Professional Documents
Culture Documents
VŨ ĐÌNH CƯỜNG.2017601061.BÁO CÁO THỰC TẬP
VŨ ĐÌNH CƯỜNG.2017601061.BÁO CÁO THỰC TẬP
Hà Nội, 2/2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 3
1.2.1 Ban lãnh đạo viện hóa học qua các thời......................................... 6
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Công nghệ Hóa học – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo
điều kiện cho em được về thực tập tại phòng Hóa sinh ứng dụng - Viện Hóa học
– Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hương đã tận tình hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn anh/chị trong phòng Hóa sinh ứng dụng - Viện
Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hướng dẫn chi
tiết, cụ thể trong quá trình thực tập tại phòng.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, Viện trưởng Viện Hóa học – Viện
Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt kỳ thực tập này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài
báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn
thành tốt hơn bài báo cáo đồ án tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 2 năm 2021
Sinh viên
Vũ Đình Cường
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam nằm ở vùng Đông Nam Á, có khí hậu nhiệt đới gió mùa,độ ẩm trên
80%, lượng mưa trung bình 1200 – 2800 mm. Với điều kiện thiên nhiên thuận
lợi như vậy nên hệ thực vật Việt Namphát triển rất phong phú và đa dạng. Theo
thống kê của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới - IUCN, thì tại Việt Nam có
gần12.000 loài thực vật bậc cao, 2.256 chi, 305 họ , 69 loài thực vật hạt trần,
12.000 loài thực vật hạt kín, 2.200 loài nấm, 2.176 loài tảo, 481 loài rêu, 368
loài vi khuẩn lam, 691 loài dương xỉ và 100 loài khác. Đây là nguồn tài nguyên
thiên nhiên rất quý báu của đất nước có tác dụng lớn đối với đời sống và sức
khỏe con người.Các hợp chất thiên nhiên từ thảo dược rất phong phú về mặt cấu
trúc hóa học và thể hiện nhiều ưu điểm nổi trội như kháng khuẩn, kháng viêm,
chống ung thư, chống oxy hóa,... Vì vậy, đã thu hút các nhà khoa học không
ngừng tìm tòi, nghiên cứu để tìm ra những hoạt chất mới từ nguồn thực vật để
phục vụ cho đời sống của con người trong các lĩnh vực: dược học, dược phẩm,
mỹ phẩm…dẫn đến các ngành hóa học nghiên cứu về thực vật phát triển. Sử
dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại như máy cô quay chân không, bể rửa
siêu âm.. ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân chất và các phương pháp
- Ngày 16/9/1978, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 230/CP về việc
thành lập Viện Hóa học trực thuộc Viện Khoa học Việt Nam (nay là Viện Hàn
cao trong lĩnh vực hóa học và các lĩnh vực khác liên quan theo quy định của
pháp luật
Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hóa học làm cơ sở cho việc phát triển các
- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong các lĩnh vực hóa vô cơ, hóa hữu cơ,
hóa phân tích, hóa lý, hóa cao phân tử, hóa sinh hữu cơ, hóa môi trường và
- Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật và
các công trình trong lĩnh vực hóa học và công nghệ hóa học.
- Nghiên cứu phát hiện các chất có hoạt tính sinh học và sử dụng hợp lý nguồn
- Nghiên cứu các vật liệu tiên tiến ứng dụng trong các lĩnh vực xử lý môi trường,
năng lượng, y sinh, nông nghiệp và các lĩnh vực khác có liên quan;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực Hóa học và các lĩnh vực khác có
liên quan;
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực hóa học và các lĩnh vực
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hóa học và các lĩnh vực khác có liên quan...
- Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị theo quy định của Nhà nước và của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
- Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của Nhà nước;
1.2.1 Ban lãnh đạo viện hóa học qua các thời.
Viện trưởng.
cứu về hóa học được thành lập trong thời gian kháng chiến chống Mỹ cứu nước
từ cuối những năm 60, đầu những năm 70 và trực thuộc khối nghiên cứu của Ủy
ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước, hiện nay là Bộ Khoa học và Công nghệ.
Năm 1985 Phòng Hóa học các hợp chất Thiên nhiên được tách khỏi Viện Hóa
học để thành lập Trung tâm Hóa học các hợp chất Thiên nhiên trực thuộc Viện
Sau gần 20 năm thành lập, các hoạt động nghiên cứu và triển khai của
Viện Hóa học được tập trung vào năm hướng chính sau đây:
- Vật liệu vô cơ
Đến năm 2008, Viện có 25 phòng và tập thể khoa học và một số nhóm nghiên
- Hướng Vô cơ hóa lý
Đây là giai đoạn Viện củng cố, phát huy các thành tích đã đạt được trong
những năm qua và xây dựng những định hướng phát triển tiếp theo, trong đó
hợp tác quốc tế, đầu tư tăng cường tiềm lực được đặc biệt quan tâm.
Nam:đã xác định hàng trăm chất mới, có cấu trúc lý thú và hoạt tính sinh học tốt
từ cây cỏ nước ta. Đăng hàng trăm bài báo khoa học tại các tạp chí hàng đầu của
- Xây dựng quy trình công nghệ có tính khả thi và hiệu quả kinh tế để chiết suất
artemisinin từ cây thanh hao hoa vàng làm thuốc sốt rét; rutin từ hoa hoè làm
thuốc chống cao huyết áp; rotundin từ củ bình vôi làm thuốc an thần.
- Nghiên cứu và sản xuất thử lượng lớn tinh dầu, hương liệu có chất lượng tốt,
giá thành thấp so với hàng nhập khẩu để dùng trong các xí nghiệp chế biến thực
- Nghiên cứu và sản xuất thử chế phẩm thuốc trừ sâu thảo mộc có hiệu lực trừ
- Nghiên cứu và tổng hợp được một số biệt dược (quy mô phòng thí nghiệm)
dùng làm thuốc chữa ung thư như cyclophosphamid, taxol, taxoter, tamoxifen;
thuốc tiểu đường (glibenclamid); thuốc sốt rét (piperaquin); thuốc chữa bệnh
HIV/AIDS (stavudin); cúm gia cầm H5N1 (oseltamivir phossphat); thuốc kháng
- Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ, sản xuất thử chitin/chitosan
dùng trong y tế (màng băng, màng sinh học, thuốc kem), thực phẩm bổ dưỡng,
- Nghiên cứu cơ bản và chế thử ăcqui Ni-MH có chất lượng tốt.
- Chế tạo thiết bị phân tích điện hoá và thiết bị kiểm tra chất lượng nước trên
diện rộng tự động điều khiển bằng vi tính được sử dụng trong nước và nước
ngoài; thiết bị kiểm tra chất lượng trong công nghiệp chế tạo pin.
- Chế tạo các polyme nanocomposit, các polyme dẫn phục vụ lĩnh vực đời sống
- Xây dựng quy trình và chế tạo thiết bị xử lý nước thải của các xí nghiệp chế
biến thuỷ, hải sản. Chế tạo thiết bị và vật liệu xử lý nước phèn đồng bằng sông
Cửu Long dùng cho các hộ gia đình và các cụm dân cư.
- Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ, sản xuất thử một số vật liệu mới
trên cơ sở các polyme, polyme nanocomposit có tính chất đặc biệt, được sử dụng
để chế tạo đệm chống va đập tàu biển, đế giầy, guốc hãm tàu hoả, xử lý ô nhiễm
dầu, giữ nước cho cây trồng, các sản phẩm trong công nghiệp in, điện và điện tử.
- Nghiên cứu các hiệu ứng, các chất tăng cường, điện cực biến tính, sensor điện
hoá cũng như các phép đo hiện đại có sử dụng máy vi tính, xây dựng các
phương pháp đo quang phân tử, đo quang nguyên tử, sắc ký và điện hoá hiện đại
để xác định sự phân bố các nhóm chức, các dạng cấu trúc hoá học các chất vô cơ
và hữu cơ trong các mẫu tự nhiên phức tạp với độ chính xác và chọn lọc cao.
- Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo các vật liệu rây phân tử (Zeolit, AlPO4-
n, M41S) từ nguyên liệu trong nước đạt chất lượng cao dùng làm chất hấp phụ
- Nghiên cứu tổng hợp thuốc chữa bệnh cúm do vi rút H5N1 gây ra từ nguồn
nguyên liệu trong nước. Sản phẩm sử dụng nguyên liệu sẵn có trong nước nhằm
sẵn sàng ứng phó cho công tác phòng chống dịch bệnh nguy hiểm.
- Thiết kế và chế tạo được hệ máy phân tích cực phổ đa năng CPA-HH5. Sản
phẩm tổng hợp từ kết quả của một số đề tài cơ sở và Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Sản phẩm đạt Cúp Vàng TECHMART VIETNAM ASEAN + 3
năm 2009.
- Nghiên cứu công nghệ vi sinh chuyển hoá phytosterol đến androstenedione
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanochitosan ứng dụng trong dược phẩm, sinh học
và nông nghiệp. Sản phẩm đã đưa vào thử nghiệm quy mô rộng cho lúa ở các
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu sử dụng trong lĩnh vực bảo quản quả (vải, nhãn,
mận) thuộc Chương trình "Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ vật
liệu”.
- Nghiên cứu chế tạo và triển khai sản xuất bột canxi hydroxyapatite kích thước
Nano dùng làm thực phẩm chức năng và nguyên liệu bào chế thuốc chống loãng
xương. Đây là sản phẩm bổ sung canxi hiệu quả cao, hướng đến đối tượng sử
- Hoàn thành việc nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc hỗ trợ cắt cơn cai
nghiện ma túy Heantos 4 (đã được Bộ Y tế nghiệm thu và cấp Giấy chứng
nhận). Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã có Quyết định số
1366/QĐ-KHCNVN ngày 21/10/2011 về việc phê duyệt phương án hợp tác phát
triển và chuyển giao công nghệ sử dụng Sáng chế bài thuốc Heanto
- Tổng cán bộ đang làm việc tại phòng gồm 6 cán bộ.
- Phép thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định: theo phương pháp đục lỗ thạch
- Phép thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư (ung thư phổi, gan, vú, biểu mô…) :
- Phép thử hoạt tính chống oxi hóa: theo phương pháp DPPH và enzym
peroxidase.
- Phép thử đánh giá hoạt tính ức chế enzym như : enzym - glucosidase (trong
điều trị bệnh tiểu đường) ; enzym acetylcholinesterase (trong điều trị bệnh
Alzheimer); enzym angiotencin I (trong điều trị bệnh tăng huyết áp); enzym
urease (trong điều trị bệnh Gout); ức chế enzym HMG-CoenzymeA (trong điều
- Xây dựng, hoàn thiện các phép thử hoạt tính sinh học mới.
- Hóa hợp chất thiên nhiên: phân lập và chuyển hóa sinh học các hợp chất thiên
nhiên, nghiên cứu hoạt tính sinh học các chất, ứng dụng và tạo chế phẩm, thực
Trong năm năm gần đây đã là tác giả và đồng tác giả:
- Đã triển khai được 10 phương pháp thử hoạt tính sinh học invitro nhằm tìm
kiếm các hoạt chất kháng vi sinh vật, kháng ung thư, và các bệnh chuyển hóa
- Đã chủ trì thực hiện đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
nam, đề tài nghiệm thu được đánh giá xuất sắc. Kết quả của đề tài đã tìm ra
được cơ chế tác dụng giảm hàm lượng cholesterol máu người bằng hoạt tính ức
chế enzim HMG-CoA của các hợp chất flavone trong vỏ đậu xanh và lá sen
hồng. Từ đó đã nghiên cứu bào chế thành công chê phẩm VH-CHOLES từ vỏ
đậu xanh và lá sen hồng. Đăng ký 01 giải pháp hữu ích đã được chấp nhận đơn
hợp lệ.
- Đang chủ trì thực hiện 01 đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
- Tham gia thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu hợp tác với các đơn vị trong Viện
Hàn lâm Khoa học Việt nam và ngoài như: Đại học Bách khoa Hà nội, Hội
Hóa học , Công ty dược phẩm..với vai trò thử nghiệm sinh học.
Kết quả đào tạo và hợp tác quốc tế (5 năm gần nhất).
- Hợp tác nghiên cứu với Viện Hóa học hữu cơ– Viện Hàn lâm Khoa học Nga
chiết tách và được đánh giá sự ổn định và độ bền màu. Phần ruột của quả thanh
long được cắt nhỏ và ngâm với etanol. Dịch chiết thu được đã được chứng minh
rằng các cực đại hấp thụ ở bước sóng 230 và 537 nm dưới phân tích quang phổ
UV / Vis. Đỉnh hấp thụ ở 537 cho thấy sự có mặt của betacyanin. Sự thay đổi
cường độ betacyanin do điều kiện bảo quản, ánh sáng, nhiệt độ, pH và các chất
phụ gia được theo dõi trong ba tuần bằng máy quang phổ UV / Vis ở bước sóng
537 nm. Kết quả cho thấy ánh sáng là yếu tố chính của sự suy giảm sắc tố
betacyanin. Điều kiện bảo quản trong tủ lạnh (4°C) không tiếp xúc với ánh sáng
có thể bảo quản màu của dịch chiết lên đến 3 tuần.
Màu sắc đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính thẩm mỹ cho
sản phẩm thực phẩm. Do một số quy trình chế biến thực phẩm như xử lý nhiệt ,
thay đổi độ pH, tiếp xúc với ánh sáng và điều kiện bảo quản, nhiều sản phẩm
thực phẩm bị mất màu. Trước đây, chất tạo màu thực phẩm tổng hợp được thêm
vào sản phẩm để phục hồi sự mất màu và để tăng độ thẩm mỹ của sản phẩm
thực phẩm. Nhưng, một số chất tạo màu tổng hợp như tartrazine (E102) và màu
đỏ sudan đã có lịch sử lâu đời trong ngành thực phẩm gần đây đã được báo cáo
là có nguy cơ gây hại cho sức khỏe. Mặc dù, tác dụng phụ của một số chất tạo
màu tổng hợp vẫn còn gây tranh cãi, nhưng điều này càng cảnh báo người tiêu
dùng về sự an toàn của chất tạo màu tổng hợp. Các quy định luật pháp về an
toàn thực phẩm dần được thắt chặt. Một chất tạo màu thay thế, ít nhất nó phải
đáp ứng được hai mối quan tâm chính là không có tác dụng phụ và không gây
hại cho sức khỏe người sử dụng. Sắc tố tự nhiên từ các nguồn sinh học được
xem xét đặc biệt là sắc tố chiết xuất từ thực vật, nấm, vi khuẩn, tảo và côn
trùng. Một số loại sắc tố thực vật chính bao gồm betalain, anthocyanins và các
flavonoid khác, carotenoid và chất diệp lục. Trong số các loại sắc tố này,
anthocyanin được chú ý nhiều nhất do màu sắc và đặc tính chống oxy hóa của
nó. Mặc dù betalain là năm chất tạo màu được sử dụng rộng rãi nhất trong ngành
công nghiệp thực phẩm. Betalain là một loại sắc tố tự nhiên bao gồm
chỉ giới hạn ở các loài thực vật hạn chế thuộc họ Caryophylalles , củ cải đỏ
Củ dền đỏ là loại cây trồng betalain được khai thác thương mại chính. Nó
được chấp thuận để sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm như phụ
gia thực phẩm ở Hoa Kỳ (Tiêu đề 21 của Bộ luật Quy định Liên bang, 21 CFR
73.40) và ở Liên minh Châu Âu (E162). Cho đến nay, nó được sử dụng rộng rãi
như chất màu tự nhiên trong các ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là kem
và sữa chua. Tuy nhiên, chất màu của củ dền có một số nhược điểm chính là mùi
đất do geosmin gây ra không được một số người tiêu dùng ưa chuộng .Hầu hết
các chất màu tự nhiên rất không ổn định và điều này đã hạn chế ứng dụng của
chúng, đặc biệt là trong thực phẩm được xử lý nhiệt. Betalain đã được báo cáo là
nhạy cảm với nhiệt, pH, ánh sáng, độ ẩm và oxy. Do đó, chất màu chỉ thích hợp
để thêm vào thực phẩm có thời hạn sử dụng ngắn. Các chất màu thực phẩm tự
nhiên thay thế với độ ổn định cao hơn đối với các yếu tố nêu trên thực sự cần
thiết để tạo thuận lợi cho ngành công nghiệp thực phẩm. Một số báo cáo về quả
xương rồng và thực vật thuộc họ Dền như là nguồn tiềm năng của chất tạo màu
thực phẩm tự nhiên, cung cấp một con đường dẫn đến nguồn thay thế betalain củ
cải đỏ. Một nghiên cứu được thực hiện bởi Obon et al . (2009) đã chứng minh
kết quả đầy hứa hẹn khi áp dụng phun nước ép trái cây Opuntia nghiêm ngặt vào
sữa chua và nước giải khát. Quan sát cho thấy màu sắc trong sản phẩm vẫn duy
trì được tông màu đỏ tím sống động ngay cả sau một tháng bảo quản trong tủ
lạnh.
Một số phương pháp chiết xuất đã được phát triển để dễ dàng chiết xuất
sắc tố betalain từ các loại trái cây khác nhau. Stintzing và cộng sự . (2002b) đã
báo cáo phương pháp chiết xuất được sử dụng cho betalain từ cây đậu tía
( Hylocereus polyrhizus ). Mặt khác, một phương pháp áp dụng sắc ký dòng
điện ngược tốc độ cao cặp ion điều chế (IP-HSCCC) đã được báo cáo gần đây
.1Phương pháp này đã được thử nghiệm trên cây sa nhân tía và họ Phytolacca
Trong báo cáo này, thanh long đỏ trồng tại địa phương được chọn làm
nguồn cung cấp betacyanin. Kết quả đã cho thấy tính ổn định của chất màu
betacyanin của thanh long đỏ ở các điều kiện bảo quản khác nhau.
lấy ở thôn Tào Xá, xã Đông Cường, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình. Trái cây
Phương pháp : Nghiên cứu độ ổn định sắc tố của dịch chiết thanh long đỏ
được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 11/2020 đến 1/2021
Chiết xuất và tinh chế quả thanh long đỏ: Ruột thanh long đỏ đầu tiên được
phút. Bước này là để tách các chất pectic. Sau đó, thịt quả được sàng bằng gạc y
tế và ly tâm ở 10.000 xg trong 20 phút để loại bỏ kết tủa. Sau đó, phần nổi phía
trên được xử lí bằng thiết bị cô quay (Buchi, Thụy Sĩ) ở 160 Pa, 40°C cho đến
một phần tư so với thể tích ban đầu. Dịch chiết được sử dụng cho thí nghiệm
Dịch chiết được xử lý bằng nhiều phương pháp xử lý bao gồm xử lý nhiệt,
pH, chất phụ gia chống oxy hóa và tiếp xúc với ánh sáng. Sự thay đổi màu sắc
của các mẫu đã xử lý được theo dõi từ tuần 0-3 bằng máy quang phổ UV / Vis
(i) Bổ sung chất chống oxy hóa: Axit ascorbic được thêm vào dịch chiết trái cây
với các nồng độ 1% (w / v), 5% (w / v) và 10% (w / v). Chiết xuất trái cây kết
hợp với axit ascorbic sau đó được điều chỉnh pH. Mẫu đối chứng được chuẩn bị
(ii) Xử lý pH: Các mẫu được bổ sung với các tỷ lệ phần trăm khác nhau của axit
ascorbic được điều chỉnh pH bằng cách sử dụng HCl 1M hoặc NaOH 1M. Mỗi
bộ mẫu trong phần (i) được điều chỉnh lần lượt về pH 3,0, pH 5,0 (pH gốc của
Khảo sát mẫu ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau: Các mẫu được giữ ở 4°C,
25°C trong bóng tối và 25°C khi tiếp xúc với ánh sáng.
Phân tích máy quang phổ: Sự thay đổi màu sắc của các mẫu đã xử lý được
theo dõi hàng tuần ở bước sóng 537 nm bằng máy quang phổ UV / Vis từ tuần 1
Dịch chiết từ thanh long đỏ được đo đạc và tính toán qua máy quang phổ
giữa các bước sóng từ 200 đến 800 nm. Phổ hấp thụ cho thấy hai cực đại hấp thụ
chính tương ứng với 204 và 537 nm ( Hình 1 ). Các đỉnh hấp thụ ở 204 và 537
nm là độ hấp thụ đặc trưng cho nhóm betalain màu tím đỏ (betacyanin)
+ Các mẫu được bảo quản ở 25°C có tiếp xúc với ánh sáng bị mất màu gần như
50% sau tuần bảo quản đầu tiên (Hình 2). Tuy nhiên, mẫu được bảo vệ khỏi ánh
sáng vẫn giữ được khoảng 70% sắc tố betacyanin cho đến tuần 2 ( Hình 2 ) ngay
cả khi mẫu được bảo quản ở 25°C. Ngược lại, tất cả các mẫu được bảo quản ở
25°C (tối và sáng) bị mất khoảng 70% đến 90% sắc tố betacyanin tương ứng vào
cuối tuần 3. Ngược lại, mẫu được bảo quản ở nhiệt độ thấp (4°C) không có sự
thay đổi màu sắc đáng kể cho đến tuần lưu trữ thứ ba. Bảo quản ở nhiệt độ thấp
đã duy trì thành công màu tím đỏ của hầu hết các mẫu đến tuần thứ 3 đối với cả
+ Về xử lý pH, tất cả các mẫu được bảo quản ở 4°C tương đối ổn định ngoại trừ
các mẫu được điều chỉnh về pH 3.0, có màu hơi nhạt hơn sau khi điều chỉnh
pH. Không có sự suy giảm màu đáng kể nào được quan sát thấy trong vòng 3
tuần bảo quản ngoại trừ mẫu được điều chỉnh đến pH 5,0 trong bảo quản
tối. Các mẫu được bảo quản ở nhiệt độ phòng (25°C) có sự thay đổi màu sắc rõ
0,7
0,6
0,5
Độ hấp phụ
0,4
0,3
0,2
0,1
0
200
220
240
260
280
300
320
340
360
380
400
420
440
460
480
500
520
540
560
580
600
620
640
660
680
700
720
740
760
780
800
Bước sóng (nm)
Hình 1: Biểu đồ thể hiện phổ hấp thụ của dịch chiết thanh long đỏ
120
100
Lượng màu còn lại (%)
80
60
40
20
0
4°C ( tối ) 25°C ( tối ) 25°C ( sáng )
Những điều kiện bảo quản
Hình 2: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của điều kiện bảo quản tác động
lên độ bền màu của dịch chiết thanh long đỏ
120
100
Lượng màu còn lại (%)
80
60
40
20
0
0% (25°C,tối )
1% (25°C,tối )
5% (25°C,tối )
10% (4°C,tối )
0% (4°C,tối )
1% (4°C,tối )
5% (4°C,tối )
10% (25°C,sáng )
0% (25°C,sáng )
1% (25°C,sáng )
5% (25°C,sáng )
10% (25°C,tối )
Những điều kiện bảo quản
Hình 3: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ axit ascorbic tác
động lên độ bền màu của dịch chiết thanh long đỏ ở các điều kiện 4°C
và đặt mẫu trong bóng tối, 25°C và để mẫu tiếp xúc với ánh sáng, 25°C và
đặt mẫu trong bóng tối
120
100
Lượng màu còn lại (%)
80
60
40
20
0
pH=3 (4°C,tối)
pH=3 (25°C,tối)
pH=5 (4°C,tối)
pH=5 (25°C,tối)
pH=7 (4°C,tối)
pH=7 (25°C,tối)
pH=5 (4°C,sáng)
pH=3 (25°C,sáng)
pH=7 (25°C,sáng)
Những điều kiện bảo quản
Hình 4: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của độ pH tác động lên độ bền
màu của dịch chiết thanh long đỏ ở các điều kiện 4°C và đặt mẫu trong
bóng tối, 25°C và để mẫu tiếp xúc với ánh sáng, 25°C và đặt mẫu trong
bóng tối
Các mẫu có pH ban đầu của thanh long đỏ (pH=5,0) dường như có khả
năng giữ màu tốt hơn một chút trong ba điều kiện bảo quản. Việc điều chỉnh pH
trước khi bảo quản không có nhiều tác dụng đáng kể trong việc bảo quản giảm
màu. Màu bị suy giảm khoảng 25% so với giá trị ban đầu sau 3 tuần bảo quản
trong bóng tối ở 4°C đối với mẫu được điều chỉnh đến pH 7,0. Ngược lại, mẫu ở
pH 3.0 duy trì được 80% màu vào cuối tuần 3. Kết quả chỉ ra rằng betacyanin
dường như có lợi cho vùng pH có tính axit. Ảnh hưởng của pH đối với sự suy
Trong nghiên cứu này, axit ascorbic đã được thêm vào nước ép chiết xuất
với các nồng độ khác nhau từ 1% đến 10%. Như được thể hiện trong (Hình 5) ,
việc bổ sung axit ascorbic với nồng độ 1% có thể giữ được màu trong mọi điều
kiện bảo quản tối. Nhưng với nồng độ axit ascorbic 1% không thể ngăn chặn sự
phân hủy nhanh của màu khi mẫu tiếp xúc với ánh sáng. Mặt khác, axit ascorbic
được thêm vào 5% không mang lại tiềm năng khả quan ngoại trừ việc bảo quản
tối 4°C.
Dịch chiết quả thanh long đỏ đã chứng minh được đỉnh cực đại ở bước
sóng 204 và 537 nm, tương ứng cho thấy sự có mặt của hợp chất betalain. Đỉnh
hấp thụ ở bước sóng 537 nm là do các cacbon bất đối hoạt động quang học ở vị
trí C-2 và C-15. Mặt khác, đỉnh độ hấp thụ trong khoảng 470-480 nm, là đỉnh
đặc trưng cho betaxanthin, không được quan sát thấy trong nước ép chiết xuất
được khẳng định sự thiếu betaxanthin trong thanh long đỏ. Kết quả này chỉ ra
Nói chung, độ ổn định betalain bị ảnh hưởng rất nhiều bởi ánh sáng. Ảnh
hưởng của ánh sáng, tia cực tím và ánh sáng nhìn thấy, đối với sự ổn định
betalain là do sự kích thích electron của tế bào sắc tố betalain đến trạng thái
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
27
năng lượng hơn, dẫn đến khả năng phản ứng cao hơn hoặc năng lượng hoạt
hóa của phân tử giảm xuống. Người ta đã báo cáo rằng ánh sáng và oxy gây ra
Sự mất đi tông màu tím đỏ quan sát được trong quá trình bảo quản giải thích
rằng betacyanin trong thanh long đỏ tương tự như betacyanin từ các nguồn khác,
nhạy cảm với ánh sáng và nhiệt độ bảo quản. Do đó, sự phân hủy betacyanin
trong thanh long đỏ có thể theo cơ chế được giải thích bởi Huang và von Elbe
(1987) . Theo báo cáo của họ, các bước chính của sự phân hủy betalain do nhiệt
độ là sự tấn công nucleophin của nước ở vị trí C-11 trên phân tử betanin. Bước
này tạo ra cyclodopa-5-O-glycoside và axit betalamic. Các hợp chất này sẽ trải
qua quá trình ngưng tụ bazơ Schiff dẫn đến tái tạo betanin ở điều kiện nhiệt độ
thấp. Ngược lại, phản ứng tái sinh có thể không thuận nghịch đối với sắc tố
ở nhiệt độ cao bởi vì axit betalamic chịu nhiệt, nó có thể bị ngưng tụ aldol hoặc
tham gia vào phản ứng Maillard. Do đó, màu bị mất trong các mẫu được bảo
quản ở 25°C màu tương đối cao hơn so với mẫu được bảo quản ở 4 ° C.
Người ta đã báo cáo rằng betalain ổn định trong khoảng pH dao động từ pH 3,0
đến 7,0 ( Stintzing và Carle, 2004 ). Betalain rất dễ bị phân hủy ngoài phạm vi
này. Tuy nhiên, sự hiện diện của oxy và nhiệt độ cao có thể làm thay đổi một
chút độ pH tối ưu. Sự suy giảm màu sắc được quan sát ở pH 7,0 trong nghiên
cứu này có thể là do sự phân cắt thủy phân của liên kết aldimine, tạo ra cyclo-
cộng sự , 2006a ).
Ảnh hưởng của chất phụ gia đối với sự suy giảm màu sắc của các sắc tố trái
cây tự nhiên đã được báo cáo. Bổ sung chất chống oxy hóa là axit ascrobic 1%
cho thấy một số kết quả đầy hứa hẹn trong việc ổn định betacyanins trong thanh
long đỏ. Sự suy giảm màu sắc trong nghiên cứu này có thể là do yếu tố bên cạnh
Dựa vào kết quả có thể kết luận được rằng pH, nhiệt độ và ánh sáng có tác
động lớn đến sự suy giảm màu sắc của sắc tố betacyanin của dịch chiết thanh
long đỏ trong quá trình bảo quản. Trong nghiên cứu này, ánh sáng là yếu tố
chính làm giảm màu sắc. Tiếp xúc với ánh sáng làm mất màu đến 50% sau một
tuần bảo quản trong nhiệt độ phòng. Việc xử lý sơ bộ nước thanh long đỏ trước
khi bảo quản không cho thấy tác dụng đáng kể trong việc ngăn chặn sự biến chất
màu. Axit ascorbic cũng không cho thấy kết quả hứa hẹn trong nước thanh long
đỏ được bảo quản trong nhiệt độ phòng. Điều kiện tốt nhất để bảo quản sắc tố
betacyanin từ dịch chiết thanh long đỏ là pH 5,0 ở 4°C. Nên tránh hoàn toàn ánh
sáng mặt trời để giữ màu sắc của chất màu. Thách thức tiếp theo của chất màu từ
thanh long đỏ là kết hợp nó vào các sản phẩm thực phẩm.