Professional Documents
Culture Documents
Định tính flavonoid
Định tính flavonoid
Về mặt sinh nguyên, người ta xem cấu trúc này gồm 2 phần:
- Phần phenylpropan (C6–C3 gồm vòng B + 3C): được sinh tổng hợp từ acid
shikimic.
- Phần C6 (vòng A) hay là C2+C2+C2: xuất phát từ 3 đơn vị acetat dẫn đến sự tạo
thành acid triacetic.
Trong đa số trường hợp, mạch 3 carbon đóng vòng với vòng A tạo nên dị vòng 6
cạch có oxy C. Ở một vài phân nhóm, dị vòng C có thể 5 cạnh hay mạch 3 carbon ở
dạng mở.
1.4. Phân loại
Flavonoid có cấu trúc mạch C6–C3–C6,đều có 2 vòng thơm.Tuỳ thuộc vào vị trí của
gốc aryl (vòng B) và các mức độ oxy hoá của mạch 3C mà flavonoid được phân thành
các nhóm sau:
- Euflavonoid: bắt nguồn từ cấu trúc của 2-phenylchromen-4-one (2-phenyl-1,4-
benzopyrone), bao gồm các nhóm: anthocyanidin, flavan, flavan 3-ol, flavan 4-ol, flavan
3,4-diol, flavanon, 3-hydroxy flavanon, flavon, flavonol, dihydrochalcon, chalcon,
auron.
- Biflavonoid và triflavonoid: từ 2 hay 3 flavonoid ngưng tụ với nhau tạo thành các
oligomer.
1.5. Tính chất
Các dẫn chất flavon có màu vàng rất nhạt có khi không màu (trường hợp các nhóm
–OH đã methyl hoá), flavonol vàng nhạt đến vàng, chalcon và auron vàng đậm đến đỏ
cam. Các chất thuôc nhóm isoflavon, flavanon, isoflavanon, flavanonol,
leucoanthocyanidin, flavan-3-ol do không có nối đôi liên hiệp giữa vòng B với nhóm
carbonyl nên không màu.
Các dẫn chất anthocyanidin thì màu thay đổi tuỳ theo pH của môi trường. Tuy nhiên
khi các flavonoid ở trong các bộ phận của cây thì còn phụ thuộc vào hỗn hợp với các
sắc tố khác.
Độ tan không giống nhau, thường flavonoid glycosid và flavonoid sulfat là những
hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan được trong
nước tốt nhất là cồn nườc. Các aglycon flavonoid thì tan được trong dung môi hữu cơ,
không tan trong nước. Các dẫn chất flavonoid có nhóm 7-hydroxy thường dễ tan trong
dung dịch kiềm loãng.