Professional Documents
Culture Documents
Kênh vật lí vô tuyến: Di động
Kênh vật lí vô tuyến: Di động
1. Truyền lan sóng phẳng trong môi trường vô tuyến phađinh di động:
Trong thông tin vô tuyến, sóng vô tuyến được truyền qua môi trường vật lý có
nhiều cầu trúc và vật thể như tòa nhà, đồi núi, cây cối xe cộ chuyển động…. Nói
chung quá trình truyền sóng trong thông tin vô tuyến rất phức tạp. Quá trình này có
thể chỉ có một đường truyền thẳng (LOS: line of sight), hay nhiều đường mà không
có LOS hoặc cả hai. Truyền sóng nhiều đường xẩy ra khi có phản xạ, nhiễu xạ và
tán xạ. Hình 1. mô tả môi trường truyền sóng này.
Phản xạ xẩy ra khi sóng vô tuyến đập vào các vật cản có kích thước lớn hơn
nhiều so với bước sóng. Nói chung phản xạ gây ra do bề mặt của quả đất, núi và
tường của tòa nhà. Nhiễu xạ xẩy ra do sóng điện từ gập phải các bề mặt sắc cạnh
và các thành gờ của các cấu trúc.
Tán xạ xảy ra khi kích thước của các vật thể trong môi trường truyền sóng
nhỏ hơn bước sóng. Tán xạ thường xẩy ra khi sóng vô tuyến gặp phải các ký hiệu
giao thông, cột đèn. Ngoài phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ, sóng vô tuyến còn bị suy
hao đường truyền. Cường độ tín hiệu cũng bị thay đổi theo thời gian do sự chuyển
động của máy thu hoặc máy phát. Để phân tích ta có thể đặc trưng ảnh hưởng
truyền sóng vô tuyến thành hai loại: suy hao tín hiệu phạm vi rộng và méo tín hiệu
phạm vi hẹp. Suy hao tín hiệu phạm vi rộng gây ra do suy hao đường truyền và sự
che tối máy phát và máy thu còn méo tín hiệu phạm vi hẹp xẩy ra do truyền sóng
nhiều đường.
Ngoài ra, hiệu ứng Doppler cũng ảnh hưởng xấu lên các đặc tính truyền dẫn
của kênh vô tuyến di động. Do chuyển động của máy di động, hiệu ứng Doppler
gây ra dich tần số đối với từng sóng mang thành phần. Nếu ta định nghĩa góc tới ai
là góc hợp bởi phương tới của sóng tới thứ i và phương chuyển động của máy di
động như thấy ở hình 2, thì góc này sẽ xác định tần số Doppler (dịch Doppler) của
sóng tới thứ i theo biểu thức sau:
(*)
Trong trường hợp này, fd là tần số Doppler cực đại quan hệ với tốc độ máy di
động v, tốc độ ánh sáng c0 và tần số sóng mang f0 theo công thức sau:
Hình 2. Góc tới αi của sóng tới i minh họa hiệu ứng Doppler
Tần số Doppler cực đại (cực tiểu), fi = fd (fi = -fd) đạt được khi ai=0 (ai=p).
fi=0 khi ai=p/2 và ai=3p/2. Do hiệu ứng Doppler phổ của tín hiệu được phát trong
qua trình truyền dẫn sẽ bị mở rộng. Hiệu ứng này gọi là tán tần. Giá trị của tán tần
chủ yếu phụ thuộc vào tần số Doppler cực đại và các biên độ của các sóng mang
thành phần thu được. Trong miền thời gian, hiệu ứng Doppler dẫn đến đáp ứng
xung kim của kênh trở nên thay đổi theo thời gian. Có thể chỉ ra rằng các kênh vô
tuyến di động thỏa mãn nguyên lý xếp chồng và vì thế các hệ thống tuyến tính. Do
tính chất thay đổi theo thời gian của đáp ứng xung kim, nói chung các kênh vô
tuyến di động thuộc loại các hệ thống tuyến tính thay đổi theo thời gian.
trong đó Ptx là công suất phát và Prx là công suất thu. Trong thực tế LPL là một
hàm phụ thuộc vào khoảng cách giữa máy phát và máy thu. Trong đó r là khoảng
cách giữa máy phát và máy thu, n là số mũ suy hao đường truyền. Tùy theo môi
trường truyền sóng n nằm trong dải từ 2,5 đến 4. Chẳng hạn trong vùng thành phố
n = 3,8 - 4,5 còn trong vùng nông thôn n = 2,5 - 3. Các chướng ngại giữa máy phát
và máy thu dẫn đến sự thay đổi công suất thu xung quanh giá trị công suất thu
trung bình Prx, hiện tượng này đựơc gọi là che tối. Che tối được coi là phađinh
chậm và được đặc trưng bởi phân bố chuẩn log (phân bố chuẩn trong thang dB).
Trải trễ là số đo trễ truyền sóng tương đối giữa các đường truyền sóng không
trực tiếp gây ra do các vật phản xạ như đồi núi và các tòa nhà.
Trải góc là số đo về dịch góc cuả các đường truyền không trực tiếp so với
đường truyền trực tiếp (xem hình 4).
Trải Doppler là số đo về tốc độ thay đổi kênh gây ra do sự chuyển động cuả
máy phát và (hoặc) máy thu so với các vật thể tán xạ trong môi trường truyền sóng
đa đường.
Ngoài ra tổng của rất nhiều đường truyền không trực tiếp trong truyền sóng
đa đường dẫn đến thăng giáng biên độ tín hiệu thu vì thế gây ra phađinh và méo tín
hiệu. Trong khi lập mô hình kênh, ta tập trung lên các ảnh hưởng truyền sóng đa
đường (các ảnh thưởng phạm vi hẹp) đối với các máy phát và (hoặc) máy thu sử
dụng nhiều anten.
4. Các đặc tính của kênh trong thông tin vô tuyến di động:
Các đặc tính kênh vô tuyến di động có tầm quan trọng rất lớn, vì chúng ảnh
hưởng trực tiếp lên chất lượng truyền dẫn và dung lượng. Trong các hệ thống vô
tuyến thông thường (không phải các hệ thống vô tuyến thích ứng), các tính chất
thống kê dài hạn của kênh được đo và đánh giá trước khi thiết kế hệ thống. Nhưng
trong các hệ thống điều chế thích ứng, vấn đề này phức tạp hơn. Để đảm bảo hoạt
động thích ứng đúng, cần phải liên tục nhận được thông tin về các tính chất thông
kê ngắn hạn thậm chí tức thời của kênh.
Có thể phân các kênh vô tuyến thành hai loại: "phađinh phạm vi rộng" và
"phađinh phạm vi hẹp". Các mô hình truyền sóng truyền thống đánh giá công suất
trung bình thu được tại các khoảng cách cho trước so với máy phát. Đối với các
khoảng cách lớn (vài km), các mô hình truyền sóng phạm vi rộng được sử dụng.
Phađinh phạm vi hẹp mô tả sự thăng giáng nhanh sóng vô tuyến theo biên độ, pha
và trễ đa đường trong khoảng thời gian ngắn hay trên cự ly di chuyển ngắn.
Phađinh trong trường hợp này gây ra do truyền sóng đa đường.
Các kênh vô tuyến là các kênh mang tính ngẫu nhiên, nó có thể thay đổi từ
các đường truyền thẳng đến các đường bị che chắn nghiêm trọng đối với các vị trí
khác nhau. Hình 5 cho thấy rằng trong miền không gian, một kênh có các đặc trưng
khác nhau (biên độ chẳng hạn) tại các vị trí khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính
chọn lọc không gian (hay phân tập không gian) và phađinh tương ứng với nó là
phađinh chọn lọc không gian. Hình 6 cho thấy trong miền tần số, kênh có các đặc
tính khác nhau tại các tần số khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc tần số
(hay phân tập tần số) và pha đinh tương ứng với nó là phađinh chọn lọc tần số.
Hình 7 cho thấy rằng trong miền thời gian, kênh có các đặc tính khác nhau tại các
thời điểm khác nhau. Ta gọi đặc tính này là tính chọn lọc thời gian (hay phân tập
thời gian) và phađinh do nó gây ra là phađinh phân tập thời gian. Dựa trên các đặc
tính trên, ta có thể phân chia phađinh kênh thành: phađinh chọn lọc không gian
(phadinh phân tập không gian), phađinh chọn lọc tần số (phađinh phân tập tần số),
phađinh chọn lọc thời gian (phân tập thời gian ).
Hình 5. Tính chất kênh trong miền không gian.
(**)
Trong đó là tổn hao đường truyền trung bình phạm vị rộng đối với khoảng
cách phát thu r; Xσ là biến ngẫu nhiên phân bố Gauss trung bình không (đo bằng
dB) với lệch chuẩn σ (cũng đo bằng dB), r0 là khoảng cách tham chuẩn giữa máy
phát và máy thu, n là mũ tổn hao đường truyền.
Khi các đối tượng trong kênh vô tuyến không chuyển động trong một khoảng
thời gian cho trước và kênh được đặc trưng bởi phađinh phẳng đối với một độ rộng
băng tần cho trước, các thuộc tính kênh chỉ khác nhau tại các vị trí khác nhau. Nói
một cách khác, phađinh chỉ đơn thuần là một hiện tượng trong miền thời gian
(mang tính chọn lọc thời gian).
Từ công thức (**) ta thấy rằng tổn hao đường truyền của kênh được đánh giá
thống kê phạm vi rộng cùng với hiệu ứng ngẫu nhiên. Hiệu ứng ngẫu nhiên xẩy ra
do phađinh phạm vi hẹp trong miền thời gian và nó giải thích cho tính chọn lọc
thời gian (phân tập thời gian). Ảnh hưởng của chọn lọc không gian có thể được
loại bỏ bằng cách sử dụng nhiều anten. MIMO (Multiple Input Multiple Output:
Nhiều đầu vào nhiều đầu ra) là một kỹ thuật cho phép lợi dụng tính chất phân tập
không gian này để cải thiện hiệu năng và dung lượng hệ thống.
trong đó t là biến thời gian, τ là trễ thời gian của một đường truyền đa đường
(còn gọi là trễ đa đường) của kênh đối với một giá trị t cố định.
Ảnh hưởng đa đường của kênh vô tuyến thường được biết đến ở dạng phân
tán thời gian hay trải trễ. Phân tán thời gian (gọi tắt là tán thời) hay trải trễ xẩy ra
khi một tín hiệu được truyền từ anten phát đến anten thu qua hai hay nhiều đường
có các độ dài khác nhau. Một mặt tín hiệu này được truyền trực tiếp, mặt khác nó
được truyền từ các đường phản xạ khác nhau có độ dài khác nhau với các thời gian
đến máy thu khác nhau. Tín hiệu tại anten thu chịu ảnh hưởng của tán thời này sẽ
bị méo dạng. Trong khi tiết kế và tối ưu hóa các hệ thống vô tuyến số để truyền số
liệu tốc độ cao ta cần xét các phản xạ này.
Tán thời có thể được đặc trưng bằng trễ trội, trễ trội trung bình hay trễ trội
trung bình quân phương.
a. Trễ trội trung bình quân phương.
Một thông số thời gian quan trọng của tán thời là trải trễ trung bình quân
phương (RDS: Root Mean Square Delay Spread): căn bậc hai môment trung tâm
của lý lịch trễ công suất. RDS là một số đo thích hợp cho trải đa đường của kênh.
Ta có thể sử dụng nó để đánh giá ảnh hưởng của nhiều giao thoa giữa các ký hiệu
(ISI).
trong đó P(τk) là công suất trung bình đa đường tại thời điểm τk.
b. Trễ trội cực đại.
Trễ trội cực đại (X dB) của lý lịch trễ công suất được định nghĩa là trễ thời
gian mà ở đó năng lượng đa đường giảm X dB so với năng lượng cực đại.
c. Thời gian nhất quán.
Một thông số khác trong miền thời gian là thời gian nhất quán. Thời gian nhất
quán xác định tính "tĩnh" của kênh. Thời gian nhất quán là thời gian mà ở đó kênh
tương quan rất mạnh với biên độ của tín hiệu thu. Ta ký hiệu thời gian nhất quán là
Tc. Các ký hiệu khác nhau truyền qua kênh trong khoảng thời gian nhất quán chịu
ảnh hưởng phađinh như nhau. Vì thế ta nhận được một kênh phađinh khá chậm.
Các ký hiệu khác nhau truyền qua kênh bên ngoài thời gian nhất quán sẽ bị ảnh
hưởng phađinh khác nhau. Khi này ta được một kênh phađinh khá nhanh. Như vậy
do ảnh hưởng của phađinh nhanh, một số phần của ký hiệu sẽ chịu tác động
phađinh lớn hơn các phần khác.