Professional Documents
Culture Documents
Trong đó:
• xi là tổng cầu đối với hàng hóa của nghành i hay mức hàng hóa của ngành i
• xij là giá trị hàng hóa của ngành i mà ngành j cần sử dụng cho việc sản xuất (cầu
trung gian)
• bi là giá trị hàng hóa của ngành i cần cho tiêu dùng và xuất khẩu (cầu cuối cùng)
xij
Đặt aij = xj , ta có hệ phương trình:
x1 =a11 x 1+ a12 x 2+ ...+ a1 n x n +b 1
{ x 2=a21 x1 +a 22 x 2+...+ a2 n x n +b2
... ... ...
xn =an 1 x1 +a n 2 x 2+ ...+ ann x n +b n
¿
Hệ này gọi là mô hình Input-Output hay mô hình cân đối liên ngành. Giải hệ này
ta sẽ tìm được tổng cầu x1, x2, …, xn hay đầu ra của mỗi ngành trong nền kinh tế.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo cho
nền kinh tế vận hành bình thường, tránh tình trạng dư thừa mặt hàng này hay thiếu
hụt mặt hàng kia.
Trong ngôn ngữ ma trận, ta xét các ma trận dưới đây.
A: = [aij]n là ma trận gồm các hệ số tỉ phần a ij và được gọi là ma trận (hệ số) kỹ
thuật hay ma trận (hệ số chi phí) đầu vào của nền kinh tế.
B: = [bi]n×1 là ma trận (cột) cầu cuối của nền kinh tế.
X: = [xi]n×1 là ma trận (cột) tổng cầu (đầu ra) của nền kinh tế.
Lúc này, mô hình Input-Output được viết lại như sau:
X = AX + B (I – A) X = B
Nếu I – A khả nghịch thì nghiệm có hệ duy nhất và được cho bởi X = (I – A)– 1 B
Nếu det(I – A) = 0 thì hệ có thể vô nghiệm hoặc vô số nghiệm.
Nhận xét:
n
Hiệu a0j: = 1 –∑ aij ≤ 1 chính là hệ số tỉ phần gia tăng trong tổng giá trị hàng hóa
i=1
của ngành j (còn gọi là đầu vào đặc biệt của ngành j), tức là bình quân trong mỗi
1 USD giá trị hàng hóa mà ngành j sản xuất ra có a oj USD là giá trị tăng thêm, còn
n
∑ aijlà tổng chi phí đầu vào để có được 1 USD giá trị hàng hóa đó. Tính trên toàn
i=1
bộ giá trị hàng hóa của ngành j, ta có tỉ phần giá trị gia tăng là 100a oj%, j = 1, 2, ...,
n
III. Ví dụ thực tiễn:
Ví dụ 1: Giả sử trong 1 nền kinh tế có 3 ngành sản xuất: ngành 1, ngành 2, ngành
3. Cho biết ma trận hệ số kĩ thuật:
0,2 0,3 0,2
[
−0,1 −0,3 0,8
- Ma trận tổng cầu:
]-1 1
[
I – A = −0,4 0,9 −0,2 => (I – A) = 0,384 0,34 0 ,62 0,24
0,21 0 , 27 0 , 60 ]
1 0 , 66 0,30 0,24 10 24,84
-1
[ ][ ] [ ]
X = (I – A) B = 0,384 0,34 0 ,62 0,24 5 = 20,68
0,21 0,27 0 ,60 6 18,36
Như vậy tổng cầu đối với hàng hóa của ngành 1 là 24,84; đối với hàng hóa
của ngành 2 là 20,68; đối với hàng hóa của ngành 3 là 18,36 (triệu USD).
Ví dụ 2: Xét mô hình input – output mở (tức là giá trị tổng của mỗi cột nhỏ hơn 1)
0,4 0,2 0,2
[ ]
gồm 3 ngành với ma trận hệ số đầu vào là A = 0,2 0,3 0,1 và vector cầu cuối
0,3 0,4 0,2
cùng đối với sản phẩm của từng ngành là b 100, 300, 500.
a) Tìm sản lượng của 3 ngành kinh tế.
b) Tìm mức sản lượng của 3 ngành với điều kiện ngành 2 tiết kiệm 25% nguyên
liệu lấy từ ngành 3 (do cải tiến kỹ thuật) và với ma trận cầu cuối đối với 3 ngành
trên là 120, 400, 650 .
Bài giải:
a) Ta có:
0 , 6 −0 , 2 −0,2
[
I – A = −0 , 2 0 ,7 −0 ,1
−0 , 3 −0 , 4 0,8 ]
det (I – A) = 0,216 ≠ 0
0 ,52 0,24 0,16
1
[
(I – A)-1 = 0,216 0,19 0 , 42 0,10
0,29 0,30 0 ,38 ]
1 0 ,52 0,24 0,16 100 944,4444
-1
[
X = (I – A) B = 0,216 0,19 0 , 42 0,10 300 = 902,7778
0,29 0,30 0 , 38 500 1430,5560 ][ ] [ ]
Vậy mức sản lượng của các ngành kinh tế 1, 2, 3 lần lượt là x 1 944, 4444 , x2
902,7778 và x3 1430,5560 .
b) Do cải tiến kỹ thuật ngành 2 nên nguyên liệu lấy từ ngành 3 để cung cấp cho
ngành 2 giảm 25% . Như vậy a32 0,4 lúc đầu chưa cải tiến, sau khi cải tiến kỹ
thuật nên ta có a32 0,4 0,4 25% 0,4 0,1 0,3 . Từ đó ta có ma trận hệ số
0,4 0,2 0,2
[
đầu vào mới là A = 0,2 0,3 0,1
- Ta có:
0,3 0 , 3 0,2 ]
0 , 6 −0 ,2 −0,2
[
I – A = −0 , 2 0 , 7 −0 , 1
−0 , 3 −0 ,3 0,8 ]
det (I – A) = 0,226 ≠ 0
0 , 53 0,2 2 0,16
-1 1
[
(I – A) = 0,22 6 0,19 0 , 42 0,10
0,27 0 , 24 0 , 38 ]
0 , 53 0,22 0,16 120 1130,973
-1 1
[
X = (I – A) B = 0,22 6 0,19 0 , 42 0,10 4 00 = 1131,858
0,27 0,24 0 , 38 65 0 1161,062 ][ ] [ ]
Vậy mức sản lượng của các ngành 1, 2, 3 lần lượt là x 1 1130,973, x2 1131,858 và
x3 1661,062.