Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN - HỆ THỐNG điều KHIỂN ĐỘNG cơ 2AR FE
ĐỒ ÁN - HỆ THỐNG điều KHIỂN ĐỘNG cơ 2AR FE
I. NỘI DUNG:
Hệ thống điều khiển phun xăng, đánh lửa, các cảm biến trên động cơ kiểm tra
chẩn đoán lỗi trên ô tô CAMRY 2013.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. PGS – TS Đỗ Văn Dũng, Trang Bị Điện & Điện Tử Trên Ô Tô Hiện Đại,
Nhà xuất bản đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2004.
[2]. PGS – TS Đỗ Văn Dũng, Từ Điển Anh – Viê ̣t Chuyên Ngành Công Nghê ̣
Ô Tô, Nhà xuất bản thống kê 2003.
[3] Tham khảo trên Internet.
III.TRÌNH BÀY:
- 01 tập thuyết minh tiểu luận, giới thiệu các hệ thống điều khiển phun xăng,
đánh lửa, các cảm biến trên động cơ kiểm tra chẩn đoán lỗi trên ô tô CAMRY 2013
- 01 CD.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Ngày bắt đầu: 01/11/2013
- Ngày hoàn thành: 20/12/2013
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 20013
Tác giả thực hiện xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, Trường Cao đẳng
nghề số 5 đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cũng như
những kinh nghiệm quý báu trong bốn năm học vừa qua.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy ở Khoa
Cơ Khí Động Lực đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để có thể
sớm hoàn thành quyển tiểu luận này.
Đặc biệt tác giả xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn GVC ThS
Nguyễn Tấn Quốc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá
trình thực hiện tiểu luận này.
Cuối cùng là lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân
và bạn bè đã động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................1
PHẦN DẪN NHẬP..................................................................................................2
I. Lý do chọn đề tài............................................................................................2
II. Giới hạn của đề tài..........................................................................................2
III. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................2
IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................2
V. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
VI. Các bước thực hiện.........................................................................................3
VII. Kế hoạch nghiên cứu..................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................4
GIỚI THIỆU XE TOYOTA CAMRY 2.5Q..........................................................5
CHƯƠNG 1: TÍN HIỆU ĐẦU VÀO....................................................................10
1.1. Mô tả hệ thống.............................................................................................10
1.2. Mạch nguồn và điện áp tín hiệu cảm biến.................................................10
1.2.1. Mạch nguồn điều khiển bằng ECU động cơ.......................................10
1.2.2. Mạch nối mát.........................................................................................12
1.3. Điện áp cực của cảm biến...........................................................................12
1.3.1. Dùng nhiệt điện trở (THW, THA)...........................................................13
1.3.2. Dùng điện áp Bật/Tắt..............................................................................13
1.3.3. Sử dụng nguồn điện khác từ ECU động cơ (STA, STP).........................14
1.3.4. Sử dụng điện áp do cảm biến tạo ra (G, NE, OX, KNK)........................15
1.4.1. Cảm biến lưu lượng khí nạp....................................................................15
1.4.2. Cảm biến vị trí bướm ga.........................................................................19
1.4.3. Cảm biến vị trí bàn đạp ga......................................................................21
1.4.4. Các bộ tạo tín hiệu G và NE....................................................................22
1.4.5. Cảm biến nhiệt độ nước / Cảm biến nhiệt độ khí nạp.............................24
1.4.6. Cảm biến oxy (Cảm biến O2).................................................................25
1.4.7. Cảm biến tỷ lệ không khí-nhiên liệu (A/F).............................................27
1.4.8. Cảm biến tốc độ xe.................................................................................28
1.4.9.Cảm biến tiếng gõ....................................................................................29
1.5. Các tín hiệu..................................................................................................30
1.5.1. Tín hiệu STA (Máy khởi động) / Tín hiệu NSV (công tắc khởi động trung
gian).................................................................................................................. 31
1.5.2 Tín hiệu A/C / Tín hiệu phụ tải điện........................................................31
1.5.3. Biến trở...................................................................................................32
1.5.4. Các tín hiệu thông tin liên lạc.................................................................33
1.5.5. Các loại khác...........................................................................................35
1.5.6 Cực chẩn đoán.........................................................................................38
2.1 Khái quát hệ thống phun nhiên liệu............................................................40
2.1.1 Mô tả........................................................................................................40
EBOOKBKMT.COM
2.1.2 Các loại EFI.............................................................................................41
2.2 Hệ thống cung cấp nhiên liệu......................................................................41
2.2.1 Sơ đồ hệ thống cung cấp nhiên liệu.........................................................41
2.2.2. Bơm nhiên liệu........................................................................................42
2.2.3 Bộ điều áp................................................................................................43
2.2.4 Bộ giảm rung động...................................................................................44
2.2.5 Vòi phun..................................................................................................45
2.2.6 Bộ lọc nhiên liệu/ lưới lọc của bơm nhiên liệu.........................................45
2.3 Điều khiển bơm nhiên liệu...........................................................................46
2.3.1 Hoạt động cơ bản và các chế độ của bơm................................................46
2.4 Điều chỉnh thời gian phun nhiên liệu..........................................................52
2.4.1 Các hiệu chỉnh khác nhau........................................................................54
2.5 Hệ thống VVT-I............................................................................................64
2.5.1 Khái quát hệ thống VVT-I....................................................................64
2.5.2. Cấu tạo và nguyên lí làm việc...............................................................66
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................67
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA.....................................................................................67
3.1 Khái quát hệ thống đánh lửa ESA..............................................................67
3.1.1 Cấu tạo.....................................................................................................68
3.1.2 Vai trò của các cảm biến..........................................................................68
3.2 Mạch đánh lửa..............................................................................................69
3.2.1 Mô tả........................................................................................................69
3.2.2 Tín hiệu IGT và IGF................................................................................70
3.3 Khái quát về việc điều khiển thời điểm đánh lửa......................................71
3.3.1 Điều khiển đánh lửa khi khởi động và điều khiển đánh lửa sau khi khởi
động.................................................................................................................. 72
3.3.2 Góc đánh lửa sớm cơ bản.........................................................................73
3.4 Điều khiển góc đánh lửa sớm hiệu chỉnh....................................................75
3.4.1. Hiệu chỉnh để hâm nóng.........................................................................75
3.4.2. Hiệu chỉnh khi quá nhiệt độ....................................................................75
3.4.3. Hiệu chỉnh để tốc độ chạy không tải ổn định..........................................76
3.4.4. Hiệu chỉnh tiếng gõ.................................................................................77
3.4.5. Các hiệu chỉnh khác................................................................................78
3.5 Kiểm tra thời điểm đánh lửa.......................................................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
EBOOKBKMT.COM
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống xã hội ngày càng
được cải thiện tốt hơn và nhu cầu về hưởng thụ ngày càng cao của con người đòi
1
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
hỏi sự đáp ứng của các ngành công nghiệp phục vụ càng khắt khe hơn.Và không
khác riêng gì các ngành công nghiệp trên, ngành công nghiệp phục vụ giao thông
cũng phải luôn nghiên cứu để kịp thời đáp ứng những nhu cầu đó của con người.
Trong đó ngành công nghiệp ô tô giữ vai trò quan trọng mà chủ yếu là sử dụng động
cơ đốt trong.
Thực tế đó đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực phục vụ cho ngành công
nghiệp này. Tại Việt Nam ngành công nghiệp ô tô vẫn đang trong quá trình phát
triển nên nhu cầu phải có một đội ngũ Kỹ sư và công nhân kỹ thuật có trình độ cũng
như năng lực để phục vụ càng trở nên quan trọng.
Tìm hiểu các ô tô đời mới làm việc làm cần thiết của sinh viên ngành ô tô vì
vậy cần thiết phải có một tài liệu chuẩn phục vụ cho việc giảng dạy cũng như học
tập của giảng viên và sinh viên.
Để đề tài được hoàn thành chúng tôi đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu. Trong đó đặc biệt là phương pháp tham khảo tài liệu, thu thập các thông tin
liên quan, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô bạn bè…từ đó tìm ra những ý tưởng mới
để hình thành đề cương của đề tài. Đồng thời nhóm còn kết hợp phương pháp quan
sát và thực nghiệm để có thể hoàn thiện đề tài.
2
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài được thực hiện trong vòng 8 tuần,các công việc được bố trí như sau:
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
3
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
hiểu cho công nhân sửa chữa ô tô. Nhất là công tác kiểm tra xử lý hỏng hóc
thuộc hệ thống phun xăng điện tử.
Với mong muốn đóng góp, chia sẻ phần nhỏ hiểu biết của mình nhằm
cập nhật hóa kiến thức, bắt kịp với bước phát triển của ngành ô tô. Em xin
được giới thiệu 1 hệ thống điều khiển động cơ đó là:
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ 2AR-FE
Hệ thống điện động cơ 2AR-FE là hệ thống điều khiển động cơ thông
minh. Giúp xe vận hành, đáp ứng được các yêu cầu gắt gao về khí xả, công
suất động cơ được cải thiện. trong đề tài này em xin trình bày sơ đồ cấu tạo,
nguyên tắc hoạt động, các chức năng của hệ thống điều khiển điện tử trên ô tô
CAMRY 2.5G. đồng thời giúp ta có thể kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng
của động cơ này. Hệ thống điện động cơ gồm có 3 chương.
MÔ TẢ HỆ THỐNG
CHƯƠNG 1: TÍN HIỆU ĐẦU VÀO
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN PHUN NHIÊN
LIỆU
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em đã tìm hiểu rất nhiều tài liệu
về dòng xe TOYOTA CAMRY 2013 cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
thầy GVC, Ths Nguyễn Tấn Quốc. Qua đây em xin cảm ơn thầy cùng với
khoa công nghệ ô tô đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu
này.
Tuy nhiên, trong quá trình hoàn thành đề tài này, mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng do trình độ có hạn nên bản tiểu luận không thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong sự góp ý của các thầy, cô và các bạn để luận văn của em
được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn.
hành hoàn hảo, những đặc điểm nổi trội về chất lượng, độ bền và sự tin cậy
tuyệt đối. Trong năm 2013, Toyota đã giới thiệu dòng Camry 2013 hoàn toàn
mới tại Việt Nam, Toyota Camry 2013 có các phiên bản 2.0 E; 2.5 G; 2.5 Q
trong đó Toyota Camry 2.5 G thuộc phân khúc hạng sang, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về đẳng cấp của một chiếc xe. Toyota Camry 2.5 G thuộc thế
hệ thứ 7 và là sản phẩm mới nhất của Toyota về dòng Sedan.
Camry 2.5 G 2013 được thiết kế với vẻ ngoài trẻ trung, những đường nét
góc cạnh sắc sảo tạo ấn tượng lớn. Phần đầu rộng hơn, tấm tản nhiệt mạ
Crom, cụm đèn sương mù sử dụng công nghệ LED tạo cảm giác mở rộng bề
ngang tăng độ vững chắc Camry 2.5 G 2013 được thiết kế với kiểu dáng khí
động học (hệ số cản cd~0,28), thiết kế khung xe hấp thụ va đập để đảm bảo
tiết kiệm nhiên liệu và vận hành an toàn hơn.
Nội thất được thiết kế sang trọng tạo cảm giác thoải mái và an toàn. Hệ
thống điều hòa không khí tự động với 3 cửa (lái xe, hành khách trước và hành
khách sau) và 4 túi khí 2 bên cửa hành khách sau và 2 phía trước), được hỗ
trợ thêm túi khí đầu gối cho người lái. Nút khởi động và hệ thống khóa thông
minh. Hệ thống VSC tự động điều chỉnh công suất động cơ và tự động phanh
4 bánh giúp xe ổn định qua cua.
Ngoài vẻ thanh lịch và sang trọng bên trong là động cơ 2AR-FE mạnh
mẽ với 4 xilanh thẳng hàng, 16 van DOH, VVT-I kép, ACIC. Với dung tích
xilanh 2.494cc tạo ra công suất tối đa 178/6000 Nm/vòng/phút. Mô men xoắn
tối đa 231/4100 Nm/vòng/phút. Và thời gian tăng tốc từ 0 đến 100 km/h chỉ 8
giây. Camry 2.5 G sử dụng kĩ thuật tiên tiến công nghệ cao bởi vậy sự đốt
cháy nhiên liệu được tối ưu hóa tiết kiệm đến 30% so với phiên bản cũ.
Toyota Camry 2.5 G với kiểu dáng hiện đại, năng động và thể thao, trang
bị động cơ mạnh mẽ và tiết kiệm nhiên liệu tối đa, khả năng cân bằng và vận
hành êm ái, tiếp tục củng cố vững chắc danh tiếng vượt bậc nhất. Mang đến
cho người sở hữu sự tiện nghi và tạo cảm giác thoải mái vô tận, đáp ứng một
cách cao nhất nhu cầu của khách hàng.
ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ 2AR-FE > HỆ THỐNG SFI
5
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
SƠ ĐỒ TỔNG THỂ
6
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
7
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
8
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
HỆ THỐNG SFI
9
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
10
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
11
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
12
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
14
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
15
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
đặc tính của các loại này để có thể xác định trong khi đo điện áp ở cực có
chính xác hay không.
1.3.1. Dùng nhiệt điện trở (THW, THA)
17
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ECU động cơ xác định xem một thiết bị khác đang hoạt động hay không
bằng cách phát hiện điện áp được đặt vào khi một thiết bị điện khác đang hoạt
động.
Hình minh họa thể hiện một mạch điện của đèn phanh, và khi công tắc
bật ON, điện áp 12V của ắc quy được đặt vào cực ECU động cơ, và khi công
tắc này bị ngắt OFF, điện áp sẽ là 0V.
1.3.4. Sử dụng điện áp do cảm biến tạo ra (G, NE, OX, KNK)
Khi bản thân cảm biến tự phát và truyền điện, không cần đặt điện áp
vào cảm biến này. ECU động cơ sẽ xác định điều kiện hoạt động bằng điện áp
và tần số của dòng điện sinh ra.
18
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
19
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
đó sẽ tỷ lệ thuận với khối không khí nạp. Sau đó có thể đo khối lượng không
khí nạp bằng cách phát hiện dòng điện đó. Trong trường hợp của cảm biến
lưu lượng khí nạp kiểu dây sấy, dòng điện này được biến đổi thành một điện
áp, sau đó được truyền đến ECU động cơ từ cực VG.
20
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong cảm biến lưu lượng khí nạp thực tế, như trình bày ở hình minh
họa, một dây sấy được ghép vào mạch cầu. Mạch cầu này có đặc tính là các
điện thế tại điểm A và B bằng nhau khi tích của điện trở theo đường chéo
bằng nhau ([Ra+R3]*R1=Rh*R2).
Khi dây sấy này (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở tăng
lên dẫn đến sự hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B.
Một bộ khuyếch đại xử lý phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt
vào mạch này (làm tăng dòng điện chạy qua dây sấy (Rh)). Khi thực hiện việc
này, nhiệt độ của dây sấy (Rh) lại tăng lên dẫn đến việc tăng tương ứng trong
điện trở cho đến khi điện thế của các điểm A và B trở nên bằng nhau (các
điện áp của các điểm A và B trở nên cao hơn).
Bằng cách sử dụng các đặc tính của loại mạch cầu này, cảm bíên lưu
lượng khí nạp có thể đo được khối lượng không khí nạp bằng cách phát hiện
điện áp ở điểm B.
Trong hệ thống này, nhiệt độ của dây sấy (Rh) được duy trì liên tục ở
nhiệt độ không đổi cao hơn nhiệt độ của không khí nạp, bằng cách sử dụng
nhiệt điện trở (Ra). Do đó, vì có thể đo được khối lượng khí nạp một cách
chính xác mặc dù nhiệt độ khí nạp thay đổi, ECU của động cơ không cần phải
hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu đối với nhiệt độ không khí nạp.
Ngoài ra, khi mật độ không khí giảm đi ở các độ cao lớn, khả năng làm
nguội của không khí giảm xuống so với cùng thể tích khí nạp ở mức nước
biển. Do đó mức làm nguội cho dây sấy này giảm xuống. Vì khối khí nạp
được phát hiện cũng sẽ giảm xuống, nên không cần phải hiệu chỉnh mức bù
cho độ cao lớn.
1.4.2. Cảm biến vị trí bướm ga
Cảm biến vị trí bướm ga được lắp trên cổ họng gió. Cảm biến này biến
đổi góc mở bướm ga thành điện áp, được truyền đến ECU động cơ như tín
hiệu mở bướm ga (VTA).
Hiện nay, loại có phần tử Hall được sử dụng. Ngoài ra, đầu ra của hệ
thống có hai tín hiê ̣u được sử dụng để tăng độ tin cậy.
-Loại phần tử Hall
Cảm biến vị trí bướm ga loại phần tử Hall hình 1.12 gồm có các mạch IC
Hall làm bằng các phần tử Hall và các nam châm quay quanh chúng. Các nam
châm được lắp ở trên trục bướm ga và quay cùng với bướm ga.
Khi bướm ga mở, các nam châm quay cùng một lúc, và các nam châm
này thay đổi vị trí của chúng. Vào lúc đó, IC Hall phát hiện sự thay đổi từ
thông gây ra bởi sự thay đổi của vị trí nam châm và tạo ra điện áp ra của hiệu
ứng Hall từ các cực VTA1 và VTA2 theo mức thay đổi này. Tín hiệu này
được truyền đến ECU động cơ như tín hiệu đô ̣ mở bướm ga.
Cảm biến này không chỉ phát hiện chính xác độ mở của bướm ga, nó sử
dụng phương pháp không tiếp điểm và có cấu tạo đơn giản, vì thế không dễ bị
hỏng. Ngoài ra, để duy trì độ tin cậy của cảm biến này, nó phát ra các tín hiệu
từ hai hệ thống có các tính chất khác nhau.
22
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
23
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Cảm biến vị trí bướm ga loại phần tử Hall dùng nguyên lý này để biến
đổi sự thay đổi vị trí bướm ga (mở) nhằm thay đổi mật độ của từ thông để đo
chính xác sự thay đổi của vị trí bướm ga.
1.4.3. Cảm biến vị trí bàn đạp ga
Cảm biến vị trí của bàn đạp ga biến đổi mức đạp xuống của bàn đạp ga
(góc) thành một tín hiệu điện được chuyển đến ECU động cơ.
Ngoài ra, để đảm bảo độ tin cậy, cảm biến này truyền các tín hiệu từ hai
hệ thống có các đặc điểm đầu ra khác nhau.
Loại phần tử Hall
24
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
25
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Trên trục cam đối diện với cảm biến vị trí trục cam là đĩa tín hiệu G có
các răng. Số răng là 1, 3 hoặc một số khác tuỳ theo kiểu động cơ. (Trong hình
vẽ có 3 răng). Khi trục cam quay, khe hở không khí giữa các vấu nhô ra trên
trục cam và cảm biến này sẽ thay đổi. Sự thay đổi khe hở tạo ra một điện áp
trong cuộn nhận tín hiệu được gắn vào cảm biến này, sinh ra tín hiệu G. Tín
hiệu G này được chuyển đi như một thông tin về góc chuẩn của trục khuỷu
đến ECU động cơ, kết hợp nó với tín hiệu NE từ cảm biến vị trí của trục
khuỷu để xác định TDC (điểm chết trên) kỳ nén của mỗi xi lanh để đánh lửa
và phát hiện góc quay của trục khuỷu. ECU động cơ dùng thông tin này để
xác định thời gian phun và thời điểm đánh lửa.
- Cảm biến vị trí của trục khuỷu (bộ tạo tín hiệu NE)
26
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình minh họa trình bày một bộ tạo tín hiệu có 34 răng ở chu vi của rôto
tín hiệu NE và một khu vực có 2 răng khuyết. Khu vực có 2 răng khuyết này
có thể được sử dụng để phát hiện góc của trục khuỷu, nhưng nó không thể xác
định xem đó là TDC của chu kỳ nén hoặc TDC của kỳ xả. ECU động cơ kết
hợp tín hiệu NE và tín hiệu G để xác định đầy đủ và chính xác góc của trục
khuỷu. Ngoài loại này, một số bộ phát tín hiệu có 12, 24 hoặc một răng khác,
nhưng độ chính xác của việc phát hiện góc của trục khuỷu sẽ thay đổi theo số
răng. Ví dụ, Loại có 12 răng có độ chính xác về phát hiện góc của trục khuỷu
là 30°CA.
1.4.5. Cảm biến nhiệt độ nước / Cảm biến nhiệt độ khí nạp
Cảm biến nhiệt độ nước đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ. Cảm
biến nhiệt độ khí nạp này đo nhiệt độ của không khí nạp.
Cảm biến nhiệt độ nước và cảm biến nhiệt độ khí nạp đã được gắn các
nhiệt điện trở bên trong, mà nhiệt độ càng thấp, trị số điện trở càng lớn, ngược
lại, nhiệt độ càng cao, trị số điện càng thấp. Và sự thay đổi về giá trị điện trở
của nhiệt điện trở này được sử dụng để phát hiện các thay đổi về nhiệt độ của
nước làm mát và không khí nạp.
27
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
theo các thay đổi của nhiệt điện trở này. Khi nhiệt độ của nước làm mát hoặc
khí nạp thấp, điện trở của nhiệt điện trở sẽ lớn, tạo nên một điện áp cao trong
các tín hiệu THV và THA.
-Cảm biến nhiệt độ nước
Cảm biến nhiệt độ nước đo nhiệt độ của nước làm mát động cơ. Khi
nhiệt độ của nước làm mát động cơ thấp, phải tăng tốc độ chạy không tải, tăng
thời gian phun, góc đánh lửa sớm, v.v... nhằm cải thiện khả năng làm việc và
để hâm nóng. Vì vậy, cảm biến nhiệt độ nước không thể thiếu được đối với hệ
thống điều khiển động cơ.
-Cảm biến nhiệt độ khí nạp
Cảm biến nhiệt độ khí nạp này đo nhiệt độ của không khí nạp. Lượng và
mật độ không khí sẽ thay đổi theo nhiệt độ của không khí. Vì vậy cho dù
lượng không khí được cảm biến lưu lượng khí nạp phát hiện là không thay
đổi, lượng nhiên liệu phun phải được hiệu chỉnh. Tuy nhiên cảm biến lưu
lượng khí nạp kiểu dây sấy trực tiếp đo khối lượng không khí. Vì vậy không
cần phải hiệu chỉnh.
1.4.6. Cảm biến oxy (Cảm biến O2)
28
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đối với chức năng làm sạch khí xả tối đa của động cơ có TWC (bộ trung
hoà khí xả 3 thành phần) phải duy trì tỷ lệ không khí-nhiên liệu trong một giới
hạn hẹp xoay quanh tỷ lệ không khí-nhiên liệu lý thuyết.
Cảm biến oxy phát hiện xem nồng độ ôxy trong khí xả. Cảm biến này
chủ yếu được lắp trong đường ống xả, nhưng vị trí lắp và số lượng khác nhau
tuỳ theo kiểu động cơ.
Cảm biến oxy có một phần tử làm bằng ziconi ôxit (ZrO2), đây là một
loại gốm. Bên trong và bên ngoài của phần tử này được bọc bằng một lớp
platin mỏng. Không khí chung quanh được dẫn vào bên trong của cảm biến
này, và phía ngoài của cảm biến lộ ra phía khí thải. Ở nhiệt độ cao (400°C
[752°F] hay cao hơn), phần tử zirconi tạo ra một điện áp như là do sự chênh
lệch lớn giữa các nồng độ của ôxy ở phía trong và phía ngoài của phần tử
zirconi này.
Ngoài ra, platin tác động như một chất xúc tác để gây ra phản ứng hóa
học giữa oxy và cácbon monoxit (CO) trong khí xả. Vì vậy, điều này sẽ làm
giảm lượng oxy và tăng tính nhạy cảm của cảm biến.
Khi hỗn hợp không khí - nhiên liệu nghèo, phải có oxy trong khí xả sao
cho chỉ có một chênh lệch nhỏ về nồng độ của oxy giữa bên trong và bên
ngoài của phần tử zirconi. Do đó, phần tử zirconi sẽ chỉ tạo ra một điện áp
thấp (gần 0V). Ngược lại, khi hỗn hợp không khí - nhiên liệu giàu, hầu như
không có oxy trong khí xả. Vì vậy, có sự khác biệt lớn về nồng độ oxy giữa
bên trong và bên ngoài của cảm biến này để phần từ zirconi tạo ra một điện áp
tương đối lớn (xấp xỉ 1 V). Căn cứ vào tín hiệu OX do cảm biến này truyền
đến, ECU động cơ sẽ tăng hoặc giảm lượng phun nhiên liệu để duy trì tỷ lệ
không khí - nhiên liệu trung bình ở tỷ lệ không khí - nhiên liệu lý thuyết. Một
số cảm biến oxy zirconi có các bộ sấy để sấy nóng phần từ zirconi. Bộ sấy
này cũng được ECU động cơ điều khiển. Khi lượng không khí nạp thấp (nói
khác đi, khi nhiệt độ khí xả thấp), dòng điện được truyền đến bộ sấy để làm
nóng cảm biến này.
29
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
30
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
bộ sấy của cảm biến tỷ lệ không khí - nhiên liệu cần nhiều điện hơn các bộ
sấy trong các cảm biến oxy.
1.4.8. Cảm biến tốc độ xe
31
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
so trong cảm biến này biến đổi dạng sóng AC này thành tín hiệu số và truyền
nó đi.
Tần số của dạng sóng này được xác định bằng số cực của các nam châm
gắn vào vòng từ tính. Có 2 loại vòng từ tính, loại 20 cực và loại 4 cực, tuỳ
theo kiểu xe. Loại 20 cực sinh ra một dạng sóng 20 chu kỳ (nói khác đi, 20
xung trong mỗi vòng quay của vòng từ tính này), và loại 4 cực sinh ra dạng
sóng 4 chu kỳ.
32
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
tiếng gõ của động cơ nằm trong giới hạn từ 6 đến 13 kHz tuỳ theo kiểu động
cơ. Mỗi động cơ dùng một cảm biến tiếng gõ thích hợp theo tiếng gõ sinh ra
bởi động cơ.
33
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
34
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
35
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
36
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Các tín hiệu mở bướm ga (VTA1 và VTA2) được đo bằng các cảm biến
vị trí bướm ga chính và phụ và được chuyển đến ECU điều khiển trượt từ
ECU động cơ. Ngược lại, tín hiệu TR được truyền đến ECU động cơ từ ECU
điều khiển trượt để thông báo rằng việc điều chỉnh lực kéo đang hoạt động.
Khi ECU điều khiển trượt truyền tín hiệu TR, ECU động cơ thực hiện đủ các
loại hiệu chỉnh liên quan đến việc điều chỉnh lực kéo, như là làm chậm thời
điểm đánh lửa.
- Tín hiệu liên lạc ABS (Hệ thống phanh chống khóa cứng)
Tín hiệu này được truyền đi khi hệ thống ABS đang làm việc. Nó được
sử dụng để điều khiển việc cắt nhiên liệu và, khi cần thiết, giảm tác dụng hãm
của động cơ.
- Tín hiệu liên lạc của hệ thống EHPS (Hệ thống lái có trợ lực điện-
thuỷ lực)
Khi nhiệt độ nước làm mát hoặc tốc độ của động cơ cực kỳ thấp, mô tơ
bơm kiểu cánh gạt của hệ thống EHPS sẽ hoạt động, nó có thể gây ra một tải
trọng lớn ở máy phát điện. Để tránh điều này, ECU của hệ thống lái trợ lực
truyền tín hiệu này đến ECU động cơ để ISC tăng tốc độ chạy không tải lên.
- Tín hiệu liên lạc của hệ thống điều khiển chạy xe tự động
Tín hiệu này được sử dụng để yêu cầu làm chậm thời điểm đánh lửa, và
được truyền đến ECU động cơ từ ECU điều khiển chạy xe tự động.
- Tín hiệu tốc độ động cơ
Tín hiệu về tốc độ của động cơ là tín hiệu NE, và được đưa vào ECU
động cơ. Sau đó, dạng sóng của nó được sửa để nó có thể truyền đến ECU
điều khiển con trượt, và v.v..
- Tín hiệu liên lạc của hệ thống mã khoá khoá động cơ
ECU động cơ liên lạc với ECU chìa thu phát hoặc bộ khuyếch đại chìa
thu phát để đảm bảo rằng động cơ chỉ có thể được khởi động bằng một chìa
khóa có cùng ID như đã được đăng ký trong ECU động cơ hoặc ECU chìa thu
phát. Khi cố khởi động động cơ bằng một chìa khóa khác với chìa có ID đã
37
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
đăng ký, ECU động cơ ngăn chặn việc phun nhiên liệu và đánh lửa để tránh
việc khởi động động cơ.
- Tín hiệu về góc mở bướm ga
Tín hiệu góc mở bướm ga (VTA từ cảm biến vị trí bướm ga do ECU
động cơ xử lý và sau đó được kết hợp với các tín hiệu L1, L2 và L3 được
truyền đến ECU ECT. ECU điều khiển hệ thống treo, và các hệ thống khác.
- Các tín hiệu liên lạc của hệ thống thông tin đa chiều
Đối với các tín hiệu liên lạc từ (1) đến (8) chỉ cần chuyển và nhận các tín
hiệu của các ECU thông tin khác nhau. Trong các xe sử dụng hệ thống thông
tin đa chiều, ECU động cơ, ECU của A/C, ECU chống trộm, đồng hồ táp lô,
và v.v... gắn quanh ECU trung tâm và ECU thân xe. Điều này cho phép các
tín hiệu cảm biến cần thiết cho ECU nhận được qua một ECU khác không liên
quan với tín hiệu này trong mạng thông tin. ECU động cơ cũng có thể nhận
được các tín hiệu cảm biến cần thiết từ một ECU khác hoặc cũng có thể
chuyển theo các tín hiệu cần thiết cho các ECU khác thông qua các cực
MPX1 và MPX2 của nó.
38
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 1.27 Tín hiệu công tắc đèn phanh,điều khiển nhiên liệu,vanEGR
- Cảm biến nhiệt độ khí EGR
Cảm biến nhiệt độ khí EGR được lắp bên trong van EGR và sử dụng một
nhiệt điện trở để đo nhiệt độ khí EGR.
- Công tắc hoặc giắc nối điều chỉnh nhiên liệu
Công tắc hoặc giắc nối điều chỉnh nhiên liệu thông báo cho ECU động
cơ về xăng đang được sử dụng là loại bình thường hoặc xăng chất lượng cao
hơn.
Một số kiểu xe sử dụng giắc nối điều chỉnh nhiên liệu thay cho công tắc
điều chỉnh nhiên liệu. Đầu nối này sẽ được nối khi sử dụng xăng chất lượng
cao hơn, và tháo ra khi sử dụng xăng bình thường. Trong các kiểu xe khác,
việc này được làm ngược lại.
39
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Đối với thông tin về vị trí của giắc nối hoặc phương pháp chuyển mạch
xăng bình thường/chất lượng cao hơn, hãy tham khảo sách hướng dẫn của chủ
sử dụng.
2. Công tắc nhiệt độ nước
40
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
41
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Khi áp suất dầu thấp, việc bôi trơn và làm mát các bộ phận của động cơ
sẽ bị cản trở. Do đó, ECU động cơ sẽ tăng tốc độ chạy không tải, v.v..., để hồi
phục áp suất dầu đến mức bình thường.
8. Công tắc tăng tốc
DLC có một cực SIL nằm trong DLC3, cực này nối trực tiếp với ECU
động cơ được dùng khi cần hiển thị DTC trên màn hình máy chẩn đoán cầm
tay.
Các cực TE1, TE2, E1, TC và CG làm cho đèn MIL nhấp nháy.
43
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2:
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN PHUN NHIÊN LIỆU
44
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
46
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Van an toàn mở ra khi áp suất ở phía cửa ra trở nên quá cao, nhằm ngăn
chặn áp suất nhiên liệu trở nên quá cao này.
Loại này có ống phân phối liên tục điều chỉnh áp suất nhiên liệu để giữ
cho áp suất nhiên liệu cao hơn áp suất được xác định từ áp suất đường ống
nạp. Hoạt động cơ bản cũng giống như loại 1, nhưng độ chân không của
đường ống nạp được đặt vào buồng trên của màng chắn, áp suất nhiên liệu
được điều chỉnh bằng cách thay đổi áp suất nhiên liệu khi van mở ra theo độ
chân không của đường ống nạp. Nhiên liệu được trả về bình nhiên liệu qua
ống hồi nhiên liệu.
Lỗ phun của vòi phun có độ chân không gây ra bởi chân không của
đường ống nạp, nó hút nhiên liệu ra. Độ chân không này luôn luôn thay đổi
theo các tình trạng của động cơ. Do đó, vì áp suất nhiên liệu của loại này
được điều chỉnh liên tục bằng độ chân không của đường ống nạp để duy trì áp
suất nhiên liệu cao hơn áp suất đặt trước để duy trì một lượng phun đã đặt
trong thời gian phun.
2.2.4 Bộ giảm rung động
48
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
50
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
51
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
52
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
53
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
54
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
55
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
hoạt động của bơm nhiên liệu. Sau khi cắt nhiên liệu, đẩy công tắc về vị trí
ban đầu để ngừng việc điều khiển cắt nhiên liệu, làm cho bơm nhiên liệu hoạt
động trở lại.
56
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Thời gian phun nhiên liệu thực tế được xác định như sau:
1. Thời gian phun nhiên liệu cơ bản được xác định bằng lượng khí nạp
và tốc độ động cơ.
2. Các thời gian phun hiệu chỉnh khác nhau được xác định bằng các cảm
biến khác nhau.
Thời gian phun mà ECU động cơ cuối cùng truyền vào vòi phun được bổ
sung các hiệu chỉnh thời gian phun cơ bản.
Có các hiệu chỉnh sau:
Làm đậm để khởi động
Làm đậm để hâm nóng
Hiệu chỉnh phản hồi tỷ lệ không khí - nhiên liệu (chỉ có ở một số kiểu xe)
Làm đậm để tăng tốc
Cắt nhiên liệu
Làm đậm để tăng công suất
Các hiệu chỉnh khác.
Các hiệu chỉnh và tín hiệu khác nhau
57
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
58
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Khi cảm biến nhiệt độ nước có sự cố, điều đó có thể coi là khả năng khởi
động kém.
THAM KHẢO
Để tăng khả năng khởi động trong khi động cơ nguội, loại EFI cũ có một
vòi phun khởi động lạnh và công tắc định thời khởi động lạnh và vòi phun
điều chỉnh để tăng lượng nhiên liệu lúc khởi động.
2.Làm đậm để hâm nóng
59
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
60
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
tiếp thực hiện các hiệu chỉnh nhỏ. (Điều này được gọi là một hoạt động "vòng
khép kín")
61
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Dữ liệu của cảm biến A/F mà ECU động cơ đạt được, được hiển thị
trong màn hình của máy chẩn đoán này. (Khi tỷ lệ không khí - nhiên liệu
nhạt, điện áp này sẽ cao. Ngược lại điện áp này thấp khi tỷ lệ này đậm)
Do đó độ chính xác của việc phát hiện tỷ lệ không khí - nhiên liệu đã
được cải thiện.
Nếu tỷ lệ không khí-nhiên liệu hiện thời thay đổi từ tỷ lệ không khí -
nhiên liệu lý thuyết như thể hiện trong hình minh hoạ (phía dưới), ECU động
cơ tiếp tục hiệu chỉnh tỷ lệ không khí-nhiên liệu bằng tín hiệu của cảm biến
oxy.
Tuy nhiên, đối với cảm biến A/F, ECU động cơ liên tục hiệu chỉnh bằng
cách xác định mức thay đổi từ tỷ lệ không khí - nhiên liệu lý thuyết
62
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
63
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
64
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
động cơ. Khi van tiết lưu được đóng lại và tốc độ của động cơ cao, điều đó
được xác định là xe đang giảm tốc.
Điều khiển cắt nhiên liệu
Việc điều khiển cắt nhiên liệu làm ngừng phun nhiên liệu khi tốc độ của
động cơ cao hơn tốc độ được xác định và van tiết lưu được đóng lại. Việc
phun nhiên liệu sẽ lại tiếp tục khi tốc độ của động cơ giảm xuống đến tốc độ
được xác định hoặc van tiết lưu được mở ra. Tốc độ cắt nhiên liệu của động
cơ và tốc độ của động cơ để tiếp tục phun nhiên liệu sẽ tăng lên khi nhiệt độ
nước làm nguội thấp. Ngoài ra tốc độ cắt nhiên liệu của động cơ và tốc độ của
động cơ để tiếp tục phun nhiên liệu tăng lên khi công tắc của máy điều hòa
bật mở để tránh cho tốc độ của động cơ bị giảm và chết máy. Cũng có một số
kiểu động cơ, trong đó các tốc độ của động cơ sẽ giảm trong lúc phanh (nghĩa
là khi công tắc báo dừng bật mở).
6. Làm đậm để tăng công suất
65
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Khối lượng không khí nạp (VG) càng lớn hoặc tốc độ của động cơ càng
lớn, thì tỷ lệ của lượng tăng này càng lớn.
Ngoài ra, mức này được tiếp tục tăng khi góc mở của bướm ga đạt đến
một giá trị nào đó hoặc lớn hơn. Việc hiệu chỉnh mức độ tăng này xấp xỉ từ
10% đến 30%.
66
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
LU:
Đối với các cảm biến lưu lượng khí nạp kiểu dây sấy, cảm biến lưu
lượng khí nạp tự truyền một tín hiệu hiệu chỉnh đối với nhiệt độ của không
khí nạp. Vì vậy không cần đến việc hiệu chỉnh nhiệt độ không khí.
8. Hiệu chỉnh điện áp
67
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ thống VVT-i
68
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
69
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
70
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THAM KHẢO
Ngoài loại trên, cũng có một loại mà píttông dọc chuyển theo hướng trục
giữa các then xoắn của bánh răng bên ngoài (tương ứng với vỏ) và bánh răng
trong (gắn trực tiếp vào trục cam) để làm xoay trục cam.
2. Van điều khiển dầu phối khí trục cam
Van điều khiển dầu phối khí trục cam hoạt động theo sự điều khiển (Tỷ
lệ hiệu dụng) từ ECU động cơ để điều khiển vị trí của van ống và phân phối
áp suất dầu cấp đến bộ điều khiển VVT-i đế phía làm sớm hay làm muộn. Khi
động cơ ngừng hoạt động, thời điểm phối khí xupáp nạp được giữ ở góc muộn
tối đa.
Hoạt động
Van điều khiển dầu phối khí trục cam chon đường dầu đến bộ điều khiển
VVT-i tương ứng với độ lớn dòng điện từ ECU động cơ. Bộ điều khiển VVT-
i quay trục cam nạp tương ứng với vị trí nơi mà đặp áp suất dầu vào, để làm
sớm, làm muộn hoặc duy trì thời điểm phối khí.
ECU động cơ tính toán thời điểm đóng mở xupáp tối ưu dưới các điều
kiện hoạt động khác nhau theo tốc độ động cơ, lưu lượng khí nạp, vị trí bướm
ga và nhiệt độ nước làm mát để điều khiển van điều khiển dầu phối khí trục
cam. Hơn nữa, ECU dùng các tín hiệu từ cảm biến vị trí trục cam và cảm biến
vị trí trục khuỷu để tính toán thời điểm phối khí thực tế và thực hiện điều
khiển phản hồi để đạt được thời điểm phối khí chuẩn.
1. Làm sớm thời điểm phối khí
Khi van điều khiển dầu phối khí trục cam được đặt ở vị trí như trên hình
vẽ bằng ECU động cơ, áp suất dầu tác động lên khoang cánh gạt phía làm
sớm thời điểm phối khí để quay trục cam nạp về chiều làm sớm thời điểm
phối khí.
71
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 2.34 Qúa trình làm sớm thời điểm phối khí
2. Làm muộn thời điểm phối khí
72
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 2.37 Sơ đồ
Hệ thống VVTL-i dựa trên hệ thống VVT-i và áp dụng một cơ cấu đổi
vấu cam để thay đổi hành trình của xupáp nạp và xả. Điều này cho phép nâng
được công suất cao mà không ảnh hưởng đến tính kinh tế nhiên liệu hay ô
nhiễm khí xả.
Cấu tạo và hoạt động cơ bản của hệ thống VVTL-i giống như hệ thống
VVT-i. Việc chuyển giữa hai vấu cam có hành trình khác nhau được sử dụng
để thay đổi hành trình của xupáp.
Cơ cấu chuyển vấu cam, ECU động cơ chuyển giữa 2 vấu cam bằng van
điều khiển dầu VVTL dựa trên các tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ nước làm
mát và cảm biến vị trí trục khuỷu.
73
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 3:
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
Mô tả
Hình 3.1
3.1 Khái quát hệ thống đánh lửa ESA
Hệ thống ESA (đánh lửa sớm điện tử) là một hệ thống dùng ECU động
cơ để xác định thời điểm đánh lửa dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến khác
nhau. ECU động cơ tính toán thời điểm đánh lửa từ thời điểm đánh lửa tối ưu
được lưu trong bộ nhớ để phù hợp với tình trạng của động cơ, và sau đó
chuyển các tín hiệu đánh lửa đến IC đánh lửa. Thời điểm đánh lửa tối ưu cơ
bản được xác định bằng tốc độ của động cơ và lượng không khí nạp (áp suất
đường ống nạp).
74
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
75
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
76
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
77
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
78
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Tham khảo
Xác định góc thời điểm đánh lửa ban đầu
khởi động, và tốc độ của động cơ là 500 vòng/phút hoặc nhỏ hơn cho biết
rằng việc khởi động đang xảy ra.
Tuỳ theo kiểu động cơ, có một số loại xác định động cơ đang khởi động
khi ECU động cơ nhận được tín hiệu máy khởi động (STA).
2. Điều khiển đánh lửa sau khi khởi động
80
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
81
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 3.11 Hiệu chỉnh góc đánh lưa sớm để hâm nóng
Góc đánh lửa sớm được sử dụng cho thời điểm đánh lửa khi nhiệt độ
nước làm mát thấp nhằm cải thiện khả năng làm việc. Một số kiểu động cơ
tiến hành hiệu chỉnh sớm lên tương ứng với khối lượng không khí nạp. Góc
của thời điểm đánh lửa sớm lên xấp xỉ 15° bằng chức năng hiệu chỉnh này
trong suốt thời gian ở các điều kiện cực kỳ lạnh.
Đối với một số kiểu động cơ, tín hiệu VTA hoặc tín hiệu NE được sử
dụng như một tín hiệu liên quan đối với việc hiệu chỉnh này.
3.4.2. Hiệu chỉnh khi quá nhiệt độ
82
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Một số kiểu động cơ cũng sử dụng các tín hiệu sau đây để hiệu chỉnh.
Tín hiệu lượng không khí nạp (VG ).
Tín hiệu tốc độ động cơ (NE)
Tín hiệu vị trí bướm ga (VTA) v.v...
3.4.3. Hiệu chỉnh để tốc độ chạy không tải ổn định
83
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
84
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Thời điểm đánh lửa được làm muộn đi khi việc điều khiển lực kéo đang
được thực hiện để giảm mômen quay của động cơ.
Điều khiển góc đánh lửa sớm lớn nhất và nhỏ nhất
Góc thời điểm đánh lửa được đặt cố định trong quá trình điều chỉnh/kiểm
tra thời điểm đánh lửa được gọi là "Thời điểm đánh lửa tiêu chuẩn". Thời
điểm đánh lửa tiêu chuẩn này gồm có thời điểm đánh lửa ban đầu và góc đánh
lửa sớm cố định*.
86
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
*Góc đánh lửa sớm cố định là giá trị được tạo ra trong khi điều chỉnh
thời điểm đánh lửa được lưu giữ trong ECU động cơ và việc điều chỉnh đó
không liên quan đến việc hiệu chỉnh được sử dụng trong thời gian xe chạy
bình thường. Việc điều chỉnh/kiểm tra thời điểm đánh lửa được tiến hành như
sau.
Tạo ra một ngắn mạch bằng cách nối tắt cực TE1 (TC) với E1 (CG) của
giắc DLC1, DLC2, hoặc DLC3, và đặt thời điểm đánh lửa tiêu chuẩn. Thời
điểm đánh lửa tiêu chuẩn này khác nhau theo kiểu xe được thể hiện trong
bảng ở bên trái. Vì vậy khi tiến hành việc điều chỉnh này, hãy tham khảo
Sách hướng dẫn sửa chữa thích hợp.
Khi thời điểm đánh lửa chuẩn không thích hợp, cần phải điều chỉnh.
Khi tín hiệu VTA ngắt, mặc dù có ngắn mạch giữa các cực TE1 (TC) và E1
(CG), thì không thể đặt được thời điểm đánh lửa.
Đối với các kiểu xe hiện nay, không thể điều chỉnh thời điểm đánh lửa, vì
các cảm biến của các tín hiệu G và NE được cố định vào động cơ.
87
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾT LUẬN
Đề tài “Hệ thống điều khiển động cơ 2AR-FE trên xe CAMRY 2013” là một
tài liệu cần thiết cho sinh viên chuyên ngành cơ khí động lực nói chung cũng như
sinh viên Khoa Cơ Khí Động Lực Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP HCM nói
riêng, là tài liệu giúp cho sinh viên tiếp cận với ô tô hiện đại. Giúp người học nắm
vững các bộ phận cũng như các hệ thống điện có trên ô tô.
Vì lý do thời gian có hạn cũng như khả năng còn hạn chế trong đề tài này
chúng em chỉ có thể đề cập đến một phần cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của
các bộ phận hệ thống trên ô tô.
Tài liệu này nhằm mục đích đem lại cho người đọc kiến thức cơ bản về các
bộ phận, hệ thống điên động cơ trên ô tô. Vì vậy người biên soạn không đi sâu vào
cấu tạo cũng như chi tiết của các hệ thống, mặc dù có nhiều cố gắng và dưới sự
hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn GVC.Ths Nguyễn Tấn Quốc tuy nhiên vẫn
còn nhiều sai sót trong quá trình thực hiên đề tài. Kính mong quý thầy cô cũng như
các bạn sinh viên đóng góp để đề tài ngày càng hoàn thiện.
88
ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
3. PGS - TS Đỗ Văn Dũng, trang bị điện trên ôtô hiện đại, Nhà xuất bản đại học
quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2004
4. PGS - TS Đỗ Văn Dũng, Từ điển Anh - Việt chuyên ngành công nghệ Ôtô, Nhà
xuất bản thống kê 2003
89