Professional Documents
Culture Documents
Lê Tuấn
Ghi (khắc)
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
2
Quang khắc (tiếp)
Quang khắc được chia thành 3 giai đoạn:
Thiết kế mặt nạ
Tạo mặt nạ
Truyền ảnh từ mặt nạ
lên đế bán dẫn
Giai đoạn cuối quan trọng nhất được trình bày theo 3 phần sau:
a) Hệ thống nguồn bức xạ (quang học, UV, tia X, tia điện tử, v.v…)
b) Hệ thống truyền ảnh lên mẫu bán dẫn
c) Các chất cảm quang
Các nội dung về quang khắc sẽ được trình bày tiếp theo ba phần trên
2/2/2006 Đại học Bách khoa Hà Nội 3
Quang khắc (tiếp)
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
4
Quang khắc (tiếp)
Nguồn laser màu
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
F2 157 40 500
ArF 193 10 2000
KrF 248 10 2000
Quang khắc (tiếp)
B – Hệ thống truyền ảnh lên mẫu bán dẫn
Được phân thành 3 loại:
- In tiếp xúc trực tiếp (Contact printing): Độ nét cao, gây xước mẫu và mặt nạ
- In sát mẫu (Promixity printing): Khe hở nhỏ cách mẫu giữ mặt nạ khỏi bị xước, nhưng độ
phân giải thấp. Khó truyền được kích thước ~ µm lên đế nếu không dùng nguồn chiếu như
tia X, tia điện tử.
- In chiếu (Projection printing): Là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đa số các
thiết bị quang khắc có hệ thống cơ học dò bước – lặp lại hay dò bước – quét, năng suất in
truyền ảnh ~ 50 phiến/giờ và giá thành trong khoảng 5 – 10 triệu USD.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
6
Quang khắc (tiếp)
Vật lý của quá trình chiếu sáng – Nhiễu xạ
Hàm sóng của bức xạ (ví dụ, ánh sáng phổ nhìn thấy)
động sáng.
Nguyên lý Huyghen – Fresnel:
Bất kỳ một điểm nào (trong trường hợp này, nằm trên phần
trong suốt của mặt nạ) nhận ánh sáng đều có thể trở thành
nguồn sáng thứ cấp, phát ánh sáng về phía trước nó, với
pha và biên độ giống như do ánh sáng từ nguồn sơ cấp
đưa tới.
Nếu góc mở được giới hạn W theo chiều ngang và L theo
chiều dọc, thì tại phiến, dao động sáng được coi là tổng hợp
các dao động sáng được đóng góp từ các phần tử (dx) x
(dy) của phần trong suốt trên mặt nạ:
A e − ik ( R , R ')
E ( R' ) = d⌠
i
với A – biên độ sáng trên khoảng cách đơn vị từ nguồn, Σ –
góc khối của phần trong suốt của mặt nạ (W x L) nhìn tới
nguồn. Tích của E(R’) và E*(R’) cho biết cường độ sáng I.
2/2/2006 ()
E(r, v) = Eo (r) exp i√(r)
với Eo – biên độ, Φ – pha của dao
Đại học Bách khoa Hà Nội 7
Quang khắc (tiếp)
Khi W và L ∞, cường độ sáng I → Eo2 như trường hợp không có mặt nạ chắn sáng.
Khi W và L nhỏ, biên độ tổng hợp của các sóng phẳng với các pha khác nhau.
Trường hợp đơn giản nhất:
1 2 1 2
Nếu thỏa mãn điều kiện sau (r – bán kính từ tâm vùng được chiếu sáng trên mẫu tới
điểm quan sát), phương trình E(R’) được giải và ta sẽ có điều kiện nhiễu xạ Fresnel:
W 2 >> g 2 + r 2
Nhiễu xạ Fresnel (trường gần – near field) thường được dùng trong các hệ thống
truyền ảnh bằng cách in trực tiếp hoặc in sát mẫu.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
[]
I=E1ei√+21i √=1+E2 o(√1−2) E 2cs2
8
Quang khắc (tiếp)
Phương pháp in chiếu là phương pháp công nghê quang khắc chủ yếu hiện nay, do
có các ưu điểm sau:
Độ phân giải cao
Độ sâu tiêu điểm
Độ chính xác cao
Thị trường rộng
Hàm truyền biến điệu nguồn bức xạ chiếu
Năng suất cao
⎣ ⎣
⎣ ⎣
Ix = Iy =
2 xW 2 xL
g g
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
⎣( 2W )( 2L) ⎣2 2
I ( x, y) = Ie ( 0⎣) ⎣Ix Iy
⎣2 xW ⎣ ⎣
sin⎣ sin 2 xL ⎣
Quang khắc (tiếp)
0,61 α
Rayleigh đề nghị tiêu chuẩn hợp lý để đánh giá độ phân giải là R=
n sin 〈
Theo định nghĩa, góc mở số của thấu kính là
NA ≡ n sin 〈
suy ra: R = NA = k1 NA , k1 – hệ số thực
DOF = ± 2 = k2
Nếu DOF lớn,
(vì đối với các góc θ nhỏ
ảnh vẫn nét
tuy ở các độ
cao khác nhau
) (các lớp khác
nhau)
Ví dụ: Hệ chiếu sáng với nguồn KrF2 (λ = 248 nm) và NA = 0.6, các hệ số k1 = 0,75 và k2 = 0,5, ta
có độ phân giải R ≈ 0,3 µm và DOF ≈ 0,35 µm.
0,61
t hực
2( NA) ( NA) 2
Quang khắc (tiếp)
Hàm truyền biến điệu (Modulation transfer function – MTF) là một thông số khác liên
quan tới kích thước đặc trưng của IC:
I max − I min
MTF =
I max + I min
MTF cho biết khả năng truyền đạt
trung thực các hình ảnh từ mặt nạ
sang tới lớp cảm quang trên phiến
bán dẫn.
Độ nét của ảnh (độ rộng phân biệt
tương phản giữa vùng bị che khuất
và vùng lộ sáng) ảnh hưởng tới khả
năng phân biệt giữa các chi tiết,
hay, tới kích thước đặc trưng trong
thiết kế IC.
Chất lượng truyền ảnh còn kém đi
hơn nữa sau công đoạn tẩm thực
do ảnh hưởng của hiện tượng tẩm
thực ngang.
S =
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
12
( NA) condensor
( NA) projection
Quang khắc (tiếp)
Tổng kết so sánh cả ba phương pháp truyền ảnh:
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
13
Quang khắc (tiếp)
Các ví dụ hệ thống in ảnh:
Hệ thống in ảnh trực tiếp/sát mẫu
Nguồn sáng đèn hơi hồ quang Hg qua các gương phản xạ
ellipse (2) không cung cấp chùm sáng có độ đồng đều tốt, do
đó, cần có bộ tích hợp quang học. Một trong số đó là thấu kính
mắt ruồi (Fly’s eye lens – chi tiết 7 trên hình vẽ) – bao gồm một
thấu kính lớn bằng thủy tinh nung chảy, có gắn nhiều thấu kính
con để tạo nhiều tia sáng, và một thấu kính thứ hai để tái hợp lại
các tia sáng đó. Chùm sáng sau khi qua gương phản xạ (8)
được đưa tới thấu kính hội tụ (9) rồi tới mặt nạ (10).
Phổ đèn hơi hồ quang Hg
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
14
Quang khắc (tiếp)
Các hệ thống in chiếu
Hệ thống đầu tiên do Perkin-Elmer sáng chế vào khoảng những năm 1980, độ thu nhỏ 1:1 (ký hiệu
1x). Rất khó chế tạo mặt nạ, nhất là theo đà thu nhỏ kích thước linh kiện.
Các phương pháp in chiếu:
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
16
Quang khắc (tiếp)
Hệ thống Canon FPA 3000i5+Stepper
Kích thước trường (26 x 33) mm lớn hơn diện tích bất cứ IC nào hiện có
2/2/2006 Đại học Bách khoa Hà Nội 17
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
18
Quang khắc (tiếp)
C – Chất cảm quang
Chất cảm quang (CCQ) là một polymer hữu cơ được phun lên bề mặt mẫu, sau khi sấy khô
tạo thành một lớp dày 0,5 – 1,0 µm. Dưới tác động của ánh sáng, phần lộ sáng sẽ có độ hòa
tan tăng lên trong dung môi thích hợp (cảm quang dương), hay giảm đi so với độ hòa tan của
Chất cảm quang âm (CCQA)
hoạt động theo nguyên tắc kết
nối các phân tử (polymer hóa)
dưới tác dụng của ánh sáng.
CCCA phản ứng nhạy với bức
xạ và bám dính rất tốt với đế,
nhưng có một nhược điểm cơ
bản: do polymer hóa nên các
đường và hình ảnh nói chung
bị mất độ nét. Giới hạn độ phân
giải của CCQA vào khoảng 1
µm. Vì vậy, trong công nghệ
linh kiện bán dẫn kích thước
đặc trưng nhỏ (ví dụ, sản xuất
VLSI) chủ yếu sử dụng CCQ
dương (CCQD) – độ phân giải
0,1 µm và tốt hơn.
CCQD sẽ được mô tả chi tiết
ở các bản trình bày ngay sau:
2/2/2006 Đại học Bách khoa Hà Nội 19
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
20
Quang khắc (tiếp)
Sau khi bị chiếu sáng, PAC trong DNQ bị chuyển hóa thành axit carbosilic hòa
tan trong thuốc hiện (có tính kiềm) – mô tả ở hình trước.
+ UV
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
21
Quang khắc (tiếp)
CCQ phù hợp với bức xạ vùng cực tím sâu (Deep UV – DUV):
Các CCQ g-line và i-line có hiệu suất lượng tử (số phân tử N2 trong ví dụ với DNQ được giải
phóng trên mỗi photon ánh sáng tác động vào) cực đại < 1 (thường chỉ ~ 0,3), cho nên cần có
khuếch đại hóa học để cải thiện tình hình.
Tất cả các CCQ DUV đều áp dụng cơ chế trên nhờ sử dụng chất xúc tác để tăng độ nhạy.
Chất sinh axit bởi ánh sáng (Photo-acid generator – PAG) nhờ chiếu sáng chuyển hóa thành
axit. Sau đó, trong quá trình ủ nhiệt sau chiếu sáng, phân tử axit tác dụng với phân tử “chốt
chặn” trong chuỗi polymer, làm cho chuỗi bị hòa tan trong thuốc hiện và lại giải phóng ra phân
tử axit.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
22
Quang khắc (tiếp)
Độ tương phản:
Nếu gọi Df là liều lượng chiếu xạ (đơn vị mJ/cm2) để thực
hiện hoàn toàn tác động lên độ hòa tan của CCQ và Do là
liều chiếu xạ tương ứng với việc không có tác động lên CCQ
thì độ tương phản được định nghĩa:
1
⎟
được các giá trị tốt hơn: γ = 5 ÷ 10 ở
Df = 20 ÷ 40 mJ/cm-2.
Nếu nhìn hình đồ thị bên, ta thấy khu vực
ảnh phân biệt rõ mức độ tương phản (vùng
với D > Df được gọi là areal image; và vùng
D < Df). Vùng màu xám là vùng được chiếu
sáng không hoàn toàn, liên quan tới độ nét
của các góc cạnh lớp cảm quang.
10 − 1
Quang khắc (tiếp)
D – Các bước công nghệ chung của quang khắc (quang học)
Làm sạch v à khô bề mặt mẫu
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
25
Quang khắc (tiếp)
Hộp chứa các phiến Si được nạp vào mô đun thứ nhất. Một phiến đế Si được
chọn ra để thực hiện quang khắc.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
26
Quang khắc (tiếp)
Chất cảm quang CCQ (Photoresist) dạng lỏng được phủ trên phiến bán dẫn đang
quay bởi máy quay ly tâm. Lực quán tính ly tâm khiến chất cảm quang được dàn
đều trên phiến.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
27
Quang khắc (tiếp)
CCQ được làm khô trong lò hồng ngoại để loại trừ dung môi. Phiến bán dẫn có phủ lớp cảm
quang đã khô được đưa sang phần máy chiếu sáng.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
28
Quang khắc (tiếp)
Trong phần máy chiếu sáng, ảnh được truyền từ tấm mặt nạ sang lớp CCQ phủ
trên bề mặt phiến bán dẫn. Để truyền ảnh trung thực, cần dùng bức xạ cực tím
bước sóng rất ngắn.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
29
Quang khắc (tiếp)
Bức xạ UV đi qua phần che của mặt nạ tạo ảnh được gọi là phần chữ thập
(reticle).
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
31
Quang khắc (tiếp)
Toàn bộ diện tích phiến đế bán dẫn được chiếu sáng bằng cách lần lượt dò bước
ảnh theo các hàng trên bề mặt phiến đế.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
32
Quang khắc (tiếp)
Sau đó, phiến đế bán dẫn được đưa ra khỏi phần máy chiếu sáng.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
33
Quang khắc (tiếp)
Các diện tích không được ánh sáng UV chiếu tới được tẩy bỏ trong dung dịch thuốc
hiện. Mỗi một khu vực hình ảnh đã được chiếu sáng và định hình trong thuốc hiện sẽ
trở thành một mạch IC riêng rẽ.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
34
Quang khắc (tiếp)
Các lỗi quang khắc do phương pháp (nhắc lại)
1. Do giới hạn độ phân giải và MTF – Bản chất do hiện tượng nhiễu xạ
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
35
Quang khắc (tiếp)
Độ phân giải càng
nhỏ càng tốt → suy
ra
góc mở số NA càng
lớn càng tốt (*)
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
36
Quang khắc (tiếp)
Minh họa hai trường hợp δ đủ lớn (bên trái) và quá nhỏ (bên phải)
Độ sâu tiêu điểm DOF δ càng lớn Phải dung hòa giữa các
càng tốt → suy ra góc mở số NA yêu cầu (*) và (**) đối với
càng nhỏ càng tốt (**) NA
2/2/2006 Đại học Bách khoa Hà Nội 37
Quang khắc (tiếp)
MTF phụ thuộc vào giá trị của kích thước đặc trưng
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
38
Quang khắc (tiếp)
Ảnh hưởng của chất cảm quang (CCQ) thông qua giá trị MTF
của CCQ phụ thuộc vào chiều dày lớp CCQ:
CMTF của CCQ phải nhỏ hơn MTF của hệ quang học
Ảnh hưởng của tính kết hợp S của nguồn sáng (do nguồn sáng
có kích thước dài, không phải nguồn điểm) phụ thuộc vào giá trị
kích thước đặc trưng
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
39
Quang khắc (tiếp)
Các lỗi quang khắc so không trùng mốc dấu các mặt nạ
1. Do sai khác hệ số dãn nở nhiệt của vật liệu bán dẫn và mặt nạ
R = r( ∆Tm ⋅ 〈 m − ∆TS i ⋅ 〈 S i )
R – độ sai lệch khi so trùng các mặt nạ
r – bán kính phiến đế bán dẫn
ΔTm , ΔTSi – chênh lệch nhiệt độ của mặt nạ và đế
αm , αSi – hệ số dãn nở nhiệt của vật liệu mặt nạ và của đế bán dẫn
2. Do bị xê dịch
Hướng bị dịch chuyển
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
41
Quang khắc (tiếp)
In chiếu bằng chùm tia điện tử
SCALPEL được viết tắt từ tên gọi Scattering with Angular Limitation Projection
Electron beam Lithography (Quang khắc bằng chùm tia điện tử chiếu tán xạ với góc
giới hạn) là một phương pháp công nghệ mới tạo ra các chi tiết cực kỳ nhỏ trong mạch
IC. Điện tử được chiếu thông qua các “mặt nạ” – được tạo ra nhờ các “thấu kính” điện
từ” – và truyền hình ảnh của mặt nạ lên đế bán dẫn.
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
42
Quang khắc (tiếp)
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị quang khắc bằng chùm tia điện tử
NA = 0,002 ÷ 0,005
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
44
Quang khắc (tiếp)
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
45
Quang khắc (tiếp)
Ảnh trên lớp cảm quang được tạo thành do quang khắc EUV
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
46
Quang khắc (tiếp)
Quang khắc ướt bằng cách nhúng trong chất lỏng chiết suất n > 1
Ưu điểm:
2/2/2006
Hệ quang học
Thu hồi chiếu Nguồn
chất lỏng chất lỏng
Giá đỡ đế
Bộ phận các
thấu kính
Gương Ống chất lỏng vào cuối cùng Nắp hộp chứa Đế Chất lỏng Ống chất lỏng ra
Gương
Xu
hướng
phát
triển
của
quang
khắc
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
49
Quang khắc (tiếp)
Xu hướng phát triển quang khắc trong công nghệ Si
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
50
Cám ơn đã theo dõi !!!
2/2/2006
Đại học Bách khoa Hà Nội
51