Professional Documents
Culture Documents
Myxovirus
Myxovirus
◦ Viêm phổi: có thể tiên phát do virus hay thứ phát do bội
nhiễm (tụ cầu, phế cầu, H.I)
oLấy máu 2 lần, lần đầu vào giai đoạn cấp của bệnh, lần 2
cách 10 ngày, hiệu giá kháng thể cao gấp 4 lần mới có giá
trị: PU kết hợp bổ thể hoặc ngăn ngưng kết hồng cầu
◦ Sức đề kháng:
Có thể sống trong nhà vài ngày, nên có thể lây qua quần áo
hoặc đồ chơi TE
◦ Bệnh sinh
◦ Lây lan trực tiếp từ người này sang người khác qua các giọt
nước bọt nhiễm virus
◦ Tiếp đó virus vào máu rồi xâm nhập vào tuyến nước bọt và
các cơ quan khác
18/05/2017 ThS.BS Nguyễn Thị Bích Nguyên
Khả năng gây bệnh
◦ Bệnh sinh
◦ Virus xuất hiện trong nước bọt ngay cuối thời kỳ ủ bệnh (BN
chưa sốt) và được bài tiết trong nước bọt trong suốt thời kỳ
bệnh
18/05/2017 ThS.BS Nguyễn Thị Bích Nguyên
Khả năng gây bệnh
◦ Lâm sàng
Điển hình là viêm tuyến nước bọt mang tai
Ngoài ra còn có: viêm tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi,
viêm tinh hoàn, buồng trứng, tụy, màng não
Viêm tinh hoàn và buồng trứng thường gặp ở lứa tuổi dậy
thì, khoảng 20% nam trên 13 tuổi nhiễm quai bị có viêm
tinh hoàn, thường 1 bên
Vô sinh thường xảy ra ở nam vì màng bao tinh hoàn không
có tính đàn hồi
Viêm não do quai bị thường hồi phục không để lại di chứng,
18/05/2017
tỷ lệ tử vong là 1% ThS.BS Nguyễn Thị Bích Nguyên
18/05/2017 ThS.BS Nguyễn Thị Bích Nguyên
Khả năng gây bệnh
◦ Miễn dịch
Đáp ứng miễn dịch chống quai bị kéo dài suốt đời sau nhiễm
lần đầu vì VR chỉ có 1 typ kháng nguyên và không có tính
đột biến
Kháng thể kháng KN S xuất hiện sớm (3-7 ngày sau khi có
triệu chứng lâm sàng) nhưng chỉ tồn tại khoảng 6 tháng
Kháng thể kháng KN H xuất hiện trễ hơn (4 tuần sau khởi
phát) nhưng kéo dài
TE dưới 6 tháng có kháng thể từ mẹ truyền sang nên không
bị bệnh
18/05/2017 ThS.BS Nguyễn Thị Bích Nguyên
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
◦ Phân lập virus
Trường hợp điểm hình chẩn đoán quai bị chỉ dựa vào lâm
sàng
Bệnh phẩm: nước bọt, nước tiểu, dịch não tủy lấy ở thời kỳ
đầu cuả bệnh
Nuôi cấy trong tế bào thai gà hay thận khỉ, sau 2 – 3 ngày
quan sát sự hủy hoại tế bào thông qua hình ảnh điển hình:
TB phồng tròn, TB khổng lồ
Xác định virus bằng phương pháp ức chế hấp phụ hồng cầu
với kháng nguyên quai bị đặc hiệu
◦ Huyết thanh học: phát hiện kháng thể kháng quai bị bằng
PU trung hòa
Phải dựa trên kết quả xét nghiệm huyết thanh 2 lần
◦ Điều trị: không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu
điều trị triệu chứng, nâng cao sức khỏe
◦ Virus sởi chỉ có một typ kháng nguyên duy nhất là KN ngưng
kết hồng cầu H giúp virus bám vào tế bào cảm thụ, sau đó
protein hòa màng để RNA của virus xâm nhập
◦ Virus xâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp và nhân lên
trong tế bào biểu mô hô hấp → mô lympho lân cận → vào
máu để phát tán khắp cơ thể → đến các biểu mô bề mặt cơ
thể: da, niêm mạc, kết mạc và tiếp tục tăng sinh
◦ Ủ bệnh kéo dài, thời kỳ triệu chứng rút ngắn, các triệu chứng
đều nhẹ và không có nốt koplik, ban không điển hình
◦ Phòng
Phòng không đặc hiệu:
Đặc hiệu: vắc xin sởi sống giảm động lực dùng để tiêm ngừa
cho trẻ
Vẫn chưa thanh toán được bệnh sởi do một số bệnh nhi có
đáp ứng miễn dịch kém sau khi tiêm phòng
Điều trị
Không có thuốc điều trị đặc hiệu
Nâng cao sức đề kháng và chống bội nhiễm