Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
NỘI DUNG...................................................................................................................3
A. TỔNG QUAN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẤY TỜ TÀI LIỆU
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG..................................................................4
B. CÁCH THỨC NHẬN DIỆN CHỮ VIẾT, CHỮ KÝ, CON DẤU ĐỐI VỚI
GIẤY TỜ TÀI LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG................................5
III. Nhận dạng con dấu, hình dấu giả trong giấy tờ, tài liệu.................................10
C. KỸ NĂNG NHẬN DIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN CHỮ
VIẾT, CHỮ KÝ, CON DẤU ĐỐI VỚI GIẤY TỜ TÀI LIỆU TRONG HOẠT
ĐỘNG CÔNG CHỨNG...........................................................................................13
II. Nhận dạng tài liệu bị thay ảnh, ghép ảnh, thay trang......................................14
2. Đối với công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng..................17
KẾT LUẬN.................................................................................................................20
Trong những năm gần đây hoạt động công chứng ngày càng phát triển. Cùng với
sự tăng nhanh về số lượng hợp đồng, giao dịch được công chứng, chứng thực thì tình
trạng giả mạo đặc biệt là việc giả mạo về chữ viết, chữ ký, con dấu đối với giấy tờ tài
liệu trong hoạt động công chứng, chứng thực đang là vấn nạn nghiêm trọng mang tính
thời sự xảy ra trong phạm vi cả nước. Số vụ việc đã phát hiện hoặc tiềm ẩn dấu hiệu
giả mạo ngày càng tăng với thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp. Rất nhiều vụ việc đã
để lại những hậu quả hết sức nặng nề, điều này ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự xã
hội, tạo tâm lý lo lắng, bất an cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng,
doanh nghiệp và người dân.
Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định “Công chứng là việc công
chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng,
giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ,
văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
(sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”. Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 5 Luật
công chứng 2014 cũng quy định “Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không
phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu”. Như vậy, với vai trò
quan trọng của mình như đã nêu, công chứng là một hoạt động quan trọng, một thể chế
không thể thiếu được của Nhà nước pháp quyền. Bằng hoạt động công chứng của
mình, công chứng viên góp phần đảm bảo an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh
doanh, thương mại và các quan hệ xã hội khác, phòng ngừa vi phạm pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc xác định chính xác các yếu tố về chủ thể, sự
hợp pháp của các loại giấy tờ mà người yêu cầu cung cấp là kỹ năng cơ bản và quan
trọng của công chứng viên trong quá trình hành nghề, là cơ sở để công chứng viên
chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch để hình thành nên một
văn bản công chứng hoàn chỉnh.
Khi đã xảy ra tranh chấp, một loạt các vấn đề phát sinh mà hậu quả của nó chính
là việc làm mất thời gian, chi phí, gây tổn hại đến uy tín, danh dự của cá nhân, tổ chức
tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch đồng thời gây mất ổn định trong xã hội. Và hơn
thế nữa là ảnh hưởng uy tín và có thể dẫn đến hậu quả lớn cho công chứng viên. Với
chức năng tham gia vào quá trình thỏa thuận, giao kết các hợp đồng, giao dịch, công
chứng viên có trách nhiệm giúp các bên tham gia giao kết thể hiện ý chí của mình một
cách vô tư, khách quan, đúng pháp luật, giải quyết các xung đột về mặt lợi ích giữa các
chủ thể này, qua đó loại bỏ những nguyên nhân gây ra tranh chấp. Chính vì thế, nhu
cầu hình thành và phát triển một thiết chế pháp luật tích cực nói chung và yêu cầu
công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ cần trau dồi thêm nhiều kỹ năng, đặc biệt là kỹ
NỘI DUNG
A. TỔNG QUAN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẤY TỜ TÀI
LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Công chứng được coi là một nghề cao quý bởi hoạt động công chứng bảo đảm
tính an toàn pháp lý, ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các hợp đồng giao
dịch, qua đó bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức. Khi đi công chứng, chứng thực người yêu cầu phải xuất trình bản chính các
giấy tờ để thực hiện các giao dịch theo mong muốn, các loại giấy tờ có thể kể đến đó
là:
Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu công chứng: chứng minh nhân dân,
căn cước công dân, hộ chiếu, chứng minh quân đội…. Giấy tờ tuỳ thân là giấy
tờ dùng để xác định đặc điểm và nhận dạng nhân thân của một con người.
Trong hoạt động công chứng, giấy tờ tuỳ thân giúp công chứng viên xác định,
nhận dạng đúng chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch.
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đăng ký xe (ô tô, mô tô, xe
máy) … thông qua việc xem xét các loại giấy tờ này công chứng viên có thể
xác định chủ thể có quyền đối với tài sản.
Giấy tờ khác có liên quan tới hợp đồng giao dịch: Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Hợp
đồng uỷ quyền, Văn bản thoả thuận tài sản riêng vợ chồng …
“Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác
nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để chứng thực bản sao như: các
văn bằng, chứng chỉ, Bảng điểm, Giấy chứng nhận tốt nghiệp, hợp đồng, văn bản …
Tại Khoản 2 Điều 7 Luật công chứng 2014 nghiêm cấm cá nhân, tổ chức sử
dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xoá, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công
chứng.
Nghị định 110/2013/NĐ-CP và Nghị định 67/2015/NĐ-CP cũng quy định mức
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cố ý sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo để
thực hiện hợp đồng giao dịch “2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo
để được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. 3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, văn bản hoặc giả mạo, thuê
B. CÁCH THỨC NHẬN DIỆN CHỮ VIẾT, CHỮ KÝ, CON DẤU ĐỐI VỚI
GIẤY TỜ TÀI LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
III. Nhận dạng con dấu, hình dấu giả trong giấy tờ, tài liệu
1. Con dấu
a. Đặc điểm của con dấu
IV. KỸ NĂNG NHẬN DIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN
CHỮ VIẾT, CHỮ KÝ, CON DẤU ĐỐI VỚI GIẤY TỜ TÀI LIỆU
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
II. Nhận dạng tài liệu bị thay ảnh, ghép ảnh, thay trang
1. Tài liệu bị thay ảnh, ghép ảnh
- Thủ đoạn thay ảnh: tài liệu bị thay ảnh là hình thức thay ảnh của người
chủ sở hữu trong tài liệu bằng ảnh của người khác và được tiến hành với những
thủ đoạn khác nhau:
Bóc ảnh gốc, thay ảnh mới đã có sẵn phần dấu nổi trên ảnh. Đặc
điểm nhận biết:
+ Bố cục, nội dung và hình thức phần dấu nổi trên ảnh và trên tài liệu
mâu thuẫn với nhau.
+ Đường viền, các chữ và chi tiết của phần dấu nổi trên ảnh và trên tài
liệu không khớp nhau.
+ Ảnh bị lệch so với khung hoặc vị trí ban đầu có dấu vết dán của ảnh
gốc. Có dấu vết tổn thương của nền giấy, nền in, đường khung khi bóc ảnh
gốc.
+ Ở vị trí tiếp giáp giữa các đường viền của dấu nổi trên ảnh và trên tài
liệu không có khoảng trống tự nhiên, các đường nét của dấu nổi trên tài liệu
kéo dài liên tục và chui xuống dưới ảnh
Bóc ảnh, thay ảnh mới và tạo dấu nổi trên ảnh. Đặc điểm nhận
biết:
+ Trạng thái mới cũ của trang tài liệu và ảnh có sự mâu thuẫn.
+ Vị trí dán ảnh không khớp với dấu vết của hình ảnh gốc.
+ Có dấu vết tổn thương của nền giấy
+ Các chi tiết phần lồi của dấu nổi trên ảnh với các chi tiết thuộc phần
lõm của dấu nổi trên tài liệu không trùng khớp nhau.
Bóc tách lớp bề mặt của ảnh mới đã có hình dấu nổi, dán lên ảnh
gốc hoặc đế của ảnh gốc. Đặc điểm nhận biết:
2. Đối với công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng
- Bản thân các công chứng viên nên làm việc khách quan, đúng quy trình
để đảm bảo việc xem xét tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng được thực hiện
một cách tốt nhất. Hiện nay, tại nhiều tổ chức hành nghề công chứng do số
lượng khách hàng quá lớn nên một số công chứng viên chủ quan, giao toàn bộ
việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng cho nhân viên nghiệp vụ, bản thân
những người “giúp việc” cho công chứng viên thường hạn chế về kinh nghiệm
và kỹ năng, có thể để bị người yêu cầu công chứng qua mặt dễ dàng trong việc
cung cấp giấy tờ, tài liệu, từ đó tạo nên rủi ro tiềm ẩn cho công chứng viên.
- Căn cứ vào phương pháp giả mạo và đặc điểm nhận biết việc làm giả
chữ ký, con dấu, phôi giấy.. như đã nêu trên, khi tiếp nhận giấy tờ, tài liệu công
chứng viên nên xem xét kỹ tài liệu, sử dụng các biện pháp cơ học, lý tính
như sờ xem phần in nổi của giấy tờ; chao nghiêng trước ánh sáng để xem có nổi
dấu chìm hay không; quan sát kỹ chữ ký xem có dấu vết của lực tỳ ấn mạnh khi
ký hay không, độ điêu luyện của nét chữ; quan sát tâm, trục chữ, các dấu hiệu
chung riêng của từng loại chữ ký, con dấu nhằm nhận diện giấy tờ, tài liệu một
cách chính xác.
- Mỗi công chứng viên phải trau dồi kỹ năng xem xét con dấu, chữ ký
thật, trang bị cho mình những kiến thức nhất định để có cơ sở nhận biết:
Thời điểm cấp các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền
sử dụng đất tương ứng và đặc điểm giấy chứng nhận theo từng thời kỳ:
+ Từ năm 2004 trở về trước: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; toàn bộ
nội dung các trang in offset nét, trang 2,3 hoa văn bảo vệ hình trống đồng màu
vàng nhạt được in offset tram.
+ Từ năm 2007 đến 22.10.2009: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở; nội dung 4 trang được in ofset nét; quốc huy, hoa văn bảo
vệ hình trống đồng, hoa văn bông sen in offset tram, không dấu nổi.
+ Từ 22.10.2009 đến nay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nền hoa văn trống đồng màu hồng
cánh sen được in offset tram; nội dung “người được cấp giấy” góc dưới bên trái
trang 4 được in offset nét, toàn bộ phần còn lại về thông tin in laze đen trắng.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo từng thời kỳ (Sở Xây
dựng, Sở Tài Nguyên Và Môi Trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh..).
Thường xuyên cập nhật các mẫu giấy tờ do cơ quan nhà nước ban
hành;
- Hiện nay các công chứng viên tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu dựa
vào các thông tin tại hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin công chứng hiện đang
được xây dựng và hoàn thiện. Đây được coi là kênh tham khảo thông tin tin
cậy, làm cơ sở cho việc phát hiện các trường hợp về giấy tờ giả mạo. Ví dụ:
cùng một thửa đất nhưng trên cổng thông tin dữ liệu công chứng có số vào sổ
cấp giấy chứng nhận, số tờ bản đồ khác với mô tả trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mà người yêu cầu công chứng cung cấp thì công chứng viên có thể
đặt vấn đề nghi vấn về giấy tờ giả hoặc đã được chỉnh sửa một phần thông tin
về nội dung.
- Được biết, hiện nay Bộ Tư pháp đang xây dựng đề án liên thông giữa Tổ
chức hành nghề công chứng – Cơ quan Thuế - Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu
Đề án này được thực hiện, chắc chắn sẽ góp phần hết sức quan trọng trong việc
hạn chế tình trạng lừa đảo, giả mạo. Do đó Bộ Tư Pháp cần triển khai xây dựng
đề án một cách nhanh chóng hơn nữa. Sớm kết nối hệ thống giữa các cơ quan
với nhau để nhanh chóng tra cứu, cung cấp thông tin về tài sản. Sớm có hệ
thống liên thông giữa cơ quan đăng ký cấp giấy với các tổ chức công chứng để
công chứng viên dễ dàng tra cứu, kiểm tra nguồn gốc tài sản và các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu.
- Sở Tư pháp chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận/huyện, tổ
chức hành nghề công chứng rà soát những bất cập về việc xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định
mới.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm
như quy chế phối hợp trong việc trình báo, tố giác, cung cấp thông tin và tài
liệu liên quan giữa cơ quan công an, tổ chức hành nghề công chứng và cơ quan
chức năng để xử lý người vi phạm, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với các vụ việc vi phạm. Đề nghị các cơ quan công an
hỗ trợ cho tổ chức hành nghề công chứng và nhân viên của tổ chức hành nghề
công chứng trong việc tiếp nhận nhanh gọn, kịp thời các thông tin, văn bản
- Cơ quan có thẩm quyền quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến trên
các phương tiện thông tin đại chúng cho người dân về các thủ đoạn tinh vi,
đánh tráo giấy tờ, giả mạo chủ thể trong các giao dịch để người dân nâng cao ý
thức cảnh giác. Cùng với đó, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức của người
dân trong việc tố giác hành vi làm giả giấy tờ và cá nhân, tổ chức sử dụng bằng
cấp giả; đồng thời vận động gia đình, người thân không làm, sử dụng bằng cấp,
giấy tờ giả.
KẾT LUẬN
Trên đây là bài Báo cáo kết thúc Học phần Công chứng 2, lớp Đào tạo
nghề công chứng 23.2 đối với đề tài “Những kỹ năng công chứng viên cần sử
dụng để việc nhận dạng chữ viết, chữ ký, con dấu trong giấy tờ tài liệu” của tôi.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, tôi đã tích cực nghiên cứu, tham khảo
các văn bản luật, tài liệu chuyên ngành, giáo trình và thực tế áp dụng pháp luật
đối với vấn đề nêu trên. Kính mong các thầy cô dành thời gian đánh giá và
hướng dẫn tôi để nội dung báo cáo được hoàn thiện hơn.