Professional Documents
Culture Documents
Trạm Phát 01 - bài Giảng
Trạm Phát 01 - bài Giảng
1
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
1. Nhóm phụ tải phục vụ máy chính:VD: Động cơ bơm dầu đốt, bơm dầu bôi trơn, các động cơ lai
bơm làm mát nước ngọt, nước biển, các máy nén khí …
3. Nhóm phụ tải trên boong: Tời quấn dây, động cơ nâng hạ cầu thang, các cần cẩu , tời neo …
1. Nhóm phụ tải rất quan trọng (ưu tiên nhất): Phụ tải chiếu sáng sự cố; la bàn, vô tuyến điện, máy
lái, bơm cứu hoả, bơm ba lát, bơm chống chìm…
2. Nhóm phụ tải quan trọng.: Tời hàng, tời neo, tời quấn dây và các loại tời quấn dây khác. Các phụ
tải phục vụ cho sự hoạt động của máy chính, diesel lai máy phát điện.
3. Nhóm phụ tải không quan trọng: Bếp điện; chiếu sáng sinh hoạt; điều hoà không khí...
Ngoài ra còn có các loại phụ tải làm việc dài hạn; loại làm việc ngắn hạn.
F = P(t).
Đồ thị tải của trạm phát điện là hàm của công suất tác dụng theo thời gian qua các chế độ công tác
của tàu :
Hình 1.0 biểu đồ năng lượng của tàu theo chế độ làm việc
Đồ thị phụ tải giúp ta xem xét mức độ tiêu thụ năng lượng điện trong mỗi giờ tại từng chế độ
công tác của tàu như thế nào. Do đó tuỳ theo yêu cầu mà đồ thị phụ tải lên cao hay hạ thấp. Nó
được xác định theo từng giờ trong một ngày từ (0 - 24h).
1. Độ tin cây
3. Đô nhạy
3
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
4
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
+
_
R
I kt
I
A t q
I
I D C
t
I
kt
B
H
I
bF
G
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý máy phát kích từ song song.
* Các điều kiện tự kích thích của máy phát một chiều:
- Máy phát có từ dư đảm bảo đủ lớn.
- Chiều quay của máy phát phải đúng chiều. ( nf = nđm.)
- Cuộn kích từ phải được đấu đúng cực để đảm bảo từ thông do cuộn kích từ sinh ra có chiều trùng
với chiều của từ thông dư .
- Điện trở mạch kích từ phải nhỏ hơn điện trở tới hạn.
Từ sơ đồ máy phát ta có:
dikt
eo Upư = URkt + UL = Rktikt + Lkt
dt
* Các phương trình trong mạch kích từ.
URkt = Rkt .Ikt = c Ikt là đường thẳng URkt đi qua gốc toạ độ
dikt
Ta có: Eo = f(Ikt) = Rkt .Ikt + Lkt
dt
dikt
Quá trình tự kích kéo dài cho đến khi = 0 và lúc ấy
dt
dikt
eo = URkt và UL = Lkt =0
dt
- Nếu ta tăng Rkt lớn hơn thì đặc tính URkt = f(Ikt) càng dốc hơn và điện áp trên trụ ra của máy phát
sẽ ở các điểm 1, 2, 3, 3’, 4 tương ứng với Rkt ta chỉnh.
5
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Đặc tính ngoài của máy phát kích từ song song là mối quan hệ giữa điện áp trên trụ đấu dây của
máy phát và dòng tải I (chứ không phải dòng chạy trong phần ứng) vì:
I = (Ipứ - Ikt)
U = f(I) với Rkt = const; n = const.
Ở đây ta không viết Ikt = const vì khi nhận tải U giảm nên Ikt của máy phát cũng giảm mặc dù Rkt
vẫn không đổi.
Sự thay đổi điện áp của máy phát kích từ song song khi nó nhận tải .
U'3 3 ' U
6
UHình
4 4 1.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi Hình 1.3. Đặc tính ngoài máy phát, kích
Er U UT I =1
điện trở trong mạch kích từ tới quá t=0 từ song song. t
0 I 0 Iz IT I1 I I =I I 5I 3 I 4=I max I
trình tự kích 6 2 đm
0 I 0 I
6
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U o U dm
u . 100% lớn hơn nhiều so với sự thay đổi điện áp của máy phát kích từ độc lập. Sự
Udm
thay đổi điện áp đạt tới 15% đến 25% và thậm chí còn tới đến 30%. Nguyên nhân cơ bản là do tác động
của sự thay đổi dòng kích từ.
5.Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp.
- Máy phát điện 1 chiều kích từ hỗn hợp có cuộn kích từ nối tiếp đấu thuận .
- Máy phát điện một chiều có cuộn kích từ nối tiếp đấu ngược.
Chú ý : Trong các trạm phát điện một chiều thì máy phát điện một chiều thường được sử dụng là máy
phát 1 chiều kích từ hỗn hợp có cuộn dây kích từ đấu thuận là chính. Còn các loại máy phát 1 chiều khác
thường chỉ được sử dụng trong các trường hợp đặc biệt.
7
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
a) R b) R
S S
T T
+
5 2
1
_
6 4
3 1 3
+
2
4 _
5
8
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
9
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
10
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Cosđm = 0,8.
- Số pha : 3 pha.
- Cấp cách điện : cấp F.
* Thông số của máy phát sự cố.
- Hãng sản xuất: TAIYO ELECTRIC CO.LTD.
- Uđm = 220 (V).
- Iđm = 36,3 (A).
-P = 8 (KW).
-S = 10 (KVA).
- nđm = 1800 (V/P).
- fđm = 60 (HZ).
- cos đm = 0,8.
- Số pha : 3 pha.
- Cấp cách điện : Cấp F.
b.Cấu tạo của máy phát điện đồng bộ không chổi than .
* Cấu trúc chung máy phát điện đồng bộ không chổi than.
1) Phần tĩnh ( STATOR)
+ Phần mạch từ: Được ghép bởi các lá thép kỹ thuật điện dạng hình trụ rỗng .
+ Cuộn dây : Bên trong phần mạch từ có phay các rãnh để đặt cuộn dây 3 pha phần ứng . Ngoài ra trên
STATOR của máy phát không chổi than còn có cuộn dây kích từ của máy phát kích từ ( Là phần cảm của
máy phát kích từ).
2) Phần quay(ROTOR): gồm có các phần chính sau:
+ Phần mạch từ: Được ghép bởi các lá thếp kỹ thuật điện.
+ Phần cuộn dây kích từ cho máy phát chính ( còn gọi là phần cảm)
+ Phần Điốt quay : có 6 Đi ốt ( 3 Điốt thuận và 3 Điốt ngược)
+ Cuộn dây 3 pha của máy phát kích từ ( Còn được gọi là phần ứng của máy phát kích từ F )
11
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Hình vẽ.1.6 : Cấu trúc chung máy phát đồng bộ không chổi than hãng TAIYO.
- Máy phát đồng bộ.(G)
- Máy phát kích từ xoay chiều.(F)
- Cầu chỉnh lưu quay.
- Cuộn kích từ tĩnh cấp dòng kích từ cho máy phát kích từ.
Trong đó máy kích từ xoay chiều và bộ chỉnh lưu quay được lắp trên rotor của máy phát chính.
Tín hiệu ra xoay chiều ba pha của máy kích từ được chỉnh lưu thành tín hiệu một chiều thông qua bộ
chỉnh lưu quay để cấp cho cuộn kích từ chính máy phát.
3.Phương trình điện áp của máy phát xoay chiều đồng bộ .
+ E = 4,44. Kqd . f . W . Фkt
Trong đó : Kqd là hệ số quấn dây của cuộn dây phần ứng
n.P
f là tần số của máy phát f = ( n : là tốc độ quay , P là số cặp cực )
60
W là số vòng dây của cuộn dây phần ứng
Фkt là từ thông kích từ.
Khi máy phát không tải thì : E = U0
Khi máy phát mang tải :
U=E–I.Z
Trong đó : Z = R + J X .( R: là điện trở thuần của cuộn dây phần ứng máy phát , X : là trở kháng của
cuộn dây phần ứng máy phát ), I : là dòng điện tải
12
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
13
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
14
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Breaker) các tiếp điểm cấp nguồn cho mạch sấy hoạt động, đồng thời đóng tiếp điểm phụ 188H (288H)
S61, đèn OL (Orange lamp) sáng báo mạch sấy đang hoạt động.
Khi Aptomat chính đóng cấp nguồn cho lưới thì rơle 125B/S21 (125B/S22) cũng có điện, rơle
này hoạt động mở tiếp điểm 125B/S21 (125B/S22) làm cho rơle 188H (288H) mất điện, mở tiếp điểm cắt
nguồn sấy ra khỏi mạch và đèn OL tắt báo mạch sấy ngừng hoạt động.
220V SOURCE
S 07
60V
R S T
SH1
SH2
C2 SH3
C2
F 15 F 25
3A 3A
SHS 11 SHS 21
1H6
2H6
71 152B 71 252B
72
S61
S61
72 S22
S21
188H
288H
9 9
5 1 3 5 1 3
188H 288H
6 2 6 2
4 4
10 10
S – 2F S – 2F
H 11
H – DPYC – 2.5
H 22
H – DPYC – 2.5
H 21
H 12
2G1 2G2
H 11 H 12 H 22
H 21
15
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
CT
F1 R
F2
EX
G S
RT
Si
AVR
Hình 1.8: Hệ thống kích từ.
Hệ thống kích từ tĩnh bao gồm cuộn kháng RT, biến dòng CT. Bộ chỉnh lưu silic (Si), khối hiệu
chỉnh điện áp AVR.
- Bộ chỉnh lưu quay được đặt trên trục của máy phát chính và có nhiệm vụ cấp nguồn một chiều
cho kích từ F1 của máy phát chính.
- Điện áp và dòng điện xoay chiều được lấy từ đầu ra của máy phát chính thông qua biến dòng CT
và cuộn kháng RT, hai tín hiệu này được cộng với nhau và được đưa tới cầu chỉnh lưu một pha tạo thành
tín hiệu dòng một chiều sau đó được đưa tới bộ phận kích từ F2 của máy phát kích từ.
16
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
17
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
18
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
3. Mô hình toán học của máy phát đồng bộ không chổi than.
3.1 Hệ phương trình của máy phát đồng bộ không chổi than :
Được viết ở hệ trục (d, q) gắn liền với từ trường quay và các đại lượng tương đối như sau:
1 dd
u d r.iq .q (1)
b dt
1 dq
uq r.id .d (2)
b dt
df
uf if Tf (3)
dt
dd
0 iD TD (4)
dt
dQ (3.1)
0 iQ TQ (5)
dt
d if X d .id iD (6)
q X q .iq iQ (7)
Q iQ q X q .iq (10)
Trong đó :
ud, uq : Điện áp stator theo dọc trục và ngang.
uf , f , if : Điện áp, từ thông móc vòng, dòng điện cuộn kích từ.
19
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Xd , Xq : Trở kháng đồng bộ của cuộn stator theo trục dọc, ngang.
ub u pn . 2 (3.2)
Ib I n 2 (3.3)
ufb uf 0 : Điên áp cuộn kích từ khi không tải ứng với giá trị định mức của điện áp
cuộn stator.
I fb I f 0 : Dòng điện cuộn kích từ khi không tải ứng với giá trị định mức của dòng
điện cuộn stator.
20
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Um
rf : Điện trở thuần cuộn kích từ.
Im
e) Đối với vận tốc quay.
b n (3.5)
dd dq
(coi 0)
dt dt
Coi vận tốc của Diesel là không đổi và luôn bằng nđm ( 0 ).
Hệ phương trình (3.1) của máy phát đồng bộ được viết như sau:
(1) ud q (1)
(2) uq d (2)
df
(3) uf if Tf . (3)
dt (3.6)
ud X d .id (1')
uq if X d .id (2')
21
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Như vậy hệ phương trình của máy phát đồng bộ không chổi than có dạng sau:
ud X d .id (1')
uq if X d .id (2')
(3.7)
df
u f i f Tf . (3')
dt
f if d . X d .id (4')
4. Sơ đồ tương đương, đồ thị vectơ máy phát đồng bộ cực ẩn không bão hòa.
Trong chế độ tải đối xứng, máy phát đồng bộ ba pha có dòng chạy trong cuộn dây phần ứng và
dòng chạy trong cuộn kích từ.
f kt fa
c) fs
Hình 1.10. Sơ đồ các từ thông được tạo ra trong máy phát đồng bộ
22
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
E
a
E
kt
E E
s
X X R I O
a s R
U
E E U
a S R
E E U
kt tải
Hình 1.11. Sơ đồ tương đương, đồ thị vectơ máy phát đồng bộ cực ẩn không bão hoà
Ekt- Sđđ cảm ứng trong cuộn phần ứng do từ thông kích từ fkt
Xa- Trở kháng phản ứng phần ứng do từ thông fa gây ra
Xs- Trở kháng do từ thông tản fs gây ra
R- Điện trở thuần cuộn dây phần ứng
Từ thông do dòng chạy trong cuộn kích từ gây ra là kt làm cảm ứng trong cuộn dây phần ứng một
suất điện động Ekt. Dòng tải chạy trong cuộn dây phần ứng gây ra từ thông a mà phần lớn đường sức của
chúng đi từ Stato qua khe khí móc vòng với cuộn dây kích từ. Từ thông này gọi là phản ứng phần ứng a.
Một phần từ thông do dòng tải gây ra chỉ móc vòng với chính cuộn dây phần ứng ta gọi là từ thông tản s
Từ lý luận trên ta có thể thành lập sơ đồ tương đương hình.
Ekt - sđđ cảm ứng trong cuộn dây phần ứng do từ thông kích từ kt
Xa - Trở kháng phản ứng phần ứng do a gây ra và cảm ứng trong cuộn dây phần ứng sđđ Ea.
Xs - Trở kháng do từ thông cảm s mà cảm ứng trong cuộn phần ứng sđđ Es.
R - Điện trở thuần của cuộn phần ứng.
Ta có :
Xa = La
Xs = Ls
Tổng của hai trở kháng trên:
X = Xa + Xs ta gọi là trở kháng đồng bộ
Trong máy phát đồng bộ không bão hòa, sđđ Ekt tỷ lệ thuận với dòng kích từ Ikt. Từ sơ đồ tương
đương ta có biểu thức:
23
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U E kt E a E s U r
X I
XI
j j
E
kt
E + E + j XI
a s U
E U tải
kt
Hình 1.12. Sơ đồ tương đương, đồ thị vectơ rút gọn máy phát đồng bộ cực ẩn không bão hoà
Mà ta có: E a jX a I E s jX s I U r RI
Nên U E kt jX a I jX s I R I
Trong thực tế, ở máy phát đồng bộ trị số R rất nhỏ so với X nên ta có thể đơn giản hóa sơ đồ tương
đương và đồ thị vectơ như trên.
5 . Các đặc tính cơ bản của máy phát điện đồng bộ .
( Phần này sinh viên xem lại cách xây dựng đặc tính và dạng đặc tính ở phần máy điện xoay chiều)
a) Đặc tính không tải .
Là mối liên hệ E = f( Ikt ) Khi n = const .
b) Đặc tính ngoài của máy phát đồng bộ
Đặc tính ngoài U = f(I) xác định sự thay đổi điện áp của cuộn dây phần ứng phụ thuộc vào cường
độ dòng tải. Khi giữ tốc độ quay n = const, hệ số công suất cos = const và dòng kích từ Ikt= const.
c) Đặc tính điều chỉnh của máy phát đồng bộ .
Đặc tính điều chỉnh của máy phát đồng bộ: Ikt = f(I) xác định sự thay đổi cường độ dòng kích từ Ikt
phụ thuộc vào sự thay đổi cường độ dòng tải trong quá trình giữ cho cos = const; n = const và U =
const.
d) Đặc tính ngắn mạch của máy phát điện đồng bộ . Inm = f(Ikt) khi U= 0 Và n= const .
24
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
IV . MÁY BÙ ĐỒNG BỘ
Khái niệm bù đồng bộ là cải thiện cos của lưới điện qua đó cải thiện cos của máy phát. Để thực
hiện vấn đề này người ta thường sử dụng tụ điện hoặc là máy bù đồng bộ.
Từ hình a, trạm phát vừa cung cấp công suất tác dụng P và công suất phản tác dụng Qo thông qua
đường dây dài.
25
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
26
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
SG
Máy phát đồng trục là
một phần trục chân vịt PW
SG
Máy phát đồng trục
được truyền động qua P
hộp số phía đối diện với PW
chân vịt
SG
Máy phát đồng trục
được truyền động qua
hộp số ngay cạnh máy
PW
chính.
Hình 1.14. Các phương pháp lắp đặt truyền động cho máy phát đồng trục trên tầu thuỷ.
27
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
*Các phương pháp ổn định tần số cho máy phát đồng trục đã được áp dụng như sau:
Vần đề ổn định tần số cho các máy phát đồng trục là rất quan trọng . Trong thực tế chúng ta có thể
sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thứ 1 .
Máy phát đồng trục là máy 1 chiều: cung cấp năng lượng quay động cơ 1 chiều có tốc độ không đổi.
Động cơ này lại quay máy phát đồng bộ.
Phương pháp này có nhiều nhược điểm.
- Cùng một lúc sử dụng nhiều máy điện.
- Giá thành cao, chiếm nhiều diện tích , hiệu suất thấp.
Phương pháp thứ 2 .
Máy phát đồng trục được chế tạo là máy phát đồng bộ bình thường. Toàn bộ năng lượng điện xoay
chiều được biến đổi ra năng lượng điện 1 chiều qua chỉnh lưu. Sau đó nhờ năng lượng này lại được biến
đổi ra năng lượng xoay chiều 3 pha có tần số ổn định nhờ bộ biến đổi nghịch lưu và bộ điều chỉnh tần số
riêng.(Sử dụng bộ biến tần công suất lớn ).Phương pháp này có nhược điểm là giá thành của bộ biến tần
công suất lớn rất đắt.
Phương pháp thứ 3 .
Máy phát đồng trục được kích từ bằng dòng xoay chiều. Roto (cuộn kích từ) có thể được chế tạo 3
pha, 2 pha hoặc 1 pha. Dòng kích từ là dòng xoay chiều có tần số được điều chỉnh nên sinh ra một từ
trường quay so với bản thân roto. Tốc độ quay của từ trường này được chọn sao cho tổng của tốc độ quay
roto và tốc độ quay của từ trường dòng kích từ đáp ứng được tần số cần thiết cho mạng điện tàu.
Cách giải quyết như trên có nhiều ưu điểm. Bộ biến đổi tần số không phải tính toán để chịu toàn bộ
công suất của máy phát đồng trục mà nó chỉ chịu công suất kích từ. Bộ biến đổi tần số này chỉ cần ở cửa
ra có tần số 40% tần số của mạng. Như vậy rất phù hợp với sự thay đổi tốc độ quay của trục chân vịt trên
tàu. Chế tạo những bộ biến tần như trên đơn giản và giá thành không cao lắm.
Bộ điều chỉnh điện áp và tần số được chế tạo bằng bán dẫn rất phức tạp. Máy phát đồng trục loại
này có thể công tác được chỉ khi trên mạng đã có điện áp. Chính vì vậy máy phát đồng trục thường được
công tác song song với các máy phát khác tự kích lúc ban đầu. Sau khi nó đã nhận tải thì có thể làm việc
riêng biệt được.
28
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Năng lượng điện từ các máy phát điện cấp lên thanh cái trong bảng điện chính và từ đó phân phối
đến các bảng điện phụ và các phụ tải. Như vậy trong hệ hống năng lượng có hai phần cơ bản : Phần thứ
nhất là sản xuất ra năng lượng điện và phần thứ hai là khâu phân phối điện tới các bộ tiêu thụ. Do đó khi
thiết kế hệ thống điện năng tàu thủy bao giờ cũng tính toán và xây dựng sơ đồ mạch cơ bản, trong đó có
đường dây tải năng lượng từ các máy phát điện chính (hoặc từ máy biến áp) tới thanh cái, rồi từ thanh cái
đến các phụ tải và các mạch điều khiển từ xa hoặc tự động, đối với hệ thống và đối với các phần tử riêng
biệt thuộc hệ thống đó, các mạch giám sát kiểm tra các mạch tín hiệu, các mạch của đo lường và các khí
cụ bảo vệ,v.v...
Hệ thống năng lượng phải đáp ứng được những yêu cầu về độ tin cậy, cung cấp năng lượng liên tục,
cơ động, thuận tiện dễ dàng cho người vận hành khai thác và có tính kinh tế cao.
- Phân chia toàn bộ mạch chính ra nhiều phần, mỗi phần có thể công tác độc lập, giảm số lượng thiết bị,
phần tử trong hệ thống đến mức tối thiểu.
- Tự động khởi động các máy phát dự trữ ( máy phát sự cố, máy phát dự trữ, động cơ truyền động máy
phụ dự trữ).
- Khi các thông số kỹ thuật vượt quá trị số cho phép, sử dụng các phần tử bảo vệ phân đoạn có thời gian
hoạt động nhỏ nhất.
- Ngoài ra tính cơ động của hệ thống còn thể hiện là cho phép khắc phục các hư hỏng và sửa chữa bảo
dưỡng dễ dàng khi ngắt điện áp.
chỗ hư hỏng.
29
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
+ Nhóm thứ nhất : gồm những phụ tải rất quan trọng, nếu mất điện có thể gây nguy hiểm cho tàu và
thuyền viên.
Ví dụ : hệ thống đèn hành trình, các thiết bị vô tuyến điện, máy lái v.v... Nhóm phụ tải này phải
được nhận điện áp từ hai nguồn độc lập.( nguồn chính và nguồn sự cố)
+ Nhóm thứ hai : gồm những phụ tải quan trọng như : Neo, các bơm cứu hỏa, bơm la canh và những
máy phục vụ cho máy chính v.v... Nguồn điện cấp cho nhóm thứ hai cũng phải thường xuyên và tin cậy
trong chế độ công tác bình thường và sự cố.
+ Nhóm thứ ba : Các phụ tải ít quan trọng như : bếp điện, quạt gió v.v...
Đối với nhóm này cho phép gián đoạn nguồn điện cấp trong một thời gian khi các máy phát bị quá
tải hay sửa chữa.
1-Các máy phát; 2-Bảng điện chính; 3-Các bảng điện phụ;
4- Các cầu dao; 5- Đường cáp; 6- Đường cáp phụ cung cấp cho
bảng điện phụ; 7- Các bảng điện nhỏ hay các phụ tải lớn.
- Ngoài ra một số điểm trên hình vành khuyên còn được cấp theo đường cáp phụ 6 sao cho sự sụt áp trên
cáp là thấp nhất.
30
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Trong trường hợp bị ngắn mạch hay hỏng một đoạn cáp nào đó thì đoạn cáp cáp đó có thể loại ra nhờ
các cầu giao 4 và điểm cần cấp điện vẫn được cấp từ bảng điện chính theo hướng khác.
- Các đường cáp tạo thành hình khuyên được đặt phía phải và phía trái của mạn tàu. Trường hợp có sự cố
một bên mạn tàu, đồng thời hỏng cáp điện đi phía mạn đó, ta vẫn có cáp của phía mạn kia cấp điện cho
các điểm cần thiết. Các phụ tải quan trọng hơn được cấp nguồn từ hai bảng điện phụ, một từ bên trái và
một từ mạn phải. Loại hệ thống phân phối điện năng này có khả năng tiết kiệm được tiết điện dây dẫn khi
cấp cho phụ tải công suất lớn, tăng độ tin cậy cấp nguồn cho thiết bị. Nhược điểm của hệ thống là phức
tạp và vận hành, khai thác gặp những khó khăn nhất định.
Hệ thống hình vành khuyên thường được ứng dụng trên tàu quân sự hay các tàu vận tải rất lớn.
- Đây là hệ thống mà tất cả máy phát được cấp trên bảng điện chính và từ đó cung cấp đến các phụ tải
trực tiếp bằng cáp qua các cầu dao và các áp tô mát đến các phụ tải..
- Hệ thống phân phối theo tia đơn giản chỉ được ứng dụng trên các tàu nhỏ.
- Khi nói đến hệ thống phân phối theo tia phức tạp ta cần phân biệt là hệ thóng được cấp điện từ một số
bảng điện chính. Đây tất nhiên là một vài hệ thống phân phối theo tia có liên quan mật thiết với nhau.
Loại hệ thống từ một số bảng điện chính chỉ được trang bị trên tàu quân sự cỡ lớn hay trên các chiến hạm.
- Cả hai loại hệ thống phân phối theo tia phức tạp kể trên có những tính chất chung. Đó là từ bảng điện
chính hay một số bảng điện chính đều phân phối theo tia đến các bảng điện phụ của các nhóm phụ tải, rồi
từ bảng điện phụ này lại phân phối theo tia đến các bảng phụ cấp nguồn trực tiếp cho các phụ tải.
- Thứ tự cấp nguồn kiểu này phụ tải lúc nào cũng như nhau. Phụ thuộc vào tình thế mà một số phụ tải lớn
và nhỏ có thể được cấp nguồn trực tiếp từ bảng điện chính hoặc từ bảng điện phụ của các nhóm phụ tải.
- Trên đội tàu buôn, vận tải, hình thức phân phối điện năng theo tia phức tạp từ một bảng điện chính được
ứng dụng rất phổ biến. Xuất phát từ ưu điểm cơ bản là có thể điều khiển phân phối năng lượng điện từ
một trung tâm.
31
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
3-Các bảng điện phụ cung cấp tới từng nhóm phụ tải;
Bđc3
Bđc2 3 2 4 Bđc4
1
2-Nhóm phụ tải rất quan trọng; 3- Nhóm phụ tải quan trọng;
32
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Dựa trên sơ đồ trạm phát với hệ thống thanh cái ta có thể phân ra các loại hệ thống thanh cái sau đây:
1. Trạm phát với một hệ thống thanh cái không phân đoạn
2. Trạm phát với một hệ thống thanh cái phân đoạn
3. Trạm phát với một hệ thống thanh cái.
Các loại hệ thống thanh cái nêu trên đều có thể được ứng dụng trên trạm phát điện tàu thủy với mức
độ tự động hóa cao. Tuy nhiên các thiết bị bảo vệ phải được lắp đặt đúng vị trí để đề phòng mọi khả năng
xảy ra sự cố của hệ thống.
1. Trạm phát với một hệ thống thanh cái không phân đoạn
- Trạm phát với một hệ thống thanh cái không phân đoạn đơn giản nhất được giới thiệu ở hình sau :
G G G G
Hình 1.19. Sơ đồ bảng điện chính với một hệ thống thanh cái không phân đoạn
- Tính chất đặc trưng của hệ thống này là thanh cái không được chia ra thành các phân đoạn. Các máy
phát cùg cấp năng lượng lên một hệ thanh cái đó thông qua các cầu daohay cầu chì. Hệ thống này có
những nhược điểm quan trọng như : không đảm bảo tính tin cậy và tính cơ động trong vận hành. Nếu bị
ngắn mạch trên thanh cái hay trên phụ tải nào đó mà thiết bị bảo vệ phụ tải đó không hoạt động sẽ dẫn
đến cắt tất cả các máy phát và toàn bộ phụ tải, bị mất điện. Ngoài ra khi bảo dưỡng, sửa chữa thanh cái
cần phải cắt toàn bộ máy phát.
33
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Hình 1.20 :Hệ thống thanh cái được chia làm hai phần bằng cuộn kháng
- Nếu xảy ra ngắn mạch (sơ đồ 1.20) sẽ cơ động nhờ cuộn cảm 1, ví dụ nếu ngắn mạch ở đoạn thanh cái I
lập tức các thiết bị bảo vệ ngắn mạch hoạt động aptomat W1, W2 ngắt máy F1 và F2ra khỏi thanh cái. Nếu
điểm ngắn mạch chưa bị loại trừ thì dòng ngắn mạch sẽ tiếp tục chạy từ hai máy phát F3, F4. Cường độ
dòng ngắn mạch nhỏ đi không phải chỉ do nguyên nhân máy phát F1và F2 đã bị cắt mà còn do tác động
của cuộn cảm hạn chế 1. Bảo vệ ngắn mạch trong trường hợp này được chọn sao cho với dòng ngắn mạch
này chạy trong mạch sau một thời gian nhất định aptomat W3, W4 sẽ hoạt động ngắt tiếp máy phát F3và
F4. Nhưng nếu sau khi máy phát F1 và F2 được cắt ra khỏi thanh cái mà điểm ngắn mạch bị loại trừ thì hệ
thống tiếp tục công tác do máy phát F3 và F4 cấp nguồn.
- Hệ thống trên có nhược điểm cơ bản gây ra tổn hao điện áp và công suất trên cuộn cảm khi có lượng
công suất truyền qua nó. Ta có thể loại trừ được nhược điểm trên bằng cách mắc cầu chì số 2 song song
với cuộn cảm (hình 1.20). Nếu xảy ra ngắn mạch cầu chì 2 sẽ bị cắt ngay và cuộn cảm được đưa vào để
hạn chế dòng ngắn mạch.
- Trường hợp sửa chữa thanh cái và các thiết bị khác đặt trong bảng điện chính mà có máy phát cảng như
(sơ đồ hình 1.20b) thì hệ thông sẽ rất cơ động. Hệ thống này sẽ hoạt động bình thường thì cầu dao 0
đóng. Tuy nhiên hệ thống thanh cái này không gọi là phân đoạn. Khi cần thiết phải sửa chữa thanh cái và
các thiết bị trong bảng điện chính. Khu vực mà tất cả các máy phát chính cấp điện ta có thể cắt và cho
nghỉ tất cả máy phát chính,khi mở cầu dao 0. Một số phụ tải cần thiết khi tàu đứng trong cảng phải hoạt
động thì do máy phát cảng cấp nguồn.
34
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Khi tiến hành sửa chữa hay thay thế thiết bị ở phân đoạn thanh cái nào ta chỉ việc cắt nó khỏi các phần
còn lại. Các phần còn lại vẫn công tác bình thường.
a) G G G G
0 Bđc
b) G G G G
Z Bđc
c) G G G G
W Bđc
Hình 1.21. Trạm phát với hệ thống thanh cái phân đoạn
- Mức độ động cơ khi có ngắn mạch của thanh cái phân đoạn cao hơn so với thanh cái không phân đoạn.
Mức độ cơ động cũng còn phụ thuộc vào phân đoạn thanh cái bằng cầu dao, cầu nối hay aptomat. Nếu
phân đoạn thanh cái bằng cầu dao hay cầu nối, khi ngắn mạch cũng giống như thanh cái không phân
đoạn. Chỉ khác là sau khi ngắn mạch có thể nhanh chóng cho phân đoạn không bị hỏng hoạt động lại
ngay sau khi cắt cầu dao hay tháo cầu nối .
35
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Thiết bị bảng điện được chế tạo có bảo vệ để không có khả năng tiếp xúc với phần có điện áp.Với mục
đích trên thiết bị được bao bọc bởi lưới kim loại hoặc các tấm kim loại mỏng. Bảng điện chính được cấu
trúc để ngăn ngừa được khi có nước đổ từ trên cao theo phương thẳng đứng.
- Bảng điện chính được chia ra thành các panel. Các panel cho các máy phát, các panel cho các tải động
lực và các panel cho chiếu sáng và điện cho sinh hoạt . Trong các panel cho máy phát điện được đặt các
khí cụ, thiết bị bảo vệ máy phát, các thiết bị kiểm tra đo lường các thong số I ,U ,f , P và điều khiển các
máy phát điện .
- Trong các panel phân phối năng lượng được lắp đặt các thiết bị đóng ngắt, các thiết bị bảo vệ lưới điện
phụ tải và các aptomat đến cácphụ tải ít quan trọng mà có khả năng tự động được cắt ra nếu máy phát quá
tải.
- Panel điều khiển trung tâm được đặt giữa các panel của các máy phát. Panel này được đặt các thiết bị
điều khiển hòa đồng bộ, thiết bị kiểm tra điện trở cách điện, aptomat lấy điện bờ và aptomat phân đoạn
thanh cái nếu có.
36
A A A EW ff V A EW ff V A EW ff V §o ®iÖn trë ChiÕu s¸ng b¶ng TÝn hiÖu qu¸ t¶i cña
c¸ch ®iÖn ®iÖn chÝnh biÕn ¸p
U> N U> N
Phô t¶i
quan träng
G G G
3~ 3~ 3~
Hình 1.22: Sơ đồ bảng điện chính trạm phát điện xoay chiều
37
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Ampe kế A với công tắc chuyển mạch PA cho phép đo dòng các pha. Vôn kế V với công tắc
chuyển mạch PW cho phép đo điện áp dây. Tần số kế f đo tần số lúc công tắc của máy phát G1, Wat kế W
do công suất tác dụng của máy phát
G1 Ampe kế trong mạch kích từ để đo dòng kích từ. Aptomat W phục vụ choviệc đóng ngắt máy
phát, bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá tải cho máy phát. Rơle công suất ngược PMZ để bảo vệ khi có
công suất từ thanh cái đi vào máy phát. Nếu máy phát không được thiết kế trong trạm phát để công tác
song song thì không cần lắp đặt rơle công suất ngược.
Trong panel máy phát còn có công tắc chuyển mạch PSW để điều khiển động cơ séc vô M (thay đổi
nhiên liệu đưa vào diesel truyền động máy phát) phục vụ cho điều chỉnh tần số khi hòa đồng bộ và nhạn
tăng tải hay giảm tải tác dụng cho máy phát . Ngoài ra còn có nam châm điện từ E dùng để dập tắt từ
trường máy phát, các khí cụ và thiết bị khác.
Ampe kế, Wat kế và các cuộn dòng của các rơle dòng theo qui tắc được nối qua biến dòng đo lường
1 với mục đích an toàn cho chúng khi có tác động của dòng ngắt mạch và kích thước trọng lượng của
thiết bị đo lường.
Wat kế, tần số kế, cuộn áp của rơle công suất ngược và đồng bộ được lấy điện áp trên 220V từ biến
áp đo lường 2. Tất cả các thiết bị lấy biến áp từ biến áp hay lấy điện áp trực tiếp từ lưới điện đều phải
được bảo vệ ngắn mạch hoặc có phần tử hạn chế dòng ngắn mạch.
Các bóng đèn tín hiệu 3 có thể không cần phải có cầu chì bảo vệ ngắn mạch cho từng cái nhưng
phải có cầu chì bảo vệ chung. Cuộn áp của các khí cụ và thiết bị điều khiển có thể không có bảo vệ ngắn
mạch nếu đã thỏa mãn một số điều kiện an toàn khác theo qui định
Trạm phát điện sự cố được trang bị trước tiên trên các tàu chở khách. Trên các tàu buôn nó chỉ được
trang bị theo yêu cầu của chủ tàu.
Hình 1.23 giới thiệu sơ đồ đấu dây trạm phát và bảng điện sự cố cùng với cách đấu liên hệ với bảng
điện chính. Để truyền động cho máy phát sự cố 4 hệ thống được lắp đặt động cơ diezel 3. Động cơ diezel
3 được khởi động nhờ động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp 2.
38
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R
9 S
T
7
1
Tõ b¶ng
®iÖn chÝnh
§C§A
F 4
~
3
K®
®c
2
Hình 1.23. Giới thiệu sơ đồ đấu dây trạm phát và bảng điện sự cố
-Máy phát sự cố hoàn toàn tự động khởi động và đóng lên thanh cái bảng điện sự cố nếu trên thanh cái đã
mất nguồn điện từ bảng điện chính. Công tắc tơ số 5 đóng điện máy phát sự cố và công tắc tơ số 7 cấp
điện từ bảng điện chính được khóa lẫn nhau, nếu cái này đóng thì cái kia không thể đóng. Điều đó không
cho phép hòa song song giữa máy phát sự cố và các máy phát trên bảng điện chính.
- Tại thời điểm trên bảng điện chính mất điện hoàn toàn hoặc vì lý do nào đó bảng điện sự cố mất điện.
Rơ le điện áp thấp 1 không hút, tiếp điểm thường đóng tiếp xúc. Rơ le khởi động Kđ được cấp nguồn từ ắc
quy, đóng kín mạch cấp nguồn cho động cơ 2. Động cơ 2 động cơ diezel, máy phát 4 được quay tới tốc độ
định mức. Nó tự kích đến điện áp định mức và công tắc tơ 5 tự động đóng máy phát sự cố lên bảng điện
sự cố.
- Muốn cắt máy phát sự cố ta chỉ việc ấn nút số 6. Khi máy phát sự cố đã được cắt ra mà trên mạch cấp từ
bảng điện chính đã có điện áp thì công tắc tơ 7 sẽ tự động đóng cấp nguồn cho bảng điện sự cố.
39
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
5 7
M¹ch khãa
lÉn nhau
11 11
F1 F2 F3
Hình 1.24 : Sơ đồ 1 dây liên kết giữa bảng điện chính và bảng điện sự cố.
VII.GIỚI THIỆU ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH CÁC SƠ ĐỒ BẢNG ĐIỆN CHÍNH TRÊN CÁC
TẦU CỤ THỂ.
1) Bảng điện chính trên tầu 6500 T.
2) Bảng điện chính trên tầu 22.500T
3) Bảng điện chính trên tầu 53.000T.
40
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
41
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
42
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Dễ dàng trong quá trình vận hành, khai thác đơn giản và thuận tiện cho việc sửa chữa nhỏ .
-Giá thành hạ.
U U b)
a)
Umax
Uo
+3%
Uno Uđm
-3% Ud Umax
t+
++
+đc
Po P t
Hình 2.1. Quy định của đăng kiểm về điện áp
a.Chế độ tĩnh
b.Chế độ động
3). Các nguyên nhân gây ra sự dao động điện áp cho các máy phát điện .
a/ Do dòng tải của máy phát thay đổi .(It)
- Khi dòng tải của máy phát thay đổi ( khi cos = const và n = const ), IT = var thì sẽ xẩy ra hai trường
hợp .
+ Làm cho phản ứng phần ứng của máy phát thay đổi gây ra sự thay đổi từ thông trong các cuộn dây phần
ứng làm thay đổi điện áp của máy .
+ Giáng áp trên điện trở nội của máy phát thay đổi . Ta có thể biểu diễn sự liên quan của dòng tải đến
điện áp trong quá trình thay đổi như sau :
Fa TH EF
UF
ITải
U
cosφ Fa TH EF UF
43
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
n Ea UF
( E = 4,44.Kqd..W.f . mà n = 60f/P ) .
d/ Do sự thay đổi nhiệt độ của môi trường :
- Khi t0 = var .làm cho điện trở trong các cuộn dây của máy phát thay đổi .Từ đó làm cho Uf= var .
RƯ U
UF
T0
Rkt Ikt
Trong đó :
+ IT : Dòng tải của máy phát .
+ FA : Sức điện động phản ứng phần ứng .
+ U : Điện áp rơi trên tổng trở cuộn dây phần ứng .
+ TH : Từ thông tổng hợp .
+ EF : Sức điện động cảm ứng trong cuộn dây phần ứng .
+ UF : Điện áp trên trụ đấu dây của máy phát .
+ n : Tốc độ quay .
+ T0 : Nhiệt độ của cuộn dây .
+ Rư : Điện trở thuần của cuộn dây phần ứng .
+ Rkt : Điện trở thuần của cuộn dây kích từ .
+ Ikt : Dòng kích từ của máy phát .
* Ngoài những nguyên nhân cơ bản trên còn có một số nguyên nhân phụ cũng gây ra sự dao động điện
áp của máy phát , như điện trở tiếp xúc của chổi than và vành trượt , cách điện của hệ thống thấp . Các
nguyên nhân đó có ảnh hưởng nhưng không đáng kể .
4) Các điều kiện để tự kích cho một máy phát điện .
- Máy phát phải có từ dư đủ lớn ( Edư = (2..5)% Uđm .
- Chiều kích từ trùng với chiều từ dư .
- Có tốc độ quay đạt định mức .(nf = nđm , Δ n ≤ 5% n đm )
- Tổng trở trong mạch kích từ nhỏ hơn điện trở tới hạn.( Rkt < R th)
44
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
CT
CL
KT
Hình 2.2. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo phức hợp dòng
45
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
CC a
BD Xcc
Vt.IIII
II
.II.I U
Rz
F
Icccc
b
KT
It
Hình 2.3. Hệ thống điều chỉnh điện áp theo phức hợp pha song song
It = Vt.I : Dòng tải máy phát .
Vt : Hệ số truyền đạt của biến dòng .
U : Điện áp của máy phát .
Icc : Dòng đi qua cuộn cảm của máy phát , nó là tín hiệu áp nhưng được chuyển đổi thành tín hiệu dòng .
IKT : Dòng kích từ .
Rz : Điện trở tương đương cuộn kích từ .
1 1 1
Uab = Vt.I U . :
jXcc jXcc Rz
1
Vt.I U .
jXcc
IKT =
1 1
.Rz
jXcc Rz
U jXcc
IKT = Vt.I . ( dòng kích từ của máy phát ) (1)
Rz jXcc Rz jXcc
46
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
a
IKT
BD Xt
Xt Rz
Vt.I
F
b
KT
Hình 2.4. Hệ thống điều chỉnh điện áp theo phức hợp pha nối tiếp
Từ sơ đồ tương đương trên ta có :
1
Vt .I U .
Rz
U
1 1 1
Vt.I U
Rz R z jX t
Uab = IKT =
1 1 Rz
Rz jXt
U jXt
IKT = Vt.I . (2)
Rz jXt Rz jXt
Trong đó : Vt : là hệ số của biến dòng ; It = Vt. I là dòng điện chạy trên cuộn sơ cấp
của biến dòng , It là dòng điện của máy phát .
Xt (Xcc) là trở kháng của cuộn cảm cc và cuộn kháng Xt
Rz : là điện trở mạch kích từ.
Ikt là dòng điện kích từ.
47
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Từ hai biểu thức (1) , (2) của hệ thống phức hợp pha song song và phức hợp pha nối tiếp ta thấy chức
năng của cuộn cảm Xcc trong sơ đồ( H.A)được thay thế bằng trở kháng Xt trong sơ đồ(H. B) là không
thể thiếu được nó tạo ra tín hiệu Iu lệch pha so với U f một góc 900 . Từ hai biểu thức trên ta thấy hệ thống
phức hợp pha nối tiếp và song song có khả năng giữ điện áp ổn định điện áp cho máy phát khi độ lớn
dòng tải và tính chất của tải thay đổi . Đây là 2 nguyên nhân chính gây ra dao động điện áp cho các máy
phát điện trên tầu thuỷ cũng như các máy phát ở trên bờ.
* Chứng minh bằng sơ đồ véc tơ với phức hợp pha song song .
+ Khi dòng tải thay đổi . (It= var) , cosφ = hằng số thì Ikt = var
I2 IKT2
I1 IKT1
0 I(U)
Ua
I1 IKT1
I2 IKT2
0 I(U)
Từ đồ thị vectơ ( hình c) ta chứng minh được rằng khi có cos = cosnt (=cosnt). Nếu It thay đổi từ I1
I2 thì dòng kích từ thay đổi từ Ikt1 Ikt2 làm cho điện áp máy phát thay đổi và cứ như vậy điều chỉnh điện
áp máy phát đến định mức .
Từ đồ thị vectơ( hình D ) ta cũng chứng minh được rằng khi dòng tải không thay đổi nếu cos thay đổi
( tăng từ 1 2 ) thì dòng kích từ cũng thay đổi tăng từ Ikt1 Ikt2 làm điện áp máy phát tăng lên , cứ
như vậy điều chỉnh điện áp của máy phát đến giá trị định mức .
48
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
49
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
a/ Sơ đồ nguyên lý :
KĐ : là bộ khuyếch đại : có thể làm bằng Transixtor (BJT), khuyếch đại từ, Khuyếch đại thuật
toán (OPAM)….
CL : là chỉnh lưu ( có thể bằng điốt hoặc bằng Thyristor…)
ΔU là dộ lệch tín hiệu điện áp là tín hiệu điều khiển.; Ikt là dòng kích từ của máy phát .
- Từ sơ đồ khối ( hình B) ta thấy điện áp thực của máy phát được đưa đến phần tử đo và so sánh ,nó được
so sánh với điện áp chuẩn U0 , cho ta một giá trị U . Sự chênh lệch điện áp này được đưa đến bộ
khuyếch đại qua bộ khuyếch đại tạo ra tín hiệu đủ lớn đưa tới phần tử thực hiện ( thông thường là
THYRISTOR), để tạo ra dòng kích từ đủ lớn phù hợp sự chênh lệch U để kéo điện áp máy phát về điện
áp định mức .
50
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U0
SS U0
KĐTG
SS
BA
TX
KĐTT
F
F
KT Hình C KT Hình D
- Hệ thống( sơ đồ hình c) , các phần tử trong hệ thống được chế tạo hầu như hoàn toàn bằng mạch từ .
- Hệ thống (sơ đồ hình d) , các phần tử trong hệ thống được chế tạo bằng các thiết bị bán dẫn, điện tử và
các IC khuyếch đại ….
* Nguyên lý hoạt động : Khi điện áp của máy phát dao động khỏi điện áp định mức (Uf > Udm hoặc Uf <
Udm ) . Lúc đó có tín hiệu điều khiển ∆U ≠ 0 được tạo ra qua bộ đo và so sánh .Tín hiệu này được gửi tới
bộ khuyếc đại nó được khuyếch đại lên tín hiệu đủ lớn sau đó đưa qua bộ chỉnh lưu để điều chỉnh Ikt đủ
lớn đưa điện áp của máy phát về với điện áp định mức.
* Ưu điểm:
- Dễ dàng trong quá trình tự kích ban đầu ( vì chỉ có một phản hồi điện áp ) .
- Hệ thống đơn giản, có trọng lượng và kích thước nhỏ ( Khi làm bằng các phần tử bán dẫn .)
-Có độ chính xác điều chỉnh cao .
-Đây là hệ thống vạn năng có thể ổn định điện áp cho máy phát với bất kỳ nguyên nhân nào làm thay đổi
Udm của máy phát.
* Nhược điểm :
- Hệ thống có tính ổn định động không cao . Nếu khởi động các động cơ lồng sóc có công suất lớn gần
bằng công suất của máy phát , hệ thống sẽ mất ổn định dẫn đến mất hoàn toàn kích từ . Bởi vậy đối với
những động cơ có công suất tương đối lớn bắt buộc phải áp dụng các phương pháp khởi động làm giảm
dòng khởi động .
- Thời gian cường kích lâu hơn nguyên lý nhiễu.
- Độ tin cậy không cao .
- Xác suất hỏng hóc cao hơn.
51
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
III. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc kết hợp .
- Do mức độ điện khí hoá và tự động hoá ngày càng cao nên việc ứng dụng các phần tử điện tử , vi mạch .
ngày càng nhiều . Chất lượng ổn định điện áp của máy phát ngày càng đòi hỏi cao hơn . Để lợi dụng được
những ưu điểm cơ bản của 2 nguyên lý ( điều chỉnh theo nhiễu và độ lệch ) người ta đã chế tạo ra được hệ
thống điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc kết hợp . Có nghĩa là : trên cùng một hệ thống ứng dụng 2
nguyên tắc điều chỉnh theo nhiễu và theo độ lệch .- Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc
kết hợp có thể phân làm 2 loại .
+ Hệ thống kết hợp giữa phức hợp pha và điều chỉnh theo độ lệch (hình A)
+ Hệ thống kết hợp giữa phức hợp dòng và điều chỉnh theo độ lệch (hình B)
+ Trong đó phần phức hợp pha ( Hay phức hợp dòng ) được gọi là phần điều chỉnh còn phần độ lệch được
gọi là phần hiệu chỉnh.. Ở hệ thống tự động điều chỉnh theo nguyên lý kết hợp thì phần phức hợp pha
thường tạo ra điện áp lớn hơn 110% Uđm (gọi là bù thừa) hoặc nó tạo ra điẹn áp cho máy phát nhỏ hơn
điện áp định mức ( khoảng (60—90)%Uđm gọi là bù thiếu .Sau đó phần hiệu chỉnh theo độ lệch sẽ hiệu
chỉnh kéo điện áp máy phát lên điện áp định mức.
- Trong (hình A) , sử dụng tiristor làm phần tử thực hiện điều chỉnh . Máy phát được giới thiệu ở (hình A)
bao gồm 2 cuộn kích từ có sức từ động ngược chiều nhau , dòng kích từ chính được cấp từ cuộn tổng hợp
của biến áp phức hợp thông qua cầu chỉnh lưu diốt 3 .
- Mạch hiệu chỉnh được cấp nguồn từ cuộn tổng hợp thông qua tiristor 4 tới cuộn kích từ phụ có sức từ
động ngược chiều với sức từ động của cuộn kích từ chính . Sai số điện áp U quyết định độ lớn của sức
từ động cuộn kích từ phụ .
+ Hình B ứng dụng tiristor là phần tử thực hiện hiệu chỉnh trong kênh phản hồi điện áp ( sơ đồ nguyên lý
hệ thống điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc kết hợp ) .
52
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Uz Uz
U
U
5 6 5 6
2BA BAF
1
3 4
F
F
KT
Hình A Hình B
* Ưu điểm : Hệ thống T.Đ.Đ.C.Đ.A được xây dựng theo ngtuyên lý kết hợp nó tận dụng được đầy đủ các
ưu điểm của 2 phương pháp trên và loại bỏ được bớt các nhược điểm mà 2 phương pháp ở trên gặp phải.
* Nhược điểm : + Hệ thống phức tạp hơn .
+ Có độ tin cậy thấp hơn .
+ Giá thành hệ thống cao hơn.
Vì vậy hệ thống kết hợp thường được sử dụng cho các máy phát có công suất lớn > 200K.V.A .
IV. Các chức năng của 1 hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cho các máy phát điện .
+ Hệ thống phải có khả năng tự kích.
+ Hệ thống phải có khả năng ổn định được điện áp của máy phát khí thay đổi tải từ (0 ÷ Pđm) .Đây là chức
năng chính quan trọng nhất của 1 bộ tự động điều chỉnh điện áp cho các máy phát điện.
+ Hệ thống phải có khả năng tự động phân chia tải Q (K.V.A.R ) khi các máy phát công tác song song với
nhau.
53
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Thanh caùi
ACB
L
TPK
Sô Sô
caáp 2 caáp 1
Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý hệ thống phức hợp pha song song hãng Still.
Đây là Hệ thống phức hợp pha song song hãng Still do Cộng hòa liên bang Đức chế tạo đã được
ứng dụng nhiều trên tàu thuỷ. Hệ thống dạng này đơn giản được giới thiệu ở hình 2.6. Hệ thống bao gồm
cuộn cảm tuyến tính 3 pha L trong kênh phản hồi điện áp thông qua cuộn sơ cấp 1 và biến dòng 3 pha
trong kênh phản hồi dòng thông qua cuộn sơ cấp 2. Bộ tụ C được mắc song song với cuộn sơ cấp 1 để cải
thiện quá trình tự kích ban đầu. Biến trở R mắc song song với cuộn kích từ để điều chỉnh điện áp máy
phát trong chế độ không tải.
* Quá trình tự kích: Khởi động Điesel lai máy phát điện , điều chỉnh tốc độ động cơ lai đạt định mức.Nhờ
từ dư có sẵn trong mạch từ rotor của máy phát làm xuất hiện Edư = (2—5)% Uđm máy phát . Nhờ Edư qua
đường tín hiệu áp qua cuộn cảm 3 pha L đưa tới cuộn thứ cấp của TPK đưa ra cầu chỉnh lưu tạo nên dòng
54
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
kích từ ban đầu cho máy phát và quá trình cứ như thế làm cho điện áp máy phát đạt điện áp định mức thì
dừng lại.
* Quá trình ổn định điện áp : - Khi không tải tín hiệu điện áp được xây dựng dựa vào tín hiệu điện áp qua
cuộn cảm 3 pha L qua cuộn sơ cấp 1 đưa tới cuộn thứ cấp của TPK rồi đưa ra cầu chỉnh lưu tạo ra dòng
kích từ để điện áp máy phát đủ đạt định mức.
- Khi máy phát nhận và cắt tải dưới tác dụng của biến dòng 3 pha cuộn sơ cấp 2 tín hiệu dòng điện được
cộng với tín hiệu áp thông qua cuộn kháng L và sơ cấp 1 thông qua TPK (cộng pha) để tạo ra giá trị điện
áp kích từ cần thiết để giữ cho UF không đổi.
- Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp này được xây dựng theo nguyên lý phức hợp pha song song .( Các
đồ thị véc tơ mô tả quá trình ổn định điện áp khi độ lớn dòng tải (It ) và tính chất tải cos φ thay đổi giống
như phần lý thuyết đã học.( S/V : tự vẽ.)
55
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
2. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp phức hợp pha nối tiếp hãng Rade Koncar.
R S T
TP
A B C a b c
X Y Z x y z
TK
a b c
x y z A B C
X Y Z
BC
G
F P
W R C
R C
Hình 2.7 . Sơ đồ nguyên lý hệ thống phức hợp pha nối tiếp hãng Rade Koncar
TK- Biến áp phức hợp; TP- Biến dòng; BC- Tụ cải thiện tự kích ban đầu;
P- Chỉnh lưu; F- Bộ lọc bảo vệ điện áp đánh xuyên.
56
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U I
X w
t
I.V I.V R
kt TP z
Hệ thống này đã được lắp đặt rất nhiều trên đội tàu thế giới cho các máy phát đồng bộ. Nó thuộc
vào nhóm phức hợp pha nối tiếp. Theo cấu trúc của hệ thống ngoài biến áp phức hợp TK còn có biến
dòng phụ TP để điều chỉnh đặc tính ngoài cho phù hợp. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống được giới thiệu ở
hình 2.7 Quá trình tự kích : Được lấy theo đường tín hiệu áp .
Biến áp phức hợp chính có khe khí nhất định, cuộn sơ cấp của nó được đấu trực tiếp với trụ đấu
dây của máy phát. Cuộn thứ cấp có nhiều trụ đấu dây cho phép thay đổi được hệ số truyền đạt của biến áp
và trở kháng Xt. Để có thể điều khiển được độ nghiêng như ý muốn cho đặc tính ngoài của máy phát,
trong hệ thống còn có biến dòng phụ TP với hệ số truyền đạt VTP. Cuộn thứ cấp của TP ta có thể đấu với
bất kỳ trụ đấu dây nào của phần thứ cấp biến áp hợp chính. Cho phù hợp.
Sơ đồ nguyên lý được giới thiệu ở ( hình 2.7) và sơ đồ tương đương được giới thiệu ở ( hình 2.8)
Vai trò chức năng của biến dòng phụ TP là ta có thể làm thay đổi độ lớn của phản hồi dòng trong hệ
thống. Khi thay đổi trụ đấu dây ở thứ cấp của biến áp phức hợp đồng thời cũng thay đổi luôn hệ số truyền
đạt VKT và trở kháng Xt.
Trong hệ thống còn có bộ tụ C để cải thiện điều kiện tự kích ban đầu và bộ lọc RC để bảo vệ điện
áp đánh thủng cầu chỉnh lưu P. Hệ thống này, mạch kích từ không được tách với mạch phần ứng của máy
phát mà nó được nối trực tiếp thông qua tín hiệu áp. Mạch kích từ không có bảo vệ ngắn mạch bởi vì trở
kháng Xt của biến áp phức tạp sẽ hạn chế dòng khi có ngắn mạch. Hệ thống được lắp đặt trong hộp sắt
ngay phía trên của máy phát.
Phân tích các vấn đề sau:
Quá trình tự kích :
Quá trình ổn định điện áp
Quá trình phân chia tải vô công (Q ) khi các máy phát công tác song song.
57
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
D1
TP1
R1
D2
K
D3 R2
R6
TN 1 D4
1
R3
IC
G 2
WM
PW R4
2
W
Id
Ikt
TS R5
58
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
59
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Giả sử điện áp của máy phát (vì lý do cắt bớt tải) tăng lên lớn hơn Uđm
UF Id F2WW FthWW Is F1WM FthWM Ikt UF
+ Để cải thiện điều kiện tự kích ban đầu trong hệ thống sử dụng các điện trở R đấu theo hình sao và được
nối với các trụ đấu dây có sẵn trên cuộn sơ cấp của biến áp TN thông qua các tiếp điểm K của rơle dòng 1
chiều PW.
Tại thời điểm ban đầu các tiếp điểm K đóng làm nhỏ hệ số truyền đạt của TN là tăng khả năng tự kích..
Khi điện áp máy phát đạt 1/3 điện áp định mức thì hệ thống tự động điều chỉnh điện áp bắt đầu hoạt động.
Độ chính xác tĩnh của hệ thống đạt tới 1%Uđm.
* Phân tích các vấn đề sau:
a) Quá trình tự kích .
b) Quá trình ổn địn điện áp
c) Quá trình phân chia tải vô công.
2. Hệ thống điều chỉnh điện áp do Pháp chế tạo
Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tàu cuốc Pháp được chế tạo trên nguyên tắc điều chỉnh theo độ
lệch. Nó có khả năng thực hiện được hai chức năng cơ bản.
Có khả năng giữ ổn định điện áp của máy phát theo các yêu cầu của Đăng kiểm.
Có khả năng làm mất điện áp của máy phát khi tốc độ hạ quá thấp.
* Hoạt động của hệ thống :
* Quá trình tự kích:
* Quá trình điều chỉnh điện áp máy phát .
Đây là hệ thống TĐ. ĐC. ĐA được xây dựng theo nguyên lý độ lệch.
Hệ thống lấy tín hiệu điện áp của máy phát ở cả 3 pha thông qua hai biến áp BA2 và BA1.
Điện áp thứ cấp của biến áp BA1thông qua cầu chỉnh lưu và đưa đến cầu đo không đối xứng gồm 1
điốt zener, điện trở R3, R4, R6 và biến trở R5. Tín hiệu ra của cầu đo được đưa tới điều khiển T1. Để điều
khiển T1 còn có tín hiệu vi phân phản hồi mềm trong mạch C3 và R23.
Điện áp thứ cấp của BA2 thông qua cầu chỉnh lưu và đưa tới cầu đo cũng không đối xứng gồm 1
điốt zener và các điện trở R21, R22, R20. Tín hiệu ra của cầu đo này được đưa tới điều khiển T2. Để điều
khiển T2 còn có vi phân nhằm ổn định hệ thống trong mạch của C7 và R24, R17, R18 và C11 và tín hiệu từ
cuộn kích từ Kt.
Như vậy cả T1 và T2 cùng tham gia điều khiển T3. T3 lại điều khiển chế độ công tác của tranzistor
một tiếp giáp T4. T4 chính là bộ phận tạo xung để điều khiển thiristor Th. Thiristor Th sẽ điều khiển dòng
kích từ đi qua cuộn kích từ Kt.
Giả thiết điện áp máy phát giảm UF < Uđm do tính chất của cầu đo, điện áp cửa ra của chúng tăng
dẫn đến T1 và T2 thông mạnh hơn. T3 được điều khiển thông mạnh hơn. Tụ C4 được nạp nhanh hơn đạt
60
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
tới điện áp phóng của T4 tạo thành xung sớm hơn điều khiển thiristor Th mở sớm hơn. Dòng Ikt tăng lên
làm cho điện áp UF tăng.
W
R27
R28
R13
C9
R25
D1
Th
R12
R9
C8
C7
R11
R14
T4
R23
R24
R26
T3
R10
R7
D25
T2
T1
R21
D2
C6
C2
R18 C11
R20
R2
R4
R5
R6
R19
K20
R17
DZ1
C5
R3
C1
R16
R15
BA1
BA2
R
W
V
U
Y
Z
61
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Mạch đo điện áp với BA1 chủ yếu thực hiện chức năng làm mất điện áp kích từ khi tốc độ quay
máy phát thấp quá mức cho phép. Ta có thể chỉnh được giới hạn này nhờ chiết áp R5 (Under speed).
Mạch đo đi với BA2 chủ yếu để điều chỉnh điện áp. Ta có thể chỉnh định điện áp của máy phát nhờ
chiết áp R15 (tension voltage).
Chỉnh định độ ổn định trong công tác của hệ thống ta có thể thực hiện nhờ chiết áp R18.
Ta có thể chỉnh định độ hữu sai của đặc tính ngoài máy phát thông qua chiết áp R26. Khi chỉnh chiết
áp R20 ta có thể chỉnh điện áp máy phát trong giới hạn 5%Uđm. Còn khi chỉnh chiết áp R15 ta có thể chỉnh
điện áp máy phát trong giới hạn 20%Uđm.
TRÌNH BÀY NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG .
+ Quá trình tự kích .
+ Quá trình ổn định điện áp của máy phát .
+ Quá trình phân chia tải vô công Q khi các máy phát công tác song song .
+ Kết luận.
62
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
III. Giới thiệu các dạng hệ thống tự động điều chỉnh điện áp XÂY DỰNG THEO NGUYÊN
LÝ KẾT HỢP điển hình trên đội tàu thế giới.
1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp DISB hãng A.Van Kaick
Sơ đồ nguyên lý được giới thiệu ở hình sau:
O U V W D4
C2
TN2
TN1
S1
C1
D1
R4
R2
R6
Dz R3
G
TP
R15 R14
R11
R17 R18
C3 R10 R9
D3
R12
PP
Dz
P1
P2
R13 R15
3~
S
T1 R19
K1
63
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Ổn định điện áp của máy phát DISB được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp giữa:
- Phức hợp pha song song và Điều chỉnh theo độ lệch
Hệ thống phức hợp pha bao gồm:
- Biến dòng 3 pha TP
- Cuộn cảm 3 pha D1 với khe khí
- Cầu chỉnh lưu dòng kích từ cho máy kích từ P2
Dòng kích từ IW bao gồm 2 tín hiệu:
Tín hiệu áp IU, được cấp qua cuộn cảm D1 tỷ lệ thuận với điện áp máy phát. Tín hiệu dòng Ii được
cấp từ các biến dòng TP tỷ lệ thuận với dòng tải máy phát. Tổng hình học của hai tín hiệu trên được công
điện. Dòng tổng hợp IW cấp cho cuộn kích từ của máy kích từ (I1 - K1) qua chỉnh lưu P2 . Các thông số
của hệ thống phức hợp (tức là điện cảm của cuộn cảm D1 và hệ số truyền đạt của biến dòng TP) được
chọn sao cho có thể bù quá phản ứng phần ứng của máy phát khoảng 10%. Như vậy khi không điều khiển
T2 điện áp của máy phát cao hơn điện áp định mức 10% trong điều kiện có nhận tải. Như vậy phải hoạt
động làm giảm bớt dòng IW để điện áp máy phát trở về định mức, đó là chức năng của bộ điều chỉnh.
Dòng IW chạy trong cuộn I1 - K1 là hiệu số của dòng qua chỉnh lưu P2 (dòng IW) và dòng cực góp của
tranzistor T2 (dòng hiệu chỉnh IR). Điện áp của máy phát phụ thuộc vào độ mở của tranzistor T2. Như vậy
T2 đóng vai trò phần tử thực hiện hiệu chỉnh.
Phần hiệu chỉnh bao gồm các phần tử:
- Phần tử so sánh 1.
- Bộ nguồn của khuếch đại trung gian 3.
- Khuếch đại trung gian ba tầng số 4.
- Khuếch đại thực hiện số 5.
Khối đo và so sánh cấp cho cửa ra sai số điện áp U, đó là hiệu giữa điện áp chuẩn và điện áp của
máy phát, sai số điện áp là tín hiệu điều khiển khuếch đại trung gian. Khối đo - so sánh bao gồm các phần
tử sau:
- Biến áp hạ thế TN1.
- Chỉnh lưu cầu 3 pha P3.
- Các điện trở phân áp R1, R4, R2.
64
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
a)
u R3 U
v Up C1 R6 U'p
w D2
R1 R4
R2
P3
b) U2 U1
U
t¨ng
65
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Khuếch đại trung gian có phản hồi âm vi phân kiểu RC (điện trở R11, C3). Mạch phát-góp khuếch
đại trung gian được nuôi từ nguồn không ổn định từ biến áp hạ áp TN2, chỉnh lưu cầu P4 và tụ lọc C2.
Điện thế tại gốc tranzistor T3 phụ thuộc vào điện áp rơi P trên điện trở R3. Nếu điện áp này tăng sẽ làm
tăng điện áp rơi trên R10 vì vậy tăng độ mở của T2.
Phần tử thực hiện bao gồm các linh kiện:
- Bóng tranzistor công suất T2 mắc song song với đầu ra của chỉnh lưu cầu P2.
- Các điện trở R13, R15 hạn chế dòng cực góp IR của bóng T2.
- Điốt silen S bảo vệ T2 khi có điện áp xuyên.
Phụ thuộc vào độ mở của T2 ta có sự liên hệ:
IWW = IW - IR
Trong đó:
IWW - dòng kích từ, từ mạch phức hợp.
IR - dòng ra của khối hiệu chỉnh.
Như vậy độ mở của bóng T2 là hàm số của sai số điện áp U.
Để điều khiển sự phân tải vô công khi các máy phát công tác song song trong hệ thống được trang
bị.
- Biến dòng PP
- Điện trở bù R7
Điện áp rơi Uk trên R7 được tạo nên nhờ ảnh hưởng của dòng mà nó tỷ lệ thuận với dòng tải của
máy phát ở pha U. Từ kết quả tổng hình học giữa điện áp Uk và điện áp pha V (phía thứ cấp của biến áp
TN1) ta có được sự phụ thuộc giữa điện áp ra của chỉnh lưu P3 với tính chất tải của máy phát. Khi tăng tải
phản tác dụng của máy phát thì UP tăng theo. Như vậy với hệ số cos gần bằng một thì đặc tính ngoài của
máy phát có tính vô sai. Còn đối với tải phản tác dụng thì đặc tính có tính chất hữu sai. Phần tải tác dụng
đều khi công tác song song có liên quan đến việc điều chỉnh định giống nhau điện áp không tải (bằng điện
trở R1) và độ hữu sai tương ứng của các đặc tính ngoài đối với cos cho trước. Điện trở tương ứng R7
(bằng công tác S1). Lúc đó đặc tính ngoài máy phát có dạng hầu như vô sai.
Quá trình tự kích ban đầu hoàn toàn phụ thuộc vào từ dư, với tốc độ quay máy phát định mức điện
áp dư có thể đạt tới 5V. Nhờ có phản hồi điện áp trong mạch phức hợp mạnh nâng quá trình tự kích
nhanh và dễ dàng. Nếu quá trình tự kích bị kéo dài hoặc mất từ dư ta cần phải mồi từ cho cuộn kích từ
của máy kích từ bằng nguồn điện ngoài có điện áp một chiều từ 6 12V vào I1-K1. Cực dương nguồn nối
với I1 và cực âm nguồn nối với K1. Khi mồi từ cần mắc thêm điốt để cản không cho dòng chạy ngược lại
nguồn ngoài khi điện áp kích từ tăng lên trong quá trình khởi động.
66
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Để hệ thống hoạt động tốt, ta cần chọn các hệ số phản hồi áp và dòng trong mạch phức hợp pha cho
phù hợp. Tín hiệu áp được chọn thông qua số vòng dây hay khe khí của cuộn cảm Dt. Tín hiệu dòng được
chọn thông qua số vòng cuộn thứ cấp của biến dòng TP.
Các điểm chỉnh định trong hệ thống.
+) Thay đổi điện áp máy phát trong giới hạn Uđm 5% bằng chỉnh R1. Nếu mở rộng giới hạn thì
chỉnh R4.
+ Chỉnh độ hữu sai đặc tính ngoài bằng điện trở R7.
Hệ thống có độc chính xác 1% trong toàn bộ giới hạn tải với cos= 0,8-1 điều kiện tốc độ quay
không dao động quá 3%.
2. Hệ thống tự kích và điều chỉnh điện áp máy phát kiểu AVK loại DKB 42-50TS
Máy phát không chổi than ký hiệu AVK loại DKB 42-50 TS được cấu tạo trong stato bao gồm hai
cuộn dây G1 và G3, cuộn G1 cho điện áp 440V, tần số 60Hz hoặc cho điện áp 400V và 50Hz. Cuộn dây
G1 là cuộn chính cung cấp điện lên bảng điện chính, còn cuộn G3 là cuộn phụ, nguồn (tín hiệu áp) cấp cho
2
hệ thống kích từ. Trên một đầu của stato đặt các cuộn kích từ của máy phát kích từ có ký hiệu G 2 và
G 32 . Cuộn kích từ G 22 nhận dòng một chiều từ khối điều chỉnh còn cuộn kích từ G 32 nhận dòng một
chiều từ khối hiệu chỉnh. Roto của máy phát bao gồm hai phần:
1
- Phần thứ nhất là Roto cực hiện, trên đó đặt cuộn G 1 kích từ cho máy phát chính. Cuộn này nhận
dòng một chiều từ cầu chỉnh lưu ba pha đặt ngay trên roto cùng với phần ứng của máy kích từ. Loại máy
phát ký hiệu AVK loại DKB 42-50TS có tốc độ quay 1800v/p và công suất 415KVA.
Hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp của loại máy phát giới thiệu trên có thể chia làm hai khối
chính. Khối điều chỉnh và khối hiệu chỉnh.
T4
V2 G22
w v u
67
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Khối điều chỉnh thực hiện điều chỉnh thô điện áp của máy phát. Nó được xây dựng trên nguyên lý
phức hợp pha nối tiếp. Như vậy khối điều chỉnh sẽ cảm biến được với hai nhiễu loạn chính gây ra dao
động điện áp của máy phát, đó là độ lớn của dòng tải và tính chất của tải. Khối này bao gồm bién áp phức
hợp T4 và cầu chỉnh lưu ba pha cuộn tổng hợp tín hiệu để đưa tới cầu chỉnh lưu V2. Tín hiệu áp được lấy
từ các đầu U, V, W của cuộn phụ G3 đưa tới cuộn tổng hợp và đồng thời cuộn tổng hợp được cảm ứng
sđđ do từ thông của cuộn dòng gây nên.
68
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Roto
n13
V3
n4
n11
n1
k3
G12
G32
n8
n7
R7
k5
R11
K4
R40
G22
R5
V1
n5
R9
R8
R15
R6
R17
R13
R4
R1
R7
R2
R3
V2
n2
n3
n1
T4
U
R20
R21
R22
W
W
O
G11
W
V
U
69
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
6,2V R18
+ N1
R1T R1
R9
n5
R4
R19
0V
Hình 2.16. Giới thiệu phần tử đo điện áp thực tế của máy phát. Điện trở R3 có các cực đưa ra ngoài
để có thể sun hoặc cho nó vào mạch tùy theo yêu cầu điện áp cần điều chỉnh.
Phần tử khuyếch đại và so sánh:
U R1 R7 R8
V
N1
W
R2
R6
R3
70
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Khuyếch đại thuật toán N1 là phần tử chính của bộ khuyếch đại, ngoài ra còn các điện trở R9, R8 và
mạch phản hồi gồm có R11, R10 tụ K2 và tụ K4 như hình 2.17.
Tín hiệu chuẩn được nối với cực đảo, còn tín hiệu điện áp lực của máy phát được nối tới cửa thuận.
Tụ K4 làm tăng thêm độ ổn định của mạch. Điện áp ra của phần tử khuyếch đại được đặt trên cực gốc của
Transistor công suất P2.
Bộ nguồn nuôi bao gồm cầu chỉnh lưu V3, tụ K3 và bộ ổn áp kiểu bù. Điện áp xoay chiều 30 40V
được lấy từ cuộn G3 của máy phát chính. Nếu điện áp của nguồn thay đổi, nhờ điốt zene n7 nên sự thay
đổi đó chỉ biểu hiện trên điện trở R14 như vậy điện áp đặt trên cực góp và cực gốc (C-E) của Transistor P1
thay đổi theo hướng làm bóng P1 tăng hay giảm nội trở để bù lại sự tăng hay giảm của nguồn. Nếu điện áp
tăng nhiều quá thì n7 sẽ thông, dòng tăng nhanh, sụt áp trên R14 tăng nhanh dẫn đến điện áp ra trên tụ K5
hầu như không đổi.
2 3
Quá trình tự kích của hệ thống được thực hiện nhờ từ dư tồn tại trên các phần lõi từ G 2 và G 2 làm
1
cảm ứng sđđ trên cuộn G 2 đầu tiên khi máy phát bắt đầu quay. Thông qua chỉnh lưu V1, cuộn kích từ
máy phát chính G 1 nhận được dòng kích từ nhỏ và sđđ cảm ứng trong cuộn G3 đạt từ 2,0 3% Uđm. Điện
1
2
áp từ cuộn G3 qua cầu chỉnh lưu V2 cấp cho cuộn kích từ G 2 một dòng nhất định. Mặt khác do điện áp
trên các cực máy phát lúc này còn nhỏ (23%) Uđm lại thông qua cầu chỉnh lưu và điện trở R1 lớn, vì vậy
coi như điện áp đưa đến cửa đảo của N1 bằng 0. Điện áp lấy từ cuộn G3 thông qua chỉnh lưu V3 đưa qua
bộ ổn áp kiểu bù cấp cho điốt zene u5. Khi sđđ của G3 còn nhỏ, điện áp cấp cho u5 còn bé, nên trong phần
lớn khép kín qua các điện trở trong mạch tín hiệu chuẩn tạo ra một tín hiệu nhấtđịnh đưa tới cửa thuận
của N1.
R10
R11 K3
R8
U®o -
R9 Ura
UchuÈn +
K4
Hình 2.17.
K.(Uc – UF) = U
3
Transistor P2 sẽ thông qua hoàn toàn, một dòng kích từ đi qua cuộn G 2 nên điện áp máy phát tăng
lên nhanh chóng. Khi tốc độ diesel đạt khoảng 70% tốc độ định mức thì P2 càng khóa bớt lại. Hệ thống
được thiết kế để khi UF = Uđm thì bóng P2 vẫn mở ở mức nhất định.
71
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R15
R14 P1
n12 n11
U n7 K5 Ura
V K3
3040V n10 n9 n8
Hệ thống thực hiện tự động điều chỉnh kết hợp dựa trên hai nguyên lý đã nói ở trên. Ta có thể giải
thích điều khẳng định trên bằng nguyên lý hoạt động mỗi khi có sự dao động điện áp máy phát sau đây:
Giả sử vì lý do nào đó điện áp của máy phát giảm (UF < Uđm) (nếu là do dòng tải máy phát tăng và
cos giảm thì vấn đề điều chỉnh là do biến áp phức hợp T4). Sự điều chỉnh của hệ thống của hệ thống
phức hợp chưa đáp ứng chính xác điện áp định mức máy phát hoặc nguyên nhân gây dao động điện áp
không do các nhiễu loạn dòng và cos.
Điện áp thực của máy phát được đưa đến so sánh với điện áp chuẩn. Kết quả so sánh qua khuyếch
đại tăng tín hiệu điều khiển. Tín hiệu này được đưa tới điều khiển P2 theo chiều hướng giảm nội trở của
3
P2. Dòng kích từ qua cuộn kích từ G 2 của máy kích từ tăng lên đưa điện áp của máy phát tới trị số định
mức. Các nguyên nhân làm tăng điện áp của máy phát (UF > Uđm) cũng được giải quyết như trên (có xu
hướng làm tăng nội trở của P2). Biến trở R4 trong khối hiệu chỉnh dùng để thay đổi trị số điện áp đặt
trước (tham số cho trước) có thể thay đổi điện áp máy phát. Trên mạch khuyếch đại còn có các mạch phản
hồi tĩnh và động làm tăng tính ổn định của hệ thống.
Khả năng cường kích phụ thuộc vào đặc tính của bộ tự động điều chỉnh điện áp và phụ thuộc vào hệ
số ngắn mạch của máy phát. Khi ngắn mạch, dòng lớn sẽ gây sụt áp nghiêm trọng cho máy phát đồng thời
3
biến áp phức hợp T4 cấp cho cuộn kích từ G 2 một dòng kích từ lớn đáng kể. Cùng với tín hiệu từ bộ hiệu
chỉnh, hệ thống đảm bảo cho điện áp máy phát duy trì ở một giới hạn nhất định để dòng ngắn mạch ổn
định đạt 200300% dòng định mức máy phát.
Hệ thống cho phép khôi phục điện áp khi nhận tải đột ngột 100%, cos = 0,8 trong thời gian 0,25s.
3. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp hãng MITSUBISHI
Trên đội tàu vận tải của Nhật Bản và một số tàu vận tải cỡ lớn của Việt Nam mua từ Nhật Bản được
trang bị các máy phát có kèm theo hệ thống tự động điều chỉnh điện áp kết hợp. Một trong các hệ thống
tiêu biểu nhất được giới thiệu ở hình 3.45
72
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Đây là hệ thống phức hợp pha song song kết hợp với phần hiệu chỉnh theo đọ lệch, bao gồm các
phần tử sau:
G-Phần ứng của máy phát
IK – Cuộn kích từ máy phát
CT-Biến dòng ba pha lấy tín hiệu dòng.
RT-Cuộn kháng 3 pha lấy tín hiệu áp.
ZL-Mạch bảo vệ chỉnh lưu phía xoay chiều.
S-Mạch bảo vệ cuộn kích từ và cầu chỉnh lưu phía một chiều.
SRT-Khuyếch đại từ, có nhiệm vụ hiệu chỉnh tạo thành mạch rẽ nhánh của tín hiệu tổng dòng kích
từ.
Nguyên lý hoạt động của phần điều chỉnh theo phức hợp pha song song đã được giới thiệu ở phần
nguyên lý chung. ở đây ta chỉ đề cập đến nguyên lý hoạt động của phần hiệu chỉnh.
Phần điều chỉnh từ hệ thống phức hợp pha được tính toán và thiết kế chế tạo sao cho nếu cắt toàn bộ
cuộn công tác của khuyếch đại từ ra khỏi mạch thì nó luôn luôn bù thừa cho máy phát tới điện áp 110%đm
với mọi giá trị của tải. Chính vì vậy khi đấu cuộn công tác của khuyếch đại từ chỉ với mục đích thay đổi
thành phần rẽ nhánh của tín hiệu tổng hợp. Như vậy sẽ điều chỉnh được dòng kích từ máy phát trong giới
hạn nhỏ để kéo điện áp về trị số định mức.
Mạch hiệu chỉnh của hệ thống chính là bộ ARV trên sơ đồ nguyên lý. Sơ đồ toàn bộ mạch của bộ
AVR được giới thiệu ở hình 2.23.
- Các trụ đấu dây: 5-6A là mạch cấp nguồn cho khuyếch đại trung gian, nguồn cho bộ tạo xung và
nguồn cấp cho Thiristor.
- Các trụ đấu dây: R1, S1, T1 cấp điện áp 3 pha của máy phát cho biến áp PT2. Thứ cấp của PT2 được
đấu tam giác và được cộng véc tơ với tín hiệu dòng pha S thông quá biến dòng một pha CCT đặt trên điện
trở CCR. Tín hiệu tổng thông qua cầu chỉnh lưu 3 pha đưa tới cầu so sánh chính là điện áp đo của hệ
thống. Mạch so sánh của bộ AVR bao gồm hai zene và hai điện trở R4 và R5 hình 2.19.
Giới thiệu cầu đo và đặc tính của cầu đo.
Sau khi so sánh điện áp thực của máy phát với điện áp chuẩn ta được tín hiệu ra đưa tới điều khiển
Transistor Q1. Mức độ thông của Q1 sẽ quyết định tốc độ nạp của tụ C2. Tốc độ nạp của tụ C2 sẽ quyết
định thời điểm phát xung của bóng, UJT. Thời điểm phát xung của UJT lại quyết định thời điểm mở cửa
của Transistor Q2 và quyết định góc mở của các Thiristor SCR.
73
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Ura
U3
R4
3 U4
R15
U¤ 2U¤ U®o
U4-3
Hình 2.19 . Sơ đồ mạch so sánh và đặc tính của mạch so sánh (cầu đo)
Giả sử vì lý do nào đó Umf giảm, dẫn đến điện áp đo Uđo giảm nhỏ hơn trị số định mức. Tín hiệu ra
từ cầu đo là U4-3 giảm, dẫn đến Q1 thông ít đi (khóa bớt ít). Hằng số thời gian nạp của tụ C2 sẽ lớn lên,
nên nó được nạp chậm tới ngưỡng phóng của UJT. Vì vậy UJT phát xung muộn hơn nên U các Thiristor
SCR mở muộn hơn.
Dùng điều khiển khuyếch đại từ RST đi, nội trở của cuộn công tác khuyếch đại từ tăng lên. Thành
phần rẽ nhánh của tín hiệu tổng hợp qua cuộn công tác của khuyếch đại từ nhỏ đi và làm tăng thành phần
dòng qua cầu chỉnh lưu dòng kích từ. Kết quả dòng kích từ tăng lên một lượng phù hợp để điện áp về trị
số định mức.
R6
R9
R8 Q1
9
4
R10 C2 R7
- Điện áp U5-6 là điện áp một chiều sau cầu chỉnh lưu bốn điốt và được làm phẳng nhờ điốt zene Z.
C2 - Điện áp nạp và phóng của tụ C2
R7 - Đồ thị điện áp rơi trên R7 mắc nối tiếp với Transistor Q1
74
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
5-6 t
C2 t
R7 t
UJT t
SCR t
AVR t
Hình 2.21 Đồ thị điện áp trên các phần tử điển hình của hệ thống
75
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R S T
K2L2
CTT VR R
K1L1
K E
T1 4A
S1 AVR
3A
R1
5A 6A
CT
RT
K K
G
J S
76
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R5
R4
R4
R3
R6
VR
R7
R8
UST
R10
R2
C1
R9
R11
C3
R1
D5
D
RT
D4
R12
C4
D6
Z2
D7
DT
5
C5
D8
CCR
PT2
R16
SCR
D9
R15
D10
S
4A
6A
5A
3A
R1
S1
T1
K
E
77
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
78
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
4. Hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp máy phát kiểu DKBL, hãng AEG
Trên đội tàu biển thế giới cũng được lắp đặt loại máy phát đồng bộ không chổi than kiểu DKBL với
công suất từ 200 1000KVA. Loại máy phát này được trang bị hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp
kiểu Rotaduck, đó là những hệ thống được chế tạo hãng Altgemeine Elektricitals Gesellschaft AEG
Telefunken ở Hamburg.
Sơ đồ một dây của hệ thống được giới thiệu ở hình 2.24 a, b. ổn định điện áp của máy phát được
thực hiện theo nguyên lý phức hợp pha có hiệu chỉnh (nguyên lý kết hợp).
Loại máy phát này có kích từ và toàn bộ hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp được lắp ghép trên
cùng một vỏ máy. Trên rotor có những phần tử sau:
- Cuộn kích từ của máy phát.
- Cuộn phần ứng ba pha của máy kích từ - đấu sao.
- Cầu chỉnh lưu 3 pha bằng các điốt (P3)
Cùng với phần tử bảo vệ điện áp đánh thủng.
UK UK
a) PP b) PP
TN3 TN4
Dt
TP
3xTT
Dt
R R
3~ 3~
P P
P3 P2 P3
P1 TY
Ty
3~ 3~
n
I1K1
IEKE
I2K2
79
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U V W
TK2
r8 sr6 RK
Sm6
PP
TN3
TP iI
4 3 2 1
5 12
Bé hiÖu chØnh
Dt
iu 6 ®iÖn ¸p U1 11
7 8 9 10
P2
r4
P1
3~ r1
r4
P c1 r5 Ty
c3
d1 d2
P3 r2
3~ W
r3
I1 R1
I2 R2
Sơ đồ nguyên lý hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp được giới thiệu trên hình 2.25. Trên stato
của máy kích từ có hai cuộn kích từ không phụ thuộc và có liên quan với nhau.
- Cuộn I2 – R2 được cấp nguồn từ mạch hiệu chỉnh tạo nên từ trường ngược với từ trường chính I1 –
R1 .
Trong hệ thống phức hợp gồm có các phần tử sau đây:
- Biến dòng 3 pha TP tạo ra tín hiệu dòng i1
- Cuộn cảm tuyến tính 3 pha Dt có khe khí, tạo ra tín hiệu áp iu.
- Cầu chỉnh lưu 3 pha hai nửa chu kỳ cấp dòng kích từ cho máy kích từ là P1 với điốt ngược d1 và
lọc điện áp xuyên r1, c4.
Hệ thống phức hợp của dòng kích từ đảm bảo quá kích máy phát (từ 10 đến 20%). Đó có nghĩa là
dòng kích từ của máy kích từ được cấp từ biến áp phức hợp lớn đến mức mà cuộn phần ứng của máy kích
từ đủ cấp dòng kích từ cho máy phát chính để điện áp máy phát chính đạt lớn hơn điện áp định mức từ 10
đến 20% với mọi giá trị của tải. Như vậy yêu cầu từ trường tổng hợp của máy phát kích từ phải nhỏ bớt
đi. Để thực hiện điều đó ta có cuộn kích từ thứ hai là I2 – R2 được cấp nguồn và điều khiển từ bộ hiệu
chỉnh. Nguồn của I2 – R2 được cấp từ mạch phức tạp sau:
- Biến áp TN3 (một trong các cuộn thứ cấp).
- Chỉnh lưu một pha P2 cùng với điốt phóng điện d2.
- Thiristor TV mắc nối tiếp với cuộn kích từ I2 – R2, đảm nhiệm chức năng phần tử thực hiện hiệu
chỉnh.
Điều khiển thiristor phụ thuộc vào pha (dấu) của sai số điện áp U.
Trong tất cả các hệ thống kiểu Rotaduct đều được sử dụng một loại bộ hiệu chỉnh điện áp giới thiệu
trên hình 2.26. Nó giống như một phần tử vạn năng co thể sử dụng rất rộng rãi trong nhiều loại hệ thống.
Chính vì vậy trong những hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp, không phải tất cả các mạch của bộ hiệu
chỉnh đều được sử dụng (ví dụ: các trụ đấu dây 5, 7, 8, 9).
Các linh kiện của bộ hiệu chỉnh được lắp đặt trên mạch in. Trên tấm mạch in có các trụ đấu dây để
có thể đấu cáp ra ngoài và một loạt các điểm có thể thực hiện đo đạc và thay đổi linh kiện của hệ thống
(ví dụ: kiểm tra các cầu chỉnh lưu, hàn hay dỡ mối hàn, các điện trở và tụ điện). Do cấu trúc đặc biệt có
thể dễ dàng thay đổi thông số của bộ hiệu chỉnh trong phạm vi cần thiết, (ví dụ: điều chỉnh U = const hay
U/f = const) hay với mục đích thay đổi tính chất của hệ thống (ví dụ: điều chỉnh bộ ổn định). Bộ hiệu
chỉnh điện áp bao gồm các bộ nguồn được xây dựng bằng các điốt zene n13 + n16, hai khuyếch đại thuật
toán A và B tạo thành bộ điều khiển PI và các Transistor T3, T4, T5 làm biến dạng liên tục tín hiệu ra của
khuyếch đại B thành tín hiệu xung (ở trục 6-12). Các trụ 1-2 của bộ hiệu chỉnh được cấp điện áp xoay
chiều từ một cuộn thứ cấp của biến áp TN3.
81
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Điện áp này sau khi chỉnh lưu được phân ra một số điện áp cần thiết cho sự hoạt động của bộ hiệu
chỉnh. Trước tiên là vấn đề ổn áp nguồn cấp cho các khuyếch đại thực hiện A và B, điện áp các mạch cực
ghóp phát (các Transistor T3, T4, T5 và điện áp đưa đến đầu vào khuyếch đại thuật toán A là Uo (điện áp
rơi trên điện trở RS).
Điện áp do UP là điện áp thực tế của máy phát được đưa đến trụ đấu dây 3 -4 của bộ hiệu chỉnh và
sau khi chỉnh lưu bằng cầu chỉnh lưu n12, điện áp một chiều đặt trên R7. ở đầu vào số 2 của khuyếch đại
thuật toán A có tín hiệu tỷ lệ thuận với sai số điện áp U của máy phát. Nó là hiệu của các điện áp sau:
- Điện áp rơi trên điện trở R8 là đại diện cho điện áp Uo (tỷ lệ thuận với điện áp chuẩn Uz).
- Điện áp rơi trên điện trở R7 (tỷ lệ thuận với điện áp đo UP của máy phát)
Việc điều khiển mở Transistor T3 có thể thực hiện khi điện thế mở dương trên cực gốc xuất hiện do
có sai số điện áp mang dấu dương U trên cửa vào của khuyếch đại A.
U = Uz – UP > 0
Vậy UP < Uz
Ngược lại, điều kiện để Transistor T3 khóa là thay đổi pha của tín hiệu sai số U, trạng thái này
xuất hiện khi:
U = Uz – UP < 0
UP > Uz
Hai trạng thái công tác của Transistor T3, gây ra giống như trạng thái của Transistor T4. Mạch vi
phân bao gồm điện trở r28 và tụ k9 gây lên hiện tượng: Trong thời điểm chuyển sang trạng thái khóa
Transistor T3, sẽ gây ra xung mở transistor T4. Một cách khác là Transistor T4 có thể không chỉ khi trong
thời gian Transistor T3 đóng lại. Điện thế cực gốc Transistor T5 thay đổi khi điện áp một chiều từ bộ
chỉnh lưu cầu một pha n1 được cấp nguồn từ trụ đấu dây 1 -2 thay đổi. Điện áp xoay chiều này qua cầu n1,
điốt n3, các điện trở R24, R21 các điôt zene n17 n19 và điện trở R23. Transistor T4, T5 đồng thời mở làm
xuất hiện xung điện áp trên đầu ra trụ 6 -12 của bộ hiệu chỉnh.
82
7 9
18
15
rx kx 20
r2
28 12
ky n11 m1
r1 r3 ry r25 29
r26
n2 k9
r14 r10 k4
n21
22 21 r6 34
T4
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
n3 21
r8 2 6 r11 r12
23 75 21
2 r19 n10 r22
3 4 75 6 T3 19
5 r7 15 n8 K2
n13 n15 k7
n1 k5 3 4
30 n6 n7 26 r20 k8 r28
1 n4 r3
k3 n9 r23 n20
31
n4 T5
r17 r16 6
6
2
n5 n22
33 6
n5 5 13
4 r21
32 r14 r29
14 24
k1 n14 n16
27
n17
r27 k11 k12 r18
n18
25
3 n19
35
5 3 4 10 8 11
83
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
84
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
ngược kim đồng hồ cho đến cuối hoặc thay đổi trụ đấu dây. Để có thể mở rộng giới hạn chỉnh định điện
áp ta còn có biến trở r8 đặt trong bộ hiệu chỉnh điện áp. Độ hữu sai của đặc tính ngoài xác định thành
phần tải phản tác dụng của máy phát được chỉnh định thông qua RK, nếu chỉnh định “nhỏ“ thành phần tải
phản tác dụng, có thể thực hiện cái định vị điện áp máy phát, đó là ta tịnh tiến dặc tính ngoài của nó. Khi
các máy phát cùng loại công tác song song với nhau và phân chia tải phản tác dụng đều đặn ổn định thì độ
hữu sai khoảng 1%. Trong những trường hợp khác độ hữu sai không vượt quá giới hạn từ 1 6%.
Hệ thống được giới thiệu trên có quá trình tự kích ban đầu rất dễ dàng nhờ từ dư và điện áp do từ dư
gây ra tương đối lớn. Do đó không đòi hỏi trang bị thêm trong hệ thống những phần tử trợ giúp quá trình
tự kích ban đầu.
Nếu mất kích từ của máy phát ta cần dừng động cơ truyền động hay làm ngắn mạch cuộn I1 – R1
(nhờ công tắc có tiếp điểm 6A).
Hình dáng đặc tính ngaòi, phụ thuộc vào sự chọn lcọ hệ thống phức hợp và sự chỉnh định phần tử
trong bộ hiệu chỉnh. Sự chỉnh định hoạt động chính xác của hệ thống phức hợp thông qua:
- Điều chỉnh kge khí của lõi từ cuộn cảm tuyến tính D, nếu tăng khe khí ẽ làm tăng điện áp trong
chế độ không tải, độ lớn của khe khí được chọn thường là để điện áp không tải máy phát đạt từ 110% đến
120% Uđm (khi ngắt bộ hiệu chỉnh).
- Thay đổi trụ đấu dây trong các cuộn thứ cấp của biến dòng TP bằng cách chọn trụ đấu dây tương
ứng. Sẽ làm thay đổi hệ số truyền đạt của biến dòng, đưa đến sự thay đổi điện áp của máy phát trong chế
độ tải. Trong một số hệ thống biến dòng TP không có nhiều trụ đấu dây (tương ứng với số vòng dây khác
nhau) nên khi lựa chọn biến dòng phải cụ thể cho loại máy phát nào.
Muốn tính chỉnh định đặc tính ngoài của máy phát cần chỉnh định các phần tử sau.
- cái chỉnh đặt điện áp (trong máy là Sr6, ngoài máy Sm6). Chỉnh định nó có thể làm tịnh tiến các đặc
tính trong giới hạn 5%.
Mở rộng giới hạn tịnh tiến có thể thực hiện chỉnh định biến trở r8 trong thời kỳ khai thác rốt đa bộ
hiệu chỉnh.
Note: Trong máy phát chỉ có một cuộn kích từ IE – KE nó được cấp nguồn từ hệ thống phức hợp pha
bao gồm các phần tử sau:
85
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
O U V W
TN4
PP
RK r3
TN5
Sr9
Sm6
TP
4 3 2 1
5 12
Bé hiÖu chØnh
6 ®iÖn ¸p U1 11
3xTT 7 8 9 10
r4
D1
c2 r6
r5
3~ P1 Ty
P r7 c3 P10 P9 P4
r1
P3
r2
3~ W
KE IE
- 3 biến dòng một pha ba cuộn dây (tín hiệu dòng iI)
- Cuộn cảm tuyến tính 3 pha Dt có khe khí (tín hiệu áp iU).
- Cầu chỉnh lưu 3 pha cho kích từ của máy kích từ.
Các thông số của biến dòng TT và cuộn cảm Dt được chọn với độ dự trữ để điện áp của máy phát
lớn hơn điện áp chuẩn nếu không có sự tham gia của bộ hiệu chỉnh. Vì vậy hạn chế dòng kích từ của máy
kích từ, một nhánh của cầu chỉnh lưu P1 được đấu song song với Thiristor Ty và nó đóng vai trò phần tử
thực hiện hiệu chỉnh điện áp.
Cũng giống như ở trên đã giới thiệu, việc điều khiển Thiristor phụ thuộc vào pha (dấu) của sai số
điện áp U máy phát. nếu điện áp đo ở các trụ 4-3 của bộ hiệu chỉnh lớn hơn điện áp chuẩn thì ở đầu ra
(trụ 12-C) xuất hiện xung mở, mở đồng bộ Thiristor với điện thế dương trên anốt của nó Thiristor không
mở khi điện áp đo nhỏ hơn điện áp chuẩn. Riêng bộ hiệu chỉnh điện áp giống y hệt với bộ hiệu chỉnh hệ
thống trên đã giới thiệu. Điện áp rơi trên điện trở r2 tỷ lệ thuận với dòng kích từ của máy kích từ và được
86
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
đưa đến bộ hiệu chỉnh (trụ 11-6) giống như tín hiệu của phản hồi ngược âm, làm hạn chế hệ số khuyếch
đại của bộ hiệu chỉnh.
- Bộ lọc RC ngăn ngừa điện áp xuyên trên Thiristor (R6, C2) và cầu chỉnh lưu dòng kích từ máy
kích từ, (R7, C3) các điốt zene P4 – P9 và điốt P10 hạn chế điện áp trong mạch điều khiển Thiristor.
Stt Tính chất H.T kích từ và điều chỉnh H.T kích từ và điều chỉnh
điện áp vi sai điện áp với Thiristor
1. Độ chính xác tĩnh, ổn 1%. 1%.
định điện áp trên Khi I = 0 – 100% Iđm và cos Khi I = 0 – 100% Iđm và cos
nguyên lý U = const = 0-1 không phụ thuộc vào = 0,8-1 không phụ thuộc vào
nhiệt độ của máy phát và tốc nhiệt độ của máy phát và tốc
độ quay. độ quay.
2. Độ chính xác tĩnh, ổn 0,5%. 0,5%.
định điện áp trên Khi I = 0 – 100% Iđm và cos Khi I = 0 – 100% Iđm và cos
nguyên lý = 01 không phụ thuộc = 0,81 không phụ thuộc vào
U vào nhiệt độ. nhiệt độ.
const
f
3. Sụt áp sau khi đóng tải 18% (15 – 22%)
định mức từ chế độ Thời gian điều chỉnh 0,2 Thời gian điều chỉnh 0,3
không tải 0,5s phụ thuộc vào thông số 0,8s phụ thuộc vào thông số.
máy phát.
4. Dòng khởi động cao 200% Iđm của máy phát trong 200% Iđm của máy phát trong
nhất cho phép của thời gian 20s. thời gian 20s.
động cơ lồng sóc.
5. Dòng ngắn mạch ổn 150% Iđm qua 5s có khả năng 150% Iđm qua 5s có khả năng
định đối xứng đạt > 300% Iđm đạt > 300% Iđm
6. Cấp gây nhiễu Radio Dưới cấp W sử dụng bộ lọc Dưới cấp W sử dụng bộ lọc
có thể hạ về cấp 0. có thể hạ về cấp 0.
Điện áp cấp cho bộ hiệu chỉnh đưa đến trụ 1-2 qua biến áp TN4 - Điện áp đo đưa đến các trụ (4-3)
được cộng với tín hiệu của hệ thống bù dòng phần tử đo mà bao gồm biến dòng PP và điện trở RK. Biến
trở Sr9 là cái chỉnh định điện áp máy phát đặt trong máy, tương tự khi chỉnh định Sm6 có thể bỏ qua biến
trở Sr9.
Khe khí của cuộn cảm Dt được chọn sao cho điện áp không tải máy phát đạt từ 120% đến
140%Uđm. Một khả năng nữa, có thể thay đổi dòng phức hợp cho kích từ là thay đổi điện trở r1 mắc song
song với cửa ra của chỉnh lưu P1. Tính chỉnh vị trí đặc tính ngoài của máy phát dựa trên Sr9 hay Sm6, có
87
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
thể làm tịnh tiến đặc tính theo chiều dọc trong giới hạn Uđm 5%. Định vị điểm công tác của bộ hiệu
chỉnh được thực hiện chỉnh một lần trên biến trở r3.
Điều chỉnh độ hữu sai của đặc tính ngoài khi công tác song song bằng biến trở RK.
Tính chất điều chỉnh của hệ thống kích từ và điều chỉnh điện áp của máy phát không chổi than seri
DKBL được giới thiệu ở bảng trên. Độ chính đó là khi máy phát công tác độc lập và được lắp đặt hệ
thống bù dòng phần từ đo.
88
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
P22
R15
T4
C4
R11
T3
R12
C
R11
B
R12
R10
T2
C
BAX
R13
C3
B
R9
T1
R7
C
E
R14
R4
C2
C7
B
R13
R6
P4
d1
R5
R15
R1
DZ1
C1
R2
P1
t
s
r
TN2
P3
TN1
e1
O
TP
T
F~
3
S
R
- Tín hiệu áp được lấp từ một pha R thông qua cầu chì e1; điện trở R16 cầu chỉnh lưu một phần hai chu kỳ
P2. Thiristor Th1 về dây trung tính.
- Tín hiệu dòng được lấy từ cuộn thứ cấp của biến dòng ba pha TP, thông qua chỉnh lưu P3.
Tín hiệu áp và tín hiệu dòng được cộng điện phía một chiều thỏa mãn biểu thức: Ikt = IU + II
Mạch hiệu chỉnh dựa trên nguyên lý điều chỉnh theo độ lệch bao gồm các phần tử:
- Biến áp TN1 và cầu chỉnh lưu nửa chu kỳ P44 cùng với điốt zener Dz1 là nguồn nuôi của khối khuếch đại
tạo xung điều khiển Thiristor.
- Biến áp TN1 là biến áp tín hiệu điện áp thực của máy phát thông qua cầu chỉnh lưu ba pha P1 đến cầu đo
Dz1.
- Khối khuếch đại tín hiệu và tạo xung bao gồm các Tranzistor T1, T2, T3 và Tranzistor một tiếp giáp T4
cùng các tụ C1, C2, C3, C4 và các điện trở.
* Quá trình tự kích của hệ thống diễn ra rất tốt và nhanh nhờ hệ thống có mạch tự kích riêng. Khi
máy phát được quay tới định mức, do trong mạch kích từ còn từ dư nên điện áp cảm ứng ở stato đạt tới từ
1,5 2%Uđm.
Qua cầu chỉnh nửa chu kỳ P2 pha R của máy phát cấp dòng kích từ và khép kín qua tiếp điểm
thường đóng của rơle d1 điện trở R15 về dây trung tính. Khi điện áp của máy phát đạt 60% Uđm rơle d1
hoạt động mở tiếp điểm và quá trình tự kích được tiếp tục nhờ mạch tạo xung đã điều khiển mở Thiristor
Th1. Như vậy Thiristor Th1 đã tham gia quá trình tự kích từ khi điện áp đạt 60%Uđm cho đến khi điện áp
đạt giá trị định mức.
* Quá trình ổn định điện áp cho máy phát điện: Khi máy phát nhận tải, điện áp ra của cầu chỉnh lưu
P1 sẽ nhỏ đi tỷ lệ thuận với điện áp thực của máy phát. Thông qua khâu so sánh do zener Dz1 thực hiện,
điện áp rơi trên R6 là U nhỏ đi. Bóng Tranzistor T2 mở nhiều hơn. Khi T2 mở nhiều hơn Tranzistor T3 sẽ
đóng bớt lại và tụ C4 sẽ được nạp nhanh hơn và do đó bóng Tranzistor T2 mở nhiều hơn. Khi T2 mở nhiều
hơn Tranzistor T3 sẽ đóng bớt lại và tụ C4 sẽ được nạp nhanh hơn. Điện áp nạp trên tụ C4 đạt giá trị lớn
nhất Tranzistor một tiếp giáp T4 phóng sớm hơn và thông qua biến áp xung X, xung điều khiển Thiristor
Th1 xuất hiện sớm, Thiristor th1 mở sớm hơn và kết quả là tăng thành phần dòng IU dẫn đến tăng dòng
kích từ Ikt của máy phát. Điện áp máy phát được tăng lên phù hợp với mức của nó. Khi điện áp của máy
phát tăng lên vượt qua Uđm thì quá trình diễn ra ngược lại. Mạch phản hồi mềm (vi phân) C2, R14 làm tăng
thêm độ ổn định cho hệ thống khi có sự thay đổi lớn.
Ta có thể điều chỉnh biến trở R5 để điện áp máy phát thay đổi trong giới hạn Uđm 5%.
Độ chính xác tĩnh đạt 1% với toàn bộ giới hạn tải, cos= 0,81 và tốc độ quay với độ dao động
3%.
90
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
6. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp máy phát đồng bộ không chổi than hãng SSW.
Thực tế vận hành và khai thác đã rút ra kết luận máy phát đồng bộ không chổi than hãng Siemens
có các tính chất rất tốt. Hãng này đã thiết kế và chế tạo ra hai loại hệ thống kích từ điều chỉnh điện áp rất
ưu việt có phạm vi sử dụng rất rộng rãi.
O R S T
R3
Uz
PP2
GK2 C3
R6
PP1 R9 R10 R12 C5
RK1 C2 R7
R2
R4 R5
R8
RK2 A K
C1 B B
E
GK3 T
R11 C4
GK1
PP3 PP4
R
TP
PWW
KB IB KA IA Stato
Roto
PW
W
WP
Hình 2.29 : Sơ đồ nguyên lý hệ thống tự động điều chỉnh điện áp máy phát đồng bộ không chổi than có
công suất nhỏ hơn 500KVA
P-máy phát; W-Máy phát kích từ; PW-Chỉnh lưu dòng kích từ máy phát chính
PWW-Chỉnh lưu dòng kích từ cho máy kích từ
TP-biến dòng; UL-Phần tử phân bố tải vô công; R-Bộ điều chỉnh
91
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
92
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
93
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Chương 3:CÔNG TÁC SONG SONG CỦA CÁC MÁY PHÁT ĐIỆN TÀU THUỶ
§1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.Tại sao cần thiết phải công tác song song các máy phát điện.
Nguồn điện cung cấp cho các phụ tải trong hệ thống điện năng tàu thuỷ có thể lấy từ những nguồn
độc lập hoặc một nguồn chung do nhiều tổ máy phát điện công tác song song với nhau. Hiện nay trên đội
tàu của thế giới công tác song song của các tổ máy phát trong các hệ thống năng lượng điện là chiếm đa
số và ngày càng phát triển ở trình độ tự động hóa cao. Tự động khởi động và hòa đồng bộ máy phát khi
hệ thống quá tải, tự động cho máy phát nghỉ khi công suất của trạm phát lớn nhiều so với công suất của
phụ tải.
Ta hiểu rằng dù tự động hóa hay chưa tự động hóa thì công tác song song của các tổ máy phát là
cần thiết vì nó có nhiều ưu điểm so với các tổ máy phát công tác độc lập ở các điểm sau:
- Tạo điều kiện giảm bớt các thiết bị chuyển mạch và dây cáp nối các phần tử thiết bị với nhau.
- Giảm bớt trọng lượng kích thước của các thiết bị phân phối điện.
- Bảo đảm nguồn điện liên tục cho các phụ tải trong mọi trường hợp (ngay cả khi chuyển tải từ máy này
sang máy khác)
- Giảm bớt sự dao động điện áp và tần số khi tải tăng lên đột ngột.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng công suất của các tổ máy phát.
Tất cả những ưu điểm trên đã tạo điều kiện sử dụng một cách rộng rãi khả năng công tác song song
các nguồn điện trên tàu thuỷ. Tuy nhiên khi các máy phát công tác song song sẽ có các nhược điểm sau
đây:
- Đòi hỏi người sử dụng phải có trình độ cao về chuyên môn.
- Độ lớn dòng ngắn mạch tăng cao, cần phải có các thiết bị bảo vệ ngắn mạch phức tạp và bắt buộc các
trạm phát điện phải trang bị hệ thống bảo vệ công suất ngược.
- Sự phân chia tải phức tạp hơn khi một trong các động cơ truyền động có sự số nhỏ.
2.Các mạng năng lượng thường gặp.
Nếu chúng ta gọi :
PdmX là công suất định mức của máy phát ta khảo sát.
PđmT là tổng công suất tất cả các máy đang công tác trên lưới điện.
Khi khảo sát máy phát PđmX ta phân biệt ba chế độ công tác.
Nếu:
Pđm X << Pđm T thì ta nói máy phát X công tác với mạng cứng.
Pđm X >> PđmT thì ta nói ta nói máy phát X công tác coi như riêng biệt (độc lập)
PđmX = Pđm T thì ta nói máy phát X công tác với mạng mềm.
94
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
phát X . 1
Từ kết quả khảo sát trên ta có thể rút ra kết
luận cho trường hợp khi máy phát X công tác với 2' XI1
E w2
mạng cứng như sau: u
- Muốn thay đổi công suất tác dụng của E w1 I2
máy phát X cần thay đổi công suất của diesel lai
(truyền động cho máy phát).
- Muốn thay đổi công suất phản tác dụng I1
của máy phát X ta cần thay đổi dòng kích từ của
nó.
Hình
Hình (94).
3.1 sơĐồ
đồ thị vectơ
vector mô khi máyphát
tả máy phát công
công táctác
song
với mạng cứngsong với mạng cứng
Trong trường hợp muốn tăng công suất tác dụng của máy phát làm việc với mạng cứng và giữ nguyên
cos ta thực hiện như sau:
Trên sơ đồ vectơ (hình 3.1) máy phát X đang cấp cho mạng công suất P1, công tác tại điểm 1. Khi tăng
công suất cấp ra mạng bằng P2 nó công tác tại điểm 2. Để giữ cos = const khi tăng công suất từ P1 -> P2
. đồng thời cũng phải tăng dòng kích từ để sức điện động máy phát tăng từ E1 -> E2. Nếu không tăng dòng
Hình vẽ trang 94
kích từ thì máy phát công tác tại điểm 2’ và nó cấp ra mạng công suất phản tác dụng mang tính dung
kháng mà điều đó là không cần thiết.
95
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
cP
cPt
t
cP
1 X cQ
t cl 2
cl 2 E w1
1
cl cl x cQx=cQt
cl
E cQ
E wt Ew
cl x
X
u u
E wX Ew E wt
Hình 3.2. Đồ thị vectơ khi máy phát công tác với mạng mềm
- Giảm công suất máy diesel truyền động cho máy X và đồng thời tăng công suất máy diesel truyền
động cho máy T .
96
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Đồng thời giảm dòng kích từ máy phát X và tăng dòng kích từ của máy phát T .
Trường hợp ta muốn bỏ hoàn toàn tải phản tác dụng của máy phát X mà giữ nguyên tải tác dụng,
cũng với điều kiện giữ cho U = const và lượng phụ tải trên mạng không đổi. Ta chỉ việc giảm dòng kích
từ của máy phát X và đồng thời tăng dòng kích từ của máy phát T . Sau khi điều chỉnh, máy phát X sẽ
công tác tại điểm X và máy phát T sẽ công tác tại điểm T ( hình 3.2b) .
97
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
§ 2. CÔNG TÁC SONG SONG CỦA CÁC MÁY PHÁT MỘT CHIỀU
Sự phân chia tải giữa các máy phát một chiều công tác song song phụ thuộc vào đặc tính ngoài của
chúng. Các đặc tính ngoài này phải có dạng giống nhau, có như vậy mới bảo đảm phân chia tải đều đặn
với mọi mức độ tải trên thanh cái.
1. Công tác song song của các máy phát điện một chiều
Các điều kiện tiên quyết để các máy phát một chiều có thể công tác song song với nhau được ta
phải kể đến:
- Điện áp định mức của chúng phải bằng nhau.
- Có cùng kiểu kích từ
- Đặc tính ngoài phải có dạng như nhau.
Điều kiện về dạng đặc tính ngoài mang tính quyết định về phân chia tải trong quá trình công tác
song song. Theo quy định của Đăng kiểm khi các máy phát một chiều công tác song song, với mức tải
trên thanh cái dao động từ 20 100% tổng công suất định mức của các máy đang công tác thì sự chênh
lệch tải giữa các máy phát không được vượt quá 12% công suất định mức của máy lớn nhất.
u a) u b)
iI
iI
I
U1 U1 I
P P
Un Un
0 I1 I2 In I 0 I ,I In I
1 2
Hình 3.3. Phân bố tải giữa hai máy phát kích từ song song.
Công tác song song: a) Khi đặc tính ngoài khác nhau
a) Khi đặc tính ngoài giống nhau
Un - Điện áp định mức; In - Dòng định mức.
Trên( hình 3.3) giới thiệu đặc tính ngoài của hai máy phát kích từ song song đang công tác song
song. Hai đặc tính trên I và II có dạng khác nhau. Điểm P là điểm dao nhau của hai đặc tính xác định chế
độ công tác định mức của hai máy phát. Nếu cắt bớt tải trên thanh cái điện áp trên thanh cái sẽ tăng lên
giá trị U1 và máy phát I sẽ nhận tải với dòng tải I1 và máy phát II sẽ nhận tải với dòng tải I2.
98
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Các máy phát kích từ song song, công tác song song và phân tải đều với mọi mức tải với mọi mức
tải chỉ khi đặc tính ngoài của chúng hoàn toàn giống nhau như hình.
2. Công tác song song của các máy phát kích từ hỗn hợp.
Trạm phát điện tàu thuỷ dòng một chiều hầu như đều được lắp đặt máy phát kích từ hỗn hợp vì khả
năng ổn định điện áp tốt của nó. Các điều kiện hòa song song máy phát kích từ hỗn hợp cũng giống như
máy phát một chiều kích từ song song ta đã trình bày ở phần trên. Chỉ khác một điều kiện là khi các máy
phát kích từ hỗn hợp công tác song song với nhau nhất thiết phải có dây cân bằng.
I1 I3 I3 I2
E D C C D E
F
B B
H I1 - I 3 H
G G
Hình 3.4. Công tác song song của máy phát một chiều kích từ hỗn hợp.
Nhờ có dây cân bằng, sẽ xuất hiện dòng cân bằng đi qua nó để đảm bảo dòng đi qua hai cuộn dây
kích từ nối tiếp của hai máy luôn luôn bằng nhau và từ thông của hai cuộn này luôn biến đổi như nhau.
Nên dòng phần ứng máy phát I là I1 và dòng phản ứng máy phát II là I2, I1 > I2 thì dòng đi qua hai cuộn
nối tiếp của hai máy sẽ là:
I1 I 2
I3 =
2
Hiệu số dòng I1 – I2 chạy qua dây cân bằng có tiết diện thường bằng 50% tiết diện của dây nối
chính từ máy phát đến thanh cái.
99
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
§ 3. CÔNG TÁC SONG SONG CỦA CÁC MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU 3 PHA
1.Khái niệm chung .
Đưa máy phát đồng bộ vào công tác song song là quá trình đưa một máy phát từ trạng thái không
công tác đến trạng thái cùng cung cấp năng lượng cho thanh cái đang có một hay nhiều máy phát khác
công tác. Quá trình hòa đồng bộ coi là thành công khi không gây ra xung dòng lớn và thời gian tồn tại quá
trình này phải ngắn. Điều đó là cần thiết, vì sự công tác ổn định của hệ thống, nhất là lúc một trong những
máy phát khác đang làm việc bị sự cố.
Đưa máy phát đồng bộ vào công tác song song với các máy phát khác trong thực tế có hai phương
pháp cơ bản:
1- Hòa đồng bộ: là phương pháp đưa một máy phát đồng bộ đã được kích từ đến điện áp định mức vào
công tác song song với các máy phát khác.(Phương pháp nay áp dụng cho mạng mềm)
2- Tự hòa đồng bộ: Là quá trình đóng máy phát đồng bộ chưa được kích từ vào công tác song song với
các máy phát khác nhau sau khi đã quay máy phát đến tốc độ định mức rồi sau đó mới bắt đầu kích từ lên
điện áp định mức.(Phương pháp này chỉ áp dụng với mạng cứng)
Phương pháp này gây ra xung dòng lớn, không thể áp dụng cho trạm phát điện tàu thuỷ bởi vì công
suất của máy phát định hòa tương đương với công suất mà trạm phát đang có. Khái niệm này ta gọi là
máy phát công tác với mạng mềm.Trên tầu thuỷ để hoà 1 máy phát vào công tác song song với lưới chúng
ta có thể thực hiện theo 2 cách sau:
+ Hòa đồng bộ chính xác.
+ Hòa đồng bộ thô.
Hòa đồng bộ chính xác là tại thời điểm đóng máy phát lên thanh cái, tất cả các điều kiện phải được
thỏa mãn.(4 Điều kiện )
Còn hòa đồng bộ thô là tại thời điểm đóng máy phát lên thanh cái, tất cả các điều kiện phải thỏa
mãn chỉ trừ điều kiện góc pha ban đầu của điện áp lưới và máy phát chưa trùng nhau.
2) Phương pháp hòa đồng bộ chính xác.
Các điều kiện của hoà đồng bộ chính xác .
Để tiến hành hòa đồng bộ chính xác tất cả các điều kiện hòa đồng bộ phải được thỏa mãn. Điều kiện
hòa đồng bộ chung là điện áp tức thời của máy phát bằng điện áp tức thời của lưới trong các pha tương
ứng.
Các trị số điện áp tức thời của thanh cái (của mạng) ở mỗi pha ta có:
uA1 = UA1 sin (1t - A1)
uB1 = UB1 sin (1t - B1 – 2/3 )
uC1 = UC1 . sin (1t - C1 – 4/3 )
Và điện áp tức thời ở mỗi pha của máy phát định hòa
100
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Trường hợp này trong mạch của lưới điện sẽ xuất hiện dòng cân bằng chu kỳ mang tính cảm
khángICb. Ta bỏ qua điện trở thuần của cả hai máy phát. Dòng ICB có vận tốc góc 1 = 2 sẽ có biên độ
thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi trở kháng trong của cả hai máy phát trong thời gian quá trình quá độ.
U1 U1
U2
UCB
UCB
I CB
U2
U2
I CB
Hình (3.5). Đồ thị vectơ của mạch lưới - Hình (3.6). Đồ thị vectơ của mạch lưới -
máy phát trong trường hợp hoà đồng bộ máy phát trong trường hợp hoà đồng bộ
khi U1và U2, ngược pha w1= w2 và a1= a2 khi U1=U2, w1= w2 và a1- a2 =α.(Khi góc
lúc đó Icb là lớn nhất . pha đầu giữa điện áp máy phát và điện áp
lưới là khác nhau)
(Hình 3.5 ) chỉ ra sự lệch pha của dòng cân bằng ICB với điện áp lưới điện (máy phát tương đương)
và mang tính dung kháng đối với máy phát mới hòa vào. Nó có tác động khử từ đối với máy phát tương
đương và có tác động trợ từ đối với máy phát mới hòa vào. Kết quả này làm điện áp của hai máy phát sẽ
như nhau. Dòng ICB trong trường hợp này có giá trị lớn nhất nhưng không gây ra bất cứ một mômen điện
từ nào trong cả hai máy phát.
b). Giả sử : U1 = U2 = U, 1 = 2 nhưng góc 1 2 và 1 - 2 =
Trường hợp này ta sẽ nhận được đồ thị vectơ như( hình 3.6 )trong mạch lưới máy phát xuất hiện
điện áp:
UCB = 2U sin ( .1)
2
Với góc nhỏ, dòng chu kỳ cân bằng có vận tốc góc 1 = 1 sẽ chậm pha hơn so với UCB góc 90o
(bỏ qua điện trở thuần của mạch lưới – máy phát) và gần trùng pha với điện áp U2, ngược pha với U1. Vì
vậy máy phát mới hòa vào lưới nhận tải vượt lên và máy phát tương đương (đã công tác với lưới từ trước)
102
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
công tác giống như động cơ. Lúc này điện áp U2 của máy phát mới đóng vào vượt lên trước điện áp U1
góc .
Đồng thời mô men điện từ được tạo thành do xuất hiện dòng cân bằng trong mạch lưới – máy phát
vừa đóng vào. Mômen này có tác động hãm bớt tốc độ quay của máy phát mới đóng vào và làm tăng tốc
độ quay của máy phát tương đương trong lưới điện, góc nhỏ dần đến = 0. Từ đồ thị vectơ dòng cân
bằng ICB lệch pha với U2 (điện áp máy mới hòa) góc /2. Nên biểu thức tính mômen tác động lên máy
tương đương là:
M = C.U.ICB - ( .2)
2
Nếu ta ký hiệu điện trở kháng siêu quá độ của mạch lưới- máy phát mới hòa là X” ta có biểu thức
dòng cân bằng ICB.
2U . sin
U
ICB = CB 2 ( .3)
X '' X ''
Thay giá trị ICB vào biểu thức tính mômen ta có:
M = K.sin ( .4)
Trong đó:
U2
K = C. ( .5)
X ''
Với kích từ của máy phát tương đương và máy phát mới hòa là không đổi thì mômen tác động lên
cả hai máy phát lớn nhất khi = 90o. Mômen tác động đến máy phát tương đương và máy phát mới hòa
bằng nhau nhưng ngược chiều nhau.
c.) Giả sử U1, U2, 1 2 mà 1 - 2 = s = const, 1 = 2
Ta có được biểu thức tính điện áp tổng hợp của pha A trong mạch lưới – máy phát.
UCB = u1 + u2 = U1 sin 1t – U2 sin 2t ( .6)
Sau khi biến đổi ta có:
1 2 1 2
UCB = 2Ucos sin t ( .7)
2 2
1 2
Từ biểu thức trên điện áp trong mạch lưới – máy phát có vận tốc góc bằng .
2
Đây là vận tốc góc bằng vận tốc góc trung bình của hai máy mà biên độ dao động bằng:
1 2 1 2
2Ucos t nhờ hàm số sin t ( .8)
2 2
1 2
đặt t ( .9)
2 2
103
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
2p
U ,U T S= w
1 2 S
U1 U2
U =U -U
w 1 2
2p
T S= w
S
Hình (3.7.). Giản đồ điện áp cân bằng trong mạch lưới-máy phát trường hợp U1=U2;
w1=w2=w3=const
104
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Từ cách phân tích trên ta thấy đồ thị dòng trong mạch lưới – máy phát, trong trường hợp 1 2
và các hiện tượng xảy ra trong quá trình quá độ là rất phức tạp và rất khó xác định.
Ở trên ta đã phân tích điều kiện tổng hợp nhất cho việc hòa đồng bộ các máy phát điện. Từ điều
kiện tổng hợp đó ta có thể cụ thể hóa bằng các thông số thực đo được, thấy được trên trạm phát điện như
sau:
- Thứ tự pha của chúng phải như nhau:
- Tần số của chúng phải bằng nhau: f1 = f2
- Điện áp hiệu dụng của chúng phải bằng nhau.
UA1 = UA2 ; UB1 = UB2 ; UC1 = UC2
- Vectơ điện áp các pha tương ứng phải trùng nhau ( =0)
Đó chính là các điều kiện của hoà đồng bộ chính xác khi hoà 1 máy phát lên công tác song song với lưới.
3) Các phương pháp kiểm tra các điều kiện hoà đồng bộ chính xác.
Để kiểm tra các điều hòa đồng bộ chính xác nêu trên và chọn thời điểm đóng máy phát công tác song
song ta ứng dụng phương pháp sau:
a. Hệ thống đèn tắt
b. Hệ thống đèn quay
c. Hệ thống đồng bộ kế
Sau đây giới thiệu các phương pháp kiểm tra các điều kiện hòa đồng bộ chính xác.
a. Hệ thống đèn tắt
Khi sử dụng hệ thống đèn tắt ta cần thực hiện như sau:Sau khi khởi động động cơ DIESEL lai máy phát
- Kiểm tra sự bằng nhau của tần số lưới và tần số máy phát định hoà bằng tần số kế.(f1 =f2)
- Kiểm tra sự bằng nhau của điện áp máy phát định hòa và điện áp của lưới bằng vôn kế.(U1=U2)
- Kiểm tra thứ tự pha như nhau bằng cách quan sát các bóng đèn. Đây là hệ thống đèn tắt nên khi thứ tự
pha như nhau các bóng đèn sẽ tắt đồng thời.
- Kiểm tra vectơ điện áp các pha tương ứng trùng nhau là tại thời điểm các bóng đèn cùng tắt.
105
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R
S
T
a1 b1 c1
a1
a2 b2 c2 a2
c2
b1
G c1
3~ b2
106
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R
S
T¨ng Gi¶m
T
1
2
3
a1 b1 c1
a2 b2 c2
1 2 3
a1
a2
c2
F 2 3
3~ 1
b1
c1
b2
107
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R 3 6
S
T 1
5 2
a1 b1 c1
2
a2 b2 c2 4
4 6
5 5 1 1
G
3~
108
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
*Quy trình hòa đồng bộ chính xác có thể thực hiện như sau:
1- Khởi động diesel máy phát, ổn định tốc độ quay ở mức để tần số xấp xỉ tần số định mức.f1=f2 .
2- Kiểm tra xem điện áp hiệu dụng của máy phát và trên thanh cái đã bằng nhau chưa (nếu chưa bằng
nhau phải điều chỉnh kích từ để điện áp bằng nhau).V1 = V2 .
3- Quan sát hệ thống đèn, hay đồng bộ kế, chọn đúng thời điểm đóng máy phát vào mạng. Ta cần chú ý
khi hòa nên chỉnh cho tần số điện áp máy phát định hòa lớn hơn tần số của điện áp trên thanh cái một ít để
khi đóng vào nó nhận ngay một lượng tải khoảng 5% công suất định mức là vừa.
4- Phân chia tải cho các máy phát : Điều chỉnh cho tải Tác dụng (P) và Tải phản tác dụng (Q) của các
máy đều nhau hoặc tỷ lệ với nhau.
4. Hòa đồng bộ thô
Hòa đồng bộ thô là tại thời điểm đóng máy phát hầu như các điều kiện hòa đồng bộ đã thỏa mãn chỉ
trừ điều kiện véctơ điện áp pha tương ứng của máy phát định hòa và của thanh chưa trùng nhau.
Phương pháp này hiện nay cũng rất được phổ biến trên đội tàu thế giới vì thời gian hòa đồng bộ
ngắn. Trong thời gian quá trình quá độ đóng máy phát vào công tác song song bằng phương pháp hòa
đồng bộ thô sẽ gây ra dòng cân bằng lớn. Vì vậy cần phải hạn chế dòng cân bằng các cuộn cảm đặc biệt.
(Hình 3.11 a và b) giới thiệu sơ đồ dùng các cuộn cảm đặc biệt hạn chế dòng cân bằng. Hòa đồng
bộ thô được tiến hành như sau:
2 1 2 1 2 1 2 1
G G G G
3~ 3~ 3~ 3~
109
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Mômen này có tác dụng kéo Rotor các máy phát vào đồng bộ với nhau. Quá trình này kéo dài
khoảng một vài giây, thời gian này còn phụ thuộc vào trở kháng của cuộn cảm và mômen quán tính của
các máy phát.
( Hình 3.12) . Giới thiệu đồ thị thay đổi góc . Trong thời kỳ quá độ hòa đồng bộ thô khi ta đóng
máy phát lên thanh cái tại thời điểm bất lợi nhất là = 180o.
+180
-180
0 1 2 3 t
110
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Sự khác nhau của điện áp máy phát định hòa và điện áp trên thanh cái gây ra dòng cân bằng. Khi
hòa đồng bộ chính xác, sự khác nhau của điện áp trên thanh cái gây ra dòng cân bằng. Khi hòa đồng bộ
chính xác, sự khác nhau của điện áp được phép trong giới hạn nhỏ, không vượt quá giới hạn (68%). Nếu
vượt quá giới hạn đó hệ thống tự đồng bộ sẽ bị khóa, không cho phép đóng ACB.
Các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp ngày nay có độ chính xác tĩnh rất cao khoảng 1,5 2%. Vì
vậy, trong chế độ công tác ổn định ta coi như sự khác nhau giữa điện áp máy phát và điện áp trên thanh
cái nằm trong giới hạn cho phép. Giả sử ta phải chỉnh điện áp bằng tay sau khi khởi động máy phát đến
tốc độ định mức thì điều đó cũng nhanh và đơn giản. Do vậy trong hệ thống tự động hòa đồng bộ thường
không có khối điều chỉnh cân bằng điện áp.
Để có thể hòa đồng bộ thành công hiệu tần số trong thời điểm hòa đồng bộ không được vượt quá
giới hạn từ 0,3 0,5Hz . Kiểm tra độ lớn của hiệu tần số là chức năng rất thực tế và quan trọng của hệ
thống tự động hòa đồng bộ và chức năng đó có thể thực hiện bằng các phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Có thể đo tần số của điện áp trên thanh cái và tần số điện áp của máy phát rồi so sánh với
nhau.
Thông thường người ta lợi dụng điện áp phách và tần số trượt của hai điện áp máy phát và thanh
cái.
Phương pháp này và nguyên tắc hoạt động khối kiểm tra hiệu tần số (tần số máy phát) giới thiệu ở
hình sau:
Điện áp phách U12 được chỉnh lưu hai nửa chu kỳ và đặt trên rơle P1. Cuộn hút của rơle P1 được đấu
song song với tụ C1. Điện dung của tụ được chọn sao cho: nếu tần số vượt quá lớn thì điện áp trên rơle
không nhỏ đến mức UP1 (đồ thị b) do đó rơle vẫn hút và hệ thống hòa đồng bộ vẫn bị khóa. Cho đến khi
tần trượt nhỏ nằm trong giới hạn cho phép, rơle không đủ điện áp hoạt động, nhả ra, cho phép hệ thống tự
động hòa đồng bộ hoạt động tiếp.
a) U b)
1
P1 C1 Ud
UP
U12 Ud
R1 UP
U PI T
111
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Điều chỉnh cân bằng tần số có thể thực hiện bằng tay, thông qua việc tác động lên lò so của bộ điều
tốc của động cơ truyền động máy phát hoặc thực hiện tự động. Trên hình 3.14 giới thiệu khối cân bằng
tần số thường gặp.
R1 1 P1 R3 1 P2 PCZ
UA1C2 P2 UA1C2 P2 P1
P2 P1
R2 R4
P1
U
A1 A2
UA1C2
P2
U1
UA1C2
UC
C1 C2 B1 B2 T
Hình (3.14). Đồ thị vectơ khi máy phát công tác với mạng mềm
Hai rơle P1 và P2 được đấu với điện áp phách (quan sát sơ đồ vectơ b). Hai điện áp phách này không
đồng thời mà thứ tự theo pha tương ứng. Rơle P1 chỉ có thể hoạt động khi rơ le P2 không hoạt động và
như vậy chỉ với thứ tự xác định của điện áp trên các Rơle.
Khi thay đổi dấu của hiệu tần số máy phát và thanh cái Rơle P1 không hoạt động. Để khẳng định
các điều kiện công tác như vậy của các rơle ta phải hạ điện áp nhả của rơle đến giá trị nhỏ nhờ đấu song
song với R1 hoặc R2 với tiếp điểm phụ P1. Trên hình ký hiệu điện áp hoạt động của rơle là U1 và điện áp
nhở của rơle là Uc.
Rơle P1 đóng tiếp điểm trong mạch của rơle thời gian PCZ mà qua một thời gian ngắn xác định gửi
tín hiệu đến bộ điều tốc của động cơ truyền động cho máy phát. Tín hiệu này được gửi đi trong mỗi nửa
chu kỳ điện áp phách.
112
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Ud
Hình 3.15). Đồ thị tín hiệu của phần tử cân bằng tần số
Ud- điện áp phách; TPC2- thời gian của xung cân bằng tần số
Khi tần số trượt nhỏ dần thì tổng thời gian xuất hiện tín hiệu để điều chỉnh cân bằng tần số cũng nhỏ
dần để đảm bảo cân bằng tần số chắc chắn.
ACB đóng máy phát vào công tác song song có độ trễ thời gian nhất định. Đó là thời gian từ khi đặt
tín hiệu đến ACB đến thời điểm các tiếp điểm tiếp xúc với nhau.
Thời gian này có thể khác nhau và phụ thuộc vào ACB, phương pháp truyền động ACB và nhiều
yếu tố khác. Nếu sự tiếp xúc của các tiếp điểm chỉnh của ACB xuất hiện trong thời điểm mà tất cả các
điều kiện hòa đồng bộ chính xác thỏa mãn thì có nghĩa là tín hiệu gửi đến ACB phải trước đó một thời
gian nhất định. Như vậy nhiệm vụ của hệ thống tự động hòa đồng bộ là chọn thời điểm chính xác để gửi
tín hiệu.
* Để thực hiện điều trên người ta đã chế tạo ra hai loại hệ thống tự động hòa đồng bộ.
- Hệ thống tự đồng hòa đồng bộ theo góc trước.
- Hệ thống tự đồng hòa đồng bộ theo thời gian trước.
Giữa thời gian trước và góc trước có mối quan hệ bằng biểu thức.
W = S.tW (1)
Trong đó:
W- góc trượt trước
S – vận tốc góc trượt
tW – thời gian trước
Nếu hòa đồng bộ thực hiện luôn luôn với cùng một tần số trượt, có nghĩa là S = const.
Thì góc vượt trước trong khuôn khổ của thời gian vượt trước.
Trong thực tế tín hiệu đóng ACB có thể được gửi đi với các giá trị khác nhau của tần số trượt do
vậy không hoàn toàn thỏa mãn chính xác các điều kiện hòa đồng bộ.
Đặt góc trước là việc rất dễ dàng, điện áp phách được xác định bằng biểu thức:
Us = 2Um sin
2
Trong đó: Um - biên độ điện áp (máy phát và trên thanh cái)
113
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
dU t
K K . S .U m . cos S
dt 2
Khi tổng của hai điện áp bằng 0 ta có phương trình:
St
2Umsin K S
2
U
Ud
dUd
K
dt
t
tw tw
Hình 3.16). Đồ thị để xác định thời gian trong hệ thống đặt thời gian trước
St
Umcos 0
2
Từ phương trình trên ta có:
K S
W = S.tW = 2arctang.
2
vì trị số tg của góc nhỏ xấp xỉ với trị số của góc nên cuối cùng ta có thể viết tW k.
114
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Điều chỉnh thời gian vượt trước tiến hành nhờ chọn tỷ số điện áp phách và đạo hàm của nó hay là
hệ số k. Khi đồ thị điện áp tổng đi qua điểm 0 thì rơle nhả và đồng thời gửi tín hiệu đến đóng ACB. Tín
hiệu này trước khi đưa đến ACB đã được khuếch đại.
Sau đây giới thiệu một ví dụ hệ thống tự động hóa đồng bộ đơn giản. Hệ thống này không thực hiện
được chức năng điều chỉnh cân bằng điện áp và tần số hệ thống này theo nguyên tắc chọn góc trước sơ đồ
nguyên lý của hệ thống được giới thiệu ở hình 3.18 tín hiệu đóng aftomat được gửi tại thời điểm mà khi
rơle p đóng và rơle f mở.
Như ta đã thấy trên hình 3.18. Trong trường hợp tần số trượt tương đối lớn thì rơle p nhả ra trước
rơle f và đóng ACB W nhờ kết quả ảnh hưởng của tụ c đấu song song với điện trở R2 là không thể có
được. Tụ C làm thay đổi nhanh dòng IP của rơle P và sự thay đổi nhanh cùng biểu hiện rõ khi tần số trượt
lớn hơn. Với tần số trượt nhỏ ảnh hưởng của tụ rất nhỏ và đầu tiên là rơle F nhả ra.
G1
~
W
Ud
Ip
F
Uzf
Uof
G1 F R1 T
~
Ucp
F P F R2
Hình 3.17). Sơ đồ nguyên lý hệ thống tự Hình 3.18). Đồ thị điện áp và thời gian hoạt
động hoà đồng bộ theo góc trước động và đóng ngắt rơle của hệ thống hoà
đồng bộ
Chọn góc trượt được thực hiện trong mạch của rơle F thông qua việc thay đổi trụ đầu dây trên biến
trở R1 (chỉnh định R1).
115
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
§4. PHÂN BỐ TẢI VÔ CÔNG CHO CÁC MÁY PHÁT ĐỒNG BỘ KHI CÔNG TÁC SONG
SONG
1. Khái niệm chung
Trạm phát điện trên hầu hết các tàu thuỷ ngày nay đều được bố trí để các máy phát điện công tác
song song với nhau vì các lý do sau.
- Xuất phát từ vấn đề khai thác kinh tế các tổ hợp Diesel lai máy phát được trang bị.
- Xuất phát từ yêu cầu phải cung cấp năng lượng điện liên tục (không gián đoạn) cho các phụ tải.
- Xuất phát từ các yêu cầu máy phát trên tàu có thể công tác song song được với mạng trên bờ.
Tải của trạm phát bao gồm có hai loại: Đó là tải tác dụng (P) và tải vô công (phản tác dụng Q). Tải
tác dụng của máy phát điện tỷ lệ thuận với mômen trên trục của nó nên sự phân chia tải tác dụng giữa các
máy phát công tác song song là sự phân chia mômen cản trên trục của các máy phát. Việc này được thực
hiện nhờ thay đổi lượng nhiên liệu vào động cơ truyền động thông qua bộ điều tốc của DIESEL.
Tải phản tác dụng Q của máy phát ta quan niệm đó là tải phản tác dụng mang tính cảm kháng và
tính dung kháng. Ở đây ta chỉ quan tâm đến vấn đề phân bố tải phản tác dụng mang tính cảm kháng vì
trên tầu thuỷ tải của trạm phát chiểm chủ yếu là các động cơ điện xoay chiều. Việc thực hiện phân bố tải
phản tác dụng được thực hiện nhờ việc thay đổi trị số dòng kích từ tức là phụ thuộc vào khả năng công tác
của các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp.
Theo quy định của Đăng kiểm thì sự chênh lệch tải vô công giữa hai máy công tác song song không
được vượt quá 10% công suất vô công định mức của máy lớn nhất. Khi các máy phát công tác song song
nếu có sự phân bố tải vô công không đều, vượt ngoài giới hạn cho phép sẽ dẫn đến những hậu quả sau:
- Máy phát này nhận toàn bộ tải vô công của máy kia dẫn đến cắt một máy ra khỏi mạng do kết quả
quá tải (quá dòng).
- Hiệu suất sử dụng của máy có tải vô công lớn sẽ rất thấp.
- Tăng tổn hao trong các cuộn dây vì luôn luôn có dòng cân bằng chạy trong hai máy.
Để thực hiện phân bố tải vô công cho các máy phát công tác song song thực tế đã áp dụng các phương
pháp sau đây:
1. Điều khiển đặc tính ngoài của máy phát
2. Tự điều chỉnh phân bố tải vô công
3. Nối dây cân bằng
Biện pháp thuận tiện nhất để tác động phân bố tải vô công là tận dụng tính chất của hệ thống tự
động điều chỉnh điện áp. Phương pháp 1 và 2 thường áp dụng cho các máy phát có hệ thống tự động điều
chỉnh điện áp theo độ lệch hoặc một phần theo độ lệch (hệ thống kết hợp). Phương pháp 3 thường áp
dụng cho máy phát có hệ thống phức hợp (Nhiễu) đơn thuần.
116
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
2. Phân chia tải vô công Q bằng phương pháp điều chỉnh đặc tính ngoài.
Độ nghiêng của đặc tính ngoài máy phát là yếu tố quyết định phân bố tải vô công khi chúng công
tác song song. Khi thành lập đặc tính ngoài máy phát ta
u quy định cos = const và n = const. Nhưng trong thực tế
Uo 1 thì rất nhiều yếu tố như sự thay đổi tốc độ, nhiệt độ, tính
U
chất của bộ tự động điều chỉnh điện áp và tính chất công
2
tác của máy phát v.v.. làm ảnh hưởng đến dạng đặc tính
ngoài của máy phát. Mặc dù các máy phát được chế tạo
cùng seri và cùng có hệ thống tự động điều chỉnh điện
áp như nhau, chúng ta cũng không thể có được đặc tính
0 I2 I1 I c¶m kh¸ng
ngoài của chúng giống hệt nhau.
Nếu ta gọi điện áp của hai máy phát công tác song song là U1 và U2 và dòng I1 và I2 ta có phương
trình vectơ:
U1 = U2 = U
I1 + I2 = I
Trong đó: U và I là điện áp và dòng điện trên thanh cái bảng điện chính
Trong trường hợp tải là thuần kháng, việc phân bố dòng tải được giới thiệu trên hình 3.20. Từ đặc
tính ngoài ta thấy hai máy phát được phân bố tải vô công đều chỉ khi đặc tính của chúng trùng lên nhau.
Từ đặc tính (hình 3.20) có thể rút ra kết luận quan trọng cho bộ điều chỉnh điện áp. Hệ thống điều
chỉnh phải có khả năng điều chỉnh chính xác và ổn định điện áp trong chế độ không tải.
Để có thể điều chỉnh được độ nghiêng của đặc tính ngoài (độ hữu sai của đặc tính) các nhà chế tạo
đã đưa vào hệ thống tự động điều chỉnh điện áp một khối mà thông qua nó điều khiển được độ nghiêng
phụ thuộc vào mức độ tải vô công.
Có hai cách thực hiện phương pháp trên:
1. Lấy tín hiệu từ dòng kích từ
2. Lấy tín hiệu từ dòng tải của máy phát
Sau đây lần lượt giới thiệu hai cách thực hiện trên.
a.Phương pháp lấy tín hiệu từ dòng kích từ
Nếu luôn giữ cho điện áp bằng trị số định mức thì sự thay đổi dòng kích từ gần như tuyến tính với
sự thay đổi dòng tải vô công của phần ứng. Nên khi lấy tín hiệu từ dòng kích từ cũng phản ánh được mức
độ tải vô công của máy phát. Hình 3.21 giới thiệu sơ đồ nguyên lý lấy tín hiệu từ dòng kích từ.
117
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R S T Uo
SS
R
TH
Bd
Kt
R
ss
UT
uw ITT IT UP
ITT.R
URS
ITP US ITP.R
g
US UR
W
118
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Điện áp dây của pha R,S là URS được đưa đến phần tử đo, so sánh SS vuông góc với véc tơ điện
áp của U1 dòng pha T được lấy thông qua biến dòng Bd và biến trở R trên mạch vào của phần tử đo - so
sánh. Tổng tín hiệu đưa đến phần tử đo - so sánh. U rs U r so sánh với điện áp chuẩn Up.
Từ đồ thị véc tơ ta thấy thành phần tác dụng It tạo nên điện áp rơi trên các biến trở R là IttR vuông
góc với Urs. Điện áp này làm thay đổi độ lớn của điện áp tổng đưa đến ss ở mức độ bé. Còn điện áp rơi
trên R do thành phần phản tác dụng (Itp.R) gây nên sẽ cộng đại số với Urs nên nó là chủ yếu làm thay đổi
tín hiệu tổng đưa đến ss để so sánh với Up.
Mặt khác ta coi điện áp rơi ItpR là thành phần làm nhỏ bớt điện áp chuẩn và nó phụ thuộc vào
dòng phản tác dụng.
Uz = Uo - ItpR
Với kết quả từ biểu thức trên ta có độ nghiêng của đặc tính ngoài phụ thuộc vào thành phần dòng
phản tác dụng. Muốn thay đổi mức độ nghiêng của đặc tính với cùng chỉ số dòng Itp ta chỉ việc thay đổi
biến trở R.
Để thực hiện việc điều khiển độ nghiêng của đặc tính ngoài chính xác hơn ta mắc thứ cấp của biến
dòng không riêng điện trở của R mà còn đối nối thêm biến trở kháng X như sơ đồ hình 23.
R S T
UT
Uo
R X
ss IT.X
uRSUo
U Ict
UP
It
g
IT.R
3~
Itp
URS Uo
Hình 3.23
Sự gia tăng điện áp đưa đến phần tử đo - so sánh do biến dòng, điện trở R và điện trở kháng X như
sau:
o I t R sin
o I tp R I tt X
119
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Vậy trị số điện áp chuẩn để so sánh với điện áp máy phát chỉ còn
U z U o U o U o I tp R I tt X
Như vậy với mục đích thay đổi mức độ nghiêng của đặc tính ngoài máy phát ta chỉ cần thay đổi
biến trở R và biến trở cảm kháng X trong mạch vào của phần tử do so sánh. Càng tăng trị số R ta càng
tăng sự ổn định khi công tác song song nhưng đồng thời làm tăng sai số của hệ thống điều chỉnh điện áp.
Để làm giảm bớt sai số đó ta có thể thực hiện bằng cách chọn trị số X phù hợp.
3.Tự động điều chỉnh phân bố tải vô công
Khi ứng dụng phương pháp điều khiển đặc tính ngoài thường phải một số hạn chế như khi lắp ráp,
sửa chữa hay thử nghiệm cần phải khảo sát đo đạc để chỉnh độ nghiêng của đặc tính. Ngoài ra một số
thông số của hệ thống bị thay đổi do tác động của các yếu tố bên ngoài từ môi trường, nhất là nhiệt độ,
điều đó dẫn đến các đặc tính của các máy phát không có độ nghiêngnhư nhau và gây ra sự phân tải vô
công không đồng đều.
Những hạn chế nêu trên có thể khắc phục được nhờ ứng dụng phương pháp tự điều chỉnh phân bố
tải vô công. Phương pháp này chủ yếu dựa trên tín hiệu phân bố tải vô công không đều giữa các máy
trong công tác song song. Sơ đồ nguyên lý được giới thiệu trên hình 3.24.
Tín hiệu điện áp dãy Urs và dòng pha T công trình học đưa đến cầu chỉnh lưu hai nửa chu kỳ. Toàn
bộ điện áp một chiều đặt trên điện trở Ro.
R S T
M¸y ph¸t 1 M¸y ph¸t 2
X3 a a X3
R2
R6 R6
R2 b b R2
g R1 R2
3~
U6 = ( Kn.Urs + Rzsin ). Kp
KtpKp - các hệ số truyền đạt của biến áp và biến dòng.
120
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Điện trở R6 được đấu song song bằng dây đấu cân bằng qua cuộn cảm X3 và điện trở R5 giống hệt
như các máy phát khác. Nếu hai máy được phân bổ tải vô công như nhau, điện áp đặt trên hai điện trở R6
bằng nhau không có dòng chạy trong mạch và trên các điện trở R5 không có điện áp rơi. Nếu một trong
hai máy phát nhận tải vô công nhiều hơn máy kia thì điện áp đặt trên R6 của máy đó sẽ lớn hơn điện áp
đặt trên R6 của máy kia. Trong mạch xuất hiện dòng cân bằng và gây ra điện áp rơi trên hai điện trở R5.
Điện áp rơi trên các điện trở R5 được đưa đến các bộ tự động điều chỉnh điện áp Bđc1 và Bđc2 như một
tín hiệu phụ làm thay đổi dòng kích từ của hai máy phát theo chiều hướng cân bằng điện áp đặt trên R6 và
như vậy là cân bằng tải vô công cho hai máy phát. Cuộn cảm X3 có chức năng san phẳng dòng cân bằng
để không gây ra nhiễu loạn công tác của của hệ thống điều chỉnh điện áp. Thông qua việc thay đổi trị số
của Rz và hệ số truyền đạt biến dòng có thể khẳng định phân bố tải vô công đều giữa các máy phát công
tác song song không phụ thuộc vào sự biến đổi các thông số khác của hệ thống , ví dụ như điện áp chuẩn
của mỗi hệ thống.
Tín hiệu điều chỉnh tải vô công được đưa đến điểm nhạy cảm nhất của hệ thống như khâu tạo
xuang. Nhờ vậy nó được khuyếch đại rất mạnh. Qua khảo sát khi ứng dụng phương pháp này sự chênh
lệch tải vô công giữa các máy phát không vượt quá 5%.
4. Phân bố tải vô công bằng cách nối dây cân bằng
Hai phương pháp giới thiệu ở trên không thể ứng dụng được cho những máy phát có hệ thống tự
động điều chỉnh điện áp phức hợp pha đơn thuần. Do vậy để thực hiện phân bố tải vô công cho các máy
phát loại này ta áp dụng phương pháp nối dây cân bằng. Nối như vậy ta tạo được sự dồng thời thay đổi
dòng kích từ của các máy công tác song song với nhau và điện áp trên cuộn kích từ luôn luôn bằng nhau.
Thực hiện nối dây cân bằng hai cách:
1. Nối dây cân bằng phía một chiều
2. Nối dây cân bằng phía xoay chiều.
Sau đây giới thiệu hai cách nối dây cân bằng trên.
a.Nối dây cân bằng phía một chiều.
Để nối dây cân bằng phía một chiều thực hiện phân bố tải vô công cần phải có các điều kiện sau:
- Đặc tính từ hóa của hai máy phát phải giống nhau.
- Điện áp kích từ của hai máy phát bằng nhau.
Khi đấu song song các cuộn dây kích từ của các máy phát đang công tác song song sẽ khẳng định
được sự ổn định phân bố tải vô cùng còn máy kia thì ngược lại.
121
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
G G
3~ 3~
St St
D©y c©n b»ng
G
3~
122
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
5. Phân bố tải tác dụng(P) cho các máy phát đồng bộ công tác song song với nhau.
Phân bố tải tác dụng cho máy phát đồng bộ công tác song song được quyết định bởi bộ điều tốc của
động cơ truyền động cho máy phát.
n
n1 II
I
PI P II P
Hình 3.27. Phân bố tải tác dụng cho
các máy phát đồng bộ công tác song song.
Hình 3.27 giới thiệu phân bố tải cho trường hợp hai máy phát cùng công suất công tác song song.
Muốn phân bổ tải đều giữa hai máy, đặc tính của bộ điều tốc phải giống hệt nhau. Trường hợp đặc tính
của hai bộ điều tốc đặt khác nhau như hình 3.27. Sự phân bố tải tác dụng sẽ khác nhau với trị số P1 và P2.
Sau khi đóng phát đồng bộ vào công tác song song ta phải tiến hành phân bố tải tác dụng cho
chúng. Muốn vậy ta phải tác động đến bộ điều tốc tức là thay đổi lượng nhiên liệu đưa vào máy. Thực
chất khi thay đổi lượng nhiên liệu vào máy (mà vẫn phải giữa cho f = const) ta sẽ thay đổi được gì để rồi
dẫn đến thay đổi tải tác dụng?
Giả sử ta có máy phát cực ẩn qua đường cáp đưa lên thanh cái như hình sau:
a) 3~ §éng c¬
F~
S¬ ®å nguyªn lý
b)
E
XP S¬ ®å t-¬ng ®-¬ng
u
c)
i.XP
u
S¬ ®å vect¬
123
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Từ đồ thị véc tơ ta có công suất tác dụng tính cho một pha
P = U.Icos
E.U
P sin (1)
Xp
vì I.Xp.cos = Esin
Từ biểu thức (I) thành lập đặc tính công suất của máy phát
Từ đồ thị trên ta thấy việc tăng công suất truyền đạt của máy phát khi E và U không đổi chỉ được
thực hiện bằng cách thay đổi góc . Góc biểu thị vị trí của roto trong không gian. Đó là góc lệch giữa
véctơ E và véctơ U.
Pmax
a b
Po
a 90o b 180o
Hình 3.29. Đặc tính công suất của máy phát cực ẩn
Như vậy trong quá trình phân tải tác dụng ta thay đổi lượng dầu vào động cơ truyền động chính là
thay đổi góc . Khi máy phát nhận thêm tải tác dụng, điện áp giảm, bộ điều chỉnh điện áp phải điều
chỉnh điều chỉnh tăng dòng kích từ giữ cho U = const và như vậy là E tăng lên.
E.U
Từ biểu thức : P = sin
Xp
Nếu E tăng và tăng (trong giới hạn từ 0 90o), dẫn đến P tăng.
Tuy nhiên ta cũng nên hiểu rằng nếu điểm công tác của máy phát nằm trong khoảng mà = 0 90o
tức dP/d > 0 thì hệ thống mới ổn định. Còn khi =0o 180o tức dP/d < 0 . Hệ thống năng lượng hoặc
máy phát sẽ mất ổn định.
Tóm lại : Để phân chia điều chỉnh tải tác dụng P giữa các máy phát khi công tác song song chúng ta
phải điều chỉnh lượng nhiên liệu vào 2 máy điezel lai cho đều nhau hoặc tỷ lệ với nhau.
124
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Để hai tổ hợp D-MF có thể công tác song song với nhau được thì các bộ điều tốc của các Diesel
lai máy phát phải tạo ra đặc tính công suất f= F(P) phải có độ hữu sai và để chúng phân chia tải đều nhau
thì các đặc tính này phải có độ nghiêng tương ứng như nhau.
125
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
126
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Tuy nhiên một khi xảy ra sự cố thì các thiết bị bảo vệ phải hoạt động được và đúng. Do đó cấu tạo
chúng phải đơn giản tin cậy dễ tháo lắp.
Bảo vệ phải có độ nhạy
Đây là tính chất quan trọng để đảm bảo thiết bị bảo vệ phản ứng ngay với những hiện tượng hư
hỏng, sự cố,...
Độ nhạy của thiết bị bảo vệ được biểu thị bằng hệ số nhạy cảm Kn . Ví dụ thiết bị bảo vệ dòng cực
đại thì hệ số Kn là tỷ số :
I ng min
Kn =
I hd
Ing min - là dòng ngắn mạch nhỏ nhất mà thiết bị bảo vệ hoạt động
Ihd - là dòng hoạt động đã được ghi trước trên bảng thông số của nó.
Những phần tử bảo vệ chính là rơle và cầu chì
* Bảo vệ cho máy phát điện
Máy phát điện bị hư hỏng là do các nguyên nhân : chất cách điện của cuộn dây stato hay roto bị
hỏng, gây ra ngắn mạch hai pha, ba pha, một pha với vỏ máy, ngắn mạch giữa các vòng dây trong cùng
pha, đồng thời ngắn mạch cuộn stato và cuộn dây roto với vỏ máy.
Nếu cuộn dây stato hỏng không chỉ gây ra dòng lớn mà còn gây ra tia lửa điện (hồ điện quang) đốt
cháy lõi thép stato, đòi hỏi phải sửa chữa khôi phục rất phức tạp.
Nếu ngắn mạch cuộn dây rôto với vỏ máy tại hai điểm, phần cuộn dây còn lại có dòng lớn phát
nóng, từ trường kích từ sẽ không đối xứng gây ra lực cơ học làm chấn động máy phát.
Trường hợp rất nguy hiểm là sự hư hỏng của máy phát gây cháy do hồ quang điện, đốt cháy chất
cách điện và từ đó có thể gây hỏa hoạn lớn do tác động của quạt gió.
Cũng là chế độ công tác không bình thường của máy phát nếu nó bị tải không đối xứng với dòng
lớn và dòng của máy phát lớn hơn dòng định mức do ngắn mạch ở ngoài máy phát hoặc quá tải của một
phụ tải có công suất lớn.
Trong hệ thống năng lượng tàu thủy ngoài những sự cố đã kể trên đối với máy phát còn có khả năng
chuyển sang chế độ công tác như động cơ.
* Tóm lại: máy phát điện trong trạm phát điện tàu thủy cần có các bảo vệ sau đây :
1. Bảo vệ ngắn mạch cho máy phát
2. Bảo vệ quá tải cho máy phát
3. Bảo vệ công suất ngược cho máy phát.
4. Bảo vệ thấp áp cho máy phát.
5. Bảo vệ điện áp cao cho máy phát.
127
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Trong thực tế còn một số bảo vệ khác nữa ngoài các loại bảo vệ kể trên nhưng do các loại bảo vệ đó
chỉ áp dụng rất hãn hữu cho các trường hợp đặc biệt và máy phát có điện áp cao và công suất lớn nên ta sẽ
không giới thiệu cụ thể trong tài liệu này.
128
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
129
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
3.Các loạ aptomat sử dụng bảo vệ ngắn mạch trong trạm phát điện xoay chiều.
a. Aptomat cổ điển :
Thời gian cắt khi ngắn mạch khoảng vài ba nửa chu kì.
Loại áptomat này không sử dụng thêm các phần tử có thể rút ngắn hay kéo dài thời gian hoạt
động. Nếu dòng đi qua aptomat từ Igh cho đến I2 nó sẽ hoạt động theo nguyên tắc bảo vệ quá tải. Khi
dòng đạt lớn hơn I2 cho đến I3 aptomat hoạt động theo cơ cấu bảo vệ ngắn mạch với thời gian
tb=0,01 0,03(s)
Đặc tính dòng thời gian như hình 3.32:
tK=10 20(s)
tb=0,01 0,03(s)
t
i t
t
K
qt nm
tb
0 Idm Igh I2 I3 I
I>
Hình 4.1 Đặc tính A/s của ACB cổ điển.
b. Dùng Aptomat hoạt động chọn lọc:
t
t
i
tK
qt
tz
tb
nm
0 Idm Igh I1 I2 I3 I
I>>
130
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
tb=0,01 0,03(s)
Khi dòng ngắn mạch chưa đạt đến mức độ lớn cần phải cắt ở thời gian tb điều đó làm tăng độ tin cậy cấp
điện cho hệ thống. Như vậy aptomat chọn lọc sẽ hoạt động bảo vệ ngắn mạch với thời gian dài hơn nếu
dòng ngắn mạch còn nhỏ,nghĩa là nó có hai nấc bảo vệ ngắn mạch.
c.Dùng Aptomat hoạt động nhanh:
Loại này được cấu trúc thêm phần tử cho phép rút ngắn thời gian hoạt động khi có dòng ngắn
mạch lớn. Loại này có khả năng hoạt động ngay ở nửa chu kì đầu của dòng ngắn mạch. Vì vậy có thể đặt
phần tử để nó nhanh đến mức trước khi xuất hiện dòng xung kích, tăng khả năng hạn chế ngắn mạch.
10ms
ts
tk
tz tb qt
ts nm
0 IdmIgh I1 I2 I3 I4 I
I>>> :ba nấc bảo vệ ngắn mạch . ts=1 đến vài ms cho đến 10ms
Hình 4.3 Đặc tính A/s của aptomat hoạt động nhanh.
Tóm lại từ đặc tính dòng-thời gian của các loại aptomat, ta thấy khi sử dụng loại aptomat cổ điển và chọn
lọc muốn bảo vệ dòng ngắn mạch với thời gian cắt ngắn hơn tb thì thường phải phối hợp với cầu chì,còn
khi sử dụng loại aptomat hoạt động nhanh thì không cần phải có cầu chì. Trong thực tế: nấc thứ nhất
Ing>2,5Iđm; nấc thứ hai Ing (4,5 6)Iđm ; nấc thứ ba Ing (6 10)Iđm.
d. Kết hợp aptomat và cầu chì bảo vệ ngắn mạch :
Khi ứng dụng aptomat cổ điển và aptomat chọn lọc để bảo vệ ngắn mạch do không có phần tử cho
phép rút ngắn thời gian hoạt động khi có dòng ngắn mạch lớn, nhỏ hơn tb điều đó rất bất lợi vì nếu
Ingm>I3 mà sau thời gian tb mới cắt thì quá chậm và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng do vậy ta
nên kết hợp với cầu chì bằng cách chọn đặc tính như hình 3.35:
Trong đó: 1-2 : là đặc tính của aptomat cổ điển.
3 : là đặc tính của cầu chì kết hợp.
4 : là sức bền của phần tử nhiệt.
Đường cong 1 và đường thẳng 2 là đặc tính dòng và thời gian của aptomat cổ điển (1 là do phần tử
bimetan tạo ra, còn đường 2 là do phần tử điện từ tạo ra)
131
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Với sự kết hợp như trên khi dòng lớn hơn I3, cầu chì sẽ hoạt động bảo vệ trước aptomat và nên chú ý toàn
bộ các đoạn 1,2,3 nhất thiết phải nằm thấp hơn đường giới hạn sức bền của phần tử nhiệt. Khi chọn nếu
đoạn số 3 càng dốc thì càng tốt.
1
a
2 4
b
3
Igh
0 Idm I2 I3 I
Hình 4.4 Đặc tính Ampe – thời gian của aptomat kết hợp cầu chì.
giới thiệu các cách đặt cầu chì và Aptomat trong mạch, ta có thể đặt cầu chì trước hoặc sau Aptomat.
132
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
133
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Sau một thời gian quá tải nhất định các nhó phụ tải O1 sau đó là O2 và tiếp theo là O3 được tuyến tự
cắt ra khỏi lưới điện nhờ các rơle thời gian hoạt động cắt nguồn của các cuộn giữ U. Sau khi đã cắt các
nhóm phụ tải O1, O2, và O3 mà máy phát vẫn còn bị quá tải thì tín hiệu vẫn tiếp tục đưa đến Cp và sau thời
gian trễ Tcp rơle Cp sẽ cắt nguồn điều khiển Wp. Máy phát sẽ được cắt ra khỏi mạng.
Nếu sau khi cắt đến nhóm phụ tải nào đó mà máy phát hết giá trị quá tải thì tín hiệu quá tải biến
mất, các rơle thời gian mất nguồn nuôi, máy phát va các nhóm phụ tải còn lại (chưa bị cắt ra) tiếp tục
công tác.
Các rơ le dòng có thể là các rơle bán dẫn. Các rơle điện từ đã được sử dụng rất rộng rãi trước đây.
Chúng có những nhược điểm cơ bản là hệ số phục hồi tương đối thấp (0,8 0, 9) và hay bị tác động xấu
của môi trường tàu thủy nhất là cuộn chấn động và rung động.
134
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
U<
O1
W1
U<
W2
R
C1
O2
C3
C3
P
CP
IR
IR
IR
TN
U<
G
WP
U<
W3
Hình 4.5 Bảo vệ quá tải bằng cách ngắt dần các phụ tải.
135
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Rơle dòng bằng bán dẫn không có những nhược điểm trên nên ngày càng được ứng dụng nhiều trên
tàu thủy. Sơ đồ khố của rơle dòng bằng bán dẫn được giới thiệu ở hình vẽ sau (hình 7).
IR ~ Ura
IS ~ Tæng hîp KhuÕch ®¹i
Trig¬
IT ~ tÝn hiÖu vµo dßng 1 chiÒu
Us Us
Hình 4.6: Sơ đồ khối đơn giản rơle dòng ba pha US điện áp nuôi
Phần tử cơ bản của rơle dòng ba pha bsừng bán dẫn la phần tử tổng hợp tín hiệu vào. Phần tử này có
vài ba cửa vào không phụ thuộc vào nhau. Sau khi tổng hợp các tín hiệu đầu vào, tín hiệu được đưa đến
bộ khuyếch đại và được gửi tới bộ trigơ.
Sơ đồ của khối tổng hợp tín hiệu vào được giới thiệu trên hình 4.7
a e
R1 R2 R3
IR D1 Ufe
b
IS D2
c f
IT D3
d
Hình 4.7: Sơ đồ tổng hợp tín hiệu đầu vào
Tín hiệu lấy từ các biến dòng đưa tới các đầu ab, ac, ad tỷ lệ thuận với điện áp rơi trên R1, R2 và R3.
Các điện áp này được chỉnh lưu nửa chu kỳ qua các đi ốt D1, D2 và D3. Trên đầu đấu dây ef ta nhận được
điện áp một chiều mấp mô Ucf với biên độ tỷ lệ thuận với trị số dòng điện các pha lệch nhau góc 120o.
Điện áp đầu ra của bộ tổng hợp tín hiệu có thể được trực tiấp đưa trên trigơ hoặc thông qua khuyếch
đại dong một chiều. Cả hai trường hợp đều điều chỉnh được trị số xác định của điện áp từ phần tử tổng
hợp tín hiệu. Trên cửa ra của rơle dòng bằng bán dẫn là bộ trigơ để gây ra điện áp một chiều đột biến ở
cửa ra.
136
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
380 440V
R
S
T
§Õn c¸c
r¬le
thêi gian
R¬le
dßng
137
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
138
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
I
Nèi víi 4
biÕn dßng 1
I
8
3 9
Nèi víi u
biÕn ¸p 5
2
I 180-
u
I
I
Iu
u
Hình vẽ 4.10: Sơ đồ véc tơ rơle UM-149
139
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Từ sơ đồ véc tơ ta có :Véc tơ điện áp đưa vào cuộn 5 (áp) U, véc tơ của dòng đưa vào cuộn 4 là I, góc
lệch pha giữa U và I. Iu - dòng chạy trong cuộn áp 5. Do có sự tổn hao nên vectơ và I lệch nhau một
góc nhỏ. Như vậy hai từ thông 1 và u lệch pha đó tạo tạo ra từ trường quay và gây ra mômen quay trên
đĩa nhôm 3 ta có thể tính:
M1 = K . I . U . sin
Khi từ chế độ máy phát chuyển sang chế độ động cơ thì véc tơ dòng quay đi một góc 180o. Góc tạo
thành giữa véc tơ I’ và U’ sẽ là 180o - và góc tạo bởi U và ’I là 180o + .
Lúc này mômen quay trên đĩa 3 là :
M2 = K . ’I. U sin (180o + )
= - K . ’I . U sin
Từ biểu thức trên ta rút ra kết luận : khi véc toe dòng quay đi một góc 180o (tương ứng với chế độ động
cơ của máy phát) thì mômen quay gây ra trên đĩa nhôm 3 sẽ đổi dấu. Đối với rơle UM - 149 , muốn điều
chỉnh mức hoạt động của công suất ngược ta thay đổi số vòng dây của cuộn dòng. Còn muốn điều chỉnh
thời gian hoạt động, ta thay đổi khoảng cách giữa tiếp điểm 8 và 9.
R
S
T
+ _
Bd
BA
G
Hình vẽ 4.11: Sơ đồ đấu rơle công suất ngược UM-149
140
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R
S _
+
T
+ RT RN
RI
(-) + - (+) _
CL 1 CL 2
1 2 3 4
Bd
BA1 BA 2
BA
G
141
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Hiện nay trên các tàu đóng mới hầu như được lắp đặt rơle công suất ngược bằng bán dẫn. Hình 14
giới thiệu sơ đồ khối đơn giản rơle công suất ngược bằng bán dẫn. Phần tử cơ bản nhất của rơle công suất
ngược bằng bán dẫn là phần tử nhạy pha.
Phần tử nhạy pha sẽ cảm biến được chiều của công suất và đưa tín hiệu đến
I~ U ra
Bé nh¹y pha KhuÕch ®¹i Trig¬
U~ Us Us
142
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
D22
R R1
R2 R5 R9
T2 D21 T5 9
Bd
1 R33
N R33
R29
R7
2 R34 R3
BA D3 R32 T1 T3
4
R30 R33
D1
C3 C4
R33 R46 R4 R6 R8 R11
5
D6
6
R47
143
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
+
Tíi m¹ch c¾t Nguån 24V
m¸y ph¸t 10% -1A
-
12 11 10 9 8 7
1 2 3 4 5 6
Phô
~ t¶i
144
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
145
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
146
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
147
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
5. Độ dọi (E):
Ta có: E là lượng quang thông đi qua 1 đơn vị diện tích.
S
Ví dụ: Nếu trong tâm 1 quả cầu có bán kính là 1m. Ta đặt một nguồn sáng có cường độ ánh sáng I
4 .1Cd lm
là 1(cd) thì trên diện tích quả cầu sẽ có độ rọi E 1 2 1luxs( Lx)
4 .1m 2 m
Ví dụ: độ dọi của mặt trăng là 0,1 (Lukx) ; độ rọi của mặt trời là 105 (Lx).
6. Độ chói (L):
L của một nguồn sáng là độ lớn của cường độ sáng trong một phương xác định. Trên một đơn vị
diện tích của nguồn sáng. Trong nhiều trường hợp độ chói của một nguồn sáng không thể xác định được
ta chỉ xác định gần đúng.
Ví dụ: Độ sáng theo 1 phương là:
I
L
S cos
Trong đó:
là góc phát tia của quang thông giữa chiều của quang thông và phương vuông góc với diện tích.
Đơn vị của độ chói là:(Nít)
Cd
1nit = 1.
m2
148
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
160
1
120
7
5
3
80
60
2
4
6
40
149
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Đặc tính của đèn: Là sự liên hệ giữa điện áp với quang thông, dòng điện ,điện trở ,hiệu suất và tuổi
thọ.
+ Đường 1: biểu diễn tuổi thọ của bóng đèn phụ thuộc vào điện áp.
+ Đường 2: Quang thông phụ thuộc vào điện áp.
+ Đường 3: Dòng điện qua bóng đèn phụ thuộc điện áp.
+ Đường 4: Điện trở bóng đèn phụ thuộc điện áp.
+ Đường 5: Hiệu suất của bóng đèn.
* Chú ý: Nếu hai bóng đèn có cùng công suất. Bóng nào có điện áp định mức bé hơn thì có quang thông
lớn hơn.
Ví dụ: Một bóng đèn có:
P = 40W; Uđm = 220V => Quang thông: 410 (lm).
P = 40w; Uđm = 110V => Quang thông: 415 (lm).
=> Nhiệt độ đốt nóng một dây tóc bóng 2 nóng hơn bóng 1.
* Ưu điểm: Có thể đấu trực tiếp vào mạng một chiều hay xoay chiều đến 250V ; giá thành rẻ;
không cần có các thiết bị phụ.
* Nhược điểm: Không hợp với điều kiện công tác trên tầu vì nó không công tác được ở những
nơi có trấn động mạnh, dao động và dung lắc nhiều.
- Hiệu suất của chúng rất thấp chỉ khoảng 5% công suất nhận được từ mạng là phát sáng còn 95%
công suất nhận từ mạng toả ra dưới dạng Nhiệt.
Vì vậy ở các vùng nhiệt đới dùng bóng đèn đốt nóng để chiếu sáng là không hợp: Ít khi sử dụng
loại 220V - 40W ở trên tầu. Vì dây tóc của nó rất mảnh, tróng bị đứt vì có rung động ,.
2. Tạo ra nguồn sáng bằng nguyên lý phát quang.
- Để tăng tính kinh tế cho nguồn sáng người ta đã sử dụng nguyên lý phát sáng khác với đèn đốt
nóng đó là ứng dụng đèn phát quang. Thực tế có nhiều dạng phát quang khác nhau.
*Ví dụ:- Phát quang điện là sự phát xạ của chất khí hoặc hơi kim loại khi có dòng điện chạy qua.
- Quang phát quang : Là phát xạ trông thấy của vật thể khi có năng lượng bức xạ không trông thấy
bắn phá .
- Phát quang sinh vật là do các quá trình biến hoá của sinh vật gây nên.
- Phát quang hoá học do các phản ứng hoá học gây lên.
a, Đèn nê-on:
+ Cấu tạo: Là một ống thuỷ tinh hình trụ phía trong hình có phủ một lớp mỏng chất phát sáng gọi
là chất huỳnh quang ở 2 đầu bóng được gắn dây tóc như lò so làm bằng vonfram. Trên bề mặt của dây tóc
được phủ 1 lớp oxit bari để phát xạ điện tử. Sau khi rút hết khí ở trong ống thuỷ tinh ta cho vào một ít hơi
thuỷ ngân kết hợp với Agon ở áp suất thấp để tăng thêm quá trình phát sáng của đèn dễ dàng hơn. Quá
150
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
trình năng lượng điện tạo thành phát xạ trong đèn phát quang có 2 thời kỳ. Thời kỳ đầu dòng điện đốt
nóng ka tốt làm hiện tượng phóng điện tử trong hơi thuỷ ngân gây nên phát xạ. Đây là thời kỳ phát quang
điện
2 1 2
3 C
5
.
Thời kỳ thứ 2 năng lượng bức xạ của phát quang điện tác dụng lên chất phát sáng trên thành ống
và tạo lên phát xạ trông thấy gọi là thời kỳ quang phát quang.
1: Ống thuỷ tinh
2: Điện cực
3: Cuộn cảm(chấn lưu) Là cuộn dây được quấn trên 1 lõi thép dùng để kích thích cho đèn sáng lúc
đèn khởi động .Sau đó giảm bớt điện áp vào đèn khi đèn sáng bình thường.
4 : là tắc te. (Trong tắc te gồm có tụ điện mắc song song với 1 tiếp điểm thường mở được làm
bằng đimêtan.)
5: Công tắc.
6: Tụ điện C để trống giảm hệ số coφôch mạng khi sử dụng nhiều đèn ne –on .
* Hoạt động: Thường bóng đèn không ghi điện áp mà điện áp của nó phụ thuộc vào điện áp ở chấn lưu.
Chấn lưu có công suất phù hợp với công suất của đèn.
- Khi bật công tắc, khi sợi đốt được đốt nóng tới nhiệt độ 8600C thì quá trình bắn phá điện tử diễn ra =>
Quá trình Ion hoá xảy ra giữa các điện cực Lúc đầu dòng điện đi qua chấn lưu, qua điện cực trái -.> qua
tắc te -> qua điện cực phải về nguồn .Khi đó tắc te đóng ngắt tạo nên trên cuộn dây chấn lưu 1 S.đ.đ tự
cảm .Sức điện động này đặt thêm lên các điện cự của đèn làm cho sự phóng điện giữa 2 điện cực của đèn
thì đèn sáng lúc đó dòng điện không còn đi qua tắc te nữa. . Khi đèn sáng rồi thì chấn lưu sẽ giảm điện áp
đặt lên 2 điện cực của đèn .Vì vậy tuổi thọ của đèn ne-on cao hơn đèn sợi đốt.
* Chức năng các phần tử:
- Chức năng cuộn 3 (Chấn lưu) : Có chức năng như một điện trở hạn chế dòng điện đi qua đèn khi đèn
sáng bình thường và ban đầu nó tạo ra một điện áp lớn để gây ra một quá trình phóng điện ban đầu cho
đèn lúc đèn bắt đầu hoạt động .
- Tắc te: Có nhiệm vụ mồi để tạo lên sự phóng điện ban đầu trong bóng đèn. Tụ mắc song song với tắc te
để hạn chế các nhiễu tác dụng cho RADIO khi đèn khởi động
- Để tránh hiện tượng giảm cos của mạng người ta mắc một tụ song song với nguồn.
151
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
* Sử dụng đèn nê on có nhiều ưu điểm cơ bản so với bóng đèn đốt nóng. Khả năng phát sáng của nó từ
(35 – 40)% (lm/w). Trong đó bóng đèn đốt nóng chỉ từ 10 - 15 (lm/w). Hiệu suất của đèn nêon cao gấp (
2 - 3 ) lần đèn đốt nóng. Nhiệt độ ngoài của bóng đèn nêon từ 35 - 400C.
- Chịu được điện áp tăng cao so với điện áp định mức 15%. Trong thời gian dài. Ở thời gian ngắn có thể
chịu được vượt quá điện áp tới 45% Uđm.
- Tuổi thọ 800 - 1000h và ít phụ thuộc vào chấn động. Nếu điện áp tăng từ 10 - 25% Uđm thì tuổi thọ coi
như không đổi. Nhưng nó phụ thuộc nhiều vào số lần đóng ,tắt bật đèn.
* Nhược điểm: Ở nhiệt độ thấp thì làm việc không tốt; giá thành cao.
b, Đèn phát sáng thuỷ ngân cao áp:
- Ứng dụng các loại đèn đốt nóng chiếu sáng trên boong từ 300 - 1000w là không có lợi và rất tốt kém.
Do bị tác động của cần cẩu làm hàng nên chấn động nhiều; do đó tuổi thọ không vượt quá 100h. Vì vậy
trên mặt boong thường sử dụng các loại đèn cao áp thuỷ ngân dòng xoay chiều. Đèn cao áp thuỷ ngân có
công suất lớn; tuổi thọ cao và có quang thông lớn. Đáp ứng được môi trường công tác ở trên mặt boong .
* Cấu tạo: Gồm một ống thuỷ tinh phía trong có chứa khí Acrgon và hơi thuỷ ngân có áp suất từ (1 – 10)
at có 2 điện cực E1 và E2 và một điện cực thứ ba là e1 được nối qua điện trở R. e1 là điện cực gây ra
phóng điện ban đầu; bóng cao áp được bảo vệ bên ngoài bằng một bóng thuỷ tinh hình ovan; khoảng giữa
2 bóng là chân không để cách nhiệt.
Phía bên trong của bóng ovan được quét một lớp huỳnh quang để tăng khả năng phát sáng. Khi
đấu bóng đèn vào mạng thường đấu qua một cuộn cảm để hạn chế dòng điện khi đèn bắt đầu làm việc
phóng điện qua các cực E1; E2.
- Loại đèn này có ưu điểm có quang thông lớn đến 20.000l.m. Có hiệu suât cao đến 42lm/w.
Ánh sáng có màu xanh; tuổi thọ 6000(h) từ khi đóng mạch tới lúc phát sáng tới 5 phút.
Sau khi đã tắt đèn mà muốn đóng lại thì đèn không sáng ngay được. Loại đèn này có thể chịu
được chấn động lớn.
*Hoạt động:
Ban đầu đóng điện thì có hệ thống phòng điện giữa R1- E2 qua điện trở R. Khi đó xuất hiện quá
trình Ion hoá các điện tử Sau 1 thời gian đủ lớn => Phóng điện tử qua điện cực lớn E1 E2 phát sáng ra
ngoài qua lớp huỳnh quang ở bên ngoài => làm tăng thêm độ phát sáng cho bóng đèn.
152
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
R1
A9 + H9 CO
E2
* Hoạt động: Khi đóng điện vào thì tụ C1 được nạp thông qua điốt D và điện trở R mắc nối tiếp
với tụ từ điện áp 180V - 200V thì điện áp đạt 180 - 200V thì P phóng điện. Khi P phóng điện nó đi qua
cuộn sơ cấp biến áp eL.
Ar + H9
D + -
T2 R C1
P
C1
T3
T4 T5
=> Trên cuộn cảm CL cảm ứng 1 suất điện động từ 2 - 2,5 kV. Điện áp này cùng chiều với cao áp
thuỷ ngân bắt đầu phóng điện thì điện áp trên đèn chỉ từ 140 - 100V nên điện áp nguồn đưa vào là 220V.
Tụ C3 có chức năng tăng cos của mạng; T4, T5 trống nhiều cho ra đrô trong quá trình phóng điện của
đèn cap áp; T2 bảo vệ D.
153
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
112,5
4
2 1
135 5
235 225
3
112,5
4. Đèn cột sau đặt trên cột sau có độ cao hơn đèn cột trước là 4,5m. Màu trắng, sáng khi tàu chạy; chiếu
về phía trước góc 2250. Đèn sáng khi tàu chạy.
5. Đèn mạn phải: Đặt ở mạn phải cách mũi tàu 1 thân tàu màu xanh. Đèn sáng 112,50.
6. Đèn mạn trái: Đặt ở mạn trái đối xứng với đèn mạn phải; màu đỏ đèn sáng khi tàu chạy.
7. Đèn lái chạy: Đặt ở đuôi tàu màu trắng chiếu sáng khi tàu chạy.
8. Đèn lai sắt: 2 cái đặt ở cột trước thấp hơn đèn cột trước và cách nhau 1,8m. Màu trắng sáng khi nó làm
nhiệm vụ lai sắt tàu khác.
9. Đèn sự cố 2 cái: Đặt ở nơi dễ trông thấy nhất thường đặt ở cột trước cách nhau 2m màu đỏ bật sáng khi
tàu bị sự cố.
10. Đèn đỉnh cột: Đặt ở đỉnh cột trước tuỳ từng tàu mà màu sắc của đèn khác nhau; ví dụ: Đối với các tàu
trở dầu loại 1 cháy dưới 600C và các chất nổ thì thường là đèn màu đỏ và có 2 cái với tàu trở dầu hoả có
nhiệt độ bốc cháy từ 650C trở lên thì trên đỉnh cột trước có 1 đèn đỏ. Đèn hành trình có công suất từ 40 -
60W.
154
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
4
1
N1 N5
155
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
156
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
- Trên tàu nguồn sáng tiểu sự cố thường là ắc quy, phải tự động đóng khi mất điện áp nguồn chính ; tự
động ngắt khi điện áp nguồn chính có trở lại.
- Nguồn sáng tiểu sự cố chỉ được trang bị ở 5 nơi:
+ Nơi khởi động máy chính.
+ Nơi đặt máy phát điện sự cố.
+ Buồng điều khiển .
+ Lối thoát lên boong.
157
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
3
1 2
l3 l2
l1
- Có 3 nguồn sáng chiếu tới điểm A có 1; 2, 3, h1, h2, h3.
- Giả sử mỗi đèn quang thông 1000 l.m. Khi đó độ dọi ở điểm A có thể tính.
I . cos I . cos I . cos M
E1000 1 2 1 2 2 2 .
l 1 l 2 l K
n
I . cos i M
E1000 n 2 .
i 1 ln K
Trong đó:
I: Là cuờng độ sáng của mỗi nguồn đèn chiếu theo hướng α
μ là hệ số xác định sự gia tăng của độ dọi do có phản xạ ánh sáng từ tường và trần nhà ( = 1 -
1,6).
k: Là hệ số dự trữ.
- Trên cơ sở tỷ lệ giữa quang thông và độ dọi ta có thể viết:
q Eq
1000 E1000
q: Là quang thông cần thiết để có được độ dọi tiêu chuẩn là Eq cho nơi cần tính (điểm A).
Từ đó ta có:
159
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
1000.E q
q
E1000
-Theo biểu thức này ta xác định được quang thông để tạo được độ dọi cần thiết Eq tại điểm A hay độ dọi
Eq trong bất cứ điểm nào ta cần xác định. Nếu biết quang thông bóng đèn của nguồn sáng.
- Đối với một nguồn sáng bất kỳ ta tính độ dọi ở nhiều điểm khác nhau theo phương thẳng đứng.
Rồi nối những điểm có độ dọi bằng nhau thành đường .cong liên tục Khi đó ta sẽ có những đường cong
đẳng dọi .Hay là những đường cong đẳng lux . Những điểm cong không gian đẳng lux của những loại đèn
sáng khác nhau với đèn có quang thông 1000 lumen có trong sổ tay kỹ thuật. Theo những đường cong
này ta có thể xác định nhanh giá trị độ dọi E1000 ở bất cứ điểm nào cần tính. Khi biết giá trị cần thiết Eq và
E1000. Dựa vào biểu thức:
1000.E q
q
E1000
Ta có thể xác định được quang thông của bóng đèn cần phải có và từ đó suy ra công suất của nó.
4. Tính toán chiếu sáng của đèn phát quang
- Độ dọi bề mặt chiếu sáng của những đèn phát quang cũng được tính toán như độ dọi của đèn đốt
nóng. Đó là các phương pháp công suất riêng , phương pháp điểm, ...
Ví dụ: Khi tính toán độ dọi của loại nguồn chiếu sáng theo phương pháp hệ số ứng dụng () ta dựa
theo đặc tính = f(I).
: Sẽ được lấy trong sổ tay kỹ thuật.
n: Là hệ số phản xạ của trần nhà.
c: Là hệ số phản xạ của tường.
n = 0,7; e
160
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Ta có:
Các Đặc tính trên là những đường cong của hệ số ứng dụng biến đổi theo chỉ số phòng của nguồn
đèn sáng là đèn phát quang có công suất 40 (w). Do vậy, khi tính toán theo phương pháp công suất riêng
ta cần chú ý tới hệ số hiệu chỉnh k.
- Hệ số k có thể xác định bằng biểu thức:
dn E q dn
k . .
q E dn d
161
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
162
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
trong đó :
Ip - dòng phóng
tp - thời gian phóng
In - dòng nạp
tn - thời gian nạp
Qp - dung lượng nhận được từ ắc quy
Qn - dung lượng nạp cho ắc quy
163
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Cùng một giá trị dung lượng nạp cho ắc quy, dung lượng lấy từ ắc quy còn phụ thuộc vào cường độ
dòng phóng của nó. Với Ip1 > Ip2 > Ip3 ta nhận được Qp1 < Qp2 < Qp3 . Dòng phóng càng lớn thì điện áp
trên cực ắc quy càng giảm nhanh hơn.
Điện áp ắc quy thay đổi trong thời gian phóng nên ta có khái niệm hiệu suất năng lượng.
¦ Wp
nnl =
¦ Wn
trong đó : Wp - năng lượng phóng từ ắc quy
Wu - năng lượng nạp vào ắc quy
Dung lượng định mức của ắc quy là Qđm có đơn vị là: Ah (Ampe giờ) được xác định bằng tích của
dòng phóng định mức trong 10 giờ.
164
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
1.Cấu tạo:
* Các bản cực : - Cấu tạo ắc quy axít gồm một bình làm bằng vật liệu chống axít như nhựa, ebonít hay
hỗn hợp nhựa cứng v.v... Bên trong đặt xen kẽ các bản cực dương và âm. Số bản cực âm bao giờ cũng lớn
hơn số bản cực dương một bản. Như vậy mỗi bản cực dương xen kẽ hai bản cực âm. Các bản cực của ắc
quy là những lưới bằng chì(Pb) có pha từ 6 - 8 % ăngtimon để tăng độ bền cơ học của các bản cực . Cực
dương được làm bằng PbO2 và cực âm được làm bằng Pb.
Các cực bản dương được nối với nhau tạo thành tổ hợp bản cực dương, các cực bản âm cũng hợp
nối với nhau thành tổ cực bản âm. Để giảm bớt kích thước cho ắc quy và giảm bớt điện trở trong của ác
qui thì khoảng cách giữa các bản cực phải nhỏ.
Để đề phòng ngắn mạch, giữa hai bản cực đặt tấm ngăn cách điện bằng ebônít ( nhựa ) có nhiều lỗ
nhỏ cho dung dịch điện phân dễ thấm qua.
* Dung dịch: Dung dịch điện phân của ắc quy là dung dịch axít H2SO4 trong nước (H2O) . Tùy theo điều
kiện công tác mà nồng độ dung dịch khác nhau. Nồng độ điện phân cao thì kích thước và trọng lượng ắc
quy nhỏ, điện trở trong của ắc quy cũng nhỏ. Tuy nhiên nồng độ dung dịch cao hay gây ra hiện tượng
sunphát hóa bản cực làm giảm tuổi thọ của ắc quy.Thông thường nồng độ dung dịch của ác qui A-Xit đạt
vào khoảng từ (20-25)% . Hoặc γ = (1,2 .. 1,28 )gam/cm3 .
2.Các thông số chính của ác qui A-XÍT.
- Trọng lượng riêng (d) của dung dịch điện phân của ắc quy đặt tĩnh khoảng 1,20g/cm3, và của ắc
quy phải di động luôn 1,28g/cm3.
- Sức điện động E của ắc quy axít được nạp no có sức điện động từ 2,1V - 2,4V. Để được 6V hay
12V ta phải nối tiếp 3 hay 6 ắc quy thành tổ ắc quy.
E = 0,84 + γ .Trong đó γ là trọng lượng riêng của dung dịch điện phân ở 150C .được tính = g/cm3
.Điện áp của ác qui phụ thuộc vào E và phụ thuộc vào điện trở trong của nó .
- Dung lượng Q của ắc quy phụ thuộc vào số lượng và bề mặt công tác của các bản cực và vào cấu
tạo của chúng. Bề mặt bản cực càng lớn dung lượng càng lớn. Dung lượng ắc quy có được chỉ khi nó
phóng điện. Dung lượng của ác qui được tính khi ác qui được nạp no cho tới khi nó phóng điện tới lúc
điện áp trên các cực của ác qui giảm tới mức tới hạn và nồng độ dung dịch giảm tới mức thấp nhất . Dung
lượng của ắc quy được xác định.
t
Q = idt
o
Trong đó :
Q - dung lượng ắc quy - Ah
165
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
2,6 1,8
I = const
U 2,4 U 1,6 I w3
I w2
I w1 100%
)
f(t w
2,2 1,4 Q w=
80
2,0 1,2 Qw
60
0 2 4 6 8 10 h 0 1 2 3 4 h 5
Hình 6.1
Dung lượng ắc quy sẽ giảm khi nhiệt độ dung dịch điện phân giảm.Dung lượng của ác qui phụ
thuộc nhiều vào dòng phóng , nhiệt độ của ác qui và nồng độ của dung dịch điện phân và thời gian làm
việc của nó .Ác qui phóng với dòng điện càng lớn thì dung lượng của nó sẽ giảm càng nhanh .Khi đó
nồng độ dung dịch của ác qui giảm nhanh và điện trở trong của ác qui cũng tăng lên nhanh .Lúc đó điện
áp trên các cực của ác qui cũng giảm nhanh .Mỗi ác qui đều được qui định dung lượng định mức (Q đm) .
Qđm là dung lượng khi ác qui phóng liên tục trong 10 h với dòng điện không đổi = 0,1 Qđm.
Q t o = Q20 o C (1+0,01(to2 - 20oC))
Trong đó :
Q20 o C dung lượng ắc quy ở nhiệt độ 20oC
to2 nhiệt độ ắc quy tại thời điểm xác định dung lượng
Ắc quy sử dụng lần đầu có dung lượng nhỏ hơn khi đã phóng nạp một vài lần và ắc quy bị hiện
tượng sunphát hóa cũng bị giảm dung lượng.
- Ác qui chỉ phóng cho tới khi điện áp trên các cực của ác qui còn lại 1,7..1,8 V thì dừng lại.
3. Quá trình nạp và phóng điện cho ác qui A-XÍT.
Khi ắc quy phóng điện, chì nguyên chất ở bản cực âm và ôxít chì ở bản cực dương sẽ trở thành
sunphát chì theo phương trình há học sau :
PbO2 + 2H2SO4 + Pb => 2PbSO4 + 2H2O
Khi nạp điện cho ắc quy quá trình xảy ra theo chiều ngược lại
2PbSO4 + 2H2O PbO2 + 2H2SO4 + Pb
Khi Ắc quy phóng điện thì chất tác dụng ở bản cực âm và dương trở thành sunphát chì PbSO4 và
nước được tạo thành, làm nồng độ dung dịch điện phân giảm. Sunphát chì là chất không dẫn điện nên khi
phóng điện, điện trở trong của ắc quy tăng. Mặt khác do nồng độ dung dịch điện phân giảm, nên điện áp
trên cực ắc quy giảm. Dòng phóng càng lớn điện áp giảm càng nhanh, đến khi điện áp trên cực còn 1,7V -
166
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
1,8V phải dừng lại. Nếu tiếp tục phóng sunphát chì tạo thành trên bản cực quá dầy ắc quy có thể bị hỏng
không nạp được nữa.
Khi ắc quy phóng điện cho đến khi điện áp chỉ còn 1,7V - 1,8V thì trọng lượng riêng của dung
dịch điện phân còn 1,05 - 1,1g/cm3 . Trong thời gian nạp, điện áp của ắc quy tăng dần từ khoảng 2,1 -
2,75V.
* Khi bảo quản hoặc vận hành ắc quy thường gặp hai hiện tượng tự phóng và sun phát hóa.
- Hiện tượng tự phóng : mặc dù ta không cho ắc quy phóng điện nhưng dung lượng cứ giảm dần,
khỏng từ 1 – 2% dung lượng định mức trong một ngày đêm. Nguyên nhân hiện tượng trên là do trong
dung dịch điện phân và các bản cực có lẫn nhiều tạp chất. Gây ra sự chênh lệch điện thế và tạo ra các
dòng khép kínqua dung dịch giữa các điểm có sự chênh lệch điện thế đó. Hiện tượng này làm giảm dần
dung lượng của ắc quy.
- Hiện tượng sunphát hóa : là hiện tượng các bản cực được bao phủ một lớp tinh thể sunphát chì
màu trắng. Lớp này không dẫn điện và ngăn cách các cực bản với dung dịch làm điện trở trong rất lớn.
Khi phóng điện, điện áp tụt rất nhanh và dung lượng giảm nhiều.
* Những chú ý khi bảo quản và bảo dưỡng ác qui A-Xít .
- Trước khi vào làm việc trong phòng Ác qui thi nên bất quạt thông gió sau (5-10)phút mới vào .
- Thường xuyên kiểm tra nồng độ dung dịch a-xít , mức dung dịch đã đảm bảo chưa.
- Thường xuyên dùng giẻ khô lau sạch bề mặt của ác qui để tránh ác qui tự phóng điện , tránh bịt kín các
lỗ thông hơi trên các nắp nhựa.
- Đèn chiếu sáng trong phòng ác qui phải được trang bị vỏ bao thuỷ tinh dầy tránh bị nổ và vỡ .
- Khi pha dung dịch điện phân thì chúng ta nên dót từ từ a-Xít đậm đặc vào 1 chậu nước tránh làm ngược
lại sẽ rất nguy hiểm vì a-xít H2SO4 đậm đặc rất háo nước.Sau khi pha dung dịch ác qui xong phải chờ cho
nhiệt độ của dung dịch giảm xuống bằng nhiệt độ môi trường mơi bổ xung và bình ác qui.
- Tránh phóng ác qui với dòng quá lớn .Khi đó sẽ làm cho tuổi thọ của ác qui sẽ bị giảm .
167
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
1,4
2
1,2
3
U 1,0
4
0,8 5
0,6
0 1 2 3 4 5 6 h
Hình 6.2 : Sự phụ thuộc của điện áp ắc quy kiềm vào thời gian phóng
So sánh ắc quy kiềm và ắc quy axít ta rút ra kết luận sau :
- Điện áp ắc quy axít cao hơn, hiệu suất lớn hơn, giá thành đơn vị công suất thấp hơn và khi nhiệt
độ hạ dung lượng hạ ít hơn.
- Ắc quy kiềm có độ bền cơ học cao hơn, tuổi thọ dài hơn và quá trình tự phóng ít hơn.
- Nội trở của ắc quy axít nhỏ hơn nội trở của ắc quy kiềm.
- Ắc quy kiềm lại có thời gian phóng dài hơn ắc quy axít và chịu được ngắn mạch tốt hơn
168
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
169
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Muốn nạp điện cho ắc quy ta nối nó với nguồn một chiều bảo đảm điện áp và dòng điện cần thiết.
Cực dương của ắc quy đấu với cực dương nguồn và cực âm ắc quy đấu với cực âm nguồn. Nếu nguồn là
máy phát một chiều thì phải có rơle dòng điện ngược để đề phòng ắc quy phóng ra mạng khi có sự cố mất
điện lúc đó ác qui sẽ phóng ngược lại máy phát .
Có hai phương pháp cơ bản nạp điện cho ắc quy : Nạp với dòng không đổi và nạp điện áp không
đổi.
V
-
A R
+ -
- +
+ -
Hình 6.3: Nạp điện cho ắc quy với dòng không đổi
Phương pháp này cùng lúc nạp cho nhiều tổ ắc quy mắc nối tiếp nhau, có cùng dung lượng (có thể
khác điện áp ). Có thể điều chỉnh dòng nạp để ắc quy được nạp no hoàn toàn và có thể nạp cho những ắc
quy mới hoặc đã bị sunphát hóa.
Nhược điểm của phương pháp này là thời gian nạp lâu và luôn luôn phải điều chỉnh điện áp trên
ắc quy.
A, I
a) b) 2
+ A
- 1
0 t
1-Đặc tính dòng nạp; 2-Đặc tính dung lượng khi nạp
Phương pháp này có ưu điểm là thời gian nạp tương đối ngắn. Nhưng ắc quy không được nạp no
hoàn toàn, không thể nạp cho các loại mới lần đầu hoặc đã bị sunphát hóa.
Dấu hiệu ắc quy đã được nạp no là điện áp không đổi trên cực ắc quy và dung dịch có nồng độ cố
định trong ba giờ cuối cùng. Trong thời gian nạp phải thường xuyên kiểm tra nhiệt độ dung dịch. Nếu
nhiệt độ tới 45oC thì phải giảm dòng nạp đi 50% hay ngắt mạch nạp ắc quy cho nghỉ đến khi nhiệt độ còn
30oC lại tiếp tục cho nạp.
Tăng nhiệt độ ắc quy quá 45o C là không cho phép vì như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ.
Về cuối giai đoạn nạp nồng độ dung dịch có thể khác với nồng độ định mức nên ta phải điều chỉnh
bằng cách đổ thêm axít H2SO4 hay nước cất.
Thời gian phóng của ắc quy axít có thể kéo dài bằng cách ở cuối giai đoạn nạp khi thấy khí thoát ra,
ta giảm cường độ dòng nạp còn ẵ dòng nạp ban đầu.
Đối với ắc quy axít ta thường tiến hành nạp theo hai bậc . Bậc một nạp bằng dòng định mức (0,1
Qđm) cho đến khi thấy khí thoát ra nhiều và điện áp mỗi ắc quy đạt 2,35V - 2,4V. Bậc thứ hai nạp với
dòng1/2 dòng nạp định mức. Thời gian nạp bậc hai khoản từ 3 - 5 giờ. Khi nạp song ắc quy phải đạt
112% - 120% dung lượng định mức. Các hện tượng nạp chưa đủ hay nạp qua là không cho phép và có hại
cho ắc quy axít.
Ắc quy kiềm phải nạp cho đến cuối giai đoạn bằng dòng nạp định mức.
171
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Phương pháp sử dụng nguồn một chiều qua điện trở chỉ dùng khi dòng nạp không lớn lắm vì tổn
hao trên điện trở và kích thước điện trở lớn.
Phương pháp sử dụng nguồn xoay chiều qua biến áp và chỉnh lưu là tốt nhất, hiệu suất đạt 98%.
Các thiết bị nạp ngày nay phần lớn là tự động điều chỉnh và điều khiển thông qua việc điều khiển
khuếch đại từ hay điều khiển thiristor.
P P
B3
K K P2
P C1
P C2
P
B2
oy R
xy
B1
Hình vẽ trên giới thiệu sơ đồ đơn giản cùng cuộn kháng để điều chỉnh dòng điện nạp theo hàm số
Ampe giờ (dung lượng) theo phương pháp nạp dòng không đổi hai bâc.
Tổ ắc quy A nhận được nguồn nạp từ lưới điện xoay chiều qua chỉnh lưu bán dẫn B1. Dòng điện nạp
được điều khiển bằng cuộn kháng bão hòa xy và hai đồng hồ đo dung lượng C của khối ắc quy A. Hai
đồng hồ có hai tiếp điểm C1 thường đóng và C2 thường mở.
172
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Cuộn điều khiển của kháng bảo hoà là oy nhận được tín hiệu điều khiển thông qua chỉnh lưu B2 và
trị số điện trở xác định R. Trị số của điện trở R được chọn như thế nào đó để khi dung lượng ắc quy đạt
90%, tiếp điểm C1 mở, rơle P 1 mất điện tiếp điểm P 1 mở, tăng điện trở trong mạch nối tiếp với B2 .
Dòng điều khiển chạy trong oy giảm làm tăng trở kháng của xy để dòng nạp tổ ắc quy A tương đương với
dòng nạp bậc hai.
Khi dung lượng ắc quy chưa đạt 90% thì tiếp điểm thường đóng C1 vẫn đóng, dòng nạp tương
đương với bậc một.
Khi đóng cầu dao P, tổ ắc quy A bắt đầu được nạp, các đồng hồ do dung lượng C1 và C2 bắt đầu do
dung lượng. Vì dung lượng ắc quy còn nhỏ nên tiếp điểmC1tiếp xúc, dòng nạp tương đương bậc một. Khi
dung lượng đã đạt đến giá trị cho trước (90%), tiếp điểm C1 mở, rơle P 1giải phóng sun trong mạch điều
khiển cuộn kháng xy. Dòng nạp giảm tới trị số tương đương dòng bậc hai.
Sau khi dung lượng (ampe giờ) ắc quy A đã nạp hoàn toàn no, đồng hồ C2 hoạt động đóng tiếp điểm
C2. Rơle P 2 có điện dẫn đến cuộn K có điện, mở tiếp điểm thường đóng K, ngắt mạch thiết bị nạp ắc
quy A.
Khi dung lượng ắc quy giảm hệ thống lại tự động được điều khiển tiến hành nạp lại.
173
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
174
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
175
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
Mục lục
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY ............................................. 2
§1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC VÀ YÊU CẦU THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU THỦY ................................. 2
I.ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC ..................................................................................................................... 2
II.YÊU CẦU CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU THỦY ..................................................................... 3
§2 CÁC LOẠI MÁY PHÁT ĐIỆN............................................................................................................... 4
I. Máy phát điện một chiều ..................................................................................................................... 4
1.Phân loại máy phát điện 1 chiều. .................................................................................................... 4
2.Các thông số chính của máy phát 1 chiều. ...................................................................................... 4
3.Các đặc tính cơ bản của máy phát điện một chiều là: ..................................................................... 4
4.Máy phát một chiều kích từ song song ........................................................................................... 5
5.Máy phát điện một chiều kích từ hỗn hợp. ..................................................................................... 7
II. MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ BA PHA ........................................................................................... 8
1. Khái niệm chung ............................................................................................................................ 8
2. Loại máy phát có chổi than : .......................................................................................................... 8
3. Máy phát đồng bộ không chổi than . ............................................................................................ 10
a. Những vấn đề cơ bản về máy phát điện xoay chiều không chổi than . ........................................ 10
* Những đại lượng và thông số định mức của các máy phát điện . .............................................. 10
* Các thông số của máy phát chính cụ thể trên 1 tầu . ................................................................... 10
* Thông số của máy phát sự cố. ...................................................................................................... 11
b.Cấu tạo của máy phát điện đồng bộ không chổi than . ................................................................ 11
III. MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ BA PHA TRÊN TẦU MỸ HƯNG ................................................ 13
1.Cấu tạo chi tiết máy phát điện đồng bộ ......................................................................................... 13
a) Stator. ........................................................................................................................................... 13
b)Rotor. ............................................................................................................................................ 13
c)Vỏ máy .......................................................................................................................................... 13
d)Máy phát kích từ. .......................................................................................................................... 13
e) Thiết bị sấy. .................................................................................................................................. 14
f) Bộ lọc không khí làm mát máy phát chính. .................................................................................. 16
2. Nguyên lý hoạt động của máy phát trên tầu MỸ HƯNG . ........................................................... 17
a) Sơ đồ tổng thể máy phát và hệ thống tự động điều chỉnh điện áp hãng TAIYO ......................... 17
Máy phát đồng bộ không chổi than của hãng TAIYO. .................................................................... 17
176
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
177
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
VII.GIỚI THIỆU ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH CÁC SƠ ĐỒ BẢNG ĐIỆN CHÍNH TRÊN CÁC TẦU CỤ
THỂ. ............................................................................................................................................................ 40
Câu hỏi ôn tập chương1. ............................................................................................................................. 41
Chương 2:ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ BA PHA ...................................... 42
§1. KHÁI NIỆM CHUNG................................................................................................................... 42
1.Tại sao cần phải ổn định điện áp cho các máy phát điện . ............................................................ 42
2. Các qui định của đăng kiểm về vấn đề ổn định điện áp cho các máy phát điện tàu thuỷ. .......... 42
Ở chế độ tĩnh : .............................................................................................................................. 42
Ơ chế độ động : ............................................................................................................................ 42
*Các yêu cầu khác: ........................................................................................................................ 42
3). Các nguyên nhân gây ra sự dao động điện áp cho các máy phát điện . ...................................... 43
a/ Do dòng tải của máy phát thay đổi .(It) ........................................................................................ 43
b/ Do tính chất của tải thay đổi : (cosφ) ........................................................................................... 43
c/ Khi tốc độ quay thay đổi : ............................................................................................................ 44
d/ Do sự thay đổi nhiệt độ của môi trường : ................................................................................... 44
4) Các điều kiện để tự kích cho một máy phát điện . ....................................................................... 44
§ 2 . CÁC NGUYÊN LÝ XÂY DỰNG BỘ TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP CHO CÁC MÁY
PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU .................................................................................................................. 45
I. Hệ thống điều chỉnh điện áp theo nhiễu loạn : ............................................................................. 45
1/ Hệ thống phức hợp dòng ( Hay còn gọi là bù dòng) ............................................................... 45
2/ Hệ thống phức hợp pha : .......................................................................................................... 46
+ Hệ thống phức hợp pha song song: ........................................................................................... 46
+ Hệ thống phức hợp pha nối tiếp : .............................................................................................. 47
* Chứng minh bằng sơ đồ véc tơ với phức hợp pha song song . ................................................. 48
II. Hệ thống điều chỉnh điện áp theo độ lệch . ................................................................................. 49
III. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nguyên tắc kết hợp . ................................................ 52
IV. Các chức năng của 1 hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cho các máy phát điện . ................. 53
§3 GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP ............................................ 54
I. Các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp theo nhiễu loạn ............................................................ 54
1. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp phức hợp pha song song hãng Still. .............................. 54
2. Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp phức hợp pha nối tiếp hãng Rade Koncar. ................... 56
II. Các hệ thống điều chỉnh điện áp theo độ lệch ............................................................................. 58
1. Hệ thống điều chỉnh điện áp hãng Thrige Đan Mạch. (Tàu Khách Thống Nhất) .................... 58
178
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
179
BÀI GIẢNG TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY 01
182