You are on page 1of 13

SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

1. Câu 1: trình bày 4 thế hệ dược phẩm


 Thế hệ I các chế phẩm là loại phóng thích tức thời,
tác động trị liệu ngắn.
Dạng bào chế đa dạng và phong phú viên nén,
viên nang,
thuốc mỡ, kem, thuốc lỏng…

use
 Thế hệ II dạng thuốc phóng thích slow đơn giản đầu tiên dưới h. thức viên nén,
đường
viên nang
uống
Or các thuốc tiêm phóng thích thuốc chậm có tác dụng kéo dài.

 Thế hệ III có 3 loại hệ thống trị liệu

1 2 3
Hệ thống trị liệu được lập Hệ thống trị liệu chủ động Hệ thống trị liệu chủ động
trình trước được kiểm soát và lập tự lập trình
trình trước do tác nhân (hệ thống thông minh)
 Có yếu tố kiểm  Có tính độc ngoài cơ thể
chứa yếu tố nhạy cảm có
soát thích hợp lập tuyệt đối
tác nhân kiểm soát có khả năng thể đáp ứng với môi
được thiết lập trước với các quá trường sinh học
khi bào chế, trình sinh học, tiếp nhận và phản ứng
nhằm
với
điều chỉnh sự
tín hiệu và tác nhân phóng thích thuốc
điện từ ngoài cơ thể đáp ứng với thông
để kiểm soát và điều chỉnh chính tin nhận được.
xác sự phóng thích dược chất.

 Thế hệ IV những hệ thống cung cấp thuốc

 không những kiểm soát tốc độ phóng  mà còn chuyển giao một cách chọn lọc các tác
thích dược chất một cách chính xác, định nhân trị liệu đến đích tác động ở nơi chuyên biệt.
trước

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

2. Câu 2: cho biết khái niệm: dạng thuốc thay đổi sự phòng thích, thuốc phòng thích trễ, thuốc
phóng thích kéo dài (PTKD), cho ví dụ dạng thông thường và dạng PTKD, các ký hiệu và
thuật ngữ chỉ thuốc PTKD
 Dạng thuốc thay đổi sự phóng thích: khi có sự thay đổi

vị trí Or tốc độ
phóng thích dược chất
nhằm

đạt mục tiêu điều trị Or sử dụng thuận lợi mà dạng cổ điển không
thực hiện được

gồm 3 loại cơ bản:

Phóng thích trễ phóng thích tại mục tiêu tác động
Phóng thích kéo dài
(delayed release), (targeted release)
(extended release),

 Thuốc PTKD (hệ trị liệu PTKD): các chế phẩm có khả năng phóng thích hoạt chất
một cách liên tục hoặc gián đoạn theo thời gian

để duy trì nồng độ hoạt chất trong phạm vi điều trị trong khoảng thời gian dài,

nhằm
↓ bớt số lần dùng thuốc, ↓ bớt tác dụng không mong muốn.

nâng cao hiệu quả điều trị,

o Thuốc được xem PTKD khi làm giảm tối thiểu 2 lần tần số dùng thuốc.
o Thuốc PTKD thuộc nhóm MR
 Ví dụ dạng thông thường và dạng phóng thích kéo dài:
o Chlopheniramin maleat:
Dạng thông thường viên clopheniramin: 4mg → 4–6h;
Dạng tác dụng kéo dài viên chlor-trimeton: 8mg → 12h
o Diclofenac:
Dạng thông thường viên voltaren: 50mg → 6-8h,
Dạng tác dụng kéo dài viên voltaren: LP 75mg, SR 100mg → 24h
( APO-diclor SR 75,100mg)
o Nifedipine
ADALAT (tt) 5,10mg 6 giờ
[Type text] T2 [Type text]
SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

Dạng thông thường NIFEDIPINE 10mg → 6 giờ


Dạng tác dụng kéo dài ADALAT Retard 20mg →12 giờ
NIFEHEXAL Retard 20mg →12 giờ
Adalat LA 30mg →24 giờ
o Nitro glycerin(Glyceryl trinitrat)
Dạng thông thường LENITRAL 2,5mg → 2-3 lần/ngày
NITRO Mack Retard 2,5mg 2-3 lần/ngày
NITRODERM-TTS 5mg/10cm² 24 giờ

 Các ký hiệu và thuật ngữ chỉ thuốc PTKD:


o LP: libération prolongeé phóng thích kéo dài
o SR: sustained release phóng thích chậm và kéo dài
o CR: controlled release phóng thích có kiểm soát
o LA: libération allongeé, long acting
o Extended, Modified, Timed, Slow (release), XL
o Repetabs, Depocaps, Retard…

3. Câu 3: đồ thị nồng độ thuốc trong máu tiêu biểu của 3 dạng phóng thích kéo dài, chú thích
tên từng đường cong cụ thể?
 Đồ thị nồng độ thuốc trong máu tiêu biểu của 3 dạng phóng thích kéo dài

Minimum toxic concentration:


(nồng độ tối thiểu gây độc tính)

Minimum effective concentration:


(nồng độ tối thiểu có tác dụng)

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

 Chú thích tên từng đường cong cụ thể:


o (a): dạng thuốc được thiết kế với nhiều phân liều bằng nhau phóng thích dược chất ở thời
điểm khác nhau
o (b): trường hợp dược chất được phóng thích có kiểm soát theo một tốc độ hằng định
o (c): trường hợp dược chất phóng thích với tốc độ chậm và kéo dài

4. Câu 4: tóm tắt các hệ thống trị liệu phóng thích kéo dài đường uống
 1. Hệ thống phóng thích theo cơ chế khuếch tán: có 2 kiểu cấu trúc:

Kiểu bể chứa Kiểu khung xốp:

Màng polimer không Bào chế bằng kỹ Polimer tạo khung bào chế bằng cách trộn,
tan bao bọc dược chất thuật bao, kỹ thuật xốp không tan, dập viên, tạo hạt….
đóng vai trò màng vi nang hóa,… cho phép:
khuếch tán cho phép: Tốc độ phóng
sự phóng thích nước & dung dịch thích thuốc được
dược chất tính theo phương
dung dịch dược chất tùy thấm vào,
nước đi thuộc hình dạng
khuếch tán ra. trình Higuchi
dược chất
vào, của hệ thống.
khuếch tán ra. dược chất và
M: lượng thuốc
Đối với hệ thống đơn giản polimer được
phóng thích sau thời
nhất – dạng phiến mỏng có trộn đồng nhất
gian t.
bề mặt phẳng tốc độ phóng trong khối xốp; Cs: nồng độ bão hòa
thích liên quan đến: của thuốc.
M: khối lượng thuốc phóng thích sau thời gian t. Co: lượng thuốc có
trong hệ thống.
K: là hệ số phân bố của thuốc qua màng. Dm: hệ số khuếch
D: hệ số khuếch tán tán của thuốc qua
∆C: là sự chênh lệch nồng độ thuốc ngang qua màng. màng.
t: thời gian.
d: là bề dày của màng.
A: diện tích bề mặt của hệ thống.

 2. Hệ thống phóng thích theo cơ chế hòa tan: sự phóng thích DC do quá trình hòa tan
( Có 2 kiểu cấu trúc)

Hệ thống có cấu trúc nang hóa Hệ thống khung hòa tan


 Dược chất được bao bọc Hạt có bề dày lớp bao khác nhau
 dược chất và polymer được
bởi polymer hòa tan ở các Hạt có nhiều lớp bao
trộn đồng nhất;
thời điểm khác nhau do: Các polymer có tính tan khác nhau
Cấu trúc kiểu viên nén kép  polymer hòa tan phóng
thích dược chất từ từ
2
[Type text] T [Type text]
SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

 3. Hệ thống phóng thích theo cơ chế tạo áp suất thẩm thấu ( bơm thẩm thấu) (osmotic systems)
Nhân chứa dược chất + chất tạo áp suất thẩm thấu khi hòa tan;

Nhân được bao bằng màng bán thấm;


Trên màng bán thấm đục lỗ phân phối dược chất;
Áp suất thẩm thấu thu hút nước đi vào và đẩy dung dịch dược chất đi ra với tốc độ hằng định
(tương ứng với tốc độ đi vào của nước nhân với nồng độ của thuốc. )
NOTE:
o Tốc độ phóng thích sẽ hằng định đến khi nồng độ của DC bên trong giảm xuống dưới mức
bão hoà.
o Ưu điểm of hệ thống bơm thẩm thấu:  Sự phóng thích độc lập với môi trường
 Tốc độ PT có thể tiên đoán chính xác
 Có thể nạp lại thuốc cho hệ thống
 Kô cần thay đổi C.Thức cho DC khác nhau.

 4. Hệ thống phóng thích kéo dài do tạo phức với nhựa trao đổi ion
o Cơ chế của quá trình như sau:
Sự tạo phức dược chất- nhựa trao đổi ion
 Resin + Drug + → Resin – Drug
 Resin + Drug - → Resin – Drug
Sự tái trao đổi ion phóng thích thuốc
 Resin – Drug + X → Resin- X + Drug –
 Resin – Drug + Y → Resin – Y + Drug +
X–,Y+ là những ion có trong ống tràng vị.

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

 5. Hệ thống tiền dược ( prodrug) PTKD: nhằm nhiều mục đích khác nhau:
 Thay đổi mùi vị khó chịu của dược chất (Chloramphenicol palmitat )
 Ổn định dược chất trong hệ tràng vị; (Erythromycine stearate )
 Gia tăng sự hấp thu, giảm chuyển hóa qua gan (Talampicillin )
 Kéo dài quá trình phóng thích DC tạo tác dụng kéo dài.
Ví dụ: 7,7’ succinyl ditheophylline là tiền dược của theophyllin.
 Hình thức đưa thuốc đến nơi tác động nếu dược chất được phóng
thích tại nơi tác động theophyllin.

5. Câu 5: tóm tắt các hệ thống trị liệu phóng thích kéo dài dùng ngoài đường tiêu hóa
 1. Dạng thuốc tiêm (tiêm bắp hoặc dưới da) có tác dụng kéo dà:
theo cơ chế: Tạo phức hợp
Tạo hỗn dịch trong nước
Tạo dd dầu & hỗn dịch dầu
Tạo nhũ tương

o a. Tạo phức hợp: phức hợp đóng vai trò kho dự trữ
và phóng thích từ từ dược chất dạng tự do có hiệu lục sinh học kéo dài
Tốc độ phóng thích tùy thuộc hằng số phân giải K của phức chất
Cấu trúc: DC + CHẤT TẠO PHỨC ↔ PHỨC

Sự tạo phức có thể phân giải với một phân tử lớn tương
tự sự kết hợp giữa dược chất với protein huyết tương.

Các tác nhân tạo phức có thể là: Các chất sinh học: kháng thể, các protein.
Các polimer tổng hợp: PVP, polyetylen glycol.
Phức hợp cũng được hình thành giữa thuốc và các phân
tử nhỏ; phức chất này có thể hấp thu. VD:

o Sự tạo phức giữa ACTH và zinc tannate (adreno corticotropic hormon)


o Phức chất được phân tán trong dd gelatin.
o Sự tạo phức trong các chế phẩm của Insulin, Vitamin B12.

o b. Tạo hỗn dịch trong nước sự hấp thu tùy thuộc tốc độ hòa tan của dược chất
( theo Phương trình tốc độ hoà tan)
S bề mặt (A) do KTTP ( kích thước tiểu phân) quyết định.
 Các yếu tố ảnh hưởng Hệ số khuếch tán (D).
đến tốc độ hoà tan: Độ tan (nồng độ bão hoà Cs)
Nồng độ tức thời ( Ct )

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

→ Sự thay đổi kích thước tiểu Bịt lỗ kim tiêm.


phân, độ nhớt... để kéo dài thời Đau đớn khi tiêm.
gian phóng thích bị giới hạn Không đạt nồng độ tối thiểu có hiệu lực.
Hỗn dịch không ổn định do tốc độ lắng nhanh.
→ Các yếu tố khác trong bào chế... Không đạt nồng độ trị liệu dù có sự PTKD.
Sự làm giảm hệ số khuyếch tán bằng cách làm
tăng độ nhớt của chất dẫn: làm thuốc ổn định
hơn nhưng có thể gây đau đớn khi tiêm.

o c. Tạo dung dịch dầu - hỗn dịch dầu và nhũ tương

 2. Dạng cấy dưới da ( implants):


Các polimer dùng làm chất hoặc kiểm soát sự phóng thích
mang dược chất dược chất
phải là loại tương hợp với mô cơ thể, không độc.

Tốc độ phóng thích dược chất tùy thuộc khả năng khuếch tán of dược chất qua khối polimer

Or tốc độ phân giải của polimer

Các chất mang Các chất không phân hủy sinh học:
cao pt dùng → hydrogels, -silicones, -polyethylen,
cho miếng cấy: → ethylene vinyl acetat copolimer…
Các chất được phân hủy sinh học như:
→ Polylactic acid (PLA)
→ Polyglycolic acid (PGA)
→ Copolimer của PLA và PGA. Polyamid và copolimer của polyamide với
poliester PLA.
Các hydrogel → Các hydrogel thường dùng là:
→ Polyhydroxy alkyl methacrylate, Polyarcrylamide.
→ Polymethacrylamid, Polyvinylpyrrolidon
→ Polyvinyl alcohol, Polyethylene (PE)
→ Có các loại Polyethylene tỉ trọng thấp, tỉ trọng cao.
→ PE tỉ trọng cao tương hợp sinh học được dùng rộng rãi trong các dạng đặt
âm đạo để ngừa thai.
→ Ethylene-vinyl acetat (EVA) copolymer.
Silicone : Là nhóm hoá học có công thức cơ bản
Tuỳ mức độ trùng hợp&cấu trúc, silicone có thể có thể chất: lỏng, dẻo, nhựa.

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

Chất đối kháng narcotic: naltrexone, cyclazocine, naloxone.


Các dược chất có thể Các steroid ngừa thai.
dùng cấy dưới da: Chất kháng viêm.
Chất kháng ung thư: cyclophosphamide, doxorubicin, cisplatin...
Tốc độ phóng thích dược chất tuỳ thuộc khả năng khuyếch tán của
dược chất qua khối polimer hoặc tốc độ phân giải của polimer.
Ví dụ: Norplant 1 dạng cấy ngừa thai phóng thích levonorgestrol
trong hơn 5 năm.

 3.Hệ thống đặt âm đạo và tử cung:


Cung cấp các hormon steroid ngừa thai
có tác dụng tạo chỗ hoặc toàn thân.

 Thuận lợi sử dụng thuốc theo đường này:


 Sự phóng thích kéo dài.  Các loại đặt âm đạo – tử cung:
 Ít hiệu ứng phụ  Vòng đặt âm đạo
 Gia tăng sinh khả dụng của thuốc – lượng thuốc  Dụng cụ đặt tử cung
sử dụng ít hơn so với dùng uống.  Dụng cụ chứa ion kim loại
 Tránh được môi trường của dạ dày, tránh được  Dụng cụ chứa hormone steroid
chuyển hoá vượt qua lần đầu ở gan làm bất hoạt
thuốc
 Có thể linh hoạt trong sử dụng và lấy ra

Dùng tác nhân tăng độ nhớt


 4. Hệ thống điều trị thuốc phóng
Dùng dạng hỗn dịch hoặc thuốc mỡ
thích kéo dài dùng cho mắt: Dùng khối polimer làm chất mang thuốc
Hệ thống Ocusert
Hệ thống Prodrug
Hệ thống liposome

Cấu tạo: Hệ thống gồm 1 nhân trung tâm là bể chứa pilocarpine nằm giữa 2 màng làm bằng
ethylen vinyl acetat copolymer có chức năng kiểm soát tốc độ phóng thích dược chất
.

Cấu tạo của hệ thống ocusert chứa pilocarpin

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

Pilocarpine được phóng thích: ở tốc độ bậc 0 và được hấp thu vào giác mạc mắt.
Có 2 sản phẩm: Ocusert 20 phóng thích 1 liều 20 𝜇g/h
Ocusert 40 phóng thích 1 liều 40 𝜇g/h
Nhược điểm Hệ thống khó giữ trong mắt
Chỉ có thể dùng cho bệnh nhân cần chỉ định liên tục và dung nạp
được sự hiện diện của hệ thống trong mắt.
Giá thành điều trị cũng cao hơn.

Hệ thống có thể k.soát được áp lực trog mắt >1 tuần, tiện lợi trong đ.trị glaucome.
Ưu điểm:
Lượng thuốc sử dụng ít hơn (khoảng ¼ so với dd nhỏ mắt pilocapine)
Khắc phục được độc tính và hiệu ứng phụ.
Thời gian kéo dài tác động khoảng 1 tuần (nếu dùng dung dịch phải nhỏ ngày 4 lần)
Vừa tăng hiệu qua điều trị vừa thuyết phục được sự chấp nhận of bệnh nhân. ‘

 5. Hệ thống Prodrug ( tiền dược):


Được sử dụng khá thành công để làm tăng sự hấp thu thuốc qua giác mạc.
Bề mặt giác mạc là hàng rào lipid, ngăn cản các hợp chất thân nước thấm qua.
Các prodrug ít thân nước hơn thuốc gốc sẽ dễ dàng đi qua màng .
Ví du:
 dipivalyl epinerphrine (Dividephrin) là prodrug của Epinephrine có khả năng đi
qua màng cao gấp 10 lần và tạo được nồng độ trong dịch thể cao hơn.
Các dược chất khác cũng được sử dụng dưới dạng prodrug như timolol, nadolol,
pilocarpine, prostaglandin F, terbutalin, acyclovir, idoxuridine…

 6. Hệ thống liposome.
Liposome là cấu trúc mang thuốc được dùng để chuyển giao
thuốc cho mắt với các dược chất như kháng sinh, polipeptid…
 7. Hệ thống trị liệu hấp thu qua da (transdermal therapeutic systems- TTS):

Ưu Điểm: Giới hạn của TTS:


→ Tránh những bất lợi của đường uống. → TTS chỉ có thể áp dụng cho dược chất có
→ Thuốc được đưa trực tiếp vào tuần hoàn chung hoạt lực mạnh, liều có hiệu lực không lớn
không qua gan. hơn 2mg/ngày.
→ Sự hấp thu qua da từ TTS với tốc độ hằng định, có → Dược chất phải không kích ứng, không gây
kiểm soát, có được ưu điểm of hệ thống tác dụng nhạy cảm cho da.
kéo dài, → Dược chất phải có đặc tính phù hợp với sự
* Phù hợp với dược chất có thời gian bán thải ngắn hấp thu qua da, bền vững, có hiệu lực,
* Tạo được thuận lợi cho bệnh nhân không có tác động tại chỗ.
* Có thể áp dụng đối với DC có chỉ số trị liệu thấp. * Hiệu suất sử dụng thuốc không cao
* Linh động trong sử dụng hoặc ngừng sử dụng. * Có nhiều yếu tố ả.hưởng đến sự hấp thu
thuốc qua da
[Type text] T2 [Type text]
SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

 Cấu trúc và cơ chế kiểm soát sự phóng thích dược chất:


 Hệ thống TTS kiểm soát sự phóng thích bằng màng khuếch tán.
 Hệ thống TTS kiểm soát sự khuếch tán bằng khối xốp.
 Hệ thống TTS có dược chất phân tán trong lớp dính.
 Hệ thống TTS kiểm soát bằng sự hòa tan các vi nang.
 Một số ví dụ về hệ thống TTS kiểm soát bằng màng khếch tán như sau:
 Transderm - Nitro Nitroglycerin-Ciba, Alza
 Transderm –Scop Scopolamin-Alza và Ciba Geygi
 Catapress – TTS Clonidine- Alza/ Boehringer Ingelheim

6. Câu 6: các hệ thống trị liệu đưa thuốc đến mục tiêu (Target - oriented drug delivery system –
TDD system )khái niệm về hệ thống, mục đích hệ thống, phương thức đưa thuốc đến mục
tiêu, một số đặc điểm của hệ thống
 Khái niệm: TDD là hệ thống

Dược chất được phân phối


chọn lọc đến nơi tác động, TDD có thể phóng thích dược chất tức
Hạn chế đến mức tối thiểu sự phân thời, có thể là loại phóng thích kéo dài
phối thuốc đến các cơ quan khác
Đưa thuốc một cách chọn lọc tới nơi tác động
Đạt được hiệu quả trị liệu tối đa
 Mục đích hệ thống:
Ngăn ngừa sự phân hủy, bất hoạt của thuốc trong quá trình vận chuyển
Hạn chế các phản ứng phụ do sự phân bố rộng
 Phương thức đưa thuốc đến mục tiêu Đưa trực tiếp, đưa toàn thân
Hình thức trong TDD
Tiền dược (Prodrug) hoặc tiền dược kép (proprodrug)
Điều chế các hệ thống mang dược chất
Sử dụng các tác nhân có hoạt tính và phân bố chọn lọc
Sự loại thuốc khỏi mô đích thường nhanh hơn loại thuốc khỏi cơ thể

T.gian tác động của một liều thuốc trong TDD thường ngắn hơn t.gian
 Một số tác động từ dạng thông thường → cần dùng thuốc với tần số lớn hơn
đặc
. điểm
của
. hệ thống: Các thay đổi về chuyển hóa, bài tiết hoặc các quá trình khác ả.hưởng đến thanh
. thải DC kô có cảnh hưởng trên động học loại trừ hệ thống ra khỏi nơi tác động
TDD dần mất tính chọn lọc nếu: có sự khác biệt lớn giữa tốc độ loại trừ thuốc
khỏi nơi tác động và ra khỏi cơ thể; tỷ lệ liều có hiệu quả trị liệu ở nơi tác động
và trong huyết tương nhỏ; khi thải trừ khỏi nơi tác động dược chất không bị
chuyển hóa → dược chất sẽ dần dần tích tụ khi hệ thống được dùng liên tục
Để duy trì tính chọn lọc hệ thống phải được thiết kế để cung cấp thuốc
liên tục, chậm, tốc độ tương quan với tốc độ thải trừ thuốc khỏi cơ thể
[Type text] T2 [Type text]
SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

7. Các pp kéo dài hiệu lực trị liệu của thuốc, các đặc tính sinh học của dược chất liên quan đến
bào chế các hệ thống phóng thích kéo dài:
 Các phương pháp điều chế: Phương pháp polime hoá nhũ tương
Phương pháp polime hoá ở liên bề mặt
Phương pháp làm bốc hơi dung môi
Phương pháp ngưng giọt đông tụ(coacervation).
 Các đặc tính sinh học của dược chất liên quan đến BC các hệ thống phóng thích kéo dài:
o Các hình thức bào chế của hệ thống chuyên chở dạng tiểu phân
Vi hạt (microparticle) và siêu vi hạt (nanoparticle)
Liposome
Niosome
Lipoprotein
Các chất chuyên chở là tế bào: Hồng cầu, Bạch
cầu
o Sản phẩm siêu vi hạt [Siêu vi hạt là các tiểu phân từ 10 đến 1000 nm (1𝜇m)]
là các bột dễ chảy, đông khô, vô khuẩn chứa 0,1% chất diện hoạt không ion hoá để
giúp tái phân tán trong dung dịch nước.
Dược chất trong vi hạt và siêu vi hạt thường là các tác nhân độc với tế bào như:
dactinomycin (actinomycin B), fluorouracil, doxorubicin, methotrexat; các peptid
hoặc protein có hoạt tính sinh học.
 Các hình thức:
 dược chất được nang hoá (bao)
 dược chất hoà tan trong polimer.
 dược chất được hấp phụ hoặc liên kết hoá trị với polimer.
 Dùng tiêm IV
Sự phóng thích dược chất từ vi hạt và siêu vi hạt:
 khuếch tán, bào mòn bề mặt, phân rã, hydrat hoá hoặc phá vỡ tiểu phân (ph ứng
hoá học hoặc enzym).
 Sự phóng thích của dược chất tuỳ thuộc vào đặc tính của dược chất, tính chất,
cấu trúc của tiểu phân,...

o Liposome (thể lipid)


là các thể lipid có cấu trúc một hoặc nhiều lớp kép hình thành từ các loại phospholipid
Nguyên tắc bào chế và cấu trúc của liposome
 Hoà tan phospholipid (phosphatidyl serin) và các lipid khác (cholesterol,
cholesterol oleat) trong cloroform thành dung dịch.
 Làm bốc hơi dung môi

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

 Hỗn hợp được hoà tan lại trong ethanol, thêm dung dịch dược chất, dung dịch
muối đẳng trương chứa EDTA ở pH 7,4; nhiệt độ 37oC . Khuấy trộn.
 Liposome hình thành có hình cầu, cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều lớp kép lipid xen kẻ
với các lớp nước.

Ưu điểm của hệ thống liposome


 Trơ về sinh học, hoàn toàn phân huỷ sinh học. Không có độc tính, tính kháng
nguyên, tính sinh nhiệt
 Được điều chế với kích thước, thành phần, điện tích bề mặt… khác nhau,theo
yêu cầu ứng dụng.
 Mang hoặc bao nhiều loại DC thân nước thân dầu:enzyme, vitamin, kháng sinh,
các tác nhân kháng tăng sinh tế bào.
 Thuốc được mang đến mục tiêu vì dược chất chỉ phóng thích ở nơi phá huỷ
liposome

Nhược điểm của hệ thống liposome


 Vấn đề ổn định và sự đồng nhất trong sản xuất.
 Cần khảo sát các yếu tố:
 tính tinh khiết và ổn định của lipid.
 sự ổn định của DC và nguy cơ chảy thoát khỏi liposome.
 sự tương tác giữa lipid và thuốc.
 sự kiểm soát kích thước
 hiệu suất mang thuốc trong sản xuất các lô lớn.

o Niosome Niosome
là các thể siêu vi, hình cầu cấu tạo bởi chất diện hoạt không ion hoá
Niosome được đchế theo KT tương tự liposome:
 Chất diện hoạt không ion hoá có thể hình thành micelle hoặc niosome 2 lớp.
 Thường dùng: polyglycerol alkylethin,, polyoxyethylen, alkyl ether…
 Niosome đã được nghiên cứu làm chất mang cho các tác nhân kháng ung thư như
methotrexate, doxorubicin…
dạng niosome chứa methotrexate sau khi tiêm IV đuôi chuột thể hiện sự duy trì lâu
hơn trong huyết tương và làm nồng độ methotrexate ở gan và não tăng lên so
sự nang hoá trong niosome làm giảm sự chuyển hoá và bài tiết methotrexate qua nước
tiểu và phân.
Polisorbat 80, một chất diện hoạt không ion hoá không tạo được niosome (chỉ tạo
micelle) khi dùng chung với methotrexate làm giảm hiệu quả so với methotrexate bị
giữ trong niosome.
o Hệ thống mang thuốc với lipoprotein
•Lipoprotein là các đại phân tử nội sinh, có chức năng vận chuyển lipid và trung gian
chuyển hoá lipid.

[Type text] T2 [Type text]


SẢN XUẤT THUỐC THAY THẾ TỐT NGHIỆP

Có 4 loại lipoprotein:
 Chylomydron
 Lipoprotein tỉ trọng rất nhẹ (VLDL)
 Lipoprotein tỉ trọng nhẹ (LDL)
 Lipoprotein tỉ trọng cao (HDL)

Ưu điểm
 Là các đại phân tử nội sinh do đó không có nguy cơ gây phản ứng kháng nguyên
 Khác với dạng tiểu phân khác lipoprotein không bị thanh thải nhanh khỏi hệ tuần
hoàn máu do hệ RES.
 Sự bắt giữ bởi tế bào đối với các lipoprotein do receptor có ái lực cao.
 Cấu trúc của lipoprotein có nhân lipid (chứa triglycerid và cholesterol) dễ dàng
chuyên chở thuốc thân lipid và lớp vỏ ngoài gồm phospholipid.
 Thuốc phối hợp trong nhân được bảo vệ khỏi tác động của môi trường trong suốt
quá trình vận chuyển và môi trường cũng tránh được tác động của thuốc.
8. .

[Type text] T2 [Type text]

You might also like