1. Chiến lược chi phí thấp (Cost Leadership Strategy)
Là một hệ thống các cơ chế, hành động của doanh nghiệp có mối quan hệ nhất quán nhằm sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa và dịch vụ tại chi phí thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo những tính năng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: Walmart - tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới Chiến lược của Walmart là bán nhiều hàng với giá rẻ sẽ thu lợi hơn là bán hàng ít với giá cao. Walmart đã chứng minh cho khách hàng thấy khi tới Walmart, hàng hóa có giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn như nhau. Bí quyết để Waltmart có thể bán hàng rẻ hơn công ty đối thủ: - Ứng dụng mô hình CPFR để quản lý hàng tồn kho. Thông qua mô hình CPFR, các thành viên trong kênh sẽ cùng hợp tác, chia sẻ thông tin, dự báo doanh thu và lên kế hoạch sản xuất, phụ trợ đảm bảo lượng hàng sản xuất ra cung cấp đủ cho người dùng, giảm mức tồn kho xuống thấp nhất. Tránh các tác động của hiệu ứng Bull-whip - sai lệch thông tin về nhu cầu thị trường của sản phẩm. - Quản lý hàng tồn kho tốt sẽ đảm bảo được doanh thu, lợi nhuận dự kiến, tối thiểu hóa những chi phí như (bảo quản, vận chuyển, lưu kho, sản xuất,… - Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh và điều hành cũng là nguyên nhân chính làm giảm đi chi phí của Walmart. Walmart là công ty đầu tiên thực hiện Bộ luật Sản phẩm chung trên toàn công ty về mã vạch – nơi thông tin được lưu trữ, sau đó được thu thập và phân tích để giúp cải thiện các hoạt động. Walmart sau đó có thể tạo ra cơ sở dữ liệu của họ, Retail Link hiển thị dữ liệu bán hàng theo thời gian thực từ các máy rút tiền trực tiếp đến các trung tâm phân phối của họ. - Chiến lược phân phối trong kinh doanh - Các cửa hàng, nhà cung cấp, nơi sản xuất của Walmart được đặt ở gần nhau, giúp rút ngắn thời gian cũng như chi phí về việc vận chuyển, cung ứng, bổ trợ sản phẩm qua lại lẫn nhau. - Nhờ vào việc vận dụng chiếc lược kinh doanh khôn ngoan, lấy việc cắt đi những chi phí không cần thiết, giảm thiểu những chi phí đã có ở mức tối đa làm trọng tâm trong quá trình kinh doanh mà Walmart đã đạt được những lợi ích tuyệt vời từ nó: Trở thành nhà bán lẻ hàng đầu thế giới. Doanh thu tăng trưởng không ngừng mỗi năm. Phủ sống rộng rãi trên thế giới, gia tăng lợi thế nhờ quy mô. Mở rộng sản xuất. Nhà máy sản xuất của Walmart có mặt trên 70 quốc gia để phục vụ cho việc đáp ứng đủ và kịp lượng tiêu thụ của khách hàng. Trở thành công ty có môi trường làm việc tuyệt vời nhất.
2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm (Differentiation Strategy)
Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược tạo ra sản phẩm – hàng hóa hoặc dịch vụ mà được người tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận x t của họ để đạt được lợi thế cạnh tranh. hả năng của một công ty khác biệt hóa sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo cách mà các đối thủ cạnh tranh không thể có, nghKa là nó có thể đặt giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành. Công ty khác biệt hóa sản phẩm chọn mức khác biệt sản phẩm cao để đạt được lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: Apple ể từ những năm 1980, thương hiệu Apple đã sử dụng thành công sự chiến lược khác biệt sản phẩm để tách các sản phẩm của mình ra khỏi các sản phẩm của các nhà sản xuất thiết bị điện tử khác. Từ các máy tính Macbook đến các máy nghe nhạc iPod, các thiết bị di động iPhone và iPad, Apple đã sử dụng một chiến lược phân biệt để nhắm mục tiêu một phần của thị trường tiêu dùng và gửi một thông điệp mạnh mẽ rằng các sản phẩm của hãng vượt trội hơn hẳn trên thị trường. - Thiết kế sản phẩm Apple đã làm cho sản phẩm của mình mang lại sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh bằng thiết kế sản phẩm một cách khác biệt. Các sản phẩm công nghệ iPod, iPhone, iPad của hãng không hề có những tính năng mới và nổi bật ngay từ những ngày đầu mới ra mắt mà chủ yếu là đến từ thiết kế của sản phẩm. Ví dụ như chiếc iPod của Apple không phải chiếc máy nghe nhạc được phát minh ra đầu tiên được yêu thích bởi nó đẹp như một món trang sức cho người sử dụng hay chiếc Ipad với thiết kế sang trọng, mỏng, nhẹ là những thứ làm người ta nhớ đến Apple. - hác biệt hóa nhờ sử dụng hệ điều hành chính hãng Apple Thay vì sử dụng hệ điều hành Window như các hãng máy tính khác, Apple sử dụng hệ điều hành Mac cho các dòng máy tính của họ. Hệ điều hành này được nhiều người sử dụng yêu thích bởi sự tao nhã cùng với đó là tính bảo mật cao, dễ sử dụng và ổn định. Điều này cũng được Apple lặp lại ở chiếc điện thoại iPhone, iPad với hệ điều hành iOS. Hệ điều hành iOS với RAM dung lượng cao giúp điện thoại và máy tính bảng của Apple chạy mượt hơn so với các đối thủ cạnh tranh dùng Adroid. - Chiến lược giá Một yếu tố khác trong kế hoạch phân biệt sản phẩm bắt nguồn từ chiến lược định giá của công ty. Người đồng sáng lập Apple, Steve Jobs đã tìm cách tạo ra một sản phẩm với mức giá cao tương xứng với mức chất lượng của nó trong khi vẫn duy trì mức lợi nhuận cao. Các sản phẩm Apple giá thấp nhất liên tục rơi vào tầm trung, nhưng khách hàng sẵn lòng trả giá đó cho chất lượng cao của trải nghiệm người dùng. Chiến lược định giá này ngược lại các nhà sản xuất máy tính xách tay, máy tính bảng và điện thoại di động khác khi đưa ra các thiết bị có chi phí thấp hơn. - Hình thức PR sản phẩm khác biệt Thay vì quảng cáo rầm rộ cho sản phẩm hay chiến lược truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng như những hãng khác thì Apple lại lựa chọn PR sản phẩm đơn giản chỉ với buổi ra mắt sản phẩm và “khoe” với giới truyền thông và các khách hàng của mình sự khác biệt và tính năng vượt trội mà sản phẩm của hãng mang lại. Cùng với đó, nhờ có sự trung thành của khách hàng và sự tò mò mỗi khi hãng cho ra mắt sản phẩm mới, các khách hàng và các kênh truyền thông tự nhắc đến Apple mà hãng không hè phải tốn k m chi phí cho hoạt động quảng cáo như các đối thử cạnh tranh. Hơn hết, hình thức marketing lan truyền chính là chìa khóa mang đến thành công cho thương hiệu một cách nhanh nhất và hiệu quả tuyệt vời. 3. Chiến lược tập trung trọng điểm (Focus Strategy) Chiến lược tập trung chung dựa trên sự lựa chọn phạm vi cạnh tranh hẹp trong một ngành. Người tập trung chọn một phân khúc hoặc một nhóm phân khúc trong ngành và điều chỉnh chiến lược của mình để phục vụ chúng để loại trừ những phân khúc khác. 3.1. Tập trung khác biệt (Focused Diferntiation) Tập trung vào sự khác biệt, một công ty tìm kiếm sự khác biệt trong phân khúc mục tiêu của mình. Ví dụ: Tân Hiệp Phát là tập đoàn gia nhập thị trường đồ uống rất muộn so với các đối thủ lớn như Pepsi, Cocacola. Tuy nhiên, áp dụng chiến lược tập trung trọng điểm vào người tiêu dùng Việt Nam với thị hiếu là thói quen uống trà. Từ đó, doanh nghiệp tung ra một số sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên đoạn thị trường này như Trà xanh không độ hay trà thảo mộc Doctor Thanh là những sản phẩm tiên phong trên thị trường nước ngọt không ga hiện nay. 3.2. Tập trung chi phí ( Focused Cost Leader) Trong tập trung vào chi phí, một công ty tìm kiếm lợi thế về chi phí trong phân khúc mục tiêu của mình. Ví dụ: ZARA một thương hiệu quần áo và phụ kiện của Tây Ban Nha - có thể được coi là thương hiệu thời trang hàng hiệu bình dân. Với phân khúc thị trường chủ yếu là phụ nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất và tất cả đều là người thời trang có ý thức, được đào tạo và thuộc loại trung lưu. ZARA nổi tiếng với những sản phẩm vô cùng bắt trend và phong cách thay đổi liên tụ. Vì thế, ZARA sản xuất khá hạn chế về mặt số lượng nhưng bù lại hàng tồn kho của ZARA lại ở mức khá thấp hơn so với các thương hiệu khác cùng ngành như H&M,... Về mặt sản phẩm thì có thể nói ZARA có chất lượng ngang bằng thậm chí tốt hơn những thương hiệu thời trang cao cấp như GUCCI ,... nhưng giá cả lại rẻ hơn rất nhiều. Nói rõ hơn thì, ZARA đã lựa chọn đưa trực tiếp sản phẩm đến người tiêu dùng thay vì phải qua các nhà phân phối trung gian, thậm chí họ không thuê nhà thiết kế mà dành thời gian thu thập phản hồi của người mua trên toàn thế giới từ những thương hiệu khác, sau đó chỉnh lại, kết hợp ra những mẫu thiết kế riêng rất ZARA, qua đó hạn chế được những chi phí phát sinh và có thể hạ giá thành, cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá rẻ nhất. Từ đó ZARA tự làm mọi thứ. Họ kh p kín gần như tuyệt đối quy trình sản xuất, giảm được tối đa các loại chi phí trung gian. Chu trình kh p kín này cho ph p sản phẩm của ZARA có thể thiết kế rồi sản xuất và được đưa lên kệ chỉ trong vòng 2 tuần. Thời gian trung bình trong ngành này phải lên đến 6 tháng. ZARA đi theo chiến lược cập nhật thị hiếu. Có nghKa là họ tạo nên chuỗi cung ứng hiệu quả, cho ph p họ có thể cung ứng cho các cửa hàng trong chưa tới 48 giờ. Các cửa hàng order bao nhiêu sẽ bán hết bấy nhiêu. Nếu mẫu nào bán không chạy thì họ sẽ kịp ngưng trước khi chúng ế. Tương tự, những mẫu bán chạy thì chỉ 48h sau là họ lại có hàng . Chiến lược này cắt giảm chi phí hàng tồn kho một cách rõ rệt.