Professional Documents
Culture Documents
BV CPS Report
BV CPS Report
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 2
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TNHH BUREAU
VERITAS CPS VIÊṬ NAM
2.1. Giới thiêụ chung về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng
2.1.1. Chất lượng
Tại công ty Bureau Veritas CPS Viê ̣t Nam, chất lượng của dịch vụ bao gồm
những yếu tố như sau: sự chính xác và thống nhất của các báo cáo kiểm nghiê ̣m,
sự chuyển giao đến khách hàng kịp thời, sự đáp ứng theo các yêu cầu của khách
hàng, các phương pháp thử nghiê ̣m được tiêu chuẩn hóa, dịch vụ khách hàng
chuyên nghiê ̣p và đáng tin câ ̣y mà công tu cung cấp cho khách hàng.
2.1.2. Hệ thống quản lý Chất lượng
Bureau Veritas Việt Nam hoạt động với cùng một hệ thống quản lý chất lượng
của Bureau Veritas Group, được chứng nhận bởi BSI và IACS. Điều này có
nghĩa là BVCPS áp dụng chung các chính sách và thủ tục cho tất cả các khu vực
thuô ̣c tâ ̣p đoàn trên toàn thế giới. Khi cung cấp cho dịch vụ khách hàng, sự chính
xác, nhanh chóng và nhất quán của các quá trình và thủ tục xuyên suốt các phòng
lab mang tính quyết định. Nhóm quản lý chất lượng toàn cầu sẽ hỗ trợ bằng cách
cung cấp những công cụ cần thiết cho các phòng lab khu vực mang đến những tài
liê ̣u, những báo cáo chính xác nhất và phổ biến nhất nhưng vẫn đảm bảo được sự
thống nhất về các hoạt đô ̣ng.
Để đạt được dịch vụ chất lượng cao mà khách hàng mong đợi, tất cả nhân viên
Bureau Veritas phải hiểu về những chính sách chất lượng và là những người
tham gia tích cực đưa ra các sáng kiến về chất lượng. Nhân viên thuô ̣c các bô ̣
phâ ̣n là người quyết định chất lượng dịch vụ hàng ngày của công ty. Bô ̣ phâ ̣n
quản lý chất lượng cam kết đảm bảo những chính sách và thủ tục về chất lượng
được thực hiê ̣n, đo lượng hiê ̣u quả của hê ̣ thống chất lượng và phát triển những
hành đô ̣ng cải tiến liên tục.
Hê ̣ thống quản lý chất lượng của tâ ̣p đoàn BV nói chung và BV Viê ̣t Nam nói
riêng là những yêu cầu kết hợp chă ̣t chẽ từ các bô ̣ tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn Iso
9001:2000, ISO 17025:2005, ISO 17020:1998, ISO Guide 65:1996 và những yêu
cầu mang tính chất nô ̣i bô ̣ của tâ ̣p đoàn Bureau Veritas.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 3
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
2.1.3. Những chứng nhâ ̣n và công nhâ ̣n về hê ̣ thống quản lý chất lượng
Công ty đã được đánh giá đô ̣c lâ ̣p và đã được chứng nhâ ̣n là phù hợp với tiêu
chuẩn ISO 9001, điều này chứng tỏ rằng quy trình công viê ̣c nhất quán đang
được áp dụng. Hơn nữa, công ty cũng đã được đánh giá đô ̣c lâ ̣p xác nhâ ̣n đã tuân
thủ những tiêu chuẩn của Iso 17025, điều này chứng tỏ công ty thực hiê ̣n được
những phép thử thử nghiê ̣m được chỉ rõ trong phạm vi đánh giá.
Tất cả các phòng lab đều được đánh giá theo tiêu chuẩn BSI hoă ̣c theo chức
năng chất lượng toàn cầu CPS ba năm mô ̣t lần. Để duy trì được những chứng
nhâ ̣n và công nhâ ̣n này đòi hỏi công ty phải có mô ̣t hê ̣ thống chất lượng năng
đô ̣ng, luôn luôn có sự cải tiến để đảm bảo chất lượng dịch vụ không đi xuống.
People Environment
Job Descriptions Lab Conditions
Text SKR's Heat/Humidity
Equipment Training Safety
Development Product Integrity
Calibration VIP’s Housekeeping
Maintenance Yes
Records
Training Yes
Manuals
Procedures
Processes
Yes
Log-in
Quality Management Testing
Yes
Report Generation
System Flow Charting
Invoicing
Document Control Archiving
SOPs
WI Yes
Test Methods Yes
IRC Yes
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 4
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
2.2. Các yếu tố thành phần của Hê ̣ thống chất lượng tại Cty Bureau Veritas CPS
Hê ̣ thống chất lượng tại công ty BVCPS Viê ̣t Nam bao gồm những yếu tố sau:
Hê ̣ thống quản lý
Vai trò và trách nhiê ̣m của quản trị chất lượng
Vai trò và trách nhiê ̣m của quản trị công nghê ̣ - kỹ thuâ ̣t
Kế hoạch chất lượng
Các nội dung chi tiết sẽ lần lượt được trình bày trong các mục từ 2.3 đến 2.6
dưới đây.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 5
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Mô ̣t phương pháp thử bên ngoài là tài liê ̣u không được tạo ra do nhân viên
của BV mà do cơ quan bên ngoài như ASTM, AATCC, JIS…Loại phương
pháp thử nghiê ̣m bên ngoài khác là phương pháp thử nghiê ̣m khách hàng.
Những tài liê ̣u này do khách hàng tạo ra và chỉ được sử dụng khi thử
nghiê ̣m cho khách hàng đó. Ví dụ, phương pháp thử nghiê ̣m GAP chỉ được
sử dụng cho các mẫu của khách hàng GAP.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 6
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Những phương pháp thử nghiê ̣m nô ̣i bô ̣ là những tài liê ̣u do nhóm chuyên
viên kỹ thuâ ̣t BV tạo ra. Những tài liê ̣u này được áp dụng cho tất cả các
khách hàng khi được yêu cầu.
Mô ̣t trong những biểu mẫu thông thường là datasheet. Đó là những biểu
mẫu mà nhân viên ghi lại kết quả thử nghiê ̣m. Chẳng hạn, khi thử mẫu vải,
nhân viên thử nghiê ̣m ghi lại số liê ̣u từ cân điê ̣n tử vào datasheet và biểu
mẫu này được xem là hồ sơ. Hồ sơ này được người viết báo cáo chuyển
thành kết quả trong báo cáo thử nghiê ̣m. Mô ̣t datasheet chỉ có thể xem là hồ
sơ nếu tất cả thông tin yêu cầu được ghi lại.
Bô ̣ phâ ̣n QA và người kiểm soát tài liê ̣u nô ̣i bô ̣ chịu trách nhiê ̣m kiểm soát
những tài liê ̣u này để phòng ngừa nhân viên sử dụng những tài liê ̣u bị lỗi
thời để đảm bảo nhân viên luôn sử dụng những phiên bản hiê ̣n hành và
phòng ngừa phát sinh sai lỗi.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 7
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Đào tạo
Mô ̣t trong những giá trị kinh doanh của BV là sự không ngừng học hỏi của
các nhân viên. Vấn đề của công ty là phát triển nhân viên và đảm bảo nhân
viên có những công cụ và kiến thức cần thiết để thực hiê ̣n công viê ̣c. Nhân
viên sẽ được đào tạo những vấn đề khác nhau ở BV. Theo hê ̣ thống chất
lượng quy định, những buổi đào tạo này sẽ được lưu tài liê ̣u vào hồ sơ cá
nhân.
Phòng đào tạo kết hợp thường xuyên với những giảng viên nô ̣i bô ̣ được phê
duyê ̣t(đã tham dự và đạt kết quả khóa học “ train the trainer”) lên kế hoạch
đào tạo hàng tháng, dựa trên nhu cầu đào tạo về kỹ năng và kiến thức cần
thiết cho các vị trí cụ thể.
Thử nghiê ̣m
Vì sự đa dạng các chỉ tiêu thử nghiê ̣m mà BV thực hiê ̣n rất lớn, mô ̣t kỹ thuâ ̣t
viên(KTV) thường được đào tạo để thực hiê ̣n mô ̣t phần năng lực của cả
phòng thí nghiê ̣m. Khi các KTV có kinh nghiê ̣m hơn, họ sẽ trở nên thành
thạo về các chỉ tiêu thử nghiê ̣m khác nhau. Để bảo đảm chất lượng và an
toàn dịch vụ, KTV phải tuân thủ những phương pháp thử nghiê ̣m và những
hướng dẫn về công viêc̣ được thiết kế đă ̣c trưng cho chỉ tiêu mà người đó
thực hiê ̣n. Điều vô cùng quan trọng là KTV không được làm sai những
hướng dẫn trong phương pháp thử nghiê ̣m mà họ đang thực hiê ̣n. Sự đồng
nhất mà khách hàng mong đợi từ tất cả các phòng lab chỉ đạt được nếu các
phòng lab tuân thủ mô ̣t cách chính xác những hướng dẫn của phương pháp
thử nghiê ̣m đã được chuẩn hóa.
Thiết bị
Toàn bô ̣ những hạng mục thiết bị được xác định bằng số nhâ ̣n dạng duy
nhất. Toàn bô ̣ thiết bị cũng phải được dán nhãn, chỉ rõ ngày hiê ̣u chuẩn,
kiểm tra và bảo trì lần cuối và cho thấy thời hạn yêu cầu cho lần dịch vụ tiếp
theo. Các thiết bị vượt quá thời hạn sẽ không bao giờ được dùng cho công
viê ̣c thử nghiê ̣m. Bô ̣ phâ ̣n thiết bị & bảo trì chịu trách nhiê ̣m khắc phục
những vấn đề không phù hợp ngay lâ ̣p tức.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 8
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Người viết báo cáo chịu trách nhiê ̣m chuyển số liê ̣u từ datasheet vào báo
cáo thử nghiê ̣m. Kết quả của mỗi chỉ tiêu phải được báo cáo chính xác, rõ
ràng, khách quan, sử dụng mẫu báo cáo đã được chấp thuâ ̣n. Nếu mô ̣t thông
tin nào bị bỏ sót hoă ̣c không chính xác, người viết báo cáo phải tuân thủ
những quy định về viê ̣c chỉnh sửa và sự thay đổi phải được ký tắt tên, ngày
trên datasheet bởi người chịu trách nhiê ̣m về sự thay đổi này.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 9
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Chất lượng được đo bằng sử dụng chỉ số chất lượng KPI, hoă ̣c chỉ số quy
trình chính. BV có nhiều loại KPI khác nhau như KPI về tài chính, là chỉ số
cho thấy viê ̣c thực hiê ̣n tài chính của công ty. Cũng giống như vâ ̣y, KPI về
chất lượng cho thấy viê ̣c thực hiê ̣n chất lượng của công ty như thế nào.
Vì muốn đo lường sự phù hợp với chính sách chất lượng, công ty đã đo toàn
cầu với hai chỉ số KPI về chất lượng hàng tháng.
Chỉ số đúng lúc về thời gian cho chúng ta biết phần trăm báo cáo được ban
hành đúng lúc hoă ̣c sớm hơn trong tháng. Mục tiêu là gởi ít nhất 95% báo
cáo đúng hẹn.
Sự chính xác của báo cáo được đo bằng cách chọn mô ̣t vài báo cáo ngẫu
nhiên của mỗi tháng và đánh giá lỗi của chúng. Có ba loại lỗi, lỗi khách
hàng thấy được, lỗi khách hàng không thấy được và những lỗi nghiêm trọng.
Mô ̣t lỗi nghiêm trọng, khách hàng có thể thấy được hoă ̣c không thấy, được
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 10
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
phát hiê ̣n khi mô ̣t lỗi trong báo cáo gây nên toàn bô ̣ báo cáo đó không đúng.
Có nghĩa là khi mô ̣t báo cáo Failed đáng lẽ ra Passed hoă ̣c ngược lại. Mục
tiêu về sự chính xác của báo cáo là có ít hơn mô ̣t lỗi trong báo cáo và không
có lỗi quan trọng và không có lỗi có thể nhâ ̣n thấy bởi khách hàng.
Gần đây khi tâ ̣p đoàn CPS triển khai quy trình toàn cầu, yêu cầu đô ̣ chính
xác của báo cáo là 99,99% trên tổng số báo cáo phát hành. Điều này có
nghĩa chỉ được phép có mô ̣t báo cáo sai lỗi trên mười ngàn báo cáo được
phát hành. Phòng QA báo cáo cho tâ ̣p đoàn về chỉ số này hàng tuần.
TAT và sự chính xác của báo cáo được truy xuất mỗi tháng để xác định
phòng lab thực hiê ̣n như thế nào. Các giám sát viên sử dụng những thông tin
từ chỉ số chất lượng để xem xét năng lực cá nhân của nhân viên và xác định
các hành đô ̣ng khắc phục cần cải tiến.
Các giá trị này, được góp phần tạo nên từ mọi thành viên và tổ chức mà
chúng ta kí kết gắn bó, là những yếu tố hợp nhất chủ yếu của Bureau
Veritas. Chúng củng cố tính thống nhất và đoàn kết của chúng ta và giúp
nâng cao chiến lược gia tăng lợi nhuận của công ty.
Những giá trị cốt lõi của công ty “Tính chính trực và đạo đức” và “Tính
công bằng và độc lập” là trọng điểm của công việc được chứng minh qua
những gì chúng ta làm vào năm 2003, dưới sự chỉ đạo của Liên Đoàn Quốc
Tế các cơ quan kiểm định (IFIA), đã dẫn đến việc dự thảo bảng Quy tắc đạo
đức đầu tiên của chúng ta và được ban hành vào tháng 10/2003
Tuân theo những yêu cầu nghề nghiêp của chúng ta, Bản qui tắc đạo đức
mô tả những giá trị về Đạo đức, những nguyên tắc và quy tắc dành cho Tập
đoàn mà Bureau Veritas dựa vào sự phát triển và trưởng thành để đồng thời
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 11
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
xây dựng những mối quan hệ dựa trên sự tin tưởng với khách hàng, nhân
viên và các đối tác thương mại.
Do đó, tất cả nhân viên của tập đoàn phải hành động phù hợp với quy tắc
đạo đức và tích cực bảo vệ những giá trị, nguyên tắc và quy tắc của nó. Tất
cả chúng ta có trách nhiệm thực thi viêc tuân thủ như một phần quan trọng
của tiến trình kinh doanh và thành công trong tương lai của chúng ta.
Tất cả nhân viên phải đảm bảo rằng quyền quyết dịnh hàng ngày của họ đưa
ra đều phù hợp với các yêu cầu của Ban Quy Tắc Đạo Đức. Những đối tác
kinh doanh của chúng ta cũng phải hành động sao cho phù hợp với Quy tắc
Đạo Đức khi làm việc với một trong những công ty thuộc tập đoàn, hoặc đại
diên cho tập đoàn.
Mỗi cá nhân thuộc tổ chức của chúng ta cần phải hành động phù hợp với
quy tắc Đao đức nhằm duy trì và đề cao thanh danh của Tập Đoàn như một
công ty có trách nhiệm với xã hội
Chúng ta nên ghi nhớ rằng bất cứ sự vi phạm nào đối với những nguyên tắc
hoặc quy định của bảng Quy Tắc Đạo Đức đều là một vấn đề nghiêm trọng
mà có thể dẫn đến những hậu quả gây thiệt hại (bất kể cho cá nhân hay cả
Tập đoàn) cũng đều có thể có ảnh hưởng bất lợi cho thanh danh của Bureau
Veritas.
Các giá trị này là “điều rất cốt yếu” của Bureau Veritas, tổ chức của mỗi chúng ta ký
kết gắn bó.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 12
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Chúng ta tuân thủ cách Chính sách và Thủ tục của Công ty
Chúng ta tôn trọng đạo lý địa phương và quốc tế và các tiêu chuẩn nghề nghiệp
Chúng ta cung cấp thong tin, hướng dẫn và huấn luyện khi có thể cần để đảm
bảo sức khỏe và an toàn
Chúng ta cần phải đáp ứng nghĩa vụ và trách nhiệm đảm bảo sức khỏe và an
toàn khi làm việc.
Chúng ta thể hiện sự quan tâm đối với những người xứng đáng được nhận.
Luôn cân nhắc những hành động xem nó ảnh hưởng như thế nào đến người
khác.
Những đóng góp cá nhân được công nhận và đánh giá cao, và chúng ta nhận
được những phản hồi xác đáng và nhanh chóng cho cách làm việc của chúng ta.
Chúng ta tôn trọng những khác biệt, quan tâm đến người khác và không phân
biệt sự khác nhau về quốc tịch, dân tộc, tuổi tác, giới tính, tôn giáo hoặc đức tin
mang tính chính trị.
Việc ngày càng đưa công ty đến với trách nhiệm xã hội tạo nên những thách
thức mới để kết hợp lợi nhuận và trách nhiệm giải trình. Ý thức được sự tồn tại
của sự mạo hiểm này là việc tạo ra những đòi hỏi mới và những hoạt động mới
cho Bureau Veritas có hiệu quả về trình độ tổ chức lẫn quản lý của công ty.
Bureau Veritas và tất cả nhân viên xem xét sự tác động của các hành động của
mình đối với tập thể, con người và môi trường.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 13
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
2.3.2. Thủ tục thực hiêṇ tiêu chuẩn và những chỉ dẫn về công viêc̣
Thủ tục thực hiê ̣n tiêu chuẩn và những chỉ dẫn về công viêc̣ mô tả những quy
trình nhất định được thực hiê ̣n như thế nào và những phương pháp được sử dụng
trong hoạt đô ̣ng hằng ngày. Nó cũng thiết lâ ̣p các trách nhiê ̣m liên đới đến quy
trình cũng như phạm vi các hoạt đô ̣ng nhất định trong phòng lab.
Mỗi phòng lab thiết lâ ̣p những bảng hướng dẫn công viê ̣c mà họ cần. Tuy
nhiên, chúng những tiêu chuẩn này phải tuân thủ những quy định của chính sách
chất lượng. Mỗi phòng lab phải có thủ tục viết về những quy trình sau:
Kiểm soát tài liê ̣u
Kiểm soát hồ sơ
Sự an toàn
Quản lý mẫu thử nghiê ̣m và các sản phẩm của khách hàng
Lấy mẫu( chỉ thực hiê ̣n nếu có hoạt đô ̣ng lấy mẫu)
Đô ̣ không đảm bảo cho hiê ̣u chuẩn và thử nghiê ̣m
Hiê ̣u chuẩn/ Bảo trì
An toàn xếp dỡ và vâ ̣n chuyển
Quy trình mua sắm/kiểm tra vâ ̣t liê ̣u đầu vào
Phê duyê ̣t nhà cung ứng
Sản phẩm không phù hợp
Báo cáo/số liê ̣u- các báo cáo thử nghiê ̣m
Sử dụng máy tính và các thiết bị tự đô ̣ng để thu nhâ ̣n, xử lý, ghi lại, báo
cáo, lưu giữ hoă ̣c truy xuất các số liê ̣u thử nghiê ̣m
Xem xét các yêu cầu, các đề nghị và hợp đồng
Phản hồi của khách hàng
Đánh giá nô ̣i bô ̣
Hành đô ̣ng khắc phục
Hành đô ̣ng phòng ngừa
Theo chính sách chất lượng, đối với những thủ tục này phải có bản tiếng Anh
và luôn sẵn có tại nơi làm viêc.̣
Sau đây, bài tiểu luâ ̣n xin giới thiê ̣u mô ̣t trong những thủ tục nói trên- thủ tục
lấy mẫu tại nhà máy được thực hiê ̣n như sau:
Mục đích: lấy mẫu theo yêu cầu của khách hàng
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 14
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
a. Chuẩn bị dụng cụ trước khi đi lấy mẫu ví dụ: dao, bao nilon, máy chụp hình,
datasheet (VLAB-AN-DTSH-0004)
b. Nhâ ̣n phiếu yêu cầu lấy mẫu(CPSD-HL-TRFS-VN) từ CS hoă ̣c nhóm trưởng
để biết nơi cần đi lấy mẫu.
a. Nhân viên lấy mẫu đến nhà máy nhâ ̣n Phiếu yêu cầu thử nghiê ̣m. Kiểm tra và
lấy mẫu theo phiếu này.
Chụp hình số SKU ghi trên thùng carton của sản phẩm
Lấy mẫu theo phiếu yêu cầu thử nghiê ̣m(các dụng cụ dùng lấy mẫu phải
được vê ̣ sinh thâ ̣t sạch trước khi sử dụng nhằm tránh nhiễm bẩn chéo với
nhau)
a. Sau khi lấy mẫu xong, nhân viên mang mẫu về giao cho nhóm trưởng
b. Hình chụp sẽ lưu trên server mang số SKU theo địa chỉ
Department/Analytical/Sampling Photo.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 15
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
c. Sau khi kiểm tra xong, nhóm trưởng sẽ mang sản phẩm đến bô ̣ phâ ̣n Log-in
để nhâ ̣p sản phẩm vào hê ̣ thống BV Lab.
2.3.3. Hồ sơ
Hồ sơ được kiểm soát và lưu trữ bao gồm:
Chứng chỉ hiê ̣u chuẩn và hồ sơ lưu trữ
Bảng dữ liê ̣u đã hoàn tất
Báo cáo thẩm định, báo cáo đánh giá…
Báo cáo kiểm định
2.3.4. Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
a. Mục tiêu chất lượng
BVCPS cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất trong hoạt đô ̣ng kiểm định những
sản phẩm tiêu dùng. Cố gắng để vượt qua hơn cả sự mong đợi của khách hàng.
Sự chính xác của báo cáo thử nghiê ̣m:
Tổng số lỗi nhỏ hơn 1 lỗi trên mỗi báo cáo
Các lỗi quan trọng có thể phát hiê ̣n bởi khách hàng - không lỗi trên mỗi
báo cáo
Các lỗi nghiêm trọng - không lỗi trên mỗi báo cáo
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 16
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 17
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
trách nhiê ̣m cung cấp đầy đủ nguồn lực cần thiết để đảm bảo chất lượng cho các
yêu cầu của phòng thí nghiê ̣m. Bên cạnh đó, mỗi bô ̣ phâ ̣n phải có những hành
đô ̣ng khắc phục và ngăn ngừa những sai lỗi.
Nhân viên quản lý công nghê ̣ - kỹ thuâ ̣t có trách nhiê ̣m giao tiếp giữa nhà điều
hành, hoạt đô ̣ng kỹ thuâ ̣n và các dịch vụ hỗ trợ. Tôn trọng khuôn khổ quản lý
chất lượng, liên tục phấn đấu để đáp ứng mục tiêu chất lượng, đảm bảo nhân viên
hiểu được vai trò của họ trong hê ̣ thống.
Đầu vào bao gồm: mục tiêu của tổ chức, chiến lược của tổ chức, xác
định nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng, sự thỏa mãn các đối tác...
Đầu ra bao gồm: kỹ năng và kiến thức của tổ chức, trách nhiê ̣m và phê
duyê ̣t kế hoạch cải tiển hiê ̣u quả hê ̣ hống quản lý chất lượng, những
nguồn lực cần thiết, đánh giá kết quả đạt được của hoạt đô ̣ng cải tiến…
Chính sách chất lượng phải được thông suốt trong toàn bô ̣ hê ̣ thống để đảm
bảo rằng mỗi cá nhân phải hiểu được chính sách chất lượng và vai trò đóng
góp của họ trong hê ̣ thống.
Quản trị cấp cao phải xác định được trách nhiê ̣m để đạt được từng mục tiêu
chất lượng
Người chịu trách nhiê ̣m cho từng mục tiêu chất lượng phải định kỳ phải
xem xét lại kết quả thực hiê ̣n. Xác định viê ̣c xem xét định kỳ là viê ̣c làm cần
thiết và nó phải được báo cáo lại cho quản trị cấp cao.
Trưởng bô ̣ phâ ̣n QA đánh giá tất cả các mục tiêu chất lượng để đảm bảo
tính toàn vẹn của hê ̣ thống quản lý được duy trì.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 18
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Gần đây khi tâ ̣p đoàn CPS triển khai quy trình toàn cầu, yêu cầu đô ̣ chính xác của
báo cáo là 99,99% trên tổng số báo cáo phát hành. Điều này có nghĩa chỉ được phép
có mô ̣t báo cáo sai lỗi trên mười ngàn báo cáo được phát hành. Phòng QA báo cáo
cho tâ ̣p đoàn về chỉ số này hàng tuần.
TAT và sự chính xác của báo cáo được truy xuất mỗi tháng để xác định phòng lab
thực hiê ̣n như thế nào. Các giám sát viên sử dụng những thông tin từ chỉ số chất
lượng để xem xét năng lực cá nhân của nhân viên và xác định các hành đô ̣ng khắc
phục cần cải tiến.
a. Chuẩn bị dụng cụ trước khi đi lấy mẫu ví dụ: dao, bao nilon, máy chụp hình,
datasheet(VLAB-AN-DTSH-0004)
b. Nhâ ̣n phiếu yêu cầu lấy mẫu(CPSD-HL-TRFS-VN) từ CS hoă ̣c nhóm trưởng
để biết nơi cần đi lấy mẫu.
a. Nhân viên lấy mẫu đến nhà máy nhâ ̣n Phiếu yêu cầu thử nghiê ̣m. Kiểm tra và
lấy mẫu theo phiếu này.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 19
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Chụp hình số SKU ghi trên thùng carton của sản phẩm
Lấy mẫu theo phiếu yêu cầu thử nghiê ̣m(các dụng cụ dùng lấy mẫu phải
được vê ̣ sinh thâ ̣t sạch trước khi sử dụng nhằm tránh nhiễm bẩn chéo với
nhau)
a. Sau khi lấy mẫu xong, nhân viên mang mẫu về giao cho nhóm trưởng
b. Hình chụp sẽ lưu trên server mang số SKU theo địa chỉ
Department/Analytical/Sampling Photo
c. Sau khi kiểm tra xong, nhóm trưởng sẽ mang sản phẩm đến bô ̣ phâ ̣n Log-in
để nhâ ̣p sản phẩm vào hê ̣ thống BV Lab.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 20
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
trên tổng số báo cáo phát hành. Điều này có nghĩa chỉ được phép có mô ̣t báo cáo
sai lỗi trên mười ngàn báo cáo được phát hành. Phòng QA báo cáo cho tâ ̣p đoàn
về chỉ số này hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, năm.
TAT - độ đúng lúc, kịp thời và sự chính xác của báo cáo được truy xuất mỗi
tuần để xác định phòng lab thực hiê ̣n như thế nào. Các giám sát viên sử dụng
những thông tin từ chỉ số chất lượng để xem xét năng lực cá nhân của nhân viên
và xác định các hành đô ̣ng khắc phục cần cải tiến. Công tác này được tiến hành
nghiêm túc đối với bộ phận Lab của BV Việt Nam.
Theo kết quả đánh giá của BV HongKong, phòng Lab BV Việt Nam đã đạt
được những kết quả thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2009 như sau:( Đơn vị
tính: %).
Các nhân viên phòng lab đã rất cẩn thận, kỹ lưỡng trong từng tiêu chí đánh giá
sản phẩm. Người viết báo cáo chịu trách nhiệm chuyển số liệu từ datasheet vào
báo cáo thử nghiệm. Kết quả báo cáo của mỗi chỉ tiêu đã rõ ràng, khách quan, sử
dụng mẫu báo cáo chấp thuận. Tất cả những thông tin hiện diện trên báo cáo
chính xác như số liệu trên datasheet. Tuy nhiên cũng xuất hiện những trường hợp
lỗi( điển hình tháng 9,10 năm 2009). Lỗi này thuộc về người viết báo cáo do bỏ
sót thông tin, do viết không chính xác thông tin. Lúc này, người viết báo cáo phải
tuân thủ theo những quy định của phòng lab về việc chỉnh sửa và thay đổi nội
dung thông tin, sự thay đổi phải được ký tắt tên và ngày tháng chỉnh sửa.
4. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI BV VIỆT NAM
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 21
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Kể từ khi thành lập đến nay, BV Việt Nam đã luôn xây dựng được công nhận
chuyên môn, giúp khách hàng thực hiện theo các tiêu chuẩn và quy định liên
quan đến chất lượng, Sức khỏe & An toàn, Môi trường và trách nhiệm xã hội.
Tùy theo tiêu chuẩn của mỗi thị trường nhập khẩu mà phòng Lab Việt Nam có
những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm khác nhau:
Thị trường EU: đánh giá theo các tiêu chuẩn như BS, BSI, CEN/TC, DIN,
IS, LMGB
Thị trường Mỹ: đánh giá theo các tiêu chuẩn như ASTM, AATCC…
Thị trường Canada: đánh giá theo các tiêu chuẩn: CGSB…
Thị trường Nhật Bản: JIS…
Với khả năng chuyên môn cao, máy móc thiết bị kiểm định hiện đại…BV Việt
Nam ngày càng khẳng định được thương hiệu trên thị trường. Qua các năm, số
lượng các khách hàng ngày càng gia tăng. Không chỉ các khách hàng trong nước
mà rất nhiều đối tác nước ngoài tin tưởng vào khả năng của Bureau Veritas Việt
Nam.
Thị trường của BV Việt Nam rộng khắp ở nhiều quốc gia khác nhau như: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Campuchia, Hoa Kỳ,
Canada…
Sau đây là một số khách hàng lớn của BV Việt Nam:
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 22
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
Chỉ tính riêng cho một bộ phận Softline tại BV Việt Nam, số lượng khách hàng
đã lên đến 1500 khách hàng. Trong đó, khách hàng tại thị trường nước ngoài và
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
chiếm 2/3. Doanh thu của bộ phận này được ghi nhận qua hai năm vừa qua như
sau:
2009 25.339.984.964
Rất nhiều các bên nhập khẩu hàng hóa thuộc các thị trường khác nhau yêu cầu
giấy chứng nhận chất lượng do chính Bureau Veritas phát hành. Đây là một
thành công rất lớn mà tập đoàn Bureau Veritas nói chung và Bureau Việt Nam
nói riêng đã cố gắng gây dựng. Chẳng hạn như khách hàng của công ty THNH
Công nghiệp gỗ Yang Cheng Việt Nam yêu phải phải nhận được giấy chứng
nhận chất lượng thông qua báo cáo thử nghiệm của Bureau Veritas mới chấp
nhận đồng ý mua hàng. Nó thể hiện được uy tín của thương hiệu trên trường
quốc tế, được sự tin cậy của người tiêu dùng ủy quyền cho Bureau Veritas thay
mặt họ để kiểm định chất lượng của sản phẩm.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 23
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
QA mà phản ánh với nhân viên trực tiếp. Do đó, khi nhân viên trực tiếp làm
việc với khách hàng thường không chuyển email, hay lời nói chuyện có nội
dung phàn nàn hay khen ngợi đến bộ phận QA dẫn đến khó cập nhật được
vào cơ sở dữ liệu để theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng.
Kế toán:
Trong việc tính giá thành, với khối lượng báo cáo lớn hàng ngày, nhiều
chương trình thử nghiệm khác nhau, chiết khấu tùy thuộc vào đối tượng
khách hàng.., yêu cầu nhân viên tính giá phải làm việc với công suất cao.
Do đó, không tránh khỏi trường hợp tính giá thành sai. Điều này tác động
xấu đến mức độ thỏa mãn của khách hàng.
Trong việc xuất hóa đơn vẫn còn tình trạng xuất hóa đơn sai thông tin
khách hàng. Có những khách hàng yêu cầu xuất một báo cáo thử nghiệm
cho một hóa đơn, có khách hàng yêu cầu xuất nhiều báo cáo thử nghiệm
cho một hóa đơn, có khách hàng yêu cầu chỉ được xuất trước ngày 25 hàng
tháng, có khách hàng lại yêu cầu chỉ được xuất những hóa đơn vào hai ngày
cuối cùng của tháng. Với khối lượng công việc nhiều, đã để xảy ra tình
trạng không xuất đúng hóa đơn theo thời gian yêu cầu, hoặc xuất sai thông
tin.
Các lỗi này xuất phát từ khối lượng công việc quá nhiều, do kỹ năng nhân viên
Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu công việc cũng như chưa thông thạo các quy
trình làm việc của bộ phận mình. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ,
chúng ta cần quan tâm đến chính sách đào tạo nhân viên khu vực hành chính.
Ngoài ra, để duy trì các kết quả đạt được, công ty cũng cần duy trì các khóa đào
tạo cho nhân viên phòng Lab.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 24
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
được diễn đạt tại bảng mô tả công viê ̣c và yêu cầu về những kỹ năng cũng như
kiến thức cần sử dụng cho mỗi vị trí.
Khi xem xét các yêu cầu về năng lực, các nguồn lực sau sẽ được xem xét:
những nhu cầu trong tương lai có liên quan đến chiến lược, mục tiêu và kế hoạch
hành đô ̣ng, dự đoán lực lượng, thay đổi thủ tục, công cụ dụng cụ và thiết bị, các
tiêu chuẩn, những yêu cầu theo luâ ̣t đinh.
Nhiê ̣m vụ cụ thể của từng cá nhân phải được lượng hóa trên cơ sở đào tạo,
huấn luyê ̣n thích hợp, kinh nghiê ̣m hay những kỹ năng.
Sự giám sát thích hợp phải được tiến hành mãi cho đến khi nhân viên hoàn
thành khóa huấn luyê ̣n.
5.1.2.2. Đào tạo và nâng cao nhận thức
a. Yêu cầu kỹ năng và kiến thức
Đối với mỗi nhân viên có thời gian hợp đồng xác định hay không xác định đều
phải được trải qua mô ̣t chương trình huấn luyê ̣n.
Hàng năm, công ty tổ chức đánh giá nhân viên. Kết hợp với công cụ thống kê
các lỗi vi phạm để tiến hành huấn luyện lại những nhân viên chưa đạt yêu cầu.
Bên cạnh đó cần hướng dẫn và lắng nghe ý kiến của nhân viên về việc thực hiện
các quy trình làm việc (đặc biệt đối với khối văn phòng) từ đó có biện pháp cải
tiến các quy trình cũng như xây dựng quy trình mới.
b. Kế hoạch huấn luyê ̣n
Công ty có kế hoạch huấn luyê ̣n hằng năm. Công ty phải có trách nhiê ̣m duy trì
viê ̣c thực hiê ̣n kế hoạch hàng năm với những mục tiêu hiê ̣n tại và tiên đoán trong
tương lai.
Phòng đào tạo kết hợp thường xuyên với các giảng viên nô ̣i bô ̣ được phê duyê ̣t
(đã tham dự và đạt kết quả khóa học “train the trainer”) lên kế hoạch đào tạo
hàng năm, dựa trên nhu cầu đào tạo về kỹ năng và kiến thức cần thiết cho các vị
trí cụ thể.
Nhân viên cũng có thể yêu cầu đào tạo cho khóa học có chủ đề liên quan đến
trách nhiê ̣m công viê ̣c hiê ̣n tại của nhân biên đến phòng đào tạo. Công ty sẽ liên
lạc với giảng viên để đáp ứng yêu cầu của nhân viên trong thời gian sớm nhất có
thể.
c. Đánh giá nhân viên
- Khi đảm nhâ ̣n mô ̣t vị trí mới, nhân viên phải được đánh giá về năng lực để
đảm bảo các yêu cầu được đáp ứng.
- Viêc̣ đánh giá nhân viên hàng năm bao gồm làm cho nhân viên nhâ ̣n thức
được sự liên quan và tầm quan trọng của các hoạt đô ̣ng của họ và cách họ đóng
góp để đạt được mục tiêu chất lượng.
d. Tiến hành đào tạo nhân viên
Đào tạo nô ̣i bô ̣ hoă ̣c đào tạo bên ngoài.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 25
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
5.2. Xây dựng mới và cải tiến các quy trình hiện có
Bộ phận QA phải luôn tìm cách hoàn thiện các quy trình hiện có dựa vào thực
tế hoạt động tại Việt Nam, các đối tác toàn cầu và các quy trình chuẩn của tập
đoàn. Ngoài ra, bộ phận này cũng cần xây dựng thêm các quy trình mới, nếu cảm
thấy thật sự cần thiết, để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh cũng như quản
lý tại công ty.
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 26
Tiểu luận môn Quản Trị Chất Lượng GVHD: TS. Tạ Thị Kiều An
và luôn hướng tới sự hoàn mỹ. Kế thừa các quy định của Tập đoàn, BVCPS Việt
Nam đã xây dựng bảng Quy tắc đạo đức và áp dụng cho tất cả nhân viên.
Quy tắc đạo đức áp dụng cho tất cả nhân viên của công ty cùng với các đối tác
kinh doanh (bao gồm những người trung gian, các đối tác liên doanh, các nhà
thầu phụ, đại lý, nhà cung cấp và nhà thầu chính), những thành phần cũng được
mong muốn tôn trọng triệt để Quy tắc này trong tất cả các thỏa thuận mua bán
với bất kỳ công ty nào của tập đoàn hoặc đại diện công ty để giao dịch mua bán.
Bất kỳ nhân viên nào không tuân thủ Bản Quy tắc phải chịu biện pháp kỷ luật
mà có thể bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng lao động. Trong mọi trường hợp
người vi phạm có quyền được lên tiến và bảo vệ chính mình trước khi một biện
pháp kỷ luật được áp đặt. Mỗi nhân viên phải báo cáo bất kỳ hoặc đề nghị một
khoản thanh toán hoặc lợi ích không chính đáng mà anh ta biết được.
6. KẾT LUẬN
Bureau Veritas là Tập đoàn cung cấp các dịch vụ về chứng nhận và đánh giá sự
phù hợp hàng đầu thế giới, giúp khách hàng quản lý rủi ro và nâng cao năng lực
quản lý chất lượng, sức khỏe, an toàn và bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội.
Công ty TNHH Bureau Veritas Consumer Products Service Việt Nam (BVCPS Việt
Nam) đã kế thừa và phát huy tốt các điểm mạnh của Tập đoàn và xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng đạt hiệu quả cao.
Thành công của BVCPS Việt Nam là thước đo đánh giá sự tin cậy và hoàn hảo
của hệ thống quản lý chất lượng mà công ty đã xây dựng. Tuy nhiên, do điều kiện
đặc thù của Việt Nam nên có một số hạn chế vẫn còn tồn tại tuy rằng rất ít. Nguyên
nhân chủ yếu của vấn đề này là do kỹ năng nhân viên Việt Nam chưa đáp ứng yêu
cầu công việc cũng như chưa thông thạo các quy trình làm việc của bộ phận mình.
Chính vì vậy, chúng tôi đề ra 3 giải pháp khắc phục như sau:
Đào tạo nguồn nhân lực
Xây dựng mới và cải tiến các quy trình hiện có
Duy trì các giá trị đạo đức mà công ty đã đề ra
Hệ thống QLCL tại Cty BUREAU VERITAS CPS VIỆT NAM Trang 27