You are on page 1of 5

1.

Phân tích môi trường hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.1 Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1. Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu.
Kinh tế phát triển đời sống của người dân đang ngày càng nâng lên; nếu trước đây là
“ăn no mặc ấm” thì sau hội nhập WTO là “ ăn ngon mặc đẹp ” . Nhu cầu tiêu dùng
sữa của người dân Việt Nam ổn định, mức tiêu thụ lên tới 28 lít / người / năm . Sữa và
các sản phẩm từ sữa đã gần gũi, trở nên quen thuộc với người dân. Nếu trước những
năm 90 chỉ có 1- 2 nhà sản xuất, phân phối sữa , chủ yếu là sữa đặc và sữa bột ( nhập
ngoại ) , hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều
doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng.
Hơn thế nữa, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và mức tăng dân số trên 1 % / năm . Thu
nhập bình quân đầu người tăng thêm 6 % / năm. Đây chính là tiềm năng và cơ hội cho
ngành công nghiệp sữa Việt Nam phát triển ổn định.
2.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu sữa và chính sách thuế.
-Về tình hình xuất nhập khẩu sữa
 Dù Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 các nước châu Á về sản lượng sữa và
đứng thứ 4 về năng suất của đàn bò sữa, nhưng sản xuất trong nước vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu và hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn sữa và sản
phẩm sữa để phục vụ tiêu dùng trong nước.
 Năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu 962 triệu USD sữa và sản phẩm từ sữa.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ, sang năm 2019, sau khi giảm hai tháng liên
tiếp, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5/2019
nhưng suy giảm trở lại ở tháng 6, giảm 22,6% tương ứng với 149,8 triệu USD.
 Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6/2019 kim ngạch mặt hàng đạt 879,37
triệu USD, tăng 2,1 % so với 6 tháng đầu năm 2018 .
 6 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường hầu hết đều tăng
trưởng, số thị trường này chiếm 77,78%, trong đó Việt Nam tăng mạnh nhập
khẩu từ Bỉ, tuy chỉ đạt 2,8 triệu USD, chiếm 0,32% tỷ trọng nhưng so với cùng
kỳ tăng gấp 2,1 lần (tương ứng 112,79%), riêng tháng 6/2019 cũng đã nhập từ
Bỉ 806,8 nghìn USD, tăng 28,57% so với tháng 5/2019, nhưng so với tháng
6/2018 tăng đột biến gấp 12,14 lần (tương ứng 1114,55%).
 Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm chủ yếu từ New Zealand, các nước Đông
Nam Á và EU, tỷ trọng từ các thị trường này chiếm lần lượt 17,09 % ; 13,74 %
và 10,20 % Khi nguồn cung đã đáp ứng thị trường nội địa , để tăng dư địa phát
triển các doanh nghiệp ngành sữa đã chọn con đường xuất ngoại , dù cách tiếp
cận thị trường khác nhau.
 Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, giai đoạn 2016 - 2018, giá trị
xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa của Việt Nam liên tục tăng . Cụ thể, từ con
số 84,47 triệu USD năm 2016 tăng lên 82,65 triệu USD năm 2017 và 129,68
triệu USD năm 2018. Theo đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình cả giai
đoạn tăng trưởng là 27,37%.
 Sau khi ký kết Nghị định thư về xuất khẩu sữa từ Việt Nam sang Trung Quốc
ngày 26/4/2019 , đến thời điểm này đã có 8 doanh nghiệp đã đăng ký xuất khẩu
sữa sang Trung Quốc là Vinamilk , TH True Milk , Ba Vi Milk , Nestlé Việt
Nam , Nutifood Enovị và FrieslandCampina Việt Nam .
- Về chính sách thuế
 Hiệp hội Thương mại Mỹ tại Việt Nam (Am Cham Việt Nam) cũng kiến nghị
xem xét giảm thuế suất thuế nhập khẩu sữa công thức cho trẻ em và sản phẩm
dinh dưỡng y tế. Các mặt hàng này mức thuế suất MFN hiện tại là 10%, đề
xuất giảm xuống 7%. Ngoài ra, cơ quan này cũng đề xuất giảm thuế đối với
một số chế phẩm thực phẩm dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ và sản phẩm
dinh dưỡng y tế khác, hiện đang có thuế suất từ 10 - 15%, giảm xuống còn từ 7
- 10%.
 Bộ tài chính cho rằng, do mặt hàng sữa và các sản phẩm sữa thuộc nhóm hàng
cắt giảm thuế quan theo cam kết nên hiện đang áp dụng mức thuế suất thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thấp (cơ bản là 0%) nên việc giảm thuế suất MFN
đối với các nhóm mặt hàng này cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến tác động
giảm thu NSNN do khi giảm thuế MFN có thể dẫn đến chuyển dịch dòng
thương mại và một phần sản phẩm hiện đang nhập khẩu từ các nước đã ký kết
Hiệp định FTA với thuế suất 0% sẽ chuyển sang nhập khẩu từ thị trường có
thuế suất MFN như Mỹ (do sản phẩm từ Mỹ cạnh tranh về giá cả và chất lượng
và vì thế sẽ góp phần tăng thu ngân sách từ việc thu thuế theo mức MFN)
 Bộ Tài chính chưa nhất trí với đề nghị tăng thuế nhập khẩu sữa bột theo đề
xuất trước đó của Bộ NN & PTNT là vì tăng thuế nhập khẩu sữa trong bối
cảnh này sẽ làm tăng giá sữa và làm khó cho người tiêu dùng.
 Trong bối cảnh Việt Nam xuất siêu sang Mỹ, nhằm cân bằng cán cân thương
mại với Mỹ, Bộ Tài chính trình Chính phủ giảm thuế suất các mặt hàng sữa từ
2 – 5%.
2.1.3 Xu hướng dùng sữa của người Việt Nam
 Xu hưởng tiêu thụ sữa của người Việt đang có sự thay đổi rõ rệt khi chọn sữa
thực vật như sữa đậu nành và sữa lúa mạch để thay thế cho sữa bò. Đây cũng là
nguyên nhân chủ yêu thúc đẩy lĩnh vực sữa thực vật tăng trưởng cao trong năm
2019 vừa qua. Cụ thể, theo nghiên cứu của Nielsen , tổng giá trị tiêu thụ sữa
đậu nành có thương hiệu trong 10 tháng đầu năm 2018 tăng 13 % .
 Ngoài sữa từ thực vật thì thị trường cũng chứng kiến sự gia tăng các sản phẩm
sữa cao cấp phục vụ những người có thu nhập cao. Do vậy , các công ty trong
nước đã chuyển sang đáp ứng nhu cầu sản phẩm cao cấp ngày càng tăng. Đơn
cử như Vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm cao cấp như sữa tươi organic sữa
công thức organic, sữa A2 và thuê sản xuất gia Công sữa bột tại Nhật Bản ( sau
đó nhập khẩu trở lại Việt Nam ) .
 Trong năm 2020 mức tiêu thụ sữa công thức , sữa bột nói chung ảm đạm . Thị trường
chỉ tăng mạnh vào sản phẩm chính là sữa tươi , sữa chua ( đặc biệt là sữa chua uống )
và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như pho mai .
 2.2. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
2.2.1 Sơ đồ tổ chức và quản lí

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

GĐ kiểm toán nội bộ và GĐ kiểm toán nội bộ


quản lí rủi ro

GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ GĐ điều GĐ GĐ
công đối điều điều điều điều hành điều điều
phát điều
marketing
nghệ ngoại triển hành hành hành hành hành hành hành
thông ngành và phát sản chuỗi tài dự kinh hành
tin hàng triển xuất cung chính án doanh chính
vùng và ứng nhân
nguyên phát sự
liệu triển
phần
mềm
2.2.2. Vị thế công ty
Trong nhiều năm qua Vinamilk luôn dẫn đầu thị trường với sản phẩm sữa tươi và
nhiều sản phẩm dinh dưỡng chất lượng quốc tế. Với những nỗ lực cải tiến công nghệ
và tiên phong với các xu hướng sản phẩm mới, Vinamilk tiếp tục củng cố và khẳng
định vị trí là công ty sữa số 1 Việt Nam.
Đến nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam , tự hào là
những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế, thực hành nông nghiệp
tốt toàn cầu ( Global G.A.P ). Các trang trại của Vinamilk đều có quy mô lớn với toàn
bộ giống nhập khẩu từ Úc , Mỹ và New Zealand. Tổng đàn bị cung cấp sữa cho Công
ty bao gồm các trang trai của Vinamilk và hộ nông dân có ký kết hợp đồng hợp tác
phát triển đàn bò và bản sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò , cung cấp khoảng
750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa một ngày . Trong các
năm sắp tới , Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Mỹ, Úc,
New Zealand để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới.
2.2.3 Về Công nghệ
Tại hệ thống trang trại bò sữa Vinamilk trải dài khắp Việt Nam , đàn bò được chăm
sóc trong môi trường tự nhiên với quy trình " 3 KHÔNG " nghiêm ngặt: Không sử
dụng hoocmon tăng trưởng, không dư lượng kháng sinh , thuốc trừ sâu và không dùng
chất bảo quản . Cùng với hệ thống các nhà máy chuẩn quốc tế trải dài khắp Việt Nam
Vinamilk luôn đảm bảo việc nguồn sữa tươi nguyên liệu từ các trang trại được vận
chuyển nhanh chóng đến các nhà máy chế biến, đảm bảo giữ trọn vị thơm ngon và các
chất dinh dưỡng từ sữa trong các sản phẩm một cách tối ưu.
2.2.4 Nguồn nhân lực
Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình giàu kinh nghiệm trong ngành . Đội ngũ
quản lý bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng
thời tiếp thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự phát triển của công ty . Đội ngũ tiếp
thị và bán hàng kinh nghiệm về phân tích , xác định , thị hiếu và xu hướng tiêu dùng ,
đồng thời hỗ trợ các nhân viên bản hàng trực tiếp , những người hiểu rõ thị hiếu người
tiêu dùng.
2.2.5 Về thị trường
Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới , như
Campuchia Thái Lan , Hàn Quốc , Nhật Bản , Trung Quốc , Thổ Nhĩ Kỳ, Nga Canada
, Mỹ , Úc ... Kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk từ mức xấp xỉ 30 triệu USD vào năm
1998 đã tăng lên gần 260 triệu USD năm 2016. Toàn bộ quá trình sản xuất của nhà
máy đều đạt chuẩn GMP và các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe như tiêu chuẩn ISO 9001,
ISO 17025, ISO 14000 , tiêu chuẩn 22000 và tiêu chuẩn FSSC 22000 , trong đó GMP
là tiêu chuẩn bắt buộc đối với các nhà máy sản xuất dược phẩm và được khuyến khích
áp dụng cho cả các công ty thực phẩm nói chung .
2.2.6 Về đối tác
Tại ngày 31/12/2018, Vinamilk sở hữu 7 công ty con và 3 công ty liên kết trong đó 4
công ty con ở nước ngoài, đó là:
 Driftwood Dairy Holding Corporation
Driftwood là một trong những nhà sản xuất sữa lâu đời tại Nam California, Mỹ với
danh mục sản phẩm gồm sữa tươi, sữa chua, kem, nước trái cây. Khách hàng của
Công ty bao gồm các trường học, nhà hàng, khách sạn, nhà phân phối, ... tại khu vực
Nam California Trong năm 2018, bất chấp các biến động lớn tại thị trường Mỹ, tổng
doanh thu Driftwood đạt hơn 116,2 triệu USD, tương đương 2.674 tỉ đồng.
 Angkor Dairy Products Co., Ltd.
Tháng 3/2017, Vinamilk gia tăng sở hữu lên 100% cổ phần tại Angkormilk. Danh
mục sản phẩm hiện nay của Angkormilk gồm sữa đặc, sữa nước và sữa chua. Trong
năm 2018, Angkormilk ghi nhận tốc độ tăng trưởng tốt với tổng doanh thu đạt 39,8
triệu USD, tương đương 915 tỉ đồng, tăng 98,4% so với năm 2017.Trong năm 2019,
Angkormilk đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu ở mức 2 con số và tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động.
 Vinamilk Europe Spóstka Z Ograniczona Odpowiedzialnoscia
Trong năm 2018, Vinamilk Europe đã thu mua và xuất khẩu 21.000 tấn nguyên vật
liệu cho Vinamilk và các công ty con khác. Mức doanh thu ghi nhận trong 2018 của
Vinamilk Europe gần 30,9 triệu USD, tương đương 711 tỉ đồng.
 Lao-Jagro DevelopmentXiengKhouang
Vào tháng 11/2018, Vinamilk đã hoàn tất giao dịch mua 51% cổ phần của Lao-Jagro
DevelopmentXiengKhouang Co.,. Ltd. Hoạt động chính của công ty là chăn nuôi bò
sữa và kinh doanh sản phẩm nông nghiệp

You might also like