Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VỀ CÁC HỆ THỐNG TRONG THỰC TẾ
1.1 Tìm hiểu 3 hệ thống chiết rót trong cuộc sống:
Dây chuyền chiết rót tự động là một trong những là dây chuyền tiên tiến, hiện đại giúp
các doanh nghiệp, xưởng sản xuất tiết kiệm được thời gian, chi phí và tăng năng suất
công việc. Toàn bộ quá trình chiết rót đều được thực hiện theo một quy trình khép kín
nghiêm ngặt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Dây chuyền chiết rót tự động là dây chuyền tự động hóa từ khâu sản xuất, đóng nút
chai cho đến đóng thùng, thay thế hiệu quả các máy chiết rót, máy đóng nhãn, máy vặn
nắp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Trong các ngành công nghiệp thực phẩm, máy chiết rót thường được áp dụng cho
những trường hợp đòi hỏi năng suất cao, hoặc các yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh thực
phẩm. Tùy theo tính chất của chất lỏng, các máy chiết rót sẽ khác nhau ở các bộ phận
làm việc chính, các cơ cấu rót.
Quy trình thực hiện đóng chai của dây chuyền chiết rót tự động: Đầu tiên, các chai
được đưa lên hệ thống băng tải và đi qua hệ thống súc rửa để làm sạch bụi bẩn.
Sau khi được rửa sạch, các chai được băng tải đưa đến hệ thống rót liệu, vào vị trí rót
để đảm bảo có thể bố trí các cơ cấu cơ khí để kẹp giữ chai. Tại đây, chất lỏng được
chiết vào chai theo các phương pháp khác nhau, chiết đẳng áp, chiết đẳng tích, chiết
định lượng… Khi chiết xong, chai được băng tải vận chuyển đến vị trí đóng nút hoặc
đóng nắp. Khâu đóng nút (nắp) bao gồm cơ cấu cấp phôi và đóng nút (nắp). Cơ cấu
đóng có thể là xi lanh khí nén (với nút dập) hoặc motor (với nút vặn). Sau đây là 3 hệ
thông chiết rót trong thực tế.
Máy chiết rót và đóng nắp chai tự động sẽ là thiết bị hỗ trợ đắc lực cho bạn nếu
đang vận hành một cơ sở sản xuất và đóng gói các loại dung dịch như mĩ phẩm, hóa
chất, thực phẩm như nước tương, tương ớt, cao… Năng suất trung bình 40 sản phẩm/
phút, không cần tác động của con người giúp tiết kiệm thời gian cũng như chi phí nhân
công.
Nếu các máy chiết rót mỹ phẩm thông thường hoặc máy đóng nắp chai chỉ có 1
chức năng, hoặc chiết rót, hoặc đóng nắp chai. Sau khi thực hiện chiết rót định lượng,
bạn phải vận chuyển các hộp chứa sang máy đóng nắp chai. Công đoạn này tốn khá
nhiều thời gian cũng như nhân công để đóng gói liên tục.
Nhưng nếu sở hữu dây chuyền đóng gói hiện đại là máy chiết rót định lượng và đóng
nắp chai kết hợp thì bạn chỉ cần có 1 nhân công để vận hành máy cho năng suất tương
đương 40 sản phẩm/ phút.
Sau khi được chiết rót với lượng dung dịch được cài đặt sẵn, hộp chứa theo
khuôn đi tới vị trí lấy nắp chai và được siết chặt nắp. Các bộ phận của máy chiết rót và
đóng nắp chai kết nối với nhau nhờ băng tải và khuôn đỡ hộp chứa.
Trong các ngành công nghiệp thực phẩm, máy chiết rót thường được áp dụng cho
những trường hợp đòi hỏi năng suất cao, hặc các yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh thực
phẩm. Tùy theo tính chất của chất lỏng, các máy chiết rót sẽ khác nhau ở các bộ phận
làm việc chính, các cơ cấu rót.
Quy trình thực hiện đóng chai của dây chuyền chiết rót tự động:
Đầu tiên, các chai được đưa lên hệ thống băng tải và đi qua hệ thống súc rửa để làm
sạch bụi bẩn.
Sau khi được rửa sạch, các chai được băng tải đưa đến hệ thống rót liệu, vào vị trí
rót để đảm bảo có thể bố trí các cơ cấu cơ khí để kẹp giữ chai. Tại đây, chất lỏng được
chiết vào chai theo các phương pháp khác nhau, chiết đẳng áp, chiết đẳng tích, chiết
định lượng… Khi chiết xong, chai được băng tải vận chuyển đến vị trí đóng nút hoặc
đóng nắp. Khâu đóng nút (nắp) bao gồm cơ cấu cấp phôi và đóng nút (nắp). Cơ cấu
đóng có thể là xi lanh khí nén (với nút dập) hoặc motor (với nút nút vặn).
Sau khi đóng nút (nắp) xong, là khâu dán nhãn, đây có thể coi là khâu đơn giản nhất
trong hệ thống đóng chai. Khâu cuối cùng là khâu kiểm tra và đóng gói sản phẩm.
Khâu kiểm tra bao gồm 1 loạt các cảm biến để kiểm tra chất lượng sản phẩm (đủ định
mức, đóng nút, dán nhãn đạt yêu cầu…) sau khi kiểm tra sẽ qua cơ cấu phân loại, 1 tay
gạt sẽ loại bỏ chai sang 1 băng tải khác. Các chai đạt tiêu chuấn sẽ qua khâu đóng gói,
chai được xếp thành khối nhờ các tay máy gạt và nâng hạ.
Như vậy, nhờ dây chuyền chiết rót tự động, toàn bộ quá trình đóng chai đều được
tự động hóa, từ khâu sản xuất cho đến khi thành phẩm, đảm bảo đạt năng suất cao và
định lượng sản phẩm một cách chính xác.
Máy dùng để chiết rót chất lỏng vào lọ và được vận hành theo nguyên lý chiết
dạng thẳng. Thiết bị có các ưu điểm nổi bật như:
+ Hệ thống board mạch được bảo vệ trong hộp kín, đảm bảo mạch không bị đứt bởi
những nhân tố môi trường và sự tác động của con người, giúp máy hoạt động hiệu quả.
+ Thiết kế đẹp, hoạt động ổn định và có độ bền cao, đảm bảo tiết kiệm chi phí duy
+ Phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, không lo bám bẩn hoặc còn chứa các tạp
chất, các kim loại độc hại cho cơ thể.
Cận cảnh quá trình thực hiện đóng chai của dây chuyền chiết rót tự động
1.1.3 Máy chiết rót nước lọc:
Tính năng nổi bật:
3 trong 1, tự động rửa chai, chiết rót và đóng nắp
Công suất 3,000 – 18,000 chai/giờ đối với chai có dung tích 200-2000 ml
Van chiết rót tốc độ cao, đảm bảo độ chính xác cao không lãng phí nước
Nắp được đóng vào bằng thiết bị mô-men xoắn cố định để đảm bảo chất
lượng và ngăn ngừa nắp bị hỏng
Hệ thống điều khiển có đầy đủ chức năng điều khiển tốc độ sản xuất, lưu
-trữ nắp, đóng chai, tự ngắt hệ thống và tự đếm số lượng thành phẩm
Hệ thống điều khiển lập trình (PLC) điều khiển thiết bị vận hành tự động.
CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ PHẦN CỨNG
2.1 Nút nhấn
Nút ấn là một loại công tắc đơn giản điều khiển hoạt đô ̣ng của máy hoặc một số loại
quá trình. Hầu hết, các nút nhấn là nhựa hoặc kim loại. Hình dạng của nút ấn có thể
phù hợp với ngón tay hoặc bàn tay để sử dụng dễ dàng. Tất cả phụ thuộc vào thiết kế
cá nhân. Nút ấn có 2 loại chính là nút nhấn thường mở hoặc nút nhấn thường đóng.
Nguyên lí làm viêc̣ của nút nhấn
Nút nhấn có ba phần:
+ Bộ truyền động,
+ Các tiếp điểm cố định
+ Các rãnh.
Bộ truyền động sẽ đi qua toàn bộ công tắc và vào một xy lanh mỏng ở phía dưới.
Bên trong là một tiếp điểm đô ̣ng và lò xo. Khi nhấn nút, nó chạm vào các tiếp điểm
tĩnh làm thay đổi trạng thái của tiếp điểm. Trong một số trường hợp, người dùng
cần giữ nút hoặc nhấn liên tục để thiết bị hoạt đô ̣ng. Với các nút nhấn khác, chốt sẽ
giữ nút bật cho đến khi người dùng nhấn nút lần nữa.
Ứng dụng:
Công tắc nút nhấn sử dụng nhiều trong các ứng dụng khác nhau như máy tính,
điện thoại, vvvv.
Trong một số trường hợp, các nút nhấn có thể kết nối thông qua liên kết cơ học,
điều khiển mô ̣t nút nhấn khác hoạt đô ̣ng
Nút nhấn màu xanh dùng để khởi động (chạy) hệ thống,
Nút nhấn màu đỏ dùng để dừng hệ thống.
Kí hiêụ nút nhấn
Tốc độ vòng quay pully: N1= tốc độ gói hàng/ Dxπ (D: Đường kính pully).
Tốc độ vòng quay hộp số: N2=N1x(Tốc độ pully/ số rănghộp số).
Tỉ số truyền động cơ = tốc độ vòng quay hộp số / tốc độ vòng quay pully.
Bước 3: Tính mômen xoắn động cơ.
Momen đầu pully: T1=(µ x W x D/2)/η1
Momen đầu hộp số: T2=(T1 x tỉ số truyền) x η2
Bước 4: Tính công suất động cơ
P = (T x N)/9.55 (KW)
Trong đó:
T: Momen xoắn
N: Số vòng quay
Bước 5: Chọn loại động cơ phù hợp
Qua 4 bước trên bạn sẽ có sơ bộ những thông số quan trọng nhất để lựa chọn được
động cơ băng tải thích hợp. Ngoài ra, chúng ta cũng nên quan tâm đến chế độ làm việc
của động cơ như chế độ làm việc ngắn hạn, ngắn hạn lặp lại hay dài hạn để có thêm
đặc tính lựa chọn động cơ.
Kết hợp với cơ cấu cơ khí của băng tải chúng ta sẽ lựa chọn được loại hộp số thích hợp
theo tỉ số truyền đã tính bên trên và kiểu hộp số phù hợp.
Do đó trong đồ án này tôi chọn động cơ giảm tốc NORD:
Thông số của động cơ:
Thông số kỹ thuật:
Khối lượng: 800gam
Điện áp: 24V DC
Tỉ số truyền 19.2:1
Tốc độ động cơ: 9000 vòng/phút
Tốc độ qua giảm tốc: 468 vòng/phút
Encoder: 13 xung
Moment: 15Kgf.cm
Công suất: 60W
Động cơ planet cao cấp, bền bỉ với thời gian. Hộp số mạnh mẽ với bộ nhông ăn
khớp trong chính xác, giảm tiếng ồn
Cấu tạo máy đóng nắp chai tự động
Máy đóng nắp chai tự động có cấu tạo gồm 4 bộ phận chính:
- Bộ phận phân cấp
- Hệ thống băng tải
- Cơ cấu xoáy nắp chai
- Cơ cấu chuyển động.
Mỗi bộ phận đảm nhiệm chức năng riêng nhưng vẫn đảm bảo phối hợp với nhau để
mang lại hiệu suất làm việc tốt nhất.
2.3.3 Động cơ bơm chất lỏng:
các vật được tải dịch chuyển trở về vị trí ban đầu nhờ vào bản thân trọng lượng của
chúng.
Xi lanh có các bộ phận cấu tạo chính như:
Khi dùng xi lanh tác động đơn thì lực đẩy của khí nén sẽ bị giảm đi do lực tác động
của lò xo đối nghịch lại. Khi hành trình của lò xo bị giảm xuống thì lực đẩy của lò
xo tăng lên. Sử dụng lò xo thì có tác dụng giảm chấn cho xi lanh, hạn chế sự tác
động của các lực va đập hay các lực khác từ bên ngoài và giúp xi lanh làm việc lâu
bền hơn
2.5 Van điện từ
2.7.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động công tắc tơ
A. Cấu tạo công tắc tơ bao gồm 3 bộ phận chính:
1. Nam châm điện: gồm có các chi tiết: Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm, lõi
sắt; Lò xo tác dụng đẩy phần nắp trở về vị trí ban đầu.
2. Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp
điểm bị cháy và mòn dần, vì vậy cần hệ thống dập hồ quang.
3. Hệ thống tiếp điểm công tắc tơ: gồm có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ
- Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp
điểm thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của công tắc tơ trong tủ điện làm
mạch từ hút lại.
- Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp
điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường mở.
- Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với nhau giữa
hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong công tắc tơ ở trạng thái nghỉ (không được
cung cấp điện). Tiếp điểm này mở ra khi công tắc tơ ở trạng thái hoạt động. Ngược lại
là tiếp điểm thường mở.
B. Nguyên lý hoạt động công tắc tơ
Khi cấp nguồn trong tủ điện điều khiển bằng giá trị điện áp định mức của Contactor
vào hai đầu của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì lực từ tạo ra hút phần lõi từ
di động hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo), Contactor ở trạng
thái
hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di động và hệ
thống tiếp điẻm làm cho tiếp điểm chính đóng lại, tiếp điểm phụ chuyển đổi trạng
thái (thường đóng sẽ mở ra, thường hở sẽ đóng lại) và duy trì trạng thái này. Khi
ngưng cấp nguồn cho cuộn dây thì Contactor ở trạng thái nghỉ, các tiếp điểm trở
về trạng thái ban đầu
áp,...Aptomat còn được sử dụng để đóng cắt không thường xuyên các mạch làm việc ở
chế độ bình thường, giúp bảo vệ các thiết bị điện.
Cấu tạo của Aptomat có các bộ phận chính sau:
* Bộ tiếp điểm:
+ Tiếp điểm tĩnh:
+Tiếp điểm động:
* Bộ dập hồ quang: Bộ này có tác dụng khi đóng cắt sinh ra hồ quang điện nhờ bộ này
dập tắt đi tia lửa điện đảm bảo an toàn cho người sử dụng
* Cơ cấu truyền động cắt Aptomat
* Móc bảo vệ
CHƯƠNG III:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PLC S7300
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG:
3.1.1 Khái niệm về PLC:
Trong công nghiệp sản xuất, để điều khiển một dây chuyền, một thiết bị máy
móc công nghiệp …, người ta thực hiện kết nối các linh kiện rời (rơle, timer,
contactor) lại với nhau tùy theo mức độ yêu cầu thành một hệ thống điện điều khiển.
Công việc này khá phức tạp trong thi công, sửa chữa bảo trì do giá thành cao. Khó
khăn nhất là khi cần thay đổi một hoạt động nào đó. Từ thực tế đó việc tìm ra một hệ
thống điều khiển đáp ứng được các yêu cầu như: giá thành hạ, dễ thi công, sửa chữa,
chất lượng làm việc ổn định, lịnh hoạt trong qua trình điều khiển, lầ điều tất yếu. Hệ
thống điều khiển logic có thể lập trình được PLC ra đời đã giải quyết được các vấn đề
trên.
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình
được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua
một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự
các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động
vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được
đếm. PLC dùng để thay thế các mạch relay (rơ le) trong thực tế. PLC hoạt động theo
phương thức quét các trạng thái trên đầu ra và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào
thì đầu ra sẽ thay đổi theo. Ngôn ngữ lập trình của PLC có thể là Ladder hay State
Logic. Hiện nay có nhiều hãng sản xuất ra PLC như Siemens, Omron, Mitsubishi
Electric, Allen-Bradley, Honeywell…
Bộ điều khiển lập trình PLC (Programmable Logic Controller) được sáng tạo ra
từ ý tưởng ban đầu của một nhóm kỹ sư thuộc hãng General Motors vào năm 1968
nhằm thay thế những mạch điều khiển bằng Rơle và thiết bị điều khiển rời rạc cồng
kềnh.
Đến giữa thập niên 70, công nghệ PLC nổi bật nhất là điều khiển tuần tự theo chu
kỳ và theo bít trên nền tảng của CPU. Thiết bị AMD 2901 và AMD 2903 trở nên ngày
càng phổ biến. Lúc này phần cứng cũng phát triển: bộ nhớ lớn hơn, số lượng ngõ
vào/ra nhiều hơn, nhiều loại module chuyên dụng hơn. Vào năm 1976, PLC có khả
năng điều khiển các ngõ vào/ra ở xa bằng kỹ thuật truyền thông, khoảng 200 mét.
Đến thập niên 80, bằng sự nỗ lực chuẩn hoá hệ giao tiếp với giao diện tự động
hoá, hãng General Motors cho ra đời loại PLC có kích thước giảm, có thể lập trình
bằng biểu tượng trên máy tính cá nhân thay vì thiết bị lập trình đầu cuối chuyên dụng
hay lập trình bằng tay.
Đến thập niên 90, những giao diện phần mềm mới có cấu trúc lệnh giảm và cấu
trúc của những giao diện được cung cấp từ thập niên 80 đã được đổi mới.
Cho đến nay những loại PLC có thể lập trình bằng ngôn ngữ cấu trúc lệnh (STL),
sơ đồ hình thang (LAD), sơ đồ khối (FBD).
Hiện nay có rất nhiều hãng sản xuất PLC như: Siemens, Allen-Bradley, General
Motors, Omron, Mitsubishi, Festo, LG, GE Fanuc, Modicon…
PLC của Siemens gồm có các họ: Simatic S5, Simatic S7, Simatic S500/505.
Mỗi họ PLC có nhiều phiên bản khác nhau, chẳng hạn như: Simatic S7 có S7-200, S7-
300, S7-400… Trong đó mỗi loại S7 có nhiều loại CPU khác nhau như S7-300 có
CPU 312, CPU 314, CPU 316, CPU 315-2DP, CPU 614…
3.1.2 Cấu trúc phần cứng, phần mềm:
PLC gồm 3 khối chức năng cơ bản: bộ xử lí, bộ nhớ, khối vào/ra. Trạng thái ngõ
vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm, PLC thực hiện các lệnh logic trên
các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái ngõ ra được cập nhật và
lưu vào bộ nhớ đệm, sau đó trạng thái ngõ ra trong bộ nhớ đệm được dùng để đóng/mở
các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng. Do đó hoạt động của các thiết bị được
điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình trong bộ nhớ. Chương trình được nạp
vào PLC thông qua thiết bị lập trình chuyên dụng.
Bộ xử lí trung tâm (CPU-Central Processing Unit) điều khiển và quản lí tất cả
hoạt động bên trong PLC. Để việc trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và khối vào/ra,
thì chúng thông qua hệ thống bus dưới sự điều khiển của CPU. Một mạch dao động
thạch anh cung cấp xung clock tần số chuẩn cho CPU, thường ở khoảng là 1 hoặc 8
MHz, tùy thuộc vào bộ xử lí mà ta sử dụng. Tần số xung clock xác định tốc độ hoạt
động của PLC và dùng để thực hiện sự đồng bộ cho tất cả phần tử trong.
Tất cả các PLC đều dùng các loại bộ nhớ sau:
SVTH: Nguyễn Hồng Dương Lớp: KTĐ-ĐT 40A
Nguyễn Văn Cường 27
Đồ án môn học GVHD: TS Nguyễn An Toàn
RUN_P: chạy chương trình, đọc ghi được từ máy lập trình.
RUN: Chạy chương trình không đọc ghi
STOP: Dừng chương trình
MRES: Reset hệ thống
3.2.3 Truyền thông giữa PC VÀ PLC
Truyền thông giữa PLC với máy tính thông qua sợi cáp trực tiếp MPI hoặc ghép nối
qua cổng RS 485
3.3 Lập trình S7300:
3.3.1 Ngôn ngữ lập trình:
PLC S7-300 được lập trình qua các ngôn ngữ như: Step 7 (LAD/FBD/STL), SCL,
GRAPH, HiGrap
Dạng LAD: Phương pháp hình thang, thích hợp với những người quen thiết kế
mạch điện tử logic.
Dạng STL: Phương pháp liệt kê. Là dạng ngôn ngữ lập trình thông thường của máy
tính. Mỗi một chương trình được ghép bởi nhiều câu lệnh, mỗi câu lệnh có cấu trúc
chung gồm “tên lệnh + toán hạng”.
Dạng FBD: Phương pháp hình khối. Là kiểu ngôn ngữ đồ họa dành cho người có
thói quen thiết kế mạch điều khiển số.
Dạng SCL: Có cấu trúc gần giống với ngôn ngữ dạng STL nhưng được phát triển
nhiều hơn. Nó gần giống với các ngôn ngữ bậc cao như Pascal để người lập trình
dễ thao tác.
Lệnh out :
LAD Gía trị của bit có địa chỉ là n sẽ bằng
1 khi đầu vào của lệnh này bằng 1 và
ngược lại
Toán hạng n: Q, M, SM, T, C, V. Chỉ
sử dụng 1 lệnh Out cho 1 địa chỉ
Lệnh set :
Lệnh reset
LAD Gía trị của các bit có địa chỉ đầu tiên
là n sẽ bằng 0 khi đầu vào của lệnh
này bằng 1. Khi đầu vào của lệnh
bằng 0 thì các bit này vẫn giữ nguyên
trạng thái. Trong đó số bit là giá trị
của i
Toán hạng n: Q, M, SM, T, C, V.
I: IB, QB, MB, SMB, VB, AC, hằng
số
SM0.1 Bit có trạng thái 1 ở vòng quét đầu tiên của chương trình
SM0.2 Bit báo dữ liệu bị thất lạc (0: dữ liệu còn đủ, 1: dữ liệu bị thất
lạc).
SM0.3 Bit báo PLC được đóng nguồn. (1: ở vòng quét đầu tiên, 0: ở các
vòng quét còn lại).
SM0.4 Bit tạo ra xung có chu kỳ 1 phút (0: trong 30s đầu, 1 trong 30s
sau).
SM0.5 Bit tao xung có chu kỳ 1s (tần số 1 Hz) (0: trong 0,5s đầu; 1
trong 0,5 s sau).
SM0.6 Bit lên 1 ở một vòng quét và xuống 0 ở vòng quét tiếp theo. Nó
được sử dụng để làm ngõ vào của bộ đếm vòng quét.
SM0.7 Bit báo vị trí của công tắc chọn chế độ làm việc của PLC (0:
TERM, 1: RUN).
Bảng đầu vào đầu ra:
CHƯƠNG IV:
LẬP TRÌNH VÀ MÔ PHỎNG
4.1 Chương trình chính:
Nhấn start M0.0=1 (M0.0 duy trì cho start) nên Q0.0=1; Q0.1=1 băng tải 1 và 2 hoạt
động mang chai đi tới vị trí rót nước. Đồng thời lúc này Q1.2=1 đèn sáng khi hệ thống
đang làm việc.
Khi chai tới vị trí rót nhờ có cảm biến 1 và 2 phát hiện (I0.2=0; I0.3=0) nên băng tải 1
và 2 ngừng hoạt dộng.
Đồng thời lúc này tiếp điểm thường mở của hai cảm biến I0.2 và I0.3 lên mức logic 1.
Do đó: Q0.2=1; Q0.4=1 hai pit tông đẩy ra giữ chai. Và bơm 1 và 2 bắt đầu bơm chất
lỏng vào chai (Q0.3=1; Q0.5=1). Và ngay thời điểm này T33 và 34 cũng bắt đầu đếm
thời gian.
Sau 4s cài đặt T33 sẽ ngắt pitong 1 và 2, bơm 1 và 2 cũng mất điện. Sau 5s timer T34
cũng đếm đủ nên khôi phục lại hệ thống băng tải tiếp tục hoạt động.
Và sau khi chai được mang đi nên cảm biến 1 và 2 mất tín hiệu nên T33=0; T34=0
Khi chai tiếp tục được mang tới vị trí đóng nắp nhờ cảm biến 3 và 4 phát hiện lúc này
tiếp điểm thường đóng mở ra I0.4=0; I0.5=0 nên hai băng tải dừng hoạt động.
Còn tiếp điểm thường mở của 2 cảm biến đóng lại do đó pittong5 và 6 đẩy ra giữ chai
(Q1.0=1; Q1.1=1)
Trong lúc này T35 và T36 cũng bắt đầu đếm: đầu ra T35 lên mức 1 trước T36
Sau khi T35 đếm đủ tiếp điểm thường đóng mở ra nên Q1.0 và Q1.1=0 nên pittong giữ
chai và đóng nắp lùi về.
Sau đó T36 cũng đếm đủ khôi phục lại băng tải tiếp tục chạy
Sau khi chai vượt qua cảm biến thì T35 và T35 mất điện:
https://www.euautomation.com/vn/siemens/tu-dong-ho-chung/6es73146ch040ab0?
ppc_keyword=6es7314%206ch04%200ab0&gclid=CjwKCAiA_eb-
BRB2EiwAGBnXXi7UfU4q7MaiaEsVgxV9bqYQRhdOFKkS2rw867CPiOlGmDxff
N2eUxoC3GAQAvD_BwE( link của plc s7300)