You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC

ĐỒ ÁN NHẬP MÔN KỸ THUẬT HÓA HỌC

Đề tài: Tính chất, ứng dụng của xút NaOH, axit HCl. Trình bày phương pháp sản
xuất các loại hóa chất này. Liên hệ thực tế.

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Quách Thị Phượng

Sinh viên thực hiện: MSSV: Lớp:

Phạm Thu Hà 20190793 KTHH.07-K64

Lê Nguyệt Hằng 20190803 KTHH.07-K64

Hà Nội, 12-2019
MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KỸ THUẬT HÓA 3

1.1. Ngành kĩ thuật hóa học là gì? 3

1.2. Tầm quan trọng của ngành kĩ thuật hóa học 3

1.3. Ngành kĩ thuật hóa học hiện tại và tương lai 4

CHƯƠNG II. TÍNH CHẤT, ỨNG DỤNG CỦA XÚT NAOH VÀ HCL 5

2.1. Tính chất và ứng dụng của NaOH 5

2.1.1. Tính chất của NaOH 5

2.1.2. Ứng dụng của NaOH 6

2.2. Tính chất và ứng dụng của HCl 8

2.2.1. Tính chất của HCl 8

2.2.2. Ứng dụng của HCl 10

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT NAOH, HCL 12

3.1. Sản xuất xút – NaOH 12

3.1.1. Lịch sử sản xuất xút NaOH 12

3.1.2. Các phương pháp sản xuất 12

3.2. Sản xuất HCl 14

3.2.1. Quy trình sản xuất 14

3.2.2. Thiết bị chính 15

3.2.3. Thiết bị Ejector 16

3.2.4. Các thong số kĩ thuật 16

3.2.5. Một số sự cố thường gặp 16

Page 1
3.3. Một số phương pháp sản xuất NaOH và HCl khác 16

3.3.1. Sản xuất HCl từ NaCl 16

3.3.2. Sản xuất NaOH từ NaCl 17

CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG VIỆC SẢN XUẤT NAOH VÀ HCL 17

4.1. Thực trạng tình hình sản xuất NaOH và HCl 18

4.2. Một số vấn đề kiểm soát và phòng ngừa bảo vệ môi trường khi sản xuất 19

NaOH và HCl

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

Page 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KỸ THUẬT HÓA

Ngành Kỹ thuật hóa học đã có từ rất lâu đời và trở thành 1 nền tảng riêng áp dụng
cho mọi đời sống và ảnh hưởng đến rất nhiều hoạt động sản xuất kỹ thuật và trong sản
xuất công nghiệp hiện đại.

1.1. Ngành kĩ thuật hóa học là gì?


Ngành Kỹ thuật Hóa học (tại một số trường đại học là ngành Công nghệ Kỹ thuật
Hóa học) là một lĩnh vực khoa học và công nghệ chuyên nghiên cứu và ứng dụng những
kiến thức hóa học và kỹ thuật vào quá trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm hóa học phục
vụ công nghiệp và đời sống xã hội.

1.2. Tầm quan trọng của ngành kĩ thuật hóa học


Trong đời sống, phản ứng hóa học xảy ra thí dụ như lúc nấu ăn, làm bánh hay rán mà
trong đó các biến đổi chất xảy ra 1 cách rất phức tạp đã góp phần tạo nên hương vị đặc
trưng cho món ăn. Thêm vào đó thức ăn được phân tách ra thành các thành phần riêng
biệt và cũng được biến đổi thành năng lượng.

Ngoài ra, đối với y học thì hóa học không thể thiếu được trong cuộc tìm kiếm những
thuốc trị bệnh mới và trong việc sản xuất các dược phẩm. Các kỹ sư thường tìm kiếm vật
liệu chuyên dùng tùy theo ứng dụng (vật liệu nhẹ trong chế tạo máy bay,vật liệu xây dựng
chịu ực và bền vững,…).

Trong xu thế phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa, kỹ thuật hóa học ngày càng giữ
vai trò quan trọng, trở thành vị trí không thể thiếu trong lĩnh vực sản xuất như:

- Sản xuất các mặt hàng tiêu dùng: cao su, nhựa, chất tẩy rửa, sơn, mực in, giấy,
thuốc nhuộm, gốm sứ, thủy tinh, mỹ phẩm, dược phẩm,…

Page 3
- Nông nghiệp: thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế biến nông-
lâm-thủy-hải sản,…
- Sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng, bê tông, gạch các ngành công nghiệp lương
thực-thực phẩm,…
- Công nghiệp dệt-da
- Công nghiệp điện hóa: pin, chống ăn mòn, mạ điện, bảo vệ kim loại,…
- Công nghiệp hóa chất: hóa chất cơ bản, phân bó, thuốc trừ sâu, dược-mỹ phẩm,…
- Công nghiệp cơ khí: khai khoáng, luyện kim, cao su, polymer,…
- Công nghiệp điện lực-nhiên liệu-năng lượng: khai khoáng, khai thác và chế biến
dầu mỏ, hiên liệu sinh học, pin, acquy,…

1.3. Ngành kĩ thuật hóa học hiện tại và tương lai


Trong xã hội hiện nay, không ở đâu trong khắp cuộc sống lại không có dấu ấn của
công nghệ hóa học. Ngày nay, những sản phẩm của ngành này phổ biến đến mức chúng
ta hầu như quên mất đó từng là những phát minh vĩ đại làm thay đổi toàn bộ cuộc sống
của người như nhựa hay cao su nhân tạo.

Cơ hội việc làm trong ngành kỹ thuật hóa học là rất phong phú vì đây là ngành có tính
ứng dụng cao và lien quan đến nhiều ngành khoa học công nghệ, lĩnh vực sản xuất khác
nhau. Hiện nay nước ta vẫn còn nhập khẩu nhiều dây chuyền công nghệ hóa học của
nước ngoài. Bởi vậy xây dựng đội ngũ nhân lực mạnh, sáng tạo, có khả năng thiết kế ra
các dây chuyền công nghệ trong nước phù hợp với đặc điểm của Việt Nam là mục tiêu
đnag hướng tới một cách mạnh mẽ.

Một số địa chỉ đào tạo: Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Tự
Nhiên, Trường Đại học Thái Nguyên,…

Thật không thể tưởng tượng nổi xã hội văn minh sẽ ra sao nếu không có công nghệ
hóa học. Các sản phẩm công nghệ hóa học ngày naylen lỏi vào mọi ngành nghề, lĩnh vực
của đời sống và trở nên thông dụng tới mức nhiều khi bạn không còn nhận ra chúng nữa
như nước và không khí chả hạn. Đơn giản như chỉ cách đây chưa đầy một thế kỉ, sản
phẩm nhựa polime đầu tiên ra đời đắt như vàng vậy. Ngày nay bạn có thể thấy các sản
phẩm bằng nhựa ở khắp nơi. Thậm chí cả túi nilon hay đồ nhựa dung qua 1 lần đã bị coi
là rác rồi.

CHƯƠNG II. TÍNH CHẤT, ỨNG DỤNG CỦA XÚT NAOH VÀ HCL

Page 4
2.1. Tính chất và ứng dụng của NaOH

2.1.1. Tính chất của NaOH


Bạn có từng nghe qua một loại dung dịch hóa chất nào mà khi tiếp xúc sẽ gây
bỏng da và tạo thành thẹo hoặc nếu không may vướng vào mắt sẽ bị mù lòa chưa? Chắc
chắn là có rồi đúng không! Vâng, hóa chất mà chúng tôi muốn đề cập ở đây chính là
XÚT hoặc XÚT ĂN DA – đó là tên gọi theo tính nguy hiểm của hoá chất. Còn trong
phòng thí nghiệm nó được gọi là NaOH

Natri hiđroxit hay tên gọi khác là Sodium Hydroxide – Caustic Soda có công
thức hóa học NaOH hay thường được gọi là Xút hoặc Xút ăn da.

Natri hiđroxit (NaOH) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxit tạo thành
dung dịch Bazơ mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước. Nó được sử dụng nhiều
trong các ngành công nghiệp như giấy, luyện nhôm. NAOH cũng được sử dụng chủ yếu
trong các phòng thí nghiệm, như làm khô các khí hay thuốc thử

Hình 1: Cấu tạo phân tử của NaOH (Nguồn: tschem.com.vn)

a, Tính chất vật lý của NaOH


NaOH là chất rắn màu trắng dạng viên, vảy hoặc hạt ở dạng dung dịch bão hòa 50% (hút
ẩm mạnh, dễ chảy rữa).

Xút mất ổn định khi tiếp xúc với các chất không tương thích, hơi nước, không khí ẩm.

Xút có phản ứng với các loại chất khử, chất oxy hóa, acid, kiềm, hơi nước

Mùi: không mùi

Phân tử lượng: 40 g/mol

Page 5
Điểm nóng chảy: 318 °C

Điểm sôi: 1390 °C

Tỷ trọng: 2.13 (tỷ trọng của nước = 1)

Độ hòa tan: dễ tan trong nước lạnh

Độ pH: 13.5

b, Tính chất hóa học của NaOH

- Xút phản ứng với các axít và ôxít axít tạo thành muối và nước
NaOH + HCl → NaCl + H2O

- Xút phản ứng với cacbon điôxít


2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O

- Xút phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este

- Xút phản ứng với kim loại mạnh tạo thành bazơ mới và kim loại mới:
NaOH + K → KOH + Na

- Xút phản ứng với muối tạo thành bazơ mới và muối mới:
2NaOH + CuCl2 → 2NaCl + Cu(OH)2

2.1.2. Ứng dụng của xút NaOH

Hình 2: Ứng dụng phổ biến của NaOH (Nguồn: tschem.com.vn)

Page 6
NaOH là hóa chất công nghiệp có rất nhiều ứng dụng giá trị trong đời sống. Sau
đây là những ứng dụng nổi bật của dung dịch này

 Ứng dụng của NaOH trong công nghiệp sản xuất dược phẩm và hóa chất

Chắc ở đây nhiều bạn đã từng sử dụng Aspirin một loại thuốc giảm đau, hạ sốt phổ
biến mà thành phần có chứa gốc Sodium của NaoH là Sodium phenolate.

Ứng dụng với công nghiệp hóa chất khử trùng, tẩy trắng tạo ra các chất tẩy rửa như
nước Javen (Sodium Hypochlorite) cho xử lý nước hồ bơi.

 Ứng dụng của NaOH trong công nghiệp sản xuất giấy

Để làm giấy theo phương pháp Sulphate và Soda người ta cần phải dùng Xút NaOH
để xử lý thô các loại tre, nứa, gỗ…

Hình 3: Công nghiệp sản xuất giấy (Nguồn: Internet)

 Ứng dụng của NaOH Sản xuất tơ nhân tạo

Trong bột gỗ thường chứa 2 loại chất có hại (Ligin & Cellulose) gây ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất sợi tơ, người ta thường phải dùng NaOH để loại trừ và phân hủy
chất này.

 Ứng dụng của NaOH trong việc tạo ra chất tẩy giặt

Xút được sử dụng để phân hủy các chất béo có trong dầu mỡ của động thực vật để
sản xuất xà phòng.

Page 7
 Ứng dụng của Xút trong chế biến thực phẩm

NaOH được ứng dụng trong khâu loại bỏ axit béo để tinh chế dầu thực vật, động
vật trước khi dùng để sản xuất thực phẩm. cũng tương tự như vậy nó được dùng để xử lý
các chai lọ, thiết bị.

 Ứng dụng của Xút trong công nghiệp dầu khí

Xút dùng để điều chỉnh độ pH cho dung dịch khoan, chẳng hạn như ngoài việc loại
bỏ sulphur, chất acid có trong tính chế dầu mỏ…

 Ứng dụng của Xút trong công nghiệp dệt và nhuộm màu

Để cho màu vải thêm bóng và nhanh hấp thụ màu sắc người ta thường phải dùng
đến NaOH làm chất phân hủy Pectins (một loại sáp khô hình thành trong khâu xử lý vải
thô).

 Ứng dụng của Xút trong công nghiệp xử lý nước

Xút vảy NaOH có khả năng làm tăng nồng độ pH của nước, rất phổ biến trong xử lý nước
hồ bơi.

2.2. Tính chất và ứng dụng của HCl

2.2.1. Tính chất của HCl

Các bạn có biết? Axit Clohidric cùng với Axít sulfuric là những hóa chất hàng
đầu, được mệnh danh là “king of chemicals” được dùng trong nhiều ngành công nghiệp
sản xuất với vai trò là nguyên liệu chính hoặc chất xúc tác.

Axit Clohidric là một hợp chất vô cơ có tính axit mạnh. Nó tồn tại ở 2 dạng đó là
lỏng và khí. Axit Clohidric có công thức hóa học là HCL và có các tên gọi khác như Axit
clohyđric, Axit hiđrocloric, Axit muriatic, Cloran.

Axit Clohidric là một loại axit được sử dụng trong ngành công nghiệp dược
phẩm, hóa học và trong xây dựng các chế phẩm, …

Tuy nhiên, HCl có khả năng ăn mòn các mô con người, gây tổn thương cơ quan
hô hấp, mắt, da và ruột.

Page 8
Hình 4: Cấu tạo phân tử của HCl (Nguồn: tschem.com.vn)

a, Tính chất vật lý của HCl

- Đối với dạng khí, HCl tồn tại không màu, mùi xốc, tan nhiều trong nước tạo thành dung
dịch axit mạnh HCl; Nặng hơn không khí.

- Đối với dung dịch, axit HCl loãng không màu, dung dịch HCl đậm đặc nhất có nồng độ
tối đa là 40% và mang màu vàng ngả xanh lá. Ở dạng đậm đặc axit này có thể tạo thành
các sương mù axit.

- Độ hòa tan trong nước: 725 g/L ở 20 ° C.

- Trọng lượng phân tử: 36,5 g/mol.

- HCl là dung dịch không dễ bốc cháy nhưng dễ bay hơi.

b, Tính chất hóa học của HCl

- Đổi màu chỉ thị màu.


Khi cho quỳ tím vào dung dịch HCl ta thấy hiện tượng giấy quỳ tím hóa sang đỏ.
Đây là một trong những dấu hiệu dùng để nhận biết HCl .

- HCl tác dụng với bazơ để tạo thành muối và nước.

PTPƯ: Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O

Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O

Page 9
- HCl tác dụng với oxit kim loại sẽ tạo ra sản phẩm muối và nước với đặc điểm là
kim loại sẽ giữ nguyên hóa trị.

PTPƯ: Fe3O4 + 8HCl → 4H2O + FeCl2 + 2FeCl3

CuO+ 2HCl → CuCl2 + H2O

- HCl tác dụng với kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học ( trừ Pb) tạo
thành muối và giải phóng khí hydro.

PTPƯ: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

- HCl Tác dụng với muối cho ra sản phẩm là muối mới và axit mới.

PTPƯ: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2

AgNO3 + HCl → AgCl + HNO3

- HCl vừa mang trong mình tính oxi hóa vừa mang tính khử

Tính oxi hóa được thể hiện khi HCl tác dụng với các kim loại đứng trước H2.

PTPƯ: MgO + 2HCl → FeCl2 + H2O

Tính khử được thể hiện khi HCL tác dụng với chất có tính oxi hóa mạnh như
KMnO4, K2Cr2O7, MnO2, KClO3, …

PTPƯ: 2KMn+7O4 + 16H+1Cl → 2KCl + 2Mn+2Cl2 + 5Cl2O + 6H2O.

2.2.2. Ứng dụng của HCl

- Dùng axit HCl để tẩy gỉ thép để loại bỏ gỉ trên thép bằng nồng độ axit HCl 18%
là phổ biến.

Fe2O3 + Fe + 6HCl → 3FeCl2 + 3H2O

Page 10
Hình 5: Ứng dụng tẩy gỉ thép của HCl (Nguồn: hoachatcongnghiep.org.vn)

- Dùng axit HCl để sản xuất các hợp chất hữu cơ như vinyl clorua và dicloroetan
để sản xuất PVC hoặc than hoạt tính.

2CH2=CH2 + 4HCl + O2 → 2ClCH2CH2Cl + 2H2O


gỗ + HCl + nhiệt → than hoạt tính

- Dùng axit HCl để sản xuất các hợp chất vô cơ theo phản ứng axit-bazơ để ra sản
phẩm là hợp chất vô cơ. Để sử dụng làm chất keo tụ và chất đông tụ để làm lắng các
thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống, và sản xuất giấy hoặc
việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.

- Dùng axit HCl để Kiểm soát và trung hòa PH cụ thể là điều chỉnh tính bazơ trong
dung dịch.

OH− + HCl → H2O + Cl−

- Dùng axit HCl để tái sinh bằng cách trao đổi ion. Axit HCl này được dùng để rửa
các cation từ các loại nhựa đem lại loại nước đã được khử khoáng. công dụng này được
ứng dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành
công nghiệp thực phẩm.

Page 11
Hình 6: Quá trình trao đổi ion (Nguồn: hoachatcongnghiep.org.vn)

- Dùng axit HCl trong sinh vật: Axit clohiđric chứa trong Axit gastric được tiết ra
từ dạ dày se tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.

- Một số phản ứng hóa học liên quan đến axit HCl được ứng dụng trong sản xuất
thực phẩm, các thành phần thực phẩm và phụ gia thực phẩm. Các sản phẩm đặc trưng
như aspartame, fructose, axít citric, lysine, thủy phân protein thực vật, và trong sản xuất
gelatin.

- Ngoài ra axit HCl còn có ứng dụng khác như xử lý da, vệ sinh nhà cửa, và xây
dựng nhà. Trong khai thác dầu, Axit HCl có thể được dùng để bơm vào trong tầng đá của
giếng dầu nhằm hòa tan một phần đá hay còn gọi là “rửa giếng”, và tạo các lỗ rỗng lớn
hơn.

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT NAOH, HCL

3.1. SẢN XUẤT XÚT-NAOH

3.1.1. Lịch sử sản xuất xút NaOH

Xút được biết đến với tính kiềm mạnh nên được sử dụng rộng rãi trong việc tẩy
rửa công nghệ, sản xuất hợp chất hữu cơ, vô cơ. Năm 2016 thế giới sản xuất trên 70 triệu
tỉ tấn.

Page 12
Quá trình sản xuất xút được phát triển cùng với sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật
nói chung. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về một số phương pháp sản xuất xút trong
công nghiệp.

3.1.2. Các phương pháp sản xuất

a, Sản xuất xút theo phương pháp hóa học

- Phương pháp sữa vôi: NaCO3 + Ca(OH)2 -> 2NaOH +CaCO3

Nhược điểm của phương pháp này là tạo ra sản phẩm thừa là CaCO 3 và nồng độ
xút loãng chỉ đạt 120 (g/l)

- Phương pháp Ferit: Nung ở 10000 độ C

Na2CO3 + Fe2O3 ->Na2O.Fe2O3 + CO2

Na2Fe2O3 + H2O -> 2NaOH + Fe2O3

Phương pháp này cho xút đặc nồng độ 370 (g/l). Hiện nay phương pháp hóa học để sản
xuất xút chỉ chiếm 1%

b, Sản xuất bằng phương pháp điện phân

Cuối thế kỷ 19 bắt đầu sử dụng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn cho ra
cùng lúc sản phẩm Xút và Clo:
2NaCl + 2H2O = Cl2 + 2NaOH + H2
Trong phương pháp điện phân ta đồng thời tạo ra xút 1,13 tấn xút/1 tấn Cl2.
Trong phương pháp điện phân để sản xuất cùng lúc Xút - Clo cũng phát triển thành 3
phương pháp khác nhau như:
- Phương pháp Catốt rắn với màng lọc
- Phương pháp Calốt lỏng (Hg) không cần màng
- Phương pháp dùng màng trao đổi ion.
Trong 3 phương pháp trên quá trình anốt đều giống nhau:
2Cl - 2e->Cl2

Tuy nhiên điện cực dùng làm anốt thì được cải tiến liên tục từ điện cực Manhêtít, điện
cực graphit, Pt, Ti phủ Pt đến Titan phủ RuO 2 + TiO2. Còn quá trình Catốt của 2 phương
pháp màng và màng trao đổi ion là:
2H+ + 2e → H2

Page 13
Phương pháp Catốt rắn với màng lọc cho hỗn hợp NaCl + NaOH tỷ lệ 1:1 theo phân tử.
Dung dịch này sau đó phải cô đặc thành xút hàng hóa có dư 1-3,5% NaCl và một số tạp
chất khác. Còn phương pháp màng trao đổi ion thì lượng NaCl rất nhỏ.
Quá trình Catốt trong phương pháp thuỷ ngân xảy ra khác hẳn:
Na+ + nHg + e → NaHgn
Sau đó đưa hỗn hỗng thuý ngân đi phân hủy:
2H2O + 2NaHgn → H2 + 2Na+ + 2OH- + 2nHg
ta được dung dịch NaOH có độ tinh khiết cao (không có muối)
Từ năm 1968 thế giới đã bắt đầu sử dụng điện cục anốt Titan phủ TiO 2 + RuO2 xu hướng
chuyển dần sang phương pháp màng trao đổi ion nhiều hơn.
c, Phương pháp điện phân màng trao đổi Ion

Hình 7. Quá trình sản xuất xút (Nguồn:dongachem.vn)


Trước đây các nhà máy hóa chất tại Việt Nam sử dụng công nghệ màng ngăn
ămiang để sản xuất xút. Đây là công nghệ cũ, có nhiều hạn chế như không tốt cho sức
khỏe, hao phí điện năng, lãng phí nguyên liệu đầu vào.
Theo lộ trình quy hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 của Chính
phủ sẽ loại bỏ việc sử dụng amiăng trong sản xuất công nghiệp. Do đó công nghệ màng
ngăn ămiang sẽ không còn được sử dụng. Công nghệ màng trao đổi ion để tách các ion
clo và natri của hãng AGC Nhật Bản là công nghệ hiện đại nhất đang được áp dụng và
thay thế công nghệ cũ tại các nhà máy hóa chất.

3.2. SẢN XUẤT HCL

Page 14
Axit HCl được sản xuất với quy mô lớn vào cách mạng công nghiệp thế kỷ 18, chủ
yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất để xản xuất nhựa PVC, và các sản
phẩm trung gian như MDI/TDI để tạo ra polyuretan. Có khoảng 20 triệu tấn axit
clohydric được sản xuất hàng năm.
Dung dịch HCl được sản xuất bằng phương pháp đốt H 2 trong Cl2 rồi hấp thụ khí
HCl bằng nước vô khoáng.

3.2.1. Quy trình sản xuất

Sơ đồ 1. Quy trình sản xuất HCl (Nguồn:http://www.hoachatjsc.com)

Dòng khí H2 và Cl2 sau điện giải được đưa vào buồng đốt của tháp axít. H2 cháy
trong Cl2 tạo ra HCl:

Hỗn hợp (HCl và H2 dư) sẽ được hấp thu bằng nước vô khoáng.

Phần khí HCl chưa hấp thu sẽ được đưa vào buồng hấp thu khí thừa.

Dung dịch HCl thành phẩm được chứa ở D604A.

Ngoài ra còn có ejector dùng hơi cao áp tạo chân không cho toàn tháp, nhờ đó dòng
khí chuyển động từ dưới lên trên.

3.2.2. Thiết bị chính

- Buồng đốt:

Chức năng: Tạo không gian cho quá trình đốt cháy H2 trong Cl2
Page 15
Cấu tạo: Là thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vỏ áo dùng nước giải nhiệt, vỏ ngoài làm bằng
thép không gỉ, thân trong bằng than chịu nhiệt, chịu axít, phía dưới là bec đốt bằng thạch
anh, Cl2 đi bên trong, H2 đi bên ngoài.

Hoạt động:

Trước khi khởi động phải thông khí N2 đuổi hết H2 trong buồng đốt để đảm bảo an
toàn cháy nổ.

Khi khởi động H2 được mồi rồi đưa vào tháp, sau đó dòng Cl 2 đi vào tham gia phản
ứng cháy với H2 tạo sản phẩm khí HCl.

- Buồng hấp thu chính:

Chức năng: Hấp thu khí HCl bằng nước vô khoáng tạo dung dịch HCl.

Cấu tạo: Thành thiết bị là thép không gỉ, bên trong chứa những lớp than xếp chồnh lên
nhau, trong các khối than này có những đường ống nhỏ theo chiều dọc và các khe nước
làm nguội.

Hoạt động: Khí HCl từ buồng đốt lên sẽ vào các ống than thực hiện quá trình hấp thu
màng, dòng nước hấp thu đi từ trên xuống, dung dich HCl (31,5 – 32,5%) theo đường lấy
sản phẩm ra ngoài.

- Buồng hấp thu khí thừa:

Chức năng: Hấp thu khí HCl sau hấp thu chính còn sót lại.

Cấu tạo: Là thiết bị dạng mâm chóp, có 6 mâm và 6 ống chảy chuyền.

Hoạt động: Quá trình xảy ra tương tự. Dòng HCl đi ra được về buồng hấp thu chính.

- Đĩa an toàn:

Chức năng: Kiểm soát an toàn khi tháp làm việc.

Cấu tạo: Đĩa làm bằng graphit, có đầu dò đặt tiếp xúc ở phía trên.

Hoạt động: Áp lực khí tác dụng lên đĩa được đầu dò báo tín hiệu về bảng điều khiển,
khi áp suất chân không trên đỉnh lớn hơn -100mmH2O đĩa an toàn sẽ nổ để xả áp.

3.2.3. Thiết bị Ejector


Page 16
Có chức năng tạo áp chân không cho toàn tháp để dòng khí HCl đi từ dưới lên. Sử
dụng hơi cao áp 2,5 – 4kg/cm2

3.2.4. Các thông số kĩ thuật

Áp suất khí Cl2 vào tháp: 80 – 350mmH2O

Áp suất khí H2 vào tháp: 70 – 150 mmH2O

Nhiệt độ nước giải nhiệt vào tháp 33 – 35oC

3.2.5. Một số sự cố thường gặp

Máy tự động ngưng khi: PCl2 < 20mmH2O, PH2 < 20mmH2O, ngọn lửa không cháy,
đĩa an toàn bị thủng…

Khắc phục: Giảm Cl2 từ điện phân, ngưng máy.

3.3. Một số phương pháp sản xuất NaOH và HCl khác

Muối Natri clorua (NaCl) hay còn gọi là muối ăn, muối, muối mỏ. Là một tài
nguyên dồi dào và là thành phần chủ yếu tạo ra độ mặn trong đại dương. NaCl là thành
phần chính của muối ăn và được sử dụng phổ biến như là đồ gia vị và chất bảo quản
thực phẩm. Cuối thế kỷ 19 bắt đầu sử dụng phương pháp điện phân dung dịch muối ăn
cho ra cùng lúc sản phẩm Xút và Clo. Với cuộc sống con người, do thành phần chủ yếu
của muối chính là 2 nguyên tố Natri và Clo – hai nguyên tố đóng vai trò quan trọng
trong việc cân bằng thể dịch trong cơ thể, đảm bảo cho hoạt động bình thường của các tế
bào.

2NaCl + 2H2O -> 2NaOH + H2 + Cl2

Các sản phẩm của quá trình điện phân:

- H2: Sản xuất HCl, làm nhiên liệu, bơ nhân tạo,...

- Cl2: Sản xuất HCl, sản xuất chất dẻo PVC,

- NaOH

3.3.1. Sản xuất HCl từ NaCl

Điện phân dung dịch NaCl, thu được ngoài xút NaOH, ta còn thu được H 2 và Cl2
như đã được viết ở trên.

Page 17
Quá trình này tổng hợp trực tiếp từ khí clo và hiđro cho ra sản phẩm có độ tinh
khiết cao.

H2 + Cl2 → 2 HCl
Phản ứng diễn ra trong buồng đốt được cung cấp khí clo và hyđro ở nhiệt độ trên
2000 °C có mặt ngọn lửa. Để đảm bảo rằng phản ứng diễn ra hoàn toàn, người ta cung
cấp lượng hyđro cao hơn clo một chút (1-2%) để không còn clo trong sản phẩm. Hỗn hợp
của hyđro và clo có khả năng gây nổ do đó cần những thiết bị đặc biệt có khả năng chịu
nhiệt cao, và một điểm không thuận lợi là các chất phản ứng có chi phí cao.

3.3.2. Sản xuất NaOH từ NaCl

2NaCl + 2H2O -> 2NaOH + H2 + Cl2

Trong phương pháp điện phân tạ đồng thời tạo ra 1,13 tấn xút và 1 tấn Cl2

Trong phương pháp điện phân để sản xuất cùng lúc xút-clo cũng phát triển thành 3
phương pháp khác nhau như:

- Công nghệ điện phân bằng điện cực thủy ngân

- Công nghệ điện phân với màng ngăn (diaphragm)

- Công nghệ điện phân với màng trao đổi ion (membrane)

CHƯƠNG IV. THỰC TRẠNG VIỆC SẢN XUẤT NAOH VÀ HCL

4.1. Thực trạng tình hình sản xuất

Dưới đây là trích báo cáo cập nhập thường niên năm 2018 của Công ty cổ phần hóa
chất Việt Trì:

Triển vọng đầu tư: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm Xút cao, nguồn cung Xút
vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường. Theo tập đoàn hóa chất Việt Nam, nguồn cung hóa
chất cơ bản trong nước mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu. Sản phẩm Xút do doanh
nghiệp trong nước sản xuất ra không đủ cung ứng cho khách hàng. Mỗi năm nước ta phải
nhập khẩu 30 – 35 triệu đô la mặt hàng Xút để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước.

Page 18
Ngoài ra nhà nước đang áp thuế nhập khẩu của mặt hàng hóa chất cơ bản giúp sản phẩm
trong nước tăng thêm khả năng cạnh tranh.

Rủi ro đầu tư: Giá điện và giá muối công nghiệp tăng. Nguyên liệu đầu vào để
sản xuất của HVT là muối công nghiệp và điện chiếm tỷ lệ lần lượt là 30% và 40% trong
cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Giá điện đã tăng 6,08% kể từ tháng 12/2017 và từ đầu
năm đến nay giá muối về nhà máy tăng 50% ảnh hưởng đáng kể đến chi phí của doanh
nghiệp trong năm 2018.

Thị trường sản phẩm gốc Clo (HCl, Clo lỏng) cạnh tranh gay gắt. Hiện nay thị
trường sản phẩm gốc Clo đang cạnh tranh gay gắt, nguồn cung sản phẩm đang lớn hơn
nguồn cầu tại khu vực miền Bắc làm cho giá của các sản phẩm này đang xuống rất thấp
và công tác tiêu thụ các sản phẩm đang là thách thức đối với doanh nghiệp.  Tính thanh
khoản của cổ phiếu thấp. Giao dịch bình quân 10 phiên gần đây của HVT là 1.620 cổ
phiếu/phiên, việc mua bán cổ phiếu trên sàn với số lượng lớn là rất khó khan.

Năm 2018, HVT sẽ phải đối mặt với những khó khăn sau:

 Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng: Điện và muối công nghiệp là nguyên vật liệu
đầu vào để sản xuất các sản phẩm của HVT chiếm tỷ lệ lần lượt là 40% và 30% trong cơ
cấu chi phí của doanh nghiệp.

- Tháng 12/2017 EVN đã điều chỉnh giá điện tăng 6,08%. Với chi phí điện năng sử
dụng trung bình mỗi tháng năm 2017 là 17 – 18 tỷ đồng thì giá điện tăng sẽ làm cho chi
phí điện năng tăng lên khoảng 1 tỷ đồng mỗi tháng và ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí
của doanh nghiệp.

- Từ đầu năm đến nay giá muối về nhà máy đã tăng khoảng 50%. Mỗi năm doanh
nghiệp sử dụng khoảng 60.000 tấn muối nguyên liệu. HVT là một trong 3 doanh nghiệp
được Bộ công thương cấp hạn ngạch nhập khẩu 30.000 tấn muối công nghiệp với thuế
suất 5%. Phần còn lại doanh nghiệp phải nhập khẩu ngoài hạn ngạch với thuế suất lên
đến 50%. Nguyên liệu muối hiện nay được doanh nghiệp nhập khẩu từ Úc, Ấn Độ và
chịu ảnh hưởng từ chính sách ngành muối của các nước nhập khẩu cũng như thời tiết.

 Sản phẩm gốc Clo đang dư thừa:

- Nhu cầu sản phẩm gốc Clo thấp: nguồn cung các sản phẩm gốc Clo đang lớn hơn
cầu và chưa có dấu hiệu cải thiện trong thời gian tới. Các nhà máy lớn như nhà máy lọc
hóa dầu Nghi Sơn, Lọc hóa dầu Bình Sơn mới chỉ có lọc dầu mà chưa có hóa dầu do đó
gần như nhu cầu về sản phẩm gốc Clo là rất thấp và thời gian tới nhu cầu về nhóm sản
phẩm này vẫn chưa có dấu hiệu tăng lên. Tuy vậy, chúng tôi vẫn đánh giá khả năng cao
HVT sẽ hoàn thành kế hoạch bởi lý do sau đây:

Page 19
- Trong bối cảnh nguồn cung hóa chất cơ bản trong nước mới chỉ đáp ứng được
50% nhu cầu. Hóa chất cơ bản là một trong 10 nhóm ngành nằm trong quy hoạch phát
triển đến năm 2025 của ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam. Nhu cầu của thị trường về
sản phẩm Xút đang cao và doanh nghiệp sản xuất trong nước không đủ cung cấp cho thị
trường.

- Giá sản phẩm Xút đang có xu hướng tăng và tỷ trọng doanh thu sản phẩm Xút
chiếm vị trí cao nhất với 50% trong cơ cấu doanh thu.

- Kết quả kinh doanh quý 1/2018 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ và đạt 23,5%
kế hoạch doanh thu, 26,5% kế hoạch lợi nhuận.

4.2. Một số vấn đề kiểm soát và phòng ngừa bảo vệ môi trường khi sản xuất
xút NaOH và HCl

Sự cố ô nhiễm môi trường đất, nước do tác nhân là hóa chất lỏng (xút lỏng, axit
HCl) nên được phòng ngừa bởi 1 số biện pháp sau:

- Hệ thống bồn chứa và đường ống hóa chất được thiết kế sử dụng vật liệu tương
thích chống ăn mòn.

- Có kế hoạch bảo trì, thay thế định kì.

- Bồn chứa được thiết kế tường vây bảo vệ, ngăn ngừa rò rỉ

- Có sẵn các vật liệu thấm hút hóa chất và các phng án đối phó với việc rò rỉ hóa
chất

- Loại trừ hiện tượng cháy ngược

Ngoài ra, khi sản xuất cần có những giải pháp bảo vệ môi trường đối với khí clo,
nước thải, chất thải rắn… thì cần có các biện pháp an toàn khác như:

- Các giải pháp về phòng chống chảy nổ: do sản phẩm khí hydro, do yếu tố điện,..;
biện pháp phòng cháy chữa cháy

- Vệ sinh công nghiệp

- An toàn lao động.

Page 20
Page 21
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN

Như vậy, qua những phân tích được nêu ra ở trên đã làm rõ những tính chất (tính
chất vật lí, tính chất hóa học), phương pháp sản xuất, quá trình sản xuất (trong công
nghiệp), những lưu ý về phòng ngừa và bảo vệ môi trường khi sản xuất sản phẩm, một số
kiểm soát an toàn cho người lao động khi làm việc trong quá trình sản xuất,… của xút
NaOH và HCl nói riêng và hiểu được tổng quan, vai trò của ngành Kỹ thuật hóa nói
chung. Qua đó, cũng cho thấy được những ứng dụng của chúng trong cuộc sống, vai trò
của các chất hóa học rất phổ biến và rộng rãi. Và đặc biệt qua bài tìm hiểu và phân tích về
hai loại hóa chất là NaOH, HCl càng làm rõ hơn ứng dụng riêng của chúng.

Ngoài ra, qua tìm hiểu về thực trạng tình hình sản xuất của NaOH, HCl (dẫn
chứng được lấy là bài báo cáo của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì), cho thấy được thị
trường sản phẩm HCl có tính cạnh trang, nguồn cung nhỏ hơn nguồn cầu nên làm giá sản
phẩm giảm thấp và công tác tiêu thụ sản phẩm này đang là thách thức. Còn nhu cầu của
thị trường về sản phẩm xút NaOH đang cao và doanh nghiệp sản xuất trong nước không
đủ nguồn cung cho thị trường. Cho thấy cái nhìn chung về thị trường sản xuất hai loại
hóa chất này.

Page 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://tschem.com.vn/naoh-la-gi/?
fbclid=IwAR3kB04JwKWNC0gWd2y8cCKYp3I1RA282VYDVattWt3VyrU1
conk7N0qhd0
2. https://fr.scribd.com/document/189594422/%C4%90%E1%BB%92-AN-NH
%E1%BA%ACP-MON-%C4%82N-MON-B%E1%BA%A2O-V%E1%BB
%86-KIM-LO%E1%BA%A0I?
fbclid=IwAR1DD8mD76N9Yb6idh4reinQOuIOju-
_efARk23i50MVI197lomOvXszRvw
3. https://tschem.com.vn/axit-clohidric-la-gi/?fbclid=IwAR2ltr3PGrpvoPlEpv7-
mPFfIzUCD7z9gkf1dbhmvrBEgJaEBq2cbwyMY30
4. http://dongachem.vn/Tin-tuc/Lich-su-cong-nghe-san-xuat-xut--NAOH-cong-
nghiep-36.html?
fbclid=IwAR2tKZlmczcPxphUT2XIzKK1Mcd4WY6uO5iFY9uZ-
WA81ZHGxD3mb_SwD34
5. http://www.dongachem.vn/Tin-tuc/San-xuat-Xut--Nganh-cong-nghiep-tiem-
nang-38.html?fbclid=IwAR2vV3PcJlt17eZfebQG-LZglGfF0oZpWA_-
LBIlDmbzpLYTKm4_DaY3nAU
6. file:///C:/Users/Hoang/Downloads/HVT_BAO+CAO+CAP+NHAT+DHCD+2
018%20(1).pdf
7. http://www.hoachatjsc.com/news/311/axit-clohydric-hcl-va-quy-trinh-san-xuat
8. https://www.slideshare.net/trongthuy2/tai-free-chuyen-de-doi-moi-cong-nghe-
dien-phan-san-xuat-xut-clo-nha-may-hoa-chat-hay

Page 23

You might also like