You are on page 1of 49

Nhóm 6: Lê Hoàng Thảo Nhi

Ngô Hà Phương
Nguyễn Bảo Ngọc
Nguyễn Phúc Khang
Phạm Nguyệt Quỳnh
Tăng Hoài Thanh
A. Giới thiệu về doanh nghiệp

I. Giới thiệu doanh nghiệp

1. Lịch sử hình thành, câu chuyện thương hiệu

a. Lịch sử hình thành


Thành lập vào mùa thu năm 2016, trải qua chặng đường hơn 4 năm với những
thăng trầm và thành tựu nhất định trong sự nghiệp, doanh nghiệp NOD đã ngày một
trưởng thành và phát triển, là một trong những “miếng bánh” được quan tâm nhất trên thị
trường thuốc nhuộm tóc hiện nay.
Những dòng thuốc nhuộm tóc của NOD không chỉ đơn thuần là sản phẩm vật lý kết
hợp yếu tố hóa học giúp thay đổi màu tóc mà còn mang trên mình một sứ mệnh văn hóa
phản ánh một phần nếp sống hiện đại của thế hệ trẻ Việt Nam - khẳng định bản ngã, cái
tôi và nét cá tính riêng của từng cá thể, cùng nhau kiến thiết một nền văn minh Việt Nam
hội tụ hài hòa và giao thoa tỏa sáng giữa các yếu tố đậm đà bản sắc dân tộc cũng như sự
đồng hóa tiếp thu những giá trị yếu tố ngoại cảnh trên toàn thế giới, hòa nhịp với xu thế
chung của nhịp sống hiện đại ngày nay.

b. Câu chuyện thương hiệu NOD


Bắt đầu với sản phẩm thuốc nhuộm đen để lấy lại sắc màu nguyên thủy của mái
tóc - tự chế biến từ cây cỏ dược liệu sau vườn căn hộ cho thuê của hai người bạn cùng
phòng đều bị bạc tóc bẩm sinh và mới lên năm nhất đại học ĐH Kinh Tế Quốc Dân vào
năm 2016, NOD đã nhanh chóng phát triển thành thương hiệu thuốc nhuộm tóc organic
và không ngừng mở rộng hoạt động trong và ngoài nước trong suốt cuộc hành trình 4
năm xây dựng thương hiệu.

c. Ý nghĩa cái tên NOD: NEVER- OUT- DATE , NO O DAY, NOD


NOD - dịch theo nghĩa Việt hóa nhất thì mang nghĩa “Nó Ở Đây”- chính là lời
thốt lên đồng thanh đầy bất ngờ và ngẫu hứng của 2 người bạn cùng phòng năm ấy khi đã
chế tạo thành công sản phẩm thuốc nhuộm tóc thảo dược đầu tiên của thương nghiệp -
tiền đề cho sự trưởng thành và lớn mạnh của doanh nghiệp NOD về mãi sau này.
NOD là viết tắt của “Never-Out-Date”, nghĩa là “Không bao giờ lỗi thời”, thể
hiện ý chí dẫn đầu trong thị phần thuốc nhuộm tóc của nền công nghiệp thời trang, mang
lại những sản phẩm tân tiến nhất, tạo ra các xu thế thời thượng nhất giữa thời đại mới.
NOD tiếng Anh có nghĩa là ‘gật đầu’, ở đây chính là những cái gật đầu đầy ưng ý
của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, thể hiện ý chí của doanh nghiệp sẽ cố gắng hết
sức mình cải thiện chất lượng và dịch vụ, mang lại những giá trị bền vững và trải nghiệm
sử dụng tốt nhất tới khách hàng. 
=> Sứ mệnh của NOD là nhận lại được những cái gật đầu đầy ưng ý đến các Thượng đế.

Slogan: “THANH XUÂN TRÔI 


           TÓC CHẲNG PHAI PHÔI”

2. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu


Thị trường thuốc nhuộm tóc đã và đang trở nên phổ biến hơn. Gần 1 thập kỉ trở lại đây,
thuốc nhuộm tóc còn là sản phẩm làm đẹp của riêng phái nữ mà cả nam giới cũng vô
cùng quan tâm đến sản phẩm này. Bởi vậy doanh nghiệp không sử dụng phương thức
giới tính mà sử dụng phương thức tuổi để phân đoạn thị trường mục tiêu thành 3 nhóm:
học sinh trung học dưới 18 tuổi; sinh viên và người đi làm trong khoảng từ 18-25 tuổi;
người đã đi làm ổn định trên 25 tuổi. Trong 3 nhóm khách hàng này, nhóm KH nào cũng
có khả năng trở thành nhóm KH mục tiêu của DN nhưng do mục tiêu của DN nên DN sẽ
lựa chọn

Độ tuổi Nghề nghiệp Nơi sinh


sống

 Học sinh trung  Học sinh vẫn còn ngồi ghế nhà trường và  Đô
học từ 18 tuổi đổ lại. phụ thuộc hoàn toàn vào bố mẹ. thị
 Sinh viên và  
Sinh viên Đại học và có thể đã kết hợp đi Nô
người đi làm trong làm thêm part-time jobs; hoặc sinh viên vừa ng thôn
khoảng từ 18-25 tuổi. mới tốt nghiệp ra trường bắt đầu trải nghiệm
 Người đã đi làm đi làm.
ổn định sau 25 tuổi.  Người trưởng thành đã tự chủ tài chính.

3. Định vị sản phẩm


Sản phẩm: thuốc nhuộm tóc (organic) ở tầm giá middle-end
Đặc điểm:
 Tầm giá Mid-end: giá trung lưu, dao động linh hoạt trên dải giai tầng đối tượng
mục tiêu tương đối lớn.
=> Lý do:
+ Tâm lý người tiêu dùng Việt phần đa vẫn tin rằng “đắt xắt ra miếng”, “giá tiền đi đôi
với chất lượng”; vậy nên việc định giá các sản phẩm của NOD ở mức giá tầm trung-
không quá rẻ sẽ gây dựng được lòng tin nhất định từ phía người tiêu dùng.
+ Với mức giá mid-end tầm trung lưu, doanh nghiệp NOD có nhiều cơ hội để thực hiện
xúc tiến giảm giá, mở rộng thị phần với các khách hàng ở giai tầng thấp hơn, đánh vào
tâm lý thích sử dụng giá hời với chất lượng cao của những người tiêu dùng ở tầng lớp này
với đặc điểm đều là những “chuyên gia săn deal”.
 Trung hòa và giải quyết được 2 vấn đề nan giải của các dòng thuốc nhuộm tóc
thông thường:
+ Màu lên vừa phải, hài hòa đẹp mắt nhưng rất nhanh trôi
+ Màu lên sắc neon khá chói nhưng cực kì lâu trôi
=> NOD vừa có sắc màu lên chuẩn, hài hòa, tinh tế; vừa có khả năng giữ màu tốt và
không phai màu nhanh chóng theo từng lần gội một.
=> NOD - “khó phai” từ ấn tượng đến chất lượng.
 Thành phần organic chủ yếu đến từ các loại cây cỏ dược liệu từ tự nhiên lành tính;
và đặc biệt KHÔNG TRẢI QUA CÁC QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG
VẬT.
 Thực hiện nguyên tắc “5 KHÔNG”: không parabens, không cồn, không dầu
khoáng, không hương liệu hóa học, không chất bảo quản gây hại cho môi trường. 
+ Bất kì dung dịch nhuộm tóc nào tích hợp những chất hóa học khác nhau đều cần có một
hợp chất dung môi- chất bảo quản để tuổi thọ của sản phẩm được duy trì dài lâu. Nhưng
hiện nay thị trường đầy rẫy những sản phẩm chất bảo quản gây hại cho môi trường, khi
thử nghiệm sẽ làm chết rễ cây. Để giải quyết vấn đề đó, NOD đã đầu tư chi phí vào việc
sử dụng những hợp chất bảo quản dịu nhẹ, kết hợp với những loại thảo dược quý lên men
từ tự nhiên để duy trì tính active của các thành phần hóa học trong sản phẩm.
 Bao bì bằng giấy gỗ ép mịn mang âm hưởng retro và thân thiện với môi trường. 
 Đối với những dòng sản phẩm bắt buộc phải có package bằng nhựa mỏng, khách
hàng có thể refill dung tích bên trong tại chuỗi showroom trên toàn quốc của doanh
nghiệp NOD và kèm theo ưu đãi 20% mỗi lần quay trở lại cửa hàng.

B. Quá trình ra quyết định mua của KH

I. Tìm kiếm

1. Nhận biết nhu cầu 


 Bản chất của sự nhận biết nhu cầu khách hàng: Nhận biết nhu cầu diễn ra khi
khách hàng cảm thấy có sự khác biệt giữa hiện trạng và mong muốn, mà sự khác biệt này
thì đủ để gợi nên và kích hoạt quá trình quyết định mua sắm của khách hàng. KH mong
muốn làm đẹp bản thân, thay đổi và phát triển bản thân 
 Mong muốn > thực tế hiện tại: Mong muốn trở thành nhu cầu muốn làm đẹp bản
thân (thực sự cần thiết) cụ thể là thay đổi màu tóc để trở nên đẹp hơn -> Kích thích hành
động tìm kiếm các sản phẩm liên quan đến thuốc nhuộm tóc của khách hàng và hướng tới
hành vi mua
 Mong muốn <, = thực tế hiện tại: Mong muốn chỉ dừng lại ở mức muốn thay đổi
nhưng tác động bởi các yếu tố bên ngoài (suy nghĩ văn hóa gia đình, mức thu nhập của
KH,...) và việc nhuộm tóc chưa thực sự cần thiết nên chưa phát triển thành nhu cầu ->
Chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm nhưng chưa thực sự có ý định mua
 Yếu tố tác động đến nhận biết nhu cầu của khách hàng: 
+ Chủ đích: Xuất phát từ sâu bên trong khách hàng, khách hàng muốn được làm đẹp,
muốn được thay đổi bản thân -> thay đổi màu tóc
+ Không có chủ đích: Tác động ngoại cảnh (VD: thời tiết, bạn bè, KOLs,...) -> Hình
thành suy nghĩ muốn làm đẹp và thay đổi màu tóc
=> Quyết định của doanh nghiệp nhằm kích thích sự nhận biết nhu cầu mua sắm
của KH: Tập trung chủ yếu vào kích thích tiếp thị cụ thể là đẩy mạnh truyền thông
 Ra các màu tóc phù hợp với từng mùa (là người tạo trend chứ không đi theo trend)
đồng thời tập trung đầu tư vào quảng cáo trên các trang truyền thông, thông tin đại
chúng bằng việc mời KOLs nổi tiếng (Sơn Tùng MTP, Chi Pu, Bích Phương,...), cụ thể: 
+ Mùa hè: ra mắt các màu thuộc tone mát như xanh dương, tím ngả về xanh,... -> ND
quảng cáo: vui vẻ, mang màu sắc tươi vui nhộn nhịp của mùa hè (có thể là ở biển)
+ Mùa đông: ra mắt những tone màu ấm như đỏ, cam, tím ngả về đỏ,... -> ND quảng cáo:
ấm áp, trầm lắng một chút (chuyện tình lãng mạn for example)
 Lưu ý: các thông tin về sản phẩm như mẫu mã, thành phần thuốc nhuộm, hướng
dẫn sử dụng phải đưa ra một cách ngắn gọn, dễ hiểu để khách hàng dễ dàng sử dụng và
không bị loạn thông tin
 
2. Tìm kiếm thông tin
2.1. Nhận thức và hiểu biết của KH về sản phẩm
 Tiền ý thức của KH: Ngày nay, việc thay đổi màu tóc không quá xa lạ gì với mọi
người đặc biệt là đối với giới trẻ, các bạn sẵn sàng đầu tư vào ngoại hình để trở nên xinh
đẹp hơn. Thuốc nhuộm tóc tốt là có đầy đủ về các yếu tố như: lên màu đúng, đẹp, giữ
màu lâu và không hư hại quá nhiều cho tóc. Trên thị trường hiện nay tràn lan những sản
phẩm thuốc nhuộm tóc không rõ nguồn gốc gây ảnh hưởng, hư hại đến tóc khiến các bạn
lo lắng và thường sẽ có suy nghĩ ra salon để nhuộm tóc để bảo vệ tóc hơn. Tuy nhiên,
việc làm tóc ở salon thì khá là đắt đỏ, nhiều bạn trẻ đặc biệt là nhóm khách hàng mục tiêu
của DN sẽ không có đủ chi phí để làm tóc. Vì thế mà khách hàng mong muốn tìm được
một sản phẩm thuốc nhuộm tóc có chất lượng ổn định mà giá cả phải chăng -> NOD ra
đời
2.2. Quá trình tăng cường độ nhận thức về sản phẩm của NTD
2.2.1. Tiếp nhận thông tin
2.2.1.1. Có chủ đích: Khách hàng đã nhận thức được nhu cầu thay đổi màu tóc và bắt
đầu chủ động tìm kiếm thông tin về các loại thuốc nhuộm tóc và màu tóc. 
 Các kênh tìm kiếm: 
+ Trực tiếp (offline):
- Người thân, bạn bè: thường là những người đã từng hoặc có kinh nghiệm nhuộm tóc,
có ảnh hưởng lớn đến các quyết định của khách hàng,  đánh giá khá là chủ quan mỗi
người về sản phẩm và ở nhiều nhóm lứa tuổi khác nhau 
-> Quyết định của doanh nghiệp: ngoài tiếp thị chính cho nhóm khách hàng mục tiêu mà
DN hướng tới, DN sẽ tiếp thị cho cả những nhóm đối tượng xung quanh nhóm khách
hàng mục tiêu có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định tìm kiếm và mua sắm của KH (bằng
việc chạy ads, truyền thông trực tiếp tại các gian hàng, store của doanh nghiệp trong đó
có việc thực hiện nhuộm tóc giả ở store)
 - Nhân viên tư vấn ở store: ảnh hưởng khá mạnh đến khách hàng thông qua thái độ phục
vụ, tư vấn đối với khách hàng 
-> Quyết định của doanh nghiệp: Đào tạo đội ngũ nhân viên có kiến thức, kỹ năng xử lý
tình huống và thái độ phải thân thiện gây thiện cảm với khách hàng đến mua hay tìm hiểu
về sản phẩm 
+ Gián tiếp (online): KH sẽ tìm thông tin qua các trang mạng xã hội như facebook,
instagram và các KOLs nổi tiếng ở trên mạng như youtube, ins, fb.... và đọc các đánh giá
ở trên các trang thông tin mua sắm như shopee, lazada,... bài review trên các blog cá nhân
-> Quyết định của doanh nghiệp: hỗ trợ quảng cáo hình ảnh đối với các KOLs, bài review
trên các trang mạng. Tăng cường chạy ads để người tiêu dùng dễ dàng thấy được và tiếp
nhận thông tin về sản phẩm
2.2.2.2. Không chủ đích: Khách hàng tiếp chưa có nhu cầu muốn nhuộm tóc nhưng lại
tiếp nhận thông tin về sản phẩm ngẫu nhiên về sản phẩm thuốc nhuộm tóc của
DN. 
 Các kênh tác động đến tiếp nhận thông tin: 
+ Môi trường học tập (bao gồm bạn bè, những người gặp ở trường lớp,...): KH nhìn thấy
màu tóc của nhóm đối tượng này và cảm thấy khá là thu hút -> hỏi về việc nhuộm tóc ->
được tư vấn và biết đến doanh nghiệp
+ Môi trường xung quanh (đi làm, đi đường, nơi sống,...): đọc được thông tin sản phẩm ở
các địa điểm quảng cáo công cộng như chỗ đợi xe buýt, biển quảng cáo,...
-> Quyết định của doanh nghiệp: Đầu tư quảng cáo (chủ yếu là dán poster, banner,...) ở
các nơi công cộng và tổ chức một số workshop hoặc gian trại tư vấn ở các trường đại học
và những nơi tụ tập đông các bạn trẻ (phố đi bộ, công viên, trung tâm thương mại,...)
b. Chú ý
 KH mục tiêu thường chú ý vào yếu tố như hình ảnh đại diện, giá cả, hình thức và
các đánh giá của mọi người về sản phẩm
 Hình ảnh đại diện: Vì nhóm KH mục tiêu là nhóm ở độ tuổi 18-25 tuổi, là độ tuổi
còn trẻ và rất là năng động nên việc cập nhật xu hướng cũng như các thông tin từ các lính
vực giải trí sẽ rất nhanh. Đặc biệt là sẽ quan tâm đến các sản phẩm mà có người nổi tiếng,
KOLs, ca sĩ,... đang làm người đại diện thương hiệu
-> Nhận thấy được tính chất này của nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp quyết
định: Mời KOL làm đại sử thương hiệu độc quyền cho các sản phẩm thuốc nhuộm tóc
của DN (Cụ thể là: Sơn Tùng MTP và Bích Phương) -> Quảng bá sản phẩm thuốc nhuộm
tóc -> thúc đẩy doanh thu và độ phủ sóng của sản phẩm trên thị trường
 Các chương trình giảm giá/khuyến mại/quà tặng/best seller/must try: Bên cạnh
việc quan tâm đến tin tức giải trí thì nhóm khách hàng mục tiêu của DN thuộc nhóm mà
mức thu nhập thuộc dạng thấp đến trung bình vì đang còn là sinh viên, chưa kiếm được
quá nhiều tiền để chi trả cho việc làm đẹp (ra salon). Nhóm khách hàng sẽ quan tâm
nhiều hơn đến các chương trình giảm giá/ khuyến mại/ quà tặng. Thêm vào đó, khi tìm
kiếm về thuốc nhuộm tóc, KH sẽ thường có một tâm lý là quan tâm đến những sản phẩm
thuốc nhuộm best seller, must try của DN để xem xét và lựa chọn màu sắc
-> Quyết định: Tăng cường các chương trình khuyến mại, giảm giá vào các dịp lễ tết đặc
biệt như Tết, 11-11, 10-10,... kèm theo các chương trình miễn phí phí vận chuyển khi
thanh toán, mua hàng cho khách hàng
 Packaging: Khi tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm thì giữa sản phẩm có packaging
đẹp thuận mắt hay thậm chí là có hình idol, người mà KH ưa thích và packaging không
được đầu tư thì KH sẽ thường ưu tiên về packaging đẹp mắt hơn. 
-> Chính vì tâm lý này nên DN đưa ra quyết định: Sử dụng hình ảnh của đại sử thương
hiệu làm packaging cho sản phẩm, với màu tóc là màu tương ứng với màu sắc trên tóc ở
đại sứ thương hiệu
 Đánh giá: KH cũng sẽ quan tâm đến các ý kiến đánh giá, comment, review về sản
phẩm từ những người đã từng sử dụng sản phẩm của DN. 
-> Quyết định của DN: Đầu tư vào chất lượng sản phẩm song song việc đầu tư về truyền
thông về sản phẩm. Khi nhận ý kiến trái chiều về sản phẩm thì sẽ tìm hiểu rõ nguyên
nhân vì sao và giải quyết rõ ràng với khách hàng
- Ngoài ra DN còn đưa ra quyết định sắp xếp website một cách hợp lý, bắt mắt và thuận
tiện để khách hàng không bị rối thông tin; đặt các quảng cáo ở các trang mạng thông tin
điện tử ở phía bên tay trái hoặc phía trên trang để nhận được sự chú ý lớn nhất từ KH 
c. Giải mã thông tin
 Khi nhuộm tóc thì ai cũng mong giữ được màu tóc bền đẹp như mong đợi chính vì
thế là dòng sản phẩm thuốc nhuộm tóc của DN hướng tới sự bền đẹp, lên màu chuẩn 
-> Quyết định doanh nghiệp: Đưa ra các dẫn chứng cụ thể về việc giữ màu tóc (VD: khảo
sát về độ giữ màu của thuốc nhuộm sau khi sử dụng 1 tháng,...)-> lồng ghép và các video
quảng cáo sản phẩm để tăng độ tin cậy của khánh hàng
 Giải mã các chương trình: Chương trình giảm giá, khuyến mại: Giúp kích cầu
người mua về sản phẩm, giúp khách hàng loại bỏ suy nghĩ về việc hàng giảm giá khuyến
mại là hàng tồn kho, hết thời gian sử dụng
d. Tiếp thu
 Khung giờ: DN quyết định sẽ quảng cáo sản phẩm vào các khung giờ vàng (khung
giờ mà lượng khách hàng xem tin tức, lướt web nhiều nhất) để tăng độ reach về sản phẩm
 Địa điểm: Chạy video quảng cáo ở các địa điểm công cộng dễ nhận được sự chú ý
như Phố đi bộ, khuôn viên trường học, các trung tâm thương mại, khu ăn uống nhiều bạn
trẻ quan tâm ( Lotte, KFC, Ding Tea,...). Kết hợp tài trợ các chương trình tại các địa điểm
nhóm KH mục tiêu quan tâm: Ngày lễ 20/10 cùng Highlands tặng cho các bạn nữ deal
30% đồ uống; Tài trợ các chương trình cho giới trẻ như: Chào tân sinh viên, Liveshow ca
nhạc,...
 Tần suất: Để đạt được hiệu quả hướng tới nhóm KH mục tiêu thì việc tần suất xuất
hiện để nhóm KH chú ý khá là thường xuyên. Chương trình truyền thông sẽ có 4 giai
đoạn: chạy đà, lan tỏa, bùng nổ và dư âm.
 Chạy đà: 
e. Ghi nhớ
 Ấn tượng cuối cùng sau khi tìm kiếm thông tin về sản phẩm là sản phẩm giữ màu
tốt, chất lượng ổn mà giá cả phải chăng

II. Lựa chọn

1. Các yếu tố tác động đến quá trình lựa chọn

Khi tiến hành lựa chọn sản phẩm, khách hàng mục tiêu thường bị phân tâm bởi rất
nhiều thông tin, sau khi nghiên cứu và phân tích các đặc điểm của sản phẩm, doanh
nghiệp đưa ra ba yếu tố sẽ tác động chủ yếu đến việc lựa chọn của khách hàng. Đồng thời
đưa ra các tiêu chí mà khi khách hàng so sánh các sản phẩm với nhau để đi đến bước
chọn cuối cùng.

a) Các nhóm tham khảo

Như đã đề cập ở trên, nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới là nhóm
khách hàng nữ, độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi. Ở độ tuổi này, hầu như mọi người đã có thể
một phần nào đó tự đưa ra những quyết định của bản thân, thể hiện cái tôi cá nhân một
cách độc lập và tìm kiếm sự thay đổi, làm đẹp bản thân. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này, một
số các bạn chọn tiếp tục việc học hành, một số bạn chọn dừng lại bắt đầu công việc luôn.
Từ những đặc điểm trên, doanh nghiệp phân ra các nhóm tham khảo, những nhóm mà sẽ
ảnh hưởng, tác động đến quá trình chọn lựa sản phẩm của khách hàng mục tiêu. Sự phân
chia các nhóm mục tiêu như sau:

Các nhóm tham khảo Nhóm ảnh hưởng Nhóm xu hướng Nhóm theo tính chất
theo mức độ quan hệ ảnh hưởng tổ chức
Gia đình, bạn bè, Idols, KOLs, Trường học, Công ty
đồng nghiệp Hair Stylist,
Influencers,
Cộng đồng mạng

Sau khi phân chia các nhóm tham khảo, doanh nghiệp tiếp tục đi vào phân tích sự tác
động của các nhóm tới hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu:
Đối Mức Tính Đặc điểm tác động Quyết định DN
tượng/nhóm độ ảnh chất
ảnh hưởng hưởng
Gia đình Thấp Trực + Văn hóa gia đình tác động đến + Độ tuổi của KHMT
tiếp nhận thức của KH  không còn phụ thuộc
Vd: Gia đình truyền thống có quá nhiều vào gia đình,
định kiến về việc nhuộm tóc nên bên cạnh đó định kiến
sẽ khắt khe hơn trong việc cho là khó thay đổi nên DN
phép con cái sử dụng thuốc quyết định không tác
nhuộm tóc động vào nhóm đối
tượng này và dành
nguồn lực cho các
+ Quan niệm và nếp sống của nhóm ảnh hưởng khác
gia đình tác động đến quyết
định mua của KH
Vd: Gia đình truyền thống con
cái nhuộm màu tóc trầm, gia
đình hiện đại cho phép con cái
chọn màu theo ý thích
+ Điều kiện kinh tế và hoàn
cảnh gia đình tác động đến + Tạo ra nhiều sản
quyết định mua của KH phẩm ở các phân khúc
VD: Bạn A đã chủ động về tài giá khác nhau
chính nhưng do hoàn cảnh gia
+ Có nhiều chiến lược
đình khó khăn nên đã đặt lợi ích
xúc tiến bán nhằm
gia đình lên trên như cầu cá
khuyến khích nhóm này
nhân là mua thuốc nhuộm tóc
mua sử dụng sp

Bạn bè, Cao, Trực + Ảnh hưởng từ các nhóm bạn + Combo “Nhóm bạn”
đồng thườn tiếp chơi chung + Discount cho một
nghiệp g Vd: Bạn A chơi trong nhóm bạn nhóm bạn nhiều người
xuyên X, rất nhiều bạn trong nhóm X nhuộm cùng tone màu
nhuộm tóc đã tạo cảm hứng cho
bạn A muốn thử nghiệm một
màu tóc mới

+Tâm lí “không muốn đụng + Cho KH tự sáng tạo


hàng” và đặt tên cho màu tóc
Vd: Bạn A thích màu tóc hồng, nhuộm của riêng mình 
nhưng trên thị trường màu tóc + Tạo ra các bộ sưu tập
này đã dần trở nên phổ biến nên giới hạn/ những màu
bạn A muốn tìm một tone hồng độc lạ
mang dấu ấn của riêng mình

+ Tâm lí “không muốn là tâm + Tung ra thị trường


điểm của sự chú ý”, sợ bị người những màu tóc chỉ lên
khác đánh giá, dè xét, gièm pha màu khi có ánh sáng
VD: Bạn K rất thích các màu mặt trời (còn trong văn
tóc nổi, nhưng sau khi vô tình phòng/lớp học thì
nghe được những lời không hay không quá nổi bật)
từ các đồng nghiệp trong văn
phòng về màu tóc của
mình,công với việc vốn có lối
sống khép kín, bạn không tự tin
theo đuổi đam mê nhuộm tóc
màu nổi nữa

Nhóm xu Trung Gián + Văn hóa thần tượng + Chọn những KOLs có
hướng ảnh bình -  tiếp VD: Bạn A thích ca sĩ ST, khi độ phủ sóng cao, tần
hưởng cao ca sĩ ST nhuộm tóc màu xanh suất xuất hiện thường
Idols thì bạn A cũng muốn nhuộm xuyên, lượng fan đông
KOLs theo để có phong cách giống với đảo cho những chiến
Hair stylists thần tượng dịch quảng cáo đặc biệt
Influencers và nằm trong khả năng
Cộng đồng của doanh nghiệp
mạng
+Hình ảnh hào nhoáng của một + Tạo ra các sản phẩm
KOLs nào đó truyền cảm hứng collab và mang dấu ấn
mạnh mẽ tới hành vi của KH thần tượng
VD: Ca sĩ J comeback trong Mv + Tài trợ các dịch vụ
mới với một màu tóc nhuộm chăm sóc tóc cho các
độc đáo, khiến bạn P khi xem KOLs
MV này đã lập tức đi nhuộm dù + Tạo ra các câu chuyện
không thần tượng ca sĩ J trước thương hiệu gắn liền
đó. với các KOLs để làm
cầu nối đưa KH đến gần
với sản phẩm hơn

+Phản ứng tích cực từ cộng


đồng mạng tác động lớn tới nhu +Tận dụng phản hồi
cầu của người tiêu dùng tích cực của cộng đồng
mạng để đẩy mạnh
VD: - Phản hồi tốt, đánh giá 5* truyền thông cho sản
của KH về sản phẩm trên các phẩm
trang review + Tiếp tục phát huy
 Sự hưởng ứng của cư dân điểm mạnh của sản
mạng đối với một trào lưu, xu phẩm và khắc phục
hướng nhuộm tóc cụ thể những điểm yếu
+Phản hồi tiêu cực từ cộng đồng +Cập nhật, ứng dụng
mạng tạo ấn tượng không tốt các xu hướng vào sản
trong nhận thức của khách hàng phẩm
về sản phẩm (thường có xu + Mua feedback, đánh
hướng lan tỏa rộng hơn các giá tốt về sản phẩm trên
phản hồi tích cực) các trang thương mại
VD: - Cộng đồng mạng đánh điện tử.
giá 1* sản phẩm thuốc nhuộm X +Tận dụng sự xôn xao
trên shopee và sản phẩm đó đã của dư luận để hướng
bị tẩy chay sự chú ý vào sản phẩm
 Đại sứ thương hiệu của để từ đó đưa ra giải
sản phẩm vướng scandal và bị pháp bất ngờ và hiệu
cộng đồng mạng quay lưng làm quả (đặc biệt trong giai
ảnh hưởng đến doanh số bán đoạn tung ra sản phẩm
của doanh nghiệp mới hoặc sản phẩm đã
bị bão hòa trên thị
trường)

Nhóm theo Lớn Trực +Bị giới hạn bởi một số nội quy + Tung ra thị trường
tính chất tổ tiếp, của trường học, công ty, chịu sự những dòng sản phẩm
chức bắt quản lí nghiêm ngặt của cấp trên thuốc nhuộm tạm thời,
8, Trường buộc hoặc những người có quyền lực sáp nhuộm tóc phục vụ
học  cao hơn cho những dịp đặc biệt
9, Công ty VD: - Một số trường đại học như kỉ yếu, Tế, Noel,
không cho học sinh nhuộm tóc Prom,...
tới trường vd: Trường cảnh sát,
quân đội
 Luật sư, bác sĩ,...thường
chỉ nhuộm những màu tối,
không quá nổi bật hoặc không
nhuộm do đặc thù nghề nghiệp
 Bạn H nhuộm tóc màu
đỏ đi làm và bị sếp phản đối vì
không phù hợp với phong cách
chung của cả văn phòng nên bạn
H đã nhuộm lại.. 

+Môi trường học tập, làm việc


thoải mái, cởi mở, hiện đại giúp
và cho phép nhân viên thể hiện
bản thân nhiều hơn
VD: - Trường đại học là môi
trường mở, sinh viên thoải mái
tự tin khoe cá tính 
- Các công ty thời trang khuyến
khích nhân viên chăm chút
ngoại hình, xây dựng phong
cách riêng cho mình

b) Cá tính của khách hàng

Theo học thuyết phân tâm học của Frued, cá tính của con người gồm ba hệ thống tương
tác: Cái nó, Cái tôi, Cái Siêu Tôi.

Ví dụ:

- Cái nó: Mong muốn làm đẹp cho bản thân, trở nên xinh đẹp, thời trang, hợp phong
cách trong mắt mọi người. Mong muốn này luôn thúc đẩy con người làm mới bản thân,
theo đuổi các phong cách thời thượng, hợp mốt.
- Cái tôi: Chính là những yếu tố ngăn cản bạn thỏa mãn cái nó. Ví dụ: Bạn muốn
thay đổi bản thân để trở nên thời trang hơn trong mắt người khác, nhưng định kiến xã hội
cho rằng nhuộm tóc là đua đòi, đú đởn, vô giáo dục, vì vậy thay vì chạy ngay ra salon
tóc, mang lên mình một màu tóc mới thì bạn từ bỏ, chọn cách khác để thay đổi hình ảnh
bản thân. Tuy nhiên, trong thời đại phát triển hiện nay, đa số mọi người đều nhận thức rõ
được rằng việc nhuộm tóc không còn là một tiêu chí để đánh giá đạo đức của một con
người, xã hội ngày nay đã rộng mở, nghĩ thoáng hơn trong việc làm đẹp bản thân, thể
hiện cá tính của mỗi người. Vì vậy việc thỏa mãn cái nó, ở đây là việc nhuộm tóc được xã
hội chấp nhận.
- Cái siêu tôi: Cái Siêu tôi là phần nhân cách lưu trữ tất cả các lý tưởng và tiêu
chuẩn đạo đức mà chúng ta có được từ cha mẹ lẫn xã hội – nhận thức của chúng ta về
đúng và sai. Vd: Khi từ nhỏ, chúng ta đã được dạy những người xăm trổ, nhuộm tóc là
những người xấu, đua đòi. Điều này ngấm vào tư tưởng của chúng ta, khiến chúng ta xem
đó là hành vi xấu và không bao giờ thực hiện. Ngược lại với những gia đình luôn khuyến
khích con cái thể hiện bản thân, sống tự do. Cái Siêu tôi hành động nhằm hoàn thiện và
giáo hóa hành vi của chúng ta. Nó đè nén tất cả các ham muốn không thể chấp nhận của
cái Nó và đấu tranh để bắt cái Tôi hành động dựa trên các chuẩn mực lý tưởng thay vì
theo các nguyên tắc của thực tế. Vd: Bạn có nhu cầu nhuộm tóc để thay đổi bản thân để
trở nên đẹp hơn trong mắt mọi người, nhưng chuẩn mực xã hội cho rằng nhuộm tóc là
hành vi đú đởn, đua đòi, họ quy chụp hành động đó là xấu, nhưng gia đình luôn khuyến
khích bạn thể hiện bản thân, làm những gì mình muốn để vui vẻ, hạnh phúc, đặc biệt
không thể đánh giá đạo đức của người khác qua vẻ bề ngoài vì vậy vượt bạn quyết định
sẽ nhuộm tóc. Khi ấy, bạn đã hành động theo lý tưởng của bản thân thay vì nguyên tắc
thực tế của xã hội.
Khai thác yếu tố cá tính trong hoạt động marketing

Hướng nội Hướng ngoại

 Có xu hướng nhuộm các màu trầm  Không ngại nhuộm những màu
và không muốn nổi bật giữa đám đông. sắc nổi bật và phá cách với lề quen
 Thường giữ nguyên màu tóc cho đến thói cũ của số đông.
khi phai hết màu, không thường xuyên thay  Nhu cầu thay đổi màu tóc khá
đổi màu tóc. thường xuyên và ngẫu hứng.
 Thường đắn đo suy nghĩ khá lâu  Không ngại thử nghiệm và trái
trước khi thay đổi một màu tóc mới vì tâm nghiệm những sản phẩm mới và khả
lý sợ khác biệt. năng “chịu chơi”, hay chấp nhận rủi
 Không chạy theo xu thế chung mà ro khi nhuộm màu tóc chưa đúng ý
ưu tiên những lựa chọn phù hợp nhất với muốn cao hơn nhóm hướng nội.
quy chuần mà bản thân và xã hội tự đề ra.  Đón đầu các xu hướng màu
 Nếu thuyết phục được nhóm đối nhuộm mới nhất, là đối tượng tiềm
tượng này, thì họ sẽ có nhiều khả năng trở năng để hướng tới khi doanh nghiệp
thành khách hàng trung thành. muốn tung ra các dòng sản phẩm
limited edition định kì.

Giáo điều Cách tân

 Thường là các hộ gia đình cấm cho  Thường là người trẻ trong giai
con cái mình nhuộm những màu tóc quá nổi đoạn 18-25 tuổi có nhu cầu thể hiện
bật khi đến trường, hay nhân viên văn bản thân mạnh mẽ và nguồn năng
phòng nhà nước chịu những quy chuẩn khắt lượng dồi dào phá vỡ mọi giới hạn.
khe về đầu tóc trang phục tại các công ty  Tư duy cách tân, cởi mở, hiện
nội địa truyền thống. đại là trào lưu phổ biến của thời đại
 Thường xảy ra đặc điểm tính cách công nghệ 4.0 hiện nay.
này tại nhóm khách hàng đứng tuổi hơn
trong phổ đối tượng mục tiêu chung của => Mang lại những thuận lợi to lớn
cho chặng đường phát triển mới  của
doanh nghiệp.
doanh nghiệp NOD
=> Khó để thay đổi định kiến của họ nhưng
không phải là không thể, phụ thuộc vào
chiến lược đúng đắn trong quá trình truyền
thông dài hạn của doanh nghiệp.

=> Quyết định của DN: => Quyết định của DN:
 Restock những dòng sản phẩm an  Vào các dịp lễ đặc biệt kết hợp
toàn, cổ điển và bán chạy nhất đều đặn với các thương hiệu khác về mũ nón,
hàng năm để không bỏ lỡ hay bỏ quên bất phụ kiện cho tóc nói riêng hay về
kì nhóm khách hàng ưa thích những dòng mảng thời trang nói chung để ra đời
sản phẩm then chốt ở bất kì thời điểm nào. những BST phiên bản giới hạn.
 Thúc đẩy các chương trình xúc tiến  Thuê các KOL làm đại sứ
giảm giá thường xuyên vào các dịp đặc biệt thương hiệu định kì để góp phần tạo ra
hay đối với các đơn hàng mang trị giá và số xu hướng hay xây dựng những câu
lượng lớn. chuyện thương hiệu độc đáo riêng lẻ
 Cho ra đời những dòng sản phẩm cho từng chiến dịch hoạt động.
màu ánh lên khi ra nắng nhưng ở trong  Thiết kế và cho phép khách
nhà/văn phòng thì vẫn mang sắc đen trầm hàng thiết kế màu sắc riêng của chính
gần như nguyên thủy. mình trước trên website của doanh
nghiệp để phục vụ nhu cầu thể hiện
dấu ấn riêng của từng cá thể đối tượng
mục tiêu.

c) Văn hóa
- Giá trị văn hóa: Khi nhắc về vấn đề nhuộm tóc, sẽ có hai luồng ý kiến trái chiều
xuất hiện, sự khác biệt trong suy nghĩ này đa phần xuất phát từ sự khác biệt thế hệ. Người
lớn tuổi thì thường xem đây là một hành động xấu, quy chụp lên đạo đức của con người,
trong khi đó, người trẻ thì xem như một cách thể hiện bản thân, thay đổi phong cách. Tuy
nhiên, đôi khi chính vì ái ngại bị quy chụp từ người lớn tuổi, nhiều bạn trẻ lựa chọn
không nhuộm tóc nữa mà tìm cách phương án khác để thay đổi bản thân.
- Tiến trình hội nhập: Việc nhuộm tóc đã trở thành một cách để mọi người thể hiện
bản thân, thay đổi phong cách từ rất lâu tại các nước phát triển. Việt Nam hiện đang là
một quốc gia đang phát triển, bên cạnh việc phát triển kinh tế, xã hội. Các văn hóa nước
ngoài cũng đang được các bạn trẻ tiếp thu, học hỏi, việc nhuộm tóc không phải là một
hành động xấu, và đang được nhiều người hưởng ứng, các bậc phụ huynh, những người
lớn tuổi cũng đang dần có cái nhìn khác về việc này.
 Quyết định của doanh nghiệp về văn hóa như sau:

Giá trị văn hóa Tiến trình hội nhập


 Cho ra đời những chiến dịch truyền  Liên tục đón đầu các xu hướng màu
thông và BST mang thông điệp như “Tôn vinh nhuộm tóc trên thế giỡi và áp dụng cũng như
vẻ đẹp phụ nữ Việt”, “Gìn giữ thanh xuân giữa tạo ra những thay đổi phù hợp khi du nhập
dòng đời gian truân”, “Đậm đà bản sắc Á vào nên văn hóa Việt Nam.
Đông”,...  Kết hợp với các người mẫu người
 Tuyển dụng cả những người mẫu ở mọi phương Tây để đa dạng hóa hình ảnh sản
độ tuổi, từ trung niên thới thanh niên với đặc phẩm trong một số ấn phẩm, lookbook
điểm chung là mang nét đẹp đậm đà bản sắc truyền thông nhất định.
dân tộc, kết hợp với background và bối cảnh  Tổ chức họp báo và giới thiệu sản
truyền thông vọng cổ để khơi gợi sự đồng cảm phẩm, mở rộng thị phần doanh nghiệp ở các
từ các thế hệ đứng tuổi hơn. nước lân cận như Thái Lan, Indonesia,...
 Giữ vững tiến độ tái sản xuất những  In bao bì sản phẩm có cả tiếng Anh
dòng sản phẩm cơ bản, cổ điển và bán chạy lẫn tiếng Việt
nhất đều đặn hàng năm.  Điều chỉnh ngôn ngữ của trang
 Thường xuyên tổ chức các chương website chính thức của NOD trên Internet
trình tri ân khách hàng lâu năm với những phù hợp với 30 quốc gia.
thông điệp truyền thông thấm đẫm giá trị văn
hóa thuần Việt như “Uống nước nhớ
nguồn”,...

2. Tiêu chí so sánh để lựa chọn ra sản phẩm cuối cùng

Để lựa chọn ra sản phẩm cuối cùng sẽ đi vào giỏ hàng, người tiêu dùng sẽ dùng rất nhiều
thông tin để so sánh các sản phẩm với nhau, đó có thể là thông tin khách hàng tự có, có
thể là thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên việc phân tích kĩ
càng các tiêu chí sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu người tiêu dùng hơn và giúp doanh
nghiệp tiêu thụ được sản phẩm.

- Giá cả:
Yếu tố giá cả được doanh nghiệp đặt lên đầu tiên vì như đã nêu ở trên, nhóm
khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến là đối tượng nữ giới, độ tuổi từ 18 đến
25 tuổi. Đây là nhóm độ tuổi còn khá trẻ, có thể đang đi học hoặc đi làm. Nếu đang đi
học thì tài chính phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình nếu chỉ chú tâm vào việc học hoặc phụ
thuộc một phần nếu vừa học vừa làm thêm. Còn những khách hàng đã bắt đầu đi làm thì
ở độ tuổi này còn quá trẻ, sự nghiệp mới chớm nở nên việc bỏ tiền để chăm sóc vẻ đẹp
bản thân luôn được cân nhắc kĩ càng. Tuy nhiên, dân gian đã có câu: “Tiền nào của nấy”
vì vậy một sản phẩm tốt, chất lượng cao thì cũng cần phải có một mức giá không quá rẻ.

 Do đó, doanh nghiệp nghiên cứu, tung ra thị trường các sản phẩm trong khả năng
chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó, tung ra thị trường các dòng sản phẩm có mức giá
khác nhau ở từng phân khúc để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cụ thể phân khúc
giá chính mà doanh nghiệp áp dụng với 70% sản phẩm sẽ nằm trong tầm giá từ
200-220.000đ. Sở dĩ lựa chọn mức giá này là do nhóm KH mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng tới, đồng thời mức giá này giúp khẳng định được chất lượng của sản
phẩm nhưng vẫn đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Ngoài ra, sẽ áp
dụng mức giá 100-150.000đ cho 10% sản phẩm, đây là những sản phẩm ít dưỡng
chất hơn, dung tích nhỏ hơn và phù hợp với những người mua thuốc nhuộm trong
thời gian ngắn hoặc budget cho việc nhuộm tóc còn eo hẹp. Đối với 20% sản phẩm
còn lại, DN sẽ tạo ra những bộ sưu tập giới hạn, BST collab với KOLs, influencers,
… hoặc cho thêm vào các thành phần đặc biệt nổi bật hơn và bán ra thị trường với
mức giá >300.000đ.
- Chất lượng:

Thuốc nhuộm tóc, là một sản phẩm để người tiêu dùng thay đổi phong cách của
bản thân, làm đẹp vẻ bề ngoài, khác với việc mua quần áo, giày dép mang bên ngoài,
thuốc nhuộm tóc được cấu tạo từ nhiều thành phần hóa học, tiếp xúc trực tiếp lên da dầu,
lên tóc của người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm của doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất
lượng để không làm hỏng tóc hay da đầu của khách hàng khi sử dụng. Song, nhiều khách
hàng còn khắt khe, mong muốn sự hoàn hảo ví dụ như lên đúng màu, khó trôi màu như
slogan của doanh nghiệp. Mặc dù, đặc điểm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp
hướng đến không quá đặt nặng vấn đề chất lượng, tuy nhiên để sản phẩm được người tiêu
dùng tin dùng thì chất lượng cần được doanh nghiệp xem trọng như các yếu tố khác
 Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ khâu sản xuất, ngày càng hoàn
thiện sản phẩm, lắng nghe ý kiến của khách hàng để phát triển sản phẩm ngày càng tốt
hơn. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ công bố cụ thể các thành phần hóa học có trong sản phẩm,
sử dụng nguyên liệu an toàn, không độc hại, từ thiên nhiên và đưa đến cho khách hàng
chi tiết hướng dẫn sử dụng cũng như những đặc điểm da đầu có thể gây kích ứng. Cung
cấp công khai các chứng chỉ, chứng nhận sản phẩm an toàn, đăng ký kinh doanh,... Cuối
cùng, chịu trách nghiệm với khách hàng khi xảy ra hậu quả không mong muốn, chất
lượng khác biệt với quảng cáo.
- Địa chỉ store bán hàng:

Một sản phẩm bên cạnh các yếu tố nội tại, thì các trung gian, cầu nối bên ngoài
cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn của người tiêu dùng. Một sản phẩm
tốt nhưng nhân viên tư vấn không nắm rõ thông tin hay thái độ không tích cực thì cũng sẽ
khiến khách hàng từ chối lựa chọn sản phẩm hay dù chất lượng sản phẩm đã được khẳng
định nhưng địa chỉ mua hàng khiến khách hàng khó tiếp cận, di chuyển quá xa để mua thì
khách hàng cũng có thể cân nhắc lựa chọn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy
để sản phẩm dễ dàng đến được tay của người tiêu dùng thì doanh nghiệp quyết định sẽ
lựa chọn và đặt các cửa hàng bán lẻ tại hai thành phố lớn của cả nước: Hà Nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh.

 Hà Nội:

Hà Nội là Thủ đô, đầu não về chính trị - hành chính, trung tâm lớn về văn hoá,
khoa học, giáo dục, kinh tế và ngoại giao. Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam
trực thuộc Trung ương. Hà Nội cũng là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Năm 2008, địa giới hành chính được mở rộng, đưa Hà Nội vào trong 17 thủ đô lớn nhất
thế giới. Hà Nội ngày càng mở rộng và phát triển toàn diện theo cả bề rộng và bề sâu, gắn
kết hài hòa hơn giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội. Các nguồn lực của
thành phố ngày càng được khai thác và phối hợp hiệu quả. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ngày càng phát triển đồng bộ, hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển
và tô đẹp thêm diện mạo Thủ đô.

- Quy mô dân số và mật độ dân số:


Tổng dân số của thành phố Hà Nội tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 8.053.663
người, trong đó: Dân số nam là 3.991.919 người, chiếm 49,6%; dân số nữ là 4.061.744
người, chiếm 50,4%. Dân số sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2%
và ở khu vực nông thôn là 4.091.353 người, chiếm 50,8%. Hà Nội là Thành phố đông dân
thứ hai của cả nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong mười năm qua (2009-2019)
của Hà Nội là 2,22%/năm 2019.
- Kinh tế:
Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, tổng sản phẩm (GRDP) năm 2019
của thành phố ước tăng 7,62%, đạt kế hoạch đề ra và cao nhất từ đầu nhiệm kỳ đến nay.
Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 264,7 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6%. Môi trường đầu tư,
kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn đầu tư phát triển ước tăng 12,9% (kế hoạch từ
10,5 – 11%), đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài đạt 8,05 tỷ USD – cao nhất sau hơn 30
năm đổi mới, hội nhập, là năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu cả nước. Khách du lịch đến Hà Nội
đạt 28,945 triệu lượt khách (tăng 10,1%), trong đó, khách du lịch quốc tế đạt 7,025 triệu
lượt (tăng 17%), khách du lịch nội địa đạt 21,92 triệu lượt (tăng 8%). Tổng thu từ khách
du lịch đạt 103,812 nghìn tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2018.
Thủ đô Hà Nội đang bước vào năm 2020 với sự quyết tâm cao độ, đặt ra nhiều giải pháp,
mục tiêu, trong đó hàng đầu là chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh; cơ cấu lại kinh tế Thủ đô và các ngành lĩnh vực; thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng GRDP từ
7,5% trở lên.
- Văn hóa, giáo dục:
Ngày nay, Hà Nội vẫn là trung tâm giáo dục lớn nhất của Việt Nam. Năm 2018,
toàn thành phố có 689 trường tiểu học, 586 trường trung học cơ sở và 199 trường phổ
thông trung học. Trong đó có một số trường nổi tiếng như: Trường công lập Hà Nội -
Amsterdam, Chu Văn An, Trần Phú; trường dân lập và bán công như các trường chuyên
của Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội còn có 80 trường đại học, cao đẳng với 18.202
giáo viên và 721.450 học sinh, trong đó có nhiều trường hàng đầu của Việt Nam. Ngoài
ra còn có hơn 300 trường cao đẳng, trung cấp nghề và trung học chuyên nghiệp. Tổng số
học sinh phổ thông năm 2018 là 1.024.783 và số giáo viên phổ thông là 52.835, bình
quân 19 học sinh phổ thông/giáo viên. So với tổng dân số năm 2018, Hà Nội bình quân
có 1.512 học sinh phổ thông/vạn dân, đứng thứ hai sau Đà Nẵng (1.588 học sinh phổ
thông/1 vạn dân). Theo bậc học cao nhất, Hà Nội có tỷ lệ dân số học đại học, thạc sỹ và
tiến sỹ cao nhất trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
 Bởi sự phát triển kinh tế, mức độ sống của cư dân Hà Nội ở mức cao, đồng thời là
một trong các thành phố có nhiều sinh viên, người đi làm ở độ tuổi 18 – 25 cùng với trình
độ nhận thức phát triển, trình độ học vấn cao, doanh nghiệp quyết định sẽ đặt các cửa
hàng bán lẻ tại Hà Nội tại các vị trí:
NOD Showroom tại The Garden- Nam Từ Liêm

NOD Showroom tại 168 Cầu Giấy

NOD Showroom tại Vincom Phạm Ngọc Thạch- Đống Đa

NOD Showroom tại Royal City Nguyễn Trãi- Thanh Xuân

Các cửa hàng bán lẻ được đặt tại các quận trung tâm của thành phố Hà Nội, đưa ra nhiều
lựa chọn cho khách hàng ở khắp thành phố, đồng thời được đặt tại các trung tâm mua
sắm, các con phố lớn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và dễ dàng cho khách
hàng lựa chọn.

 TP. Hồ Chí Minh:

Bên cạnh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là ”Thành phố trẻ” với hơn
300 năm hình thành và phát triển nhưng thành phố đã trở thành trung tâm kinh tế, văn
hóa - du lịch, giáo dục - khoa học kỹ thuật - y tế lớn nhất của cả nước.

- Quy mô dân số và mật độ dân số

Tổng dân số của TPHCM vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 là 8.993.082 người,
trong đó dân số nam là 4.381.242 người (chiếm 48,7%) và dân số nữ là 4.611.840 người
(chiếm 51,3%). TPHCM là TP đông dân nhất, chiếm tỷ trọng 9,35% dân số cả nước và
50,44% dân số vùng Đông Nam bộ. Dân số thành thị là 7.125.497 người (chiếm 79,23%),
dân số nông thôn là 1.867.585 người (chiếm 20,77%). Kể từ năm 2009 đến nay, tốc độ
tăng dân số bình quân năm khu vực nông thôn là 4,47%/năm so với khu vực thành thị là
1,77%/năm cho thấy tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là khu vực nông thôn.

- Kinh tế:

Năm 2019 tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 8,32%, cao hơn so với năm
2018 (8,3%). Đây là tiền đề quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ toàn nhiệm kỳ 2015-
2020. Tỷ trọng quy mô kinh tế thành phố (5,55 triệu tỷ đồng) so với quy mô kinh tế cả
nước là 23,97%, cao hơn năm 2017 và năm 2016 (23,4%), cao nhất từ trước đến nay.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35% GRDP, bằng năm 2018, vượt chỉ tiêu bình quân
trên nhiệm kỳ 2016-2020 là 30% GRDP. Dự kiến, năm 2020, đầu tư của Nhà nước chỉ
còn 16%, còn lại 84% là doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài. Đầu tư của Nhà
nước chủ yếu dành cho phát triển hạ tầng kinh tế-dịch vụ là chính; Nhà nước sẽ không
đầu tư vào việc sản xuất, kinh doanh cơ bản.
 Cơ bản có những nét giống với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có đầy
đủ khả năng và yếu tố để phát triển doanh nghiệp, đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến
nhiều người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp quyết định sẽ đặt các cửa hàng bán lẻ đảm
bảo các đặc điểm phủ sóng khu vực nội thành thành phố, trên các con phố lớn, các trung
tâm thương mại để đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng nhất.

NOD Showroom tại Thảo Điền - quận 2

NOD Showroom tại Quang Trung- Gò Vấp

NOD Showroom tại Bitexco- quận 1

- Các chương trình xúc tiến bán (thường niên):

Với sự phát triển của thời đại hiện nay, người tiêu dùng ngày càng trở nên khó tính
hơn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp mang đến cho người
tiêu dùng được đặt nên mức cao hơn. Do đó, bên cạnh việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần đề cao, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng
một cách tốt nhất, do đó, các chương trình khuyến mãi, giảm giá bên cạnh việc kích cầu
tiêu dùng, sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng nhiều hơn. Các chương trình, dịch vụ
mà doanh nghiệp mang đến cho người tiêu dùng như sau:

 Mỗi lần refill dung tích sản phẩm tại cửa hàng sẽ được tặng kèm ưu đãi 20% tổng
giá trị sản phẩm.

 Mua 3 sản phẩm Must-try trên kệ sẽ được tặng kèm 1 voucher discount lên đến
50% cho lần mua tiếp theo.

 Giảm giá 65% cho 65 suất pre-order đầu tiên cho các sản phẩm mới ra mắt của
thương hiệu NOD.

 Selfie với Standee của KOL ngoài cửa hàng và Post lên các phương tiện truyền
thông đại chúng như Facebook, Instagram, Snapchat,... để ở chế độ Công Khai sẽ được
tặng voucher 20% vào các dịp lễ Tết, Giáng Sinh, Halloween,...
 Tặng kèm Poscard có chữ kí của KOL mỗi lần mua các dòng sản phầm Limited
Edition của NOD.

=> Bên cạnh đó còn những chương trình xúc tiến bán áp dụng cho từng khoảng thời gian
và theo xu thế chung của thế giới, Ví dụ: Hỗ trợ Freeship tới 5km cho tất cả các đơn hàng
online vào dịch COVID-19,...

- Phản hồi của khách hàng (feedback):

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ như hiện nay, các thông tin xuất hiện
trên mạng nhiều vô kể. Đặc biệt đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng
đến là những người trẻ tuổi, họ có sự hội nhập nhanh chóng và am hiểu công nghệ, tần
suất họ tham gia vào các trang mạng xã hội chiếm phần lớn thời gian. Vì vậy, việc họ
tham khảo các ý kiến từ người thân, những người khác trên mạng xã hội khi lựa chọn một
sản phẩm dịch vụ nào đó là thường xuyên. Do đó, doanh nghiệp tạo ra các box phản hồi
công khai từ khách hàng trên website, các fanpage để những người tiêu dùng khác có thể
đánh giá, tham khảo. Qua một lần thu thập thông tin phản hồi của khách hàng về sản
phẩm, doanh nghiệp đưa ra được một biểu đồ như sau:

Đánh giá thứ hạng sao trên Website chính thức của NOD:
https://www.NODprofessionalorganichairdyed.com/
 5*: 69%

 4*: 15%

 3*: 9%

 2*: 3%

 1*: 4%

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Hoạt động mua sắm nắm vai trò quan trọng trong mô hình hành vi người tiêu dùng, mang
tính chủ chốt quyết định sự thành công của một doanh nghiệp trong việc chinh phục
khách hàng tiềm năng tin chọn sản phẩm của mình. Để thực hiện công đoạn quan trọng
đó với sản phẩm thuốc nhuộm tóc, người tiêu dùng sẽ tính toán ba vấn đề lớn sau: Mua
thuốc nhuộm vào thời thời gian nào? Mua ở đâu? Và cuối cùng, thanh toán như thế nào?
Trong khoảng một thập kỉ đổ lại, những bạn trẻ có mối quan tâm đối với việc nhuộm tóc
tại nhà tăng lên nhanh chóng và đây chính là một cơ hội tuyệt vời để NOD bước chân vào
thị trường làm đẹp nói chung hay thị trường thuốc nhuộm tóc nói riêng đầy màu mỡ và
năng động này bên cạnh những thách thức nhất định đặt ra. Tuy nhiên, khoảng cách giữa
công đoạn lựa chọn sản phẩm và thực sự thanh toán, đầu tư cho thuốc nhuộm là không hề
ngắn, chịu tác động từ nhiều yếu tố ngoại cảnh cũng như yếu tố cá nhân từ chính khách
hàng. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần tinh tế trong việc phát hiện các yếu tố tác động,
thúc đẩy hay thậm chí là những nguy cơ cản trở người tiêu dùng, từ đó đưa ra những
chiến lược khôn ngoan thôi thúc khách hàng tiến đến hành vi mua. Mua sắm là một nội
dung gồm hai yếu tố tác động mang tính quyết định: (1) ý định mua sắm; và (2) những
ảnh hưởng của môi trường và những khác biệt mang tính cá nhân. Ngoài ra, hoàn cảnh
còn được coi là một yếu tố quan trọng đặc biệt.
I. Quá trình thực hiện việc mua sắm của người tiêu dùng
1. Ý định mua sắm
Một cách tổng quát, các ý định mua sắm có thể được chia thành ba nhóm:
Một là: Việc mua sắm đầy đủ - cả sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm được lựa chọn trước
khi khách hàng đi tới địa điểm mua.
Hai là: Việc mua sắm chỉ được lên kế hoạch một phần. Khách hàng mới chỉ có ý định
mua một sản phẩm gì đó, còn việc chọn loại nhãn hiệu nào thì cần phải chờ cho tới khi họ
thực sự đi đến nơi mua hàng
Ba là: Việc mua sắm hoàn toàn không có kế hoạch – cả sản phẩm và nhãn hiệu được lựa
chọn ngay tại nơi mua bán (mua sắm do bốc đồng, ý định bất chợt xảy ra).
 Mua sắm có kế hoạch đầy đủ:
Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã biết chính xác mình cần mua loại sản phẩm
thuốc nhuộm tóc nào và sẵn sàng đi tới các cửa hàng để tìm hoặc tìm kiếm bằng được
loại sản phẩm đó trên mạng thì thôi. Vì vậy, khi tới cửa hàng họ chỉ thực hiện một hành
động duy nhất là đi tìm chính xác loại sản phẩm thuộc nhãn hàng cụ thể nào đó.
Nhóm khách hàng mục tiêu mà NOD đang hướng tới hiện nay ngày một kĩ tính trong vấn
đề làm đẹp, họ đặt ra những tiêu chí ngày một khắt khe đối với một sản phẩm thuốc
nhuộm, vì vậy họ có xu hướng dồn sức lực và thời gian của mình trong việc tự tìm kiếm
và lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất dành cho mình. Họ ý thức được tầm quan trọng của
yếu tố sức khỏe khi lựa chọn thuốc nhuộm cho bản thân, hay ngày một chú ý tới độ chính
xác của màu sắc sau khi nhuộm, định hình được màu sắc trên tóc có ảnh hưởng to lớn đến
diện mạo con người vì vậy một bộ phận không nhỏ khách hàng dành nhiều thời gian tìm
hiểu, phân tích ưu và nhược điểm các sản phẩm và tham khảo từ nhiều nguồn thông tin
khách nhau để đưa ra lựa chọn cuối cùng trước khi bước chân đến cửa hàng để mua sản
phẩm.
Và khi đã đưa ra lựa chọn tốt nhất dành cho mình, nhóm khách hàng này đến các store
store bán thuốc nhuộm tóc đã nằm trong kế hoạch của mình để tìm loại sản phẩm đó với
một thái độ dứt khoát, khả năng bị tác động và thu hút bởi những sản phẩm khác là hầu
như không có và khả năng chịu ảnh hưởng nhất thời bởi các hoạt động khuếch trương bán
hàng là không cao.
 Mua sắm được kế hoạch một phần:
Việc lựa chọn về nhãn hiệu sản phẩm sẽ được quyết định khi khách hàng đã đến
tận nơi mua. Việc mua sắm lúc này trở thành một dạng rất quan trọng của quá trình tìm
kiếm thông tin.
Một bộ phận khách hàng coi công đoạn tìm hiểu về xuất xứ, thành phần của một
thuốc nhuộm tóc là khá phức tạp, đòi hỏi những kiến thức sâu xa về hóa học, sinh học và
mất nhiều thời gian, công sức tìm kiếm thông tin; hay chỉ đơn giản họ muốn trực tiếp
nhìn hay chạm vào tuýp nhuộm tóc đó tại cửa hàng rồi mới cân nhắc đưa ra quyết định
cuối cùng.
Không thể cho rằng nhóm khách hàng này thiếu kĩ tính khi tìm chọn sản phẩm
được áp dụng với bộ tóc của chính họ, có thể tiêu chí lựa chọn của họ còn phụ thuộc vào
bao bì chắc chắn, họ muốn kiếm tra bao bì của một sản phẩm có chính hãng hay không,
hay muốn tận tay cầm tuýp thuốc nhuộm lên để kiểm tra dung tích bên trong. Nhiều
khách hàng thậm chí đặt nặng yếu tố về khâu phục vụ của nhân viên cửa hàng rồi liên kết
yếu tố này với độ tin cậy và chuyên nghiệp của thương hiệu đó, từ đó mới đưa ra quyết
định có hay không nên mua sản phẩm thuốc nhuộm từ nhãn hiệu đó. Ví dụ: Một khách
hàng đã chọn được sản phẩm mà cô cho rằng phù hợp với mái tóc hay màu da, tuy nhiên
cô không đưa ra quyết định mua bởi thái độ phục vụ hời hợt, thiếu chu đáo của nhân viên
tại store mang lại cho cô một trải nghiệm không tốt, tác động vào thái độ ngay lúc đó của
khách hàng đó và làm cô suy nghĩ lại về lựa chọn của mình.
Cũng có trường hợp số ít khách hàng mục tiêu không quá coi trọng việc mua sắm
này thì họ đơn giản ra quyết định theo suy nghĩ “mua ngay một trong số các loại nhãn
hiệu sẵn có kia; thế là được rồi”.
Nhưng thông thường, nhìn chung nhóm khách hàng này sẽ chịu ảnh hưởng rất
mạnh mẽ của các tác động khuếch trương bán hàng: sự giảm giá hoặc việc trình bày, thể
hiện sản phẩm và bao bì nhãn hiệu hàng hóa có tính chất đặc biệt, v.v…
 Mua sắm không có kế hoạch:
Đây là tình huống mà ngay cả ý định mua sắm một sản phẩm gì, với nhãn hiệu nào chưa
hề được xác định rõ trước khi có ảnh hưởng mua sắm. Việc đó diễn ra hoàn toàn ngẫu
hứng, bất ngờ. Theo Beatty (1998), người tiêu dùng có tính ngẫu hứng khi mua hàng có
thể được định nghĩa là người có cả 2 khuynh hướng: Thứ nhất, có một sự thôi thúc tự
nhiên trong bản thân, có thể quyết định mua hàng ngay lập tức; thứ hai, bản thân rất ít
đánh giá các hậu quả khi thực hiện hành vi mua hàng.
Trên thực tế, trong thời buổi hiện nay, số lượng khách hàng mục tiêu đang có nhu cầu
mua sản phẩm thuốc nhuộm màu thời trang để nhuộm lên tóc họ thuộc nhóm này là
không cao bởi khách hàng tin rằng việc hình dung màu sắc sẽ ra sao khi nhuộm lên tóc,
thành phần thuốc nhuộm tóc liệu có đảm bảo giữ cho tóc được mềm mượt, giảm thiểu tối
đa sự hư tổn gần như là không thể. Ngược lại, cũng có những khách hàng nữ thuộc vào
nhóm tuổi 18 – 25 chỉ đơn thuần tìm mua thuốc nhuộm phủ bạc hoặc các màu tối sẽ có
khả năng mua sắm theo “hứng” cao hơn bởi các thuốc nhuộm màu sắc này bao gồm các
thành phần hóa học bớt tổn hại cho da đầu và rủi ro lên màu không như ý muốn là không
cao. Vì vậy, khi bộ phận khách hàng này bất chợt nhìn thấy thuốc nhuộm màu tối với giá
cả phải chăng, họ sẽ mau chóng đưa ra quyết định mua hơn khi nhận ra nhu cầu của
mình.
Tình huống này sẽ chịu tác động to lớn của độ phủ sóng sản phẩm, khả năng một khách
hàng lựa chọn một sản phẩm đã nổi tiếng trên thị trường về độ bền màu hay khả năng
dưỡng tóc kì diệu chắc chắn sẽ cao hơn một sản phẩm ít tiếng tăm, chỗ đứng không cao
trên thị trường thuốc nhuộm tóc. Ví dụ: khách hàng đi mua dầu gội đầu tại đại lý bán lẻ
Thế giới skin food tình cờ nhìn thấy thuốc nhuộm tóc dạng bọt Miseen Hello Bubble
Foam Color đang “làm mưa, làm gió” trên các mạng xã hội cũng như được review hàng
loạt trên Youtube bởi được các thành viên nhóm nhạc đình đám Hàn Quốc Black Pink
quảng cáo. Cô không chần chừ và chọn mua sản phẩm ngay lập tức bởi cũng là một fan
lớn của Black Pink. Trong ví dụ này, khách hàng không hề có chủ đích từ trước rằng sẽ
mua một sản phẩm nhuộm tóc khi bước chân vào Thế giới skin food, và thậm chí có thể
không mua thuốc nhuộm đó với mục đích nhuộm tóc mà chỉ để thỏa mãn đam mê thần
tượng của mình.
2. Ảnh hưởng có tính chất hoàn cảnh hay tình huống và quyết định của doanh
nghiệp
Quá trình thực hiện việc mua sắm của người tiêu dùng chịu nhiều sức ép ảnh hưởng bên
ngoài cùng với lượng thông tin bên trong mà họ đã ghi nhớ được. Hoạt động marketing
của NOD quan tâm tới hai loại ảnh hưởng tới việc mua sắm. Từ phía khách hàng, đó là
những thông tin về cá nhân mỗi người, mỗi gia đình và nó thể hiện cụ thể khi họ tham gia
vào mua sắm. Từ phía người bán, đó là việc phải tạo ra được những dạng thông tin tác
động tích cực tới khách hàng hoặc đưa ra được những kích thích có lợi để họ quyết định
mua.
Một số các ảnh hưởng thường được xem xét là:
a) Các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài
 Môi trường thông tin:
- Tính sẵn có của thông tin. Điều này được hiểu là thông tin về thuốc nhuộm tóc
có dễ dàng để tiếp cận hay không, khách hàng có cảm thấy tiện lợi trong việc tìm kiếm
thông tin về sản phẩm của thương hiệu hay không, các thông tin về thành phần thuốc
nhuộm có dễ dàng tìm kiếm, v.v…
- Độ dày hay tần suất của thông tin.
+ Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp cần được trình bày rõ ràng, vừa đủ,
cung cấp súc tích đúng trọng tâm, đánh đúng vào tâm lý khách hàng mục tiêu, vào các
câu hỏi thường gặp về chất lượng thuốc nhuộm từ hình thức, màu sắc, độ bền hay chính
sách giá cả, từ đó mang lại sự tin tưởng cho khách hàng.
+ Thông tin về một sản phẩm thuốc nhuộm tóc quá ít sẽ mang lại sự ngờ vực về
mặt chất lượng cũng như không đủ cơ sở thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm
thuộc thương hiệu doanh nghiệp.
+ Ngược lại, quá nhiều thông tin cũng là một điểm trừ bởi có thể gây ra nhiễu
thông tin cho khách hàng, họ khó nắm bắt được những giá trị cốt lõi hay thế mạnh chính
của một sản phẩm thuốc nhuộm trong muôn vàn các sản phẩm trôi nổi trên thị trường.
Thậm chí, đưa ra quá nhiều thông tin còn có thể tác dụng ngược, gây ra sự băn khoăn về
mức độ tin cậy của thương hiệu bởi “cái gì quá nhiều cũng không tốt”, họ có thể nghi ngờ
rằng doanh nghiệp đang dùng những bề nổi của thông tin hào nhoáng để đánh lạc hướng
người tiêu dùng khỏi chất lượng thực yếu kém của sản phẩm.
- Dạng thông tin được thể hiện.
+ Thông tin có thể được thể hiện trên website chính của thương hiệu thuốc nhuộm tóc
dưới dạng phần thông tin mô tả sản phẩm (cung cấp đặc điểm về từng loại thuốc nhuộm
tóc cụ thể, về thành phần, mùi hương,v.v…), hay thông tin giới thiệu chung của thương
hiệu (cung cấp thông tin về lịch sử hình thành ngắn gọn, câu chuyện thương hiệu hay các
công nhận đã có về độ tin cậy và mức độ hài lòng về sản phẩm).
+ Thông tin còn được cung cấp qua tin nhắn giữa khách hàng và admin quản lý
trang web của thương hiệu. Khách hàng với những thắc mắc sâu xa về sản phẩm có thể
được giải đáp thông qua những hộp chat gần gũi trên mạng xã hội.
+ Một dạng thông tin được cung cấp phổ biến hiện nay về thuốc nhuộm tóc là
thông qua feedbacks của chính các khách hàng đã sử dụng và hài lòng về sản phẩm. Trên
thị trường, có nhiều thương hiệu bán thuốc nhuộm tóc nhập khẩu online qua Instagram
như Comely.hairdye hay Bhanii_store cung cấp phần lớn thông tin cho khách hàng từ các
ảnh chụp feedbacks của các khách hàng hài lòng với sản phẩm và thu hút người mua
hàng nhờ chính những phản hồi thực tế đó, mang lại doanh thu chóng mặt, dao động từ
30 cho đến 100 triệu đồng 1 tháng và giành được vị trí vững chắc trên thị trường thuốc
nhuộm. Họ không cần tốn quá nhiều chi phí quảng cáo, không mất nhiều công sức khi
thông tin về sản phẩm được thể hiện trong chính các ảnh feedbacks và người cung cấp lại
chính là những khách hàng đã từng dùng sản phẩm.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN
- Trình bày rõ ràng các thông tin giới thiệu tổng quan doanh nghiệp ở phần giới
thiệu trên website chính thức của NOD: lịch sử hình thành, câu chuyện thương hiệu thú
vị, gần gũi; các ưu thế về chất lượng khiến một khách hàng lựa chọn NOD trong vô vàn
các thương hiệu thuốc nhuộm tóc khác trên thị trường cần được nhấn mạnh; sắp đặt các
chứng nhận an toàn khác nhau ở vị trí dễ thấy.
- Cung cấp cả những kiến thức củng cố khách hàng trong quá trình nhuộm như:
những đồ dùng cần chuẩn bị cho một buổi nhuộm tóc thành công, các màu sắc phù hợp
làm nâng tông da, tẩy tóc tại nhà làm sao cho an toàn nhất, lợi thế của việc nhuộm tóc tại
nhà so với ra tiệm, v.v… để khách hàng cảm nhận được nỗ lực rút ngắn khoảng cách của
thương hiệu đến người tiêu dùng, cũng như sự thấu hiểu của doanh nghiệp đối với khách
hàng, trả lời đúng những thắc mắc của họ dù chưa trực tiếp đặt câu hỏi.
- Thông tin được cung cấp từ nhân viên tư vấn online hay nhân viên bán hàng. NOD
xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, linh hoạt, và thực hiện quá trình training
nhân viên trong một thời gian dài để có thể tự tin mang lại sự hài lòng tuyệt đối đến
khách hàng về khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng và giải đáp mọi khúc mắc của họ cho
dù qua xã hội ảo hay trực tiếp mặt đối mặt.

- Phát triển mảng feedbacks khách hàng, tích cực trò chuyện tư vấn và chăm sóc
khách hàng từ lúc họ lựa chọn, cân nhắc sản phẩm cho đến lúc thanh toán và tiêu dùng,
hỏi trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm với thái độ ân cần, khi nhận được phản
hồi tích cực, nhẹ nhàng hỏi xin feedbacks, cảm ơn còn phản hồi không tích cực -> cảm
ơn, hỏi nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng, hứa hẹn khắc phục trong lần mua tới.

 Môi trường bán lẻ:


Thuật ngữ marketing tại điểm bán (in store marketing) xuất hiện đầu tiên năm 2004 trong
nghiên cứu của CocaCola Retailing Research Council of North America. Theo Flint et al.
(2014), Marketing tại điểm bán dựa trên sự hiểu biết về khách hàng mục tiêu của một
thương hiệu trong vai trò người đi mua sắm trong các kênh khác nhau và sử dụng hiểu
biết này trong việc thiết kế các chiến lược kinh doanh và marketing nhằm cân bằng lợi
ích của các bên liên quan: nhà sản xuất, nhà bán lẻ và người đi mua sắm mục tiêu. Tuy
xuất hiện khá muộn ở Việt Nam nhưng khái niệm marketing tại điểm bán đã trở nên quen
thuộc với các nhà sản xuất cũng như các nhà phân phối hiện nay, các nhà nghiên cứu
ngày càng chỉ ra ngày một nhiều rằng các yếu tố ngoại cảnh thuộc về môi trường bán lẻ
có tác động bất ngờ tới hành vi mua của người tiêu dùng.
Cụ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của nhóm khách hàng mục tiêu có
thể kể đến như sau:
- Thái độ của nhân viên bán hàng tại cửa hàng.
+ Với những khách hàng có ít thông tin về sản phẩm thuốc nhuộm tóc hay đang
có những băn khoăn về độ phù hợp của màu sắc với nước da của họ, quá trình tư vấn của
nhân viên bán hàng là vô cùng quan trọng thúc đẩy hoặc cản trở quyết định mua hàng của
khách hàng.
+ “Thái độ nhân viên là sự hiện diện cho chất lượng thương hiệu”, đúng vậy, sự
ân cần, chu đáo, thái độ niềm nở hiếu khách của nhân viên là sự minh chứng hùng hồn
nhất cho một thương hiệu có chỗ đứng trong thị trường.
+ Thái độ của nhân viên cần thể hiện được sự tôn trọng nhất định đối với những
vị khách hàng thượng đế, cho khách hàng thấy được tầm quan trọng của chính mình qua
khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng từ lúc họ bước chân vào cửa hàng, lựa chọn thuốc
nhuộm tóc cho tới khi thanh toán và lời tạm biệt trước khi họ rời đại lý. Ở Mỹ, công ty
hàng không South West Airlines đã thành công trong công đoạn này, họ đã mời khách
hàng tới buổi phỏng vấn tuyển nhân viên của hãng. Điều này làm cho khách hàng cảm
thấy mình trở nên quan trọng, được tham gia vào việc quyết định nguồn nhân lực của
công ty.
- Bầu không khí trong cửa hàng. Các yếu tố quyết định không khí trong cửa hàng
thuốc nhuộm tóc tác động tích cực tới nhóm khách hàng mục tiêu có thể kể đến như âm
thanh, ánh sáng, màu sắc, decor, nhiệt độ, v.v…
+ Âm thanh có thể ảnh hưởng phần nào cảm xúc, thái độ của một khách hàng khi
bước vào cửa hàng. Hai nhà sinh học người Nga I.M.Đoghen và I.R.Takhanop, bằng các
công trình nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng: Âm nhạc có ảnh hưởng đến toàn bộ
các hệ cơ quan trong cơ thể con người, có thể khiến người nghe dễ chịu, hạnh phúc, cũng
có thể làm cho người nghe cảm thấy mệt mỏi rã rời. Âm nhạc được bật với một âm lượng
vừa phải, lựa chọn các bài hát thịnh hành, hay chỉ đơn giản là bài nhạc vui tươi nhẹ nhàng
có thể tạo cảm giác dễ chịu, kích thích tâm trạng phấn khởi cho các bạn trẻ khi bước vào
cửa hàng.
+ Ánh sáng, màu sắc cũng là các yếu tố khá quan trọng nói lên định vị thương
hiệu và tác động vào suy nghĩ của khách hàng. Màu sắc là một yếu tố để khách hàng lựa
chọn thuốc nhuộm tóc, không những thế màu sắc chủ đạo của cửa hàng cũng có khả năng
tăng sự thích thú cho khách hàng. Ánh sáng trắng, sáng cùng với màu sắc chủ đạo của
không gian bắt mắt, đồng nhất có thể gia tăng sự chuyên nghiệp, chỉnh chu trong việc
định hình phong cách thương hiệu trong mắt khách hàng.
+ Việc sắp đặt các giá để thuốc nhuộm, quy luật sắp xếp các sản phẩm cũng là
một yếu tố có khả năng thúc đẩy khách hàng ra quyết định mua. Theo học thuyết của
Mishra et al. (2014) về ảnh hưởng của không gian đến hành vi người tiêu dùng đã chứng
minh được nhân tố “cách bố trí/trưng bày và tín hiệu chỉ dẫn” có tác động dương lên hành
vi mua của khách hàng. Một không gian cửa hàng thoáng mắt sẽ giúp khách hàng có thể
nhìn một cách toàn cảnh vị trí của loại thuốc nhuộm mong muốn hay khi các sản phẩm
bày bán được sắp xếp hợp lí, chia kệ theo quy luật nhất định về sắc độ màu hay tông màu
giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn theo nhu cầu cá nhân, rút ngắn thời gian
mua hàng của họ, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG BÁN LẺ
- NOD định hướng bầu không khí của đại lý bán lẻ mang các tính chất: trẻ trung,
tươi sáng, năng động:
+ Tông màu chủ đạo của cửa hàng là đỏ dâu, trắng.
+ Âm thanh được bật xuyên suốt thời gian mở cửa: các bài nhạc sôi động, xu
hướng, theo thị hiểu đa số hiện nay của Việt Nam
 Gây hứng thú, kích thích tâm trạng của các bạn trẻ bởi các giai điệu trẻ quen
thuộc, “làm mưa làm gió”, cho các khách hàng mục tiêu hiểu rằng nhãn hàng đang target
họ từ chính gu âm nhạc
+ Ánh sáng cũng được NOD hết mực quan tâm bởi nó liên quan đến cảm xúc
và sự tin tưởng của khách hàng. NOD chọn ánh sáng trắng, với công suất cao, mang lại
cảm giác khỏe khoắn, tươi sáng
+ Xung quanh được bài trí các câu nói nổi tiếng hoặc những tính từ liên quan
đến phong cách cá nhân và sự tự tin
+ Sắp xếp các sản phẩm thuốc nhuộm, dưỡng tóc và các dụng cụ nhuộm tóc
một cách hợp lí. Riêng đối với thuốc nhuộm, các màu sắc được sắp xếp theo tính cách
của người phụ nữ hiện đại, bố trí vào từng kệ mang các cụm từ chỉ các cá tính khác nhau
như “phụ nữ 4.0” (các tông màu nổi bật mà không quá táo bạo), “học sinh ngoan ngoãn”
(tông màu trung tính, nhẹ nhàng) hay “phá cách thể hiện chất riêng” (các tông màu táo
bạo, độc, lạ)
+ Bố trí quyển catalogue các màu sắc và độ đậm nhạt khi lên các tông nền tóc
khác nhau, hình ảnh màu tóc khi apply lên các nước da khác nhau tại vị trí trung tâm cho
khách hàng cầm đọc và lựa chọn dễ dàng hơn
- Thái độ của nhân viên bán hàng tại đại lý: Nhiệt tình, chu đáo, có tâm tư
vấn kĩ càng sao cho khách hàng chọn được màu họ thỏa mãn nhất. Tránh mang lại cảm
giác thúc ép họ chọn sản phẩm, niềm nở hỏi khách hàng về các màu sắc họ quan tâm dạo
gần đây và tư vấn sâu hơn, nếu họ còn chưa biết nên nhuộm màu gì thì nên tư vấn đồng
thời mở quyển catalogue màu thuốc nhuộm cho khách hàng xem.
b) Các yếu tố bên trong thuộc về bản thân người tiêu dùng
b).1. Động cơ, ảnh hưởng của yếu tố động cơ tới quyết định mua của người tiêu
dùng thuốc nhuộm tóc và quyết định của doanh nghiệp
“Động cơ là thuật ngữ chỉ tất cả các quá trình có dính líu tới việc khởi sự. hướng tới và
duy trì các hoạt động thể lực và tâm lý.” Đối với các marketers, việc tìm hiểu nghiên cứu
hành vi và động cơ của khách hàng là rất quan trọng và thiết yếu bởi nhờ vậy, doanh
nghiệp có thể đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược tác động đến quá trình nhận
thức của họ. Thực chất quản trị marketing là quản trị cầu, quản trị các trạng thái của cầu,
làm sao để chuyển từ cầu hiện tại hoặc cầu tiềm năng thành mức cầu và trạng thái cầu
phù hợp với mục tiêu và khả năng cung ứng. Động cơ chính là một trạng thái của cầu, tạo
động lực để con người thực hiện việc thỏa mãn cầu đó. Do đó, quản trị marketing cần
nắm bắt và thấu hiểu động cơ của khách hàng.
Nhu cầu làm đẹp ngày một trở nên phổ biến và dễ dàng nhận biết, tuy nhiên bên cạnh
những người phụ nữ đã và đang nhận thức được sự cần thiết của việc nâng cấp nhan sắc
bản thân vẫn xuất hiện một số lượng lớn những khách hàng tiềm năng không nhận thức
dược điều đó cho đến khi gặp được kích thích, tác động phù hợp. Trong quá trình nghiên
cứu về insight của khách hàng cho sản phẩm thuốc nhuộm tóc, động cơ là một nhân tố
quan trọng sẽ được NOD chú trọng trong quá trình nghiên cứu, từ đó doanh nghiệp có thể
khai thác hiệu quả nhu cầu của khách hàng, đưa ra những tác động linh hoạt để nhu cầu
biến thành động cơ và cuối cùng thôi thúc họ mua sản phẩm.
Sau một quá trình nghiên cứu, dưới đây là những nhóm động cơ tiên quyết bao hàm
cả tính chất thúc đẩy hay cản trở, tác động đến quyết định mua hàng của khách hàng
mục tiêu mà NOD đang nhắm tới. Đối với mỗi nhóm động cơ, NOD đưa ra những
quyết định mang tính chiến lược chinh phục được sự tin chọn của khách hàng mục
tiêu.
 Động cơ thực dụng
Phụ nữ từ 18 đến 25 tuổi hiện đại đang ngày càng quan tâm tới vẻ đẹp bên ngoài và có xu
hướng đầu tư một lượng lớn thời gian và tiền của cho việc chăm sóc nhan sắc. Cùng với
thị trường sản phẩm skincare những năm gần đây chứng kiến một sự bùng nổ trong
doanh thu, thị trường thuốc nhuộm tóc tại nhà cũng cho thấy sự gia tăng đột biến trong
doanh số bán hàng nhờ sự tiện lợi và nhanh chóng mà sản phẩm mang lại. Đối với nhóm
động cơ thực dụng, khách hàng quan tâm nhiều hơn cả vào những giá trị thực về công
dụng mà sản phẩm đem lại và một lượng không nhỏ nằm trong nhóm khách hàng mục
tiêu mà NOD lựa chọn ngày càng có nhiều kiến thức về một thuốc nhuộm tóc tốt, mang
trong mình các đặc điểm trên.
Họ nhận thức được màu sắc trên tóc có thể tác động mạnh mẽ đến vẻ bề ngoài của một
người phụ nữ và coi thành quả màu sắc là giá trị cốt lõi của một sản phẩm thuốc nhuộm
tóc. Màu sắc lên tóc nhanh, chuẩn, đều, đặc biệt là giống với màu được quảng cáo trên
bao bì hay ở khắp các sản phẩm truyền thông đại chúng sẽ là một điểm cộng khiến khách
hàng tiến gần hơn với quyết định chọn mua một sản phẩm thuộc nhãn hàng cụ thể nào đó.
Bên cạnh đó, khả năng giữ màu lâu cũng là một yếu tố thuộc nhóm động cơ này có vai
trò thúc đẩy các cô gái tầm tuổi 18 đến 25 tiến đến quyết định cuối cùng. Ngày nay trôi
nổi vô vàn các loại thuốc nhuộm được quảng cáo rầm rộ với tiêu chí giữ màu trong 2 đến
3 tháng tuy nhiên hiệu quả đem lại vẫn khiến các cô nàng ngao ngán và dần mất niềm tin
vào thuốc nhuộm tóc tại nhà. Họ biết được tần suất gội đầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ
bền màu của tóc và kì vọng vào một sản phẩm giúp họ không còn quá ngần ngại mỗi khi
gội đầu mà sản phẩm vẫn giữ được màu sắc trong một khoảng thời gian tối đa. Một số
những khách hàng quan tâm đồng thời động cơ về công dụng thực tế và động cơ về giá cả
hợp lí, họ có ý thức bảo vệ màu, chăm sóc và giữ gìn mái tóc khỏe mạnh rất cao ngay cả
sau khi nhuộm màu thời trang vì thế họ tính toán ra một khoản tiền dành cho cả những
sản phẩm dưỡng, ủ tóc, các dầu gội cho màu sắc cụ thể hay dầu gội khô để giảm thiểu tần
suất gội dầu, v.v… rồi sau cùng, cân nhắc đến những thuốc nhuộm đa di năng để bớt đi ít
nhiều việc mua thêm các sản phẩm kéo theo đó. Đối với các khách hàng này, một sản
phẩm thuốc nhuộm có thể đáp ứng nhiều nhất các tiêu chí cả về màu sắc và vẫn phải đảm
bảo giữ tóc suôn mượt chắc chắn sẽ giữ chân khách hàng về với một thương hiệu nào đó.
Một bộ phận nằm trong nhóm khách hàng mục tiêu của NOD ít để ý đến các yếu tố về
hình thức bao bì, vỏ thuốc nhuộm hay vấn đề về mùi hương. Một cái bao bì không vừa
mắt mà chất lượng cao vẫn thu hút họ tin chọn sản phẩm trừ khi những thông tin về thành
phần trên bao bì làm họ ngờ vực về nguồn gốc, xuất xứ (được trình bày một cách mập
mờ, không rõ ràng, nhất là đối với những mặt hàng mới bước chân vào thị trường), đó
mới trở thành một điều đáng lo ngại. Những cô gái chịu ảnh hưởng bởi động cơ thực
dụng thường có đầu óc thực tế, kĩ tính trong quá trình tìm hiểu về sản phẩm, tính cách rõ
ràng, quyết đoán với lựa chọn bản th, không dễ bị các quảng cáo truyền thông làm xao
nhãng mục đích mua hàng của mình.
Khách hàng chịu tác động bởi nhóm động cơ thực dụng này sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ
bởi kinh nghiệm những lần mua trước đó. Nếu trước đó họ không may sử dụng thuốc
nhuộm có màu sắc lên tóc không rõ, kí ức đó sẽ in sâu vào tiềm thức của họ và chắc chắn
họ sẽ đặt nặng yếu tố màu sắc trong quá trình đưa ra quyết định của mình trong lần mua
sau tuy nhiên kì vọng của họ sẽ không cao. Ngược lại, nếu trong những lần mua trước đó,
họ được trải nghiệm thuốc nhuộm tóc đã nổi tiếng về chất lượng tốt, khả năng dưỡng tóc
nằm ở mức cao so với mặt bằng chung và hiện tại muốn thử nghiệm một nhãn hàng khác,
kì vọng của họ ở lần mua này sẽ cao và có thể trở thành một áp lực đối với bất kì một
thương hiệu thuốc nhuộm nào.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI NHÓM ĐỘNG CƠ THỰC DỤNG
- Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là khả năng giữ màu thể hiện
đúng slogan của thương hiệu “Thanh xuân trôi, tóc chẳng phai phôi”. Bên cạnh tuýp
nhuộm tóc, NOD phát triển cả những sản phẩm ủ, dưỡng, chăm sóc tóc mềm mượt với
các thành phần dược liệu tự nhiên lành tính để gia tăng tiện lợi và thu hút sự chú ý với
những khách hàng có nhu cầu bảo vệ và phục hồi tóc cao. NOD lên chương trình
discount sản phẩm dưỡng khi mua thuốc nhuộm trong một số đợt khác nhau trong năm.
- Chứng nhận an toàn được trình bày to, rõ ràng trên website chính của doanh
nghiệp
- Đối với mỗi màu sắc cụ thể, NOD đưa ra 2 tệp hình ảnh giới thiệu từng loại màu
sắc sản phẩm trên trang web chính thức của thương hiệu như sau:
+ Hình ảnh minh họa sự chuyển biến về độ lên rõ màu tỉ lệ thuận với số tông tóc
nền
 Khách hàng ước chừng được chính xác màu sắc lên tông tóc bản thân sẽ ra
sao
+ Màu thuốc nhuộm áp dụng lên tóc cho ba màu da tiêu biểu: da sáng tông trung
tính, da trung bình tông ấm hay da vàng – tông màu da phổ biến ở người Việt, và da
ngăm tông ấm. Ở phương án này, cần lựa chọn mẫu ảnh có màu da phù hợp, gương mặt
ưa nhìn, gần gũi.
 Khách hàng căn cứ vào đó so với da của mình và gia tăng khả năng ra quyết
định mua thuốc nhuộm có màu sắc phù hợp vs nước da họ.
- In đậm slogan thương hiệu vào tiềm thức khách hàng qua các content bài viết nhấn
mạnh tinh thần xem trọng thời gian giữ màu của nhãn hàng với những thành phần dưỡng
tóc hiệu quả. Content có thể cùng lúc gia tăng hiểu biết của khách hàng về thông tin các
thành phần thuốc nhuộm với những nghiên cứu thực tế để gia tăng độ tin cậy.
- Sau khi tập trung nguồn lực vào chất lượng sản phẩm, để thể hiện sự tự tin về các
thành phần an toàn trong thuốc nhuộm của mình, NOD lên kế hoạch mở Workshop giới
thiệu về đặc tính bám màu của thuốc nhuộm và đưa ra sự thử nghiệm thực tế trên sợi tóc
người khi sử dụng sản phẩm NOD và sản phẩm thường qua 2 lần thêm dầu gội giống
nhau.
 Động cơ chạy theo xu hướng, mua sản phẩm nổi tiếng
Bên cạnh bộ phận khách hàng thuộc nhóm động cơ thực dụng nêu trên, xã hội hiện nay
không ngừng biến đổi, quá trình hội nhập quốc tế diễn ra ngày một mạnh mẽ đã tác động
vào không ít các cô gái ở độ tuổi đi học đại học trong quá trình đưa ra quyết định chọn
mua sản phẩm thuốc nhuộm tóc. Đây cũng là một nhóm động cơ quan trọng giúp NOD
nắm bắt được tâm lý của nhóm khách hàng mục tiêu từ đó đưa ra những chiến lược
marketing phù hợp.
Các cô nàng trong độ tuổi từ 18 đến 25 hiện nay liên tục được tiếp xúc với vô số các xu
hướng thời trang khác nhau trên khắp các diễn đàn, trang mạng xã hội và phương tiện
truyền tin khác nhau, dù là vô tình hay có chủ đích. Nhóm khách hàng này có xu hướng
chịu tác động của cộng đồng cao và việc mua hàng dựa vào xu hướng thịnh hành. Họ có
tư duy trẻ, thoáng và liên tục cập nhật các xu hướng. Một sản phẩm có xu hướng ở đây có
thể hiểu là sản phẩm có lượng tìm kiếm cao, một sản phẩm được nhiều người quan tâm
và xuất hiện dày đặc trong tầm mắt của người tiêu dùng. Ví dụ: Thương hiệu son Black
rouge đã thành công lấy lòng các cô gái trẻ tuổi tin dùng sản phẩm của mình và tạo được
một tiếng vang lớn đối với cộng đồng làm đẹp đang ở độ tuổi đi học đại học. Khi xây
dựng được một vị trí nhất định trong lòng khách hàng, với mỗi một bộ sưu tập son mới ra
mắt, các cô gái quan tâm tới thương hiệu này dần hình thành thói quen truyền tai nhau về
các màu son mới. Đây cũng chính là cách chính khách hàng truyền thông cho sản phẩm
của doanh nghiệp, và mang lại hiệu quả to lớn khi các bạn trẻ giờ đây chịu tác động mạnh
mẽ của những cái mới, của những sản phẩm được sử dụng rộng rãi, tạo được xu hướng
tới cộng đồng người sử dụng sản phẩm làm đẹp.
Đối với thuốc nhuộm tóc, khi xã hội ngày càng phát triển, khả năng chi trả của một sinh
viên đại học ngày một tăng lên, nhiều cô gái còn có sự thích thú kì lạ với cảm giác đón
đầu xu hướng và sẵn sàng mua một sản phẩm thuốc nhuộm tóc ‘hot’ dù giá thành có chát
ra sao. Một bạn nữ hoàn toàn có thể coi thần tượng nổi tiếng là một động cơ mua sắm cho
cá nhân mình, vì vậy đối với cô ấy, một thuốc nhuộm tóc được thần tượng review sẽ nằm
trên top 1 trong danh sách cân nhắc của cô. Ví dụ: Hải Yến, một influencer nổi tiếng
trong giới makeup trên nền tảng mạng xã hội Instagram có niềm đam mê lớn với nhuộm
tóc. Là một fan chân chính của Yến, bạn Linh theo dõi chị đã từ lâu và được chị truyền
cảm hứng sâu sắc về nhuộm tóc. Là một người vốn giản dị, chỉ ưa những tông thuốc
nhuộm trung tính, dễ sử dụng, Linh dần thay đổi suy nghĩ sau các bức ảnh của chị Yến và
sẵn sàng mua và sử dụng loại thuốc nhuộm được chị tin dùng và review dù màu sắc có
nổi bật đến mấy chỉ để giống chị và thỏa mãn niềm đam mê thần tượng của mình. Bởi
vậy, đối với những khách hàng như bạn Linh, một sản phẩm được đại sứ bởi KOLs có
tiếng nói nhất định chắc chắn sẽ thu hút được họ.
Nhóm khách hàng này sẽ quan tâm đến kiểu dáng, bao bì của thuốc nhuộm nếu có sự
xuất hiện của một cái tên trendy, tạo được sự chú ý và có sức lan tỏa mạnh mẽ hay sự
xuất hiện của hình ảnh một người nổi tiếng đang tạo được sự quan tâm rộng rãi gần đây.
Ví dụ: Chương trình Rap Việt mới đây đã tạo được một làn sóng dữ dội, thu hút được sự
quan tâm của các bạn trẻ khắp mọi miền đất nước. Tận dụng cơ hội ngàn vàng này, nhiều
brand thời trang đã liên tục gửi sản phẩm cho Tlinh, ngôi sao lớn của chương trình để xúc
tiến quảng cáo và cho thấy thành quả tích cực. Các fan của Rap Việt, hay chỉ đơn thuần là
những người biết đến chương trình dành sự quan tâm đối với nhãn hàng đó ngày một
nhiều, gia tăng với một tốc độ gia tăng đáng kinh ngạc, thể hiện qua sự nhân lên lượng
followers tài khoản Instagram của thương hiệu đó. Bởi vậy, nhóm khách hàng này dễ
dàng bỏ qua các sản phẩm họ cho rằng đã lỗi mốt, vì vậy những chương trình truyền
thông là hết sức cần thiết để đánh vào tâm lý của họ
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ XU HƯỚNG
- Đối với nhóm động cơ này, các chương trình quảng bá truyền thông sẽ được tập
trung nguồn lực hơn cả.
- Tận dụng xu hướng các bạn trẻ sử dụng filter Instagram, ngày càng nhiều các
thương hiệu lựa chọn filter cho cách thức truyền thông marketing sản phẩm. Với đội ngũ
nhân viên trẻ, có khả năng thành thạo công nghệ thông tin, NOD thiết kế filter giúp khách
hàng test các màu tóc nhuộm của riêng NOD. Đặc biệt, NOD sẽ bố trí màn hình to đặt ở
đại lý bán lẻ cho khách hàng trực tiếp thử tại cửa hàng.
- NOD sẽ nghiên cứu thị trường beauty vlogger, đặc biệt là lĩnh vực thời trang tóc
và lựa chọn ra các gương mặt trẻ, có độ nổi tiếng nhất định với lứa tuổi nhóm khách hàng
mục tiêu để gửi thuốc nhuộm mời review sản phẩm trên video đăng tải lên youtube. Đồng
thời sau khi có được tên tuổi nhất định đối với cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm làm
đẹp, NOD đẩy mạnh quảng cáo, thuê một số celeb gia tăng thêm sự xuất hiện của cái tên
NOD trên các mạng xã hội.
- Kết thúc chương trình Rap Việt, cặp đôi Tlinh và MCK ngày càng tạo cảm hứng
cho các bạn trẻ không chỉ về khả năng chuyên môn mà còn về cá tính, phong cách với
những màu tóc rực rỡ. Vậy nên sau khi xác định được những dấu hiệu tích cực mang tính
bùng nổ trong tương lai gần, NOD sẵn sàng đầu tư vào hai cái tên lớn này cho quá trình
khuếch trương bán hàng:
+ Làm thức dậy xu hướng nhuộm tóc đôi với bạn cặp của mình bằng cách mời
Tlinh và MCK nhuộm một tông màu tóc mà họ cùng yêu thích bằng chính sản phẩm của
NOD
 Đăng bài quảng cáo bộ ảnh lookbook thành quả nhuộm đồng thời làm content giới
thiệu chương trình khuyến mãi: discount 20% mỗi người cho các các cặp đôi hoặc nhóm
bạn cùng đi nhuộm một tông màu.
+ Thuê họ giới thiệu sản phẩm thuốc nhuộm trên trang cá nhân của mình
- Quay TVC quảng cáo thuốc nhuộm có nội dung và thông điệp mới mẻ, gần gũi
với những người trẻ, mời mẫu quảng cáo là chính sinh viên đại học đang đi tìm phong
cách cá nhân.
 Động cơ mua hàng với giá thành tối thiểu
Đây là nhóm động cơ khá phổ biến đối với bất kì một sản phẩm tiêu dùng nào, đòi hỏi
một sự tính toán kĩ càng của người làm marketing trong quá trình định giá sản phẩm, một
phần quan trọng trong chiến lược marketing mix 4P.
Đối với nhóm khách hàng từ 18 đến 25 tuổi, họ chưa tự chủ về mặt thu nhập, vì vậy họ
coi lợi ích về tài chính là khá quan trọng trong quá trình đi đến quyết định cuối cùng của
mình. Điều này không hề phủ nhận động cơ thực dụng nêu trên bởi trên con đường thấu
hiểu khách hàng, nắm bắt yếu điểm của họ, NOD coi cả hai yếu tố động cơ tác động vào
khách hàng mục tiêu với mức độ tương đương, tuy nhiên các chương trình kích cầu về
giá cả sẽ nhận được chú ý nhanh và có phần trội hơn đôi chút.
Số lượng khách hàng ưa thích mua thuốc nhuộm giá rẻ, ưu tiên giá cả vẫn đang tồn tại
phổ biển. Đối với nhóm khách hàng này, một số các bạn trẻ chưa hiểu biết rõ về những
rủi ro có thể xảy ra về thành quả màu sắc hay về sức khỏe da đầu đối với một thuốc
nhuộm tóc giá rẻ vì thế chỉ để ý đến cái lợi ích về tài chính nhất thời mà thiếu quan tâm
đến lợi ích thực tế lâu dài. Bởi vậy, những thông điệp giảm giá sẽ hấp dẫn được tầm mắt
của họ, cho dù là bắt gặp trên mạng hay trên phố, họ sẽ nhanh chóng click vào quảng cáo
đó hoặc bước vào cửa hàng có ấn phẩm truyền thông giật tít như trên. Cũng bởi lẽ này,
ngày càng xuất hiện nhiều thương hiệu bán thuốc nhuộm nhập khẩu đặt tên trang web hay
page Facebook, Instagram có chứa giá thành rẻ bất ngờ như “Hairdye - Thuốc nhuộm tóc
80k”. Các bạn trẻ được mô tả trên chắc chắn sẽ click ngay vào page dù thực chất có nhu
cầu nhuộm tóc hay không. Khi chưa có nhu cầu, hoặc có mà chưa nhận ra, một chương
trình khuyến mãi mạnh vẫn có thể có sức mạnh làm bùng lên mong muốn, nhu cầu
nhuộm tóc của họ; còn khi đã có nhu cầu rồi thì quyết định mua sẽ càng được thực hiện
nhanh chóng.
Bên cạnh đó, nhóm khách hàng mà NOD muốn nghiên cứu sâu hơn là các bạn nữ đã có
những hiểu biết nhất định và lường trước được những tác hại có thể xảy ra khi sử dụng
một thuốc nhuộm tóc giá rẻ nhưng bằng cách nào đó, họ vẫn ít nhiều chịu ảnh hưởng của
nhóm động này. Với họ, việc cân bằng cả hai yếu tố nên được củng cố. Những cô gái này
có cân nhắc đến chất lượng thuốc nhuộm, chỉ là chưa cân nhắc đủ nhiều để khiến chất
lượng trở thành yếu tố tiên quyết, vì vậy chiến lược định giá đủ khôn ngoan giúp họ nhận
ra được cái “được” hoàn hảo về chất lượng vượt trội hẳn so với cái “mất” về tiền của,
mang lại sự thỏa mãn cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm (dù không quá thấp) sẽ
mang lại thành công. Họ sẽ bị hấp dẫn bởi những chương trình khuyến mãi của các nhãn
hiệu thuốc nhuộm được biết đến nhiều về chất lượng tốt dù giá không quá rẻ, hơn các
chương trình khuyến mãi của nhãn hàng lạ dù giá rẻ đến vô lý. Như đã nhắc đến trước đó,
một sản phẩm nhuộm tóc thường đi kèm với việc chi tiêu vào các sản phẩm chăm sóc tóc,
thế nhưng không giống như trên, xuất hiện kiểu khách hàng mục tiêu chỉ có nhu cầu mua
một sản phẩm thuốc nhuộm có tính năng vừa đủ để họ vẫn có khả năng dành ra những
khoản khác cho các sản phẩm kéo theo đó. Bởi lẽ họ quan tâm nhiều hơn cả vào quá trình
chăm sóc dưỡng tóc, và thường có ít niềm tin vào một sản phẩm được gắn mác đa di
năng: vừa màu đẹp lại vừa dưỡng tốt.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ MUA HÀNG GIÁ THÀNH TỐI
THIỂU
- NOD lựa chọn mức giá thành trung bình không quá cao và không thấp cho một
sản phẩm đáp ứng đủ tiêu chí màu lên chuẩn, bền màu và thành phần lành tính: 220k/ hộp
thuốc nhuộm tóc đã bao gồm các sản phẩm sau:
+ Tinh chất bảo vệ tóc trước khi nhuộm 12ml
+ Kem nhuộm bảo vệ tóc 50ml
+ Sản phẩm phát triển màu lên nhanh và chuẩn 72ml
+ Găng tay nhuộm tóc, và lược nhuộm
Vào thời điểm bắt đầu launch sản phẩm, cần có những bài viết truyền thông nhấn
mạnh vào combo đi kèm với thuốc nhuộm trong một hộp tiêu chuẩn của thương hiệu –>
Làm khách hàng nhận ra được ngay lợi ích của mình nếu chọn mua sản phẩm
- Đưa ra các chương trình khuyến mãi 15% sản phẩm hộp thuốc nhuộm, 10% sản
phẩm hũ ủ tóc của thương hiệu hoặc tặng kèm dầu xả bảo vệ tóc sau khi mua thuốc
nhuộm tóc vào các dịp khách hàng có khả năng thay đổi màu tóc nhất như: Thời gian bắt
đầu năm học mới, thời điểm vào Tết hay kết thúc nghỉ Tết quay trở lại với nhịp sống bình
thường
- Các ấn phẩm truyền thông online thông báo về chương trình ưu đãi, khuyến mại
xuất hiện dày đặc, content thú vị, hình ảnh đặc sắc kích thích cộng đồng mạng click vào
các ads dẫn đến website chính của thương hiệu
 Một số các động cơ khác:
 Yếu tố về thời tiết: đặc biệt là thời tiết mùa hè với cái nắng gắt có thể khiến màu
tóc của người phụ nữ bị xỉn, không đều. Nhiều người không thực sự nhận thức được điều
đó cho tới khi có một tác động kích thích phù hợp thôi thúc họ nhanh chóng mua thuốc
nhuộm tóc tối màu với mục đích khắc phục tình trạng không đều màu là chính.
 Quyết định của NOD dựa vào tố về thời tiết:
- Đưa ra dòng sản phẩm nhuộm tóc màu tối với thành phần hóa học lành tính, nồng
độ dưỡng cao cho những bạn nữ không có nhu cầu cao về màu sắc nổi bật.
- Sự thật thú vị rằng thời tiết ấm áp sẽ kích thích sản sinh keratin, làm tóc dài nhanh
hơn. Điều này khiến khách hàng phải chấm chân tóc liên tục để loại bỏ tình trạng loang
lổ, không đều màu. Thời tiết nóng bức cũng là một trong những yếu tố khiến màu nhuộm
không bền. Nói cách khác, nhiệt độ cao sẽ phá vỡ sự liên kết chặt chẽ của lớp vẩy sừng
hay là phần ngoài cùng trên tóc. Do đó, những hạt màu dễ dàng bị bay đi - nguyên nhân
dẫn đến sự xỉn màu và xuống tông.
Dựa vào các hiện tượng sinh học trên, các nhà marketing của NOD đẩy mạnh các chương
trình, campaign truyền thông, tập trung vào vấn đề giữ màu tóc trong thời tiết mùa hè gay
gắt, đưa ra quảng cáo nói lên tiếng lòng, nhu cầu khách hàng có thể có nhưng chưa nhận
ra về khắc phục tình trạng không đều màu của tóc tự nhiên do nắng nóng gây ra và kích
thích khách hàng quan tâm đến sản phẩm thương hiệu. Thông điệp quảng cáo có thể đánh
thức nhu cầu của khách hàng là: Thoải mái bung toả sức trẻ vào thiết trời nắng nóng,
không lo nhan sắc.
- Thêm nữa, tia UV trong ánh nắng mặt trời gây oxy hóa thuốc nhuộm, đặc biệt đối
với tông màu sáng sẽ phai rất nhanh. Nhân đây, NOD chạy các sản phẩm dạng xịt cho tóc
chứa thành phần SPF vào mùa hè và đẩy mạnh quảng cáo vào những đợt tia UV tăng đột
biến.
 Yếu tố về thời gian, địa điểm mua hàng:
- Nhóm khách hàng chịu tác động lớn bởi động cơ này sẽ quan tâm nhiều đến thời
gian giao hàng hay địa điểm bán thuốc nhuộm tóc bởi đặc tính của thuốc nhuộm khiến
việc thử hàng là không thể nên nhiều người coi việc đến tận store để mua hàng là không
thực sự cẩn thiết. Xu hướng những người trẻ đề cao yếu tố tiện lợi, nhanh chóng vì thế
việc mua hàng trực tuyến sẽ thuộc lựa chọn của họ.
- Nhóm khách hàng này bị vướng bận bởi tính cấp bách của việc nhuộm tóc. Ví dụ:
Khách hàng bất ngờ được mời đến một sự kiện quan trọng trong 2 ngày tới mà bộ tóc
đang sở hữu đã phai màu loang lổ, cô gái này sẽ phát sinh nhu cầu, động cơ nhuộm tóc để
đi sự kiện nhưng do lịch làm việc dày đặc, lại không có chi nhánh đại lý gần nơi ở hay
làm việc, cô đặt tiêu chí giao hàng nhanh chóng lên hàng đầu.
 Quyết định của NOD dựa vào yếu tố về thời gian, địa điểm mua hàng:
- Mở ra các đợt freeship để kích cầu trong năm
- Phân bố đều và rộng rãi các chi nhánh đại lý bán lẻ để khách hàng ở các khu vực
khác nhau được trải nghiệm sự tiện lợi tối ưu khi tìm mua sản phẩm
- Củng cố và liên tục lắng nghe đóng góp phản hồi về thời gian ship hàng, công tác
sắp xếp đơn hàng cần được thực hiện bởi đội ngũ đông khi nhu cầu mua thuốc nhuộm tóc
tại nhà ngày một tăng, tránh trường hợp ship nhầm thuốc nhuộm, khách hàng không để ý
mã màu hay bao bì sẽ vô tư nhuộm và có hậu quả đáng tiếc cho cả người tiêu dùng lần uy
tín của doanh nghiệp
b).2. Yếu tố nhóm tham khảo và sự tác động mang tính cản trở khách hàng mua
thuốc nhuộm tóc
Bạn bè, gia đình là hai nhóm tham khảo quan trọng có tác động vào bước quyết định mua
hàng của người tiêu dùng. Nhóm tham khảo này hoàn toàn có thể bày tỏ quan điểm
không khả quan với lựa chọn của khách hàng với các lí do thường thấy sau:
- Màu sắc đó không đẹp hay không vừa mắt họ: Đây là lí do không đồng tình phổ
biến nhất mà một người bạn có thể đưa ra với người tiêu dùng ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi.
Bạn bè là những người có những đánh giá khách quan và phù hợp nhất với lứa tuổi của
khách hàng mục tiêu. Chính vì vậy, người tiêu dùng có chịu ảnh hưởng nhất định bởi ý
kiến đóng góp của bạn bè và ít nhiều suy nghĩ lại về quyết định của mình, họ có thể giữ
nguyên quyết định đó hoặc quay trở lại bước lựa chọn và cân nhắc sang một màu tóc
khác. Bạn bè sau đó có hoặc không góp ý khách hàng đổi sang lựa chọn màu tóc khác
phù hợp hơn với họ.
- Có thể đẹp nhưng không phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam hay
truyền thống gia đình: Đây là lí do phần lớn các gia đình đưa ra khi phản đối màu tóc mơ
ước của các con. Do truyền thống, văn hóa gia đình bao lâu nay chưa từng có một thành
viên nhuộm tóc màu sáng, gia đình sẽ khắt khe hơn khi đồng tình với một màu tóc nổi
của con cái. Với lí do này, một số các khách hàng thuộc lứa tuổi 18 đến 25 trở nên ngần
ngại trong quyết định mua, họ không muốn làm phức tạp hóa mâu thuẫn và chọn cách
giải quyết trong êm xuôi là đổi sang một màu tóc khác dễ dùng hơn (bất kể là của chính
NOD hay một nhãn hàng khác) hoặc từ bỏ hẳn ý định nhuộm tóc
- Lí do về sức khỏe: Gia đình không đồng tình với quyết định nhuộm tóc của khách
hàng bởi tần suất nhuộm của chính khách hàng đó gây nguy cơ đứt, rụng và xơ tóc cao.
Nhất là thời đại 4.0 hiện nay với tốc độ truyền tin đáng kinh ngạc, các gia đình dễ dàng
đọc được các bài báo về tác hại của việc nhuộm tóc nhiều và hơn nữa còn là nhuộm tại
nhà, gia đình lo rằng con mình không tìm hiểu kĩ nguồn gốc thuốc nhuộm trước khi chọn
mua và lo rằng con mình thiếu kĩ năng nhuộm. Những cách đối phó của người tiêu dùng
thường gặp là họ thuyết phục ngược lại gia đình về độ tin cậy của thương hiệu sản phẩm
nếu đã tin tưởng hoàn toàn, hoặc chờ thêm một khoảng thời gian để tóc nghỉ ngơi rồi
quyết định tiếp sau nếu trước đó đã nhuộm nhiều hoặc liên tục.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI YẾU TỐ NHÓM THAM KHẢO
- Bên cạnh những tông màu nổi bật, NOD vẫn phát triển những mặt hàng có màu
sắc đại chúng, dễ nhuộm trong mọi hoàn cảnh, nhận được sự chấp nhận của phần đông
khách hàng mục tiêu
 Tác động đến cả người tiêu dùng lẫn bạn bè của họ trong quyết định đưa ra sản
phẩm cuối cùng để nhuộm lên tóc. Khi họ không hài lòng với màu sắc nào đó thì vẫn có
những lựa chọn phù hợp khác ngay thuộc nhãn hàng đó
- Như đã liệt kê trước đó, một giải pháp được NOD lựa chọn để thay thế cho thuốc
nhuộm màu sáng sau khi nhận đc đóng góp tiêu cực từ phía gia đình về màu sắc, thậm chí
bị gia đình phản đối thẳng thừng là cho ra đời những loại thuốc chỉ lên rõ màu khi tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời (tông xanh dương blue sea, hay nâu hồng, v.v…)
- Đăng tải nhiều thông tin tích cực về các thành phần an toàn được NOD tin dùng,
và phủ sóng rộng rãi thông tin ở cả các phương tiện truyền thống mà xuất hiện khắp nơi
như tivi, trạm chờ xe buýt, hay tấm poster được setup ngang 2 bên ở trên ô tô với hình
ảnh minh họa thể hiện rõ sự an toàn thuốc nhuộm, nội dung chính cần được trình bày to
và nổi bật.
 Tiếp cận các bậc phụ huynh tốt hơn, giúp họ tiếp xúc với các tư duy rộng mở về
nâng tầm nhan sắc cho thể hệ trẻ từ đó dần dần thay đổi suy nghĩ của họ, giúp các gia
đình hiểu con cái hơn, để các con thoải mái thể hiện cá tính thông qua màu tóc.
- Đưa ra chương trình, đẩy mạnh quảng cáo: Selfie sau khi nhuộm màu thời trang
(tóc tẩy sáng, xanh, đỏ, hồng, cam, v.v…) của NOD cùng phụ huynh và đăng tải lên trang
cá nhân, tag tài khoản của NOD sẽ được tặng phiếu discount 30% cho lần mua thuốc
nhuộm tới.
 Đây là cách mang lại lợi ích cho cả khách hàng lẫn doanh nghiệp. Đối với khách
hàng mục tiêu trong độ tuổi 18 đến 25, không phải gia đình nào cũng dễ dàng chấp nhận
và vui vẻ với một màu tóc thời trang mới của con. Chương trình khuyến mãi này sẽ khiến
các bạn trẻ thêm động lực thuyết phục gia đình, giúp họ thêm gần gũi; đạt được điều kiện
của ưu đãi cũng chính là khi gia đình đã vui vẻ, chấp nhận phần nào đó màu tóc mới của
con, và người tiêu dùng sẽ được hưởng quyền lợi trong lần mua hàng tới. Đối với giá trị
mang lại cho thương hiệu, NOD có thể lan truyền tư tưởng “nhuộm màu thời trang
không quên gắn kết gia đình” tới các bạn trẻ, kích thích sự tò mò chú ý của khách hàng
với sự mới mẻ của nội dung ưu đãi.
IV. Quá trình tiêu dùng
Quá trình doanh nghiệp làm Marketing không chỉ dừng lại ở việc khách hàng quyết định
mua sản phẩm về sử dụng mà nó còn kéo dài trong suốt quá trình tiêu dùng và hậu tiêu
dùng của khách hàng. NOD không chỉ quan tâm đến việc làm sao để bán được sản phẩm
mà sự hài lòng của khách hàng trong qúa trình tiêu dùng mới là điều quan trọng nhất. Bởi
lẽ đó, mà việc hiểu được những yếu tố có thể tác động đến quá trình sử dụng sản phẩm
của khách hàng là vô cùng quan trọng.

Yêu tố ảnh hưởng Phân tích của DN Quyết định của DN


Hạn sử dụng Các thành phần trong - Cho cả 2 yếu
thuốc nhuộm của tố trên DN đã lựa
NOD phần lớn là các chọn việc đưa ra các
thành phần có nguồn tub sản phẩm với
gốc từ tự nhiên và định mức nhất định,
hạn chế tối đa các đủ dùng trong 1 thời
loại hóa chất bảo gian ngắn
quản có nguy cơ gây - Đưa ra các
hại cho sức khỏe của size tub đa dạng để
người sử dụng nên KH dễ dàng lựa chọn
hạn sử dụng thường - Việc refill sản
khá ngắn. Tuy nhiên, phẩm cũng giúp KH
Dn lại cho rằng điều hoàn toàn có thể đến
này lại là một điểm store tham khảo ý
mạnh đối với đặc thù kiến của nhân viên
của sản phẩm. Bởi lẽ, để mua lượng sản
việc các sản phẩm có phẩm phù hợp
hạn sử dụng ngắn - Các KH ở xa
giúp KH có cơ hội để có thể miêu tả chiều
thay đổi nhiều hơn so dài, độ dày của tóc
với việc sử dụng 1 qua fanpage mua
sản phẩm từ năm này hàng, hoặc tin nhắn
qua năm khác. Điều tu vấn của nhân viên
này cũng hoàn toàn để được tư vấn về
phù hợp với đối size tub phù hợp
tượng KH mục tiêu
mà DN hướng tới là
những bạn trẻ thích
thay đổi và theo kịp
xu hướng
Dung tích của sản Đối với vấn đề
phẩm nhuộm tóc tại nhà thì
việc sử dụng không
hết sản phẩm, bị dư
thừa và khó bảo quản
Cách bảo quản cũng dễ dẫn tới sản
phẩm hư hỏng, gây
lãng phí. Hoặc đôi
khi KH không biết
lượng cần dùng là
bao nhiêu, dẫn tới
việc bối rối khi mua
sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng KH thường ra ngoài - Tổ chức các
salon nhuộm bởi cho buổi workshop
rằng việc tự nhuộm hướng dẫn trực tiếp
sẽ không đều màu, tại các store
tóc dễ bị nham nhở. - Để các mã qr
Để tránh điều này code, đường link trên
việc đưa ra hướng sản phẩm dẫn tới các
dẫn sử dụng cụ thể clip hướng dẫn cụ
và chi tiết là vô cùng thể
quan trọng. - Tặng kèm
theo các sản phẩm
như găng tay, lược,
cốc có mức đo,..

Mùi hương Mùi hương với 1 sản - Khuếch


phẩm thuốc nhuộm trương quảng cáo về
là yêu tố đang bị rất công nghệ khử mùi
nhiều DN bỏ qua, bởi độc quyền Anion
lẽ trong thuốc nhuộm - Tạo ra dòng
tóc có những thành sản phẩm có mùi và
phần hóa học giúp không mùi để không
giữ màu, lên màu là bỏ lỡ bất kì nhóm
không thể thay thế. KH nào
- Các sản phẩm
có mùi sẽ tập trung
chủ yếu vào mùi từ
chính các thành phần
tự nhiên, hương
thơm nhẹ nhàng
Packaging Như đã nói ở trên, - DN vẫn sẽ có
Nod có dịch vụ refill dòng sản phẩm
sản phẩm, điều này không dành cho refill
giúp hạn chế lượng đối với những KH
rác thải nhựa ra môi không có nhu cầu,
trường tuy nhiên các tuy nhiên lại đẩy
bao bì để đảm bảo có mạnh marketing và
thể tái sử dụng phải discount cho những
là những bao bì có KH refill sản phẩm
chất lượng tốt và - DN vẫn đang
trọng lượng thường trên đà tiếp tục tìm
sẽ lớn hơn các sản kiếm thành phần bao
phẩm khác. Bên cạnh bì chất lượng tốt,
đó việc kích thước và chắc chắn nhưng có
chất liệu chắc chắn, trọng lượng nhẹ hơn
bền vững cũng có thể - Ngoài ra cũng
khiến việc di chuyển sẽ tích hợp vào
sẽ bất tiện cho người pakaging phần đầu
sử dụng. pump định lượng
(đối với chai refill)
giúp Kh dễ dàng lấy
sản phẩm và tiện lợi
hơn trong quá trình
bảo quản.

V. Đánh giá

5. Đánh giá

Yếu tố thái độ: Thái độ của người tiêu dùng là tổng thể những đánh giá của người
tiêu dùng (quan điểm, lòng tin, thói quen, kinh nghiệm, mong muốn và phản ứng)
về một đối tượng (sản phẩm hoặc nhãn hiệu), đóng vai trò quan trọng trong hình
thành hành vi của người tiêu dùng. Khi quyết định mua nhãn hiệu sản phẩm nào,
chọn lựa cửa hàng nào thì khách hàng thường chọn cái mà mình thích hơn cả.
Nhóm KH mục tiêu mà doanh nghiệp chọn là độ tuổi từ 18 đến 25, nhóm KH này
dễ hình thành thái độ và cũng dễ thay đổi thái độ với sản phẩm cũng như là nhãn
hiệu.

- Các thuộc tính của thái độ


+ Sự ưa thích – Thái độ có thiện cảm: KH có thể thích hoặc không thích, thậm chí
không thích cũng không ghét một nhãn hiệu hay sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, mức
độ của sự ưa thích lại cũng không giống nhau. Chẳng hạn, nhóm KH mục tiêu của
NOD với độ tuổi từ 18 đến 25 là nhóm KH trẻ, có xu hướng trải nghiệm nhiều sản
phẩm. Vì thế KH có thể thích nhiều sản phẩm, nhiều thương hiệu cùng một lúc.
Nhưng khi lựa chọn sản phẩm để sử dụng, KH sẽ chỉ thiên về 1 nhãn hiệu đem lại
cho họ nhiều thiện cảm hơn cả.

+ Sự tin tưởng: Điều này đề cập đến tình trạng có thái độ được giữ vững và tồn tại
với mức độ tin cậy mạnh hơn trong khi một số khác lại tồn tại với mức độ tin cậy
yếu hơn.

* Mức độ của sự tin tưởng có thể ảnh hưởng tới mối liên hệ giữa thái độ với hành
vi: Sự tin tưởng cao thì khoảng cách giữa thái độ và hành vi càng gần và ngược
lại. Những thái độ có độ tin cậy cao sẽ thường xuyên được dựa vào nhiều hơn khi
ra quyết định. Nếu mức độ tin cậy của thái độ là thấp, KH sẽ có thể không cảm
thấy thoải mái khi hành động theo những thái độ này mà thay vào đó họ có thể tìm
kiếm thông tin bổ sung trước khi ra quyết định.

* Mức độ của sự tin tưởng có thể ảnh hưởng tới khả năng thay đổi thái độ: nếu
mức độ tin cậy cao thì thái độ càng khó thay đổi và ngược lại.

+ Sự ổn định hoặc thay đổi: Trong thời kỳ nào đó, một thái độ có thể hoàn toàn ổn
định, một số khác sẽ có sự thay đổi, thậm chí là thay đổi rất nhanh chóng.

Thái độ của KH đối với sản phẩm và nhãn hiệu ổn định hoặc thay đổi do mức độ
ảnh hưởng của nhãn hiệu với khách hàng trên nhiều phương diện như giá cả, chất
lượng sản phẩm, sự đa dạng về màu sắc, mẫu mã,… Đặc biệt, đối với nhóm KH có
độ tuổi từ 18 đến 25, độ tuổi có lối sống thay đổi liên tục nên thái độ của nhóm
KH này cũng rất dễ thay đổi. Chẳng hạn như nhóm KH này có xu hướng thay đổi
màu tóc liên tục để làm đẹp, làm mới bản thân. Vì thế nên nếu như nhãn hiệu mà
họ đang tin dùng không có màu sắc mà họ mong muốn KH sẽ sẵn sàng thay đổi
sang nhãn hiệu khác có màu sắc đó để sử dụng.

+ Sự cảm nhận về lợi ích của giá thực tế hay giá trị hưởng thụ mà sản phẩm thuốc
nhuộm tóc đem lại cho KH.

* Giá trị thực tế: đối với những KH sử dụng thuốc nhuộm tóc để phù hợp với công
việc, mục đích của họ thì sản phẩm đã đáp ứng được các nhu cầu mang tính cần
thiết của khách hàng. Chẳng hạn như những KH cần phải nhuộm tóc màu tối để
phù hợp với môi trường học tập, làm việc (chủ yếu là môi trường sư phạm, công
sở) thì các màu nhuộm như nâu, đen đã đem lại cho họ giá trị thực tế.

* Giá trị hưởng thụ: đối với những KH sử dụng thuốc nhuộm để thay đổi ngoại
hình, thoả mãn sở thích thì sản phẩm đã tác động đến cảm xúc của KH, yếu tố
hưởng thụ lúc này sẽ chi phối thái độ của người tiêu dùng. Ví dụ như sau khi KH
nhuộm những màu sắc sáng màu để làm mới bản thân, để làm đẹp phục vụ cho
nhu cầu giải trí của họ thì sau khi nhuộm, KH sẽ có cảm giác thoải mái, thích thú
sau khi sử dụng. Lúc này sản phẩm đã đem lại giá trị hưởng thụ cho khách hàng.

=> Quyết định của DN: NOD đem đến cho người sử dụng những lợi ích về cả giá trị
thực tế lẫn giá trị hưởng thụ. Với bảng màu đa dạng, từ các màu cơ bản nhất như nâu, đen
đến những màu xu hướng của năm, đi kèm là những bảng màu hướng dẫn KH có thể pha
trộn màu để tạo ra màu sắc độc lạ riêng cho bản thân từ những gam màu cơ bản. Đồng
thời sau khi KH mua hàng và sử dụng, NOD sẽ cung cấp cho KH những gói bảo trì màu
tóc trong vòng 1 tháng để tạo sự tin cậy cho KH, những dịch vụ chăm sóc khách hàng
thường xuyên bằng việc lưu lại thông tin KH và sau khoảng 3 tháng sẽ hỏi thăm về màu
tóc, đưa các cách để dưỡng tóc sau khi nhuộm, hoặc đưa ra các chương trình khuyến mại
nhằm lưu giữ hình ảnh thương hiệu vào trong tâm trí KH, khiến KH ghi nhớ thương hiệu.

- Cơ sở hình thành thái độ: Thái độ của mỗi cá nhân về một đối tượng là kết quả từ
những kinh nghiệm trước đây của họ về đối tượng đó, theo hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nguồn gốc của việc tồn tại nhiều thái độ có thể do bắt nguồn từ
những kinh nghiệm trước đó, hay cũng có thể hình thành ngay cả khi không có
tiếp xúc trực tiếp nào với đối tượng, chỉ nghe qua hoặc nhìn qua quảng cáo.
+ Kinh nghiệm những lần mua trước: Đối với những KH đã từng mua và sử dụng
sản phẩm, KH sẽ có thái độ dựa vào lần trước đó đã sử dụng. Nếu lần trước đó KH
sử dụng và hài lòng với sản phẩm, thì lần sau đó KH sẽ tiếp tục giữ thái độ hài
lòng đó, tin tưởng vào việc sản phẩm sẽ đem lại cho mình sự thoả mãn như những
lần trước và tiếp tục sử dụng. Còn nếu lần sử dụng trước không đem lại cho KH sự
thoả mãn như kì vọng, họ sẽ có thái độ không tốt với sản phẩm và không có ý định
tiếp tục sử dụng cho những lần sau.

=> Quyết định của DN: Duy trì chất lượng sản phẩm. Sau khi KH mua thì DN sẽ chủ
động xin những ý kiến, đóng góp, phản hồi về sản phẩm để tiếp thu và cải thiện sản phẩm
tốt hơn. Đồng thời duy trì cả thái độ phục vụ và chăm sóc KH, đẩy mạnh dịch vụ chăm
sóc KH để KH có thiện cảm đối với sản phẩm cũng như là DN.

+ Chưa từng mua sản phẩm: Còn với những KH chưa từng mua sản phẩm, thái độ
của họ sẽ hình thành dựa trên sự so sánh với kì vọng bản thân từ ban đầu. KH biết
đến sản phẩm do lời giới thiệu từ bạn bè, người quen, gia đình, sẽ bị ảnh hưởng từ
những người xung quanh nên đã mua sản phẩm với kì vọng như những gì được
giới thiệu. KH đặt kì vọng vào chất lượng sản phẩm, kì vọng vào mức độ thoả mãn
mà sản phẩm đem lại. Vì thế sau khi sử dụng sản phẩm, họ sẽ có sự so sánh với kì
vọng ban đầu. Nếu ban đầu KH đặt kì vọng cao vào sản phẩm mà sau khi sử dụng
sản phẩm không được như kì vọng, KH sẽ có 1 thái độ tiêu cực với sản phẩm đó.
Ngược lại, nếu ban đầu KH kì vọng ở mức độ vừa phải hoặc không đặt kì vọng
vào sản phẩm, sau khi sử dụng mà sản phẩm đem lại một chất lượng làm thoả mãn
người tiêu dùng, họ sẽ có thái độ tốt với sản phẩm đó và có xu hướng sử dụng sản
phẩm vào lần sau và giới thiệu cho những người xung quanh.

=> Quyết định của DN: NOD tạo ra những sản phẩm với kiểu dáng đơn giản nhưng hiện
đại, bắt mắt người tiêu dùng. Trên bao bì có ghi rõ những thành phần và màu sắc cụ thể
đối với từng tone màu tóc (nâu sáng, nâu tối, đen) đi kèm là ảnh minh hoạ để KH dễ hình
dung về màu sắc. Bên trong sản phẩm có hướng dẫn sử dụng cụ thể kèm theo các dụng cụ
đi kèm khi nhuộm. Để những KH chưa từng sử dụng sản phẩm của NOD sẽ có thái độ
tích cực ngay từ khi nhìn thấy sản phẩm và cầm sản phẩm trên tay.

- Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi người tiêu dùng: Trong nhiều trường hợp,
những người làm marketing quan tâm đến việc dự báo hành vi mua, ví dụ như
trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và phải tìm hiểu nhu cầu thị
trường có cho phép thương mại hoá sản phẩm đó hay không. Một trong các cách
tiếp cận là giới thiệu sản phẩm trong một hoặc một vài thị trường thử nghiệm. Dựa
trên kết quả này có thể đưa ra dự báo tiềm năng về sản phẩm đó. Tuy nhiên, việc
kiểm nghiệm như vậy thường rất tốn kém, nó sẽ là cái giá quá đắt nếu phát hiện ra
sản phẩm đó chỉ có chút ít tiềm năng. Hoàn toàn có thể kiểm tra xem liệu sản
phẩm có cơ hội tại thị trường thử nghiệm hay không bằng cách đầu tiên hãy quan
tâm xem xét thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Cách tiếp cận này
thường không quá phức tạp. Người tiêu dùng của đoạn thị trường mục tiêu sẽ được
hỏi về mức độ quan tâm của họ với việc mua sản phẩm. Nếu chỉ có một số ít
người tiêu dùng biểu lộ sự quan tâm, sản phẩm có thể bị loại bỏ hoặc thay đổi và
kiểm tra lại. Ngược lại, nếu như nhiều người tỏ ra quan tâm đến sản phẩm thì đó là
lúc phải tiến hành thử nghiệm trên thị trường. Chi phí cho việc nghiên cứu thái độ
có thể cũng tốn kém nhưng vẫn còn quá rẻ nếu so với hoạt động thử nghiệm thị
trường để đi đến kết luận. Một cách tương tự, nghiên cứu về thái độ cũng cho phép
dự báo nhu cầu và doanh thu với sản phẩm hiện tại. Hiểu biết về tiêu dùng tương
lai là yếu tố quyết định đến rất nhiều phương án kinh doanh khác nhau.

Nhưng việc sử dụng thái độ để dự báo hành vi phải dựa trên nhận định rằng thái
độ có liên quan đến hành vi. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ rằng, trong những tình
huống thích hợp thì thái độ có thể dự báo được hành. Đồng thời, độ mạnh yếu của
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi chịu ảnh hưởng của các yếu tố nhất định.

Một người có thái độ tích cực đối với một sản phẩm chưa chắc đã có hành vi mua
hàng. KH có thể thấy nhãn hiệu của mình có màu nhuộm mà họ mong muốn,
nhưng họ sẽ vẫn còn cân nhắc về giá cả, địa chỉ chỗ mua không phù hợp,… Vì thế
mà việc đo lường thái độ là tương đối khó, và doanh nghiệp cần đo lường các yếu
tố một cách cụ thể.

+ Hành động: Yếu tố này đề cập đến những hành động cụ thể. Những hành động
KH thường làm trước khi mua thuốc nhuộm tóc:

* Tìm kiếm màu tóc: Thông qua các trang mạng xã hội, các hình ảnh từ KOLs hay
hình ảnh từ bạn bè, hay đơn giản là vô tình nhìn thấy ở ngoài đời cũng dễ tác động
đến hành động của KH. KH sẽ tình cờ thấy màu sắc đấy đẹp và nảy sinh nhu cầu
muốn nhuộm tóc và dần hình thành nên hành vi mua.

* Tìm kiếm chỗ mua: Sau khi xác định được nhu cầu và màu sắc muốn nhuộm,
KH sẽ tìm kiếm các chỗ để mua sản phẩm đó. Đầu tiên KH sẽ hướng đến những
chỗ bán quen thuộc, nếu những chỗ quen thuộc không có màu sắc khách hàng
mong muốn họ mới tìm kiếm rộng hơn.

* Tham khảo các phản hồi về giá cả, chất lượng sản phẩm, về màu sắc: KH sẽ đọc
các feedback về giá cả và chất lượng để xác định xem chỗ đó có uy tín hay không
(với những chỗ mà khách hàng chưa từng mua), sau đó sẽ hỏi những người xung
quanh mình xem màu sắc đó có phù hợp với bản thân hay không.

+ Mục tiêu: Yếu tố mục tiêu có thể rất chung chung, hoặc rất cụ thể. Mức độ cụ
thể của mục tiêu sẽ được quan tâm khác nhau. Đối với khách hàng sử dụng sản
phẩm thuốc nhuộm tóc, sẽ có 2 mục tiêu chính.

* Nhuộm tóc để làm đẹp: Một số KH sẽ muốn nhuộm tóc để phục vụ nhu cầu làm
đẹp bản thân cho các dịp đặc biệt. Mục tiêu này khá chung chung, vì đa phần
khách hàng sẽ chưa có một màu sắc cụ thể cho mình, họ muốn thử nhiều màu sắc
khác nhau để thay đổi, làm mới bản thân.

* Nhuộm tóc để phù hợp với môi trường: Một số KH là người đi làm ở các môi
trường yêu cầu màu tóc là những màu tối (trường học, cơ quan nhà nước, công sở)
họ có sẵn mục tiêu cụ thể là những tone màu tối như nâu, đen.

+ Thời gian: Yếu tố này tập trung vào phạm vi thời gian diễn ra hành vi. KH
thường có xu hướng nhuộm tóc vào những dịp đặc biệt (lễ tết, noel,…) với những
KH nhuộm tóc sáng màu. Còn với những KH nhuộm tóc để phù hợp với tính chất
công việc, môi trường thì thường là khi bắt đầu 1 công việc, sau các kì nghỉ dài
ngày. Doanh nghiệp điều tra vào những thời điểm bắt đầu và kết thúc kì nghỉ đối
với từng nhóm đối tượng trên sẽ lấy được thiện chí của khách hàng với sản phẩm.

+ Hoàn cảnh: Yếu tố này đề cập đến khung cảnh mà hành vi xảy ra. Có thể là
trong khi đối tượng đang lướt các trang mạng xã hội vào những lúc rảnh rỗi và
thấy xuất hiện hình ảnh những màu tóc đẹp, KH sẽ dễ bị tác động và dễ nảy sinh
ra nhu cầu dẫn đến hành vi mua.
=> Quyết định của DN: Thái độ được liên kết với hiểu biết của người tiêu dùng về
sản phẩm hoặc nhãn hiệu, thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả quảng cáo và
các hoạt động marketing thậm chí ngay cả trước khi chúng được thực thi. NOD tập
trung quảng cáo trên các trang mạng xã hội như FB, Instagram, các trang báo có liên
quan đến các KOLs để thu hút cái nhìn của người tiêu dùng. KH khi rảnh rỗi sẽ có xu
hướng lướt mạng xã hội. Lúc đó khi nhìn thấy hình ảnh quảng cáo các màu tóc đẹp,
hình ảnh sản phẩm bắt mắt sẽ dễ hình thành hành vi mua hơn. Khi gần đến các dịp lễ,
dịp quan trọng trong năm, NOD sẽ đồng thời chạy quảng cáo các chương trình ưu đãi
để khuyến khích KH tìm đến sản phẩm.

=> NOD chú trọng tác động vào thái độ của KH ngay từ khi KH chưa có nhu cầu
sử dụng sản phẩm đến sau khi sử dụng sản phẩm. Vì nếu tạo được thiện cảm với
KH ngay từ đầu, KH sẽ có 1 thái độ tốt và sẽ ảnh hưởng đến sự đánh giá của KH
đối với sản phẩm. Từ trước khi mua sản phẩm, NOD tiếp cận KH qua các kênh
thông tin online và cả offline bằng cách giới thiệu sản phẩm ở các trung tâm
thương mại. Có thể mở các buổi workshop mời các chuyên viên về tóc để hướng
dẫn KH về việc nhuộm tóc và dưỡng tóc. Packaging của sản phẩm thu hút KH
cũng tạo cho KH một thái độ tích cực với sản phẩm và đánh giá tốt về sản phẩm.
Sau khi sử dụng, KH sẽ ảnh hưởng bởi các thái độ ban đầu trong việc đánh giá
sản phẩm. Vì thế mà việc tạo thái độ tốt rất quan trọng trong việc đánh giá của
KH. NOD chú trọng cả về dịch vụ chăm sóc KH, sẵn sàng giúp đỡ và hướng dẫn,
chăm sóc KH ngay cả khi KH đã sử dụng xong. Tuy nhiên sẽ ở mức độ vừa phải
để tránh gây cảm giác phiền toái đối với KH.

You might also like