Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Sấy Lớp 17.22B Nhóm5 đã chỉnh sửa
Đồ Án Sấy Lớp 17.22B Nhóm5 đã chỉnh sửa
Đồ Án Sấy Lớp 17.22B Nhóm5 đã chỉnh sửa
1. Nghệ vàng:
Vỏ màu nâu nhạt, bên trong có màu vàng nhạt. Nghệ vàng có thời gian sinh trưởng
ngắn( 8 đến 9 tháng), năng suất cao. Ở Việt Nam, nghệ vàng trồng ở Nghệ An hay gọi là
nghệ ta, đây là loại nghệ rất phổ biến.
2. Nghệ đỏ:
Nghệ đỏ có thời gian sinh trưởng và phát triển lâu ( 1 năm thu hoạch 1 lần). Nghệ
đỏ có năng suất thấp. Vỏ màu nâu sẫm hơn, bên trong có màu đỏ cam. Khi sản xuất tinh
bột nghệ cho màu vàng đậm và thơm mùi nghệ. Vào cuối mùa, nghệ càng già thì nghệ
nếp đỏ càng có màu vàng đậm hơn do đó mọi người sẽ lầm tưởng tinh bột nghệ nếp đỏ là
bột nghệ vì nó có màu sậm hơn.
Củ nghệ đỏ hay còn gọi là nghệ nếp được trồng ít hơn so với nghệ vàng nhưng lại có
hàm lượng curcumin – hoạt chất chính giúp chữa bệnh trong nghệ – cao hơn nhiều so với
nghệ vàng (0,9 đến 1,3% curucmin) . Được trồng nhiều nhất ở Hưng Yên, một số tỉnh
như Lâm Đồng, Tây Nguyên có trồng với sản lượng ít
3. Nghệ đen:
Nghệ đen là cây thân thảo cao đến 1,5m. Thân rễ hình nón có khía chạy dọc, mang
nhiều củ có thịt màu vàng tái. Ngoài những củ chính, còn có những củ phụ có cuống hình
trứng hay hình quả lê màu trắng. Lá có đốm đỏ ở gân chính, dài 30–60cm, rộng 7–8cm.
Cụm hoa ở đất, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới xanh nhợt, lá bắc trên vàng và
đỏ. Hoa vàng, môi lõm ở đầu, bầu có lông mịn.Bên ngoài rất giống củ gừng, ruột màu tím
nhạt. Thường được trồng nhiều ở miền Bắc nước ta.
+ Tinh bột nghệ: là thành phần tinh bột của củ nghệ, được chế biến từ củ nghệ tươi.
Củ nghệ sau khi rửa sạch, xay nhuyễn, lọc bỏ xơ bằng túi lọc rồi lắng gạn để tách dầu
nghệ và nhựa, lấy tinh bột nghệ. Tinh bột nghệ sau khi được lọc rửa qua nhiều lần nước,
để ráo, rồi đem sấy khô ở nhiệt độ thấp ta được tinh bột nghệ. Tinh bột nghệ vàng cũng
có tính chất chung của tinh bột, nhưng có tính chất riêng, đặc trưng của củ nghệ vàng là
có màu vàng quý giá của các hợp chất phenolic.
+ Bột nghệ: Bột nghệ là loại bột được làm từ củ nghệ tươi, đem đi rửa sạch, thái lát,
hoà với nước và lọc chất xơ và phơi khô sau đó xay mịn thành bột. Thành phẩm bột
nghệ thu được có màu vàng đậm, mùi hơi hắc.
+ Tinh dầu nghệ: Tinh dầu nghệ là thành phần bay hơi của củ nghệ, được tách chiết ra
khỏi củ nghệ bằng phương pháp cất kéo hơi nước (có nơi còn gọi là cất cuốn hơi nước).
+ Nghệ lát: Củ nghệ tươi sau khi rửa sạch, thái lát, phơi trong bóng râm hoặc sấy khô.
Hàm lượng ẩm khoảng 12%.
+ Củ nghệ khô: củ nghệ sau khi rửa sạch đem đồ hoặc hấp trong vòng 6-12h, đợi cho
ráo nước sau đó đem phơi nắng hoặc sấy khô.
+ Sữa Nghệ Nano Collagen
+ Kem Nghệ
+ Viên nghệ mật ong
1.4.1 Sơ đồ:
:
Chọn nguyên Xay nhuyễn,loại bỏ
D Rửa sạch,chà vỏ
liệu bả
3. Xoay nhuyễn,loại bỏ bả
Nghệ củ sau khi được sửa sạch đưa vào cửa nạp, nguyên liệu sẽ rơi xuống khoang
làm việc, , nghệ được kéo vào khe hở giữa tang quay và vỏ máy, nhờ ma sát của các
răng cưa gắn trên tang quay và ma sát giữa của nguyên liệu với vỏ máy mà nghệ bị vỡ
ra , tại đây hệ thống đĩa gỗ sẽ xay nhuyễn, ép nguyên liệu đẩy nước cốt qua lưới sàng
theo cửa xả ra ngoài còn bã sẽ ra ngoài theo một cửa xả khác
5. Sấy
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất tinh bột nghệ, nhằm giữ tối
đa hàm lượng curcumin có trong nghệ.Sau quá trình lắng,tinh bột nghệ ước được cho vào
các khay sấy,đưa vào máy sấy để sấy khô. Nhiệt độ sấy tinh bột nghệ thường ở mức
thấp.Bởi nếu sấy ở nhiệt độ cao cục đồng thời làm mất hoạt chất cucurmin có trong nghệ.
Thời gian sấy 11 - 12h, nhiệt độ sấy 40-60℃.
Chọn địa điểm lắp đặt máy tại xã chí tân,huyện Khoái Châu,Hưng yên
- Quy mô vùng cung cấp nguyên liệu :
Hiện nay tỉnh hưng yên là nơi trồng nghệ lớn nhất nước ta hiện nay,hàm lượng cucurmin
trong củ cao,xã Chí Tân ước tính có khoảng 600 ha trồng nghệ, thu hoạch khoảng 16200
tấn nghệ củ mỗi năm, trong đó 60 % bán củ tươi, 40 % phần trăm chế biến trước khi bán.
Từ đó ta nhận thấy sản lượng củ nghệ ở tình Hưng Yên đủ đáp ứng cung cấp nguồn
nguyên liệu cho việc chế biến tinh bột nghệ.
1.7. Tình hình sản xuất tinh bột nghệ ở tình Hưng Yên.
Ở tỉnh Hưng Yên hiện nay,sản xuất nghệ tập trung ở huyện Khoái Châu, tiêu biểu như xã
Chí Tân, hiện nay quy mô của các cơ sản xuất nghệ ở quy mô nhỏ lẻ. một số công ty sản
xuất hiện nay như: công ty TNHH Hoàng Minh Châu (Hưng Yên), Hợp tác xã sản xuất
tinh bột nghệ Đại Hưng, mỗi năm mỗi cơ sở thu mua khoảng 300 tấn nghệ củ, sản xuất
khoảng 10-15 tấn tinh bột nghệ,30 tấn nghệ khô.Tinh bột nghệ được sản xuất vào các
tháng 11,12,1,2,3,4
Tinh bột nghệ sau khi sản xuất không chỉ được tiêu thụ ở các tỉnh,thành phố của cả nước
mà còn suất sang các nước,Ấn Độ,Trung Quốc,Lào, Campuchia…
1.8. Cấu tạo thành phần,tính chất hoá lý tinh bột nghệ:
+ Tinh bột nghệ tồn tại dưới các hạt nhỏ 30-50 micromet, không hòa tan trong nước
khi chưa thay đổi tính chất vật lý của nó.
+ Các thành phần quan trọng nhất của nghệ là một nhóm các hợp chất được gọi là
curcuminoid, thành phần chính là curcumin demethoxycurcumin, và
bisdemethoxycurcumin.
+Ngoài ra còn có các loại tinh dầu quan trọng khác như turmerone, atlantone, và
zingiberene. Một số thành phần khác là các loại đường, protein và nhựa.
+ Nhiệt độ hồ hóa : 600C : đây là nhiệt độ cần chú ý trong quá trình sấy.
Khoa học đã chứng minh Nano Curcumin (là dạng bào chế tinh chất Curcuminoid từ
nghệ theo công nghệ hiện đại) có khả năng chống oxy hóa mạnh, khả năng tiêu diệt các
gốc tự do và mầm mống gây bệnh. Trong đó không thể không kể đến 6 công dụng vượt
trội của Nano Curcumin đối với sức khỏe mọi người:
Hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày,tá tràng
2.1. Các thiết bị dùng sấy tinh bột nghệ hiện nay
1. quạt gió
2. calorifer
3. Vật liệu sấy
2.1.2 Thiết bị sấy hầm .
Ưu điểm :
Có chi phí đầu tư,chi phí vận hành thấp
Nhược điểm :
Làm việc theo mẻ nên công suất nhỏ,
2.1.3 Thiết bị sấy bức xạ bằng đèn hồng ngoại.
Cấu tạo :
+ Hệ thống gồm các khay đựng tinh bột nghệ
+ Hệ thống đèn hồng ngoại.
Nguyên lý hoạt động :
Các đèn hồng ngoại phát năng lượng bức xạ liên tục và cường độ cao thuộc vùng
quang phổ hồng ngoại với bước sóng λ = 0,77-300 µm. Nhiệt truyền đến vật ẩm chủ yếu
bằng bức xạ.ẩm bay hơi vào dòng tác nhân sấy rồi ra ngoài
Ưu điểm :
+ chỉ làm nóng vật liệu sấy, giữ nguyên mùi vị, chất lượng của tinh bột nghê.không ảnh
hưởng đến môi trường không khí xung quanh
+ Phương pháp sấy sạch
+ Máy sấy bức xạ có cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng
+ Quá trình trao đổi nhiệt trong sấy bức xạ có cường độ cao hơn nhiều trong sấy đối
lưu,giảm thời gian sấy
Nhược điểm :
+ Không kinh tế bằng máy sấy đối lưu,nên ít được sử dụng.
+ Sản phẩm dễ bị nứt,cong vênh,biến màu do nhiệt độ sấy cao và thời gian sấy nhanh.
2.1.4. Mấy sấy khí động :
a) Cấu tạo:
b) Nguyên lý:
Không khí được đốt nóng bằng calorife, trước khi vào calorife không khí có nhiệt độ của
môi trường 25-30℃ và được làm sạch các tạp chất nhờ hệ thống lọc bụi. Tại calorife xảy
ra quá trình trao đổi nhiệt giữa không khí va tác nhân nhiệt là dầu, dầu có nhiệt độ là
260℃dầu nóng được nung nóng ở lò nấu và được bơm tuần hoàn bơm vào calorife. Sau
khi trao đổi nhiệt dầu được đưa về lò nấu và không khí thổi vào ống sấy lúc này nhiệt độ
cuả không khí được nâng lên 100℃ thì bắt đầu sấy và nhiệt độ lơn nhất là 220℃.
Bột được chứa ở thùng chứa nhớt vít nhào bột đảo bột nhằm giảm độ kết dính của bột và
vận chuyển vào vít định lượng tại đây bột được điều chỉnh lượng thích hợp để cho vào
ống. Trước khi vào tháp sấy, tinh bột sẽ được 1 bộ phận gọi là vít đánh tơi làm cho bột
mịnh hơn tránh sự đóng cục khi vào tháp sấy.
Dòng không khí nóng cuốn bột lên cao, và trong suốt quá trình chuyển động trong tháp,
bột và không khí nóng tiến hành quá trình trao đổi nhiệt với nhau. Lượng ẩm trong bột
đươc không khí nóng lấy đi, bột trở nên khô, càng lên cao bột càng khô hơn. Sau đó bột
được 2 cyclon thu hồi lại, không khí được quạt hút thổi ra ngoài. Còn bột xuống 2 cyclon
qua 2 khóa khí để chuyển ra ngoài..
Công suất : 10kg/h đến 25 tấn/h.
Ưu điểm máy sấy khí động
Hiệu quả sấy cao.
Làm khô trực tiếp với chi phí năng lượng thấp.
Máy sấy khí động chỉ chiếm chiều cao, chiếm rất ít diện tích sàn.
+ Công suất sấy của tinh bột nghệ nhỏ nên không chọn hệ thống sấy khí động, khi đó sẽ
bị dư công suất,vốn đầu tư ban đầu lớn.
+ Không chọn hệ thống sấy bức xạ vì :Hiệu quả kinh tế của sấy bức xạ thấp.
Vì vậy ta chọn thiết bị sấy đối lưu vì công suất nhỏ phù hợp với sấy tinh bột nghệ,hệ
thống đầu tư,vận hành thấp.
a. Sơ đồ nguyên lý
2.3. Phân tích lựa chọn công suất của thiết bị sấy :
+ Thời gian sấy 1 mẻ tinh bột nghệ theo quy trình sấy : 10 giờ.
+ Thiết bị sấy hoạt động 10 giờ/ngày
+ Công suất trung bình của cơ sở chế biến ở nước ta hiện nay khoảng 24 tấn khô/năm,sản
xuất tinh bột nghệ vào tháng ( 11,12,1,2,3,4)
Sản lượng trung bình mỗi tháng : 24/6 = 4 tấn khô/tháng
Công suất trung bình mỗi mẻ : .4.1000/24 = 166 kg khô/mẻ
Đối với tháng 1,2 sản lượng thu mua nghệ nhiều hơn,vì vậy ta cần dự phòng công suất
sấy.Chọn công suất sấy là 200 kgkhô/mẻ.
G2 =200 (kg/mẻ)
1−ω 2 1−0,12
G1=G2. =200. =300 (kg/mẻ)
1−ω 1 1−0,43
W=G1-G2=300-200=100 (kg/mẻ)
100
W= =10 (kg/h)
10
Đồ thị:
Entanpy I 0:
I 0=1,004.t 0+d 0(2500+1,842.t 0 ¿ = 1,004.20+0,0118. (2500+1,842.20 ¿
=49,95 KJ/kg kk
Thông số tại điểm 2:
i 1=2500+1,842.t 1=2500+1,842.55=2601 kJ/kg
i 2=2500+1,842.t 2=2500+1,842.34=2562 kJ/kg
Với n=1−hệ số hồi lưu
suy ra :
Độ chứa ẩm
C pk ( t 1−t 2 ) d 0 ⋅i1 1,004 (55−34 ) 0,0118.2601
+ +
i2 i˙2 ( 1+n ) 2562 2562( 1+ 1)
d2 = = = 0,0288 kg ẩm/kg kk
n ⋅i 1 1.2601
1− 1−
i 2 (1+ n ) 2562(1+ 1)
Entanpi tại 2 :
I 2 = c pk t 2 +d 2 i 2 = 1,004.34+0,0288.2562 = 108,05 kJ/kg kkk
4026,42 4026,42
Pb =exp(12-
2
235,5+t 2 )= exp(12- 235,5+34 ) = 0,053 (bar)
Độ ẩm tương đối:
B ⅆ2 0,0288
φ 2= = =0,8371=83,71 %
Pb ( 0,621+d 2 )
2
0,053 ( 0,621+ 0,0288 )
Suy ra:
Cⅆx ( d 0 ) .t 0 +n .C ⅆx ( d 2) . t 2 1,03.20+ 1.1,057.34
t M= = = 27,11 ≈ 27 °C
(1+ n ) . C ⅆx ( d M ) ( 1+1 ) .1,041
- Khi vận hành làm việc buồng sấy thì tổn thất nhiệt của HTS bao gồm các tổn thất
sau:
Tổn thất do vật liệu sấy mang đi: Qv (kJ / h ); qv (kJ / kg ẩm)
Tổn thất do thiết bị truyền tải(khay sấy, xe goòng): QTBTT (kJ / h); qTBTT
(kJ / kg ẩm)
Tổn thất ra môi trường của kết cấu bao che: QMT (kJ / h ); qMT (kJ / kg ẩm)
n .G x C x .(t x −t x )
Qx = 2 1
Với: n là số xe
Ck=0,4 kJ/kg.K
n .Gk C k (t k −t k )
Qk = 2 1
Ck là nhiệt dung riêng của vật liệu làm khay sấy, kJ/kg.K
50 x 3,45 x 0,4.(55−20)
=> Qk = = 241,51 kJ/h
10
Trong đó:
thiết bị sấy đều được xử lý bằng bê tông gạch vỡ và lát xi măng. Nhưng theo kinh
nghiệm, ở những vùng nền ẩm ướt tổn thất nhiệt này vẫn rất lớn so với nền đất khô
ráo. Ở Việt Nam chưa có số liệu nghiên cứu về tổn thất nền, do đó ta dựa vào bảng
số liệu nghiên cứu thực tế của Nga. Bảng số liệu tổn thất qua nền phụ thuộc vào
khoảng cách X(m) giữa tường thiết bị sấy với tường phân xưởng và nhiệt độ trung
- Tra bảng 7.1 tr142/TL2 trong trường hợp này với nhiệt độ trung bình của TNS là
44,50C và cách tường 2m nên ta nội suy ra được qn=30,34 W/m2
Ban đầu ta chọn nhiệt độ vách t w1=40,3 °C, sau đó dùng phương pháp tính lặp để
tìm được t w2
Mật độ dòng nhiệt do trao đổi nhiệt giữa TNS và kết cấu:
t W 1 −t W 2
q= δ
∑
λ
Suy ra:
Mật độ dòng nhiệt giữa kết cấu ra không khí bên ngoài là:
Chọn nhiệt độ không khí bên ngoài t f 2=20 °C ( nhiệt độ môi trường )
q1 −q3 31,08−29,9
ε= | ||q3
=
31,08 |
=0,037=3,7 %
Kết luận:
- Theo kinh nghiệm thì độ chênh nhiệt độ giữa vách và không khí chuyển động lớn
hơn 5 °C thì chế độ chảy sẽ là chảy rối. Suy ra giả thiết ban đầu là đúng.
F= 2. F s+ 2Fb - Fc
lưu bằng 1,3 lần α đối lưu của tường bên, nên ta có:
- Hệ số truyền nhiệt
1 1
kc = 1 + δ 4 + 1 = 1 + 0,005 + 1 = 2,39 W/m2K
α 1 λ 4 α 2 7,4 0,5 3,66
6. Xác định các thông số TNS sau quá trình sấy thực:
- Trong quá trình sấy lý thuyết, trạng thái 2 của TNS sau TBS được xác định nhờ
cặp thông số (t2, I2), trong đó I2 = I1.
- Quá trình sấy thực, có ∆ <0. Như vậy từ t2 và∆ = -462 kJ/kg ẩm ta có thể xác định
được trạng thái 2’ sau quá trình sấy thực.
Đồ thị 3.2. Đồ thị biểu diễn quá trình sấy thực (∆ <0 ¿
- Xác định các thông số của tác nhân sấy sau quá trình sấy thực (2’):
Theo công thức (7.74) trang151/TL1 ta có:
Thông số tại 2’:
+ Độ chứa ẩm d 2 ' :
C pk ( t 1−t 2 ) d 0 (i1 −∆)
+
(i 2−∆) (1+n)(i 2−∆)
d 2 '=
n(i 1−∆)
1−
(1+n)(i 2−∆)
d 2 '=0,0262 kg ẩm/kg kk
+ Entapi I2’:
kJ
I 2 ' =C pk . t 2 +d '2 .i 2=1,004.34+ 0,0262. 2562=101,27
kg ẩm
Như vậy ta có thông số của tác nhân sấy cuối quá trình sấy thực (2):
t 2 ' =34 ℃ ;
φ '2=76,23 %
d 2 '=0,0262kgam/kgkk k
kJ
I '2=101,27 ẩm ;
kg
Thông số tại M:
Lượng chứa ẩm ⅆ M :
ⅆ 0 +n ⅆ 2 ' 0,0118+1.0,0262
ⅆ M '= = = 0,0189 kg ẩm/kg kk
1+ n 1+1
Entanpy tại điểm M I M :
I +n I 2 ' 49,95+1.101,27
I M '= 0 = = 75,61 kJ/kg kkk
1+n 1+1
Nhiệt độ t M ' :
Ta có:
C ⅆx(d 0 ¿=Cpk + Cpa .d0= 1,004+1,842.0,0118=1,03 kJ/kg K
C ⅆx(d 2 ' ¿= Cpk + Cpa .d2’= 1,004+1,842.0,0262=1,05 kJ/kg K
C ⅆx(d M ' ¿ = Cpk + Cpa .d’M =1,004+1,842.0,0189 = 1,038 kJ/kg K
Suy ra:
Cⅆx ( d 0 ) .t 0 +C ⅆx ( d 2 ' ) .t 2 1,03.20+ 1,05.34
t M= = = 27,08≈ 28 °C
( 1+ n ) .C ⅆx ( d M ') ( 1+1 ) .1,038
Mục đích : Giới thiệu cách chọn hoặc thiết kế các thiết bị phụ trợ trong hệ thống sấy. Chủ
yếu chúng ta tính chọn thiết bị calorifer, tính các trở lực trên hệ thống sấy để tính chọn
công suất của quạt và chọn lò hơi phù hợp với hệ thống sấy.
- Trong kĩ thuật sấy thường sử dụng hai loại calorifer để đốt nóng không khí: calorifer
khí – hơi và calorifer khí – khói. Đối với hệ thống sấy buồng người ta thường sử dụng
calorifer khí – hơi. Trong đồ án này tôi cũng chọn calorifer khí – hơi. Calorifer là thiết bị
trao đổi nhiệt có vách ngăn. Trong ống là hơi bão hòa ngưng tụ và ngoài ống là không khí
chuyển động. Do hệ số trao đổi nhiệt khi ngưng của hơi nước α n rất lớn so với hệ số trao
đổi nhiệt đối lưu giữa mặt ngoài của ống với không khí α k . Theo lý thuyết nhiệt, thường
làm cánh về phía không khí để tăng cường truyền nhiệt. Như vậy, calorifer khí – hơi
trong kĩ thuật sấy thường là loại ống cánh có vách.
- Phương pháp truyền nhiệt của calorifer khí – hơi gồm hai phương pháp cơ bản sau:
truyền nhiệt dẫn nhiệt, truyền nhiệt đối lưu. Trong thiết bị này chế độ làm việc của bộ
trao đổi nhiệt là truyền nhiệt cưỡng bức. Không khí chuyển động cưỡng bức qua chùm
ống và nhận nhiệt mang vào buồng sấy. Cấu tạo của ống có cánh phải đảm bảo cho
không khí thổi qua tiếp xúc được với diện tích bề mặt là lớn nhất. Vật liệu chế tạo thiết bị
gồm: giàn ống làm bằng thép, cánh làm bằng nhôm, do phải làm việc trong điều kiện
nhiệt độ cao và áp lực lớn.
Trong đó:
+ k- hệ số truyền nhiệt Calorifer. Tuy truyền nhiệt qua vách trụ nhưng
phần lớn các ống dùng trong Calorifer khí- hơi đều thoả mãn điều
d2
kiện <1,4 nên chúng ta có thể dùng công thức truyền nhiệt qua
d1
vách phẳng.
1
k= 1 + δ + 1
α n λ α k εc
+ Ta chọn sơ bộ ống trao đổi nhiệt là các ống có cánh với các thông số kích
thước sau:
Đường kính ngoài và trong ống:
26 mm
d2/d1 =
24 mm
Ống xếp song song với bước ống ngang:
S1 = 1,8.d2 = 46,8
Bước ống dọc:
S2 = 1,6.d2 = 41,6 mm
+ εc - là hệ số làm cánh, với cánh tròn thì được xác định qua bểu thức:
d c 2−d 22 482−262
εc = 1+ = 1+ = 6,783
2. d1 . S c 2.24 .5
+ αN - là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu của hơi ngưng với bề mặt trong của ống
được xác định qua biểu thức:
λ 3 . ρ2 . g . r
αN = 1,2.( )0,25
μ .(t ¿ ¿ N −t w ).d 1 ¿
Với hơi nước bão hòa ngưng ở nhiệt độ tN =120oC ta có những thông số vật lý của
nước ngưng bão hòa như sau:
λ = 68,6.10-2W/mK, ρ = 943,1 kg/m3
r = 2202 kJ/kg, μ=237,4.10−6 m2/s
Giả sử tw =119,2 oC, ta có:
(68,6.10¿¿−2)3 . 943,12 .9,81.2202 0,25
αN = 1,2.( ¿ ) = 4098,5 W/m2K
237,4.10−6 .(120−119,2).0,24
41,6
6
0,25
0,699
Nu=0,41. 4377 0,6 .0,6990,33 ( 0,686 ) .0,6 .0,7 .1 ..1, 019
Nu=28,967
Nu ⋅l 28,967 .0,026
α k=
λ
= = 27,28
2,76.10−2
Suy ra:
1 1
k= 1 + δ + 1 = 1 + 1 + 1 = 97,66 W/mk
α n λ α k ε c 4098,5 209 28,297 . 6,783
Quạt dùng để vận chuyển tác nhân sấy và vận chuyển vật liệu sấy trong hệ
thống sấy khí động. Thường dùng hai loại quạt: quạt ly tâm và quạt hướng trục.
Chọn loại quạt nào tùy thuộc trở lực mà quạt phải khắc phục Δp, và năng suất mà
quạt cần tải đi V cũng như nhiệt độ và độ ẩm của tác nhân sấy.
Cơ sở để chọn quạt là năng suất V và cột áp toàn phần Δp.
- Năng suất quạt
L
V= ρ
L. ρ0 693
= 2
=
1,112
= 623 m3/h
ρ
ρ: là khối lượng riêng của không khí ở nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy
(t=44,5 0C ) ρ = 1,112 kg/m3
- Cột áp toàn phần Δp là kết quả tính trở lực của hệ thống sấy
Δp = Δpcl + Δpks+ Δpc + Δpd
Δpcl: trở lực qua clorife, mmH2O.
Δpks: trở lực qua khay sấy , mmH2O.
Δpc: trở lực cục bộ trên đường ống sấy mmH2O
Δpd: áp suất động của khí thoát khỏi ống thải ẩm, mmH2O
ω2 5,642
Δp cl =ξ . ρ . Z = 0,23.1,112. .6=24,33 pa = 2,488 mmH20
2 2
Lbs ρ k . υ 2o
∆ P ks=λ . mm H2O
d t đ 2.9,81
Trong đó: Lbs chiều dài buồng sấy(không tính khoảng hở cửa nào) :
Lbs=¿ 2,3 m
λ hệ số ma sát
ρk khối lượng riệng của không khí ở 44,5 ℃
υ o =1 m/s là vận tốc không khí trong buồng sấy
Xem các khay sấy tạo thành 1 khối hình chữ nhật thì d td là đường kính tương
đường của hình chữ nhật đó .đường kính tương đương tính theo :
2. F 2.1.1,7
d td = = =1,259 m [5]
U 1+1,7
Chiều dài khung xe =1 m
Chiều cao khung xe =1,7 m
d td . υ o
Re=
vk
v k độ nhớt động học của không khí ở 44,5℃ m/s2 :
v k= 17,4.10-6 (m2/s). [3]
1,259.1
Re = = 72356,32
17,4.10−6
Ta có: Re > 105
Hệ số ma sát: λ = 0,02
Suy ra:
2
∆ P ks=¿ 0.02. 2,3 . 1,112. 1 = 0,0027 mmH2O
1,259 2.9,81
+ Trở lực cục bộ Δpc: (Theo bảng Trở lực dòng chảy, Phụ lục 8 TL1)
Tổn thất cục bộ bao gồm: Dòng chuyển động bị đột mở tại buồng hoà trộn
ξb1 =0,911, đột thu tại buồng hoà trộn ξb2 =0,05 , khuếch tán quay 90 độ ξ90 = 0,644
(quay chữ nhật), đột mở khi vào hầm sấy ξ h1 =0,911, đột thu khi vào ống xả
ξh2=0,05,
∑ξ = 0,911+0,05+0,644+0,911+0,05 = 2,566
ρ w2
Δpc = ∑ξ mmH2O.
2.9,81
1,112.12
= 2,566. = 0,145 mm H2O
2.9,81
Tốc độ
Mã sản phẩm Công suất Lưu lượng gió Cột áp
quay
(kW) (V/S) (m3/s) (Pa)
TD-800/200N
0,09-0,095 48-51 0,17-0,22 31-48