Professional Documents
Culture Documents
2020
NỘI DUNG HỌC PHẦN
2 1. Tổng quan về nghiên cứu khoa học (NCKH)
2. Các loại hình NCKH
3. Các phương pháp NCKH
4. Quy trình NCKH
5. Xác định và mô tả vấn đề NC
6. Tổng quan tài liệu
7. Khung khái niệm, khung phân tích
8. Đo lường và thang đo
9. Chọn mẫu và cở mẫu
10. Thu thập nguồn dữ liệu
11. Xử lý số liệu
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
12. Trình bày khóa luận
Chương 6
3
TỔNG THUẬT TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
NGHIÊN CỨU
(LITERATURE REVIEW)
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
4 CẤU TRÚC CHƯƠNG 6
1. Giới thiệu
2. Vai trò
3. Tổng quan tài liệu tốt
4. Chiến lược khai thác dữ liệu
5. Đánh giá nguồn thông tin dữ liệu
6. Cách viết trích dẫn & tài liệu tham khảo
Liệu ta có kiến thức hoàn hảo để giải quyết vấn đề nghiên cứu?
Liệu ta hiểu hết các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu?
Liệu ta biết tất cả các phương pháp nghiên cứu có thể áp dụng được?
Họ sử dụng lý thuyết nào? Phương pháp nào? Rút ra kết luận gì?
Có thể học hỏi được kinh nghiệm gì từ các nghiên cứu này?
Đọc.
Nhằm nâng cao nền tảng kiến thức về vấn đề nghiên cứu.
Chọn lọc thông tin hữu ích để áp dụng vào giải quyết vấn
đề nghiên cứu.
thông tin cần thiết để xây dựng khung khái niệm, và khung phân
tích, là các sơ đồ liên kết tất cả khía cạnh từ vấn đề nghiên cứu
cho đến mục tiêu, phương pháp luận, phương thức thu thập và
phân tích dữ liệu.
• định nghĩa,
• mô hình lý thuyết,
3. Đọc
4. Tổng quan
Phát triển một cách thức ghi nhận nguồn (tên tác
giả, năm, tên bài báo, sách, v.v.)
Ghi chú lại, đánh dấu lại các nội dung quan trọng khi
đọc
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
6.4
16 4 bước tổng thuật
Bước 3: Đọc tài liệu
Câu hỏi nghiên cứu của bài tiểu luận / khoá luận có rõ
ràng hay không?
Cấu trúc của mô hình phân tích có phù hợp hay không?
➢ Phải thiết kế nội dung của phần tổng quan tài liệu
theo hướng phù hợp với qui mô, cấp độ và nội dung
của công trình NC.
➢ Cần xây dựng trước các đề mục cho chương tổng
quan tài liệu. Dựa trên mục tiêu đề ra, tổng quan được
trình bày theo chủ đề, chia ra nhiều chủ đề nhỏ, sắp
xếp theo trình tự logic.
Có rất nhiều tác vụ: đọc, ghi nhận xét, làm nổi bật nội dung
cần thiết, đánh dấu chỗ quan tâm, định vị, sắp xếp tự động
danh sách tài liệu tham khảo vào cuối bản thảo theo kiểu
(style) của nhà nghiên cứu hay tạp chí.
• Là việc xác định và phân tích có hệ thống các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu
• Tài liệu gồm: tạp chí, sách báo, tóm tắt, các số liệu thống kê
và các nghiên cứu đã xong.
• Mục tiêu của việc tra cứu tài liệu là nhằm xác định những
vấn đề nào đã được nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà
bạn đã chọn.
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
26 6.9 Viết dàn ý
Việc viết dàn ý có thể mất thời gian của bạn trong thời kỳ đầu
nhưng về lâu dài sẽ mang đến cho bạn những lợi ích rất lớn.
Dàn ý không nên được viết quá chi tiết.
❑Đầu tiên là xác định những vấn đề chính và sắp xếp chúng
theo thứ tự cần trình bày.
❑Bước tiếp theo là phân biệt và làm rõ các tiêu đề chính
bằng cách trình bày các tiêu đề nhỏ một cách hợp lý.
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
6.10 Phân tích các tài liệu tham khảo theo
27
dàn ý
Có ba khả năng sau đây có thể xảy ra:
- Các tài liệu tham khảo không phù hợp với đề tài của bạn cần
phải loại ra;
- Các tài liệu không nằm trong phần nghiên cứu tài liệu tham
khảo mà nằm ở đâu đó trong phần giới thiệu.
Sắp xếp các tài liệu tham khảo theo các đề mục chi tiết và
sau đó phân tích mối quan hệ và sự khác biệt giữa chúng.
Nếu cả ba tài liệu tham khảo cùng phản ánh một vấn đề thì
không cần thiết phải mô tả cả ba, tốt nhất là làm một bản
tóm tắt chung
Việc trình bày phần nghiên cứu tài liệu tham khảo nên thực
hiện theo thứ tự phần tài liệu ít liên quan đến đề tài được
trình bày trước và phần tài liệu có liên quan nhất đến đề tài
sẽ được trình bày cuối cùng, ưu tiên cho việc nêu giả thuyết
của đề tài
Phần nghiên cứu tài liệu tham khảo nên được kết luận bằng
một tóm tắt ngắn gọn và những kết luận của nó. Độ dài của
bài tóm tắt phụ thuộc vào độ dài của các tài liệu nghiên cứu.
Tiêu đề
Mục tiêu
Phương pháp
Kết quả
VD:
Kết quả là các nhân tố ảnh hưởng hài lòng:
Sự an toàn và tin cậy của dịch vụ,
Sự chu đáo và thuận tiện của dịch vụ,
Khả năng giao tiếp của nhân viên và sự thấu hiểu của nhà mạng,
Năng lực làm việc của nhân viên tại địa bàn,
Trình độ chuyên môn của nhân viên và
khả năng giám sát của nhà mạng
đều có ý nghĩa thống kê với mô hình đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng đối với dịch vụ thu cước tại nhà
Ph.D. Đào Duy Tùng, Tây Đô Uni
34