Professional Documents
Culture Documents
chất dẻo 2
chất dẻo 2
chất dẻo 2
Chương 3: POLYSTYRENE
1
3/2/2021
Styrene (vinylbenzen)
là một chất lỏng không màu, bay hơi dễ dàng và có mùi ngọt.
Khi styren tiếp xúc với người gây ra các kích ứng về đường hô hấp như co thắt cổ
họng và phổi, gây kích ứng mắt và da, gây các biểu hiện chóng mặt.
Styren có thể trộn lẫn với các dung môi hữu cơ nhất định với tỷ lệ bất kỳ.
Nó là dung môi tốt cho cao su tổng hợp, polystyren và các polymer có liên kết
ngang không lớn khác.
2
3/2/2021
CH=CH2 CH-CH2
n t o,p,xt
Phản ứng đồng trùng hợp với butadien tạo ra cao su tổng hợp bunastyren
n CH=CH2
׀ −CH2−CH=CH−CH2−CH−CH2−
xt, to, p ׀
+ nCH2=CH−CH=CH2
3
3/2/2021
CH−CH2
CH=CH2 + Br2 → ׀ ׀
Br Br
CH−CH3
CH=CH2 + HCl → ׀
Cl
Na2Cr2O7
COOH
Quá trình oxy hóa của styren
trong không khí tạo ra các Benzoic acid
peoxit khối lượng phân tử cao.
O3
CHO
benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2
Styren oxide
4
3/2/2021
Sự hydrat hóa của styren nhờ xúc tác axetat thủy ngân (II) tạo ra 1-phenylethanol
(sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công nghiêp nước hoa)
OH OH
NaBH4
(CH3COO)2Hg CHCH3
CH = CH2 CHCH2HgOOCCH3
H2O,Tetrahydrofuran
Phản ứng với methanol tạo ete metyl tương ứng (135-150℃ trong H2SO4):
H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3
Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân cắt tại liên
kết đôi C=C. Styren phản ứng với lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit,
styrensulfit, và diphenylthiophen:
CH CH2
S 9
Styrene sulfide
10
5
3/2/2021
11
12
6
3/2/2021
PS cứng, trong suốt với độ bóng cao, không mùi, không vị.
Khi cháy có nhiều khói, giá thành rẻ, dễ gia công bằng phương pháp ép và đúc
dưới áp suất.
Dưới 100oC, nguyên liệu PS đóng rắn lại giống như thủy tinh với nồng độ thích
hợp.
PS có tính điện môi tốt, bền với nhiều hóa chất khi sử dụng, chịu nước tốt. PS
không phân cực do đó bền với các hóa chất phân cực và phân cực mạnh.
Vì có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên H này dễ tham gia phản ứng oxi
hóa vì thế PS nhanh bị lão hóa trong không khí khi có ánh sáng trực tiếp.
Vòng benzen có thể tham gia phản ứng sunfo hóa, nitro hóa… dùng để sản xuất
nhựa trao đổi ion như cationit axit mạnh.
14
7
3/2/2021
15
Trùng hợp Styren thành khối có thể tiến hành khi đun nóng có chất khởi đầu
hoặc không có chất khởi đầu.
Chất khởi đầu thường là các peroxit hữu cơ.
Benzoyl peroxit là chất khởi đầu rất phổ biến nhưng không thích hợp khi trùng
hợp styren vì nó làm vàng sản phẩm.
Tốc độ trùng hợp tăng theo nhiệt độ:
• Nhiệt độ dưới 50oC vận tốc trùng hợp rất chậm
• Nhiệt độ 150oC phản ứng kết thúc trong vài giờ
Nhưng khi chuyển hóa được khoảng 90% thì phản ứng chậm lại và khi được
98÷99% thì phản ứng hầu như không xảy ra nữa.
Điều đó có nghĩa là polymer có trọng lượng phân tử cao không thu được với
hiệu suất cao.
16
8
3/2/2021
Nếu còn lại nhiều monome thì nhiệt độ chảy mềm của PS sẽ giảm
xuống, sản phẩm trở nên đục do monome chuyển lên bề mặt và bốc
hơi từ từ đôi khi làm vàng sản phẩm.
Khắc phục: để thu được polymer có trọng lượng phân tử trung bình
cao tương đối và chứa monome còn lại ít nhất ta dùng chế độ trùng
hợp hai giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: tạo ra xirop (PS có trọng lượng phân tử thấp tan
trong monome) với hiệu suất 30÷40%.
+ Giai đoạn hai: đổ vào khuôn (có thể tích nhỏ 5÷10 lít) sau đó trùng
hợp tiếp tục cho đến khi kết thúc.
+ Tháo sản phẩm ra khỏi khuôn đem đập, nghiền, sàng hay tạo hạt.
17
So với trùng hợp khối thì phản ứng trùng hợp trong dung dịch xảy
ra với vận tốc bé (ở điều kiện không có chất khởi đầu) và polymer
tạo ra có trọng lượng phân tử thấp hơn.
Trọng lượng phân tử trung bình của PS phụ thuộc vào điều kiện
trùng hợp: 90-95oC, AlCl3, dehydro hóa ZnO, và loại dung môi.
Điều chế polymer trong dung dịch thuận lợi để làm sơn, còn với
mục đích khác thì thêm chất làm lắng để kết tủa polymer.
18
9
3/2/2021
19
Nhũ tương gồm có: monome, nước, chất nhũ hóa, chất khởi đầu và chất điều
chỉnh sức căng bề mặt.
Cơ chế trùng hợp nhũ tương: chất nhũ hóa khi tan trong nước tạo thành các
Mixen hình cầu mà ở đó các đầu không ưa nước của phân tử nhũ hóa sẽ hướng
vào trong và các đầu ưa nước hướng ra ngoài.
Các phân tử chất khởi đầu tan trong nước tạo thành các gốc tự do nhờ phần ưa
nước của chất nhũ hóa đi vào Mixen và tiếp xúc với các phân tử monome để xảy
ra các phản ứng trùng hợp.
+ Nước là môi trường phân tán cũng là chất tải nhiệt để điều chỉnh nhiệt
phản ứng tỏa ra.
+ Chất nhũ hóa: để giữ monome và polymer ở trạng thái phân tán trong pha
nước. Chất nhũ hóa thường dùng là các loại xà phòng như: ôlêat kali, natri,
stearat hay các sunfoaxit của rượu cao béo, xà phòng nhựa thông, nekan…
20
10
3/2/2021
Nếu giảm nồng độ chất nhũ hóa thì vận tốc phản ứng giảm, nhưng thời gian
trùng hợp và trọng lượng phân tử trung bình polymer tăng.
Muốn điều chỉnh trọng lượng phân tử trung bình polymer (M), cần thay đổi
nồng độ chất khởi đầu mà ko thay đổi lượng chất nhũ hóa. Vì chất nhũ hóa chỉ
thay đổi M của PS một ít nhưng lại tăng thời gian trùng hợp lên rất nhiều.
+ Chất khởi đầu: là các peroxit và hydroperoxit tan trong nước (H2O2, pesulfat
amôn và kali..) với hàm lượng 0,1÷1% trọng lượng monome.
Khi thêm chất xúc tiến (các muối kim loại có tính axit: ion Ag+) làm phân hủy
chất kích động vào hỗn hợp phản ứng thì thời gian trùng hợp giảm.
Nếu dùng hệ thống oxi hóa-khử: chất oxy hóa (chất kích động) và chất khử
(muối kim loại có hóa trị thay đổi) thì vận tốc của quá trình trùng hợp có thể
tăng và giảm nhiệt độ phản ứng xuống.
+ Chất điều chỉnh: thường dùng rượu hay các chất làm giảm sức căng bề mặt của
hệ thống tức là có khả năng làm tăng độ khuếch tán của nhũ tương.
21
Huyền phù gồm: monome, nước, chất kích động, chất ổn định và chất
hoạt động bề mặt.
+ Chất kích động peroxit hữu cơ không tan trong nước mà tan trong
monome.
+ Nước dùng để tách monome ra thành từng hạt riêng đồng thời
cũng là môi trường trao đổi nhiệt.
+ Chất ổn định là các polymer hữu cơ tan trong nước như rượu
polyvinilic, metyl xenluylo…chúng phải hoàn toàn không tan
trong monome. Vai trò của nó là làm tăng độ nhớt của nước và do
đó ngăn cản các hạt polymer dính vào nhau.
22
11
3/2/2021
So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trùng hợp
Một số loại lò phản ứng cho các phương pháp trùng hợp
24
12
3/2/2021
2. PS xốp (EPS)
25
3. PS chịu va đập (HIPS)
PS tinh thể thường được sử dụng cho các mục đích thông dụng
Là chất dễ tác động bởi nhiệt, ổn định nhiệt, trọng lượng riêng thấp, và
có giá thành thấp là do chi phí rất thấp của phân xưởng có sử dụng
khuôn đúc, ép, màng mỏng.
GPPS có tính chất nhiệt và tính điện tốt, đây là lý do mà chúng được sử
dụng như vật liệu cách điện rẻ tiền.
Về phương diện thương mại thì PS tinh thể được gia công và chế biến
bằng một loạt công nghệ.
26
13
3/2/2021
27
28
14
3/2/2021
29
15
3/2/2021
Styren nguyên liệu từ thùng (1), dung môi và phụ gia ở thùng (2) và monomer
tuần hoàn đươc trộn với nhau ở thùng chứa nguyên liệu (5).
Sau đó, hỗn hợp được đua lần lượt vào thiết bị phản ứng (6), để thực hiện phản
ứng trùng hợp.
Nhiệt độ của thiết bị phản ứng được khống chế cẩn thận đê duy trì tốc độ
chuyển hóa cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giữa thiết bị (6) và (7) có một thiết bị gia nhiệt sơ bộ để giảm độ nhớt của của
hỗn hợp sản phẩm. Hỗn hợp sản phẩm được chuyển đến thiết bị bay hơi số (7).
Các thành phần dễ bay hơi sẽ đươc tách ra trên đỉnh bởi quá trình bay hơi chân
không, rồi vào thiết bị ngưng tụ (8), cặn của thiết bị (8) đươc tuần hoàn lại
thùng (4).
16
3/2/2021
Tính chất
33
34
17
3/2/2021
Sơ đồ sản xuất
35
18
3/2/2021
Styren từ thùng (1), cao su và các chất phụ gia từ thùng (3), monomer tuần hoàn
được nạp vào thiết bị hòa tan cao su (5) rồi hỗn hợp đầu được đưa về thùng chứa
nguyên liệu đầu (6).
Hỗn hợp từ thùng chứa được đi vào thiết bị trùng hợp sơ bộ (7), ở đó hình dạng
cao su được tạo ra.
Sau đó, hỗn hợp được đưa vào thiết bị trùng hợp chính.
Nhiệt độ của thiết bị được điều khiển ở mức ổn định để duy trì độ chuyển hóa
cũng như đảm bảo chất lương sản phẩm.
Sản phẩm polymer hóa có đọ nhớt cao nên được gia nhiệt sơ bộ trước khi đưa vào
thiết bị bay hơi (9).
Các thành phân dễ bay hơi được tách ra từ dung dịch polymer bởi quá trình bay
hơi chân không.
Hơi được ngưng tụ ở (10), phần cặn tách ra được tuần hoàn trở lại thùng chứa (4).
Polymer nóng chảy được đưa qua bộ phận tạo hạt (11). 37
19
3/2/2021
Quy trình sản xuất GPPS và HIPS về cơ bản là giống nhau ngoại trừ chất
khơi mào, số bậc hòa tan cao su đối với HIPS.
Quá trình sản xuất HIPS bắt đầu với sự tạo hạt và hòa tan cao su với các
chất phụ gia khác vào monomer styrene ở thiết bị (1).
Sau đó, hỗn hợp được vận chuyển đến bể chứa (2).
Để sản xuất các sản phẩm với mục đích thông dụng, số lượng các thành
phần được điều chỉnh và nạp trực tiếp tới lò gia nhiệt sơ bộ nguyên liệu
(3).
Từ giai đoạn này, quá trình sản xuất GPPS và HIPS là tương tự nhau.
Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt sơ bộ ở (3) và nạp liệu liên tục tới
thiết bị trùng hợp sơ bộ (4), ở đó hình dạng của cao su được tạo ra.
39
Sau khi ra khỏi thiết bị trùng hợp sơ bộ, hỗn hợp polymer được bơm đến lò phản
ứng polymer hóa (5) được thiết kế riêng của hãng.
Khi lò phản ứng dừng, về cơ bản quá trình trùng hợp đã hoàn thành.
Sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt sơ bộ ở (6) để chuẩn bị cho quá tình bay hơi.
Thiết vị bay hơi (7) được giữ ở độ chân không cao để thu hồi monomer chưa phản
ứng và dung môi từ polymer nóng chảy.
Monome được cất trong phân xưởng tái sinh (8) và tuần hoàn trở lại thiết bị trùng
hợp sơ bộ.
Polyme được bơm qua bơm để tạo sợi, qua bể nước để làm lạnh và cuối cùng là
qua máy tạo hạt (11) để tạo hình dạng hạt và được sàng lọc để phân loại.
20
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
PS xốp là thuật ngữ chung để chỉ PS,và copolyme styrene được tạo ra như một hợp chất
với các chất tạo khí và các phụ gia khác, nó có thể được chế biến thành các sản phẩm xốp
có tỷ trọng thấp.
Các loại vật liệu EPS có thể chế tạo các sản phẩm như cốc cà phê, giảm sốc cho ô tô.
Mục đích chính của EPS là chế tạo ly dùng 1 lần, vỏ chống rung và vật liệu cách nhiệt.
41
3. PS xốp (EPS)
42
21
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
43
3. PS xốp (EPS)
44
22
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
45
3. PS xốp (EPS)
46
23
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
47
48
24
3/2/2021
49
50
25
3/2/2021
Công nghệ trùng hợp styrene của Lummus/BP để sản xuất EPS thường và EPS chịu lửa là
quy trình trùng hợp huyền phù gián đoạn một bậc.
Monome styrene, nước, chất khơi mào, tác nhân huyền phù, chất tạo nhân và một số hợp
phần khác được đưa vào lò phản ứng (1).
Sau đó, hàm lượng và nhiệt độ của chúng đươc theo dõi bằng các thiết bị điều khiển tự động.
Tác nhân huyền phù và quá trình khuấy trộn làm phân tán monomer thành dạng hạt.
Sau đó, một lượng pentan được đưa vào lò phản ứng, quá trình trùng hợp được tiếp tục.
Sau đó các hạt EPS và nước được đưa vào thùng chứa (2).
Từ công đoạn này, quy trình trở nên lien tục.
Hỗn hợp hạt /nước bùn được ly tâm ở thiết bị (3), ở đó phần lớn bùn được loại bỏ.
Các hạt sau đó được vận chuyển đến máy sấy khô (4) để lạo bỏ nước.
Sau đó các hạt khô được sang ở sang (5) thành các phân đoạn sản phẩm với ddoooj đàn hồi
khác nhau.
Dầu nhờn được thêm vào với một tỉ lệ nhất định ở bộ phận phối trộn (6).
Sản phẩm cuối cùng được chuyển đến các bộ phận bao gói. 52
26
3/2/2021
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngoài các loại nhựa truyền thống của
polystyren người ta còn tạo được nhiều loại copolyme của nó như:
Các copolyme đi từ Styren và acrylonitryl, butadien tạo thành những loại vật liệu
có tính năng kỹ thuật cao hơn hẳn PS về độ cách điện, bền nhiệt, độ bền va đập.
54
27
3/2/2021
55
28
Khoa Công Nghệ
Bộ môn Công Nghệ Hóa Học
Chương 4:
POLYVINYLACETAT (PVAx/PVAc)
và POLYVINYLALCOL (PVA)
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579 1
GIỚI THIỆU VỀ POLYVINYL
Poly vinyl là hợp chất cao phân tử được hình thành từ phản ứng polymer hóa các hợp chất vinyl
Polyvinylacetate
Polyvinyl acetate(PVAc)
(PVA) Polyvinyl alcohol (PVA) Tuy nhiên
Mr.Hermann Mr.Haehnel
4
TÍNH CHẤT VẬT LÝ - PVA
- PVA bị phân hủy ở NĐNC nên việc xác - Phụ thuộc vào lượng nước hấp phụ
định NĐNC là rất khó - NĐCTT PVA chia 2 nhóm: trên 80°C (sx
- Tùy thuộc vào lượng nước hấp phụ trong Xơ sợi) và dưới 80°C (ứng dụng khác)
phân tử po mà nhiệt độ nóng chảy sẽ thay đổi
PVA tham gia phản ứng hóa học giống như một alcohol chứa nhiều nhóm OH
Phản ứng
Phản ứng tạo phức
phân hủy 6
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng acetal hóa
Phản ứng acetal hóa thực chất là phản ứng cộng hợp ái nhân giữa một aldehyde và một
rượu đa chức.
➢ Cứ hai nhóm hydroxyl gần nhau sẽ tham gia phản ứng acetal hóa với một phân tử aldehyde,
kết quả là lượng nhóm hydroxyl tự do trong PVA giảm đáng kể sau khi thực hiện phản ứng.
➢ Ta có thể acetal hóa PVA bằng nhiều aldehyde khác nhau.
➢ Với mỗi một aldehyde, mức độ acetal hóa tối đa cũng khác nhau.
7
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng acetal hóa
➢ Khi dùng các dialdehyde làm tác nhân acetal hóa ta sẽ thu được PVA có cấu trúc không gian
do dễ hình thành cầu nối acetal giữa các phân tử PVA lớn hơn.
➢ Phản ứng của ceton với PVA chậm hơn nhiều so với aldehyde. Tuy nhiên, vận tốc phản ứng
của ciclohexanon cũng bằng với vận tốc phản ứng của aldehyde.
➢ Phản ứng acetal hóa đóng vai trò quan trọng trong sản xuất xơ PVA. 8
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng ete hóa
PVA có thể hình thành ether rất dễ dàng. Nó hình thành ether nội phân tử bằng cách loại nước. Thường trong phản ứng
này xúc tác là acid hoặc kiềm mạnh, dẫn tới sp ko hòa tan.
PVA có thể tham gia phản ứng ether hóa với các ethylene oxide tạo nên những sản phẩm còn dễ tan trong nước hơn cả
PVA.
Hydro trong nhóm hydroxyl của PVA khá linh động nó có thể tham gia phản ứng với các acid chlocarboxylic hình
thành các hợp chất có nhóm chức acid trong mạch nhánh.
Ví dụ như phản ứng của PVA với natri monocloaxetat để tạo thành ether glyconic:
9
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng ester hóa
PVA dễ dàng tham gia các phản ứng ester hóa với các acid vô cơ lẫn hữu cơ.
Phản ứng của ester clofocmat với PVA dẫn đến polyvinyl cacbonat:
Ure và PVA phản ứng để tạo thành cao phân tử cacbamat este:
10
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng tạo phức
Cũng như các rượu đa chức khác, PVA dễ dàng tạo phức với các hợp chất vô cơ như acid boric:
Mặt khác, iod cũng phản ứng với PVA thủy phân hoàn toàn cho phức có màu xanh đặc trưng giống như màu của phức
giữa iod và amylose. Iod cho phức màu đỏ với PVA thủy phân một phần. 11
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng tạo mạch nhánh
➢ PVA dễ tham gia phản ứng tạo thành mạch nhánh khi có mặt các chất sinh gốc tự do như peroxide,
persulfate.
➢ Phản ứng tạo thành mạch nhánh của PVA có thể được thực hiện khi PVA ở dạng lỏng hay dạng rắn.
➢ Các nhà sản xuất đã lợi dụng tính chất này để sản xuất xơ PVA biến tính.
➢ PVA là một polymer kém bền nhiệt. Khi bị đun nóng tới 200oC trong chân không, PVA bị phân hủy sinh
ra nước và bột có gỉ màu nâu hình thành.
➢ Tiếp tục đun nóng tới 400oC PVA lại bị phân hủy lần thứ hai cho ra các sản phẩm là các hydrocarbon thấp
phân tử và một ít sản phẩm nhựa hóa.
➢ Các chất oxy hóa mạnh như KMnO4, K2Cr2O7, O3 có khả năng gây ra phản ứng oxy hóa cắt mạch cũng
như oxy hóa ở đầu mạch PVA. 12
Tổng hợp PVA từ PVAc
Trùng hợp Thủy phân
VA PVAc PVA
13
Tổng hợp vinyl acetate (VA)
1. Từ acetylene và acid acetic
Phản ứng xảy ra ở 160-200°C
→ Phản ứng không phổ biến do chí phí nguyên liệu cao
→ Acetylene dần được thay thế bởi ethylene và phản ứng này trở nên phổ biến để tổng hợp VA (chi phí rẻ)
14
Lý thuyết tổng hợp polyvinylacetat (PVAc)
Vinylaxetat dễ bị trùng hợp dưới tác dụng của ánh sáng, nhiệt độ, chất kích động và chất xúc tác.
Các monome có chứa nguyên tử C bậc 3 có khuynh hướng tạo ra polymer nhánh lớn do phản ứng chuyển mạch.
R•: gốc polymer đang phát triển. Nếu trùng hợp tiếp tục thì sinh ra nhánh.
15
Lý thuyết tổng hợp polyvinylacetat (PVAc)
Nếu trùng hợp tiếp tục thì sinh ra nhánh
Trùng hợp khối Trùng hợp dung dịch Trùng hợp nhũ tương Trùng hợp huyền phù
- Trùng hợp po dạng - Sp thu được dùng - Sử dụng chất đệm - Còn gọi là ‘’trùng hợp
ngưng tụ sx sơn, vecni và (photphat, axetat, giọt’’ và giống TTNT
keo dán ...) → giữ pH của
- Có chất khơi màu - Cơ chế giống trùng hợp
môi trường ổn định
và monomer (không - Sử dụng dm tan khối (các giọt mo khuếch
sd dung môi) được trong VA: - Quá trình trùng hợp tán trong nước)
acetone, benzene, sẽ diễn ra trong lòng
- Chất khơi mào là - Chất khơi mào: các peoxit
toluene, methanol các micel
các peroxit hữu cơ hữu cơ hoặc các hợp chất
và benzoyl peroxit. azo và diazo tan trong
monome.
17
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
18
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Vinyl acetat + benzoyl peroxide
PP TRÙNG HỢP KHỐI
(VA + BPO)
Trọng lượng phân tử cao, vận tốc Khó kiểm soát nhiệt độ khi tiến
phản ứng cao, năng suất lớn hành trùng hợp, tỏa nhiệt cao
Thời gian trùng hợp lâu hơn đối với Xử lý các monomer chưa phản ứng
các polyme có trọng lượng phân tử cao khó khăn, sản phẩm ở dạng khối
(gần 10-16 giờ) khó lấy
20
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
Thành phần hỗn hợp phản ứng:
+ Monome 100 PKL
+ Dung môi 70 – 100 PKL
+ Chất khởi đầu [(C6H5COO)2] 0,2 – 0,5 %
+ Chất điều chỉnh (C2H5CHO) 0,01 – 0,1 %
Sản phẩm thu được dùng để làm sơn, vecni, keo dán, để sản xuất PVA
21
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
➢ Khi có mặt của dung môi thì sự phân tán nhiệt được đồng đều hơn.
➢ Nhưng nồng độ monome trong trùng hợp dung dịch nhỏ hơn nồng độ monome trong trùng hợp khối nên vận tốc phản ứng
không cao và trọng lượng phân tử bé hơn so với trùng hợp khối vì có sự chuyển mạch, ngắt mạch với dung môi.
➢ Vinylaxetat tan tốt trong các dung môi etylaxetat, axeton, benzen, toluen, rượu tuyệt đối.
➢ Bản chất và nồng độ dung môi khác nhau thì dẫn đến hiệu suất, trọng lượng phân tử và độ nhớt của polymer cũng khác
nhau, cụ thể:
Nguyên liệu Axeton Toluen Rượu tuyệt đối Etylaxetat Benzen
Hiệu suất tạo Po (%) 68,5 28 22,6 89,3 55
Độ nhớt (Cp) 3 2,9 5,6 8,2 18,2
Ta thấy rượu tuyệt đối, benzen và toluen làm chậm quá trình trùng hợp VA, tốc độ phản ứng lớn nhất là tiến hành trùng hợp
trong dung môi etylaxetat và axeton.
Trong benzen thì polymer thu được có trọng lượng phân tử cao nhất, nếu dùng toluen thì trọng lượng phân tử rất thấp mặc dù
tính chất của hai dung môi đó gần giống nhau.
Trong kỹ thuật, dung môi thường dùng để trùng hợp VA là etylaxetat, axeton và benzen.
Rượu etanol và metanol chỉ dùng khi sản xuất polymer để tiếp tục xử lý thành PVR và polyvinylaxetal. 22
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
Vinyl acetat + benzoyl peroxide
(VA + BPO)
Khuấy 10p → tan hết
Dietyl ete
Đổ cốc thủy tinh (1:10)
Kết tủa
Lọc
Sấy (2 ngày)
PVAc 23
Sản phẩm trùng hợp dd
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
➢ Đầu tiên, cho hết phần nước vào thiết bị phản ứng (6), cho dung dịch PVA đã hoà tan trong nước vào đồng thời
tiến hành khuấy trộn.
➢ Cho từ từ hỗn hợp VA và chất khởi đầu vào thiết bị phản ứng.
➢ Thiết bị phản ứng có vỏ bọc bên ngoài để gia nhiệt cho hỗn hợp phản ứng.
➢ Dùng hơi nước bão hoà để nâng nhiệt độ lên khoảng 70 – 80oC đồng thời khuấy đều liên tục để tạo được các
giọt lỏng monome có dung dịch PVA bao bọc xung quanh.
➢ PVA có độ nhớt tương đối lớn nên ngăn cản không cho các giọt monome dính lại với nhau.
➢ Khi đun nóng phản ứng xảy ra và toả nhiệt nên nhiệt độ của hỗn hợp tự tăng lên 80 – 90oC, khi đó ta đóng van
hơi nước lại và mở van nước lạnh để giữ ở nhiệt độ này trong vòng 45 – 60 phút.
➢ Tiếp tục nâng nhiệt lên đến 90 – 95oC trong thời gian 30 – 35 phút.
➢ Tổng thời gian phản ứng này mất khoảng 2h.
➢ Trong quá trình phản ứng hơi monome và nước bay ra được cho vào thiết bị ngưng tụ làm lạnh bằng nước (7)
rồi cho hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng. 27
Các bước tiến hành trùng hợp huyền phù
Ly tâm
Sấy khô
Sản phẩm trùng hợp huyền phù
PVAc 29
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Dung môi sd là nước→ chi phí sản xuất rẻ Các hạt po dễ kết tụ với nhau
30
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Rửa sạch
34
SO SÁNH SẢN PHẨM PVAc TỪ CÁC PHƯƠNG PHÁP
35
Một số kết quả thực nghiệm - PVAc
Ảnh hưởng của các phương pháp Khối lượng phân tử là thông số quan
trùng hợp đến khối lượng phân tử ??? trọng giúp dự đoán tính chất cơ lý cũng
như tính chất lưu biến của polymer
Có nhiều pp
1. Đo áp suất thẩm thấu dd polymer
2. Tán xạ ánh sáng
3. Li tâm siêu tốc
4. Đo độ nhớt → chi phí thấp, dễ thực hiện
Bảng khảo sát ảnh hưởng các phương pháp trùng hợp đến khối lượng
phân tử
Biểu đồ cột so sánh khối lượng phân tử của các 36
phương pháp trùng hợp
Một số kết quả thực nghiệm - PVAc
Ảnh hưởng của thời gian đến độ chuyển hóa của polymer ??? Độ chuyển hóa (ĐCH) cho biết % monomer
đã tham gia phản ứng sau khoảng thời gian t
(a) (b)
Ảnh chụp SEM của trùng hợp nhũ tương (a) và huyền phù (b)
Từ các kết quả thực nghiệm đã chứng minh được phương pháp tổng hợp nhũ
tương thường được dùng trong sản xuất PVAc
38
Lý thuyết tổng hợp PVA từ PVAc
Phản ứng thủy phân polyvinyl acetate có thể được xúc tác bằng các acid vô cơ hay kiềm, thông thường sử
dụng xúc tác kiềm trong dung môi là methanol.
Dung dịch polyvinyl acetate dưới tác dụng của xúc tác kiềm sẽ tham gia phản ứng thủy phân:
Thông thường lượng nước có trong methanol dùng làm dung môi rất nhỏ, nếu methanol bị lẫn nước, lúc đó
nước sẽ tham gia phản ứng thủy phân cạnh tranh với methanol:
39
CÁC BƯỚC TỔNG HỢP PVA TỪ PVAc
Dịch lọc
PVA
40
Quy trình tổng hợp PVA trong nghiên cứu của Tye & CS
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỦY PHÂN - PVA
Quy trình đánh giá MĐTP của PVA theo nghiên cứu của JECFA 41
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc THÀNH PVA
Tốc độ Thời
khuấy 4 yếu tố gian Mục đích
Mức độ thủy phân trong PVA ở các nhiệt độ phản ứng khác nhau trong thời gian
phản ứng khác nhau (tỷ lệ xúc tác = 0,06; tốc độ khuấy = 700 v/p) 43
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH CAO
95.8%
Mức độ thủy phân trong PVA so với thời gian phản ứng ở nhiệt độ khác nhau (tỷ
lệ xúc tác = 0,06; tốc độ khuấy = 700 v/p) 44
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH CAO
92.8%
78.1%
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất xúc tác đến mức độ thủy phân
45
ở 70 ° C trong 40 phút (tốc độ khuấy = 700 v/p)
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH
84%
80%
Ảnh hưởng của tốc độ máy khuấy đến mức độ thủy phân
với tỷ lệ xúc tác 0,06 ở 70 ° C trong 40 phút 46
MỘT SỐ KẾT LUẬN SAU QUÁ TRÌNH
TỔNG HỢP PVA TỪ PVAc
Sau quá trình khảo sát, Tye và Cộng sự đã Các thông số phù hợp để
tìm được các thông số phù hợp để tổng DH (PVA) cao
hợp PVA có DH tối ưu nhất
Tỷ lệ CXT: T = 60 phút
DH liên quan rất nhiều tiềm năng ứng
0.08
dụng của PVA trong đời sống và sản xuất 47
CÁC ỨNG DỤNG CỦA PVA
➢ PVA không thể tổng hợp trực tiếp từ monomer vinyl alcohol vì hợp chất vinyl alcohol
không bền, ngay khi được tạo ra, vinyl alcohol đã chuyển về dạng đồng phân bền hơn là
acetaldehyde.
➢ Vì vậy, trong thực tế, PVA được tổng hợp từ quá trình thủy phân polyvinyl acetate.
➢ Phản ứng thủy phân polyvinyl acetate có thể được xúc tác bằng acid vô cơ hay kiềm,
thông thường sử dụng kiềm trong dung môi methanol.
➢ PVA được đặc trưng bởi mức độ thủy phân và mức độ trùng hợp (hay khối lượng phân tử)
của polyvinyl acetate ban đầu.
➢ Nhờ sự kết hợp 2 yếu tố này mà một loạt các hợp chất PVA có thành phần khác nhau có
thể được tổng hợp nên.
51
KẾT LUẬN
➢ Tính chất của các polymer này cũng thay đổi tùy thuộc vào khối lượng phân tử và phần
trăm alcol phân.
➢ Chẳng hạn như khi khối lượng PVA giảm, độ nhạy nước hay khả năng dễ tan trong nước
tăng.
➢ Khi tăng khối lượng phân tử thì thu được độ bền kéo, độ bền xé, độ dãn dài và độ mềm dẻo
cao hơn.
➢ Khi phần trăm alcol phân tăng, độ bền kéo, độ bền xé và độ dãn dài cũng tăng.
52
KẾT LUẬN
➢ PVA là một polymer chứa nhiều nhóm OH. Do đó, nó có tính chất của một rượu đa chức.
Nó có thể tham gia vào các phản ứng như: ester hóa, ether hóa, acetal hóa…
➢ PVA có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp cũng như trong đời sống. PVA có thể được
dùng làm keo dán, làm chất kết dính hay chất tạo nhũ, được sử dụng trong sản xuất bao gói,
trong mỹ phẩm hay được dùng làm xơ sợi trong dệt may…
➢ Với mục đích đi tìm hiểu về polyvinyl alcohol, bài tiểu luận này đã cơ bản giải quyết được
những vấn đề đã nêu ra ở phần mở đầu và giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quát về PVA.
53
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!
54
Khoa Công Nghệ
Bộ môn Công Nghệ Hóa Học
Chương 4:
Polymethylmethacrylate (PMMA)
2
Nội dung chương 4
• Độ nhớt ở 20 oC là 0,6 cP
➢ MMA là một este nên có đầy đủ các phản ứng của một este điển hình như thủy
phân, phản ứng với kiềm.
➢ Ngoài ra trong phân tử có liên kết đôi C=C nên dễ dàng trùng hợp thành polyme.
➢ Do đó trong quá trình bảo quản cần bổ sung các chất ức chế tạo polyme như các4
hợp chất của phenol.
Các phương pháp điều chế MMA
Axeton và Hydrocyanua
isobuten Etylen
propene
isobuten
5
tert-butan
Giới thiệu về polymethylmethacrylate (PMMA)
6
Tính chất chung của nhựa PMMA
➢ Trọng lượng nhẹ hơn thủy tinh 40%, độ bền cao hơn thuỷ tinh 10 lần
➢ Chống mài mòn, có khả năng chống chịu tốt trong điều kiện thời tiết khắc
nghiệt, có tính kháng acid loãng, kiềm, muối, dung môi hữu cơ…
➢ Khả năng truyền sáng cao, có thể lên đến 92%, do PMMA là loại polymer trong
suốt có độ truyền sáng tốt.
➢ Khả năng chịu nhiệt thấp, chỉ chống chịu tốt ở nhiệt độ từ 60 – 80oC
➢ Có đặc tính chống được tia cực tím, dẫn truyền tia hồng ngoại thấp hơn so với
thủy tinh, không bị ảnh hưởng bởi nước mặn và hóa chất kiềm…
➢ Có tính cách điện, hiệu suất cách điện tốt, nhất là trong điều kiện hoạt động tần
số thấp.
➢ Dễ bị hỏng, căng phồng khi tiếp xúc với các chất tẩy như H2O2, Aceton, Alcol…
➢ Có thể hiểu đây là loại nhựa dễ chảy mềm thành chất lỏng ở nhiệt độ cao và
nhanh chóng trở lại thể rắn khi được làm nguội.
7
Tính chất nhiệt của PMMA
Nhiệt độ hoá thuỷ tinh Tg = 80oC
Nhận xét:
(1) khi gốc R có 1C thì Tg = 80oC, khi tăng số
nguyên tử C thì Tg giảm đến 12C thì Tg bắt đầu
tăng trở lại.
➢ Khi tăng R thì nó có tác dụng che chắn nhóm phân cực làm Tg giảm.
➢ Khi tăng R đến lớn hơn 12C thì tác dụng che chắn không còn nữa (tại 12C thì hiệu ứng che
chắn đạt tới hạn) mà khi đó sẽ sinh ra sự cản trở không gian lớn làm ảnh hưởng đến chuyển
động nhiệt của các mắc xích, vì thế Tg tăng trở lại.
➢ Xét đường (2) có Tg thấp hơn vì không có nhóm CH3- nên mạch phân tử mềm hơn so với (1).
PMMA khi nhiệt độ lớn hơn 180oC thì bắt đầu bị phân huỷ, khi nhiệt độ cao hơn 250oC8 thì
quá trình phân huỷ xảy ra nhanh hơn (hiệu suất phân huỷ đạt 75 – 80%)
Tính chất của PMMA
9
Tính chất quang học
➢ PMMA cho 91 -92% tia nhìn thấy đi qua, 75% tia tử ngoại, cho hầu hết tia hồng
ngoại đi qua.
➢ PMMA rất trong suốt, nhưng khi độ dày tấm 6,5 m thì độ trong suốt giảm 50%.
Khả năng truyền quang của PMMA và một số loại nhựa khác
10
Lý thuyết tổng hợp
➢ Phản ứng polyme hóa Metyl Metacrylat tỏa nhiệt khá lớn từ 60-80 kJ/mol nên
cần làm lạnh bên ngoài thiết bị phản ứng để tách nhiệt đồng thời tăng hiệu suất
phản ứng.
➢ Phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện từ 50-85oC phụ thuộc vào từng phương pháp
sản xuất và yêu cầu chất lượng sản phẩm.
➢ Quá trình phản ứng theo cơ chế gốc tự do trải qua các giai đoạn khơi mào, phát
triển mạch và tắt mạch.
11
Lý thuyết tổng hợp
Nguyên liệu
- Rất dễ dàng cho phản ứng polyme hóa vì có nhóm vinyl dễ trùng
hợp.
- Chất khơi mào tạo các gốc tự do như benzoyl peroxit (BPO),
Azodiisobutyronitril (AIBN) hoặc ánh sáng, tia gamma
12
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
16
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
Khơi mào:
17
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
Tắt mạch:
-Trùng hợp khối: chỉ giới hạn trong quy mô nhỏ, phản ứng tỏa nhiệt
mạnh, khó điều chỉnh nhiệt độ. Có hai giai đoạn tiền trùng hợp và bán
thành phẩm tiền polyme.
-Trùng hợp nhũ tương: phổ biến nhất trong công nghiệp. Chất khơi mào
hòa tan trong nước, phản ứng xảy ra giữa bề mặt của monome và nước
nên polyme được hình thành dưới dạng nhũ tương. (pH=4-9, nhiệt độ
50oC)
-Trùng hợp huyền phù: cũng khá thông dụng. Chất khơi mào tan trong
monome, phản ứng xảy ra trong hạt monome tạo nên huyền phù trong môi
trường nước. Ưu điểm là sản phẩm tinh khiết tuy nhiên kích thước hạt lớn
do dễ keo tụ tạo thành bột
19
Trùng hợp khối
22
Trùng hợp nhũ tương
➢ Phương pháp này rất có hiệu quả để sản xuất nhiều polymer của ete axit
acrylic và metaacrylic.
➢ Xà phòng natri và amoni là các chất nhũ hoá tốt nhưng khi dùng chúng thì
môi trường kiềm tạo ra và monome nhiều hay ít cũng bị xà phòng hoá.
➢ Vì vậy nên tiến hành phản ứng trong môi trường trung tính hoặc axit yếu.
23
Trùng hợp PMMA bằng phương pháp vi nhũ tương
Trùng hợp huyền phù
Phương pháp này được dùng phổ biến gần như trùng hợp khối
- Tỉ lệ thể tích: H2O/MMA = 2/1 đến tối đa 4/1.
- Chất ổn định huyền phù: jelatin, metylxenlulo, PVA (8 -12%
nhóm axetat tự do): 0,05 – 0,2% so với monome. Chất ổn định
tan tốt trong nước, không tan trong monome, dung dịch có độ
nhớt lớn. Nồng độ chất ổn định trong môi trường nước 15 –
20%.
- Chất khởi đầu: hỗn hợp peroxit benzoic và azodiizobutyronitril
với hàm lượng: 0,01 – 1%.
- Chất màu hữu cơ tan trong monome, bền màu, không được ảnh
hưởng đến quá trình phản ứng.
25
Thiết bị trong trùng hợp huyền phù
➢ Thiết bị diễn ra phản ứng polyme hóa Metyl Metacrylat để tạo thành PMMA là
thiết bị khuấy để tăng sự tiếp xúc giữa các pha bao gồm monome, dung môi hữu cơ
như toluen và chất khơi mào.
➢ Phản ứng tỏa nhiệt nên có bố trí vỏ áo thiết bị để vừa gia nhiệt đến nhiệt độ phản
ứng vừa làm mát.
➢ Nhiệt độ cuối của quá trình duy trì 100 – 110oC trong vòng 30 phút và kết thúc.
Tổng thời gian phản ứng 4,5 – 5h.
➢ Hàm lượng monome tự do còn lại trong hỗn hợp sau phản ứng nhỏ hơn 1%.
➢ Sau đó tiến hành ly tâm, rửa bằng nước ở nhiệt độ 65 – 70oC ngay trong thiết
bị ly tâm.
➢ Rửa bằng nước ấm để tách các chất ổn định huyền phù, chất điều chỉnh... được
triệt để.
➢ Đem sấy ở nhiệt độ 75 – 80oC trong thời gian 30 phút rồi tiến hành tạo hạt,
đóng bao. 28
Trùng hợp PMMA bằng phương pháp huyền phù
Khuấy cơ học
95 ⁰C, 1h
➢ Khi bị nung nóng trong điều kiện thích hợp, các sản phẩm nhựa PMMA đã
không còn sử dụng được theo mục đích ban đầu có thể trả trở lại monomer bắt
đầu của nó là MMA.
➢ Trước đây người ta thường sử dụng chì trong quá trình nung nóng chảy nhựa và
có thể thu hồi monome tinh khiết đến 98%.
➢ Tuy nhiên vì điều kiện cần đảm bảo môi trường và sức khỏe nên đã có nhiều
phương pháp mới được nghiên cứu đưa vào sử dụng nhằm thay thế vai trò của
chì vốn rất độc hại.
➢ Vật liệu tái chế có thể được sử dụng một lần nữa đến 100%, mà không có bất
kỳ tổn thất.
➢ Điều đó không chỉ tiết kiệm nguyên vật liệu để sản xuất vật liệu mới, nó cũng
làm giảm chất thải.
30
Quy trình tái chế PMMA
Nghiền
Phun
Thu hồi chất lỏng Cặn
Tách chất lỏng
MMA sơ cấp
PMMA là filler tiêm vĩnh viễn đầu tiên và duy nhất được FDA cho phép
sử dụng trong thẩm mỹ.
Filler bao gồm 2 pha
➢ 20% vi cầu PMMA (đk 30-42 µm, khoảng 6.000.000 vi cầu/1ml)
➢ 80% gel nền chứa
• 3,5% collagen,
• 92,6% nước đẳng trương (vai trò đệm cùng các dd đệm khác).
Filler này thường được dùng để điều trị nếp nhăn vùng mũi và sẹo mụn.
Bellafill là chất làm đầy PMMA thế hệ thứ ba, bào chế ở dạng hỗn dịch
các hạt PMMA trên nền vận chuyển là collagen của bò có chứa 0,3%
lidocaine.
32
Ứng dụng của PMMA
Filler botoxs
➢ Các hạt PMMA không được hấp thu nhưng có thể được bao lại bởi collagen nội
sinh nên vấn đề tương thích sinh học được giải quyết.
➢ Nên PMMA được chỉ định cho các nếp nhăn sâu hơn và tiêm vào lớp trung bì
hoặc hạ bì sau khi đã test da.
• Pha 1: hiệu ứng được tạo ra nhờ gel nền collagen được hấp thụ trong vòng 1-
3 tháng sau khi tiêm và được thay thế hoàn toàn bởi mô liên kết của vật chủ
trong từ 3-4 tháng sau đó, bao bọc các vi cầu PMMA ở bên trong.
• Pha 2: các vi cầu PMMA sau khi được giữ cố định sẽ tạo thành hệ khung
nâng đỡ, giúp lớp trung bì phục hồi về độ dày ban đầu.
➢ Tiêm các filler vĩnh viễn không đồng nghĩa với việc kết quả lâm sàng sẽ kéo dài
mãi mãi, vì quá trình lão hóa sẽ khiến cho lớp trung bì bị thay đổi và có khả năng
sẽ gây khởi phát muộn các tác dụng phụ hoặc filler bị chảy tràn sang vùng da
33
khác.
Ứng dụng của PMMA
Xi măng sinh học (Bone Cement)
➢ Thuật ngữ "xi măng sinh học" được hiểu như là “vữa xương”, hoạt động như
một chất kết nối hay cố định để giữ implant nằm trong xương.
➢ Bone cement là vật liệu 2 thành phần (chủ yếu là PMMA/MMA-styren
copolymer và MMA dạng lỏng) có khả năng tương thích với mô sinh học.
➢ Khi trộn 2 thành phần với nhau sẽ xảy ra quá trình trùng hợp gốc tự do và có
khả năng đông cứng do quá trình polymer hóa (phản ứng tỏa nhiều nhiệt).34
Ứng dụng của PMMA
Xi măng sinh học (Bone Cement)
➢ Vai trò quan trọng như vùng đàn hồi, và lấp đầy khoảng không gian giữa
cácXi măng sinh học giữ bộ phận giả và các xương.
→ Giúp hông người chịu tác động lực khoảng 10-12 lần so với trọng
lượng cơ thể. Vì thế, nó phải hấp thụ lực tác dụng lên hông để đảm
bảo rằng việc cấy ghép nhân tạo vẫn được cố định trong thời gian dài.
➢ Bone cement không có đặc tính kết dính nội tại, nhưng chúng dựa trên
tính chất cơ học để gắn kết chặt chẽ giữa bề mặt xương (mô sinh học) và
các bộ phận giả.
35
Một vài nghiên cứu tiêu biểu về xi măng sinh học
36
Thành phần trong xi măng sinh học
37
Thành phần trong xi măng sinh học
38
Các yếu tố ảnh hưởng
• Nhiệt độ: cao thì thời gian pha ngắn hơn và ngược lại.
• Quy trình trộn: trộn cement quá nhanh hay quá mạnh sẽ làm quá
trình polymer hóa diễn ra nhanh hơn.
• Loại cement: loại cement khác nhau làm thời gian polymer hóa
cũng khác nhau.
• Tỉ lệ (bột/chất lỏng): 1g/0.5ml
Quy trình xử lí xi măng sinh học trước khi đưa vào cơ thể
39
Ứng dụng của xi măng sinh học
40
Ứng dụng của xi măng sinh học
Phục hồi gãy xương nén
Gãy xương nén là hiện tượng gãy xương phổ biến do chứng loãng xương gây
ra, xương cột sống bị suy nhược không chịu nổi sức căng và áp suất cơ thể
giòn, dễ gãy.
41
Ứng dụng của xi măng sinh học
Kĩ thuật khôi phục hình dạng ban đầu (Kyphoplasty)
➢ Đưa quả bóng cầu ➢ Nén bóng được bơm căng, và xương cột sống bị sụp đổ được
vào chỗ vết thương khôi phục trở lại chiều cao bình thường của nó về hình dạng.
43
Ứng dụng khác của PMMA
46
3/8/2021
Chương 4:
POLYVINYL CLORIDE (PVC)
Giới thiệu
Là chất khí không màu, có mùi ete nhẹ, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ
như axeton, rượu etylic, HC thơm, HC mạch thẳng.
Vinyl clorua (VC) có công thức phân tử C2H3Cl, công thức cấu tạo:
1
3/8/2021
VC có liên kết nối đôi và một nguyên tử Clo linh động, do đó phản ứng hoá học chủ yếu là phản
ứng kết hợp hoặc phản ứng của nguyên tử Clo trong phân tử VC.
- Phản ứng nối đôi
+ Phản ứng cộng hợp: Ở 1401500C hoặc ở 800C và có chiếu sáng xúc tác SbCl3. Khi có xúc
tác AlCl3, FeCl3 thì VC phản ứng với HCl
2
3/8/2021
Khử hydro và clo của dicloêtan bằng dung dịch rượu kiềm
3
3/8/2021
Đây là phương pháp kinh tế nhất để tổng hợp VC vì không cần sử dụng axetylen đắt tiền.
8
4
3/8/2021
Nhiệt phân dicloetan tinh khiết 99,9% tiến hành ở 300- 1000oC. Xúc tác là than hoạt tính hay đá bọt
thì lượng VC tạo thành là 90%
Nguyên liệu dễ kiếm như etylen và axetylen, pp này được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. 9
Với xúc tác phù hợp độ chuyển hoá có thể đạt 96% nhưng hiệu suất thu VC thấp 20-50% các
sản phẩm thu được chủ yếu gồm etylen, clorua, etan, phương pháp này chỉ nằm trong lĩnh vực
nghiên cứu chưa được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. 10
5
3/8/2021
Polyvinylclorua (PVC) là một loại nhưạ tổng hợp được bằng cách trùng hợp vinylclorua
monomer (MVC):
PVC là loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất và tiêu thụ nhiều thứ 3 trên thế giới (sau
polyethylen – PE và Polypropylene – PP).
Giá thành rẻ, đa dạng trong ứng dụng, nhiều tính năng vượt trội là những yếu tố giúp cho
PVC trở thành vật liệu lý tưởng cho hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau.
11
Polyvinylclorua được trùng hợp theo cơ chế gốc tự do là sự kết hợp của các phân tử theo "đầu nối
đuôi" thành mạch phát triển.
Trong mạch phân tử, các nguyên tử clo ở vị trí 1;3. …- CH2- CHCl – CH2 – CHCl - …
12
6
3/8/2021
Syndiotactic
Isotactic
atactic
14
7
3/8/2021
• PVC là một polyme vô định hình ở dạng bột có màu trắng đục tỉ trọng 1,4 1,45 g/cm3 với chỉ số
khúc xạ 1,544.
• PVC là nhựa nhiệt dẻo có tc = 80 oC kém bền nhiệt, kém đồng đều về trọng lượng phân tử, độ trùng
hợp có thể từ 100 2000
• PVC bị lão hoá nhanh chóng, do đó làm giảm tính co giãn và tính chất cơ học.
• Tính chất điện của sản phẩm PVC phụ thuộc vào quá trình hình thành:
- Hằng số điện môi tại 60 Hz và 30 oC là 3,54.
- Hằng số điện môi tại 1000 Hz và 30 oC là 3,41.
- Hệ số công suất tại thời điểm trên là 3,51% và 2,51%.
- Cường độ điện môi: 1080 V/ml.
- Điện trở suất 1015 15
b. Khử HCl
Muốn đuổi hết nguyên tử Clo ra khỏi PVC người ta cho tác dụng dung dịch polyme trong
tetrahydro- furan một thời gian lâu với dung dịch kiềm trong rượu:
16
8
3/8/2021
9
3/8/2021
Nhựa uPVC (Unplasticized PVC) là loại nhựa chịu nhiệt cao, có khả năng chống
cháy tới 1000 oC.
Thời gian chịu đựng được nhiệt nóng chảy chỉ trong vòng 30 phút.
Thanh nhựa uPVC chỉ nóng chảy ra chứ không bắt cháy.
Ngoài ra, uPVC là loại thanh nhựa có các tính năng khác như: Không bị ôxy hóa,
không bị co ngót, không bị biến dạng theo thời gian. Loại thanh nhựa uPVC cao cấp
sẽ được phủ 1 lớp hóa chất chống trầy xước và tạo ra độ bóng trên bề mặt thanh nhựa
uPVC này.
19
Nhựa cPVC
Nhựa cPVC là một loại nhựa kỹ thuật mới được chế tạo bằng cách biến tính clo hóa của nhựa polyvinyl clorua
Các sản phẩm từ cPVC có màu xám đen hoặc xám nhạt, không mùi, các hạt hoặc bột lỏng không độc hại.
Sau khi clo hóa nhựa PVC, độ không đều của liên kết phân tử tăng, độ phân cực tăng, độ hòa tan của nhựa
tăng và độ ổn định hóa học tăng lên, nhờ đó cải thiện khả năng chịu nhiệt, kháng axit, kiềm, muối và oxy hóa
của vật liệu.
cPVC đã cải thiện các tính chất cơ học giá trị của nhiệt độ biến dạng nhiệt.
Hàm lượng clo đã tăng từ 61,7% lên 72-75%.
Nhiệt độ làm mềm tăng từ 60-72 oC (lên 85-96 oC).
Nhiệt độ hoạt động tối đa có thể đạt 112 ℃, nhiệt độ sử dụng lâu dài là 90 ℃.
Do đó, nhựa cPVC là một loại nhựa kỹ thuật mới với triển vọng ứng dụng rộng rãi.
So với PVC nói chung, nó có khả năng chịu nhiệt độ cao tốt hơn, chống ăn mòn tuyệt vời, ổn định kích thước,
xử lý dễ dàng và chống cháy tuyệt vời.
20
10
3/8/2021
Nhiệt độ chảy mềm của PVC cao hơn một ít so với nhiệt độ phân huỷ của nó.
PVC không bền nhiệt, ngay ở 140 oC đã bắt đầu phân huỷ chậm và ở 170 oC thì nhanh
hơn khi đó HCl bị tách ra làm biến màu sản phẩm và mất tính tan.
Mất tính tan của PVC là do tạo ra liên kết ngang
21
Để ổn định nhiệt của PVC ta thêm chất ổn định vào theo 4 nhóm:
11
3/8/2021
Nhiệt độ bắt lửa của PVC cao tới 450 °C, và là vật liệu có ít
nguy cơ cháy nổ vì nó không dễ cháy
Khi PVC cháy sinh ra acid hipochloride (HClO). Khí này có tính
độc và ăn mòn mạnh. Ngưỡng an toàn cho phép là 5 ppm.
Trong đám cháy chó nhựa PVC thì nồng độ khí HClO trong khoảng
50-100 ppm
Sau hoả hoạn 30 phút, khí HClO sinh ra gây chết người khi hít phải.
Nhiệt bắt cháy của PVC (450 oC) cao hơn so với các loại nhựa khác
Nhiệt độ ở khu vực cháy lên đến 1000 oC, chắc chắn sinh ra lượng
khí HClO lớn
23
+ Azodi Izobutyl nitril (AIBN) cũng bị phân huỷ thành các gốc hoạt động.
24
12
3/8/2021
* Giai đoạn khơi mào: gốc hoạt đông R của chất khởi đầu kích thích VC thành gốc đầu tiên:
* Giai đoạn phát triển mạch: gốc đầu tiên trên tiếp tục tác dụng với monome khác và tiếp tục kéo
dài mạch.
Cl Cl Cl Cl
25
13
3/8/2021
* Giai đoạn đứt mạch: Tạo thành cao phân tử và có 2 cơ chế đứt mạch là phân ly và kết hợp
27
* Ảnh hưởng của oxi và tạp chất trong trùng hợp gốc
Tuỳ thuộc vào bản chất monome và điều kiện trùng hợp oxy có thể làm dễ dàng hoặc
khó khăn cho quá trình trùng hợp
Oxy tác dụng với monome tạo ra peroxit hoặc hidroperoxit:
Peroxit này phân huỷ gốc tự do. Nếu gốc này ít hoạt tính thì O2 có tác dụng hãm quá
trình trùng hợp. Nếu gốc này hoạt động thì oxi sẽ làm tăng vận tốc trùng hợp. 28
14
3/8/2021
29
15
3/8/2021
- Ở phương pháp này có thể khắc phục được hiện tượng quá nhiệt cục bộ, trường hợp này
dung môi có thể hoà tan được polyme hoặc không hoà tan được polyme.
- Nếu dung môi không hoà tan được polyme thì polyme được tách ra ở dạng bột. Nếu
dung môi hoà tan được polyme thì polyme tách ra ở dạng dung dịch. Nhiệt độ phản ứng
35-45 oC.
- Thời gian trùng hợp tương đối dài, dung môi tiêu tốn nhiều mà cần với nồng độ tinh
khiết cao vì vậy trong thực tế ít được sử dụng.
- Hiện nay, trùng hợp dung dịch chỉ để sử dụng đồng trùng hợp các monome khác với
VC.
32
16
3/8/2021
- Thành phần chính trong trùng hợp nhũ tương bao gồm: monome, chất khởi đầu, môi
trường phân tán (thường là nước), dung dịch muối đậm và chất nhũ hoá.
- Vinylclorua hoà tan trong nước kém nên nó có thể tham gia phản ứng trùng hợp nhũ
tương.
- Sản phẩm tạo thành trong quá trình trùng hợp nhũ tương có kích thước hạt bé, khối lượng
phân tử lớn, độ đồng đều cao, nhiệt độ phản ứng thấp => được sử dụng nhiều
- Sản phẩm bị nhiễm bẩn ở chất nhũ hoá, nên tính chất cách của polyme kém.
33
- Hệ phản ứng bao gồm: monome, chất khơi mào, môi trường phân tán và chất ổn
định huyền phù.
- Trong trường hợp huyền phù monome được chuyển thành các giọt phân tán trong
môi trường đồng nhất dưới tác dụng của chất ổn định.
- Sản phẩm polyme tạo thành ở dạng huyền phù trong nước, dễ keo tụ tạo thành
dạng bột xốp kích thước khoảng 0,010,3 mm.
34
17
3/8/2021
Bảng so sánh các phương pháp trùng hợp gốc của vinylclorua.
35
- Thiết bị trùng hợp có loại bé dung tích 5m3 và cũng có loại lớn dung tích đến 1520m3 làm việc
dưới áp suất 1518 atm, có máy khuấy quay 180250 vòng/phút và có vỏ bọc ngoài để đun
nóng và làm lạnh.
- Tỷ lệ của nước/VC = 1,5/1 hay 1,75/1.
- Quá trình trùng hợp tiến hành ở khoảng nhiệt độ 40700C và áp suất 58 atm.
Phản ứng trùng hợp cũng tiến hành qua 3 giai đoạn:
+ Nâng cao nhiệt độ lên khoảng 400C để kích động trùng hợp.
+ Giữ nguyên nhiệt độ và áp suất để phản ứng tiếp tục kéo dài mạch trùng hợp và nâng cao
nhiệt độ khi áp suất tụt xuống.
+ Làm đứt mạch hoàn thành phản ứng trùng hợp. 36
18
3/8/2021
Quy trình công nghệ sản xuất PVC theo phương pháp huyền phù
37
Quy trình công nghệ sản xuất PVC của hãng Chisso Corp
38
19
3/8/2021
Ưu và nhược điểm
• Ưu điểm:
⁃ Cột rửa có hiệu quả thu hồi VC từ PVC rất lớn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
VC sản phẩm.
⁃ Năng suất cao,hiệu quả kinh tế.
⁃ Cùng với đó là công nghệ tách VC cũng được cấp phát cho nhiều nhà sản xuất PVC.
• Nhược điểm:
⁃ Quy trình sản xuất gián đoạn,các mẻ sản phẩm không đồng đều bằng liên tục.
⁃ Nhiệt độ được điều khiển giữ ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc quá trình làm lạnh bằng
nước,tốn nước ngoài.
39
Ứng dụng
40
20
3/8/2021
Ứng dụng
Van bi nhựa Van điện từ nhựa Van màng nhựa Van 1 chiều Van bướm nhựa
41
Ứng dụng
•Màng nhựa PVC trong dẻo có thể dùng làm rèm cửa cản bụi bẩn tại các cửa
ra vào của các phân xưởng sản xuất.
•Ứng dụng làm rèm ngăn lạnh không cho hơi lạnh thoát ra bên ngoài, di
chuyển dễ dàng và tiết kiệm năng lượng hơn.
•Với ưu điểm linh hoạt cao, không hạn chế khoảng mở cửa trong trường hợp
cửa ra vào nhiều, sản phẩm phù hợp với các nhà hàng, siêu thị, trung tâm
thương mại…những nơi có lượng khách ra vào thường xuyên.
•Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng màng nhựa PVC trong dẻo để làm vách
ngăn chặn côn trùng xâm nhập giúp có một môi trường làm việc sạch và an
toàn.
•Do có khả năng ngăn cản, giảm cường độ UV nên có thể dùng làm các mái
che cho nhà để xe hay các khu vườn cây kiểng.
•Với khả năng làm giảm âm thanh, màng nhựa PVC trong dẻo có thể giúp tạo
ra một không gian yên tĩnh hơn trong các phòng hội họp, có thể tạo ra một
bức tường cản tiếng ồn trong các phân khu làm việc của cơ sở sản xuất. 42
21
3/8/2021
43
22
3/14/2021
Chương 7:
PHENOL-, URE-, MELAMIN-
FORMALDEHYDE
Là chất khí không màu, có mùi cay xốc khó chịu, gây kích thích niêm
mạc, tan được trong nước, cồn, methanol, …
Dung dịch Formaldehyd tan trong nước gọi là Formalin nồng độ khoảng
37%.
Formaldehyd có thể trùng hợp ở nhiệt độ phòng tạo thành
Paraformaldehyd tủa màu trắng.
Tuy nhiên, paraform cũng rất dễ giải trùng hợp ở nhiệt độ cao trong môi
trường kiềm.
1
3/14/2021
1. PHENOL-FORMALDEHYDE (PF)
2
3/14/2021
Phenol
Novolac Resol
Khi tổng hợp PF trong môi trường acid Khi tổng hợp PF trong môi trường kiềm
với tỷ lệ mol P/F>1 sẽ được nhựa mạch với tỷ lệ mol P/F<1 sẽ được nhựa mạch
thẳng novolac. nhánh resol.
Xúc tác sử dụng là ion H+ (thường dùng Xúc tác sử dụng là OH- (thường dùng
HCl, H2SO4) NaOH, NH4OH, Ba(OH)2...).
Tỷ lệ C6H5OH/CH2O = 6/5 hoặc 7/6 Dùng NaOH thì nhựa tạo ra tan trong
nước thành hệ nhũ tương.
Dùng NH4OH thì nhựa tạo ra không
tan trong nước mà tan trong cồn.
Tỷ lệ C6H5OH/CH2O = 5/6 hoặc 6/7 6
3
3/14/2021
Phenol Rezorsin
Nhựa nhiệt dẻo có thể điều chế từ nguyên liệu chứa các phenol có 2 vị trí hoạt động
như octo và para-crezol; 1,2,3 hay 1,3,4-xilenol. Do chỉ có hai vị trí hoạt động tức là
nhóm metyl không làm hoạt hoá các nguyên tử hydro bên cạnh nhân thơm nên không
có khả năng tạo nhựa nhiệt rắn.
7
Nhóm hydroxyl của phenol không tham gia phản ứng đa tụ.
Tỷ lệ mol C6H5OH/CH2O
Nếu tỷ lệ mol P:F = 1:1 thì chủ yếu tạo ra các octo và para monometylol
phenol. Từ các rượu phenol này tiếp tục đa tụ tạo thành nhựa nhiệt dẻo.
Nếu tỷ lệ mol P:F = 1:2 hoăc cao hơn thì chủ yếu tạo ra các di- và tri-
metylol phenol.
Từ các rượu phenol này tiếp tục ngưng tụ tạo thành nhựa PF không nóng
chảy, không hoà hoà tan.
4
3/14/2021
Vì trong môi trường axit nên tốc độ phản ứng cảu nhóm metylol lớn. Phản ứng
trùng ngưng tạo nhựa có thể được viết như sau:
9
10
5
3/14/2021
11
Trong môi trường OH-, các nhóm metylol có vận tốc phản ứng bé
Nhựa rezolic có metylol tự do ở vị trí para của phenol nên có khả năng
đóng rắn ở nhiệt độ thích hợp tạo mạng lưới không gian không nóng chảy,
không hoà tan.
12
6
3/14/2021
Gia nhiệt
Trùng ngưng
Sấy
Nghiền
Giai đoan trùng ngưng
13
Novalac
Cho formaldehyde 37% và phenol vào thiết bị phản ứng rồi khuấy đều
Sau đó cho axit lần 1 vào (vẫn khuấy) để hạ độ pH của formaldehyde và
đồng thời làm môi trường xúc tác.
Đun nóng đến nhiệt độ 80 – 85 oC phản ứng toả nhiệt nên nhiệt độ của
hỗn hợp tự tăng lên 95 – 98 oC, lúc này hỗn hợp bắc đầu sôi. Duy trì ở
nhiệt độ này trong khoảng thời gian 30 phút.
Cho axit lần 2 và giữ ở nhiệt độ sôi ts = 98 oC trong thời gian 45 – 50
phút, cũng trong thời gian này người ta lấy mẫu thử để xác định d = 1,17
– 1,2 g/ml.
Khi phản ứng kết thúc tiến hành sấy nhựa để tách loại nước và hàm
lượng phenol tự do còn lại trong nhựa.
Sấy trong môi trường chân không p = 350 – 410 mmHg nhưng trước khi
hút chân không phải tiến hành làm lạnh hỗn hợp nhựa xuống 75 – 78 oC.
14
7
3/14/2021
Sau khi sấy tính chất của nhựa phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Nhựa có màu vàng rơm hoặc vàng hơi nâu
- Nhiệt độ nhỏ giọt : 95 – 105 oC
- Độ nhớt dung dịch 50% trong rượu C2H5OH: 75 – 160 Cp
- Hàm lượng phenol tự do < 9%
- Trong quá trình sấy ở giai đoạn cuối dùng chưng cất bằng hơi nước
quá nhiệt nhằm mục đích giảm hàm lượng phenol tự do trong nhựa.
15
Trùng ngưng
Sấy
8
3/14/2021
Giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian 100 phút và độ nhớt đạt 150 –
250 Cp.
Nếu nhựa dùng ở dạng nhũ tương thì chỉ để lắng, tách bớt nước và đem
đi sử dụng (tẩm phụ gia dạng sợi, vải, giấy, hoặc dạng bột, làm keo
dán...).
Nếu dùng ở dạng rắn thì hạ thấp nhiệt độ sản phẩm xuống 70 – 80 oC sau
đó sấy chân không ở 300 mmHg, sấy đến khi đạt được độ nhớt 800 –
1000 Cp đổ nhựa ra khuôn và để nguội.
17
Tính chất của nhựa sau khi sấy: màu hơi nâu, hàm lượng phenol tự do không quá
9%, vận tốc đóng rắn ở 150 oC: 75 – 90 giây/1mm chiều dày sản phẩm
Nhựa rezolic thực tế có 3 trạng thái:
+ Nhựa rezol là nhựa chưa đóng rắn nó là một sản phẩm có phân tử thấp mạch
thẳng và nhánh
+ Nhựa rezitol là nhựa bắt đầu đóng rắn nhưng có mật độ mạng lưới không gian
ít,có thể hoà tan hoàn toàn trong một số dung môi như: xilohexanol, phenol,
dioxan....với điều kiện nhiệt độ của các dung dịch đó > 100 oC, lúc này nối
ngang bị gãy
+ Nhựa rezit là nhựa đã đóng rắn hoàn toàn tạo thành polime có mạng lưới dày
đặc, ở trạng thái không nóng chảy, không hoà tan trong bất kỳ dung môi nào.
Mạng lưới không gian tạo ra do liên kết nhóm metylen và liên kết hydro .
18
9
3/14/2021
Chất đóng rắn là Urotropin (CH2)6N4, ở nhiệt độ lớn hơn 40oC thì
bị phân hủy tạo thành HCHO và chính HCHO này làm tác nhân khâu
mạch ngang.
OH OH OH OH
OH OH OH OH
Sau đó dưới tác dụng của nhiệt độ các nhóm methylon vừa tạo
thành tiếp tục phản ứng với nhau và tạo thành mạng lưới không gian.
OH OH CH2OH OH OH OH CH2OH OH
20
10
3/14/2021
OH OH OH OH
CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2
OH OH OH OH OH
21
Nhựa rezolic lỏng (không có nước) áp dụng rộng rãi để tẩm vải, sợi,
dùng làm bột ép, dùng làm vật liệu ép tầng, keo dán và sơn.
11
3/14/2021
Tấm ván ép
Vật liệu ép dạng bột là hỗn hợp cấu tử phức tạp chủ yếu từ nhựa novolac và
rezolic.
Tấm ván ép dùng làm dụng cụ kỹ thuật và sinh hoạt, dùng làm vật liệu cách
điện, chịu tác dụng của dòng điện 20 kV ở to =200 oC.
23
12
3/14/2021
URE-FORMALDEHYDE (UF)
Nhựa ure-fomandehyde là một trong những chất kết dính nhựa fomandehyde quan
trọng nhất, là sản phẩm trùng ngưng cao phân tử của fomandehyde với ure
Theo truyền thống, nhựa UF được sử dụng làm chất kết dính gỗ. Nói cách khác,
ngành công nghiệp ván gỗ là ngành tiêu thụ chính chất kết dính nhựa UF
Nhựa urea – formaldehyde dạng trong suốt đến màu trắng sữa, có mùi của
formaldehyde.
Tan trong nước và rượu, hàm lượng formaldehyde tự do khoảng 5% hoặc
dưới 0.5% tùy vào điều kiện tổng hợp.
13
3/14/2021
Nếu dùng dư HCHO có thể tạo Trimethylon nhưng phản ứng này rất khó xảy ra.
Phản ứng xảy ra trong môi trường base yếu hay trung tính.
Trong môi trường acid thì sản phẩm có thể bị đục hay gel.
27
n-2
Từ Dimethylon có thể tạo ra nhựa mạch thẳng và vòng:
+
n HOCH2NHCONHCH2OH H HOCH2 NHCONHCH2 N CONHCH2 N CO NHCH2OH
CH2OH CH2OH
n-2
+ (n-2) H2O
NHCH2OH CH2OH CH2OH CH2OH
N CH2 NH N CH2 NH N CH2 NH
n C O
NHCH2OH C O C O C O C O C O C O
NH CH2 N CH2 N CH2 N CH2 N CH2 N CH2OH
28
n-2
14
3/14/2021
UF có thể đóng rắn bằng phản ứng ngưng tụ giữa các methylol dưới các
điều kiện:
• Nhiệt độ < 100 ˚C, pH < 1 tức là dùng axit mạnh làm tác nhân đóng rắn.
Phản ứng đóng rắn có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng.
• Nhiệt độ ở 100 ˚C, pH = 4-5 dùng tác nhân đóng rắn là muối amino của
axit mạnh (NH4Cl)
Phương pháp đóng rắn nhiệt độ khoảng 120 ˚C không cần dùng đến
tác nhân đóng rắn, không ảnh hưởng màu sản phẩm.
Do đó phương pháp này được chọn để đóng rắn hỗn hợp nhựa sợi
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 CH2OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2 CH2
CH2 CH2
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
15
3/14/2021
Nhựa UF
1 – mix tank;
2 – condensate tank;
3, 7 – screen filters;
4 – reactor;
16
3/14/2021
• Ở môi trường pH thấp thì nhựa có khả năng đóng rắn ngay ở nhiệt độ
thường, trong khi đó ph cuối cùng quá cao thì sẽ làm giảm tốc độ
đóng rắn khi gia công
=> Vì vậy cần tìm khoảng pH thích hợp để thỏa mãn hai yêu cầu trên và
pH được chọn trong phần tổng hợp trước là ph = 7-8
17
3/14/2021
- Số lượng các bước trùng ngưng và thời gian của chúng có ảnh hưởng đến
phân tử và cấu trúc của nhựa
- Khi ure được thêm vào, ure phá vỡ liên kết cuả các monomer UF khác nhau
sau đó ure phản ứng với formaldehyde mới được giải phóng tạo thành
methylol ure.
- Khi số bước ure tăng, đồng nghĩa nồng độ ure được them vào để phá vỡ câu
trúc lớn hơn và hỗn hợp trở nên đồng nhất hơn.
=> Điều này có nghĩa số bước càng tăng thì chỉ số PDI sẽ giảm (PDI là một
yếu tố để xem xét chất kết dính, khi các phân tử giống nhau hoặc tương tự
nhau có thể giữ lại với nhau, sự chênh lệch các phân tử quá lớn sẽ cho PDI
lớn)
18
3/14/2021
19
3/14/2021
Nếu tiếp tục đun nóng mạnh hơn thì tạo ra:
20
3/14/2021
• Cho formaldehyde vào thiết bị phản ứng, điều chỉnh pH cho đến khi
pH = 7,5 ÷ 8.
• Sau đó ta cho melamin vào đồng thời tiến hành khuấy trộn, lúc này
ta thu được hỗn hợp huyền phù đồng nhất.
• Tiến hành gia nhiệt đến nhiệt độ 75 ÷ 80 oC do phản ứng tỏa nhiệt
nên hỗn hợp sẽ tự nâng lên 90 ÷ 98 oC.
• Giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian 40 ÷ 60 phút ta thu được
nhựa nhũ tương trong nước.
• Khi muốn tách nước thì hạ nhiệt độ xuống và nước sẽ tách thành
lớp ở phía trên hỗn hợp còn lại vẫn là nhũ tương nhưng độ nhớt cao
hơn.
21
4/5/2021
Chương 8:
POLYESTER (PEs)
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
Giới thiệu
Polyester (PEs) là loại polymer được tổng hợp bằng phản ứng trùng
ngưng giữa polyol và polyacid, trong mạch PEs có thể có hoặc không có
các nối đôi. Các nối đôi này thường mang vào từ polyacid.
Phân loại
Cách 1:
+ PEs no: là PEs điều chế từ axit và rượu đa chức no
+ PEs không no: là PEs điều chế từ hoặc axit hoặc rượu đa chức không no
Cách 2:
+ PEs nhiệt dẻo: thu được từ axit và rượu 2 chức
+ PE nhiệt rắn: thu được từ hoặc axit hoặc rượu 3 chức trở lên (thường là
rượu 3 chức)
1
4/5/2021
anhydric maleic
2
4/5/2021
Điểm đặc biệt của quá trình polyeste hoá là phản ứng cân bằng và
thuận nghịch. Nhưng do hằng số cân bằng không lớn nên phản ứng phụ
thuộc nhiều vào điều kiện chuyển dịch cân bằng về phía tạo ra polymer.
Muốn chuyển dịch cân bằng về phía phải thì tách nước và dùng xúc
tác có tính ưa nước.
Phản ứng rượu phân do tác dụng của rượu đến este, đứt mạch tại este tạo
một cầu nối ete và một axit đa chức.
- Axit phân:
Do phản ứng thuận nghịch và có phản ứng phụ nên trọng lượng phân tử trung
bình không cao thường nhỏ hơn 30.000
3
4/5/2021
Vận tốc phản ứng và tính chất của polyeste phụ thuộc vào cấu tạo hoá học
của các nguyên liệu:
+ Nếu rượu 2 chức và axit 2 chức thì tạo polyeste nhiệt dẻo
+ Nếu rượu 3 chức trở lên và axit 2 chức thì tạo polyeste nhiệt rắn
+ Rượu bậc 2 và bậc 3 khó phản ứng hơn rượu bậc 1 (tức là vận tốc phản
ứng bé hơn rượu bậc 1)
+ Độ cứng của polyeste (của màng sơn)
- Theo thứ tự giảm dần của axit: Axit maleic > phtaleic > adipic > xebacis > limonic
- Theo thứ tự giảm dần của rượu: Pentaeritric > glyxerin > EG > DEG
+ Các polyeste mạch thẳng có độ kết tinh cao do đó có thể kéo sợi
PET có độ cứng lớn, không dùng kéo sợi mà làm vỏ chai nước do ở nhiệt độ thường
thì trong suốt, còn khi đun nóng thì có màu đục.
+ Nếu dùng axit metaphtalic thì tạo ra PEs có độ kết tinh thấp
+ Nếu thay axit fumaric bằng axit xebacis mạch thẳng thì độ kết tinh tăng.
+ Nếu thay EG bằng DEG thì độ kết tinh giảm do DEG có liên kết –O-
+ Vận tốc phản ứng và trọng lượng phân tử trung bình phụ thuộc vào cấu tạo và
đương lượng chức của nguyên liệu ban đầu.
4
4/5/2021
Giai đoạn 1: Hỗn hợp TPA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng
xảy ra tạo BHET (bis-(hydroxyletyl)terephtalat) và các oligome có phân tử
lượng thấp.
Axit teraphthalic là hợp
chất hữu cơ có công
thức C6H4(COOH)2
Là chất rắn không màu
Nóng chảy ở 300oC
(trong ống kín) và
402oC )trong không
khí)
Tan kém trong nước và
rượu, thường chuyển về
dạng este dimethyl để
lọc tinh. 10
5
4/5/2021
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET.
Sau phản ứng, EG còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt.
Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo thành PET vô định hình.
11
12
6
4/5/2021
13
14
7
4/5/2021
15
EG TPA
16
8
4/5/2021
- Phản ứng oxi hóa tỏa nhiệt mạnh (giải phóng 2.105kJ/kg P-xylen phản
ứng).
- Phản ứng diễn ra trong pha lỏng hơi, có dung môi axit axetic, nhiệt phản
ứng tỏa lớn nên có thể tách nhiệt bằng bay hơi dung môi và làm lạnh tuần
hoàn sản phẩm ngoài.
- Oxi (không khí) được nén và lấy dư để giảm thiểu tối đa việc hình thành
sản phẩm phụ và đạt độ chuyển hóa cao. 17
18
9
4/5/2021
19
Chất xúc tác dùng trong quá trình trùng ngưng này thường dùng các hợp chất Sb,
chẳng hạn như SbO3 hoặc (CH3COO)3Sb là phổ biến nhất.
20
10
4/5/2021
Ở giai đoạn này, xảy ra phản ứng este hóa của 1 mol TPA với 2 mol EG và giải
phóng nước.
Để giảm thời gian phản ứng tránh các phản ứng phụ thì tiến hành phản ứng ở áp
suất cao hơn áp suất khí quyển và nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ sôi bình thường của
EG một chút.
Phản ứng nhiệt độ khoảng từ 258°C- 263°C và nước sinh ra được tách ra qua hệ
thống thu hồi nước.
Hiện nay hầu hết công nghiệp sử dụng điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn hơn
21
áp
suất khí quyển.
11
4/5/2021
Quy trình Invista tổng hợp PET khối lượng phân tử cao
23
Quy trình trùng ngưng tạo PEs trong thiết bị dạng ống
24
12
4/5/2021
Gồm 2 phần, lựa chọn công nghệ tạo TPA và trùng ngưng TPA tạo PET, ta
lựa chọn 2 công nghệ tương ứng của Estman, vì những lí do sau :
2 quá trình này cùng 1 hãng sản xuất do đó sẽ có tương đồng về thiết bị.
• Thiết bị phản ứng dạng ống có thể bố trí linh hoạt, do đó có thể thiết
kế cho điều kiện có không gian hạn chế.
• Số lượng bơm, vít, các thiết bị liên kết được tối giản hóa.
• Các ống có thể được hàn không có miếng đệm, làm giảm lượng khí
thải rò rỉ ra khỏi lò phản ứng và không khí vào lò phản ứng và vì thế
nâng cao chất lượng sản phẩm.
25
13
4/5/2021
2) Hỗn hợp PET và DMT đem cho phản ứng với CH3OH xảy ra phản
ứng depolymer ở 260-300 oC và 340-650 Pa
3) Hỗn hợp sau phản ứng gồm DMT và EG ,CH3OH dư đưa qua tháp
methanol chưng cất loại bỏ CH3OH. CH3OH đưa quay lại (2) để
tiếp tục depolymer
4) Hỗn hợp tiếp tục được pha với MPT rồi được đưa qua tháp chưng
cất loại bỏ MPT với EG phần còn lại là DMT đã được làm giàu.
14
4/5/2021
Ứng dụng
– PET được ứng dụng làm vỏ các loại bao bì, chai đồ đựng
thực phẩm.
– Sợi PET được dùng trong kĩ nghệ, làm dây thừng, dệt vải
…
– PET là một loại nhựa thân thiện với môi trường hơn PVC,
PS, PU, PC …
Design :Phạm Sơn Tùng
Ứng dụng
15
4/5/2021
16
4/5/2021
Nối đôi sẽ tham gia trùng hợp với hydrocacbon không no của nhựa
hoặc styrene.
Sợi được xử lý bền hơn sợi thường rất nhiều 20 – 30 lần.
17
4/5/2021
18
4/5/2021
Chương 9:
POLYURETHANE
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
Nội dung
Tổng quan
Ứng dụng
Tái chế
1
4/5/2021
Tổng quan
Polyurethane (PU) là polymer được tạo ra từ nhiều loại
polyizocyanat với nhiều loại polyol và các chất kéo dài chuỗi
khác và các chất liên kết chéo.
Vì thế, có thể thu được nhiều loại vật liệu khác nhau với nhiều
ứng dụng cụ thể.
Các cyanat thường dùng:
Hexametylen diizocyanat: OCN-(-CH2-)6-NCO
2,4-Toluen diizocyanat:
Hóa học về PU dựa trên nền tảng năm 1849, khi Wurtz và
Hofmann lần đầu tiên báo cáo về phản ứng giữa Isocyanate và
một hợp chất Hydroxy.
Năm 1937, Otto Bayer và các cộng sự tại Đức tìm ra được ứng
dụng thương mại dựa trên phản ứng giữa Hexamethylene
diisocyanate và Butanediol, sản phẩm có tính chất cơ lý tương tự
nylon (Polyamides).
Năm 1950 tìm ra nguyên liệu mới Toluene diisocyanate (TDI) và
Polyester polyol để sản xuất mút mềm ở Đức. Năm 1957 có
nhiều loại Polyether polyols được cho vào công thức mút xốp.
4
2
4/5/2021
Giới thiệu
Ngày nay polyurethane đứng hàng thứ 6 trong tổng lượng tiêu thụ các loại
polymer, với khoảng 6% thị trường tiêu thụ.
Không giống như những Polymer khác được tạo nên từ các Monomer, PU
không được tạo nên từ các Urethane theo cách thông thường mà dựa trên
phản ứng từ các Polyhydroxyl với các Isocyanate.
Đặc trưng sản xuất và sử dụng polyurethane là có thể tạo ra những loại
mút từ rất mềm đến mềm hay mút cứng hoặc bán cứng và dạng đàn hồi.
Chúng có thể tạo ra dạng khối lớn hay đổ vào các khuôn có hình dạng và
kích thước khác nhau. 5
Polyurethane (PU): thực chất là sản phẩm của một quá trình trùng hợp bậc
giữa Polyisocyanates OCN-R-NCO và Polyalcohols (polyols) HO-R-OH.
Với đặc tính rất nhạy cảm của nhóm chức Isocyanate với H linh động để tạo
nên các liên kết Urethane.
Phản ứng tạo liên kết Urethane giữa 1 phân tử chứa 1 nhóm Isocyanate với 1
phân tử chứa 1 nhóm Alcohol.
3
4/5/2021
Trường hợp phản ứng giữa phân tử chứa 2 nhóm Isocynate với phân tử
chứa 2 nhóm Alcohol, các liên kết Urethane này có tác dụng như một chất
keo kết dính và nối các phân tử Polyisocyanate với Polyol để tạo một
mạch Polymer dài.
4
4/5/2021
Hình ảnh Polyurethane chính là sản phẩm của việc “nắm tay
nhau” của các phân tử có 2 nhóm chức Isocyanate và các phân tử
có 2 nhóm chức Alcohol.
Tính nhẹ
Trơ về mặt hóa học
10
5
4/5/2021
11
Lớp phủ, chất kết dính, chất bịt kín và chất đàn hồi
6
4/5/2021
PU không được tạo nên từ các Urethane theo cách thông thường mà dựa
trên phản ứng từ các Polyhydroxyl với các Isocyanate.
PU là sản phẩm của một quá trình trùng hợp bậc giữa Polyisocyanates và
Polyalcohols (polyols).
Nguyên liệu sản xuất PU:
Để sản xuất Polymer Polyurethane cần phải có nguyên liệu gồm các hợp
chất:
+ Polyisocyanate
+ Polyol
+ Các phụ gia như xúc tác, chất hoạt động bề mặt, chất tạo xốp, chất nối
dài mạch, chất chống cháy, chất thổi, và chất độn cũng được sử dụng để
kiểm soát và hiệu chỉnh quá trình phản ứng.
13
Polyisocyanate
14
7
4/5/2021
Isocyanat được tổng hợp dựa trên phản ứng hóa học giữa Amin và
Phosgen:
RNH2 + COCl2 → RNCO + 2HCl
Các Isocyanate sử dụng trong công nghiệp Polyurethane chứa ít nhất 2
nhóm Isocyanate.
Methylene diphenyl di-isocyanat (MDI) và Toluen di-isocyanat (TDI)
là 2 hợp chất chính trong quá trình tổng hợp Polyurethane.
Ngoài ra các sản phẩm Isocyanate khác được sử dụng bao gồm
Hexametylen di-isocyanat (HDI) và Isophoron di-isocyanat (IPDI)
nhưng không phổ biến.
Polyol
Polyol là hợp chất hữu cơ được sử dụng để tổng hợp PU thường chứa hai hoặc
nhiều nhóm –OH.
Trọng lượng phân tử chung của Polyol ảnh hưởng tới độ đàn hồi và độ cứng
của sản phẩm cuối cùng.
Có hai nhóm chính của Polyol được sử dụng trong công nghiệp sản xuất
Polyurethane là Polyether và Polyester, trong đó Polyether - Polyol chiếm hơn
90% lượng Polyol sử dụng.
Tính chất vật lý và hóa học của Polyol phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố:
+ Loại Alkene oxide sử dụng.
+ Thứ tự cộng hợp Alkene oxide sử dụng (nếu sử dụng nhiều Alkene oxide).
+ Nhóm chức của chất khởi đầu.
Chất khởi đầu chứa các nguyên tử Hydrogen (H) hoạt động. Số nguyên tử
Hydrogen hoạt động của chất khởi đầu là số chức hoạt động của nó.
16
8
4/5/2021
Các oxit hữu cơ để sản xuất Polyether polyol là các epoxide có chứa
vòng ether.
Các oxit hữu cơ sử dụng để sản xuất Polyether polyol thường là các
Alkene oxide:
17
9
4/5/2021
19
20
10
4/5/2021
Nhược điểm: Prepolymer ban đầu phát triển không ổn định. Sau đó,
người ta nhận thấy rằng dùng Toluene diisocyanate (TDI) hoặc
Methylene diisocyanate (MDI) thay thế NDI sẽ tạo thành các
Prepolymer ổn định hơn, tồn trữ được lâu hơn.
Prepolymer thường được sản xuất với tỷ lệ mol Diisocyanate/Polyol là
2/1.
Ở giai đoạn tiếp theo, chiều dài chuỗi sẽ tăng khi nhóm Hydroxyl phản
ứng với các nhóm NCO cuối cùng của Prepolymer đã được hình thành.
Chuỗi được tiếp tục kéo dài bởi phản ứng của nhóm Hydroxyl với một
trong hai phân tử Diisocyanate hoặc một nhóm NCO từ một chuỗi
Prepolymer khác.
Tiếp theo, ta dùng diol hoặc amin hai chức để kéo dài mạch
21
polyurethane.
22
11
4/5/2021
23
24
12
4/5/2021
Với 3 thành phần cơ bản là Diol, Diisocyanat, chất kéo dài mạch và các
hóa chất khác như chất xúc tác, chất màu được trộn lẫn cùng một lúc.
Để phản ứng tạo prepolyme, tiếp ngay sau đó là phản ứng kéo dài mạch.
Phần quan trọng nhất của công nghệ Polyurethane nằm ở đầu trộn, ở đó
các nguyên liệu Polyurethane khác nhau được phối trộn đều trước khi
cho vào khuôn hay băng tải.
26
13
4/5/2021
27
Ứng dụng
PU có nhiều ứng dụng linh hoạt bởi những đặc tính nổi bật như
đàn hồi, chống mài mòn, khả năng dãn dài cao, độ bền cơ học,
tính linh hoạt trong khả năng điều tiết độ cứng mềm của sản
phẩm, tính chống ăn mòn, chống hóa chất, thân thiện sinh học
cao...
Do đó, PU được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng
hạn như sơn, chất phủ lỏng, chất đàn hồi, chất cách điện, sợi đàn
hồi, bọt, da tích hợp…
28
14
4/5/2021
Ứng dụng
Lốp xe đẩy trẻ em từ PU
29
15
4/5/2021
16
4/5/2021
Tái chế
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm PU ngày một tăng cao. Do đó, các quy trình phục
hồi và tái chế trở nên quan trọng để đáp ứng nhu cầu cấp bách về các vật liệu
thân thiện với môi trường hơn.
Quá trình tái chế PU có lợi cả về mặt môi trường cũng như quan điểm kinh tế.
Thông thường, quy trình tái chế được thực hiện theo bốn phương pháp sau:
34
17
4/5/2021
35
18
4/21/2021
Chương 10:
NHỰA SILICON
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
- 1930: Stock tổng hợp thành công silicon hydrit và các hợp chất có liên kết Si–Si.
- 1939: Corning Glass đưa ra những sản phẩm thương mại đầu tiên ứng dụng các
hợp chất organosiloxan.
- 1940: Rochow tạo ra quy trình tổng hợp trực tiếp diclodimetylsilan, hay còn gọi là
quy trình Rochow.
- Những năm 1940: Nhu cầu vật liệu organosiloxan tăng mạnh do sự leo thang của
Thế Chiến II.
- Năm 1950 cho đến nay đánh dấu sự phát triển rất nhanh của polyme silicon khi các
nhà máy bắt đầu sản xuất những vật liệu silicon ứng dụng trong nhiều trong cuộc
2
1
4/21/2021
Nhựa Silicon
Nhựa silicon là loại vật liệu được hình thành bởi các oligosiloxan có
nhánh với công thức tổng quát là RnSiXmOy
Các sản phẩm silicon đều được tạo ra từ các mắt xích cơ bản M, D,
T, Q tuỳ thuộc vào số lượng nguyên tố O.
2
4/21/2021
- Năng lượng quay của liên kết C-C trong PE là 13.8 kJ/mol
- Năng lượng quay của liên kết Me2Si-O là 3.3 kJ/mol
khả năng quay của metyl tiến gần đến quay tự do.
- Nhóm R là metyl hay phenyl làm cho polymer silicon khó
tương thích với các nhựa khác.
- Tương tác giữa các phân tử polymer silicon cũng rất thấp
điều này làm cho polyme silicon có tính chất cơ học thấp hơn
so với polyme hữu cơ.
- Mặc dù mạch chính phân cực, nhưng có thể sánh với parafin, với
sức căng bề mặt thấp.
6
3
4/21/2021
*Giai đoạn 1
4
4/21/2021
*Giai đoạn 2: Trường hợp dư nước (Phản ứng loại nước nội phân tử tạo
polyorganosiloxan mạch vòng)
*Giai đoạn 2: Trường hợp dư nước (Phản ứng ngưng tụ từng bậc sản phẩm
thủy phân tạo thành polyorganosiloxan mạch thẳng)
10
5
4/21/2021
11
R R R R
n
6
4/21/2021
Với một tỷ lệ thích hợp monome một nhóm chức và hai nhóm chức ở
điều kiện phản ứng thuận lợi, phản ứng đồng thủy phân sẽ xảy ra theo sơ
đồ:
Một lĩnh vực ứng dụng quan trọng của của phản ứng đồng thủy phân là
tổng hợp polyorganosiloxan mạch nhánh và mạng không gian.
13
14
7
4/21/2021
*Cơ chế của phản ứng trùng hợp mạch vòng khi có mặt xúc tác axit
Giai đoạn khởi đầu:
Các giai đoạn tiếp theo: các hợp chất mạch vòng tương tác với trung tâm
hoạt động tạo dime, trime...
15
*Phản ứng trùng hợp mạch vòng khi có mặt xúc tác kiềm
Giai đoạn đầu: tác nhân ái nhân tạo phức với nguyên tử silic trong mạch vòng
Giai đoạn 2: xảy ra sự tương tác các hợp chất vòng với trung tâm hoạt động
16
8
4/21/2021
+
17
Khi không có xúc tác phản ứng trên hầu như không xảy ra.
Khi tăng hàm lượng xúc tác từ 0.1 – 1.0% làm giảm nhiệt độ phản ứng và
18
phản ứng trùng ngưng sẽ lâu hơn.
9
4/21/2021
19
20
10
4/21/2021
Nhựa Silicone là mạng lưới ba chiều của polyme siloxane nhánh cao, không
giống như các chất đàn hồi, nhựa silicone thường không chứa chất độn silica.
Giống như chất dẻo hữu cơ, chúng có thể được pha trộn với các chất hoá
dẻo, chất độn, và sắc tố.
22
11
4/21/2021
23
24
12
4/21/2021
c. Chống cháy
13
4/21/2021
Độ cứng
Chúng tạo thành màng cứng do cấu trúc mạng lưới ba chiều.
Đặc điểm chung của hầu hết các loại nhựa silicone là sự
ổn định vượt trội nhiệt, không thấm nước, trơ chung, và
đặc tính cách điện.
27
Trong composite
Trong ngành y tế
28
14
4/21/2021
29
15
4/21/2021
Lò nướng bánh
31
16
4/21/2021
33
17
4/21/2021
Với keo dán silicon có khả năng ổn nhiệt tốt, khả năng chống
ẩm và chịu thời tiết tốt, bám dính và thích hợp tạo liên kết nhanh,..
35
Sản xuất các loại ống silicon phục vụ cho ngành ý tế: sử dụng
trong các bệnh viện, công ty dươc, các thiết bị phẫu thuật….
36
18
4/21/2021
Nhựa silicon được sử dụng trong đèn led như một chất bán dẫn với
ưu điểm là độ bền nhiệt rất tốt. 37
38
19
3/2/2021
Chương 3: POLYSTYRENE
1
3/2/2021
Styrene (vinylbenzen)
là một chất lỏng không màu, bay hơi dễ dàng và có mùi ngọt.
Khi styren tiếp xúc với người gây ra các kích ứng về đường hô hấp như co thắt cổ
họng và phổi, gây kích ứng mắt và da, gây các biểu hiện chóng mặt.
Styren có thể trộn lẫn với các dung môi hữu cơ nhất định với tỷ lệ bất kỳ.
Nó là dung môi tốt cho cao su tổng hợp, polystyren và các polymer có liên kết
ngang không lớn khác.
2
3/2/2021
CH=CH2 CH-CH2
n t o,p,xt
Phản ứng đồng trùng hợp với butadien tạo ra cao su tổng hợp bunastyren
n CH=CH2
׀ −CH2−CH=CH−CH2−CH−CH2−
xt, to, p ׀
+ nCH2=CH−CH=CH2
3
3/2/2021
CH−CH2
CH=CH2 + Br2 → ׀ ׀
Br Br
CH−CH3
CH=CH2 + HCl → ׀
Cl
Na2Cr2O7
COOH
Quá trình oxy hóa của styren
trong không khí tạo ra các Benzoic acid
peoxit khối lượng phân tử cao.
O3
CHO
benzaldehyde
O
CH C6H5CO3H
CH2 CH CH2
Styren oxide
4
3/2/2021
Sự hydrat hóa của styren nhờ xúc tác axetat thủy ngân (II) tạo ra 1-phenylethanol
(sản phẩm trung gian quan trọng trong ngành công nghiêp nước hoa)
OH OH
NaBH4
(CH3COO)2Hg CHCH3
CH = CH2 CHCH2HgOOCCH3
H2O,Tetrahydrofuran
Phản ứng với methanol tạo ete metyl tương ứng (135-150℃ trong H2SO4):
H+
CH = CH2 + CH3OH CH(OCH3)CH3
Styren phản ứng với sulfuadioxit, natri, anilin, các amin, natrihydrat phân cắt tại liên
kết đôi C=C. Styren phản ứng với lưu huỳnh ở nhiệt độ cao tạo hydrogen sulfit,
styrensulfit, và diphenylthiophen:
CH CH2
S 9
Styrene sulfide
10
5
3/2/2021
11
12
6
3/2/2021
PS cứng, trong suốt với độ bóng cao, không mùi, không vị.
Khi cháy có nhiều khói, giá thành rẻ, dễ gia công bằng phương pháp ép và đúc
dưới áp suất.
Dưới 100oC, nguyên liệu PS đóng rắn lại giống như thủy tinh với nồng độ thích
hợp.
PS có tính điện môi tốt, bền với nhiều hóa chất khi sử dụng, chịu nước tốt. PS
không phân cực do đó bền với các hóa chất phân cực và phân cực mạnh.
Vì có nguyên tử H ở C bậc 3 linh động nên H này dễ tham gia phản ứng oxi
hóa vì thế PS nhanh bị lão hóa trong không khí khi có ánh sáng trực tiếp.
Vòng benzen có thể tham gia phản ứng sunfo hóa, nitro hóa… dùng để sản xuất
nhựa trao đổi ion như cationit axit mạnh.
14
7
3/2/2021
15
Trùng hợp Styren thành khối có thể tiến hành khi đun nóng có chất khởi đầu
hoặc không có chất khởi đầu.
Chất khởi đầu thường là các peroxit hữu cơ.
Benzoyl peroxit là chất khởi đầu rất phổ biến nhưng không thích hợp khi trùng
hợp styren vì nó làm vàng sản phẩm.
Tốc độ trùng hợp tăng theo nhiệt độ:
• Nhiệt độ dưới 50oC vận tốc trùng hợp rất chậm
• Nhiệt độ 150oC phản ứng kết thúc trong vài giờ
Nhưng khi chuyển hóa được khoảng 90% thì phản ứng chậm lại và khi được
98÷99% thì phản ứng hầu như không xảy ra nữa.
Điều đó có nghĩa là polymer có trọng lượng phân tử cao không thu được với
hiệu suất cao.
16
8
3/2/2021
Nếu còn lại nhiều monome thì nhiệt độ chảy mềm của PS sẽ giảm
xuống, sản phẩm trở nên đục do monome chuyển lên bề mặt và bốc
hơi từ từ đôi khi làm vàng sản phẩm.
Khắc phục: để thu được polymer có trọng lượng phân tử trung bình
cao tương đối và chứa monome còn lại ít nhất ta dùng chế độ trùng
hợp hai giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: tạo ra xirop (PS có trọng lượng phân tử thấp tan
trong monome) với hiệu suất 30÷40%.
+ Giai đoạn hai: đổ vào khuôn (có thể tích nhỏ 5÷10 lít) sau đó trùng
hợp tiếp tục cho đến khi kết thúc.
+ Tháo sản phẩm ra khỏi khuôn đem đập, nghiền, sàng hay tạo hạt.
17
So với trùng hợp khối thì phản ứng trùng hợp trong dung dịch xảy
ra với vận tốc bé (ở điều kiện không có chất khởi đầu) và polymer
tạo ra có trọng lượng phân tử thấp hơn.
Trọng lượng phân tử trung bình của PS phụ thuộc vào điều kiện
trùng hợp: 90-95oC, AlCl3, dehydro hóa ZnO, và loại dung môi.
Điều chế polymer trong dung dịch thuận lợi để làm sơn, còn với
mục đích khác thì thêm chất làm lắng để kết tủa polymer.
18
9
3/2/2021
19
Nhũ tương gồm có: monome, nước, chất nhũ hóa, chất khởi đầu và chất điều
chỉnh sức căng bề mặt.
Cơ chế trùng hợp nhũ tương: chất nhũ hóa khi tan trong nước tạo thành các
Mixen hình cầu mà ở đó các đầu không ưa nước của phân tử nhũ hóa sẽ hướng
vào trong và các đầu ưa nước hướng ra ngoài.
Các phân tử chất khởi đầu tan trong nước tạo thành các gốc tự do nhờ phần ưa
nước của chất nhũ hóa đi vào Mixen và tiếp xúc với các phân tử monome để xảy
ra các phản ứng trùng hợp.
+ Nước là môi trường phân tán cũng là chất tải nhiệt để điều chỉnh nhiệt
phản ứng tỏa ra.
+ Chất nhũ hóa: để giữ monome và polymer ở trạng thái phân tán trong pha
nước. Chất nhũ hóa thường dùng là các loại xà phòng như: ôlêat kali, natri,
stearat hay các sunfoaxit của rượu cao béo, xà phòng nhựa thông, nekan…
20
10
3/2/2021
Nếu giảm nồng độ chất nhũ hóa thì vận tốc phản ứng giảm, nhưng thời gian
trùng hợp và trọng lượng phân tử trung bình polymer tăng.
Muốn điều chỉnh trọng lượng phân tử trung bình polymer (M), cần thay đổi
nồng độ chất khởi đầu mà ko thay đổi lượng chất nhũ hóa. Vì chất nhũ hóa chỉ
thay đổi M của PS một ít nhưng lại tăng thời gian trùng hợp lên rất nhiều.
+ Chất khởi đầu: là các peroxit và hydroperoxit tan trong nước (H2O2, pesulfat
amôn và kali..) với hàm lượng 0,1÷1% trọng lượng monome.
Khi thêm chất xúc tiến (các muối kim loại có tính axit: ion Ag+) làm phân hủy
chất kích động vào hỗn hợp phản ứng thì thời gian trùng hợp giảm.
Nếu dùng hệ thống oxi hóa-khử: chất oxy hóa (chất kích động) và chất khử
(muối kim loại có hóa trị thay đổi) thì vận tốc của quá trình trùng hợp có thể
tăng và giảm nhiệt độ phản ứng xuống.
+ Chất điều chỉnh: thường dùng rượu hay các chất làm giảm sức căng bề mặt của
hệ thống tức là có khả năng làm tăng độ khuếch tán của nhũ tương.
21
Huyền phù gồm: monome, nước, chất kích động, chất ổn định và chất
hoạt động bề mặt.
+ Chất kích động peroxit hữu cơ không tan trong nước mà tan trong
monome.
+ Nước dùng để tách monome ra thành từng hạt riêng đồng thời
cũng là môi trường trao đổi nhiệt.
+ Chất ổn định là các polymer hữu cơ tan trong nước như rượu
polyvinilic, metyl xenluylo…chúng phải hoàn toàn không tan
trong monome. Vai trò của nó là làm tăng độ nhớt của nước và do
đó ngăn cản các hạt polymer dính vào nhau.
22
11
3/2/2021
So sánh ưu, nhược điểm của các phương pháp trùng hợp
Một số loại lò phản ứng cho các phương pháp trùng hợp
24
12
3/2/2021
2. PS xốp (EPS)
25
3. PS chịu va đập (HIPS)
PS tinh thể thường được sử dụng cho các mục đích thông dụng
Là chất dễ tác động bởi nhiệt, ổn định nhiệt, trọng lượng riêng thấp, và
có giá thành thấp là do chi phí rất thấp của phân xưởng có sử dụng
khuôn đúc, ép, màng mỏng.
GPPS có tính chất nhiệt và tính điện tốt, đây là lý do mà chúng được sử
dụng như vật liệu cách điện rẻ tiền.
Về phương diện thương mại thì PS tinh thể được gia công và chế biến
bằng một loạt công nghệ.
26
13
3/2/2021
27
28
14
3/2/2021
29
15
3/2/2021
Styren nguyên liệu từ thùng (1), dung môi và phụ gia ở thùng (2) và monomer
tuần hoàn đươc trộn với nhau ở thùng chứa nguyên liệu (5).
Sau đó, hỗn hợp được đua lần lượt vào thiết bị phản ứng (6), để thực hiện phản
ứng trùng hợp.
Nhiệt độ của thiết bị phản ứng được khống chế cẩn thận đê duy trì tốc độ
chuyển hóa cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giữa thiết bị (6) và (7) có một thiết bị gia nhiệt sơ bộ để giảm độ nhớt của của
hỗn hợp sản phẩm. Hỗn hợp sản phẩm được chuyển đến thiết bị bay hơi số (7).
Các thành phần dễ bay hơi sẽ đươc tách ra trên đỉnh bởi quá trình bay hơi chân
không, rồi vào thiết bị ngưng tụ (8), cặn của thiết bị (8) đươc tuần hoàn lại
thùng (4).
16
3/2/2021
Tính chất
33
34
17
3/2/2021
Sơ đồ sản xuất
35
18
3/2/2021
Styren từ thùng (1), cao su và các chất phụ gia từ thùng (3), monomer tuần hoàn
được nạp vào thiết bị hòa tan cao su (5) rồi hỗn hợp đầu được đưa về thùng chứa
nguyên liệu đầu (6).
Hỗn hợp từ thùng chứa được đi vào thiết bị trùng hợp sơ bộ (7), ở đó hình dạng
cao su được tạo ra.
Sau đó, hỗn hợp được đưa vào thiết bị trùng hợp chính.
Nhiệt độ của thiết bị được điều khiển ở mức ổn định để duy trì độ chuyển hóa
cũng như đảm bảo chất lương sản phẩm.
Sản phẩm polymer hóa có đọ nhớt cao nên được gia nhiệt sơ bộ trước khi đưa vào
thiết bị bay hơi (9).
Các thành phân dễ bay hơi được tách ra từ dung dịch polymer bởi quá trình bay
hơi chân không.
Hơi được ngưng tụ ở (10), phần cặn tách ra được tuần hoàn trở lại thùng chứa (4).
Polymer nóng chảy được đưa qua bộ phận tạo hạt (11). 37
19
3/2/2021
Quy trình sản xuất GPPS và HIPS về cơ bản là giống nhau ngoại trừ chất
khơi mào, số bậc hòa tan cao su đối với HIPS.
Quá trình sản xuất HIPS bắt đầu với sự tạo hạt và hòa tan cao su với các
chất phụ gia khác vào monomer styrene ở thiết bị (1).
Sau đó, hỗn hợp được vận chuyển đến bể chứa (2).
Để sản xuất các sản phẩm với mục đích thông dụng, số lượng các thành
phần được điều chỉnh và nạp trực tiếp tới lò gia nhiệt sơ bộ nguyên liệu
(3).
Từ giai đoạn này, quá trình sản xuất GPPS và HIPS là tương tự nhau.
Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt sơ bộ ở (3) và nạp liệu liên tục tới
thiết bị trùng hợp sơ bộ (4), ở đó hình dạng của cao su được tạo ra.
39
Sau khi ra khỏi thiết bị trùng hợp sơ bộ, hỗn hợp polymer được bơm đến lò phản
ứng polymer hóa (5) được thiết kế riêng của hãng.
Khi lò phản ứng dừng, về cơ bản quá trình trùng hợp đã hoàn thành.
Sau đó, hỗn hợp được gia nhiệt sơ bộ ở (6) để chuẩn bị cho quá tình bay hơi.
Thiết vị bay hơi (7) được giữ ở độ chân không cao để thu hồi monomer chưa phản
ứng và dung môi từ polymer nóng chảy.
Monome được cất trong phân xưởng tái sinh (8) và tuần hoàn trở lại thiết bị trùng
hợp sơ bộ.
Polyme được bơm qua bơm để tạo sợi, qua bể nước để làm lạnh và cuối cùng là
qua máy tạo hạt (11) để tạo hình dạng hạt và được sàng lọc để phân loại.
20
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
PS xốp là thuật ngữ chung để chỉ PS,và copolyme styrene được tạo ra như một hợp chất
với các chất tạo khí và các phụ gia khác, nó có thể được chế biến thành các sản phẩm xốp
có tỷ trọng thấp.
Các loại vật liệu EPS có thể chế tạo các sản phẩm như cốc cà phê, giảm sốc cho ô tô.
Mục đích chính của EPS là chế tạo ly dùng 1 lần, vỏ chống rung và vật liệu cách nhiệt.
41
3. PS xốp (EPS)
42
21
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
43
3. PS xốp (EPS)
44
22
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
45
3. PS xốp (EPS)
46
23
3/2/2021
3. PS xốp (EPS)
47
48
24
3/2/2021
49
50
25
3/2/2021
Công nghệ trùng hợp styrene của Lummus/BP để sản xuất EPS thường và EPS chịu lửa là
quy trình trùng hợp huyền phù gián đoạn một bậc.
Monome styrene, nước, chất khơi mào, tác nhân huyền phù, chất tạo nhân và một số hợp
phần khác được đưa vào lò phản ứng (1).
Sau đó, hàm lượng và nhiệt độ của chúng đươc theo dõi bằng các thiết bị điều khiển tự động.
Tác nhân huyền phù và quá trình khuấy trộn làm phân tán monomer thành dạng hạt.
Sau đó, một lượng pentan được đưa vào lò phản ứng, quá trình trùng hợp được tiếp tục.
Sau đó các hạt EPS và nước được đưa vào thùng chứa (2).
Từ công đoạn này, quy trình trở nên lien tục.
Hỗn hợp hạt /nước bùn được ly tâm ở thiết bị (3), ở đó phần lớn bùn được loại bỏ.
Các hạt sau đó được vận chuyển đến máy sấy khô (4) để lạo bỏ nước.
Sau đó các hạt khô được sang ở sang (5) thành các phân đoạn sản phẩm với ddoooj đàn hồi
khác nhau.
Dầu nhờn được thêm vào với một tỉ lệ nhất định ở bộ phận phối trộn (6).
Sản phẩm cuối cùng được chuyển đến các bộ phận bao gói. 52
26
3/2/2021
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngoài các loại nhựa truyền thống của
polystyren người ta còn tạo được nhiều loại copolyme của nó như:
Các copolyme đi từ Styren và acrylonitryl, butadien tạo thành những loại vật liệu
có tính năng kỹ thuật cao hơn hẳn PS về độ cách điện, bền nhiệt, độ bền va đập.
54
27
3/2/2021
55
28
Khoa Công Nghệ
Bộ môn Công Nghệ Hóa Học
Chương 4:
POLYVINYLACETAT (PVAx/PVAc)
và POLYVINYLALCOL (PVA)
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579 1
GIỚI THIỆU VỀ POLYVINYL
Poly vinyl là hợp chất cao phân tử được hình thành từ phản ứng polymer hóa các hợp chất vinyl
Polyvinylacetate
Polyvinyl acetate(PVAc)
(PVA) Polyvinyl alcohol (PVA) Tuy nhiên
Mr.Hermann Mr.Haehnel
4
TÍNH CHẤT VẬT LÝ - PVA
- PVA bị phân hủy ở NĐNC nên việc xác - Phụ thuộc vào lượng nước hấp phụ
định NĐNC là rất khó - NĐCTT PVA chia 2 nhóm: trên 80°C (sx
- Tùy thuộc vào lượng nước hấp phụ trong Xơ sợi) và dưới 80°C (ứng dụng khác)
phân tử po mà nhiệt độ nóng chảy sẽ thay đổi
PVA tham gia phản ứng hóa học giống như một alcohol chứa nhiều nhóm OH
Phản ứng
Phản ứng tạo phức
phân hủy 6
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng acetal hóa
Phản ứng acetal hóa thực chất là phản ứng cộng hợp ái nhân giữa một aldehyde và một
rượu đa chức.
➢ Cứ hai nhóm hydroxyl gần nhau sẽ tham gia phản ứng acetal hóa với một phân tử aldehyde,
kết quả là lượng nhóm hydroxyl tự do trong PVA giảm đáng kể sau khi thực hiện phản ứng.
➢ Ta có thể acetal hóa PVA bằng nhiều aldehyde khác nhau.
➢ Với mỗi một aldehyde, mức độ acetal hóa tối đa cũng khác nhau.
7
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng acetal hóa
➢ Khi dùng các dialdehyde làm tác nhân acetal hóa ta sẽ thu được PVA có cấu trúc không gian
do dễ hình thành cầu nối acetal giữa các phân tử PVA lớn hơn.
➢ Phản ứng của ceton với PVA chậm hơn nhiều so với aldehyde. Tuy nhiên, vận tốc phản ứng
của ciclohexanon cũng bằng với vận tốc phản ứng của aldehyde.
➢ Phản ứng acetal hóa đóng vai trò quan trọng trong sản xuất xơ PVA. 8
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng ete hóa
PVA có thể hình thành ether rất dễ dàng. Nó hình thành ether nội phân tử bằng cách loại nước. Thường trong phản ứng
này xúc tác là acid hoặc kiềm mạnh, dẫn tới sp ko hòa tan.
PVA có thể tham gia phản ứng ether hóa với các ethylene oxide tạo nên những sản phẩm còn dễ tan trong nước hơn cả
PVA.
Hydro trong nhóm hydroxyl của PVA khá linh động nó có thể tham gia phản ứng với các acid chlocarboxylic hình
thành các hợp chất có nhóm chức acid trong mạch nhánh.
Ví dụ như phản ứng của PVA với natri monocloaxetat để tạo thành ether glyconic:
9
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng ester hóa
PVA dễ dàng tham gia các phản ứng ester hóa với các acid vô cơ lẫn hữu cơ.
Phản ứng của ester clofocmat với PVA dẫn đến polyvinyl cacbonat:
Ure và PVA phản ứng để tạo thành cao phân tử cacbamat este:
10
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng tạo phức
Cũng như các rượu đa chức khác, PVA dễ dàng tạo phức với các hợp chất vô cơ như acid boric:
Mặt khác, iod cũng phản ứng với PVA thủy phân hoàn toàn cho phức có màu xanh đặc trưng giống như màu của phức
giữa iod và amylose. Iod cho phức màu đỏ với PVA thủy phân một phần. 11
Tính chất hóa học của PVA
Phản ứng tạo mạch nhánh
➢ PVA dễ tham gia phản ứng tạo thành mạch nhánh khi có mặt các chất sinh gốc tự do như peroxide,
persulfate.
➢ Phản ứng tạo thành mạch nhánh của PVA có thể được thực hiện khi PVA ở dạng lỏng hay dạng rắn.
➢ Các nhà sản xuất đã lợi dụng tính chất này để sản xuất xơ PVA biến tính.
➢ PVA là một polymer kém bền nhiệt. Khi bị đun nóng tới 200oC trong chân không, PVA bị phân hủy sinh
ra nước và bột có gỉ màu nâu hình thành.
➢ Tiếp tục đun nóng tới 400oC PVA lại bị phân hủy lần thứ hai cho ra các sản phẩm là các hydrocarbon thấp
phân tử và một ít sản phẩm nhựa hóa.
➢ Các chất oxy hóa mạnh như KMnO4, K2Cr2O7, O3 có khả năng gây ra phản ứng oxy hóa cắt mạch cũng
như oxy hóa ở đầu mạch PVA. 12
Tổng hợp PVA từ PVAc
Trùng hợp Thủy phân
VA PVAc PVA
13
Tổng hợp vinyl acetate (VA)
1. Từ acetylene và acid acetic
Phản ứng xảy ra ở 160-200°C
→ Phản ứng không phổ biến do chí phí nguyên liệu cao
→ Acetylene dần được thay thế bởi ethylene và phản ứng này trở nên phổ biến để tổng hợp VA (chi phí rẻ)
14
Lý thuyết tổng hợp polyvinylacetat (PVAc)
Vinylaxetat dễ bị trùng hợp dưới tác dụng của ánh sáng, nhiệt độ, chất kích động và chất xúc tác.
Các monome có chứa nguyên tử C bậc 3 có khuynh hướng tạo ra polymer nhánh lớn do phản ứng chuyển mạch.
R•: gốc polymer đang phát triển. Nếu trùng hợp tiếp tục thì sinh ra nhánh.
15
Lý thuyết tổng hợp polyvinylacetat (PVAc)
Nếu trùng hợp tiếp tục thì sinh ra nhánh
Trùng hợp khối Trùng hợp dung dịch Trùng hợp nhũ tương Trùng hợp huyền phù
- Trùng hợp po dạng - Sp thu được dùng - Sử dụng chất đệm - Còn gọi là ‘’trùng hợp
ngưng tụ sx sơn, vecni và (photphat, axetat, giọt’’ và giống TTNT
keo dán ...) → giữ pH của
- Có chất khơi màu - Cơ chế giống trùng hợp
môi trường ổn định
và monomer (không - Sử dụng dm tan khối (các giọt mo khuếch
sd dung môi) được trong VA: - Quá trình trùng hợp tán trong nước)
acetone, benzene, sẽ diễn ra trong lòng
- Chất khơi mào là - Chất khơi mào: các peoxit
toluene, methanol các micel
các peroxit hữu cơ hữu cơ hoặc các hợp chất
và benzoyl peroxit. azo và diazo tan trong
monome.
17
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
18
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Vinyl acetat + benzoyl peroxide
PP TRÙNG HỢP KHỐI
(VA + BPO)
Trọng lượng phân tử cao, vận tốc Khó kiểm soát nhiệt độ khi tiến
phản ứng cao, năng suất lớn hành trùng hợp, tỏa nhiệt cao
Thời gian trùng hợp lâu hơn đối với Xử lý các monomer chưa phản ứng
các polyme có trọng lượng phân tử cao khó khăn, sản phẩm ở dạng khối
(gần 10-16 giờ) khó lấy
20
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
Thành phần hỗn hợp phản ứng:
+ Monome 100 PKL
+ Dung môi 70 – 100 PKL
+ Chất khởi đầu [(C6H5COO)2] 0,2 – 0,5 %
+ Chất điều chỉnh (C2H5CHO) 0,01 – 0,1 %
Sản phẩm thu được dùng để làm sơn, vecni, keo dán, để sản xuất PVA
21
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
➢ Khi có mặt của dung môi thì sự phân tán nhiệt được đồng đều hơn.
➢ Nhưng nồng độ monome trong trùng hợp dung dịch nhỏ hơn nồng độ monome trong trùng hợp khối nên vận tốc phản ứng
không cao và trọng lượng phân tử bé hơn so với trùng hợp khối vì có sự chuyển mạch, ngắt mạch với dung môi.
➢ Vinylaxetat tan tốt trong các dung môi etylaxetat, axeton, benzen, toluen, rượu tuyệt đối.
➢ Bản chất và nồng độ dung môi khác nhau thì dẫn đến hiệu suất, trọng lượng phân tử và độ nhớt của polymer cũng khác
nhau, cụ thể:
Nguyên liệu Axeton Toluen Rượu tuyệt đối Etylaxetat Benzen
Hiệu suất tạo Po (%) 68,5 28 22,6 89,3 55
Độ nhớt (Cp) 3 2,9 5,6 8,2 18,2
Ta thấy rượu tuyệt đối, benzen và toluen làm chậm quá trình trùng hợp VA, tốc độ phản ứng lớn nhất là tiến hành trùng hợp
trong dung môi etylaxetat và axeton.
Trong benzen thì polymer thu được có trọng lượng phân tử cao nhất, nếu dùng toluen thì trọng lượng phân tử rất thấp mặc dù
tính chất của hai dung môi đó gần giống nhau.
Trong kỹ thuật, dung môi thường dùng để trùng hợp VA là etylaxetat, axeton và benzen.
Rượu etanol và metanol chỉ dùng khi sản xuất polymer để tiếp tục xử lý thành PVR và polyvinylaxetal. 22
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
PP TRÙNG HỢP DUNG DỊCH
Vinyl acetat + benzoyl peroxide
(VA + BPO)
Khuấy 10p → tan hết
Dietyl ete
Đổ cốc thủy tinh (1:10)
Kết tủa
Lọc
Sấy (2 ngày)
PVAc 23
Sản phẩm trùng hợp dd
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
➢ Đầu tiên, cho hết phần nước vào thiết bị phản ứng (6), cho dung dịch PVA đã hoà tan trong nước vào đồng thời
tiến hành khuấy trộn.
➢ Cho từ từ hỗn hợp VA và chất khởi đầu vào thiết bị phản ứng.
➢ Thiết bị phản ứng có vỏ bọc bên ngoài để gia nhiệt cho hỗn hợp phản ứng.
➢ Dùng hơi nước bão hoà để nâng nhiệt độ lên khoảng 70 – 80oC đồng thời khuấy đều liên tục để tạo được các
giọt lỏng monome có dung dịch PVA bao bọc xung quanh.
➢ PVA có độ nhớt tương đối lớn nên ngăn cản không cho các giọt monome dính lại với nhau.
➢ Khi đun nóng phản ứng xảy ra và toả nhiệt nên nhiệt độ của hỗn hợp tự tăng lên 80 – 90oC, khi đó ta đóng van
hơi nước lại và mở van nước lạnh để giữ ở nhiệt độ này trong vòng 45 – 60 phút.
➢ Tiếp tục nâng nhiệt lên đến 90 – 95oC trong thời gian 30 – 35 phút.
➢ Tổng thời gian phản ứng này mất khoảng 2h.
➢ Trong quá trình phản ứng hơi monome và nước bay ra được cho vào thiết bị ngưng tụ làm lạnh bằng nước (7)
rồi cho hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng. 27
Các bước tiến hành trùng hợp huyền phù
Ly tâm
Sấy khô
Sản phẩm trùng hợp huyền phù
PVAc 29
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Dung môi sd là nước→ chi phí sản xuất rẻ Các hạt po dễ kết tụ với nhau
30
Tổng hợp polyvinyl acetate (PVAc)
Rửa sạch
34
SO SÁNH SẢN PHẨM PVAc TỪ CÁC PHƯƠNG PHÁP
35
Một số kết quả thực nghiệm - PVAc
Ảnh hưởng của các phương pháp Khối lượng phân tử là thông số quan
trùng hợp đến khối lượng phân tử ??? trọng giúp dự đoán tính chất cơ lý cũng
như tính chất lưu biến của polymer
Có nhiều pp
1. Đo áp suất thẩm thấu dd polymer
2. Tán xạ ánh sáng
3. Li tâm siêu tốc
4. Đo độ nhớt → chi phí thấp, dễ thực hiện
Bảng khảo sát ảnh hưởng các phương pháp trùng hợp đến khối lượng
phân tử
Biểu đồ cột so sánh khối lượng phân tử của các 36
phương pháp trùng hợp
Một số kết quả thực nghiệm - PVAc
Ảnh hưởng của thời gian đến độ chuyển hóa của polymer ??? Độ chuyển hóa (ĐCH) cho biết % monomer
đã tham gia phản ứng sau khoảng thời gian t
(a) (b)
Ảnh chụp SEM của trùng hợp nhũ tương (a) và huyền phù (b)
Từ các kết quả thực nghiệm đã chứng minh được phương pháp tổng hợp nhũ
tương thường được dùng trong sản xuất PVAc
38
Lý thuyết tổng hợp PVA từ PVAc
Phản ứng thủy phân polyvinyl acetate có thể được xúc tác bằng các acid vô cơ hay kiềm, thông thường sử
dụng xúc tác kiềm trong dung môi là methanol.
Dung dịch polyvinyl acetate dưới tác dụng của xúc tác kiềm sẽ tham gia phản ứng thủy phân:
Thông thường lượng nước có trong methanol dùng làm dung môi rất nhỏ, nếu methanol bị lẫn nước, lúc đó
nước sẽ tham gia phản ứng thủy phân cạnh tranh với methanol:
39
CÁC BƯỚC TỔNG HỢP PVA TỪ PVAc
Dịch lọc
PVA
40
Quy trình tổng hợp PVA trong nghiên cứu của Tye & CS
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THỦY PHÂN - PVA
Quy trình đánh giá MĐTP của PVA theo nghiên cứu của JECFA 41
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc THÀNH PVA
Tốc độ Thời
khuấy 4 yếu tố gian Mục đích
Mức độ thủy phân trong PVA ở các nhiệt độ phản ứng khác nhau trong thời gian
phản ứng khác nhau (tỷ lệ xúc tác = 0,06; tốc độ khuấy = 700 v/p) 43
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH CAO
95.8%
Mức độ thủy phân trong PVA so với thời gian phản ứng ở nhiệt độ khác nhau (tỷ
lệ xúc tác = 0,06; tốc độ khuấy = 700 v/p) 44
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH CAO
92.8%
78.1%
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất xúc tác đến mức độ thủy phân
45
ở 70 ° C trong 40 phút (tốc độ khuấy = 700 v/p)
KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN PVAc
THÀNH PVA CÓ DH
84%
80%
Ảnh hưởng của tốc độ máy khuấy đến mức độ thủy phân
với tỷ lệ xúc tác 0,06 ở 70 ° C trong 40 phút 46
MỘT SỐ KẾT LUẬN SAU QUÁ TRÌNH
TỔNG HỢP PVA TỪ PVAc
Sau quá trình khảo sát, Tye và Cộng sự đã Các thông số phù hợp để
tìm được các thông số phù hợp để tổng DH (PVA) cao
hợp PVA có DH tối ưu nhất
Tỷ lệ CXT: T = 60 phút
DH liên quan rất nhiều tiềm năng ứng
0.08
dụng của PVA trong đời sống và sản xuất 47
CÁC ỨNG DỤNG CỦA PVA
➢ PVA không thể tổng hợp trực tiếp từ monomer vinyl alcohol vì hợp chất vinyl alcohol
không bền, ngay khi được tạo ra, vinyl alcohol đã chuyển về dạng đồng phân bền hơn là
acetaldehyde.
➢ Vì vậy, trong thực tế, PVA được tổng hợp từ quá trình thủy phân polyvinyl acetate.
➢ Phản ứng thủy phân polyvinyl acetate có thể được xúc tác bằng acid vô cơ hay kiềm,
thông thường sử dụng kiềm trong dung môi methanol.
➢ PVA được đặc trưng bởi mức độ thủy phân và mức độ trùng hợp (hay khối lượng phân tử)
của polyvinyl acetate ban đầu.
➢ Nhờ sự kết hợp 2 yếu tố này mà một loạt các hợp chất PVA có thành phần khác nhau có
thể được tổng hợp nên.
51
KẾT LUẬN
➢ Tính chất của các polymer này cũng thay đổi tùy thuộc vào khối lượng phân tử và phần
trăm alcol phân.
➢ Chẳng hạn như khi khối lượng PVA giảm, độ nhạy nước hay khả năng dễ tan trong nước
tăng.
➢ Khi tăng khối lượng phân tử thì thu được độ bền kéo, độ bền xé, độ dãn dài và độ mềm dẻo
cao hơn.
➢ Khi phần trăm alcol phân tăng, độ bền kéo, độ bền xé và độ dãn dài cũng tăng.
52
KẾT LUẬN
➢ PVA là một polymer chứa nhiều nhóm OH. Do đó, nó có tính chất của một rượu đa chức.
Nó có thể tham gia vào các phản ứng như: ester hóa, ether hóa, acetal hóa…
➢ PVA có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp cũng như trong đời sống. PVA có thể được
dùng làm keo dán, làm chất kết dính hay chất tạo nhũ, được sử dụng trong sản xuất bao gói,
trong mỹ phẩm hay được dùng làm xơ sợi trong dệt may…
➢ Với mục đích đi tìm hiểu về polyvinyl alcohol, bài tiểu luận này đã cơ bản giải quyết được
những vấn đề đã nêu ra ở phần mở đầu và giúp chúng ta có một cái nhìn tổng quát về PVA.
53
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!
54
Khoa Công Nghệ
Bộ môn Công Nghệ Hóa Học
Chương 4:
Polymethylmethacrylate (PMMA)
2
Nội dung chương 4
• Độ nhớt ở 20 oC là 0,6 cP
➢ MMA là một este nên có đầy đủ các phản ứng của một este điển hình như thủy
phân, phản ứng với kiềm.
➢ Ngoài ra trong phân tử có liên kết đôi C=C nên dễ dàng trùng hợp thành polyme.
➢ Do đó trong quá trình bảo quản cần bổ sung các chất ức chế tạo polyme như các4
hợp chất của phenol.
Các phương pháp điều chế MMA
Axeton và Hydrocyanua
isobuten Etylen
propene
isobuten
5
tert-butan
Giới thiệu về polymethylmethacrylate (PMMA)
6
Tính chất chung của nhựa PMMA
➢ Trọng lượng nhẹ hơn thủy tinh 40%, độ bền cao hơn thuỷ tinh 10 lần
➢ Chống mài mòn, có khả năng chống chịu tốt trong điều kiện thời tiết khắc
nghiệt, có tính kháng acid loãng, kiềm, muối, dung môi hữu cơ…
➢ Khả năng truyền sáng cao, có thể lên đến 92%, do PMMA là loại polymer trong
suốt có độ truyền sáng tốt.
➢ Khả năng chịu nhiệt thấp, chỉ chống chịu tốt ở nhiệt độ từ 60 – 80oC
➢ Có đặc tính chống được tia cực tím, dẫn truyền tia hồng ngoại thấp hơn so với
thủy tinh, không bị ảnh hưởng bởi nước mặn và hóa chất kiềm…
➢ Có tính cách điện, hiệu suất cách điện tốt, nhất là trong điều kiện hoạt động tần
số thấp.
➢ Dễ bị hỏng, căng phồng khi tiếp xúc với các chất tẩy như H2O2, Aceton, Alcol…
➢ Có thể hiểu đây là loại nhựa dễ chảy mềm thành chất lỏng ở nhiệt độ cao và
nhanh chóng trở lại thể rắn khi được làm nguội.
7
Tính chất nhiệt của PMMA
Nhiệt độ hoá thuỷ tinh Tg = 80oC
Nhận xét:
(1) khi gốc R có 1C thì Tg = 80oC, khi tăng số
nguyên tử C thì Tg giảm đến 12C thì Tg bắt đầu
tăng trở lại.
➢ Khi tăng R thì nó có tác dụng che chắn nhóm phân cực làm Tg giảm.
➢ Khi tăng R đến lớn hơn 12C thì tác dụng che chắn không còn nữa (tại 12C thì hiệu ứng che
chắn đạt tới hạn) mà khi đó sẽ sinh ra sự cản trở không gian lớn làm ảnh hưởng đến chuyển
động nhiệt của các mắc xích, vì thế Tg tăng trở lại.
➢ Xét đường (2) có Tg thấp hơn vì không có nhóm CH3- nên mạch phân tử mềm hơn so với (1).
PMMA khi nhiệt độ lớn hơn 180oC thì bắt đầu bị phân huỷ, khi nhiệt độ cao hơn 250oC8 thì
quá trình phân huỷ xảy ra nhanh hơn (hiệu suất phân huỷ đạt 75 – 80%)
Tính chất của PMMA
9
Tính chất quang học
➢ PMMA cho 91 -92% tia nhìn thấy đi qua, 75% tia tử ngoại, cho hầu hết tia hồng
ngoại đi qua.
➢ PMMA rất trong suốt, nhưng khi độ dày tấm 6,5 m thì độ trong suốt giảm 50%.
Khả năng truyền quang của PMMA và một số loại nhựa khác
10
Lý thuyết tổng hợp
➢ Phản ứng polyme hóa Metyl Metacrylat tỏa nhiệt khá lớn từ 60-80 kJ/mol nên
cần làm lạnh bên ngoài thiết bị phản ứng để tách nhiệt đồng thời tăng hiệu suất
phản ứng.
➢ Phản ứng có thể xảy ra ở điều kiện từ 50-85oC phụ thuộc vào từng phương pháp
sản xuất và yêu cầu chất lượng sản phẩm.
➢ Quá trình phản ứng theo cơ chế gốc tự do trải qua các giai đoạn khơi mào, phát
triển mạch và tắt mạch.
11
Lý thuyết tổng hợp
Nguyên liệu
- Rất dễ dàng cho phản ứng polyme hóa vì có nhóm vinyl dễ trùng
hợp.
- Chất khơi mào tạo các gốc tự do như benzoyl peroxit (BPO),
Azodiisobutyronitril (AIBN) hoặc ánh sáng, tia gamma
12
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
16
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
Khơi mào:
17
Cơ chế trùng hợp với chất khơi mào AIBN
Tắt mạch:
-Trùng hợp khối: chỉ giới hạn trong quy mô nhỏ, phản ứng tỏa nhiệt
mạnh, khó điều chỉnh nhiệt độ. Có hai giai đoạn tiền trùng hợp và bán
thành phẩm tiền polyme.
-Trùng hợp nhũ tương: phổ biến nhất trong công nghiệp. Chất khơi mào
hòa tan trong nước, phản ứng xảy ra giữa bề mặt của monome và nước
nên polyme được hình thành dưới dạng nhũ tương. (pH=4-9, nhiệt độ
50oC)
-Trùng hợp huyền phù: cũng khá thông dụng. Chất khơi mào tan trong
monome, phản ứng xảy ra trong hạt monome tạo nên huyền phù trong môi
trường nước. Ưu điểm là sản phẩm tinh khiết tuy nhiên kích thước hạt lớn
do dễ keo tụ tạo thành bột
19
Trùng hợp khối
22
Trùng hợp nhũ tương
➢ Phương pháp này rất có hiệu quả để sản xuất nhiều polymer của ete axit
acrylic và metaacrylic.
➢ Xà phòng natri và amoni là các chất nhũ hoá tốt nhưng khi dùng chúng thì
môi trường kiềm tạo ra và monome nhiều hay ít cũng bị xà phòng hoá.
➢ Vì vậy nên tiến hành phản ứng trong môi trường trung tính hoặc axit yếu.
23
Trùng hợp PMMA bằng phương pháp vi nhũ tương
Trùng hợp huyền phù
Phương pháp này được dùng phổ biến gần như trùng hợp khối
- Tỉ lệ thể tích: H2O/MMA = 2/1 đến tối đa 4/1.
- Chất ổn định huyền phù: jelatin, metylxenlulo, PVA (8 -12%
nhóm axetat tự do): 0,05 – 0,2% so với monome. Chất ổn định
tan tốt trong nước, không tan trong monome, dung dịch có độ
nhớt lớn. Nồng độ chất ổn định trong môi trường nước 15 –
20%.
- Chất khởi đầu: hỗn hợp peroxit benzoic và azodiizobutyronitril
với hàm lượng: 0,01 – 1%.
- Chất màu hữu cơ tan trong monome, bền màu, không được ảnh
hưởng đến quá trình phản ứng.
25
Thiết bị trong trùng hợp huyền phù
➢ Thiết bị diễn ra phản ứng polyme hóa Metyl Metacrylat để tạo thành PMMA là
thiết bị khuấy để tăng sự tiếp xúc giữa các pha bao gồm monome, dung môi hữu cơ
như toluen và chất khơi mào.
➢ Phản ứng tỏa nhiệt nên có bố trí vỏ áo thiết bị để vừa gia nhiệt đến nhiệt độ phản
ứng vừa làm mát.
➢ Nhiệt độ cuối của quá trình duy trì 100 – 110oC trong vòng 30 phút và kết thúc.
Tổng thời gian phản ứng 4,5 – 5h.
➢ Hàm lượng monome tự do còn lại trong hỗn hợp sau phản ứng nhỏ hơn 1%.
➢ Sau đó tiến hành ly tâm, rửa bằng nước ở nhiệt độ 65 – 70oC ngay trong thiết
bị ly tâm.
➢ Rửa bằng nước ấm để tách các chất ổn định huyền phù, chất điều chỉnh... được
triệt để.
➢ Đem sấy ở nhiệt độ 75 – 80oC trong thời gian 30 phút rồi tiến hành tạo hạt,
đóng bao. 28
Trùng hợp PMMA bằng phương pháp huyền phù
Khuấy cơ học
95 ⁰C, 1h
➢ Khi bị nung nóng trong điều kiện thích hợp, các sản phẩm nhựa PMMA đã
không còn sử dụng được theo mục đích ban đầu có thể trả trở lại monomer bắt
đầu của nó là MMA.
➢ Trước đây người ta thường sử dụng chì trong quá trình nung nóng chảy nhựa và
có thể thu hồi monome tinh khiết đến 98%.
➢ Tuy nhiên vì điều kiện cần đảm bảo môi trường và sức khỏe nên đã có nhiều
phương pháp mới được nghiên cứu đưa vào sử dụng nhằm thay thế vai trò của
chì vốn rất độc hại.
➢ Vật liệu tái chế có thể được sử dụng một lần nữa đến 100%, mà không có bất
kỳ tổn thất.
➢ Điều đó không chỉ tiết kiệm nguyên vật liệu để sản xuất vật liệu mới, nó cũng
làm giảm chất thải.
30
Quy trình tái chế PMMA
Nghiền
Phun
Thu hồi chất lỏng Cặn
Tách chất lỏng
MMA sơ cấp
PMMA là filler tiêm vĩnh viễn đầu tiên và duy nhất được FDA cho phép
sử dụng trong thẩm mỹ.
Filler bao gồm 2 pha
➢ 20% vi cầu PMMA (đk 30-42 µm, khoảng 6.000.000 vi cầu/1ml)
➢ 80% gel nền chứa
• 3,5% collagen,
• 92,6% nước đẳng trương (vai trò đệm cùng các dd đệm khác).
Filler này thường được dùng để điều trị nếp nhăn vùng mũi và sẹo mụn.
Bellafill là chất làm đầy PMMA thế hệ thứ ba, bào chế ở dạng hỗn dịch
các hạt PMMA trên nền vận chuyển là collagen của bò có chứa 0,3%
lidocaine.
32
Ứng dụng của PMMA
Filler botoxs
➢ Các hạt PMMA không được hấp thu nhưng có thể được bao lại bởi collagen nội
sinh nên vấn đề tương thích sinh học được giải quyết.
➢ Nên PMMA được chỉ định cho các nếp nhăn sâu hơn và tiêm vào lớp trung bì
hoặc hạ bì sau khi đã test da.
• Pha 1: hiệu ứng được tạo ra nhờ gel nền collagen được hấp thụ trong vòng 1-
3 tháng sau khi tiêm và được thay thế hoàn toàn bởi mô liên kết của vật chủ
trong từ 3-4 tháng sau đó, bao bọc các vi cầu PMMA ở bên trong.
• Pha 2: các vi cầu PMMA sau khi được giữ cố định sẽ tạo thành hệ khung
nâng đỡ, giúp lớp trung bì phục hồi về độ dày ban đầu.
➢ Tiêm các filler vĩnh viễn không đồng nghĩa với việc kết quả lâm sàng sẽ kéo dài
mãi mãi, vì quá trình lão hóa sẽ khiến cho lớp trung bì bị thay đổi và có khả năng
sẽ gây khởi phát muộn các tác dụng phụ hoặc filler bị chảy tràn sang vùng da
33
khác.
Ứng dụng của PMMA
Xi măng sinh học (Bone Cement)
➢ Thuật ngữ "xi măng sinh học" được hiểu như là “vữa xương”, hoạt động như
một chất kết nối hay cố định để giữ implant nằm trong xương.
➢ Bone cement là vật liệu 2 thành phần (chủ yếu là PMMA/MMA-styren
copolymer và MMA dạng lỏng) có khả năng tương thích với mô sinh học.
➢ Khi trộn 2 thành phần với nhau sẽ xảy ra quá trình trùng hợp gốc tự do và có
khả năng đông cứng do quá trình polymer hóa (phản ứng tỏa nhiều nhiệt).34
Ứng dụng của PMMA
Xi măng sinh học (Bone Cement)
➢ Vai trò quan trọng như vùng đàn hồi, và lấp đầy khoảng không gian giữa
cácXi măng sinh học giữ bộ phận giả và các xương.
→ Giúp hông người chịu tác động lực khoảng 10-12 lần so với trọng
lượng cơ thể. Vì thế, nó phải hấp thụ lực tác dụng lên hông để đảm
bảo rằng việc cấy ghép nhân tạo vẫn được cố định trong thời gian dài.
➢ Bone cement không có đặc tính kết dính nội tại, nhưng chúng dựa trên
tính chất cơ học để gắn kết chặt chẽ giữa bề mặt xương (mô sinh học) và
các bộ phận giả.
35
Một vài nghiên cứu tiêu biểu về xi măng sinh học
36
Thành phần trong xi măng sinh học
37
Thành phần trong xi măng sinh học
38
Các yếu tố ảnh hưởng
• Nhiệt độ: cao thì thời gian pha ngắn hơn và ngược lại.
• Quy trình trộn: trộn cement quá nhanh hay quá mạnh sẽ làm quá
trình polymer hóa diễn ra nhanh hơn.
• Loại cement: loại cement khác nhau làm thời gian polymer hóa
cũng khác nhau.
• Tỉ lệ (bột/chất lỏng): 1g/0.5ml
Quy trình xử lí xi măng sinh học trước khi đưa vào cơ thể
39
Ứng dụng của xi măng sinh học
40
Ứng dụng của xi măng sinh học
Phục hồi gãy xương nén
Gãy xương nén là hiện tượng gãy xương phổ biến do chứng loãng xương gây
ra, xương cột sống bị suy nhược không chịu nổi sức căng và áp suất cơ thể
giòn, dễ gãy.
41
Ứng dụng của xi măng sinh học
Kĩ thuật khôi phục hình dạng ban đầu (Kyphoplasty)
➢ Đưa quả bóng cầu ➢ Nén bóng được bơm căng, và xương cột sống bị sụp đổ được
vào chỗ vết thương khôi phục trở lại chiều cao bình thường của nó về hình dạng.
43
Ứng dụng khác của PMMA
46
3/8/2021
Chương 4:
POLYVINYL CLORIDE (PVC)
Giới thiệu
Là chất khí không màu, có mùi ete nhẹ, không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ
như axeton, rượu etylic, HC thơm, HC mạch thẳng.
Vinyl clorua (VC) có công thức phân tử C2H3Cl, công thức cấu tạo:
1
3/8/2021
VC có liên kết nối đôi và một nguyên tử Clo linh động, do đó phản ứng hoá học chủ yếu là phản
ứng kết hợp hoặc phản ứng của nguyên tử Clo trong phân tử VC.
- Phản ứng nối đôi
+ Phản ứng cộng hợp: Ở 1401500C hoặc ở 800C và có chiếu sáng xúc tác SbCl3. Khi có xúc
tác AlCl3, FeCl3 thì VC phản ứng với HCl
2
3/8/2021
Khử hydro và clo của dicloêtan bằng dung dịch rượu kiềm
3
3/8/2021
Đây là phương pháp kinh tế nhất để tổng hợp VC vì không cần sử dụng axetylen đắt tiền.
8
4
3/8/2021
Nhiệt phân dicloetan tinh khiết 99,9% tiến hành ở 300- 1000oC. Xúc tác là than hoạt tính hay đá bọt
thì lượng VC tạo thành là 90%
Nguyên liệu dễ kiếm như etylen và axetylen, pp này được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. 9
Với xúc tác phù hợp độ chuyển hoá có thể đạt 96% nhưng hiệu suất thu VC thấp 20-50% các
sản phẩm thu được chủ yếu gồm etylen, clorua, etan, phương pháp này chỉ nằm trong lĩnh vực
nghiên cứu chưa được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. 10
5
3/8/2021
Polyvinylclorua (PVC) là một loại nhưạ tổng hợp được bằng cách trùng hợp vinylclorua
monomer (MVC):
PVC là loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất và tiêu thụ nhiều thứ 3 trên thế giới (sau
polyethylen – PE và Polypropylene – PP).
Giá thành rẻ, đa dạng trong ứng dụng, nhiều tính năng vượt trội là những yếu tố giúp cho
PVC trở thành vật liệu lý tưởng cho hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau.
11
Polyvinylclorua được trùng hợp theo cơ chế gốc tự do là sự kết hợp của các phân tử theo "đầu nối
đuôi" thành mạch phát triển.
Trong mạch phân tử, các nguyên tử clo ở vị trí 1;3. …- CH2- CHCl – CH2 – CHCl - …
12
6
3/8/2021
Syndiotactic
Isotactic
atactic
14
7
3/8/2021
• PVC là một polyme vô định hình ở dạng bột có màu trắng đục tỉ trọng 1,4 1,45 g/cm3 với chỉ số
khúc xạ 1,544.
• PVC là nhựa nhiệt dẻo có tc = 80 oC kém bền nhiệt, kém đồng đều về trọng lượng phân tử, độ trùng
hợp có thể từ 100 2000
• PVC bị lão hoá nhanh chóng, do đó làm giảm tính co giãn và tính chất cơ học.
• Tính chất điện của sản phẩm PVC phụ thuộc vào quá trình hình thành:
- Hằng số điện môi tại 60 Hz và 30 oC là 3,54.
- Hằng số điện môi tại 1000 Hz và 30 oC là 3,41.
- Hệ số công suất tại thời điểm trên là 3,51% và 2,51%.
- Cường độ điện môi: 1080 V/ml.
- Điện trở suất 1015 15
b. Khử HCl
Muốn đuổi hết nguyên tử Clo ra khỏi PVC người ta cho tác dụng dung dịch polyme trong
tetrahydro- furan một thời gian lâu với dung dịch kiềm trong rượu:
16
8
3/8/2021
9
3/8/2021
Nhựa uPVC (Unplasticized PVC) là loại nhựa chịu nhiệt cao, có khả năng chống
cháy tới 1000 oC.
Thời gian chịu đựng được nhiệt nóng chảy chỉ trong vòng 30 phút.
Thanh nhựa uPVC chỉ nóng chảy ra chứ không bắt cháy.
Ngoài ra, uPVC là loại thanh nhựa có các tính năng khác như: Không bị ôxy hóa,
không bị co ngót, không bị biến dạng theo thời gian. Loại thanh nhựa uPVC cao cấp
sẽ được phủ 1 lớp hóa chất chống trầy xước và tạo ra độ bóng trên bề mặt thanh nhựa
uPVC này.
19
Nhựa cPVC
Nhựa cPVC là một loại nhựa kỹ thuật mới được chế tạo bằng cách biến tính clo hóa của nhựa polyvinyl clorua
Các sản phẩm từ cPVC có màu xám đen hoặc xám nhạt, không mùi, các hạt hoặc bột lỏng không độc hại.
Sau khi clo hóa nhựa PVC, độ không đều của liên kết phân tử tăng, độ phân cực tăng, độ hòa tan của nhựa
tăng và độ ổn định hóa học tăng lên, nhờ đó cải thiện khả năng chịu nhiệt, kháng axit, kiềm, muối và oxy hóa
của vật liệu.
cPVC đã cải thiện các tính chất cơ học giá trị của nhiệt độ biến dạng nhiệt.
Hàm lượng clo đã tăng từ 61,7% lên 72-75%.
Nhiệt độ làm mềm tăng từ 60-72 oC (lên 85-96 oC).
Nhiệt độ hoạt động tối đa có thể đạt 112 ℃, nhiệt độ sử dụng lâu dài là 90 ℃.
Do đó, nhựa cPVC là một loại nhựa kỹ thuật mới với triển vọng ứng dụng rộng rãi.
So với PVC nói chung, nó có khả năng chịu nhiệt độ cao tốt hơn, chống ăn mòn tuyệt vời, ổn định kích thước,
xử lý dễ dàng và chống cháy tuyệt vời.
20
10
3/8/2021
Nhiệt độ chảy mềm của PVC cao hơn một ít so với nhiệt độ phân huỷ của nó.
PVC không bền nhiệt, ngay ở 140 oC đã bắt đầu phân huỷ chậm và ở 170 oC thì nhanh
hơn khi đó HCl bị tách ra làm biến màu sản phẩm và mất tính tan.
Mất tính tan của PVC là do tạo ra liên kết ngang
21
Để ổn định nhiệt của PVC ta thêm chất ổn định vào theo 4 nhóm:
11
3/8/2021
Nhiệt độ bắt lửa của PVC cao tới 450 °C, và là vật liệu có ít
nguy cơ cháy nổ vì nó không dễ cháy
Khi PVC cháy sinh ra acid hipochloride (HClO). Khí này có tính
độc và ăn mòn mạnh. Ngưỡng an toàn cho phép là 5 ppm.
Trong đám cháy chó nhựa PVC thì nồng độ khí HClO trong khoảng
50-100 ppm
Sau hoả hoạn 30 phút, khí HClO sinh ra gây chết người khi hít phải.
Nhiệt bắt cháy của PVC (450 oC) cao hơn so với các loại nhựa khác
Nhiệt độ ở khu vực cháy lên đến 1000 oC, chắc chắn sinh ra lượng
khí HClO lớn
23
+ Azodi Izobutyl nitril (AIBN) cũng bị phân huỷ thành các gốc hoạt động.
24
12
3/8/2021
* Giai đoạn khơi mào: gốc hoạt đông R của chất khởi đầu kích thích VC thành gốc đầu tiên:
* Giai đoạn phát triển mạch: gốc đầu tiên trên tiếp tục tác dụng với monome khác và tiếp tục kéo
dài mạch.
Cl Cl Cl Cl
25
13
3/8/2021
* Giai đoạn đứt mạch: Tạo thành cao phân tử và có 2 cơ chế đứt mạch là phân ly và kết hợp
27
* Ảnh hưởng của oxi và tạp chất trong trùng hợp gốc
Tuỳ thuộc vào bản chất monome và điều kiện trùng hợp oxy có thể làm dễ dàng hoặc
khó khăn cho quá trình trùng hợp
Oxy tác dụng với monome tạo ra peroxit hoặc hidroperoxit:
Peroxit này phân huỷ gốc tự do. Nếu gốc này ít hoạt tính thì O2 có tác dụng hãm quá
trình trùng hợp. Nếu gốc này hoạt động thì oxi sẽ làm tăng vận tốc trùng hợp. 28
14
3/8/2021
29
15
3/8/2021
- Ở phương pháp này có thể khắc phục được hiện tượng quá nhiệt cục bộ, trường hợp này
dung môi có thể hoà tan được polyme hoặc không hoà tan được polyme.
- Nếu dung môi không hoà tan được polyme thì polyme được tách ra ở dạng bột. Nếu
dung môi hoà tan được polyme thì polyme tách ra ở dạng dung dịch. Nhiệt độ phản ứng
35-45 oC.
- Thời gian trùng hợp tương đối dài, dung môi tiêu tốn nhiều mà cần với nồng độ tinh
khiết cao vì vậy trong thực tế ít được sử dụng.
- Hiện nay, trùng hợp dung dịch chỉ để sử dụng đồng trùng hợp các monome khác với
VC.
32
16
3/8/2021
- Thành phần chính trong trùng hợp nhũ tương bao gồm: monome, chất khởi đầu, môi
trường phân tán (thường là nước), dung dịch muối đậm và chất nhũ hoá.
- Vinylclorua hoà tan trong nước kém nên nó có thể tham gia phản ứng trùng hợp nhũ
tương.
- Sản phẩm tạo thành trong quá trình trùng hợp nhũ tương có kích thước hạt bé, khối lượng
phân tử lớn, độ đồng đều cao, nhiệt độ phản ứng thấp => được sử dụng nhiều
- Sản phẩm bị nhiễm bẩn ở chất nhũ hoá, nên tính chất cách của polyme kém.
33
- Hệ phản ứng bao gồm: monome, chất khơi mào, môi trường phân tán và chất ổn
định huyền phù.
- Trong trường hợp huyền phù monome được chuyển thành các giọt phân tán trong
môi trường đồng nhất dưới tác dụng của chất ổn định.
- Sản phẩm polyme tạo thành ở dạng huyền phù trong nước, dễ keo tụ tạo thành
dạng bột xốp kích thước khoảng 0,010,3 mm.
34
17
3/8/2021
Bảng so sánh các phương pháp trùng hợp gốc của vinylclorua.
35
- Thiết bị trùng hợp có loại bé dung tích 5m3 và cũng có loại lớn dung tích đến 1520m3 làm việc
dưới áp suất 1518 atm, có máy khuấy quay 180250 vòng/phút và có vỏ bọc ngoài để đun
nóng và làm lạnh.
- Tỷ lệ của nước/VC = 1,5/1 hay 1,75/1.
- Quá trình trùng hợp tiến hành ở khoảng nhiệt độ 40700C và áp suất 58 atm.
Phản ứng trùng hợp cũng tiến hành qua 3 giai đoạn:
+ Nâng cao nhiệt độ lên khoảng 400C để kích động trùng hợp.
+ Giữ nguyên nhiệt độ và áp suất để phản ứng tiếp tục kéo dài mạch trùng hợp và nâng cao
nhiệt độ khi áp suất tụt xuống.
+ Làm đứt mạch hoàn thành phản ứng trùng hợp. 36
18
3/8/2021
Quy trình công nghệ sản xuất PVC theo phương pháp huyền phù
37
Quy trình công nghệ sản xuất PVC của hãng Chisso Corp
38
19
3/8/2021
Ưu và nhược điểm
• Ưu điểm:
⁃ Cột rửa có hiệu quả thu hồi VC từ PVC rất lớn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
VC sản phẩm.
⁃ Năng suất cao,hiệu quả kinh tế.
⁃ Cùng với đó là công nghệ tách VC cũng được cấp phát cho nhiều nhà sản xuất PVC.
• Nhược điểm:
⁃ Quy trình sản xuất gián đoạn,các mẻ sản phẩm không đồng đều bằng liên tục.
⁃ Nhiệt độ được điều khiển giữ ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc quá trình làm lạnh bằng
nước,tốn nước ngoài.
39
Ứng dụng
40
20
3/8/2021
Ứng dụng
Van bi nhựa Van điện từ nhựa Van màng nhựa Van 1 chiều Van bướm nhựa
41
Ứng dụng
•Màng nhựa PVC trong dẻo có thể dùng làm rèm cửa cản bụi bẩn tại các cửa
ra vào của các phân xưởng sản xuất.
•Ứng dụng làm rèm ngăn lạnh không cho hơi lạnh thoát ra bên ngoài, di
chuyển dễ dàng và tiết kiệm năng lượng hơn.
•Với ưu điểm linh hoạt cao, không hạn chế khoảng mở cửa trong trường hợp
cửa ra vào nhiều, sản phẩm phù hợp với các nhà hàng, siêu thị, trung tâm
thương mại…những nơi có lượng khách ra vào thường xuyên.
•Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng màng nhựa PVC trong dẻo để làm vách
ngăn chặn côn trùng xâm nhập giúp có một môi trường làm việc sạch và an
toàn.
•Do có khả năng ngăn cản, giảm cường độ UV nên có thể dùng làm các mái
che cho nhà để xe hay các khu vườn cây kiểng.
•Với khả năng làm giảm âm thanh, màng nhựa PVC trong dẻo có thể giúp tạo
ra một không gian yên tĩnh hơn trong các phòng hội họp, có thể tạo ra một
bức tường cản tiếng ồn trong các phân khu làm việc của cơ sở sản xuất. 42
21
3/8/2021
43
22
3/14/2021
Chương 7:
PHENOL-, URE-, MELAMIN-
FORMALDEHYDE
Là chất khí không màu, có mùi cay xốc khó chịu, gây kích thích niêm
mạc, tan được trong nước, cồn, methanol, …
Dung dịch Formaldehyd tan trong nước gọi là Formalin nồng độ khoảng
37%.
Formaldehyd có thể trùng hợp ở nhiệt độ phòng tạo thành
Paraformaldehyd tủa màu trắng.
Tuy nhiên, paraform cũng rất dễ giải trùng hợp ở nhiệt độ cao trong môi
trường kiềm.
1
3/14/2021
1. PHENOL-FORMALDEHYDE (PF)
2
3/14/2021
Phenol
Novolac Resol
Khi tổng hợp PF trong môi trường acid Khi tổng hợp PF trong môi trường kiềm
với tỷ lệ mol P/F>1 sẽ được nhựa mạch với tỷ lệ mol P/F<1 sẽ được nhựa mạch
thẳng novolac. nhánh resol.
Xúc tác sử dụng là ion H+ (thường dùng Xúc tác sử dụng là OH- (thường dùng
HCl, H2SO4) NaOH, NH4OH, Ba(OH)2...).
Tỷ lệ C6H5OH/CH2O = 6/5 hoặc 7/6 Dùng NaOH thì nhựa tạo ra tan trong
nước thành hệ nhũ tương.
Dùng NH4OH thì nhựa tạo ra không
tan trong nước mà tan trong cồn.
Tỷ lệ C6H5OH/CH2O = 5/6 hoặc 6/7 6
3
3/14/2021
Phenol Rezorsin
Nhựa nhiệt dẻo có thể điều chế từ nguyên liệu chứa các phenol có 2 vị trí hoạt động
như octo và para-crezol; 1,2,3 hay 1,3,4-xilenol. Do chỉ có hai vị trí hoạt động tức là
nhóm metyl không làm hoạt hoá các nguyên tử hydro bên cạnh nhân thơm nên không
có khả năng tạo nhựa nhiệt rắn.
7
Nhóm hydroxyl của phenol không tham gia phản ứng đa tụ.
Tỷ lệ mol C6H5OH/CH2O
Nếu tỷ lệ mol P:F = 1:1 thì chủ yếu tạo ra các octo và para monometylol
phenol. Từ các rượu phenol này tiếp tục đa tụ tạo thành nhựa nhiệt dẻo.
Nếu tỷ lệ mol P:F = 1:2 hoăc cao hơn thì chủ yếu tạo ra các di- và tri-
metylol phenol.
Từ các rượu phenol này tiếp tục ngưng tụ tạo thành nhựa PF không nóng
chảy, không hoà hoà tan.
4
3/14/2021
Vì trong môi trường axit nên tốc độ phản ứng cảu nhóm metylol lớn. Phản ứng
trùng ngưng tạo nhựa có thể được viết như sau:
9
10
5
3/14/2021
11
Trong môi trường OH-, các nhóm metylol có vận tốc phản ứng bé
Nhựa rezolic có metylol tự do ở vị trí para của phenol nên có khả năng
đóng rắn ở nhiệt độ thích hợp tạo mạng lưới không gian không nóng chảy,
không hoà tan.
12
6
3/14/2021
Gia nhiệt
Trùng ngưng
Sấy
Nghiền
Giai đoan trùng ngưng
13
Novalac
Cho formaldehyde 37% và phenol vào thiết bị phản ứng rồi khuấy đều
Sau đó cho axit lần 1 vào (vẫn khuấy) để hạ độ pH của formaldehyde và
đồng thời làm môi trường xúc tác.
Đun nóng đến nhiệt độ 80 – 85 oC phản ứng toả nhiệt nên nhiệt độ của
hỗn hợp tự tăng lên 95 – 98 oC, lúc này hỗn hợp bắc đầu sôi. Duy trì ở
nhiệt độ này trong khoảng thời gian 30 phút.
Cho axit lần 2 và giữ ở nhiệt độ sôi ts = 98 oC trong thời gian 45 – 50
phút, cũng trong thời gian này người ta lấy mẫu thử để xác định d = 1,17
– 1,2 g/ml.
Khi phản ứng kết thúc tiến hành sấy nhựa để tách loại nước và hàm
lượng phenol tự do còn lại trong nhựa.
Sấy trong môi trường chân không p = 350 – 410 mmHg nhưng trước khi
hút chân không phải tiến hành làm lạnh hỗn hợp nhựa xuống 75 – 78 oC.
14
7
3/14/2021
Sau khi sấy tính chất của nhựa phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Nhựa có màu vàng rơm hoặc vàng hơi nâu
- Nhiệt độ nhỏ giọt : 95 – 105 oC
- Độ nhớt dung dịch 50% trong rượu C2H5OH: 75 – 160 Cp
- Hàm lượng phenol tự do < 9%
- Trong quá trình sấy ở giai đoạn cuối dùng chưng cất bằng hơi nước
quá nhiệt nhằm mục đích giảm hàm lượng phenol tự do trong nhựa.
15
Trùng ngưng
Sấy
8
3/14/2021
Giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian 100 phút và độ nhớt đạt 150 –
250 Cp.
Nếu nhựa dùng ở dạng nhũ tương thì chỉ để lắng, tách bớt nước và đem
đi sử dụng (tẩm phụ gia dạng sợi, vải, giấy, hoặc dạng bột, làm keo
dán...).
Nếu dùng ở dạng rắn thì hạ thấp nhiệt độ sản phẩm xuống 70 – 80 oC sau
đó sấy chân không ở 300 mmHg, sấy đến khi đạt được độ nhớt 800 –
1000 Cp đổ nhựa ra khuôn và để nguội.
17
Tính chất của nhựa sau khi sấy: màu hơi nâu, hàm lượng phenol tự do không quá
9%, vận tốc đóng rắn ở 150 oC: 75 – 90 giây/1mm chiều dày sản phẩm
Nhựa rezolic thực tế có 3 trạng thái:
+ Nhựa rezol là nhựa chưa đóng rắn nó là một sản phẩm có phân tử thấp mạch
thẳng và nhánh
+ Nhựa rezitol là nhựa bắt đầu đóng rắn nhưng có mật độ mạng lưới không gian
ít,có thể hoà tan hoàn toàn trong một số dung môi như: xilohexanol, phenol,
dioxan....với điều kiện nhiệt độ của các dung dịch đó > 100 oC, lúc này nối
ngang bị gãy
+ Nhựa rezit là nhựa đã đóng rắn hoàn toàn tạo thành polime có mạng lưới dày
đặc, ở trạng thái không nóng chảy, không hoà tan trong bất kỳ dung môi nào.
Mạng lưới không gian tạo ra do liên kết nhóm metylen và liên kết hydro .
18
9
3/14/2021
Chất đóng rắn là Urotropin (CH2)6N4, ở nhiệt độ lớn hơn 40oC thì
bị phân hủy tạo thành HCHO và chính HCHO này làm tác nhân khâu
mạch ngang.
OH OH OH OH
OH OH OH OH
Sau đó dưới tác dụng của nhiệt độ các nhóm methylon vừa tạo
thành tiếp tục phản ứng với nhau và tạo thành mạng lưới không gian.
OH OH CH2OH OH OH OH CH2OH OH
20
10
3/14/2021
OH OH OH OH
CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2
OH OH OH OH OH
21
Nhựa rezolic lỏng (không có nước) áp dụng rộng rãi để tẩm vải, sợi,
dùng làm bột ép, dùng làm vật liệu ép tầng, keo dán và sơn.
11
3/14/2021
Tấm ván ép
Vật liệu ép dạng bột là hỗn hợp cấu tử phức tạp chủ yếu từ nhựa novolac và
rezolic.
Tấm ván ép dùng làm dụng cụ kỹ thuật và sinh hoạt, dùng làm vật liệu cách
điện, chịu tác dụng của dòng điện 20 kV ở to =200 oC.
23
12
3/14/2021
URE-FORMALDEHYDE (UF)
Nhựa ure-fomandehyde là một trong những chất kết dính nhựa fomandehyde quan
trọng nhất, là sản phẩm trùng ngưng cao phân tử của fomandehyde với ure
Theo truyền thống, nhựa UF được sử dụng làm chất kết dính gỗ. Nói cách khác,
ngành công nghiệp ván gỗ là ngành tiêu thụ chính chất kết dính nhựa UF
Nhựa urea – formaldehyde dạng trong suốt đến màu trắng sữa, có mùi của
formaldehyde.
Tan trong nước và rượu, hàm lượng formaldehyde tự do khoảng 5% hoặc
dưới 0.5% tùy vào điều kiện tổng hợp.
13
3/14/2021
Nếu dùng dư HCHO có thể tạo Trimethylon nhưng phản ứng này rất khó xảy ra.
Phản ứng xảy ra trong môi trường base yếu hay trung tính.
Trong môi trường acid thì sản phẩm có thể bị đục hay gel.
27
n-2
Từ Dimethylon có thể tạo ra nhựa mạch thẳng và vòng:
+
n HOCH2NHCONHCH2OH H HOCH2 NHCONHCH2 N CONHCH2 N CO NHCH2OH
CH2OH CH2OH
n-2
+ (n-2) H2O
NHCH2OH CH2OH CH2OH CH2OH
N CH2 NH N CH2 NH N CH2 NH
n C O
NHCH2OH C O C O C O C O C O C O
NH CH2 N CH2 N CH2 N CH2 N CH2 N CH2OH
28
n-2
14
3/14/2021
UF có thể đóng rắn bằng phản ứng ngưng tụ giữa các methylol dưới các
điều kiện:
• Nhiệt độ < 100 ˚C, pH < 1 tức là dùng axit mạnh làm tác nhân đóng rắn.
Phản ứng đóng rắn có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng.
• Nhiệt độ ở 100 ˚C, pH = 4-5 dùng tác nhân đóng rắn là muối amino của
axit mạnh (NH4Cl)
Phương pháp đóng rắn nhiệt độ khoảng 120 ˚C không cần dùng đến
tác nhân đóng rắn, không ảnh hưởng màu sản phẩm.
Do đó phương pháp này được chọn để đóng rắn hỗn hợp nhựa sợi
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 CH2OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2 CH2
CH2 CH2
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
15
3/14/2021
Nhựa UF
1 – mix tank;
2 – condensate tank;
3, 7 – screen filters;
4 – reactor;
16
3/14/2021
• Ở môi trường pH thấp thì nhựa có khả năng đóng rắn ngay ở nhiệt độ
thường, trong khi đó ph cuối cùng quá cao thì sẽ làm giảm tốc độ
đóng rắn khi gia công
=> Vì vậy cần tìm khoảng pH thích hợp để thỏa mãn hai yêu cầu trên và
pH được chọn trong phần tổng hợp trước là ph = 7-8
17
3/14/2021
- Số lượng các bước trùng ngưng và thời gian của chúng có ảnh hưởng đến
phân tử và cấu trúc của nhựa
- Khi ure được thêm vào, ure phá vỡ liên kết cuả các monomer UF khác nhau
sau đó ure phản ứng với formaldehyde mới được giải phóng tạo thành
methylol ure.
- Khi số bước ure tăng, đồng nghĩa nồng độ ure được them vào để phá vỡ câu
trúc lớn hơn và hỗn hợp trở nên đồng nhất hơn.
=> Điều này có nghĩa số bước càng tăng thì chỉ số PDI sẽ giảm (PDI là một
yếu tố để xem xét chất kết dính, khi các phân tử giống nhau hoặc tương tự
nhau có thể giữ lại với nhau, sự chênh lệch các phân tử quá lớn sẽ cho PDI
lớn)
18
3/14/2021
19
3/14/2021
Nếu tiếp tục đun nóng mạnh hơn thì tạo ra:
20
3/14/2021
• Cho formaldehyde vào thiết bị phản ứng, điều chỉnh pH cho đến khi
pH = 7,5 ÷ 8.
• Sau đó ta cho melamin vào đồng thời tiến hành khuấy trộn, lúc này
ta thu được hỗn hợp huyền phù đồng nhất.
• Tiến hành gia nhiệt đến nhiệt độ 75 ÷ 80 oC do phản ứng tỏa nhiệt
nên hỗn hợp sẽ tự nâng lên 90 ÷ 98 oC.
• Giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian 40 ÷ 60 phút ta thu được
nhựa nhũ tương trong nước.
• Khi muốn tách nước thì hạ nhiệt độ xuống và nước sẽ tách thành
lớp ở phía trên hỗn hợp còn lại vẫn là nhũ tương nhưng độ nhớt cao
hơn.
21
4/5/2021
Chương 8:
POLYESTER (PEs)
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
Giới thiệu
Polyester (PEs) là loại polymer được tổng hợp bằng phản ứng trùng
ngưng giữa polyol và polyacid, trong mạch PEs có thể có hoặc không có
các nối đôi. Các nối đôi này thường mang vào từ polyacid.
Phân loại
Cách 1:
+ PEs no: là PEs điều chế từ axit và rượu đa chức no
+ PEs không no: là PEs điều chế từ hoặc axit hoặc rượu đa chức không no
Cách 2:
+ PEs nhiệt dẻo: thu được từ axit và rượu 2 chức
+ PE nhiệt rắn: thu được từ hoặc axit hoặc rượu 3 chức trở lên (thường là
rượu 3 chức)
1
4/5/2021
anhydric maleic
2
4/5/2021
Điểm đặc biệt của quá trình polyeste hoá là phản ứng cân bằng và
thuận nghịch. Nhưng do hằng số cân bằng không lớn nên phản ứng phụ
thuộc nhiều vào điều kiện chuyển dịch cân bằng về phía tạo ra polymer.
Muốn chuyển dịch cân bằng về phía phải thì tách nước và dùng xúc
tác có tính ưa nước.
Phản ứng rượu phân do tác dụng của rượu đến este, đứt mạch tại este tạo
một cầu nối ete và một axit đa chức.
- Axit phân:
Do phản ứng thuận nghịch và có phản ứng phụ nên trọng lượng phân tử trung
bình không cao thường nhỏ hơn 30.000
3
4/5/2021
Vận tốc phản ứng và tính chất của polyeste phụ thuộc vào cấu tạo hoá học
của các nguyên liệu:
+ Nếu rượu 2 chức và axit 2 chức thì tạo polyeste nhiệt dẻo
+ Nếu rượu 3 chức trở lên và axit 2 chức thì tạo polyeste nhiệt rắn
+ Rượu bậc 2 và bậc 3 khó phản ứng hơn rượu bậc 1 (tức là vận tốc phản
ứng bé hơn rượu bậc 1)
+ Độ cứng của polyeste (của màng sơn)
- Theo thứ tự giảm dần của axit: Axit maleic > phtaleic > adipic > xebacis > limonic
- Theo thứ tự giảm dần của rượu: Pentaeritric > glyxerin > EG > DEG
+ Các polyeste mạch thẳng có độ kết tinh cao do đó có thể kéo sợi
PET có độ cứng lớn, không dùng kéo sợi mà làm vỏ chai nước do ở nhiệt độ thường
thì trong suốt, còn khi đun nóng thì có màu đục.
+ Nếu dùng axit metaphtalic thì tạo ra PEs có độ kết tinh thấp
+ Nếu thay axit fumaric bằng axit xebacis mạch thẳng thì độ kết tinh tăng.
+ Nếu thay EG bằng DEG thì độ kết tinh giảm do DEG có liên kết –O-
+ Vận tốc phản ứng và trọng lượng phân tử trung bình phụ thuộc vào cấu tạo và
đương lượng chức của nguyên liệu ban đầu.
4
4/5/2021
Giai đoạn 1: Hỗn hợp TPA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng
xảy ra tạo BHET (bis-(hydroxyletyl)terephtalat) và các oligome có phân tử
lượng thấp.
Axit teraphthalic là hợp
chất hữu cơ có công
thức C6H4(COOH)2
Là chất rắn không màu
Nóng chảy ở 300oC
(trong ống kín) và
402oC )trong không
khí)
Tan kém trong nước và
rượu, thường chuyển về
dạng este dimethyl để
lọc tinh. 10
5
4/5/2021
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET.
Sau phản ứng, EG còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt.
Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo thành PET vô định hình.
11
12
6
4/5/2021
13
14
7
4/5/2021
15
EG TPA
16
8
4/5/2021
- Phản ứng oxi hóa tỏa nhiệt mạnh (giải phóng 2.105kJ/kg P-xylen phản
ứng).
- Phản ứng diễn ra trong pha lỏng hơi, có dung môi axit axetic, nhiệt phản
ứng tỏa lớn nên có thể tách nhiệt bằng bay hơi dung môi và làm lạnh tuần
hoàn sản phẩm ngoài.
- Oxi (không khí) được nén và lấy dư để giảm thiểu tối đa việc hình thành
sản phẩm phụ và đạt độ chuyển hóa cao. 17
18
9
4/5/2021
19
Chất xúc tác dùng trong quá trình trùng ngưng này thường dùng các hợp chất Sb,
chẳng hạn như SbO3 hoặc (CH3COO)3Sb là phổ biến nhất.
20
10
4/5/2021
Ở giai đoạn này, xảy ra phản ứng este hóa của 1 mol TPA với 2 mol EG và giải
phóng nước.
Để giảm thời gian phản ứng tránh các phản ứng phụ thì tiến hành phản ứng ở áp
suất cao hơn áp suất khí quyển và nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ sôi bình thường của
EG một chút.
Phản ứng nhiệt độ khoảng từ 258°C- 263°C và nước sinh ra được tách ra qua hệ
thống thu hồi nước.
Hiện nay hầu hết công nghiệp sử dụng điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn hơn
21
áp
suất khí quyển.
11
4/5/2021
Quy trình Invista tổng hợp PET khối lượng phân tử cao
23
Quy trình trùng ngưng tạo PEs trong thiết bị dạng ống
24
12
4/5/2021
Gồm 2 phần, lựa chọn công nghệ tạo TPA và trùng ngưng TPA tạo PET, ta
lựa chọn 2 công nghệ tương ứng của Estman, vì những lí do sau :
2 quá trình này cùng 1 hãng sản xuất do đó sẽ có tương đồng về thiết bị.
• Thiết bị phản ứng dạng ống có thể bố trí linh hoạt, do đó có thể thiết
kế cho điều kiện có không gian hạn chế.
• Số lượng bơm, vít, các thiết bị liên kết được tối giản hóa.
• Các ống có thể được hàn không có miếng đệm, làm giảm lượng khí
thải rò rỉ ra khỏi lò phản ứng và không khí vào lò phản ứng và vì thế
nâng cao chất lượng sản phẩm.
25
13
4/5/2021
2) Hỗn hợp PET và DMT đem cho phản ứng với CH3OH xảy ra phản
ứng depolymer ở 260-300 oC và 340-650 Pa
3) Hỗn hợp sau phản ứng gồm DMT và EG ,CH3OH dư đưa qua tháp
methanol chưng cất loại bỏ CH3OH. CH3OH đưa quay lại (2) để
tiếp tục depolymer
4) Hỗn hợp tiếp tục được pha với MPT rồi được đưa qua tháp chưng
cất loại bỏ MPT với EG phần còn lại là DMT đã được làm giàu.
14
4/5/2021
Ứng dụng
– PET được ứng dụng làm vỏ các loại bao bì, chai đồ đựng
thực phẩm.
– Sợi PET được dùng trong kĩ nghệ, làm dây thừng, dệt vải
…
– PET là một loại nhựa thân thiện với môi trường hơn PVC,
PS, PU, PC …
Design :Phạm Sơn Tùng
Ứng dụng
15
4/5/2021
16
4/5/2021
Nối đôi sẽ tham gia trùng hợp với hydrocacbon không no của nhựa
hoặc styrene.
Sợi được xử lý bền hơn sợi thường rất nhiều 20 – 30 lần.
17
4/5/2021
18
4/5/2021
Chương 9:
POLYURETHANE
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
Nội dung
Tổng quan
Ứng dụng
Tái chế
1
4/5/2021
Tổng quan
Polyurethane (PU) là polymer được tạo ra từ nhiều loại
polyizocyanat với nhiều loại polyol và các chất kéo dài chuỗi
khác và các chất liên kết chéo.
Vì thế, có thể thu được nhiều loại vật liệu khác nhau với nhiều
ứng dụng cụ thể.
Các cyanat thường dùng:
Hexametylen diizocyanat: OCN-(-CH2-)6-NCO
2,4-Toluen diizocyanat:
Hóa học về PU dựa trên nền tảng năm 1849, khi Wurtz và
Hofmann lần đầu tiên báo cáo về phản ứng giữa Isocyanate và
một hợp chất Hydroxy.
Năm 1937, Otto Bayer và các cộng sự tại Đức tìm ra được ứng
dụng thương mại dựa trên phản ứng giữa Hexamethylene
diisocyanate và Butanediol, sản phẩm có tính chất cơ lý tương tự
nylon (Polyamides).
Năm 1950 tìm ra nguyên liệu mới Toluene diisocyanate (TDI) và
Polyester polyol để sản xuất mút mềm ở Đức. Năm 1957 có
nhiều loại Polyether polyols được cho vào công thức mút xốp.
4
2
4/5/2021
Giới thiệu
Ngày nay polyurethane đứng hàng thứ 6 trong tổng lượng tiêu thụ các loại
polymer, với khoảng 6% thị trường tiêu thụ.
Không giống như những Polymer khác được tạo nên từ các Monomer, PU
không được tạo nên từ các Urethane theo cách thông thường mà dựa trên
phản ứng từ các Polyhydroxyl với các Isocyanate.
Đặc trưng sản xuất và sử dụng polyurethane là có thể tạo ra những loại
mút từ rất mềm đến mềm hay mút cứng hoặc bán cứng và dạng đàn hồi.
Chúng có thể tạo ra dạng khối lớn hay đổ vào các khuôn có hình dạng và
kích thước khác nhau. 5
Polyurethane (PU): thực chất là sản phẩm của một quá trình trùng hợp bậc
giữa Polyisocyanates OCN-R-NCO và Polyalcohols (polyols) HO-R-OH.
Với đặc tính rất nhạy cảm của nhóm chức Isocyanate với H linh động để tạo
nên các liên kết Urethane.
Phản ứng tạo liên kết Urethane giữa 1 phân tử chứa 1 nhóm Isocyanate với 1
phân tử chứa 1 nhóm Alcohol.
3
4/5/2021
Trường hợp phản ứng giữa phân tử chứa 2 nhóm Isocynate với phân tử
chứa 2 nhóm Alcohol, các liên kết Urethane này có tác dụng như một chất
keo kết dính và nối các phân tử Polyisocyanate với Polyol để tạo một
mạch Polymer dài.
4
4/5/2021
Hình ảnh Polyurethane chính là sản phẩm của việc “nắm tay
nhau” của các phân tử có 2 nhóm chức Isocyanate và các phân tử
có 2 nhóm chức Alcohol.
Tính nhẹ
Trơ về mặt hóa học
10
5
4/5/2021
11
Lớp phủ, chất kết dính, chất bịt kín và chất đàn hồi
6
4/5/2021
PU không được tạo nên từ các Urethane theo cách thông thường mà dựa
trên phản ứng từ các Polyhydroxyl với các Isocyanate.
PU là sản phẩm của một quá trình trùng hợp bậc giữa Polyisocyanates và
Polyalcohols (polyols).
Nguyên liệu sản xuất PU:
Để sản xuất Polymer Polyurethane cần phải có nguyên liệu gồm các hợp
chất:
+ Polyisocyanate
+ Polyol
+ Các phụ gia như xúc tác, chất hoạt động bề mặt, chất tạo xốp, chất nối
dài mạch, chất chống cháy, chất thổi, và chất độn cũng được sử dụng để
kiểm soát và hiệu chỉnh quá trình phản ứng.
13
Polyisocyanate
14
7
4/5/2021
Isocyanat được tổng hợp dựa trên phản ứng hóa học giữa Amin và
Phosgen:
RNH2 + COCl2 → RNCO + 2HCl
Các Isocyanate sử dụng trong công nghiệp Polyurethane chứa ít nhất 2
nhóm Isocyanate.
Methylene diphenyl di-isocyanat (MDI) và Toluen di-isocyanat (TDI)
là 2 hợp chất chính trong quá trình tổng hợp Polyurethane.
Ngoài ra các sản phẩm Isocyanate khác được sử dụng bao gồm
Hexametylen di-isocyanat (HDI) và Isophoron di-isocyanat (IPDI)
nhưng không phổ biến.
Polyol
Polyol là hợp chất hữu cơ được sử dụng để tổng hợp PU thường chứa hai hoặc
nhiều nhóm –OH.
Trọng lượng phân tử chung của Polyol ảnh hưởng tới độ đàn hồi và độ cứng
của sản phẩm cuối cùng.
Có hai nhóm chính của Polyol được sử dụng trong công nghiệp sản xuất
Polyurethane là Polyether và Polyester, trong đó Polyether - Polyol chiếm hơn
90% lượng Polyol sử dụng.
Tính chất vật lý và hóa học của Polyol phụ thuộc phần lớn vào các yếu tố:
+ Loại Alkene oxide sử dụng.
+ Thứ tự cộng hợp Alkene oxide sử dụng (nếu sử dụng nhiều Alkene oxide).
+ Nhóm chức của chất khởi đầu.
Chất khởi đầu chứa các nguyên tử Hydrogen (H) hoạt động. Số nguyên tử
Hydrogen hoạt động của chất khởi đầu là số chức hoạt động của nó.
16
8
4/5/2021
Các oxit hữu cơ để sản xuất Polyether polyol là các epoxide có chứa
vòng ether.
Các oxit hữu cơ sử dụng để sản xuất Polyether polyol thường là các
Alkene oxide:
17
9
4/5/2021
19
20
10
4/5/2021
Nhược điểm: Prepolymer ban đầu phát triển không ổn định. Sau đó,
người ta nhận thấy rằng dùng Toluene diisocyanate (TDI) hoặc
Methylene diisocyanate (MDI) thay thế NDI sẽ tạo thành các
Prepolymer ổn định hơn, tồn trữ được lâu hơn.
Prepolymer thường được sản xuất với tỷ lệ mol Diisocyanate/Polyol là
2/1.
Ở giai đoạn tiếp theo, chiều dài chuỗi sẽ tăng khi nhóm Hydroxyl phản
ứng với các nhóm NCO cuối cùng của Prepolymer đã được hình thành.
Chuỗi được tiếp tục kéo dài bởi phản ứng của nhóm Hydroxyl với một
trong hai phân tử Diisocyanate hoặc một nhóm NCO từ một chuỗi
Prepolymer khác.
Tiếp theo, ta dùng diol hoặc amin hai chức để kéo dài mạch
21
polyurethane.
22
11
4/5/2021
23
24
12
4/5/2021
Với 3 thành phần cơ bản là Diol, Diisocyanat, chất kéo dài mạch và các
hóa chất khác như chất xúc tác, chất màu được trộn lẫn cùng một lúc.
Để phản ứng tạo prepolyme, tiếp ngay sau đó là phản ứng kéo dài mạch.
Phần quan trọng nhất của công nghệ Polyurethane nằm ở đầu trộn, ở đó
các nguyên liệu Polyurethane khác nhau được phối trộn đều trước khi
cho vào khuôn hay băng tải.
26
13
4/5/2021
27
Ứng dụng
PU có nhiều ứng dụng linh hoạt bởi những đặc tính nổi bật như
đàn hồi, chống mài mòn, khả năng dãn dài cao, độ bền cơ học,
tính linh hoạt trong khả năng điều tiết độ cứng mềm của sản
phẩm, tính chống ăn mòn, chống hóa chất, thân thiện sinh học
cao...
Do đó, PU được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng
hạn như sơn, chất phủ lỏng, chất đàn hồi, chất cách điện, sợi đàn
hồi, bọt, da tích hợp…
28
14
4/5/2021
Ứng dụng
Lốp xe đẩy trẻ em từ PU
29
15
4/5/2021
16
4/5/2021
Tái chế
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm PU ngày một tăng cao. Do đó, các quy trình phục
hồi và tái chế trở nên quan trọng để đáp ứng nhu cầu cấp bách về các vật liệu
thân thiện với môi trường hơn.
Quá trình tái chế PU có lợi cả về mặt môi trường cũng như quan điểm kinh tế.
Thông thường, quy trình tái chế được thực hiện theo bốn phương pháp sau:
34
17
4/5/2021
35
18
4/21/2021
Chương 10:
NHỰA SILICON
Cán bộ giảng dạy
TS. Cao Lưu Ngọc Hạnh
Hộp thư: clnhanh@ctu.edu.vn
Điện thoại: 07878 50 579
- 1930: Stock tổng hợp thành công silicon hydrit và các hợp chất có liên kết Si–Si.
- 1939: Corning Glass đưa ra những sản phẩm thương mại đầu tiên ứng dụng các
hợp chất organosiloxan.
- 1940: Rochow tạo ra quy trình tổng hợp trực tiếp diclodimetylsilan, hay còn gọi là
quy trình Rochow.
- Những năm 1940: Nhu cầu vật liệu organosiloxan tăng mạnh do sự leo thang của
Thế Chiến II.
- Năm 1950 cho đến nay đánh dấu sự phát triển rất nhanh của polyme silicon khi các
nhà máy bắt đầu sản xuất những vật liệu silicon ứng dụng trong nhiều trong cuộc
2
1
4/21/2021
Nhựa Silicon
Nhựa silicon là loại vật liệu được hình thành bởi các oligosiloxan có
nhánh với công thức tổng quát là RnSiXmOy
Các sản phẩm silicon đều được tạo ra từ các mắt xích cơ bản M, D,
T, Q tuỳ thuộc vào số lượng nguyên tố O.
2
4/21/2021
- Năng lượng quay của liên kết C-C trong PE là 13.8 kJ/mol
- Năng lượng quay của liên kết Me2Si-O là 3.3 kJ/mol
khả năng quay của metyl tiến gần đến quay tự do.
- Nhóm R là metyl hay phenyl làm cho polymer silicon khó
tương thích với các nhựa khác.
- Tương tác giữa các phân tử polymer silicon cũng rất thấp
điều này làm cho polyme silicon có tính chất cơ học thấp hơn
so với polyme hữu cơ.
- Mặc dù mạch chính phân cực, nhưng có thể sánh với parafin, với
sức căng bề mặt thấp.
6
3
4/21/2021
*Giai đoạn 1
4
4/21/2021
*Giai đoạn 2: Trường hợp dư nước (Phản ứng loại nước nội phân tử tạo
polyorganosiloxan mạch vòng)
*Giai đoạn 2: Trường hợp dư nước (Phản ứng ngưng tụ từng bậc sản phẩm
thủy phân tạo thành polyorganosiloxan mạch thẳng)
10
5
4/21/2021
11
R R R R
n
6
4/21/2021
Với một tỷ lệ thích hợp monome một nhóm chức và hai nhóm chức ở
điều kiện phản ứng thuận lợi, phản ứng đồng thủy phân sẽ xảy ra theo sơ
đồ:
Một lĩnh vực ứng dụng quan trọng của của phản ứng đồng thủy phân là
tổng hợp polyorganosiloxan mạch nhánh và mạng không gian.
13
14
7
4/21/2021
*Cơ chế của phản ứng trùng hợp mạch vòng khi có mặt xúc tác axit
Giai đoạn khởi đầu:
Các giai đoạn tiếp theo: các hợp chất mạch vòng tương tác với trung tâm
hoạt động tạo dime, trime...
15
*Phản ứng trùng hợp mạch vòng khi có mặt xúc tác kiềm
Giai đoạn đầu: tác nhân ái nhân tạo phức với nguyên tử silic trong mạch vòng
Giai đoạn 2: xảy ra sự tương tác các hợp chất vòng với trung tâm hoạt động
16
8
4/21/2021
+
17
Khi không có xúc tác phản ứng trên hầu như không xảy ra.
Khi tăng hàm lượng xúc tác từ 0.1 – 1.0% làm giảm nhiệt độ phản ứng và
18
phản ứng trùng ngưng sẽ lâu hơn.
9
4/21/2021
19
20
10
4/21/2021
Nhựa Silicone là mạng lưới ba chiều của polyme siloxane nhánh cao, không
giống như các chất đàn hồi, nhựa silicone thường không chứa chất độn silica.
Giống như chất dẻo hữu cơ, chúng có thể được pha trộn với các chất hoá
dẻo, chất độn, và sắc tố.
22
11
4/21/2021
23
24
12
4/21/2021
c. Chống cháy
13
4/21/2021
Độ cứng
Chúng tạo thành màng cứng do cấu trúc mạng lưới ba chiều.
Đặc điểm chung của hầu hết các loại nhựa silicone là sự
ổn định vượt trội nhiệt, không thấm nước, trơ chung, và
đặc tính cách điện.
27
Trong composite
Trong ngành y tế
28
14
4/21/2021
29
15
4/21/2021
Lò nướng bánh
31
16
4/21/2021
33
17
4/21/2021
Với keo dán silicon có khả năng ổn nhiệt tốt, khả năng chống
ẩm và chịu thời tiết tốt, bám dính và thích hợp tạo liên kết nhanh,..
35
Sản xuất các loại ống silicon phục vụ cho ngành ý tế: sử dụng
trong các bệnh viện, công ty dươc, các thiết bị phẫu thuật….
36
18
4/21/2021
Nhựa silicon được sử dụng trong đèn led như một chất bán dẫn với
ưu điểm là độ bền nhiệt rất tốt. 37
38
19
Chương 5
THỰC TẬP
2. Formaldehyde
5.1.2. Cơ sở lý thuyết
Tỉ lệ mol:
Ure 1 1
Formaldehyd 1,5 2
1. Phản ứng tạo nhựa UF: xảy ra qua hai giai đoạn
Giai đoạn 1: tạo monomer có nhóm Methylon linh động, phản ứng xảy ra trong
môi trường baz yếu hay trung tính. Trong môi trường acid thì sản phẩm có thể bị đục hay
gel.
1
NH 2 CO NH 2 HCHO NH 2 CO NH CH 2 OH ( khi pH = 11 13)
( Monomethylon ure )
Từ Monomethylon:
n-2
+
n HOCH2NHCONHCH2OH H HOCH2 NHCONHCH2 N CONHCH2 N CO NHCH2OH
CH2OH CH2OH
n-2
+ (n-2) H2O
2
2. Phản ứng đóng rắn
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 OH CH2OH
H
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2O H CH2O H
CH2 OH CH2 OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 CH2OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2 CH2
CH2 CH2
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
Bình cầu 3 cổ
Nhiệt kế 100oC
Bếp điện
Ống sinh hàn
2. Hóa chất
Ure
Formalin 37%
NH4OH 25%
Dung dịch HCOOH 10%
Giấy pH
3
5.1.4. Tiến hành
- Cân 172 gam Formalin cho vào bình cầu.
- Lắp bình cầu với bếp điện và bộ sinh hàn, khuấy dung dịch bằng cá từ.
- Cho xúc tác NH4OH 25% vào từ từ và chỉnh pH = 7,5 8.
- Đun nóng dung dịch Formalin đến 70 75oC.
- Kiểm tra pH và chỉnh pH lại một lần nữa sao cho pH = 7,5 8, sau đó cho 48 gam
Ure (I) vào bình cầu, chỉnh pH.
- Đun nóng hỗn hợp phản ứng ở 95oC trong vòng 1giờ 30 phút tính từ lúc cho Ure
(I) vào. Trong 2 giờ đó cứ 10 phút kiểm tra và chỉnh pH một lần.
- Sau 2 giờ hạ nhiệt độ còn 85 90oC và chỉnh pH = 4 5 bằng dung dịch HCOOH
10% để thực hiện phản ứng trùng ngưng.
- Sau khi phản ứng được khoảng 60 phút thì tiến hành thử độ hòa tan của nhựa trong
nước bằng cách nhỏ một giọt nhựa vào trong cốc nước sạch cho đến khi nào thấy giọt
nhựa rơi tới đáy rồi mới tan thì chuyển pH của hỗn hợp về trung tính hay kiềm yếu (pH =
7,5 8) bằng dung dịch NH4OH.
- Sau đó cho 12 gam Ure (II) vào bình cầu và tiếp tục khuấy 30 phút nữa thì dừng
(khống chế ở nhiệt độ từ 50 60oC).
- Đổ nhựa ra khỏi bình cầu. Nếu nhựa chưa đạt độ nhớt thích hợp thì phải cô nước
bằng cách nung nóng nhựa ở 60 70oC, khuấy mạnh và liên tục.
4
5.2. Tổng hợp Phenol Formaldehyde (PF)
5.2.1. Nguyên liệu
1. Formaldehyde: Xem bài UF
2. Phenol
5.2.2. Cơ sở lý thuyết
Tùy thuộc vào xúc tác được sử dụng là acid hay baz, tỉ lệ mol giữa Phenol và
Formaldehyd (P/F) mà sản phẩm thu được là Novolac hay Resol.
1. Nhựa Novolac
- Là loại nhựa nhiệt dẻo, có khả năng chuyển sang nhựa nhiệt rắn, có màu từ sáng
đến nâu sẫm.
- Tỉ trọng d = 1,2 1,22 g/cm3.
- Tan tốt trong alchol, aceton, MEKP, … Không tan trong nước và hydrocacbon
mạch thẳng.
- Trong điều kiện xúc tác là acid và P/F > 1 sản phẩm thu được là Novolac.
a. Phản ứng tạo nhựa Novolac: xảy ra qua hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Phản ứng tạo monomer là monomethylon có nhóm CH2OH linh
động.
+
H2C O
-
+ H+ +
H2C OH
OH OH
o
<97 C
+ CH2OH + H+
+ H2C OH
5
Trong môi trường acid và P/F > 1 thì chỉ có một lượng rất nhỏ dimethylon tạo
thành.
Giai đoạn 2: Các nhóm methylon vừa sinh ra ở trong môi trường acid nên được
hoạt hóa tiếp tục vì thế mà chúng rất ling động và dễ dàng tham gia phản ứng phát triển
mạch. Sản phẩm tạo thành là nhựa Novolac mạch thẳng.
OH OH
+
CH2OH + CH2
+ H
OH OH OH OH
+ + +
CH2 + CH2 CH2 CH2
OH OH OH OH
+
CH2 CH2
+
b. Phản ứng đóng rắn Novolac: cần có chất đóng rắn và nhiệt độ. Chất đóng rắn
là Urotropin (CH2)6N4, ở nhiệt độ lớn hơn 40oC thì bị phân hủy tạo thành HCHO và chính
HCHO này làm tác nhân khâu mạch ngang.
OH OH OH OH
OH OH OH OH
Sau đó dưới tác dụng của nhiệt độ các nhóm methylon vừa tạo thành tiếp tục phản
ứng với nhau và tạo thành mạng lưới không gian.
6
OH OH CH2OH OH OH OH CH2OH OH
2. Nhựa Resol
- Là nhựa nhiệt rắn, có màu từ vàng sáng đến hồng phụ thuộc vào chất xúc tác.
Nhựa này trong quá trình bảo quản dần dần chuyển sang trạng thái không nóng chảy,
không hòa tan (nhiệt rắn), nếu có nhiệt độ thì quá trình này xảy ra nhanh hơn nữa.
- Trong môi trường baz, tỉ lệ P/F < 1 sản phẩm thu được sẽ là nhựa nhiệt rắn Resol.
a. Phản ứng tạo nhựa: cũng xảy ra theo 2 giai đoạn, cơ chế như sau:
Giai đoạn 1: Phản ứng tạo Dimethylon và Trimethylon
OH O
- -
+ OH + H2O
-
O O
H2O CH2OH
- -
+ 2 HCHO + OH
CH2OH
-
O O
H2O CH2OH CH2OH
- -
+ 3 HCHO + OH
CH2OH
Giai đoạn 2: ngưng tụ các nhóm methylon tạo nhựa có cấu trúc không gian ba
chiều. Tùy thuộc vào nhiệt độ và thời gian phản ứng mà ta có các mức độ ngưng tụ khác
nhau và cầu nối là methylen hay là cầu nối eter.
7
t > 90oC t > 120oC
Resol Rezitol Rezit
Khi t > 120oC, các cầu nối eter sẽ chuyển thành cầu nối ethylen.
Resol : ở trạng thái lỏng nhớt có khả năng hòa tan.
Rezitol: bắt đầu xuất hiện các liên kết ngang giữa các đại phân tử, rất khó hòa tan
trong các dung môi.
Rezit : là nhựa Resol đã bị đóng rắn hoàn toàn, các liên kết ngang chỉ là cầu nối
methylen. Cấu trúc nhựa sau khi đóng rắn như sau:
OH OH OH OH
OH OH OH OH
CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2
OH OH OH OH OH
Bình cầu 3 cổ
Nhiệt kế 100oC
Bếp điện
Ống sinh hàn
2. Hóa chất
Phenol
Formalin 37%
NaOH 10%, NH4OH 25%
HCl đậm đặc
Giấy pH
8
5.2.4. Tiến hành
1. PF tan trong cồn (Resol tan trong cồn)
3. Nhựa Novolac
- Lắp bình cầu với bếp điện. Cân 96 gam Phenol cho vào bình cầu.
- Cân 60 gam Formalin 37% (tỉ lệ P/F = 7/6), 0,6 gam HCl đậm đặc cho vào bình
cầu.
- Lắp bộ sinh hàn vào hệ thống.
- Mở khuấy, gia nhiệt hỗn hợp đến 80 85oC thì ngừng gia nhiệt vì phản ứng tỏa
nhiệt, duy trì trong 30 phút.
- Sau đó cho thêm 1,5 gam HCl đậm đặc, nếu hỗn hợp sôi mạnh thì phải giải nhiệt
bằng nước sao cho nhiệt độ hỗn hợp lúc nào cũng ở 90 95oC.
- Duy trì hỗn hợp ở nhiệt độ 90 95oC cho đến khi hỗn hợp trở nên đục thì dừng
phản ứng, tắt khuấy, để lắng để hỗn hợp tách thành 2 lớp rõ rệt, lớp trên là nước, lớp dưới
9
là nhựa, tách bỏ lớp nước. Sau đó dùng nước cất đun nóng (60 70oC) để rửa sạch phần
Phenol thừa trong nhựa (rửa nhiều lần).
- Đổ nhựa vào khay nhôm và sấy ở 120oC cho đến khi nhựa trở nên rắn dòn ở nhiệt
độ thường. Để nguội và nghiền thành bột.
1. Polyol
CH2 CH CH3
Propylenglycol PG OH OH
10
Penthacrithytol CH2OH
HOCH2 C CH2OH
CH2OH
2. Polyacid
COOH
COOH
COOH
COOH COOH
COOH
Acid terephtalic Acid izophtalic Acid phtalic
CO
O
CO
Anhidrid phtalic
Ngoài ra còn có thể dùng acid adipic, acid maleic, anhydrid maleic (AM), …
CH2 OCOR1
CH OCOR2
CH2 OCOR3
5.3.2. Cơ sở lý thuyết
1. Phản ứng tổng hợp nhựa
11
a. Chuyển hóa monoglycerit
Đây là phản ứng trao đổi ester giữa dầu và glycerin:
Giai đoạn 2: đa tụ các monomer ở nhiệt độ 220 – 230oC, phản ứng xảy ra trong
giai đoạn này là phản ứng thuận nghịch và sản phẩm phụ là nước.
n-2
Xúc tác cho phản ứng này là muối Pb2+, Co2+ của các acid béo. Cơ chế xảy ra như sau:
12
C C + O2 C C C C RO
O O O O
C C ROO
OO
RO C C RO
RO + C C C C C C
C C
Bình cầu 3 cổ
Nhiệt kế 300oC
Bếp điện
Bộ sinh hàn
Cân
2. Hóa chất
Glycerin
Dầu thực vật
PbO
Etanol
Anhydrid phtalic (AP)
Xylen
Dung dịch KOH 0,1N
Aceton
- Cân 19 gam glycerin và 68,75 gam dầu lanh cho vào bình cầu.
- Lắp bình cầu với bếp điện và bộ sinh hàn.
- Mở khuấy.
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 170oC rồi cho 0,1375 gam PbO vào (lượng PbO bằng 0,2 %
so với dầu).
13
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 220oC, giữ nhiệt độ này cho đến khi phản ứng chuyển hóa
monoglycerit hoàn tất thì dừng. Trong thời gian này cứ 10 hay 15 phút thì tiến
hành kiểm tra độ tan một lần. Điểm dừng của phản ứng là hỗn hợp tan tốt trong
cồn tuyệt đối theo tỉ lệ thể tích 1 : 4 (nếu dùng methanol thì tỉ lệ là 1:3).
- Khi độ tan đạt yêu cầu, tiến hành giải nhiệt để hạ nhiệt độ hỗn hợp xuống 170oC.
Sau đó cho 43,5 gam AP vào bình cầu và giữ ở nhiệt độ này khoảng 1 giờ.
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 220oC rồi cho 21,2 gam xylen vào để tiến hành tách nước
của hỗn hợp (chuyển hệ thống sang dạng tách nước).
- Giữ nhiệt độ ở 220oC, sau đó cứ 15 – 25 phút thì kiểm tra chỉ số acid một lần cho
đến khi chỉ số acid CA < 20.
- Làm nguội hỗn hợp đến 70oC rồi hòa tan hỗn hợp bằng 125 gam xylen.
Cân chính xác khoảng 0,1000 gam nhựa cho vào erlen rồi hòa tan lượng nhựa này bằng
25 ml acetone đã trung hòa (vì trong acetone có acid dư nên phải trung hòa trước bằng
KOH). Chuẩn lượng acid chưa phản ứng bằng dung dịch KOH 0,1 N. Chuẩn độ bằng
buret. Chất chỉ thị là phenolphtalein. Khi dung dịch chuyển sang hồng bền trong 5 – 10
giây thì phản ứng chuẩn độ kết thúc. Chỉ số acid tính theo công thức sau:
56xVmlKOH xCKOH
CA
mnhua
1. Ý nghĩa của việc biến tính alkyd bằng dầu thực vật ?
2. Tại sao alkyd béo lại dễ nấu hơn alkyd gầy ?
3. So sánh hoạt tính của các xúc tác sau: PbO, Na2CO3, BaO, CaO ?
4. Ý nghĩa của việc chọn điểm dừng phản ứng trong giai đoạn nấu monoglycerit ?
Nếu kéo dài thời gian phản ứng thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng sản
phẩm ?
5. Tại sao phải cho AP vào khi nhiệt độ là 170oC ?
6. Mục đích của việc giữ nhiệt độ ở 170oC trong vòng 1 giờ ?
Lưu ý: Xylen sau khi lôi cuốn nước phải giữ lại.
Aceton sau khi chuẩn cũng giữ lại để rửa bình cầu.
14
5.4. Tổng hợp Polyester không no
Polyester không no (UPE) là loại polymer được tổng hợp bằng phản ứng trùng ngưng
giữa polyol và polyacid, trong đó có các nối đôi có thể trùng hợp và đồng trùng hợp. Các
nối đôi này thường mang vào từ polyacid.
Các polyol được sử dụng chủ yếu là diol như: ethylene glycol (EG), diethylene glycol
(DEG), propylene glycol (PG), dipropylene glycol (DPG), neopenthaglycol (NPG).
Các diol có mạch ngắn sẽ tạo được mạch polymer có độ cứng, dòn cao, khả năng phân tán
trong dung môi tương hợp kém.
Các diol có mạch dài, nhánh, có liên kết ether sẽ tạo được sản phẩm mềm dẻo, khả năng
tương hợp với dung môi cao.
2. Polyacid
Ngoài các acid no đã giới thiệu ở bài alkyd, chúng ta còn sử dụng polyacid không no, hay
anhydrid của chúng như:
CH CH COOH CH CH
HOOC COOH CH CH O C C O
HOOC O
Maleic acid
Fumaric acid Alhydrid maleic
Các acid không no có tác dụng đưa nối đôi vào mạch polymer, còn các acid no có tác
dụng điều chỉnh mật độ nối đôi trong UPE.
Monomer tương hợp với UPE vừa có tác dụng là dung môi, vừa có tác dụng đồng trùng
hợp với nối đôi có trong UPE để tạo mạch không gian. Monomer này phải có những yêu
cầu sau:
- Khả năng tương hợp với UPE cao.
- Khả năng tự trùng hợp thấp và đồng trùng hợp với nối đôi của UPE cao.
- Phổ biến, ít độc hại, mùi nhẹ và độ bay hơi thấp, khả năng bắt cháy thấp.
- Giá thành phù hợp.
15
Các loại monomer phổ biến là:
CH CH2
H2C C COOCH3
CH3
Methyl methacrylat
Styren (SM) (MMA)
4. Hydroquynone (HQ)
HO OH
Có thể dùng để dập tắt gốc tự do, được sử dụng để bảo quản nối đôi của AM trong quá
trình tổng hợp UPE và bảo quản sản phẩm tránh gel hóa trong quá trình lưu trữ.
Có tác dụng làm tăng khả năng phân hủy tạo gốc tự do của chất khơi mào, làm tăng tốc độ
của quá trình đóng rắn UPE.
Thường sử dụng muối hữu cơ của Cobalt dạng dung dịch 10% trong xylen (Co2+).
Chất khơi mào có tác dụng phân hủy tạo ra gốc tự do, khơi mào cho phản ứng đồng trùng
hợp giữa nối đôi của monomer và nối đôi của UPE. Tùy vào cấu tạo của chất khơi mào
mà chúng ta có thể gây ra phản ứng đồng trùng hợp UPE ở các điều kiện nhiệt độ khác
nhau.
Các chất khơi mào thường được sử dụng là:
- MEKP (methyl ethyl keton peroxide): là hỗn hợp gồm 5 đồng phân của nhau. Có
thể khơi mào nhanh cho phản ứng đồng trùng hợp UPE ở nhiệt độ thường. Công
thức chung: (C2H5)2(CH3)2O4H2
- Benzoyl peroxide: là chất có khả năng khơi mào nhanh cho phản ứng đồng trùng
hợp UPE ở điều kiện trên 80oC.
O O
C C
O O
16
5.4.2. Cơ sở lý thuyết
1. Phản ứng tổng hợp
Thực hiện phản ứng giữa các polyol và các polyacid theo một tỉ lệ nhất định trong điều
kiện thích hợp.
Ví dụ: tỉ lệ EG / AP / AM = 2/1/1
CO
O
HOCH2CH2OH + HOCH2CH2OCO COOH
CO
CO
CH
HOCH2CH2OH + O HOCH2CH2OCOCH CHCOOH
CH
CO
Giai đoạn 2: Trùng ngưng các monomer thành polymer có cấu tạo như sau:
Xảy ra theo cơ chế gốc tự do. Nhựa sau khi đóng rắn có thể hình dung như sau:
x, y = 1 – 3
17
5.4.3. Dụng cụ - Hóa chất
1. Dụng cụ
Bình cầu 3 cổ
Nhiệt kế 300oC
Bếp điện
Bộ sinh hàn
Cân
2. Hóa chất
18
5.4.5. Câu hỏi
1. Nguyên liệu ảnh hưởng như thế nào đến tính chất sản phẩm (cấu trúc, tính chất vật
lý, tính năng cơ lý hóa). Cho một số ví dụ?
2. Tại sao người ta hay sử dụng acid no là phtalic và acid không no là maleic. Tỉ lệ
AP/AM ảnh hưởng như thế nào đến tính chất nhựa và hàm lượng styrene tương
hợp?
3. Tại sao dùng styrene làm tác nhân khâu mạch ngang. Ảnh hưởng của hàm lượng
styrene đến tính chất sản phẩm. Hãy cho biết mối quan hệ giữa tỉ lệ AP/AM và
hàm lượng styrene sử dụng.
4. Hãy cho biết ảnh hưởng của hàm lượng chất khơi mào và chất xúc tiến đến quá
trình gia công và tính chất sản phẩm.
5. Cho biết vai trò của chất ổn định, cho ví dụ minh họa.
6. Ý nghĩa của các giai đoạn phản ứng. Giải thích.
Lưu ý: Xylen sau khi lôi cuốn nước phải giữ lại.
Aceton sau khi chuẩn cũng giữ lại để rửa bình cầu.
19
THỰC TẬP KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHẤT DẺO
(Mã số: CN242)
5.1. Tổng hợp Ure Formaldehyde
5.1.1. Nguyên liệu
1. Ure
2. Formaldehyde
5.1.2. Cơ sở lý thuyết
Tỉ lệ mol:
Ure 1 1
Formaldehyd 1,5 2
1. Phản ứng tạo nhựa UF: xảy ra qua hai giai đoạn
Giai đoạn 1: tạo monomer có nhóm Methylon linh động, phản ứng xảy ra trong
môi trường baz yếu hay trung tính. Trong môi trường acid thì sản phẩm có thể bị đục hay
gel.
NH 2 CO NH 2 HCHO NH 2 CO NH CH 2 OH (khi pH = 11 13)
(Monomethylon ure)
1
NH 2 CO NH 2 2HCHO HOCH 2 NH CO NH CH 2 OH (khi pH=7 8)
(Dimethylon ure)
Nếu sử dụng dư HCHO thì có thể tạo Trimethylon nhưng phản ứng này rất khó xảy
ra.
Giai đoạn 2: trùng ngưng tạo polymer, phản ứng xảy ra trong môi trường acid yếu.
Từ Monomethylon:
n-2
+
n HOCH2NHCONHCH2OH H HOCH2 NHCONHCH2 N CONHCH2 N CO NHCH2OH
CH2OH CH2OH
n-2
+ (n-2) H2O
2
2. Phản ứng đóng rắn
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 OH CH2OH
H
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2O H CH2O H
CH2 OH CH2 OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
NH CO NH CH2 N CO NH CH2 N
CH2 CH2OH
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
CH2 CH2
CH2 CH2
NH CH2 N CO N CH2 N CO NH
H
2. Hóa chất
Ure
Formalin 37%
NH4OH 25%
Dung dịch HCOOH 10%
Giấy pH
4
Alkyd béo: % dầu 55%
1. Polyol
CH2 CH CH3
Propylenglycol PG OH OH
CH2OH
Penthacrithytol
HOCH2 C CH2OH
CH2OH
2. Polyacid
COOH
COOH
COOH
COOH COOH
COOH
Acid terephtalic Acid izophtalic Acid phtalic
CO
O
CO
Anhidrid phtalic
Ngoài ra còn có thể dùng acid adipic, acid maleic, anhydrid maleic (AM), …
5.2.2. Cơ sở lý thuyết
1. Phản ứng tổng hợp nhựa
Giai đoạn 2: đa tụ các monomer ở nhiệt độ 220 – 230oC, phản ứng xảy ra trong
giai đoạn này là phản ứng thuận nghịch và sản phẩm phụ là nước.
6
CH2 OCO COOH
n CH OH 2n H2O +
CH2 OCOR
n-2
Xúc tác cho phản ứng này là muối Pb2+, Co2+ của các acid béo. Cơ chế xảy ra như sau:
C C + O2 C C C C RO
O O O O
C C ROO
OO
RO C C RO
RO + C C C C C C
C C
Bình cầu 3 cổ
Nhiệt kế 300oC
Bếp điện
Bộ sinh hàn
Cân
7
2. Hóa chất
Glycerin
Dầu thực vật
PbO
Etanol
Anhydrid phtalic (AP)
Xylen
Dung dịch KOH 0,1N
Aceton
- Cân 19 gam glycerin và 68,75 gam dầu lanh cho vào bình cầu.
- Lắp bình cầu với bếp điện và bộ sinh hàn.
- Mở khuấy.
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 170oC rồi cho 0,1375 gam PbO vào (lượng PbO bằng 0,2 %
so với dầu).
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 220oC, giữ nhiệt độ này cho đến khi phản ứng chuyển hóa
monoglycerit hoàn tất thì dừng. Trong thời gian này cứ 10 hay 15 phút thì tiến
hành kiểm tra độ tan một lần. Điểm dừng của phản ứng là hỗn hợp tan tốt trong
cồn tuyệt đối theo tỉ lệ thể tích 1 : 4 (nếu dùng methanol thì tỉ lệ là 1:3).
- Khi độ tan đạt yêu cầu, tiến hành giải nhiệt để hạ nhiệt độ hỗn hợp xuống 170oC.
Sau đó cho 43,5 gam AP vào bình cầu và giữ ở nhiệt độ này khoảng 1 giờ.
- Gia nhiệt hỗn hợp lên 220 oC rồi cho 21,2 gam xylen vào để tiến hành tách nước
của hỗn hợp (chuyển hệ thống sang dạng tách nước).
- Giữ nhiệt độ ở 220oC, sau đó cứ 15 – 25 phút thì kiểm tra chỉ số acid một lần cho
đến khi chỉ số acid CA < 20.
- Làm nguội hỗn hợp đến 70oC rồi hòa tan hỗn hợp bằng 125 gam xylen.
Cân chính xác khoảng 0,1 gam nhựa cho vào erlen rồi hòa tan lượng nhựa này bằng 25 ml
acetone đã trung hòa (vì trong acetone có acid dư nên phải trung hòa trước bằng KOH).
Chuẩn lượng acid chưa phản ứng bằng dung dịch KOH 0,1 N. Chuẩn độ bằng buret. Chất
chỉ thị là phenolphtalein. Khi dung dịch chuyển sang hồng bền trong 5 – 10 giây thì phản
ứng chuẩn độ kết thúc. Chỉ số acid tính theo công thức sau:
56xVmlKOH xCKOH
CA
mnhua
8
5.2.5. Câu hỏi
1. Ý nghĩa của việc biến tính alkyd bằng dầu thực vật ?
2. Tại sao alkyd béo lại dễ nấu hơn alkyd gầy ?
3. So sánh hoạt tính của các xúc tác sau: PbO, Na2CO3, BaO, CaO ?
4. Ý nghĩa của việc chọn điểm dừng phản ứng trong giai đoạn nấu monoglycerit ?
Nếu kéo dài thời gian phản ứng thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng sản
phẩm ?
5. Tại sao phải cho AP vào khi nhiệt độ là 170oC ?
6. Mục đích của việc giữ nhiệt độ ở 170oC trong vòng 1 giờ ?
Lưu ý: Xylen sau khi lôi cuốn nước phải giữ lại.
Aceton sau khi chuẩn cũng giữ lại để rửa bình cầu.