Professional Documents
Culture Documents
Ngô Hà Phương
Nguyễn Bảo Ngọc
Nguyễn Phúc Khang
Phạm Nguyệt Quỳnh
Tăng Hoài Thanh
A. Giới thiệu về doanh nghiệp
Học sinh trung Học sinh vẫn còn ngồi ghế nhà trường và Đô
học từ 18 tuổi đổ lại. phụ thuộc hoàn toàn vào bố mẹ. thị
Sinh viên và
Sinh viên Đại học và có thể đã kết hợp đi Nô
người đi làm trong làm thêm part-time jobs; hoặc sinh viên vừa ng thôn
khoảng từ 18-25 tuổi. mới tốt nghiệp ra trường bắt đầu trải nghiệm
Người đã đi làm đi làm.
ổn định sau 25 tuổi. Người trưởng thành đã tự chủ tài chính.
I. Tìm kiếm
Khi tiến hành lựa chọn sản phẩm, khách hàng mục tiêu thường bị phân tâm bởi rất
nhiều thông tin, sau khi nghiên cứu và phân tích các đặc điểm của sản phẩm, doanh
nghiệp đưa ra ba yếu tố sẽ tác động chủ yếu đến việc lựa chọn của khách hàng. Đồng thời
đưa ra các tiêu chí mà khi khách hàng so sánh các sản phẩm với nhau để đi đến bước
chọn cuối cùng.
Như đã đề cập ở trên, nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới là nhóm
khách hàng nữ, độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi. Ở độ tuổi này, hầu như mọi người đã có thể
một phần nào đó tự đưa ra những quyết định của bản thân, thể hiện cái tôi cá nhân một
cách độc lập và tìm kiếm sự thay đổi, làm đẹp bản thân. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này, một
số các bạn chọn tiếp tục việc học hành, một số bạn chọn dừng lại bắt đầu công việc luôn.
Từ những đặc điểm trên, doanh nghiệp phân ra các nhóm tham khảo, những nhóm mà sẽ
ảnh hưởng, tác động đến quá trình chọn lựa sản phẩm của khách hàng mục tiêu. Sự phân
chia các nhóm mục tiêu như sau:
Các nhóm tham khảo Nhóm ảnh hưởng Nhóm xu hướng Nhóm theo tính chất
theo mức độ quan hệ ảnh hưởng tổ chức
Gia đình, bạn bè, Idols, KOLs, Trường học, Công ty
đồng nghiệp Hair Stylist,
Influencers,
Cộng đồng mạng
Sau khi phân chia các nhóm tham khảo, doanh nghiệp tiếp tục đi vào phân tích sự tác
động của các nhóm tới hành vi tiêu dùng của khách hàng mục tiêu:
Đối Mức Tính Đặc điểm tác động Quyết định DN
tượng/nhóm độ ảnh chất
ảnh hưởng hưởng
Gia đình Thấp Trực + Văn hóa gia đình tác động đến + Độ tuổi của KHMT
tiếp nhận thức của KH không còn phụ thuộc
Vd: Gia đình truyền thống có quá nhiều vào gia đình,
định kiến về việc nhuộm tóc nên bên cạnh đó định kiến
sẽ khắt khe hơn trong việc cho là khó thay đổi nên DN
phép con cái sử dụng thuốc quyết định không tác
nhuộm tóc động vào nhóm đối
tượng này và dành
nguồn lực cho các
+ Quan niệm và nếp sống của nhóm ảnh hưởng khác
gia đình tác động đến quyết
định mua của KH
Vd: Gia đình truyền thống con
cái nhuộm màu tóc trầm, gia
đình hiện đại cho phép con cái
chọn màu theo ý thích
+ Điều kiện kinh tế và hoàn
cảnh gia đình tác động đến + Tạo ra nhiều sản
quyết định mua của KH phẩm ở các phân khúc
VD: Bạn A đã chủ động về tài giá khác nhau
chính nhưng do hoàn cảnh gia
+ Có nhiều chiến lược
đình khó khăn nên đã đặt lợi ích
xúc tiến bán nhằm
gia đình lên trên như cầu cá
khuyến khích nhóm này
nhân là mua thuốc nhuộm tóc
mua sử dụng sp
Bạn bè, Cao, Trực + Ảnh hưởng từ các nhóm bạn + Combo “Nhóm bạn”
đồng thườn tiếp chơi chung + Discount cho một
nghiệp g Vd: Bạn A chơi trong nhóm bạn nhóm bạn nhiều người
xuyên X, rất nhiều bạn trong nhóm X nhuộm cùng tone màu
nhuộm tóc đã tạo cảm hứng cho
bạn A muốn thử nghiệm một
màu tóc mới
Nhóm xu Trung Gián + Văn hóa thần tượng + Chọn những KOLs có
hướng ảnh bình - tiếp VD: Bạn A thích ca sĩ ST, khi độ phủ sóng cao, tần
hưởng cao ca sĩ ST nhuộm tóc màu xanh suất xuất hiện thường
Idols thì bạn A cũng muốn nhuộm xuyên, lượng fan đông
KOLs theo để có phong cách giống với đảo cho những chiến
Hair stylists thần tượng dịch quảng cáo đặc biệt
Influencers và nằm trong khả năng
Cộng đồng của doanh nghiệp
mạng
+Hình ảnh hào nhoáng của một + Tạo ra các sản phẩm
KOLs nào đó truyền cảm hứng collab và mang dấu ấn
mạnh mẽ tới hành vi của KH thần tượng
VD: Ca sĩ J comeback trong Mv + Tài trợ các dịch vụ
mới với một màu tóc nhuộm chăm sóc tóc cho các
độc đáo, khiến bạn P khi xem KOLs
MV này đã lập tức đi nhuộm dù + Tạo ra các câu chuyện
không thần tượng ca sĩ J trước thương hiệu gắn liền
đó. với các KOLs để làm
cầu nối đưa KH đến gần
với sản phẩm hơn
Nhóm theo Lớn Trực +Bị giới hạn bởi một số nội quy + Tung ra thị trường
tính chất tổ tiếp, của trường học, công ty, chịu sự những dòng sản phẩm
chức bắt quản lí nghiêm ngặt của cấp trên thuốc nhuộm tạm thời,
8, Trường buộc hoặc những người có quyền lực sáp nhuộm tóc phục vụ
học cao hơn cho những dịp đặc biệt
9, Công ty VD: - Một số trường đại học như kỉ yếu, Tế, Noel,
không cho học sinh nhuộm tóc Prom,...
tới trường vd: Trường cảnh sát,
quân đội
Luật sư, bác sĩ,...thường
chỉ nhuộm những màu tối,
không quá nổi bật hoặc không
nhuộm do đặc thù nghề nghiệp
Bạn H nhuộm tóc màu
đỏ đi làm và bị sếp phản đối vì
không phù hợp với phong cách
chung của cả văn phòng nên bạn
H đã nhuộm lại..
Theo học thuyết phân tâm học của Frued, cá tính của con người gồm ba hệ thống tương
tác: Cái nó, Cái tôi, Cái Siêu Tôi.
Ví dụ:
- Cái nó: Mong muốn làm đẹp cho bản thân, trở nên xinh đẹp, thời trang, hợp phong
cách trong mắt mọi người. Mong muốn này luôn thúc đẩy con người làm mới bản thân,
theo đuổi các phong cách thời thượng, hợp mốt.
- Cái tôi: Chính là những yếu tố ngăn cản bạn thỏa mãn cái nó. Ví dụ: Bạn muốn
thay đổi bản thân để trở nên thời trang hơn trong mắt người khác, nhưng định kiến xã hội
cho rằng nhuộm tóc là đua đòi, đú đởn, vô giáo dục, vì vậy thay vì chạy ngay ra salon
tóc, mang lên mình một màu tóc mới thì bạn từ bỏ, chọn cách khác để thay đổi hình ảnh
bản thân. Tuy nhiên, trong thời đại phát triển hiện nay, đa số mọi người đều nhận thức rõ
được rằng việc nhuộm tóc không còn là một tiêu chí để đánh giá đạo đức của một con
người, xã hội ngày nay đã rộng mở, nghĩ thoáng hơn trong việc làm đẹp bản thân, thể
hiện cá tính của mỗi người. Vì vậy việc thỏa mãn cái nó, ở đây là việc nhuộm tóc được xã
hội chấp nhận.
- Cái siêu tôi: Cái Siêu tôi là phần nhân cách lưu trữ tất cả các lý tưởng và tiêu
chuẩn đạo đức mà chúng ta có được từ cha mẹ lẫn xã hội – nhận thức của chúng ta về
đúng và sai. Vd: Khi từ nhỏ, chúng ta đã được dạy những người xăm trổ, nhuộm tóc là
những người xấu, đua đòi. Điều này ngấm vào tư tưởng của chúng ta, khiến chúng ta xem
đó là hành vi xấu và không bao giờ thực hiện. Ngược lại với những gia đình luôn khuyến
khích con cái thể hiện bản thân, sống tự do. Cái Siêu tôi hành động nhằm hoàn thiện và
giáo hóa hành vi của chúng ta. Nó đè nén tất cả các ham muốn không thể chấp nhận của
cái Nó và đấu tranh để bắt cái Tôi hành động dựa trên các chuẩn mực lý tưởng thay vì
theo các nguyên tắc của thực tế. Vd: Bạn có nhu cầu nhuộm tóc để thay đổi bản thân để
trở nên đẹp hơn trong mắt mọi người, nhưng chuẩn mực xã hội cho rằng nhuộm tóc là
hành vi đú đởn, đua đòi, họ quy chụp hành động đó là xấu, nhưng gia đình luôn khuyến
khích bạn thể hiện bản thân, làm những gì mình muốn để vui vẻ, hạnh phúc, đặc biệt
không thể đánh giá đạo đức của người khác qua vẻ bề ngoài vì vậy vượt bạn quyết định
sẽ nhuộm tóc. Khi ấy, bạn đã hành động theo lý tưởng của bản thân thay vì nguyên tắc
thực tế của xã hội.
Khai thác yếu tố cá tính trong hoạt động marketing
Có xu hướng nhuộm các màu trầm Không ngại nhuộm những màu
và không muốn nổi bật giữa đám đông. sắc nổi bật và phá cách với lề quen
Thường giữ nguyên màu tóc cho đến thói cũ của số đông.
khi phai hết màu, không thường xuyên thay Nhu cầu thay đổi màu tóc khá
đổi màu tóc. thường xuyên và ngẫu hứng.
Thường đắn đo suy nghĩ khá lâu Không ngại thử nghiệm và trái
trước khi thay đổi một màu tóc mới vì tâm nghiệm những sản phẩm mới và khả
lý sợ khác biệt. năng “chịu chơi”, hay chấp nhận rủi
Không chạy theo xu thế chung mà ro khi nhuộm màu tóc chưa đúng ý
ưu tiên những lựa chọn phù hợp nhất với muốn cao hơn nhóm hướng nội.
quy chuần mà bản thân và xã hội tự đề ra. Đón đầu các xu hướng màu
Nếu thuyết phục được nhóm đối nhuộm mới nhất, là đối tượng tiềm
tượng này, thì họ sẽ có nhiều khả năng trở năng để hướng tới khi doanh nghiệp
thành khách hàng trung thành. muốn tung ra các dòng sản phẩm
limited edition định kì.
Thường là các hộ gia đình cấm cho Thường là người trẻ trong giai
con cái mình nhuộm những màu tóc quá nổi đoạn 18-25 tuổi có nhu cầu thể hiện
bật khi đến trường, hay nhân viên văn bản thân mạnh mẽ và nguồn năng
phòng nhà nước chịu những quy chuẩn khắt lượng dồi dào phá vỡ mọi giới hạn.
khe về đầu tóc trang phục tại các công ty Tư duy cách tân, cởi mở, hiện
nội địa truyền thống. đại là trào lưu phổ biến của thời đại
Thường xảy ra đặc điểm tính cách công nghệ 4.0 hiện nay.
này tại nhóm khách hàng đứng tuổi hơn
trong phổ đối tượng mục tiêu chung của => Mang lại những thuận lợi to lớn
cho chặng đường phát triển mới của
doanh nghiệp.
doanh nghiệp NOD
=> Khó để thay đổi định kiến của họ nhưng
không phải là không thể, phụ thuộc vào
chiến lược đúng đắn trong quá trình truyền
thông dài hạn của doanh nghiệp.
=> Quyết định của DN: => Quyết định của DN:
Restock những dòng sản phẩm an Vào các dịp lễ đặc biệt kết hợp
toàn, cổ điển và bán chạy nhất đều đặn với các thương hiệu khác về mũ nón,
hàng năm để không bỏ lỡ hay bỏ quên bất phụ kiện cho tóc nói riêng hay về
kì nhóm khách hàng ưa thích những dòng mảng thời trang nói chung để ra đời
sản phẩm then chốt ở bất kì thời điểm nào. những BST phiên bản giới hạn.
Thúc đẩy các chương trình xúc tiến Thuê các KOL làm đại sứ
giảm giá thường xuyên vào các dịp đặc biệt thương hiệu định kì để góp phần tạo ra
hay đối với các đơn hàng mang trị giá và số xu hướng hay xây dựng những câu
lượng lớn. chuyện thương hiệu độc đáo riêng lẻ
Cho ra đời những dòng sản phẩm cho từng chiến dịch hoạt động.
màu ánh lên khi ra nắng nhưng ở trong Thiết kế và cho phép khách
nhà/văn phòng thì vẫn mang sắc đen trầm hàng thiết kế màu sắc riêng của chính
gần như nguyên thủy. mình trước trên website của doanh
nghiệp để phục vụ nhu cầu thể hiện
dấu ấn riêng của từng cá thể đối tượng
mục tiêu.
c) Văn hóa
- Giá trị văn hóa: Khi nhắc về vấn đề nhuộm tóc, sẽ có hai luồng ý kiến trái chiều
xuất hiện, sự khác biệt trong suy nghĩ này đa phần xuất phát từ sự khác biệt thế hệ. Người
lớn tuổi thì thường xem đây là một hành động xấu, quy chụp lên đạo đức của con người,
trong khi đó, người trẻ thì xem như một cách thể hiện bản thân, thay đổi phong cách. Tuy
nhiên, đôi khi chính vì ái ngại bị quy chụp từ người lớn tuổi, nhiều bạn trẻ lựa chọn
không nhuộm tóc nữa mà tìm cách phương án khác để thay đổi bản thân.
- Tiến trình hội nhập: Việc nhuộm tóc đã trở thành một cách để mọi người thể hiện
bản thân, thay đổi phong cách từ rất lâu tại các nước phát triển. Việt Nam hiện đang là
một quốc gia đang phát triển, bên cạnh việc phát triển kinh tế, xã hội. Các văn hóa nước
ngoài cũng đang được các bạn trẻ tiếp thu, học hỏi, việc nhuộm tóc không phải là một
hành động xấu, và đang được nhiều người hưởng ứng, các bậc phụ huynh, những người
lớn tuổi cũng đang dần có cái nhìn khác về việc này.
Quyết định của doanh nghiệp về văn hóa như sau:
Để lựa chọn ra sản phẩm cuối cùng sẽ đi vào giỏ hàng, người tiêu dùng sẽ dùng rất nhiều
thông tin để so sánh các sản phẩm với nhau, đó có thể là thông tin khách hàng tự có, có
thể là thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên việc phân tích kĩ
càng các tiêu chí sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu người tiêu dùng hơn và giúp doanh
nghiệp tiêu thụ được sản phẩm.
- Giá cả:
Yếu tố giá cả được doanh nghiệp đặt lên đầu tiên vì như đã nêu ở trên, nhóm
khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến là đối tượng nữ giới, độ tuổi từ 18 đến
25 tuổi. Đây là nhóm độ tuổi còn khá trẻ, có thể đang đi học hoặc đi làm. Nếu đang đi
học thì tài chính phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình nếu chỉ chú tâm vào việc học hoặc phụ
thuộc một phần nếu vừa học vừa làm thêm. Còn những khách hàng đã bắt đầu đi làm thì
ở độ tuổi này còn quá trẻ, sự nghiệp mới chớm nở nên việc bỏ tiền để chăm sóc vẻ đẹp
bản thân luôn được cân nhắc kĩ càng. Tuy nhiên, dân gian đã có câu: “Tiền nào của nấy”
vì vậy một sản phẩm tốt, chất lượng cao thì cũng cần phải có một mức giá không quá rẻ.
Do đó, doanh nghiệp nghiên cứu, tung ra thị trường các sản phẩm trong khả năng
chi trả của khách hàng. Bên cạnh đó, tung ra thị trường các dòng sản phẩm có mức giá
khác nhau ở từng phân khúc để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cụ thể phân khúc
giá chính mà doanh nghiệp áp dụng với 70% sản phẩm sẽ nằm trong tầm giá từ
200-220.000đ. Sở dĩ lựa chọn mức giá này là do nhóm KH mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng tới, đồng thời mức giá này giúp khẳng định được chất lượng của sản
phẩm nhưng vẫn đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Ngoài ra, sẽ áp
dụng mức giá 100-150.000đ cho 10% sản phẩm, đây là những sản phẩm ít dưỡng
chất hơn, dung tích nhỏ hơn và phù hợp với những người mua thuốc nhuộm trong
thời gian ngắn hoặc budget cho việc nhuộm tóc còn eo hẹp. Đối với 20% sản phẩm
còn lại, DN sẽ tạo ra những bộ sưu tập giới hạn, BST collab với KOLs, influencers,
… hoặc cho thêm vào các thành phần đặc biệt nổi bật hơn và bán ra thị trường với
mức giá >300.000đ.
- Chất lượng:
Thuốc nhuộm tóc, là một sản phẩm để người tiêu dùng thay đổi phong cách của
bản thân, làm đẹp vẻ bề ngoài, khác với việc mua quần áo, giày dép mang bên ngoài,
thuốc nhuộm tóc được cấu tạo từ nhiều thành phần hóa học, tiếp xúc trực tiếp lên da dầu,
lên tóc của người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm của doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất
lượng để không làm hỏng tóc hay da đầu của khách hàng khi sử dụng. Song, nhiều khách
hàng còn khắt khe, mong muốn sự hoàn hảo ví dụ như lên đúng màu, khó trôi màu như
slogan của doanh nghiệp. Mặc dù, đặc điểm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp
hướng đến không quá đặt nặng vấn đề chất lượng, tuy nhiên để sản phẩm được người tiêu
dùng tin dùng thì chất lượng cần được doanh nghiệp xem trọng như các yếu tố khác
Do đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ khâu sản xuất, ngày càng hoàn
thiện sản phẩm, lắng nghe ý kiến của khách hàng để phát triển sản phẩm ngày càng tốt
hơn. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ công bố cụ thể các thành phần hóa học có trong sản phẩm,
sử dụng nguyên liệu an toàn, không độc hại, từ thiên nhiên và đưa đến cho khách hàng
chi tiết hướng dẫn sử dụng cũng như những đặc điểm da đầu có thể gây kích ứng. Cung
cấp công khai các chứng chỉ, chứng nhận sản phẩm an toàn, đăng ký kinh doanh,... Cuối
cùng, chịu trách nghiệm với khách hàng khi xảy ra hậu quả không mong muốn, chất
lượng khác biệt với quảng cáo.
- Địa chỉ store bán hàng:
Một sản phẩm bên cạnh các yếu tố nội tại, thì các trung gian, cầu nối bên ngoài
cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn của người tiêu dùng. Một sản phẩm
tốt nhưng nhân viên tư vấn không nắm rõ thông tin hay thái độ không tích cực thì cũng sẽ
khiến khách hàng từ chối lựa chọn sản phẩm hay dù chất lượng sản phẩm đã được khẳng
định nhưng địa chỉ mua hàng khiến khách hàng khó tiếp cận, di chuyển quá xa để mua thì
khách hàng cũng có thể cân nhắc lựa chọn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy
để sản phẩm dễ dàng đến được tay của người tiêu dùng thì doanh nghiệp quyết định sẽ
lựa chọn và đặt các cửa hàng bán lẻ tại hai thành phố lớn của cả nước: Hà Nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh.
Hà Nội:
Hà Nội là Thủ đô, đầu não về chính trị - hành chính, trung tâm lớn về văn hoá,
khoa học, giáo dục, kinh tế và ngoại giao. Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam
trực thuộc Trung ương. Hà Nội cũng là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Năm 2008, địa giới hành chính được mở rộng, đưa Hà Nội vào trong 17 thủ đô lớn nhất
thế giới. Hà Nội ngày càng mở rộng và phát triển toàn diện theo cả bề rộng và bề sâu, gắn
kết hài hòa hơn giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội. Các nguồn lực của
thành phố ngày càng được khai thác và phối hợp hiệu quả. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ngày càng phát triển đồng bộ, hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển
và tô đẹp thêm diện mạo Thủ đô.
Các cửa hàng bán lẻ được đặt tại các quận trung tâm của thành phố Hà Nội, đưa ra nhiều
lựa chọn cho khách hàng ở khắp thành phố, đồng thời được đặt tại các trung tâm mua
sắm, các con phố lớn sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng và dễ dàng cho khách
hàng lựa chọn.
Bên cạnh thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là ”Thành phố trẻ” với hơn
300 năm hình thành và phát triển nhưng thành phố đã trở thành trung tâm kinh tế, văn
hóa - du lịch, giáo dục - khoa học kỹ thuật - y tế lớn nhất của cả nước.
Tổng dân số của TPHCM vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2019 là 8.993.082 người,
trong đó dân số nam là 4.381.242 người (chiếm 48,7%) và dân số nữ là 4.611.840 người
(chiếm 51,3%). TPHCM là TP đông dân nhất, chiếm tỷ trọng 9,35% dân số cả nước và
50,44% dân số vùng Đông Nam bộ. Dân số thành thị là 7.125.497 người (chiếm 79,23%),
dân số nông thôn là 1.867.585 người (chiếm 20,77%). Kể từ năm 2009 đến nay, tốc độ
tăng dân số bình quân năm khu vực nông thôn là 4,47%/năm so với khu vực thành thị là
1,77%/năm cho thấy tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đặc biệt là khu vực nông thôn.
- Kinh tế:
Năm 2019 tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 8,32%, cao hơn so với năm
2018 (8,3%). Đây là tiền đề quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ toàn nhiệm kỳ 2015-
2020. Tỷ trọng quy mô kinh tế thành phố (5,55 triệu tỷ đồng) so với quy mô kinh tế cả
nước là 23,97%, cao hơn năm 2017 và năm 2016 (23,4%), cao nhất từ trước đến nay.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 35% GRDP, bằng năm 2018, vượt chỉ tiêu bình quân
trên nhiệm kỳ 2016-2020 là 30% GRDP. Dự kiến, năm 2020, đầu tư của Nhà nước chỉ
còn 16%, còn lại 84% là doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài. Đầu tư của Nhà
nước chủ yếu dành cho phát triển hạ tầng kinh tế-dịch vụ là chính; Nhà nước sẽ không
đầu tư vào việc sản xuất, kinh doanh cơ bản.
Cơ bản có những nét giống với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có đầy
đủ khả năng và yếu tố để phát triển doanh nghiệp, đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến
nhiều người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp quyết định sẽ đặt các cửa hàng bán lẻ đảm
bảo các đặc điểm phủ sóng khu vực nội thành thành phố, trên các con phố lớn, các trung
tâm thương mại để đưa được sản phẩm đến tay người tiêu dùng dễ dàng nhất.
Với sự phát triển của thời đại hiện nay, người tiêu dùng ngày càng trở nên khó tính
hơn và yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp mang đến cho người
tiêu dùng được đặt nên mức cao hơn. Do đó, bên cạnh việc đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần đề cao, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng
một cách tốt nhất, do đó, các chương trình khuyến mãi, giảm giá bên cạnh việc kích cầu
tiêu dùng, sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng nhiều hơn. Các chương trình, dịch vụ
mà doanh nghiệp mang đến cho người tiêu dùng như sau:
Mỗi lần refill dung tích sản phẩm tại cửa hàng sẽ được tặng kèm ưu đãi 20% tổng
giá trị sản phẩm.
Mua 3 sản phẩm Must-try trên kệ sẽ được tặng kèm 1 voucher discount lên đến
50% cho lần mua tiếp theo.
Giảm giá 65% cho 65 suất pre-order đầu tiên cho các sản phẩm mới ra mắt của
thương hiệu NOD.
Selfie với Standee của KOL ngoài cửa hàng và Post lên các phương tiện truyền
thông đại chúng như Facebook, Instagram, Snapchat,... để ở chế độ Công Khai sẽ được
tặng voucher 20% vào các dịp lễ Tết, Giáng Sinh, Halloween,...
Tặng kèm Poscard có chữ kí của KOL mỗi lần mua các dòng sản phầm Limited
Edition của NOD.
=> Bên cạnh đó còn những chương trình xúc tiến bán áp dụng cho từng khoảng thời gian
và theo xu thế chung của thế giới, Ví dụ: Hỗ trợ Freeship tới 5km cho tất cả các đơn hàng
online vào dịch COVID-19,...
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ như hiện nay, các thông tin xuất hiện
trên mạng nhiều vô kể. Đặc biệt đối tượng khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng
đến là những người trẻ tuổi, họ có sự hội nhập nhanh chóng và am hiểu công nghệ, tần
suất họ tham gia vào các trang mạng xã hội chiếm phần lớn thời gian. Vì vậy, việc họ
tham khảo các ý kiến từ người thân, những người khác trên mạng xã hội khi lựa chọn một
sản phẩm dịch vụ nào đó là thường xuyên. Do đó, doanh nghiệp tạo ra các box phản hồi
công khai từ khách hàng trên website, các fanpage để những người tiêu dùng khác có thể
đánh giá, tham khảo. Qua một lần thu thập thông tin phản hồi của khách hàng về sản
phẩm, doanh nghiệp đưa ra được một biểu đồ như sau:
Đánh giá thứ hạng sao trên Website chính thức của NOD:
https://www.NODprofessionalorganichairdyed.com/
5*: 69%
4*: 15%
3*: 9%
2*: 3%
1*: 4%
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Hoạt động mua sắm nắm vai trò quan trọng trong mô hình hành vi người tiêu dùng, mang
tính chủ chốt quyết định sự thành công của một doanh nghiệp trong việc chinh phục
khách hàng tiềm năng tin chọn sản phẩm của mình. Để thực hiện công đoạn quan trọng
đó với sản phẩm thuốc nhuộm tóc, người tiêu dùng sẽ tính toán ba vấn đề lớn sau: Mua
thuốc nhuộm vào thời thời gian nào? Mua ở đâu? Và cuối cùng, thanh toán như thế nào?
Trong khoảng một thập kỉ đổ lại, những bạn trẻ có mối quan tâm đối với việc nhuộm tóc
tại nhà tăng lên nhanh chóng và đây chính là một cơ hội tuyệt vời để NOD bước chân vào
thị trường làm đẹp nói chung hay thị trường thuốc nhuộm tóc nói riêng đầy màu mỡ và
năng động này bên cạnh những thách thức nhất định đặt ra. Tuy nhiên, khoảng cách giữa
công đoạn lựa chọn sản phẩm và thực sự thanh toán, đầu tư cho thuốc nhuộm là không hề
ngắn, chịu tác động từ nhiều yếu tố ngoại cảnh cũng như yếu tố cá nhân từ chính khách
hàng. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần tinh tế trong việc phát hiện các yếu tố tác động,
thúc đẩy hay thậm chí là những nguy cơ cản trở người tiêu dùng, từ đó đưa ra những
chiến lược khôn ngoan thôi thúc khách hàng tiến đến hành vi mua. Mua sắm là một nội
dung gồm hai yếu tố tác động mang tính quyết định: (1) ý định mua sắm; và (2) những
ảnh hưởng của môi trường và những khác biệt mang tính cá nhân. Ngoài ra, hoàn cảnh
còn được coi là một yếu tố quan trọng đặc biệt.
I. Quá trình thực hiện việc mua sắm của người tiêu dùng
1. Ý định mua sắm
Một cách tổng quát, các ý định mua sắm có thể được chia thành ba nhóm:
Một là: Việc mua sắm đầy đủ - cả sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm được lựa chọn trước
khi khách hàng đi tới địa điểm mua.
Hai là: Việc mua sắm chỉ được lên kế hoạch một phần. Khách hàng mới chỉ có ý định
mua một sản phẩm gì đó, còn việc chọn loại nhãn hiệu nào thì cần phải chờ cho tới khi họ
thực sự đi đến nơi mua hàng
Ba là: Việc mua sắm hoàn toàn không có kế hoạch – cả sản phẩm và nhãn hiệu được lựa
chọn ngay tại nơi mua bán (mua sắm do bốc đồng, ý định bất chợt xảy ra).
Mua sắm có kế hoạch đầy đủ:
Trong trường hợp này, người tiêu dùng đã biết chính xác mình cần mua loại sản phẩm
thuốc nhuộm tóc nào và sẵn sàng đi tới các cửa hàng để tìm hoặc tìm kiếm bằng được
loại sản phẩm đó trên mạng thì thôi. Vì vậy, khi tới cửa hàng họ chỉ thực hiện một hành
động duy nhất là đi tìm chính xác loại sản phẩm thuộc nhãn hàng cụ thể nào đó.
Nhóm khách hàng mục tiêu mà NOD đang hướng tới hiện nay ngày một kĩ tính trong vấn
đề làm đẹp, họ đặt ra những tiêu chí ngày một khắt khe đối với một sản phẩm thuốc
nhuộm, vì vậy họ có xu hướng dồn sức lực và thời gian của mình trong việc tự tìm kiếm
và lựa chọn sản phẩm phù hợp nhất dành cho mình. Họ ý thức được tầm quan trọng của
yếu tố sức khỏe khi lựa chọn thuốc nhuộm cho bản thân, hay ngày một chú ý tới độ chính
xác của màu sắc sau khi nhuộm, định hình được màu sắc trên tóc có ảnh hưởng to lớn đến
diện mạo con người vì vậy một bộ phận không nhỏ khách hàng dành nhiều thời gian tìm
hiểu, phân tích ưu và nhược điểm các sản phẩm và tham khảo từ nhiều nguồn thông tin
khách nhau để đưa ra lựa chọn cuối cùng trước khi bước chân đến cửa hàng để mua sản
phẩm.
Và khi đã đưa ra lựa chọn tốt nhất dành cho mình, nhóm khách hàng này đến các store
store bán thuốc nhuộm tóc đã nằm trong kế hoạch của mình để tìm loại sản phẩm đó với
một thái độ dứt khoát, khả năng bị tác động và thu hút bởi những sản phẩm khác là hầu
như không có và khả năng chịu ảnh hưởng nhất thời bởi các hoạt động khuếch trương bán
hàng là không cao.
Mua sắm được kế hoạch một phần:
Việc lựa chọn về nhãn hiệu sản phẩm sẽ được quyết định khi khách hàng đã đến
tận nơi mua. Việc mua sắm lúc này trở thành một dạng rất quan trọng của quá trình tìm
kiếm thông tin.
Một bộ phận khách hàng coi công đoạn tìm hiểu về xuất xứ, thành phần của một
thuốc nhuộm tóc là khá phức tạp, đòi hỏi những kiến thức sâu xa về hóa học, sinh học và
mất nhiều thời gian, công sức tìm kiếm thông tin; hay chỉ đơn giản họ muốn trực tiếp
nhìn hay chạm vào tuýp nhuộm tóc đó tại cửa hàng rồi mới cân nhắc đưa ra quyết định
cuối cùng.
Không thể cho rằng nhóm khách hàng này thiếu kĩ tính khi tìm chọn sản phẩm
được áp dụng với bộ tóc của chính họ, có thể tiêu chí lựa chọn của họ còn phụ thuộc vào
bao bì chắc chắn, họ muốn kiếm tra bao bì của một sản phẩm có chính hãng hay không,
hay muốn tận tay cầm tuýp thuốc nhuộm lên để kiểm tra dung tích bên trong. Nhiều
khách hàng thậm chí đặt nặng yếu tố về khâu phục vụ của nhân viên cửa hàng rồi liên kết
yếu tố này với độ tin cậy và chuyên nghiệp của thương hiệu đó, từ đó mới đưa ra quyết
định có hay không nên mua sản phẩm thuốc nhuộm từ nhãn hiệu đó. Ví dụ: Một khách
hàng đã chọn được sản phẩm mà cô cho rằng phù hợp với mái tóc hay màu da, tuy nhiên
cô không đưa ra quyết định mua bởi thái độ phục vụ hời hợt, thiếu chu đáo của nhân viên
tại store mang lại cho cô một trải nghiệm không tốt, tác động vào thái độ ngay lúc đó của
khách hàng đó và làm cô suy nghĩ lại về lựa chọn của mình.
Cũng có trường hợp số ít khách hàng mục tiêu không quá coi trọng việc mua sắm
này thì họ đơn giản ra quyết định theo suy nghĩ “mua ngay một trong số các loại nhãn
hiệu sẵn có kia; thế là được rồi”.
Nhưng thông thường, nhìn chung nhóm khách hàng này sẽ chịu ảnh hưởng rất
mạnh mẽ của các tác động khuếch trương bán hàng: sự giảm giá hoặc việc trình bày, thể
hiện sản phẩm và bao bì nhãn hiệu hàng hóa có tính chất đặc biệt, v.v…
Mua sắm không có kế hoạch:
Đây là tình huống mà ngay cả ý định mua sắm một sản phẩm gì, với nhãn hiệu nào chưa
hề được xác định rõ trước khi có ảnh hưởng mua sắm. Việc đó diễn ra hoàn toàn ngẫu
hứng, bất ngờ. Theo Beatty (1998), người tiêu dùng có tính ngẫu hứng khi mua hàng có
thể được định nghĩa là người có cả 2 khuynh hướng: Thứ nhất, có một sự thôi thúc tự
nhiên trong bản thân, có thể quyết định mua hàng ngay lập tức; thứ hai, bản thân rất ít
đánh giá các hậu quả khi thực hiện hành vi mua hàng.
Trên thực tế, trong thời buổi hiện nay, số lượng khách hàng mục tiêu đang có nhu cầu
mua sản phẩm thuốc nhuộm màu thời trang để nhuộm lên tóc họ thuộc nhóm này là
không cao bởi khách hàng tin rằng việc hình dung màu sắc sẽ ra sao khi nhuộm lên tóc,
thành phần thuốc nhuộm tóc liệu có đảm bảo giữ cho tóc được mềm mượt, giảm thiểu tối
đa sự hư tổn gần như là không thể. Ngược lại, cũng có những khách hàng nữ thuộc vào
nhóm tuổi 18 – 25 chỉ đơn thuần tìm mua thuốc nhuộm phủ bạc hoặc các màu tối sẽ có
khả năng mua sắm theo “hứng” cao hơn bởi các thuốc nhuộm màu sắc này bao gồm các
thành phần hóa học bớt tổn hại cho da đầu và rủi ro lên màu không như ý muốn là không
cao. Vì vậy, khi bộ phận khách hàng này bất chợt nhìn thấy thuốc nhuộm màu tối với giá
cả phải chăng, họ sẽ mau chóng đưa ra quyết định mua hơn khi nhận ra nhu cầu của
mình.
Tình huống này sẽ chịu tác động to lớn của độ phủ sóng sản phẩm, khả năng một khách
hàng lựa chọn một sản phẩm đã nổi tiếng trên thị trường về độ bền màu hay khả năng
dưỡng tóc kì diệu chắc chắn sẽ cao hơn một sản phẩm ít tiếng tăm, chỗ đứng không cao
trên thị trường thuốc nhuộm tóc. Ví dụ: khách hàng đi mua dầu gội đầu tại đại lý bán lẻ
Thế giới skin food tình cờ nhìn thấy thuốc nhuộm tóc dạng bọt Miseen Hello Bubble
Foam Color đang “làm mưa, làm gió” trên các mạng xã hội cũng như được review hàng
loạt trên Youtube bởi được các thành viên nhóm nhạc đình đám Hàn Quốc Black Pink
quảng cáo. Cô không chần chừ và chọn mua sản phẩm ngay lập tức bởi cũng là một fan
lớn của Black Pink. Trong ví dụ này, khách hàng không hề có chủ đích từ trước rằng sẽ
mua một sản phẩm nhuộm tóc khi bước chân vào Thế giới skin food, và thậm chí có thể
không mua thuốc nhuộm đó với mục đích nhuộm tóc mà chỉ để thỏa mãn đam mê thần
tượng của mình.
2. Ảnh hưởng có tính chất hoàn cảnh hay tình huống và quyết định của doanh
nghiệp
Quá trình thực hiện việc mua sắm của người tiêu dùng chịu nhiều sức ép ảnh hưởng bên
ngoài cùng với lượng thông tin bên trong mà họ đã ghi nhớ được. Hoạt động marketing
của NOD quan tâm tới hai loại ảnh hưởng tới việc mua sắm. Từ phía khách hàng, đó là
những thông tin về cá nhân mỗi người, mỗi gia đình và nó thể hiện cụ thể khi họ tham gia
vào mua sắm. Từ phía người bán, đó là việc phải tạo ra được những dạng thông tin tác
động tích cực tới khách hàng hoặc đưa ra được những kích thích có lợi để họ quyết định
mua.
Một số các ảnh hưởng thường được xem xét là:
a) Các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài
Môi trường thông tin:
- Tính sẵn có của thông tin. Điều này được hiểu là thông tin về thuốc nhuộm tóc
có dễ dàng để tiếp cận hay không, khách hàng có cảm thấy tiện lợi trong việc tìm kiếm
thông tin về sản phẩm của thương hiệu hay không, các thông tin về thành phần thuốc
nhuộm có dễ dàng tìm kiếm, v.v…
- Độ dày hay tần suất của thông tin.
+ Thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp cần được trình bày rõ ràng, vừa đủ,
cung cấp súc tích đúng trọng tâm, đánh đúng vào tâm lý khách hàng mục tiêu, vào các
câu hỏi thường gặp về chất lượng thuốc nhuộm từ hình thức, màu sắc, độ bền hay chính
sách giá cả, từ đó mang lại sự tin tưởng cho khách hàng.
+ Thông tin về một sản phẩm thuốc nhuộm tóc quá ít sẽ mang lại sự ngờ vực về
mặt chất lượng cũng như không đủ cơ sở thuyết phục khách hàng lựa chọn sản phẩm
thuộc thương hiệu doanh nghiệp.
+ Ngược lại, quá nhiều thông tin cũng là một điểm trừ bởi có thể gây ra nhiễu
thông tin cho khách hàng, họ khó nắm bắt được những giá trị cốt lõi hay thế mạnh chính
của một sản phẩm thuốc nhuộm trong muôn vàn các sản phẩm trôi nổi trên thị trường.
Thậm chí, đưa ra quá nhiều thông tin còn có thể tác dụng ngược, gây ra sự băn khoăn về
mức độ tin cậy của thương hiệu bởi “cái gì quá nhiều cũng không tốt”, họ có thể nghi ngờ
rằng doanh nghiệp đang dùng những bề nổi của thông tin hào nhoáng để đánh lạc hướng
người tiêu dùng khỏi chất lượng thực yếu kém của sản phẩm.
- Dạng thông tin được thể hiện.
+ Thông tin có thể được thể hiện trên website chính của thương hiệu thuốc nhuộm tóc
dưới dạng phần thông tin mô tả sản phẩm (cung cấp đặc điểm về từng loại thuốc nhuộm
tóc cụ thể, về thành phần, mùi hương,v.v…), hay thông tin giới thiệu chung của thương
hiệu (cung cấp thông tin về lịch sử hình thành ngắn gọn, câu chuyện thương hiệu hay các
công nhận đã có về độ tin cậy và mức độ hài lòng về sản phẩm).
+ Thông tin còn được cung cấp qua tin nhắn giữa khách hàng và admin quản lý
trang web của thương hiệu. Khách hàng với những thắc mắc sâu xa về sản phẩm có thể
được giải đáp thông qua những hộp chat gần gũi trên mạng xã hội.
+ Một dạng thông tin được cung cấp phổ biến hiện nay về thuốc nhuộm tóc là
thông qua feedbacks của chính các khách hàng đã sử dụng và hài lòng về sản phẩm. Trên
thị trường, có nhiều thương hiệu bán thuốc nhuộm tóc nhập khẩu online qua Instagram
như Comely.hairdye hay Bhanii_store cung cấp phần lớn thông tin cho khách hàng từ các
ảnh chụp feedbacks của các khách hàng hài lòng với sản phẩm và thu hút người mua
hàng nhờ chính những phản hồi thực tế đó, mang lại doanh thu chóng mặt, dao động từ
30 cho đến 100 triệu đồng 1 tháng và giành được vị trí vững chắc trên thị trường thuốc
nhuộm. Họ không cần tốn quá nhiều chi phí quảng cáo, không mất nhiều công sức khi
thông tin về sản phẩm được thể hiện trong chính các ảnh feedbacks và người cung cấp lại
chính là những khách hàng đã từng dùng sản phẩm.
QUYẾT ĐỊNH CỦA NOD ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG THÔNG TIN
- Trình bày rõ ràng các thông tin giới thiệu tổng quan doanh nghiệp ở phần giới
thiệu trên website chính thức của NOD: lịch sử hình thành, câu chuyện thương hiệu thú
vị, gần gũi; các ưu thế về chất lượng khiến một khách hàng lựa chọn NOD trong vô vàn
các thương hiệu thuốc nhuộm tóc khác trên thị trường cần được nhấn mạnh; sắp đặt các
chứng nhận an toàn khác nhau ở vị trí dễ thấy.
- Cung cấp cả những kiến thức củng cố khách hàng trong quá trình nhuộm như:
những đồ dùng cần chuẩn bị cho một buổi nhuộm tóc thành công, các màu sắc phù hợp
làm nâng tông da, tẩy tóc tại nhà làm sao cho an toàn nhất, lợi thế của việc nhuộm tóc tại
nhà so với ra tiệm, v.v… để khách hàng cảm nhận được nỗ lực rút ngắn khoảng cách của
thương hiệu đến người tiêu dùng, cũng như sự thấu hiểu của doanh nghiệp đối với khách
hàng, trả lời đúng những thắc mắc của họ dù chưa trực tiếp đặt câu hỏi.
- Thông tin được cung cấp từ nhân viên tư vấn online hay nhân viên bán hàng. NOD
xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, linh hoạt, và thực hiện quá trình training
nhân viên trong một thời gian dài để có thể tự tin mang lại sự hài lòng tuyệt đối đến
khách hàng về khâu tư vấn, chăm sóc khách hàng và giải đáp mọi khúc mắc của họ cho
dù qua xã hội ảo hay trực tiếp mặt đối mặt.
- Phát triển mảng feedbacks khách hàng, tích cực trò chuyện tư vấn và chăm sóc
khách hàng từ lúc họ lựa chọn, cân nhắc sản phẩm cho đến lúc thanh toán và tiêu dùng,
hỏi trải nghiệm của khách hàng đối với sản phẩm với thái độ ân cần, khi nhận được phản
hồi tích cực, nhẹ nhàng hỏi xin feedbacks, cảm ơn còn phản hồi không tích cực -> cảm
ơn, hỏi nguyên nhân dẫn đến sự không hài lòng, hứa hẹn khắc phục trong lần mua tới.
V. Đánh giá
5. Đánh giá
Yếu tố thái độ: Thái độ của người tiêu dùng là tổng thể những đánh giá của người
tiêu dùng (quan điểm, lòng tin, thói quen, kinh nghiệm, mong muốn và phản ứng)
về một đối tượng (sản phẩm hoặc nhãn hiệu), đóng vai trò quan trọng trong hình
thành hành vi của người tiêu dùng. Khi quyết định mua nhãn hiệu sản phẩm nào,
chọn lựa cửa hàng nào thì khách hàng thường chọn cái mà mình thích hơn cả.
Nhóm KH mục tiêu mà doanh nghiệp chọn là độ tuổi từ 18 đến 25, nhóm KH này
dễ hình thành thái độ và cũng dễ thay đổi thái độ với sản phẩm cũng như là nhãn
hiệu.
+ Sự tin tưởng: Điều này đề cập đến tình trạng có thái độ được giữ vững và tồn tại
với mức độ tin cậy mạnh hơn trong khi một số khác lại tồn tại với mức độ tin cậy
yếu hơn.
* Mức độ của sự tin tưởng có thể ảnh hưởng tới mối liên hệ giữa thái độ với hành
vi: Sự tin tưởng cao thì khoảng cách giữa thái độ và hành vi càng gần và ngược
lại. Những thái độ có độ tin cậy cao sẽ thường xuyên được dựa vào nhiều hơn khi
ra quyết định. Nếu mức độ tin cậy của thái độ là thấp, KH sẽ có thể không cảm
thấy thoải mái khi hành động theo những thái độ này mà thay vào đó họ có thể tìm
kiếm thông tin bổ sung trước khi ra quyết định.
* Mức độ của sự tin tưởng có thể ảnh hưởng tới khả năng thay đổi thái độ: nếu
mức độ tin cậy cao thì thái độ càng khó thay đổi và ngược lại.
+ Sự ổn định hoặc thay đổi: Trong thời kỳ nào đó, một thái độ có thể hoàn toàn ổn
định, một số khác sẽ có sự thay đổi, thậm chí là thay đổi rất nhanh chóng.
Thái độ của KH đối với sản phẩm và nhãn hiệu ổn định hoặc thay đổi do mức độ
ảnh hưởng của nhãn hiệu với khách hàng trên nhiều phương diện như giá cả, chất
lượng sản phẩm, sự đa dạng về màu sắc, mẫu mã,… Đặc biệt, đối với nhóm KH có
độ tuổi từ 18 đến 25, độ tuổi có lối sống thay đổi liên tục nên thái độ của nhóm
KH này cũng rất dễ thay đổi. Chẳng hạn như nhóm KH này có xu hướng thay đổi
màu tóc liên tục để làm đẹp, làm mới bản thân. Vì thế nên nếu như nhãn hiệu mà
họ đang tin dùng không có màu sắc mà họ mong muốn KH sẽ sẵn sàng thay đổi
sang nhãn hiệu khác có màu sắc đó để sử dụng.
+ Sự cảm nhận về lợi ích của giá thực tế hay giá trị hưởng thụ mà sản phẩm thuốc
nhuộm tóc đem lại cho KH.
* Giá trị thực tế: đối với những KH sử dụng thuốc nhuộm tóc để phù hợp với công
việc, mục đích của họ thì sản phẩm đã đáp ứng được các nhu cầu mang tính cần
thiết của khách hàng. Chẳng hạn như những KH cần phải nhuộm tóc màu tối để
phù hợp với môi trường học tập, làm việc (chủ yếu là môi trường sư phạm, công
sở) thì các màu nhuộm như nâu, đen đã đem lại cho họ giá trị thực tế.
* Giá trị hưởng thụ: đối với những KH sử dụng thuốc nhuộm để thay đổi ngoại
hình, thoả mãn sở thích thì sản phẩm đã tác động đến cảm xúc của KH, yếu tố
hưởng thụ lúc này sẽ chi phối thái độ của người tiêu dùng. Ví dụ như sau khi KH
nhuộm những màu sắc sáng màu để làm mới bản thân, để làm đẹp phục vụ cho
nhu cầu giải trí của họ thì sau khi nhuộm, KH sẽ có cảm giác thoải mái, thích thú
sau khi sử dụng. Lúc này sản phẩm đã đem lại giá trị hưởng thụ cho khách hàng.
=> Quyết định của DN: NOD đem đến cho người sử dụng những lợi ích về cả giá trị
thực tế lẫn giá trị hưởng thụ. Với bảng màu đa dạng, từ các màu cơ bản nhất như nâu, đen
đến những màu xu hướng của năm, đi kèm là những bảng màu hướng dẫn KH có thể pha
trộn màu để tạo ra màu sắc độc lạ riêng cho bản thân từ những gam màu cơ bản. Đồng
thời sau khi KH mua hàng và sử dụng, NOD sẽ cung cấp cho KH những gói bảo trì màu
tóc trong vòng 1 tháng để tạo sự tin cậy cho KH, những dịch vụ chăm sóc khách hàng
thường xuyên bằng việc lưu lại thông tin KH và sau khoảng 3 tháng sẽ hỏi thăm về màu
tóc, đưa các cách để dưỡng tóc sau khi nhuộm, hoặc đưa ra các chương trình khuyến mại
nhằm lưu giữ hình ảnh thương hiệu vào trong tâm trí KH, khiến KH ghi nhớ thương hiệu.
- Cơ sở hình thành thái độ: Thái độ của mỗi cá nhân về một đối tượng là kết quả từ
những kinh nghiệm trước đây của họ về đối tượng đó, theo hình thức trực tiếp
hoặc gián tiếp. Nguồn gốc của việc tồn tại nhiều thái độ có thể do bắt nguồn từ
những kinh nghiệm trước đó, hay cũng có thể hình thành ngay cả khi không có
tiếp xúc trực tiếp nào với đối tượng, chỉ nghe qua hoặc nhìn qua quảng cáo.
+ Kinh nghiệm những lần mua trước: Đối với những KH đã từng mua và sử dụng
sản phẩm, KH sẽ có thái độ dựa vào lần trước đó đã sử dụng. Nếu lần trước đó KH
sử dụng và hài lòng với sản phẩm, thì lần sau đó KH sẽ tiếp tục giữ thái độ hài
lòng đó, tin tưởng vào việc sản phẩm sẽ đem lại cho mình sự thoả mãn như những
lần trước và tiếp tục sử dụng. Còn nếu lần sử dụng trước không đem lại cho KH sự
thoả mãn như kì vọng, họ sẽ có thái độ không tốt với sản phẩm và không có ý định
tiếp tục sử dụng cho những lần sau.
=> Quyết định của DN: Duy trì chất lượng sản phẩm. Sau khi KH mua thì DN sẽ chủ
động xin những ý kiến, đóng góp, phản hồi về sản phẩm để tiếp thu và cải thiện sản phẩm
tốt hơn. Đồng thời duy trì cả thái độ phục vụ và chăm sóc KH, đẩy mạnh dịch vụ chăm
sóc KH để KH có thiện cảm đối với sản phẩm cũng như là DN.
+ Chưa từng mua sản phẩm: Còn với những KH chưa từng mua sản phẩm, thái độ
của họ sẽ hình thành dựa trên sự so sánh với kì vọng bản thân từ ban đầu. KH biết
đến sản phẩm do lời giới thiệu từ bạn bè, người quen, gia đình, sẽ bị ảnh hưởng từ
những người xung quanh nên đã mua sản phẩm với kì vọng như những gì được
giới thiệu. KH đặt kì vọng vào chất lượng sản phẩm, kì vọng vào mức độ thoả mãn
mà sản phẩm đem lại. Vì thế sau khi sử dụng sản phẩm, họ sẽ có sự so sánh với kì
vọng ban đầu. Nếu ban đầu KH đặt kì vọng cao vào sản phẩm mà sau khi sử dụng
sản phẩm không được như kì vọng, KH sẽ có 1 thái độ tiêu cực với sản phẩm đó.
Ngược lại, nếu ban đầu KH kì vọng ở mức độ vừa phải hoặc không đặt kì vọng
vào sản phẩm, sau khi sử dụng mà sản phẩm đem lại một chất lượng làm thoả mãn
người tiêu dùng, họ sẽ có thái độ tốt với sản phẩm đó và có xu hướng sử dụng sản
phẩm vào lần sau và giới thiệu cho những người xung quanh.
=> Quyết định của DN: NOD tạo ra những sản phẩm với kiểu dáng đơn giản nhưng hiện
đại, bắt mắt người tiêu dùng. Trên bao bì có ghi rõ những thành phần và màu sắc cụ thể
đối với từng tone màu tóc (nâu sáng, nâu tối, đen) đi kèm là ảnh minh hoạ để KH dễ hình
dung về màu sắc. Bên trong sản phẩm có hướng dẫn sử dụng cụ thể kèm theo các dụng cụ
đi kèm khi nhuộm. Để những KH chưa từng sử dụng sản phẩm của NOD sẽ có thái độ
tích cực ngay từ khi nhìn thấy sản phẩm và cầm sản phẩm trên tay.
- Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi người tiêu dùng: Trong nhiều trường hợp,
những người làm marketing quan tâm đến việc dự báo hành vi mua, ví dụ như
trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới và phải tìm hiểu nhu cầu thị
trường có cho phép thương mại hoá sản phẩm đó hay không. Một trong các cách
tiếp cận là giới thiệu sản phẩm trong một hoặc một vài thị trường thử nghiệm. Dựa
trên kết quả này có thể đưa ra dự báo tiềm năng về sản phẩm đó. Tuy nhiên, việc
kiểm nghiệm như vậy thường rất tốn kém, nó sẽ là cái giá quá đắt nếu phát hiện ra
sản phẩm đó chỉ có chút ít tiềm năng. Hoàn toàn có thể kiểm tra xem liệu sản
phẩm có cơ hội tại thị trường thử nghiệm hay không bằng cách đầu tiên hãy quan
tâm xem xét thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Cách tiếp cận này
thường không quá phức tạp. Người tiêu dùng của đoạn thị trường mục tiêu sẽ được
hỏi về mức độ quan tâm của họ với việc mua sản phẩm. Nếu chỉ có một số ít
người tiêu dùng biểu lộ sự quan tâm, sản phẩm có thể bị loại bỏ hoặc thay đổi và
kiểm tra lại. Ngược lại, nếu như nhiều người tỏ ra quan tâm đến sản phẩm thì đó là
lúc phải tiến hành thử nghiệm trên thị trường. Chi phí cho việc nghiên cứu thái độ
có thể cũng tốn kém nhưng vẫn còn quá rẻ nếu so với hoạt động thử nghiệm thị
trường để đi đến kết luận. Một cách tương tự, nghiên cứu về thái độ cũng cho phép
dự báo nhu cầu và doanh thu với sản phẩm hiện tại. Hiểu biết về tiêu dùng tương
lai là yếu tố quyết định đến rất nhiều phương án kinh doanh khác nhau.
Nhưng việc sử dụng thái độ để dự báo hành vi phải dựa trên nhận định rằng thái
độ có liên quan đến hành vi. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ rằng, trong những tình
huống thích hợp thì thái độ có thể dự báo được hành. Đồng thời, độ mạnh yếu của
mối quan hệ giữa thái độ và hành vi chịu ảnh hưởng của các yếu tố nhất định.
Một người có thái độ tích cực đối với một sản phẩm chưa chắc đã có hành vi mua
hàng. KH có thể thấy nhãn hiệu của mình có màu nhuộm mà họ mong muốn,
nhưng họ sẽ vẫn còn cân nhắc về giá cả, địa chỉ chỗ mua không phù hợp,… Vì thế
mà việc đo lường thái độ là tương đối khó, và doanh nghiệp cần đo lường các yếu
tố một cách cụ thể.
+ Hành động: Yếu tố này đề cập đến những hành động cụ thể. Những hành động
KH thường làm trước khi mua thuốc nhuộm tóc:
* Tìm kiếm màu tóc: Thông qua các trang mạng xã hội, các hình ảnh từ KOLs hay
hình ảnh từ bạn bè, hay đơn giản là vô tình nhìn thấy ở ngoài đời cũng dễ tác động
đến hành động của KH. KH sẽ tình cờ thấy màu sắc đấy đẹp và nảy sinh nhu cầu
muốn nhuộm tóc và dần hình thành nên hành vi mua.
* Tìm kiếm chỗ mua: Sau khi xác định được nhu cầu và màu sắc muốn nhuộm,
KH sẽ tìm kiếm các chỗ để mua sản phẩm đó. Đầu tiên KH sẽ hướng đến những
chỗ bán quen thuộc, nếu những chỗ quen thuộc không có màu sắc khách hàng
mong muốn họ mới tìm kiếm rộng hơn.
* Tham khảo các phản hồi về giá cả, chất lượng sản phẩm, về màu sắc: KH sẽ đọc
các feedback về giá cả và chất lượng để xác định xem chỗ đó có uy tín hay không
(với những chỗ mà khách hàng chưa từng mua), sau đó sẽ hỏi những người xung
quanh mình xem màu sắc đó có phù hợp với bản thân hay không.
+ Mục tiêu: Yếu tố mục tiêu có thể rất chung chung, hoặc rất cụ thể. Mức độ cụ
thể của mục tiêu sẽ được quan tâm khác nhau. Đối với khách hàng sử dụng sản
phẩm thuốc nhuộm tóc, sẽ có 2 mục tiêu chính.
* Nhuộm tóc để làm đẹp: Một số KH sẽ muốn nhuộm tóc để phục vụ nhu cầu làm
đẹp bản thân cho các dịp đặc biệt. Mục tiêu này khá chung chung, vì đa phần
khách hàng sẽ chưa có một màu sắc cụ thể cho mình, họ muốn thử nhiều màu sắc
khác nhau để thay đổi, làm mới bản thân.
* Nhuộm tóc để phù hợp với môi trường: Một số KH là người đi làm ở các môi
trường yêu cầu màu tóc là những màu tối (trường học, cơ quan nhà nước, công sở)
họ có sẵn mục tiêu cụ thể là những tone màu tối như nâu, đen.
+ Thời gian: Yếu tố này tập trung vào phạm vi thời gian diễn ra hành vi. KH
thường có xu hướng nhuộm tóc vào những dịp đặc biệt (lễ tết, noel,…) với những
KH nhuộm tóc sáng màu. Còn với những KH nhuộm tóc để phù hợp với tính chất
công việc, môi trường thì thường là khi bắt đầu 1 công việc, sau các kì nghỉ dài
ngày. Doanh nghiệp điều tra vào những thời điểm bắt đầu và kết thúc kì nghỉ đối
với từng nhóm đối tượng trên sẽ lấy được thiện chí của khách hàng với sản phẩm.
+ Hoàn cảnh: Yếu tố này đề cập đến khung cảnh mà hành vi xảy ra. Có thể là
trong khi đối tượng đang lướt các trang mạng xã hội vào những lúc rảnh rỗi và
thấy xuất hiện hình ảnh những màu tóc đẹp, KH sẽ dễ bị tác động và dễ nảy sinh
ra nhu cầu dẫn đến hành vi mua.
=> Quyết định của DN: Thái độ được liên kết với hiểu biết của người tiêu dùng về
sản phẩm hoặc nhãn hiệu, thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả quảng cáo và
các hoạt động marketing thậm chí ngay cả trước khi chúng được thực thi. NOD tập
trung quảng cáo trên các trang mạng xã hội như FB, Instagram, các trang báo có liên
quan đến các KOLs để thu hút cái nhìn của người tiêu dùng. KH khi rảnh rỗi sẽ có xu
hướng lướt mạng xã hội. Lúc đó khi nhìn thấy hình ảnh quảng cáo các màu tóc đẹp,
hình ảnh sản phẩm bắt mắt sẽ dễ hình thành hành vi mua hơn. Khi gần đến các dịp lễ,
dịp quan trọng trong năm, NOD sẽ đồng thời chạy quảng cáo các chương trình ưu đãi
để khuyến khích KH tìm đến sản phẩm.
=> NOD chú trọng tác động vào thái độ của KH ngay từ khi KH chưa có nhu cầu
sử dụng sản phẩm đến sau khi sử dụng sản phẩm. Vì nếu tạo được thiện cảm với
KH ngay từ đầu, KH sẽ có 1 thái độ tốt và sẽ ảnh hưởng đến sự đánh giá của KH
đối với sản phẩm. Từ trước khi mua sản phẩm, NOD tiếp cận KH qua các kênh
thông tin online và cả offline bằng cách giới thiệu sản phẩm ở các trung tâm
thương mại. Có thể mở các buổi workshop mời các chuyên viên về tóc để hướng
dẫn KH về việc nhuộm tóc và dưỡng tóc. Packaging của sản phẩm thu hút KH
cũng tạo cho KH một thái độ tích cực với sản phẩm và đánh giá tốt về sản phẩm.
Sau khi sử dụng, KH sẽ ảnh hưởng bởi các thái độ ban đầu trong việc đánh giá
sản phẩm. Vì thế mà việc tạo thái độ tốt rất quan trọng trong việc đánh giá của
KH. NOD chú trọng cả về dịch vụ chăm sóc KH, sẵn sàng giúp đỡ và hướng dẫn,
chăm sóc KH ngay cả khi KH đã sử dụng xong. Tuy nhiên sẽ ở mức độ vừa phải
để tránh gây cảm giác phiền toái đối với KH.