Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thực Hành Hóa Lí Tổng Hợp Nhóm 5 CA Chiều Cutephomaiqueahihi Gửi Thầy Iudau
Báo Cáo Thực Hành Hóa Lí Tổng Hợp Nhóm 5 CA Chiều Cutephomaiqueahihi Gửi Thầy Iudau
Nhận xét của giảng Điểm miệng Điểm quá trình Điểm kết quả
viên
+1
1. Tính toán
Phản ứng này phụ thuộc vào nồng độ ester nên chỉ có thể là bậc 1 hoặc bậc 2.
Ta sử dụng phương pháp thế thử: (Sử dụng số liệu ở 400C)
* Giả sử phản ứng bậc 1:
A n 䁚n
Ta sử dụng công thức: k = . Ln 䁚
= . ln n 䁚
(phút-1)
A n 䁚n
Ở 300C, có: : k = . ln 䁚
= . Ln n 䁚
(phút-1)
Thay các giá trị tương ứng, ta tính toán được
k1 = 3,8.10-3 (phút-1)
k2 = 7,5.10-3 (phút-1)
k3 = 6,9.10-3 (phút-1)
k4 = 7,7.10-3 (phút-1)
ktb2 = 6,475.10-3 (phút-1)
h 㤵ǡ㹂Ͷ Ͳ 䁚
ǡ Ͳ Ͳ Ͳ Ͳ log ǡ Ͳ吠ǡ 㹂Ͳ 㤵Ͳ Ͳ log
ǡ 㹂㹂
Năng lượng hoạt hóa: Ea = 䁚
h
= 㤵䁚
=
90939,95 (J/mol).
h ǡ 㹂㹂
Theo công thức Arrhenius: ktb1= A.e-Ea/RT => A= t = ǡ = 2,16.1013
䁚 䁚
吠ǡ 㹂Ͳ
Vậy hằng số tốc độ phản ứng ở 40oC : ktb1 = 0,0144( phút-1) , hằng số Arrhenius
A= 2,16.1013 và năng lượng hoạt hóa Ea= 90939,95 (J/mol).
2. Đồ Thị:
A n 䁚n n 䁚n
Ta có công thức: k = . Ln 䁚
= . ln n 䁚
=> t = . ln n 䁚
( Trục tung là thời gian (phút), Trục hoàng là giá trị NaOH ở thời điểm t)
3. Biện luận:
- Ta thấy, khi thời gian càng tăng thì thể tích Naoh cần để chuẩn độ ngày càng
tăng. Bởi vì theo thời gian, lượng CH3COOH được tạo ra ngày càng tăng.
- Ở nhiệt độ 400C ta thấy k= 0,0144(phút-1) > k = 6,4.10-3(phút-1) khi ở nhiệt độ
phòng. Việc này được lý giải bởi tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận với nhiệt độ, tuy
nhiên khi ở nhiệt độ quá cao ( vượt qua nhiệt độ sôi của một chất) có thể làm
các chất bay hơi nên hiệu quả phản ứng sẽ không cao. Vì vậy, khi muốn tăng
nhiệt độ cũng cần lưu ý đến điểm này.
- Có 2 nhóm khác làm ở nhiệt độ phòng ra 2 kết quả k lần lượt là 6,4.10-3 (phút-1)
và 6,978.10-3 (phút-1). Ở cùng nhiệt độ, thời gian phản ứng khác nhau nhưng k
ở trong cùng một nhiệt độ phải bằng nhau. Sự khác biệt này có thể do quá
trình chuẩn độ xảy ra sai sót, có thể là bị dư thể tích NaOH nên k tăng theo đó.
- Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa nồng độ chất tham gia
và thời gian là một đường cong, đồ thị em vẽ chưa được cong lắm là do thời
gian không đủ dài để nhận thấy sự cong dần của nó.
- Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa tốc độ và nồng độ là 1
đường thẳng đi qua gốc tọa độ
BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN: HÓA LÝ DƯỢC
Họ và tên sinh viên: Lớp: D2018
Võ Ngọc Bích Vân Nhóm: 2 Tiểu nhóm: 5
MSSV: 1877202049 Ngày thực tập: 12/06/2020
Nhận xét của Chuẩn bị Phát biểu, Xử lý số liệu Giải thích, biện Vệ sinh
giảng viên bài trước đặt câu hỏi luận số liệu
70 50 18,2 4,9
23,1
33 0 12,3 10,8
15 12,9 10,2
6 30 14,5 8,6
45 15,2 7,9
70 60 18,3 4,8
23,1
Với ( 䁚 VNaOH ǡ N để chuẩn độ CH COOH khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
( 䁚 VNaOH ǡ N để chuẩn độ CH COOH khi phản ứng xảy ra tại thời
điểm t.
0,014( 䁚
㹂 0,016( 䁚
0,016( 䁚
→ Giá trị k tương đương nhau
䁚 䁚
Phản ứng bậc 2: 䁚
䁚
䁚
䁚
( ú Ͳ t Ͳ)
1,3. 䁚 ( ú 䁚 Ͳ t 䁚 Ͳ )
1,4. 䁚 ( ú 䁚 Ͳ t 䁚 Ͳ )
1,6. 䁚 ( ú 䁚 Ͳ t 䁚 Ͳ )
㹂 2,1. 䁚 ( ú 䁚 Ͳ t 䁚 Ͳ )
2,2. 䁚 ( ú 䁚 Ͳ t 䁚 Ͳ )
→ Giá trị k tương đương nhau
Vì cả phản ứng bậc 1 và bậc 2 đều có giá trị k tương đương nhau. Nên ta giả
sử phản ứng thủy phân Ethyl Acetate trong môi trương acid ở đây là phản ứng
bậc 1.
3. Xác định hằng số tốc độ phản ứng, chu kì bán hủy và hằng số Arrhenius
Do giả sử phản ứng trên là phản ứng bậc 1 nên:
ǡ ǡ n 䁚n
- Hằng số tốc độ phản ứng: K= log = . log n 䁚
( 䁚
ǡ㤵
- Chu kì bán hủy: (phút)
䁚
- Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: log 㹂
ǡ
t
Ͳ
Ͳ
→ t
䁚
Trong đó: Ea : năng lượng hoạt hóa (cal. mol )
R= 1,98 cal. mol䁚 . độ䁚
T: nhiệt độ khảo sát ( K
Ở nhiệt độ 㹂
Thời gian khảo sát 10 20 30 40 50
h 㹂 ( 䁚 0,0144
(phút) 48,125
Ở nhiệt độ
Thời gian khảo sát 15 30 45 60
K( 䁚 3,8. 7,6. 6,9. 7,4.
䁚 䁚 䁚 䁚
h ( 䁚
6,425. 䁚
(phút) 107,86
䁚
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: log 㹂
ǡ
t
Ͳ Ͳ
IV. ĐỒ THỊ
Bảng số liệu tại nhiệt độ 㹂
Thời gian t 0 10 20 30 40 50
(phút)
0 0,0563 0,1156 0,1843 0,2812 0,3392
log
V. BIỆN LUẬN
- Nhóm 4 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng
( ) và chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 10, 20, 30, 40, 50 phút. Có
䁚㹂
h 㤵ǡ Ͷ吠 Ͳ
- Nhóm 5 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng
(㹂 ) và chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 10, 20, 30, 40, 50 phút. Có
h 㹂 ǡ 㹂㹂
- Nhóm 6 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng
( ) và chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 15, 30, 45, 60 phút. h =
6,425. 䁚
→ Ta thấy h 㹂 > h : do tốc độ phản ứng phụ thuộc vào
nhiệt độ, nhiệt độ càng cao thì tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh (tuy
nhiên nhiệt độ không được vượt quá nhiệt độ sôi của các chất phản ứng),
vì thế ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hơn → K tăng.
→ Giữa nhóm 4 và nhóm 6 tuy thực hiện phản ứng ở cùng một nhiệt độ
phòng, nhưng do thời gian khảo sát khác nhau, nhóm 6 chuẩn độ sau mỗi
15 phút nên lượng sản phẩm Acid Acetic sẽ tạo ra nhiều hơn trong bình B
→ K của nhóm 6 > K của nhóm 4.
- Trong quá trình thực hiện tại bước “hút ngay 5 ml hỗn hợp phản ứng từ
bình nón A cho vào bình nón B” thao tác chậm và trong lúc chuẩn độ thì
lúc đầu nhóm xả buret từng giọt một cách khá chậm (vì
th ó à t 䁚 ǡ ) nên có thể tại thời điểm
phản ứng thủy phân đã xảy ra →Số liệu ghi nhận chênh lệch với kết
quả chuẩn.
- Thể tích th tại các thời điểm có thể lệch đi một ít vì trong quá trình
chuẩn độ, điểm đương lượng và trạng thái bền màu hồng của
phenolphtalein chưa được xác định chuẩn xác.
- Các sai sót trên cùng với số liệu đề cho ban đầu có thể chưa thực sự phù
hợp dẫn đến các kết quả thu được từ thực nghiệm không đủ để chứng minh
rõ ràng phản ứng thủy phân Ethyl Acetate trong môi trường acid ở đây là
phản ứng bậc 1.
- Chưa khảo sát được được nhiều giá trị cách nhau 10 phút do đó chưa
xác định được điểm giá trị không đổi, hay nói cách khác là chưa xác định
được phản ứng thủy phân có thực sự xảy ra hoàn toàn và dừng lại hay
chưa.
BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA LÝ
- Họ và tên : Hoàng Yến Vy MSSV:
1877202050
- Lớp : D2018 Ngày thực tập:
12/6/2020
- Nhóm thực tập: 2.5
2. Chuẩn bị bài:
Hóa chất cần sử dụng: dung dịch HCl 0,5N, dung dịch NaOH 0,2N,
Phenlphtalein, Ethyl acetate
Dụng cụ: Bình định mức, 2 bình nón (250ml vào 100ml), nhiệt kế, bếp
cách thủy, ống đong, pipet chính xác, ống nhỏ giọt, ống bóp cao su, đồng
hồ, thau đựng nước đá.
Các bước tiến hành:
- Lấy chính xác 100ml dung dich HCl 0,5N cho vào bình nón 250ml (bình A),
đậy nút mài và lót giấy thay vì lắp sinh hàn khí và để trên bếp cách thủy 40oC để
ổn định nhiệt độ
- Cho khoảng 30ml nước cất vào bình nón B và 2-3 giọt Phenolphtalein, ngâm
bình B vào nước đá.
- Hút chính xác 5ml ethyl acetate vào bình nón A. Lắc đều, để trên bếp cách
thủy 40oC. Ghi nhận thời điểm t0. Chuẩn độ dung dịch trong bình nón B bằng
NaOH 0,2N
- Lặp lại bước 2 và 3 ở các thời điểm 10p, 20p, 30p, 40p, 50p
- Đặt bình nón A (đậy nút mài và lót giấy thay vì lắp sinh hàn khí) trên bếp
cách thủy ở 70oC trong 30 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hút chính xác 5ml
dung dịch cho vào bình B, đem chuẩn độ với NaOH để có giá trị n . Thực hiện
nhiều lần cách nhau 10p để xác định giá trị n cho đến khi 2 giá trị liên tiếp
không đổi
3. Tính toán và biện luận: (số liệu đo ở 33oC tham khảo từ nhóm khác)
Bình B tại thời VNaOH 0,2N (40oC) VNaOH 0,2N (33oC) VNaOH 0,2N (70oC)
điểm t (ml) (ml) (ml)
t = 0 phút 12,4 24,2 (sai). Lấy
12,5
t = 10 phút 13,7 12,8
t = 20 phút 14,9 13,2
t = 30 phút 16,1 13,3
t = 40 phút 17,5 13,9
t = 50 phút 18,2 14,2
t = 0 phút 23,1 /20,6 (nhóm
33oC)
Giả sử đây là phản ứng bậc 0, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
tt䁚t
Hằng số tốc độ phản ứng K = t
= n 䁚 t – (n 䁚 )/t
(ao và at là nồng độ ban đầu và nồng độ tại t của Ethyl acetate)
Dùng phương pháp thế thử, áp dụng công thức tính K, tính toán ở 40oC:
n 䁚
Thời điểm t VNaOH 0,2N n 䁚 K
(n =23,1)
0 12,4 23,1-12,4=10,7 10,7
10 13,7 9,4 0,13
20 14,9 8,2 0,125
30 16,1 7 0,123
40 17,5 5,6 0,1275
50 18,2 4,9 0,116
K dao động 1 khoảng từ 0,116-0,13 (chênh 0,014). Khoảng cách nhỏ => có thể là
phản ứng bậc 0
Giả sử đây là phản ứng bậc 1, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
tt n 䁚 t
Hằng số tốc độ phản ứng K = .ln t = .ln n 䁚
(ao và at là nồng độ ban đầu và nồng độ tại t của Ethyl acetate)
Dùng phương pháp thế thử, áp dụng công thức tính K, tính toán ở 40oC:
n 䁚 n 䁚 t
Thời điểm t VNaOH 0,2N n 䁚 ln n 䁚
K
(n =23,1)
0 12,4 23,1-12,4=10,7 10,7
10 13,7 9,4 0,1295 0,013
20 14,9 8,2 0,2661 0,013
30 16,1 7 0,4243 0,014
40 17,5 5,6 0,6475 0,016
50 18,2 4,9 0,7810 0,016
Các trị số của K khá gần giống nhau và chỉ giao động trong khoảng giá trị ngắn
Giả sử đây là phản ứng bậc 2, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
Do HCl chỉ đóng vai trò là chất xúc tác và nồng độ không thay đổi trong suốt quá
trình phản ứng. Ngoài ta, trong thực nghiệm ta thấy mục đích của nước là để ethyl
acetate xảy ra phản ứng thủy phân, không cần đo chính xác như các chất khác và có
thể dư. Tốc độ phản ứng chỉ có ethyl acetate quyết định.
Thời điểm n 䁚 n 䁚 t
VNaOH 0,2N n 䁚 ln n K
t (n =20,6)
䁚
KTB2= 5,356*10-3 < KTB1 => nhiệt độ cao ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng xảy ra
nhanh hơn
Chu kì bán hủy của Ethyl acetate ở 33 oC:
ǡ㤵 ǡ㤵
t1/2= = ǡ 㤵 䁚
= 129 phút
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: theo phương trình Arrhenius:
t
ln = ( - )
=> Ea = ln / [ Ͳ( - )]
Thế số:
T1 = T(40oC) = 273 +40 = 313K
T2 = T(33oC) = 273 +33 = 306K
K1 = 0,0144 ; K2 =5,356*10-3
R = 8,314 J.K-1mol-1
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng là: Ea = 11256.799(J)
+1 +2
Có thể chuẩn độ CH3COOH sinh ra để biết lượng este còn dư bằng dung
dịch NaOH.
2. Hóa chất.
- Dung dịch HCl 0.5N
- Dung dịch NaOH 0.2N
- Etylacetat, phenolphtalein, nước cất.
40℃ 33℃
0 12.4 12.3
10 13.7 12.8
20 14.9 13.2
30 16.1 13.3
40 17.5 13.9
50 18.2 14.2
23.1 20.6
n : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm t khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn.
n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ tại thời điểm t=0.
nt là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm
t1,t2,t3...
( n - nt ) là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH tại thời điểm t.
nt - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ Ch3COOH còn lại tại thời điểm t.
n - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH khi phản ứng thủy phân
hoàn toàn.
- Phản ứng thủy phân ester etylacetat trong môi trường acid không thuộc
loại phản ứng quang hóa, phản ứng xúc tác enzym, phản ứng xúc tác dị thể.
- Nếu giả sử là phản ứng bậc 0 : v k . Am .B n k vì m=n=0 -> V không
phụ thuộc vào nồng độ chất tham gia. Nên phản ứng thủy phân ester trên thuộc
phản ứng bậc 1 hoặc 2.
- Thế thử phản ứng bậc 2: (40 độ C)
1 1 1
k .( )
t n nt n n0
k3 ≈ 0.014 ( phút 1 )
k 4 ≈ 0.016 ( phút 1 )
k5 ≈ 0.016 ( phút 1 )
Nhận xét:
Các k khi thế thử ở từng bậc phản ứng có giá trị gần bằng nhau nên khó có
thể biết được chính xác là phản ứng bậc mấy. Do trong quá trình chuẩn độ bị
sai ở lần thứ ba (40 độ C)-> thể tích NaOH dư-> k sai lệch, khi đun trên bếp
cách thủy đậy nắp không kĩ làm bay hơi, quá trình lấy lượng chất phản ứng
không được chính xác ( dư hoặc thiếu), khi đun bếp cách thủy ở 70 độ cho
phản ứng xảy ra hoàn toàn và chuẩn độ lại nhiều lần đến khi có 2 giá trị bằng
nhau để tìm n nhưng nhóm chỉ thuc hiện 1 lần duy nhất để suy ra n ( chưa
biết được phản ứng đã xảy ra hoàn toàn hay chưa).
Tại 33℃:
Nhận xét:
Tại nhiệt độ không đổi, k là một hằng số. Khi tăng nhiệt độ thì tốc độ
phản ứng tăng và chu kì bán rã của phản ứng giảm. Nhưng khi tăng nhiệt độ
chú ý không vượt qua nhiệt độ sôi của chất phản ứng vì sẽ làm bốc hơi làm sai
lệch kết quả.
Khi tăng nhiệt độ thì các phân tử chuyển động nhanh và va chạm nhiều ->
Động năng tăng. Vì thế phần va đụng hiệu quả để vượt qua hàng rào năng
lượng hoạt hóa cũng tăng theo nhiệt độ.
k2 Ea T T
- Ta có: log = . 2 1 với R = 1.98 cal.mol 1.đô 1
k1 2,303.R T2 .T1
0.0144 Ea 40 33
<=> log 3
.
5,357.10 2,303.1,98 (40 273).(33 273)
=> Năng lượng hoạt hóa của phản ứng : Ea ≈ 26793.54646 ( cal.mol 1 )
Tại 30℃:
Thời gian t ( phút ) VNaOH 0.2 N (ml )
0 12.3
15 12.9
30 14.5
48 15.2
110 18.3
23.1
1 a 1 n n
Ta có: k = . ln = . ln 0
t ax t n nt
1 23.1 12.3
-> k1 . ln 3,81.10 3 ( phút 1 )
15 23.1 12.9
k 2 7,593.10 3 ( phút 1 )
k3 6,514.10 3 ( phút 1 )
k 4 7,372.10 3 ( phút 1 )
-> Chuẩn độ ở các thời điểm t cách xa nhau (>15 phút) nên các giá trị của k
thay đổi rõ rệt.
0.693
=> Chu kì bán hủy : t1/ 2 109.617 phút .
k
-> Để hiệu quả hơn khi từ kết quả để nhận xét và biết được mình làm sai lệch ở
bước chuẩn độ nên theo dõi các k tại thời gian thích hợp hơn dễ điều chỉnh, tại
khoảng cách t > 10 các giá trị thay đổi rõ rệt.
-> Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa tốc độ và nồng độ là 1
đường thẳng đi qua gốc tọa độ.