You are on page 1of 9

BÀI TẬP Ở NHÀ CHƯƠNG 9

CENTRAL BANHK AND THE FEDERAL RESERVE SYSTEM

Tra từ điển, đọc hiểu và dịch ra tiếng Việt các key tems sau:
Board of Governors of the Federal Reserve System, p,322: Ban dự trữ Liên bang.
dual mandate, p.320: Ủy nhiệm kép
Federal O p e n Market Committee (FOMC), p. 3 2 2: Ủy ban Thị trường mở Liên bang
goal independence, p.330: Khả năng của ngân hàng trung ương để đặt ra mục tiêu của
chính sách tiền tệ.
hierarchical mandates, p.319: Một nhiệm vụ cho ngân hàng trung ương đặt mục tiêu ổn
định giá đầu tiên, nhưng miễn là nó đạt được các mục tiêu khác có thể được theo đuổi.
instrument dependence, p.330: sự phục thuộc công cụ.
natural rate or unemploymem, p.318: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
nominal anchor, p.316: Một chính sách của chính phủ cung cấp sự ổn định cho nền kinh
tế với chi phí của một số quyền tự trị của chính phủ đó. Ví dụ, nếu một chính phủ cố định
tiền tệ của mình với đồng tiền khác, nó làm giảm sự không chắc chắn về tỷ giá hối đoái
nhưng cũng cho phép chính phủ ít có khả năng chống lại lạm phát hoặc thay đổi cung
tiền.
open market operations, p.325: Hoạt động của thị trường mở.
political business cycle, p339: Chu kì kinh doanh chính trị.
price stability, p.315: Ổn định giá.
time-inconsistency problem, p.316: vấn đề không nhất quán về thời gian.
Federal Reserve banks , p.322: Ngân hàng dự trữ liên bang.

1. Mục ORIGINS OF THE FEDERAL RESERVE SYSTEM (trang 320)


Trả lời các câu hỏi:
- Nguồn gốc sự ra đời của hệ thống Dự trữ liên bang
The termination of the Second Bank’s national charter in 1836 created a severe problem
for American financial markets, because there was no lender of last resort that could
provide reserves to the banking system to avert a bank panic. Hence, in the nineteenth
and early twentieth centuries, nationwide bank panic became a regular event, occurring
every twenty years or so, culminatuing in the panic of 1907. The 1907 panic resulted in
suck widespread bank failures and such substantial losses to depositors that the public
was finally convinced that a central bank was needed to prevent future panics.
- Thời điểm ra đời hệ thống Dự trữ liên bang
In the great American tradition, Congress wrote an elaborate system of checks and
balances into the Federal Reserve Act of 1913, which created the Federal Reserve System
with its twelve regional Federal Reserve banks.
2. Mục STRUCTURE OF THE FEDERAL RESERVE SYSTEM (trang 322)
Hệ thống Dự trữ liên bang bao gồm các thể chế nào?
 Ngân hàng dự trữ liên bang
 Ngân hàng thành viên
 Ban Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang
 Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC)
 Cuộc họp FOMC
Mô tả (bằng cách vẽ sơ đồ mindmap hoặc/và viết đoạn) cấu trúc của các thể chế
này:
- Federal Reserve Banks

Ngân hàng Hội đồng


thành viên Thống đốc

3 Giám 3 Giám 3 Giám


đốc A đốc B đốc C

Chủ tịch ngân hàng (tùy thuộc vào chấp nhận


của Hội đồng Thống đốc)

- Member Banks

Do Văn phòng
Các ngân hàng Do các Tiểu
Điều phối Tiền
thương mại bang thuê
tệ thuê
Thành viên của
Không phải
Hệ thống Dự thành viên của
trữ Liên bang
Hệ thống Dự
không phải là trữ Liên bang
thành viên
Yêu cầu giữ dự Giữ dự trữ
Trước Được yêu cầu
trữ phụ thuộc trong chứng
1980 giữ dự trữ
vào tiểu bang khoán lãi suất

Sau Thàn viên hay không phải là thành viên đều được yêu cầu giữ dự trữ
- Board of Governor of the Federal Reserve System

Tổng thống bổ Thượng viện xác


nhiệm nhận

Hội đồng Thống đốc


(7 thành viên)

Chủ tịch Hội đồng quản trị


(1 trong 7 thành viên của HĐTĐ)

- Federal Open Market Committee (FOMC)

Ủy ban thị trường


mở liên bang
(FOMC)

Các chủ
7 thành Chủ tịch
tịch của 4
viên của Ngân hàng
Ngân hàng
Hội đồng Dự trữ
Dự trữ liên
Thống đốc Liên bang
bang khác

- The FOMC Meeting


Cuộc họp FOMC diễn ra tại phòng họp trên tầng hai của tòa nhà chính của Hội đồng
Thống đốc ở Washington, DC. Bảy thống đốc và mười hai tổng thống Ngân hàng Dự trữ,
cùng với thư ký của FOMC, giám đốc Ban Nghiên cứu và Thống kê của Hội đồng quản
trị và phó của ông, và các giám đốc của Vụ Tiền tệ và Tài chính Quốc tế, ngồi quanh một
bàn họp lớn. Mặc dù chỉ có năm trong số các chủ tịch Ngân hàng Dự trữ có quyền biểu
quyết trên FOMC tại bất kỳ thời điểm nào, tất cả đều tích cực tham gia vào các cuộc thảo
luận. Ngồi quanh hai bên của căn phòng là các giám đốc nghiên cứu tại mỗi Ngân hàng
Dự trữ và các quan chức cao cấp khác của Ngân hàng Dự trữ và Ngân hàng Dự trữ, theo
truyền thống, không phát biểu tại cuộc họp.

3. Mục HOW INDEPENDENT IS THE FED?


Các mức độ (dạng thức) độc lập khác nhau của ngân hàng trung ương theo quan điểm của
Stanley Fischer?
(Stanley Fischer đã xác định 2 mức độ (dạng thức) độc lập khác nhau của ngân hàng
trung ương : Công cụ độc lập: là khả năng của ngân hàng trung ương để thiết lập các
công cụ chính sách tiền tệ , mục tiêu độc lập:là khả năng của ngân hàng trung ương để
thiết lập những mục tiêu của chính sách tiền tệ . Cục Dự trữ Liên bang có cả hai mức độ
độc lập và không có áp lực chính trị ảnh hưởng đến các cơ quan chính phủ khác.)

Quốc hội có ảnh hưởng, tác động như thế nào tới hoạt động của FED?
(Cục Dự trữ Liên bang vẫn phải chịu ảnh hưởng của Quốc hội, bởi vì cấu trúc luật pháp
được viết bởi Quốc hội và có thể thay đổi bất cứ lúc nào. Khi các nhà lập pháp lo ngại với
chính sách tiền tệ của Fed, họ thường xuyên đe doạ kiểm soát tài chính của Fed và buộc
họ gửi yêu cầu ngân sách như các cơ quan chính phủ khác).

Tổng thống có ảnh hưởng, tác động như thế nào tới hoạt động của FED?
(Tổng thống cũng có thể ảnh hưởng đến Cục Dự trữ Liên bang. Bởi vì luật pháp quốc hội
có thể ảnh hưởng trực tiếp đến Fed hoặc ảnh hưởng đến khả năng thực hiện chính sách
tiền tệ, Tổng thống có thể là một đồng minh mạnh mẽ thông qua ảnh hưởng của ông về
Quốc hội. Thứ hai, mặc dù bề ngoài một tổng thống có thể bổ nhiệm chỉ một hoặc hai
thành viên cho Hội đồng Thống đốc trong mỗi nhiệm kỳ tổng thống, nhưng trong thực
tế , tổng thống bổ nhiệm các thành viên thường xuyên hơn . Ngoài ra , tổng thống có thể
bổ nhiệm một Chủ tịch mới của Hội đồng Thống đốc bốn năm một lần, và một chủ tịch
người mà không tái bổ nhiệm được dự kiến sẽ từ chức khỏi hội đồng Thống đốc để mà
một thành viên mới có thể được bổ nhiệm ).
Yếu tố nào có tác dụng tạo nên sự độc lập của FED?
Chúng ta có thể thấy rằng Cục Dự trữ Liên bang có sự độc lập phi thường đối với một cơ
quan chính phủ. Tuy nhiên, Fed không phải là không có áp lực chính trị. Thật vậy, để
hiểu thái độ của Fed, chúng ta phải nhận ra rằng sự ủng hộ của công chúng đối với các
hành động của Cục Dự trữ Liên bang đóng một vai trò rất quan trọng.
4. STRUCTURE AND INDEPENDENCE OF THE EUROPEAN CENTRAL BANK
Nêu những điểm khác nhau giữa European System of Central Banks and the Federal
Resrve System?
FED: Cơ quan chính phủ độc lập, báo cáo 4 lần một năm cho Quốc hội, tổng thống có thể
loại bỏ một thành viên.
ECB: Mức độ độc lập cao, các tổ chức châu Âu không có thẩm quyền đối với ECB, thiếu
tính minh bạch.
So sánh mức độ độc lập của Fed và Ngân hàng trung ương Châu Âu?
Các thành viên của Ban điều hành có nhiệm kỳ dài (tám năm), trong khi thủ trưởng các
ngân hàng trung ương quốc gia phải có các điều khoản ít nhất là năm năm. Giống như
Fed, hệ thống Eurosystem xác định ngân sách của chính mình và chính phủ các nước
thành viên không được phép đưa ra các hướng dẫn cho ECB. Những yếu tố này của Hiệp
ước Maatricht làm cho ECB độc lập cao. Hiệp ước Maastricht quy định rằng mục tiêu
quan trọng, lâu dài của ECB là sự ổn định về giá, có nghĩa là mục tiêu cho Eurosystem
được xác định rõ ràng hơn so với mục tiêu của Hệ thống Dự trữ Liên bang. Tuy nhiên,
Hiệp ước Maastricht không xác định chính xác "ổn định giá" có nghĩa là gì. Hệ thống
Eurosystem đã xác định mục tiêu định lượng cho chính sách tiền tệ là tỷ lệ lạm phát thấp
hơn 2%, do đó, từ quan điểm này, ECB ít độc lập hơn so với Fed. Tuy nhiên, hệ thống
Eurosystem lại độc lập hơn nhiều so với Hệ thống Dự trữ Liên bang theo một cách khác:
Điều lệ của hệ thống Eurosystems không thể thay đổi theo luật pháp.
5. Tham khảo giáo trình giáo trình Nhập môn Tài chính tiền tệ của Thầy Sử Đình
Thành (sdd) và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất, đưa ra so sánh sự
giống nhau và khác nhau giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và FED?
Tiêu chí NHHNN Việt Nam Dự trữ liên bang Mỹ
(FED)
Bộ máy tổ chức Thống đốc, vụ trưởng, Hội đồng thống đốc, ủy
hội đồng tư vấn chính ban thị trường, các ngân
sách tiền tệ quốc gia... hàng của FED và các ngân
Là pháp nhân hàng địa phương
Vừa là tư nhân vừa là nhà
nước
Khác Tính độc lập “Thấp” do trực thuộc và “Cao” do độc lập với
nhau phải nhận chỉ thị từ chính chính phủ ( để thay đổi
phủ quy chế của FED Quốc
hội thậm chí còn phải sửa
đổi cả hiến pháp)
Ngân sách hoạt động Do chính phủ xét duyệt, Ngân sách hoạt động độc
được sử dụng các khoản lập, doanh thu đến từ các
thu để trang trải chi phí tiền lãi của các tài sản
hoạt động, chênh lệch chi nắm giữ.
thu sau khi trích quỹ
được nộp vào ngân sách
nhà nước.
Phát hành tiền VND USD
Các ngân hàng thành Ngân hàng nhà nước VN Gồm 12 ngân hàng địa
viên phương và 25 chi nhánh ở
và các chi nhánh ở tỉnh,
khắp nước Mỹ
thành phố.

Lãnh đạo Thống đốc NHNN là Điều hành FED là Ủy ban


thành viên của Chính Thống đốc gồm bảy thành
phủ, là người đứng đầu viên do Tổng thống Mỹ
và lãnh đạo Ngân hàng bổ nhiệm và Thượng viện
Nhà nước; chịu trách Mỹ phê chuẩn, nhiệm kỳ
nhiệm trước Thủ tướng kéo dài đến 14 năm để
Giống
Chính phủ, trước Quốc khỏi chịu tác động chính
nhau
hội về quản lý nhà nước trị. Riêng chủ tịch và phó
trong lĩnh vực tiền tệ và chủ tịch có nhiệm kỳ bốn
ngân hàng. Thống đốc năm. Chủ tịch FED do
ngân hàng nhà nước do Tổng thống bổ nhiệm, 2
thủ tướng chính phủ đề thành viên khác của FED
nghị quốc hội phê chuẩn đại diện cho Chính phủ là
bổ nhiệm. Bộ Tài chính và Kho bạc
Mỹ, còn lại là các ông chủ
ngân hàng tư nhân. 1
nhiệm kỳ Tổng thống 4
năm thì Tổng thống chỉ
được quyền bổ nhiệm và
miễn nhiệm 2 thành viên
trong Hội đồng Thống đốc
FED. Nếu nhiệm kỳ Tổng
thống kéo dài 8 năm (2
nhiệm kỳ) thì quyền bổ
nhiệm và miễn nhiệm chỉ
được tối đa 4 người, và 4
người này phải được
Thượng viện thông qua.
-Đều thuộc hình hình thức NHTW.
-Độc quyền phát hành tiền vào lưu thông, vừa thực hiện quản lí nhà nước trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
-Không giao dịch với công chúng mà giao dịch với kho bạn và các ngân hàng
trung gian.
-Mục đích hoạt động cung ứng tiền cho nền kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ,
quản lí hệ thống ngân hàng nhằm đảo bảo hệ thống lưu thông tiền tệ ổn định,
tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế, tăng việt làm và kiểm soát lạm phát.
- Có vị trí quan trọng trong quản lí nhà nước và điều hành kinh tế vĩ mô
- Công cụ thực hiện điều tiết đều là: dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
hạn mức tín dụng.

6. Mục THE PRICE STABILITY GOAL AND THE NOMINAL ANCHOR


6.1. Tham khảo Chương Ngân hàng trung ương trong giáo trình Nhập môn Tài
chính tiền tệ của Sử Đình Thành, Chương Hệ thống Ngân hàng trung ương và
Chương Hoạt động Ngân hàng trung ương trong giáo trình Tiền và hoạt động ngân
hàng của Lê Vinh Danh và trả lời câu hỏi:
a) Định nghĩa thông dụng nhất về chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ là tổng hòa những phương thức mà ngân hàng trung ương thông qua
các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong luu thông, nhằm phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
b) Chính sách tiền tệ có các mục tiêu nào? Trong đó, mục tiêu quan trọng và hàng
đầu của chính sách tiền tệ là gì?
Chính sách tiền tệ có các mục tiêu:
1. Ổn định giá cả
2. Ổn định tỷ giá hối đoái
3. Ổn định lãi suất
4. Ổn định thị trường tài chính
5. Tăng trưởng kinh tế
6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
* Mục tiêu quan trọng và hàng đầu của chính sách tiền tệ là : Ổn định giá cả
- Vì nó có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì
nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm
phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm
bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục
là rất tốn kém cho xã hội, thậm chí ngay cả trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả
quan nhất. Sự biến động liên tục của các tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch
thông tin và do đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và không có
hiệu quả.
6.2. Trả lời hoặc điền vào chỗ còn trống cho các câu sau:
a) The most common definition that monetary policymakers use for price stability is low
and stable inflation.
b) Price stability is desirable because inflation creates uncertainty, making it difficult
to plan for the future.
c) A central feature of monetary policy strategies in all countries is the use of a nominal
anchor, which is a nominal variable that monetary policymakers use as an intermediate
target to achieve an ultimate goal such as price stability.
d) What is the Role of a Nominal Anchor?
e) Monetary policy is considered time-inconsistent because policymakers are tempted
to pursue discretionary policy that is more expansionary in the
short run.
7. Mục OTHER GOALS MONETARY POLICY
7.1. Đọc hiểu và tóm tắt nội dung của các tiểu mục sau:
7.1.1. High Employment
Có việc làm cao là một mục tiêu xứng đáng vì hai lý do chính: (l) tình trạng thất nghiệp
cao thay thế gây ra nhiều đau khổ cho con người, và (2) khi tỷ lệ thất nghiệp cao, nền
kinh tế có cả công nhân nhàn rỗi và tài nguyên nhàn rỗi (nhà máy đóng cửa và trang bị
không sử dụng) , dẫn đến mất sản lượng (GDP thấp hơn).
7.1.2. Economic Growth
Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế ổn định có liên quan chặt chẽ đến mục tiêu việc làm cao
vì các doanh nghiệp có nhiều khả năng đầu tư vào thiết bị vốn để tăng năng suất và tăng
trưởng kinh tế khi tỷ lệ thất nghiệp thấp Ngược lại, nếu tỷ lệ thất nghiệp cao và các nhà
máy nhàn rỗi thì không trả cho một công ty đầu tư vào các nhà máy và thiết bị bổ sung.
Mặc dù hai mục tiêu có liên quan chặt chẽ, các chính sách có thể nhằm mục đích thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế bằng cách trực tiếp khuyến khích các công ty đầu tư hoặc khuyến
khích mọi người tiết kiệm, cung cấp nhiều tiền hơn cho các công ty để đầu tư.
7.1.3. Stability of Financial Markets
Tính ổn định của thị trường tài chính
Khủng hoảng tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng của các thị trường tài chính để tài
trợ kênh cho những người có cơ hội đầu tư sản xuất và dẫn đến sự co thắt mạnh trong
hoạt động kinh tế. Việc thúc đẩy một hệ thống tài chính ổn định hơn trong đó các cuộc
khủng hoảng tài chính được tránh là một mục tiêu quan trọng đối với một ngân hàng
trung ương. Hệ thống Dự trữ Liên bang được tạo ra để đối phó với hoảng loạn ngân hàng
năm 1907 để thúc đẩy sự ổn định tài chính.
7.1.4. Interest-Rate Stability
Sự ổn định lãi suất là sự đòi hỏi bởi vì những biến động về lãi suất có thể tạo ra sự không
chắc chắn trong nền kinh tế và làm cho khó có kế hoạch cho tương lai. Những biến động
về lãi suất ảnh hưởng đến sự sẵn sàng mua nhà của người tiêu dùng. Sự ổn định của thị
trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất, bởi vì biến động lãi suất tạo
ra sự không chắc chắn lớn cho các tổ chức tài chính. Sự gia tăng lãi suất tạo ra tổn thất
vốn lớn trên trái phiếu dài hạn và thế chấp, tổn thất có thể làm hỏng sự thất bại của các tổ
chức tài chính đang nắm giữ chúng.
7.1.5. Stability in Foreign Exchange Markets
Sự gia tăng giá trị của đồng đô la làm cho các ngành công nghiệp Mỹ kém cạnh tranh với
những người ở nước ngoài, và giảm giá trị của đồng đô la kích thích lạm phát ở Hoa Kỳ.
Ngoài ra, ngăn chặn những thay đổi lớn về giá trị của đồng đô la giúp các công ty và cá
nhân mua hoặc bán hàng hóa ở nước ngoài dễ dàng hơn để lập kế hoạch trước. Ổn định
các phong trào cực đoan trong giá trị của đồng đô la trong thị trường ngoại hối là một
mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên không bị hạ thấp
bởi lạm phát cao, do đó lạm phát cao hơn không thể tạo ra tình trạng thất nghiệp thấp hơn
hoặc nhiều việc làm trong thời gian dài. Nói cách khác, không có sự đánh đổi lâu dài giữa
lạm phát và việc làm.
7.2. Trả lời câu hỏi hoặc điền vào chỗ còn trống trong các câu sau:
a) When workers voluntarily leave work while they look for better jobs, the resulting
unemployment is called frictional unemployment.
b) The goal for high employment should be a level of unemployment at which the
demand for labor equals the supply of labor. Economists call this level of unemployment
the natural rate of unemployent.
c) Recent research indicates that inflation performance (low inflation) has been found to
be best in countries with the most independent central banks.
d) Foreign exchange rate stability is important because a decline in the value of the
domestic currency will ____ increases ____ the inflation rate, and an increase in the
value of the domestic currency makes domestic industries ____less____ competitive with
competing foreign industries.

You might also like