Professional Documents
Culture Documents
Viên Nén Đặc Biệt
Viên Nén Đặc Biệt
L/O/G/O
1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm cấu tạo, thành
phần và kỹ thuật bào chế của:
Viên sủi bọt
Viên nhai
Viên ngậm
Viên đặt
1
10/8/2021
Mùi vị?
Kích thước?
Cách dùng?
2
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, phân loại
TÁ DƯỢC
• Acid, carbonate, TD dính, TD độn
3
10/8/2021
VIÊN SỦI
• Định nghĩa:
Viên sủi bọt là viên nén không bao, thường chứa tá dược sủi bọt
gồm các acid hữu cơ và muối carbonat hoặc hydrocarbonat, phản
ứng khi có nước giải phóng khí carbon dioxyd. Viên được hòa tan
hoặc phân tán trong nước trước khi dùng – Dược điển Việt Nam V.
• Độ rã
Cho một viên vào cốc chứa 200 ml nước ở 15 - 25 oC, phải có
nhiều bọt khí bay ra. Viên được coi là rã hết nếu hoà tan hoặc phân
tán hết trong nước, không còn các hạt kết vón. Thử với 6 viên, chế
phẩm đạt yêu cầu phép thử nếu mỗi viên rã trong vòng 5 phút, trừ
khi có các chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng.
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
4
10/8/2021
VIÊN SỦI
Phân loại:
– Viên sủi dùng để pha dung dịch uống
– Viên sủi dùng ngoài
5
10/8/2021
TÁ DƯỢC
Nguyên liệu phải là dạng khan nước và không hấp thụ/chỉ hấp thụ rất ít ẩm
Nếu là dạng ngậm nước thì phân tử nước phải liên kết bền vững.
Tối ưu nhất là các thành phần đều có tốc độ hòa tan như nhau
NGUỒN ACID
Acid cho phản ứng sủi có thể lấy từ các nguồn:
Acid tartaric: dễ tan và dễ hút ẩm hơn acid citric, tính acid tương tự
acid citric
Acid malic: tan hoàn toàn và cũng dễ hút ẩm. Tính acid yếu hơn acid
citric những vẫn tạo được phản ứng sủi bọt.
Acid fumaric: tính acid mạnh như acid citric nhưng ít được sử dụng vì ít
tan trong nước.
Acid succinic và acid adipic: ít hút ẩm, tan kém hơn acid citric nên không
phổ biến. Chủ yếu dùng làm tá dược trơn.
6
10/8/2021
NGUỒN ACID
Acid cho phản ứng sủi có thể lấy từ các nguồn:
Nếu sử dụng anhydrid acid thì không sản xuất viên bằng phương
pháp tạo hạt ướt.
7
10/8/2021
NGUỒN ACID
Acid cho phản ứng sủi có thể lấy từ các nguồn:
• MUỐI ACID
– Dinatri dihydro Pyrophosphate Na2H2P2O7
– Natri sulfit.
NGUỒN CARBONATE
Các muối carbonate rắn, khô dùng để tạo phản ứng sủi cho hầu hết các dạng viên sủi
sinh CO2. Có thể sử dụng cả dạng bicarbonate và dạng carbonate.
• Natri bicarbonate (NaHCO3): tan hoàn tàn trong nước, không hút ẩm, rẻ tiền, dễ
kiếm. Trên thị trường có 5 dạng natri bicarbonate khác nhau về KTTP từ dạng bột
mịn đến dạng hạt trơn chảy tốt.
• Natri carbonate: dung dịch 1% trong nước có pH 11.5, làm tăng độ ổn định của
viên sủi do có khả năng hút ẩm, ngăn cản phản ứng sủi bọt nội tại.
• Kali bicarbonate và kali carbonate: sử dụng khi viên sủi cần khống chế lượng
Natri trong thành phần. Dễ tan hơn dạng muối natri nhưng đắt tiền hơn dạng này.
• Natri sesquicarbonate Na3H(CO3)2: tan được trong nước, dung dịch 2% có pH =
10.1, thường dùng phối hợp với natri carbonate và natri bicarbonate trong công
thức.
• Natri glycine carbonate: phức của amino acid và natri carbonate. Tá dược này
có nhiều ưu điểm: có thể dập thẳng, tan tốt hơn, ít kiềm hơn, ổn định về mặt nhiệt
độ hơn, không có nước nên làm tăng độ ổn định của viên.
• L-Lysince carbonate
• Arginine carbonate
• Calci carbonate vô định hình
8
10/8/2021
Khí sinh ra trong quá trình sủi bọt không nhất thiết phải là CO2
mặc dù đây là dạng phổ biến nhất.
Một vài viên sủi tạo ra khí Oxy trong quá trình sủi bọt, đặc biệt là
các sản phẩm dùng để vệ sinh răng giả. Tá dược thường sử
dụng để tạo phản ứng dạng này là: Natri perborate khan
(Na2B2O4(OH)4).
9
10/8/2021
TÁ DƯỢC ĐỘN
• Do lượng tá dược sủi bọt đưa vào viên thường chiếm tỷ lệ khá lớn
(2/3 khối lượng viên) nên không cần sử dụng nhiều tá dược độn.
• Natri bicarbonate vừa có thể làm tá dược độn vừa tham gia vào
phản ứng sủi bọt và điều chỉnh pH của dung dịch.
• Các tá dược độn khác có thể sử dụng là: NaCl, Na2SO4
• Việc lựa chọn tá dược trơn cho viên sủi bọt khó khăn hơn viên nén vì:
Vừa phải chống ma sát tốt
Vừa phải đảm bảo cho viên rã nhanh
Không làm dung dịch bị đục sau khi rã viên
• Với viên pha hỗn dịch: có thể sử dụng các tá dược trơn không tan trong nước
thông thường như:
magnesi stearate, calci stearate, kẽm stearate nhưng lượng dùng không nên quá
1% để tránh kéo dài thời gian rã của viên.
Talc và polytetrafluoroethylene ít ảnh hưởng tới thời gian rã của viên hơn.
• Với viên pha dung dịch: phải sử dụng các tá dược trơn tan trong nước như
natri benzoate, PEG 8000 (bột siêu mịn). Có thể sử dụng phối hợp natri
benzoate với paraffin, dimethicone hoặc polyoxyethylen glycol (POEG).
• Có thể sử dụng các chất diện hoạt như Natri laurylsulfat hoặc magensi
laurylsulfat làm tá dược trơn
10
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, phân loại
TÁ DƯỢC
• Acid, carbonate, TD dính, TD độn
11
10/8/2021
1. VỚI NHIỆT
Nguyên tắc: giải phóng nước từ các nguyên liệu ngậm nước bằng nhiệt để tạo hạt
Để tránh bay hơi nước quá nhanh, sử dụng nhiệt độ thấp.
Tá dược thường dùng: acid citric ngậm nước, chứa khoảng 8.5% nước trong phân
tử.
Nhược điểm: Thất thường, khó kiểm soát để đảm bảo độ lặp lại giữa các lô mẻ
2. VỚI DUNG MÔI KHÔNG PHẢN ỨNG
Sử dụng các dung môi không hòa tan các thành phần sủi bọt như ethanol,
isopropanol để hòa tan/phân tán tá dược dính. Quá trình tạo hạt thực hiện theo
kỹ thuật chung
Tá dược dính hay sử dụng: PVP vì tan được trong ethanol
Với tá dược dính ko tan trong dm: trộn tá dược dính khô với dược chất và các tá
dược khác tạo bột kép, sau đó mới phun dung môi tạo hạt ở dạng hạt phân tán
mịn vào khối bột kép và trộn đều.
12
10/8/2021
roller compactor
13
10/8/2021
DẬP THẲNG
• Một số trường hợp sau khi tạo hạt xong, cần trộn thêm với các
thành phần khác:
Các chất dễ bị hỏng bởi ẩm và nhiệt trong quá trình tạo hạt như acid
acetylsalicylic, enzyme, chất thơm…
Tá dược trơn
14
10/8/2021
DẬP VIÊN
Độ dày viên
• Nếu quá trình tạo hạt tốt, các thông số này tương đối hằng định.
• Nếu các thông số này dao động nhiều, nguyên nhân có thể do:
Không đủ tá dược dính: viên mỏng, mỏm viên
15
10/8/2021
ĐÓNG GÓI
• Vật liệu làm bao bì:
– Thủy tinh
– Chất dẻo
– Kim loại (tuýp/ túi lá)
• Hình dạng:
– Tuýp
– Túi lá
16
10/8/2021
Dây chuyền sản xuất viên sủi theo lô mẻ (SX gián đoạn)
Trộn #1
Khu vực để Sấy
nguyên liệu P. Cân Tiền Trộn #2
thô trộn
Chuẩn bị
Khu vực kiểm soát
Tạo hạt
nguyên liệu về nhiệt độ và độ ẩm
Trộn
cuối
Trữ hạt
#1
Cân
Đóng Dập
Sản Trộn
phẩm gói, đóng Ép vỉ/ viên
đóng lọ quay cuối
cuối thùng
tròn #2
Ép vỉ/
đóng lọ
17
10/8/2021
VÍ DỤ
1. Cho biết vai trò của các thành phần trong công thức
2. Lựa chọn phương pháp và điều kiện sản xuất
10 phút
18
10/8/2021
1. Cho biết vai trò của các thành phần trong công thức
2. Lựa chọn phương pháp và điều kiện sản xuất
19
10/8/2021
20
10/8/2021
21
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, phân loại
TÁ DƯỢC
• Acid, carbonate, TD dính, TD độn
22
10/8/2021
23
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, yếu tố công thức
TÁ DƯỢC
• Độn, điều hương, điều vị, chất màu
24
10/8/2021
VIÊN NHAI
25
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Dạng thuốc nhai: viên tròn mềm, viên nén, gôm và viên
nhai vuông
• Ưu điểm:
Sinh khả dụng cao hơn viên nén thường
Tiện dụng, không cần nước
Có thể thay thế dạng thuốc lỏng khi cần cho tác dụng nhanh
Tăng sự chấp thuận của bệnh nhân: vị dễ chịu, dễ nuốt (trẻ em)
Tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường (viên đặc biệt)
• Nhược điểm:
Không thích hợp đối với dược chất có vị khó chịu
Không thích hợp đối với dược chất cần sử dụng liều cao
Khi xây dựng công thức viên nhai, thường gặp phải các vấn đề chính sau:
1. Vị khó chịu
3. Dư vị
Thiết kế công thức thuốc viên nhai phải làm sao để ngăn không cho hoặc
hạn chế tối đa các kích thích lên nụ vị giác, đồng thời có chất làm ngọt,
chất điều hương phù hợp, tạo cảm giác miệng tốt và có khả năng chịu
nén
26
10/8/2021
• Mùi và vị
• Hương: phải phù hợp với mùi và vị
Mùi cam, vị chua, ngọt hương cam tươi
• Cảm giác miệng
Sạn, dính (gôm)
Mềm, mướt, lạnh
• Dư vị:
Muối sắt rỉ
Saccarin đắng
• Các vấn đề thuộc công thức: liên quan tới đặc điểm của
dược chất
27
10/8/2021
28
10/8/2021
1. Tạo hạt acid ascorbic với ethyl cellulose trong isopropanol ở máy trộn hành tinh.
2. Sấy qua đêm ở nhiệt độ 50C, sửa hạt qua rây 16-mesh
3. Thêm NuTab và Sta-Rx 1500 và trộn trong 15 phút trong máy trộn P-K (không
dùng bộ khuếch đại)
4. Trộn đều Natri saccharin, chất màu, chất thơm và magnesi stearate và rây qua
rây, sau đó trộn với bột kép thu được ở bước 3.
5. Trộn thêm 5 phút.
29
10/8/2021
Tạo vi nang
• Vi nang hóa là biện pháp bao tiểu phân dược chất hoặc giọt dung
dịch dược chất bằng các polymer thích hợp, nhằm che giấu vị của
dược chất và tạo ra các vi nang trơn chảy tốt, có kích thước từ 5-
5000µm.
• Có nhiều kỹ thuật nhưng hay dùng nhất là kỹ thuật tách pha/giọt tụ.
• Tiến hành:
– Tạo 3 pha không trộn lẫn: pha dung môi, pha cốt dược chất, pha tá dược bao
– Cho tá dược bao hấp thụ lên bề mặt cốt dược chất bằng cách kiểm soát điều
kiện phối hợp 3 pha
– Làm cứng màng bao bằng cách thay đổi nhiệt độ hoặc loại bỏ dung môi.
• Tá dược bao: carboxymethylcellulose, cellulose acetate phthalate,
ethylcellulose, gelatin, polyvinyl alcol, gelatin – acacia, shellac, hoặc
một số loại sáp
30
10/8/2021
Vi nang
31
10/8/2021
Tạo vi nang
32
10/8/2021
TÁ DƯỢC
Tá dược điều vị
33
10/8/2021
TÁ DƯỢC
TÁ DƯỢC
Tên chung Tên thương mai Nguồn Kích thước tiểu phân LOD Ghi chú
34
10/8/2021
35
10/8/2021
Hương Màu
Cherry, cherry dại, mứt hoa quả, mâm xôi, dâu, táo Hồng đến đỏ
Vanillin, trứng, bạc hà, bạ hà lục, peppermint, quả hạch, chuối, Trắng ngà –
caramel trắng
Nho, mận, cam thảo Tím
Bạc hà, việt quất, mận, cam thảo, hoa quả hỗn hợp Xanh dương
36
10/8/2021
Chất màu
• Vai trò của chất màu trong công thức viên nhai
– Tăng sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ đối với người sử dụng
– Che dấu màu sắc không đồng nhất của nguyên liệu
Chất màu
• FD & C colors: các chất màu đã được chứng nhận sử dụng trong
thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm.
• D & C colors: là các loại chất màu, phẩm màu được coi là an toàn
khi tiếp xúc với niêm mạc hoặc khi uống nếu sử dụng cho dược
phẩm và mỹ phẩm.
• D & C external: là các chất màu, độc khi uống, nên không được
phép sử dụng cho các sản phẩm dùng uống nhưng được coi là an
toàn cho các chế phẩm dùng ngoài.
37
10/8/2021
Chất màu
1. Các phẩm màu (dyes) gồm các hợp chất màu tan trong nước hoặc
trong dung môi hữu cơ.
2. Các lắc/chất màu kim loại (lakes) gồm các hợp chất màu chứa kim
loại, ít tan trong nước hoặc dung môi hữu cơ. FDA định nghĩa:
Lakes là muối nhôm của các phẩm nhuộm tan được trong nước.
3. Các bột màu (pigments) gồm các hợp chất màu không tan hoặc rất
ít tan trong nước và dung môi hữu cơ.
• Là các hợp chất hóa học có màu hoặc có khả năng nhuộm màu khi
hòa tan trong dung dịch.
• Thường sử dụng loại tinh khiết 80-93% (hiếm khi 94-99%). Khả
năng nhuộm phụ thuộc vào hàm lượng chất màu tinh khiết
• Tan được trong propylene glycol và glycerin.
• Chất màu tổng hợp thường rẻ hơn và được sử dụng rộng rãi hơn,
cho màu mạnh hơn các chất màu tự nhiên.
• Chất màu sử dụng trong viên nhai:
– Chiếm tỷ lệ khoảng 0.01-0.03%
– KTTP trung bình từ 12 – 200 mesh.
– Hòa tan trước vào dung môi tạo hạt.
38
10/8/2021
• Chứa 1-45% phẩm màu, khả năng nhuộm màu không phụ thuộc
vào hàm lượng chất màu tinh khiết.
• Bền với ánh sáng và nhiệt độ hơn phẩm màu, khá trơ, tương hợp
với các tá dược sử dụng trong viên nhai
• Kích thước tiểu phân khoảng 0.5 - 5µm, nhưng dễ bị dính tĩnh điện
làm tăng kích thước lên 40 - 100µm.
• Thường sử dụng cho viên nhai dập thẳng, khi dùng phải phá kết tụ,
đưa về phân bố kích thước ban đầu (rây).
• FD&C lakes có 6 màu cơ bản:
– Vàng
– Cam
– Đỏ: đỏ hồng, đỏ cam
– Xanh: green-blue; xanh lam sẫm (royal blue)
• Thường dùng với tỷ lệ 0.1 – 0.3% trong công thức viên nhai (dập
thẳng).
39
10/8/2021
2. Dùng hàm lượng cao viên to (thường có đường kính 5/8 inch,
khối lượng 700 – 1000mg), liều dùng 2 viên/lần
Dầu bạc hà: gây trung tiện, thường dùng khoảng 3mg/viên
Acid alginic: chống trào ngược, có thể dùng đơn độc với lượng 200 –
400mg/viên
40
10/8/2021
Ví dụ
Thành phần Khối lượng
Gel khô nhôm hydroxyd và magnesi carbonat 400.00 mg
(Reheis FMA-11)
Syloid 244 50.00 mg
Emdex 1100.00 mg
Pharmasweet Powder (Crompton & Knowles) 20.00 mg
Magnesi stearate 16.00 mg
Tổng 1586.00 mg
FMA-11 ở dạng bột rất mịn nên có xu hướng trượt nhiều hơn là chảy, do đó
gây ra các vấn đề khi trộn và làm tràn khung cấp liệu của máy dập viên.
Syloid là silica tổng hợp, tác dụng điều hòa sự chảy.
Pharmasweet, liên kết với Emdex, tạo độ ngọt cần thiết
Emdex (dextrates) tá dược độn, là sản phẩm phun sấy chứa 90 - 92%
dextrose, 3-5% maltose và polysaccarid của glucose, trơn chảy và chịu nén
tốt, hút ẩm trung bình và bền.
41
10/8/2021
1. Trộn FMA-11 và Syloid trong 5 phút. Rây qua rây 30-mesh (nếu các nguyên
liệu không được rây trước khi trộn) và trộn thêm trong 10-15 phút nữa.
2. Thêm Emdex và Pharmasweet vào và trộn trong 10-15 phút.
3. Thêm magnesium stearate, trộn 5 phút và dập viên.
Ghi chú: tá dược điều hương có thể thêm vào ở bước 2.
42
10/8/2021
Aspirin
(acid acetyl salicylic)
43
10/8/2021
44
10/8/2021
Việc kết hợp kháng histamine và thuốc thông mũi là phổ biến trong điều trị
các nhiễm khuẩn và dị ứng ở đường hô hấp trên
Khi có mặt ẩm và nhiệt, tương kỵ giữa dược chất amin và dextrate (Emdex)
sẽ gây biến màu không xát hạt ướt
Khi kết hợp thêm aspirin hoặc các thuốc giảm đau khác có thể làm giảm độ
ổn định của chế phẩm, trừ khi bào chế dưới dạng viên nhiều lớp
45
10/8/2021
2. Lấy một phần nhỏ bột kép thu được ở bước 1, thêm clorpheniramine
và Magna Sweet và trộn 15-20 phút
6. Dập viên
46
10/8/2021
47
10/8/2021
48
10/8/2021
49
10/8/2021
1. Trộn vitamin D1, D2, acid folic và B12 với niacinamide trong 15 phút
2. Thêm vitamin A, E, acid ascorbic, B2, B6, sắt fumarate và một phần
nhỏ Emdex, trộn trong 15 phút.
3. Thêm phần Emdex còn lại, chất điều hương, Pharmasweet và trộn
trong 10-15 phút.
6. Dập viên
Dược chất, chất màu, chất điều hương và chất làm ngọt được trộn
trong thiết bị trộn P-K 25 phút.
Rây magnesi stearate, thêm vào bột kép ở trên và trộn tiếp 10 phút.
50
10/8/2021
51
10/8/2021
52
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, phân loại
TÁ DƯỢC
VIÊN NÉN ĐẶC BIỆT • Đường, mạch nha, syro, …
53
10/8/2021
54
10/8/2021
Có 2 loại viên ngậm được phát triển rộng rãi, dễ sản xuất
trên quy mô lớn là:
55
10/8/2021
2. Có mùi vị dễ chịu
Do thời gian giữ trong miệng kéo dài
Không tạo cảm giác “sạn” khi ngậm: hạn chế tá dược ko tan
• Kẹo cứng là hỗn hợp của đường và các carbohydrat ở dạng vô định
hình hoặc thủy tinh. Được coi như một dạng siro rắn của đường,
hàm ẩm từ 0.5 – 1.5%.
• Lượng dược chất trong kẹo ngậm cứng chỉ từ 3-5% (225 mg) mới
có thể phối hợp được vào viên. Lượng dược chất lớn hơn có thể
gây ra các vấn đề về mùi vị, cảm giác ở miệng và khó tạo khối dẻo
(quá mềm hoặc giảm độ dẻo)
56
10/8/2021
57
10/8/2021
NẤU 150-180C
LÀM NGUỘI
ĐÓNG GÓI
• Nhược điểm:
– Không thích hợp với dược chất nhạy cảm với nhiệt (vì quá trình bào
chế sử dụng nhiệt độ cao 135-150C để hoàn tan đường và loại nước
khỏi siro)
– Dược chất phản ứng với cốt kẹo làm giảm độ ổn định
– Dược chất chỉ dùng với lượng nhỏ
– Thiết bị sản xuất khác với viên nén, phải đầu tư dây chuyền sản xuất
mới
58
10/8/2021
Thành phần:
1. Dược chất
2. Tá dược độn
3. Tá dược dính
4. Tá dược trơn
5. Tá dược điều hương
6. Chất màu
59
10/8/2021
Dược chất
• Có thể chiếm 20-60% khối lượng viên, nhưng để đảm bảo cho cảm
giác ở miệng tốt nhất thì lượng dược chất không nên quá 25-30%
khối lượng viên (0.45-1.2g)
• Các dược chất có thể dễ dàng phối hợp trong viên nén ngậm:
Nhóm Dược chất Liều dùng
Gây tê Benzocain 5-10 mg
Hexylresoroinol 2.4 – 4.0 mg
Thông mũi Phenyl propanolamin HCl 15-25 mg
Pseudoephedrin HCl 15-30 mg
Kháng histamine Clorpheniramin maleate 1-4 mg
Phenyltoloxamin citrate 18-22 mg
Chống ho Dextromethorphan HBr 50-150 mg
Diphenylhydramin HCl 10-25 mg
Giảm đau Aspirin, paracetamol 130-325 mg
Tá dược độn
• Là các chất tạo được mùi vị tốt cho viên, thường dùng
các loại bột đường: Dipac, Emdex, mannitol, sorbitol
60
10/8/2021
Sugar
61
10/8/2021
Sugar-free
62
10/8/2021
Tá dược dính
• Đóng vai trò quan trọng, đảm bảo độ cứng của viên
• Dùng cho viên nén ngậm sản xuất bằng phương pháp
tragacanth, methylcellulose
Chất thơm
• Vai trò
– Tạo mùi hấp dẫn cho chế phẩm
– Che dấu mùi của dược chất
• Có 2 loại chất thơm
– Dạng lỏng: phun vào bột (khi tạo hạt) hoặc hạt dập viên
Hao hụt nhiều (bay hơi trong quá trình sấy hạt)
Khó phân phối đều
Giảm khả năng liên kết của viên khi dập (chất thơm thân dầu)
giảm độ cứng của viên
Hấp phụ lên tá dược hút rồi phối hợp vào bột/hạt trước khi dập viên
– Dạng phun sấy: trộn đều với bột/hạt trước khi dập viên một cách
dễ dàng, giữ được hương lâu trong quá trình bảo quản.
63
10/8/2021
Chất màu
• Thường dùng:
– Phẩm màu tan trong nước
– Màu lake (màu kim loại)
• Cách dùng:
– Phẩm màu được hòa tan vào dung môi tạo hạt và được đưa vào viên
trong giai đoạn tạo hạt ướt.
– Màu lake có thể trộn với bột kép trước khi tạo hạt hoặc trộn với hạt và tá
dược trơn sau khi tạo hạt xong.
– Trong trường hợp viên bị đốm màu khi dùng phẩm màu tan trong nước có
thể khắc phục bằng cách dùng thêm màu lake trộn đều với hạt trước khi
dập viên với tỷ lệ 0.01 – 0.05%
– Với viên sx bằng phương pháp dập thẳng, chỉ sử dụng màu lake.
• Có thể rây chất màu qua rây 60, 80 hoặc 100 mesh trước khi trộn.
• Trộn đồng lượng chất màu với bột kép sau đó mới phối hợp vào hỗn hợp bột
để đảm bảo đồng nhất.
• Khối lượng viên ngậm (1.5 – 4.0g) > viên nhai (0.5 - 1.5 g) > viên nén
thông thường (0.2 – 0.75g) cùng một thời gian, lượng bột/hạt chảy
xuống từ phễu vào cối phải lớn hơn nhiều độ trơn chảy và tỷ trọng
của hạt phải lớn
• Một số biện pháp cải thiện độ trơn chảy và tỷ trọng của bột/hạt đưa
vào dập viên:
– Thêm latose, dicalci phosphate, calci sulfate hoặc sucrose; thêm tá dược
dính ngoài hoặc tạo hạt 2 lần
– Tỷ trọng của các nguyên liệu phải gần nhau để tránh tách lớp
– Tỷ lệ bột mịn phải khống chế <15% để đảm bảo độ đồng đều khối lượng
64
10/8/2021
65
10/8/2021
66
10/8/2021
ĐẠI CƯƠNG
• Định nghĩa, phân loại
TÁ DƯỢC
• Acid, carbonate, TD dính, TD độn
67
10/8/2021
– Tại miệng, nhất là vùng dưới lưỡi có hệ thống mao mạch rất
phong phú nên thuận tiện cho việc hấp thu một số thuốc.
– Thuốc dùng qua niêm mạc miệng sẽ được hấp thu nhanh, thẳng
vào vòng tuần hoàn chung, ko qua gan nên không bị chuyển hoá
trước khi phát huy tác dụng và không bị phá huỷ bởi dịch tiêu hoá.
– PH của nước bọt là 6,7 ít ảnh hưởng đến độ ổn định của các dược
chất nhạy cảm acid và kiềm.
– Đây là một đường đưa thuốc thuận tiện, dễ thực hiện và an toàn vì
nếu có hiện tượng quá liều thì lập tức có thể loại trừ thuốc ngay
68
10/8/2021
69
10/8/2021
NHƯỢC ĐIỂM
– Chỉ dùng với những dược chất không gây loét niêm mạc
miệng, dễ dàng hấp thu tại niêm mạc miệng và dùng liều nhỏ,
thường áp dụng cho nhóm thuốc tim mạch và hormon.
– Viên thuốc phải mỏng (tránh gây cộm), dược chất giải phóng
dược chất nhanh (rã trong vòng 1-2 phút).
– Khi đặt thuốc thường gây phản xạ tiết nước bọt kèm theo
phản xạ nuốt, làm cho một lượng thuốc bị mất đi do trôi
xuống dạ dày và ruột
VIÊN ĐẶT
• 2 loại
– Viên đặt dưới lưỡi (sublingual tablet)
– Viên đặt trong má (viên kết dính niêm mạc miệng – buccal
tablet)
70
10/8/2021
Viên đặt
• Dược chất
– Dùng liều nhỏ, thường không quá 10-15 mg
– Ít phân ly
– Không có vị (tránh tăng tiết nước bọt)
71
10/8/2021
72
10/8/2021
73
10/8/2021
74
10/8/2021
75
10/8/2021
76