 Hoa Thịnh Đốn không chấp nhận sự đáp ứng của Lodge, chỉ thị cho Lodge
7 phải can thiệp với các tướng lãnh Việt Nam để tạm ngưng kế hoạch đảo chính
8 hay hủy bỏ nó đi.
9 Ngày 31/10/1963, Lodge hủy bỏ chuyến đi Hoa Thịnh Đốn để tham dự một
10 Hội Nghi cấp cao vì tình hình quá căng thẳng với âm mưu đảo chính hầu như
11 chắc chắn sẽ xảy ra.
12 Ngày 01/11/1963, Vào lúc 10 giờ sáng, Lodge và đề đốc Felt Tư lệnh quân
13 đội Thái Bình Dương vào dinh Gia Long Hội kiến với TT Diệm. Ông Diệm
14 kéo Lodge ra ngoài hành lang rồi nói riêng với Lodge là sẵn sàng bàn thảo về
15 những gì mà Hoa Kỳ muốn Ông Diệm phải làm.
16 2/ Cuộc đảo chánh ngày 01/11/1963
17 2.1- Những âm mưu lật đỗ chế độ VNCH trong mùa Thu 1963
18 Trong một điện văn gửi về Hoa Thịnh Đốn trước một ngày xảy cuộc đảo
19 chính 01/11/1963, đại sứ Lodge đã nhận định rằng bên cạnh nhóm tướng lãnh
20 của quân đội VNCH còn có 10 nhóm riêng rẻ, bất mãn, đối lập, đa số gồm có
21 những thành phần nhân sự được tổ chức một cách lỏng lẽo và viễn vong, chợt
22 hiện , chợt biến rồi tự động trộn chìm vào một nhóm khác hoặc tan rã hay tự
23 rút lui vào bóng tối một cách âm thầm. Lodge đã kê khai đích danh những
24 nhóm nầy gồm có:573
25 a. Nhóm của trùm mật vụ rước đây của VNCH là bác sỹ Trần Kim Tuyến,
26 bao gồm các thành phần quân đội, dân chính không CS, Phật giáo, sinh viên.
27 b. Nhóm Trung tá Phạm Ngọc Thảo/Huỳnh Văn Lang lợi dụng sự ủng hộ
28 của phía quân đội để tạo sự liên kết, tìm cách trộn chung với nhóm Trần Kim
29 Tuyến và lăm le giành quyền lãnh đạo của nhóm nầy.
30 c. Nhóm sĩ quan quân đội VNCH ở miền Trung, có thể là thành phần của
31 nhóm sĩ quan cấp tướng âm mưu đảo chính hạ bệ gia đình họ Ngô. Nhóm nầy
32 gồm có các tướng Lê Văn Nghiêm, Trần Văn Minh, Nguyễn Ngọc Lễ và
33 Dương Văn Hinh.
34 d. Mặt Trận Thống Nhất mà thành phần nhân sự gồm có những trí thức,
35 chuyên gia được tổ chức theo mẫu hình tam đầu chế với mục tiêu lật đỗ chế độ
36 của ông Diệm. Có thể đây là một trong các thành phần tổ chức của Trần Kim
37 Tuyến.

VSTK - 4386
1

2 e. Phần tử Bùi Diễm thuộc đảng Đại Việt bàn bạc với nhóm tướng lãnh.
3 Nhóm nầy đang tiếp cận với Đặng Văn Sung và Trần Trung Dung và rất có khả
4 năng tham gia vào âm mưu đảo chính của nhóm tướng lãnh.
5 f. Phần tử Việt Nam Quốc Dân Đảng Nguyễn Văn Lực tiếp cận rất sớm với
6 nhóm Trần Kim Tuyến và nhóm Phạm Ngọc Thảo/Huỳnh Văn Lang.574
7 g. Một số sĩ quan cấp tá, nhiều sĩ quan chỉ huy trưởng các quân binh chủng,
8 đặc biệt như Nhảy dù, Thủy quân lục chiến, và Thiết giáp đang xì xào bàn tán
9 với nhau về cuộc đảo chính
10 h. Nhóm của thiếu tá Nguyễn Văn Bích, trưởng phòng Hành quân của sư
11 đoàn 23 bộ binh, cựu chỉ huy trưởng trường Thiếu Sinh Quân575, đang dự mưu
12 thiết lập một mật khu kháng chiến gần sát với biên giới lãnh thổ Cao Miên.
13 Qua sự tiết lộ của Giám đốc Báo chí quốc tế và Giao tế của chính quyền
14 VNCH là Dư Phước Long576. Sự can dự của một viên chức hành chánh cao cấp
15 trong chính quyền của ông Diệm như Dư Phước Long có thể xem đây là một
16 trong những thành phần của nhóm Trần Kim Tuyến đã bị mất liên lạc sau khi
17 Trần Kim Tuyến đã rời bỏ chính quyền xuất ngoại. Ngoài ra, từ những nhận
18 định khác của Dư Phước Long thì Nhóm của thiếu tá Bích cũng có thể là một
19 chi nhánh của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Họ đã bỏ dở những mưu tính vừa kể
20 theo lời thuật lại của Long sau nầy.
21 i. Nhóm của của Nguyễn hữu Dương, một chưởng lý (?) của VNCH, đã
22 từng có những tiếp cận với các nhóm đối lập dân sự và quân sự, Có móc nối
23 liên hệ với nhóm Trần Kim Tuyến.
24 j. Nhóm sĩ quan tướng lãnh quân đội VNCH do Dương Văn Minh cầm đầu,
25 Trần Văn Đôn là phát ngôn nhân, và Lê Văn Kiên là ủy viên Chính trị. Nhóm
26 nầy được những nhóm như đã kể ở các mục a,c,e,f,g lân la tiếp cận để chia
27 phần hợp tác.
28 k. Nhóm Hội Đồng Cách Mạng (?)577 của bác sĩ Phạm Huy Cơ công khai
29 tuyên truyền, phát động chiến tranh tâm lý hạ bệ chế độ gia đình trị của ông
30 Diệm; không có dấu hiệu nào cho thấy nhóm nầy có được sự yểm trợ rộng rãi
31 của quân đội VNCH.
32 Trong điện văn kể trên, Cabot Lodge kết luận rằng rốt cuộc rồi chỉ còn có
33 hai nhóm có khả năng thực hiện việc đảo chánh: đó là nhóm 1/ Nhóm Phạm
34 Ngọc Thảo/ Huỳnh Văn Lang và 2/ Nhóm các tướng lãnh
35 2.2- Âm mưu đảo chánh của nhóm Phạm Ngọc Thảo/Huỳnh Văn
36 Lang
37 a/ Âm mưu đảo chính của nhón Trần Kim Tuyến - Đ ng Đức Khôi
38

VSTK - 4387
1 Phạm Ngọc Thảo và Huỳnh Văn Lang là hai nhân vật có liên hệ hợp tác
2 với trùm mật vụ VNCH là bác sĩ Trần Kim Tuyến khi ông Tuyến âm mưu đảo
3 chánh hạ bệ ông Diệm và gia đình họ Ngô. Theo hồi ký của Huỳnh Văn Lang
4 thì mưu đồ đảo chính ông Diệm của ông Tuyến và trung tá Đặng Đức Khôi bắt
5 đầu từ tháng 06/1963 trong thời gian có cuộc đấu tranh của Phật giáo, trước
6 khi H.Cabot Lodge thay thế đại sứ Nolting. Cũng theo ông Huỳnh Văn Lang
7 thì ông Tuyến là một người kỳ thị Bắc-Nam trong khi thiết lập một bản danh
8 sách nội các tương lai nếu cuộc âm mưu đảo chính của ông Tuyến thành
9 công. Theo ông Lang cho biết, trong bản danh sách 14 tổng trưởng tương lai
10 nầy thì đã có tới 13 là người Bắc và chỉ có Phạm Ngọc Thảo là người Nam
11 được chia cho Bộ Công Dân Vụ. Ông Lang nhận xét rằng nội các của bác sĩ
12 Tuyến là một nội các kỳ thị. Điều nầy chứng tỏ ông Lang không có nhiều nhiệt
13 tình để hợp tác với bác sĩ Tuyến . Âm mưu bị lộ, ông Tuyến phải chạy trốn ra
14 ngoại quốc. Những phần tử còn lại một số tự rút lui vào bóng tối còn một số
15 thì hỗn nhập vào nhóm Phạm Ngọc Thảo-Huỳnh Văn Lang. Cũng theo Huỳnh
16 Văn Lang thì chủ trương của ông Tuyến giống như chủ trương của đại sứ
17 H.Cabot Lodge, nghĩa là cả gia đình họ Ngô đều phải biến mất trên chính
18 trường Việt Nam:577
19 “Tuy nhiên, có một điều anh Thảo quả quyết hơn, mà không ai d được tức là
20 chủ trương của Bác sĩ Tuyến hoàn toàn giống chủ trương của Cabot Lodge hay
21 Mỹ, nghĩa là “The Ngô's must go”, không còn là “The Nhu's must go” của F.
22 Nolting nữa.
23 Tôi nghĩ rằng có lẽ vì chỗ đó mà thất bại, vì
24 chính anh Thảo và anh Khiêm, đại tá Thiệu, trung
25 tá Khôi (nếu có), cũng vì đó mà lưng chừng. Theo
26 tôi biết và chị Thảo cũng xác nhận với tôi là anh
27 Thảo cũng như anh Khiêm, không bao giờ muốn
28 phản ông “cụ”. Làm đảo chính nhưng luôn luôn
29 muốn giữ ông “cụ” lại cho kỳ được. Giữ ở đây có
30 nghĩa là vấn đề cho ông tiếp tục làm tổng thống http://sachhiem.net/print.php?id=5865
31 hay quốc trưởng trong một thể chế mới, ít ra là hết nhiệm kỳ II là vào năm 1965.
32 Đó chính là chủ trương của người viết, hoàn toàn khác với chủ trương của Bác
33 sĩ Tuyến, của Cabot Lodge.”
34 Cũng theo hồi ức của ông Huỳnh Văn Lang thì lý do âm mưu đảo chính
35 của Trần Kim Tuyến thất bại là vì không thuyết phục được tướng Trần Thiện
36 Kim tham dự thực sự vào âm mưu đảo chính của ông Tuyến.
37 b/ Âm mưu đảo chính của nhóm Phạm Ngọc Thảo – Huỳnh Văn Lang
38 Một tuần trước khi xảy ra cuộc đảo chính 01/011/1963 của nhóm sĩ quan
39 tướng, tá quân đội VNCH, tình báo của Hoa Kỳ ở Sài Gòn đã khám phá ra
40 chắc chắn có một âm mưu đảo của nhóm Trung tá Phạm Ngọc Thảo. Thời biểu
41 đảo dự định lúc ban đầu để khởi phát là 1 giờ trưa ngày 24/10/1963 nhưng 5
42 tiểu đoàn quân binh của trung tá Tư, chỉ huy trưởng Trung đoàn 8 bộ binh

VSTK - 4388
1 không có phương tiện chuyển vận; tiểu đoàn 5 lính dù do Lê Quang Trưởng
2 còn phải chờ tiếp tế đạn dược (?). Mục tiêu tấn công là dinh Gia Long để hạ bệ
3 ông Diệm ; trung tá chỉ huy Thủy quân Lục chiến Lê Nguyên Khang, đại tá
4 Nguyễn Văn Thiệu chỉ huy trưởng sư đoàn 5 hứa không can dự đứng trung lập,
5 máy bay dưới quyền chỉ huy trung tá không quân Nguyễn Cao Kỳ sẽ dội bom
6 dinh Gia Long rồi tiếp đến quân binh đảo chính tiến chiếm dinh Gia Long 578
7 Cuộc âm mưu binh biến của nhóm Phạm Ngọc Thảo-Huỳnh Văn Lang
8 không thấy xảy ra đúng kỷ hạn như mật vụ Hoa Kỳ ở Sài Gòn đã báo cáo. Âm
9 mưu đảo chính thất bại theo Huỳng Văn Lang viết lại trong hồi ký là vì:579
10 1- Không lôi kéo được tướng Trần Thiện Khiêm lúc bấy giờ đang giữ chức
11 vụ Tham Mưu Trương Liên Quân quân lực VNCH.
12 2-Âm mưu đảo chính bại lộ: mật vụ Hoa Kỳ ở Sài Gòn đã khám phá ra.
13 b/ Đảo chính ngày 01/11/1963 của nhóm tướng tá VNCH
14 Soạn giả Đoàn Thêm đã ghi lại cuộc binh biến nầy tuần tự theo thời gian
15 như sau: 580
16 * Ngày 01/11/1963
17 - 10 giờ sáng: đại sứ Lodge và đô đốc Felt Tổng tư lệnh quân đội Hoa Kỳ
18 vùng Thái Bình Dương vào dinh Gia Long hội kiến với TT Diệm.
19 - Các công sở nghĩ lễ.
20 - Xe bọc sắt tiếp tục đóng chốt trước dinh Gia Long, dinh Độc Lập từ khi
21 bắt đầu có những cuộc biểu tình .
22 -13 giờ 30: Tiếng súng nổ ran ở nhiều nơi trong Đô Thành. Quân đội chiếm
23 đóng Tổng Nha Cảnh Sát, đài Phát Thanh, Nha Thông Tin, Bộ Nội Vụ v.v. . .
24 Các lực lượng tấn công gồm có: 1 đội pháo binh 105 li, Tiểu đoàn 1 và 4
25 Thủy quân Lục chiến, các đại độ khác chuyển từ Biên Hòa, Thủ Đức, Long An,
26 Bình Dương.
27 - 14 giờ 30: Có xung đột tại Đài Phát Thanh, nhưng chiến xa của Lữ Đoàn
28 Liên Binh Phòng Vệ Phủ Tổng Thống bị đánh lui.
29 - 16 giờ 45: Đài phát thanh loan tin Quân đội đứng lên lật đổ chế độ Ngô
30 Đình Diệm. Hội Đồng các tướng lãnh yêu cầu ông Ngô Đình Diệm từ chức và
31 cùng Ngô Đình Nhu rời khỏi Việt Nam. Hai người không chịu.
32 - 20 giờ hơn: Quân đội cách mạng tấn công mạnh vào thành Cộng Hòa, và
33 chiếm được thành nầy hồi 22 giờ.
34 Nhiều sinh viên và học sinh được phóng thích.
35 - 12 giờ đêm: 4 Bộ trưởng đã trình diện tại bộ Tổng Tham Mưu, theo lời
36 kêu gọi của đài phát thanh.
37 - 3 giờ đêm: Quân đội tấn công vào dinh Gia Long. Kịch chiến đến 4 giờ
38 sáng thì quân phòng vệ Dinh đầu hàng.Anh em ông Diệm đã rút khỏi về nhà
39 thờ cha Tam ở Chợ Lớn.

VSTK - 4389
1 - Trung tướng Dương Văn Minh, Chủ Tịch Hội Đồng Cách Mạng, ban
2 hành lệnh giới nghiêm trên tòa quốc kể từ hôm nay. (Quân lịnh số 1).
3 - Số người bị đạn lạc là 145 ở các bệnh viện Đô Thành. Có 20 chết.
4 * Ngày 02/11/1963
5 - Đài Phát thanh báo tin: dinh Gia Long đã bị chiếm, hai anh em ông Diệm
6 và ông Nhu đã tự tử. (7 giờ). Tiếng súng đã im. Dân chúng đổ xô ra các ngả
7 đường đi xem xét và nghe tin tức. Phần đông có vẻ nô nức vui thích như trong
8 ngày hội.
9 - Hàng ngàn người các giới, cả phụ nữ, nhất là thanh niên hoan hô quân
10 đội, mua quà tặng các chiến sĩ và đua nhau hỏi chuyện.
11 - Buổi trưa, có tin hai anh em ông Diệm bị hạ sát chớ không phải là tự tử.

(H1)

(H2) (H3)

(H4) (H5) (H6)


Ghi Chú: (H1) Hội Đồng Quân Nhân Cách Mạng và Chính Phủ Lâm Thời
(H2) Dương Văn Minh và Nguyễn Ngọc Thơ
(H3) Tôn Thất Đính (Tổng Trán Sài Gòn-Chợ Lớn) và
(H4)Tướng Đính sau khi đảo chính.
(H5) Tướng Trần Văn Đôn sau khi đảo chính
(H6) Các tướng chủ mưu đảo chinh 01/11/1963 bi giam lỏng ở Đà Lạt: Kim, Đính, Đôn, Vỹ, Xuân.

VSTK - 4390
c/ Đảo Chính ngày 01/11/1963 theo tài liệu đã giải mật của Lầu Năm Gốc.
1 * Ngày 01/11/1963
2 - 10:00 giờ sáng: Đô dốc Felt và đại sứ Lodge vào dinh Gia Long hội kiến
3 với TT Diệm. ông Diệm đã lập lại những quan điểm của điểm cũ của ông đã
4 được bàn thảo với bộ trưởng Quốc Phòng Mcnamara và tướng M.Taylor một
5 tháng trước đây. Vào lúc sắp từ biệt, Ông Diệm kéo đại sứ Lodge nói ra chỗ
6 khác khoản 20 phút để độc thoại kê lễ những điều mà Hoa Kỳ thúc ép ông phải
7 làm. Buổi hội kiến rất căng thẳng khi Lodge cảnh giác ông Diệm về một cuộc
8 đảo chính chắc chắn sẽ xảy ra. Sau khi rời khỏi dinh Gia Long, đô đốc Felt ra
9 ngay phi trường Tân Sơn Nhứt và mở một cuộc họp báo với tướng Trần Văn
10 Đôn bên cạnh trong trạng thái bồn chồn, nóng nảy. Vào lúc gần trưa, khi đô
11 đốc Felt lên máy bay thì quân binh đảo chính bắt đầu khởi động.581
12 Chưa thấy có tài liệu, sách báo nào tường thuật lại cuộc họp báo của Felt.
13 Cũng có thể là vào lúc đô đốc Felt lên máy bay là dấu hiệu thông báo cho
14 tướng Đôn biết là Hoa Kỳ đã bật đèn xanh cho tướng Đôn ra lệnh khởi phát
15 cuộc đảo chính.
16 - Xế trưa, các đơn vị quân binh đảo chính đã sẵn sàng đột kích vào dinh
17 Gia Long.
18 - 12:00 giờ trưa: hội đồng các tướng lãnh chủ mưu cuộc đảo chính triệu tập
19 một đại hội tất cả các tướng tá cao cấp tại hành dinh Bộ Tổng Tham Mưu
20 ngoại trừ tướng Đính và tướng Cao. Đại tá Tung cũng có mặt. Tất cả các người
21 tham dự được thông báo là cuộc đảo chính đã tiến hành và yêu cầu họ tán
22 thành và hỗ trợ cho cuộc đảo chính. Lần lược mỗi cá nhân trong buổi hội phải
23 đứng lên khai danh tính, cấp bậc, địa vị rồi tuyên hứa tán thành đảo chinh.
24 Những lời tuyên hứa được thu vào máy ghi âm để phát thanh truyền rao khắp
25 dân chúng và tất cả các đơn vị quân binh chủng quân lực VNCH
26 Đại tá Tung bị bắt giam tại chỗ nhưng rồi sẽ bị xử tử. Chỉ huy trưởng Bộ
27 Tư Tư Lệnh Hải quân bị tên hộ vệ giết chết trên đường đến tham dự đại hội ở
28 Bộ Tổng Tham Mưu.
29 Nhiều sĩ quan trong buổi hội bị bắt giam ngay tại chỗ vì bị nghi ngờ còn
30 trung thành với chế độ của ông Diệm. Trong số đó có các chỉ huy trưởng
31 Không quân, Nhảy dù, Thủy quân Lục chiến, Dân Vệ và Cảnh sát.
32 Hiện diện trong đại hội Tổng Tham Mưu nầy cũng có một mật vụ đại diện
33 tòa đại sứ Hoa Kỳ ở Sài Gòn là trung tá Conéin được quyền dùng điện thoại để
34 liên lạc báo cáo thẳng về tòa đại sứ tất cả biến chuyển của cuộc đảo chính.582
35 -1:45 giờ trưa: Tướng Đôn gọi điện thoại cho tướng Richard G.Stilwell
36 Phó tư lệnh cơ quan Cố Vấn Quân Sự Hoa Kỳ ở Việt Nam / MACV Sài Gòn
37 để thông báo cuộc đảo chánh của nhóm tướng lãnh VNCH đã khởi động.

VSTK - 4391
1 Cùng trong lúc nầy các lực lượng quan binh đảo chính đã chiếm đóng Nha
2 Bưu Điện, Tổng Nha Cảnh Sát, đài Phát Thanh, phi trường Tân Sơn Nhứt, Bộ
3 Tư Lệnh Hải quân và bao vây doanh trại quân binh phòng vệ phủ Tổng Thống.
4 Những lực lương quân đội tham gia cuộc binh biến 01/11/1963 gồm có: Thủy
5 Quân Lục Chiến, quân nhảy dù, không quân và những vị bộ binh thuộc sư
6 đoàn 5 của tướng Đính do các sỉ quan cấp úy chỉ huy sau khi tướng Đính bỏ
7 rơi Ông Diệm để ngả theo phe Đảo Chính. Vào xế chiều, xe thiết giáp và các
8 đơn vị bộ binh của sư đoàn 7 bộ binh dưới quyền chỉ huy của đại tá Có từ Mỹ
9 Tho tiến quân về Sài Gòn để của cùng với quân đảo chính tấn công dinh Gia
10 Long và doanh trại lữ đoàn liên binh binh phòng vệ phủ Tổng thống.583
11 - Vào xế trưa, đại tá Lê Quang Tung bị thúc ép kêu gọi các lực lượng liên
12 binh phòng vệ phủ Tổng thống đang đóng chốt quanh khu vực dinh Gia Long
13 bỏ súng đầu hàng quân đảo chính. Bây giờ trong dinh Gia Long chỉ còn các
14 đơn vị phòng thủ đứng giữ bên trong vuông rào của dinh, Tướng Huỳnh Văn
15 Cao tư lệnh sư đoàn IV ngả theo phe đảo chính nhưng bị các tướng đảo chính
16 ra lệnh bắt giam vì nghi ngờ Cao trá hàng để thực hiện âm mưu phản đảo
17 chính của ông Nhu.
18 - 4:30 giờ chiều: Các tướng lãnh đảo chính cho phát thanh truyền rao cuộc
19 đảo chính và kêu gọi anh em ông Diệm và Nhu phải từ chức. Sau đó đài lại
20 tiếp tục phát thanh truyền đi lời tuyên thệ trung thành với nhóm tướng đảo
21 chánh của các tướng tá từ bộ Tổng Tham Mưu Quân lực VNCH. Cùng một
22 lúc, máy bay thả truyền đơn khắp nơi thông báo đảo chính và kêu gọi dân
23 chúng ủng hộ phe đảo chính.
24 Thoạt đầu, anh em ông Diệm, Nhu rất tức giận khi nghe thấy có đảo chính
25 tưởng rằng họ đã tính toán sai về mức ủng hộ “ngả theo” quân đảo chính của
26 các đơn vị quân đội trung thành với hai người. Họ đinh ninh đây chỉ là dấu
27 hiệu của một phần kế hoạch phản đảo chính do ông Nhu sắp xếp nhưng sau khi
28 được báo cáo là quân của nhóm tướng lãnh đảo chính đả chiếm đóng hầu hết
29 các mục tiêu chính yếu trong đô thành Sài Gòn-Chợ Lớn, lúc đó ông Nhu mới
30 chịu gọi điện cho tướng Tôn Thất Đính, lúc nầy đả phản hai ông để đi theo
31 nhóm tướng lãnh đảo chính. Khi hai ông Diệm, Nhu biết được đây là một cuộc
32 binh biến đảo chính thật sự thì đã quá trễ.
33 Khi nghe thấy lời kêu gọi đầu hàng của nhóm tướng lãnh được rao truyền
34 trên đài phát thanh, Ông Diệm đáp ứng bằng cách gọi điện thoại yêu cầu nhóm
35 tướng lãnh đảo chính vào dinh Gia Long để thương lượng. Nhóm đảo chính e
36 rằng anh em ông Diệm lại dùng kế hoản binh để chờ quân trung thành về cứu
37 viện như họ đã thành công trong lần phản đảo chính năm 1960: nhóm tướng
38 lãnh đảo chính lần nầy không muốn thương lượng, họ ra lệnh cho anh em ông
39 Diệm phải tuân theo đòi hỏi của họ.

VSTK - 4392
1 - 4:30 giờ chiều: Ông Diệm gọi điện thọai để chất vấn đại sứ Lodge đứng
2 về phía nào. Sau đây là nội dung của cuộc chất vấn:
3 TT. Diệm: Một số đơn vị quân đội đang làm loạn và tôi muốn biết lập
4 trường của Hoa Kỳ như thế nào?
5 Đ.s. Lodge: Tôi chưa dược báo cáo tường tận để có thể nói cho TT biết. Tôi
6 có nghe tiếng súng nổ, nhưng tôi không nấm rõ mọi sự thật. Hơn thế nữa, bây
7 giờ chỉ mới 4:30 giờ ở Hoa Thịnh Đốn và chính phủ Hoa Kỳ không thể nào
8 có một quang điểm.
9 TT. Diệm: Nhưng ông đại sứ phải có những ý kiến tổng quát. Dù sao thì tôi
10 cũng là một Quốc trưởng. Tôi đang cố gắng hành xử trách nhiệm của tôi.
11 Hiện giờ tôi muốn thi hành theo đúng trách nhiệm với lương tri và lẽ phải.
12 Tôi tin rằng trách nhiệm của tôi là trên tất cả.
13 Đ.s. Lodge: Chắc chắn là TT đã chu toàn trách nhiệm của mình. Cũng như
14 tôi cũng chỉ đã nói với TT hối sáng nay rằng tôi ngưỡng một tinh thần can
15 cường và sự đóng góp của TT cho đất nước. Không một ai có thể xóa bỏ
16 những danh vọng đối với những điều mà TT đã làm. Hiện giờ tôi đang e ngại
17 cho sự an toàn sinh mạng của TT. Tôi đã nhận được báo cáo nói rằng những
18 người hiện đang nấm giữ quyền hành sinh hoạt đề nghị được an toàn dẫn đưa
19 TT xuất ngoại nếu TT bằng lòng từ chức. TT có nghe được đề nghị đó hay
20 không?
21 TT. Diệm: Không nghe nói. (một chút yên lặng). Ông đại sứ có số điện thoại
22 của tôi.
23 Đ.s. Lodge: Vâng. Nếu tôi có thể làm bất cứ điều gì cho TT để bảo toàn sinh
24 mạng của TT, xin TT cứ gọi điện thoại cho tôi.
25 TT. Diệm: Tôi đang thử tái lập trật tự.
26 Chưa thấy có tài liệu nào cho biết Hoa Thịnh Đốn đã có đưa ra hay những
27 chỉ thị mới về vấn đề bảo vệ sinh mạng hai an em ông Diệm. kể từ khi đại sứ
28 Lodge chấm dứt điện thoại với TT Diệm.
29 - 5:00 giờ chiều: Không bao lâu sau khi ông Diệm chấm dứt điện thoại với
30 Cabot Lodge, các tướng lãnh đảo chính lại gọi điên thoại vào dinh Gia Long
31 và thúc ép đại tá Tung cầm óng điện thoại để báo cho ông Nhu biết là đương
32 sự đã đầu hàng quân đảo chính và ngay sau đó bị mang đi xử bắn. Kế đến các
33 tướng lãnh yêu cầu anh em ông Diệm phải đầu hàng ngay tức khắc, bằng
34 không, dinh Gia Long sẽ bị dội bom và quân đảo chính sẽ tấn công vào dinh.
35 Tất cả những tướng, tá hiện có mặt nơi hành dinh bộ Tổng Tham Mưu lần
36 lược được nói chuyện với ông Diệm qua điện thoại để nói lời bảo đảm của họ
37 cho hai anh em ông Diệm sau khi tuyên bố từ chức sẽ được ra đi an toàn.
38 Nhưng có lẽ ông Nhu đã xúi ông Diệm bát bỏ những đề nghị nầy. Chính đích
39 thân tướng Dương Văn Minh cũng thử lần chót để khuất phục ông Diệm đầu
40 hàng nhưng ông Diệm cúp máy điện thoại. Hai anh em ông Diệm bấn loạn gọi
41 điện thoại khắp nơi để gọi quân trung thành của hai ông nhưng họ đã ngả theo

VSTK - 4393
1 nhóm đảo chính. Không còn một chỉ huy trưởng đơn vị nào tiếp tục trung
2 thành với hai ông.
3 8:00 giờ tối: Ông Diệm và Ông Nhu ra khỏi dinh Gia Long bằng một
4 đường hầm bí mật và được một người Trung Hoa đón đưa đi ẩn trú tại một địa
5 điểm trong vùng Chợ Lớn. Ở đó , hai ông tiếp tục liên lạc điện thoại suốt đêm
6 với liên binh phòng vệ dinh Gia Long.
7 9:00 giờ tối: Dinh Gia Long bị máy bay dội bom, quân đảo chính nã đại
8 bác và xe bọc sắt tiến tới chọc thủng các hàng rào kẽm gai chướng ngại vật.
9 Cuộc giao tranh xảy ra suốt đêm.
10 * Ngày 02/11/1963
11 3:30 giờ sáng: chiến xa yểm trợ bộ binh của phe đảo chính xung phong
12 tiến chiếm dinh Gia Long
13 6:20 giờ sáng: Ông Diệm gọi dây nói các tướng lãnh thông báo đầu hàng
14 nhưng không cho biết vị trí đang ẩn trú.
15 6:30 giờ sáng: Dinh Gia Long hoàn toàn bị quân đảo chính chiếm đóng
16 sau khi các quân binh phòng vệ dinh nghe theo lời của ông Diệm bỏ sung.
17 6:45 giờ sáng: Trung tá Thảo nghe ông Diệm gọi điện thoại liền lần theo
18 đường dây điện thoại đưa quân ngay vào Chợ Lớn để bắt anh em ông Diệm
19 nhưng hai ông đã rời khỏi nơi nầy để chạy sang trú ẩn nơi một nhà thờ công
20 giáo trong vùng Chợ Lớn.
21 6:50 giờ sáng: Ông Diệm lại gọi điện thoại cho tướng Đôn để thông báo
22 chịu đầu hàng vô điều kiện Hai Ông Diệm, Nhu liền bị bắt đưa ra đẩy lên xe
23 bọc sắt để chở về Bộ Tổng Tham Mưu.
24 Trên đường đi về Bộ Tổng Tham Mưu, hai Ông bị đâm chết từ phía
25 sau lưng.

VSTK - 4394

You might also like