Professional Documents
Culture Documents
BS TRung - Viêm Mũi Xoang
BS TRung - Viêm Mũi Xoang
II. NGUYÊN NHÂN CỦA VIÊM MŨI XOANG CẤP - MẠN TÍNH
2.1. Nguyên nhân
- Viêm nhiễm: virus, vi khuẩn, nấm. Nhiễm vi khuẩn có thể từ răng, lợi, họng, VA, amidan …
- Tình trạng xuất tiết dị ứng.
- Chấn thương.
- Lạm dụng thuốc co mạch.
2.2. Yếu tố thuận lợi
2.2.1. Yếu tố môi trường
- Môi trường bị ô nhiễm.
- Khí hậu, thời thiết bất lợi.
2.2.2. Yếu tố toàn thân
- Cơ thể suy nhược, sức chịu đựng kém.
- Rối loạn chuyển hoá Canxi, Photpho.
- Rối loạn chuyển hoá nước.
- Rối loạn vận mạch, nội tiết.
- Bệnh mạn tính như lao, đái tháo đường, viêm phế quản mạn ...
- Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản.
2.2.3. Yếu tố tại chỗ
- Vẩu cuốn mũi dưới vào trong, quá phát cuốn mũi dưới.
- Tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách, bao gồm:
+ Các dị hình vách ngăn ở phần cao.
+ Polyp mũi.
+ Các bất thường của cuốn mũi giữa: quá phát hoặc thoái hoá, có túi khí, cong ngược chiều.
+ Các bất thường của mỏm móc: quá phát hoặc thoái hoá, cong ngược chiều.
+ Bóng sàng quá phát hoặc thoái hoá.
+ Tế bào Agger nasi quá phát ở đê mũi.
+ Tế bào sàng dưới hốc mắt (tế bào Haller) trên phim CT scan.
Túi khi cuốn giữa gây viêm xoang với tỷ lệ 54,3%.
III. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN VIÊM MŨI XOANG CẤP - MẠN TÍNH
3.1. Triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng toàn thân: không đặc hiệu và chịu nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Thường
gặp là tình trạng toàn thân mệt mỏi, khó chịu.
- Triệu chứng cơ năng:
+ Nhức đầu, mũi mặt: âm ĩ hay thành cơn ở vùng trán, má, hai thái dương, hoặc vùng đỉnh đầu.
Trong viêm xoang sau mạn tính, nhức đầu có thể gặp ở vùng đỉnh chẩm hoặc nhức sâu ở trong
hốc mắt.
+ Nghẹt mũi: có thể từng đợt hoặc thường xuyên, có thể nghẹt không hoàn toàn hoặc hoàn toàn.
+ Chảy mũi: chảy mũi một bên hoặc hai bên. Lúc đầu chảy mũi nhầy trắng, sau đặc xanh hoặc
vàng, mùi tanh hoặc thối do bội nhiễm. Mủ thường chảy ra cửa mũi sau xuống họng hoặc xì ra
cửa mũi trước.
+ Rối loạn khứu giác: ngửi kém từng lúc, tăng dần hoặc mất ngửi hoàn toàn.
+ Ngứa mũi, hắt hơi: thường kèm theo ngứa mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt. Các tình trạng
này được dùng để đánh giá tình trạng dị ứng mũi xoang.
- Triệu chứng thực thể:
Cuốn dưới phì đại nhưng còn co hồi được với thuốc co mạch, niêm mạc phù nề đỏ. Khe
giữa thường có mủ đọng lại, niêm mạc khe giữa có thể dày lên thanh gờ Kaufmann hoặc thoái
hoá thành polyp. Cuốn giữa thường quá phát, phù nề hoặc thoái hoá polyp.
Các triệu chứng thực thể của hốc mũi thường được bổ sung và củng cố qua khám nội soi
mũi.
3.2. Nội soi mũi
Nội soi mũi giúp chúng ta đánh giá:
- Tình trạng niêm mạc hốc mũi: biến đổi niêm mạc, thoái hoá polyp ...
- Những bất thường cấu trúc giải phẫu hốc mũi tiềm ẩn nguy cơ viêm xoang như: vẹo vách ngăn,
cuốn giữa cong ngược chiều ...
- Đánh giá thành bên hốc mũi: vùng phức hợp lỗ ngách, đó là vùng chìa khoá phát sinh viêm
xoang trước ...
3.2.1. Dụng cụ nội soi chẩn đoán
Hiện nay có nhiều loại ống nội soi mũi: mềm, cứng, với các độ vát khác nhau. Trang bị cơ
bản nhất, cần thiết là một ống nội soi cứng 0, 30 đường kính 4 mm.
Ngoài ra cần có: nguồn sáng, dây dẫn sáng, máy hút, ống hút, bông gạc, thuốc co mạch và
thuốc tê tại chỗ.
3.2.2. Kỹ thuật nội soi chẩn đoán
Được thực hiện trình tự lần lượt ba bước của Stammberger và Kennedy:
- Bước 1: nhìn tổng quát, định hướng và đưa ống soi 0 đi dọc theo sàn mũi từ mũi trước đến mũi
sau, các chi tiết quan sát được gồm:
+ Niêm mạc, chất xuất tiết, polyp.
+ Cuốn mũi dưới, khe mũi dưới, sàn mũi.
+ Vách ngăn mũi, họng mũi.
- Bước 2: đưa ống soi lên dần phía sau trên để quan sát vùng ở cuốn dưới, cuốn giữa và vùng
Fontanell, ngách sàng bướm, cuốn trên và cuốn trên cùng (nếu có) và lỗ thông xoang bướm.
- Bước 3: tập trung vào khe mũi giữa: quan sát và đánh giá tình trạng mỏm móc, bóng sàng và
tình trạng niêm mạc cuốn giữa, khe giữa.
Cuối cùng, trước khi rút ống soi ra quan sát khe khứu.
3.3. CT scan mũi xoang
Kỹ sư người Anh Sir Godfrey Newbold Hounsfield và nhà vật lý người Mỹ Alan
Cormack đã chế tạo hoàn chỉnh máy chụp cắt lớp vi tính (CT scan) vào năm 1972.
Chụp cắt lớp vi tính mũi xoang là một chỉ định rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị
viêm mũi xoang mạn tính, đặc biệt để xác định những hiện tượng bệnh lý và những bất thường
giải phẫu mà ta không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng cũng như nội soi mũi. Chụp cắt
lớp vi tính mũi xoang hỗ trợ cho chẩn đoán nội soi nhất là với những cấu trúc nằm ở sâu, giúp
phẫu thuật viên phát hiện những hình ảnh giải phẫu bất thường và đánh giá tình trạng bệnh lý các
vùng bị bít tắc do dày niêm mạc, phù nề.
Thông thường người ta sử dụng 3 tư thế:
- Lát cắt coronal (cắt đứng ngang theo bình diện trán): Bệnh nhân nằm sấp đầu ngửa, cằm
tỳ vào vật đỡ hoặc nằm ngửa, đầu ngửa tối đa, đưa ra khỏi bàn chụp. Mặt cắt vuông góc với
đường ống tai–hốc mắt. Diện cắt đi từ bờ trước xoang trán đến bờ sau xoang bướm. Mỗi lát cắt
cách nhau 3-4 mm. Đây là tư thế chụp thông dụng nhất cho trường hợp viêm xoang không biến
chứng và cần thiết cho phẫu thuật nội soi mũi xoang vì nó cung cấp hình ảnh mũi xoang từ trước
ra sau tương ứng với trình tự phẫu thuật nội soi.
- Lát cắt axial (bình diện nằm ngang): Bệnh nhân nằm ngửa đầu thẳng, mặt cắt song song
với đường ống tai–hốc mắt. Diện cắt đi từ mào huyệt răng, đáy xoang hàm lên đến trần của xoang
trán. Mỗi lát cắt cách nhau 3-4 mm. CT Axial có giá trị đánh giá viêm xoang nghi ngờ biến
chứng, đánh giá được những chấn thương vỡ ở thành trước xoang trán hoặc thành sau xoang trán.
- Lát cắt sagittal (cắt đứng dọc vuông góc bình diện trán): Ở những cơ sở có kỹ thuật cao,
máy chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc - đa lớp cắt và kỹ thuật dựng phim, có thể tái tạo hình ảnh toàn
cảnh các xoang theo mặt phẳng đứng dọc nhìn từ trước ra sau (trán - sàng trước sau -bướm).
3.4. Chẩn đoán viêm mũi xoang
3.4.1. Định nghĩa lâm sàng
Dựa theo Hiệp hội Mũi Xoang Châu Âu (EPOS 2020)
Định nghĩa lâm sàng của viêm mũi xoang ở người lớn
VMX ở người lớn được định nghĩa là viêm mũi và xoang cạnh mũi đặc trưng bởi hai hoặc nhiều
triệu chứng, một trong số đó phải là nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi ( nhỏ giọt phía trước hoặc sau
mũi)
o Đau nặng mặt
o Giảm hoặc mất mùi
Dấu hiệu nội soi:
o Polyp mũi, và/ hoặc
o Dịch nhầy chủ yếu từ khe mũi giữa và / hoặc
o Phù nề / tắc nghẽn niêm mạc chủ yếu ở khe mũi giữa và / hoặc
Thay đổi trên CT:
o Thay đổi niêm mạc của phức hợp lỗ thông và / hoặc các xoang
3.4.2. Định nghĩa cho nghiên cứu dịch tể học và thực hành lâm sàng
Viêm mũi xoang cấp tính ở người lớn
VMX cấp tính ở người lớn được định nghĩa là khởi phát đột ngột hai hoặc nhiều triệu chứng < 12
tuần, một trong số đó phải là nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi ( nhỏ giọt trước / sau mũi):
- Đau nặng mặt
- Giảm hoặc mất mùi
Với khoảng thời gian không có triệu chứng nếu bệnh là tái phát, qua sự xác nhận qua điện thoại
hoặc thăm khám bệnh.
Viêm mũi xoang cấp tính ở trẻ em
VMX cấp tính ở trẻ em được định nghĩa là khởi phát đột ngột hai hoặc nhiều triệu chứng < 12
tuần:
- Nghẹt mũi
- Dịch tiết mũi đổi màu
- Ho (ban ngày và ban đêm)
Với khoảng thời gian không có triệu chứng nếu bệnh là tái phát, qua sự xác nhận qua điện thoại
hoặc thăm khám bệnh.Câu hỏi về các triệu chứng dị ứng ( tức là hắc hơi, chảy nước mũi, ngứa
mũi, ngứa chảy nước mắt) nên được đưa vào.
Viêm mũi xoang cấp tính tái phát
VMX cấp tính có thể xảy ra một lần hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian xác định thể hiện
bằng những đợt bệnh/ năm nhưng với hoàn toàn không có triệu chứng giữa các đợt. Viêm mũi
xoang cấp tính tái phát được định nghĩa từ 4 đợt mỗi năm với các khoảng thời gian không có
triệu chứng
Viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn
VMX mạn tính ( có hoặc không có polyp mũi) ở người lớn là sự hiện diện của hai hoặc nhiều
triệu chứng ≥ 12 tuần, một trong số dó là nghẹt mũi và chảy nước mũi (nhỏ giọt nước trước / sau
mũi):
- Đau nặng mặt
- Giảm hoặc mất mùi
Câu hỏi về các triệu chứng dị ứng ( tức là hắc hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa chảy nước
mắt) nên được dựa vào.
Viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em
VMX mạn tính ( có hoặc không có polyp) ở trẻ em được định nghĩa là sự hiện diện của hai hoặc
nhiều triệu chứng, một trong số đó bao gồm nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi (chảy mũi trước/
sau):
- Đau mặt/ nặng mặt
- Ho
Thời gian bị bệnh ≥ 12 tuần
Viêm mũi xoang khó điều trị
Điều này được định nghĩa là những bệnh nhân có triệu chứng viêm mũi xoang dai dẳng mặc dù
điều trị thích hợp (dùng thuốc và phẫu thuật theo khuyến cáo). Mặc dù phần lớn bệnh nhân viêm
mũi xoang mạn tính có được kiểm soát bệnh thành công, một số bệnh nhân sẽ không đạt được
như vậy dù được dùng thuốc và phẫu thuật tối đa.
Bệnh nhân không đạt được mức kiểm soát bệnh chấp nhận được mặc dù đã được phẫu thuật đúng
chỉ định, điều trị bằng corticosteroid toàn thân ngắn hạn trong năm vừa qua có thể được xem như
là viêm mũi xoang khó điều trị.
3.4.3. Phân loại viêm mũi xoang
3.4.3.1. Phân loại viêm mũi xoang mạn tính
Nhóm tác giả EPOS 2020 đã chọn xem xét VMX mạn về khía cạnh nguyên phát và thứ phát và
phân chia mỗi loại thành tại chỗ và lan tỏa dựa trên phân bố giải phẫu. VMX mạn nguyên phát
được xem xét dựa vào sự ưu thế của endotype, loại 2 hoặc không phải loại 2.
VMX mạn nguyên phát tại chỗ trên lâm sàng do đó được chia thành hai loại phenotype – viêm
mũi xoang do nấm dị ứng (AFRS) hoặc viêm xoang đơn độc. Đối với VMX mạn lan tỏa, các
phenotype trên lâm sàng chủ yếu là Ecrs hoặc non-Ecrs, được xác định bằng định lượng mô học
của số lượng bạch cầu ái toan, tức là số lượng / thị trường phóng đại cao có giá trị từ
10/hpf(400x) trở lên, theo sự đồng thuận của các nhà soạn thảo EPOS.
VMX mạn tính thứ phát được phân chia thành tại chỗ và lan tỏa, và sau đó được chia thành bốn
loại phụ thuộc vào các yếu tố bệnh lý, cơ học, viêm và miễn dịch tại chỗ.
3.4.3.2. Phân loại viêm mũi xoang cấp tính
- Cảm lạnh thông thường: viêm mũi xoang cấp do virus với triệu chứng < 10 ngày
- Viêm mũi xoang cấp sau nhiễm siêu vi: khi triệu chứng tăng sau 5 ngày hoặc kéo dài > 10 ngày,
thời gian dưới 12 tuần
- Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn: theo EPOS khi có ít nhất 3/5 triệu chứng sau đây:
o Chất nhầy mũi đổi màu
o Đau cục bộ (thường 1 bên mũi)
o Sốt > 38 độ
o Tăng tốc độ lắng máu/ CRP
o Triệu chứng trở nặng khi các dấu hiệu đầu tiên đã thoát lui.
Câu 1: Câu nào sau đây là đúng nhất với giải phẫu hốc mũi
A. Hốc mũi gồm có 4 thành: trên, dưới, trong, ngoài
B. Thành trên có cấu tạo bởi xương mũi ở phía trước, mảnh ngang xương sàng ở phía trong,
phần ngang xương trán ở phía ngoài, mặt dưới thân xương bướm ở phía sau
C. Thành ngoài là vách mũi xoang, có cấu tạo phức tạp. Thành ngoài có các cuốn mũi và các
khe mũi.
D. Tất cả đều đúng.
Trả lời: D
Câu 2. Câu nào sau đây là sai với xoang hàm
A. Xoang hàm có hình tháp gồm có 3 thành, 1 đáy và 1 đỉnh.
B. Thành trên: tương ứng với nền hốc mắt
C. Thành sau: tương ứng với hố chân bướm hàm.
D. Đáy xoang hàm tương ứng với mặt trước xoang hàm
Trả lời: D
Câu 3. Chọn câu đúng với viêm mũi xoang
A. Viêm mũi xoang ở người lớn được định nghĩa là viêm mũi và xoang cạnh mũi đặc trưng
bởi hai hoặc nhiều triệu chứng, một trong số đó phải là nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi
( nhỏ giọt phía trước hoặc sau mũi)
B. Viêm mũi xoang cấp tính ở người lớn được định nghĩa là khởi phát đột ngột hai hoặc
nhiều triệu chứng < 12 tuần,
C. Viêm mũi xoang cấp tính tái phát được định nghĩa từ 4 đợt mỗi năm với các khoảng thời
gian không có triệu chứng xen kẻ giữa các đợt.
D. Tất cả đều đúng
Trả lời: D
Câu 4. Chọn câu sai
A. Có năm đôi xoang: xoang hàm, xoang trán, xoang sàng trước, xoang sàng sau và xoang
bướm
B. Có năm đôi xoang: xoang hàm, xoang trán, xoang sàng, xoang hang và xoang bướm
C. Nhóm xoang trước gồm xoang hàm, xoang sàng trước và xoang trán
D. Nhóm xoang sau gồm xoang sàng sau và xoang bướm
Trả lời: B
Câu 5: Chọn câu sai:
A. Thành ngoài của hốc mũi tương ứng là đáy của xoang hàm
B. Thành trong của hốc mũi có các cuốn mũi trên, giữa và dưới
C. Nhóm xoang trước có lỗ đổ thông ra khe mũi giữa giữa
D. Nhóm xoang sau có lỗ đổ thông ra khe mũi sau.
Trả lời: B
Câu 6. Chọn câu sai:
A. Thành trước xoang hàm có lỗ của thần kinh dưới ổ mắt
B. Khe mũi dưới có lỗ đổ của ống lệ tỵ
C. Khe mũi giữa có lỗ đổ của xoang hàm và xoang sàng sau
D. Khe mũi trên có lỗ đổ của xoang bướm qua ngách sàng bướm
Trà lời: C
Câu 7. Viêm mũi xoang mạn tính người lớn
A. Hai hoặc nhiều triệu chứng kéo dài ≥ 12 tuần
B. Phải có một trong các triệu chứng nghẹt mũi và chảy nước mũi (nhỏ giọt nước trước / sau
mũi)
C. Kèm theo các triệu chứng đau nặng mặt, giảm hoặc mất mùi
D. Tất cả đều đúng
Trà lời: D
Câu 8. Phân loại viêm mũi xoang mạn theo EPOS 2020:
A. Theo EPOS 2020, viêm mũi xoang mạn được phân loại nguyên phát, thứ phát và phân
chia mỗi loại thành tại chỗ và lan tỏa dựa trên phân bố giải phẫu
B. Viêm mũi xoang mạn nguyên phát tại chỗ được chia thành hai loại phenotype: viêm mũi
xoang do nấm dị ứng (AFRS) hoặc viêm xoang đơn độc.
C. Viêm mũi xoang mạn lan tỏa, các phenotype trên lâm sàng chủ yếu là Ecrs hoặc non-Ecrs,
được xác định bằng định lượng mô học của số lượng bạch cầu ái toan
D. Tất cả đều đúng
Trả lời: D
Câu 9.Viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn: theo EPOS khi có ít nhất 3/5 triệu chứng sau đây:
o Chất nhầy mũi đổi màu
o Đau cục bộ (thường 1 bên mũi)
o Sốt > 38 độ
o Tất cả đều đúng
Trả lời: D
Câu 10. Hình thức điều trị nào ít được sử dụng trong kháng sinh với viêm mũi-xoang:
A. Khí dung
B. Bôi mỡ kháng sinh
C. Kháng sinh uống
D. Kháng sinh tiêm
Trả lời: B
Câu 11. Các thuốc nhỏ mũi thường ít được sử dụng vì tác dụng này:
A. Co mạch
B. Giảm đau
C. Chống dị ứng
D. Sát khuẩn
Trả lời: A
Câu 12. Thuốc nào sau đây ít được sử dụng khí dung:
A. Kháng sinh chống nhiễm khuẩn
B. Corticoide chống dị ứng
C. Giảm viêm, giảm xuất tiết
D. Vitamin A bảo vệ niêm mạc mũi
Trả lời: D
Câu 13. Thuốc nào quan trọng nhất trong điều trị viêm mũi xoang nhiễm khuẩn:
A. Kháng dị ứng
B. Giảm viêm, giảm đau
C. Kháng sinh
D. Co mạch
Trả lời: C
Câu 14. Chỉ khám mũi bình thường nhưng hay gặp 1 tai biến phải xử trí:
A. Gây đau đớn
B. Chảy máu
C. Gây nhiễm trùng
D. Kích thích gây hắt hơi
Trả lời: B
Câu 15. Tìm một biến chứng phẩu thuật vách ngăn không do thầy thuốc gây ra:
A. Sập sống mũi do lấy vách ngăn quá rộng
B. Thủng vách ngăn do rách niêm mạch đối xứng và nhiễm trùng
C. Rách màng não gây chảy nước não tủy
D. Suy hô hấp sau gây mê và nhét mèche mũi
Trả lời: D
Câu 16. Tìm một biến chứng không do nhét mèche mũi gây ra
A. Viêm xoang cấp
B. Gây rối loạn về đông chảy máu
C. Gây đau đớn tại mũi, gây nhức đầu
D. Tụt mèche ra cữa mũi sau (có thể thành dị vật đường thở)
Trả lời: B
Câu 17: Xoang nào hay bị viêm do răng gây ra
A. Xoang Trán
B. Xoang Hàm
C. Xoang Bướm
D. Xoang Sàng trước
Trả lời: B
Câu 18: Những nhóm răng nào mà tất cả các răng đều là thủ phạm chính gây viêm xoang hàm:
A. Răng số 1,2,3,4. Hàm trên
B. Răng số 2,3,4.5. Hàm trên
C. Răng số 4,5,6,7. Hàm trên
D. Răng số 5,6,7,8 .Hàm trên
Trả lời: C
Câu 19. Mờ xoang hàm trong viêm xoang do răng, trên phim Blondeau hay nhầm với tình huống
nào sau đây nhất:
A. Tiền sử đã mổ nạo niêm mạc xoang hàm
B. bệnh lý Polype trong xoang hàm
C. Do bệnh lý khối u sàng hàm
D. Do sau chấn thương tụ máu trong xoang
Trả lời: D
Câu 20. Nguyên tắc nào sau đây về điều trị viêm mũi xoang là sai:
A. Phá vỡ vòng xoắn bệnh lý từ tắc nghẽn ứ đọng gây phù nề niêm mạc
B. Phá vở vòng xoắn bệnh lý từ nhiễm trùng gây tắc nghẽn gia tăng
Trả lời: D