You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ - LUẬT


……………….

BÁO CÁO THẢO LUẬN


Môn: Luật kinh tế 2

Mã lớp HP: 2006PLAW0322


Giảng viên HP: Nguyễn Thái Trường
Nhóm: 9

Hà Nội – 2020
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 9

Đánh giá
Đánh giá
STT Mã SV Họ tên Công việc của giảng Chú ý
của nhóm
viên

81 17D160159 Nguyễn Ngọc Trâm Câu 1

Có đóng
82 17D160219 Nguyễn Thị Trâm Câu 2
góp ý kiến

Chu Hà Trang Tổng hợp + chỉnh Có đóng


83 17D160394
(NT) lý word góp ý kiến

Có đóng
84 17D160035 Đặng Thị Thu Trang Câu 3
góp ý kiến

85 17D160335 Lại Thị Thu Trang Powerpoint

Nguyễn Thị Huyền Có đóng


86 17D160157 Câu 4
Trang góp ý kiến

Nguyễn Thu Trang


87 17D160037 Thuyết trình
– K53F1

Nguyễn Thu Trang


88 17D160098 Câu 5
– K53F2

Có đóng
89 17D160398 Phạm Thị Tuyết Câu 6
góp ý kiến

90 17D160161 Ngô Thị Xuân Câu 7

1
MỤC LỤC

ĐỀ BÀI THẢO LUẬN......................................................................................................3


BÀI LÀM........................................................................................................................... 6
Câu hỏi 1: Nêu những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ..........6
Câu hỏi 2. Yêu cầu của cty Thái Dương có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận không?
tại sao.............................................................................................................................. 6
Câu hỏi 3: Hợp đồng số 01/HĐ có vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền hay
không? tại sao?................................................................................................................9
Câu hỏi 4. Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà có căn cứ hợp pháp
hay không? tại sao?.........................................................................................................9
Câu hỏi 5: Yêu cầu của các bên có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không? tại
sao?................................................................................................................................ 11
Câu hỏi 6: Yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thương thiệt hại của cty Sơn Trà có căn cứ
hợp pháp để được chấp nhận hay không? tại sao?.........................................................13
Câu hỏi 7: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội có quyền giải quyết tranh chấp giữa 2
công ty hay không? Giải thích tại sao? (Biết rằng ngày 14/02/2018, Trung tâm trọng tài
X đã tuyên bố giải thể)..................................................................................................15

2
ĐỀ BÀI THẢO LUẬN
Công ty TNHH Sơn Trà, trụ sở tại Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, có chức năng sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty Cổ phần Thái Dương, trụ sở tại TP. Vinh, tỉnh
Nghệ An, chức năng kinh doanh dịch vụ xây dựng.
Ngày 03/01/2018, công ty Sơn Trà do bà Nguyễn Vân Trà, phó GĐ làm đại diện ký hợp
đồng bằng văn bản số 01/HĐ với cty Thái Dương do ông Thái, Phó Giám đốc cty làm đại
diện, có ủy quyền của ông Dương, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT. Theo hợp đồng, cty
Sơn Trà bán cho công ty Thái Dương gạch bê tông lát đường. Hợp đồng có một số nội
dung sau:
Tên hàng: Gạch bê tông lát đường
Số lượng: 300.000 viên
Thời gian giao hàng: Từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3/2018
Thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt sau khi bên mua kiểm tra hàng hóa và trước khi bốc
hàng lên phương tiện vận chuyển của bên mua.
Phạt vi phạm hợp đồng:
- Hàng giao không đúng chất lượng: phạt 8% tổng giá trị hợp đồng
- Giao hoặc nhận hàng chậm: phạt 5% tổng giá trị số hàng giao hoặc nhận chậm
cho mỗi đợt 5 ngày giao hoặc nhận hàng chậm.
Giải quyết tranh chấp: nếu xảy ra tranh chấp thì hai bên sẽ giải quyết tại Trung tâm trọng
tài X.
Câu hỏi 1: Nêu những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ.

Theo điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì “ hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Từ đây ta có thể thấy hợp đồng
số 01/HĐ giữa công ty TNHH Sơn Trà và công ty cổ phần Thái Dương được xác định là
một hợp đồng dân sự. Mà theo Khoản 1 Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 quy định về áp dụng
bộ Luật dân sự thì “Bộ Luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự”. Vì vậy,
hợp đồng số 01/HĐ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.
Theo Khoản 1 Điều 1 Luật thương mại 2005 thì Luật thương mại 2005 điều chỉnh các
“hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại
2005 là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Việc kí
kết hợp đồng giữa 2 công ty ở đây là hoạt động mua bán hàng hóa, theo khoản 8 Điều 3
Luật thương mại 2005 thì “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo

3
thỏa thuận” nhằm mục đích sinh lợi cho cả hai bên. Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa
số 01/HĐ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại 2005.
Vậy, nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ bao gồm: Bộ luật dân sự 2015 và
Luật thương mại 2005.

Tình tiết bổ sung


Ngày 07/01/2018, ông Dương nhân danh công ty Thái Dương gửi công văn yêu
cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, với lý do: hợp đồng số 01/HĐ không có giá trị vì thiếu
điều khoản chất lượng, giá cả và địa điểm giao nhận hàng. Công ty Sơn Trà phản đối yêu
cầu của cty Thái Dương và yêu cầu cty Thái Dương phải thực thiện hợp đồng theo thỏa
thuận.
Câu hỏi 2. Yêu cầu của cty Thái Dương có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận
không? tại sao

Tình tiết bổ sung


Ngày 10/01/2018, hai công ty, với thành phần đại diện như khi ký hợp đồng ngày
03/01/2018, đã thỏa thuận bổ sung nội dung của hợp đồng số 01/HĐ với những điều
khoản sau:
- Chất lượng: theo mẫu hàng
- Đơn giá: 2.500 đ/viên
- Tổng giá trị hợp đồng: 750.000.000 đồng
- Địa điểm giao hàng: tại kho của công ty Sơn Trà, quận M, Tp HCM
Do giá gạch lát bê tông trên thị trường tăng cao, ngày 20/01/2018 ông Sơn, Giám
đốc kiêm chủ tịch HĐTV công ty Sơn Trà gửi công văn thông báo cho cty Thái Dương
với nội dung không chấp nhận hợp đồng và cho rằng hợp đồng số 01/HĐ bị vô hiệu, vì
hợp đồng này do phó Giám đốc công ty Sơn Trà ký không có giấy ủy quyền của Giám
đốc. Công ty Thái Dương gửi công văn phản đối việc hợp đồng bị vô hiệu của cty Sơn
Trà, vì trước khi ký hợp đồng số 01/HĐ, ông Trần Sơn đã chấp thuận (qua điện thoại) để
bà Trà ký hợp đồng.
Câu hỏi 3: Hợp đồng số 01/HĐ có vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền hay
không? tại sao?

Tình tiết bổ sung


Tại Điều 5 của hợp đồng các bên thỏa thuận:
Hàng giao theo lịch biểu giao hàng như sau:
- Đợt 1: từ ngày 05/02/2018 đến ngày 15/02/2018, giao một lần 100.000 viên.
- Đợt 2: từ 05/03/2018 đến 15/03/2018, giao một lần 200.000 viên.

4
Ngày 03/02/2018, công ty Sơn Trà thông báo cho Cty Thái Dương là sẽ giao hàng
đợt 1 (100.000 viên) vào ngày 07/02/2018, nhưng công ty Thái Dương trả lời từ chối nhận
hàng vì chưa chuẩn bị được phương tiện vận chuyển. Công ty Thái Dương đề nghị được
nhận hàng vào ngày 15/2/2018, nhưng vì có khó khăn về kho bãi nên công ty Sơn Trà
không chấp nhận, đồng thời yêu cầu công ty Thái Dương phải nhận hàng vào ngày
07/02/2018.
Câu hỏi 4. Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà có căn cứ hợp
pháp hay không? tại sao?

Tình tiết bổ sung


Ngày 07/02/2018, công ty Thái Dương đến nhận hàng tại kho của công ty Sơn Trà,
sau khi kiểm tra hàng đã phát hiện 50% số hàng giao (50.000 viên) không đảm bảo chất
lượng theo đúng mẫu hàng. Công ty Thái Dương từ chối nhận và ngừng thanh toán số
hàng không đúng chất lượng, đồng thời yêu cầu cty Sơn Trà nộp phạt vi phạm giao hàng
không đúng chất lượng theo Điều 5 của hợp đồng. Cty Sơn Trà chấp nhận việc từ chối
nhận hàng của cty Thái Dương, nhưng không chấp nhận nộp tiền phạt, đồng thời yêu cầu
công ty Thái Dương đến nhận số hàng còn thiếu (của đợt 1) vào ngày 15/02/2018. Cty
Thái Dương không chấp nhận yêu cầu giao hàng (vào ngày 15/02/2018) của cty Sơn Trà,
vì việc tổ chức vận chuyển làm hai lần đối với số hàng của đợt 1 sẽ làm phát sinh chi phí
cho công ty.
Câu hỏi 5: Yêu cầu của các bên có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không?
tại sao?

Tình tiết bổ sung


Ngày 03/03/2018, công ty Sơn Trà thông báo cho cty Thái Dương đến nhận hàng
đợt 2 vào ngày 10/03/2018. Ngày 20/3/2018 Cty Thái Dương mới đến nhận hàng. Trước
đó, ngày 18/03/2018 xảy ra sự kiện bất khả kháng làm sập kho hàng và hư hỏng 50% số
hàng (100.000 viên) mà cty Sơn Trà đã chuẩn bị sẵn để giao cho Cty Thái Dương. Cty
Sơn Trà đã phải bỏ ra 10.000.000 đồng chi phí bảo quản và ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Vì không nhận được đủ hàng hóa (50% của đợt 2), cty Thái Dương đã không thanh toán
số hàng này cho cty Sơn Trà. Cty Sơn Trà yêu cầu cty Thái Dương:
- Thanh toán tiền cho số hàng hóa hư hỏng do rủi ro (hỏa hoạn) gây ra là:
100.000x2500 đồng = 250.000.000 đồng.
- Nộp phạt vi phạm nghĩa vụ nhận hàng (nhận hàng chậm 10 ngày), với số tiền là:
5%x200.000x2500x2 đồng = 50.000.000 đồng
- Bồi thường 10.000.000 đồng tiền chi phí bảo quản hàng hóa, ngăn chặn và hạnj
chế thiệt hại (do cty Thái Dương nhận hàng chậm và do xảy ra hỏa hoạn)

5
Câu hỏi 6: Yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thương thiệt hại của cty Sơn Trà có căn
cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không? tại sao?

Tình tiết bổ sung:


Do không thống nhất được mức bồi thường thoả đáng, nên ngày 28/03/2018 công ty
Sơn Trà đã gửi đơn kiện lên Toà án nhân dân thành phố Hà Nội yêu cầu giải quyết tranh
chấp giữa hai công ty.
Câu hỏi 7: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội có quyền giải quyết tranh chấp giữa
2 công ty hay không? Giải thích tại sao? (Biết rằng ngaỳ 14/02/2018, Trung tâm
trọng tài X đã tuyên bố giải thể)

6
BÀI LÀM
Câu hỏi 1: Nêu những văn bản pháp luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ.
Theo điều 385 Bộ luật dân sự 2015 thì “ hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Từ đây ta có thể thấy hợp
đồng số 01/HĐ giữa công ty TNHH Sơn Trà và công ty cổ phần Thái Dương được xác
định là một hợp đồng dân sự. Mà theo Khoản 1 Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 quy định về
áp dụng bộ Luật dân sự thì “Bộ Luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự”.
Vì vậy, hợp đồng số 01/HĐ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015.
Theo Khoản 1 Điều 1 Luật thương mại 2005 thì Luật thương mại 2005 điều chỉnh các
“hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại
2005 là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Việc kí
kết hợp đồng giữa 2 công ty ở đây là hoạt động mua bán hàng hóa, theo khoản 8 Điều 3
Luật thương mại 2005 thì “Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thỏa thuận” nhằm mục đích sinh lợi cho cả hai bên. Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa
số 01/HĐ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại 2005.
Vậy, nguồn luật chủ yếu điều chỉnh hợp đồng số 01/HĐ bao gồm: Bộ luật dân sự 2015
và Luật thương mại 2005.
Câu hỏi 2. Yêu cầu của cty Thái Dương có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận
không? tại sao
Yêu cầu của công ty Thái Dương là không hợp lý, không được chấp nhận. Vì:
- Theo khoản 4 điều 312 Luật thương mại 2005: về chế tài Hủy bỏ hợp đồng
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài
hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

7
- Theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại 2005: giải thích về khái niệm vi phạm từ ngữ:
“13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây ra thiệt hại cho bên kia
đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”
Đối với các thỏa thuận trong hợp đồng 01/HĐ thì công ty Sơn Trà cho đến thời điểm
ngày 07/01/2018 chưa xảy ra vi phạm nào. Đồng thời, các bên tham gia giao kết hợp đồng
nhằm mục đích đạt được quyền lợi, lợi ích mà mình mong muốn theo thỏa thuận giữa các
bên. Đối với hợp đồng 01/HĐ thì cho đến ngày 07/01/2018, bên phía người bán là công ty
Sơn Trà vẫn chưa vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng nào, chưa gây ra thiệt hại theo các
khoản mục đã thỏa thuận với công ty Thái Dương.
Nội dung của hợp đồng được quy định tại Điều 398 Bộ luật dân sự 2015 như thầy và
các bạn có thể nhìn thấy trên slide
- Theo Điều 398 Bộ luật dân sự 2015. Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Ký kết hợp đồng là thỏa thuận, thống nhất để đạt được quyền lợi và lợi ích chính đáng
trong mua bán của mỗi bên. Và 2 bên đều cần có sự chuẩn bị trước các khoản mục mà
mình yêu cầu trước khi ký. Ta thấy rằng trước khi kí hợp đồng vào ngày 03/01/2018 đại
diện công ty Thái Dương hoàn toàn có thể thỏa thuận thêm các nội dung giá cả, chất
lượng, địa điểm giao nhận hàng với công ty Sơn Trà trước khi thống nhất hợp đồng và ký
kết. Nhưng đại diện phía công ty Thái Dương lại không đề nghị gì khác trước khi kí hợp
đồng. Bên cạnh đó thì các nội dung trong hợp đồng có thể thỏa thuận sau khi đã kí kết.
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận trước :

8
Theo điều 52 Luật thương mại 2005: Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương
pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá
được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức
giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các
điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Theo khoản 2 Điều 35 Luật thương mại 2005: Địa điểm giao hàng
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được
xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi
có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào
thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp
hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của
bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán
được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Theo khoản 3 điều 432 Bộ luật dân sự 2015: Chất lượng của tài sản mua bán
3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài
sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất
lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài
sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù
hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.

9
→ Trong trường hợp một số điều khoản hợp đồng không có thỏa thuận thì các quy
định trên của luật thương mại 2005 và luật dân sự 2015 đã nêu rõ ràng cách thức xác định
và thực hiện cho 2 bên tham gia. Do khoản mục chất lượng, giá cả và địa điểm giao nhận
hàng 2 công ty chưa có thỏa thuận trước nên công ty Thái Dương có thể dựa vào tính thực
tế của mặt hàng mua bán trong hợp đồng mà công ty Sơn Trà đã công bố dưới sự thẩm
định, tiêu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền giám định và quy định của luật pháp trong
quá trình thực hiện giao dịch; hoặc cả 2 bên có thể thỏa thuận sau khi kí kết hợp đồng để
có thể đảm bảo mục đích giao kết hợp đồng của mỗi bên, không nhất thiết phải hủy bỏ
hợp đồng đã ký.
Vì vậy, ngày 07/01/2018, ông Dương nhân danh công ty Thái Dương gửi công văn yêu
cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, với lý do: hợp đồng số 01/HĐ không có giá trị vì thiếu
điều khoản chất lượng, giá cả và địa điểm giao nhận hàng là hoàn toàn không có cơ sở
pháp lý để chấp thuận yêu cầu hủy bỏ hợp đồng này.
Câu hỏi 3: Hợp đồng số 01/HĐ có vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền hay
không? tại sao?
Ngày 20/01/2018 ông Sơn, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐTV công ty Sơn Trà gửi công
văn thông báo cho công ty Thái Dương với nội dung không chấp nhận hợp đồng và yêu
cầu hủy bỏ hợp đồng số 01/HĐ, vì hợp đồng này do phó Giám đốc công ty Sơn Trà ký
không có giấy ủy quyền của Giám đốc. Nhưng theo công ty Thái Dương thì trước khi ký
hợp đồng số 01/HĐ, ông Trần Sơn đã chấp thuận (qua điện thoại) để bà Trà ký hợp đồng.
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là việc ông Sơn- Giám đốc công ty Sơn Trà ủy quyền cho bà Trà-
phó giám đốc kí hợp đồng có phải lập văn bản không.
Theo khoản 2 Điều 142 Bộ luật dân sự 2005 về hình thức uỷ quyền thì “Hình thức uỷ
quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được
lập thành văn bản”. Tuy nhiên, Bộ luật dân sự 2015 đã không còn quy định về vấn đề
này. Hình thức ủy quyền chỉ còn tìm thấy gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật dân sự
2015 về thời hạn đại diện: “Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.” Như vậy, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức bằng văn bản nhưng cũng

10
không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác. Do đó, quan hệ
ủy quyền có thể được xác lập dưới hình thức bằng văn bản, lời nói, thư điện tử… Như
vâ ̣y, viê ̣c ông Sơn chấp thuâ ̣n để bà Trà kí hợp đồng qua điê ̣n thoại cũng là mô ̣t hình thức
ủy quyền đại diê ̣n.
Theo khoản 1 điều 141 Bộ Luật dân sự 2015 quy định Người đại diện chỉ được xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
Ngày 10/01/2018, hai công ty, với thành phần đại diện như khi ký hợp đồng ngày
03/01/2018 là công ty Sơn Trà do bà Nguyễn Vân Trà, phó GĐ làm đại diện ký hợp đồng
bằng văn bản số 01/HĐ với công ty Thái Dương do ông Thái, Phó Giám đốc công ty làm
đại diện, có ủy quyền của ông Dương, Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT đã thỏa thuận bổ
sung hợp đồng.
Trong trường hợp này bà Trà thực hiê ̣n quyền đại diê ̣n trong phạm vi đại diê ̣n theo nô ̣i
dung ủy quyền của ông Sơn.
Như vâ ̣y, bà Trà là người đại diê ̣n theo ủy quyền đại diê ̣n hợp pháp nên hợp đồng số
01/HĐ không bị vô hiệu do người ký không đúng thẩm quyền.
Câu hỏi 4. Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà có căn cứ hợp
pháp hay không? tại sao?
Yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà là có căn cứ hợp pháp. Vì:
- Hai bên đã thỏa thuận biểu giao hàng như sau:
+ Đợt 1: từ ngày 05/02/2018 đến ngày 15/02/2018, giao một lần 100.000 viên
+ Đợt 2: từ 05/03/2018 đến 15/03/2018, giao một lần 200.000 viên

11
- Theo khoản 2 điều 37 Luật thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng:
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm
giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn
đó và phải thông báo trước cho bên mua.
Công ty Thái Dương và công ty Sơn Trà chỉ thỏa thuận sẽ giao hàng đợt 1 từ ngày
05/02/2018 đến ngày 15/02/2018, tức là công ty Sơn Trà có quyền giao hàng vào bất cứ
thời điểm nào trong khoảng thời gian này và phải báo trước cho công ty Thái Dương. Vì
vậy việc yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của công ty Sơn Trà là hoàn toàn hợp
pháp.
-Theo điều 56 Luật thương mại 2005 về nhận hàng:
“Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý
để giúp bên bán giao hàng.”
Vì vậy, yêu cầu giao hàng vào ngày 07/02/2018 của cty Sơn Trà là có căn cứ hợp pháp
và công ty Thái Dương có nghĩa vụ nhận hàng, giúp công ty Sơn Trà thực hiện việc giao
hàng một cách thuận lợi.
Câu hỏi 5: Yêu cầu của các bên có căn cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không?
tại sao?
- Ngày 07/02/2018 công ty Thái Dương đến nhận hàng tại kho của công ty Sơn Trà và
tiến hành kiểm tra hàng là đúng vì theo khoản 1 điều 44 Luật thương mại 2005 quy định
“Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành
kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại
diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.”
- Sau khi kiểm tra hàng, công ty Thái Dương đã phát hiện 50% số hàng giao (50.000
viên) không đảm bảo chất lượng theo đúng mẫu hàng. Theo điểm c khoản 1 điều 39 Luật
thương mại 2005 - “không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hóa mà
bên bán đã giao cho bên mua”, công ty Sơn Trà đã giao hàng không phù hợp với hợp
đồng. Và theo khoản 2 điều 39 Luật thương mại 2005 thì “bên mua có quyền từ chối
nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng”. Vì vậy việc công ty Thái Dương

12
từ chối nhận 50% số hàng không đảm bảo chất lượng theo đúng mẫu hàng là hoàn toàn
hợp pháp.
- Theo khoản 3 điều 51 Luật thương mại 2005 quy định “bên mua có bằng chứng về
việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh
toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó”. Do đó, việc công ty Thái
Dương ngừng thanh toán số hàng không đúng chất lượng là có căn cứ hợp pháp.
- Theo điều 5 của hợp đồng thì hai bên thỏa thuận về hàng giao không đúng chất lượng
phạt 8% tổng giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, theo điều 301 Luật thương mại 2005 quy định
“mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ của
hợp đồng bị vi phạm trừ trường hợp quy định tại điều 266 của luật này”.
Vì thế việc hai bên thỏa thuận phạt 8% tổng giá trị hợp đồng là không hợp pháp. Vì hai
bên đã thỏa thuận về nghĩa vụ phải thực hiện khi giao hàng không đúng chất lượng nên
công ty Thái Dương có quyền yêu cầu công ty Sơn Trà nộp phạt nhưng tối đa là 8% giá
trị của 50% số hàng không đúng chất lượng của đợt 1. Và công ty Sơn Trà có nghĩa vụ
thực hiện việc phạt vi phạm cho công ty Thái Dương số tiền là:
8% x 50.000 x 2.500 đồng = 10.000.000 đồng
- Theo khoản 1 điều 41 Luật thương mại 2005: Khắc phục trong trường hợp giao thiếu
hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng
và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời
hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên
bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp
đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
Do vậy, công ty Sơn Trà chấp nhận việc từ chối nhận hàng của công ty Thái Dương và
yêu cầu giao nốt số hàng còn lại vào ngày 15/2/2018 là hoàn toàn hợp pháp vì đây là thời
điểm còn nằm trong thời hạn thỏa thuận của hai bên. Và theo khoản 2 điều 41 Luật
thương mại 2005 quy định “khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1
Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua

13
có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.” Vì vậy nếu việc vận
chuyển làm phát sinh chi phí cho bên công ty Thái Dương thì công ty Thái Dương có
quyền yêu cầu công ty Sơn Trà thanh toán các chi phí phát sinh đó.
Câu hỏi 6: Yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thương thiệt hại của cty Sơn Trà có căn
cứ hợp pháp để được chấp nhận hay không? tại sao?
- Theo khoản 1 điều 441 Bộ Luật dân sự 2015. Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
- Theo điều 57 Luật thương mại 2005. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm
giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua
tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho
bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã
nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các
chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Ngày 10/01/2018, công ty Thái Dương và công ty Sơn Trà đã thỏa thuận bổ sung nội
dung của hợp đồng số 01/HĐ với những điều khoản sau:
- Chất lượng: theo mẫu hàng
- Đơn giá: 2.500 đ/viên
-Tổng giá trị hợp đồng: 750.000.000 đồng
- Địa điểm giao hàng: tại kho của công ty Sơn Trà, quận M, TpHCM
Có thể thấy, hai bên đã xác định rõ địa điểm giao hàng là tại kho của công ty Sơn Trà,
quận M, TpHCM, vì thế áp dụng theo quy định của pháp luật thì thời điểm chuyển rủi ro
là khi bên bán đã giao hàng cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận
hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng từ
xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
Vì vậy, yêu cầu đòi tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại của công ty Sơn Trà là hợp
pháp.

14
* Các khoản tiền mà công ty Thái Dương phải trả cho công ty Sơn Trà là:
- Theo điều 301 Luật thương mại 2005.  Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi
phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Theo thỏa thuận tại Điều 5 của hợp đồng số 01/HĐ thì hàng giao đợt 2 từ 05/03/2018
đến 15/03/2018, giao một lần 200.000 viên. Hai bên cũng đã thỏa thuận về việc giao hoặc
nhận hàng chậm: phạt 5% tổng giá trị số hàng giao hoặc nhận chậm cho mỗi đợt 5 ngày
giao hoặc nhận hàng chậm. Ngày 03/03/2018, công ty Sơn Trà thông báo cho công ty
Thái Dương đến nhận hàng đợt 2 vào ngày 10/03/2018. Nhưng đến ngày 20/3/2018, công
ty Thái Dương mới đến nhận hàng – tức là công ty Thái Dương đã vi phạm hợp đồng mà
hai bên công ty đã thỏa thuận từ đầu.
Vì vậy, công ty Thái Dương phải nộp phạt vi phạm nghĩa vụ nhận hàng (nhận hàng
chậm 10 ngày), với số tiền là: 5%x200.000x2500x2 đồng = 50.000.000 đồng
- Theo khoản 2, điều 302 Luật thương mại 2005 Bồi thường thiệt hại
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi
phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Công ty Sơn Trà đã phải bỏ ra 10.000.000 đồng chi phí bảo quản và ngăn chặn, hạn
chế thiệt hại. Do đó công ty Thái Dương phải bồi thường 10.000.000 đồng tiền chi phí
bảo quản hàng hóa, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại (do công ty Thái Dương nhận hàng
chậm và do xảy ra hỏa hoạn).
Ngoài khoản bồi thường trên thì công ty Sơn Trà có thể yêu cầu công ty Thái Dương
bồi thường khoản tiền lợi nhuận mà công ty Sơn Trà không được hưởng do hành vi vi
phạm hợp đồng của công ty Thái Dương (do cty Thái Dương nhận hàng chậm và do xảy
ra hỏa hoạn). Như vậy, công ty Thái Dương phải bồi thường số tiền hàng hóa bị hư hỏng
do hỏa hoạn gây ra tức là 50% số hàng đợt 2 là: 100.000 x 2500 = 250.000.000 đồng.
=> Tổng số tiền công ty Thái Dương phải bồi thường cho công ty Sơn Trà là:
50.000.000 + 10.000.000 + 250.000.000=310.000.000 đồng

15
Câu hỏi 7: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội có quyền giải quyết tranh chấp giữa
2 công ty hay không? Giải thích tại sao? (Biết rằng ngày 14/02/2018, Trung tâm
trọng tài X đã tuyên bố giải thể)
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hai
công ty. Vì:
- Theo Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010: Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp
có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện
tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
-Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như
sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật TTTM, và theo khoản 3 Điều 43 Luật Trọng tài thương mại 2010: Xem xét
thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền
của Hội đồng trọng tài
Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng
tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức
trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu
không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
→ Như vậy, trong trường hợp này Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị
đơn có trụ sở.

16
- Theo điểm b khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật
này;
- Và theo khoản 1 và khoản 5 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Những tranh chấp
về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
→ Như vậy, tòa án nhân dân thành phố Hà Nội không có quyền giải quyết tranh chấp
giữa hai công ty mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện bên bị đơn có trụ
sở đó là Tóa án nhân dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Trên đây là bài thảo luận của nhóm 9, bài làm của nhóm còn nhiều thiếu sót, mong
nhận được góp ý từ thầy ạ. Nhóm cảm ơn thầy ạ!

17

You might also like