Professional Documents
Culture Documents
A02 Nhom2 TN5 DoLucCanVaMoment
A02 Nhom2 TN5 DoLucCanVaMoment
HỒ CHÍ MINH
----- -----
BK
TP.HCM
Lớp: A02
Nhóm 2:
2 Mô tả thiết bị.......................................................................................................................................2
2.2.3 Cách hiệu chỉnh, xây dựng đường đặc tính hoạt động của cân khí động...............................7
4 Xử lý số liệu........................................................................................................................................9
1
1 Mục đích thí nghiệm
Hiểu cách tính lực cản và làm chủ các thiết bị đo lực khí động
Đo đạc và xác định đặc tính lực cản của cố thể phi lưu tuyến dạng hình cầu, giọt nước,
tấm phẳng.
Vận dụng các kiến thức liên quan đến lớp biên, sự tách rời lớp biên, sự hình thành các
xoáy do tách rời lớp biên để giải thích các hiện tượng.
Đánh giá được các yếu tố ảnh đến lực cản: hình dạng vật thể, tính chất của dòng và đưa ra
các đề xuất để tối ưu lực cản
2 Mô tả thiết bị
Ống khí động (hầm gió) có các đặc trưng tiêu biểu: (1) loại hở, (2) vận tốc tối đa của
không khí trong tiết diện khảo sát là 38 m/s (137 km/h), (3) Số Mach 0.1, (4) tiết diện
khảo sát kín có kích thước 400 mm (cao) x 500 mm (rộng) x 1000 mm (dài).
Cân khí động là thiết bị phổ biến trong thực nghiệm khí động lực học. Cân khí động
FM101 cung cấp một hệ thống hỗ trợ dễ sử dụng cho các mô hình hầm gió để đo ba thành
2
phần lực và moment khí động tác động lên mô hình: lực nâng, lực cản và moment ngóc
chúc. Cân khí động có cấu tạo như hình dưới
Hình 3-2 cho thấy việc xây dựng và xác định các thành phần chính của sự cân bằng bao
gồm khoảng cách giữa hai cảm biến đo lực nâng. Ba lực được xác định sơ bộ là: fore lift,
aft lift,TNKTHK 2: Đo lực và moment khí động – Biên soạn: TS. Lê Thị Hồng Hiếu
Trang 5 drag. Khoảng cách giữa Fore Lift và Aft Lift là 120mm và chúng cách 60mm kể
từ đường trung tâm của hệ thống. Nghĩa là nó đang ở vị trí đối xứng qua đường trung tâm.
3
Lift force = Force lift + Aft lift
Hệ thống có đường kính trung tâm khoảng 12mm, được lắp vào khoan của đĩa hỗ trợ mô
hình và được bảo đảm bằng một ống kẹp chặt bởi các mô hình kẹp. Đĩa hỗ trợ chế độ có
thể tự do xoay 360 độ trong tấm lực điều chỉnh góc tới của mô hình, trong khi vị trí của
nó có thể bị khóa bằng một kẹp tỷ lệ. Tấm lực được khóa ở vị trí của hai kẹp tâm, và
những nên luôn luôn được thắt chặt khi không sử dụng, hoặc khi thay đổi mô hình, để
tránh thiệt hại cho các thành phần tải. KHÔNG THẮT QUÁ CHẶT HAI KẸP TÂM , chỉ
xoắn nhẹ là đủ để khóa các tấm lực. Thắt quá chặt có thể làm hỏng flexures.
Các lực tác dụng lên các tấm lực được truyền bằng cách cáp linh hoạt để căng các thành
phần tải đo tương ứng các lực Force lift, Aft lift và Drag. Dây cáp cho lực cản, nằm theo
chiều ngang, hoạt động trên một đường thẳng đi qua trung tâm của mô hình hỗ trợ, trong
khi hai loại cáp dọc của Aft lift và Force lift hoạt động theo chiều dọc thông qua các điểm
xử lý với khoảng cách bằng nhau từ đường trung tâm của mô hình.
Các dây cáp từ ba thành phần tải lực được kết nối bằng dây cắm 5 chân, nó có đưa vào
các ổ cắm 5 chân vào tấm chắn sau của màn hình hiển thị và bảng điều khiển. Ở mặt sau
của thiết bị hiển thị và bảng vận hành cũng có 3 ổ cắm 2 chân: 0-10V tín hiệu đầu ra
tương tự bằng cách này người dùng có thể sử dụng tín hiệu này để tham gia với giao diện
khác.
Cảm biến đo lực (Load cell) là thiết bị dùng để chuyển đổi lực thành tín hiệu điện. Có thể
phân loại loadcells theo:
- Phân loại Loadcell theo lực tác động: chịu kéo (shear loadcell), chịu nén (compression
- Phân loại theo hình dạng: dạng đĩa, dạng thanh, dạng trụ, dạng cầu, cầu bi, cầu trụ, dạng
chữ S…
4
Cảm biến lực LCEB loadcell sử dụng trong cân khí động học FM101có các thông số
nhà sản xuất đưa ra như sau:
PERFORMANCE DATA
Nominal Output-mV/V……………………………………….3
Input Resistance-ohms………………………………………..350+50/-3.5
Output Resistance-ohms…………………………………...…..350±3.5
Recommended Excitation-VDC………………………………...10
Non-Linearity-%Rated Output………………………………....<±0.03
Hysteresis-%Rated Output………………………………….….<±0.02
5
2.2.2.2 Cấu tạo của cảm biến đo lực
Strain gauge: là thành phần cấu tạo chính của một loadcell, nó bao gồm một sợi dây kim
loại mảnh đặt trên một tấm cách điện đàn hồi. Để tăng chiều dài của dây điện trở strain
gauge, người ta đặt chúng theo hình ziczac, mục đích là để tăng độ biến dạng khi bị lực
tác dụng qua đó tăng độ chính xác của thiết bị cảm biến sử dụng strain gauge.
ρ = Điện trở suất vật liệu của sợi kim loại strain
gauge
Khi dây kim loại bị lực tác động sẽ thay đổi điện trở
Khi dây bi kéo dãn, chiều dài strain gauge tăng, điện trở sẽ tăng lên
6
bộ chỉ thị CM-013 Loadcell Indicator.
7
2.2.3.2 Xác định đặc tính thành phần lực cản: Newton -Volt
2.2.3.3 Xác định đặc tính thành phần lực nâng Fore-Lift: Newton -Volt
2.2.3.4 Xác định đặc tính thành phần lực nâng Aft lift: Newton-Volt
8
3 Tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Bật nguồn hộp điều khiển quạt, bật công tắc quạt, vặn tần số trên bảng điều khiển
về 0 Hz. Bật công tắc bộ hiển thị.
Bước 3: Nới lỏng Model clamp. Đưa cố thể vào testsection thông qua nắp chắn test
section. Từ bên trong testsection, thanh trụ của vật thể xuyên qua Model clamp của cân
khí động.
Bước 4: Vặn chặt Model clamp để kết nối vật thể với cân. Nới lỏng kẹp góc, điều chỉnh
góc đặt của vật thể.
Bước 6: Vặn nút chỉnh tần số lên giá trị mong muốn, đọc số đo hiển thị trên màn hình
Drag.
Bước 7: Vặn tần số về 0 Hz, quan sát số trên màn hình Drag. Nếu số giảm về 0 thì lần đó
hoàn thành.
4 Xử lý số liệu
Hình cầu
Vận tố
D (gr)
(Hz)
10 9 10 9
12 15 16 15
15 27 25 26
20 50 50 51
22 60 60 59
25 82 80 84
30 119 115 120
9
32 138 136 137
35 169 166 170
40 212 210 215
Bảng 4-1: số liệu thu tập được của hình cầu
Vận tố
D (gr)
(Hz)
10 16 16 16
12 24 25 25
15 43 38 40
20 74 76 79
22 93 92 96
25 118 119 116
30 181 176 179
32 203 202 201
35 244 246 239
40 317 320 322
Bảng 4-2: số liệu thu tập được của hình bán cầu
Tấm phẳng
Vận tố
D (gr)
(Hz)
10 14 14 16
12 25 23 23
15 41 39 38
20 75 74 74
22 91 91 90
25 121 117 116
30 172 176 173
32 196 198 199
35 242 237 240
40 315 310 313
Bảng 4-3: số liệu thu tập được của tấm phẳng
10
Hình 4-9: Đồ thị quy đổi vận tốc gió của ống khí động PTN KTHK
Đổi số liệu Drag thu được trên máy chỉ thị từ gr => N:
Hình cầu
Vận tốc
D (N) D trung bình
(m/s)
6 0.01016 0.01016 0.01016 0.01016
8 0.01524 0.015875 0.015875 0.015663333
10 0.027305 0.02413 0.0254 0.025611667
13 0.04699 0.04826 0.050165 0.048471667
14.5 0.059055 0.05842 0.06096 0.059478333
16 0.07493 0.075565 0.07366 0.074718333
20 0.114935 0.11176 0.113665 0.113453333
22 0.128905 0.12827 0.127635 0.12827
24 0.15494 0.15621 0.151765 0.154305
26.5 0.201295 0.2032 0.20447 0.202988333
Hình 4-11: Bảng số liệu của hinh bán cầu
Tấm phẳng
Tham khảo hệ số lực cản của thanh hình trụ từ hình sau:
Số Re:
VD
Re
(1)
Hệ số lực cản:
D
CD
1
V 2 S
2 (2)
1
D V 2 SCD
Lực cản: 2 (3)
Bước 1: Từ vận tốc và diện tích mặt cắt ướt qua thanh ta tính được số Raynoild của
thanh
Bước 2: Tính lực cản qua thanh dựa vào hệ số lực cản tham khảo ở hình 4.5
Bước 3: Lực cản cố thể = Tổng lực cản – Lực cản qua thanh
13
Bước 4: Tính hệ số lực cản qua cố thể
Bước 5: Từ vận tốc và diện tích mặt cắt ướt qua cố thể ta tính được số Raynoild
của cố thể
Hình cầu
Raynoild qua Hệ số lực qua Lực cản qua Raynoild qua Lực cản qua Hệ số lực cản qua
thanh thanh thanh vật thể vật thể vật thể
48.04771237 1 0.00257034 1368.37412 0.003356321 0.045848553
6
64.06361649 1 0.00456950 1824.498826 0.005167163 0.039704237
3
80.07952062 1 0.00713984 2280.623533 0.009370151 0.046079868
9
104.1033768 1 0.01206634 2964.810593 0.019895321 0.05789338
5
116.1153049 1 0.01501153 3306.904123 0.0228768 0.053508642
3
128.127233 1 0.01827801 3648.997653 0.033791986 0.064914004
4
160.1590412 1 0.02855939 4561.247066 0.046370603 0.057009522
7
176.1749454 1 0.03455687 5017.371772 0.05243813 0.053280278
192.1908495 1 0.04112553 5473.496479 0.065766135 0.056149318
1
212.2107296 1 0.05013959 6043.652362 0.084692076 0.059308327
1
Hình 4-14: Bảng số liệu tính toán được của hình cầu
Raynoild qua Hệ số lực cản Lực cản qua Raynoild qua Lực cản qua Hệ số lực cản qua
thanh qua thanh thanh vật thể vật thể vật thể
80.07952062 1 0.002570346 1368.37412 0.007589654 0.103677411
96.09542474 1 0.004569503 1824.498826 0.01109383 0.085244462
120.1192809 1 0.007139849 2280.623533 0.018471817 0.090839404
160.1590412 1 0.012066345 2964.810593 0.036405321 0.105935816
176.1749454 1 0.015011533 3306.904123 0.0444668 0.104007468
200.1988015 1 0.018278014 3648.997653 0.056440319 0.108421184
240.2385618 1 0.028559397 4561.247066 0.084893936 0.104371357
256.254466 1 0.03455687 5017.371772 0.09371313 0.095218148
280.2783222 1 0.041125531 5473.496479 0.113179469 0.096629518
320.3180825 1 0.050139591 6043.652362 0.152848742 0.107037207
14
Hình 4-15: Bảng số liệu tính toán được của hình bán cầu
Tấm phẳng
Raynoild qua Hệ số lực qua Lực cản qua Raynoild qua Lực cản qua Hệ số lực cản qua
thanh thanh thanh vật thể vật thể vật thể
0.00257034
80.07952062 1 1368.37412 0.006742988 0.092111639
6
0.00456950
96.09542474 1 1824.498826 0.01045883 0.080365152
3
0.00713984
120.1192809 1 2280.623533 0.017836817 0.087716646
9
0.01206634
160.1590412 1 2964.810593 0.035135321 0.102240244
5
0.01501153
176.1749454 1 3306.904123 0.0425618 0.099551689
3
0.01827801
200.1988015 1 3648.997653 0.056651986 0.108827793
4
0.02855939
240.2385618 1 4561.247066 0.081718936 0.100467909
7
256.254466 1 0.03455687 5017.371772 0.090961463 0.09242229
0.04112553
280.2783222 1 5473.496479 0.111062802 0.094822367
1
0.05013959
320.3180825 1 6043.652362 0.148403742 0.103924454
1
Hình 4-16: Bảng số liệu tính toán được của tấm phẳng
Số Re:
VD
Re
D V
Re V D
(4)
Hệ số lực cản:
D
CD
1
V 2 S
2
15
2 1 2
CD D 2 S
V S
2
S V 2 (5)
Diện tích:
d2
S
4
d
S d
2
(6)
Hình cầu
Tấm phẳng
Hình cầu
Hình cầu
0.07
0.07
0.06
Hệ số lực cản
0.06
0.05
0.05
0.04
0.04
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Raynoild
18
Nữa cầu
0.11
0.11
0.1
Hệ số lực cản
0.1
0.09
0.09
0.08
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000
Raynoild
Tấm phẳng
Tấm phẳng
0.12
0.11
0.11
Hệ số lực cản
0.1
0.1
0.09
0.09
0.08
0.08
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Raynoild
Nhận xét:
Đường đặt tính của hệ số lực cản theo Raynoild thu được trong thí nghiệm không tuyến
tính. Ở Số Reynoild từ 1000 đến 2000 của cả 3 cố thể hệ số lực cản giảm mạnh hơn so với
các khoảng khác. Khoảng Raynoild từ 3000 – 4000 là tăng mạnh nhất.
So với đồ thị lý thuyết gần như tuyến tính. Tuy hệ số lực cản cũng giảm ở khoảng 1000 –
2000 nhưng tăng đều khi số Raynoild tăng.
Đồ thị thí nghiệm thu được chênh lệch rất nhiều so vơi lý thuyết. Vì trong quá trình thí
nghiệm điều chỉnh tốc độ gió không chuẩn và có thể có sai sót trong việc tham khảo hệ số
lực nâng qua thanh trụ.
Sau thí nghiệm này nhóm nhận thấy cần chuẩn bị kĩ hơn về tư liệu tham khảo liên quan
đến bài như đồ thị lý thuyết, số liệu ở các sách giáo khoa.
Đây là một thí nghiệm rất thú vị để kiểm tra được số liệu đã học ở các môn Cơ Lưu Chất
và Khí Động.
20
6 Tài liệu tham khảo
21