You are on page 1of 10

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.

HCM

KHOA HÓA HỌC

ĐỀ TÀI:

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Ca(OH)2

VÀ ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG

GVHD: PGS.TS Nguyễn Anh Tiến

SVTH: Vũ Thị Kim Khánh

MSSV: 43.01.106.039
Mục Lục
I- CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CALCIUM HYDROXIDE (Trần Hồng Côn, 2005)....... 4
II- ỨNG DỤNG CỦA CALCIUM HYDROXIDE: .......................................................... 7

Danh mục hình ảnh

Hình 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới áp suất riêng phần của CO2 ............................ 4

Hình 2: Sơ đồ lò nung vôi công nghiệp .................................................................... 6

Hình 3: Ngô chưa qua xử lí (trái) và ngô được điều trị (phải) ................................. 8

Page | 2
Lời mở đầu

Calcium hydroxide (hay được gọi là vôi) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa
học Ca(OH)2. Đó là một tinh thể hoặc trắng bột không màu và thu được khi oxit
canxi (gọi là vôi hoặc vôi sống) được trộn, hoặc Vôi tôi với nước. Nó có nhiều tên bao
gồm vôi ngậm nước, vôi ăn da, vôi của nhà xây dựng, vôi tẩm, cal, hoặc vôi
ngâm. Calcium hydroxide được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày. Limewater là
tên gọi chung cho dung dịch bão hòa calcium hydroxide.

Nhận thấy tầm quan trọng của Ca(OH)2 đối với đời sống hàng ngày của con người,
em xin trình bày một số hiểu biết của em về công nghệ sản xuất Ca(OH)2 và ứng dụng
của nó trong cuộc sống.

Page | 3
I- CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CALCIUM HYDROXIDE (Trần Hồng Côn,
2005)

- Nguyên liệu để sản xuất Calcium hydroxyde là đá vôi trong tự nhiên hay các
nguồn Calcium Carbonate (CaCO3), nguồn gốc các sinh vật như san hô, vỏ các loài
nhuyễn thể… Ở nhiệt độ cao, từ khoảng 500C đã bắt đầu quá trình phân hủy nhiệt của
CaCO3 (Hình 1. Xác định theo áp suất riêng phần của CO2) và quá trình phân hủy xảy ra
ào ạt ở nhiệt độ khoảng 900 đến 1000C. Nếu nung ở nhiệt độ quá cao, trong nguyên liệu
thường có tạp chất Silicon và các nguyên tố khác dễ nóng chảy, sẽ tạo thành hỗn hợp
nóng chảy (ít nhất cũng là lớp màng bọc bên ngoài khối CaO) và làm mất hoặc giảm khả
năng hợp nước của vôi sống. Hiện tượng này gọi là vôi chết. Bản thân CaO sạch (nguyên
chất) có nhiệt độ nóng chảy khá cao (2576C).

𝑡0
CaCO3 → CaO + CO2

Hình 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới áp suất riêng phần của CO2

Page | 4
- Trong thực tế sản xuất, để thuận tiện cho quá trình vận hành và thu sản phẩm,
người ta thường để kích thước hạt của nguyên liệu khá lớn (60-150 mm), do vậy nhiệt độ
để phân hủy hoàn toàn khối Carbonate là khá cao (từ 900 đến 1400C).

- Việc nung đá vôi thành vôi sống đã được con người phát hiện và ứng dụng sản
xuất từ lâu. Nhiên liệu để cung cấp nhiệt cho các lò nung vôi đầu tiên là gỗ, củi; sau này
và hiện nay người ta thường sử dụng nhiên liệu là than đá hoặc than cốc. Trong nhân dân,
các lò thủ công được đắp bằng đất hoặc xây bằng gạch thường và người ta nung vôi theo
cách gián đoạn từng mẻ một. Làm như vậy tất nhiên hiệu suất và chất lượng vôi không
cao, song bù lại là chi phí thấp, tiện lợi và phù hợp với việc xây dựng tại chỗ. Trong công
nghiệp người ta sử dụng lò xây bằng gạch chịu lửa và sản xuất theo công nghệ nung liên
tục. Một lò nung vôi công nghiệp thường có cấu tạo như trên hình.

- Lò được vận hành như sau: Đá vôi nguyên liệu được đập tới cỡ hạt có kích thước
trung bình 60 đến 150mm sau đó trộn với than cốc (kích thước hạt cỡ 30 đến 70mm) với
tỷ lệ khoảng 9:1 và được đưa vào lò theo cửa nạp nguyên liệu (2). Khi than cháy, nhiệt độ
giữa lò có thể lên tới 1400C. Thời gian chuyển dịch của đá trong lò được tính toán theo
kích thước lò và bản chất của nguyên liệu sao cho đủ để “chín” vôi. Nghĩa là toàn bộ khối
đá Calcium Carbonate đã được phân hủy hoàn toàn thành Calcium Oxide. Vôi sống được
lấy ra liên tục ở cửa (3) ở đó nó có nhiệt độ khoảng 300C nhờ có sự làm nguội của
không khí. Không khí vào lò theo cửa (4) được sấy nóng bằng quá trình trao đổi nhiệt với
sản phẩm vôi sống trước khi ra lò và tại các tầng cuối của lò. Thông thường trong các lò
công nghiệp, 80% nhiệt lượng được sử dụng cho quá trình phân hủy carbonate.

Page | 5
Hình 2: Sơ đồ lò nung vôi công nghiệp
- Chất lượng của vôi phụ thuộc vào hai yếu tố chính là chất lượng của nguyên liệu
đá vôi và hiệu quả làm việc của lò.

- Vôi sống hợp nước sẽ cho vôi tôi (Calcium hydroxide). Đây là phản ứng tỏa nhiệt
mãnh liệt; do vậy cần phải chú ý khi điều chế (vôi tôi).

CaO + H2O = Ca(OH)2 + 15,2 kcal/mol

- Calcium hydroxide rất ít tan trong nước (1,65g trong 1 lít nước ở nhiệt độ 20C)
và nhiệt độ càng tăng thì độ tan của nó càng giảm. Do đó, Calcium hydroxide thường
được dùng dưới dạng huyền phù (sữa vôi).

- Việc sản xuất vôi thường đi đôi với sản xuất bột nhẹ (CaCO3 phân tán cao) tạo
thành do phản ứng giữa sữa vôi và CO2, một sản phẩm phụ quan trọng. Bột nhẹ là sản
phẩm khá thông dụng trong công nghiệp cũng như trong đời sống.

- Người ta tận dụng ngay CO2 sinh ra trong quá trình nung vôi và sữa vôi từ vôi sản
phẩm để sản xuất bột nhẹ.

Page | 6
II- ỨNG DỤNG CỦA CALCIUM HYDROXIDE:

- Một ứng dụng đáng kể của Calcium hydroxide là một chất kết tủa, trong nước
và xử lý nước thải. Nó tạo thành một chất rắn mịn được hỗ trợ trong việc loại bỏ các hạt
nhỏ hơn khỏi nước, dẫn đến một sản phẩm rõ ràng hơn. Ứng dụng này được kích hoạt bởi
chi phí thấp và độc tính thấp của Calcium hydroxide. (Wikipedia, 2018)

- Calcium hydroxide cũng được sử dụng trong xử lý nước ngọt để tăng độ pH của
nước để ống không bị ăn mòn nơi nước cơ sở có tính acid, bởi vì nó tự điều chỉnh và
không làm tăng pH quá nhiều. (Primaryinfo, n.d.)

- Calcium hydroxide cũng được sử dụng trong quá trình điều chế khí amoniac
(NH3), sử dụng phản ứng sau:

Ca(OH)2 + 2NH4Cl → 2NH3 + CaCl2 + 2H2O

- Một ứng dụng lớn khác là trong ngành công nghiệp giấy, nơi nó là một trung gian
trong phản ứng trong sản xuất Sodium hydroxide. Việc chuyển đổi này là một phần
của bước causticizing trong quy trình Kraft để làm bột giấy. Trong hoạt động ăn mòn, vôi
được đốt thêm vào rượu xanh là một giải pháp chủ yếu của Sodium carbonate và Sodium
sulfate được tạo ra bằng cách hòa tan mùi, đó là dạng nóng chảy của các hóa chất này từ
lò thu hồi.

- Calcium hydroxide được ứng dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp hóa chất và
thực phẩm. Việc sử dụng thống trị là chất điều hoà pH và nguyên liệu thô cho vữa. Chất
này cũng được sử dụng làm chất phụ gia trong xi măng.

- Calcium oxide hoặc Calcium hydroxide được sử dụng làm vật liệu giới hạn để sử
dụng trong nông nghiệp, đặc biệt khi muốn thay đổi độ pH nhanh chóng. Calcium
hydroxide là hiệu quả thứ hai của vật liệu liming thường được sử dụng, với giá trị trung
hòa (calcium carbonate equivalent-CCE) là 136% đối với nguyên liệu tinh khiết.

- Vôi ngậm nước có giá trị trong nhiều ứng dụng công nghiệp, bao gồm xử lý chất
thải và nước, sấy và ổn định đất, kiểm soát pH và mùi, ứng dụng nông nghiệp, sửa đổi
nhựa đường và các thành phần sản phẩm xây dựng như vữa trát và sơn trắng. Nó cũng
Page | 7
thường được sử dụng trong việc cọ rửa lưu huỳnh dioxide từ các khí thải được phát ra từ
các nồi hơi công nghiệp và các nhà máy điện.

- Các sản phẩm Calcium hydroxide được sử dụng trong một loạt các hệ thống xử lý
nước. Chất được sử dụng để làm mềm, kiểm soát độ pH và loại bỏ tạp chất trong các hệ
thống nước uống. Nó cũng được sử dụng như một tác nhân trung hòa và kết tủa trong các
ứng dụng nước thải công nghiệp và đô thị.

- Các ứng dụng công nghiệp khác là phụ gia hiệu suất và phụ gia chức năng trong
các ứng dụng cao su và nhựa. Trong sản xuất cao su, nó hoạt động như một máy gia tốc.

- Calcium hydroxide rất quan trọng để sản xuất đường từ củ cải đường hoặc củ cải
đường. Chất làm tăng độ pH của nước ép thô và phản ứng với các tạp chất để tạo thành
các hợp chất hữu cơ canxi không hòa tan có thể được loại bỏ.

- Nhu cầu vôi ngậm nước được ước tính vào khoảng 9000 tấn mỗi năm. Trong khi
có một số lò vôi trong vành đai Assam- Meghalaya, hầu hết các đơn vị này đang tự giới
hạn để sản xuất vôi nhanh để cung cấp cho các nhà máy giấy. Công suất lắp đặt của nhà
máy vôi ngậm nước trong khu vực này vào khoảng 4500 tấn mỗi năm, xem xét thiếu hụt
50% này, nếu một đơn vị nhỏ sản xuất 800 tấn mỗi năm, có phạm vi cho 5/6 đơn vị trong
khu vực này.

- Hơn 90% vôi (được đốt hoặc ngậm nước) được sản xuất tại Hoa Kỳ được sử dụng
cho hóa học cơ bản hoặc công nghiệp. Việc sử dụng chính là sản xuất thép (30%), luyện
kim, kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý nước thải và nước thải (24%), xi măng và
vữa, sản xuất hóa chất, sản xuất thủy tinh và giấy, chất pha loãng và chất mang thuốc trừ
sâu như vôi- hỗn hợp lưu huỳnh và Bordeaux, sản xuất thuốc tẩy và sản xuất hóa chất
khác.

- Trong ngành công nghiệp thực phẩm, do độc tính thấp và tính nhẹ của các tính
chất cơ bản của nó vôi được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm để:

+ Xử lý nước cho đồ uống có cồn và nước giải khát.

Page | 8
+ Loại bỏ một muối carbonate của calcium và magienium trong sản xuất muối cho
thực phẩm và dược phẩm sử dụng.

+ Bổ sung Calcium vào thực phẩm, chẳng hạn như nước cam, và sữa bột cho trẻ sơ
sinh.

+ Hỗ trợ tiêu hóa (gọi là Choona, được sử dụng ở Ấn Độ trong paan , một hỗn hợp
của hạt cau , Calcium hydroxide và một loạt các hạt được bọc trong lá trầu).

+ Thay thế cho baking soda trong làm papadam .

Hình 3: Ngô chưa qua xử lí (trái) và


ngô được điều trị (phải)
- Người Mỹ bản địa ứng dụng Calcium hydroxide trong đời sống:

+ Trong tiếng Tây Ban Nha, Calcium hydroxide được gọi là cal. Ngô nấu
với cal (nixtamalization) trở thành hominy (nixtamal), làm tăng đáng kể khả dụng sinh
học của niacin, và nó cũng được coi là ngon hơn và dễ tiêu hóa hơn.

+ Trong khi nhai lá Coca, Calcium hydroxide thường được nhai cùng với để giữ cho
các chất kích thích alkaloid hóa học có sẵn cho cơ thể hấp thụ . Tương tự, người Mỹ
bản xứ truyền thống nhai lá thuốc lá với Calcium hydroxide có nguồn gốc từ vỏ
nhuyễn thể bị cháy để tăng cường hiệu quả. Nó cũng đã được sử dụng bởi một số bộ
lạc người Mỹ bản địa như một thành phần trong yopo , một loại thuốc hít ảo giác được
chế biến từ hạt của một số loài Anadenanthera.

- Người châu Á ứng dụng Calcium hydroxide trong đời sống:

+ Calcium hydroxide thường được thêm vào một bó hạt cau và lá trầu để giữ cho
các chất kích thích alkaloid có sẵn hóa học để đi vào máu qua sự hấp thu dưới lưỡi.
Page | 9
+ Calcium hydroxide được sử dụng trong việc làm cho naswar (còn được gọi
là nass hoặc niswar), một loại thuốc lá nhúng được làm từ lá thuốc lá tươi, Calcium
hydroxide (chuna), và tro gỗ. Nó được tiêu thụ nhiều nhất trong cộng đồng người
dicư Pathan, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Bangladesh. Dân làng cũng sử dụng
Calcium hydroxide để sơn nhà bùn của họ ở Afghanistan, Pakistan và Ấn Độ.

Page | 10

You might also like