Professional Documents
Culture Documents
Biên soạn:
ThS. Huỳnh Phát Huy
Ấn bản 2013
I. PHẦN ĐIỆN
TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ I
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................... 1
HƢỚNG DẪN .......................................................................................................................... 2
TỔNG QUAN VỀ THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ................................................................................ 4
BÀI 1: LẮP ĐẶT MẠCH ĐIỆN NỔI VÀ ÂM ............................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
BÀI 2: LẮP MẠCH ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA ROTOR LỒNG SỐCERROR! BOOKMARK NO
2.1 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: .............................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.2 YÊU CẦU THIẾT BỊ : ................................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.3 CHUẨN BỊ THÍ NGHIỆM: .......................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.4 TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM: ........................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.5 CÂU HỎI KIỂM TRA: ............................................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
BÀI 3: LẮP MẠCH KHỞI ĐỘNG SAO – TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA ROTOR LỒNG SỐCERROR! BO
BÀI 4: MẠCH KHỞI ĐỘNG TUẦN TỰ HAI ĐỘNG CƠ ............. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
HƢỚNG DẪN
I.MÔ TẢ MÔN HỌC :
Học phần cung cấp các kiến thức cơ bản trong kỹ thuât thi công, lắp ráp, kiểm
tra mạch điện công nghiệp và mạch điện tử. Rèn luyện kỹ năng thi công và lắp ráp
các mạch điện công nghiệp cơ bản: Mạch điều khiển động cơ DC, AC, 3 pha, lắp
ráp tủ điện. Kỹ năng lắp ráp và thi công mạch điện tử cơ bản: Mạch khuyếch đại
Transitor, mạch nguồn, ổn áp, mạch khuyếch đại Opamp, mạch cầu H điều khiển
động cơ một chiều, thiết kế mạch với IC số, mạch vi điều khiển…
Kiến thức: Nắm bắt các kiến thức thực tế về các thành phần linh kiện trong hệ
Kỹ năng: Thi công và lắp ráp các mạch điều khiển điện, điện tử trong điều khiển tự
động và tự động hóa…, đo lƣờng và kiểm tra linh kiện điện, điện tử.
1. MỤC ĐÍCH
Nắm đƣợc cách sử dụng các thiết bị đo nhƣ đồng hồ VOM kim và VOM số,Vôn kế,
Ampere kế, Ampere kìm; Oát kế, Cosφ kế, dao động ký, máy phát sóng, máy đo điện
trở đất, máy đo điện trở cách điện,…để thực hiện đo các đại lƣợng điện thƣờng gặp
một cách đúng kỹ thuật, đúng phƣơng pháp và đọc chính xác kết quả đo.
2. CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG:
- Đồng hồ VOM chỉ thị kim.
Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu đƣợc với bất kỳ một kỹ
thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là Đo điện trở, đo
điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện.
Ƣu điểm của đồng hồ là đo nhanh, kiểm tra đƣợc nhiều loại linh kiện, thấy đƣợc sự
phóng nạp của tụ điện , tuy nhiên đồng hồ này có hạn chế về độ chính xác và có
trở kháng thấp khoảng 20K/Vol do vây khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị
sụt áp.
Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang AC cao
hơn điện áp cần đo một nấc, Ví dụ nếu đo điện áp AC220V ta để thang AC 250V,
nếu ta để thang thấp hơn điện áp cần đo thì đồng hồ báo kịch kim, nếu để thanh
quá cao thì kim báo thiếu chính xác.
* Chú ý – chú ý :
Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào điện áp
xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng ngay lập tức !
Để nhầm thang đo điện trở, đo vào nguồn AC=> sẽ hỏng các điện trở trong
đồng hồ.
Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo , nhƣng
đồng hồ không ảnh hƣởng .
Để thang DC đo áp AC đồng hồ không lên kim tuy nhiên đồng hồ không hỏng.
3.1.3. Hƣớng dẫn đo điện áp một chiều DC bằng đồng hồ vạn năng.
Khi đo điện áp một chiều DC, ta nhớ chuyển thang đo về thang DC, khi đo ta đặt
que đỏ vào cực dƣơng (+) nguồn, que đen vào cực âm (-) nguồn, để thang đo cao
hơn điện áp cần đo một nấc. Ví dụ nếu đo áp DC 110V ta để thang DC 250V, trƣờng
hợp để thang đo thấp hơn điện áp cần đo => kim báo kịch kim, trƣờng hợp để
thang quá cao => kim báo thiếu chính xác.
TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VII
Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhƣng ta để đồng hồ thang xoay chiều thì
đồng hồ sẽ báo sai, thông thƣờng giá trị báo sai cao gấp 2 lần giá trị thực của điện
áp DC, tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng .
Để sai thang đo khi đo điện áp một chiều => báo sai giá trị.
Chú ý – chú ý : Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc
thang đo điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC) , nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng
ngay !!
VIII TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Trƣờng hợp để nhầm thang đo dòng điện khi đo điện áp DC => đồng hồ sẽ bị
hỏng !
Trƣờng hợp để nhầm thang đo điện trở khi đo điện áp DC => đồng hồ sẽ bị
hỏng các điện trở bên trong!
Với thang đo điện trở của đồng hồ vạn năng ta có thể đo đƣợc rất nhiều thứ.
* Để sử dụng đƣợc các thang đo này đồng hồ phải đƣợc lắp 2 Pịn tiểu 1,5V bên
trong, để xử dụng các thang đo 1Kohm hoặc 10Kohm ta phải lắp Pin 9V.
Bƣớc 1 : Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang
x1 ohm hoặc x10 ohm, nếu điện trở lớn thì để thang x1Kohm hoặc 10Kohm. =>
sau đó chập hai que đo và chỉnh triết áo để kim đồng hồ báo vị trí 0 ohm.
Bƣớc 2 : Chuẩn bị đo .
Bƣớc 3 : Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo , Giá trị đo
đƣợc = chỉ số thang đo X thang đo
Ví dụ : nếu để thang x 100 ohm và chỉ số báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700
ohm = 2,7 Kohm
X TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Bƣớc 4 : Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút , nhƣ vậy đọc trị số
sẽ không chính xác.
Bƣớc 5 : Nếu ta để thang đo quá thấp , kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng
không chính xác.
Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch
chỉ số sẽ cho độ chính xác cao nhất.
Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hƣ hỏng của tụ điện ,
khi đo tụ điện , nếu là tụ gốm ta dùng thang đo x1K ohm hoặc 10K ohm, nếu là tụ
hoá ta dùng thang x 1 ohm hoặc x 10 ohm.
Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị dò hoặc chập mà chủ yếu
là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng của tụ ta
cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung.
Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là tụ mới
còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C1 => chứng tỏ tụ C2 bị
khô ( giảm điện dung )
Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ phóng
nạp.
Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu thụ và
chú ý là chỉ đo đƣợc dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép, ta thực hiện
theo các bƣớc sau
Bƣớc 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dƣơng, que đen về
chiều âm .
Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất thì
đồng hồ không đo đƣợc dòng điện này.
Ta có thể đo dòng điện qua tải bằng cách đo sụt áp trên điện trở hạn dòng mắc nối
với tải, điện áp đo đƣợc chia cho giá trị trở hạn dòng sẽ cho biết giá trị dòng điện,
phƣơng pháp này có thể đo đƣợc các dòng điện lớn hơn khả năng cho phép của
đồng hồ và đồng hồ cũmg an toàn hơn.
Cách đọc trị số dòng điện và điện áp khi đo nhƣ thế nào ?
Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250, tƣơng
tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trƣờng hợp để thang
1000V nhƣng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên vạch giá trị Max
= 10, giá trị đo đƣợc nhân với 100 lần
Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tƣơng tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu đo ở
thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì mỗi chỉ số
của vạch 10 số tƣơng đƣơng với 25V.
Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tƣơng tự đọc giá trị khi đo điện áp
3.1.7. Các yêu cầu trƣớc khi thực hiện phép đo:
+ Xác định loại đại lƣợng cần đo: Áp DC; Áp AC; Dòng DC; Điện Trở R….
a. Đo điện trở :
+ Đặt hai que của đồng hồ đo vào hai đầu điện trở cần đo.
Chú ý : Khi đo điện trở, điện trở phải đƣợc cách ly hoàn toàn với mạch (đo nguội).
- Mỗi khi chuyển tầm đo của thang đo điện trở, ta cần phải chỉnh 0 cho VOM thì
kết quả đo mới chính xác. Cách chỉnh “0” cho VOM nhƣ sau: chập hai đầu que đo
lại với nhau và điều chỉnh nút “ADJ” sao cho kim chỉ thị chỉ đúng tại vạch số 0 rồi
mới đo.
b. Đo điện áp DC:
+ Đặt hai que của đồng hồ đo vào hai đầu cần đo điện áp.
c. Đo điện áp AC:
+ Đặt hai que của đồng hồ đo vào hai đầu cần đo điện áp.
+ Đặt nối tiếp hai que của đồng hồ đo vào hai đầu cần đo dòng điện.
XIV TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Wellink HL-1230
Chức năng:
- Đo điện áp xoay chiều và một chiều
- Đo dòng điện xoay chiều và một chiều
- Đo điện trở
- Đo tần số
- Đo điện dung
- Đo hfe của Transistor
- Đo kiểm tra di-ốt
- Đo kiểm tra dây dẫn
- mA/A:Sử dụng ổ cắm này và Com khi thực hiện chức năng đo dòng điện xoay
chiều và một chiều nhỏ hơn 1A.
- 10A: Sử dụng ổ cắm này và Com khi thực hiện chức năng đo dòng điện xoay
chiều và một chiều từ 1A đến 10A.
- V: Sử dụng ổ cắm này và Com khi thực hiện chức năng đo điện áp xoay chiều đến
750V và áp một chiều từ đến 1000V.
TỔNG QUAN THỰC TẬP ĐIỆN – ĐIỆN TỬ XV
- : Sử dụng ổ cắm này và Com khi thực hiện chức năng đo điện áp xoay chiều đến
750V và áp một chiều từ đến 1000V.
- DC/AC: Công tắc gạt sang trái đo DC. Công tắc gạt sang phải đo AC.
- DH: Công tắc này gạt sang phải khi muốn giữ lại giá trị đang đo.
- COM: Sử dụng ổ cắm này và một trong các ổ cắm VmA, 10A khi muốn thực hiện
một trong các chức năng đo dòng điện, điện áp, điện trở, tần số.
Kyoritsu – 2017
Chức năng:
- Đo áp DC: 40/400/1000V
Đo điện áp, điện trở, tần số giống nhƣ VOM. Đo dòng điện thì sử dụng mỏ kẹp.
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 1
• Quan sát trên khí cụ điện, dùng đồng hồ VOM đo các vị trí tắc mở thiết bị, các
điện trở của đèn, các đầu nối dây của mạch điện.
• Đọc bản vẽ điện phân tích hoạt động của mạch và chức năng của từng khí cụ
điện trong bản vẽ
• Hiểu đƣợc sơ đồ nguyên lý, lắp đặt ,đơn tuyến của bản vẽ
3 Thang máy
4 Cửa sổ 2'-6"
5 Cầu thang
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 3
6 Bồn tắm
7 Nƣớc
3 Đèn đƣờng
4 Đèn ốp trần
Quạt
1 thông gió
11
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 5
Điều
1 hòa nhiệt độ
12
Bình
1 nƣớc nóng
13
Ô
1 cắm đơn, ổ cắm đôi
14
1 Cầu chì
2 MCB, MCCB
3 Tủ phân phối
1 Ampemet
2 Vônmet
3 Đồng hồ kiliwatt
L N
Ñ1
CC
K1 K2
Staé
cte
N
L
K CL
CC
N
L CÑ
K
CC
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 7
CC
Ñ1 Ñ2 Ñ3 Ñ4
K1 K2 K3
CC
Ñ1 Ñ2
K1 K2
CC
K
Ñ1 Ñ2
K1 K2
Chaán
Löu
CC K
L
Black Blue
N
White
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ lắp đặt
Sơ đồ đơn tuyến
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nối dây
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 9
Sơ đồ đơn tuyến
4.1.6.Bài tập:
Mạch một đèn hai công tắc điều khiển hai nơi (mạch đèn cầu thang)
Sơ đồ nguyên lý
Sơ đồ nối dây
Sơ đồ đơn tuyến
10 BÀI 1: LẮP ĐẶT CÁC MẠCH ĐIỆN CHIẾU SÁNG NỔI VÀ ÂM
4.1.7.Bài tập:
Từ sơ đồ mặt bằng bản vẽ hãy thiết trí điện cho tầng trệt của ngôi nhà để hoàn
chỉnh phần điện gồm công tắc, ổ cắm, đèn và đi dây nối công tắc với các thiết bị điện.
Công tắc
Ổ cắm
Dây dẫn
Sơ đồ nối dây trình bày chi tiết mạch điện, mạng điện dùng trong thi công. Nó
đƣợc căn cứ theo sơ đồ đơn tuyến, tất cả các đƣờng dây đƣợc trình bày đầy đủ giữa
các phụ tải, khí cụ điện và nguồn điện trên sơ đồ mặt bằng. Các đƣờng dây đƣợc thể
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 11
hiện theo từng tuyến hoặc từng lộ dây. Ký hiệu điện dùng trong sơ đồ điện là ký hiệu
điện dùng theo tiêu chuẩn lắp đặt điện IEC.
Phƣơng án thi công hợp lý là phƣơng án đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn,
thẩm mỹ cho công trình và thuận lợi trong quá trình thi công.
Để lắp đặt một hệ thống điện nào đó ta cần lập các sơ đồ sau đây.
Sơ đồ lắp đặt iệc phân tích bản vẽ là cơ sở để vạch ra phƣơng án thi công hợp lý, dự
trù khối lƣợng vật tƣ cần thiết phục vụ quá trình thi công theo đúng yêu cầu thiết kế.
Cần xác định cho đúng vị trí các thiết bị cần lắp đặt cũng nhƣ dây dẫn. Ví dụ trong
một căn phòng cần lắp đặt 1 bóng đèn, 1 công tắc và một ổ cắm có dây bảo vệ nhƣ
hình vẽ dƣới.
Sơ đồ tổng quát
Sơ đồ tổng quát biểu diễn một cách đơn giản các thiết bị điện cùng tất cả các phụ
kiện cùng liên quan đến mạch điện. Đƣờng dây vẽ trên sơ đồ chỉ có một đƣờng dây
nhƣng có kí hiệu về số lƣợng lõi dây và cả tiết diện dây dẫn.
Ống dẫn có ký hiệu NYM-J 1,5 mm2 đặt nổi trên tƣờng
Sơ đồ chi tiết
1. Hãy quan sát và ghi lại các ký hiệu trên bản vẽ. Giải thích các ký hiệu đó.
- Rèn luyện các kỹ năng sử dụng đồng hồ VOM, Ampere kìm, để thực hiện các phép
đo điện áp và dòng điện xoay chiều trong các mạch điện cụ thể, cách thức lắp đặt,
các thông số kỹ thuật, các đọc chính xác kết quả đo.
- Dùng VOM đo các tiếp điểm nút nhấn reset, nút nhấn ON – OFF, tiếp điểm công tắc
- Tìm hiểu, nhận dạng và nguyên lý hoạt động của các khí cụ điện trong
2.4.1.1. CB
Trong mang điện hạ áp, CB là một loại khí cụ điện đóng cắt và bảo vệ ngắn mạch và
quá tải cho mạng điện. So với cầu dao có gắn chì thì CB làm việc an toàn hơn, tin cậy
hơn và có khả năng tự động hóa cao nên đƣợc sử dụng rộng rải trong lƣới điện hạ áp
công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ.
Kí hiệu
Áptômát chống rò dòng điện, chống trƣờng hợp khi chạm vào vỏ thiết bị, đƣờng dây
bị rò điện, sử dụng áptômát chống rò điện để bảo vệ con ngƣời cũng nhƣ sự cố hỏa
hoạn, thực tế áptômát chống rò điện là một áptômát ngoài nhiệm vụ đóng cắt mạch
16 BÀI 2: LẮP MẠCH ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA
điện, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch, sụt áp còn bảo vệ đƣợc hiện
tƣợng rò dòng điện.
Kí hiệu
Kí hiệu
Nút nhấn hay là nút điều khiển là loại khí cụ điện dùng để đóng, ngắt từ xa các thiết
bị điện từ khác nhau nhƣ chuông điện, các dụng cụ báo hiệu và các mạch điều khiển
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 17
tín hiệu, liên động, bảo vệ… Nút nhấn dùng trong mạch điện một chiều điện áp đến
440V và trong mạch điện xoay chiều điện áp đến 500V.
Nút nhấn thƣờng đặt trên các bảng điện điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút
nhấn có độ bền tới 100.000 lần đóng cắt không tải và 200.000 đóng cắt có tải.
Khi nhấn nút nhấn thƣờng hở thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh (đóng
mạch), nút nhấn thƣờng đóng thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh (hở mạch).
Khi thả nút nhấn, nút nhấn trở về trạng thái ban đầu.
Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn, có các loại:
Nút nhấn đơn: Mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái (ON, OFF hoặc ON-OFF).
Kí hiệu
Rơ le trung gian thông thƣờng đƣợc dùng để cắt đóng cuộn dây điều khiển của
máy cắt điện, aptômat và công tắc tơ, hoặc làm chức năng trung gian khác. Do đó,
những rơ le trung gian thƣờng có nhiều tiếp điểm, bao gồm tiếp điểm thƣờng mở và
thƣờng đóng.
Kí hiệu
R Cuộn dây
2 7
3
Tiếp điểm thường hở
1
4
Tiếp điểm thường đóng
5
Tiếp điểm thường đóng
8
1. Tiếp điểm chính; 2. Tay đòn; 3. Tiếp điểm phụ; 4. lõi thép động;
5. Lò xo; 6. Vòng chóng rung; 7. Lõi thép tĩnh; 8. Cuộn dây điện từ.
Kí hiệu
a. Cuộn dây điện từ; b. Tiếp điểm chính; c. Tiếp điểm phụ thƣờng đóng và thƣờng
hở
20 BÀI 2: LẮP MẠCH ĐẢO CHIỀU QUAY ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng, cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại
1. Đòn bẩy; 2. Các tiếp điểm thƣờng đóng; 3. Tiếp điểm thƣờng mở 4. Vít điều chỉnh;
5. Thanh lƣỡng kim; 6. Cầu nối; 7. Dây đốt nóng; 8. Cần gạt
Kí hiệu
Tiếp điểm thường đóng
2.4.2 . Mạch đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc.
- Lắp mạch điện điều khiển và động lực động cơ KĐB 3 pha roto lồng sóc bằng
- Mạch động lực và mạch điều khiển bao gồm: Một động cơ điện KĐB 3 pha đƣợc
điều khiển bằng 2 bộ công tắc tơ CTT KT: Cấp nguồn cho mạch động cơ chạy ở chế
độ thuận CTT KN: Cấp nguồn cho mạch động cơ chạy ở chế độ nghịch và nút ấn đơn
D, MT, MN. Bảo vệ quá tải cho động cơ bằng rơle nhiệt (RN)
- Mạch có hệ thống đèn báo nguồn và báo chế độ làm việc của động cơ. Đồng hồ
Ampekế đo dòng điện làm việc của động cơ. Đồng hồ vônkế để kiểm tra điện áp dây
- Toàn bộ các điện thiết bị điện đƣợc cố định trên các thanh cài lắp trên panel
đặt trong tủ có kích thƣớc thực tế, tủ đã đƣợc gắn thiết bị sẳn.
- Đèn tín hiệu, V, A, CMV, nút ấn đơn D, MT, MN đƣợc lắp đặt trên cánh tủ.
- Thiết bị phải đƣợc lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu bản vẽ.
- Dây dẫn trên panel đƣợc đặt trong các ống và máng nhựa theo yêu cầu của
bản vẽ.
1. Hãy quan sát và ghi lại các ký hiệu trên đồng hồ Vôn và Ampe trên mặt tủ và
nguyên lý hoạt động mạch. Giải thích các ký hiệu đó.
2. Vẽ sơ đồ mạch đảo chiều quay tác động timer.
3. Vẽ sơ đồ mạch đảo chiều quay tác động nút nhấn liên động( đảo chiều quay trực
tiếp).
4. Vẽ sơ đồ mạch đảo chiều quay tác động nút nhấn thuận ( MT) khi động cơ quay
thuận thì chạm hành trình thuận (HTT) động cơ quay nghịch, khi tác động nút nhấn
nghịch ( MN) khi động cơ quay nghịch thì chạm hành trình nghịch (HTN) động cơ
quay thuận.
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 25
3.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT :
- Công suất 1 chiều: PDC U DC .I DC R.I DC
2
(W ) .
2.4.1.1. CB
Trong mang điện hạ áp, CB là một loại khí cụ điện đóng cắt và bảo vệ ngắn mạch và
quá tải cho mạng điện. So với cầu dao có gắn chì thì CB làm việc an toàn hơn, tin cậy
hơn và có khả năng tự động hóa cao nên đƣợc sử dụng rộng rải trong lƣới điện hạ áp
công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ.
Kí hiệu
Áptômát chống rò dòng điện, chống trƣờng hợp khi chạm vào vỏ thiết bị, đƣờng dây
bị rò điện, sử dụng áptômát chống rò điện để bảo vệ con ngƣời cũng nhƣ sự cố hỏa
hoạn, thực tế áptômát chống rò điện là một áptômát ngoài nhiệm vụ đóng cắt mạch
điện, bảo vệ mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch, sụt áp còn bảo vệ đƣợc hiện
tƣợng rò dòng điện.
Kí hiệu
Kí hiệu
Nút nhấn hay là nút điều khiển là loại khí cụ điện dùng để đóng, ngắt từ xa các thiết
bị điện từ khác nhau nhƣ chuông điện, các dụng cụ báo hiệu và các mạch điều khiển
tín hiệu, liên động, bảo vệ… Nút nhấn dùng trong mạch điện một chiều điện áp đến
440V và trong mạch điện xoay chiều điện áp đến 500V.
28 BÀI 3: LẮP MẠCH KHỞI ĐỘNG SAO – TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA
Nút nhấn thƣờng đặt trên các bảng điện điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút
nhấn có độ bền tới 100.000 lần đóng cắt không tải và 200.000 đóng cắt có tải.
Khi nhấn nút nhấn thƣờng hở thì tiếp điểm động tiếp xúc với tiếp điểm tĩnh (đóng
mạch), nút nhấn thƣờng đóng thì tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh (hở mạch).
Khi thả nút nhấn, nút nhấn trở về trạng thái ban đầu.
Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn, có các loại:
Nút nhấn đơn: Mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái (ON, OFF hoặc ON-OFF).
Kí hiệu
Rơ le trung gian thông thƣờng đƣợc dùng để cắt đóng cuộn dây điều khiển của
máy cắt điện, aptômat và công tắc tơ, hoặc làm chức năng trung gian khác. Do đó,
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 29
những rơ le trung gian thƣờng có nhiều tiếp điểm, bao gồm tiếp điểm thƣờng mở và
thƣờng đóng.
Kí hiệu
R Cuộn dây
2 7
3
Tiếp điểm thường hở
1
4
Tiếp điểm thường đóng
5
Tiếp điểm thường đóng
8
Công tắc tơ là loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm mạch điện động
lực bằng tay (thông qua bộ nút ấn) hoặc tự động.
30 BÀI 3: LẮP MẠCH KHỞI ĐỘNG SAO – TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA
1. Tiếp điểm chính; 2. Tay đòn; 3. Tiếp điểm phụ; 4. lõi thép động;
5. Lò xo; 6. Vòng chóng rung; 7. Lõi thép tĩnh; 8. Cuộn dây điện từ.
Kí hiệu
a. Cuộn dây điện từ; b. Tiếp điểm chính; c. Tiếp điểm phụ thƣờng đóng và thƣờng
hở
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng, cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại
Láp đặt mạch đảo chiều quay động cơ ba pha 31
1. Đòn bẩy; 2. Các tiếp điểm thƣờng đóng; 3. Tiếp điểm thƣờng mở 4. Vít điều chỉnh;
5. Thanh lƣỡng kim; 6. Cầu nối; 7. Dây đốt nóng; 8. Cần gạt
Kí hiệu
Tiếp điểm thường đóng
3.4.2 . Mạch đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc.
- Lắp mạch điện điều khiển và động lực động cơ KĐB 3 pha roto lồng sóc bằng
2.4.2.1. Mô tả kỹ thuật
- Mạch động lực và mạch điều khiển bao gồm: Một động cơ điện KĐB 3 pha đƣợc
32 BÀI 3: LẮP MẠCH KHỞI ĐỘNG SAO – TAM GIÁC ĐỘNG CƠ KĐB BA PHA
điều khiển bằng 2 bộ công tắc tơ CTT KT: Cấp nguồn cho mạch động cơ chạy ở chế
độ thuận CTT KN: Cấp nguồn cho mạch động cơ chạy ở chế độ nghịch và nút ấn đơn
D, MT, MN. Bảo vệ quá tải cho động cơ bằng rơle nhiệt (RN)
- Mạch có hệ thống đèn báo nguồn và báo chế độ làm việc của động cơ. Đồng hồ
Ampekế đo dòng điện làm việc của động cơ. Đồng hồ vônkế để kiểm tra điện áp dây
- Toàn bộ các điện thiết bị điện đƣợc cố định trên các thanh cài lắp trên panel
đặt trong tủ có kích thƣớc thực tế, tủ đã đƣợc gắn thiết bị sẳn.
- Đèn tín hiệu, V, A, CMV, nút ấn đơn D, MT, MN đƣợc lắp đặt trên cánh tủ.
- Thiết bị phải đƣợc lắp đặt đúng vị trí theo yêu cầu bản vẽ.
- Dây dẫn trên panel đƣợc đặt trong các ống và máng nhựa theo yêu cầu của
bản vẽ.
1. Hãy quan sát và ghi lại các ký hiệu trên đồng hồ Vôn và Ampe trên mặt tủ và
nguyên lý hoạt động mạch. Giải thích các ký hiệu đó.
2. Vẽ sơ đồ mạch khởi động Y/∆ tác động timer.
3. Vẽ mạch khởi động Y/∆ có đảo chiều quay
II. PHẦN ĐIỆN TỬ
BÀI 1: THIẾT KẾ BẢN VẼ LAYOUT VÀ THI
CÔNG MẠCH NGUỒN ỔN ÁP TUYẾN TÍNH 7806
Hình 1.6: Mạch nguồn ổn áp 6VDC (phía mạch in và phía linh kiện)
Hình vẽ dạng 3D của mạch nguồn:
Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
BÀI 2: KỸ THUẬT HÀN VÀ THI CÔNG MẠCH
Hình 2.1: Hình dáng thực tế một số linh kiện có thể có trong mạch
+ Phải đặt sơ đồ nguyên lý mạch trước mặt, bám theo sơ đồ mà ráp cho đúng
vị trí linh kiện trên board, lưu ý cực tính các linh kiện có cực theo sơ đồ sau:
Hình 2.2: Sơ đồ ráp mạch nguồn ổn áp 6VDC
Sau khi sinh viên đã đọc qua phần phụ lục hướng dẫn kỹ thuật hàn sinh viên tiến
hành ráp và hàn chân linh kiện. Ráp tới đâu hàn tới đó.
+ Trình tự ráp mạch như sau:
Linh kiện nào thấp ráp trước, cao ráp sau. Nếu có các jumper thì phải tiến hành
ráp đầu tiên. Cắt một vài chân điện trở, đặc biệt là chân Led để bẻ như hình cái ghim bấm
vở mà làm jumper.
Các linh kiện như điện trở, diode… linh kiện phải được gắn sát vào bo mạch,
riêng với điện trở công suất thì phải cách bề mặt tấm bakelit một khoảng vừa phải.
Với tụ hóa hay các đầu nối dây (connector) thì nhất định phải đẩy sát vào board
mạch, không được để hở vì như vậy sẽ kém thẩm mỹ đồng thời linh kiện bị lay sẽ dễ gãy
chân linh kiện.
B- Test thử mạch nguồn
Sinh viên tự cấp nguồn AC vào cho mạch, đo kiểm các giá trị điện áp trong mạch
và nộp mạch cho giáo viên hướng dẫn.
C- Thực hành mô phỏng mạch cảm biến ánh sáng dùng quang trở LDR
1. Giao nhiệm vụ mới cho sinh viên:
Mạch tiếp theo là mạch cảm biến ánh sáng dùng quang trở (LDR).
Hướng dẫn cho sinh viên cách lấy linh kiện và các bước mô phỏng.
Giáo viên hướng dẫn theo dõi để kịp thời hướng dẫn và đánh giá kết quả mô
phỏng của sinh viên.
Hình 2.3: Mạch cảm biến ánh sáng dùng LDR (nguyên lý_Mạch dùng để mô phỏng)
2. Một số lưu ý khi chọn linh kiện cho mạch mô phỏng:
Quang trở (LDR): nhập từ khóa LDR, rồi chọn LDR có tính năng Active.
Biến trở: nhập từ khóa POT, rồi chọn POT-HG, đây cũng là loại linh kiện phải
chon có tính nặng active mới có thể thực hiện mô phỏng được.
Op-Amp 741: đối với Op-amp 741 (làm chức năng so sánh trong mạch) ta có rất
nhiều tùy chọn, vì có khá nhiều Op-Amp khác nhau đều có thể chọn cho chức năng so
sánh này. Một IC chuyên dụng để so sánh trong thực tế là IC LM324, tuy nhiên IC này có
đến 4 Op-Amp tích hợp trong một IC đóng vỏ 14 chân trong khi ta chỉ cần có 1 Op-Amp
nên ta không nên chọn IC này. Một Op-Amp khác cũng khá thuận tiện khi chọn nó là IC
LM393, IC này sử dụng nguồn đơn nên rất được ưa dùng trong thực tế, mặc khác nó chỉ
có 2 Op-Amp tích hợp trong một IC đóng vỏ 8 chân đồng thời hình ảnh bộ Op-Amp trên
hình vẽ nguyên lý của nó khá đơn giản, vì vậy ta chọn Op-Amp này bằng cách nhập vào
từ khóa LM393 để chọn nó. Điều cần lưu ý là cấu trúc chân của nó khác với hình vẽ mẫu
với hai ngõ vào là chân 2 và 3 nhưng ngõ ra là chân 1.
Trong hình vẽ mẫu sử dụng IC 741, IC này chỉ có duy nhất một Op-Amp trong
một IC đóng vỏ 8 chân. Để chọn IC này ta nhập từ khóa OP77 và chọn hình có cấu trúc
chân đơn giản nhất để vẽ sẽ không có chân thừa vô ích. Hai ngõ vào của Op-Amp này
vẫn là chân 2 và 3 nhưng ngõ ra là chân 6 đúng với sơ đồ nguyên lý dùng IC 741. Chân
nguồn dương là chân 7 còn chân GND là chân 4, các chân còn lại không dùng đến.
LED: với led hiển thị, để khi mô phỏng ta thấy rõ ánh sáng của nó ta phải chọn
Led có tính năng active, trong hình vẽ mẫu ta chọn Led Blue bằng cách nhập từ khóa
LED và chọn.
Đèn chỉ thị: ta nhập từ khóa là LAMP và chon đèn có active.
Relay: nhập từ khóa RELAY rồi chọn relay có active.
Transistor NPN: ta nhập từ khóa transistor và chọn một con NPN xong ta đổi tên
nó thành C1815 là được.
Các linh kiện khác như điện trở và tụ điện thì không ràng buộc.
Nhớ chọn nguồn và GND nối vào và tiến hành mô phỏng.
Khi ta nhấn nút ► (RUN) và di chuyển nguồn sáng cho con quang trở thì đèn chỉ
thị sẽ sáng khi relay đóng mạch.
3. Một số lưu ý khi chọn linh kiện để vẽ mạch in:
Sau khi mô phỏng mạch xong, ghi nhận kết quả mạch mô phỏng đã vận hành hoàn
chỉnh, ta thay đổi mạch cho phù hợp để vẽ mạch in. Cũng giống như trong bài 1, việc bớt
đi các linh kiện chỉ thị như bóng đèn và thêm vào các đầu nối (Connector) để khi ráp
mạch xong ta có thể cấp nguồn và cho mạch vận hành.
Dưới đây là sơ đồ mạch cảm biến ánh sáng để vẽ mạch in:
Hình 2.4: Mạch cảm biến ánh sáng dùng LDR (nguyên lý_dùng để vẽ mạch in)
Do khi ta chọn các linh kiện phục vụ cho việc mô phỏng mạch, có thể sẽ có một số
linh kiện không hỗ trợ hình dáng chân nên việc cần làm lúc này là phải cclick vào từng
con linh kiện để xem xem đã có định dạng chân chưa hoặc đã có nhưng có phù hợp với
kích thước thực tế hay chưa.
RELAY: với Relay active có thể chưa có hỗ trợ định dạng chân, ta click chuột
phải vào Relay trong hình vẽ sơ đồ nguyên lý và chọn Packaging Tool sẽ xuất hiện cửa
sổ Package Device với dòng thông báo là chưa có định dạng đóng vỏ và cấu trúc chân
cho linh kiện này.
Hình 2.9: Mạch cảm biến ánh sáng dùng LDR (phía mạch in và phía linh kiện)
Hình 2.10: Mạch cảm biến ánh sáng dùng LDR (hình vẽ 3D)
IV. ĐÁNH GIÁ:
- Ráp đúng sơ đồ nguyên lý mạch (Mạch nguồn ổn áp).
- Bản thiết kế các linh kiện hợp lý, dễ nhìn, không vi phạm các quy định về bố trí,
lắp ráp linh kiện.
- Đường mạch rõ ràng sắc nét, có quét lớp bảo vệ và mạch có độ sáng bóng thẩm
mỹ.
- Phải đảm bảo ráp linh kiện đúng sơ đồ mạch. Mỗi lỗi sai của sinh viên như lộn
chân transistor, gắn lộn cực các linh kiện có ràng buộc về cực tính như Tụ hóa, Diode hay
Led… thì sẽ bị trừ điểm kỹ thuật.
- Phần mô phỏng mạch cảm biến ánh sáng phải đảm bảo mạch vận hành tốt.
- Tôn trọng các quy định về vệ sinh, bảo dưỡng và an toàn lao động nơi thực
hành.
Hình 4.1: Mạch đèn nháy 4 led ứng dụng từ mạch đếm (mô phỏng)
3. Sinh viên thực hiện các bước IN – ỦI – RỬA – BẢO VỆ MẠCH ở nhà cho cả
hai mạch để buổi kế tiếp mang đến lớp thực hiện các bước KHOAN, RÁP và HÀN linh
kiện.
Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
BÀI 3: THI CÔNG HOÀN CHỈNH MẠCH CẢM
BIẾN ÁNH SÁNG và MẠCH ĐẾM DÙNG IC 555 VÀ 4017
Hình 3.1: Hình dáng thực tế một số linh kiện có trong mạch cảm biến ánh sáng
2. Giới thiệu các cấu trúc mạch cơ bản
Giới thiêu cấu trúc mạch dùng quang trở (cảm biến ánh sáng).
Mạch so sánh dùng Op-Amp:
Giới thiệu mạch điều khiển Relay dùng transistor BJT chế độ đóng ngắt.
Sơ đồ ráp mạch có trong bài 2 (Hình 2.4), sinh viên ráp mạch theo sơ đồ này.
B- Thi công mạch đếm dùng IC 555 và IC 4017
1. Giới thiệu linh kiện có trong mạch đếm
IC thời gian 555: hình dáng và cấu trúc chân.
IC đếm 4017: hình dáng và cấu trúc chân.
Hình 3.2: Hình dáng thực tế IC 555 và IC 4017
2. Phần thi công mạch đếm
Dưới đây là sơ đồ nguyên lý mạch đếm dùng để vẽ mạch in:
I V. ĐÁNH GIÁ
Tương tự như đánh giá ở hai bài trước, để đánh giá một thiết kế hoàn chỉnh của
một dự án nên dựa theo các tiêu chí sau đây:
1- Về kỹ thuật: mạch phải vận hành được.
2- Về thẩm mỹ:
Mạch phải thiết kế hài hòa, linh kiện ráp phải ngay ngắn, đúng yêu cầu kỹ
thuật, không bị chồng lấn lên nhau.
Đường mạch in trên bản vẽ phải cân đối và điều chỉnh độ lớn phù hợp.
Thi công bo mạch phải sáng đẹp, đường mạch rõ ràng sắc nét, có quét lớp bảo
vệ mạch đúng quy trình kỹ thuật.
Thầy hướng dẫn kiểm tra, góp ý phê bình rút kinh nghiệm về kỹ năng tay nghề
cho từng sinh viên trong lớp đang học.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG PHÁP LÀM MẠCH IN THỦ CÔNG TẠI NHÀ
Sau khi vẽ hoàn chỉnh sơ đồ mạch in trên trên phần mềm vẽ mạch, chúng ta tiến
hành xuất bản vẽ dưới định dạng pdf để khi in sẽ không bị thay đổi kích thước. Bản vẽ sẽ
được in bằng máy in lazer với chất lượng mực in tốt nhất trên một loại giấy chuyên
dụng.
Kế đến là giai đoạn thực hiện mạch in. Trình tự thực hiện tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: (Chuẩn bị bề mặt) Dùng giấy nhám mịn đánh sạch lớp oxy hóa đang
bám trên tấm mạch in (phía có tráng lớp đồng), trước khi ủi cho các đường mạch trên bản
vẽ layout dính vào board đồng.
Bước 2: (Ủi mạch) Dùng bàn ủi là trên bề mặt giấy sau khi ta áp phần mực in vào
phía có tráng lớp đồng và đinh vị ngay thẳng. Thời gian ủi không quá ngắn (sẽ không
dính tốt) nhưng cũng không quá dài (sẽ làm cong, mo miếng board mạch). Thời gian phù
hợp trong khoảng từ 10 đến 15 phút ủi tùy kích thước board.
Sau khi ủi xong ta lột miếng giấy ra khỏi miếng board. Nếu thấy có chỗ nào mực
in bị bong tróc thì ta có thể dùng cây bút lông dầu để tô lại cho hoàn chỉnh.
Bước 3: (Rửa mạch) Sau khi vẽ hoàn chỉnh, sinh viên mang mạch in ngâm vào
thuốc rửa mạch (FeCl ). Hóa chất tẩy rửa sẽ ăn mòn lớp đồng tại các vị trí không bám
mực và sẽ để nguyên lớp đồng tại các vị trí được che phủ bằng các đường mực in.
Khi rửa mạch in trong thuốc rửa mạch, muốn phản ứng hóa học xảy ra nhanh, cần
thực hiện các thao tác sau để tăng tốc độ phản ứng.
- Lắc tấm mạch trong chậu thuốc rửa mạch.
- Nếu thuốc rửa mạch được nung nóng khoảng 50°C thì thời gian rửa sẽ nhanh hơn
khi thuốc rửa có nhiệt độ thấp (bằng nhiệt độ môi trường).
Bước 4: (Làm sạch) Sau khi rửa xong các phần đồng không cần thiết, nên ngâm
mạch vào trong nước lã và dùng giấy nhám thô chà sạch các đường mực in dưới vòi nước
chảy. Sau đó dùng giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt cho đến khi các đường mạch được
đánh bóng loáng và sáng.
Bước 5: (Bảo vệ) Sau khi làm cho bề mặt board hoàn toàn khô ráo ta dùng cọ sơn
quét một lớp nhựa thông lỏng phủ toàn bộ bề mặt để bảo vệ lớp đồng, chống hiện tượng
oxy hóa đồng thời lớp nhựa thông này còn làm nhiệm vụ trợ chảy cho chì hàn khi ta hàn
chân linh kiện.
Phải trải qua 5 bước theo đúng trình tự như trên rồi ta mới tiến hành khoan lỗ chân
linh kiện thì mạch mới có thể đẹp và dễ dàng cho bước hàn chân linh kiện sau này.
Trong một số trường hợp ta có thể tiến hành khoan lỗ chân linh kiện trước Bước
thứ 4 thì kết quả vẫn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.