Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Anh Vũ
Phần mở đầu
Propylene là một một chất có vai trò quan trọng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ-
hóa dầu. Nó được sử dụng trong sản xuất một loạt các sản phẩm hóa dầu như
polypropylene, acrylonitrile, cumene, rượu, tổng hợp oxo propylen oxit, axit acrylic,
isopropyl rượu và hóa chất polygas. Riêng Polypropylene chiếm khoảng một nửa
lượng tiêu thụ propylene thế giới, do đó thúc đẩy nhu cầu sản xuất. Ngoài ra propylene
còn được sử dụng trong một nhà máy lọc dầu để alkyl hóa, xúc tác trùng hợp và sử
dụng trong phản ứng dime hóa, sản xuất hỗn hợp xăng có chỉ số octane cao. Vì vậy,
propylene là nguồn cung cấp nguyên liệu cho ba lĩnh vực: nhà máy lọc dầu (70%), hóa
chất (92- 96%), và polymer (99,6%). Hiện nay, propylene chủ yếu được sản xuất từ
quá trình: steam cracking naphta và cracking xúc tác (FCC). Ngoài ra có thể sử dụng
các phương pháp khác như: olefin metathesis, MTO/MTP (methanol to olefin/
Methanol to propylene) và dehydro hóa propane. Khoảng 68% propylene thế giới
được sản xuất bởi quá trình steam cracking và khoảng 29% được sản xuất bởi quá
trình FCC. 3% còn lại được sản xuất thông qua dehydro hóa propane và olefin
metathesis. Sản lượng propylene toàn cầu hiện tại khoảng 54 triệu tấn/năm và có giá
trị khoảng 17 tỷ USD. Phần lớn propylene sản xuất và tiêu thụ tập trung ở miền Bắc
Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Những vùng đất đó chiếm khoảng 70% nhu cầu và khoảng
68% công suất thế giới.
Nhu cầu propylene dự kiến tăng nhanh và gần gấp đôi trong 10 năm tới, sản lượng dự
kiến khoảng 100 triệu tấn vào năm 2019 với tốc độ tăng trưởng 4,7%/năm. Chính sự
gia tăng này đã thúc đẩy quá trình sản xuất propylene ngày một phát triển mạnh mẽ
hơn. Tại Việt Nam, propylene chủ yếu được sản xuất từ quá trình FCC. Do vậy, em xin
chọn đề tài:” mô phỏng phân xưởng thu hồi propylene của nhà máy lọc hóa dầu Dung
Quất” làm đề tài đồ án kỹ sư.
1
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
MỤC LỤC
Phần mở đầu................................................................................................................1
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
2
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Danh mục Hình
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của propylene
Hình 1.2: Phân bố lượng tiêu thụ propylene trên thế giới năm 2016
Hình 1.3: Sơ đồ nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất
Hình 1.4: Cấu hình nhà máy lọc dầu Dung Quất
Hình 1.5: Bản vẽ PFD cụm tháp tách C4+
Hình 1.6: Bản vẽ PFD cụm tháp tách Ethane
Hình 1.7: Bản vẽ PFD cụm tháp tách Propane
Hình 3.1 : Case mô phỏng phân xưởng PRU
Hình 3.2: Tab worksheet thiết bị tách bap ha D-2101
Hình 3.3: Tab worksheet thiết bị trao đổi nhiệt E-2101
Hình 3.4: Tab worksheet thiết bị làm mát E-2104
Hình 3.5: Tab Design của tháp tách C4+
Hình 3.11: Thành phần dòng ra của tháp tách hai pha D-2107
Hình 3.16: Tab Design thiết bị làm mát bằng nước E-2109
Hình 3.19: Kết quả mô phỏng trước khi thay tháp tách
3
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.20: Case mô phỏng sau khi đã thay đổi tháp tách T-2013
Hình 3.35: Tab Design của thiết bị tách hai pha D-2105
Hình 3.36: Tab Worksheet của thiết bị tách hai pha D-2105
Hình 3.50: Dòng sản phẩm Propylene sau khi hoàn thành mô phỏng
Hình 3.51: Tab tính toán cân bằng vật chất toàn hệ thống.
Hình 3.52: Tab tính toán cân bằng năng lượng toàn hệ thống.
5
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
6
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
1.1. Propylene.
Propylene (propane) là một olefin (anken), là hydrocacbon có chứa liên kết đôi C=C
và công thức cấu tạo là C3H6.
Tính chất vật lý của propylene được trình bày trong bảng 1.1
Propylene là chất có hoạt tính hóa học cao, nối đôi được coi là trung tâm phản ứng của
propylene. Các phản ứng quan trọng nhất là phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa và phản
7
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
ứng trùng hợp. Một số phản ứng và sản phẩm điển hình nhận được từ propylene được
trình bày dưới đây:
Các tác nhân phản ứng như halogen (Cl 2, Br2), hydro halogenua (HCl, HBr), các
axit hypohalogen (HOCl, HOBr), nước, axit sunfuric đều có thể cộng được vào nối
đôi của propylene cho các hợp chất no tương ứng. Các phản ứng với tác nhân trên
đều theo cơ chế cộng electrophil (AE).
Peroxit
CH3-CH=CH2 + HBr CH3-CH2-CH2Br
1.1.3. Các thông số kĩ thuật liên quan đến vận chuyển và tồn trữ.
- Mức xếp loại nguy hiểm (Phân loại theo hệ thống hài hòa toàn cầu GHS):
Giới hạn nồng độ cháy, nổ trên (% hỗn hợp với không khí) 11.1 % (V)
Giới hạn nồng độ cháy, nổ dưới (% hỗn hợp với không khí) 2% (V)
- Tính ổn định: Ổn định trong các điều kiện bảo quản bình thường.
Không xảy ra phản ứng trùng hợp tại áp suất thường, nhiệt độ thường.
- Các điều kiện cần tránh: Tránh đun nóng, tia lửa, các ngọn lửa mở và các nguồn
gây cháy nổ khác.
Propylene là sản phẩm quan trọng trong ngành công nghiệp hóa dầu. Đây là nguyên
liệu đầu cho sản xuất nhiều loại sản phẩm.
Nó dùng để sản xuất polypropylene ứng dụng trong sản xuất màng, sợi, bao bì, mũ, ...
Propylene và benzen được chuyển thành axeton và phenol qua quá trình cumene.
Propylene cũng được sử dụng để sản xuất isopropanol (propan-2-ol), acrylonitrile,
propylene oxide và epichlorohydrin. Propylene cũng là một chất trung gian trong quá
trình oxy hóa chọn lọc propan một bước để tạo axit acrylic.
Trong các ngành công nghiệp và nhà xưởng, Propylene được sử dụng làm nhiên liệu
thay thế cho axetylen trong việc hàn và cắt kim loại Oxy.
Propylene là một nguyên liệu quan trọng để sản xuất các hợp chất hữu cơ như
polypropylene, acrylonitrile, propylen oxit và rượu oxo, cũng như một loạt các sản
phẩm công nghiệp khác. Trong năm 2015, tổng lượng sản xuất cho propylene trên toàn
thế giới là 94.2 triệu tấn, trong đó khoảng 67% tổng số propylene sản xuất cho sử dụng
hóa chất trên toàn thế giới, như dùng để sản xuất nhựa trong khi acrylonitrile chiếm
9
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
khoảng 6%. Phần còn lại được sử dụng trong sản xuất các hợp chất trung gian hóa học
như axit acrylic, cumene và rượu oxo.
Các thị trường tiêu thụ propylene chính là Đông Bắc Á (chủ yếu là Trung Quốc), Bắc
Mỹ (chủ yếu là Hoa Kỳ), và Tây Âu, chiếm khoảng 74% lượng tiêu thụ toàn cầu trong
năm 2016. Hoa Kỳ và đặc biệt là thị trường Trung Quốc sẽ có sự tăng trưởng đáng kể
và chiếm phần lớn tổng nhu cầu propylene trong giai đoạn 2016–2021. Mặc dù thị
trường propylene ở Tây Âu được dự báo sẽ gấn như không đổi trong giai đoạn dự báo,
nhưng nhiều khả năng vẫn là thị trường lớn thứ ba thế giới.
Hình 1.2: Phân bố lượng tiêu thụ propylene trên thế giới năm 2016 [3].
Dẫn xuất hóa học chủ chủ yếu được sản xuất từ propylene là polypropylene, tiếp theo
là propylene oxide, acrylonitrile, cumene và axit acrylic. Đối với các thành phẩm,
propylen được tìm thấy chủ yếu trong hàng hóa thành phẩm (xe hơi và đồ nội thất),
bao bì và các sản phẩm hạ tầng (nhà cửa và nhà ở), do đó nhu cầu propylene gắn liền
với nền kinh tế chung. Tiêu thụ propylen ngày càng được kết nối với các nền kinh tế
đang nổi (đặc biệt là Trung Quốc), nơi mà việc cải thiện mức sống và đô thị hóa ngày
càng tăng, thúc đẩy việc sử dụng ngày càng nhiều loại polyme và hóa chất. Trong năm
10
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
năm qua, tốc độ tăng nhu cầu propylene đã được duy trì ở mức khoảng 4% mỗi năm,
với Đông Bắc Á chiếm 67% các nhu cầu mới.
Năng suất sản xuất propylene được dự báo sẽ được phát triển chủ yếu ở các thị trường
có khả năng tăng trưởng cao như Đông Bắc Á và Bắc Mỹ.
Trong năm năm tới, nhu cầu propylen dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ khoảng 4%
mỗi năm, chủ yếu là do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ ở châu Á. Polypropylene được
dự báo sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhu cầu cho propylene trên toàn cầu.
Các khu vực dự kiến sẽ có mức tăng trưởng lớn nhất về nhu cầu sẽ là Trung Quốc, Hoa
Kỳ, Trung Đông, và các nước CIS và Baltic. Trong số các khu vực tiêu thụ truyền
thống, Nhật Bản và Tây Âu được dự báo vẫn ổn định hoặc giảm.
11
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 1.3: Sơ đồ nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất [4]
12
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Libya), Đại Hùng, Tê Giác Trắng, Sư Tử Đen, Chim Sáo, Thăng Long (của Việt
Nam) [5].
1.2.3. Các sản phẩm của Nhà máy.
Sản phẩm của Nhà máy và sản lượng được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu sản phẩm của Nhà máy
Hình 1.4: Cấu hình nhà máy lọc dầu Dung Quất [6]
Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất có 14 phân xưởng Công nghệ, 10 phân xưởng Phụ
Trợ, phân xưởng Ngoại vi (Offsite)
14
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
- Phân xưởng phối trộn sản phẩm, U-054 (Product Blending)
- Phân xưởng Flushing Oil, U-055
- Phân xưởng dầu thải, U-056 (Slops)
- Hệ thống đuốc đốt, U-057 (Flare)
- Phân xưởng xử lý nước thải, U-058 (Effluent Treatment Plant, ETP)
- Hệ thống nước cứu hỏa, U-059 (Firewater System)
- Khu bể chứa dầu thô, U-060 (Crude Tank Farm)
- Hệ thống ống dẫn sản phẩm, U-071 (Interconnecting Pipelines)
- Nhà máy sản xuất PolyPropylen.
Vận hành nhà máy:
Dầu thô được nhập vào nhà máy lọc dầu để chế biến thông qua hệ thống phao rót
dầu một điểm neo (SPM) có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 80.000 đến 150.000
tấn (Sau khi nâng cấp, mở rộng 300.000 tấn) và đường ống dẫn dầu từ phao đến khu
bể chứa dầu thô dài khoảng 4,2km.
Dầu thô được bơm vào khu bể chứa dầu thô gồm 08 bể có dung tích bằng nhau
mỗi bể là 65.000m3. Sau đó dầu thô được bơm vào tháp chưng cấp khí quyển có Công
suất 140 ngàn thùng một ngày để tách thành các phân đoạn như: Gas, Naptha,
Kerosen, Gas oil nặng và nhẹ và cặn khí quyển.
Khí Gas được đưa đến phân xưởng chế biến Gas và thu hồi Propylene để cho ra
khí hóa lỏng và Propylene đưa qua nhà máy Polypropylene để chế biến hạt nhựa.
Naptha được đưa đến các phân xưởng công nghệ để nâng cao chỉ số octan phối
trộn xăng.
Kerosen được đưa đến phân xưởng xử lý kerosen để cho ra nhiên liệu phản lực
Jet A1 và dầu hỏa.
Gas oil nặng và nhẹ được đưa đến các phân đoạn xử lý cho ra dầu diesel.
Cặn khí quyển được đưa đến phân xưởng xử lý để cho ra các sản phẩm: xăng,
diesel, dầu nhiên liệu…
Toàn bộ các phân xưởng công nghệ và phụ trợ của Nhà máy được điều hành tại
Nhà điều khiển trung tâm thông qua hệ thống điều khiển phân tán DCS hiện đại có
15
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
chức năng điều khiển, giám sát, ghi nhận, lưu trữ và hiển thị dữ liệu về quá trình vận
hành của Nhà máy.
Để phục vụ cho các phân xưởng công nghệ hoạt động, NMLD có 10 phân xưởng
phụ trợ như Nhà máy điện, các phân xưởng cung cấp khí nén và khí điều khiển, hóa
chất, nước làm mát, nước cứu hỏa và nước sinh hoạt, khí nhiên liệu, dầu nhiên liệu,
phân xưởng xử lý nước thải...
Các sản phẩm từ khu vực công nghệ được đưa đến chứa tại khu bể chứa trung
gian, tại đây các sản phẩm được kiểm tra chất lượng và phối trộn với tỉ lệ hợp lý trước
khi đưa ra khu bể chứa sản phẩm bằng đường ống dài khoảng 7 km.
Các sản phẩm của nhà máy được chứa trong 22 bể chứa thành phẩm và xuất bán
bằng đường bộ và cảng xuất bằng đường biển để xuất bán tất cả các sản phẩm của Nhà
máy.
Cảng xuất sản phẩm bằng đường biển đặt trong vịnh Dung Quất cách Khu bể
chứa sản phẩm khoảng 3 km. Cảng xuất sản phẩm bằng đường biển xuất các sản phẩm
qua 6 bến xuất cho tàu có trọng tải từ 1.000 đến 30.000 tấn.
Nhằm ngăn sóng, bảo vệ khu Cảng xuất sản phẩm của NMLD và các công trình
khác trong vịnh Dung Quất, một Đê chắn sóng được xây dựng với tổng chiều dài gần
1.600m, mặt đê rộng 11 m, chiều cao đê so với mặt nước biển từ 10 đến 11m.
1.3. Phân xưởng thu hồi Propylene (PRU).
1.3.1. Ví trí, vai trò của phân xưởng PRU
Phân xưởng thu hồi Propylene (PRU) nằm trong cụm những phân xưởng xử lý
khí của Nhà máy lọc dầu, nhằm mục đích chính là tách propylene ra khỏi hỗn
hợp khí từ phân xưởng Cracking xúc tác phần cặn (RFCC) đê đưa đi sản xuất
Polypropylene (PP). Thực tế tại nhà máy lọc dầu Dung Quất, phân xưởng thu
hồi Propylene (PRU) được thiết kế để xử lý dòng hỗn hợp C 3/C4 (có lẫn C2) đến
từ phân xưởng RFCC. Dòng nguyên liệu này đã được xử lý mercaptan, H 2S,
CO2 bằng kiềm từ phân xưởng xử lý LPG (LTU), sau đó sẽ được tách và tinh
chế Propylene tại PRU để đạt độ tinh khiết lên tới 99,6% khối lượng.
Phân xưởng thu hồi Propylene (PRU) gồm các cụm thiết bị sau:
- Tách C4+
- Tách Ethane
16
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
- Tách Propane
1.3.2. Cụm tháp tách C4+.
Hơi đi ra từ đỉnh tháp T-2101 có nhiệt độ 53,1 0C, áp suất 20 kg/cm2-g, được
ngưng tụ hoàn toàn trong thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh (E-2102A-D), thiết bị ngưng
tụ bằng nước lạnh và đi vào bình hồi lưu (D-2102). Tại đây, sản phẩm đỉnh sẽ được
tách nước, phần lỏng nhẹ của từ bình (D-2102) được hồi lưu một phần bằng bơm (P-
2101 A/B), phần còn lại, hỗn hợp C 3 và các thành phần nhẹ hơn được bơm đến tháp
De-ethanizer.
Dòng sản phẩm đáy có nhiệt độ 110.80C, áp suất 20.5 kg/cm2-g, được đem đi
gia nhiệt cho dòng nguyên liệu vào. Dòng sản phẩm đáy chứa phần lớn là cấu tử C 4
được đưa bến bồn chứa.
17
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
1.3.3. Cụm tháp tách Ethane
Dòng hơi được lấy ra từ đỉnh tháp chứa chủ yếu là ethan có nhiệt độ 42.7 0C , áp
suất 27 kg/cm2-g được làm ngưng tụ một phần và đi vào bình hồi lưu (D-2103). Phần
hơi C2 được lấy ra và đưa đến hệ thống chứa khí. Phần lỏng nhẹ được hổi lưu quay trở
lại tháp tách. Pha lỏng nặng là pha nước được lấy ra ngoài.
Dòng lỏng đáy có nhiệt độ 67.2 0C, áp suất 27.6 kg/cm2-g được làm lạnh bằng
nước và được đưa sang tháp thu hồi Propylene.
18
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hơi Propylen từ đỉnh tháp T-2103 được trộn với hơi bình hồi lưu của tháp (D-
2105) và dòng Propylen được tách ra sau khi trao đổi nhiệt ở thiết bị làm lạnh đỉnh
tháp de-ethan (E-2106), sau đó dòng sẽ được đưa vào bình ổn định.
Dòng hơi sau khi được ổn định sẽ được đưa vào máy nén. Sau khi nén, hơi hóa
lỏng và nhiệt độ cao. Khí sau khi nén được chia thành 2 dòng. Một dòng được đi dưới
điều khiển lưu lượng như tác nhân nóng để đun sôi đáy tháp (E-2111) và sau đó đến
bình hồi lưu D-2105. Phần còn lại được đưa đến thiết bị ngưng tụ Propylen (E-2112A-
F), được làm lạnh bằng nước và đi đến D-2105.
Hơi lấy ra từ bình hồi lưu D-2105 được trộn với hơi từ đỉnh tháp như vừa nói ở
trên. Lỏng từ D-2105 được chia thành 2 dòng. Một dòng dưới áp suất của D-2105
được trao đổi nhiệt với dòng nguyên liệu tại E-2110 và sau đó được tách thành 2 dòng.
Phần đầu được đưa đến T-2103 làm dòng hồi lưu, phần thứ 2 được đưa đến E-2106
như tác nhân lạnh. Dòng lỏng còn lại lấy ra từ bình hồi lưu được bơm đến hệ thống lọc
19
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
và thu được sản phẩm Propylene với độ tinh khiết lên đến 99.6% klg. Propane từ đáy
tháp T-2103 được bơm bằng bơm P-2105A/B được đưa đến bồn chứa LPG.
20
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Chương 2: Dây chuyền sản xuất
21
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Chương 3: Mô phỏng phân xưởng thu hồi Propylene (PRU)
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ hóa học trong thế kỉ XXI, đòi hỏi mỗi kỹ sư
công nghệ cần phải hiểu và sử dụng thành thạo ít nhất một trong số các phần mềm mô
phỏng phổ biến trên.
HYSYS là công cụ mô phỏng công nghệ rất mạnh phục vụ cho nghiên cứu tính
toán thiết kế công nghệ của các kỹ sư trên cơ sở hiểu biết về các quá trình công nghệ
hóa học. HYSYS đáp ứng các yêu cầu công nghệ nền tảng cơ bản cho mô hình hóa
học và mô phỏng các quá trình công nghệ từ khai thác tới chế biến trong các nhà máy
xử lú khí và nhà máy làm lạnh sâu, cho đến các quá trình công nghệ lọc hóa dầu và
công nghệ hóa học. HYSYS rất mạnh trong mô phỏng tĩnh. Ở mức độ cơ bản, việc
hiểu biết và lựa chọn đúng các công cụ mô phỏng và các cấu tử cần thiết, cho phép mô
hình hóa và mô phỏng các quá trình công nghệ một cách phù hợp và tin cậy. Điều quan
trọng nhất là phải hiểu biết sâu quá trình công nghệ trước khi bắt đầu thực hiện mô
phỏng.
Sử dụng HYSYS giúp giảm chi phí cho quá trình công nghệ do có thể tối ưu các
thiết bị trong dây chuyền mà vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
HYSYS cho phép tính toán vấn đề tận dụng nhiệt, tối ưu được vấn đề năng lượng
trong quá trình sản xuất, tuần hoàn nguyên liệu nhằm tăng hiệu suất của quá trình.
UNISIM có một thư viện mở các thiết bị, các cấu tử và cung cấp phương tiện để liên
kết với các cơ sở dữ liệu khác, cho phép mở rộng phạm vi chương trình và rất gần với
thực tế công nghệ.
22
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
3.2. Mô phỏng phân xưởng thu hồi Propylene (PRU)
Case mô phỏng phân xưởng thu hồi Propylene (PRU)
23
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
H2S 0.00
CO2 0.00
Mercaptan 0.00
Nhiệt độ dòng nguyên liệu: 400C
24
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
- Thiết bị trao đổi nhiệt E-2101: Phần lỏng nhẹ từ tháp tách ba pha D-2101
sẽ qua van VLV-103 rồi được gia nhiệt lên 700C bằng thiết bị trao đổi
nhiệt với đáy tháp T-2101
25
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
- Thiết bị làm mát E-2104: Dòng sản phẩm đáy tháp T-2101 (C 4+) sau khi
trao đổi nhiệt ở E-2101, sẽ được làm mát về 40 0C nhờ thiết bị làm mát
bằng nước E-2104 rồi đưa đi lưu trữ
26
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Dòng ra tại đỉnh tháp T-2101 có nhiệt độ 50,9 0C được bơm P-2013A/B bơm sang thiết
bị gia nhiệt E-102 để gia nhiệt lên 510C để đạt nhiệt độ vào tháp tách propane T-2102
27
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
28
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Dòng sản phẩm đỉnh tháp T-2101 còn phần lỏng lấy ra (dòng 6) được đưa vào tháp
tách D-2107 nhằm tách hydrocacbon ra khỏi nước để đưa đến Flare
29
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.11: Thành phần dòng ra của tháp tách hai pha D-2107
30
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Component Recovery Propene Flow 0.99 Chọn Spec*
*Chọn Spec với điều kiên thu hồi 99% lưu lượng cấu tử để đảm bảo nồng độ sản phẩm
đáy đạt 73.65% khối lượng, đạt tiêu chuẩn làm dòng nguyên liệu cho tháp thu hồi
Propylene. Với nồng độ đạt yêu cầu thì tháp thu hồi Propylene có hiệu suất tách cao,
với độ tinh khiết lên tới 99.6% khối lượng trong dòng sản phẩm cuối.
31
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.13: Tab Specs tháp T-2102
Chọn thiết bị ngưng tụ đỉnh và đung sôi đáy tháp thay cho cụm thiết bị trong PFD do
không thiết lập được hết hệ thiết bị ngưng tụ đỉnh và trao đổi nhiệt ở đáy tháp. Do vậy,
trong quá trình mô phỏng không còn bơm P-2104A/B, thiết bị trao đổi nhiệt E-2107 và
E-2108.
Thông số
Nhiệt độ (0C) 67.92
Áp suất (kg/cm2.g) 27.6
Lưu lượng mole (kgmole/h) 628.8
Nồng độ sản phẩm nhẹ Ethane ở đáy (%mole) 0.0002
Nồng độ sản phẩm Propylene ở đáy (%mole) 0.7368
Lưu lượng dòng sản phẩm đáy có thay đổi so với PFD (628.8 kgmole/h so với 625
kgmole/h) do khi thiết lập tháp T-2102 chọn Component Recovery thay vì Specs Draw
Rate để thu hồi triệt để cấu tử Propylene trong dòng nguyên liệu, khi đó nồng độ sản
phẩm Propylene mới đạt trên 73.65% khối lượng để đảm bảo điều kiện làm việc cũng
như khả năng tách của tháp tách propane.
Dòng sản phẩm đáy tháp T-2102 được đi qua thiết bị làm mát bằng nước E-2109,
nhằm giảm nhiệt độ về 400C rồi đưa qua van giảm áp giảm nhiệt độ về 26 0C và áp suất
10.4 kg/cm2.g rồi đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt E-2110 trước khi đưa vào tháp chưng
T-2103.
32
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
33
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.16: Tab Design thiết bị làm mát bằng nước E-2109
Thông số
Số đĩa 196
Đĩa nạp liệu 142
Component Recovery Propane Flow 0.99
Component Recovery Propene Flow 0.99
Áp suất condenser (kg/cm2.g) 9
Áp suất đáy (kg/cm2.g) 10
Hình 3.19: Kết quả mô phỏng trước khi thay tháp tách
35
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Với cách mô phỏng như vậy ta có thể thu được hiệu suất như trong PFD, tuy nhiên nó
không đúng với thực tế, do cụm tháp tách T-2103 có cấu tạo phức tạp, nên thay tháp
tách T-2103 bằng tháp chưng cất với chế độ total để lấy sản phẩm lỏng. Do đó, quá
trình mô phỏng thay đổi và được thực hiện như sau:
Hình 3.20: Case mô phỏng sau khi đã thay đổi tháp tách T-2013
Điểm khác của sơ đồ này so với sơ đồ công nghệ trong tài liệu đó là:
Dòng sản phẩm lấy ra ở đỉnh sẽ là dòng hơi thay vì dòng lỏng như ở trên. Sau đó, dòng
hơi (13) sẽ được đi qua các bước xử lí phía sau. Dòng 13 được trộn với các dòng hơi
khác là dòng 18 và 14 để được đưa vào bình ổn định. Bình ổn định có vai trò ổn định
dòng sau khi trộn, pha hơi sẽ được lấy ra.
Dòng hơi sẽ được nén đến điều kiện đã được cho sẵn. Lúc này dòng hơi với nhiệt độ
cao đóng vai trò làm dòng gia nhiệt đun sôi đáy tháy như trong tài liệu. Tuy nhiên, do
chế độ tháp đã có sẵn phần đun sôi đáy tháp nên bản đồ án xin phép được mô phỏng
bằng thiết bị làm lạnh.
36
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Sau khi được làm lạnh thanh phần pha sẽ có lẫn lỏng hơi và đươc đưa vào tháp tách
pha. Dòng hơi sẽ được Recycle để trộn với dòng hơi (13). Dòng lỏng được lấy ra và
chia thành hai dòng (19) và (20b).
Dòng (20b) được trao đổi nhiệt với dòng nguyên liệu ban đầu (20b). Sau đó lại được
chia hai dòng (20a) và (14). Một dòng recycle lại tháp chưng (20a), dòng này có vài
trò là dòng hồi lưu đỉnh tháp vì vậy ta sẽ cho dòng quay về đĩa số 1 của tháp. Dòng
còn lại (14) được đưa đi làm tác nhân lạnh cho thiết bị ngưng tụ đỉnh của tháp De-
ethanizer và quay trở lại trộn với dòng hơi (13) và (18).
Do tháp chưng có thay đổi về chế độ nên ta tiến hành sử dụng công cụ shortcut để tìm
ra số đĩa phù hợp cho tháp.
37
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Thiết lập thông số cho tháp chưng cất T-2103 sau khi thay đổi chế độ:
38
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Áp suất đáy Condenser (kg/cm2.g) 10
Áp suất Condenser (kg/cm2.g) 9
Khi tính toán bằng công cụ Shortcut Distillation ta chọn được chỉ số hồi lưu là 12 nên
chọn Spec Reflux Ratio là 12. Chọn Specs Recovery Component Propene là 0.99 để
cho hiệu suất thu hồi propylene là cao nhất
39
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Sau khi tháp chạy ta thấy nồng độ cấu tử Propylene trong dòng sản phẩm đỉnh là
99.42% khối lượng
Dòng hơi (13) sẽ được đi vào tháp ổn định, tại đây ta sử dụng mô phỏng là tháp tách
hai pha do khác nhau về điều kiện nhiệt độ và áp suất. Tại đây, dòng hơi được đưa vào
máy nén C-2101.
40
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
41
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
42
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.26: Tab Worksheet của máy nén C-2101
Dòng ra khỏi máy nén được chia làm 2 dòng với tỉ lệ 4:1 bằng TEE-100, dòng 16 sẽ
được trao đổi nhiệt làm bay hơi dòng đáy tháp, dòng 17 sẽ được làm lạnh bằng nước
nhờ thiết bị trao đổi nhiệt E-2112A/B/C/D/E/F.
TEE-100:
43
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.28: Tab Design thiết bị trao đổi nhiệt E-2112A/B/C/D/E/F
44
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
45
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Thiết bị tách pha D-2105: Dòng sản phẩm chứa cả lỏng và hơi nên cần tách pha
Hình 3.34: Tab Design của thiết bị tách hai pha D-2105
46
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.35: Tab Worksheet của thiết bị tách hai pha D-2105
Dòng lỏng được chia hai dòng bằng TEE-101 với tỷ lệ (9:1): Dòng Propylene là dòng
sản phẩm cuối (90%), dòng 20b là dòng quay lại trao đổi nhiệt với dòng nguyên liệu
của tháp T-2103.
47
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
48
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Dòng sau khi trao đổi nhiệt với nguyên liệu vào tháp T-2103 sẽ được chia làm hai
dòng nhờ TEE-102 với tỷ lệ 4:1. Trong đó, dòng 14 chiếm khoảng 20%, dòng 20
chiếm khoảng 80%.
Dòng 20 được Recycle vào đĩa thứ nhất của tháp chưng.
49
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Thiết lập lại tháp tách propane T-2103: Thêm dòng 20a vào đĩa thứ nhất
50
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Dòng 14 sẽ được làm mát bằng thiết bị E-2106 rồi được trộn với các dòng đỉnh tháp T-
2103( dòng 13) và dòng khí của tháp tách hai pha D-2105 ( dòng 18) đưa về tháp D-
2104.
Thiết lập MIX-101: Tại Mix-101 ba dòng được trộn rồi đưa vào tháp tách hai pha D-
2104.
52
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Dòng khí sau khi ra khỏi D-2105 sẽ được hồi lưu về MIX-101 nhờ công cụ Rycycle:
53
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
Hình 3.49: Dòng sản phẩm Propylene sau khi hoàn thành mô phỏng
Nồng độ cấu tử Propene trong dòng sản phẩm chính tăng từ 99.42% khối lượng lên
99.65% khối lượng. Do vậy, ta có thể khẳng định rằng, dòng Recycle có tác dụng làm
tăng hiệu suất cho tháp tách Propene
3.2.2. Tính toán cân bằng vật chất và cân bằng năng lượng
Sử dụng công cụ Flowsheet Summary để tính toàn cân bằng vật chất, cân bằng năng
lượng
Hình 3.50: Tab tính toán cân bằng vật chất toàn hệ thống.
54
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
5
Ta thấy, tổng lượng đầu vào là 1.813.10 kg/h so với tổng lượng đầu ra là 1.813.
105kg/h có sự chênh lệch 26.51kg/h (sai lệch -0.01%), có thể do làm tròn số trong tính
toán. Kết quả này hoàn toàn hợp lý.
Hình 3.51: Tab tính toán cân bằng năng lượng toàn hệ thống.
Tổng năng lượng đầu vào: 8.996. 107kJ/h so với năng lượng đầu ra -1.071. 108kgJ/h có
sự chênh lệch đến 219.05%. Sự chênh lệch này chủ yếu là đến từ các tháp chưng do
không thể tận dụng nhiệt từ các dòng khác như trong PFD do có nhiều dòng năng
lượng đến từ phân xưởng khác. Ngoài ra, cũng cần một lượng nhiệt làm mát bằng
nước khổng lồ.
55
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, thiết kế mô phỏng phân xưởng Thu hồi Propylene (PRU) của
Nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Aspen Hysys V7.3, em hoàn thành
nhiệm vụ được giao và đưa ra một vài nhận định sau:
- Thứ nhất, nắm bắt được công nghệ, quy trình hoạt động của phân xưởng Thu
hồi Propylene (PRU). Biết cách sử dụng, ứng dụng phần mềm Aspen Hysys vào
quá trình mô phỏng, tính toán các thiết bị trong phân xưởng.
- Thứ hai, sau khi mô phỏng nhận được kết quả: Trong 1 giờ để chế biến
1.813.105kg nguyên liệu cần 1.97.108kJ năng lượng.
56
Trần Quốc Thế-20144248
Đồ án kỹ sư GVHD: TS.Nguyễn Anh Vũ
[2] Hoàng Trọng Yêm, Hóa học hữu cơ tập 2 – Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội,
2014.
[4] Công ty Cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn, “Giới thiệu về Nhà máy lọc dầu Dung
Quất” < URL: https://bsr.com.vn/vi/gioi-thieu-ve-nha-may-loc-dau-dung-quat.htm
[5] Báo Tiền Phong (20-7-2017):” Hóa giải bài toán nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu
Dung Quất”.
[6] Binh Son Refinery Co., Ltd, Dung Quat Refinery Operating Manual, 2010.
[7] PFD phân xưởng PRU (Process Flow Diagram Propylene Recovery Unit, Dung
Quat Refining)
[8] Nguyễn Thị Minh Hiền, Mô phỏng công nghệ hóa học, Nhóm Mô phỏng Công
nghệ Hóa học và Dầu khí, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
57
Trần Quốc Thế-20144248