You are on page 1of 9

Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC

1. Ngôn ngữ là gì? Ngôn ngữ và lời nói khác nhau ở những điểm nào?
- Ngôn ngữ là một hệ thống ký hiệu đặc biệt, được dùng làm phương tiện giao
tiếp quan trọng nhất và phương tiện tư duy của con người. Trong đó, hệ thống
ký hiệu đặc biệt định nghĩa ngôn ngữ về phương diện cấu trúc, còn phương tiện
giao tiếp và tư duy là phương diện chức năng của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp ở dạng khả năng tiềm tàng, trừu tượng hoá
khỏi bất kì một sự áp dụng cụ thể nào của chúng. Còn lời nói là phương tiện giao
tiếp ở dạng hiện thực hoá, tức là ở dạng hoạt động, gắn liền với những nội dung
cụ thể.

2. Bản chất ký hiệu của ngôn ngữ? Tại sao nói ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu
đặc biệt?
Bản chất:
Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội và là một bộ phận cấu thành quan trọng của văn
hoá.
- Ngôn ngữ chỉ được hình thành và phát triển trong xã hội (không phải là
hiện tượng mang tính bản năng), hình thành do quy ước (không có tính di
truyền).
- Ngôn ngữ mang đậm dấu ấn văn hoá của cộng đồng người bản ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt:
- Ngôn ngữ là một thể thống nhất các yếu tố có quan hệ với nhau.
- Ngôn ngữ là một dấu hiệu, mỗi dấu hiệu ngôn ngữ có hai mặt: hình thức âm
thanh và cái mà hình thức đó biểu đạt.
➡ Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu đặc biệt và đó là loại ký hiệu chỉ có ở con
người và có những nét đặc thù.

3. Kí hiệu ngôn ngữ học là gì? Trình bày ba đặc trưng cơ bản của kí hiệu ngôn
ngữ học.
- Ngôn ngữ là hệ thống ký hiệu, ký hiệu ngôn ngữ học không kết nối sự vật với
một từ, mà là kết nối một khái niệm và một hình ảnh âm học.
- Các đặc trưng cơ bản của ký hiệu ngôn ngữ:
• Tính võ đoán: (phụ thuộc vào tâm lý, phương cách tiếp cận)
‣ Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của ký hiệu ngôn ngữ không có mối
liên hệ tự nhiên nào. Mối quan hệ giữa hình ảnh âm học và khái niệm mang
tính quy ước.
‣ Cùng một khái niệm, nhưng mỗi ngôn ngữ dùng cách biểu đạt khác nhau.
‣ Quan hệ giữa hình ảnh âm học và khái niệm là quan hệ quy ước.
1
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

• Đặc trưng tuyến tính của cái biểu đạt:


‣ Cái biểu đạt hay hình ảnh âm thanh diễn ra trong thời gian (trật tự từ, ngữ
điệu,…).
‣ Các yếu tố của cái biểu đạt bắt buộc phải thực hiện theo một trật tự tuyến
tính, tạo ra một chuỗi âm thanh.
• Tính quy ước:
‣ Ký hiệu ngôn ngữ hình thành dưới sự quy ước của các thành viên trong
cộng đồng ngôn ngữ.

4. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm những đơn vị nào? Bình diện lời nói bao gồm
những đơn vị nào?
Các đơn vị cấu thành hệ thống ngôn ngữ: các đơn vị thuộc hệ thống hình thành
một hệ tôn ti hay cấu trúc tôn ti.
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa giữa các
từ: ÂM VỊ
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp: HÌNH VỊ
- Đơn vị nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập (đảm nhiệm một chức năng cú
pháp): TỪ
Các đơn vị thuộc bình diện lời nói:
- Ngữ đoạn: đơn vị lời nói đảm nhiệm một chức năng cú pháp (chủ ngữ, vị ngữ,
tân ngữ, định ngữ,…)
Ngữ đoạn bao giờ cũng phải có một trung tâm, ngữ đoạn là thành tố cấu tạo
câu.
- Câu:
• Câu là quan hệ ngữ pháp lớn nhất vì câu bao hàm tất cả các mối quan hệ cú
pháp.
• Câu là đơn vị nhỏ nhất dùng để giao tiếp.

5. Cho biết các quan hệ trong hệ thống ngôn ngữ.


• Quan hệ kết hợp: là quan hệ tuyến tính, hiện hữu ở các cấp độ khác nhau trong

hệ thống (có cả ở cấp độ âm vị, hình vị, từ).


Ex: /k/ + /a/ + /t/ = /kat/ (âm vị)
Un + forget + able = unforgetable (hình vị)
• Quan hệ đối vị: là quan hệ liên tưởng, là quan hệ giữa đơn vị hiện hữu trong hệ

thống với những đơn vị vắng mặt song có khả năng xuất hiện trong cùng vị trí.
Ex: Trong hình vị cat (/kat/), âm vị /k/ có thể được thay thế để cấu thành các
hình vị tự do tương ứng (mat, pat, bat,…)
• Quan hệ tôn ti: là mối quan hệ giữa các đơn vị ở các cấp độ thuộc các bậc chức

năng khác nhau. Đơn vị thuộc cấp độ cao bao hàm cấp độ thấp và ngược lại, đơn
2
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

vị thuộc cấp độ thấp nằm trong đơn vị thuộc cấp độ cao hơn và là thành tố cấu
tạo đơn vị ở cấp độ cao hơn.
Ex: Hình vị bao hàm âm vị, âm vị nằm trong hình vị; từ bao hàm hình vị, hình vị
nằm trong từ.

6. Âm tố là gì? Âm vị là gì? Âm tố và âm vị khác nhau ở những điểm nào?


Âm tố:
- Đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, chiếm một đoạn trong lời nói. Mỗi động tác cấu âm
tạo ra một âm tố.
- Cách ghi âm tố: [a], [b] - đặt ký hiệu ngữ âm trong ngoặc vuông.
Âm vị:
- Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất, có chức năng khu biệt nghĩa.
- Là hệ thống bao gồm các nguyên âm, phụ âm.
- Âm vị là đơn vị âm thanh hay điển thể âm thanh, được ghi bằng //.
Sự khác nhau:
- Âm tố là sự thể hiện của âm vị. Trong cùng một ngôn ngữ, cùng một âm vị, có
thể biểu hiện bằng nhiều âm tố. Những âm tố đó được gọi là biến thể âm vị
(ví dụ âm vị /t/ trong water được thể hiện bằng hai âm tố [t], [d].
- Âm vị là đơn vị trừu tượng thuộc bình diện ngôn ngữ, được khái quát hoá từ
những âm tố cụ thể trong lời nói hàng ngày - là đơn vị của âm vị học. Còn âm
tố là đơn vị cụ thể, thuộc bình diện lời nói, tồn tại thực tế trong thế giới
khách quan - là đơn vị của ngữ âm học.
ÂM VỊ ÂM TỐ

Là đơn vị trừu tượng Là đơn vị cụ thể

Được biểu hiện bằng các âm tố Là sự biểu hiện cụ thể của các âm vị

Có số lượng hữu hạn trong một ngôn ngữ Có số lượng vô hạn. Không đếm được

Mang tính cộng đồng, được cộng đồng Mang tính cá nhân, khả biến.Một âm vị,
ngôn ngữ chấp nhận nhiều người phát âm sẽ tạo ra các âm tố
khác nhau

7. Phân biệt nguyên âm và phụ âm. Cho ví dụ minh hoạ. Phân loại nguyên âm?
Tiêu chí phân loại nguyên âm?
Nguyên âm: là những dao động của thanh quản, luồng không khí qua đây không
bị cản trở khi phát âm. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt, đứng trước hoặc sau
phụ âm để tạo thành một tiếng. Các nguyên âm đều là âm hữu thanh.
Phụ âm: là âm phát ra ở thanh quản qua miệng, luồng không khí từ thanh quản lên
môi bị cản trở. Trong lời nói, phụ âm cần kết hợp với nguyên âm để phát ra tiếng.
Phụ âm được chia ra hai loại hữu thanh và vô thanh.

3
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

Ex: Trong tiếng Việt, ta có các âm a, ơ, ê,… là nguyên âm, các nguyên âm
này hữu thanh và có thể đứng độc lập để phát ra tiếng. Tuy nhiên, phụ âm
(ví dụ k, m, t,…) phải được ghép với nguyên âm để phát ra tiếng (đọc là ca,
mờ, tê,…).
Phân loại nguyên âm:
- Theo vị trí của lưỡi. Có thể chia nguyên âm thành ba dòng: trước – giữa – sau.
- Theo độ mở của miệng. Các nguyên âm được phân thành các nguyên âm có độ
mở rộng – hẹp.
- Theo hình dáng của đôi môi. Các nguyên âm được chia thành nguyên âm tròn
môi – không tròn môi.
- Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn về trường độ, tính mũi hoá.
Tiêu chí phân loại nguyên âm: Tiêu chí quan trọng nhất để phân tích nguyên âm là
vị trí của lưỡi
• Độ nâng của lưỡi.
• Bộ phận nào của lưỡi tham gia vào việc cấu âm (hướng của lưỡi).
Phân loại phụ âm:
• Điểm cấu âm.
• Phương thức cấu âm.

8. Phạm trù ngữ pháp là gì? Cho ví dụ minh hoạ. Các phạm trù ngữ pháp phổ
biến.
Phạm trù ngữ pháp là thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối lập
nhau được biểu hiện bằng những hình thức ngữ pháp đối lập tương ứng.
- Một phạm trù ngữ pháp là tập hợp các đơn vị (danh, động từ, tính từ) hoặc một
tập hợp ý nghĩa ngữ pháp (số, giống, cách, thì,…) có cùng các đặc trưng.
- Phạm trù ngữ pháp tồn tại dựa trên sự đối lập, ví dụ như sự đối lập giữa số đơn
và số phức (ví dụ map - số đơn và maps - số phức). Một phạm trù ngữ pháp
được xét dựa trên nguyên tắc đối lập (về ý nghĩa và cả về hình thức), vì không có
hiện tượng nào trong hệ thống ngôn ngữ tồn tại không dựa trên sự đối lập.

9. Hình vị “-er” trong hai từ worker và taller (singer và hotter) khác nhau như
thế nào?
- “er” trong worker là phái sinh từ, tạo danh từ từ động từ, mà ở đây là tạo danh
từ “worker” từ động từ “work”.
- “er” trong taller là biến hình từ, để đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp trong trường hợp
so sánh hơn của tính từ tall.

10. Câu là gì? Câu được cấu tạo bằng những thành tố nào?
• Khái niệm:

- Câu là đơn vị lời nói nhỏ nhất dùng để giao tiếp.


4
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

- Câu là phạm vi lớn nhất của các quan hệ ngữ pháp.


- Câu không cấu tạo bằng những đơn vị ngôn ngữ mà cấu tạo bằng những đơn vị
chức năng (ngữ đoạn).
• Cấu trúc câu: có 2 phương pháp phân tích cấu trúc câu
‣ Phân tích dựa vào thành phần câu: (chủ yếu trong Tiếng Việt)
- Câu bao gồm: Chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ.
- Thành phần ngữ:
• Định ngữ: thành phần phụ bổ nghĩa cho danh từ.
• Bổ ngữ: thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ, vị từ.
‣ Phân tích thành tố trực tiếp:
- Chức năng các thành tố trong cấu trúc cú pháp không cần được xác định.
- Xác định các thành tố cú pháp có mối quan hệ trực tiếp với nhau theo nguyên tắc
lưỡng phân và phạm trù từ loại của những thành tố.
Ex: Xem ví dụ trang 102 giáo trình Dẫn luận ngôn ngữ học.

11. Phân biệt hiện tượng đa nghĩa và hiện tượng đồng âm. Cho ví dụ minh hoạ.
• Khái niệm:

- Đa nghĩa: Một từ có nhiều nghĩa, những nghĩa này có quan hệ với nhau thông
qua việc mở rộng nghĩa của từ (hoán dụ, ẩn dụ,…)
Ex: cổ (hoán dụ) -> cổ tay, cổ chân, cổ lọ
ngọn (ẩn dụ) -> ngọn núi, ngọn đèn, ngọn nến
- Đồng âm: hai hay nhiều từ nghĩa khác nhau có cùng vỏ ngữ âm (phát âm giống
nhau).
Ex: interest (quan tâm, hứng thú) - interest (lời, lãi)
đá (động từ) - đá (danh từ)

12. Các cách phân loại phụ âm. Cho ví dụ minh hoạ.
Phụ âm: là âm phát ra ở thanh quản qua miệng, luồng không khí từ thanh quản lên
môi bị cản trở. Trong lời nói, phụ âm cần kết hợp với nguyên âm để phát ra tiếng.
Phụ âm được chia ra hai loại hữu thanh và vô thanh.
- Phụ âm là một loại âm tố, hình thành khi luồng không khí bị cản trở.
- Có 2 cách phân loại phụ âm:
• Điểm cấu âm.
• Phương thức cấu âm.

13. Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ.


Các đơn vị cấu thành hệ thống ngôn ngữ: các đơn vị thuộc hệ thống hình thành
một hệ tôn ti hay cấu trúc tôn ti.
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất không có nghĩa, có chức năng khu biệt nghĩa giữa các
từ: ÂM VỊ
5
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp: HÌNH VỊ
- Đơn vị nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập (đảm nhiệm một chức năng cú
pháp): TỪ

14. Phương thức ngữ pháp là gì? Các phương thức ngữ pháp phổ biến.
Phương thức ngữ pháp là những cách thức chung nhất để biểu hiện ý nghĩa ngữ
pháp, có tính khái quát và được biểu thị bằng hình thức ngữ pháp cụ thể.
• Phương thức phụ tố: dùng phụ tố để đánh dấu ý nghĩa ngữ pháp, phổ biến ở
ngôn ngữ biến hình.
Ex: book - books, want - wanted
• Phương thức biến tố bên trong: biến đổi một phần hình thức ngữ âm của chính
tố.
Ex: child - children, woman - women
• Phương thức thay căn tố: biến đổi hoàn toàn hình thức ngữ âm của căn tố.
Ex: eat - ate - eaten, break - broke - broken
• Phương thức trọng âm: khi trọng âm dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp thì nó
là phương thức ngữ pháp.
Ex: ‘conflict (n) - con’flict (v): mâu thuẫn - tranh cãi
‘contest (n) - con’test (v): cuộc thi - tranh cãi
‘convert (n) - con’vert (v): sự giảm xuống - cải tạo
• Phương thức hư từ (từ chức năng): phổ biến nhất trong các phương thức ngữ
pháp, đặc biệt quan trọng đối với ngôn ngữ không có phụ tố (Việt, Hán), hay
hệ thống phụ tố đơn giản (Anh, Pháp)
• Phương thức trật tự từ: dùng trật tự từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Ex: Tôi đá nó. - Nó đá tôi.
• Phương thức lặp từ láy: láy từ để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp.
Tại sao trong tiếng Việt không có phương thức láy?
- Tiếng Việt có từ láy, nhưng láy từ trong tiếng Việt không có tính khái
quát.
- Ví dụ, với danh từ - lặp lại toàn bộ từ (nhà nhà, xe xe,…) -> biểu thị ý
nghĩa số phức. Tuy nhiên, “nhà” không phải là số đơn, “nhà nhà” cũng
không hẳn là số phức. Do đó, láy ở đây chỉ là biện pháp tu từ, không
phải phương thức ngữ pháp.
- Với vị từ tĩnh, ta lặp một bộ phận từ, để chỉ mức độ thấp hơn của thuộc
tính: thinh thích, đo đỏ,…
- Vị từ động, lặp lại toàn bộ biểu thị sự lặp lại, tái diễn của hành động: gật
gật, cười cười,…

6
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
- Ta có thể thấy rõ, láy trong tiếng Việt không khái quát, cũng không phải
là cách chung nhất để biểu thị một ý nghĩa ngữ pháp. Do đó, tiếng Việt
không có phương thức láy.
• Phương thức ngữ điệu.
Tiếng Việt chỉ có phương thức hư từ và trật tự từ.

15. Ý nghĩa ngữ pháp là gì?


- Được giải thích trên cơ sở đối lập với khái niệm ý nghĩa từ vựng, vì đó là hai loại
ý nghĩa cơ bản mà các đơn vị ngôn ngữ có thể có.
- Là ý nghĩa chung nhất của hàng loạt đơn vị ngôn ngữ.
- Được khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ, là phần ý nghĩa chung giữa các
đơn vị ngôn ngữ.
- Biểu hiện bằng các phương tiện vật chất chuyên biệt, được gọi là phương tiện ngữ
pháp.
- Có tính võ đoán cao hơn ý nghĩa từ vựng, thể hiện ở một ý nghĩa được ngữ pháp
hóa, tức ý nghĩa ngữ pháp, thì nó bắt buộc phải được thể hiện bằng hình thức
ngữ pháp ngay cả khi việc truyền đạt thông tin không yêu cầu thể  hiện.
- Sự lựa chọn những thuộc tính của sự vật và hiện tượng để ngữ pháp hóa, tức mã
hóa bằng một hình thức ngữ pháp.

16. Phân tích phạm trù ngữ pháp số trong tiếng Anh.
- Phạm trù ngữ pháp số biểu thị sự đối lập ngữ pháp giữa hình thái số đơn và
hình thái số phức bằng các biến tố (sự thay đổi hình thái).
Ex: women - woman, men - man, tooth - teeth.
- Số lượng của các thực thể có thể phân lập.
- Tính từ và vị từ trong những ngôn ngữ có phạm trù số phải tương hợp với danh
từ về phạm trù số.
Ex: That picture on the wall is beautiful.
Those pictures on the wall are beautiful.

17. Hình vị biến hình từ và hình vị phái sinh từ giống và khác nhau như thế
nào? Cho ví dụ minh hoạ.
- Hình vị biến hình từ (biến tố) có chức năng cấu tạo dạng thức ngữ pháp.
Ex: work - works - worked
- Hình vị phái sinh từ (cấu tạo từ) có chức năng kết hợp với chính tố tạo từ mới.
Ex: teach - teacher
Hình vị Biến hình từ Phái sinh từ

Giống nhau Đều là phụ tố

7
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc
• Không làm thay đổi nghĩa, • Làm thay đổi nghĩa và loại từ
loại từ • Không ràng buộc cú pháp
• Có ràng buộc cú pháp • Không có tính sản sinh cao
Khác nhau • Có tính sản sinh cao • Xuất hiện trước hình vị biến
• Xuất hiện sau hình vị phái hình từ
sinh từ • Có thể là tiền tố/hậu tố
• Thường là hậu tố

18. Từ là gì? Các phương thức cấu tạo từ?


• Khái niệm từ:

- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có khả năng hoạt động độc lập.
- Tuy nhiên, khái niệm từ trong các ngôn ngữ khác nhau là rất khác nhau, do đó
không thể xác định những đặc điểm cơ bản, phổ biến của từ trong tất cả các ngôn
ngữ trên thế giới.
- Từ được cấu tạo nhờ các hình vị. Nói cách khác, từ được tạo ra nhờ một hoặc
một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định.
• Các phương thức cấu tạo từ:

- Ghép: pet + shop -> petshop


- Láy: (phổ biến trong ngôn ngữ đơn lập) xa xôi, lạnh lùng,…
- Phái sinh: kind + ness -> kindness
- Chuyển loại: butter (bơ) -> buttered (phết bơ). Phổ biến trong tiếng Việt.
- Tạo từ tắt: UNESCO, TW (trung ương),…
- Vay mượn từ: Trong tiếng Anh (boss - tiếng Hà Lan, yogurt - tiếng Thổ Nhĩ Kì)
Trong tiếng Việt (nhân đạo - tiếng Hán, mít tinh - tiếng Anh)
- Trộn từ: motor + hotel -> motel, smoke + fog -> smog
- Cắt từ: professor -> prof, doctor -> doc, examination -> exam

19. Nghĩa của từ là gì? Trình bày phương pháp xác định nghĩa của từ? Cho ví dụ
minh hoạ.
Nghĩa của từ:
- Nghĩa của một từ là các mối quan hệ bên trong, có tính trừu tượng. Nó là tổng
thể các nét nghĩa của từ đó và nằm ngoài ngôn cảnh.
Đặc điểm nghĩa của từ:
- Phân tích nghĩa của từ thành những đặc trưng nhỏ nhất, giúp phân biệt từ này
với từ kia, gọi là nét nghĩa.  
- Việc phân tích thành nét nghĩa như trên đặc biệt có hiệu quả đối với những từ có
quan hệ với nhau về nghĩa.
- Giải thích các hiện tượng khả chấp về ngữ pháp, nhưng bất khả chấp về ngữ
nghĩa.

8
Dẫn luận Ngôn ngữ học Lê Hồng Mai Trúc

Phương pháp xác định nghĩa của từ: Nghĩa của một từ có thể được xác định dựa
trên mối quan hệ giữa từ đó với những từ cùng từ loại khác.
- Quan hệ đồng nghĩa/cận nghĩa: Quan hệ giữa hai hay hơn hai từ có nghĩa gần
nhau và có thể thay thế cho nhau trong phần lớn ngữ cảnh. Tuy nhiên, không có
quan hệ đồng nghĩa tuyệt đối.
Ex: phụ nữ - đàn bà, chết - mất, heo - lợn
- Quan hệ trái nghĩa: quan hệ giữa hai hay hơn hai từ có nghĩa tương phản nhau.
Chia thành 2 loại chính:
• Trái nghĩa có thang độ: (quan hệ so sánh)

Ex: không buồn không vui, tối hơn


• Trái nghĩa bổ sung:

Phủ định của từ này là khẳng định của từ kia


Ex: chưa có gia đình - độc thân
Các từ trái nghĩa bổ sung không sử dụng trong kết cấu so sánh.
- Quan hệ bao nghĩa: nghĩa của từ này nằm trong nghĩa của một từ khác.
Ex: chim sẻ - chim; cỏ mây - cỏ; đi, chạy - di chuyển
- Quan hệ tổng - phân nghĩa: Quan hệ giữa từ chỉ tổng thể - từ chỉ bộ phận thuộc
tổng thể .
Ex: mặt - mắt, mũi, miệng; miệng - răng, môi, lưỡi
- Quan hệ giao nghĩa.

20. Ngữ đoạn là gì? Ngữ đoạn có phải là cụm từ không? Giải thích và cho ví dụ.
Ngữ (hay ngữ đoạn) là đơn vị đảm nhiệm một chức năng cú pháp nhất định trong
câu. Xét về cấu tạo, ngữ có thể gồm một từ hoặc nhiều từ.
Cụm từ là ngữ đoạn chỉ khi nó đảm nhiệm một chức năng cú pháp trong câu.
Nghĩa là, khi cụm từ đứng một mình mà không được đặt vào câu, nó không được
gọi là ngữ đoạn.
Ex: “Vy nhảy dây.”
Trong câu này, ta có “Vy” là ngữ đoạn gồm 1 từ với vai trò chủ ngữ, “nhảy dây” là
ngữ đoạn là cụm từ với vai trò vị ngữ. Thoát ra khỏi bối cảnh câu, “Vy” và “nhảy
dây” đều không được tính là ngữ đoạn.

You might also like