Professional Documents
Culture Documents
2015, QUYỂN 2 5
TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT LỰC NGẮN MẠCH TỔNG HỢP TRÊN DÂY QUẤN
CỦA MÁY BIẾN ÁP LÕI THÉP VÔ ĐỊNH HÌNH
CALCULATION OF THE SUM SHORT CIRCUIT STRESS ON WINDINGS
OF AMORPHOUS CORE TRANSFORMERS
Đoàn Thanh Bảo2, Đoàn Đức Tùng2, Phạm Hùng Phi1, Phạm Văn Bình1
1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; phamvanbinh00@yahoo.com; phi.phamhung@hust.edu.vn
2
Trường Đại học Quy Nhơn; dtbao@ftt.edu.vn; ddtung@ftt.edu.vn
Tóm tắt - Máy biến áp (MBA) khi bị sự cố ngắn mạch, dòng điện Abstract - When the transformer takes short circuit, the current,
và từ thông tản tăng lớn, sinh ra lực điện từ lớn và nhiệt độ cao leakage field, electromagnetic force and temperature will increase
tác động lên dây quấn MBA. Hiện tượng này gây ra lực cơ khí much. It can bend, move, demolish windings and even crack the
nguy hiểm, nó có thể uốn cong, xê dịch, phá hủy cuộn dây và transformer even. This paper used the finite element method
thậm chí làm nổ MBA. Bài báo này tính toán ứng suất điện từ tác based on the time domain with simulation software Ansys
dụng lên dây quấn cao áp và hạ áp của MBA 3 pha có lõi thép Maxwell of a 630 kVA-22/0.4 kV three phase amorphous core
bằng vật liệu vô định hình công suất 630 kVA, điện áp 22/0,4 kV, transformer in case of short circuit at the low voltage to calculate
trong trường hợp ngắn mạch sự cố đồng thời 3 pha phía hạ áp the electromagnetic stress acting on high-voltage and low voltage
bằng phương pháp phần tử hữu hạn với phần mềm Ansys windings. Then, calculation resultant stresses include stresses
Maxwell theo miền thời gian. Sau đó, tính ứng suất tổng hợp bao caused by the electromagnetic force; the stress caused by the
gồm ứng suất do lực điện từ; ứng suất do độ chênh lệch nhiệt độ temperature difference between the windings and epoxy; and the
giữa dây quấn và epoxy; và ứng suất do phân bố nhiệt độ không stress caused by the uneven temperature distribution in epoxy.
đồng đều ở lớp epoxy. Qua đó giúp nhà thiết kế đặt vị trí gá nẹp The results can help designers put of clamps on the transformer
trên cuộn dây MBA một cách phù hợp. windings accordingly.
Từ khóa - ngắn mạch; nhiệt độ; dây quấn; ứng suất; máy biến Key words - short circuit; temperature; winding; stress;
áp; vô định hình; phần tử hữu hạn. transformer; amorphous; finite element.
Hay:
d F = B × Idl = B × J.ds.dl (4)
Trong đó:
I [A] và J [A/m2] là cường độ và mật độ dòng điện
trong dây dẫn;
B [T] và F [N] là từ cảm và lực điện từ tác động lên
dây dẫn;
Hình 1. Mô hình cụ thể kích thước mạch từ và cuộn dây MBA
ds, dl là các thành phần vi phân diện tích và chiều dài.
Vậy để tính được lực điện từ tác động lên dây dẫn, ta Bảng 1. Thông số điện cơ bản của MBA VĐH
cần phải xác định các thành phần của từ cảm B trong kết Thứ tự Thông số Giá trị
cấu khung dây dẫn và mật độ dòng điện trong dây dẫn đó. 1 Số pha 3
2.3. Từ trường trong khung dây 2 Tần số [Hz] 50
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 7
Lõi thép bằng vật liệu từ mềm VĐH, mã hiệu
2605SA1, có từ cảm bão hòa là 1,63 T. Hình 2 là hình ảnh
thực tế của MBA VĐH sau khi bố trí lắp đặt dây quấn.
Hình 5. Tổn hao ngắn mạch của MBA
3.3. Chế độ ngắn mạch sự cố
Mô hình tiếp tục thực hiện cho ngắn mạch phía HA
MBA mà thực nghiệm không thực hiện được, để phân
tích và đưa ra kết quả dòng điện ngắn mạch, từ trường tản
Hình 2. Mô hình MBA trong thực tế và ứng suất lực điện từ tác dụng vào cuộn dây CA và HA.
Hình 3 cho thấy hình dạng của một mô hình MBA
trong môi trường Maxwell.
Hình 3. Mô hình MBA trong Maxwell Hình 6. Dòng điện ngắn mạch trên cuộn CA
3.2 Chế độ không tải và ngắn mạch thử nghiệm Quá trình ngắn mạch sự cố phía HA thực hiện tại thời
Phân tích mô hình, ta có kết quả mô phỏng về tổn hao điểm 15 ms vì tại thời điểm này giá trị điện áp của pha B
không tải P0 và tổn hao ngắn mạch Pk ở Hình 4 và Hình 5. bằng 0, khi đó dòng điện ngắn mạch có giá trị lớn nhất.
Phân tích theo miền thời gian với thời gian phân tích được
được thiết lập là 0,1s với bước thời gian là 0,001s
Hình 4. Tổn hao không tải MBA
Các kết quả tổn hao được so sánh với giá trị đo đạc
thực tế ở Bảng 2. Hình 7. Dòng điện ngắn mạch trên cuộn HA
Bảng 2. So sánh các giá trị mô phỏng và thực tế Kết quả phân tích dòng điện ngắn mạch cuộn CA, HA
Thứ tự Thông số Mô phỏng Thực tế Sai số % được biểu diễn như Hình 6 và Hình 7, cho thấy rằng: Tại thời
Tổn hao không điểm 25 ms, giá trị biên độ của dòng điện ngắn mạch cực đại
1 429,618 439,9 2,4 trên pha B của cuộn CA là ICA_max= 305,07 A và của cuộn
tải: P0 [W]
Tổn hao ngắn HA IHA_max=29066,8 A. Do đó, độ lớn dòng điện ngắn mạch
2 4978,3 5039,0 1,2 cực đại này lớn gấp 22,6 lần biên độ dòng điện định mức.
mạch Pk [W]
Từ kết quả so sánh ở Bảng 2, ta thấy sở dĩ giá trị mô 3.3.1. Phân bố từ trường tản
phỏng nhỏ hơn giá trị thực tế, bởi vì bản thân phương Bài toán được phân tích theo miền thời gian, ta nhận
pháp PTHH là phương pháp gần đúng và mô phỏng đã bỏ được kết quả phân bố từ cảm trên mạch từ và cuộn dây
qua các vật liệu cách điện và cấu trúc hỗ trợ MBA đang bị khi ngắn mạch như ở Hình 8.
8 Đoàn Thanh Bảo, Đoàn Đức Tùng, Phạm Hùng Phi, Phạm Văn Bình
4. Tính ứng suất nhiệt trong dây quấn khi có chênh
lệch nhiệt độ giữa dây quấn và cách điện epoxy
Tính toán ứng suất tổng hợp ở dây quấn khi MBA
ngắn mạch, cần xét hàng loạt ứng suất thành phần:
a. Ứng suất lực điện từ ngắn mạch;
b. Ứng suất gây ra do phân bố nhiệt độ không đồng
đều lớp epoxy;
c. Ứng suất do chênh lệch nhiệt độ giữa dây quấn và
lớp epoxy;
Ứng suất lực điện từ đã được tính toán ở các mục
Hình 8. Vectơ từ cảm trong cuộn dây khi ngắn mạch
3.3.2, còn các ứng suất ở b, c có liên quan chặt chẽ với
Tại thời điểm t = 25 ms, ở Hình 8, ta thấy từ cảm tản phân bố nhiệt độ thời điểm sau ngắn mạch đồng thời liên
phân bố tập trung ở khu vực giữa hai cuộn quấn CA và quan đến bản chất vật liệu làm dây quấn và epoxy [4][13].
HA là lớn nhất và có giá trị Bmax = 1,492T.
Xét trường hợp cụ thể sau:
3.3.2. Phân tích ứng suất lực điện từ ngắn mạch
Dây quấn hình trụ được tẩm epoxy, có hình dáng mô
Ứng suất lực tổng tác dụng lên cuộn dây của MBA tả ở Hình 11, bề dày lớp epoxy là d2 – d1 = d4 – d3 = 5 mm
trên mặt phẳng 0xyz: xyz = Bxyz.Ixyz /S = Fxyz/S (N/m2)
Kết quả ứng suất lực tổng lớn nhất trên cuộn dây HA
và CA thể hiện ở hình dưới đây:
Hình 11. Các kích thước của dây quấn và lớp epoxy (mm)
Thời gian ngắn mạch là 2 giây, nhiệt độ dây quấn tăng
tuyến tính từ nhiệt độ ổn định 1000C lên 2000C. Thực tế cho
thấy, dây quấn chịu ứng suất nhiệt lớn nhất ở giây đầu tiên.
Bảng 3. Các hằng số của dây quấn và vật liệu epoxy [14]
Nhiệt độ tăng thêm 100 0C 373,15
Độ dãn nở nhiệt của đồng d 0,00000165
Modun đàn hồi của đồng E2 (GN/m2) 110
Hình 10. Phân bố ứng suất trên cuộn CA
Hệ số poison đồng 0,33
Từ đồ thị phân bố ứng suất trên cuộn HA và CA ở Hình Modun đàn hồi của epoxy E1 (GN/m2) 3,5
9 và Hình 10 ta nhận thấy ứng suất lực lớn nhất cuộn dây
Hệ số poison epoxy 0,23
HA và CA tại vị trí giữa cuộn dây và có giá trị ở Bảng 3.
Bảng 3. Ứng suất lực tổng xzmax trên cuộn HA và CA Khi MBA ngắn mạch, dòng điện tăng đột ngột làm
tăng tổn hao, tăng nhiệt độ của máy. Do dây quấn tăng
Ứng suất max[N/m2] Cuộn HA Cuộn CA thêm nhiệt độ θ, dây quấn dãn nở, tăng kính thước d3 lên
Tổng ứng suất xyzmax 5,789.107 3,975.107 d3 + d3 và d2 lên d2 + d2
So sánh xyzmax với tbcp 5,789.107 < (5÷10).107 Áp suất xuất hiện ở lớp tiếp xúc giữa dây quấn và
epoxy được ký hiệu lần lượt là p’2; p’3; p’z ứng với kích
Kết quả cho thấy: Thành phần ứng lực tổng xyz lớn thước d2, d3 và hướng trục z.
nhất này tại vị trí giữa của cuộn HA và CA. Ở Bảng 3,
ứng suất lực lớn nhất trên cuộn HA là xyzmax = 5,789.107 4.1. Ứng suất xuất hiện ở dây quấn và phần epoxy lớp
N/m2, so sánh với ứng suất lực cho phép của dây đồng ngoài
σtbcp = (5÷10).107 N/m2 [4]. Do đó, khi xảy ra ngắn mạch Do có lớp epoxy, dây quấn không tăng kích thước lên
với dòng điện cực đại thì ứng suất lớn nhất của dây quấn một lượng bằng d3, mà chỉ tăng được d3 - d’3 (giảm đi
chưa vượt quá giới hạn cho phép. một lượng d’3). Giữa dây quấn và epoxy có ứng lực, làm
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(96).2015, QUYỂN 2 9