Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Polypropylen Năng Suất 150.000 Tấn - năm - 1010754
Đồ Án Tốt Nghiệp - Thiết Kế Phân Xưởng Sản Xuất Polypropylen Năng Suất 150.000 Tấn - năm - 1010754
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nền công nghiệp đã có nhiều cơ hội
phát triển hơn, trong đó ngành Công nghệ Lọc ˗ Hóa Dầu là một trong những ngành
công nghiệp được ưu tiên phát triển hàng đầu. Đó là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn nhằm phát triển kinh tế đất nước, phù hợp với tiềm năng dầu mỏ hiện
có của nước ta.
Sự phát triển của ngành công nghiệp Lọc ˗ Hóa dầu đã kéo theo sự phát triển đồng
hành của ngành công nghiệp tổng hợp các hợp chất Polymer nói chung và ngành công
nghiệp sản xuất Polypropylene nói riêng.
Công nghiệp tổng hợp các hợp chất Polymer là ngành khoa học nghiên cứu về việc
tổng hợp các chất hữu cơ có ứng dụng rộng rãi trong đời sống bằng cách tận dụng
nguồn nguyên liệu từ dầu mỏ. Nhu cầu sử dụng polymer (với nhiều loại polymer phổ
biến) trong công nghiệp cũng như các lĩnh vực khác của đời sống đang tăng nhanh.
Trong đó Polypropylene là một trong số những polymer được sử dụng rộng rãi nhất
trên thế giới vì tính ứng dụng cao của nó.
Cùng với sự ra đời Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất (công suất 6,5 triệu tấn/năm
tại khu công nghiệp Dung Quất ˗ Quảng Ngãi) là việc xây dựng và đưa vào hoạt động
nhà máy sản xuất Polypropylene đầu tiên của nước ta. Đây là bước khởi đầu thuận lợi
cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp sản xuất Polypropylene.
Hiện nay, ngành công nghiệp Lọc ˗ Hóa Dầu tại Việt Nam đang trên đà phát triển,
nước ta đã và đang ưu tiên triển khai những dự án xây dựng Nhà máy lọc dầu ở những
vùng kinh tế trọng điểm của đất nước. Điều này hứa hẹn sẽ cung cấp nguồn nguyên
liệu cho ngành công nghiệp sản xuất Polypropylene. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế
xây dựng nhà máy sản xuất Polypropylene là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách mang
tính xã hội, kinh tế phù hợp với nhịp độ tăng trưởng, phát triển chung của đất nước.
Từ những phân tích trên em quyết định chọn đề tài “ Thiết kế phân xưởng sản
xuất Polypropylen năng suất 150.000 tấn/năm” làm đề tài đồ án tốt nghiệp đại học
của mình.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học i Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành đồ án tốt nghiệp đại học tại
Nhà máy sản xuất Polypropylene ˗ Dung Quất, em luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của tập thể cán bộ kĩ sư tại đơn vị thực tập và các Thầy/Cô giáo trong
Khoa Hóa học & Công nghệ Thực phẩm trường ĐH Bà Rịa ˗ Vũng Tàu. Nhân dịp này
cho phép em bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới:
BGH Trường Đại Học Bà Rịa ˗ Vũng Tàu, PGS.TS Nguyễn Văn Thông ˗ trưởng
khoa Hóa học & Công nghệ Thực phẩm, cùng toàn thể đội ngũ cán bộ giảng viên
khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành
đồ án tốt nghiệp đại học này.
Tập thể cán bộ kĩ sư tại Nhà máy, đặc biệt Ks.Lê Hồng Giang ˗ trưởng ca hành
chính nhà máy sản xuất Polypropylene Công ty TNHHMTV Lọc Hóa Dầu Bình Sơn,
Dung Quất ˗ Quảng Ngãi là người hướng dẫn trực tiếp cho em. Tuy luôn bận rộn với
công việc, nhưng Thầy vẫn dành cho em sự quan tâm và hướng dẫn tận tình trong
suốt quá trình thực hiện đồ án.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Ngọc Phúc
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học ii Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP & CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PP .. 16
2.1. Các phương pháp tổng hợp PP [4] ............................................................... 16
2.2. Giới thiệu một số công nghệ sản xuất PP [3, 4, 7] ....................................... 16
2.2.1. Công nghệ Novolen ............................................................................... 17
2.2.2. Công nghệ Unipol ................................................................................. 17
2.2.3. Mô tả qui trình công nghệ Spheripol...................................................... 18
2.2.4. Công nghệ Hypol – II. ........................................................................... 19
2.3. Biện luận lựa chọn quá trình công nghệ ...................................................... 21
2.3.1. Bản chất quá trình ................................................................................. 21
a. Giới thiệu về xúc tác Zigle – Natta [6] .................................................. 21
b. Cơ chế phản ứng ................................................................................... 22
2.3.2. Lựa chọn công nghệ sản xuất PP [6, 7, 9] .............................................. 25
a. Công đoạn chuẩn bị xúc tác và nguyên liệu .......................................... 26
b. Công đoạn polymer hóa ........................................................................ 27
c. Công đoạn khử khí và thu hồi propylene ............................................... 30
d. Công đoạn rửa khí ................................................................................ 39
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học iii Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học iv Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học v Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học vi Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học vii Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học viii Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 1 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 2 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Sản phẩm
Nhà máy được thiết kế để sản xuất ra các sản phẩm sau:
1. Khí hóa lỏng LPG;
2. Propylene;
3. Xăng Mogas 92 ;
4. Xăng Mogas 95 ;
5. Dầu hỏa;
6. Nhiên liệu phản lực Jet A1;
7. Dầu Diezel;
8. Dầu đốt (FO);
9. Sản xuất phụ trợ (Nitơ, lưu huỳnh), năng lượng.
1.1.2. Phân xưởng Polypropylene [9]
Dự án Phân xưởng sản xuất Polypropylene được xây dựng trên diện tích 15 ha,
thuộc phía tây nam nhà máy Dung Quất, gần khu bể chứa trung gian của khu Nhà máy
lọc dầu.
Phân xưởng được đưa vào hoạt động vào 07/2010 với công suất thiết kế 150.000
tấn sản phẩm/năm, chi phí đầu tư khoảng 232 triệu đô.
Nguyên liệu của phân xưởng Polyproplene chủ yếu lấy từ nguồn Propylene từ phân
xưởng thu hồi Propylen của nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 3 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Công nghệ Hypol II đượ c ứng dụng cho nhà máy là một trong những công nghệ
tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới, đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm chất lượ ng cao
cũng như đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Được biết, trên thế giới hiện có khoảng 21 nhà máy sản xuất Polyproylene sử dụng
công nghệ Hypol, trong đó ở khu vực Đông Nam Á có 5 nhà máy.
Nhà máy Polypropylene – Dung Quất
- Công suất cơ sở: 150.000 tấn nguyên liệu proylene/năm;
- Dải công suất hoạt động của Phân xưởng: 50% ÷ 100% công suất thiết kế;
- Phân xưởng sẽ hoạt động 8.000 giờ/năm (tương đương khoảng 334
ngày/năm)
Các hạng mục của Phân xưởng
- Khu vực chứa và chuẩn bị xúc tác;
- Khu vực polymer hóa và sản xuất bột polymer đồng thể (homopolymer);
- Khu vực gia công sản phẩm PP (tạo viên);
- Khu vực đóng sản phẩm vào các túi 25 kg và bốc lên giá vận chuyển;
- Khu vực tự động đóng hàng;
- Khu chứa sản phẩm, bao gồm cả hệ thống xử lý và bảo quản tự động;
- Khu vực xử lý nhiệt chất thải lỏng;
- Hệ thống xả thoát khẩn cấp;
- Hệ thống xử lý nước thải cục;
- Hệ thống báo cháy và cứu hoả tự động.
1.2. Giới Thiệu Về Polymer [1, 2]
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Polymer là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ nhiều nhóm nguyên tử được nối
với nhau bằng những liên kết hóa học tạo thành những mạch dài và có khối lượng
phân tử lớn. Trong mạch chính của polymer những nhóm nguyên tử (monomer) này
được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Monomer là những phân tử hữu cơ đơn giản có chứa liên kết đôi, liên kết ba hay
vòng không bền hoặc có ít nhất hai nhóm chức có khả năng phản ứng với nhau.
Có hai loại Polymer chính:
- Homopolymer là những polymer được tạo thành từ một loại monomer
-A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 4 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
- Copolymer là polymer được tạo thành từ hai hay nhiều monomer khác nhau.
Có 3 loại copolymer là:
+ Copolymer ngẫu nhiên (Random copolymer): các đơn vị monomer sắp xếp
không theo trật tự nhất định nào.
-A ˗ A ˗ A ˗ B ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ B ˗ B ˗
+ Copolymer điều hòa (Regular copolymer): chứa các chuỗi kế tiếp nhau của
các đơn vị monomer.
-A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗ B ˗ A ˗
+ Copolymer khối (Block copolymer): chứa khối của một monomer A nối với
khối của một monomer B khác.
-A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ A ˗ B ˗ B ˗ B ˗ B ˗ B ˗ B ˗ B ˗
Trong khoa học nghiên cứu polyme, người ta thường sử dụng 02 khái niệm
khác nhau của khối lượng phân tử:
N i M i
+ Khối lượng phân tử trung bình số: M n
N i
+ Khối lượng phân tử trung bình khối:
( N i M i ) M i N i M i2
M w Wi M i
( N i M i ) ( N i M i )
Ni M i
Với: Wi
( N i M i )
Trong đó:
Mi ˗ khối lượng phân tử của mạch monomer;
Ni ˗ số mạch monomer có khối lượng Mi có trong hệ.
1.2.2. Các phương pháp tổng hợp polymer bằng trùng hợp
Trùng hợp là phản ứng kết hợp một số lớn các phân tử monomer với nhau tạo
thành hợp chất cao phân tử (polymer), không giải phóng sản phẩm phụ có phân tử
lượng thấp. Vì thế mắt xích cơ sở của polymer có cùng thành phần với monomer.
Dựa vào bản chất của trung tâm hoạt động, người ta chia quá trình trùng hợp thành
các loại: trùng hợp gốc và trùng hợp ion.
Dựa vào phương thức tiến hành phản ứng trùng hợp, người ta phân chia
trùng hợp thành: trùng hợp khối, trùng hợp dung dịch, trùng hợp nhũ tương
và trùng hợp huyền phù
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 5 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 6 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 7 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 8 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Atactic polypropylene (aPP): Có các nhóm CH3 sắp xếp ngẫu nhiên không
theo một quy luật nào, vô định hình và kết dính tốt.
Syndiotactic Polypropylene (sPP): Có các nhóm CH3 sắp xếp luân phiên trật
tự cả hai nữa mặt phẳng.
Ngoài ra, nếu sử dụng xúc tác metallocene người ta có thể tổng hợp được polymer
khối chứa đồng thời isotactic và atactic.
1.3.3. Tính chất vật lý [1, 4]
- PP có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm
dẻo như Polyetylene, không bị giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt,
Polypropylene có khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng
nhỏ.
- PP trong suốt có độ bong bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
- PP không màu, không mùi, không vị, không độc.
- Hạt nhựa PP cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi
cháy gần giống mùi cao su.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 9 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
- Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì
PP (140oC) cao so với PE nên có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài,
nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
- PP có tính chống thấm oxy, hơi nước, dầu mở và các khí khác.
- PP có độ dãn dài (ở nhiệt độ cao) thấp nhất trong các polymer thường gặp.
Hình vẽ dưới đây mô tả độ dãn dài của một số polyme thường gặp
(%)
Độ dãn dài tương đối
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 10 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 11 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 12 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngoài ra, còn những lượng Propylene tương đối nhỏ được sản xuất bằng các
phương pháp khác như:
- Tách Hydrogen khỏi Propane ;
- Phản ứng trao đổi Ethylene – Butene ;
- Chuyển hoá từ Methanol.
Giới hạn nồng độ hỗn hợp nổ với không khí, % 2,00 ÷ 11,70
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 13 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 14 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 15 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP & CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PP
2.1. Các phương pháp tổng hợp PP [4]
Các phương pháp tổng hợp PP
- Polymer hóa trong dung dịch Hydrocacbon (hexan, heptan) ở điều kiện nhiệt
độ, áp suất đủ để polimer lưu giữ trong dung dịch. Quá trình này ban đầu được sử
dụng nhưng thực tế hiện nay không còn vì rất tốn kém.
- Polymer hóa ở thể huyền phù trong dung môi giống như phương pháp trên,
nhưng ở áp suất và nhiệt độ thấp hơn. Polymer không lưu giữ được trong dung dịch.
Quá trình này hiện nay vẫn còn phổ biến.
- Quá trình polymer hóa ở trong pha khí trong các thiết bị có cánh khuấy, hoặc
giả lỏng. Quá trình này ít được sử dụng vì thiết bị cồng kềnh phức tạp.
- Polymer hóa ở thể huyền phù, trong đó propylene lỏng được sử dụng như là
dung môi. Quá trình này hiện nay phổ biến trong công nghiệp tổng hợp PP.
Trong những năm gần đây người ta sử dụng phương pháp rất phổ biến là trùng hợp
anion phối trí có mặt xúc tác Ziegler ˗ Natta (phương pháp này được sử dụng trong
tổng hợp công nghiệp các polymer điều hòa lập thể). Vì các dẫn xuất nhôm alkyl có
tính chất nhận điện tử, Ti là kim loại chuyển tiếp có tính chất cho điện tử nên chúng có
thể dễ dàng tạo liên kết phối trí.
2.2. Giới thiệu một số công nghệ sản xuất PP [3, 4, 7]
Dựa trên sự khác nhau về trạng thái pha của hỗn hợp nguyên liệu trong thiết bị
phản ứng chính mà tạo ra sự khác nhau về công nghệ sản xuất PP.
Hiện nay trên thế giới sử dụng phổ biến 2 loại công nghệ là:
(1) Polymer hóa ở thể huyền phù với thiết bị phản ứng dạng vòng, sử dụng
propylene lỏng làm dung môi;
(2) Quá trình polymer hóa ở trong pha khí trong các thiết bị có cánh khuấy, hoặc
giả lỏng.
Cả hai loại công nghệ này đều sử dụng hệ xúc tác Ziegler ˗ Natta.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 16 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 18 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 19 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Công nghệ Hypol bao gồm nhũng khu vực chính sau:
- Khu vực chuẩn bị nguyên liệu;
- Khu vực polymer hoá;
- Khu vực khử khí và thu hồi propylene;
- Khu vực xử lý bằng hơi nước và sấy khô polymer;
- Khu vực đùn ép, tạo hạt, đồng nhất hoá và tàng chứa.
Khu vực chuẩn bị nguyên liệu
Propylene cấp độ polymer (99,96% khối lượng) được bơm từ bể chứa trung gian
vào khu vực chuẩn bị nguyên liệu. Xúc tác Zilegler ˗ Natta được dẫn đến khu vực
chuẩn bị xúc tác và cân đong, sau đó chúng sẽ được phân tán trong hỗn hợp dầu
khoáng và mỡ nhờn và được đong định lượng vào bộ phận hoạt hoá xúc tác.
Khu vực polymer hoá
Trong bộ phận hoạt hoá xúc tác, xúc tác phân tán trong dầu và mỡ được pha trộn
với chất đồng xúc tác và chất biến tính và sau đó được pha trộn thêm với một lượng
nhỏ propylene lỏng để thực hiện quá trình polymer hoá sơ bộ trong lò tiền phản ứng
dạng vòng. Quá trình polymer hoá diễn ra trong pha lỏng ở hai lò phản ứng dạng vòng
nối tiếp nhau.
Các thiết bị phản ứng có cùng thể tích và vận hành ở cùng điều kiện như sau:
Áp suất : 45 bar
Nhiệt độ : 70oC – 80oC
Thời gian lưu : 1,5 giờ
Nhiệt của lò phản ứng được giải phóng bằng nước làm mát tuần hoàn trong vỏ bọc
của lò. Hỗn hợp từ khu vực hoạt hóa xúc tác được bơm theo dòng nguyên liệu
propylene vào trực tiếp thiết bị phản ứng thứ nhất.
Bùn polymer từ lò phản ứng thứ nhất được đưa trực tiếp vào lò phản ứng thứ hai
để hoàn thiện quá trình polymer hoá. Bùn PP từ lò phản ứng thứ hai được xả ra qua
đường ống bảo ôn đến thiết bị tách cao áp để tách polymer ra khỏi propylene tuần
hoàn.
Khu vưc khử khí và thu hồi propylene
Thiết bị tách cao áp dùng để tách polymer ra khỏi propylene tuần hoàn. Polymer từ
thiết bị tách được đưa đến bộ phận lọc để loại khí, sau đó được xử lý bằng hơi nước.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 20 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Khí thoát ra từ thiết bị rửa được nén và trộn với khí xả từ thiết bị tách cao áp và
đưa tới tháp thu hồi propylene. Hơi đi ra từ đỉnh tháp được ngưng tụ và tuần hoàn lại
tháp với vai trò dòng hồi lưu. Propylene sau khi thu hồi được thu gom vào thùng chứa,
thùng này cũng là nơi nhận propylene tinh khiết.
Khu vực xử lý bằng hơi nước và sấy khô polymer
Nhờ trọng lực, polymer thoát khỏi thiết bị lọc, sau đó được dẫn đến khu vực xử lý
polymer bằng hơi. Tại đó, xúc tác còn sót lại bị khử hoạt tính và các hydrocacbon còn
lại cũng được loại trực tiếp bằng hơi nước.
Polymer ướt từ bộ phận xử lý bằng hơi nước được sấy khô bởi nitơ sau đó.
Polymer khô được dẫn đến các silô bằng hệ thống vận chuyển nitơ kín.
Khu vực đùn ép, tạo hạt, đồng nhất hoá và tàng chứa
Polymer từ silô được cân đong và đưa đến thiết bị pha trộn. Các phụ gia lỏng và
rắn cũng được đo lường và đưa vào thiết bị pha trộn một cách liên tục. PP và các phụ
gia từ thiết bị pha trộn được đưa vào máy đùn ép.
Quá trình tạo hạt được thực hiện ở máy tạo hạt dưới nước. Các hạt được đưa đến
thiết bị phân tách nhờ nước tuần hoàn và sau đó đưa tới thiết bị làm khô. Quá trình
đồng nhất hoá polymer và chứa trong silô nhằm để tạo ra các mẻ polymer đồng thể.
2.3. Biện luận lựa chọn quá trình công nghệ
2.3.1. Bản chất quá trình
Quá trình là phương pháp trùng hợp anion phối trí có mặt xúc tác Ziegler –Natta
TiCl3 và Al(C2H5)2Cl.
a. Giới thiệu về xúc tác Zigle – Natta [2]
Hệ xúc tác hiện đang được dùng phổ biến trong công nghiệp chế biến polymer là
hệ xúc tác Ziegler ˗ Natta gồm 2 hợp phần chính là kim loại và kim loại chuyển tiếp.
Bảng 2.1 Thành phần chính của các loại xúc tác Ziegler-Natta
Kim loại nhóm I – III Kim loại chuyển tiếp Chất thêm vào
Al(C2H5)3 TiCl4 H2
Al(C2H5)2Cl α,γ,δ TiCl3 ; MgCl2 H2, ROH
(i-C4H9)3Al VCl3, VoCl3, V(AcAc)3 ROH (Phenol)
(C2H5)2Mg Ti(OiBu)4 R3N, R2O, R3P
Xúc tác Ziegler ˗ Natta có thành phần: TiCl3 đóng vai trò xúc tác trên chất mang
MgCl2, Al(C2H5)2Cl là chất trợ xúc tác.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 21 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Hình 2.7. Quá trình tạo phức chất của propylene và titan
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 22 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Bản chất thực sự của phức giữa titan và propylene khá phức tạp. Phức này giải
quyết được vấn đề titan có các obitan d không có đủ electron. Nhưng thực ra phức này
không phải luôn tồn tại như thế, sẽ có sự dịch chuyển của các cặp electron.
Hình 2.8. Chuyển dịch điện tích ở phức chất propylene và Titan
Cặp electron di chuyển đầu tiên là từ liên kết (cacbon – cacbon) tạo phức với
titan để tạo thành liên kết đơn titan – cacbon. Sau đó, đến các electron từ liên kết của
titan với các cacbon của nhóm ethyl do titan lấy từ Al(C2H5)2Cl. Cặp electron này sẽ di
chuyển để tạo thành liên kết giữa nhóm ethyl và cacbon có nhóm thế methyl của
monomer propylene.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 23 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Có nhiều phân tử propylene cho phản ứng và mạch càng phát triển. Tất cả các
nhóm methyl đều nằm một phía của cạch polymer đang phát triển. Với cơ chế này thu
được isotactic polypropylene.
Một số tính chất của polymer hóa mạch Ziegler – Natta
Mạch đang phát triển có thể xảy ra phản ứng ngắt mạch sau:
(1) Chuyển vị - hydrua cho kim loại chuyển tiếp
Ti CH2 CH → Ti – H + CH2 = C
CH3 CH3
Hoặc cho monomer
Ti−CH2−CH + CH3CH=CH2 → Ti−CH2CH2CH2 + CH2=C
CH3 CH3
Chuyển vị -hydrua tạo thành phân tử polypropylene có một nhóm vinydien và
một nhóm n-propylene cuối mạch (một đầu no và một đầu không no).
(2) Truyền mạch cho nhóm alkyl kim loại I-III
Ti−CH2−CH + Al(C2H5)3 → Ti−CH2CH3 + (C2H5)2Al−CH2−CH
CH3 CH3
(3) Truyền mạch cho một hợp chất có hydro hoạt động (hydro phân tử)
Ti−CH2−CH + H2 → Ti−H + CH3−CH
CH3 CH3
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 24 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 25 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 26 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Hình 2.13. Tháp hấp phụ rây phân tử zeolit dạng tầng
Dòng nguyên liệu lỏng đưa vào phía trên tháp, được chia thành các dòng nhỏ hơn
ở bộ phận phối lỏng (để dòng vào phân bố đều khắp thể tích tháp, quá trình hấp thụ đạt
hiệu suất cao hơn). Chất lỏng đi từ trên xuống nhờ vào trọng lực và lực hút của hệ
thống máy bơm.
Các tạp chất như CO và nước được hấp phụ lại trên các lớp đệm zeolit. Việc hấp
phụ diễn ra nhờ vào cấu trúc xốp với các lỗ mao quản có kích thước lỗ mao quản phù
hợp với chất cần hấp phụ.
b. Công đoạn polymer hóa
Thiết bị Reactor
Propylene sau khi loại bỏ tạp chất được trộn với dòng xúc tác và hidro đi vào thiết
bị polymer hóa dạng vòng, gồm 2 thiết bị nối tiếp nhau.
So sánh với các thiết bị phản ứng khác được xem xét trong nghiên cứu khả thi này,
thiết bị phản ứng dạng vòng có những ưu việt sau:
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 27 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Thể tích của toàn bộ thiết bị được sử dụng hiệu quả trong quá trình polymer hoá
pha lỏng, trong khi khu vực phân tách để tách polymer khỏi monomer tuần hoàn là cần
thiết đối với công nghệ pha khí.
Hiệu suất trao đổi nhiệt trong thiết bị phản ứng dạng vòng cao hơn so với trong
pha khí do thiết bị phản ứng dạng vòng cho phép tốc độ trao đổi nhiệt cao hơn cũng
như việc loại bỏ nhiệt thừa từ các hạt polymer hoá cân bằng hơn. Điều này làm nhiệt
độ phản ứng ổn định và dễ điều khiển hơn (hạn chế các điểm tụ nhiệt).
Các đặc tính thiết kế của thiết bị phản ứng dạng vòng lặp đảm bảo tính linh hoạt
khi tăng công suất của phân xưởng PP.
Việc điều khiển dòng và sự đồng thể trong thiết bị phản ứng dạng vòng lặp có
hiệu quả hơn so với thiết bị phản ứng dạng tầng sôi hoặc lớp khuấy trộn ngang/dọc do
các đồng xúc tác và hydro được đưa vào dòng tuần hoàn có sự khuấy trộn mạnh
(polymer trong monomer lỏng). Điều này tạo ra điều kiện polymer hoá ổn định và
đồng thể.
Tỉ lệ sản phẩm không đạt tiêu chuẩn trong trường hợp sản xuất homopolymer
khoảng 0.2% (sản phẩm không đạt chất lượng cũng có thể bán được).
Trên cơ sở đó, đề nghị sử dụng thiết bị phản ứng dạng vòng trong công nghệ sản
xuất PP.
Vỏ làm mát (Jacket)
Chức năng
- Sử dụng để gia nhiệt Reactor khi bắt đầu phản ứng;
- Cung cấp nước cooling để giải nhiệt cho phản ứng trùng hợp PP;
Điều chỉnh nhiệt độ phản ứng
- Phản ứng trùng hợp PP tỏa nhiệt nên khi phản ứng bắt đầu, vỏ áo lấy nhiệt của
phản ứng, sau đó điều khiển quá trình.
- Nếu nhiệt độ Reactor tăng lên quá (> 70oC) thì nhiệt độ trong vỏ áo cũng tăng
lên. Lúc này hệ thống sẽ báo về phòng điều khiển, thêm dòng nước làm mát bằng cách
mở van phụ.
Nhờ thêm dòng làm mát nên nhiệt độ trong vỏ áo hạ xuống do một lượng nhiệt khá
lớn đã được lấy đi, làm nhiệt độ trong Reactor cũng hạ xuống.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 28 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Các hệ thống thiết bị hỗ trợ cho thiết bị Reactor khi làm việc
Hệ thống đo nhiệt độ và áp suất
- Chức năng
+ Đây là những thiết bị an toàn cho việc vận hành Reactor.
+ Đảm bảo sự ổn định của nhiệt được lấy ra.
+ Đảm bảo giám sát tình trạng của phản ứng.
- Hoạt động
+ Hệ thống sẽ giám sát sự chênh lệch nhiệt độ giữa các thiết bị đo và cảnh
báo khi có sự chênh lệch lớn. Thiết bị đo nhiệt độ thấp hơn biểu thị nhiệt độ trong
suốt quá trình tạo gốc khơi mào.
+ Áp suất trong thiết bị được theo dõi, ghi lại khi có sự chênh lệch áp suất
và cảnh báo khi có sự thay đổi lớn. Kiểm tra áp suất trong Reactor trước khi nạp
liệu và trong suốt quá trình xả khí, làm sạch.
+ Tất cả thiết bị được sắp xếp hợp lý, nếu hư hỏng thì phải sửa chữa hoặc
thay thế.
Hệ thống ESD (Emergency ShutDown)
- Hệ thống này nhanh chóng dừng phản ứng bằng cách phun một chất ở ngoài
vào phản ứng khi phản ứng xảy ra quá nhanh, không thể kiểm soát được để loại bỏ các
gốc tự do.
- Chất được phun vào là Alpha methyl styrene (AMS), được phun vào khi nhiệt
độ và áp suất của Reactor quá cao.
- ESD là hệ thống quan trọng nên khi vận hành cần chú ý:
+ Phải đảm bảo chứa đủ lượng AMS, khi phun phải phun một lượng dư để
phản ứng được dập tắt hoàn toàn và nhanh chóng;
+ Các van phun của AMS luôn trong tình trạng sẵn sàng để hoạt động bất cứ
lúc nào khi có sự cố xảy ra;
+ Kiểm tra và xác nhận áp suất N2 và các yếu tố khác của hệ thống ESD được
đảm bảo trước khi khởi động hệ thống;
+ Không bắt đầu sản xuất khi hệ thống ESD chưa đủ điều kiện vận hành.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 29 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 30 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Do thùng chứa đóng vai trò là thiết bị chứa nguyên liệu cho tháp phân tách nên
chất phụ gia chống tạo bọt được thêm vào với mục đích ngăn sự tạo bọt trong quá trình
phân tách Propylene lẫn trong “slurry”.
Cấu tạo:
- Có 4 vách ngăn;
- Trục khuấy có cánh khuấy bảo đảm không cho slurry lắng xuống dưới đáy.
Bơm vận chuyển Slurry
Đặc điểm
Ta dùng bơm ly tâm cánh guồng, chạy liên tục, chỉ ngừng khi thay đổi loại sản
phẩm khác.
Những điểm quan trọng khi vận hành:
- Được kiểm tra và thường xuyên để tuổi thọ của bơm được lâu dài;
- Những đường ống nên được rửa sạch khi bơm ngừng hoạt động.
Thiết bị tách Propylene trong “slurry” – tháp stripping
Nhiệm vụ của tháp này là lấy ra lượng Propylene chưa phản ứng trong “slurry” sao
cho lưu lượng dòng hơi nước dùng để phân tách là nhỏ nhất và sự ảnh hưởng đến tính
chất sản phẩm cuối cùng là nhỏ.
Để sản phẩm xốp và đồng nhất thì hàm lượng Propylene còn lại trong PP đã được
làm khô phải nhỏ hơn 10 ppm. Propylene được lấy ra từ đỉnh tháp đến bồn chứa.
Tháp stripping được thiết kế với chế độ chảy hai dòng, điều này giảm sự cố
cracking ăn mòn đến mức tối thiểu (tránh được hiện tượng quá nhiệt cục bộ).
Hơi nước là cơ sở của tháp stripping, lượng và tốc độ hơi nước vào tháp phụ thuộc
vào lượng và tốc độ “slurry” vào tháp.
Cấu tạo tháp tripping
Trong một ý nghĩa nào đó tháp stripping cũng là một thiết bị chưng cất .
Tháp được chia thành 3 phần chính:
- Phần đỉnh tháp;
- Phần đĩa tháp;
- Phần đáy tháp.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 31 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 32 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
phun vào để chắc chắn rằng phần đỉnh của tháp được làm sạch. Quá trình phun làm
việc gián đoạn, thông thường 15 giây/giờ để loại PP.
Tháp stripping có thiết bị phát hiện bọt để cảnh báo mức tạo bọt cao. Đây là thiết bị
phụ trợ loại điện dung và được giữ sạch bằng cách phun dòng nước. Chất chống tạo
bọt được bơm vào trong nguyên liệu vào tháp nếu bọt được phát hiện. Lượng chất
chống tạo bọt phụ thuộc vào từng loại PP nhà máy sản xuất.
Ở vùng đỉnh tháp có lớp đệm 1m, có kích thước 50 mm, kích thước lỗ là 25 mm. Ở
lớp đệm này “slurry” được gia nhiệt đến nhiệt độ làm việc (80 ˗ 85oC).
“Slurry” được đun nóng bởi dòng hơi nước đi từ dưới lên, và ngưng tụ chủ yếu ở
phần đệm. Nhiệt độ hoạt động phụ thuộc vào áp suất làm việc của tháp. Phần đệm cho
phép quá trình gia nhiệt mà không có sự khuấy trộn mạnh. Ở lớp đệm hầu hết
Propylene sẽ được tách ra, sau đó “slurry” qua các đĩa nạp liệu.
Phần thân tháp
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 33 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Propylene phân tán ra ngoài các phần tử rắn và được tách ra từ lỏng. Lượng
Propylene còn lại sau quá trình striping phụ thuộc vào thời gian lưu trong tháp. Chất
lỏng ở trạng thái sôi trên mỗi đĩa và nhiệt độ được điều chỉnh bằng áp suất. Nhiệt độ
của đĩa tăng theo chiều từ trên xuống của tháp cũng như áp suất.
Độ giảm áp trong tháp được điều chỉnh bằng dòng hơi nước và tốc độ “slurry”
trong tháp.
Phần đáy tháp stripping
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 34 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Các yếu tố ảnh huongr đến quá trình vận hành tháp
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ trong toàn tháp tăng lên làm cho bay hơi nhiều hơn, một số cấu tử trong
phần lỏng đáy tháp cũng bay hơi.
Hồi lưu có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nhiệt độ tháp, hồi lưu càng tăng
thì nhiệt độ tháp càng thấp và ngược lại.
Nhiệt độ nguyên liệu vào tháp ảnh hưởng trực tiếp tới nhiệt độ tháp theo tỷ lệ
thuận.
- Ảnh hưởng của áp suất
Áp suất càng cao sự bay hơi càng khó khăn và ngược lại. Tuy nhiên trong thực tế
người ta cố định áp suất của tháp tùy theo từng cấu tử chưng cất.
- Vận hành thông thường
Vận hành tháp chưng cất rất phức tạp do các biến rất nhạy cảm và tác động qua lại
lẫn nhau, ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình và sản phẩm chưng cất.
Kinh nghiệm đối với thiết bị thực tế cho phép người vận hành biết cần phải điều
khiển các biến nào. Tuy nhiên, nắm bản chất và các nguyên tắc cơ bản là không thể
thiếu được với người vận hành.
Bốn biến quan trọng trong vận hành tháp là nhiệt độ, áp suất, mức chất lỏng, lưu
lượng dòng. Để phân tách tốt, hơi phải được tiếp xúc với lỏng càng nhiều càng tốt trên
mỗi đĩa. Khi một bong bóng khí vỡ ra thành nhiều bong bóng nhỏ hơn, bề mặt tiếp xúc
của chúng tăng lên rất nhiều. Nguyên tắc này được áp dụng trên thiết kế tháp.
Trong quá trình vận hành, người vận hành phải ghi chép đầy đủ các thông số quan
trọng cùng với các mốc thời gian. Phòng trường hợp có sự cố, người vận hành có thể
kiểm tra các thông số này để tìm nguyên nhân và cách khắc phục. Ở chế độ làm việc
tốt, các thông số ổn định.
Nếu một thông số nào đó thay đổi đột ngột thì rất có thể đó là dấu hiệu sự cố hoặc
nguyên nhân sự cố.
Khi cần điều chỉnh lại điều kiện vận hành của thiết bị để thay đổi tiêu chuẩn sản
phẩm phải dựa vào các nguyên lý cơ sở lý thuyết. Một điều cần lưu ý là tất cả các thay
đổi phải thực hiện từ từ, tránh gây sốc cho thiết bị.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 35 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 36 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
ngưng tụ, hơi nước được ngưng tụ quay trở lại tháp còn khí propylene ra ngoài đến
phân xưởng thu hồi.
Hai loại tháp tách propylene có thể sử dụng trong trường hợp này:
- Tháp đĩa lưới có ống chảy chuyền, thời gian lưu trong thiết bị được điều chỉnh
bởi tốc độ nạp liệu, số đĩa, kích thước, chiều cao của vùng chứa lỏng.
- Tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền. Dòng “slurry” chảy từ trên xuống và
dòng hơi nước chảy từ dưới lên qua các lỗ trên đĩa.
Thời gian lưu ảnh hưởng đến độ màu của polymer, nó được điều khiển bởi tốc độ
dòng nguyên liệu, kích thước và số lượng lỗ và cả tốc độ dòng hơi.
Cả hai loại tháp này đều được sử dụng trong công nghiệp.
Các chế độ hoạt động của tháp stripping
Hệ thống điều khiển là sự điều khiển tuần tự cho quá trình khởi động, vận hành
bình thường và quá trình shutdown được điều khiển bằng máy tính. Nó là phần cơ bản
của thiết kế thiết bị chưng cất. Máy tính điều khiển tháp chưng cất ở cả hai chế độ vận
hành được xác lập ở điều kiện bình thường và điều kiện bất thường.
Người điều khiển vào phần hướng dẫn của máy tính để lựa chọn chế độ vận
hành.Tháp tripping có ba chế độ hoạt động là chế độ chờ (IDLE), chế độ chuẩn bị hoạt
động (standby) và chế độ hoạt động (operate).
Mối liên quan giữa chúng được thể hiện như hình dưới.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 38 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 39 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 41 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Hình 2.20. Công đoạn tạo hạt với thiết bị sấy tầng sôi
1 ˗ Quạt; 2 ˗Phòng trộn; 3 ˗ Phòng sấy; 4 ˗ Lưới phân phối;
5 ˗ Bộ phận tiếp liệu; 6 ˗ Tấm chắn; 7 ˗ Thùng chứa; 8 ˗ Tuần hoàn tác nhân sấy.
Hạt polymer cần sấy khô được đưa vào thùng sấy từ trên đỉnh, hỗn hợp sấy được
đưa vào từ đáy thùng sấy, quá trình sấy diễn ra ở trạng thái tầng sôi.
Khí khô dùng làm tác nhân sấy thoát ra ở đỉnh thùng, được đưa đến cyclon để thu
hồi các hạt polymer bị cuốn theo dòng khí.
Hạt polymer sau khi sấy khô được thu hồi ở đáy tháp, sau đó được chuyển đến
công đoạn tạo hạt.
f. Hệ thống cấp khí nitơ
Giới thiệu
Khí nitơ có vai trò quan trọng trong công nghiệp chế biến dầu khí, đặc biệt là đối
với các nhà máy lọc hóa dầu nói chung và trong nhà máy sản xuất PP nói riêng.
Khí nitơ là một dạng khí trơ thích hợp để cách ly các môi trường hoạt động có khả
năng gây cháy nổ (nếu các môi trường này tiếp xúc với nhau), cách ly các sản phẩm dễ
bị oxy hóa với môi trường không khí.
Ngoài ra, khí mitơ cũng được sử dụng rộng rải trong giai đoạn chuẩn bị khởi động
nhà máy, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, đường ống như dùng để đuổi không khí ra
khỏi thiết bị. Khí nitơ trong nhà máy được cung cấp thành mạng lưới đường ống tới
các hộ tiêu thụ dưới dạng khí có áp suất trong khoảng 7 – 11 Kg/cm2.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 42 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 43 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của hệ thống cung cấp nitơ
Nguyên lý hoạt động
Không khí được nén tới áp suất thích hợp sau đó được làm mát tới nhiệt độ của
không khí môi trường nhờ hệ thống làm mát của máy nén. Không khí nén sau khi làm
mát được đưa tới tháp hấp phụ phân tử. Tại đây, khí cacbonic và hơi ẩm được tách ra
khỏi không khí nhờ các màng lọc phân tử.
Các tháp hấp phụ này làm việc theo nguyên tắc gián đoạn, một hoạt động và một ở
trạng thái tái sinh. Không khí sạch sau đó tiếp tục được đưa đến tới thiết bị trao đổi
nhiệt với dòng sản phẩm lạnh đi ra từ tháp phân tách lạnh. Không khí nén lạnh được
đưa vào tháp siêu lạnh, tại đây nitơ và oxy được phân tách ra riêng biệt do có nhiệt độ
ngưng tụ khác nhau.
Phần khí nitơ không ngưng tụ được đưa tới hệ thống phân phối. Phần khí nitơ
ngưng tụ được đưa tới bể chứa nitơ lỏng để dự phòng cho những giai đoạn cao điểm sử
dụng nitơ vượt quá công suất tức thời của hệ thống. Điều này rất quan trọng đối với
các hộ tiêu thụ đặc biệt mà cần phải được cung cấp ổn định và có độ dự phòng cao.
Cấu tạo
Hệ thống cung cấp Nitơ bao gồm các bộ phận chính sau:
- Bộ phận sản xuất khí nitơ tinh khiết;
- Bộ phận tàng trữ;
- Bộ phận phân phối.
Bộ phận sản xuất Nitơ bao gồm các thiết bị chính sau:
- Máy nén khí với hệ thống làm mát;
- Tháp hấp phụ phân tử;
- Thiết bị trao đổi nhiệt và tháp siêu lạnh.
Dạng máy nén sử dụng cho hệ thống nitơ do nhà thiết kế và nhà cung cấp thiết bị
trọn gói quyết định để phù hợp với dải công suất và áp suất yêu cầu. Các máy nén này
thường kèm theo các dàn ngưng tụ để làm mát khí nén xuống nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ
không khí môi trường.
Tháp hấp phụ phân tử được bố trí làm việc gián đoạn. Vì vậy, trong hệ thống
thường bố trí hai tháp hoạt động luân phiên.
Tháp này có chức năng giữ phân tử khí cacbonic và hơi nước không cho đi qua lớp
màng lọc hoặc lớp hấp phụ lắp đặt bên trong tháp. Sau một thời gian hoạt động, lượng
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 44 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
khí cacbonic và hơi nước giữ lại tương đối nhiều làm bão hoà lớp đệm, tháp sẽ được
tái sinh bằng cách thổi ngược bằng khí oxy đi ra từ tháp siêu lạnh.
Các thiết bị trao đổi nhiệt được lắp đặt giữa tháp hấp phụ phân tử và tháp phân tách
siêu lạnh nhằm làm lạnh không khí nén (tách khí cacbonic và hơi nước) bằng khí oxy
lỏng có nhiệt độ thấp đi ra từ đáy tháp siêu lạnh.
Các thiết bị trao đổi nhiệt này làm việc theo nguyên tắc trao đổi nhiệt gián tiếp,
dòng chảy ngược chiều. Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bo mạch in hoặc dạng tấm bản hàn
kín sẽ được sử dụng cho mục đích sử dụng này.
Tháp siêu lạnh là một trong hai thiết bị trung tâm của bộ phận sản xuất Nitơ. Về
nguyên tắc, tháp phân tách siêu lạnh hoạt động gần như một tháp chưng cất bình
thường để phân tách nitơ và oxy lỏng ra ở đáy tháp và đỉnh tháp.
Điểm đặc biệt của tháp này là hệ thống "siêu lạnh" để chuyển hỗn hợp khí nitơ và
oxy từ trạng thái khí sang trạng thái lỏng. Oxy có nhiệt độ ngưng tụ thấp sẽ ngưng tụ
và thu về đáy tháp cũng nitơ sẽ thoát ra ở đỉnh tháp và ngưng tụ một phần thành trạng
thỏi lỏng.
Bộ phận tàng trữ và bay hơi
Các dòng khí hóa lỏng thu được từ tháp phân tách siêu lạnh chỉ có nitơ được thu
làm sản phẩm, cũng oxy lỏng sẽ đem đi trao đổi nhiệt (làm lạnh không khí trước khi
đưa vào tháp siêu lạnh và ngưng tụ khí nitơ) sau đó bị thải ra môi trường.
Phần khí nitơ không ngưng tụ sẽ được đưa tới hệ thống phân phối. Nitơ lỏng ngưng
tụ ở đỉnh tháp siêu lạnh một phần được chuyển về bình chứa phần cũng lại cho hồi lưu
lại tháp.
Việc dự trữ nitơ hóa lỏng là yêu cầu bắt buộc vì lý do an toàn vận hành và lý do
kinh tế đối với Nhà máy lọc hóa dầu. Nhu cầu sử dụng khí nitơ không giống nhau tại
mỗi thời điểm, nếu xây dựng hệ thống thiết bị với công suất đủ để đáp ứng được nhu
cầu sử dụng lớn nhất của nhà máy thì không cần phải đầu tư hệ thống dự trữ khí.
Tuy nhiên, công suất dư của hệ thống rất lớn dẫn đến lãng phí công suất dư thừa ở
thời điểm hoạt động bình thường. Giải pháp kỹ thuật hợp lý hay được sử dụng trong
các nhà máy lọc hóa dầu là xây dựng một hệ thống sản xuất khí nitơ với công suất hợp
lý đáp ứng được nhu cầu sử dụng bình thường và cộng thêm một công suất dư làm dự
phòng cho các nhu cầu bất thường khác.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 45 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Nitơ được dự trữ dưới dạng lỏng, khi nhu cầu tiêu thụ tăng đột biến sẽ được đưa tới
thiết bị bay hơi để cấp nitơ ở dạng khí bổ sung cho hệ thống phân phối. Thiết bị bay
hơi có nhiệm vụ chuyển nitơ từ trạng thỏi lỏng sang trạng thái khí nhờ thiết bị bay hơi
ở điều kiện nhiệt độ môi trường.
Để đảm bảo an toàn vận hành, hệ thống tàng trữ và bay hơi nitơ được chia thành
hai hệ thống riêng biệt:
- Hệ thống cung cấp cho các nhu cầu bình thường (như đuổi khí, cách ly các chất
dễ oxy hóa);
- Hệ thống cung cấp cho các nhu cầu đặc biệt (các hệ thống cách ly môi trường
dễ cháy nổ…) đòi hỏi khả năng cung cấp khí liên tục đúng chất lượng yêu cầu.
Hệ thống phân phối
Khí nitơ từ thiết bị bay hơi và tháp phân tách siêu lạnh sẽ được đưa tới mạng lưới
phân phối nitơ trong nhà máy. Khi nhà máy hoạt động ở chế độ bình thường, nitơ cấp
cho các hộ tiêu thụ là nitơ trạng thỏi khí thu từ tháp siêu lạnh.
Khi áp suất hệ thống giảm (nhu cầu tiêu thụ vượt quá lượng khí cung cấp) thì hệ
thống bay hơi sẽ cấp nitơ bổ sung từ các bình dự trữ nitơ lỏng vào hệ thống để bù đắp
phần thiếu hụt. Nitơ được cấp tới các bộ phận tiêu thụ bằng mạng lưới đường ống.
Chất lượng khí nitơ yêu cầu
Nitơ sử dụng trong các nhà máy chế biến dầu khí với tư cách là khí trơ, vì vậy
chất lượng của nó phải đạt được tiêu chuẩn nhất định để tránh ảnh hưởng đến hoạt
động chung của nhà máy.
Thông thường, thành phần khí nitơ cung cấp trong nhà máy lọc hóa dầu phải đạt
được tiêu chuẩn như sau:
Bảng 2.2 Thành phần khí Nitơ
Thành phần Số lượng
Nitrogen 99,700
Cacbon monoxide (CO) 0,020
Oxy 0,010
Cacbonic 0,020
Chlorine 0,001
Hydrocacbons 0,005
Nước 0,005
Hydrogen 0,020
Khí trơ khác 0,219
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 46 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 47 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Nước thải từ quy trình sản xuất được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải bao gồm
các thiết bị trung hoà, thiết bị đông tụ, thiết bị keo tụ và thiết bị làm trong. Sau khi
nước thải được xử lý bằng hệ thống này, nước đã được xử lý sẽ chảy vào bồn chứa
nước thải. Hỗn hợp nước thải đã xử lý được xác định phẩm chất theo những tiêu chuẩn
độ sạch cần có.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 48 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 49 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 50 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
tục được cung cấp vào trong lò mỗi phản ứng (800 kg/h) để ngăn chặn polymer đạt bề
mặt kín.
- Nhiệt của phản ứng được lấy ra bởi nước lưu thông trong lớp áo lò phản ứng.
Tổng thời gian lưu của xúc tác trong lò phản ứng là khoảng 1,5 giờ.
- Điều kiện trùng hợp điển hình là như sau:
Nhiệt độ : 70°C;
Áp lực : 42 bar.
Giai đoạn 3: Khử khí thu hồi monomer
- Bùn xả từ lò phản ứng vòng thứ 2 (R-202) bao gồm khoảng 55% trọng lượng
của polymer và 45% trọng lượng propylene và propane. Một số lượng lớn các
hydrocarbon có liên quan, chúng phải được thu hồi.
- Hỗn polymer liên tục xả ra thùng bốc hơi nhanh qua máy sấy đường truyền nơi
mà các monomer bị bay hơi. Khí thoát ra sẽ được đưa đến ngưng tụ tại thiết bị ngưng
tụ propylene.
- Các khí được ngưng tụ tại bình ngưng propylene sau đó đi qua thiết bị làm sạch
propylene .
- Sau đó propylene ngưng tụ được đưa đến thiết bị chứa nguyên liệu propylene.
Giai đoạn 4: Hoàn thiện polymer
- Polymer từ thiết bị trùng hợp sau khi đã tách monomer chảy vào nồi hơi nơi mà
các chất xúc tác hoàn toàn ngừng hoạt động và các monomer còn lại hòa tan trong các
polymer được tách ra.
- Sau đó polymer nhờ trọng lực được đưa đến thiết bị sấy tầng sôi. Nước ngưng
tụ được tách ra khỏi polymer bằng Nitơ trong một vòng khép kín.
- Từ máy sấy, polymer được vận chuyển bằng khí nén chuyển tới phân đoạn tạo
hạt.
Giai đoạn 5: Tạo hạt và tồn trữ
- Polymer bột và chất ổn định được đồng nhất, ép đùn và tạo hạt nhờ thiết bị tạo
hạt .
- Hạt được làm mất nước, khô và tách ra khỏi phần không hoàn thiện và làm
trong. Sau đó được chuyển giao cho các silo chưa.
- Khi các hạt được thoát ra khỏi silo hạt, chúng được pha trộn với nhau và đồng
nhất bởi thiết bị pha trộn được trang bị trong mỗi silo.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 51 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
2.4.3. Ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến hiệu suất sản xuất PP
Tỉ lệ xúc tác
- Xúc tác được trộn với dòng nguyên liệu và đưa vào thiết bị phản ứng, tỉ lệ xúc
tác ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất tạo polypropylene.
- Lượng xúc tác đưa vào quá lớn sẽ làm tăng nhanh nhiệt độ phản ứng và làm
nhanh hoạt tính xúc tác.
- Lượng xúc tác quá thấp sẽ không đạt mức độ chuyển hóa mong muốn là 62% ˗
65% tại thiết bị phản ứng thứ nhất.
Nhiệt độ
- Nhiệt độ của quá trình polyme hoá sẽ quyết định đến khối lượng phân tử của
PP. Nhiệt độ của quá trình polyme hoá tăng sẽ làm giảm đồng thời khối lượng phân tử
và độ xốp của PP.
- Nhiệt độ thấp sẽ không có lợi cho phản ứng, làm tốc độ phản ứng giảm.
- Nhiệt độ cao sẽ có lợi cho phản ứng. Nhiệt độ tăng sẽ cung cấp năng lượng cho
phản ứng khơi mào làm tốc độ phản ứng khơi mào tăng do sinh ra nhiều chất khơi mào
hơn, các gốc này sẽ mang năng lượng lớn hơn và trở nên linh động hơn do đó sẽ dễ
phản ứng với monomer hơn.
- Trong quá trình phản ứng polymer diễn ra, độ nhớt của hệ tăng dần và tăng lên
rất nhanh và nhiệt độ tăng cao hơn nữa thì chỉ làm giảm độ nhớt của hệ chứ không
thúc đẩy phản ứng.
- Nếu nhiệt độ quá cao sẽ thúc đẩy quá trình phân huỷ polymer, do nhiệt độ cao
sẽ làm gẫy mạch của polymer, xuất hiện các liên kết đôi làm mạch của polymer dễ bị
oxi hoá ảnh hưởng đến màu sắc của PP.
Ảnh hưởng của oxi và tạp chất
- Với lượng oxi nhỏ hơn 20 ppm sẽ làm giảm kích thước hạt và ảnh hưởng đến
độ bền nhiệt của polymer và tốc độ của quá trình polymer hoá. Ngoài ra, sự có mặt của
sắt với hàm lượng lớn hơn 0,05 ppm cũng sẽ có hại cho sản phẩm cuối cùng.
- Do ảnh hưởng phức tạp của oxi và các hợp chất khác như vậy nên quá trình
trùng hợp bắt buộc phải điều chế monomer thật tinh khiết và phản ứng cần tiến hành
trong môi trường khí trơ (Nitơ).
- Người ta vệ sinh tháp bằng nước loại khoáng để tẩy sạch các cặn bẩn còn sót
lại. Cặn bẩn này sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 52 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Hiện tượng mắt cá có thể bị gây ra bởi các thông số của quá trình polyme hoá,
như việc chọn sai tác nhân tạo huyền phù, hoặc sự khuấy trộn kém. Tuy nhiên, nguyên
nhân trên hết là do sự có mặt của một số hạt sản phẩm còn sót lại bám vào thành lò
phản ứng.
Thời gian lưu
- Quy trình sản xuất propylene liên tục nên thời gian lưu ảnh hưởng tới khả năng
tạo polymer và độ dài mạch.
- Thời gian lưu quá dài hoặc quá ngắn sẽ tạo ra khối lượng polymer ngoài ý
muốn, nên trong quá trình ta chọn thời gian lưu là 1,5h.
Áp suất
- Propylene ở áp suất thường là dạng khí nhưng phản ứng của polymer trong
thiết bị cánh khuấy lại ở dạng huyền phù với dung môi là propylene.
- Để propylene ở dạng lỏng ta cần một áp suất khá cao gần 4 MPa.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác
- Việc thay đổi chất khơi mào có thể làm thay đổi kích thước và cấu trúc của hạt.
Nồng độ của chất khơi mào quá lớn sẽ làm cho mạch của polymer trở nên ngắn hơn.
- Dạng hình học của polymer có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Các nghiên
cứu cho thấy, tăng nồng độ của các tác nhân bảo vệ hạt keo sẽ làm tăng kích thước của
hạt PP.
- Các điều kiện tiến hành polymer hoá sẽ ảnh hưởng đến màu sắc và độ bền nhiệt
của PP. Các điều kiện này cần phải được đảm bảo để các khuyết tật không xảy ra trong
mạch polymer đang phát triển, hoặc polymer không bị quá nhiệt trong quá trình phân
tách hay làm khô. Việc này không phải luôn luôn dễ thực hiện, vì vậy một lượng tác
nhân trung hoà và chống oxi hoá được thêm vào để giảm mức độ phân huỷ.
- Việc chọn lọc các chất phụ gia một cách cẩn thận là cực kì quan trọng. Việc lẫn
tạp chất đặc biệt là tạp chất ion sẽ làm giảm tính cách điện của PP hạn chế các ứng
dụng của PP trong lĩnh vực cáp cách điện.
- Khi PP được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, các phụ gia cần phải được
chứng nhận không độc hại bởi các tổ chức có thẩm quyền.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 53 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 54 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Lưu lượng Propylene sau quá trình polymer hóa được hồi lưu là:
18.750 * 45
M Propylene HL = = 15341(kg/h)
55
Tổng lượng Propylen đưa vào đầu quá trình là:
M Propylene = MPP + MPropylene HL = 34.091 (kg/h)
Tổng lượng Propylen tinh khiết đưa vào đầu quá trình là:
34.091 *100
F Propylene = = 34.262.3 (kg/h)
99,5
Dòng propylene được bơm (trong đó sẽ xác định thời gian lưu chất xúc tác trong
thiết bị tiền phản ứng) phải được giữ ổn định ở 1.700kg/h để ngăn chặn sự nút kín của
quá trình nhập liệu của thiết bị tiền phản ứng và tháo thành dòng.
Dòng Propylene với lưu lượng 400kg/h đưa vào trong lò tiền phản ứng để ngăn
chặn polymer đạt bề mặt kín.
Tổng lưu lượng dòng propylene vào thiết bị tiền phản ứng là 2100kg/h
Lượng propylene tinh khiết vào thiết bị tiền phản ứng là:
2100 * 99,5
= 2.089,5 (kg/h)
100
Tương tự dòng Propylene với lưu lượng 800kg/h đưa vào trong từng lò phản ứng
thứ để ngăn chặn polymer đạt bề mặt kín.
Lượng Propylene tinh khiết đưa vào trong lò tiền phản ứng để ngăn chặn polymer
400 * 99,5
đạt bề mặt kín: FPro = = 398 (kg/h)
100
Lượng Propylene tinh khiết đưa vào trong từng lò phản ứng để ngăn chặn polymer
800 * 99,5
đạt bề mặt kín: FPro = = 796 (kg/h)
100
Gọi: X: Tổng lượng propylene đưa vào đầu quá trình ( propylene make-up và
dòng propylen hồi lưu)
X1: tổng lượng propylene tinh khiết vào thiết bị tiền phản ứng
X1 = 2.089,5 kg/h (1)
X2 là lượng propylene tinh khiết vào trực tiếp thiết bị R1
Tổng lượng propylene tinh khiết vào R1 :
(95%X1 + X2 + 796) kg/h
X3 là lượng propylene tinh khiết vào trực tiếp thiết bị R2
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 55 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 57 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 3.2. Bảng cân bằng vật chất cho thiết bị PreR
Thiết bị PreR
Vào (kg/h) Ra(kg/h)
Propylen 2100 2100
Hydro 0 0
Catalyst 0,94 0,94
PP 0 0
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 58 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 59 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
VR 2
24.867,9 9.347,45
* 0,5 34,06 m
3
430 970
Dùng thiết có hệ số điền đầy: n = 0,9
Thể tích thiết bị cần thiết là:
35,24
+ Thiết bị thứ nhất: V R1 39,2(m 3 )
0,9
34,06
+ Thiết bị thứ hai: VR 2 37,84(m 3 )
0,9
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 60 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
2
Thể tích phần hình chữ U
4
V3-3 = * 0,28882*[4,2 – (0,9144*2)] = 0,62 (m3)
V3 = V3-1 + V3-2 + V3-3 = 2,03 (m3)
Vậy
V1= VR – V2 – V3 = 40 – 3,45 – 2,03 = 34,52 m3
Chiều cao thân thiết bị là:
V1 34,52
H1 33(m)
4 * * r 2 4 * * 0,2888 2
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 62 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 63 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ta lấy giá trị nhỏ hơn trong hai kết quả vừa tính được của ứng suất để tính toán
tiếp. Lấy = 380,77*106 N/m2.
˗ hệ số bền hàn, phụ thuộc vào phương pháp hàn và đường kính.
Tra bảng XIII.8 [ STQTTB.T2 ˗ Trang 362 ], chọn = 0,9.
380,77 *106
* * 0,9 60,11 50 (thõa mãn điều kiện thiết kế)
P 57.105
Chiều dày thành thiết bị là:
Rt * P
S C
Pmax * E 0,6 P
Trong đó:
Rt ˗ đường kính trong của thiết bị: Rt = 288,8 (mm)
C ˗ hệ số bổ sung o ăn mòn,và dung sai về chiều dày, C = 3 mm
P ˗ áp suất bên trong thiết bị, N/m2. P = 57 kg/cm2
E ˗ hệ số hiệu quả mối hàn, E = 0,95
Pmax : Áp lực tối đa, Pmax = 1406 kh/cm2
3 15,6mm
57 * 288,8
Vậy S
1406 * 0,95 0,6 * 57
Vậy chọn bề dày thiết bị là:
S = 16 (mm)
Kiểm tra ứng suất của thành thiết bị theo áp suất thử thủy lực:
Dt S C * Po 1,25 * S * E
2S C *
P0 - áp suất thử thủy lực:
P0 1,25 * P 1,25 * 57 71,25 kg / cm 2
Ta có:
0,2888 0,016 0,003* 71,25 918,9
2 * 0,016 0,003* 0,9
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 64 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
3.2.4. Vỏ bảo ôn
a. Thông số thiết kế
- Áp suất thiết kế : P = 9 kg/cm2 ;
- Áp suất ổn định của chất lỏng: Ps = 3 kg/cm2 ;
- Tổng áp suất : P = 12 kg/cm2 ;
- Nhiệt độ thiết kế : T = 90oC;
- Bán kính trong : Rt = 348 mm;
- Tổng dung hạn ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày:
C = 3 mm;
- Hệ số hiệu quả mối hàn : E = 0,85;
- Áp lực tối đa : Pmax = 1406 kh/cm2.
b. Tính chiều dày vỏ áo thiết bị
Rt * P
Chiều dày vỏ áo thiết bị là: S C
Pmax * E 0,6 P
Trong đó: Rt ˗ bán kính trong của thiết bị, Rt = 348 (mm)
C ˗ hệ số bổ sung do ăn mòn, và dung sai về chiều dày, C = 3 mm
P ˗ áp suất bên trong thiết bị, N/m2, P = 12 kg/cm2
E ˗ Hệ số hiệu quả mối hàn, E = 0,85
Pmax ˗ Áp lực tối đa. Pmax = 1406 kh/cm2
3 6,5mm
12 * 348
Vậy: S
1406 * 0,85 0,6 *12
Chọn bề dày thiết bị là: S = 8 (mm)
Kiểm tra ứng suất của thành thiết bị theo áp suất thử thủy lực:
Dt S C * Po 1,25 * S * E
2 * S C *
0,348 0,008 0,003*15 588,33
2 * 0,008 0,003* 0,9
σ = 588,33 < 1,25*S*E = 1,25*1406*0,95 = 1.669,625
Thỏa mãn điều kiện của biểu thức trên nên ta chọn chiều dày vỏ áo là S = 8 mm
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 65 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 66 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Vậy:
0,8 *132 * 965,34
Re 3
326,8 *106 Re 0,8 6,48 *106
0,312 *10
Prt ˗ chuẩn số Pran của dòng theo nhiệt độ trung bình của tường.
Pr ˗ chuẩn số Pran theo nhiệt độ của dòng.
0 ,25
Pr
Do chênh lệch nhiệt độ không lớn, Pr Prt nên 1
Prt
Cp *
Pr
Với :
Cp ˗ nhiệt dung riêng của nước ở 90oC
Cp = 4,192*103 J/kg.độ (theo bảng I.147 STQTTB.T1-trang 165)
˗ độ nhớt của nước ở 90 oC
3
= 0,3165 *10 N.s/m2 (theo bảng I.103 STQTTB.T1-trang 95)
˗ hệ số dẫn nhiệt của nước ở 90 oC
= 68,036*10-2 W/m.độ (theo bảng I.129 STQTTB.T1.trang 133)
4,192 *103 * 0,3165 * 10 3
Vậy: Pr 2
1,95 Pr 0, 43 1,33
68,036 *10
0 , 25
Pr
Nu 0,037 * Re * Pr
0 ,8 0 , 43
* 0,037 * 6,48 *106 *1,33 0,32 *106
Prt
Mặt khác theo công thức V.64 [ STQTTB.T2 – Trang 21] ta có:
1 * H
Nu
Trong đó:
H ˗ chiều cao của bề mặt truyền nhiệt, H = 33*4 = 132 m
˗ hệ số dẫn nhiệt của nước nóng
Nu * 0,32.10 6 * 68,036.10-2
1 1.649,36
H 132
Giả thiết chênh lệch nhiệt độ giữa nước gia nhiệt và bề mặt bên ngoài của thiết bị
là: t1 = t1 ˗ tT1 = 3oC
tT1 = t1 ˗ t1 = 90 – 3 = 87oC
Theo phương trình truyền nhiệt
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 67 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Trong đó:
tT2 ˗ nhiệt độ thành bên trong hỗn hợp
Với: r1, r3 ˗ tổng nhiệt trở thành ngoài và cặn bẩn tiếp xúc với nước
Tra bảng V.1 [STQTTB.T2 – trang 4], ta có:
r1 + r3 = 2,324*10-3 m2.độ/W
r2 ˗ nhiệt trở của tường, (Bảng I.125 STQTTB1-Trang 127)
0,026
r2 1,595 * 10 3 m2.độ/W
16,3
Tổng nhiệt trở:
r = r1 + r2 + r3 = 3,919*10-3 (m2.độ/W)
Vậy nhiệt độ thành bên trong thiết bị là:
tT2 = 87 ˗ 4.948,08* 3,919*103 = 67,6oC
c. Xác định nhiệt lượng cần cung cấp đun nóng TBPƯ từ 25 69oC
Tính nhiệt lượng đun nóng thành của thiết bị phản ứng
Gọi Q1 là nhiệt lượng đun nóng vỏ trong của thiết bị phản ứng.
Ta có: Q1 = G1.CT.(ttb – t1) , (J)
Với :
CT ˗ nhiệt dung riêng của thép 1X17H2, CT = 500 J/kg.độ
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 68 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Với: r r1
r2
Trong đó:
r1 ˗ nhiệt trở của cặn bẩn hai bên thành của vỏ áo
r2 ˗ nhiệt trở của cặn bẩn phía ngoài của vỏ áo
r1 + r2 = 1,464.10-3
: là chiều dày của thép làm vỏ áo, = 0,008 (m)
: là hệ số dẫn nhiệt của thép, = 16,3
0,008
r 16,3
1,464.10 3 1,95.10 3 (m2.độ/W)
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 70 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Q 262.689,46
Suy ra: Gn 8712,75 (kg)
Cn * (tđ tc ) 1,005 * 90 60
Thể tích nước gia nhiệt ở vỏ áo là:
Gn 8712,75
V H 2O 9 (m3)
965,34
e. Tính lượng hơi đốt cần dùng
Nhiệt lượng tổng cộng Q của nước nóng cung cấp. Nhiệt cung cấp cho nước để đun
nóng thành nước là từ khí đốt (ga):
Qk = Q = D.r
Trong đó:
D ˗ là lượng hơi đốt dùng để gia nhiệt, kg
r ˗ là ẩn nhiệt hóa hơi của nước
Theo bảng I.216 [STQTTB.T1 - Trang 258], nhiệt hóa hơi: r = 121,87 kcal/kg
Lượng khí đốt cần dùng đun nóng nước gia nhiệt một thiết bị phản ứng trong một
Q 262.689,46
mẽ: D 2.155,5 (kg)
r 121,87
3.3.2. Giai đoạn duy trì PƯ ở 70oC
a. Tính nhiệt lượng cần lấy ra trong quá trình phản ứng
Khi trùng hợp Propylen thành PP thì nhiệt lượng tỏa ra là 13,68 kcal/mol
Số mol của Propylen tham gia phản ứng là:
m pro
n pro
M
Thiết bị phản ứng thứ nhất
- Khối lượng Propylene phản ứng : mpro2 = 9.347,45 (kg/h)
9.347,45
- Số mol propylene phản ứng : n pro2 222,56(mol)
42
Như vậy nhiệt tỏa ra trong quá trình phản ứng là:
Q1 = 222,56*13,68 = 3.044,62(kcal)
Thiết bị phản ứng thứ hai
- Khối lượng propylene phản ứng : mpro2= 9.402,55 (kg/h)
9.402,55
- Số mol propylene phản ứng : n pro2 223,9(mol)
42
Như vậy nhiệt tỏa ra trong quá trình phản ứng là:
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 71 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Xác định hệ số cấp nhiệt (2) phía hỗn hợp phản ứng
Hệ số cấp nhiệt được xác định theo công thức V.67 STQTTB.T2 Trang 23
Nu C * Gr * Pr
n
Trong đó:
2 * D D 3 2 * * t * g Cp *
Nu ; Gr ; Pr
3
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 72 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Xác định khối lượng riêng của hỗn hợp trong thiết bị phản ứng thứ 2
Ta có:
1 x pro x PP
hh pro PP
Trong đó:
xPP2, xpro2 ˗ nồng độ phần khối lượng của PP và propylene trong TBPƯ thứ 2
pro ˗ khối lượng riêng của propylene
x PP 1 x pro 0,273
1 0,727 0,273
1,972 *10 3
430 970
hh 507(kg / m )
3
Xác định độ nhớt của dung dịch hỗn hợp trong thiết bị phản ứng thứ 2
Theo công thức I.12 [ STQTTB.T1 - Trang 84 ], độ nhớt của hỗn hợp được xác
định như sau (xem hỗn hợp chỉ hai thành phần propylene và PP)
ln = x1ln1 + x2ln2
Trong đó :
x1 , x2 - nồng độ phần mol tương ứng của propylen và PP trong TBPƯ thứ 2
1 , 2 - độ nhớt động lực của propylene và PP, N.s/ m2
Vì phần mol propylene >> phần mol PP nên độ nhớt hỗn hợp sấp sĩ độ nhớt của
dung dịch propylene:
hh = pro= 0,426 *103 N .s / m2
Xác định nhiệt dung riêng của hỗn hợp trong thiết bị phản ứng thứ 2
Để đơn giản cho tính toán xem hỗn hợp chỉ có hai thành phần, đó là propylene và PP.
Theo công thức I.42 [STQTTB.T1 - Trang 152 ], công thức tính nhiệt dung riêng
của hỗn hợp như sau:
CP = Cpro*xpro + CPP*xPP
Với:
Cpro ˗ nhiệt dung riêng của propylen, Cpro = 1,5*103 J/kg.độ
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 73 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Nu * 11,5 * 21,26
2 423,34
D 0,5776
2 Nu * 12 * 21,26 441,7
D 0,5776
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 74 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 3.5 Lượng nước dùng gia nhiệt và làm lạnh cho thiết bị phản ứng
Thiết bị PƯ thứ nhất Thiết bị PƯ thứ hai
3 3
Nước gia nhiệt ban đầu 9m /lần 9 m /lần
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 75 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 76 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
N= Q.P , kW
1000.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 78 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
QK
G , kg/s
Ck * k * t
Trong đó:
Ck ˗ là nhiệt dung riêng của Nitơ, Ck = 1039 J/kg.K
ρk ˗ là khối lượng riêng của Nitơ, ρK = 1,2507 kg/m3
Δtk ˗ Độ chênh nhiệt độ của Nitơ vào ra thiết bị ngưng tụ, Δt = 10oC
Vậy lượng khí nitơ cần dùng là: G = 20,85 (kg/s)
3.4.3. Thiết bị sấy
Để sấy nhựa sử dụng một máy sấy tầng sôi nhiều bậc dạng hình trụ, tác nhân sấy là
nitơ nóng nhiệt độ 115 °C. Máy sấy tầng sôi nhiều bậc có ưu điểm là có thể điều chỉnh
nhiệt độ của tác nhân sấy ở các bậc, nên rất thích hợp với các vật liệu dễ bị phân huỷ
do nhiệt.
Tính cân bằng vật liệu của máy sấy
Lượng ẩm W bay hơi trong quá trình sấy được tính theo công thức:
G1 * (W1 - W2 )
W
100 - W2
Trong đó:
W ˗ lượng ẩm bay hơi trong quá trình sấy, kg
G1 ˗ lượng vật liệu ẩm đi vào máy sấy, kg
W1, W2 ˗ độ ẩm ban đầu và cuối của vật liệu
Lượng PP trước khi vào thiết bị sấy tầng sôi có độ ẩm : W1 = 2,5%
Lượng PP ra khỏi thiết bị sấy có độ ẩm : W2 = 0,3%
Lượng vật liệu ẩm đi vào máy sấy :
18750
G1 20.833,3(kg / h)
0,9
Trong đó
L ˗ lượng không khí khô tiêu tốn chung, kg
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 80 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Trong đó:
t : Thời gian khí đi trong máy sấy, t = 1h = 3.600 s
ρ : Khối lượng riêng của Nitơ khô ở nhiệt độ t = 25 °C,
ρ = 1,2507 kg/m3, (Bảng I.7 STQTTB-T2, trang 13)
Thay số vào ta được: Qs = 2,41 m3/s
Qs
+ Tính đường kính ống sấy: D 1,13 *
Vk
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 81 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
3.4.4. Sàng
Năng suất sàng phải đạt:
QG = 18.750 kg/h
Hay QV = 19,33 m3/h
Ta có:
QV = F.q.K1.K2.K3.K4
Trong đó:
F: Diện tích làm việc cảu sàng, m2
q: Khả năng vật liệu lọt qua 1m2 sàng trong 1 giờ, q = 0,5
K1: Hệ số chú ý hàm lượng phần trăm trọng lượng dưới sàng trong vật liệu ban
đầu K1 = 1,5
K2: Hệ số chú ý đến độ ẩm vật liệu, với vật liệu khô
K2 = 1
K3: Hệ số chú ý đến phương pháp sàng, với vật liệu khô
K3 = 1
K4: Hệ số chú ý đến hình dạng hạt
K4 = 0,8
19,33
Vậy: F 32,22(m 2 )
0,5 *1,5 *1 *1 * 0,8
Chọn :
Chiều rộng sàng 5,5 m;
Chiều dài sàng 6 m;
Chọn sàng lọc: No. 14;
Góc nghiêng của khung: 2 – 4 độ;
Số dao động trong 1 phút: 450 lần;
Năng suất: 20 m3/h;
Công suất động cơ: 30 Kw.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 82 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 83 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Với:
Sp ˗ Diện tích phân xưởng.
Cp ˗ Chu vi phân xưởng.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 84 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 85 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Vậy tổng điện năng cho chiếu sáng trong 1 năm là:
W = 10.512 + 11.826 + 8.760 = 31.098 kWh
c. Tính điện năng tiêu tốn cho sản xuất
Theo thông số vận hành tại nhà máy
- Tổng điện năng tiêu thụ cho sản xuất
Wsản xuất = 320.638 kWh
- Tổng điện năng tiêu thụ cho phòng hoá nghiệm
Whóa nghiệm = 15.080 kW
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 86 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Vậy tổng lượng điện năng cần dùng trong một năm là:
W = Wchiếu sáng + Wsản xuất + Whóa nghiệm = 366.816 kWh
3.6.2. Nước
Nước dùng cho sản xuất
Trong một ngày đêm lượng nước cần dùng
Lượng nước gia nhiệt TBPU : mH2O = 18 m3/ lần
Lượng nước làm mát : mH2O = 175,21 m3/ngày
Nước dùng cho sinh hoạt
Lượng nước sinh hoạt hang ngày ước tính: mH2O = 5 m3/ngày
Vậy tổng lượng nước cần dùng cho một ngày đêm là:
G = Gsx + Gsh = 180,21 m3/ngày
Nhu cầu nước cho một năm sản xuất là:
V = 60088 m3/ năm
3.7. Thiết kế xây dựng
3.7.1. Chọn địa điểm xây dựng
a. Yêu cầu chung
- Địa điểm phải phù hợp quy hoạch của nhà máy để đảm bảo sự phát triển bền
vững lâu dài của nhà máy tạo điều kiện sản xuất với các phân xưởng khác.
- Đảm bảo gần đường giao thông chính, yêu cầu nơi cung cấp năng lượng để quá
trình sản xuất thuận tiện, kinh tế.
- Gần nơi cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm tránh được vận chuyển xa tạo
điều kiện cho sản xuất được thuận lợi, giảm bớt chi phí chuyên chở góp phần hạ giá
thành sản phẩm để cạnh tranh.
b. Yêu cầu về kỹ thuật xây dựng
Địa hình
Khu đất phải có kích thứơc và hình dạng thuận lợi cho việc xây dựng trước mắt
cũng như việc mở rộng nhà máy trong tương lai.
Khu đất được lựa chọn phải đáp ứng những nhu cầu sau:
- Khu đất phải cao ráo, tránh ngập lụt trong mùa mưa.
- Khu đất phải tương đối bằng phẳng để hạn chế tối đa kinh phí cho việc san lấp
mặt bằng
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 87 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Địa chất
- Không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản, địa chất không ổn định.
- Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 - 2,5 kg/cm2. Nên xây dựng trên nền đất sét,
sét pha cát, đất đá ong… để giảm tối đa chi phí gia cố nền móng của các hạng mục
công trình nhất là các hạng mục công tình có tải trọng bản thân và tải trọng động
lớn.
c. Các yêu cầu về môi trường và vệ sinh công nghiệp
Khi địa điểm xây dựng nhà máy được chọn cần xét đến mối quan hệ mật thiết giữa
khu dân cưđô thị và khu công nghiệp. Địa điểm xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu
quy định về bảo vệ môi trường vệ sinh công nghiệp.
Khoảng cách bảo vệ, vệ sinh công nghiệp tuyệt đối không được xây dựng các công
tình công cộng hoặc công viên, phải trồng cây xanh để hạn chế tác hại của khu công
nghiệp gây nên. Vị trí xây dựng nhà máy thường cuối hướng gió chủ đạo.
d. Nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
Vùng trước nhà máy
Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, nhà phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào gara ô
tô, nhà gửi xe đạp. Diện tích vùng này có thể chiếm 4 ÷ 20% diện tích toàn nhà máy.
Vùng sản xuất
Nơi bố trí các nhà và dây chuyền sản xuất chính của nhà máy như các xưởng sản
xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ… Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của nhà máy và quy
mô diện tích của nhà máy mà khu này có thể chiếm từ 2225% diện tích của nhà máy.
Đây là vùng quan trọng nhất của nhà máy nên khi bố trí cần lưu một số điểm:
- Khu đất được ưu tiên về điều kiện địa hình, địa chất cũng như về hướng.
- Phải bố trí gần phía cổng hoặc trục giao thông chính của nhà máy.
Các công trình phụ
Nơi đặt các nhà và công trình cung cấp điện, nước, xử lý nước thải và các công
trình bảo quản kỹ thuật khác. Tuỳ theo mức độ của công nghệ yêu cầu vùng ngày có
diện tích bằng 14 28% diện tích nhà máy.
Vùng kho tàng phục vụ giao thông
Bố trí các hệ thống kho tàng, bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hoá, sân ga, nhà máy.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất và quy mô vùng này thường chiếm từ 23 37% diện tích
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 88 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
toàn nhà máy. Khi bố trí cần chú ý sao cho thuận lợi cho việc đi lại, xuất, nhập nguyên
liệu và sản phẩm. Đồng thời hệ thống kho tàng gắn liền với các bộ phận sản xuất.
Bảng 3.8. Các hạng mục công trình của nhà máy
Dài x rộng, Diện tích,
STT Tên các hạng mục công trình Số lượng
(m x m) (m2)
1 Nhà hành chính 1 30 x 12 360
2 Nhà ăn 1 18 x 6 108
3 Nhà để xe 1 18 x 12 216
4 Phòng gửi đồ 1 6x6 36
5 Kho chứa nguyên liệu 1 24 x 12 228
6 Nhà sản xuất chính 1 36 x 18 648
7 Kho chứa sản phẩm 1 18 x 12 216
8 Trạm xử lý nước thải 1 12 x 6 72
9 Trạm cung cấp nước 1 12 x 6 72
10 Trạm điện 1 6x6 36
11 Phòng bảo vệ 2 4x4 32
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 89 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về đề tài tốt nghiệp: “ Thiết kế phân xưởng
sản xuất Polypropylen năng suất 150.000 tấn/năm ” giúp em:
1. Hiểu rõ các hợp chất cũng như ứng dụng của polymer
2. Hiểu các công nghệ của quá trình tổng hợp polymer - polypropylene
3. Đặc biệt phải hiểu rõ sơ đồ công nghệ và quá trình vận hành các thiết bị trong
phân xưởng sản xuất hạt nhựa PP.
Công nghệ sản xuất PP dựa trên công nghệ trùng hợp pha lỏng, sử dụng thiết bị
phản ứng chính là dạng thiết bị dạng vòng (Loop Reactor) là một công nghệ hiên đại.
Hiện nay ở Việt Nam chỉ có nhà máy sản xuất Polypropylen – Dung Quất Quãng Ngãi
đang đưa vào sử dụng. Công nghệ hiện đại, mới được đưa vào vận hàng sản xuất từ
năm 2010 cho nên sự tiếp thu kỹ thuật mới của hệ thống các cán bộ kỹ sư nhà máy còn
nhiều hạn chế. Trong quá trình vận hàng sản xuất còn gặp không ít khó khăn vất vả,
còn phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ chuyên gia nước ngoài hỗ trợ giúp đỡ.
Trong tương lai gần các tổ hợp nhà máy lọc dầu mới ở nước ta được hoàn thành và
đưa vào sử dụng cũng sẽ kéo theo sự hình thành và phát triển thêm những nhà máy sản
xuất Polypropylene mới. Từ đó nền công nghiệp polymer của nước ta nói chung và
ngành công nghiệp sản xuất Polypropylene nói riêng đang và sẽ còn những bước phát
triển tích cưc, vượt bât. Để chuẩn bị cho điều đó, trước mắt phải đào tạo một thế hệ kỹ
sư trẻ, năng động, nắm vững nền công nghệ hiện đại, tiên tiến, sẵn sàng cho những
bước phát triển sắp tới.
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 90 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 91 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm
Đồ án tốt nghiệp đại học - Khóa 2009-2013 Trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu
Ngành Công nghệ kĩ thuật Hóa học 92 Khoa Hóa học và Công nghệ thực phẩm