You are on page 1of 23

Bài giảng

HÓA LÝ DƯỢC
Ths. PHAM Minh Khang
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo

Mục tiêu học tập

 Trình bày được phương pháp điều chế keo bằng cách ngưng
tụ.
 Trình bày được phương pháp điều chế keo bằng cách phân
tán.
 Nêu và giải thích được phương pháp điều chế keo bằng
cách pepti hóa.
 Nêu được phương pháp điều chế keo bằng phương pháp
hóa học. Mỗi phương pháp cho một ví dụ.
Trình bày được nguyên tắc của phương pháp tinh chế keo.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo

Nội dung

 Điều chế keo bằng phương pháp ngưng tụ.


 Điều chế keo bằng phương pháp phân tán.
 Điều chế keo bằng phương pháp pepti hóa.
 Điều chế keo bằng phương pháp hóa học.
 Điều chế keo bằng phương pháp thay thế dung môi.
 Nguyên tắc của phương pháp tinh chế keo.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo.

Định nghĩa:
Hệ keo là hệ dị thể gồm các hạt có kích thước từ 10-7 đến 10-5
cm phân tán trong môi trường phân tán và ổn định trong thời
gian sử dụng. Có 2 phương pháp: ngưng tụ và phân tán
PP ngưng tụ PP phân tán

Hình 3.3: Phương pháp điều chế keo


Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo.

Phương pháp ngưng tụ: a) Ngưng tụ đơn giản (ngưng hơi


Là quá trình kết hợp các kim loại)
phân tử hoặc ion có kích b) Ngưng tụ do phản ứng hóa học
thước nhỏ trở thành kích c) Ngưng tụ bằng phương pháp
thước hạt keo. thay thế dung môi

Phương pháp phân tán: a) Phân tán cơ học


Là quá trình chia nhỏ các b) Phân tán siêu âm
hạt phân tán thô đạt tới c) Phân tán hồ quang
kích thước của hạt keo. d) Phân tán pepti hóa
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP ngưng tụ

Nguyên tắc: Là quá trình điều chế keo bằng cách kết hợp nhiều
phân tử, nguyên tử hoặc ion → để tạo thành tiểu phân hệ keo.
Một số phương pháp ngưng tụ:
a) Ngưng tụ đơn giản (ngưng hơi kim loại)
Ví dụ: Đun nóng Na đến bốc hơi, cho hơi Na ngưng tụ trong hơi
benzen (làm lạnh). Natri sẽ ngưng tụ thành các hạt keo phân tán
trong môi trường benzen.
Tuy nhiên, nếu cho hơi Na ngưng tụ trong môi trường nước ta có
dung dịch NaOH là dung dịch thật.
2 Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP ngưng tụ

Một số phương pháp ngưng tụ:


b) Ngưng tụ do phản ứng hóa học
- Ngưng tụ do phản ứng trao đổi:
AgNO3 + KI → AgIkeo + KNO3
- Ngưng tụ do phản ứng oxi hóa khử:
H2S + O2 → Skeo + H2O
- Ngưng tụ do phản ứng muối vàng bằng formol:
2KAuO2 + 3HCHO + K2CO3 → 2Aukeo + 3HCOOK + KHCO3 + H20
- Ngưng tụ do phản ứng thủy phân:
t0C
FeCl3 + 3H20 → Fe(OH)3keo + 3HCL
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP ngưng tụ

Một số phương pháp ngưng tụ:


c) Ngưng tụ bằng phương pháp thay thế dung môi
Lưu huỳnh (hoặc nhựa thông) tan nhiều trong cồn tuyệt đối,
không tan trong nước. Khi hòa tan lưu hynh vào cồn cao độ
đến bão hòa ta được dung dịch S/cồn (dung dịch thực).
Thêm một lượng nước vào dung dịch S bão hòa trong cồn.
Các phân tử lưu huỳnh tập hợp thành các tiểu phân nhỏ phân
tán trong cồn thấp độ, tạo hệ keo mờ đục.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Nguyên tắc:
Phân tán là quá trình dùng năng lượng để phá vỡ lực liên kết
bên trong của các hạt thô để tạo ra các hạt mới có kích thước
của hệ keo.
A: công cần thiết cho sự phân tán
A = σ .∆S + q ∆S : độ tăng diện tích bề mặt
σ : sức căng bề mặt
q: nhiệt tổn thất trong quá trình phân tán
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Một số phương pháp phân tán:


a) Phân tán cơ học
 Thủ công: Nghiền tán các hạt thô trong dụng cụ cối chày.
 Máy móc: Máy nghiền bi, máy xay keo
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Một số phương pháp phân tán:


b) Phân tán siêu âm
 Tần số: v của siêu âm rất cao (10 - 30 nghìn lần/s).
 Năng lượng: Năng lượng phá vỡ của siêu âm khá lớn,
được tính theo cơng thức (E = h.v)
Đặc biệt: Rất thuận lợi để phân tán các khối dẻo ưa nước,
thành dung dịch loãng trong nước hoặc các mô mềm như các
tổ chức gan, não, thận
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Một số phương pháp phân tán:


b) Phân tán hồ quang
Dùng để điều chế keo kim loại trong dung môi hữu cơ. Pha
phân tán là hai thanh kim loại dùng làm hai điện cực dùng tạo
hồ quang.
Đặt vào hai thanh kim loại một điện áp khoảng 110 volt. Đưa
hai đầu điện cực lại gần sẽ có hiện tượng tạo hồ quang, tại
tâm hồ quang có nhiệt độ rất cao, khi đó kim loai bị nóng
chảy và thăng hoa trong môi trường phân tán. Khi môi trường
được làm lạnh, pha phân tán sẽ ngưng tụ thành các hạt keo.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Một số phương pháp phân tán:


b) Phân tán pepti hóa
Là phương pháp chuyển một kết tủa trở lại trạng thái keo do
các tác nhân pepti hóa thường là tác nhân hóa học.
 Nếu kết tủa do hạt keo hấp thụ các ion điện ly tạo sự keo tụ
thì chất pepti hóa phải tách được những ion đó khỏi kết tủa
→ (rửa tủa bằng nước)
 Nếu kết tủa là do các hạt của các chất phân tán không có
những yếu tố bảo vệ (thiếu ion tạo thế, thiếu chất tạo vỏ
solvat) thì phải bổ sung thêm những yếu tố đó vào hệ.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 1. Điều chế keo. → PP phân tán

Một số phương pháp phân tán:


b) Phân tán pepti hóa
- Giai đoạn rửa kết tủa bằng nước: Nếu kết tủa đã hấp thụ ion
hóa trị cao hoặc có bán kính lớn thì lực liên kết hấp thụ khá
mạnh → rửa kết tủa nhiều lần cho đến khi sạch.
- Giai đoạn pepti hóa tủa keo bằng chất điện ly: Nhỏ từ từ axit
oxalic vào tủa keo xanh phổ … ta sẽ thu được dung dịch keo
xanh phổ.
FeCl3 + K4[Fe(CN)6] → KFe[Fe(CN)6] + 3KCL
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Nguyên tắc:
Trong quá trình điều chế hệ keo có chứa nhiều hợp chất khác
nhau (các ion, chất phân tử lượng thấp). Những chất này làm
cho hệ keo không tinh khiết và các việc nghiên cứu sau này
phức tạp → cần loại bỏ.

Thẩm tích thường


Một số phương pháp: Điện thẩm tích
Lọc gel
Siêu lọc
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Thẩm tích thường


a) Thẩm tích gián đoạn:
Dùng một túi thẩm tích đựng dung dịch keo cần tinh chế và
ngâm vào một chậu nước.
Sau một thời gian, các ion chất điện ly khuếch tán qua màng
ra ngăn ngoài thì cần thay nước mới.
→ Tiếp tục thẩm tích như thế nhiều lần ta thu được keo tinh
khiết.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Thẩm tích thường


b) Thẩm tích liên tục:
Dung môi nước tinh khiết di chuyển qua màng thấm, kéo theo
các tạp chất (ion chất điện ly và các chất đơn phân tử) cho
đến khi hệ keo được tinh khiết.
→ Ứng dụng trong chạy thận nhân tạo

Hình 3.5: Thẩm tích thường


Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Điện thẩm tích:


Để tăng tốc độ thẩm tích: Đưa 2 điện cực với điện áp một
chiều vào bình thẩm tích. Khi đó ion chất điện ly di chuyển
qua màng bán thấm nhanh hơn dưới tác dụng của điện trường
và được loại ra ngoài.

Hình 3.6: Điện thẩm tích


Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Lọc gel:
 Gel là thể đông đặc của các hợp chất cao phân tử khi được
tiếp xúc với nước. các gel dùng để tinh chế keo có dạng hạt
nhỏ hình cầu.
 Một số loại gel: Gel sephadex (mạch cacbon thay đổi thấp
đến cao).
Ví dụ: Gel từ G10 đến G200.
 Để tinh chế keo: G10 - G25
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Tiến hành tinh chế keo


 Ngâm gel trong nước cho trương nở. Nạp gel vào cột và
cho dung dịch keo chảy từ trên xuống dưới với tốc độ nhất
định.
 Khi hệ keo chảy qua hệ thống gel, các tiểu phân keo hay
các hợp chất cao phân tử có kích thước lớn, không chui vào
gel đã trương nở chỉ theo các khe giữa các hạt gel chảy
nhanh xuống dưới.
 Các ion và phân tử nhỏ bị giữ lại trong các hạt gel.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Phương pháp siêu lọc:


 Sử dụng màng siêu lọc dày hơn màng thẩm tích, được chế
tạo từ dẫn xuất của cellulose (axetat cellulose) 1-2 mm, chịu
được áp suất cao chỉ cho phân tử dung môi, ion và phân tử
nhỏ đi qua còn hệ keo bị giữ lại.
 Hệ keo hay dung dịch cao phân tử cần tinh chế được đưa
vào máy lọc, dung dịch được khuấy nhẹ liên tục nhờ que
khuấy. Bình siêu lọc được nối với máy nén khí để tăng P
hoặc hút chân không.
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → 2. Tinh chế keo.

Phương pháp siêu lọc:


 Dưới áp lực cao, hệ keo được nén qua màng siêu lọc để
loại bớt dung môi, ion và phân tử nhỏ, tiểu phân hệ keo kích
thước lớn sẽ được giữ lại không qua màng siêu lọc.
 Phương pháp siêu lọc cũng còn được dùng để cơ đặc hệ
keo và dd cao phân tử. Ngoài ra, nó được dùng trong tinh
chế các chế phẩm ít bền với nhiệt như enzyme (men) và nội
tiết tố…
Bài 4: Điều chế và tinh chế keo. → Câu hỏi lượng giá

1. Nêu phương pháp điều chế keo bằng cách ngưng tụ.
2. Trình bày cách điều chế keo bằng cách phân tán.
3. Trình bày và giải thích phương pháp điều chế keo lưu
huỳnh bằng cách thay thế dung môi.
4. So sánh sự giống nhau và khác nhau của các phương
pháp điều chế keo.
5. So sánh phương pháp thẩm tích và lọc gel.

You might also like