Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN UPS.....................................................................5
1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN UPS (UNITED PARCEL SERVICE)...............................5
1.1 LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CỦA TẬP ĐOÀN UPS......................................................5
1.1.1 GIAI ĐOẠN 1 - NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XX: Giai đoạn sơ khai của UPS
5
1.1.2 GIAI ĐOẠN 2 (1918-1975): UPS Bắt đầu phát triển và trở thành doanh nghiệp
lớn tại thị trường nội địa Mỹ...............................................................................................6
1.1.3 GIAI ĐOẠN 3 (1976 – 1990): Quay trở lại với tham vọng phát triển mảng vận
chuyển đường hàng không và vươn ra quốc tế...................................................................7
1.1.4 GIAI ĐOẠN 4 (1990-1999): Đột phá và thay đổi mạnh mẽ của UPS trong chiến
lược và các hành động chiến lược.......................................................................................7
1.1.5 GIAI ĐOẠN 5 (2000 – 2016): Ba đời CEO và những sự ứng biến trong chiến
lược của UPS trước tình hình kinh tế biến động.................................................................8
2 VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH CỦA TẬP ĐOÀN UPS..........................................................9
2.1 VIỄN CẢNH................................................................................................................9
2.1.1 Các viễn cảnh đã từng công bố - Viễn cảnh gần nhất...........................................9
2.1.2 Các nội dung thể hiện trong viễn cảnh...............................................................10
2.1.3 Tuyên bố giá trị cốt lõi........................................................................................11
2.1.4 Hàm ý cho quản trị chiến lược............................................................................12
2.2 SỨ MỆNH..................................................................................................................12
2.2.1 Sứ mệnh gần nhất – Các nội dung thể hiện trong sứ mệnh................................12
2.2.2 Hàm ý cho quản trị chiến lược của sứ mệnh.......................................................12
PHẦN B: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA TẬP ĐOÀN UPS........................................13
1 CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY.......................................................................................13
1.1 NGÀNH ĐANG THAM GIA....................................................................................13
1.2 CƠ CẤU DOANH THU THEO PHÂN KHÚC HOẠT ĐỘNG................................13
1.3 CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG (Sử dụng mô hình nghiên cứu của
Fred R. David).......................................................................................................................14
1.4 KẾT LUẬN................................................................................................................16
2 CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU...................................................17
2.1 CĂN CỨ XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU........17
2.2 SỰ HIỆN DIỆN TOÀN CẦU....................................................................................17
2.3 MỤC ĐÍCH HIỆN DIỆN TOÀN CẦU.....................................................................18
2.4 SỨC ÉP CHI PHÍ – SỨC ÉP ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG CHUYỂN DỊCH CỦA
UPS 19
Trang 1
2.4.1 Sức ép chi phí......................................................................................................19
2.4.2 Sức ép địa phương..............................................................................................19
2.5 PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG.....................................................22
2.6 KẾT LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU.................23
3 CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH...............................................................................23
3.1 NGUYÊN TẮC – CÁCH THỨC PHÂN CHIA SBU CỦA UPS..............................23
3.2 ĐÁNH GIÁ CÁC SBU..............................................................................................24
3.3 TẠO DỰNG LỢI THẾ CHO SBU Bưu kiện Nội địa Mỹ........................................24
3.3.1 Lựa chọn chiến lược............................................................................................24
3.3.2 Hành động chiến lược “Chiến lược tạo sự khác biệt”.........................................26
3.4 CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CHO SBU................................................................29
3.4.1 Lựa chọn chiến lược đầu tư:...............................................................................29
3.4.2 Hành động chiến lược cho Chiến lược Tăng trưởng SBU..................................29
3.5 KẾT LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC SBU..............................................................30
4 CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG.........................................................................................30
4.1 CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG (OPERATING STRATEGY)...................................30
Chiến lược chung: Mạng lưới hoạt động toàn cầu tích hợp (Integrated Global Network)
.......................................................................................................................................... 30
4.1.1 Đầu tư cơ sở vật chất (Facility Investment)........................................................32
4.1.2 Danh mục dịch vụ đa dạng – Broad Portfolio of Capabilities............................32
4.2 CHIẾN LƯỢC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN.........................................................34
4.2.1 Cải tiến sản phẩm, dịch vụ..................................................................................34
4.2.2 Cải tiến quy trình hoạt động................................................................................35
5 THỰC THI CHIẾN LƯỢC..............................................................................................38
5.1 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC..................................................................38
5.1.1 Cơ cấu tổ chức tập đoàn UPS.............................................................................38
5.1.2 Cách phân chia và ý nghĩa các cấp bộ phận:......................................................39
5.1.3 Cơ cấu quản trị bền vững của UPS.....................................................................39
5.1.4 Hệ thống kiểm soát trong mối quan hệ với tạo dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh
40
5.2 KHÁI QUÁT THÀNH TỰU CHIẾN LƯỢC............................................................42
5.2.1 Thành tựu về mặt tài chính:................................................................................42
5.2.2 Thành tựu về mặt thị trường...............................................................................44
5.3 CÁC ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU............................................................................46
5.3.1 Điểm mạnh..........................................................................................................46
5.3.2 Điểm yếu.............................................................................................................46
PHẦN C: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG..........................................................47
1 BẢN CHẤT LỢI THẾ CẠNH TRANH...........................................................................47
1.1 ĐIỀU KIỆN CẦN – LỢI NHUẬN BIÊN:.................................................................47
1.2 HOẠT ĐỘNG VƯỢT TRỘI (ĐIỀU KIỆN ĐỦ).......................................................48
1.2.1 Hiệu quả..............................................................................................................49
1.2.2 Chất lượng...........................................................................................................50
1.2.3 Cải tiến................................................................................................................51
1.2.4 Đáp ứng khách hàng...........................................................................................56
2 NGUỒN GỐC LỢI THẾ CẠNH TRANH.......................................................................58
2.1 PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC VÀ KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG..................................58
2.1.1 Nguồn lực hữu hình............................................................................................58
2.1.2 Nguồn lực vô hình..............................................................................................59
2.1.3 Khả năng tiềm tàng.............................................................................................61
2.1.4 Năng lực cốt lõi...................................................................................................62
2.2 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ..................................................................................62
2.2.1 Hoạt động chính – Nghiên cứu & phát triển.......................................................62
2.2.2 Hoạt động chính - Giao nhận hàng hóa..............................................................63
2.2.3 Hoạt động chính - Dịch vụ khách hàng..............................................................65
2.2.4 Hoạt động chính - Marketing và bán hàng..........................................................66
2.2.5 Hoạt động phụ trợ - Cơ sở vật chất.....................................................................67
2.2.6 Hoạt động phụ trợ - Quản trị nhân lực................................................................68
2.2.7 Hoạt động phụ trợ - Hệ thống thông tin..............................................................68
2.2.8 Kết luận phân tích chuỗi giá trị...........................................................................68
PHẦN D: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI......................................................69
1 GIỚI HẠN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................................................69
1.1 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU........................................................................................69
1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG...............................................................69
2 MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU...........................................................................................69
2.1 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ.........................................................................................69
2.1.1 Khủng hoảng kinh tế...........................................................................................69
2.1.2 Tỷ giá hối đoái....................................................................................................71
2.1.3 Tăng trưởng thương mại toàn cầu.......................................................................72
2.1.4 Thương mại điện tử phát triển............................................................................73
2.2 MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ..................................................................................75
Cách mạng công nghiệp 4.0 – Kĩ thuật số hoá.................................................................75
Trí tuệ nhân tạo AI............................................................................................................75
3 MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH......................................................................................77
3.1 MÔ TẢ NGÀNH NGHIÊN CỨU..............................................................................77
3.2 PHÂN TÍCH TÍNH HẤP DẪN CỦA NGÀNH.........................................................78
3.2.1 Phân tích năm lực lượng cạnh tranh:..................................................................78
3.3 PHÂN TÍCH NHÓM NGÀNH:.................................................................................80
3.3.1 Biểu đồ nhóm chiến lược:...................................................................................80
3.3.2 Ý nghĩa biểu đồ nhóm chiến lược:......................................................................82
3.4 PHÂN TÍCH CHU KÌ NGÀNH:................................................................................82
3.5 ĐỘNG THÁI CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ........................................................84
3.6 CÁC NHÂN TỐ THEN CHỐT THÀNH CÔNG TRONG NGÀNH........................85
3.7 CÁC LỰC LƯỢNG DẪN DẮT THAY ĐỔI NGÀNH.............................................86
3.7.1 Thương mại điện tử.............................................................................................86
3.7.2 Công nghệ...........................................................................................................86
4 CÁC KHUYNH HƯỚNG THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.................87
5 CÁC CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA.............................................................................................88
5.1 Cơ hội.........................................................................................................................88
5.2 Đe doạ.........................................................................................................................88
PHẦN E : SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC & KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN LỰC – KHẢ NĂNG
– NĂNG LỰC CỐT LÕI............................................................................................................89
1 PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC....................................................................89
1.1 Chiến lược Phát triển thế mạnh: theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của công ty
90
1.2 Chiến lược Hoá giải các đe doạ: xác định cách sử dụng điểm mạnh để giảm thiểu rủi
ro do môi trường bên ngoài gây ra........................................................................................91
1.3 Chiến lược Khắc phục điểm yếu: vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội............91
1.4 Chiến lược Hạn chế điểm yếu: thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những
điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.................................................92
2 PHÂN TÍCH VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN LỰC, KHẢ NĂNG, NĂNG LỰC CỐT LÕI 92
3 KẾT LUẬN.......................................................................................................................92
3.1 Thành công của quá trình Quản trị chiến lược...........................................................92
3.2 Hạn chế của quá trình Quản trị chiến lược.................................................................92
PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN UPS
1 GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN UPS (UNITED PARCEL SERVICE)
UPS là hãng chuyển phát bưu kiện lớn nhất thế giới với lịch sử 110 năm, đồng thời là
một trong những tập đoàn dẫn đầu toàn cầu về cung cấp dịch vụ vận tải và logicstics.
Trụ sở hiện nay của tập đoàn hiện đặt tại, Atlanta, Georgia, Hoa Kì. CEO hiện tại của
công ty là David Abney. Hiện nay, tập đoàn sở hữu nhiều công ty con chuyên phụ
trách về những sản phẩm và dịch vụ khác nhau của UPS với hơn 434.000 nhân viên
trên toàn cầu, và doanh số toàn cầu đạt 61 tỉ đô la mỹ trong năm 2016 tính tổng thể
của các mảng kinh doanh.
UPS ban đầu là một công ty có tên “the American Messenger Company” được sáng
lập bởi James. E. Casey tại khu vực Seattle, thuộc tiểu bang Washington, Hoa Kì vào
28/08/1907. Bắt đầu từ 1919 thì mới bắt đầu đổi tên thành United Parcel Services như
hiện nay, với mục đích đặc trưng cho ngành mà tập đoàn theo đuổi và cho đến nay vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu của công ty là chuyển phát bưu kiện (parcel
delivery).
Ba lĩnh vực sản xuất chính của tập đoàn là chuyển phát bưu kiện nội địa Hoa Kì,
chuyển phát bưu kiện trên toàn cầu, và vận chuyển hàng hóa & chuỗi cung ứng.
Các công ty con của UPS gồm:
The UPS Store (mạng lưới nhượng quyền của giao hàng bán lẻ, bưu điện, in ấn, …)
UPS Air Cargo (phụ trách mảng vận chuyển hàng hóa đường hàng không)
UPS Capital (chuyên cung cấp các sản phẩm tài chính và giải pháp tài chính trong lĩnh
vực thương mại)
UPS CONNECT (chuyên cung cấp các giải pháp kinh doanh và các cung cụ tối ưu
hóa logistics cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ)
UPS Supply Chain Solutions (Tư vấn giải pháp về chiến lược quản trị chuỗi cung ứng,
…)
UPS Express Critical (chuyên cung cấp các giải pháp vận chuyển bằng nhiều phương
pháp khác nhau)
UPS Freight (chuyên vận chuyển hàng hóa hạng nặng toàn cầu)
UPS Mail Innovations (cung cấp dịch vụ giúp các doanh nghiệp quản lí thư và bưu
kiện đến khách hàng của họ)
UPS i-parcel (cung cấp dịch vụ công nghệ trực tuyến giúp các nhà bán lẻ xoay sở với
những đơn hàng quốc tế, chuyên về mảng thương mại điện tử).
1.1 LỊCH SỬ CHIẾN LƯỢC CỦA TẬP ĐOÀN UPS
1.1.1 GIAI ĐOẠN 1 - NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XX: Giai đoạn sơ khai của UPS
Đây là gia đoạn chiến tranh thế giới lần thứ 1 vẫn chưa kết thúc, một ông lớn thời bấy
giờ là Wells Fargo thống trị ngành công nghiệp giao hàng khi mà đường sắt (và những
công ty chuyển phát khác đang sử dụng phương tiện này) để giao hàng bị quốc hữu
hóa. Chính phủ Liên bang Mỹ buộc tất cả các công ty phải kết hợp lại với nhau để
phục vụ cho việc vận chuyển vũ khí, hàng hóa quân đội. Hệ thống liên kết này đã
nhanh chóng bị sụp đổ theo sự chấm dứt của chiến tranh. Còn Wells Fargo thời điểm
đó thì đã bắt đầu rút khỏi ngành này, và chuyển sang lĩnh vực ngân hàng.
Trong hoàn cảnh đó, chàng thanh niên 19 tuổi Jim Casey vay mượn 100 đô la mỹ từ
người bạn và bắt đầu khởi nghiệp với công ty mang tên “The American Messenger
Company” tại Seattle, Washington.
Mặc dù giai đoạn đầu khá khó khăn với việc giao nhận thư từ, bưu kiện bằng xe đạp,
nhưng James vẫn vượt qua được nhờ những quy định thô sơ mang đầu mang tính cơ
bản của một tổ chức gồm những yếu tố kể đến như: lịch sự với khách hàng, đáng tin
cậy, dịch vụ cung cấp suốt ngày đêm (round-the-clock service), mức phí thấp. 1
Slogan đầu tiên lúc bấy giờ đó là: “Best Service and Lowest Rates” (tạm dịch:
Dịch vụ tốt nhất với mức phí thấp nhất).
Ngay từ 1916, James đã có ý thức xây dựng sự nhận diện hình ảnh công ty với một
màu nâu đặc trưng được sơn trên toàn bộ các xe vận chuyển của UPS (kể từ khi UPS
bắt đầu có đội xe).
1.1.2 GIAI ĐOẠN 2 (1918-1975): UPS Bắt đầu phát triển và trở thành doanh nghiệp
lớn tại thị trường nội địa Mỹ.
Có thể nói nếu đối thủ FedEx được khai sinh ra vào thời điểm ngành hàng không bắt
đầu phát triển nhất, thì với UPS chất xúc tác cho sự tăng trưởng lại là thời kì xe hơi và
xe tải bùng nổ, giúp UPS lúc bấy giờ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của USPS
(Bưu điện Liên bang Mỹ), và là đối tác vận chuyển thân thiết cho hoạt động thuê ngoài
(outsource) của các cửa hàng bách hóa lớn tại Mỹ. Đó có lẽ cũng là một phần lí do đến
bây giờ UPS vẫn luôn nổi tiếng với đội xe thuộc mảng Ground Express hơn.
Hình ảnh đội xe chuyển phát của UPS tại thời điểm năm 1918
UPS đã tiêu tốn thời gian gần như là 25 năm, để từ một công ty nhỏ bé, phủ sóng
mạng vận chuyển đến 48 bang tại Mỹ. Trong quá trình đó, UPS đã từng tham vọng
phát triển nhanh hơn bằng đường hàng không khi họ thử nghiệm chuyến bay đầu tiên
vào 1920. Tuy nhiên sự hấp tấp khi nhìn xa được cơ hội nhưng không phù hợp
1
UPS Strategic Plan Analysis Essays
https://www.bartleby.com/essay/UPS-Strategic-Plan-Analysis-PKJGRGUYTC
với thời thế (cuộc khủng hoảng kinh tế 1929), đã khiến UPS thất bại khi không
thể giải quyết được bài toán hiệu quả chi phí.
1.1.3 GIAI ĐOẠN 3 (1976 – 1990): Quay trở lại với tham vọng phát triển mảng vận
chuyển đường hàng không và vươn ra quốc tế.
Sau những tính toán cẩn thận và chuẩn bị về mặt năng lực tài chính, UPS đã quay trở
lại vận chuyển đường hàng không vào 1953 và trở nên thịnh hành ở khu vực bờ Đông
và bờ Tây nước Mỹ.
Tuy nhiên ở giai đoạn này UPS vẫn chỉ dừng lại ở mức cung ứng dịch vụ vận chuyển
hàng không bằng cách hợp tác với các hãng bay dân sự khác. Từ 1980 khi sự tăng
trưởng đã đến một mức độ khác, các hãng dân sự không thể nào đáp ứng được nhu cầu
vận chuyển lớn và đúng giờ của UPS, tập đoàn đã bắt đầu xây dựng đội bay riêng của
chính mình, và cho ra đời UPS Airlines vào 1985.
Đến thời gian này, UPS mới dám đủ chắc chắn để bước ra thị trường thế giới, và quốc
gia đầu tiên đánh dấu cho sự vươn ra này là người láng giềng Canada, tiếp đến là thị
trường châu Âu với Đức.
1.1.4 GIAI ĐOẠN 4 (1990-1999): Đột phá và thay đổi mạnh mẽ của UPS trong chiến
lược và các hành động chiến lược.
Giai đoạn cách mạng công nghiệp 3.0 đang phát triển ở giai đoạn giữa khi chứng kiến
sự ra đời của Internet (thập niên 1990) cho đến năm 1997, khi cuộc khủng hoảng tài
chính châu Á nổ ra thì đánh dấu giai đoạn thứ ba chính thức chấm dứt.2
Đây cũng là thời điểm UPS ý thức về việc cần đầu tư nghiên cứu phát triển ứng
dụng công nghệ vào quy trình vận hành của mình. Tập đoàn chi hàng tỷ đô cho
công nghệ và việc nâng cấp hạ tầng hoạt động. Những chiếc xe được thiết kế chuyên
biệt nhất cho việc giao vận ra đời, mạng máy tính toàn cầu của UPS được thiết lập và
hệ thống giao tiếp, phiên bản thiết bị trên tay của các tài xế giao hàng DIADs
(Delivery Information Acquisition Device) sơ khai nhất cũng được phát minh vào giai
đoạn này.
Bên cạnh đó, chiến lược đầu tư vào công nghệ của UPS còn nhằm mục đích cập nhật
những đáp ứng mới cho khách hàng (theo dõi đơn hàng qua UPS.com), cạnh
tranh với những đối thủ sừng sỏ FedEx, và DP DHL.
Thời gian này còn chứng kiến sự chuyển mình trong chiến lược phát triển của UPS,
với hoạt động kinh doanh cốt lõi vẫn tiếp tục tập trung vào giao nhận bưu kiện,
UPS bắt đầu mở rộng tầm nhìn của mình để trở thành một người tham gia trong
thương mại toàn cầu (an enabler of global commerce).
UPS tiến hành thúc đẩy sự phát triển bằng việc hướng đến một chuỗi các dịch vụ
toàn cầu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đang đòi hỏi về một chuỗi cung ứng
hiệu quả hơn.
Một loạt những hoạt động cho chiến lược này bao gồm vận chuyển và phân phối các
lô hàng lớn bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy. Các dịch vụ
2
Wikipedia – Cách mạng công nghiệp https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_c%C3%B4ng_nghi
%E1%BB%87p
đặc biệt cho ngành công nghệ cao, ô tô, y tế và chăm sóc sức khỏe, và hàng tiêu dùng
– những ngành đang tìm kiếm những chuỗi vận chuyển cung ứng toàn cầu đáng tin cậy
cá biệt riêng cho loại hàng hóa đặc biệt trong những ngành đó.
UPS bắt đầu việc mua lại một loạt các công ty chuỗi cung ứng và chuyên môn có liên
quan. Vào 1998, UPS cũng ra mắt UPS Capital, một đơn vị kinh doanh dịch vụ tài
chính, với mục đích xúc tiến dòng vốn và giảm thiểu rủi ro thương mại trong suốt
chuỗi cung ứng.
Bành trướng và phát triển lớn hơn trong giai đoạn ngắn như vậy cũng đồng nghĩa cần
có một nguồn lực từ đầu tư bên ngoài để hỗ trợ UPS. Tháng 10/1999, đánh dấu thời
điểm UPS IPO trên sàn chứng khoán New York và cung cấp 10% cổ phiếu của
mình cho công chúng, bước đi này đã giúp UPS thuận lợi hơn trong việc thực
hiện các cuộc mua lại mang tính chiến lược.
1.1.5 GIAI ĐOẠN 5 (2000 – 2016): Ba đời CEO và những sự ứng biến trong chiến lược
của UPS trước tình hình kinh tế biến động.
(Thứ tự CEO 3 nhiệm kì gần đây nhất từ trái sang phải: Mike Eskew – Scott Davis – David Abney)
3
newswire.ca , 2006, UPS Chairman & CEO Mike Eskew to Retire; Scott Davis Named as Successor
1.1.5.2 SCOTT DAVIS – CEO nhiệm kì 2008-2013
Thời kì Scott Davis nhậm chức cũng là giai đoạn cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
diễn ra, đẩy UPS đứng trước một khoảng thời gian khó khắn. Tuy nhiên, ông đã thành
công dẫn dắt toàn bộ công ty đi qua thời kì này mà không hề có một sự sụt giảm tronh
doanh thu và tổn thất kinh doanh, tổng lợi nhuận cho cổ đông (total return to
shareholders) đạt mức 78% (so với FedEx là 67%), giá cổ phiếu UPS tăng 50%.4
Nếu cắt giảm đầu tư để giảm thiểu rủi ro trong thời kì khủng hoảng là điều thường
thấy, thì trái lại Davis đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng vận hành, đầu tư
mạnh vào các thị trường mới nổi, và cá biệt hóa phân khúc kinh doanh.
Những hành động chiến lược có thể kể đến của ông để duy trì sự phát triển vững bền
của UPS như:
Duy trì sự an toàn về năng lượng – Phát triển và đưa vào sử dụng những loại nhiên
liệu khác để giảm thiểu sự phụ thuộc vào biến động dầu mỏ của nước ngoài.
Đưa vào hoạt động công nghệ tối ưu hóa tuyến đường để giảm chi phí gây ra do
tắc nghẽn giao thông.
Triển khai công nghệ Telematics đến 1/3 số xe vận chuyển của UPS trong năm
2010.
1.1.5.3 DAVID ABNEY – CEO TỪ 2014 CHO ĐẾN NAY
Mặc dù trước đó, UPS vẫn thực hiện các báo cáo vững bền (tính đến 2016, UPS tự hào
tuyên bố đã thực hiện 14 báo cáo vững bền), tuy nhiên nội dung công bố vẫn chỉ xoay
quanh các con số về nhiên liệu và các hành động chiến lược, chứ chưa giúp khách
hàng và các bên hữu quan hình dung rõ về chiến lược của UPS.
Đến giai đoạn của David Abney, UPS bắt đầu có một sự đổi mới diện mạo hơn
trong định hướng chiến lược phát triển vững bền của công ty. Cụ thể chiến lược
phát triển vững bền theo đuổi 4 mục tiêu chính:
Environmental Responsibility (Trách nhiệm với môi trường) gồm: vấn đề Nhiên
liệu & đội xe; tối ưu hóa mạng lưới; các giải pháp bền vững trong hoạt động chuỗi
cung ứng.
Economic Enhancement (Thúc đẩy nền kinh tế) gồm: các thị trường mới nổi; sự
kết nối toàn cầu.
Empowered People (Trao quyền cho mọi người) gồm: an toàn lao động; Giáo dục
cho nhân viên.
Connected Community (Kết nối cộng đồng) gồm: các nỗ lực hoạt động trong tình
nguyện, Humanarity Logicstics (dự án hỗ trợ phục hồi cho các gia đình sau thiên
tai và hỗ trợ phòng chống thiên tai).
2 VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH CỦA TẬP ĐOÀN UPS
2.1 VIỄN CẢNH
2.1.1 Các viễn cảnh đã từng công bố - Viễn cảnh gần nhất
Viễn cảnh đã từng công bố:
4
Forbes.com, Alexa Davis, June 2014, UPS Taps Company Veteran David Abney To Succeed CEO Scott Davis
Viễn cảnh đã công bố được phát biểu bởi CEO Mike L. Eskew trích dẫn từ lá thư đầu
của ông trong Báo cáo thường niên 2016.
“Synchronizing this world of global commerce is our vision…a vision that
supports current products and services, as well as guides our longer-term
initiatives”
Tạm dịch như sau:
“Đồng bộ hóa thương mại toàn cầu là viễn cảnh mà chúng tôi hướng đến…một viễn
cảnh mà sẽ hỗ trợ những hàng hóa và dịch vụ hiện tại, cũng như dẫn đường cho những
sự phán đoán trong dài hạn của chúng tôi.
Viễn cảnh gần nhất
Viễn cảnh gần nhất được phát biểu bởi CEO David Abney
Intergrity (sự chính trực): UPS tin tưởng rằng sự chính trực là cốt lõi khẳng định vị
thế của họ và tất cả những gì họ làm cho tới hôm nay.
Teamwork (tinh thần làm việc nhóm): những người có quyết tâm khi làm việc cùng
nhau sẽ đạt được mọi mục tiêu.
Service (dịch vụ): mục tiêu thành công của UPS là đáp ứng nhu cầu của khách hàng
và cộng đồng.
Quality and efficiency (chất lượng và hiệu quả): UPS luôn không thỏa mãn, bằng
một thái độ tích cực, khi nỗ lực theo đuổi sự xuất sắc.
Safety (sự an toàn): đảm bảo tình trạng tốt nhất cho khách hàng, đối tác kinh doanh
và công chúng là điểu quan trọng nhất.
Sustainability (sự bền vững): vị thế bền vững của UPS đòi hỏi phải hình thành
những cam kết trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.
Innovation (cải tiến): sáng tạo và thay đổi là yếu tố cần thiết cho sự phát triển.
2.2.1 Sứ mệnh gần nhất – Các nội dung thể hiện trong sứ mệnh
Sứ mệnh
“What We Seek To Achieve – Những gì chúng tối tìm kiếm để đạt được”
Phát triển việc kinh doanh toàn cầu thông qua đáp ứng các nhu cầu logicstics của
khách hàng, cung ứng sự xuất sắc và giá trị trong tất cả những gì mà chúng tôi thực
hiện (Grow our global business by serving the logicstics needs of customers,
offering exellence and value in all what we do).5
Duy trì công ty có tài chính mạnh mẽ với việc mở rộng sự sở hữu của nhân viên, điều
đã đem lại một lợi nhuận có tính cạnh tranh lâu dài cho các cổ đông (Maintain a
financially strong company with broad employee ownership that provides a long-
term competitive return to our shareowners).
Là nguồn cảm hứng cho những nhân viên, đối tác kinh doanh nỗ lực làm việc hết
mình, tạo cơ hội phát triển bản thân và thành công (Inspire our people and business
partners to do their best, offering opportunities for personal development and
success).
Dẫn đầu như một tấm gương về công ty có trách nhiệm, tâm huyết, và bền vững tạo ra
những sự khác biệt ở mỗi cộng đồng mà chúng tôi phục vụ (Lead by example as a
responsible, caring, and sustainable company making a difference in the
communities we serve).
5
https://pressroom.ups.com/pressroom/ContentDetailsViewer.page?ConceptType=FactSheets&id=142632165015 6-
161
PHẦN B: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA TẬP ĐOÀN UPS
1 CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY
1.1 NGÀNH ĐANG THAM GIA
UPS là một công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và logistics và tham gia hầu như
toàn bộ các phân khúc hoạt động của ngành công nghiệp này (bao gồm cơ sở hạ tầng
logistics-logistics infrastructure, vận hành logistics- logistic execution, dịch vụ
logistics- logistics service, tư vấn logistics- logistics advisory)6
1.2 CƠ CẤU DOANH THU THEO PHÂN KHÚC HOẠT ĐỘNG
2016 2015 2014 2013 2012 2011 2010 2009 2008 2007
U.S
Domestic 62,89 62,96 61,57 61,46 60,70 59,73 60,03 62,16 60,75 62,35
Package
International
20,28 20,82 22,30 22,42 22,40 23,07 22,47 21,41 21,93 20,69
Package
Supply
Chain and 16,84 16,22 16,13 16,12 16,90 17,21 17,50 16,42 17,32 16,96
Freight
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu, annual report các năm
Bảng - Cơ cấu doanh thu của UPS giai đoạn 2007-2016 (đơn vị:%)
6
BCG analysis- Transportation and Logistics in a Changing World
Dựa trên báo cáo thường niên của công ty, phân khúc dịch vụ của công ty được chia
thành các hoạt động: chuyển phát bưu kiện toàn cầu (Global Small Package)- trong đó
bao gồm US Domestic Package, International Package và chuỗi cung ứng, vận tải
hạng nặng (Supply Chain and Freight)
Trong giai đoạn năm 2007-2016, cơ cấu doanh thu, thu nhập chính của UPS vẫn đến
từ các hoạt động vận chuyển nội địa với doanh thu trung bình mỗi năm 60-62% tổng
thu nhập, sau đó là phân khúc vận chuyển hàng hóa quốc tế và cuối cùng là supply
chain& freight.
Nhìn nhận lại viễn cảnh của UPS trong giai đoạn này, công ty UPS cũng đã đề những
chiến lược biến đổi7:
Deploying technology-enabled operations- áp dụng công nghệ vào hoạt động
vận hành
Providing unique and industry-specific customer solutions- cung cấp những
giải pháp khách hàng chuyên biệt.
Expanding our global network- mở rộng mạng lưới hoạt động toàn cầu
Serving the needs of end consumers around the world- Phục vụ nhu cầu của
khách hàng cuối cùng trên thế giới.
Như vậy UPS tiếp tục duy trì chiến lược tăng trưởng tập trung ở 3 phân khúc
này, xây dựng vị thế dẫn đầu ở thị trường nội địa Mỹ và mở rộng ở thị trường
quốc tế, đặc biệt chú trọng đến hoạt động chuỗi cung ứng và logistics.
1.3 CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG (Sử dụng mô hình nghiên
cứu của Fred R. David)
Để thực hiện chiến lược trên, UPS tiến hành:
Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển sản phẩm/ dịch vụ
Hành động chiến lược: thực hiện mua lại.
Mua lại các công ty hoạt động, bổ trợ lĩnh vực vận tải và logistics
Công ty UPS kể từ khi hoạt động đã tăng cường sự hiện diện của mình ở hầu khắp các
khu vực trên thế giới như Bắc Mỹ, Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Châu Á-Thái
Bình Dương và Nam Mỹ với hơn 220 quốc gia.
7
Corporate profile -http://www.investors.ups.com/phoenix.zhtml?c=62900&p=irol-homeprofile
Hình- các thương vụ mua lại, đầu tư của UPS từ năm 2012-20168
Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2007-2016, một số thương vụ mua lại lớn
của UPS và ý nghĩa của việc mua lại này có thể kể đến:
2009: tăng sự hiện diện tại thị trường Đông Âu và Trung Á với việc mua lại những
nhà thầu dịch vụ ủy quyền có mặt ở Thổ Nhĩ Kỳ, cùng năm đó thực hiện liên doanh tại
thị trường Dubai để hợp tác quản lý hoạt động và phát triển dịch vụ giao hàng
nhanh,vận tải hạng nặng và logistics theo hợp đồng ở khu vực Trung Đông,Thổ Nhĩ
Kỳ và Trung Á.
2011: thực hiện việc mua lại Pieffe Group, trụ sở đặt tại Ý với mục tiêu hỗ trợ cho
chiến lược “chăm sóc sức khỏe toàn cầu”, giúp UPS đầu tư để phục vụ tốt hơn cho
nhóm khách hàng đang gia tăng trong ngành dược phẩm, công nghệ sinh học và
thiết bị y tế. Pieffe với 35 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành logistics dược
8
https://www.cbinsights.com/research/ups-fedex-startup-investments-acquisitions/
phẩm cung cấp những giải pháp chất lượng cao trong phân phối, trữ hàng cho những
hãng dược phẩm hàng đầu thế giới.9
2012: UPS mua lại Kiala SA. Kiala là nhà phát triển nền tảng của Bỉ cho phép các nhà
bán lẻ trực tuyến cung cấp cho người mua hàng của mình tùy chọn giao nhận tại một
địa điểm bán lẻ ưa thích. Kiala hoạt động tại Bỉ, Pháp, Luxembourg, Hà Lan và Tây
Ban Nha. Việc mua lại đã mở rộng danh mục dịch vụ B2C của UPS, đồng thời giúp
UPS có bước tiến mới tại thị trường hoạt động Đông Âu.
2014: UPS đã mua lại i-parcel LLC, công ty logistics và hiện thực hóa thương mại
điện tử có trụ sở tại Hoa Kỳ hiện đang có hoạt động tại thị trường Hoa Kỳ và Vương
quốc Anh. Sự kết hợp của UPS và i-parcel (bưu kiện điện tử) mang lại một giải pháp
tăng cường đối với hoạt động B2C toàn cầu của UPS. Giải pháp này cho phép kết
nối với hơn 100 triệu người mua sắm toàn cầu bằng cách cung cấp một nền tảng web
tích hợp, tạo giao diện được bản địa hóa cho người mua sắm quốc tế. Công nghệ này
cho phép người bán ngay lập tức bản địa hoá giá trị giỏ hàng của họ và cung cấp trải
nghiệm mua sắm liền mạch cho khách hàng quốc tế.
2015: UPS mua lại Coyote Logistics, một công ty môi giới vận tải hàng hóa tại Mỹ.
Việc mua lại mở rộng quy mô hoạt động vận tải hàng hóa khối lượng lớn và các
dịch vụ quản lý vận tải khác, gia tăng giá trị cho phân khúc chuỗi cung ứng& vận
chuyển hàng hóa của UPS. Ngoài ra với việc mua lại này, UPS còn được hưởng lợi
ích từ việc điều phối phương tiện, sử dụng backhaul, bán chéo cho khách hàng, cũng
như hệ thống công nghệ kỹ thuật tốt nhất.
Ngoài ra vào năm này UPS cũng tiến hành mua lại bộ phận Dịch vụ bưu kiện được
bảo hiểm của G4S Logistics. Việc mua lại này nhằm đến nhóm khách hàng đang tìm
kiếm giải pháp vận chuyển cho hàng hóa có giá trị cao như trang sức, đồng hồ và đồ
sưu tập.
2016: hoàn thành việc mua lại Marken, nhà cung cấp toàn cầu các giải pháp chuỗi
cung ứng cho ngành khoa học đời sống và đi đầu trong thử nghiệm lâm sàng lưu trữ
và phân phối. Marken trở thành công ty con của UPS đã cung cấp cho UPS cơ hội
tăng trưởng, mở rộng dịch vụ healthcare logistics
“Healthcare logistics là một thị trường chiến lược của UPS. Việc mua lại Marken của
chúng tôi củng cố danh mục đầu tư của chúng tôi và thể hiện cam kết của chúng tôi
đối với khách hàng và ngành chăm sóc sức khỏe”- Teresa Finley, giám đốc Marketing
và Dich vụ của UPS.
1.4 KẾT LUẬN
UPS vẫn đang tiến hành tập trung vào 3 phân khúc hoạt động của công ty. Chiến lược
của UPS là gia tăng thị phần dựa trên những danh mục dịch vụ hiện tại, tiến hành các
hoạt động cải tiến, mở rộng kênh phân phối để tăng sức mạnh thị trường.
Việc mua lại các công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và logistics không chỉ giúp
UPS tiến hành thâm nhập thị trường ở chính các nước công ty đặt tại, tận dụng ưu thế
thị trường mở rộng hoạt động mà còn có thể sử dụng các năng lực cốt lõi của những
9
UPS Annual report 2013
công ty đó bổ sung giá trị cho khung dịch vụ của UPS, tăng khả năng đáp ứng khách
hàng và hiệu quả dịch vụ.
10
UPS Overview Investor Relation - September 2014, trang 26 và UPS Annual Report 2016, trang 2
11
Đề mục International, UPS Annual Report, trang 3
12
UPS China Fact Sheet 2016 version – UPS Pressroom
13
UPS Poland Fact Sheet 2016 version - UPS Pressroom
14
UPS Turkey Fact Sheet 2016 version - UPS Pressroom
18 Small Package, 1
Cơ sở hạ tầng 16 Small package, 17 chi chi nhánh dịch vụ
đang vận hành nhánh dịch vụ chuỗi chuỗi cung cứng và
228 nơi
(operating cung ứng và 18,5000 m2 hơn 3,000 m² không
facilities) không gian nhà kho gian nhà kho
Bên cạnh sự hiện diện mạnh mẽ tại ba thị trường đó, UPS còn trông đợi vào một số thị
trường khác tại châu Phi, Đông Âu, Mỹ La tinh, và Trung Đông sẽ trở nên ngày càng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tập đoàn.
Đặc biệt là cam kết đầu tư gần 2 tỉ đô la Mỹ vào cấu trúc hạ tầng ở châu Âu của UPS
trong thời gian đến 2019. Một trong những minh chứng của cam kết chiến lược này đó
là, tháng 5/2017 UPS đã đưa vào hoạt động một trung tâm phân loại (sort) mới tại Ba
Lan, có khả năng phân loại đến 6.000 bưu kiện/giờ. Giám đốc khu vực Ba Lan của
UPS đã phát biểu rằng: “Khoản đầu tư này thể hiện cam kết lâu dài của UPS để phục
vụ các khách hàng ở Ba Lan kết nối với thị trường trên toàn cầu”.15
Khu vực trọng điểm thứ hai mà UPS hướng tới trong chiến lược lâu bền của
mình đó là châu Á – Thái Bình Dương, UPS đã dùng cụm từ “stategic market” để
nói về thị trường này trong báo cáo thường niên năm 2016 của mình. Hai lí do chính
cho việc này đó là tỉ lệ tăng trưởng kinh ngạc bên trong khu vực châu Á thể hiện ở
mức độ giao thương, và sự mở rộng thần kì của nền kinh tế Trung Quốc.
Những sự đầu tư được thực hiện để mở rộng mạng lưới và mức độ cung ứng dịch vụ
của UPS đã và đang xây dựng một nền tảng bền vững, đóng góp 30% tăng trưởng lợi
nhuận qua hai năm gần nhất (2015 và 2016). Ngoại trừ yếu tố tác động từ tỉ giá hối
đoái, UPS kì vọng những động lực tích cực này sẽ đưa mô hình kinh doanh toàn cầu
của tập đoàn vươn xa trong thời gian tới.16
2.3 MỤC ĐÍCH HIỆN DIỆN TOÀN CẦU
Vì bản chất đặc trưng của ngành giao vận, nếu muốn phát triển trong dài hạn và không
bị các đối thủ khác mua lại, UPS đã buộc phải vươn ra thị trường thế giới sau 68 năm
bành trướng trong thị trường Mỹ. Do vậy, có mặt càng rộng rãi trên thế giới sẽ giúp
UPS gia tăng mức độ phục vụ khách hàng của mình, trở nên cạnh tranh hơn so với
các đối thủ.
Ngành giao nhận là một trong những phân khúc phát triển nhanh nhất của ngành công
nghiệp logicstics và vận chuyển, chịu những ảnh hưởng lớn từ sự thay đổi nhân khẩu
học và hành vi người tiêu dùng . Ngành này chủ yếu được thúc đẩy bởi thương mại
15
Bài viết: “UPS improves sorting capabilities in Poland” – May 2017”
http://www.postalandparceltechnologyinternational.com/news.php?NewsID=85634
16
Đề mục “International Package Reporting Segment” – UPS Annual Report 2016 – trang 6
quốc tế ngày càng tăng thông qua sự tự do hóa thương mại bởi các hiệp định. 17 Điều
này chứng tỏ, định hướng phát triển toàn cầu của UPS là hướng đi chiến lược đúng
đắn.
Hai là, những cải tiến công nghệ trong quy trình của UPS là độc đáo và đòi hỏi nghiên
cứu lâu dài, mức độ đầu tư lớn để cho ra thành quả. Đây là điều mà các công ty giao
vận bản xứ không có đủ quy mô kinh tế để thực hiện. Dịch chuyển những “khả năng
gây khác biệt” này đến các nước khác sẽ làm nổi bật dịch vụ của UPS, đồng thời
tận dụng tối đa nguồn lực từ thành quả công nghệ để giảm chi phí vận hành và
gia tăng giá trị cung cấp cho khách hàng (đòi hỏi được mức giá cao hơn).
Ba là, mạng lưới hoạt động của UPS là một mạng lưới tích hợp chung (integrated
network) theo mô hình “trục bánh xe và nan hoa” (hub and spoke). Sự hiện diện của
một số “air hub” tại một số vị trí chiến lược trên thế giới sẽ giúp UPS thực hiện
được tính kinh tế của vị trí, giảm chi phí vận tải, rút ngắn chu kì vận hành
(improve cycle times), giảm tồn kho.
2.4 SỨC ÉP CHI PHÍ – SỨC ÉP ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHỮNG CHUYỂN
DỊCH CỦA UPS
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, thì trị giá ước tính của thị trường
vận chuyển & logicstics của Trung Quốc vẫn đạt hơn 506 tỉ đô la Mỹ.18 Theo các
17
Bài viết: “Global Courier, Express, and Parcel Market - Growth Analysis and Forcast – Technavio – March
2018 https://www.businesswire.com/news/home/20180328006044/en/Global-Courier-Express-Parcel-Market---
Growth
chuyên gia, Trung Quốc là thị trường tăng trưởng mạnh nhất, trở thành thị trường
“contract logictics” lớn nhất trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, vượt qua cả
Nhật Bản. Năm 2012, Trung Quốc đứng thứ 26 trong danh sách “World Bank
Logictics Performance Index. Là một thị trường đầy tiềm năng để khai thác và hấp dẫn
như vậy, nhưng không phải ông lớn nước ngoài nào cũng dễ dàng khi thâm nhập một
thị trường với nét văn hóa phương Đông độc đáo và đầy xa lạ, đặc biệt với các quốc
gia phương Tây. Bên cạnh đó là sự đặc biệt khó tính của chính phủ Trung Quốc vốn
nổi tiếng với những luật lệ và quy định bảo hộ doanh nghiệp trong nước.
Tháng 4, 2001 là thời điểm của chuyến bay đầu tiên từ California đến Bắc Kinh của
UPS China Express, trong khi UPS có mặt tại thị trường này từ 1988. Hiện tại ba trung
tâm phân phối đường không (air-hubs) của UPS ở Trung Quốc đặt tại Thượng Hải,
Thâm Quyến, và Hong Kong.
Sức ép địa phương đầu tiên phải kể đến của UPS ở thị trường Trung Quốc là sự
hạn chế của cấu trúc hạ tầng. Mặc dù chính phủ Trung Quốc đã đầu tư hàng tỉ đô để
hiện đại hóa cấu trúc hạ tầng giao thông vận tải, thách thức tiếp theo lại là chất lượng
thấp của những cơ sở hạ tầng đó, nhất là ở những vùng xâu vùng xa của nước này.
Trung Quốc chỉ đứng thứ 74 trong xếp hạng “the World Economic Forum 2013 global
infrastructure” (tạm dịch: bảng xếp hạng cấu trúc cơ sở hạ tầng toàn cầu thuộc diễn
đàn kinh tế thế giới 2013), các xếp hạng chi tiết về đường bộ, cảng biển, hàng không
lần lượt là 54, 59, 65. Điều này một phần lí giải lí do tại sao khi đặt trong tương
quan so sánh với Ba Lan và Thỗ Nhĩ Kỳ thì Trung Quốc lại nổi bật với con số
nhân viên đông đảo hơn gấp 3 lần, bởi sự hạn chế hạ tầng khiến UPS gặp khó
khăn trong việc sử dụng lợi thế về tự động hóa của mình, làm tăng chi phí lương.
Trung Quốc hoàn toàn thiếu hụt các công ty nội địa có khả năng cung cấp các cơ
sở hậu cần hiện đại và kho bãi. Ba hạn chế chính về cơ sở hạ tầng: Một là, hạn chế
nguồn cung các phương tiện logictics và kho bãi; Hai là, thiếu hụt công nghệ đẳng cấp
thế giới để tích hợp các quá trình logicstics; Ba là, cơ sở hạ tầng trong nước hạn chế
việc quản trị xuất nhập khẩu đa phương thức, giao thông nội địa Trung Quốc và việc
tuân thủ các quy định thương mại.
Lợi thế cạnh tranh về đáp ứng khách hàng của UPS bị hạn chế ở thị trường này,
trong khi đó kì vọng của khách hàng nước này (đặc biệt là mối quan tâm về khả
năng hiển thị và truy xuất nguồn gốc) bị đẩy lên không chỉ trong ngành thương
mại điện tử đang bùng nổ mà còn trong lĩnh vực vận chuyển thực phẩm.
18
Báo cáo “Doing Business in a Changing China” – October 2013 – JOC Group
Giải pháp của UPS cho việc này đó là gia tăng các giải pháp chăm sóc hậu mãi để
xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Chiến lược thứ hai đó là đặt các cơ sở khai
thác tại những địa điểm chiến lược, cụ thể là tập trung dọc biên giới biển của Trung
Quốc.
Sức ép địa phương thứ hai đó là các quy định của chính phủ Trung Quốc. Trung
Quốc là một quốc gia nổi tiếng với các quy định phức tạp, bao gồm cả quy định về
những thủ tục hải quan. Trong một báo cáo của mình gần đây, UPS đã từng phát biểu
rằng: “Các thách thức về quy định và hải quan ở các thị trường mới nổi là rào cản
chính trong việc xây dựng một chuỗi cung ứng hiệu quả”. 19 Các rào cản kể đến ở
Trung Quốc như sau:
19
Báo cáo “Doing Business in a Changing China” – October 2013 – JOC Group, trang 8.
Sự áp dụng không nhất quán các quy định giữa các cửa khẩu, thậm chí là tại cùng
một cửa khẩu sự thi hành các quy định cũng sẽ khác nhau tùy thuộc vào cán bộ hải
quan thực thi tại thời điểm đó.20
Sự thiếu hiểu biết giữa các cơ quan chức năng của quốc gia này về mô hình
thương mại quốc tế của các công ty đa quốc gia.
Thực tế là hầu hết các hành động thực thi thủ tục hải quan diễn ra ở các điểm biên
giới, điều này làm chậm đi nỗ lực của UPS trong việc đưa các gói hàng đến với
khách hàng của mình.
Cụ thể trong thị trường chăm sóc sức khỏe, thách thức cho UPS (vai trò là “Third
party logicstics” – 3PL) đến từ việc mô hình luật cho bên thứ ba trong lĩnh vực này vô
cùng non trẻ. Những quy định về phân phối dược phẩm cho 3PL chưa được hình thành
đầy đủ và thiếu sự rõ ràng về các loại giấy phép cần thiết.
Trong nỗ lực giảm loại sức ép này, UPS đã và đang làm việc với những đại lí dược để
khiến họ hiểu được những lợi ích mà một 3PL như UPS mang lại, nhưng điều này sẽ
tiêu tốn của UPS một thời gian dài để “giáo dục” những khách hàng của họ, hay còn
gọi là tiêu tốn chi phí giáo dục khách hàng.
Hiện tại UPS đang tiếp tục mở rộng tại thị trường Trung Quốc theo định hướng chiến
lược dài hạn của tập đoàn. Ông Nando Cesarone _chủ tịch khu vực châu Á – Thái
Bình Dương của UPS đã phát biểu “UPS hướng đến là doanh nghiệp kết nối các thị
trường, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua logicstics. Nếu Trung Quốc tiếp tục
tăng mức tự do hóa nền kinh tế, tăng trưởng cân bằng trên toàn quốc, và cải thiện hạ
tầng qua các sáng kiến như One belt One road (chủ nghĩa tân trọng thương Một vành
đai Một con đường của Trung Quốc), thì UPS cam kết sẽ tiếp tục gia tăng sự hiện diện
tại khu vực này và cho phép nhiều doanh nghiệp Trung Quốc đạt được mục tiêu kinh
doanh xuyên biên giới của họ”21.
Một trong những nỗ lực của UPS ở Trung Quốc có thể kể đến là sáng kiến “Made in
China 2.0”, tập hợp các doanh nghiệp Trung vừa và nhỏ, các khách hàng cuối cùng và
các bên liên quan để phân tích những thách thức và cơ hội mà những doanh nghiệp
gặp phải khi lĩnh vực xuất khẩu đang đóng vai trò gia tăng trong chuỗi giá trị. Tâm
điểm của dự án này chính là báo cáo giúp các doanh nghiệp phân tích chuyên sâu cụ
thể và cách để họ biến đổi thành các nhà lãnh đạo trong ngành họ đang tham gia.
2.5 PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
Dựa trên lịch sử thâm nhập các thị trường quốc tế, UPS hầu như đi theo xu hướng
thâm nhập quy mô nhỏ, hợp tác với một công ty bản xứ (đóng vai trò là một bên thứ
ba đã có sẵn cơ sở hạ tầng hoạt động và chuyên môn trong ngành) để bước đầu học tập
thị trường mới, giảm bớt rủi ro liên quan.
Sau khi đã làm quen thị trường thì UPS tiến hành thâm nhập với quy mô lớn, mua
lại hoàn toàn công ty này, hoặc thêm một số công ty khác để gia tăng sức mạnh tấn
công thị trường đó.
20
Báo cáo “Doing Business in a Changing China” – October 2013 – JOC Group, trang 9.
21
Bài viết “UPS expands in China” – 25/09/2015 – UPS Pressroom
https://www.pressroom.ups.com/pressroom/ContentDetailsViewer.page?ConceptType=PressReleases&id=1443
192254431-151
Chẳng hạn như để thâm nhập vào thị trường Ba Lan, 1992 UPS đã hợp tác với một đối
tác dịch vụ “PPS Polkurier” và mua lại hoàn toàn công ty này vào 2001, Messenger
Service Stolica S.A (2005), và Poltraf (2015). Hay với trường hợp của Thổ Nhĩ Kì,
việc thâm nhập cũng được bắt đầu bằng cách hợp tác thông qua một nhà thầu dịch vụ
được ủy quyền – UNSPED, và UPS cũng tiến hành mua lại hoàn toàn vào 2009. Trong
lịch sử duy chỉ có thị trường Việt Nam là một thị trường đặc biệt khi UPS là công ty
sở hữu 100% vốn nước ngoài ngay từ lần đầu tiến vào thị trường.
Tuy nhiên đối với những quốc gia hạ tầng giao thông còn lạc hậu, UPS đã phải tốn
một khoảng thời gian học tập thị trường khá nhiều, và tiến hành xây dựng hoàn toàn
mới cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc vận hành (bao gồm các trung tâm phân phối, kho
bãi, các hệ thống tự động hóa, và hạ tầng công nghệ,…).
2.6 KẾT LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
Qua những phân tích trên, có thể thấy mỗi khi thâm nhập vào một thị trường mới,
UPS luôn có sự đánh giá sâu rộng những cơ hội và thách thức có thể gặp phải ở quốc
gia đó, và có những bước tiến thận trọng được hoạch định trong dài hạn. UPS cũng
hiểu rất rõ những sức ép địa phương đến từ những quốc gia đặc biệt, và có chiến lược
đối phó một cách bình tĩnh trước những điều này.
3 CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH
3.1 NGUYÊN TẮC – CÁCH THỨC PHÂN CHIA SBU CỦA UPS
UPS thực hiện chiến lược của mình bằng cách thông qua các đơn vị kinh doanh quản
lý một phân khúc dịch vụ riêng biệt. UPS đang hoạt động trong ba phân đoạn dịch vụ
chính: Bưu kiện nội địa Mỹ; Bưu kiện quốc tế; Chuỗi cung ứng và vận tải hạng nặng.
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp theo Báo cáo thường niên 2016 của UPS
6 2 ngày – tiết kiệm Thứ tư, 4:30 pm 2nd Day Air 2 Day
Chặng cuối sử
Thêm 1-2 ngày so với
10 dụng dịch vụ của SurePost SmartPost
thời gian thực
USPS
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp theo website của UPS và FedEx
Kết luận: Phân khúc này có nhiều phân đoạn thị trường
Kết luận chung: Chiến lược tạo sự khác biệt là chiến lược phù hợp với SBU Bưu
kiện nội địa Mỹ vì khách hàng yêu cầu cao về sự khác biệt sản phẩm chứ không
phải gía; phân đoạn thị trường cao và UPS có năng lực tạo sự khác biệt.
3.3.2 Hành động chiến lược “Chiến lược tạo sự khác biệt”
Để thành công trong Chiến lược tạo sự khác biệt, UPS đã tập trung vào hai nội dung
chính: (1) Sự khác biệt về danh mục dịch vụ; (2) Sự khác biệt về chất lượng dịch vụ.
3.3.2.1 Sự khác biệt về danh mục dịch vụ:
22
UPS Annual Report 2016
Danh mục dịch vụ đầy đủ. UPS là người dẫn đầu về các dịch vụ chuyển phát gói
hàng được đảm bảo về thời gian, được xác định hoàn tiền ở Hoa Kỳ. Công ti cung cấp
đầy đủ các dịch vụ vận chuyển gói hàng và mặt đất được đảm bảo trong nước của Hoa
Kỳ. Cụ thể, là các mảng về Vận chuyển bằng đường hàng không; Vận chuyển bằng
đường bộ và UPS SurePost (hợp tác với Bưu điện Hoa Kì để giao hàng chặng cuối
nằm tiết kiệm chi phí cho khách hàng). Những hành động chiến lược cụ thể về từng
lĩnh vực hoạt động sẽ phân tích kĩ hơn ở phần Chiến lược chức năng.
Cung cấp những dịch vụ tăng thêm. UPS đã tìm hiểu kĩ nhu cầu khách hàng và đưa
ra những dịch vụ tiện ích đáp ứng những khe hở thị trường như “Dịch vụ đến lấy hàng
tận nơi”:
Bảng - Dịch vụ đến lấy hàng tận nơi của UPS
Daily Pickup: Lấy hàng hằng ngày. Khách hàng có hàng hoá vận chuyển hàng
ngày với thời gian xác định trước
Saturday Pickup Khách hàng cần lấy hàng vào thứ 7, thường
là những trường hợp khẩn vì những dịch vụ
Lấy hàng vào ngày thứ 7
lấy hàng bình thường của UPS chỉ hoạt
động từ thứ 2 đến thứ 6
UPS Smart Pickup Chỉ khi nào khách hàng có gói hàng để giao
Phần mềm tự động do UPS phát triển thì UPS sẽ tự động sắp xếp lịch trình đến
với những khách hàng dùng UPS lấy hàng
Worldship
Nguồn: Website của UPS
Hệ thống cơ sở trải rộng khắp nước Mỹ
UPS đã nhanh chân hơn đối thủ FedEx về mảng này. Công ti cho đầu tư vào hệ thống
các cơ sở, điểm đến để Khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với dịch vụ (như gửi/nhận
hàng hoá). Hệ thống này bao gồm:
Các UPS Dropbox: là các hòm thư, được đặt nhiều nơi trên đường phố và khu dân
cư.
Điểm UPS Access Point: các cửa hàng, tiệm thuốc hay nhà hàng,… có liên kết với
UPS. Tính đến 2015, có hơn 8.000 điểm liên kết UPS trên toàn nước Mỹ. Đối thủ
trực tiếp với UPS ở Mỹ là FedEx chưa có dịch vụ này.
UPS Store: cửa hàng cung cấp dịch vụ bưu điện, in ấn của UPS. Hiện UPS có
4756 Cửa hàng UPS trong khi ở FedEx Office chỉ là 1900.
3.3.2.2 Sự khác biệt về chất lượng dịch vụ:
UPS có giá dịch vụ đắt hơn so với các công ti vận chuyển ở Mỹ (như Bưu điện Mỹ
USPS) nhưng điều mà khách hàng chấp nhận trả một mức giá tăng thêm để sử dụng
dịch vụ của UPS là chất lượng dịch vụ mà công ti mang lại. UPS đã làm được điều này
qua những hành động như:
Đảm bảo đúng thời gian giao hàng cho tất cả các đơn hàng. Mọi đơn hàng đều
được 100$ tiền bảo hiểm, nếu không giao đúng hạn, công ti sẽ chịu trách nhiệm
đền bù thiệt hại cho khách hàng. Bưu điện Mỹ (USPS) không đảm bảo giao hàng
với dịch vụ giao hàng nhanh23, vậy nên nếu khách hàng muốn chắc chắn nhận
được món hàng thì UPS là lựa chọn tối ưu. Giao hàng được đảm bảo cung cấp cho
bạn sự yên tâm rằng các gói hàng của bạn sẽ đến đúng giờ, làm khách hàng hài
lòng và tin tưởng.
Cung cấp tiện ích Theo dõi đơn hàng chính xác. UPS cung cấp tiện ích Theo
dõi đơn hàng chính xác ngay trên trang web của công ti, hay trên ứng dụng điện
thoại UPS My Choice. Với sự đầu tư mạnh về mảng Nghiên cứu phát triển, công
nghệ theo dõi của UPS đã được phát triển toàn diện. Mỗi gói hàng đều có số theo
dõi lô hàng nên khách hàng sẽ có thể thấy nơi bưu kiện của họ từ “đầu đến cuối”.
Tiện ích Theo dõi và bảo hiểm của UPS mang đến cho khách hàng cảm giác an
toàn và tin tưởng.
Dịch vụ khách hàng luôn được UPS chú trọng. Nếu gói hàng thất lạc, UPS sẽ
giúp bạn tìm ra; Trong trường hợp xác nhận gói hàng bị mất, thời gian để xử lí
việc bồi thường chỉ trong 1- 2 tuần. Không như Bưu điện Mỹ, việc bồi thường và
tìm kiếm gói hàng thất lạc là rất hiếm khi xảy ra.24
Nhân viên chuyên nghiệp. Khác với FedEx có sử dụng Nhà thầu độc lập cho vận
chuyển mặt đất của mình, UPS sử dụng nhân viên của mình cho hầu hết các dịch
vụ (trừ SurePost hợp tác với USPS).25 Vì vậy, nhân viên của UPS được huấn luyện
bài bản, chuyên nghiệp và đồng nhất trong toàn hệ thống. Chất lượng phục vụ vì
thế cũng tăng lên.
23
Fitsmallbussiness.com, Krista Fabregas, 4/12/2017, “FedEx vs. UPS vs. USPS: Who’s Best For Shipping?”,
24
, Liz Hull, “USPS vs UPS vs FedEx: Which Shipping Carrier Is Best?”, Merchantmaverick 2018
25
Matt Simmons, “The Differents between FedEx and UPS: Comparison”, iDrivelogistics, 2017
3.4 CÁC CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CHO SBU
3.4.2 Hành động chiến lược cho Chiến lược Tăng trưởng SBU:
Hành động chiến lược cụ thể chủ yếu hướng đến hai nội dung chính: (1) Tăng cường
đầu tư vào R&D để đảm bảo sự dẫn đầu về công nghệ; (2) củng cố khe hở thị trường
hiện tại cũng như thâm nhập và khe hở mới để gia tăng thị phần.
3.4.2.1 Tăng cường đầu tư R&D và công nghệ
Năm 2016, UPS đã hoàn thành giai đoạn đầu tiên của ORION, sáng kiến tối ưu hóa
tuyến đường độc quyền, hiện đang tạo ra hơn 400 triệu đô la chi phí tiết kiệm và tránh
chi phí hàng năm. UPS đang nỗ lực cải tiến thêm cho ORION để mang lại những lợi
ích bổ sung trong tương lai.27
Để tận dụng cơ hội của xu hướng thương mại điện tử, công ti đang đầu tư tự động
hóa trong các cơ sở của mình. UPS đang cập nhật và thay thế một số cơ sở cũ hơn
với các trung tâm tự động hóa mới sẽ cung cấp tốc độ, tính linh hoạt và năng suất cao
hơn. Trong năm 2016, UPS đã công bố khoản đầu tư 400 triệu đô la để xây dựng một
cơ sở xử lý khu vực rộng 1,2 triệu foot vuông tại Atlanta, Georgia, trị giá 196 triệu đô
la để nâng công suất xử lý của trung tâm Jacksonville, Florida lên 33% và 175 triệu đô
la để tăng gấp đôi công suất chế biến của trung tâm Columbus, Ohio của UPS.
Ngoài ra, có những ứng dụng công nghệ nổi bật khác sẽ được nói kĩ hơn ở phần Phân
tích Chiến lược chức năng - Chiến lược R&D.
3.4.2.2 Thâm nhập vào các khe hở mới
UPS tìm ra khe hở thị trường mới bằng cách tập trung vào Logistics các ngành đặc thù
bao gồm: hàng không vũ trụ, ô tô, sản xuất công nghiệp, bán lẻ, chăm sóc sức khỏe và
26
IBISWORLD, Courier and Local Delivery Services – US Market Research Report 2015
27
UPS Annual Report 2016
28
UPS Annual Report 2016
công nghệ cao. Sự hiểu biết của UPS về xu hướng vĩ mô và ngành trong mỗi thị
trường cho phép công ti phát triển thông tin chi tiết về Logisitics cho khách hàng của
mình. UPS giúp khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của họ và cải thiện hiệu
suất của họ thông qua các giải pháp hiệu quả.
Sự kết hợp giữa nhu cầu toàn cầu về chăm sóc sức khỏe, đổi mới sản phẩm (nhạy
cảm về thời gian và nhiệt độ), giám sát nghiêm ngặt và áp lực hoàn vốn giảm đang tạo
ra cơ hội và thách thức cho các công ty chăm sóc sức khỏe và khoa học đời sống.
Trong năm 2016, UPS đã mở rộng khả năng chăm sóc sức khỏe bằng cách mua lại
Maze 1 Limited ("Marken"), nhà cung cấp toàn cầu các giải pháp chuỗi cung ứng cho
ngành khoa học đời sống, chủ yếu phục vụ không gian hậu cần thử nghiệm lâm sàng.
Các thử nghiệm lâm sàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định, yêu cầu dịch vụ hậu
cần kiểm soát nhiệt độ và thường là toàn cầu trong tầm tay. Marken điều hành một
mạng lưới dịch vụ chuỗi cung ứng lâm sàng toàn cầu để đáp ứng nhu cầu này. Việc
mua lại Marken sau nhiều vụ mua lại đã mở rộng danh mục dịch vụ hậu cần chăm sóc
sức khỏe của UPS trong những năm gần đây. Với hơn bảy triệu feet vuông các dịch vụ
hậu cần và phân phối chăm sóc sức khỏe trên khắp thế giới và tăng trưởng hơn nữa
được lên kế hoạch cho tương lai, công ti có vị trí tốt để đáp ứng các yêu cầu ngày càng
phức tạp của khách hàng.
Đổi mới công nghệ nhanh chóng và phát triển nhu cầu về điện tử trên toàn thế giới
đang thúc đẩy sự thay đổi trong ngành công nghiệp công nghệ cao đã năng động.
Mạng lưới giao thông toàn cầu của UPS và các giải pháp công nghệ tích hợp cho phép
khách hàng công nghệ cao đưa sản phẩm của họ ra thị trường nhanh hơn, cải thiện
dịch vụ khách hàng và tăng doanh thu. UPS cung cấp nguồn cung ứng toàn cầu và một
số lượng đáng kể không gian sửa chữa để tận dụng một trong những mạng lưới lớn
nhất của các cơ sở sau bán hàng trên thế giới. Với hơn 950 địa điểm lưu trữ tại hơn
110 quốc gia, UPS giúp các công ty công nghệ cao xác định những cách tốt hơn để
quản lý hàng tồn kho và đáp ứng nhu cầu logistics quan trọng của họ.
3.5 KẾT LUẬN VỀ CÁC CHIẾN LƯỢC SBU
UPS chia công ti ra thành ba SBU chính là Bưu kiện nội địa Mỹ; Bưu kiện quốc tế;
Chuỗi cung ứng. Trong đó, SBU Bưu kiện nội địa Mỹ là SBU quan trọng nhất. Công ti
đã sử dụng chiến lược Tạo sự khác biệt là chiến lược kinh doanh chung và chiến
lược Tăng trưởng để đầu tư cho SBU này.
4 CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG
4.1 CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG (OPERATING STRATEGY)
Chiến lược chung: Mạng lưới hoạt động toàn cầu tích hợp (Integrated Global
Network)
Mạng lưới toàn cầu tích hợp của UPS là mạng lưới rộng lớn nhất trong ngành. Đây là
mạng duy nhất xử lý tất cả các cấp dịch vụ (hàng không, mặt đất, trong nước, quốc tế,
thương mại, địa phương) thông qua một hệ thống dịch vụ nhận hàng và phân phối tích
29
hợp. Tất cả các gói hàng chạy suốt hành trình thông qua mạng lưới của UPS. UPS
thực hiện thành công chiến lược này thông qua:
Global Transportation – Vận tải toàn cầu. UPS cung cấp dịch vụ vận chuyển
đến 220 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 1900 chuyến bay mỗi ngày đến hơn
700 sân bay trên toàn thế giới. Đặc biệt, là vận chuyển hàng hoá đến mọi nơi trên
khắp Bắc Mỹ và Châu Âu, hai khu vực trọng điểm của UPS. Với thế mạnh là một
trong những nhà môi giới hải quan lớn nhất thế giới, UPS tự hào có thể cung cấp
dịch vụ trơn tru và thuận tiện nhất cho khách hàng khi muốn vận chuyển hàng hoá
toàn cầu.
Global Logistics Network – Mạng lưới Logistics toàn cầu. Với hệ thống kho bãi
trên hơn 120 quốc gia và trang thiết bị hiện đại, UPS đủ khả năng cung cấp các
dịch vụ logistics cho khách hàng.
Multimodal Transportation – Vận tải đa phương thức. UPS hiện đang sở hữu
237 máy bay và 120.000 xe chở hàng đáp ứng nhu cầu vận chuyển đường bộ và
đường hàng không cho khách hàng. Ngoài ra, UPS còn hợp tác với các đối tác
đường sắt, thuỷ và đưa ra nhiều sự lựa chọn khác nhau để đáp ứng với thời gian
vận chuyển và chi phí của từng khách hàng.
24/7/365 Support – Hỗ trợ mọi lúc. UPS luôn hỗ trợ và phục vụ nhu cầu khách
hàng mọi lúc, mọi nơi trên toàn cầu. Như dịch vụ chuyển hàng quan trọng, vận
chuyển hàng gấp, vận chuyển qua đêm.
Quality and Compliance – Chất lượng luôn đảm bảo. Là Nhà cung cấp vàng
của United Technologies Corporation – công ti đa quốc gia về vũ khí hàng đầu thế
giới. Chứng nhận ISO về chất lượng và AS9120 là chứng nhận dành cho các nhà
phân phối cho ngành công nghiệp hàng không vũ trụ.
29
Alex Jenning, “FedEx VS UPS Part 3: Different between networks”, idrivelogistics, 2016
Nguồn: iDrive Logicstics
Ý nghĩa: So với các công ty có thiết kế mạng dịch vụ đơn lẻ, mạng tích hợp của
UPS giúp hoạt động tối ưu hơn, tiết kiệm được chi phí, góp phần mang lại hiệu quả
vượt trội mà vẫn đảm bảo thân thiện với môi trường.
UPS thực hiện chiến lược này bằng hai hành động chiến lược chính: đầu tư cơ sở
vật chất và phát triển danh mục dịch vụ.
32
UPS Annual Report 2003
33
UPS Annual Report 2013
Dự án EDGE (Enhanced Dynamic Global Execution) – tập hợp các dự án công
nghệ sử dụng dữ liệu thời gian thực để tối ưu hóa hoạt động vận chuyển bưu kiện,
cải thiện quá trình đưa ra quyết định trong thời gian thực, giảm giá cả. Một trong
số những sản phẩm của dự án EDGE có thể kể đến là “Preload Smart Scan” đã
triển khai vào tháng 4/2017, được lắp đặt trên các xe tải vận chuyển để thông báo
cho các nhân viên trong trường hợp một gói bưu kiện được đặt nhầm xe vận
chuyển, giảm thiểu mức độ gặp lỗi trong quá trình vận hành đến 70%. Bên cạnh
đó, UPS còn triển khai Máy điện toán (Telematics) đến đội xe của UPS. Máy điện
toán giúp UPS xác định hiệu suất và điều kiện của phương tiện bằng cách thu thập
dữ liệu trên hơn 200 yếu tố điều hành. Từ đó, cải thiện dữ liệu và huấn luyện lái xe
giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu, khí thải và chi phí bảo trì đồng thời nâng cao độ an
toàn cho lái xe. Năm 2014, công ti đã hoàn thành việc triển khai thiết bị viễn thông
cho các phân khúc giao nhận hàng hoá trong nước. Đến cuối năm 2016, Máy điện
toán đã được lắp đặt trong hơn 86.000 xe (trên tổng số 112.000 xe).
Hub Automation - Mở rộng đầu tư vào các cơ sở tự động hóa. Công ty chủ
trương tự động hóa từ các “hub” lớn nhất, đến các “hub” đóng gói bưu kiện vừa và
nhỏ trên toàn cầu. Nỗ lực này sẽ làm giảm việc xử lý kiện hàng đồng thời nâng cao
tính linh hoạt của mạng lưới phân phối.
ORION (On-Road Integrated Optimization and Navigation) là một ví dụ khác
về những tiến bộ kỹ thuật gần đây của chúng tôi. Phần mềm ORION lưu trữ 250
triệu địa chỉ và vị trí cụ thể với thời gian giao hàng và thời gian giao hàng bắt
buộc, sau đó sử dụng dữ liệu đó để tính toán lộ trình hiệu quả nhất cho nhiên liệu
và dịch vụ. Vào năm 2016, UPS đã hoàn thành việc triển khai ORION lên 100%
các tuyến đường của Mỹ. Kể từ khi bắt đầu triển khai vào năm 2013, UPS đã giảm
210 triệu dặm đường đi, tăng điểm dừng trung bình mỗi dặm 9%, tiết kiệm 6-8
dặm trên một lái xe một ngày, giảm tích lũy 210.000 tấn số liệu trong khí thải CO2
và tiết kiệm chi phí 400 triệu$ chi phí hàng năm. Bây giờ ORION hoàn toàn được
triển khai đối với các tuyến đường, được mong đợi sẽ giảm 100 triệu dặm và
100.000 tấn khí thải CO2 mỗi năm.34
Network Planning Tool, tương tự với ORION, sử dụng một thuật toán tinh vi cho
các trình điều khiển tuyến đường tối ưu của họ. NPT là một phiên bản ORION quy
mô lớn hơn, một trong số đó tối ưu hoá luồng tối đa 60 triệu gói trong mạng lưới
của UPS mỗi ngày - từ khách hàng, thông qua các trung tâm và kho hàng đến các
điểm đến cuối cùng. NPT được thiết kế để hạ thấp chi phí phân loại và vận
chuyển. NPT cũng chuyển khối lượng sang chế độ vận chuyển chi phí thấp để tối
ưu hóa lợi nhuận UPS mà không ảnh hưởng đến dịch vụ. Khi các cơn bão lớn ảnh
hưởng đến nơi nào đó, NPT giúp UPS phân tích mọi biến và mọi tùy chọn. Nó sẽ
ưu tiên định vị lại các gói hàng đến các tuyến đường thay thế để giảm thiểu chi phí
bất ngờ và sự chậm trễ. Bằng cách giảm thiểu các ảnh hưởng của tắc nghẽn giao
thông, NPT có thể làm cho mạng của công ti linh hoạt hơn và có khả năng xử lý
nhiều khối lượng hơn, điều này làm doanh thu và khối lượng vận chuyển tăng
trưởng hơn trong khi giảm chi phí vận hành. 35
34
UPS President of U.S. Operations Myron Gray spoke at the 2017 Investors Conference
35
Technology Drives Efficiency – Optimized Netwwork, trích trong Báo cáo bền vững UPS 2016
Ý nghĩa: Công nghệ hàng đầu trong ngành giao vận đã giúp khách hàng tối ưu
hóa các quy trình kinh doanh vận chuyển và hậu cần để giảm chi phí, cải thiện
dịch vụ và tăng hiệu quả. Công nghệ cũng là nền tảng cho các cải tiến qui trình
trong UPS nhằm nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho công
ti. Những cải tiến vượt trội này mang lại cho UPS lợi nhuận hơn hẳn các công ti
đối thủ vì đã kiểm soát tốt chi phí của mình, mang lại hiệu quả vượt trội cho công
ti.
Kết luận chung:
Các hành động chiến lược thuộc chiến lược hoạt động và chiến lược nghiên cứu
phát triển hướng tới tạo dựng lợi thế hiệu quả vượt trội, và cải tiến vượt trội.
5 THỰC THI CHIẾN LƯỢC
5.1 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
President of US Operations
COO - Senior V.P George Willis
Jim Barber
President of UPS International
Nando Cerarone
Hình - Doanh thu, lợi nhuận ròng, ROE của UPS Inc năm 2009- 2016 (đơn vị
triệu USD)39
39
https://marketrealist.com/2017/10/ups-likely-strengthen-wide-economic-moat
UPS đã đầu tư hiệu quả các nguồn lực tài chính của mình trong việc phát triển cơ sở
hạ tầng, mở rộng hoạt động, đầu tư dịch vụ dẫn đến mức tăng trưởng doanh thu cao,
lợi nhuận vững chắc. Qua nhiều năm, UPS đã tạo ra lợi nhuận lớn với thu nhập ròng
tăng từ 496 triệu USD năm 2007 lên 3,4 tỷ USD trong năm 2016. Cũng trong khoảng
thời gian này, ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) tăng từ 3,6% lên 239%. Thu nhập
ròng cao hơn gần bảy lần trong thập kỷ qua cho thấy UPS có một mô hình kinh doanh
rất mạnh với khả năng giảm chi phí khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Biên lợi
nhuận gộp của công ty vẫn duy trì trung bình trên 80% kể từ năm 2009, cho thấy sự
kiểm soát vững chắc về chi phí và khả năng thiết lập giá tùy thuộc vào sự biến động
thị trường.
Cổ tức chi trả cho cổ đông:
Kể từ khi phát hành lần đầu tiên, cổ tức chi trả cho các cổ đông của UPS đều ở mức
ổn định và tăng trưởng đều đặn hơn 10% mỗi năm, từ năm 2007 đến năm 2017 thu
nhập trên mỗi cổ phiểu của công ty UPS đã tăng từ 1,68$ lên đến 3,32$. UPS là một
trong những công ty trả cổ tức cho cổ đông ở mức cao nhất trong ngành vận tải và
logistics.
40
http://phx.corporate-ir.net/phoenix.zhtml?c=62900&p=irol-dividends
Hình - UPS ROIC
UPS luôn là cái tên nằm trong top 3 công ty dịch vụ chuyển phát nhanh đứng đầu nắm
giữ thị phần toàn cầu bên cạnh FEDEX và DHL; năm 2017, UPS nắm giữ 22% thị
phần toàn cầu.
Hình - Thị phần toàn cầu của các nhà cung cấp dịch vụ giao nhận năm 201741
Trong bảng xếp hạng năm 2017, UPS Supply Chain Solutions là công ty logistics
đứng thứ 2 tại Hoa Kỳ. Với một cơ sở khách hàng bao gồm danh sách khách hàng của
Philips Healthcare, Pratt Whitney và Triumph Motorcycles, UPS đã tạo ra hơn 3,2 tỷ
đô la Mỹ doanh thu từ các hoạt động chuỗi cung ứng ở Bắc Mỹ.
Hình - Những công ty logistics đứng đầu tại thị trường Mỹ năm 2018, dựa trên
doanh thu thuần42
41
https://www.statista.com/statistics/236309/market-share-of-global-express-industry/
42
https://www.statista.com/statistics/184538/20-leading-us-logistics-companies-by-net-revenue/
5.3 CÁC ĐIỂM MẠNH – ĐIỂM YẾU
Danh mục dịch vụ và đầu tư của UPS đã giúp công ti tạo ra Lợi nhuận sau thuế trên
vốn đầu tư (ROIC) và Lợi nhuận hoạt động biên (Operating Margin) cao nhất trong
ngành. UPS có một lịch sử lâu dài về quản lý tài chính mạnh thể hiện qua bảng cân đối
kế toán. Tạo ra nhiều lợi nhuận là một thế mạnh đáng kể giúp công ti khả năng tái đầu
tư vào kinh doanh và theo đuổi các cơ hội tăng trưởng.
Mạng lưới này như đã trình bày ở phần Chiến lược chức năng bao gồm đội xe, đội
bay, trung tâm không vận, các cơ sở khác thuộc UPS đảm bảo cung cấp tất cả các loại
dịch vụ trọn gói (hàng không, đường bộ, trong nước, quốc tế, thương mại, hậu cần)
thông qua một mạng lưới dịch vụ lấy và giao hàng duy nhất. UPS phục vụ trên hơn
220 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Công ti hiện nay đã có một sự hiện diện
đáng kể trong tất cả các nền kinh tế lớn của thế giới.
Hệ thống kỹ thuật phức tạp của UPS cho phép công ti tối ưu hóa hiệu quả mạng và sử
dụng tài sản của mình hàng ngày. Mô hình kinh doanh toàn cầu tích hợp độc đáo này
tạo ra lợi nhuận cao và sự quản lí, chất lượng nhất quán cho công ti.
Danh mục dịch vụ đầy đủ đáp ứng mọi nhu cầu và cho phép khách hàng tuỳ chọn các
dịch vụ phù hợp nhất với mình. Ngoài ra, khách hàng còn được hưởng lợi từ các giải
pháp kinh doanh tích hợp ngoài việc chỉ giúp phân phối đơn hàng thông thường (đối
với khách hàng doanh nghiệp). Ví dụ các dịch vụ chuỗi cung ứng của UPS - môi giới
hải quan, thực hiện đơn hàng và quản lý trả về - giúp cải thiện hiệu quả của quy trình
quản lý chuỗi cung ứng.
UPS là công ty hàng đầu thế giới trong việc phát triển công nghệ giúp khách hàng tối
ưu hóa các quy trình kinh doanh vận chuyển và hậu cần để giảm chi phí, cải thiện dịch
vụ và tăng hiệu quả. Công nghệ là nền tảng cho hầu hết mọi dịch vụ mà UPS cung cấp
cũng như mọi hoạt động của công ti.
𝐄𝐄𝐄𝐄𝐄𝐄𝐄𝐄=𝐏𝐏𝐎𝐎𝐏𝐏𝐏𝐏𝐎𝐎𝐎𝐎
Operating Margin = 𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎 = − 𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎 𝐄𝐄𝐄𝐄𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐎𝐄𝐄𝐎𝐎𝐄𝐄
𝐑𝐑𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎
𝐑𝐑𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎
𝐑𝐑𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎 𝐑𝐑𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎𝐎𝐎𝐑𝐑𝐎𝐎
Tỷ suất Lợi nhuận hoạt động biên - Operating Margin (%): được tính bằng cách lấy
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) hay Lợi nhuận hoạt động (Operating Profit)
chia cho Doanh thu.
Hệ số cho biết một đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay. Hệ số cao có nghĩa là việc quản lý chi phí của DN có hiệu quả hay nghĩa là
doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Chỉ số này cho biết lãnh đạo doanh nghiệp đã thành công đến mức nào trong việc tạo
ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp. Các công ty hiện tại ở Việt Nam thường
sử dụng chỉ số Lợi nhuận gộp biên, Lợi nhuận ròng biên khi đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty, nhưng các công ty thế giới thường sử dụng hệ số Operating Margin
do không bị ảnh hưởng bởi chính sách thuế hay các khoản thu nhập khác nằm ngoài
lĩnh vực chính. Vì vậy, có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của công ty với
ngành nghề chính của mình.
Bảng - Lợi nhuận hoạt động biên của UPS và Đối thủ cạnh tranh 43
43
Chú thích về số liệu:
* Tất cả số liệu được tính riêng cho ngành Global Small Pakage, không tính cho cả công ty
* Số liệu của UPS chỉ bao gồm 2 mảng US Domestic Pakage và International Pakage
* Số liệu của Fedex chỉ bao gồm 2 mảng Express và Ground
* Số liệu của DP DHL chỉ bao gồm 2 mảng Post - ecommerce - parcel và Express
* Nguồn được lấy từ Báo cáo thường niên của FedEx, DPDHL, UPS được công bố trên
website công ty
Nguồn: Nhóm tổng hợp từ Báo cáo thường niên UPS, FedEx và DP DHL 2011-
2016
Thông qua bảng trên, ta thấy rằng tuy có sự sụt giảm nhẹ trong hai năm 2013, 2014
nhưng hai năm cuối Lợi nhuận biên của UPS tăng đều từ 13.13% (2014) lên 14.60%
(2016). Ngoài ra, so với hai công ty cùng ngành, lợi nhuận biên của UPS luôn vượt
trội trong 6 năm (từ 2011 đến 2016). Năm 2016, chỉ số này của UPS là 14.6 trong khi
FedEx và DP DHL chỉ lần lượt là 11.14 và 9.7%. Qua đó chứng tỏ UPS đã quản lý chi
phí của mình tốt, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ việc kinh doanh qua các năm; và so với
các công ty đối thủ.
Kết luận: UPS có Lợi nhuận biên cao hơn hai đối thủ cạnh tranh trong 6 năm
(2011-2016) nên UPS đáp ứng điều kiện cần để có Lợi thế cạnh tranh trong
ngành.
1.2 HOẠT ĐỘNG VƯỢT TRỘI (ĐIỀU KIỆN ĐỦ)
Muốn xác định một công ty có lợi thế cạnh tranh hay không, Lợi nhuận biên cao chỉ là
điều kiện cần; điều kiện đủ là công ty phải vượt trội một trong bốn nhân tố tạo nên lợi
thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng khách hàng.
Hình - Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh
Nguồn: Nhóm tổng hợp từ Báo cáo thường niên UPS, FedEx 2014-2016
Trong một ngày làm việc, UPS đã giao trung bình 19 triệu bưu kiện (2016) lớn hơn rất
nhiều so với con số 11 triệu của FedEx.44 Số lượng bưu kiện trung bình giao được
trong một ngày ở cả hai công ty đều tăng qua các năm, nhưng rõ ràng, UPS có hiệu
suất làm việc tốt hơn hẳn so với đối thủ là FedEx.
Ngoài ra, vào các mùa cao điểm (như Giáng sinh, Độc lập Mỹ, Lễ Phục sinh), hiệu
suất làm việc của UPS hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình ở thị trường Mĩ
là FedEx trong vòng năm năm (2009 đến 2013).45 Giáng sinh năm 2013, khối lượng
hàng hoá được giao của UPS là hơn 31 triệu gói trong khi FedEx chỉ vỏn vẹn hơn 22
triệu gói.
Hình - Khối lượng hàng hoá được vận chuyển vào Lễ Giáng Sinh của UPS và
FedEx
Nguồn: The Wall Street Journal
44
Annual Report 2016 của UPS và Fedex cho phân khúc Global Small Package
45
Laura Stevens, “UPS, FedEx Want Retailers to Get Real on Holiday Shipping”, The Wall Street Journal, 2014
Kết hợp với chỉ số Lợi nhuận biên, ta thấy UPS có hiệu suất làm việc cao và tạo được
nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động kinh doanh nên chi phí sản xuất được quản lý tốt.
Nói cách khác, công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh chi phí thấp.
Kết luận: Công ty đạt được hiệu quả vượt trội.
46
https://www.ups.com/us/en/services/aerospace/quality-management.page
47
Báo cáo về Chỉ số Hài lòng của ASCI thực hiện với ngành Shipping Service năm 2017, 2018
48
Eric Nash, “Study Shows USPS Beats UPS, FedEx on Delivery Times and Cost”, Stamp.com, 2014
Nguồn: Stamp.com
Kết luận: UPS không đạt được chất lượng vượt trội.
Hình - Những cải tiến của UPS giúp nâng cao trải nghiệm khách hàng
Nguồn: UPS Overview 2016
UPS còn ghi dấu với dự án nghiên cứu ORION (On-Road Integrated
Optimization and Navigation) với bản chất là một phần mềm tối ưu hóa tuyến đường
được cài đặt riêng cho mỗi chiếc xe của UPS (dựa trên nguyên tắc ưu tiên rẽ phải),
được nghiên cứu từ 2003-2009 với mục đích tiết kiệm nhiên liệu vận hành xe, thời
gian giao hàng, tránh các vấn đề về giao thông. Trước khi đem lại những thành công
trong việc cải tiến dịch vụ và hiệu quả chi phí, ORION đã phải trải qua 2 lần tạo bản
mẫu vào 2010, 2011, và cuối cùng là 6 bản chạy thử vào 2012.
Kiểm soát mật độ giao hàng cũng là yếu tố quan trọng để tránh tình huống năng suất
thấp và lãng phí nguồn lực. UPS đã phát triển Network Planning Tools (NPT). Nếu
ORION tối ưu hóa tuyến đường thì chức năng của NPT sẽ tối ưu hóa các trung tâm
chứa hàng và trung tâm phân loại của UPS (hubs and sorts) nhằm ứng biến với
các tình huống khối lượng hàng hóa cần xử lí tăng đột ngột, hướng đến quá trình vận
hành logicstics thông minh và hiệu quả hơn, giảm thiểu tác động bởi các yếu tố tác
động của thời tiết, tắc nghẽn dòng lưu thông.
Năm 2015, UPS khởi động dự án dài hơi EDGE (Enhanced Dynamic Global
Execution) – tập hợp các dự án công nghệ sử dụng dữ liệu thời gian thực để tối ưu
hóa hoạt động vận chuyển bưu kiện, cải thiện quá trình đưa ra quyết định trong thời
gian thực, giảm giá cả,…
Hiện nay, tập đoàn UPS có 434.000 nhân viên trên toàn cầu thì trong đó số nhân viên
bộ phận công nghệ kĩ thuật chiếm 4.850 người, và có 6 máy tính chủ (mainframe) vận
hành được đặt chính tại Atlanta trụ sở của tập đoàn.
1.2.3.2 Cải tiến của đối thủ FedEx
Ra đời sau UPS, FedEx c lợi thế khi phát triển mạnh về đội bay ngay từ ban đầu, giai
đoạn đó phương tiện vận chuyển cũng đã trở nên tân tiến hơn. Hiện nay, FedEx đang
nhỉnh hơn UPS về số lượng đội máy bay (FedEx: 664 chiếc bao gồm máy bay nhỏ -
UPS: 241 chiếc + 340 máy bay chartered), nhưng về đội xe vận chuyển trên mặt đất
thì UPS lại trội hơn FedEx (FedEx Ground: < 60 ngàn chiếc – UPS: < 112 ngàn chiếc
trong đó có 9 ngàn là phương tiện công nghệ cao và sử dụng nhiên liệu thay thế).
Nếu UPS dựa trên DIDAs thì FedEx lại sử dụng COSMOS ( Customer, Operations,
Service, Master On-line System) – được FedEx dùng để mô tả dạng máy tính nguyên
mẫu sơ khai nhất của hãng dùng để quét “barcodes” trên các gói hàng. FedEx giới
thiệu lần đầu tiên vào 1979, so với DIDAs của UPS thì hệ thống này có vẻ thiệt thòi
hơn về mặt công nghệ khi thiếu một số tính năng phục vụ cho tài xế như: ghi lại và cập
nhật thông tin gói hàng lên hệ thống, hình ảnh kĩ thuật số của chữ kí người nhận,…
Tuy nhiên, FedEx lại đi trước UPS một bước trong việc đánh dấu một cuộc đổi mới
bằng việc “tracking” (cho phép khách hàng theo dõi đơn hàng), nhưng việc này ban
đầu chỉ dừng ở mức độ khách hàng có thể theo dõi đơn hàng qua việc gọi điện thoại
đến FedEx.
Từ 1992, UPS đã hoàn tất được việc theo dõi tất cả các đơn hàng mặt đất bằng điện tử.
Tuy nhiên, đến 1994 thì cả UPS và FedEx mới đồng thời cho ra đời trang web riêng
của chính mình để phục vụ “tracking online” cho khách hàng.
Hiện nay, FedEx đang tập trung vào việc dịch chuyển thành một mô hình kinh
doanh dựa trên trung tâm điện toán đám mây và mô hình “The four horsemen of
dominant design”.
Giải thích ngắn gọn, nó bao gồm 4 bộ phận: servers, network, storage, software.
Những tiêu chuẩn chi phối mới nổi gần đây mà FedEx tuyên bố theo đuổi là:
49
https://www.theacsi.org/index.php?option=com_content&view=article&id=149&catid&Itemid=214&c=FedEx
&i=Consumer+Shipping
50
Trích UPS Annual Report năm 2016
51
https://pressroom.ups.com/pressroom/ContentDetailsViewer.page?ConceptType=Speeches&id=1487952235463
-428
Khả năng đáp ứng khách hàng còn được thể hiện trên phương diện thời gian đáp
ứng, so với đối thủ cạnh tranh chính là FEDEX. UPS sử dụng integrated single
network (tạm dịch: mạng lưới tập trung), theo đó những đơn hàng vận chuyển bằng
những hình thức khác nhau sẽ được UPS tập trung lại tại một địa điểm, sau đó tiến
hàng giao đến cùng một lần, đảm bảo thời gian, số lần nhận hàng không bị phân tán.
Kết luận: Khả năng Đáp ứng khách hàng của UPS so với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành chưa phải là vượt trội.
Kết luận chung: Vậy, UPS có lợi thế cạnh tranh lâu dài. Hiệu quả và Cải tiến
vượt trội là hai nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ti.
2 NGUỒN GỐC LỢI THẾ CẠNH TRANH
2.1 PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC VÀ KHẢ NĂNG TIỀM TÀNG
Nguồn: Số liệu được tổng hợp trên báo cáo tài chính năm 2016
UPS với lợi thế về năng lực cải tiến của mình luôn nỗ lực, cố gắng là người đi đầu,
phát triển những công nghệ mới nhất trong lĩnh vưc giao vận, số vốn đầu tư vào công
nghệ kĩ thuật của UPS đã lên đến con số 1 tỷ USD. Một số dự trữ về kỹ thuật như bản
quyền, nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế đều mang lại giá trị tăng thêm cho UPS
mỗi năm, điển hình dựa trên số liệu những năm gần đây:
UPS FedEx
Đánh giá:
UPS có mối quan hệ và biết cách duy trì quan hệ này thưc
sự tốt với các bộ trong liên
bang so với hai đối thủ của mình là FedEx và USPS,đồng thời danh tiếng với khách
hàng đã giúp UPS giữ vững được vi ṭ hế của mình. Nguồn lưc này thưc sự đáng giá
vì khi đã duy trì tốt mối quan hệ, UPS sẽ giảm thiểu được rủi ro bi ̣canh tranh bởi một
phần đặc tính của nhóm khách hàng tổ chứ c là ưa thích sự ổn điṇ h và ít thay đổi. UPS
đã có ưu thế hơn khi đặt trong sự lưa cho vớ i FedEx, cu ̣ thể là những thi ̣trường
n tai
trong điểm của UPS như My, các nước Châu Âu, Trung Quốc khi khách hàng đối mặt
vớ i mứ c giá không quá chênh nhau giữ a dich vu ̣ củ a hai công ty này.
2.1.2.2 Nhân sự:
UPS đã và đang cố gắng thuê những người đã trở về từ phục vụ quân đội, con số
hiện nay lên đến khoảng 25.000 nhân viên đã từng trong quân ngũ. Điều này giúp
UPS có đội ngũ nhân viên kỉ luật, chất lượng hơn, đồng thời tạo thiện cảm cho
hình ảnh của công ty.
UPS tự hào đa số các nhân viên của họ dành gần như hầu hết quãng đời làm việc
tại công ty và chỉ rời bỏ khi đến độ tuổi nghỉ hưu, nhiều nhà quản trị có hơn 30
năm phục vụ và làm việc cho UPS.
2.1.2.3 Thói quen tổ chức độc đáo:
Thứ nhất, UPS rất tự hào với mô hình “employee - owner” (tạm dịch: nhân viên
là người chủ công ty) bằng cách cung cấp cổ phiếu cho nhân viên, và các chương
trình tri ân bằng cổ phiếu của công ty. Truyền thống này đã được duy trì từ 1927 cho
đến nay, góp phần lớn trong khuyến khích sự nhiệt huyết với công việc của nhân viên.
Thứ hai, chính sách lâu dài có tên “promotion from within” (tạm dịch: truyền
thông từ trong nội bộ” với mục đích giảm thiểu nhu cầu tuyển dụng các vị trí quản lí
cấp cao, giám sát từ bên ngoài UPS. Đặc tính của những nhà quản trị là phải hiểu rõ
văn hóa công ty và có một sự tâm huyết nhất định, nên chính sách này đã đem lại vô
số lợi ích cho UPS về mặt nhân sự quản trị cấp cao.
Đánh giá: thói quen tổ chứ c này đã hình thành cho UPS một khả năng hiểm và khó
bắ t chướcc so với các đối thủ canh tranh trong ngành. Việc sử duṇ g mô hình
employee-owner và truyền thông nội bộ góp phần lớn trong khuyến khích sự nhiệt
huyết với công việc của nhân viên, củng cố về mặt nhân sự quản tri c̣ ấp cao, đây là
yếu tố quyết đinh thành công mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể có đươc ̣ .
2.1.1.1 Các nguồn sáng kiến:
Khả năng cải tiến của UPS nằm ở quá trình đầu tư và nghiên cứu có chiến lược dài
hạn. Chẳng hạn như ORION, NPT đều là sản phẩm của quá trình nghiên cứu thời gian
dài vì dựa trên số liệu thực tế trong hoạt động của UPS trong nhiều năm để cung cấp ra
được giải pháp phù hợp gia tăng hiệu quả của đội ngũ kĩ sư tại đây. Thiết bị DIADs đã
được ra đời từ rất lâu, nhưng bây giờ vẫn phù hợp và giúp ích rất nhiều cho các tài xế
trong quá trình làm việc nhờ được tích hợp thêm nhiều tính năng có ích.
52
Investopedia.com, Jay Wei, December 2015, UPS Vs. FedEx: Comparing Business Models and Strategies
Kết luận: UPS có khả năng tiềm tàng về hệ thống quản trị các nguồn lực theo
phương thức sinh lợi cao, một lợi thế đi kèm với mạng lưới đơn này đó là việc
UPS gây được ấn tượng về hình ảnh thương hiệu đồng nhất được nhận diện dễ
dàng mỗi khi xuất hiện trên đường phố với những chiếc xe của họ hay chuỗi The
UPS Store, UPS Airlines cũng có hình ảnh tương tự.
https://www.investopedia.com/articles/markets/120115/ups-vs-fedex-comparing-business-models-and-
strategies.asp
Những phát triển gần đây nâng cao hiệu quả hoạt động, sự linh hoạt, độ tin cậy và trải
nghiệm của khách hàng bao gồm:
Dự án EDGE (Enhanced Dynamic Global Execution) – tập hợp các dự án công
nghệ sử dụng dữ liệu thời gian thực để tối ưu hóa hoạt động vận chuyển bưu kiện,
cải thiện quá trình đưa ra quyết định trong thời gian thực, giảm giá cả. Một số sản
phẩm của dự án: “Preload Smart Scan”, Máy điện toán (Telematics).
Các Hub Automation. Nỗ lực này sẽ làm giảm việc xử lý kiện hàng đồng thời
nâng cao tính linh hoạt của mạng lưới phân phối.
Hệ thống tối ưu hoá và tích hợp tối ưu hóa trên đường (On Road Integrated
Optimization and Navigation system "ORION"). Khối lượng các bưu kiện được
chuyển phát tiếp tục tăng lên, ORION còn giúp giảm chi phí vì tối thiểu hoá đường
đi, kết quả là tiết kiệm nhiên liệu và năng suất. Chẳng hạn, khối lượng trung bình
hàng ngày và điểm dừng phân phối đã tăng lần lượt 4,1% và 4,4% trong các gói
hàng nội địa trong năm 2016, trong khi các chuyến hàng tuần trung bình chỉ tăng
0,2%.
Network Planning Tool, tương tự với ORION, sử dụng một thuật toán tinh vi cho
các trình điều khiển tuyến đường tối ưu của họ. NPT là một phiên bản ORION quy
mô lớn hơn, một trong số đó tối ưu hoá luồng tối đa 60 triệu gói trong mạng lưới
của UPS mỗi ngày - từ khách hàng, thông qua các trung tâm và kho hàng đến các
điểm đến cuối cùng.
Ngoài ra còn những cải tiến vượt trội khác đã được trình bày đầy đủ ở Chiến lược
chức năng R&D và cải tiến vượt trội.
Kết luận: Hoạt động R & D tạo ra giá trị bằng cách thiết kế sản phẩm đổi mới
và cải tiến quy trình nhằm đáp ứng khách hàng tốt hơn, tăng doanh thu và khối
lượng vận chuyển trong khi giảm chi phí vận hành.
53
Danh mục dịch vụ được công bố trên ups.com
Dương ở Thượng Hải, Trung Quốc và Thâm Quyến, Trung Quốc và Hồng Kông.
Trung tâm hàng không khu vực ở Canada nằm ở Hamilton, Ontario, và khu vực Châu
Mỹ Latinh và Caribbean ở Miami, Florida. Ở Hoa Kỳ, Worldport được các trung tâm
hàng không khu vực ở Columbia, South Carolina hỗ trợ; Dallas, Texas; Ontario,
California; Philadelphia, Pennsylvania; và Rockford, Illinois. Thiết kế mạng lưới này
cho phép xử lý các gói hàng có hiệu quả về chi phí cùng với các ứng dụng công
mới cho phép chúng tôi sử dụng ít máy bay hơn, nhưng dung lượng chứa lớn hơn
và tiết kiệm nhiên liệu hơn.
UPS rất mạnh về vận chuyển đường bộ, với đội xe 116.000 chiếc trên toàn cầu. Hiện
nay, FedEx đang nhỉnh hơn UPS về số lượng đội máy bay (FedEx: 664 chiếc bao gồm
máy bay nhỏ - UPS: 241 chiếc + 340 máy bay chartered), nhưng về đội xe vận chuyển
trên mặt đất thì UPS lại trội hơn FedEx. (FedEx Ground: < 60 ngàn chiếc – UPS: <
112 ngàn chiếc trong đó có 9 ngàn là phương tiện công nghệ cao và sử dụng nhiên liệu
thay thế).
Để thuận tiện nhất cho khách hàng, UPS còn phát triển một hệ thống các điểm UPS
Access Point để hỗ trợ việc nhận hàng. Cụ thể, nếu nhân viên đến giao nhưng khách
hàng không thể nhận vào lúc đó thì lái xe có thể để lại ở các điểm Access Point.
Kết luận: Hoạt động Giao vận hàng hoá đem lại giá trị thực cho công ty thông
qua cung cấp những sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng làm tăng Doanh thu,
khối lượng vận chuyển; đồng thời với các cải tiến và dịch vụ mới được áp dụng
đã giúp giảm thiểu chi phí vận hành tối đa cho công ty.
Công ty có trụ sở chính tọa lạc tại Atlanta, Georgia và có diện tích khoảng 745.000
feet vuông và trụ sở của tập đoàn UPS Supply Chain Solutions, tọa lạc tại Alpharetta,
Georgia khoảng 310.000 feet vuông.
Công ty sở hữu hoặc cho thuê 33 cơ sở đóng gói bưu kiện của Hoa Kỳ, có diện tích
sàn khoảng 1,9 triệu feet vuông, lớn nhất là cơ sở hoạt động ở gần Chicago, Illinois,
được thiết kế để sắp xếp các chuyến hàng giữa bờ biển Đông và các điểm đến bờ tây.
Tổng cộng, công ty sở hữu hoặc cho thuê hơn 1.000 cơ sở đóng gói bưu kiện khác ở
Hoa Kỳ. Các cơ sở nhỏ hơn này có xe và người lái xe để giao nhận hàng hóa. Các cơ
sở lớn hơn sử dụng các cơ khí chuyên dụng để phân loại và xử lý các kiện hàng. Công
ty sở hữu hoặc cho thuê hơn 800 cơ sở hỗ trợ vận hành gói hàng quốc tế.
Công ty có khoảng 200 trung tâm dịch vụ vận tải hàng hóa UPS với khoảng 6 triệu
feet vuông sàn. Các văn phòng chính của UPS Freight nằm ở Richmond, Virginia
khoảng 217.000 feet vuông.
Máy bay của công ty được vận hành theo mô hình “hub and spoke” ở Hoa Kỳ, với
trung tâm hàng không chính của công ty, được gọi là Worldport, nằm ở Louisville,
Kentucky. Cơ sở Worldport hơn 5 triệu feet vuông và nó bao gồm khoảng 600 mẫu
Anh với công suất phân loại khoảng 416.000 gói / giờ với băng tải tốc độ cao và các
hệ thống điều khiển máy tính.
UPS còn liên kết với các cơ sở ở ngay khu dân cư như siêu thị, nhà hàng, tiệm thuốc
để làm địa điểm giao dịch của mình. Đó là các UPS Access Point, hiện nay số lượng
các Access Point đã đạt 26.000 điểm ở 18 quốc gia.
Cấp độ nhỏ hơn, UPS có các UPS DropBox đặt ở nhiều địa điểm khác nhau quanh khu
dân cư, giúp khách hàng gửi hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Phương tiện vận tải
Đội bay. Tính đến cuối năm 2016, UPS sở hữu 237 máy bay hiện đại, và thuê 420 máy
bay khác trong ngắn hạn. Trong đó có 14 máy bay chở hàng mới Boeing 747-8F nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ vận chuyển hàng không của UPS.
Đội xe. Công ty vận hành đội tàu sân bay toàn cầu với khoảng 114.000 xe, xe tải, máy
kéo và xe máy. Đội ngũ hỗ trợ mặt đất của công ty bao gồm 34.000 thiết bị được thiết
kế đặc biệt để hỗ trợ đội tàu bay. Công ty cũng có 40.000 container dùng để vận
chuyển hàng hóa trong máy bay.
Kết luận: Với cơ sở vật chất được đầu tư, UPS có nền tảng vững chắc để thực
hiện hoạt động chính của mình một cách dễ dàng, năng suất cao, giúp đáp ứng
khách hàng tốt hơn.
2.2.6 Hoạt động phụ trợ - Quản trị nhân lực
Sức mạnh của công ty là một đội ngũ nhân viên cùng làm việc vì mục đích chung.
UPS đã có hơn 434.000 nhân viên (không bao gồm nhân viên theo mùa vụ tạm thời)
tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, trong đó có 355.000 tại Hoa Kỳ và 79.000
được đặt trên toàn thế giới. Lực lượng lao động toàn cầu của công ty bao gồm
khoảng 78.000 nhân viên quản lý (38% trong số họ làm bán thời gian) và 356.000
nhân viên theo giờ (47% làm việc bán thời gian).
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, công ty đã có khoảng 268.000 nhân viên làm
việc theo hợp đồng tổng thể quốc gia và các thỏa thuận bổ sung khác với các liên
đoàn địa phương gắn với Brotherhood of Teamsters quốc tế ("Teamsters").
Kinh nghiệm của đội ngũ quản lý của công ty tiếp tục là một sức mạnh tổ chức. Gần
34% các nhà quản lý toàn thời gian có hơn 20 năm kinh nghiệm làm việc với UPS.
Công ty tin rằng mối quan hệ của họ với nhân viên là rất tốt. Họ cũng tổ chức những
cuộc khảo sát định kỳ để xác định mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên để
có thể cải thiện kịp thời nếu có vấn đề xảy ra.
Kết luận: Với một đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, đội ngũ quản lý đầy kinh
nghiệm cùng với các chương trình đầu tư và phát triển nguồn nhân lực của UPS
sẽ góp phần tạo nên giá trị cho công ty.
54
A Solutions Approach to Customer Value https://pressroom.ups.com/pressroom/ContentDetailsViewer.page?
ConceptType=Speeches&id=14879612 01475-136
PHẦN D: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1 GIỚI HẠN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.1 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Trong phần này chỉ giới hạn nghiên cứu ngành Giao vận, chuyển phát nhanh bưu kiện
phạm vi toàn cầu trong khoảng thời gian từ 2012 – 2016 vì những lý do sau:
Ngành Giao vận, chuyển phát nhanh bưu kiện toàn cầu chiếm tỉ trọng lớn trong doanh
thu của UPS (năm 2016 chiếm 83% Doanh thu).
UPS là công ti đa quốc gia, hoạt động trên hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ nên môi
trường toàn cầu sẽ tác động đáng kể đến hoạt động của công ti. Vì vậy Môi trường vĩ
mô sẽ không được phân tích trong báo cáo này.
Giai đoạn 2012 - 2016 có nhiều biến động sâu sắc về môi trường toàn cầu. Giai đoạn
này nền kinh tế toàn cầu rất phát triển tuy nhiên đột nhiên suy thoái, thay đổi về hành
vi người tiêu dùng, bùng nổ công nghệ. Sự thay đổi rất nhiều của môi trường ảnh
hưởng nhiều đến chiến lược của Ngành.
1.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG
Bài phân tích này chỉ tập trung nghiên cứu về môi trường kinh tế và công nghệ tác
động đến UPS vì trong quá trình nghiên cứu, nhóm đã tìm ra được những bằng chứng
xác thực cho thấy sự ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố đến hoạt động kinh doanh của
công ti.
2 MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
2.1 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, "World Economic Outlook" 2013, 2015, 2016
Biểu đồ - Ảnh hưởng của Tăng trưởng kinh tế toàn cầu lên UPS
Cuộc đại khủng hoảng kinh tế năm 2009 đã gây ra một cú sốc lớn lên nền kinh tế toàn
cầu. Năm 2012, ba năm sau cuộc khủng hoảng, toàn cảnh nền kinh tế toàn cầu cũng
không mấy khả quan: suy thoái kinh tế ở Châu Âu, sự tăng trưởng chậm chạp tại Hoa
Kỳ, sự sụt giảm mạnh ở Trung Quốc và hầu hết các nền kinh tế thị trường mới nổi.
Hỗn loạn ở Trung Đông đang gây ra những rủi ro kinh tế nghiêm trọng mà trong đó,
đáng quan tâm nhất là giá dầu và tỉ giá hối đoái. 55
Đến năm 2015, triển vọng ở các nước và khu vực chính vẫn không đồng đều. So với
năm trước, sự phục hồi của các nền kinh tế tiên tiến dự kiến sẽ tăng nhẹ, trong khi hoạt
động ở các thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển dự kiến sẽ chậm lại
trong năm năm liên tiếp, chủ yếu phản ánh triển vọng suy yếu của một số nền kinh tế
thị trường mới nổi và nước xuất khẩu dầu.
Các nước đang phát triển. Trong môi trường giá cả hàng hoá giảm, dòng vốn
giảm xuống các thị trường mới nổi và áp lực lên đồng tiền của họ, và sự biến động
của thị trường tài chính gia tăng, những rủi ro tăng, đặc biệt đối với thị trường mới
nổi và các nền kinh tế đang phát triển.
Các nước phát triển. Tăng trưởng ở các nền kinh tế tiên tiến dự kiến sẽ tăng lên
một cách khiêm tốn trong năm nay và năm tới. Sự phát triển của năm chủ yếu là
tăng cường sự phục hồi khiêm tốn ở khu vực đồng euro và sự trở lại tăng trưởng
tích cực ở Nhật Bản, được hỗ trợ bởi giá dầu giảm, chính sách tiền tệ nới lỏng.
Thất nghiệp đang suy giảm, nhưng tăng trưởng năng suất cơ bản vẫn còn yếu, bao
gồm ở Hoa Kỳ, nơi mà sự hồi phục được bảo vệ vững chắc hơn. Sự giảm giá dầu
thô gần đây cũng như giá các mặt hàng khác sẽ hỗ trợ nhu cầu trong phần lớn các
nền kinh tế tiên tiến là các nhà nhập khẩu hàng hóa ròng nhưng sự suy thoái của
các thị trường mới nổi sẽ hàm ý xuất khẩu yếu hơn.
Ảnh hưởng:
55
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, "World Economic Outlook" 2013
Bên ngoài Hoa Kỳ, tăng trưởng kinh tế đã chậm lại đáng kể do sự biến động trên thị
trường thế giới và các biện pháp thắt lưng buộc bụng tài chính, đặc biệt là ở châu Âu.
Sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm hơn này đã tạo ra một môi trường trong đó
khách hàng có nhiều khả năng giao dịch từ các sản phẩm cao cấp hơn đến các sản
phẩm phân phối tiêu chuẩn. Việc vay vốn để mở rộng, duy trì hoạt động trở nên khó
khăn hơn. Hàng loạt công ty phá sản do không thể tiếp tục hoạt động trong tình thế
khó khăn.
Điều này gây sức ép rất lớn đến công ty, buộc UPS phải có những giải pháp nhằm
giảm bớt chi phí hoạt động và duy trì nguồn thu cho công ty. 56 Như biểu đồ trên, Tăng
trưởng Doanh thu của UPS sụt giảm mạnh vào năm 2012, khi mà tốc độ tăng trưởng
GDP có sự sụt giảm từ 3.9 xuống còn 3.2. Trong giai đoạn 2012 – 2016, Doanh thu
UPS bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự suy giảm kinh tế toàn cầu.
Biểu đồ - Tỷ giá hối đoái của EUR so với USD qua các năm
Nguồn: Wikimedia Commons, UPS Annual Report
Theo dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu, năm 2010, tỷ giá bình quân của
đồng Euro so với đồng đô la Mỹ là 1.47, có nghĩa là một đồng Euro có thể mua 1.47
đô la Mỹ. Đến năm 2016 giá trị này đã giảm tổng thể, với giá trị là 1.11, có nghĩa là
một đồng Euro chỉ bằng 1.11 đô la Mỹ.
Ảnh hưởng
Các ngoại tệ đáng kể nhất của công ty là đồng Euro, bảng Anh và đồng đô la Canada.
Tỉ giá biến động ảnh hưởng đến thu nhập của UPS khi chuyển toàn bộ doanh thu
từ hoạt động giao nhận về đồng USD. Như biểu đồ trên, từ 2010 đến 2016, sự mất
giá của đồng Euro nói riêng và ngoại tệ nói chung đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập
của UPS. Phân khúc bị ảnh hưởng nhất là mảng Giao vận hàng hoá quốc tế. Doanh thu
của phân khúc này từ 2011 đến 2016 đã một phần bị ảnh hưởng bởi Tỉ giá hối đoái.
56
UPS Annual Report 2012
Đặc biệt năm 2015, năm mà doanh thu của International Pakage giảm mạnh nhất (839
triệu USD) thì sự mất giá của ngoại tệ là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất. 57
57
UPS Annual Report 2016
58 WTO: 2016 PRESS RELEASES, “Trade in 2016 to grow at slowest pace since the financial
crisis”, 27/09/2016.
tục mở rộng. Trong mười năm tới, các thị trường này được kỳ vọng sẽ đại diện cho
phần lớn tăng trưởng GDP toàn cầu và một phần ngày càng tăng của thương mại toàn
cầu.59 Thương mại xuyên lục địa và xuyên biên giới được dự đoán sẽ tăng nhanh hơn
so với tổng sản lượng quốc nội của Mỹ và toàn cầu trong tương lai gần. Kết quả là,
các nền kinh tế toàn cầu đang trở nên kết nối nhiều hơn và phụ thuộc vào thương mại
giữa các quốc gia với nhau hơn.60
Ảnh hưởng
Nhu cầu về trao đổi mua bán hàng hoá tăng lên khiến khối lượng hàng hoá vận
chuyển quốc tế của UPS cũng tăng lên mạnh mẽ trong mười năm trở lại đây. Từ
năm 2007, khối lượng vận chuyển quốc tế hàng ngày chỉ dừng ở mức khoảng 700 bưu
kiện thì nay đã tăng lên ở mức khoảng 1200 bưu kiện. Điều này chứng tỏ sự bùng nổ
thương mại toàn cầu có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của UPS và công ti cần nắm
bắt cơ hội này.
Biểu đồ - Xu hướng phát triển của Sản lượng bưu kiện xuất khẩu ra quốc tế
dựa trên sản lượng bưu kiện mỗi ngày
Nguồn: UPS Investor Conference 2016
62
Alex Jenning, “How Ecommerce impacts carriers”, idrivelogistics, 2016
63
UPS Annual Report 2015
64
UPS Annual Report 2016
Biểu đồ - Sự tăng trưởng của các đơn hàng B2C trong phân khúc Giao vận nội
địa Mỹ
Nguồn: UPS Investor Conference 2016
2.2 MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Cách mạng công nghiệp 4.0 – Kĩ thuật số hoá
“Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư” là một từ khóa “hot” trên các diễn đàn kinh
tế cũng như khoa học công nghệ hiện nay. Khái niệm Industry 4.0 (Công nghiệp 4.0)
hay cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (the fourth industrial revolution) lần đầu
tiên được đề cập trong bản Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao năm 2012
của Chính phủ Đức. Cuộc cách mạng này được thúc đẩy bởi những thành tựu khoa
học và công nghệ mới nhất đến từ những lĩnh vực quan trọng như trí tuệ nhân tạo
(Artificial Intelligence), robot thế hệ mới, sự phổ cập Internet, sự xuất hiện các máy
móc tự động, công nghệ in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học và công nghệ vật
liệu.65 Đây là cuộc cách mạng công nghiệp được xem là đảo lộn toàn bộ mô thức
truyền thống trong kinh doanh, sinh hoạt, tiêu dùng và quản trị quốc gia.
Trí tuệ nhân tạo AI
Trí tuệ nhân tạo được định nghĩa là khả năng của máy móc và hệ thống có thể tiếp thu
và áp dụng tri thức để thực hiện hành vi trí tuệ. Điều này có nghĩa là việc thực hiện đa
dạng các nhiệm vụ nhận thức khác nhau, ví dụ như thụ cảm, xử lý tiếng nói, lập luận,
học hỏi, ra quyết định và thể hiện khả năng di chuyển và thao tác các đồ vật một cách
phù hợp. Thậm chí các trí tuệ nhân tạo còn có khả năng tự lập trình để trải nghiệm và
nâng cao hệ thống của chính nó (tự nâng cấp) thông qua hành động học hỏi và cập
nhật các thông số dữ liệu và dự báo tương lai. AI cho phép giảm thiểu chi phí về năng
suất lao động cũng như tự động nâng cấp so với sự thay đổi từ các yếu tố bên ngoài
giúp tiết kiệm ngân sách cho các công ty, tập đoàn lớn có hệ thống vận hành đồ sộ.
Mạng lưới vạn vật kết nối Internet (IOT)
65
Vietnam Logistics, “Công nghiệp 4.0 trong Logistics và Quản trị chuỗi cung ứng”, 2018
Theo Gartner, ước tính đến năm 2020, sẽ có hơn 50 tỷ đồ vật được kết nối với
Internet, mang lại cơ hội lớn trị giá 1,9 nghìn tỷ đô la cho logistics. Như vậy, IoT sẽ
giải quyết được nhiều bài toán ứng dụng trong các khâu thuộc quy trình logistics.66
Xu hướng robotics & tự động hóa
Công nghệ này sẽ giúp giảm thiểu tối đa các lỗi phát sinh trong quy trình logistics và
nâng cao năng suất lao động lên một tầm mới. Khái niệm “cobot” – collobarative
robot (Robot cộng tác với con người) ra đời giúp giải phóng sức lao động của con
người khỏi các công việc mang tính thủ công, từ đó cải thiện hiệu suất làm việc thông
qua tự động hóa.
Công nghệ thực tế ảo (VR) & thực tế tăng cường (AR)
AR đang nhanh chóng trở thành công nghệ quan trọng giúp kết nối thế giới thực và ảo.
Trong logistics, công nghệ này có thể giúp công nhân nhận diện nhanh chóng thông
tin lô hàng, từ đó đẩy nhanh thời gian làm hàng. Lợi ích của AR bao gồm nâng hiệu
quả, giảm thiểu sai sót, tối ưu hóa việc huấn luyện và sử dụng nhân lực.
Ảnh hưởng:
Xu hướng công nghệ 4.0 sẽ là nền tảng cốt lõi để đưa logistics cất cánh trong tương
lai, và không chỉ có các công ty lớn tham gia giải quyết các bài toán của logistics mà
còn các startup cũng sẽ đưa ra những giải pháp đột phá trong từng khâu của chuỗi
cung ứng nói chung và logistics nói riêng. Điển hình là UBER. Trường hợp này sẽ
được đề cập ở Chu kì ngành. UPS cần thay đổi và cập nhật công nghệ liên tục nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu từ thị trường cũng như tránh được sự đào thải khắc nghiệt trong
cuộc cách mạng 4.0 sắp tới.
Ngoài ra, nhờ áp dụng những công nghệ mới nhất hiện nay vào việc tối ưu hoá quá
trình hoạt động (như đã trình bày ở phần Chiến lược chức năng), UPS dự kiến đến
2020 sẽ tiết kiệm được từ 800 triệu đến 1 tỷ USD.67
66
Hoàng Nam Lê, “Các công nghệ và xu hướng Logistics 4.0 nào sẽ đưa doanh nghiệp cất cánh trong năm
2018?”, FPT Tech Insight, 2018.
67
UPS Annual Report 2016
3 MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
3.1 MÔ TẢ NGÀNH NGHIÊN CỨU
Giao vận, chuyển phát nhanh hàng hóa, bưu kiện toàn cầu (Global Courier, Express
and Parcel Delivery) là tập hợp các công ty cung cấp dịch vụ giao hàng nhanh và nhận
bưu kiện với khối lượng không quá 150lbs. Các bưu kiện này có thể bao gồm thư từ,
hàng hóa và tài liệu được vận chuyển giữa các khu đô thị, trung tâm thành phố, vùng
ngoại ô trong phạm vi quốc gia hoặc phạm vi quốc tế tạo thành một mạng lưới nhận và
phân phối phục vụ nhu cầu khách hàng.
68
https://www.mckinsey.com/industries/travel-transport-and-logistics/our-insights/how-customer-demands-are-
reshaping-last-mile-delivery
Kết luận: Sự gia tăng trong nhu cầu của khách hàng đã đưa ngành giao vận lên
một bước tiến mới, thêm vào đó, là sự cạnh tranh từ các lực lượng mới đe dọa sẽ
thay đổi cấu trúc ngành. Tạo ra bức tranh những công ty thuộc nhóm dẫn đạo thị
trường ngành mở rộng quy mô, chạy đua công nghệ với nhau để ngăn chặn sự lớn
mạnh của những đối thủ mới – những công ty sở hữu hàm lượng sáng tạo các ý tưởng
mới rất cao, và có khả năng thay đổi cấu trúc ngành.
3.5 ĐỘNG THÁI CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ
Cuộc cạnh tranh sáp nhập & mua lại vẫn diễn ra – các công ty thuộc nhóm giao
vận truyền thống đang đi chung một xu hướng:
Trong lịch sử phát triển ngành giao nhận bưu kiện, các công ty lớn vẫn luôn chọn cách
mua lại một công ty ở thị trường mình muốn bành trướng để sử dụng nguồn lực có sẵn
mà không mất quá nhiều thời gian.
Trong khoảng thời gian gần đây, thương vụ mua lại TNT Express (của Hà Lan) có lẽ
đình đám nhất ngành, công ty này đã mòn mỏi tìm kiếm một đối tác mua lại mảng
Express sau khi tách riêng ra với mảng Mail. Vốn luôn nhạy bén với các vụ mua lại,
UPS đã ra giá với con số 6,8 tỉ đô, nhưng thương vụ bất thành vì các lệnh cấm đến từ
Ủy ban châu Âu EC vì những mối lo ngại đến việc mất cân bằng cạnh tranh ở thị
trường châu Âu. Cuối cùng miếng bánh béo bở này đã thuộc về FedEx, trở thành công
cụ để FedEx tái tổ chức, ra mắt lại mảng kinh doanh chuỗi cung ứng và chính yếu là
cung cấp sức mạnh cho FedEx ở thị trường này, tạo thách thức cho DHL và UPS.
Nhằm phục vụ nhu cầu tăng trưởng từ phân khúc B2C, các tập đoàn giao vận đang gia
tăng sự tập trung vào những tiện ích nổi bật như: lấy hàng ở các địa điểm khác, các lựa
chọn vận chuyển (chẳng hạn như tủ khóa bưu kiện), linh hoạt về thời gian giao hàng,
và tốc độ giao hàng. Họ tận dụng được sức mạnh đến từ khâu vận chuyển cuối cùng
bằng hệ thống “trục bánh xe và nan hoa” (phân phối hàng qua đêm và các tuyến vận
chuyển cố định).
Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng và các quy trình của những công ty này hiện tại đang
được tối ưu hóa cho mô hình dịch vụ giao hàng next day delivery, do vậy một
trong những thử thách cốt lõi sẽ là cải tiến năng suất hiện tại. Họ phải loay hoay
với dịch vụ giao hàng trong ngày vì nó đòi hỏi sự linh hoạt trong vấn đề nhận hàng-
giao hàng trong 1 ngày với nhiều nhất chỉ trải qua một trạm trung chuyển. Những nhà
cung cấp dịch vụ giao vận lớn như UPS, FedEx, DHL, USPS, Royal Mail đang trong
quá trình tiến hành thí điểm dịch vụ giao hàng trong ngày.
Hình - Thương mại điện tử là động lực cho sự tăng trưởng của ngành
Nguồn: Accenture
Ngành công nghiệp thương mại điện tử dự kiến sẽ là một động lực tăng trưởng lớn cho
ngành dịch vụ chuyển phát nhanh và chuyển phát bưu kiện trong tương lai. 69 Thị
trường dự kiến sẽ tạo ra khối lượng khổng lồ và có thể thu về khoảng 2,4 nghìn tỷ đô
la vào năm 2018. Tăng trưởng thương mại điện tử ở các nền kinh tế khác như Châu
Âu, Ấn Độ và Trung Quốc mở ra những cơ hội mới cho những người chơi quốc tế như
FedEx và UPS.
69
Market Realist, “The Key Trends that Could Shape the Courier Industry in 2015”, 2015
4 CÁC KHUYNH HƯỚNG THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI
Bùng nổ thương mại toàn cầu
Không chỉ trao đổi hàng hoá trong biên giới riêng của mỗi nước, thương mại giờ đây
đã vượt qua biên giới quốc gia. Thương mại xuyên lục địa và xuyên biên giới được dự
đoán sẽ tăng nhanh hơn so với tổng sản lượng quốc nội của Mỹ và toàn cầu trong
tương lai gần. Kết quả là, các nền kinh tế toàn cầu đang trở nên kết nối nhiều hơn và
phụ thuộc vào thương mại nước ngoài. Đặc biệt, các cơ hội thị trường mới nổi tiếp tục
mở rộng. Trong mười năm tới, các thị trường này được kỳ vọng sẽ đại diện cho phần
lớn tăng trưởng GDP toàn cầu và một phần ngày càng tăng của thương mại toàn cầu.
UPS đóng một vai trò quan trọng trong thương mại toàn cầu và khu vực và được định
hướng tốt để tận dụng lợi thế của tăng trưởng thương mại, bất cứ nơi nào nó xảy ra.
Những xu hướng này nhấn mạnh lý do tại sao UPS tin rằng mảng kinh doanh quốc tế
vẫn là một chất xúc tác cho tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai.
Tăng trưởng thương mại điện tử trong ngành bán lẻ
Thương mại điện tử tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng đáng kể về khối lượng gói hàng vận
chuyển. Xu hướng mới đó là vận chuyển hàng hoá trực tiếp đến khách hàng cuối (vận
chuyển last-mile), vậy nên yêu cầu về thời gian và công sức bỏ ra sẽ lớn hơn. Ngoài
ra, khách hàng còn muốn được nhận gói hàng mình càng sớm càng tốt (vận chuyển
same-day) bởi vì việc này khiến họ cảm thấy giống như mua tại cửa hàng, không phải
chờ đợi để trải nghiệm sản phẩm, cũng làm giảm nhu cầu theo dõi gói hàng.
Công nghệ phát triển nhanh chóng
Kỉ nguyên Công nghiệp 4.0 đã đặt ra những thách thức rất lớn trong việc bắt kịp công
nghệ mới nhưng cũng là cơ hội to lớn nếu doanh nghiệp biết nắm bắt. Những phát
minh công nghệ mới sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hoá chi phí cũng như thời gian phục
vụ khách hàng; trong khi đó khách hàng sẽ được sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích và
thông minh hơn.
Thuê ngoài mảng Logistics
Thuê ngoài quản lý chuỗi cung ứng đang trở nên phổ biến hơn khi khách hàng ngày
càng xem quản lý chuyên nghiệp và hoạt động của chuỗi cung ứng của họ như là một
lợi thế chiến lược. Xu hướng này cho phép các công ty tập trung vào những gì họ làm
tốt nhất. UPS có thể đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về hậu cần thuê ngoài với
khả năng toàn cầu của UPS trong các dịch vụ chuyển tiếp, vận chuyển, kho bãi, phân
phối, giao hàng và sau bán hàng tùy chỉnh.
Bất ổn về kinh tế
Từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, nền kinh tế đến nay vẫn không mấy khả
quan. Nền kinh tế toàn cầu không ổn định là một phần nguyên do làm mất giá tiền tệ
và tăng trưởng chậm ở nhiều khu vực trên thế giới. Điều này khiến các công ti rơi vào
khó khăn nếu không tự chủ được tài chính. Bên cạnh đó, kinh tế khó khăn khiến khách
hàng cẩn trọng, khắt khe hơn trong quyết định vận chuyển hàng hoá của mình, cũng
như sẽ thay đổi thói quen từ sản phẩm “cao cấp” sang sản phẩm chuẩn. Doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính tốt để đáp ứng khách hàng tốt nhất cũng như mở rộng danh
mục đầu tư để đem lại Doanh thu cho công ti.
Cạnh tranh trong ngành tăng cao
Đây là hệ quả của sự bùng nổ thương mại điện tử và kỉ nguyên Công nghiệp 4.0. N
gày càng nhiều các công ti Start-up ra đời cạnh tranh trực tiếp thị phần với công ti. Đó
là các công ti cung cấp dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ chủ yếu hoạt động trong
vận chuyển last-mile. Bên cạnh đó, các nhà bán lẻ cũng đã tự phát triển dịch vụ vận
chuyển hàng hoá của riêng mình (Amazon) làm mất đi một khách hàng lớn của UPS
cũng như khiến cạnh tranh trong ngành tăng cao.
5 CÁC CƠ HỘI VÀ ĐE DỌA
Các cơ hội và đe doạ có được từ việc tổng hợp khuynh hướng thay đổi đã phát hiện
5.1 Cơ hội
O1: Bùng nổ thương mại toàn cầu. UPS tập trung vào cả các nước phát triển lẫn các
nền kinh tế mới nổi.
O2: Tăng trưởng thương mại điện tử trong ngành bán lẻ làm thay đổi thói quen tiêu
dùng, nhu cầu chuyển dần sang vận chuyển chặng cuối (lastmile – vận chuyển hàng
hoá đến tận tay khách hàng cuối) và đổi trả hàng hoá.
O3: Công nghệ phát triển nhanh chóng với xu hướng phát triển công nghệ 4.0
O4: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng thuê ngoài nên hoạt động outsourcing
được quan tâm.
5.2 Đe doạ
T1: Tăng trưởng kinh tế chậm chạp
T2: Xuất hiện nhóm mới gia nhập ngành
PHẦN E : SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC & KHẢ NĂNG SỬ DỤNG
NGUỒN LỰC – KHẢ NĂNG – NĂNG LỰC CỐT LÕI
1 PHÂN TÍCH SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC
Cơ hội(O):
O2: Tăng trưởng thương mại T1: Tăng trưởng kinh tế chậm
SWOT điện tử trong ngành bán lẻ chạp
O3: Công nghệ phát triển T2: Xuất hiện nhóm mới gia
nhanh chóng nhập ngành, cạnh tranh tăng
Nguồn lực tài chính mạnh đem lại khả năng thực hiện các chiến lược mua lại, thâm nhập và
mở rộng thị trường, đầu tư cho các hoạt động R&D – năng lực cốt lõi của công ty.
Khả năng R&D tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, khó bắt chước so với các đối thủ đang cạnh
tranh trực diện trong ngành. Khả năng này còn phục vụ cho chiến lược phát triển sản
phẩm/dịch vụ, giúp gia tăng thị phần tại thị trường ở thị trường nội địa cũng như quốc tế. Là
yếu tố cấu thành cho mạng lưới logicstics thông minh.
3 KẾT LUẬN
3.1 Thành công của quá trình Quản trị chiến lược
Các nhà quản trị của UPS đều có tầm nhìn xa về xu thế thay đổi của thị trường, nên giúp công
ty ứng biến khá tốt và ít bị ảnh hưởng bởi những biến động về nhu cầu khách hàng hay biến
động về kinh tế vĩ mô. Những chiến lược được đưa ra đều chứng minh được sự phù hợp trong
dài hạn cho việc phát triển bền vững của cả tập đoàn.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển hơn 110 năm, các chiến lược được đưa ra trong
từng thời kì đều giữ cho UPS cập nhật và tồn tại được với thời thế, và đứng vững ở vị trí “gã
khổng lồ” ngành vận chuyển trên toàn cầu. Đó là một sự thành công lớn của quản trị chiến
lược khi duy trì được sự phát triển bền vững luôn nằm trong những vị trí dẫn đầu của ban
quản trị UPS, trong lịch sử chiến lược của tập đoàn, khó mà tìm thấy giai đoạn nào công ty rơi
vào tình thế khủng hoảng đe dọa nguy cơ phát triển và tồn tại của UPS.
3.2 Hạn chế của quá trình Quản trị chiến lược
Vì những tầm nhìn khá xa của các nhà quản trị nên đôi khi các chiến lược được đưa ra đòi hỏi
một khoảng thời gian khá dài để chứng minh tính đúng đắn của nó, do vậy các quyết định của
ban giám đốc cần nhiều thời gian để thuyết phục các thành viên hội đồng quản trị tán đồng
với những sự đầu tư đó.
Phương thức thâm nhập của UPS khá thận trọng, nên ở một số thị trường trên thế giới, quy
mô hiện diện và mức độ đầu tư của nó còn thua thiệt so với các đối thủ ngoại khác. Do vậy,
UPS đã bỏ qua cơ hội tấn công mạnh vào những thị trường đó để phục vụ nhu cầu khách hàng
lớn và gia tăng doanh thu cho công ty. Chẳng hạn như tại thị trường Việt Nam, trong khi hai
nhà vận chuyển sừng sỏ là FedEx và DP DHL hiện diện rất mạnh thì UPS chỉ đang hoạt động
với quy mô nhỏ chủ yếu tại phía Nam Việt Nam.